K THUT NUÔI LƯƠN
TRÊN B LÓT BT
hình nuôi thy sn trong b lót bạt đang được áo dng ph biến vùng Đng
Bng ng Cu Long hin nay, đặc biệt trên đối tượng lóc lươn. Ưu điểm
ca hình nuôi trong b lót bt là chi pxây dng b nuôi thp, mật độ năng
sut nuôi cao, d chăm sóc qun hơn so vi các mô hình nuôi khác. hình
nuôi lươn trong b lót bạt đang phát triển tnh An Giang TP Cn Thơ.
1. Chuẩn bị hệ thống nuôi
Chọn địa điểm: Địa điểm đặt bể nuôi lươn phải thoáng, ít y ci che xung quanh.
Thuận tiện trong việc cấp thoát nước. Trước khi làm bể, khoảng đất đặt bể phải
được san phẳng có độ dốc nghiêng vhướng thoát nước.
Chuẩn bị bể: B nuôi lươn thường có kích 10m x 4m x 1m, để thuận tiện cho vic
chăm sóc quản lý. Khung sườn của bể (Hình 1) được cố định và cột chắc chắn
bằng tre hoặc gtạp để tiết kiệm chi phí. Sau đó, người nuôi có thể sử dụng mê b
bao xung quanh n trong khung sườn trước khi lót bạt vào thành b nuôi hoàn
chỉnh (Hình 2). Để thuận tiện cho việc thay nước người nuôi có thể làm hthống
van xcạnh ngang nơi mặt đất thấp hơn. Trước khi đặt giá thể vào bể, người
nuôi cn cấp nước vào gần đầy bể sau đó ngâm 5–7 ngày (nếu bạt mới) nhằm tránh
ảnh hưởng đến sức khỏe lươn nuôi.
Giá thnuôi ơn:Gthsdụng để nuôi lươn thể đất hoặc sợi nylon cột
thành bó, nhưng người nuôi thường sdụng đất n. Đất sử dụng làm giá thlà
đất bùn pha sét, không b nhiễm phèn, mặn. Đất được đặt giữa bể nuôi tạo thành
lao, chiếm t1/2–2/3 din tích b nuôi và cách vách b khoảng 0,50,7 m. Để
hạn chế thất thoát đất do thay nước, người nuôi có thể cho đất vào bọc nylon đen,
sau đó tạo những lỗ thủng để lươn chui vào trước khi đặt vào bnuôi. Bên trên mt
đất có thể trồng một ít thực vật (cỏ, rau lang, muống, …) để tạo điều kiện gần
giống tự nhiên giđất. Trước khi cấp nước vào b nuôi, đất cần được n i
(1kg/10m2) pi cho ráo t2–3 ngày. Sau khi cấp nước vào 2–3 ngày thì có th
thả giống.
a. Thả giống
Thời điểm thả lươn giống để nuôi tốt nhất tháng 6 hàng năm. Nguồn lươn giống
hiện nay chủ yếu được đánh bắt từ tự nhiên, vậy chất lượng thường không n
định. Tốt nhất người nuôi nên tìm hiểu rõ ngun gốc lươn giống và chọn lựa thật
kỹ. Lươn giống được chọn phải đồng cỡ, màu sắc tươi sáng, phản ứng nhanh nhạy
với tiếng đng, không bị tổn thương, mất nhớt. Mật độ thả thường khoảng 100–150
con/m2, cỡ giống 50–60 con/kg.
b. Cho ăn và chăm sóc
Thức ăn: Sau khi th giống 1 tuần thì lươn mi thích nghi với môi trường nuôi và
bắt đầu ăn mồi. Thức ăn của lươn thường là thức ăn tươi (cá tạp nước ngọt hoặc
biển, ốc, hến, vẹm…), kết hợp với thức ăn viên ng nghiệp m lượng đạm
cao (> 30% đm) và cám đậm đặc. Tỷ lệ phối hợp như sau: 10 kg thức ăn tươi sống
+ 2 kg thức ăn viên ng nghiệp + 1 kg cám đậm đặc + 0,2 kg chất kết dính (bột
gòn).
Cách chế biến thức ăn cho ăn: bin hoặc tạp nước ngọt, ruột ốc, hến,
vẹm được rửa sạch, sau đó xay nhuyễn vi thức ăn viên công nghip, m đậm đặc
rồi trộn thêm chất kết dính. Thức ăn sau khi chế biến được để lên sàn rồi đặt vào b
cho lươn ăn vi khẩu phần 5–7% khối lượng thân/ngày, cho ăn 1 lần/ngày lúc 16–
18 giờ.
Chăm sóc quản : Sau khi cho ăn khoảng 2–3 giờ, nên kim tra sàn ăn xem
thức ăn thừa hay thiếu nhằm điều chỉnh lượng cho ăn những lần tiếp theo, tránh
thức ăn thừa gây lãng phí ô nhim. Thay 100% lượng nước trong bể nuôi 1
ln/ngày vào buổi ng. Định k2 ngày/ln trộn thêm Vitamin C men tiêu hóa
vào thức ăn với liều lượng bằng 1% lượng thức ăn để tăng sức đề kháng và phòng
bệnh cho lươn.
3. Một số bệnh thường gặp và bin pháp phòng tr
Bệnh tuyến trùng:
Dấu hiệu bệnh: Do ký sinh trùng đường ruột y nên, chúng m vào niêm mạc
phá hoi mô, hình thành bào nang gây viêm ruột sưng đỏ. Nếu bệnh nặng, hậu n
lươn bị sưng đỏ, chúng sẽ chết dần.
Phòng bnh: Thức ăn cho lươn ăn cần phải được rửa sạch, nấu chín nguồn lây lan.
Định kỳ 3–5 ngày/ln, trộn men tiêu hóa vào thức ăn cho lươn ăn với liều lượng 5
10 g/kg thức ăn.