luật định."
Quy định này thđược din đạt cnh xác hơn b
ằng các u ngắn sau
mà vn không làm thay đổi nội dung của nó.
"Văn phòng đi diện phải:
- Đăng với Uban nhân dân tỉnh, thành phnơi đặt trụ sở, số
ợng
người làm việc tại văn phòng, bao gm cả người nước ngoài đư
ợc qui định
tại Giấy phép và người Việt Nam.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho những người làm việc tại văn phòng đ
ại diện
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo luật định".
Trên thực tế chúng ta rút quy định này t347 chữ xuống còn 256 ch
tức
gần 1/3 mà nội dung của quy định không thay đổi.
4.5. Sử dụng tích cực kỹ thuật trình bày so le
Trình bày so le là cách phân các ý theo một trật tự hình thức mà mỗi ý, t
ùy
theo vtrí của trong nội dung của quy định cần soạn thảo, sẽ đư
ợc thể
hiện bằng các hiệu riêng. Phương pháp trình bày so le giúp gi
ảm bớt
các từ ngữ thông thường, tăng khả năng hiểu của người đọc nhờ v
thức trình bày. Chính vậy phương pháp trình bày so le được d
ùng k
phbiến trong các n bản. Trong Bộ luật n sự phương pháp này c
ũng
được sử dụng khá nhiều. Ví dụ Điều 745 BLDS được trình bày như sau:
"Điều 80. Tác gi
1. Tác gingười trực tiếp ng tạo toàn bhay m
ột phần tác phẩm văn
học, nghệ thuật, khoa học.
2. Những người sau đây cũng được công nhận là tác giả:
a) Người dịch tác phẩm tngôn ngữ này sang ngôn ngkhác là tác gi
của tác phẩm dịch đó;
b) Người phóng tác t tác phẩm đã có, người cải biên, chuy
ển thể tác
phẩm tloại hình nay sang loi hình khác tác gi
của tác phẩm phóng
tác, ci biên, chuyển thể đó;
c) Người biên soạn, cgiải, tuyển chọn tác phẩm của người khác th
ành
tác phm tính ng tạo là tác gi của tác phẩm biên so
ạn, chú giải,
tuyển chọn đó"
Trong so
ạn thảo n bản pháp luật, khi gặp phải những vấn đề phức tạp,
liên quan nhiều svật thì nên sdụng phương pháp tr
ình bày so le. Quy
định sau đây của Luật ng ty 1990 thể được trình bày ngắn gọn và d
hiểu hơn bằng phương pháp nói trên. Điều 45 Luật công ty 1990 quy định:
"Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cấp giấy phép thành l
ập công ty cho
người, tổ chức b cấm, cho người không được phép thành l
ập công ty;
không cấp giấy phép, giấy đăng kinh doanh cho người, tổ chức đủ điều
kiện thành l
ập công ty hoặc đăng kinh doanh; chứng nhận sai về số vốn
gửi ngân hàng hoặc về gtrị tài s
ản bằng hiện vật của công ty, hoặc vi
phạm các qui định khác của luật này, thì tu
theo mức độ nhẹ hoặc nặng
xkỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình s
theo qui định của
pháp luật."
Nếu sử dụng phương pháp trình bày so le chúng ta s
thể soạn thảo
quy định đó như sau:
"Tutheo mức nặng nhẹ, các hành vi sau đây s
bị xử kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự:
a) Lợi dụng chức v, quyền hạn:
1. Cấp giấy phép thành lp công ty cho n
ời, tổ chức bcấm hoặc không
được phép thành lập công ty;
2. Không cấp giấy phép thành lập hay giấy đăng ký kinh doanh cho ngư
i,
tổ chức đủ điều kiện thành lập công ty hoặc đăng ký kinh doanh;
3. Chng nhận sai về vốn gi ngân hàng hoặc gtrtài s
ản bằng hiện
vật của công ty.
b) Vi phm các quy định khác của Luật công ty".
4.6. Sử dụng thuật ngữ pháp lý
4.6.1. Xác lập thuật ngữ pháp lý
Thuật ngữ pháp lý là những từ, ngữ được pháp luật quy định về ngh
ĩa.
Việc xác lập thuật ngữ pháp lý là rất quan trọng, góp phần không nhv
ào
việc tạo ra cách hiểu thống nhất, chính xác về từ ngữ đư
ợc sử dụng trong
văn bản nói riêng và nội dung văn bản nói chung.
Thuật ngữ pháp lý cần được xác lập trong những trường hợp:
- Đưa ra khái niệm về những sự vật, hiện tượng, quy trình m
ới phát sinh
trong đời sống xã hội, liên quan đến nội dung dự thảo m
à trong pháp
luật chưa có quy định;
- Đưa ra khái niệm về những sự vật, hiện tượng, quy trình đã đư
ợc pháp
luật quy định nhưng chưa xác định chính thức về nghĩa;
- Đưa ra khái ni
ệm mới để thay thế khái niệm vnhững sự vật, hiện
tượng, quy trình có liên quan tới nội dung dự thảo.
Khi xác lập thuật ngữ pháp lý, cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau:
- Nội dung của thuật ngữ pháp phải đầy dủ, rõ ng, đ
để hiểu chính
xác, thng nhất trong quá trình thực hiện văn bản quy phạm pháp luật ;
- Ưu tiên s
dụng từ sẵn trong ngôn ngữ Tiếng Việt trong ng, tránh
hiện tượng lạm dụng từ cổ, từ ngữ không trong ng, từ ngữ phiên âm t
tiếng nước ngoài;
- Nội dung của thuật ngữ pháp lý nên được hình thành trên cơ s
ở nghĩa c
truyền, vốn của từ, ngữ trong Tiếng Việt, nhưng s
chuẩn hoá v
nghĩa;
- Khi nhiều từ cùng biu đạt một sự vật, hiện ợng, quy tr
ình thì n
chọn từ sát nghiã nhất, thường được sử dụng trong đời sống xã hội;
- C
ần bảo đảm sự ngắn gọn về cấu trúc của thuật ngữ pháp lý, tránh tạo
ra thuật ngữ qdài, quá nhiu âm tiết, đặc biệt là trong trư
ờng hợp ghép
nhiu từ hoặc sdụng một ngữ đhình thành thuật ngữ pháp lý. Nv
ậy
sẽ tiện lợi khi sử dụng;
- Chỉ phiên âm tiếng nước ngoài để hình thành thu
ật ngữ pháp lý trong các
văn bản liên quan mật thiết tới pháp luật quốc tế, t
ờng trong những
trường hợp cần bảo đảm sự hoà nhập với pháp luật các nước
trong khu
vực hoặc trên thế giới về những vấn đề đa quốc gia.
4.6.2. Tránh l
ặp các từ, cụm từ hay thuật ngữ đồng nghĩa hoặc các cụm t
vô nghĩa
Trong thực tế, nhiều nhà son thảo mang văn nói vào trong các n b
n
pháp luật. Chính vì thế mà một số n b
ản pháp luật chứa đựng
những câu n ít nghĩa nhưng lắm từ. do chính là do những ngư
ời
soạn thảo nhiều khi không cý tránh lặp lại những khái niệm cùng n
ội
dung. Ví dụ:
"Hợp đồng kinh tế là sthothuận bằng văn bản, tài li
ệu giao dịch giữa
các bên kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi h
àng hoá,
dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các tho
ả thuận
khác nhm mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyn và ngh
ĩa
vcủa mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoch ca mình". (Đi
ều 1
Pháp lệnh HĐKT).
Nếu biết cách tránh lặp lại các thuật có cùng nội dung sẽ rút ngắn đư
ợc
hình thức thể hiện quy phạm pháp luật và làm cho quy phạm trn
ên chính
xác d hiểu hơn. Trong quy đnh nêu trên của Pháp lệnh KT th
ì
thuật ngvăn bản i liệu là thu
ật ngữ đồng nghĩa. Mặt khác quy định
này liệt kê các hoạt động song không thể liệt kê hết nên m
ức độ khái quát
c
ủa kng cao. Định nghĩa của BLDS về hợp đồng mức độ khái
quát chính xác cao hơn. "Hp đồng dân sự là stho
thuận giữa các
bên nhm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự
".
(Điều 394 BLDS). nh ch
ất khái quát của điều 394 BLDS thể hiện chỗ
không liệt kê, không dùng các cụm từ đồng nghĩa để miêu t
một khái
niệm pháp lý mà chỉ khái quát bn chất của khái niệm.
Đi
ều 9 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các ván dân scũng thể rút ngắn
hơn bằng cách tiếp cận như vậy. Điều 9 Pháp lệnh quy định như sau:
"Bản án, quyết định về vụ án lao động của toà án đã hi
ệu lực pháp luật
phải được các quan nhà ớc, tổ chức chính trị xã h
ội, tổ chức kinh tế,
tchức xã hội, đơn v trang nhân dân và mọi nhân n trọng; ngư
i
lao động, tập thể lao động, người sử dụng lao động và các quan t
chức, đơn vị nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của toà án ph
ải
nghiêm chỉnh chấp hành".
Quy định này của điu 9 Pháp lệnh thể được diễn đạt như sau n
ội
dung không hề bị thay đổi:
"Bản án, quyết định của toà án phi được chấp hành nghiêm ch
ỉnh bởi các
đương sự thụ án và phải được n trọng bởi mi tổ chức, c
ơ quan
nhân."
Nếu diễn đạt theo cách này thì chúng ta t gn quy định đư
ợc din đạt
bằng 88 chữ xuống còn 33 chữ. Quy định được rút gọn này không liệt k
ê
các đối tượng phải thụ án các đối
ợng nghĩa vụ phải n trọng bản
án, quyết định của toà án mà đưa ra những khái niệm nội hàm lớn h
ơn,
bao quát hơn. Chẳng hạn, khái niệm mọi tổ chức nhân có thbao h
àm
hết các chủ thể của pháp luật, kể các những tổ chức, cá nhân ớc ngo
ài.
Chính lý do đó, phạm vi hiệu lực về chủ thể của quy định này rng h
ơn
nhi
ều so với bản thân quy định của Điều 9 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
vụ án lao động.
Trong bất cứ ngôn ngữ của nước nào cũng chứa đựng các từ và thu
ật
ngpháp đồng nghĩa. Vì vậy nếu trong trư
ờng hợp cần diễn đạt một
khái niệm nào đó nhiều lần thì người soạn thảo nên m cách s
dụng c
từ, khái niệm pháp lý đồng nghĩa khác. Làm như v
ậy quy định cần soạn
thảo vẫn không thay đổi nội dung song ssúc tích hay và mạch lạc h
ơn.
Chẳng hạn, nếu như chúng ta thay mt vài ttrong Đi
ều 83 Pháp lệnh thủ
tục tục giải quyết các vụ án lao động thì quy định của Điều 83 này m
ạch
lạc hơn. Điều 83 Pháp lệnh được diễn đạt như sau:
"Việc hoà giải tự nguyện giữa tập thể lao động và ngư
i sử dụng lao động
được ưu tiên giải quyết trước khi toà án ra quyết định giải quyết cuộc đ
ình
công."
Chúng ta thử thay một vài từ đồng nghĩa ở trong quy định này b
ằng những