C
C
Ch
h
h
¬
¬
¬n
n
ng
g
g
I
I
IX
X
X
C
C
C«
«
«n
n
ng
g
g
t
tt¸
¸
¸c
c
c
h
h
ho
o
oµ
µ
µn
n
n
t
t
th
h
hi
iiÖ
Ö
Ön
n
n
T
T
Tr
r
ra
a
an
n
ng
g
g
6
6
63
3
3
g
g
gi
i
i¸
¸
¸o
o
o
¸
¸
¸n
n
n
k
k
kü
ü
ü
t
t
th
h
hu
u
uË
Ë
Ët
t
t
t
t
th
h
hi
i
i
c
c
c«
«
«n
n
ng
g
g
2
2
2
§
§
§Æ
Æ
Æn
n
ng
g
g
C
C
C«
«
«n
n
ng
g
g
T
T
Th
h
hu
u
uË
Ë
Ët
t
t
C
C
CH
H
HƯ
Ư
ƯƠ
Ơ
ƠN
N
NG
G
G
I
I
IX
X
X.
..
C
C
CÔ
Ô
ÔN
N
NG
G
G
T
T
TÁ
Á
ÁC
C
C
H
H
HO
O
OÀ
À
ÀN
N
N
T
T
TH
H
HI
I
I
N
N
N
Hoàn thiện là ph ra ngoài bmặt của các b phận kết cấu, các chi tiết của công
trình các lớp vật liệu với mục đích: bảo vệ công trình chống lại các tác động có hại của
i trường xung quanh; tăng tính thẩm m và mc độ tiện nghi của công trình; đáp
ứng các yêu cầu sử dụng.
Hoàn thiện bao gồm một số các công tác chủ yếu sau đây: Trát, ốp, lát, láng, sơn,
i và thi công các lp đặc biệt khác nhau theo yêu cầu s dụng.
9-1. CÔNG TÁC TRÁT
Trát là ph ra bên ngoài các bộ phận, kết cu công trình bằng các lớp vữa trát hay
các lớp trát đặc biệt đ bảo vệ công trình chống lại các tác động hại của môi trường
xung quanh, tăng tính thẩm m và mức độ tiện nghi theo yêu cu sử dụng...Vữa trát cs
nhiu loi khác nhau như vữa vôi, va xi măng, vữa vôi-xi măng (vữa tam hợp), vữa
thạch cao...
9-1.1. Các loi vữa trát thông dụng
1. Vữa vôi
hn hợp giữa vôi nhuyễn, cát mịn nước sạch. Vữa này cường đthấp,
vữa vôi không bền trong môi trường ẩm, ướt, nên sdụng đtrát bmặt kết cấu
những nơi khô ráo, không đòi hỏi cao v cường độ và chất lượng lớp trát.
2. Vữa xi măng
hn hợp giữa xi măng, cát mịn nước sạch. Vữa này có ờng độ cao, bền
i trường m ướt nên được sdụng rộng rãi đtrát bề mặt kết cấu, bộ phận công
trình. th tạo ra nhiều mác vữa khác nhau tùy theo yêu cầu: 25,50,75,100,150.
Nhược điểm của vữa xi măng là có độ dẻo kém khó thi công.
3. Vữa tam hợp
C
C
Ch
h
h
¬
¬
¬n
n
ng
g
g
I
I
IX
X
X
C
C
C«
«
«n
n
ng
g
g
t
tt¸
¸
¸c
c
c
h
h
ho
o
oµ
µ
µn
n
n
t
t
th
h
hi
iiÖ
Ö
Ön
n
n
T
T
Tr
r
ra
a
an
n
ng
g
g
6
6
64
4
4
g
g
gi
i
i¸
¸
¸o
o
o
¸
¸
¸n
n
n
k
k
kü
ü
ü
t
t
th
h
hu
u
uË
Ë
Ët
t
t
t
t
th
h
hi
i
i
c
c
c«
«
«n
n
ng
g
g
2
2
2
§
§
§Æ
Æ
Æn
n
ng
g
g
C
C
C«
«
«n
n
ng
g
g
T
T
Th
h
hu
u
uË
Ë
Ët
t
t
hn hợp gồm xi măng, vôi nhuyễn, cát mịn và nước sạch được trộn lẫn nhau
theo tlệ nhất định theo yêu cầu sử dụng. Va nàyng độ cao hơn vữa vôi nhưng
thấp hơn va xi măng, kém bền trong môi trường ẩm, ướt nên hạn chế sử dụng
những nơi ẩm ướt.
Ngoài các loại vữa thông dụng nêu trên, trong thc tế người ta còn chế tạo ra
các loại va phù hợp với các yêu cầu hoàn thiện từ mc đthp đến mc đcao như:
vữa vôi rơm, vữa thạch cao
9-1.2. Công tác chuẩn bị bề mặt trát
Do chất lượng lớp vữa trát cũng như bề mặt lớp vữa trát phụ thuộc nhiều vào b
mặt trát, vì vy, việc chuẩn btốt bề mặt trát đóng vai trò quan trng và phải đáp ứng
tt nhất các yêu cầu sau đây: Bề mặt trát phải sạch nhám để ng khnăng dính
bám của vữa trát; bmặt trát phải được làm phng để đảm bo chiều dày của lớp vữa
trát cũng như sự đồng đều của các lớp vữa trát; b mặt trát phải cứng, ổn định.
1. Chuẩn bị bề mặt trát là gạch xây
Khi xây n đmạch vữa lõm u t 1cm đến 1,5cm đtăng s dính bám của
vữa vào bmặt trát. Tường gạch sau khi y phải đkhô trước khi tiến hành trát. Lấp
kín lhổng cạo sạch vữa tha còn t lại trên ờng. Làm vsinh sạch sbề mặt trát
trước khi trát như rửa bụi, đánh rêu mc. Kiểm tra đ thẳng đứng của bề mặt trát, bạt
những chỗ li, bù những chỗ còn thiếu, tường qkhô phải tưới nước để tường khô
không hút nước của vữa trát.
2. Chuẩn bị bề mặt trát là bê tông
Đối với bề mặt trát là tông, khi thi công phi tạo cho b mặt nhám, nếu
không trước khi trát phải đánh sờn bề mặt, phải làm vsinh bề mặt sạch sẽ, đtăng
khả năng dính bám của lớp vữa trát, có thể trát lên bề mặt lớp hồ xi măng.
9-1.3. Phương pháp trát
Lp vữa trát thông thường chiều dày t1cm đến 1,5cm. Tùy theo các yêu
C
C
Ch
h
h
¬
¬
¬n
n
ng
g
g
I
I
IX
X
X
C
C
C«
«
«n
n
ng
g
g
t
tt¸
¸
¸c
c
c
h
h
ho
o
oµ
µ
µn
n
n
t
t
th
h
hi
iiÖ
Ö
Ön
n
n
T
T
Tr
r
ra
a
an
n
ng
g
g
6
6
65
5
5
g
g
gi
i
i¸
¸
¸o
o
o
¸
¸
¸n
n
n
k
k
kü
ü
ü
t
t
th
h
hu
u
uË
Ë
Ët
t
t
t
t
th
h
hi
i
i
c
c
c«
«
«n
n
ng
g
g
2
2
2
§
§
§Æ
Æ
Æn
n
ng
g
g
C
C
C«
«
«n
n
ng
g
g
T
T
Th
h
hu
u
uË
Ë
Ët
t
t
cầu cụ thể, lớp vữa trát có thể dày đến 3cm. Khi chiều dày lp trát từ 1cm đến 1,5cm
tiến hành trát một lớp. Khi chiều Khi chiều dày lớp trát t 1,5cm đến 2cm trát theo 2
lp. Khi lớp trát có chiều dày đến 3cm trát thành 3 lp. Khi trát thành nhiều lớp, lớp
trong cùng lớp đáy, lớp này được gạt đều và không cần xoa phẳng. Lớp tiếp theo là
lứp giữa (khi bmặt trát chia thành 3 lp trát), lớp này chđược trát khi lớp đáy đã
hoàn toàn đông cứng, lớp này cũng chỉ cần gạt đều, không cần xoa phẳng. Lớp ngoài
cùng hay còn gi là lớp mặt, lớp này cũng được trát khi lớp giữa hoặc lớp đáy đã đông
cứng, lớp này phi được gạt đều và xoa phẳng bề mặt, nên sdụng cát mịn đtrát lớp
ngoài.
Để đm bảo chiều y đồng đều của lớp vữa trát đảm bo s phẳng mặt, khi
thi công cần có biện pháp đảm bảo chiều y. Dưới đây giới thiệu một sbiện pháp
thông dụng đảm bảo chiều dày lớp trát:
1. Đặt mốc bằng đinh thép và dây căng
Phương pháp này thường áp dụng khi trát tường gạch. Tại các góc cách trần và
ờng ngang từ 20cm đến 30cm, dùng đinh thép đóng vào mạch vữa xây sao cho phần
nhô ra khi bề mặt tường chính là chiều dày lp vữa trát, đây chính các đinh cữ, sau
đó sử dụng dây thép nhỏ căng giữa các đinh. Dọc theo chiều dài dây thép, ccách 1m
lại đóng đinh như đinh cữ, sau khi trát xong tháoy, nhổ đinh và xoa phẳng.
2. Đặt mốc bằng vữa
Việc đóng đinh và căng dây chuẩn tương tự phương pháp đặt mc bằng đinh
thép, sau đó người ta tiến hành đắp các mốc vữa kích thước khoảng 5cmx5cm và
chiều dày bng chiều dày lp vữa trát cách nhau khong 1m, nhổ đinh và tiến hành trát
ờng khi mốc vữa đã khô. thđp mốc vữa thành dải chạy dài theo y căng đ
làm mốc.
3. Đặt mốc bằng nẹp gỗ
Việc đóng đinh và căng dây chun tương tự các phương pháp trên, thay vì s
dụng mốc vữa, người ta sử dụng các nẹp gỗ chiều dày bằng chiều dày lớp trát gắn
C
C
Ch
h
h
¬
¬
¬n
n
ng
g
g
I
I
IX
X
X
C
C
C«
«
«n
n
ng
g
g
t
tt¸
¸
¸c
c
c
h
h
ho
o
oµ
µ
µn
n
n
t
t
th
h
hi
iiÖ
Ö
Ön
n
n
T
T
Tr
r
ra
a
an
n
ng
g
g
6
6
66
6
6
g
g
gi
i
i¸
¸
¸o
o
o
¸
¸
¸n
n
n
k
k
kü
ü
ü
t
t
th
h
hu
u
uË
Ë
Ët
t
t
t
t
th
h
hi
i
i
c
c
c«
«
«n
n
ng
g
g
2
2
2
§
§
§Æ
Æ
Æn
n
ng
g
g
C
C
C«
«
«n
n
ng
g
g
T
T
Th
h
hu
u
uË
Ë
Ët
t
t
lên b mặt trát bằng đinh hay vữa, brộng thanh g khoảng 5cm. Sau khi trát xong
tháo nẹp, trám vữa và xoa phẳng.
9-1.4. Mt sphương pháp trát khác
Ngoài công tác trát sử dụng vữa trát như đã nêu còn có mt số phương pháp trát
trang trí như: trát đá rửa, mài granito hay trát khô...
1. Trát đá rửa
Ngay sau khi lp vữa trát thông thường vừa xe mặt, ngưi ta trát ra bên ngoài
lp va trát với thành phần gồm xi măng, đá hạt lựu, bột đá và màu, làm phẳng. Sau
khi va vừa xe mặt, sử dụng bàn chải mm và nước chải nhlên bmặt đlòi đá hạt
lựu ra ngoài. Chú ý, không ssược để q u vì va đã đông cứng sẽ không chải hay
rửa được.
2. Mài granito
ơng tự như khi trát đá rửa, ngay sau khi lớp vữa trát thông thường vừa xe
mặt, ngưi ta trát ra bên ngoài lớp vữa trát với thành phn gồm xi măng, đá hạt lựu,
bột đá và màu theo yêu cầu kiến trúc. Sau khi vữa đã đông cứng (khoảng sau một
ngày), dùng đá mài hoặc mầnmài mài cho nhẵn bóng, kết hợp sử dụng ớc làm
sạch trong quá trình mài. Cần chú ý không nên mài q sm vì vchưa đông cứng sẽ
làm long lớp vữa trát. Không nên mài quá muộn vì khi đó vữa đã có cường độ cao y
khó khăn cho việc mài nhẵn.
`
Dùng các tấm có sẵn đã được trát hoàn thiện xong để gắn lên bề mặt tường hoặc
bphận, kết cấu ng trình thay cho các lớp vữa trát thông thường, sử dụng các chất
kết dính thông thường để gắn các tấm này. Các tấm thể là các tấm p, tấm amiăng
hay tấm thạch cao...
C
C
Ch
h
h
¬
¬
¬n
n
ng
g
g
I
I
IX
X
X
C
C
C«
«
«n
n
ng
g
g
t
tt¸
¸
¸c
c
c
h
h
ho
o
oµ
µ
µn
n
n
t
t
th
h
hi
iiÖ
Ö
Ön
n
n
T
T
Tr
r
ra
a
an
n
ng
g
g
6
6
67
7
7
g
g
gi
i
i¸
¸
¸o
o
o
¸
¸
¸n
n
n
k
k
kü
ü
ü
t
t
th
h
hu
u
uË
Ë
Ët
t
t
t
t
th
h
hi
i
i
c
c
c«
«
«n
n
ng
g
g
2
2
2
§
§
§Æ
Æ
Æn
n
ng
g
g
C
C
C«
«
«n
n
ng
g
g
T
T
Th
h
hu
u
uË
Ë
Ët
t
t
9-2. CÔNG TÁC LÁT
Lát phlên bmặt nền loại vật liệu t đtrang trí và tạo các điều kiện tt
nhất cho sử dụng. Hiện nay, nhiều loại vật liệu t mới, hin đại trên thtrường, do
đó, y theo các u cầu cụ thcủa hoàn thiện và s dụng (cao hay thấp) mà có th sử
dụng các loại vật liệu từ thông thường đến hiện đại như: gạch chỉ, gạch lát nung, gạch
ximăng, gạch men, gạch ceramic, gỗ, các tấm chất liệu mới... Yêu cầu chung khi lát là
các mạch liên kết giữa các tấm lát phải đều, đông đặc, kng bkênh, liên kết đồng
đều giữa các viên gch lát và lp vữa lát, bề mặt sau lát phải phng mặt.
9-3. CÔNG TÁC ỐP
Ốp là sdụng các loại vật liệu bao bọc các bphận ng trình như ờng, cột
nhằm tránh sự tác động hại của môi trường xung quanh, tăng mức độ thẩm m của
công trình và tạo điều kiên thuận lợi cho công việc vệ sinh khi cần.
Cũng như lát, hiện nay có rất nhiều loại vật liệu ốp nh thm m và độ bền
cao như đá, gạch ceramic, gỗ, các tấm ốp đặc biệt... Yêu cầu chung khi ốp là phải đảm
bo tính thẩm m, đảm bảo chất lượng bmặt ốp, đảm bảo liên kết tốt giữa vật liệu
pps và bmặt được ốp.
9-4. CÔNG TÁC LÁNG
Láng tạo ra trên bmặt cần láng lp vữa xi măng cường độ đáp ứng tt
các yêu cầu sử dụng, thuận tiện và thẩm m (láng nền, láng chống thm...).
Sau khi tri lớp vữa thông thường xong (mác vữa theo yêu cầu thiết kế), dùng
thước cán phẳng sau đó dùng bàn xoa xoa phẳng. Để đánh bóng, ngay sau khi bmặt
vữa se lại, tiến hành rải bột xi măng lên bề mặt, dùng bay miết mạnh đánh bóng sau
đó giữ ẩm cho bề mặt được đánh bóng.
9-5. CÔNG TÁC QUÉT, SƠN VÔI