LÁC CƠ NĂNG VÀ LIỆT VẬN NHÃN

(Kỳ 3)

IV. LIỆT VẬN NHÃN

Liệt vận nhãn được chia thành 2 loại: (1) lác liệt trong đó có liệt một hoặc

nhiều cơ ngoại nhãn không cân đối 2 mắt và (2) liệt động tác liên hợp 2 mắt.

4.1. Nguyên nhân của liệt vận nhãn.

Theo căn nguyên:

1. Bẩm sinh: Viêm não bào thai, bất sản cơ vận nhãn, não úng thủy, chấn

thương do forcep.

2. Mắc phải: Đái tháo đường, bệnh xơ cứng rải rác, u nội sọ, xơ cứng động

mạch, đột qụy, bệnh AIDS, chấn thương (hốc mắt, sọ não, phẫu thuật).

Theo vị trí tổn thương:

1. Tổn thương thần kinh:

- Tổn thương dây thần kinh (liệt dưới nhân): Liệt các dây thần kinh III, IV

hoặc VI dẫn đến liệt vận nhãn 1 hoặc 2 mắt.

- Tổn thương nhân vận nhãn: Thường liệt các cơ vận nhãn ở cả 2 mắt.

- Tổn thương trung tâm vận nhãn (liệt trên nhân): Liệt động tác nhìn ngang

hoặc liệt động tác nhìn đứng.

- Tổn thương các sợi thần kinh liên kết 2 nhân (liệt gian nhân): Do tổn

thương bó dọc giữa.

2. Tổn thương cơ: Bệnh Basedow, bệnh nhược cơ, liệt mắt ngoại lai tuần

tiến mạn tính, viêm cơ.

3. Tổn thương cơ học: Chấn thương sọ, hốc mắt, tụ máu, viêm, khối u.

4.2. Triệu chứng

Những triệu chứng thường gặp nhất của liệt vận nhãn là:

1. Song thị: Thường là lý do chính khiến bệnh nhân đến khám bệnh. Song

thị 2 mắt (bịt một mắt thì hết song thị), song thị tối đa ở hướng của cơ bị liệt.

2. Lác mắt: Góc lác thay đổi ở các hướng nhìn khác nhau, góc lác lớn nhất

khi nhìn về hướng tác dụng của cơ bị liệt. Góc lác khi mắt lành định thị gọi là góc

nguyên phát và góc lác khi mắt lác định thị gọi là góc thứ phát. Trong lác liệt, góc

thứ phát lớn hơn góc nguyên phát.

3. Liệt cơ: Mắt lác bị hạn chế vận động ở hoạt trường của các cơ bị liệt.

4. Tư thế lệch đầu: Bệnh nhân có một tư thế đầu vẹo để tránh song thị. Tư

thế lệch đầu khác nhau tuỳ theo cơ bị liệt.

4.3. Các hình thái lâm sàng.

Liệt dây thần kinh số III: Dây thần kinh III có thể bị liệt toàn bộ hoặc liệt

một phần. Liệt thần kinh III toàn bộ biểu hiện bằng:

- Sụp mi: Do liệt cơ nâng mi trên.

- Mắt lác ngoài: Do cơ thẳng ngoài không bị liệt.

- Hạn chế vận nhãn vào trong lên trên và xuống dưới: Do liệt các cơ thẳng

trong, thẳng trên, thẳng dưới. Vận nhãn ra phía ngoài còn bình thường.

- Giãn đồng tử và giảm điều tiết: Do liệt thần kinh phó giao cảm

Nguyên nhân thường gặp của liệt dây III bao gồm: Bệnh mạch máu (đái

tháo đường, huyết áp cao), chấn thương, phình mạch (tại chỗ nối giữa động mạch

thông sau và động mạch cảnh trong), các nguyên nhân khác (khối u, viêm mạch

máu, giang mai…).

Liệt dây thần kinh số IV: Liệt thần kinh IV biểu hiện bằng những triệu

chứng sau:

- Song thị đứng: Song thị tăng khi mắt nhìn xuống. Để tránh song thị, bệnh

nhân có tư thế đầu bù trừ: đầu nghiêng sang bên đối diện, mặt ngoảnh sang bên

đối diện và cằm hạ xuống.

- Mắt lác lên trên: Do liệt cơ chéo lớn.

- Nghiệm pháp Bielschowsky dương tính: Lác trên tăng khi đầu nghiêng về

bên tổn thương và giảm khi đầu nghiêng về bên đối diện.

- Những nguyên nhân phổ biến của liệt dây thần kinh IV bao gồm: chấn

thương, tổn hại mạch máu, hoặc bẩm sinh.

Liệt dây thần kinh số VI: Biểu hiện bằng

- Song thị ngang, song thị này tăng thêm khi nhìn về phía cơ liệt.

- Mắt lác trong: Do liệt cơ thẳng ngoài.

- Hạn chế vận nhãn ra ngoài.

- Tư thế bù trừ: Mặt ngoảnh sang bên cơ liệt để tránh song thị.

Nguyên nhân: Thường gặp nhất là do bệnh mạch máu (nhất là đái tháo

đường và huyết áp cao), ở trẻ em đôi khi do nhiễm virus.

Liệt trên nhân

Động tác vận nhãn liên hợp là những đồng bộ và cân đối 2 mắt. Có 3 loại

vận nhãn liên hợp:

- Động tác chuyển định thị nhanh (saccadic movements): Để đưa vật muốn

nhìn vào vùng hoàng điểm hoặc để chuyển từ nhìn vật này sang vật khác. Trên lâm

sàng, kiểm tra bằng cách yêu cầu bệnh nhân nhìn vào một vật, nhìn sang trái, hoặc

sang phải.

- Động tác nhìn theo chậm (smooth pursuit movements): Để duy trì đinh thị

vào vật tiêu đã được khu trú bởi động tác giật. Kiểm tra bằng cách yêu cầu bệnh

nhân nhìn theo một vật liệu di chuyển chậm.

- Các phản xạ tiền đình – mắt (non-optical reflexes): Để duy trì tư thế của

nhãn cầu so với tư thế của đầu và cơ thể. Khám phản xạ tiền đình – mắt bằng

nghiệm pháp đầu búp bê (bệnh nhân định thị một vật, người khám xoay đầu bệnh

nhân về một hướng sẽ thấy nhãn cầu chuyển về phía ngược lại).

Đặc điểm của liệt động tác nhìn là không có song thị và các phản xạ tiền

đình – mắt bình thường.