Ngô T. Hưng, Nguyn K. An. HCMCOUJS-Kinh tế Qun trị Kinh doanh, 20(5), 37-51 37
Lan ta rủi ro đuôi gia trái phiếu xanh và
th trường chứng khoán các nưc ASEAN-6
Tail risk spillovers between green bonds and ASEAN-6 stock markets
Ngô Thái Hưng1*, Nguyễn Khánh An1
1Trường Đại học Tài chính - Marketing, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: ngothai.hung@gmail.com
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.5.3731.2025
Ngày nhận: 12/09/2024
Ngày nhận li: 25/03/2025
Duyệt đăng: 23/04/2025
Mã phân loại JEL:
G14; G15; G30; Q56
Từ khóa:
GARCH-CQR; lan tỏa rủi ro
đuôi; trái phiếu xanh;
thị trường chứng khoán các
nước ASEAN-6
Keywords:
GARCH-CQR; tail risk
spillovers; green bonds;
ASEAN-6 stock markets
Nghiên cứu nhằm làm lan tỏa rủi ro đuôi giữa trái phiếu
xanh (chỉ số S&P Green Bond) thị trường chứng khoán các
nước ASEAN-6 (Việt Nam, Thái Lan, Philippines, Indonesia,
Malaysia, Singapore) trong giai đoạn 2018 - 2024. Để làm
vấn đề trên, mô hình GARCH-CQR do Tian và cộng sự (2022) đề
xuất được sử dụng nhằm nắm bắt lan tỏa rủi ro đuôi giảm giá
tăng giá dựa trên phương pháp CoVaR, ΔCoVaR các hàm
copula bất đối xứng (Clayton, Joe, Gumbel, Galambos,
Hüsler-Reiss). Kết qu nghiên cứu cho thấy lan tỏa rủi ro đuôi
giữa trái phiếu xanh thị trường chứng khoán các nước
ASEAN-6 sự thay đổi đáng kể theo thời gian đạt mức cao
nhất trong giai đoạn Covid-19. Ngoài ra, thị trường chứng khoán
Singapore Thái Lan ghi nhận lan tỏa rủi ro đuôi tăng giá cao
hơn lan tỏa rủi ro đuôi giảm giá.
ABSTRACT
This study explores the asymmetric tail risk spillover effect
from green bonds (S&P Green Bond Index) to the ASEAN-6
stock markets (Vietnam, Thailand, the Philippines, Indonesia,
Malaysia, and Singapore) from 2018 to 2024. By doing so, the
GARCH-CQR model proposed by Tian et al. (2022) is used to
capture the spillover effects of downside and upside tail risks
based on the CoVaR, ΔCoVaR methods, and asymmetric copula
functions (Clayton, Joe, Gumbel, Galambos, and Hüsler-Reiss).
The findings provide clear evidence of both downside and upside
tail risk spillovers from green bonds to the stock markets in these
economies. Furthermore, the spillover effect from green bonds
varies significantly over time and co-moves with substantial
differences among the ASEAN-6 stock markets.
1. Giới thiệu
Mức độ nghiêm trng ngày càng tăng của biến đổi khí hậu do ng phát thi khí nhà
kính tăng cao đang vn đề đáng lo ngại. Các quc gia hiện đang ưu tiên hướng mc tiêu sang
nn kinh tế carbon thấp, được thúc đẩy bi các cam kết như Hiệp định Paris v biến đổi khí hu
năm 2016 (Kim & ctg., 2025). Trong quá trình này, h thống tài chính xanh đóng vai trò quan
trng khi trung gian gia tài chính môi trường. Trong đó, trái phiếu xanh đã nổi lên như
38 N T. Hưng, Nguyễn K. An. HCMCOUJS-Kinh tế và Qun trị Kinh doanh, 20(5), 37-51
mt công c tài chính quan trọng được s dụng đ huy động vn t th trường tài chính nhm tài
tr cho các d án xanh và đã thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư có nhận thc v môi trường
(Hasan & ctg., 2024).
Trái phiếu xanh còn th được xem như mt loi tài sản dành cho các nhà đầu tìm
kiếm cơ hội đa dng hóa danh mục cũng như góp phần ng h các d án bn vng. Bên cạnh đó,
trái phiếu xanh còn mang li hiu qu phòng nga ri ro tốt hơn trái phiếu thông thưng nh đặc
tính thân thin với môi trường (Dong & ctg., 2023). vy, việc xác định mi quan h gia trái
phiếu xanh và th trường chứng khoán đang là một ch đề cp thiết nhm tìm hiu vai trò ca trái
phiếu xanh trong vic gim thiu ri ro danh mc đầu (Yadav & ctg., 2023). Ngoài ra, s gia
tăng dòng vốn xuyên biên giới đã tạo điu kiện cho các nhà đầu tìm kiếm lợi ích đa dạng hóa
danh mc cấp độ quc tế (Azman-Saini & ctg., 2002). Trong đó, các nước ASEAN-6 (Vit
Nam, Thái Lan, Philippines, Indonesia, Malaysia, Singapore) ghi nhn s tăng trưởng kinh tế
mnh m thu hút nhiều nhà đầu tư trên phm vi toàn cu (Dhingra & ctg., 2025; Nasir & ctg.,
2019). Theo hướng y, vic hiểu tương tác giữa trái phiếu xanh th trường chng khoán
các nước ASEAN-6 s h tr các nhà đầu tư trong vic xây dng danh mục đầu tư quốc tế.
Để làm vấn đề trên, nghiên cứu y được thc hin nhằm làm tương tác gia trái
phiếu xanh (đại din bi ch s S&P Green Bond - ch s đo lường hiu qu hoạt đng ca trái
phiếu xanh được phát hành trên toàn cu) th trường chứng khoán các nước ASEAN-6.
Nghiên cu ca nhóm tác gi được thúc đẩy bi yếu t không chc chn khi nn kinh tế toàn cu
trong những năm gần đây đã chứng kiến các s kin tiêu cực như chiến tranh thương mại M -
Trung, đại dch Covid-19 chiến tranh Nga - Ukraine. lý do y, vic giải thích tương tác
gia trái phiếu xanh th trường chng khoán trong kch bn th trường biến động cc đoan
rt quan trọng. Theo đó, kịch bn th trường biến động cực đoan thể được làm bng cách
phân tích rủi ro đuôi (tail risk) lan tỏa rủi ro đuôi (tail risk spillovers). Rủi ro đuôi đ cập đến
tn tht (gim giá) li nhuận (tăng giá) cực lớn được t ti phần đuôi của phân phi t
sut li nhun, tc là ti phân v cực đoan (extreme quantile). Như vậy, rủi ro đuôi thưng liên
quan đến các s kin xác sut xy ra thấp nhưng ảnh hưởng rt lớn đến li nhun ca tài
sn tài chính (Chevapatrakul & ctg., 2019; Wang & ctg., 2022). Trong đó, giá tr ri ro (Value at
Risk - VaR) thước đo phổ biến trong vic t d báo rủi ro đuôi. VaR biu th mc tn
tht tối đa hoặc li nhun ti thiểu trong tương lai khi nắm gi tài sn vi mức đ tin cy cho
trước . Da trên khái nim v rủi ro đuôi, ta lan ta rủi ro đuôi đề cp rng tn tht (li
nhun) cực đoan tại th trường tài sn tài chính y kh năng dẫn đến tn tht (li nhun)
tương tự ti th trường tài sn tài chính khác. Theo Karim cng s (2023), việc xác định mi
quan h trong điều kin cực đoan giữa các th trường tài sn tài chính vấn đ quan trọng để
phân b danh mục đầu tư.
T góc độ tho lun trên, nghiên cu hướng đến mc tiêu phân tích lan ta rủi ro đuôi
gia th trường trái phiếu xanh và th trường chứng khoán c c ASEAN-6 trong giai đon
2018 - 2024. Nhm thc hin mc tiêu nghiên cu, nhóm tác gi s dng hình GARCH-
CQR do Tian cng s (2022) đề xuất đ ước tính ri ro giảm giá (tăng giá) của th trường
chứng khoán các nước ASEAN-6 trong điều kin th trường trái phiếu xanh gp sc tiêu cc
(tích cc). T đó, nghiên cu y b sung vào tài liu hin tạiđóng góp ba khía cnh c
th là:
- Th nht, theo hiu biết ca nhóm tác giả, đây nghiên cứu đầu tiên v mi quan h
gia th trường trái phiếu xanh và th trường chng khoán ASEAN-6. Ngoài ra, ch đề phân tích
lan ta rủi ro đuôi phù hợp vi phm vi nghiên cứu khi giai đoạn 2018 - 2024 bao gm các s
Ngô T. Hưng, Nguyn K. An. HCMCOUJS-Kinh tế Qun trị Kinh doanh, 20(5), 37-51 39
kin tiêu cc chiến tranh thương mại M - Trung (năm 2018), đại dch Covid-19 (năm 2020),
và chiến tranh Nga - Ukraine (năm 2022).
- Th hai, trái phiếu xanh đã dần tr thành kênh đầu hấp dn trong bi cnh tm quan
trọng ngày càng tăng của ri ro khí hậu đối vi nn kinh tế toàn cu (Yousaf & ctg., 2022). Bên
cạnh đó, nhiều sàn giao dch chứng khoán đã gii thiu các khoản đầu xanh nhằm phc v
mi quan tâm ca c nhà đầu t chc phát hành (Karim & ctg., 2023). Điều y cho thy
tm quan trọng và xu hướng đầu xanh hin nay, t đó, nghiên cứu s cung cp các thông tin
giúp nhà đầu xây dng danh mục đầu quốc tế h tr nhà hoạch định chính sách thc
hin chiến lược tăng trưởng xanh.
- Th ba, hình GARCH-CQR cho phép đo ng rủi ro đuôi giảm giá tăng giá của
th trường chứng khoán các nước ASEAN-6 trong điều kin th trường trái phiếu xanh gp cú sc
cực đoan. Khi này, nghiên cu này làm rõ lan ta rủi ro đuôi bất đối xng (s khác nhau gia lan
ta rủi ro đuôi giảm giá và tăng giá) trong khi phn ln các nghiên cu hin có như Abuzayed và
Al-Fayoumi (2021), Chen và cng s (2023) không tiếp cn lan ta rủi ro đuôi tăng giá.
2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
Mt trong nhng thách thc quan trọng đối vi các d án bn vng là yêu cu ngun vn
đầu lớn. Để gii quyết vấn đề y, các d án th huy động ngun vn thông qua n (phát
hành trái phiếu, vay ngân hàng) hoc vn ch s hu (phát hành c phiếu, góp vốn). Trong đó,
Horky và Fidrmuc (2024) ch ra rng th trường vốn có xu hướng chp nhn rủi ro cao hơn so với
t chc tài chính (ngân hàng) th chu chi phi bởi xu hướng đầu xanh. Tang Zhang
(2020) nhn mnh ch ra rng vic công ty phát hành trái phiếu xanh giúp ci thin tính thanh
khon ca c phiếu. Khurram và cng s (2023) cho thy rng vic phát nh trái phiếu xanh có
tác động tích cực đáng k đối vi giá tr công ty trong dài hạn. Trên sở này, vic huy động
vn thông qua trái phiếu xanh không ch h tr hiu qu cho các d án bn vng còn m ra
các cơ hội đầu mới. Nhìn chung, việc xác định mi quan h gia trái phiếu c phiếu vai
trò quan trng trong qun lý danh mục đầu tư. Mustafa cng s (2015) cho thy dòng vn
xu hướng dch chuyn t c phiếu sang trái phiếu khi th trường chng khoán gp biến động cao.
Tương tự, Nguyen Javed (2023) ch ra rằng các nhà đầu xu hướng dch chuyn các
khoản đầu của h t c phiếu sang trái phiếu trong bi cnh nn kinh tế suy yếu. Kết qu y
ng h hiện tượng đầu theo chất lượng (flight-to-quality) khi nhà đầu chuyển hướng ngun
vn t tài sn biến động cao (c phiếu) đến tài sản an toàn hơn (trái phiếu). Trong bi cnh xu
hướng đầu xanh đang mở rng, th trường trái phiếu xanh đã thu hút s chú ý đáng kể t các
nhà đầu tìm kiếm tài sản an toàn quan tâm đến trách nhim hi. Karim cng s
(2023) cũng nhận định rng các công c tài chính xanh đã tạo điều kin cho s dch chuyn dòng
vn t các khoản đầu truyền thng sang các d án bn vững. Theo hướng này, trái phiếu xanh
đã trở thành ch đề nghiên cu quan trng trong những năm gần đây.
Nhm m rng nghiên cu v ch đề đa dạng hóa danh mục đầu tư, nhiều nghiên cứu đã
điều tra mi liên h gia trái phiếu xanh th trường chng khoán. Reboredo (2018) cung cp
bng chng v mi quan h đồng chuyển động và lan ta ri ro hn chế gia trái phiếu xanh
th trường chứng khoán trong giai đoạn 2014 - 2017 bằng phương pháp Copula. Tương tự,
Reboredo và Ugolini (2020) s dng hình cấu trúc véctơ tự hi quy (Structural VAR)
hình ch s lan ta (Spillover Index) tìm thy mi liên kết yếu gia trái phiếu xanh th
trường chứng khoán trong giai đon 2014 - 2017. Dutta cng s (2021) s dng hình
VAR-DCC-GARCH để phân tích vai trò phòng nga ri ro ca trái phiếu khí hu (mt loi trái
phiếu xanh) đối vi th trường chứng khoán trong giai đon 2017 - 2020. Kết qu cho thy mi
40 N T. Hưng, Nguyễn K. An. HCMCOUJS-Kinh tế và Qun trị Kinh doanh, 20(5), 37-51
quan h lan ta biến động hai chiều tương quan âm giữa trái phiếu khí hu th trường
chng khoán. Xem xét trên min tn s bng phân tích Wavelet, Nguyen cng s (2021) tìm
thấy tương quan thấptiêu cc gia trái phiếu xanh th trường chứng khoán trong giai đon
2008 - 2019. Arif cng s (2022) đã sử dng hình Cross-Quantilogram để điều tra s ph
thuộc định hướng (chiu d báo) ca trái phiếu xanh đi vi th trường chng khoán trong các
điều kin th trường khác nhau. Theo đó, trái phiếu xanh đóng vai trò tài sản đa dạng hóa cho
các nhà đầu cổ phiếu trong trung hn dài hn. Tuy nhiên, trong ngn hạn điều kin th
trường gim giá, tn ti s ph thuc cht ch hơn giữa trái phiếu xanh th trường chng
khoán. Mensi cng s (2022) cũng tìm thấy mi liên kết cht ch hơn giữa trái phiếu xanh
th trường chng khoán trong các s kin khng hong bng hình ch s lan ta theo phân v
(QVAR) vi d liệu được thu thập trong giai đoạn 2011 - 2021. Ngược li, Dong cng s
(2023) s dng hình DCC-MIDAS-X phát hin mối tương quan động trung bình gia th
trường chng khoán trái phiếu xanh trong giai đon 2012 - 2022 gần như bng không. Cùng
năm, Ren và cng s (2023) tìm thấy tương quan giữa trái phiếu xanh và th trường chng khoán
tăng mạnh t sau Hiệp định Paris, phn ánh s quan tâm gia tăng của nhà đầu đối với đầu
xanh. Đồng thời, giai đoạn Covid-19 cũng ghi nhận xu hướng tương quan dương gia tăng, cho
thy s lan truyn ri ro gia các th trường tài chính trong giai đon khng hong. Điu này cho
thy s liên kết gia trái phiếu xanh th trường chng khoán th được thúc đẩy bi xu
hướng đầu xanh thay tài sản an toàn, cũng như s y lan trong thi k khng hong, khi
dòng vốn đồng thi dn vào và rút khi hai kênh tài sn này.
Trên cơ sở tng quan tài liu, hu hết các nghiên cứu đều tìm thy s gn kết mc thp
gia trái phiếu xanh th trường chng khoán (Dong & ctg, 2023; Nguyen & ctg., 2021;
Reboredo, 2018; Reboredo & Ugolini, 2020). Do đó, kết qu y ng h rng trái phiếu xanh
đóng vai trò tài sản đa dạng hóa đối vi th trường chng khoán nh s gn kết mc thp.
Mc vy, bng cách tiếp cn theo phân v, Arif cng s (2022), Mensi cng s (2022)
đã tìm thấy mi liên kết đáng kể gia trái phiếu xanh th trường chứng khoán trong điều kin
th trường cực đoan. Karim cng s (2023) cũng tìm thy lan ta rủi ro đuôi đáng kể gia trái
phiếu xanh th trường chứng khoán trong giai đon 2012 - 2021 bng hình TVOC
phương pháp VaR, CoVaR. Đáng chú ý, nghiên cu ca Arif cng s (2022), Mensi cng
s (2022), Karim cng s (2023) đều cho thy s ph thuộc đáng kể gia trái phiếu xanh
th trường chứng khoán trong giai đon Covid-19. Như vậy, trong giai đoạn khng hong, các
nhà đầu thường điu chnh t trng danh mục thúc đẩy dòng vn dch chuyn gia các
kênh tài sản khác nhau, điều này thm chí có th dẫn đến hiu ứng cánh bướm khi ri ro lan rng
gia các th trường tài chính, đc bit là th trường vn.
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu được thc hin nhm phân tích lan ta rủi ro đuôi giữa trái phiếu xanh (ch s
S&P Green Bond - GB) th trường chứng khoán các nước ASEAN-6 bao gm: Vit Nam
(VNI), Thái Lan (SET), Philippines (PSE), Indonesia (JCI), Malaysia (KLCI) và Singapore
(SGXL). Ch s S&P Green Bond đưc thu thp t trang website spglobal.com ch s th
trường chứng khoán các nước ASEAN-6 được thu thp t trang website investing.com. Sau đó,
t sut li nhun ca ch s trái phiếu xanh và th trường chứng khoán các nước ASEAN-6 được
tính theo công thc: [ ( ) ( )].
D liệu được thu thp theo ngày trong khong thi gian t ngày 01/01/2018 đến ngày
22/08/2024, phn ánh nhng s kin tiêu cc din ra trong những năm gần đây, bao gồm: chiến
Ngô T. Hưng, Nguyn K. An. HCMCOUJS-Kinh tế Qun trị Kinh doanh, 20(5), 37-51 41
tranh thương mại M - Trung (2018 - 2019), đại dch Covid-19 (2020 - 2021) và chiến tranh Nga
- Ukraina (2022 - 2024). Trong đó, đi dch Covid-19 được xem s kin thiên nga đen (black
swan), tương t như khủng hong kinh tế toàn cu 2008 - 2009. Xut hin lần đầu vào ngày
31/12/2019 ti Trung Quc, Covid-19 đã nhanh chóng bùng phát và lan rng trên phm vi toàn
cầu. Đến ngày 11/03/2020, T chc Y tế Thế giới (WHO) đã chính thc tun b Covid-19
đại dch toàn cu, khi này thế gii ghi nhn hơn 118 nghìn ca nhim ti 114 quc gia (World
Health Organization [WHO], 2020). Nhìn chung, trưc din biến căng thng ca dch bnh,
nhiu doanh nghip buc phi tạm ngưng hoạt động ti hu hết các nn kinh tế, bao gm các
nước ASEAN-6. Điều này đã tác đng tiêu cực đến hiu qu hoạt động ca doanh nghip, nn
kinh tế tâm đầu trên thị trường chng khoán, khiến hu hết th trường chng khoán ghi
nhn mc st giảm đáng kể. Ngoài ra, khng hong Covid-19 cũng ảnh hưởng đến vic phát
hành và động lc ca th trường trái phiếu xanh (Yiming & ctg., 2024) vi tổng lượng phát hành
trái phiếu xanh st giảm hơn 30% (Cui & ctg., 2022). Do đó, điều này đặt câu hi rng có tn ti
s lan ta ri ro gia trái phiếu xanh th trường chứng khoán các nước ASEAN-6 trong giai
đoạn khng hong.
Kiểm định các đặc điểm d liu được trình y ti Bng 1. T sut li nhun ca các th
trường đều không phân phi chun dng trong biến gốc, được xác nhn bi kiểm định
Jarque-Bera và kiểm định Augmented Dickey - Fuller vi mức ý nghĩa thống kê mc 1%. Cui
cùng, kiểm định Ljung-Box v tương quan chuỗi bc 20 ca phần phần bình phương
cho thy tn ti hiện tượng t tương quan của phần dư.
Bng 1
Các Kiểm Định Thng Kê
J-B
ADF
Q(20)
Q2(20)
Vit Nam
876.170***
-34.459***
14.415
202.098***
Thái Lan
27,659.823***
-37.793***
55.030***
792.968***
Philippines
13,209.893***
-39.514***
31.515***
490.640***
Indonesia
6,454.623***
-36.442***
39.603***
849.138***
Malaysia
3,859.558***
-36.623***
13.528
534.472***
Singapore
8,434.521***
-37.845***
15.845*
148.746***
Green Bond
2,795.036***
-31.423***
44.291***
237.999***
Ghi chú: *, **, ** ln lượt ơng ng vi các mức ý nghĩa thống 10%, 5% 1%; Kiểm định J-B (Jarque-Bera)
kiểm định phân phi chun; Kiểm định ADF (Augmented Dickey - Fuller) kiểm đnh tính dng; Kim định
Q(20) và Q2(20) tương ứng vi kiểm định Ljung-Box v t tương quan bậc 20 ca phần dư và phần dư bình phương
Ngun: Tính toán ca tác gi
Kết qu phân tích tương quan tuyến tính gia c th trường được nghiên cứu được th
hin ti Hình 2. th thy, gia th trường chứng khoán các nước ASEAN-6 h s tương
quan dương đáng kể vi nhau, nm trong khong (0.154 - 0.489). Đáng chú ý, thị trường trái
phiếu xanh tương quan dương với th trường chng khoán ASEAN-6, mc thấp hơn giữa
các nước ASEAN-6 với nhau nhưng vn mức tương đối khi h s tương quan nm trong
khong (0.086 - 0.264). Trong đó, th trường chng khoán Philippines, Indonesia và Malaysia có
h s tương quan tuyến tính khá cao vi th trường trái phiếu xanh.