Lập kế hoạch xạ trị 3D-CRT và đảm bảo chất lượng (QA) trên máy Cobalt-60 tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ
lượt xem 0
download
Bài viết đánh giá trường hợp ung thư vùng chậu và đầu cổ cho thấy liều vào bướu đạt liều chỉ định và cơ quan lành nằm trong giới hạn liều cho phép theo các tiêu chuẩn RTOG. Việc QA liều của 4 trường hợp dữ liệu bệnh nhân cho thấy việc tính toán liều thực tế so với liều trên hệ thống lập kế hoạch xạ trị là gần tương đương nhau với sai số trong khoảng 0-3%.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lập kế hoạch xạ trị 3D-CRT và đảm bảo chất lượng (QA) trên máy Cobalt-60 tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ TỔNG QUÁT LẬP KẾ HOẠCH XẠ TRỊ 3D-CRT VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG (QA) TRÊN MÁY COBALT-60 TẠI BỆNH VIÊN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Lý Thế Hiển1 , Nguyễn Thị Nhờ1 , Dương Tấn Phúc1 , Trần Quang Khải1 TÓM TẮT 33 nhau với sai số trong khoảng 0-3%. Đảm bảo Đặt vấn đề: Xạ trị sử dụng chùm tia photon thông số đầu ra của máy xạ Cobalt-60 chính xác, vẫn là một phương pháp phổ biến hiện nay trong tránh sai số hệ thống phần mềm có thể không điều trị ung thư. Trong đó, kỹ thuật xạ trị ba phát hiện trong khi vận hành và thực hành lâm chiều theo hình dạng khối u (3D-CRT) được sử sàng. dụng nhiều tại các bệnh viện và trung tâm xạ trị Kết luận: Trong báo cáo này chúng tôi đã hiện nay trong cả nước. tìm hiểu tổng quan được quy trình xạ trị theo kỹ Đối tượng, phương pháp: Trong báo cáo thuật 3D-CRT và cụ thể là quy trình lập kế hoạch này, chúng tôi trình bày tổng quan quy trình xạ xạ trị trên phần mềm Eclipse tại bệnh viện Ung trị, cụ thể là lập kế hoạch 3D-CRT bằng phần Bướu Cần Thơ. Việc QA liều xạ cho những mềm Eclipse và kiểm tra đảm bảo chất lượng trường chiếu được xem như một công cụ mạnh (QA) đo liều thực tế trên máy xạ Cobalt-60 bằng mẽ cho việc kiểm tra QA trong khi vận hành hệ phantom nước so với liều điểm tham chiếu của thống lập kế hoạch điều trị. kế hoạch xạ trị, độ chính xác của việc kiểm tra Từ khóa: Xạ trị 3D-CRT, QA, phần mềm liều dưới ± 5%. Eclipse. Kết quả: Đánh giá trường hợp ung thư vùng chậu và đầu cổ cho thấy liều vào bướu đạt liều SUMMARY chỉ định và cơ quan lành nằm trong giới hạn liều RADIOTHERAPY PLANNING 3D-CRT cho phép theo các tiêu chuẩn RTOG. Việc QA AND QUALITY ASSURANCE ON liều của 4 trường hợp dữ liệu bệnh nhân cho thấy COBALT-60 MACHINE AT CAN THO việc tính toán liều thực tế so với liều trên hệ ONCOLOGY HOSPITAL thống lập kế hoạch xạ trị là gần tương đương Background: Photon beam radiotherapy is still a popular method in cancer treatment today. 1 Khoa Điều Trị Tia Xạ, Bệnh viện Ung Bướu Of which, three-dimensional conformal radiation Thành phố Cần Thơ therapy (3D-CRT) teachnique is widely used in Chịu trách nhiệm chính: Dương Tấn Phúc hospitals and radiation center nationwide today. SĐT: 0357120045 Methods: In this report, we present an Email: tanphuc1012@gmail.com overview of the radiotherapy process, Ngày nhận bài: 26/7/2024 specifically 3D-CRT planning using Eclipse Ngày phản biện: 29/7/2024 software and quality assurance (QA) checking of Ngày chấp nhận đăng: 31/7/2024 actual dose measurement on the Cobalt-60 256
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 radiotherapy machine using a water phantom người bệnh chỉ sống thêm 1 năm, giờ đã lên compared with dose reference point of the 2 năm...[1]. radiotherapy plan, the accuracy of the dose QA is Ngày nay, sự phát triển của các kỹ thuật below ± 5%. hiện đại và hệ thống máy tính giúp lập kế Results: Evaluation of the pelvic cancer; hoạch xạ trị cho bệnh nhân trở nên chính xác head and neck cancer showed that the dose to the và hiệu quả cao như từ kỹ thuật 2D lên 3D- tumor reached the prescribed dose; organs at risk CRT, IMRT, IGRT,… đã và đang ứng dụng satisfy the tolerance doses according to rộng rãi trong nước và trên thế giới. guidelines defined RTOG. Quality Assuarance Kỹ thuật xạ trị ba chiều theo hình dạng (QA) dose of four patients data showed that the khối u (3D-CRT) là một kỹ thuật được sử actual dose calculation compared to the dose on dụng phổ biến hiện nay tại các trung tâm xạ the radiotherapy planning system was almost trị trong cả nước. Để hiểu rõ quy trình lập kế equivalent with an error of about 0-3%. This hoạch xạ trị thực tế tại bệnh viện, báo cáo ensures that the output parameters of Cobalt-60 này trình bày quy trình lập kế hoạch xạ trị machine are accurate, avoiding errors that the theo kỹ thuật 3D-CRT được tích hợp trong software system may not detect during operation phần mềm Eclipse phiên bản 8.9.21 (được hỗ and clinical practice. trợ từ bệnh viện Ung Bướu TP.Hồ Chí Minh Conclusions: In this report, we have studied vào tháng 07 năm 2017) và được áp dụng the overview of the radiotherapy process using cho máy xạ trị ngoài sử dụng nguồn Cobalt- 3D-CRT technique; specifically the radiotherapy 60, hãng sản xuất Bhabhatron-II của Ấn Độ, planning process using Eclipse software at Can dùng chùm photon 1,25MeV, các nêm tĩnh Tho Oncology Hospital. The QA dose for và tạo dạng trường chiếu với các khối chì để radiation fields is considered a powerful tool for xạ trị tại Khoa Điều trị Tia xạ, Bệnh viện QA while operating the treatment planning Ung Bướu Thành phố Cần Thơ. system. Keywords: 3D-CRT radiotherapy, QA, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Eclipse software. Sơ đồ tổng quát của quy trình xạ trị theo phương pháp 3D-CRT được trình bày trong I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hình 1. Cụ thể, tìm hiểu quy trình lập kế Điều trị ung thư là điều trị đa mô thức hoạch 3D-CRT tại Bệnh viện Ung bướu Cần gồm xạ trị, phẫu thuật, hóa trị... Mỗi ca bệnh Thơ. đều được hội chẩn liên khoa để đưa ra phác Sau khi đánh giá chỉ định liều xạ, bác sĩ đồ hiệu quả nhất. Với những tiến bộ trong và kỹ sư vật lý sẽ phải tự xác định một mô lĩnh vực xạ trị (hệ thống máy móc đầy đủ) hình các trường chiếu phù hợp cho từng ca chất lượng điều trị vượt trội hơn nhiều. Cụ bệnh cụ thể rồi cố định và chụp CT – Mô thể, tỷ lệ kiểm soát bệnh, kéo dài thời gian phỏng bệnh nhân, toàn bộ dữ liệu hình ảnh sống của bệnh nhân tăng lên. Với ung thư từng lát cắt của phim CT được đưa vào hệ vòm họng, 20 năm trước, tỷ lệ sống thêm 5 thống máy tính lập kế hoạch dựa trên phần năm chỉ đạt 33% nhưng nay đã tăng lên 65%. mềm Eclipse. Ta tiến hành lập kế hoạch xạ Hay như ung thư phổi, trung bình trước đây trị, các bước của quy trình lập kế hoạch trên phần mềm Eclipse được trình bày trong Hình 257
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ 1. Bác sĩ cần xác định các khối u và cơ quan trực tràng,…tùy thuộc vào vị trí của khối u, lành, vẽ thể tích lập kế hoạch PTV là mở hạch và yêu cầu của bác sĩ. Một số trường rộng từ CTV, vẽ các cơ quan lành gần đó để hợp, số lượng lớn các trường chiếu được sử khảo sát liều. Kỹ sư vật lý tạo trường chiếu, dụng (lớn hơn 4) được tạo ra để đảm bảo cho chuẩn tâm chùm tia và đặt hay vẽ thiết bị phụ việc tối ưu liều tốt hơn. trợ như nêm, chì cá nhân. Tạo trường chiếu Kỹ sư vật lý tiến hành tính toán liều, thu có thể sử dụng 2 chùm tia (đối song) thường được phân bố liều đến các cơ quan lành; khối dùng cho các trường hợp ung thư đầu cổ khối u và hạch, tối ưu hóa kế hoạch dựa vào quan u nằm cạn. Sử dụng 3 chùm tia đối với khối sát các đường đồng liều trên lát cắt, xem u nằm một bên và các chùm tia có thể không đường liều chỉ định (thường là đường 95%) đồng phẳng ở các hướng khác nhau để tránh có bao hết toàn bộ khối u chưa và đánh giá chùm tia đi trực tiếp qua các cơ quan lành, biểu đồ phân bố liều – thể tích (Dose Volume hoặc 4 chùm tia đối với khối u nằm ở giữa và Histogram – DVH) có thỏa hai tiêu chí liều sâu bên trong như trường hợp ung thư phổi, vào khối u và liều vào cơ quan lành chưa. Hình 1. Quy trình xạ trị theo kỹ thuật 3D-CRT 258
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Đánh giá liều vào khối u quan tâm đến song song, khi đánh giá các cơ quan này ta bốn thông số sau: liều tối đa D max 107% quan tâm đến liều trung bình (mean dose) tới liều chỉ định, liều tối thiểu D min 95% liều thể tích cơ quan. Trong một số mô khác, các chỉ định, gần 100% thể tích khối u nhận được FSU không có ranh giới rõ ràng và có mối 95% liều chỉ định, yêu cầu đạt được 95% thể quan hệ mật thiết với nhau, một phần nhỏ tích khối u (càng gần 100% càng tốt) nhận trong cơ quan mất chức năng thì toàn bộ cơ được 100% liều chỉ định [2]. Điều kiện đầu quan cũng không thực hiện chức năng mình tiên, liều tối đa vào khối u D max ≤ 107% liều nữa nên được gọi là cơ quan chuỗi, khi đánh chỉ định nếu đạt được là tốt nhất, tuy nhiên giá cơ quan này ta quan tâm liều cực đại thông thường sau khi đặt các trường chiếu và (max dose) tới thể tích cơ quan [4]. tối ưu hóa kế hoạch D max sẽ nằm vào khoảng Sau khi kế hoạch xạ trị được chấp nhận, 112% đến 117% liều chỉ định. Kỹ sư lập kế tiến hành lấy dấu kiểm tra các thông số xạ trị hoạch sẽ phải cố gắng hạ Dmax xuống dưới và khuôn chì cá nhân của mỗi bệnh nhân phù 110% mà không làm ảnh hưởng quá lớn tới hợp thì tiến hành điều trị. Hệ thống máy tính liều D min của bướu và cơ quan lành xung và phần mềm điều khiển máy xạ trị Cobalt- quang. 60 phát tia điều trị mỗi ngày cho bệnh nhân. Đánh giá liều vào cơ quan lành trong xạ Trong báo cáo này, chúng tôi thực hiện trị là một phạm trù rộng lớn và các báo cáo một công đoạn nhỏ của công tác đảm bảo về giới hạn liều của cơ quan là rất nhiều chất lượng (QA) là tiến hành kiểm tra kết nhưng đề tài này sử dụng bảng giới hạn liều quả liều của lập kế hoạch xạ trị thông qua đo chịu đựng cho các cơ quan lành của RTOG liều thực tế trên máy xạ Cobalt-60. Việc [3]. Trong các cơ quan cần đánh giá, không đánh giá và so sánh kết quả liều trên các phải cơ quan nào cũng có tiêu chí đánh giá phác đồ xạ trị được xem như là một phương như nhau mà tiêu chí đánh giá còn phụ thuộc tiện để xác định sai số hệ thống lập kế hoạch vào cấu trúc của cơ quan đó, chính là phụ xạ trị (TPS). Nhằm loại trừ khả năng có xung thuộc vào cách sắp xếp các FSU (Functional đột trong phần mềm, dẫn đến kết quả tính Subunits). Một FSU như một ngăn chứa các của máy tính TPS bị sai lệch so với thực tế tế bào clonogenic của một cơ quan và thực xạ trị cho bệnh nhân. Chúng tôi thực hiện hiện một phần chức năng của cơ quan đó. kiểm tra lại kết quả liều lập kế hoạch thông Trong một số mô, các FSU là rời rạc và cơ qua đo đạc liều thực tế trên phantom nước quan vẫn có thể thực hiện chức năng của bằng buồng ion hóa (PTW 30013-2321) và mình khi một số FSU không thực hiện được máy ghi đo nC (Electrometer CDX2000B) chức năng được nữa nên được goi là cơ quan (Hình 2). 259
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Hình 2. Bố trí thí nghiệm đo sử dụng phantom nước, buồng ion hóa và máy ghi đo nC Dữ liệu chụp CT-scaner phantom nước đơn vị điện tích nC) trong 2,94 phút/100cGy, được thiết lập trên phần mềm lập kế hoạch cho kích thước trường chiếu chuẩn 10x10cm, Eclipse. Dựa trên kế hoạch xạ trị bệnh nhân nguồn da 75cm, độ sâu 5cm. Từ đó, tính toán đã có sẵn, thực hiện chuyển đổi các kế hoạch độ lệch tương đối giữa giá trị liều: này trên phantom nước, tính toán liều trên hệ = a − X 100% thống lập kế hoạch điều trị xạ trị để có được X (1), trong đó X là giá trị liều các giá trị liều tại điểm tham chiếu và thu theo đo thực tế và a là giá trị liều điểm tham được thời gian (phút) mỗi trường chiếu xạ, chiếu bằng phần mềm Eclipse. ICRU khuyến thực hiện đo liều trực tiếp trên máy xạ nghị độ chính xác theo của việc kiểm tra liều Cobalt-60 để so sánh liều trên hệ thống lập vào bướu là ± 5% [2],[6]. kế hoạch xạ trị, đo liều hiệu chuẩn (dựa trên 260
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hoạch. Kiểm tra độ chính xác của tính liều Chúng tôi tiến hành các bước của quy bằng phần mềm Eclipse cho 4 dữ liệu bệnh trình xạ trị theo kỹ thuật 3D-CRT như sơ đồ nhân xạ trị để đảm bảo chất lượng điều trị Hình 1 cho trường hợp ung thư vùng chậu và bệnh nhân. đầu cổ là loại ung thư phổ biến được chỉ định 3.1. Trường hợp 1: Bệnh nhân Huỳnh xạ trị tại Bệnh viện Ung bướu TP.Cần Thơ. Phương Đ, u ác trực tràng 1/3 giữa pT3 N0 M0 Sau khi, tính liều toán liều lượng thu được (số hồ sơ: 8320, tổng liều chỉ định 50Gy, kết quả phân bố liều trên từng lát cắt, biểu đồ phân liều 2Gy/ngày, thu nhỏ trường chiếu DVH thì thực hiện tối ưu hóa và đánh giá kế sau 46Gy. Hình 3. Đánh giá kế hoạch dựa vào phân bố đường đồng liều trên từng lát cắt và biểu đồ DVH liều theo thể tích trong kế hoạch xạ trị 261
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Trong trường hợp này, chúng tôi đã sử - Liều CTV: 100% thể tích CTV nhận dụng 4 trường chiếu: 00 , 1800 , 2700 , 900 và được 45,30Gy (≥ 95% liều chỉ định). không sử dụng nêm do khối u nằm chính - Liều PTV của kế hoạch: liều cực đại giữa, sử dụng tăng trọng số liều vào 2 trưởng Dmax tại PTV là 50,64Gy không vượt quá chiếu trên dưới và giảm trọng số liều đối với 110% liều chỉ định. Còn xét về thể tích, 2 trường chiếu bên. Ta thấy liều cực đại Dmax 100% thể tích PTV nhận được 44,7Gy = 110,1%(>107%) liều chỉ định và đường (≥95% liều chỉ định), 95% thể tích nhận đồng liều 95% bao hết khối u dựa vào lát cắt được 45,96Gy (≤ 100% liều chỉ định). (Hình 2), tức là 100% thể tích PTV nhận - Liều hấp thụ ở các thể tích khác nhau được 95% liều chỉ định. của cơ quan lành vẫn nằm trong giới hạn liều Dựa trên kết quả tính toán liều lượng của cho phép (Bảng 1). biều đồ DVH (Hình 3) đánh giá: Bảng 1. Đánh giá giới hạn liều cho các thể tích khác nhau của cơ quan lành theo RTOG [3] Tên cấu trúc Loại Thể tích Liều kế hoạch (Gy) Liều giới hạn (Gy) Thể tích (%) 15% 49,2 < 80 Thể tích (%) 25% 49,0 < 75 Bàng Quang Thể tích (%) 35% 48,8 < 70 Thể tích (%) 50% 48,4 < 65 Liều cực đại - 37,7 < 50 Cổ xương đùi Thể tích (%) 25% 25,0 < 45 trái Thể tích (%) 40% 24,0 < 40 Liều cực đại - 36,4 < 50 Cổ xương đùi Thể tích (%) 25% 25,0 < 45 phải Thể tích (%) 40% 24,0 < 40 Nhận xét: Kết quả đánh giá của trường Kiểm tra đặt bệnh tại phòng máy xạ Cobalt- hợp ung thư trực tràng cho thấy liều vào 60, thực hiện xạ trị và theo dõi bệnh nhân. bướu đạt liều chỉ định và cơ quan lành nằm 3.2. Trường hợp 2: Bệnh nhân Phan trong giới hạn liều cho phép, vậy kế hoạch Anh Đ, u ác amidal (T) T4aN 2b M0 (số hồ sơ: đạt yêu cầu của bác sĩ đưa ra. Kế hoạch được 11360), xạ ngoài vùng hầu, hốc miệng tổng duyệt, tiến hành lấy dấu xác định tâm xạ, liều 70Gy, hạch cổ nhóm I,III 66Gy, hạch cổ khung trường chiếu trên da bệnh nhân và đỗ 2 bên nhóm IV,V 50Gy, phân liều 2 khuôn chì cá nhân cho các trường chiếu xạ. Gy/ngày, thu nhỏ trường chiếu tránh tủy sau 40Gy. 262
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 4. Đánh giá kế hoạch dựa vào phân bố đường đồng liều trên từng lát cắt và biểu đồ DVH liều theo thể tích trong kế hoạch xạ trị Trong trường hợp này, chúng tôi đã sử cổ. Ta thấy liều tối đa D max =108,1% (≥ dụng 2 trường chiếu bên cho bướu: 900 , 2700 107% liều chỉ định) và đường đồng liều 95% do khối u nằm phía trên nên sử dụng nêm bao hết khối u dựa vào lát cắt (Hình 3), tức là trường chiếu 2700 , trọng số bằng nhau đối 100% thể tích PTV nhận được 95% liều chỉ với 2 trường chiếu bên do khối nằm ở trung định. tâm và 1 trường chiếu thẳng: 00 đối với hạch 263
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Dựa trên kết quả tính toán liều lượng của - Liều hạch 66 của kế hoạch: 100% thể biều đồ DVH (Hình 4) đánh giá: tích hạch 66 nhận được 41,70Gy (≥ 95% liều - Liều CTV: 100% thể tích CTV nhận chỉ định), 95% thể tích nhận được 40,5Gy (≥ được 39,47% (≥ 95% liều chỉ định). 100% liều chỉ định). - Liều PTV của kế hoạch: liều cực đại - Liều hạch cổ 50 của kế hoạch đánh giá Dmax tại PTV là 43,24Gy không vượt quá qua đường đồng liều 95% trên từng lát cắt 110% liều chỉ định. Còn xét về thể tích, CT, do hạn chế của kế hoạch 3D nên trường 100% thể tích PTV nhận được 38,20Gy (≥ chiếu bên và thẳng cổ hở tránh chồng liều. 95% liều chỉ định), 95% thể tích nhận được - Liều hấp thụ ở các thể tích khác nhau 39,50Gy (≤ 100% liều chỉ định). của cơ quan lành vẫn nằm trong giới hạn liều cho phép (Bảng 2). Bảng 2. Đánh giá giới hạn liều cho các thể tích khác nhau của cơ quan lành theo RTOG [3] Tên cấu trúc Loại Thể tích Liều kế hoạch (Gy) Liều giới hạn (Gy) Liều cực đại - 27,4 < 54 Thân não Thể tích (%) 1% 22,1 < 60 Tủy sống Liều cực đại - 39,7 < 45 Liều cực đại 4,9 < 50 Mắt (trái) Liều trung bình - 1,9 < 35 Liều cực đại - 4,7 < 50 Mắt (phải) Liều trung bình - 1,8 < 35 Thủy tinh thể (trái) Liều cực đại - 1,6 < 25 Thủy tinh thể (phải) Liều cực đại - 1,6 < 25 Liều cực đại - 3,0 < 54 Thần kinh thị (trái) Thể tích (%) 1% 2,9 < 60 Liều cực đại - 3,1 < 54 Thần kinh thị (phải) Thể tích (%) 1% 3,0 < 60 Nhận xét: Kết quả đánh giá của trường định tâm xạ, khung trường chiếu trên da hợp ung thư vùng hầu, hốc miệng cho thấy bệnh nhân và đỗ khuôn chì cá nhân cho các liều vào bướu đạt liều chỉ định, 95% thể tích trường chiếu xạ. Kiểm tra đặt bệnh tại phòng PTV chưa đạt 100% liều chỉ định do đảm máy xạ Cobalt-60, thực hiện xạ trị và theo bảo điểm nóng nằm trong giới hạn và cơ dõi bệnh nhân. quan lành nằm trong giới hạn liều cho phép, 3.3. Kiểm tra độ chính xác của tính vậy kế hoạch đạt yêu cầu của bác sĩ đưa ra. liều bằng phần mềm Eclipse Kế hoạch được duyệt, tiến hành lấy dấu xác 264
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Thực hiện đo liều trực tiếp trên máy xạ Đánh giá độ chính xác của tính liều bằng Cobalt-60 bằng phantom nước để so sánh với phần mềm Eclipse cho 4 dữ liệu bệnh nhân liều trên hệ thống lập kế hoạch xạ trị, đo liều xạ trị để đảm bảo chất lượng điều trị bệnh hiệu chuẩn (dựa trên đơn vị điện tích nC) nhân. Ta tiến hành đo điện tích nC của từng trong 2,94 phút/100cGy (27/07/2024), kích trường chiếu trên kế hoạch xạ trị đã duyệt, thước trường chiếu chuẩn 10x10cm, nguồn tính toán độ lệch tương đối giữa giá trị liều da 75cm, độ sâu 5cm, ghi nhận điện tích theo đo thực tế và giá trị liều điểm tham 20,90nC. chiếu bằng phần mềm Eclipse (Bảng 3). Bảng 3. Tính toán độ lệch tương đối của liều xạ trị cho 4 dữ liệu bệnh nhân Trường chiếu; Wedge (nêm); Liều lập kế Liều đo Độ lệch (%) Họ và tên Weight (trọng số); thời gian hoạch điều (X) (Gy) = a − X 100% X (phút); điện tích M (nC) trị (a) (Gy) nC Gy -AP:00 ;W=1,422;t=2,24;M=16,04 Huỳnh Phương -PA:1800 ;W=1,501;t=2,37;M=17,04 Đ 2,934 60,222,881 1,83 -L:2700 ;W=1,237;t=1,98;M=13,96 (K TT) -R:900 ;W=1,202;t=1,93;M=13,18 -AP:00 ;W=1,470;t=2,01;M=14,06 Tào Bích M (K -PA:1800 ;W=1,548;t=2,11;M=15,31 2,615 53,842,576 1,51 CTC) -L:2700 ;W=1,200;t=1,65;M=11,83 -R:900 ;W=1,217;t=1,67;M=12,10 -R:900 ;W=1,095;t=3,33;M=23,43 Phan Anh Đ (K -L:2700 ;W15IN15;W=0,987;t=4,87; 2,158 45,322,168 0,48 Amidal) M=21,89 Bùi Bảo Xuyên -LT:3100 ;W=0,944;t=2,67;M=19,61 2,199 45,022,154 2,08 (K Vú trái) -LN:1300 ;W=1,219;t=3,45;M=25,41 Nhận xét: Kết quả tính liều của 4 trường hợp dữ liệu bệnh nhân cho thấy việc tính toán IV. KẾT LUẬN liều thực tế với liều trên hệ thống lập kế hoạch Trong báo cáo này chúng tôi đã tìm hiểu tổng xạ trị là gần tương đương nhau với sai số quan được quy trình xạ trị theo kỹ thuật 3D- trong khoảng 0-3%, nằm trong sai số cho CRT và cụ thể là quy trình lập kế hoạch xạ phép nhỏ hơn 5% (theo khuyến cáo của trị trên phần mềm Eclipse tại bệnh viện Ung ICRU). Vậy đảm bảo thông số đầu ra của máy Bướu Cần Thơ, xác định được số trường xạ Cobalt-60 sẽ chính xác, tránh sai số hệ chiếu, đánh giá và tối ưu hóa kế hoạch sao thống phần mềm có thể không phát hiện trong cho liều đến khối u tối đa và các cơ quan khi vận hành và trong thực hành lâm sàng. lành tối thiểu, phù hợp với liều giới hạn cho 265
- HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ phép, đo thực tế tính toán liều xạ để kiểm tra bị cho những thiết bị hiện đại và các kỹ thuật độc lập phần mềm Eclipse cho bốn trường xạ trị cao trong tương lai. hợp bệnh nhân xạ trị thường gặp và có tỉ lệ chỉ định xạ trị cao. Việc QA liều xạ cho TÀI LIỆU THAM KHẢO những trường chiếu được xem như một công 1. Cổng thông tin điện tử của Bộ Y Tế cụ mạnh mẽ cho việc kiểm tra QA trong khi (2020), Tiến bộ trong xạ trị: tỷ lệ kiểm soát vận hành hệ thống lập kế hoạch điều trị. bệnh, thời gian sống của bệnh nhân tăng lên, Khảo sát phân phối liều và lập kế hoạch điều https://moh.gov.vn/chuong-trinh-muc-tieu- trị xạ trị trên phần mềm mô hình là rất cần quoc-gia/-/asset_publisher/7ng11fEWgASC/ content/tien-bo-trong-xa-tri-ty-le-kiem-soat- thiết đối với bệnh nhân được chỉ định điều trị benh-thoi-gian-song-cua-benh-nhan-tang-len. xạ trị. Tuy nhiên, việc xác minh độ chính xác 2. Faiz M. Khan (2010), Physics of Radiation của khảo sát liều bướu không được quan tâm Therapy, the 4 th Edition, Lippincott Williams vì nhiều lý do như thời gian, phương pháp, & Wilkins, University of Minnesota Medical năng lực con người và thiết bị đo lường. School, Minneapolis, Minnesota. Kỹ thuật xạ trị 3D-CRT còn một số hạn chế 3. Mobius Medical Systems (2013), Dose là liều ở các cơ quan lành còn cao, khó đạt volume histogram limits, https://thisrtplan. được yêu cầu cho khối u lõm hay hình dạng weebly. com/uploads/4/5/7/2/45723995/ phức tạp, hạn chế do thiết bị máy xạ Cobalt dvh_limit_table.pdf có năng lượng thấp. Nhưng nhờ đó, đội ngũ 4. Mai Trọng Khoa, Nuyễn Xuân Cử (2012), nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong xạ trị Một số tiến bộ về kỹ thuật xạ trị ung thư và từ kỹ thuật xạ trị 2D dùng phim X-quang lên ứng dụng lâm sàng, Nhà xuất bản y học, Hà kỹ thuật xạ trị 3D dùng hình ảnh CT, hiện tại Nội. là kỹ thuật 3D-CRT để xạ trị theo hình dạng 5. P. Andreo, J.P. Seuntjens, and E.B. khối u, giúp cho quá trình điều trị đạt hiệu Podgorsak (2003), Radiation Oncology quả cao và chính xác. Cũng với đó, nâng cao Physics: A Handbook for Teachers and Students, kiến thức và trình độ chuyên môn để chuẩn International Atomic Energy Agency, Vienna, Austria. 266
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
So sánh kỹ thuật xạ trị 3D-CRT, IMRT và VMAT trong điều trị ung thư phổi sử dụng xạ trị lập thể định vị thân
11 p | 60 | 6
-
Đánh giá chất lượng lập kế hoạch 3D-CRT và IMRT đã điều trị tại Bệnh viện TƯQĐ 108
8 p | 12 | 4
-
So sánh quy trình lập kế hoạch xạ trị 3D-CRT và IMRT đối với bệnh ung thư trực tràng tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh
12 p | 14 | 3
-
So sánh phân bố liều trong lập kế hoạch xạ trị ung thư trực tràng giữa hai kĩ thuật xạ trị 3D sử dụng nêm động và kĩ thuật xạ trị trường trong trường
12 p | 15 | 3
-
Xạ trị 3D - CRT ba trường photon cho bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ
7 p | 9 | 3
-
Đánh giá việc sử dụng nêm vật lý và nêm động trong việc lập kế hoạch xạ trị ung thư đầu cổ tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn