nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2009 35
ThS. Vò ThÞ Ph−¬ng Lan *
án phá giá khái nim trong kinh tế
hc hin đại dùng để ch hin tượng
gn lin vi quá trình công nghip hoá ngày
càng rng rãi và cuc cách mng v giao
thông vn ti ca ch nghĩa tư bn.(1) Các
công trình nghiên cu v lch s thương mi
quc tế đã cho thy ngay t cui thế k XVI,
các nhà sn xut giy Anh đã phàn nàn v
hin tượng nhng người nước ngoài đem bán
giy vi mc giá chu l nhm p nght
nn công nghip giy ca Anh. Đến thế k
XVII, c thương nhân Lan cũng tiến
hành nhng hot động n ng hoá vi
mc giá rt thp nhm xoá s c thương
nhân Pháp ra khi vùng Baltic. Vào cui thế
k XVIII, thm c các nhà sn xut Anh
quc còn b khiếu ni v vic bán giá sn
phm quá thp nhm vùi dp nn ng
nghip sn xut M.(2)
Dưới góc độ kinh tế, bán phá giá là “vic
bán hàng hoá nhng mc giá khác nhau
các th trường quc gia” hay nói cách khác
“phân bit v giá gia c th trường quc
gia”.(3) Dưới góc độ pháp lí, bán phá giá
khái nim để ch nhng hành vi n phá giá
b pháp lut các nước hoc pháp lut thương
mi quc tế cm.
Cùng vi xu thế toàn cu hoá hi
nhp kinh tế quc tế, hin tượng bán phá giá
đã ngày càng tr thành ph biến trong quan
h kinh tế quc tế. Cùng vi xu hướng đó,
pháp lut v chng bán phá giá phm vi
quc gia, khu vc và quc tế cũng ngày càng
được s dng như mt trong nhng bin
pháp ph biến nht để bo h sn xut trong
nước ngày càng tr thành mi quan tâm
hàng đầu đối vi các nước có nn kinh tế
hướng vào xut khu, trong đó có Vit Nam.
1. S ra đời ca pháp lut chng bán
phá giá đầu tiên các quc gia
Bán phá giá bt đầu xut hin t thế k
XVII ti châu Âu sau đó nhanh chóng tr
thành hin tượng ph biến ca thế gii. Ngay
t khi xut hin bán phá giá đã được xem
như mi đe do đối vi nn kinh tế ca nước
nhp khu. vy, không ch các doanh
nghip ca nước nhp khu trc tiếp b nh
hưởng y t s quan ngi đối vi thc tin
này ngay c chính ph các nước nhp
khu cũng chung mi quan ngi đó. Các
nước nhp khu ngay lp tc đã nhng
hình thc can thip nhm ngăn chn bán phá
giá gim thiu tác động ca bán phá giá
lên các đối th cnh tranh ni địa. Bin pháp
các quc gia thường s dng để đối phó
vi bán phá giá trong thi gian đầu kéo
dài cho ti tn thế k XIX tăng cao mc
thuế nhp khu hoc cm nhp khu đối vi
sn phm bán phá giá.
Ti đầu thế k XX, khi vic s dng thuế
nhp khu để ngăn chn hàng hoá bán phá
B
* Ging viên Khoa lut quc tế
Trường Đại hc Lut Hà Ni
nghiªn cøu - trao ®æi
36 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2009
giá nhiu bt cp, các quc gia bt đầu
ban nh lut riêng v chng bán phá giá.
Canada nước đầu tiên sa đổi lut thuế
nhp khu ca mình để có mt phn riêng
quy định v thuế chng bán phá giá vào năm
1904, qua đó tr thành nước đầu tiên trên thế
gii ban hành pháp lut chng bán phá giá.(4)
Ý tưởng ban đu ca lut chng bán phá giá
y là n định mc thuế đặc bit đối vi các
sn phm nhp khu bán phá giá. Mc đích
ca va bo v được các doanh nghip
ng ngành hàng trong nước trưc hàng
hoá b n pgiá, va kng phi thay đổi
khung thuế nhp khu. Lúc đó, vic áp dng
thuế nhp khu để đối phó vi n phá giá
được xem không phù hp. Bi l thuế
nhp khu là thuế áp dng chung đối vi
mi ng hoá nhp khu tính n định
tương đối, trong khi đó c ng hoá n
phá giá nhng v vic c th được xem
nhng trường hp ngoi l tm thi ca
lung ng h nhp khu. Để đối phó vi
nhng trường hp ngoi l này cn có
nhng bin pháp c th mang nh linh hot
cho tng trưng hp đó chính thuế
chng bán phá giá.(5)
hình chng n phá giá theo pháp
lut Canada trao thm quyn kim soát
chng bán phá giá cho mt vài cơ quan có
thm quyn độc lp trong chính ph, thường
các cơ quan cũng đồng thi chu trách
nhim kim soát thuế nhp khu các loi
thuế đặc bit khác. Các cơ quan này cũng
được áp thuế chng bán phá giá đối vi hàng
hoá nhp khu khi có hai điu kin xy ra.
Th nht phi hin tượng bán phá giá,
tc chng minh được rng giá xut khu
ca sn phm nhp khu thp hơn giá tr ca
chính sn phm đó th trường ni địa. Th
hai sn phm nhp khu đó phi cùng loi
hoc tương t như mt hay mt s sn phm
cùng loi nào đó được sn xut nước nhp
khu. Điu kin này cho thy pháp lut
chng bán phá giá được đặt ra để bo h các
nhà sn xut ni địa ch không phi để bo
v người tiêu dùng. vy, nếu như trong
nn kinh tế ca nước nhp khu không
ngành công nghip sn xut mt hàng đó thì
cho hin tượng bán phá giá xy ra để
các nhà nhp khu trit tiêu ln nhau đi
chăng na thì lut chng n phá giá cũng
vn không được áp dng.
Sau khi được ban hành, pháp lut chng
bán phá giá ca Canada đã t rõ tác dng ca
nó trong vic bo h các nhà sn xut ni địa
trước lung hàng hoá rt r t nước ngoài
tràn vào. vy, pháp lut chng bán phá
giá ca nước này đã nhanh chóng tr thành
hình mu để các nước khác noi theo. Cho
đến năm 1921, hình pháp lut chng n
phá giá ca Canada đã được du nhp vào
nhiu nước như Nam Phi (1914), M (1916),
Australia (1921), Vương quc Anh (1921),
New Zealand (1921). Tuy nhn, các nưc
y cũng kng hoàn toàn ch du nhp mt
cách nguyên vn hình ca Canada mà
s sa đổi phát trin cho phù hp.
d, khi Australia du nhp mô nh ca
Canada, h đã ln đầu tiên đưa vào pháp
lut chng n phá giá ca mình (Lut bo
tn các ngành công nghip Australia
(Australian Industries Preservation Act)
khái nim “tn thương” (injury). Theo đó,
để trng pht hành vi bán phá giá, tc áp
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2009 37
thuế chng n phá giá ch nh vi bán
phá giá không ti tchưa đủ vic n
phá giá đó phi y tn thương hoc đe do
gây tn thương cho ngành công nghip bn
địa.(6) Trên thc tế có th có nhng hành vi
thc s bán ng hoá xut khu vi mc
giá thp hơn th trưng xut hàng đi, tuy
nhiên ngành công nghip đa phương thích
ng nhanh t nâng cao kh năng cnh
tranh ca mình mt cách kp thi tn
thc tế không có tn thương nào xy ra. Khi
đó, vic trng pht hành vi bán phá giá
không n cn thiết.
Khái nim “tn thương” này sau đó đã
được M tiếp thu khi ban hành Lut chng
bán phá giá đầu tiên ca mình năm 1916
đến năm 1921 khi Lut y được M hoàn
thin thêm thì khái nim cách thc xác
định giá tr th trường ni địa (home market
value) ca sn phm bán phá giá, vn được
quy định khá chung chung Lut năm 1916
được quy định ràng hơn. C th, Lut
chng bán phá giá ca M lúc này cho phép
s dng chi phí sn xut (cost of production)
hoc giá tr hp kết hp chi phí sn xut
(fair value and cost of production) để đối
chiếu nhm xác định bán phá giá.(7)
Trong s tt c các đạo lut chng bán
phá giá thi kì đầu tiên này, lut chng
n phá giá năm 1921 ca M đưc gii
hc gi cũng như gii qun nhà nưc
xem có ni dung ưu vit nht. Chính
lut y trong vài thp k sau đó đã tr
thành hình mu để xây dng nên nn tng
ca c quy đnh v chng n phá giá
trong thương mi quc tế mà c th là các
quy đnh ca GATT.
2. S ra đời phát trin ca pháp
lut quc tế v chng bán phá giá
Hot động bán phá giá t bn thân đã
hot động mang tính xuyên quc gia. c
nước ngay lp tc đã thy li ích ca nh
b tác động bi các hành vi bán phá giá
các bin pháp chng bán phá giá, cho đó
là nướcdoanh nghip bán phá giá ra nước
khác hay bn thân nn kinh tế nước đó đang
b nh hưởng bi hàng hoá b bán phá giá.
Chính vì vy, cũng là điu d hiu khi không
lâu sau khi bán phá giá tr thành mi quan
tâm ca chính ph mt s nước thì đã tr
thành mi quan tâm chung trên phm vi
quc tế. Liên đn các quc gia (The League
of Nations), mt trong nhng t chc quc tế
liên chính ph đầu tiên trên thế gii(8) đã
ngay lp tc có s quan tâm ti n phá giá
mc đây là vn đề không liên quan trc
tiếp ti mc đích t chc này vn theo
đui chính tr ngoi giao. Tuy vy,
nhng n lc ca t chc này đối vi vn đề
bán phá giá cũng ch dng li vic ch trì
son tho Biên bn ghi nh v bán phá g
(Memorandum on Dumping) không giá
tr ràng buc thc s v mt pháp đối vi
các quc gia thành viên.
Ngày 5/3/1946, Hi đồng kinh tế-xã hi
ca Liên hp quc thông qua ngh quyết
thành lp u ban chun b Hi ngh ca Liên
hp quc v thương mi phát trin. Để
đóng góp cho Hi ngh này, M đã đề xut
hiến chương thành lp t chc thương mi
quc tế (International Trade Organization).
Hiến chương này đưa ra nhng điu khon
cơ bn để thành lp mt t chc thương mi
nghiªn cøu - trao ®æi
38 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2009
quc tế. Tuy rng t chc này sau đó không
được thành lp nhưng Chương 4 ca Hiến
chương thành lp y, (Phn liên quan ti
chính sách thương mi) sau đó đã được sa
đổi đưa vào trong quy định ca GATT
năm 1947. Mt trong nhng ni dung được
đưa vào đã tr thành Điu VI ni tiếng ca
GATT năm 1947 v chng bán phá giá. Mc
đích ca Điu VI khi đó không phi để
kim soát bán phá giá để quy định v
vic thi hành các bin pháp chng n phá
giá. Do được M ch trì son tho nên Điu
VI nhiu đim tương đồng vi Lut năm
1921 ca M v chng bán phá giá, c th
cũng quy định mt trong nhng điu kin
để trng pht nh vi bán phá giá là hành vi
đó phi gây ra hoc đe do gây ra tn hi
cho nn kinh tế ca nước nhp khu. Tuy
vy, v thc cht GATT năm 1947 không h
coi bn thân bán phá giá thc tin kinh
doanh đáng n án. ch đơn gin cho
phép nước nhp khu, tc nưc “nn
nhân” ca bán phá giá được phép phn ng
li đối vi hàng hoá n phá giá nhp khu
vào nước mình. Nhưng nước xut khu, tc
nước “th phm” thì không b n án đã
dung túng cho hành vi bán phá giá bi h
không nghĩa v phi bo đảm không
vic bán phá giá t nước mình.sao, Điu
VI ca GATT năm 1947 đã gi vai trò là
xương sng cho pháp lut chng n phá giá
quc tế trong sut thi gian sau đó, cho đến
khi được thay thế bi điu khon tương
ng ca GAT năm 1994.
Trên thc tế, trong sut giai đon t
năm 1947 đến năm 1994, Điu VI ca GATT
1947 cũng không phi điu khon duy
nht ca pháp lut quc tế điu chnh v bán
phá giá. Đon đầu tiên ca điu khon y
quy đnh hot động bán hàng hoá khi xut
khu sang nước khác vi mc giá dưới giá
tr thông thường ca nó s b coi là n phá
giá khi gây ra hoc đe do y ra tn
thương ln ti ngành công nghip đã được
thiết lp trên nh th ca nước thành viên
GATT hoc m m đáng k s hình thành
ca ngành công nghip ni địa. Ni dung
quy định ca Điu VI có nhiu đim kng
ràng d dn ti vic hiu áp dng
không thng nht đối vi điu khon y.
Chính vy, trong nhng ng đàm phán
trong khuôn kh GATT tiếp sau đó, rt
nhiu quan ngi đặt ra xung quanh vic thc
thi Điu VI y. Các nước đã phi bàn
nhiu v vic làm thế nào đ khc phc
nhược đim ca nó kết qu đã có tho
thun v vic thc hin Điu VI ca GATT
(Agreement on the Implementation of Article
VI), hay còn gi là B lut chng bán phá
giá (The Antidumping Code) được ra đời
năm 1967 ti vòng đám phán Kenedy. B
lut này đưa ra nhng quy định ni dung
th tc chi tiết hơn làm cơ s pháp cho
vic áp đặt các bin pháp chng n phá giá.
C th, B lut này quy định ch được áp đặt
thuế chng bán phá giá tm tính khi đầy
đủ bng chng sơ b cho thy đã hành vi
bán phá giá tn thương. cũng không
cho phép áp đặt các mc thuế chng bán phá
giá giá tr hi t. B lut cũng khuyến
khích vic áp thuế chng n phá giá thp
hơn mc biên độ bán phá giá (dumping
margin) nếu như bn thân mc đó đã đủ để
nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2009 39
đắp tn thương. V các quy định ni
dung, B lut năm 1967 định nghĩa hơn
v thut ng “ngành công nghip” đề cp
Điu VI. Theo đó, ngành công nghip bao
gm tng th các nhà sn xut ni địa sn
xut ra sn phm cùng loi hoc nhng nhà
sn xut ni địa đầu ra sn phm khi
kết hp vi nhau thì to thành phn ln trong
tng sn phm đó. Khái nim y giúp c
định mt cách d ng hơn c yếu t n
phá giá trong thương mi quc tế.
B lut chng bán phá giá năm 1967
s b sung quan trng cho Điu VI ca
GATT năm 1947 điu chnh v chng bán
phá giá t góc độ pháp lut quc tế. đã
làm mt cách đáng k nhiu đim còn
mp m, chưa nghĩa ca Điu VI. Tuy
nhiên, bn thân cũng có nhng bt cp
nht định. Bt cp ln nht nm ni dung
quy định v liên h nhân qu gia hành vi
bán phá giá tn thương ca ngành công
nghip địa phương. Theo đó, B lut năm
1967 quy định c th rng hành vi bán phá
giá phi ràng nguyên nhân chính gây ra
tn thương. Quy định y đã y khó khăn
khá nhiu cho vic áp dng trên thc tin bi
yêu cu mt cách quá c th rng nước
nhp khu phi chng minh được chính hành
vi bán phá giá ch không phi hành vi nào
khác là nguyên nhân dn ti tn thương cho
ngành công nghip địa phương.
Để khc phc nhng bt cp ca B lut
chng bán phá giá năm 1967, các nước
thành viên ca B lut đã đàm phán vi
nhau trong Vòng đàm phán Tokyo năm
1979 ban hành B lut chng n phá
giá năm 1979. Trong b lut mi y, điu
kin v quan h nhân qu đã được quy đnh
linh hot hơn đ c nước nhp khu d áp
dng. B lut này quy định: “Nếu nhng tn
thương được y ra bi nhng nhân t khác
thì nhng tn thương đó không th b quy
cho hành vi n phá giá”.(9)
Ngoài ra, B lut chng bán phá giá năm
1979 còn m rng thêm các quy định v vic
xác định qun giá s lượng hàng
nhp khu. cũng gii hn cht ch hơn
các mc thuế chng bán phá giá có hiu lc
hi t đồng thi yêu cu c th tc áp thuế
chng bán phá giá kết thúc trong vòng mt
năm nếu không có lí do đặc bit.
K t khi được kết, các quy định ca
GATT năm 1947 v chng bán phá giá đã
được nhng thành công đáng k trong vic
gim bt các ng rào thuế quan kim
soát các o cn phi thuế quan. Các nghiên
cu ca WTO cho thy các quy định này đã
góp phn làm cho môi trường kinh doanh
thương mi quc tế tr nên lành mnh
ng bng hơn.(10) Tuy nhiên, do yếu t lch
s khi thành lp nên bn thân nó nhng
nhược đim kng d dàng khc phc,d
như phm vi điu chnh hp, bn cht m
thi thiếu vng b khung thiết chế bn
vng n định. Khi thương mi quc tế
ngày càng pt trin đòi hi t do hoá cao
hơn vào nhng thp k cui ca thế k XX,
nhu cu sa đổi GATT năm 1947 ngày càng
tr nên cp thiết, Vòng đàm phán Urugoay
đã được khi động k t năm 1986 đã
đưa đến kết qu quan trng Tho thun
Marrakesh năm 1994 thành lp T chc
thương mi thế gii (The World Trade
Organization (WTO)). Tho thun thành lp