intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lợi ích của acid Lipoic trong bệnh tiểu đường - Dược sĩ Lê Văn Nhân

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

117
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chúng ta đã biết một số dược thảo có ích trong bệnh tiểu đường như khổ qua, quế, lá ổi, cây sầu đâu ăn gỏi, cây methi Ấn-độ (Fenugreek),v.v. Chúng tôi xin giới thiệu một hóa chất dùng như vitamin trong nhóm điều trị thay thế bổ túc là alpha lipoid acid, cũng giúp cải thiện bệnh tiểu đường và giúp điều trị bệnh đau nhức thần kinh do tiểu đường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lợi ích của acid Lipoic trong bệnh tiểu đường - Dược sĩ Lê Văn Nhân

  1. LỢI ÍCH CỦA ACID LIPOIC TRONG BỆNH TIỂU ĐƯỜNG Dược sĩ Lê Văn Nhân Chúng ta đã biết một số dược thảo có ích trong bệnh tiểu đường như khổ qua, quế, lá ổi, cây sầu đâu ăn gỏi, cây methi Ấn-độ (Fenugreek),v.v. Chúng tôi xin giới thiệu một hóa chất dùng như vitamin trong nhóm điều trị thay thế bổ túc là alpha lipoid acid, cũng giúp cải thiện bệnh tiểu đường và giúp điều trị bệnh đau nhức thần kinh do tiểu đ ường. Để trình bày cho gọn, chúng tôi sẽ dùng từ viết tắt LA cho Lipoic acid, và ALA cho alpha-lipoic acid. Cấu trúc hóa học: Theo tự điển bách khoa Wikipedia, thì lipoic acid là 1 hợp chất sulfua hữu cơ dẫn xuất từ octanoic acid (octa: 8).Lipoic acid chứa 2 nguyên tử lưu hùynh kề nhau ở vị trí C6 và C8 gắn kết bằng dấu nối disulfua và xem là ở tình trạng oxyt hóa (đúng ra là nguyên tử sulfua ở tầng oxyt hóa cao hơn).
  2. Nguyên tử carbon ở vi trí C6 không đối xứng và phân tử hiện hữu dưới hai dạng đồng phân R và S và hổn hợp hai đồng phân này tạo ra dạng racemic hay triệt quang. Chỉ có đồng phân R có trong tự nhiên và là đồng yếu tố thiết yếu của 4 phức hợp enzym trong ty lạp thể. Đồng phân R hay RLA tổng hợp bên trong cơ thể, thiết yếu cho đời sống và chuyển hóa trong môi trường oxy. Cả hai RLA và hổn hợp racemic của LA đều bán như là chất hổ trợ dinh dưỡng và được dùng như là chất dinh dưởng hay trong lâm sàng từ thập niên 1950 cho một số bệnh. Lipoic acid Tên a-lipoic acid do Reed đề nghị để phân biệt với 1 hợp chất khác β- lipoic acid. Hợp chất alpha thích chất béo mặc dầu mang chức carboxylic (xem hình vẽ). Tên khác của chất này là thioctic acid. Tác dụng dược lý: ALA là 1 dồng enzym hay coenzym quan trọng có tính chống oxyt hóa và chống bệnh tiểu đường. đây là 1 sản phẩm sinh học tác động như là đồng yếu tố trong phức hợp pyruvate dehydrogenase, phức hợp alp ha- ketoglutarate dehydrogenase và phức hợp aminoacid dehydrogenase. Giảm
  3. mức ALA thấy ở những bệnh nhân xơ gan, tiểu đường, xơ vữa động mạch và viêm thần kinh nhiều nơi. Trong chuyển hóa, ALA có thể được biến từ dạng oxyt hóa (với cầu disulfua trong phân tử) qua dạng khử dạng dihydro với 2 nhóm sulfua tự do. Cả 2 dạng đều có tính chống oxyt hóa mạnh. Hai dạng này bảo vệ tế bào khỏi bị gốc tự do tấn công thành những chất chuyển hóa trung gian, do thóai hóa những phân tử ngọai nhập và từ những kim lọai nặng. Tác dụng chống oxýt hóa: dạng khử của ALA dọn dẹp những gốc superoxide và gốc hydroxyl và ngăn ngừa peoxyt hóa lipid (theo Kagan và cộng sự, Suzuki và cộng sự năm 1992). Gốc tự do từ oxy tạo ra trong khi kích họat sinh học của thuốc làm hỏng hồng cầu, gây lão hóa và vỡ hồng cầu. Thử trong ống nghiệm, lipoic acid dạng khử hay oxyt hóa bảo vệ hồng cầu khỏi bị phá vỡ do gốc tự do. Tác dụng hạ đường huyết: ALA hợp lực với insulin làm cho sử dụng glucose hiệu quả hơn. Ở thú vật, ALA giảm đường huyết và tăng sinh glycogen ở gan; ở người, ALA giảm nồng độ pyruvic acid (Fachinfo:Thioctacid 1996). ALA cũng cải thiện tác dụng của insulin lên chuyên chở glucose ở cơ khung và chuyển hóa ở
  4. người và thú vật đề kháng insulin (Henricken và cộng sự 1997). ALA giúp thu nhận glucose từ tế bào do cơ chế chưa được biết (Bashan và cộng sự 1993). ALA cải thiện nhạy cảm với insulin ở bệnh nhân tiểu đường type 2: theo một nghiên cứu năm 1996 ở bệnh viện đại học Bulgary khoa nội tiết, cho 12 người bệnh TD2 uống ALA 600 mg ngày 2 lần trong 4 tuần, 12 người khác dung nạp glucose bình thường làm nhóm chứng để thử độ nhạy với insulin. Cuối thời gian điều trị, những người uống ALA tăng nhạy cảm insulin ngọai vi. Trong hơn 30 năm, các bác sĩ ở Đức đã điều trị lâm sàng bệnh tiểu đường với alpha lipoic acid. Nghiên cứu trên tòan thế giới đã chứng tỏ khả năng của alpha lipoid acid bình thường hóa thu nhận glucose và sử dụng glucose. Trong một nghiên cứu, alpha lipoid acid cho thấy phòng ngừa bệnh tiểu đường ở 70% thú vật thử nghiệm. Trong một nghiên cứu khác, bệnh nhân tiểu đường type 2 cho uống alpha lipoid acid 500 mg mỗi ngày và sau 10 ngày thấy tăng 30% lượng glucose lọai bỏ do insulin ( Nagamatsu et al: Lipoic acid improves nerve blood flow, reduces oxidative stress and improve distal nerve conduction in experimental diabetic neuropathy. Diabetes Care 1995 số 18).
  5. Tác động lên bệnh thần kinh do tiểu đường Bệnh thần kinh do tiểu đường là vấn đề chính của y tế cộng đồng. bệnh này được định nghĩa là dấu hiệu và triệu chứng rối lọan thần kinh ngọai vi ở bệnh nhân tiểu đường, sau khi đã lọai ra những nguyên nhân khác có thể gây ra bệnh này. Cơ chế sinh bệnh đề nghị cho bệnh này gồm có: a/ tăng lưu thông qua đường chuyển hóa polyol, đưa đến tích tụ sorbitol, giảm inositol trong cơ bắp, kết hợp với giảm họat động N+/K+- ATPase b/ hư hại vi mạch bên trong dây thần kinh và thiếu oxy do mất họat động nitric oxide do tăng họat động gốc tự do oxy. ALA có vẻ làm chậm lại hay đảo ngược bệnh thần kinh ngọai vi do tiểu đường qua nhiều họat động chống oxy hóa. Điều trị với ALA tăng glutathione khử, một chât chống oxy hóa nội tại. Trong nghiên cứu lâm sàng, 600 mg ALA đã chứng tỏ cải thiện bệnh thần kinh do thiếu ALA. Một nghiên cứu đăng trên Diabetes Care tháng 3 năm 2003 về một nghiên cứu hợp tác giữa hàn lâm viên y khoa Nga tại Mạc tư-khoa và SYDNEY ở Úc. Trong nghiên cứu song song này, 120 bệnh nhân tiểu đường chuyển hóa ổn định với triệu chứng cảm giác vận động bệnh đa thần kinh
  6. (polyneuropathy) do tiểu đường được phân phối ngẫu nhiên truyền tĩnh mạch 600 mg ALA hay giả dược trong 5 ngày mỗi tuần với 14 lần điều trị.Sau 14 lần điều trị, điểm trung bình tất cả triệu chứng giảm từ mức ban đầu xuống 5.7 ở nhóm dùng ALA và 1.8 ở nhóm dùng giả dược. Mỗi triệu chứng cũng có điểm khả quan hơn như đau do châm chích và đau nóng rát, tê và châm chích ở trạng thái ngủ), điểm hư hại do bệnh thần kinh, sự dẫn truyền thần kinh và đánh giá tòan diện. Hư hại thần kinh hay bệnh dây thần kinh ảnh hưởng hơn 50% bệnh nhân tiểu đường và là 1 trong những biến chứng gây tai hại nhất. Một nghiên cứu đăng trên Diabetic Care cho thấy bồi dưỡng với ALA có thể tái tạo một phần chức năng của dây thần kinh chỉ sau 4 tháng uống liều cao ALA (Jacob S et al: Improvement of insulin-simulated glucose-disposal in type 2 diabetes after repeated parenteral administration of thioctic acid. Exp. Clin endocrinol diabetes 1996) Ở liều thấp, GLA-LA hiệu nghiệm hơn DHA trong ngừa bệnh thần kinh do tiểu đường ở chuột cống: Suy giảm chuyển hóa acid béo thiết yếu đã được báo cáo ở bệnh nhân tiểu đường. Chất bổ túc dinh dưỡng như acid béo nhiều dấu nối đôi (PUFA) n-6 hay n-3 có hiệu quả khác nhau lên những thông số của bệnh thần kinh do
  7. tiểu đường, bao gồm tốc độ dẫn truyền thần kinh (NCV: Nerve Conduction Velocity) và lưu lượng máu qua dây thần kinh (NBF:Nerve Blood Flow). Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh hiệu quả bảo vệ thần kinh của gamma linoleic acid (GLA)-lipoic acid (LA) liên hợp và thuốc bồi dưỡng phospholipid (PL) tăng cường DHA (DocosaHexanoic Acid) lên tốc độ dẫn truyền thần kinh và lưu lượng máu qua dây thần kinh (NBF). Chuột cống bị gây tiểu đường bằng streptozocin và chuột kiểm chứng được cung cấp trong 8 tuần hoặc phospholipid tăng cường DHA với liều 30 mg/Kg/ngày hay với bắp tăng cường GLA-LA với liều 30 mg/Kg/ngày. Ngòai ra có 2 nhóm không nhận thực phẩm bổ sung. Sau 8 tuần, tốc độ dẫn truyền thần kinh ở nhóm tiểu đường thấp hơn nhóm kiểm chứng. Dùng thực phẩm bổ túc GLA- LA hòan tòan ngừa được suy giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh và lưu lượng máu qua thần kinh. Thêm DHA (trong dầu cá) chỉ ngừa được 1 phần giảm tốc độ dẫn truyền thần kinh và lưu lượng máu qua thần kinh. sự khác biệt có lẽ do hiệu quả chống oxyt hóa của lipoic acid lên gamma linoleic acid. (Theo một nghiên cứu của đại học y khoa Aix-Marseille tại Pháp). Liều lượng: Hiện nay chưa có nghiên cứu về sinh khả dụng của ALA, nhưng đã có nghiên cứu cho biết liên hệ giữa hiệu quả và liều lượng không theo đường
  8. thẳng. Dùng liều cao không tăng hiệu quả bao nhiêu nhưng có thể tăng tác dụng phụ. Có tài liệu khuyên nếu dùng như chất chống oxyt hóa, chỉ nên dùng liều < 50 mg mỗi ngày. Nếu dùng đồng phân R của ALA thì dười 25 mg mỗi ngày. Nếu muốn dùng ALA để trị bệnh dau thần kinh do tiểu đường, nên hỏi ý kiến bác sĩ, vì phải dùng liều cao, mỗi ngày khỏang 600 mg. Tác dụng phụ: Dùng liều cao có thể bị nôn mửa và đôi khi có thể bị lọan nhịp tim, nên cần có bác sĩ theo dõi. So sánh với những thuốc khác trị đau nhức thần kinh do bệnh tiểu đường: Báo JAMA số ngày 07.10.2009, trong bài nhan đề “Review of Diabetic Neuropathy” dùng số bệnh nhân cần điều trị (BBT: number needed to treat) để có 1 ca giảm đau 50% bệnh đau nhức giây thần kinh do tiểu đ ường và đưa ra 1 bản so sánh. Chúng tôi tóm tắt những thuốc có thể t ìm thấy ở Việt- nam như sau:
  9. số Liều tác dụng phụ Tên và nhóm thuốc cần lượng BN điều trị NNT Thuốc chống trầm cảm khô miệng, đầu Amitriptylin 2.5 25 mg ngày 4 lần nhẹ tóat mồ hôi, lo sợ Paroxetin 2.9 20 mg ngày 2 lần buồn nôn, Duloxetin 4.9 60 mg huyết tương ngày 2 viên glucose tăng cao buồn nôn, chóng Citalopram 7.7 20 mg ngày 2 lần mặt, nhức đầu
  10. Thuốc chống động kinh Chóng mặt, buồn Gabapentin 3.7 600 mg ngày 3 lần ngủ, phù ngọai vi như trên Pregabapentin 4.0 300 mg ngày 2 lần Thuốc dùng ngòai da Capsaicin 8.1 nóng rát và châm chích tại chỗ đỏ da, ngứa da Lidoderm 4.4 5% dán ngày 4 lần patches Thuốc uống giảm đau buồn nôn, táo Oxycodone 2.6 20 mg
  11. ngày 2 lần bón buồn nôn, táo Tramadol 3.4 50 mg uống 6 bón, nhức đầu và buồn ngày ngủ viên Thuốc bổ túc dinh dưỡng chuột rút, nhức Alpha-lipoic 2.7 600 mg ngày 1 lần đầu acid Chúng ta thấy alpha lipoic acid được sắp vào nhóm hữu hiệu nhất nếu tính theo số người cần điều trị để có 1 người giảm đau 50%. Quan ngại về nguồn gốc thuốc: Mặc dầu ALA được dùng đầu tiên tại Đức và Nhật, nhưng ngày nay nước sản xuất nhiều nhất ALA là Trung quốc. Tuy nhiên, hàng Trung quốc thường không bảo đảm phẩm chất, mà thuốc ở dạng thay thế bổ túc th ì không bị FDA kiểm sóat, nên khó biết được thuốc dùng có an tòan hay không.
  12. Mặc dầu đồng phân R có thể sản xuất được ngay tại Trung quốc, nhưng có lẽ do vấn đề giá cả, nên ngay tại Hoa-kỳ, thuốc ở dạng R-ALA cũng khó tìm hơn là dạng ALA racemic. Tài liệu tham khảo: 1/ Wikipedia về Lipoic acid và alpha lipoic acid 2/ JAMA 10.07.2009 3/ PDR for Herbal Medicines trang 917: alpha lipoic acid Dược sĩ Lê-văn-Nhân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2