BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHAN XUÂN DŨNG

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017

BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHAN XUÂN DŨNG

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 62 14 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS, TS Trần Đình Tuấn

2. PGS, TS Phan Thanh Long

HÀ NỘI - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình

nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu

trích dẫn trong luận án đều trung thực và có

xuất xứ rõ ràng.

T C IẢ LU N N

Phan Xuân Dũng

MỤC LỤC

Trang 5 13

33

1.1.

33

1.2.

48

1.3.

TRAN PHỤ BÌA DANH MỤC C C CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học Quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học Những nhân tố tác động đến quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay 61

71

2.1.

71

2.2.

77

2.3.

107

114

3.1.

114

3.2.

Chƣơng 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QU TRÌNH ĐÀO TẠO I O VIÊN I O DỤC QUỐC PHÕN VÀ AN NINH Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC Khái quát tình hình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh Thực trạng quá trình đào tạo và quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân thực trạng quá trình đào tạo, quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay Chƣơng 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PH P QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY Những yêu cầu trong quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay Biện pháp quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay 118

155

4.1.

Chƣơng 4 KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀ O TẠO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUÔC PHÕNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học Thử nghiệm biện pháp 4.2.

155 161 175

179 180 192 KẾT LU N VÀ KIẾN N HỊ DANH MỤC C C CÔN TRÌNH CỦA T C IẢ ĐÃ CÔN BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LU N N DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

2

DANH MỤC C C CHỮ VIẾT TẮT

TT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT

01 Cán bộ quản lý CBQL

02 Đại học sư phạm ĐHSP

03 Đội ngũ giảng viên ĐNGV

04 Giáo dục quốc phòng GDQP

05 Giáo dục quốc phòng - an ninh GDQP-AN

06 Giáo dục quốc phòng và an ninh GDQP&AN

07 Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT

08 Mục tiêu đào tạo MTĐT

09 Nhà xuất bản Nxb

10 Nội dung đào tạo NDĐT

11 Quá trình đào tạo QTĐT

12 Quản lý quá trình đào tạo QLQTĐT

13 Quản lý hình thức tổ chức đào tạo QLHTĐT

Quản lý phương pháp đào tạo 14 QLPPĐT

15 Trung học phổ thông THPT

3

DANH MỤC C C BẢN , BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

DANH MỤC C C BẢN

Nội dung

Trang 78

TT Tên bảng 1 2 2.1. 2.2.

82

2.3. 3

82

2.4. 4

86

2.5. 5

95

2.6. 6

96

2.7. 7

101

2.8. 8

102

4.1. 9

157

10 4.2.

158

11 4.3.

161

12 4.4.

165

13 4.5. Đối tượng và số lượng khảo sát Số lượng, chất lượng ĐNGV thuộc các khoa, trung tâm GDQP&AN ở các trường đại học So sánh chỉ tiêu tuyển sinh được giao với số lượng tuyển sinh thực tế ở các trường đại học Kết quả đánh giá của đội ngũ CBQL và ĐNGV về phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo Số lượng tín chỉ trong chương trình khung ngành sư phạm GDQP&AN ở các trường đại học Kết quả đánh giá của CBQL và ĐNGV về quản lý chương trình, NDĐT Kết quả đánh giá của CBQL và ĐNGV về quản lý hoạt động của giảng viên Kết quả đánh giá của sinh viên về quản lý hoạt động của sinh viên Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học Điểm số của sinh viên qua kiểm tra nhận thức trước khi thử nghiệm Điểm trung bình chung đánh giá nhận thức của sinh

viên nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng trước khi

thử nghiệm 165

14 4.6.

So sánh khối lượng kiến thức giữa chương trình cũ và chương trình mới

15 4.7. Điểm số sinh viên đạt được sau khi kiểm tra các bài tập 167 169

4

16 4.8.

169

17 4.9

Mức độ tương quan về phát triển năng lực của sinh viên nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm Kết quả tương quan giữa sự phát triển năng lực của sinh viên ở nhóm thử nghiệm so với nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm 171

DANH MỤC C C BIỂU ĐỒ

Nội dung

Trang 84 91

TT Tên biểu đồ 1 2 3 2.1. 2.2. 2.3.

96

4 2.4.

99

5 2.5.

104

6 2.6

106

7 4.1.

159

8 4.2.

159

9 4.3.

161

10 4.4

169

Đánh giá của sinh viên về chương trình, NDĐT Đánh giá của ĐNGV và CBQL về việc xây dựng kế hoạch đào tạo So sánh các mức độ đánh giá của ĐNGV và CBQL về các nội dung quản lý chương trình, NDĐT Đánh giá của ĐNGV và CBQL về quản lý phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo Đánh giá của ĐNGV và CBQL về quản lý các điều kiện đảm bảo Đánh giá của ĐNGV và CBQL về thực hiện chức năng kiểm tra của CBQL các cấp So sánh mức độ về tính cần thiết của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học So sánh mức độ về tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học So sánh mức độ phát triển năng lực của sinh viên ở nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm DANH MỤC C C SƠ ĐỒ

TT Tên sơ đồ 1 2.1.

93

2 3.1.

Nội dung Cơ cấu tổ chức điều hành, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học Quy trình xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực ở các trường đại học 140

5

MỞ ĐẦU

1. iới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu

Giáo dục quốc phòng và an ninh là bộ phận của nền giáo dục quốc dân,

một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân

dân; là môn học chính khóa trong chương trình giáo dục, đào tạo từ THPT

đến đại học và các trường chính trị, hành chính, đoàn thể. GDQP&AN góp

phần đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, sức khỏe và kiến

thức quốc phòng, an ninh, kỹ năng quân sự, an ninh cần thiết để tham gia vào

sự nghiệp xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân, sẵn sàng thực hiện

nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.

Để thực hiện nhiệm vụ GDQP&AN cho học sinh, sinh viên trong hệ

thống các nhà trường, đòi hỏi phải đào tạo được đội ngũ giáo viên, giảng viên

GDQP&AN có đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN là yếu tố quan trọng, quyết định đến chất lượng đào tạo giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay, góp phần vào việc đào tạo đội ngũ

giáo viên, giảng viên GDQP&AN ở nước ta đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của

công tác GDQP&AN cho học sinh, sinh viên trong tình hình mới. Tuy nhiên,

QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế,

bất cập cần phải giải quyết. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý quá

trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học

hiện nay” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến QTĐT

và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học. Làm rõ cơ sở lý

luận và thực tiễn về QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các

trường đại học hiện nay; đề xuất các biện pháp QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học có tính khả thi, hiệu quả cao, góp phần

thiết thực trong việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN

đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.

Luận án sẽ là tài liệu tham khảo phục vụ QTĐT và QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

6

2. Lý do lựa chọn đề tài luận án

Trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Đảng ta xác định: “Kiên quyết, kiên trì đấu

tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước;

bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội” [33, tr.433]. Để thực

hiện được điều này, Đảng ta xác định tăng cường, tuyên truyền giáo dục tinh

thần yêu nước, ý thức dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền, lợi

ích quốc gia và kiến thức quốc phòng, an ninh là một trong những vấn đề

quan trọng hàng đầu. Đồng thời, coi công tác GDQP&AN cho học sinh, sinh

viên ở các trường từ THPT đến đại học vừa là nội dung, nhưng đồng thời

cũng là giải pháp quan trọng giúp cho mọi người “có những hiểu biết ban đầu

về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống giặc

ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự

Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân

sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc” [102].

Để thực hiện có hiệu quả vấn đề này, Đảng, Nhà nước ta đã và đang

triển khai thực hiện đồng bộ nhiều chủ trương, nhiệm vụ khác nhau, trong đó

xác định đẩy mạnh công tác đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN ở các

trường đại học là một trong những vấn đề trọng tâm, quan trọng hàng đầu.

Chính vì thế, trong những năm gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều quyết

định khác nhau liên quan đến vấn đề đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN.

Cụ thể, gần đây nhất, ngày 12/4/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành

Quyết định số 472/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Đào tạo giáo viên GDQP-AN

cho các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn

2010 - 2016”; ngày 24/4/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

607/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN cho

các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và

các cơ sở giáo dục đại học đến năm 2020” với mục tiêu “Đến năm 2020 bảo

đảm đào tạo đáp ứng được 90% nhu cầu giáo viên và 70% nhu cầu giảng viên

7

GDQP&AN giảng dạy ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp

nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại học” [121]. Các cơ sở giáo dục

được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN gồm: “Trường ĐHSP Hà

Nội, Trường ĐHSP Hà Nội 2, Trường Đại học Vinh, Trường ĐHSP Thành phố

Hồ Chí Minh, Trường ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Chính

trị, Trường Đại học Trần Quốc Tuấn, Trường Đại học Nguyễn Huệ, Trường

Đại học Trần Đại Nghĩa, Trường Đại học Ngô Quyền, Trường Đại học Thông

tin liên lạc, Học viện Biên phòng” [121]. Đồng thời chỉ thị: “Bộ GD&ĐT khẩn

trương triển khai thực hiện Đề án đào tạo giáo viên GDQP&AN để đến năm

2016 các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề có đủ giáo

viên chuyên trách theo yêu cầu” [119].

Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Bộ

GD&ĐT, các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên

GDQP&AN đã triển khai đào tạo và xác định việc nâng cao hiệu quả

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN là một trong những yếu tố quan trọng góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN, cũng như chất lượng

đào tạo toàn diện của từng nhà trường. Đồng thời, là nền tảng để “đóng góp

quan trọng trong việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện

cho đất nước tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế” [120]. Tuy nhiên, từ

thực tiễn cho thấy, QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, nhất là trong quản lý

vẫn “còn mang tính bao cấp, ôm đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách

nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền

hạn quản lý về nhân sự và tài chính… Một bộ phận nhà giáo và cán bộ

quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới.

Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu

chuyên môn” [120]. Chất lượng, hiệu quả quản lý ở tất cả các khâu, các

bước của QLQTĐT như: quản lý chương trình, NDĐT; quản lý hoạt động

học tập của người học; quản lý hoạt động dạy của người dạy; quản lý kết

8

quả đào tạo… còn chưa cao, chưa thực sự đáp ứng được với yêu cầu của

thực tiễn. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng “Đội ngũ

giáo viên GDQP&AN còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, nhiều cơ

sở giáo dục chưa có hoặc thiếu giáo viên chuyên trách theo quy định,…

chất lượng môn học GDQP&AN của học sinh, sinh viên ở một số trường

THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và cao đẳng, đại học còn

nhiều hạn chế” [119].

Để khắc phục những hạn chế trên, thời gian qua đã có nhiều công trình

nghiên cứu, đề cập đa chiều, trên nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, điều này góp phần quan trọng trong việc

cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học - thực tiễn để từng trường đại

học vận dụng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN.

Tuy nhiên, trước thực tiễn đào tạo giáo viên GDQP&AN hiện nay đã và đang

đặt ra những yêu cầu mới, nhưng cho đến nay chưa có công trình khoa học

nào nghiên cứu đảm bảo có tính hệ thống, khoa học, chuyên sâu về QLQTĐT

giáo viên GDQP&AN. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả lựa chọn đề

tài: “Quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở

các trường đại học hiện nay” làm luận án tiến sĩ của mình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học, góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Bổ sung, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về QTĐT và QLQTĐT giáo

viên GDQP&AN ở các trường đại học.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng QTĐT và QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

- Đề xuất các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại

học hiện nay.

9

- Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm các biện pháp

đã đề xuất.

4. Khách thể, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học

4.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

4.3. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi về nội dung

Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến QTĐT và

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học ngoài quân đội hiện

nay theo Quyết định số 607/QĐ-TTg ngày 24/4/2014 của Thủ tướng Chính

phủ với đối tượng đào tạo là sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN hệ đào tạo

dài hạn, chính quy tập trung thời gian 4 năm.

* Phạm vi về khách thể khảo sát

Luận án thực hiện khảo sát, tọa đàm, trao đổi với các đối tượng là

CBQL, giảng viên, sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN ở 04 trường đại học

ngoài quân đội là: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2, Đại học Vinh, ĐHSP

Thành phố Hồ Chí Minh.

* Phạm vi về thời gian

Các số liệu sử dụng trong luận án được giới hạn chủ yếu từ năm 2012 đến nay.

4.4. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả

QLQTĐT vẫn chưa thích hợp và còn nhiều hạn chế, bất cập nhất định. Nếu đề

xuất được hệ thống biện pháp quản lý phù hợp với xu hướng đổi mới căn bản,

toàn diện GD&ĐT và tính đặc thù của lĩnh vực quốc phòng, an ninh, như: Giáo

dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và giảng viên ở các nhà

trường về vị trí, vai trò của việc đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN;

10

Xây dựng, kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn

diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các trường theo từng giai đoạn;

Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia QTĐT giáo viên

GDQP&AN; Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo

viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực; Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và

sử dụng các hình thức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích

cực, hiện đại; Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho QTĐT giáo

viên GDQP&AN, thì sẽ đào tạo được đội ngũ giáo viên GDQP&AN có phẩm

chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận nghiên cứu

* Phương pháp tiếp cận biện chứng

Vận dụng cơ sở lý luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa

Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt

Nam về GD&ĐT và GDQP&AN để nghiên cứu, xem xét quá trình vận động và

phát triển môn học GDQP&AN và đào tạo giáo viên GDQP&AN.

* Phương pháp tiếp cận hệ thống - cấu trúc

Môn học GDQP&AN là một trong các môn học chính khoá trong các

nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Đào tạo giáo viên GDQP&AN

có mối quan hệ chặt chẽ với đào tạo các loại hình giáo viên khác trong

chương trình đào tạo ở các trường đại học hiện nay. QTĐT giáo viên

GDQP&AN là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cùng vận động trong các

mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.

* Phương pháp tiếp cận thực tiễn

Trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, GDQP&AN trong các nhà

trường nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, trang bị

cho thế hệ trẻ kiến thức quốc phòng, an ninh, kỹ năng quân sự, an ninh cần

thiết để tham gia vào sự nghiệp xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân,

sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.

11

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong luận án, tác giả vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu

khác nhau, cụ thể là các phương pháp nghiên cứu:

* Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm các phương pháp:

phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các vấn đề qua

nghiên cứu hệ thống tài liệu lý luận, chuyên khảo, các bài báo khoa học thuộc

phạm vi nghiên cứu của đề tài.

* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm các phương pháp:

- Tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các văn bản, báo cáo tổng kết

của các cơ quan quản lý về đào tạo giáo viên GDQP&AN, nhất là các cơ

quan quản lý ở các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên

GDQP&AN hiện nay.

- Điều tra: Lập phiếu điều tra và tiến hành khảo sát với 03 đối tượng là

CBQL, ĐNGV và sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN ở 4 trường đại học là:

ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2, Đại học Vinh, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh.

- Phương pháp tọa đàm, trao đổi với 3 đối tượng là CBQL, ĐNGV và

sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN ở 4 trường đại học trên; đồng thời, xin ý

kiến của các nhà khoa học trong và ngoài quân đội về các vấn đề liên quan

đến các nội dung của luận án.

- Phương pháp quan sát và nghiên cứu các sản phẩm hoạt động. Tiến hành

quan sát có chủ định các hoạt động của CBQL, giảng viên và sinh viên ngành sư

phạm GDQP&AN trong QTĐT. Nghiên cứu các sản phẩm của hoạt động dạy của

giảng viên và hoạt động học của sinh viên.

- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Xây dựng kế hoạch và tổ

chức khảo nghiệm, thử nghiệm tại Trường ĐHSP Hà Nội 2.

* Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp toán thống kê được dùng

trong khoa học giáo dục để xử lý các số liệu điều tra.

6. Những đóng góp mới của luận án

- Xây dựng được cơ sở lý luận về QTĐT và QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học.

12

- Trên cơ sở kết quả khảo sát, đã đánh giá, phân tích làm sáng tỏ thực

trạng, đồng thời xác định được các nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế của

QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

- Đề xuất các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học đảm bảo tính thiết thực, khả thi cao, góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay đáp ứng được

với yêu cầu của thực tiễn đặt ra.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

7.1. Ý nghĩa lý luận

Luận án bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QTĐT và

QLQTĐT, nhất là những vấn đề lý luận về QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở

các trường đại học. Luận án đã đề xuất được những biện pháp QLQTĐT giáo

viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay có tính thiết thực, khả thi cao.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận án, có thể làm tài liệu tham khảo và vận

dụng ngay vào trong thực tiễn QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học hiện nay. Trên cơ sở đó, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo

viên GDQP&AN ở nước ta đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn công tác

GDQP&AN cho học sinh, sinh viên đã và đang đặt ra hiện nay.

8. Kết cấu của luận án

Kết cấu của luận án gồm: Phần mở đầu; tổng quan tình hình nghiên cứu

có liên quan đến đề tài; 4 chương, kết luận và kiến nghị; danh mục công trình

khoa học của tác giả; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

13

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI:

“QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC

PHÕNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY”

1. Những công trình nghiên cứu về giáo dục quốc phòng và an ninh

Giáo dục quốc phòng và an ninh có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối

với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Chính vì vậy, trong lịch sử

phát triển của xã hội loài người, những vấn đề liên quan đến GDQP&AN luôn

được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm và có nhiều tác giả nghiên cứu

trên các phương diện khác nhau, cụ thể:

Khi nghiên cứu về GDQP&AN ở các quốc gia trên thế giới, trong bài viết

“Giáo dục quốc phòng ở Mỹ” [40], tác giả Ngụy Nhạc Giang cho rằng, ở Mỹ,

“mục đích GDQP là tập trung giáo dục cho mọi công dân hướng vào: yêu đất

nước, biết phục tùng, trọng đoàn thể, chịu cống hiến” [40]. Nội dung cốt lõi

của GDQP ở Mỹ là giáo dục chủ nghĩa yêu nước theo lập trường giai cấp tư

sản. Theo tác giả: “điểm khác biệt trong nội dung GDQP là khi bồi dưỡng tư

tưởng yêu nước cho công dân, họ không tập trung chú ý vào khu vực cư trú và

quốc dân, mà nặng về hệ thống tư tưởng có liên quan mật thiết với đời sống

xã hội” [40]. Để thực hiện được điều này, GDQP ở Mỹ chủ yếu tập trung vào

2 đối tượng. Đối tượng thứ nhất là thanh thiếu niên đang học ở bậc trung học

và tiểu học; đối đượng thứ hai là sinh viên các trường đại học và cao đẳng.

“Chính quyền đặt ra một loạt tổ chức và bộ máy tương ứng, trong các trường

tiểu học, trung học, đại học, mở các khóa trình "lợi ích nước Mỹ trên hết”,

khiến cho học sinh có bộ mặt tâm lý đạo đức cần có, và bồi dưỡng tâm lý đạo

đức cho cả lính mới và lính cũ của lực lượng vũ trang Mỹ” [40].

Qua nghiên cứu, tác giả giải thích rằng, điều này xuất phát từ chính lịch

sử ra đời, con đường phát triển mà nước Mỹ đã trải qua tương đối ngắn, hình

thành một quốc gia nhiều dân tộc, những dân tộc đó đều coi nước Mỹ là quê

hương mình. Vì vậy, khái niệm mà họ sử dụng không phải là "tổ quốc”, "quê

14

hương”, mà là "nước Mỹ”, "lối sống Mỹ”. Do chịu sự giáo dục đó, nên nhiều

công dân Mỹ hết sức nhạy cảm với uy danh, với toàn nước Mỹ và rất trung

thành với quốc gia, dù điều đó là đúng hay sai.

Trong bài viết“Giáo dục quốc phòng một số nước” của tác giả Đức

Giang và Quốc Ân [39], khi đề cập đến GDQP ở Trung Quốc, hai tác giả đã

khẳng định: “Mục đích của các khoá học GDQP là tăng cường rèn luyện sức

khoẻ, tâm, sinh lý, thể chất cho học sinh, sinh viên qua đó cũng là cách bồi

dưỡng tinh thần dân tộc, yêu nước cho lớp trẻ” [39]. Đồng thời, trong

nghiên cứu này, khi đề cập đến GDQP&AN ở Nhật bản, các tác giả cũng

chỉ rõ: “Chính phủ Nhật Bản thành lập các trung tâm GDQP tại các quân

khu, địa phương để GDQP cho học sinh, sinh viên, lực lượng bán quân sự.

Trung tâm là nơi nghiên cứu các vấn đề quân sự, quốc phòng, hợp tác

quốc tế về quân sự và chính sách giáo dục.” [39]. Để nâng cao chất lượng

GDQP, ngoài việc tăng cường trang thiết bị, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng,

các trung tâm tập trung xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch giáo

dục phù hợp; tổ chức huấn luyện thực hành theo phương châm "khó hóa”,

tức là nâng cao các tiêu chuẩn về môi trường quân sự, tăng cường sát

hạch, kiểm tra; tổ chức huấn luyện và tập bài tác chiến hiệp đồng sát với

điều kiện khắc nghiệt của chiến tranh hiện đại.

Đối với GDQP&AN ở Singapore, Nhà nước đầu tư xây dựng và giao

cho Bộ Quốc phòng quản lý các trung tâm GDQP. Theo kế hoạch năm, thanh

niên từ 18 đến 25 tuổi được tập trung tại các trung tâm này để học GDQP với

thời gian 3 tháng [39]. Còn ở Hàn Quốc, việc GDQP được thể hiện rõ trong

các nhà trường đại học và cao đẳng thông qua môn học tự chọn là quân sự.

Theo đó, đối với phần lý thuyết do các trường tự đảm nhiệm. Riêng nam giới

trong độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự tại

các đơn vị quân đội. Tại đây, sinh viên sẽ được trang bị kiến thức phần thực

hành về quân sự, thời gian huấn luyện là 3 tháng [39].

15

Trong bài viết “Giáo dục quốc phòng trong các nhà trường ở Trung

Quốc” [89], tác giả Nguyễn Nghĩa đã khẳng định GDQP trong các nhà trường

ở Trung Quốc chủ yếu được thực hiện ở các trường đại học và cao đẳng nhằm

giúp cho sinh viên "nắm vững các kỹ năng quân sự, học tập tư tưởng quân sự,

lịch sử quân sự, mưu lược quân sự, v.v.. đồng thời đưa các nội dung này vào

kế hoạch học tập… Đây không những là một hình thức nghĩa vụ tập làm

người lính, mà còn là một hình thức quan trọng để ổn định tư tưởng, thường

trực sẵn sàng trong mở cửa, tăng cường lực lượng hậu bị cho quốc phòng,

thực hiện hàng vạn người lính trong dân" [89, tr.34]. Chương trình, nội dung

GDQP được thực hiện với thời gian là 8 tuần do Bộ Giáo dục, Bộ Tổng tham

mưu, Tổng cục Chính trị thống nhất. Trong các trường đại học có phòng

nghiên cứu giáo dục quân sự. Lực lượng huấn luyện do Bộ Tổng tham mưu

thống nhất bố trí.

Trong bài viết “Xu hướng xây dựng quốc phòng của một số nước trên

thế giới hiện nay Tổng hợp qua tài liệu nước ngoài ” của tác giả Trung Hòa

[50], khi đề cập đến các vấn đề liên quan đến quốc phòng của nước Pháp, tác

giả nhận định: ở Pháp, với quan niệm quốc phòng được hiểu theo nghĩa rộng

nhất, không chỉ là lĩnh vực của quân đội và chính quyền nhà nước, mà nó có

liên quan đến mọi công dân và mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước. Trong

khi đó, hệ thống các trường học của Pháp chịu sự quản lý riêng biệt bởi 3 cơ

quan khác nhau, cụ thể: Một số trường trực thuộc Chính phủ quản lý; một số

trường trực thuộc Bộ Giáo dục quản lý; số khác trực thuộc Bộ quốc phòng

quản lý. Chính vì vậy, học sinh, sinh viên ở các trường trực thuộc cơ quan

nào, bắt buộc từ độ tuổi 18 đến 25 đều phải học GDQP với thời gian 3 tháng

và do chính giảng viên GDQP ở cơ quan đó đảm nhiệm giảng dạy.

Trong nghiên cứu “Một số dự báo tình hình thế giới trong nh ng năm

đ u thế k XXI”, khi đề cập đến quan niệm quốc phòng ở Malaixia, nghiên

cứu này đã chỉ rõ “Malaixia quan niệm quốc phòng là răn đe, tự lực, tự

cường, thương lượng bao giờ cũng hơn chiến tranh, muốn quốc phòng tốt thì

16

kinh tế phải mạnh” [131, tr.13]. Đồng thời, đề cập đến GDQP cho học sinh,

sinh viên, nghiên cứu này cũng cho rằng, hiện nay, Nhà nước Malaixia đã đầu

tư xây dựng 41 trung tâm GDQP cho học sinh, sinh viên. Những trung tâm

này do tư nhân đứng ra quản lý. Theo kế hoạch năm của nhà nước, thanh niên

từ 18 đến 25 tuổi được tập trung tại các trung tâm để học GDQP với thời gian

3 tháng. Các học phần lí thuyết do giảng viên các trường đại học giảng dạy,

các học phần thực hành do sĩ quan quân đội giảng dạy.

Đối với nước ta, ngay trong thời kỳ phong kiến, các triều đại phong

kiến đã biết coi trọng và xác định việc GDQP toàn dân thông qua chính sách

“ngự binh ư nông”, “khoan thư sức dân”… là kế sách giữ nước trước sự xâm

lăng của mọi kẻ thù. Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, ngay từ khi được thành lập

cho đến nay, Đảng ta luôn coi trọng GDQP&AN cho mọi đối tượng công dân

và xác định đó là vấn đề mang tính chiến lược trong bảo vệ vững chắc độc lập

chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và xây dựng thành công chủ nghĩa xã

hội. Đặc biệt, để góp phần cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học và

thực tiễn phục vụ cho hoạt động GDQP&AN, ngay khi đất nước giành được

thống nhất, có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, đề cập đa

chiều, trên nhiều khía cạnh khác nhau xung quanh vấn đề này.

Năm 1988, tác giả Lê Đức Anh có bài viết “Đổi mới tư duy quân sự, kiên

trì chấp hành và vận dụng sáng tạo đường lối quân sự của Đảng” [1]. Trong bài

viết này, tác giả đã xác định một số vấn đề chủ yếu trong đổi mới về tư duy, thực

hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc ở nước ta và chỉ rõ: “Trong

lãnh đạo cách mạng nói chung, trong lĩnh vực quân sự nói riêng, việc nhận định,

đánh giá đúng tình hình thực tế khách quan, tình hình địch và ta, dự đoán đúng

khả năng phát triển của các tình huống là vấn đề rất quan trọng, có tính quyết

định. Trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân, thực hiện

toàn dân giữ nước và cả nước đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm

nòng cốt, trên cơ sở xây dựng quân đội nhân dân chính quy, ngày càng hiện đại;

xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân, bao gồm: Bộ đội “chủ lực,

bộ đội địa phương và dân quân tự vệ…” [1, tr.15].

17

Trong những năm đầu thế kỷ XXI, để khẳng định vị trí, vai trò của

GDQP cho toàn dân, trong bài viết “Tăng cường hơn n a công tác giáo dục

quốc phòng toàn dân trước tình hình mới” [34], tác giả Phùng Khắc Đăng

nhấn mạnh: “GDQP có vị trí rất quan trọng trong chiến lược đào tạo con

người mới của Đảng, nhằm nâng cao dân trí về quốc phòng; đào tạo nhân

lực, bồi dưỡng nhân tài cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới”

[34, tr.24]. Đi sâu nghiên cứu GDQP&AN trong các trường đại học, cao

đẳng ở nước ta hiện nay, trong bài viết “Giáo dục quốc phòng - an ninh cho

học sinh, sinh viên - Một nội dung quan trọng của giáo dục, đào tạo trong

thời kỳ mới” [45], tác giả Nguyễn Minh Hiển đã tiếp cận dưới góc độ coi học

sinh, sinh viên chính là nguồn cung cấp cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý các

cấp, cán bộ khoa học, kỹ thuật, trên cơ sở đó nhấn mạnh: “GDQP-AN cho

học sinh, sinh viên là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và là một nội

dung quan trọng không thể thiếu trong mục tiêu đào tạo toàn diện của các

nhà trường” [45, tr.24]. Cũng tiếp cận theo hướng này, tác giả Nguyễn Văn

Vọng cho rằng “GDQP-AN cho học sinh, sinh viên có vị trí to lớn, có tầm

quan trọng đặc biệt trong chiến lược quốc phòng - an ninh giai đoạn mới”

[trích theo 147, tr.34].

Năm 2006, tập thể tác giả Lê Văn Yên, Nguyễn Tế Nhị, Nguyễn Thế

Vỵ đã sưu tầm, biên tập cuốn sách “Tăng cường công tác giáo dục quốc

phòng - an ninh trong giai đoạn hiện nay” [147]. Đây là cuốn sách tập hợp

các bài viết của nhiều tác giả khác nhau nghiên cứu về công tác GDQP&AN

giai đoạn hiện nay. Trong cuốn sách, các tác giả đã đề cập trên 3 vấn đề: công

tác GDQP&AN nói chung, công tác GDQP&AN ở các trường đại học, cao

đẳng và công tác GDQP&AN ở các địa phương. Các bài viết trong cuốn sách

đều nhất quán khẳng định “Để xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững

mạnh, một trong những vấn đề quan tâm đầu tiên là phải làm tốt công tác

GDQP toàn dân” [147, tr.33]. Bên cạnh đó, đánh giá chung về công tác

18

GDQP, các bài viết cũng khái quát “Chất lượng và hiệu quả GDQP cho các

đối tượng được nâng lên, tạo chuyển biến mới về nhận thức trách nhiệm của

cán bộ các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân đối với nhiệm vụ xây dựng

nền quốc phòng vững mạnh, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam

xã hội chủ nghĩa” [147, tr.34]. Tuy nhiên, “cơ chế, chính sách chưa đồng bộ,

chưa đầy đủ, nên chưa huy động được mọi tổ chức, mọi người tham gia, chưa

xã hội hóa được công tác GDQP” [147, tr.36].

Trong bài viết “Kết hợp giảng dạy lịch sử với giáo dục quốc phòng - an

ninh cho thế hệ trẻ” [72], tác giả Phan Ngọc Liên cho rằng “Ý thức quốc phòng

trong thanh thiếu niên, học sinh thấp, mờ nhạt do không hiểu đầy đủ, sâu sắc về

lịch sử, truyền thống dân tộc… dẫn đến tình trạng không xác định trách nhiệm

của mình đối với nhiệm vụ bảo vệ và sự phát triển của Tổ quốc” [72, tr.15].

Chính vì vậy, nội dung GDQP “không chỉ là giáo dục tinh thần chiến đấu bảo

vệ Tổ quốc khi xảy ra chiến tranh mà (quan trọng hơn) là giáo dục ý thức

thường trực gìn giữ, phát triển mọi tinh hoa văn hóa, tinh thần và vật chất của

ông cha” [72, tr.14].

Năm 2013, khi nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng

GDQP&AN cho học sinh, sinh viên hiện nay, tác giả Nguyễn Thiện Minh có

bài viết “Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh,

sinh viên trong tình hình mới” [82]. Trong bài viết này, tác giả tiếp tục đi vào

phân tích vị trí, vai trò của GDQP&AN đối với học sinh, sinh viên; chỉ rõ

những hạn chế, bất cập trong GDQP&AN cho học sinh, sinh viên hiện nay

như “Một số cán bộ, học sinh, sinh viên nhận thức chưa đầy đủ, sâu sắc về vị

trí, vai trò của môn học. Đội ngũ giáo viên, giảng viên GDQP&AN còn thiếu

về số lượng, phần lớn chưa được đào tạo cơ bản. Là môn học chính khóa,

nhưng trên thực tế ở nhiều cơ sở giáo dục, môn học này chưa được đầu tư

tương xứng. Hệ thống trung tâm GDQP&AN thời gian qua được xây dựng và

hoạt động khá hiệu quả, song đang quá tải trước sự gia tăng lưu lượng học

sinh, sinh viên hằng năm. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cũng

19

còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu đặc thù của môn học” [82, tr.91]. Trên cơ

sở đó, tác giả đã đề xuất 4 giải pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng

GDQP&AN cho học sinh, sinh viên, cụ thể: 1) Tiếp tục tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng đối với công tác GDQP&AN cho học sinh, sinh viên; 2) Kiện

toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên GDQP&AN, đáp

ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài; 3) Tích cực đổi mới nội dung, chương

trình, phương pháp GDQP&AN cho học sinh, sinh viên; 4) Đẩy mạnh đầu

tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho môn học [82]. Ngoài ra,

trong bài viết “Tăng cường giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh,

sinh viên trong tình hình mới” [83], tác giả Nguyễn Thiện Minh khẳng

định: “GDQP&AN cho học sinh, sinh viên là nội dung học tập đặc thù

trong các nhà trường, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho

thế hệ trẻ đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Trong tình hình hiện nay, công

tác này càng trở nên quan trọng, cấp thiết” [83, tr.82]. Theo đó, tác giả đề

xuất “Để tiếp tục nâng cao chất lượng công tác GDQP&AN cho học sinh,

sinh viên, trong thời gian tới, các cơ sở giáo dục - đào tạo cần tăng cường

tuyên truyền, giáo dục về vị trí, vai trò của công tác GDQP&AN, trọng tâm

là Chỉ thị 12-CT/TW, ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQP-AN trong tình hình mới”, Luật

GDQP&AN trong toàn ngành giáo dục để thống nhất nhận thức, tư tưởng,

hành động” [83, tr.83].

Năm 2015, tác giả Trần Danh Lực có bài viết “Giải pháp nâng cao chất

lượng giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên ở Đại học Quốc gia Hà

Nội” [79]. Theo tác giả, để nâng cao chất lượng GDQP&AN cho sinh viên,

đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của môn học, Đại học Quốc gia Hà Nội cần

phải giải quyết tốt 3 vấn đề: 1) Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên có đủ số

lượng, chất lượng đạt chuẩn hóa; 2) Đẩy mạnh đổi mới nội dung chương

trình, phương pháp dạy - học; 3) Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, từng bước

hiện đại hóa trang thiết bị dạy - học [79]. Nghiên cứu các giải pháp GDQP&AN

20

ở phạm vi rộng hơn, tác giả Đàm Hữu Dũng có bài viết “Một số giải pháp về

GDQP&AN cho sinh viên hiện nay” [28]. Trên cơ sở đánh giá khách quan, chính

xác thực trạng những thành tựu, hạn chế, bất cập của công tác GDPQ&AN cho

học sinh, sinh viên, tác giả cũng đề xuất 4 giải pháp khác nhau nhằm nâng cao

chất lượng GDQP&AN, cụ thể: 1) Chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên đảm

bảo cả về số lượng, chất lượng; 2) Cần nghiên cứu bổ sung nội dung, chương trình

bảo đảm chất lượng và hấp dẫn người học; 3) Cần tiếp tục đổi mới phương pháp

dạy học; 4) Cần đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học [28].

Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên, trong những năm gần đây,

còn có nhiều bài viết liên quan đến lĩnh vực GDQP&AN, như: “Bồi dưỡng

kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ các cấp của Đảng, Nhà nước và

đoàn thể Trung ương” của tác giả Nguyễn Thế Trị [128]; “Giáo dục quốc

phòng trong các trường cao đẳng và đại học - bốn vấn đề bức xúc c n tháo

gỡ từ cơ sở” của tác giả Lê Doãn Thuật [123]; “Nâng cao chất lượng giáo

dục quốc phòng - an ninh ở Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I” của

tác giả Nguyễn Ngọc Hiệp [49]; “Một số vấn đề về đổi mới, nâng cao chất

lượng công tác giáo dục quốc phòng - an ninh hiện nay” của tác giả Nguyễn

Thành Đô [35]; “Công tác giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên ở

các trung tâm hiện nay” của tác giả Lê Thanh Trì [129]; “Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng và an

ninh cho sinh viên” của tác giả Trịnh Tấn Hoài [53]… Các bài viết trên đề

cập đa chiều, trên nhiều góc độ, ở nhiều phạm vi, đối tượng khác nhau liên

quan đến công tác GDQP&AN, nhưng nhìn chung các bài viết này đều

khẳng định GDQP&AN thuộc nội dung của nền giáo dục quốc gia, là nội

dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, có

ý nghĩa quan trọng trong chiến lược đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa.

Một số bài viết đã khái quát được thực trạng và chất lượng GDQP&AN hiện

nay, trên cơ sở đó, chỉ ra được những phương hướng, giải pháp, yêu cầu để

nâng cao chất lượng GDQP&AN cho từng đối tượng, ở từng phạm vi nhất định.

21

2. Những công trình nghiên cứu về đào tạo, quản lý quá trình đào

tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh

Trong cuốn sách “Nh ng quan điểm phương pháp luận về xây dựng học

thuyết giáo dục quân sự ở Nga” của tác giả V.P.Êrêmin xuất bản năm 1996

[38] và cuốn sách “Các vấn đề x hội của giáo dục quân sự” của 2 tác giả

E.G.Vapilin và Muliava viết năm 2001 [143], bước đầu đã phản ánh được yêu

cầu bức thiết của việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các nhà trường

quân sự để thực hiện tốt nhiệm vụ GDQP cho thế hệ trẻ ở Nga trước sự vận

động, phát triển mau lẹ của tình hình quốc tế và đất nước Nga hiện nay.

Khi nghiên cứu về việc đào tạo giáo viên GDQP&AN ở Pháp, trong bài

viết “Xu hướng xây dựng quốc phòng của một số nước trên thế giới hiện nay

Tổng hợp qua tài liệu nước ngoài ” [50], tác giả Trung Hòa cho biết, do đặc

thù của hệ thống nền giáo dục Pháp chịu sự quản lý của 3 cơ quan riêng biệt,

cụ thể một số trường trực thuộc Chính phủ quản lý; một số trường trực thuộc

Bộ Giáo dục quản lý; số khác trực thuộc Bộ quốc phòng quản lý. Chính vì

vậy, việc đào tạo cũng như QLQTĐT giáo viên GDQP ở Pháp do từng cơ

quan riêng biệt này tự đảm nhiệm và tách biệt hẳn với các cơ quan khác. Theo

đó, học sinh, sinh viên ở những nhà trường này khi học GDQP do chính giảng

viên GDQP ở cơ quan đó đảm nhiệm giảng dạy [50].

Trong bài viết“Giáo dục quốc phòng ở Mỹ” [40], tác giả Ngụy Nhạc

Giang nhận định: Ở Mỹ, ngay sau khi Quốc hội Mỹ đã thông qua "Luật

giáo dục quốc phòng” năm 1958, GDQP được tổ chức bắt đầu ngay từ bậc

tiểu học cho đến đại học. Trong các trường tiểu học, trung học có một sĩ

quan thường trú chuyên trách thực hiện. Ở bậc đại học, trường đại học nào

cũng có tổ bộ môn GDQP và công việc của người sĩ quan này do từng nhà

trường và phía quân đội cùng quản lý. Để đảm bảo được điều đó, việc đào

tạo giáo viên GDQP nói chung, trong đó có QLQTĐT giáo viên GDQP

được thực hiện chặt chẽ với quy mô lớn hơn so với nhiều quốc gia khác

trên thế giới. Hiện nay, QTĐT giáo viên GDQP ở Mỹ cơ bản do Bộ Quốc

phòng đảm nhiệm. Người học là những sĩ quan quân đội hoặc những người

22

lính khi hết hạn nghĩa vụ quân sự có nguyện vọng sẽ được học tập tại một

trường chuyên đào tạo giáo viên GDQP. Việc quản lý xây dựng chương

trình, NDĐT của đối tượng này có sự khác nhau tùy theo vị trí giảng dạy

của từng học viên sau khi tốt nghiệp ra trường [40].

Nghiên cứu về việc đào tạo, QLQTĐT giáo viên GDQP ở Trung Quốc,

trong bài viết “Giáo dục quốc phòng trong các nhà trường ở Trung Quốc”

[89], tác giả Nguyễn Nghĩa cho rằng: việc tuyển dụng đội ngũ giáo viên giảng

dạy kiến thức GDQP ở các nhà trường tương đối chặt chẽ, chủ yếu gồm hai

hình thức: 1) Tuyển chọn những người được đào tạo chính quy đang là giảng

viên giảng dạy ở các học viện, trường đại học quân sự; 2) Tuyển chọn những

sĩ quan ở các đơn vị quân đội, sau một thời gian được đào tạo, bồi dưỡng

nghiệp vụ sư phạm quân sự ở các trường quân sự [89].

Nghiên cứu về QLQTĐT giáo viên GDQP với tư cách là một nội dung

quan trọng của hoạt động GDQP, trong bài viết “Giáo dục quốc phòng một số

nước” [39], tác giả Đức Giang và Quốc Ân đã dành phần lớn nội dung để bàn

về QLQTĐT giáo viên GDQP ở 3 quốc gia là Malaixia, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Theo đó, đối với Malaixia và Hàn Quốc, việc QLQTĐT giáo viên GDQP

được thực hiện theo hai mô hình riêng biệt. Thứ nhất, từng trường đại học sẽ

lựa chọn ĐNGV của trường mình, sau đó bồi dưỡng những kiến thức chuyên

sâu về lý thuyết các hoạt động quân sự ở các nhà trường quân sự. Thứ hai, Bộ

Quốc phòng sẽ lựa chọn những sĩ quan quân đội có năng lực chuyên môn, năng

khiếu sư phạm để đưa đi bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ sư phạm. Trên cơ sở đó,

nhà nước sẽ đầu tư xây dựng các trung tâm GDQP cho học sinh, sinh viên; tuy

nhiên, tư nhân đứng ra thực hiện quản lý. Các học phần lý thuyết do giảng viên

các trường đại học giảng dạy, các học phần thực hành do sĩ quan quân đội giảng

dạy. Cũng trong nghiên cứu này, khi đề cập đến quá trình đào tạo giáo viên

GDQP ở Nhật Bản, các tác giả cho rằng, ở Nhật Bản không có trường chuyên biệt

đào tạo giáo viên đảm nhiệm nhiệm vụ GDQP cho học sinh, sinh viên, mà lực

lượng này được các trung tâm GDQP trực tiếp tuyển chọn từ những ứng cử viên

23

là sĩ quan các đơn vị khác nhau thuộc Lực lượng phòng vệ Nhật Bản hoặc do trực

tiếp Bộ Quốc phòng Nhật bản chỉ định.

Ở nước ta, ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, để chuẩn bị cho

thế hệ trẻ có tâm thế, kỹ năng quân sự sẵn sàng tham gia bảo vệ Tổ quốc,

ngày 28/12/1961, Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) đã ban hành

Nghị định số 219/CP “Về việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị

và dân quân tự vệ” [57]. Theo đó, việc đào tạo giáo viên GDQP thực

hiện theo hai hình thức, tương đương 2 loại đối tượng đầu vào: Một là, sĩ

quan ở các cơ quan quân sự địa phương được đào tạo trở thành giáo viên

GDQP&AN giảng dạy ở các trường THPT và trung cấp chuyên nghiệp.

Hai là, các sĩ quan quân đội biệt phái đào tạo trở thành giáo viên

GDQP&AN giảng dạy ở các trường đại học và cao đẳng. Trên cơ sở đó,

việc nghiên cứu những vấn đề liên quan đến QTĐT giáo viên GDQP từng

bước được các nhà khoa học, những người làm công tác quản lý giáo dục

quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, các công trình

nghiên cứu chủ yếu mang tính khái lược, đề cập chung chung, chưa có

công trình nào thực sự nghiên cứu có tính khoa học, hệ thống, chuyên sâu.

Sau khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, để đáp ứng với yêu cầu

của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vấn đề đào tạo giáo viên

GDQP&AN nói chung, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN nói riêng từng bước

được quan tâm, coi trọng. Đặc biệt, bước sang thế kỷ 21, vấn đề này ngày

càng thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều lãnh đạo, các chuyên gia

hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu và những người làm công tác quản lý

giáo dục ở nước ta, cụ thể:

Năm 2003, trong đề tài khoa học cấp Bộ “Nh ng giải pháp phát triển

giáo viên giáo dục quốc phòng” [60], tác giả Nguyễn Văn Huận khẳng định rõ

vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên là những người quyết định đến chất lượng

GDQP. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên GDQP, đề tài đã xây

dựng 06 nhóm giải pháp khác nhau, trong đó xác định “Giải pháp tạo nguồn giáo

24

viên GDQP cho các trường đại học, cao đẳng” là giải pháp quan trọng nhất

nhằm phát triển đội ngũ giáo viên GDQP hiện nay. Theo tác giả, để thực hiện

được giải pháp này “Cần đẩy mạnh nhiệm vụ đào tạo chính quy, bồi dưỡng giáo

viên GDQP đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của sự nghiệp giáo dục và

bảo vệ Tổ quốc. Muốn vậy, Bộ Quốc phòng, Bộ GD&ĐT phải quan tâm kiện

toàn về tổ chức, chăm lo bồi dưỡng kiến thức, năng lực, bổ sung đủ cán bộ quản

lý, giảng viên để họ có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ đặt ra” [60].

Với quan điểm làm tốt QLQTĐT giáo viên GDQP là một trong những

yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng GDQP cho học sinh, sinh

viên, năm 2004, tác giả Hà Văn Công đã chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học

cấp Bộ “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy giáo dục quốc

phòng trong các trường đại học, cao đẳng” [23]. Năm 2009, tác giả Lê Văn

Nghệ chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu đề xuất giải

pháp đồng bộ hóa công tác quốc phòng, an ninh ở các trường đại học, cao

đẳng và trung tâm GDQP-AN” [87]. Trong hai công trình này, các tác giả đều

cho rằng việc đảm bảo tốt ĐNGV giảng dạy GDQP&AN ở các trường đại

học, cao đẳng được coi là yếu tố mang tính quyết định đến nâng cao chất

lượng GDQP&AN cho sinh viên. Theo đó, các trường đại học được giao

nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN theo Chỉ thị 08/2002/CT-BGDĐT

ngày 20/3/2002 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cần phải đặc biệt quan tâm đến

việc nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.

Năm 2005, trong đề tài khoa học cấp nhà nước “Đổi mới giáo dục

quốc phòng trong hệ thống giáo dục quốc gia” [145] do tác giả Lê Minh Vụ

chủ trì, đã coi giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên GDQP là giải pháp giữ

vai trò đặc biệt quan trọng đến nâng cao chất lượng GDQP trong hệ thống

giáo dục quốc gia. Trong giải pháp này, theo tác giả cần phải kết hợp chặt

chẽ giữa mô hình đào tạo đội ngũ sĩ quan quân đội biệt phái ở các trung tâm

GDQP&AN hiện nay với việc phát triển mô hình đào tạo giáo viên

GDQP&AN theo hình thức chính quy tập trung. Đây được coi là vấn đề

25

mang tính chiến lược, lâu dài góp phần quyết định đến phát triển đội ngũ

giáo viên GDQP&AN đáp ứng tốt với thực tiễn GDQP trong hệ thống giáo

dục quốc gia hiện nay.

Trong bài viết “Về xây dựng đội ngũ giáo viên giáo dục quốc phòng

cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường hiện nay” [107], tác giả Trần

Đăng Thanh đã đề xuất: “Để xây dựng đội ngũ giáo viên GDQP ngang tầm

với sự phát triển của giáo dục đại học, cần tiếp tục mở rộng đào tạo dài hạn giáo

viên GDQP tại các trường ĐHSP, các trung tâm GDQP, kết hợp với Bộ Quốc

phòng tiến hành đào tạo tại các học viện, nhà trường quân đội để sớm có đội

ngũ giáo viên đủ trình độ, trẻ, khỏe, cống hiến được lâu dài, góp phần từng

bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên GDQP. Tiếp tục đào tạo bổ sung nâng cao

trình độ tương ứng với bậc học để tăng cường giáo viên có học vị cho các

trường đại học và trung tâm GDQP. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cần

tận dụng nguồn tại chỗ, lựa chọn giáo viên các môn Giáo dục công dân, Lịch

sử, Thể chất, hoặc những sĩ quan trong quân đội, những người đã qua quân

ngũ chuyển ngành để đào tạo giáo viên GDQP” [107, tr.102].

Nghiên cứu về phương pháp giảng dạy môn học GDQP&AN, năm 2005,

tập thể các tác giả Lê Văn Nghệ, Đồng Xuân Quách, Đặng Đức Thắng đã viết

cuốn sách “Phương pháp giảng dạy môn giáo dục quốc phòng” [85]. Cuốn

sách này được các tác giả trình bày theo 4 chương khác nhau, bao gồm:

Chương 1 - Phương pháp giảng dạy GDQP-AN là một khoa học. Chương 2 -

Nội dung, chương trình GDQP-AN các trường THPT đến đại học. Chương 3 -

Lý luận chung về phương pháp giảng dạy môn GDQP-AN. Chương 4 - Hình

thức tổ chức và phương pháp giảng dạy các nội dung GDQP-AN. Mặc dù

không đề cập trực tiếp đến các vấn đề xung quanh đến QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN, nhưng nội dung trong cuốn sách được coi là những định hướng

quan trọng trong chỉ đạo đổi mới chương trình, PPĐT giáo viên GDQP&AN ở

các trường đại học hiện nay.

26

Năm 2011, tác giả Vũ Thanh Tùng có bài viết, nghiên cứu chuyên sâu

về "Quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục quốc phòng - an ninh ở các

trường đại học" [140]. Trong bài viết này, tác giả đã khẳng định rõ vị trí, vai

trò của “Quản lý hoạt động dạy học môn GDQP-AN là một nội dung quan

trọng đối với các trường đại học hiện nay”. Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ ra 4

yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn

GDQP-AN trên các vấn đề như: xây dựng kế hoạch dạy học, thiết kế chương

trình, nội dung dạy học, nâng cao chất lượng ĐNGV và quản lý các phương

tiện, kỹ thuật dạy học…

Tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng, trong luận án tiến sĩ

“Đảng cộng sản Việt Nam l nh đạo công tác giáo dục quốc phòng cho sinh

viên các trường đại học, cao đẳng từ năm 2001 đến năm 2010” [41], tác giả

Trần Hồng Hải đã khái quát rõ nét những chủ trương, quan điểm chỉ đạo của

Đảng ta đối với công tác GDQP&AN trong lịch sử, nhất là giai đoạn 2001 đến

năm 2010. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra được 5 bài học kinh nghiệm khác nhau mà

Đảng ta thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo công tác GDQP cho sinh viên ở các trường

đại học, cao đẳng. Trong đó, nhấn mạnh tới bài học “Phải luôn chăm lo, coi

trọng công tác xây dựng, phát triển ĐNGV GDQP cho sinh viên các trường đại

học, cao đẳng…Việc chăm lo, xây dựng phát triển ĐNGV được tiến hành trên

mọi mặt: phẩm chất, năng lực, chế độ, chính sách, bảo đảm người giáo viên phát

triển toàn diện, phát huy tốt nhất khả năng trong công tác. Đồng thời, phải chủ

động, nắm bắt kịp thời yêu cầu, xu thế của thực tiễn, từ đó khẩn trương đào tạo,

bổ sung và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học

GDQP, đội ngũ CBQL giáo dục trong các trường dạy nghề, trung học chuyên

nghiệp, cao đẳng, đại học” [41].

Nghiên cứu thực tiễn đào tạo giáo viên GDQP&AN ở một trường đại

học cụ thể, tác giả Lê Văn Nghệ có bài viết “Đào tạo giáo viên giáo dục

quốc phòng - an ninh ở Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội 2” [88].

Trong bài viết này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu những bài học kinh nghiệm

27

trong đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hình thức ghép môn trình độ đại

học, hệ đào tạo chính quy, tập trung 4 năm và cấp bằng cử nhân sư phạm

ngành Thể dục Thể thao - GDQP và ngành Giáo dục Công dân - GDQP

trong thời gian từ 2004 - 2010. Theo tác giả, để nâng cao chất lượng đào tạo

giáo viên GDQP&AN, Trung tâm GDQP Hà Nội 2 cần phát huy có hiệu quả

4 bài học kinh nghiệm, cụ thể: 1) Cần tập trung xây dựng ĐNGV có đủ số

lượng, chất lượng cao, coi đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và có tính

cấp thiết hiện nay; 2) Xây dựng nội dung, chương trình theo hướng “cơ bản,

hiện đại”; 3) Tích cực đổi mới phương pháp dạy học; 4) Coi trọng công

tác đảm bảo cơ sở vật chất [88].

Ở phạm vi rộng hơn, tác giả Nguyễn Thành Đô trong bài viết “Giải

pháp đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh” [36] đã khẳng định:

“Việc đẩy mạnh công tác đào tạo nhằm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên

GDQP&AN là vấn đề cấp thiết hiện nay” [36]. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ rõ:

“Để tránh tình trạng sau đào tạo nhiều nơi đủ giáo viên GDQP&AN nhưng

vẫn mất cân đối về cơ cấu, hoặc sinh viên ra trường không được sử dụng hay

sử dụng không đúng nghề, các nhà trường, địa phương cần tiến hành rà soát,

thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên GDQP&AN, trên cơ sở đó

xây dựng kế hoạch đào tạo khoa học, sát thực tiễn” [36, tr.35].

Tiếp cận dưới góc độ khoa học Quản lý giáo dục, trong luận án tiến sĩ

“Quản lý giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các trường đại học

Việt Nam trong bối cảnh mới” [126], tác giả Hoàng Văn Tòng dựa trên việc

xây dựng hệ thống cơ sở lý luận đã làm rõ được thực trạng quản lý

GDQP&AN cho sinh viên các trường đại học, đề xuất 5 giải pháp khác nhau

có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn quản lý GDQP&AN trong tình hình

hiện nay. Trong các giải pháp đề xuất, tác giả cho rằng “Quản lý phát triển

đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên GDQP-AN” là một trong những giải pháp

quan trọng hàng đầu. Để thực hiện được giải pháp này, theo tác giả cần đặc

biệt quan tâm đến việc đào tạo giáo viên. Theo đó, nguồn giảng viên được

28

thực hiện theo hai hướng: 1) Là sĩ quan tốt nghiệp các học viện, trường sĩ

quan thuộc Bộ Quốc phòng có trình độ chuyên môn phù hợp, đã có thời gian

trực tiếp quản lý, giảng dạy tại các nhà trường quân đội và quân hàm thấp

nhất từ đại úy đến trung tá (là phù hợp nhất); 2) Bộ GD&ĐT phối hợp với Bộ

Quốc phòng cùng các Bộ, ngành liên quan mở mã ngành đào tạo giáo viên

GDQP&AN cho các trường đại học, cao đẳng tại một số trường ĐHSP (đào

tạo giai đoạn 1) và học viện, trường sĩ quan (đào tạo giai đoạn 2). Nguồn

tuyển sinh là sinh viên tốt nghiệp các trường đại học được đào tạo thêm 2 năm

và được cấp bằng đại học chính quy thứ 2 ngành GDQP&AN. Đội ngũ này

chuyên trách giảng dạy GDQP&AN, đồng thời, làm công tác quốc phòng,

quân sự địa phương tại các nhà trường [126].

Gần đây nhất, trong bài viết “Đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục

quốc phòng và an ninh ở Trường Đại học Chính trị” [112], tác giả Phùng Văn

Thiết nhận định: “đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN là nhiệm vụ mới;

đối tượng, phạm vi tuyển sinh liên quan đến nhiều địa phương và cơ sở giáo

dục” [112, tr.85]. Đồng thời, trên cơ sở kết quả đào tạo 5 khóa hệ văn bằng 2,

thời gian đào tạo 18 tháng và 24 tháng; 01 khóa đào tạo hệ 4 năm, tác giả đã

đưa ra một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên

GDQP&AN ở Trường Đại học Chính trị, trong đó nhấn mạnh: “Trên cơ sở

chương trình khung của Bộ GD&ĐT, Nhà trường chủ động nghiên cứu, xây

dựng nội dung, chương trình tổng thể, kế hoạch bài giảng, đề cương chi tiết

từng môn học phù hợp với từng đối tượng đào tạo… Trong quá trình tổ chức

đào tạo, Nhà trường thường xuyên rà soát, phát hiện những bất cập trong nội

dung, chương trình đào tạo để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; tập

trung theo hướng tăng thời gian học thực hành, gắn lý luận với thực tiễn, gắn

học tập với rèn luyện, chú trọng truyền thụ kinh nghiệm, rèn luyện các kỹ

năng, phẩm chất của người giáo viên, giảng viên GDQP&AN. Để tạo điều

kiện thuận lợi trong việc tổ chức quản lý, đào tạo, Nhà trường chủ động xây

dựng cho đối tượng này những quy định riêng. Đồng thời, xây dựng lịch huấn

29

luyện, tổ chức hiệp đồng, điều hành huấn luyện khoa học, hợp lý, tạo điều

kiện cho công tác giảng dạy của các khoa chuyên ngành; giúp học viên học

tập, tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng sư phạm cần thiết đạt hiệu quả cao

hơn, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo” [112, tr.86 ].

Bên cạnh các công trình tiêu biểu trên, còn có nhiều công trình khác đề

cập đến đào tạo, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN. Những công trình này chủ

yếu là đề tài khoa học các cấp, bài tham luận ở các hội thảo khoa học, bài báo

được đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. Nội dung nghiên cứu

thường đề cập đến đào tạo, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN với tư cách là

một trong những giải pháp, yêu cầu, một vấn đề cụ thể nhằm nâng cao chất

lượng GDQP&AN cho các đối tượng ở nước ta hiện nay, như: Đề tài khoa

học cấp cơ sở Viện Khoa học xã hội và nhân văn quân sự - Bộ Quốc phòng

“Giáo dục quốc phòng cho cán bộ, học sinh, sinh viên các trường đại học

hiện nay” [43] do Phạm Xuân Hảo làm chủ nhiệm; bài viết “Giải pháp nâng

cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh trung

học phổ thông” của tác giả Hoàng Văn Tòng [125] … Nhìn chung, các công

trình này đều khẳng định sự cần thiết của việc đào tạo giáo viên GDQP&AN

hiện nay. Theo đó, Nhà nước cần phải có chủ trương mở rộng và tăng cường

việc đào tạo giáo viên GDQP&AN giống như đào tạo các ngành giáo viên khác

trong hệ thống giáo dục quốc dân.

3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề

tài và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết

3.1. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Qua tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tác

giả luận án rút ra một số vấn đề cơ bản sau:

Một là, việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến GDQP&AN nói chung

luôn được các quốc gia trên thế giới quan tâm nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều

góc độ, đề cập đa chiều trên nhiều khía cạnh đảm bảo tương đối hoàn chỉnh,

khoa học, hệ thống, chuyên sâu cả trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn.

30

Ở nước ta, cho đến hiện nay, những công trình này đã khẳng định được vị trí, vai

trò, sự cần thiết của GDQP&AN đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

khái quát và chỉ rõ được những vấn đề thực tiễn đã và đang đặt ra đối với

GDQP&AN. Đặc biệt, đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu, chỉ ra những

phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDQP&AN cho các đối

tượng, nhất là học sinh, sinh viên ở các trường từ THPT đến đại học.

Hai là, trong những năm gần đây, vấn đề đào tạo và QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ngày càng được các quốc gia trên thế giới coi trọng. Trên cơ sở đó,

khi bàn đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, mỗi tác giả đều có những cách

nhìn nhận, đánh giá riêng. Tuy nhiên, nhìn chung, các công trình này đều coi

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN là một yêu cầu, giải pháp quan trọng để phát

triển đội ngũ giáo viên GDQP&AN. Từ đó, có những đề xuất trong xây dựng

các mô hình QLQTĐT giáo viên GDQP&AN riêng biệt, có tính đặc thù, phù

hợp với điều kiện, hoàn cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ của GD&ĐT; đường lối chính

trị, chiến lược quốc phòng - an ninh từng quốc gia.

Ba là, ở nước ta, những công trình nghiên cứu về đào tạo và QLQTĐT

giáo viên GDQP&AN đáp ứng yêu cầu thực tiễn, theo thời gian xuất hiện

ngày càng nhiều. Đặc biệt, có nhiều công trình đã đi sâu vào khai thác dưới

góc độ của khoa học quản lý giáo dục. Những công trình này đã khái quát

được vị trí, vai trò, nêu bật được một số vấn đề về bản chất của đào tạo và

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay. Một số công trình đã chỉ ra những

yêu cầu trong đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN với tư cách là một

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các

trường đại học hoặc là một biện pháp trong thực hiện quản lý phát triển

ĐNGV giảng dạy môn học GDQP&AN… Tất cả những vấn đề trên được coi

là cơ sở quan trọng để tác giả kế thừa, vận dụng vào giải quyết các vấn đề về

lý luận và thực tiễn mà luận án đã và đang đặt ra.

Tuy nhiên, tiếp cận dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục, có thể

thấy, cho đến hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu bàn về QLQTĐT giáo

31

viên GDQP&AN một cách đầy đủ, hệ thống. Trong đó, chưa có bất kỳ một

công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học với đối tượng đào tạo chính quy, tập trung

thời gian 4 năm. Những công trình nghiên cứu khi bàn về QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN đã được công bố thường chỉ được đề cập với tư cách là một nội

dung của khía cạnh nhỏ trong các nhiệm vụ nghiên cứu nhất định ở từng đề tài;

chưa có công trình nào chỉ ra được nội dung, những đặc điểm khác biệt của

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN so với QLQTĐT giáo viên ở các ngành nghề

khác; chưa chỉ ra được những phương hướng, đề xuất các biện pháp, yêu cầu cụ

thể có tính khả thi cao trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, từ đó góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

mà thực tiễn đã và đang đặt ra… Do đó, có thể nhận định, việc nghiên cứu

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN nói chung, với đối tượng đào tạo dài hạn, chính

quy tập trung 4 năm nói riêng mới chỉ dừng lại ở bước đầu, mà chưa đi vào

nghiên cứu, phân tích đảm bảo tính hệ thống, khoa học, chuyên sâu cả trên

phương diện lý luận cũng như thực tiễn.

3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết

Đề tài “Quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở

các trường đại học hiện nay” sẽ tiếp tục đi vào nghiên cứu, giải quyết những vấn đề

trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN

mà các công trình khoa học trước đó chưa đề cập hoặc đề cập chưa đầy đủ. Cụ thể

trên các khía cạnh sau:

Một là, trên cơ sở các công trình đã được nghiên cứu, luận án tiếp tục

nghiên cứu để bổ sung, làm rõ những khái niệm công cụ liên quan đến đào

tạo, QTĐT, QLQTĐT giáo viên đảm bảo phù hợp với xu thế phát triển giáo

dục ở trong nước cũng như trên thế giới; chỉ ra được những đặc thù riêng

trong QTĐT, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN so với các đối tượng đào tạo

giáo viên khác… Từ đó, xây dựng nên khái niệm, phân tích bản chất, chỉ rõ

những nhân tố tác động đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học hiện nay.

32

Hai là, trong các công trình nghiên cứu được công bố, chưa có công trình

nào đánh giá cụ thể được thực trạng QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.

Do đó, công trình này sẽ tiếp tục đi vào chỉ rõ thực trạng QTĐT và QLQTĐT giáo

viên GDQP&AN ở các trường đại học thời gian qua. Trên cơ sở phân tích thực

trạng, tìm hiểu nguyên nhân, công trình sẽ nêu ra những yêu cầu cụ thể, những rào

cản, vướng mắc trong QLQTĐT. Đây được coi là vấn đề mới, là cơ sở quan trọng

để các chủ thể ở từng trường đại học, cũng như các cấp, ngành liên quan có sự nhìn

nhận đúng đắn, khách quan thực tiễn về QTĐT và QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN hiện nay.

Ba là, mặc dù, trong một số công trình nghiên cứu trước đó có đề cập đến

một số vấn đề về đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại

học, nhưng những công trình này mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra những yêu cầu

mang tính chung chung hoặc là một nội dung nhỏ trong một biện pháp nhất định

nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN, còn việc chỉ ra những

biện pháp, yêu cầu cụ thể trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN như thế nào thì

chưa có công trình nào đề cập một cách trực tiếp, rõ ràng... Tình hình đó đặt ra

cho luận án phải đề xuất và phân tích, làm rõ các biện pháp QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay sát với thực tiễn, đúng đối tượng, có

tính thiết thực, khả thi cao. Đây được coi là vấn đề cốt lõi, không chỉ góp phần

nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT cũng như toàn bộ QTĐT giáo viên

GDQP&AN, mà nó còn trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở từng

trường đại học đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT của đất

nước; yêu cầu đào tạo đội ngũ giáo viên GDQP&AN có đầy đủ phẩm chất, năng

lực hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tiễn đặt ra.

33

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LU N VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

I O VIÊN I O DỤC QUỐC PHÕN VÀ AN NINH

Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC

1.1. Quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các

trƣờng đại học

1.1.1. Các khái niệm cơ bản về quá trình đào tạo giáo viên giáo dục

quốc phòng và an ninh ở các trường đại học

1.1.1.1. Khái niệm giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh

Theo Từ điển Tiếng Việt, “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông

hoặc tương đương” [94, tr. 511]. Đồng thời, theo Điều 70 của Luật Giáo dục

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 quy định “Nhà giáo giảng

dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là

giáo viên [99]. Cũng theo Luật Giáo dục được sửa đổi, bổ sung ngày 29/11/2009

xác định: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,

giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên

nghiệp gọi là giáo viên" [100]. Điều đó cho thấy, giáo viên là một nghề nghiệp

cụ thể, họ là những người trực tiếp thực hiện giáo dục những phẩm chất nhân

cách; truyền thụ những kinh nghiệm, kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và năng lực

sáng tạo cho một đối tượng nhất định. Từ những vấn đề trên, có thể nhận định:

Giáo viên GDQP&AN là nhà giáo giảng dạy môn GDQP&AN ở các trường

THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Nhà giáo giảng dạy môn

GDQP&AN ở các trường đại học và cao đẳng được gọi chung là giảng viên.

Giáo viên GDQP&AN là nhà giáo, có chức trách, nhiệm vụ và quyền

lợi theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với giáo viên cùng cấp học

nói chung. Tuy nhiên, do đặc thù của môn học GDQP&AN, cho nên, giáo

viên GDQP&AN lại có những yêu cầu về phẩm chất, năng lực, cũng như các

chế độ đãi ngộ đặc thù riêng, khác biệt so với giáo viên giảng dạy những

môn học khác, cụ thể:

34

“Giáo viên GDQP&AN được hưởng chế độ trang phục GDQP&AN

hàng năm và được hưởng 1% mức lương cơ sở cho 01 tiết giảng, giờ giảng”

[114]. Đồng thời, “Giáo viên GDQP&AN phải có sức khoẻ đáp ứng được yêu

cầu giảng dạy thực hành các động tác kỹ thuật, chiến thuật, điều lệnh” [113].

1.1.1.2. Khái niệm về quá trình đào tạo và quá trình đào tạo giáo viên giáo dục

quốc phòng và an ninh

* Khái niệm về quá trình đào tạo

Thuật ngữ đào tạo, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam được hiểu là “Quá

trình tác động đến một con người làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững

tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống để chuẩn bị thích nghi với cuộc

sống và kỹ năng nhận một sự phân công lao động xã hội nhất định, góp phần

của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài

người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với

đạo đức, nhân cách…” [92, tr.735]. Như vậy, thuật ngữ đào tạo thường gắn với

vấn đề đào tạo nghề nghiệp, đó là hoạt động của xã hội tác động đến con người

nhằm chuẩn bị cho con người có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và những phẩm

chất nhân cách cần thiết để tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp trên cơ sở

phân công lao động xã hội nhất định. Đào tạo là quá trình tác động của các chủ

thể đào tạo đến đối tượng được đào tạo nhằm chuẩn bị cho đối tượng đào tạo

những phẩm chất, năng lực cần thiết về một ngành nghề theo mục tiêu đào tạo

đã xác định. Tuy nhiên, đào tạo có những điểm khác biệt với dạy nghề đơn

thuần (ở góc độ truyền nghề) ở khía cạnh nó luôn được gắn với nhà trường,

được tổ chức trong nhà trường - một thiết chế giáo dục.

Theo giáo trình “Giáo dục học quân sự” quan niệm “Quá trình đào

tạo ở các nhà trường là một quá trình sư phạm tổng thể hướng vào hình thành

cả phẩm chất và năng lực cho học viên ” [127, tr.25]. Còn “Quá trình sư

phạm nhà trường quân sự là một quá trình tổng thể của các hoạt động dạy học

- giáo dục, phát triển và chuẩn bị tâm lý cho học viên, được tổ chức có mục

đích, có kế hoạch dựa trên những cơ sở khoa học giáo dục, do các nhà giáo

35

dục lãnh đạo nhằm đào tạo, bồi dưỡng người sĩ quan phát triển theo yêu cầu

của quân đội trong từng giai đoạn lịch sử... ” [127. tr.21].

Khi đề cập đến thuật ngữ QTĐT, tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng “Quá trình

đào tạo còn được gọi là quá trình giáo dục hoặc quá trình sư phạm. Gọi như vậy để

nhấn mạnh đến đặc trưng của quá trình, bởi việc nhà sư phạm tổ chức và điều

khiển quá trình trên cơ sở khoa học giáo dục” [91, tr.32]. Cũng đề cập đến

vấn đề này, tác giả Vũ Duy Hiền đưa ra quan niệm: “Quá trình đào tạo là một

hệ thống bao gồm nhiều yếu tố cùng vận động trong các mối quan hệ qua lại

mật thiết với nhau, là sự hoạt động của người dạy, người học và các tổ chức

sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện các kế hoạch, chương trình

nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã quy định. Quá trình đào tạo hiểu theo

nghĩa hẹp là quá trình dạy - học, do nhà trường tổ chức, quản lý, chỉ đạo, là bộ

phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động của một nhà trường”

[48, tr.19 - 20]. Còn theo tác giả E.X.Polat khẳng định “Quá trình đào tạo - đó

là sự hiện thực hoá hệ đào tạo đã được thiết kế trong hoạt động cụ thể cùng

nhau giữa người dạy với người học của bất cứ cơ sở giáo dục nào. Tương tự,

QTĐT là việc tổ chức các giờ học cụ thể phù hợp logic của hoạt động nhận

thức, là thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau, là các hành

động tương hỗ giữa thầy với trò và giữa người học với nhau" [95, tr.23].

Với cách tiếp cận này cho thấy, trong một cơ sở đào tạo nhất định,

QTĐT được cấu thành chủ yếu bởi quá trình dạy học và quá trình giáo dục

(theo nghĩa hẹp) để thực hiện đồng thời ba nhiệm vụ cơ bản: dạy người, dạy

nghề và dạy phương pháp. Tương ứng với đó là ba mục tiêu: thái độ, kiến

thức - kỹ năng và phương pháp. Đồng thời, toàn bộ QTĐT được thực hiện

dựa trên QTĐT trên lớp và QTĐT ngoài lớp, ngoài nhà trường. Trong đó,

QTĐT (quá trình dạy học và quá trình giáo dục) được tiến hành trên lớp

(có thời gian, không gian, địa điểm nhất định) theo các MTĐT, khung kế

hoạch giảng dạy và chương trình các học phần, môn học, chuyên đề, môđun

36

đã được các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên quy định. Còn QTĐT ngoài

lớp, ngoài nhà trường nghĩa là được thực hiện ngoài giờ lên lớp và ở bên

ngoài nhà trường, không nhất thiết phải theo đơn vị lớp, bao gồm các hoạt

động như: tự học ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt hướng nghiệp, sinh hoạt tập thể,

sinh hoạt câu lạc bộ, hoạt động chính trị - xã hội…

Trong phạm vi luận án này, chúng tôi tiếp cận theo quan niệm

QTĐT ở các nhà trường là một quá trình sư phạm tổng thể được hợp

thành bởi hai quá trình bộ phận là quá trình dạy học và quá trình giáo dục

(nghĩa hẹp) với mục tiêu là đào tạo người học có đủ phẩm chất và năng

lực cần có theo yêu cầu về một ngành nghề đã xác định. Do đó, có thể

thấy, xét về bản chất, QTĐT là lôgic các giai đoạn phát triển về phẩm

chất, năng lực của người học dưới sự tổ chức, điều khiển của đội ngũ cán

bộ, giảng viên theo mục tiêu, chương trình, kế hoạch xác định. Quá trình

phát triển các phẩm chất và năng lực của người học được diễn ra tuần tự

từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện trong điều kiện sư

phạm xác định nhằm thực hiện MTĐT.

* Khái niệm về quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh

Quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học được xác

định là QTĐT trong nhà trường nên được vận hành theo đúng quy luật chung

của QTĐT trong nhà trường. Tuy nhiên, do đặc thù yêu cầu về phẩm chất, năng

lực đội ngũ giáo viên giảng dạy môn học GDQP&AN; đặc thù môn học

GDQP&AN… do đó, QTĐT giáo viên GDQP&AN có những đặc điểm, nội

dung khác biệt. Từ những vấn đề trên, có thể quan niệm về QTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học như sau:

Quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học là quá

trình sư phạm tổng thể, được hợp thành bởi hai quá trình bộ phận là quá trình

dạy học và quá trình giáo dục nghĩa hẹp với mục tiêu là đào tạo người học có

đầy đủ những phẩm chất, năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu giảng dạy

môn học GDQP&AN ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp

37

nghề; đồng thời, có thể phát triển thành giảng viên giảng dạy môn học này ở

các trường cao đẳng, đại học trên toàn quốc.

1.1.2. Các thành tố cấu trúc quá trình đào tạo giáo viên giáo dục

quốc phòng và an ninh ở các trường đại học

Theo cách tiếp cận QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học là một

quá trình sư phạm tổng thể được hợp thành bởi hai quá trình bộ phận là quá trình dạy

học và quá trình giáo dục (nghĩa hẹp). Giáo dục học quân sự quan niệm “Xét theo

quan điểm hệ thống cấu trúc, quá trình sư phạm trong nhà trường bao gồm hệ thống

các nhân tố: MTĐT; Nhà giáo dục; Đối tượng giáo dục; Nội dung đào tạo; Hình

thức, phương pháp, phương tiện đào tạo; kết quả đào tạo” [127, tr.28].

Chỉ ra các thành tố cơ bản của QTĐT của một nhà trường, tác giả Đặng

Quốc Bảo cho rằng QTĐT bao gồm 10 thành tố: Mục tiêu đào tạo; NDĐT;

phương pháp đào tạo; lực lượng đào tạo (người dạy); đối tượng đào tạo

(người học); hình thức đào tạo; điều kiện đào tạo; môi trường đào tạo; quy

chế đào tạo; bộ máy tổ chức đào tạo. Các thành tố này có thể chia làm ba

nhóm: Nhóm thứ nhất gồm: Mục tiêu đào tạo (MTĐT chịu sự quy định của

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội), NDĐT (được xác định từ MTĐT và

thành quả của khoa học kĩ thuật, văn hóa), phương pháp đào tạo (được hình

thành từ thành quả của khoa học giáo dục và quy định bởi mục tiêu giáo dục,

nội dung giáo dục). Nhóm thứ hai gồm: Lực lượng đào tạo (Người dạy trong

mối quan hệ với lao động xã hội của đất nước và cộng đồng), đối tượng đào

tạo (Người học trong mối quan hệ với dân số học đường (các độ tuổi tương

ứng với cấp học, bậc học). Nhóm thứ ba gồm: Hình thức đào tạo, điều kiện

đào tạo (Điều kiện tài lực, vật lực, nhân lực, thông tin, nhân lực ở đây chỉ đề

cập đến lực lượng ngoài đội ngũ giảng dạy), môi trường đào tạo, quy chế đào

tạo, bộ máy tổ chức đào tạo [trích theo 84, tr. 17,18].

Theo đó, các thành tố cấu trúc của QTĐT giáo viên GDQP&AN thực

chất là hệ thống cấu trúc của quá trình sư phạm giáo viên GDQP&AN. Hệ

38

thống cấu trúc này gồm nhiều thành tố cùng vận động trong các mối quan hệ qua

lại mật thiết với nhau, bao gồm: MTĐT, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo,

hình thức tổ chức đào tạo, phương tiện đào tạo, người thực hiện đào tạo, đối

tượng đào tạo và kết quả đào tạo. Chính sự vận động của các thành tố, cũng như

mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành tố đó đã hình thành nên các hoạt động cơ

bản của QTĐT là hoạt động của nhà quản lý, người dạy và người học nhằm

hướng tới mục tiêu cuối cùng là hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách, kiến

thức, kỹ năng, kỹ xảo (năng lực) của người học để đáp ứng tốt với yêu cầu của

người giáo viên GDQP&AN. Nội dung các thành tố này được biểu hiện như sau:

* Mục tiêu đào tạo

Mục tiêu đào tạo giáo viên GDQP&AN là vấn đề quan trọng hàng đầu

của QTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay, nó trực tiếp quy định phương

hướng, xác định việc lựa chọn các nhân tố khác như nội dung, phương pháp,

hình thức tổ chức trong suốt QTĐT của nhà trường. Đồng thời, là tiêu chí, căn

cứ cơ bản để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học.

Mục tiêu đào tạo giáo viên GDQP&AN được coi là kết quả mong muốn

đạt được sau khi kết thúc QTĐT. Nó được quy định ở chuẩn đầu ra mà sinh

viên ngành sư phạm GDQP&AN phải đạt được (bao gồm: kiến thức, kỹ năng

năng, thái độ, vị trí việc làm sau khi khi ra trường); thể hiện rõ các yêu cầu của

xã hội và đề ra những cải biến trong phát triển nhân cách, kiến thức, kỹ năng sư

phạm… của người học mà QTĐT phải đạt được.

Mục tiêu đào tạo được thể hiện ở hệ thống mục tiêu: Mục tiêu theo thời

gian (mục tiêu từng năm học, học kỳ); mục tiêu theo nội dung (mục tiêu môn

học, học phần, chủ đề); mục tiêu từng hoạt động, từng tác động giáo dục...

Trong đào tạo giáo viên GDQP&AN hiện nay, nếu việc xác định MTĐT

phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được với nhu cầu của xã hội và yêu cầu GD&ĐT

đặt ra, sẽ là cơ sở để sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN sau khi ra trường có khả

năng làm việc với hiệu suất và chất lượng tốt nhất, hiệu quả đào tạo sẽ cao. Ngược

39

lại, nếu việc xác định MTĐT giáo viên GDQP&AN không sát, không đáp ứng

được yêu cầu của thực tiễn, thì kết quả đào tạo sẽ không cao, khả năng phục vụ xã

hội của sinh viên sau khi ra trường bị hạn chế, hiệu quả đào tạo sẽ thấp.

* Nội dung đào tạo

Nội dung đào tạo là hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, những

phương pháp và chuẩn mực cần trang bị cho người học. Thực chất đây chính

là tổng hợp hệ thống kiến thức của các lĩnh vực như: chính trị - tư tưởng; lao

động quân sự, nghề nghiệp giáo viên GDQP&AN; đạo đức; pháp luật, điều

lệnh quân đội; thẩm mỹ; thể chất...; văn hoá, khoa học - kỹ thuật; kiến thức

chuyên ngành về quốc phòng, an ninh; kỹ năng sư phạm… cần được tổ chức

giảng dạy, giáo dục để sinh viên chiếm lĩnh, trải nghiệm nhằm hình thành

phẩm chất, năng lực đáp ứng được với MTĐT giáo viên GDQP&AN đặt ra.

NDĐT có mối quan hệ biện chứng thống nhất hữu cơ với các nhân tố khác

của QTĐT. Đây là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong mọi hoạt động của cả

giảng viên và sinh viên trong suốt QTĐT. NDĐT là sự cụ thể hóa của mục

tiêu và nhiệm vụ đào tạo và bị chi phối bởi mục đích, nhiệm vụ đào tạo.

NDĐT quy định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, hình

thức, phương tiện kỹ thuật trong suốt QTĐT.

* Hình thức tổ chức đào tạo

Hình thức tổ chức đào tạo thực chất là cách thức tổ chức, sắp xếp và tiến

hành các khâu, các bước của QTĐT. Trong QTĐT giáo viên GDQP&AN, hoạt

động dạy học - giáo dục của giảng viên và hoạt động học - tự giáo dục của sinh

viên là hai hoạt động cơ bản nhất. Chính vì vậy, khi đề cập đến hình thức tổ chức

đào tạo thường đề cập đến sự kết hợp các hoạt động của người dạy và người học

trong QTĐT. Các hình thức tổ chức đào tạo được tiến hành tốt sẽ tạo ra những

bước đi hợp lý, làm xuất hiện các đường liên hệ phong phú của QTĐT, tạo điều

kiện cho việc điều khiển, điều chỉnh quá trình này đi tới đích đặt ra một cách tốt

nhất. Cần vận dụng và kết hợp tốt các hình thức tập thể và cá nhân, chính khoá và

40

ngoại khoá, lý thuyết và thực hành... trong QTĐT, ví dụ như các hình thức tổ

chức: lên lớp, tự học, thí nghiệm, thực hành, thực tập, tham quan, làm luận văn tốt

nghiệp ... nhằm thực hiện nội dung, chương trình đào tạo.

* Phương pháp đào tạo

Phương pháp đào tạo là toàn bộ những cách thức, biện pháp truyền đạt

và lĩnh hội của giảng viên và sinh viên sử dụng trong QTĐT, từ đó giúp cho

sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN nắm được kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng

sư phạm, hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận thức đáp ứng

được với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đề ra.

Phương pháp đào tạo có vị trí, vai trò quan trọng trong QTĐT, đây là

con đường nhằm truyền đạt toàn bộ NDĐT cho sinh viên. Trong QTĐT giáo

viên GDQP&AN, phương pháp đào tạo rất đa dạng và phong phú. Tuy

nhiên, nó được chia làm 2 lĩnh vực là phương pháp dạy học và phương pháp

giáo dục, rèn luyện về phẩm chất nhân cách, đạo đức cho sinh viên. Trong

mỗi lĩnh vực có nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên các phương pháp

như: phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp nghiên cứu khoa

học, phương pháp thuyết trình, giảng giải, minh hoạ, phương pháp thực

hành, thực tập, phương pháp nêu gương… là những phương pháp cơ bản

thường được dùng trong QTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay.

* Phương tiện đào tạo

Phương tiện đào tạo là tập hợp những thiết bị kỹ thuật và phương tiện

dạy học - giáo dục mà người dạy và người học trực tiếp sử dụng trong QTĐT.

Phương tiện đào tạo là đối tượng chứa đựng NDĐT và được sử dụng trực tiếp

vào trong QTĐT nhằm tác động trực tiếp đến quá trình cải biến nhân cách của

người học đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đề ra. Trong QTĐT giáo

viên GDQP&AN hiện nay, phương tiện đào tạo có vai trò rất quan trọng

không thể thiếu đối với cả giảng viên và sinh viên. Phương tiện đào tạo luôn

luôn có mối liên hệ gắn bó chặt chẽ với nội dung và phương pháp đào tạo.

Phương tiện đào tạo trong QTĐT giáo viên GDQP&AN rất đa dạng, phong

41

phú như: các vật liệu là mô hình học cụ, vũ khí trang bị, phấn, giấy, bút…;

phương tiện kỹ thuật dạy học là máy trình chiếu, phim, ảnh… được coi là

những phương tiện cơ bản nhất.

* Người dạy

Đội ngũ giảng viên là yếu tố hạt nhân giữ vai trò chủ đạo, quyết định

đến chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học. Đội ngũ

giảng viên là những người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học - giáo dục

thông qua việc sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện đào

tạo cũng như nhân cách của mình để truyền đạt NDĐT và cải biến nhân cách

của sinh viên, giúp cho họ sau khi ra trường có phẩm chất, năng lực cần thiết

đáp ứng được với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đề ra.

* Người học

Cùng với ĐNGV, sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN là yếu tố trung

tâm của QTĐT. Sinh viên vừa là đối tượng nhưng cũng là chủ thể của QTĐT.

Họ chịu sự tác động, điều khiển chi phối bởi mục tiêu, phương pháp, hình

thức và các tác động khác trong QTĐT. Đồng thời, họ cũng là chủ thể tự cải

biến nhân cách của chính bản thân mình nhằm đáp ứng được với mục tiêu,

yêu cầu đào tạo đã đề ra. Sinh viên là nhân tố quyết định trực tiếp trình độ

biến đổi và phát triển năng lực, phẩm chất của chính mình, biến QTĐT của

nhà trường thành quá trình tự đào tạo của mỗi sinh viên.

* Bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo

Bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo là tổng hợp các bộ phận bao gồm các đơn

vị, cá nhân khác nhau, cụ thể: Ở tầm vĩ mô là các cấp, ngành có liên quan đến

QTĐT giáo viên GDQP&AN, ở tầm vi mô là ở từng trường đại học được giao

nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN. Giữa các bộ phận này có mối quan hệ

phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm quyền hạn

nhất định; được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau, để thực hiện các

chức năng chỉ đạo, quản lý và phục vụ nhằm hướng tới mục đích chung là đảm

bảo QTĐT giáo viên GDQP&AN đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất.

42

* Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

Đây là một khâu của QTĐT, có chức năng kiểm định sản phẩm của

QTĐT, là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng trong thúc đẩy sinh

viên rèn luyện, học tập, cũng như góp phần quyết định đến chất lượng đào

tạo. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo phụ thuộc chủ yếu vào hai thành

tố cơ bản là ĐNGV và sinh viên. Thông qua việc kiểm tra của ĐNGV đối với

sinh viên về mức độ kết quả học tập sau khi đã học xong một nội dung nhất

định, hay cả một khóa học… Từ đó, giảng viên đưa ra những đánh giá phù

hợp (biểu hiện bằng điểm số cụ thể theo từng nội dung nhất định). Đây là cơ

sở quan trọng để từng trường đại học đánh giá toàn bộ chất lượng các khâu,

các bước của QTĐT và so sánh với mục tiêu, yêu cầu đào tạo để đưa ra kết

quả đào tạo chung cho từng khóa học, cấp các chứng chỉ, văn bằng để sinh

viên sau khi tốt nghiệp có đủ tiêu chuẩn đi làm việc hoặc có thể học tiếp lên

trình độ cao hơn và chuẩn bị cho ra trường một đội ngũ nhân lực mới đạt các

tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu xã hội.

1.1.3. Đặc điểm quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở

các trường đại học

Ở các trường đại học hiện nay, việc đào tạo giáo viên GDQP&AN với đối

tượng đào tạo chính quy, tập trung thời gian 4 năm mới được thực hiện từ năm

2012. Tuy nhiên, do đặc thù của MTĐT đặc thù của môn học GDQP&AN ở các

trường từ THPT đến đại học, cho nên QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học có những đặc điểm khác biệt so với QTĐT các đối tượng khác giáo viên

khác, điều này được thể hiện trên các vấn đề cơ bản sau:

1.1.3.1. Đặc điểm chương trình, nội dung đào tạo

Hiện nay, theo quy định của Bộ GD&ĐT, môn học GDQP&AN ở các

trường từ THPT đến đại học được xác định là môn học chính khóa, có nội

dung, chương trình, thời gian đào tạo tương đối lớn. Mục tiêu nhằm nâng

cao nhận thức của học sinh, sinh viên về các quy luật, thực tiễn hoạt động

quốc phòng và an ninh của đất nước trong tình hình mới. Đồng thời, giúp cho

43

họ có thái độ, cách nhìn nhận đúng đắn đối với lĩnh vực chính trị, quân sự ở

trong nước cũng như quốc tế; giáo dục hình thành những kỹ năng quân sự, an ninh

cần thiết; có thái độ, hành vi tích cực để sẵn sàng tham gia và đáp ứng tốt các yêu

cầu trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là trong góp phần đảm bảo giữ vững

chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội… Theo đó, chương

trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN được thiết kế, xây dựng vừa đảm bảo tính

toàn diện, nhưng cũng đảm bảo chuyên sâu, phù hợp đặc thù nhiệm vụ mà sinh

viên sau tốt nghiệp phải đảm nhiệm. Chương trình, nội dung đào tạo gần với một

số trường đại học đào tạo sĩ quan chỉ huy binh chủng hợp thành trong quân đội.

Phần lớn trong chương trình đào tạo là các môn học thuộc lĩnh vực khoa học quân

sự như: Kỹ thuật bắn súng bộ binh, chiến thuật, quân sự chung; các môn thuộc

lĩnh vực khoa học chính trị như: Công tác Đảng, công tác chính trị; Tư tưởng Hồ

Chí Minh, Triết học…, cùng với đó là các môn học nhằm trau dồi các kiến thức,

kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên như: Lý luận và phương pháp dạy học

GDQP&AN, Tâm lý học sư phạm, Giáo dục học…

Chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN được thiết kế, xây dựng

theo hướng chứa đựng tính thực hành cao và chiếm khối lượng thời gian

tương đối lớn trong tổng số chương trình, NDĐT như: thực hành các kỹ năng

sử dụng, tháo lắp các vũ khí trang bị; kỹ, chiến thuật chiến đấu (các tư thế,

động tác vận động trên chiến trường; lợi dụng địa hình, địa vật…), kỹ năng

thực hiện các động tác điều lệnh (đi đều, đứng lại, dậm chân tại chỗ…), kỹ

năng tuyên truyền, phối hợp với người khác trong tổ chức thực hiện các

nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội (tham gia bảo vệ tài sản của

Nhà nước, tham gia phòng, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội)… Ngoài ra,

trong chương trình, NDĐT cũng thể hiện rõ yêu cầu cần số lượng lớn cơ sở

vật chất, vũ khí, trang thiết bị đảm bảo đặc thù như: súng, lựu đạn, vật liệu nổ,

mô hình học cụ... Trên cơ sở đó, giúp cho sinh viên có nhiều điều kiện thuận

lợi để lĩnh hội sâu sắc các kiến thức chuyên ngành; các kỹ năng thực hành

thành thạo; kiến thức sư phạm vững chắc để có thể đảm nhiệm tốt nhiệm vụ

giảng dạy môn học GDQP&AN sau khi tốt nghiệp ra trường.

44

1.3.1.2. Đặc điểm đội ngũ giảng viên

Có thể thấy, không giống như ĐNGV tham gia vào QTĐT các đối tượng

chuyên ngành khác, ĐNGV tham gia vào QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các

trường đại học rất đa dạng, phong phú bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, cụ

thể bao gồm: ĐNGV là những viên chức nhà nước trực thuộc các khoa chuyên

ngành và ĐNGV là sĩ quan quân đội biệt phái theo quy định của Bộ GD&ĐT -

Đó là những sĩ quan quân đội vẫn đang trong thời gian tại ngũ công tác ở các

khoa, trung tâm GDQP&AN ở từng nhà trường.

Là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sư phạm (dạy học -

giáo dục) cho sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN, cho nên ĐNGV tham gia

QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học mang đầy đủ sắc thái của

người giảng viên theo quy định của Luật Giáo dục, đó là:

“Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;

Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp và lý lịch bản thân rõ ràng” [99].

Tuy nhiên, do đặc thù của chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN

chủ yếu là những môn học thuộc khoa học quân sự và khoa học chính trị. Do đó,

ĐNGV là viên chức nhà nước chiếm số lượng tương đối ít, thường tham gia

giảng dạy những môn học thuộc khoa học cơ bản hoặc một số môn thuộc khoa

học chính trị. Còn số lượng ĐNGV là sĩ quan quân đội biệt phái chiếm phần lớn,

họ chủ yếu đã “tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành thuộc khoa học quân

sự, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, có tinh thần trách nhiệm của người thầy,

người chỉ huy và người cán bộ quản lý giáo dục” [9], trực tiếp tham gia quản lý

hành chính sinh viên và giảng dạy các môn học chuyên ngành quân sự.

Từ vấn đề trên cho thấy, về cơ bản, ĐNGV tham gia vào QTĐT giáo

viên GDQP&AN là những người được lựa chọn cẩn thận, kỹ càng, được đào

tạo cơ bản ở các trường đại học trong và ngoài quân đội; có trình độ học vấn,

am hiểu sâu sắc thực tiễn quân sự, chính trị xã hội, kiến thức chuyên ngành; có

động cơ, thái độ rõ ràng, phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống tiêu

45

biểu của người viên chức nhà nước, người cán bộ quân đội; có ý chí quyết tâm

phấn đấu, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ; có kinh nghiệm trong thực

tiễn trong hoạt động quân sự, trong thực tiễn tổ chức các hoạt động giáo dục; có

tinh thần trách nhiệm của người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục... sẵn sàng

nhận, đáp ứng và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

1.1.3.3. Đặc điểm đối tượng đào tạo

Sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN ở các trường đại học là những

người được lựa chọn, tuyển sinh theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT với mục

tiêu sau này trở thành những người giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học

GDQP&AN ở các trường từ THPT đến đại học. Tuy nhiên, do đặc thù của

việc giảng dạy môn học GDQP&AN trực tiếp liên quan đến các nội dung

quốc phòng và an ninh quốc gia. Theo đó, đây là những đối tượng được tuyển

chọn tương đối chặt chẽ, kỹ càng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.

Đòi hỏi ở họ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tình yêu Tổ quốc; chấp

hành tốt mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà

nước; là những người tiêu biểu về các phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng,

lành mạnh. Mặt khác, do đặc thù đào tạo để trở thành những người giáo viên,

giảng viên; do đặc thù chương trình, NDĐT thiên về những môn quân sự đòi

hỏi cao về trí lực, thể lực, do đó, đây là đối tượng cũng đòi hỏi cao ở kiến

thức nền tảng, trình độ tư duy, sức khỏe, ý chí, khả năng chịu đựng... mới có

thể đáp ứng được với chương trình, NDĐT đã xây dựng.

Bên cạnh đó, trong QTĐT giáo viên GDQP&AN có tính chất giống

như quá trình huấn luyện ở các nhà trường quân đội. Do đó, bên cạnh việc tuân

thủ theo đúng các quy trình của quá trình dạy học nói chung, sinh viên ngành sư

phạm GDQP&AN cũng phải tuân thủ theo những tính chất đặc thù của hoạt

động quân sự, nhất là ở tính tổ chức, tính kỷ luật chặt chẽ trong học tập, sinh

hoạt hàng ngày thì mới có thể thích ứng được với đặc thù của mục tiêu, yêu cầu

đào tạo, cụ thể: Sinh viên được học tập, sinh hoạt tập trung; tổ chức, biên chế,

quản lý theo phân cấp như các đơn vị trong quân đội (thông thường tổ chức ở

cấp đại đội, trung đội, tiểu đội); mọi sinh viên đều bình đẳng về quyền lợi, trách

46

nhiệm; có sự thống nhất trong ăn, mặc, chấp hành các chế độ, thời gian, giờ giấc

theo quy định; mọi quy định, nguyên tắc trong sinh hoạt, học tập được phổ biến,

thực hiện nghiêm túc, có sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ, rõ ràng…

1.1.3.4. Đặc điểm về hệ thống tổ chức đào tạo

Ở tầm vĩ mô, trên cơ sở đường lối phát triển GD&ĐT của Đảng, yêu

cầu của thực tiễn, việc tổ chức đào tạo giáo viên GDQP&AN và các trường

đại học được giao nhiệm vụ đào tạo do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Những trường đại học này là những trường có chất lượng, truyền thống và uy

tín trong đào tạo giáo viên; có tư cách pháp nhân, hoạt động dưới sự lãnh đạo

của cấp uỷ Đảng, được Nhà nước, mà trực tiếp là Bộ GD&ĐT, đồng thời, có

trách nhiệm thực hiện theo đúng Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật

GDQP&AN, Điều lệ trường đại học… Tuy nhiên, do đặc thù của MTĐT sinh

viên trở thành những giáo viên, giảng viên giảng dạy những nội dung liên

quan đến các vấn đề quốc phòng, an ninh các trường từ THPT đến đại học,

theo đó, bên cạnh việc phối hợp với nhiều cơ quan, đơn vị khác có liên quan,

QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học có mối quan hệ chặt chẽ

đến các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, nhất là trong xây

dựng chương trình, NDĐT, chuẩn bị cơ sở vật chất đảm bảo…

Ở tầm vi mô ở các trường đại học, hệ thống tổ chức QTĐT giáo viên

GDQP&AN được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy từng nhà trường,

trong đó Giám đốc (Hiệu trưởng) là người lãnh đạo, quản lý cao nhất, thực hiện sự

phân công nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và chịu trách nhiệm trực tiếp

trước đảng ủy nhà trường cũng như cấp trên trực tiếp thuộc Bộ GD&ĐT. Bên

cạnh đó, còn có các chủ thể quản lý khác là các phó hiệu trưởng; lãnh đạo các

phòng, ban chức năng; các khoa, bộ môn chuyên ngành. Những người phụ trách

các cơ quan này do hiệu trưởng trực tiếp bổ nhiệm, có vị trí, vai trò, chức trách,

nhiệm vụ khác nhau trong chỉ đạo, tổ chức điều khiển, kiểm tra giám sát tất cả các

hoạt động của QTĐT, chịu trách nhiệm cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp và hiệu

trưởng nhà trường về toàn bộ mức độ, chất lượng nhiệm vụ được phân công.

47

Mặt khác, do đặc thù của công tác đào tạo giáo viên GDQP&AN, nên

các khoa, trung tâm GDQP&AN thuộc các trường đại học đều được giao

nhiệm vụ trực tiếp quản lý và giảng dạy sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN.

Đây được coi là tổ chức có trách nhiệm chủ yếu, quan trọng nhất trong QTĐT

giáo viên GDQP&AN. Ngoài ra, ở các trường đại học được giao nhiệm vụ đào

tạo giáo viên GDQP&AN, đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý sinh viên

ngành sư phạm GDQP&AN cơ bản là đội ngũ sĩ quan quân đội biệt phái, có

vai trò, trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ dạy học, giáo dục, các

hoạt động cuộc sống theo quy định ở các nhà trường. Vì vậy, đặc điểm này

được coi là một trong những đặc điểm nổi bật, khác biệt nhất của QTĐT giáo

viên GDQP&AN so với QTĐT các đối tượng đào tạo khác.

1.1.3.5. Đặc điểm về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ quá trình đào tạo

Hiện nay, có thể thấy, cơ sở vật chất phục vụ QTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học luôn đòi hỏi cao về chất lượng, cần nhiều số

lượng và chủng loại. Do đặc thù MTĐT, chương trình, NDĐT, bên cạnh việc

trang bị những kiến thức cơ bản giống như các đối tượng đào tạo giáo viên

khác, sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN chủ yếu học tập các môn học kiến

thức cơ sở, kiến thức chuyên ngành, đó là những môn học gắn liền với các hoạt

động quân sự. Điều này đặt ra yêu cầu cao về hệ thống cơ sở vật chất kèm theo.

Do đó, ngoài những cơ sở vật chất phục vụ cho đời sống, sinh hoạt hàng ngày,

hoặc phục vụ học tập các môn học cơ bản như: giảng đường, nhà ở, phương

tiện kỹ thuật dạy học, giáo trình, tài liệu… QTĐT giáo viên GDQP&AN còn

đòi hỏi những cơ sở vật chất đặc thù như: Thao trường, bãi tập, đồng phục, vũ

khí, trang bị, vật nổ, mô hình học cụ…

Ngoài ra, “Người học được hưởng các chế độ: tiền học phí, tiền quân

trang, tiền hỗ trợ trang bị phục vụ học tập, tiền ăn, tiền ở nội trú, bảo hiểm y

tế, tiền hỗ trợ các hoạt động công tác Đảng, công tác chính trị như quy định

hiện hành đối với học viên sĩ quan cấp phân đội học tại trường sĩ quan lục

quân thuộc Bộ Quốc phòng” [121]. Điều này cho thấy, chế độ, chính sách cho

48

sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN tương đối cao, tương đương với chế độ

của học viên sĩ quan ở các nhà trường quân đội. Do đó, nó cũng đòi hỏi nguồn

tài chính lớn hơn so với các đối tượng khác trong suốt QTĐT.

1.2. Quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an

ninh ở các trƣờng đại học

1.2.1. Khái niệm về quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc

phòng và an ninh ở các trường đại học

Quản lý là một khái niệm rộng, mỗi lĩnh vực có quan niệm và cách tiếp

cận khác nhau. Nhìn chung, các quan niệm đều khẳng định: Quản lý là hoạt

động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý người quản lý đến khách

thể quản lý người bị quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành

và đạt được mục đích của tổ chức.

Trong lĩnh vực GD&ĐT, tác giả Trần Kiểm cho rằng quản lý giáo dục ở cấp

vĩ mô được hiểu là “những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,

có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống

(từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất

lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra

cho ngành giáo dục” [68, tr.36 - 37]; ở cấp vi mô, đó là “hệ thống những tác động tự

giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha

mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có

chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [68, tr.37 - 38].

Theo tác giả Đặng Đức Thắng: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ

thống tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm huy động,

tổ chức, điều chỉnh, giám sát và kiểm tra một cách có hiệu quả các nguồn lực

giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng với yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội” [110, tr.9].

Tác giả Đặng Quốc Bảo có cách nhìn khái quát: Quản lý giáo dục là sự

tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể để đưa hoạt động giáo

dục đạt kết quả mong muốn.

49

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, ngày nay trong quản lý giáo dục và quản

lý nhà trường cần phải tiếp cận các mô hình quản lý hiện đại để vận dụng

quản lý nhà trường hiệu quả, đó là: Tiếp cận chức năng; Tiếp cận đối tượng;

Tiếp cận trạng thái; Tiếp cận quá trình; Tiếp cận cấu trúc; Tiếp cận lấy “Hoàn

thiện sản phẩm” làm ưu tiên; Tiếp cận lấy “Đối tượng phục vụ” làm ưu tiên;

Tiếp cận kết quả; Tiếp cận năng lực thiết yếu của người điều hành qua mô

hình bàn tay. Theo đó, với cách tiếp cận chức năng (POLCI),người điều hành

nhà trường bao quát các hoạt động qua các chức năng: Kế hoạch hóa (Planning -

P); Tổ chức (Organizing - O); Chỉ đạo, chỉ huy (Leading - L); Giám sát, kiểm tra

(Controling - C); Thông tin (Information - I), trong đó thông tin là dòng máu, là

năng lượng để “P - O - L - C” kết quả. Với cách tiếp cận quá trình (CIPO), dạy

học, giáo dục diễn ra theo một quá trình, người điều hành phải thấy được đặc

trưng của các nhân tố đầu vào (Input), đặc trưng các nhân tố đầu ra (Output), sự

chi phối của hoàn cảnh (Context) tác động đến đầu vào, đầu ra và biểu hiện của

động thái (Process). Người điều hành nhà trường vận hành các nhân tố trong

động thái thay đổi do đó phải thấy các “Rào cản”, các “Động lực” và các “Điều

kiện” để đưa nhà trường tới mục tiêu xác định [3].

Cho đến nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý chất lượng

đào tạo. Trong đó, một xu hướng phổ biến quan niệm rằng, quản lý chất

lượng đào tạo là quản lý tổng thể các giai đoạn, bao gồm đầu vào, quá trình và

lý đầu ra. Đầu vào (Input)  Quá trình (Process)  Đầu ra (Output).

Theo cách tiếp cận này, quản lý quá trình đào tạo là quản lý một giai

đoạn quan trọng cấu thành chất lượng đào tạo. Trong giới hạn của đề tài luận

án này chỉ đi vào nghiên cứu quản lý quá trình đào tạo (Process) với phạm vi

là một giai đoạn diễn ra trong nhà trường.

Quản lý quá trình đào tạo là sự tác động có chủ ý của chủ thể quản lý

vào các thành tố cấu thành nên QTĐT nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định.

Trong đó, đối tượng quản lý ở đây là con người, từng nhân tố, cũng như mối

quan hệ biện chứng giữa các nhân tố của QTĐT. Phương tiện quản lý là các

50

chế độ, chính sách, kế hoạch được cụ thể hoá hoặc vật chất hoá thành công cụ

quản lý. Quản lý là một khoa học, vừa có tính khách quan (theo quy luật), vừa

mang tính chủ quan của chủ thể quản lý.

Từ những vấn đề trên, chúng tôi quan niệm về quản lý QLQTĐT giáo

viên GDQP&AN ở các trường đại học như sau:

Quản lý quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học là

hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tác động trực tiếp đến

các thành tố cấu trúc QTĐT giáo viên GDQP&AN, nhằm tổ chức, điều khiển

các thành tố này vận hành theo đúng quy trình đào tạo để đạt được mục tiêu,

yêu c u đào tạo giáo viên GDQP&AN đ đề ra.

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN được coi là hoạt động cơ bản, thường

xuyên, không thể thiếu ở các trường đại học hiện nay, trong đó:

* Mục tiêu quản lý

Mục tiêu của QLQTĐT là nhằm tổ chức và thực hiện QTĐT được diễn

ra hợp lý theo đúng trình tự các khâu, các bước, quy trình, đạt chất lượng,

hiệu quả tốt nhất, góp phần hoàn thành mục tiêu, yêu cầu đào tạo giáo viên

GDQP&AN đề ra.

* Chủ thể quản lý

Chủ thể lãnh đạo: Là Đảng ủy khối các trường đại học theo từng khu

vực; cấp ủy, tổ chức đảng các cấp ở từng trường đại học.

Chủ thể trực tiếp quản lý: Là các cơ quan chức năng của Bộ

GD&ĐT, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, ban giám hiệu từng trường đại học,

ban giám đốc trung tâm GDQP&AN, ban chủ nhiệm khoa GDQP&AN trực

thuộc các trường đại học, các phòng, khoa, tổ bộ môn, các tổ chức khác

trong từng nhà trường.

Chủ thể tổ chức thực hiện: Các thành viên trong ban giám hiệu từng nhà

trường là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; các thành viên trong ban giám đốc các

trung tâm GDQP&AN là giám đốc và phó giám đốc; các thành viên trong các

51

khoa GDQP&AN là trưởng khoa, phó trưởng khoa; cán bộ lãnh đạo, quản lý các

khoa chuyên ngành, tổ bộ môn, từng giảng viên, từng CBQL sinh viên, cụ thể:

Đối với hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng của các trường đại học: Hiệu

trưởng là người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện mọi hoạt động của

nhà trường trước Bộ GD&ĐT. Các phó hiệu trưởng phụ trách các lĩnh vực khác

nhau theo sự phân công của hiệu trưởng. Trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN,

hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo các mặt công tác:

Trực tiếp xây dựng kế hoạch, ra chỉ thị, quyết định, chỉ đạo, tổ chức

mọi hoạt động nhằm đảm bảo cho QTĐT đạt hiệu quả cao nhất.

Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chức năng, các đơn vị trong nhà trường thực

hiện tốt mọi nhiệm vụ, chức trách theo đúng chuyên môn và kế hoạch đã xác định.

Tiến hành xây dựng quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, phát triển đội

ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trong nhà trường.

Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động đổi mới nội dung, chương trình, phương

pháp dạy và học, cách thức QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đáp ứng thiết

thực với nhu cầu của thực tiễn.

Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát mọi mặt của QTĐT; báo cáo kết quả

hoạt động GD&ĐT theo định kỳ đến các cơ quan, tổ chức cấp trên có thẩm quyền.

Đối với các thành viên trong ban giám đốc ban chủ nhiệm khoa các

trung tâm, khoa GDQP&AN thuộc các trường đại học, là giám đốc, phó

giám đốc; trưởng khoa, phó trưởng khoa GDQP&AN của các trường đại học

do hiệu trưởng từng trường đại học phân công, có nhiệm vụ giúp cho Đảng

ủy, ban giám hiệu nhà trường thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, trong đó có

nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý hành chính và tiến

hành các hoạt động đào tạo giáo viên GDQP&AN theo các quy định hiện

hành của từng trường, cũng như của Bộ GD&ĐT.

Đối với các phòng, ban hoặc tương đương trong các trường đại học (như

phòng đào tạo, phòng tổ chức cán bộ, phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng,

phòng thanh tra…), đây là cơ quan giúp việc cho Đảng ủy, ban giám hiệu

52

từng trường theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định. Người chịu trách

nhiệm cao nhất là trưởng phòng (ban) hoặc tương đương, có nhiệm vụ quản

lý, điều hành cán bộ thuộc quyền tiến hành các hoạt động chuyên môn của

phòng theo chức trách nhiệm vụ được giao, cụ thể: Đề xuất, tham mưu cho

Đảng ủy, ban giám hiệu nhà trường trong xây dựng kế hoạch đào tạo, quản

lý đào tạo giáo viên GDQP&AN; trực tiếp thanh tra, kiểm tra chất lượng các

hoạt động theo từng lĩnh vực được giao.

Đối với các khoa chuyên môn, đây là đơn vị quản lý hành chính trực tiếp

tiến hành các hoạt động đào tạo giáo viên GDQP&AN. Bên cạnh đó còn có các

nhiệm vụ khác như nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ… Người đứng

đầu và chịu trách nhiệm cao nhất của khoa chuyên môn là trưởng khoa. Trưởng

khoa có nhiệm vụ trực tiếp điều hành toàn bộ mọi hoạt động hành chính của khoa

theo đúng quy định của từng trường, trong đó trọng tâm là việc điều hành, phân

công giảng viên giảng dạy, các hoạt động trước, trong và sau QTĐT…

Đối với các tổ chức trong nhà trường mà sinh viên ngành sư phạm

GDQP&AN sinh hoạt, công tác như: Tổ chức Đảng, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh

viên là các tổ chức trực tiếp quản lý, giáo dục sinh viên; phối hợp chặt chẽ với các

phòng, khoa, cơ quan chức năng trong nắm bắt tư tưởng, chất lượng đào tạo và tạo

mọi điều kiện thuận lợi về vật chất, tinh thần, giúp cho sinh viên yên tâm học

tập… góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

Đối với đội ngũ CBQL trực tiếp sinh viên, đây là những chủ thể gắn bó

sâu sát, trực tiếp nhất đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN. Điều này được

thực hiện thông qua quá trình quản lý việc chấp hành chế độ, thời gian, giờ

giấc, các quy định trong học tập, công tác; thông qua việc nắm bắt tư tưởng,

chất lượng học tập của sinh viên…

Đối với giảng viên, là chủ thể của hoạt động dạy, họ trực tiếp quản lý việc

nắm bắt kiến thức, chất lượng học tập của sinh viên. Nhưng đồng thời, họ cũng

chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của đội ngũ CBQL cấp trên, của các cơ quan

chức năng về mọi hoạt động của mình.

53

Đối với sinh viên, đây vừa là chủ thể nhưng cũng là đối tượng của

QLQTĐT. Sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN là chủ thể tự quyết định đến

chất lượng quản lý về mặt học tập, rèn luyện của bản thân mình. Đồng thời, họ

cũng là đối tượng chịu sự quản lý của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong tất

cả các khâu, các bước của QTĐT…

* Đối tượng quản lý

Đối tượng bao gồm các thành tố cấu thành nên QTĐT giáo viên

GDQP&AN và sự vận động của các thành tố đó. Cụ thể là MTĐT, nội dung,

chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện, các điều kiện

đảm bảo, ĐNGV và sinh viên tham gia vào QTĐT giáo viên GDQP&AN.

* Nguyên tắc quản lý

Nguyên tắc được hình thành từ những quy luật, những yếu tố khách

quan của quá trình quản lý. Đó là các mối quan hệ giữa chất lượng, hiệu quả

quản lý với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, ban giám hiệu từng trường đại

học; giữa chất lượng quản lý với đảm bảo tính khoa học, kế hoạch hóa,

chuyên môn hóa... trong hoạt động quản lý. QLQTĐT giáo viên GDQP&AN

ở các trường đại học hiện nay phải tuân thủ nguyên tắc tính đảng, tính giai

cấp; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc tính hệ thống cấu trúc; nguyên

tắc kế hoạch hóa; nguyên tắc tính khoa học và hiệu quả.

* Phương pháp quản lý

Phương pháp quản lý rất phong phú, đa dạng, trong đó có các phương

pháp quản lý hành chính, phương pháp giáo dục - tâm lý, phương pháp kích

thích là những phương pháp chủ đạo, được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên,

QTĐT là hoạt động được diễn ra theo một quy trình dài, phức tạp, đòi hỏi trí

tuệ cao... Do đó, cần lựa chọn và sử dụng các phương pháp quản lý phù hợp

với đối tượng quản lý là con người, thực tiễn nhiệm vụ đang tiến hành thì

QLQTĐT mới mang lại tác dụng, hiệu quả cao.

* Công cụ, phương tiện quản lý

Công cụ và phương tiện quản lý là các văn bản luật, điều lệ, quy chế,

quy định của Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, từng nhà

54

trường; các văn bản pháp quy, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn, kế hoạch của

các cấp... Hiện nay, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đã và đang sử dụng các

công cụ chủ yếu như: Luật Giáo dục, Luật GDQP&AN, điều lệnh của quân

đội; các quy chế, quy định về đào tạo giáo viên GDQP&AN, các nghị quyết

và quy chế trong dạy và học ở từng nhà trường...

1.2.2. Nội dung quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc

phòng và an ninh ở các trường đại học

1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo

Kế hoạch đào tạo là bản thiết kế về các hoạt động của QTĐT, trong đó

nó chứa đựng những nội dung về công tác tổ chức QTĐT. Do đó, việc xây

dựng kế hoạch đào tạo là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng hàng

đầu của QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay. Việc xây dựng kế hoạch

đào tạo bao gồm các vấn đề như: chỉ đạo xây dựng kế hoạch; xây dựng các nội

dung của kế hoạch; công tác chuẩn bị thực hiện kế hoạch; chỉ đạo thực hiện

theo kế hoạch, cụ thể:

Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch: các cấp ủy, cán bộ là lãnh đạo đầu

mối các cơ quan trong từng nhà trường luôn phải quan tâm, theo dõi sát sao

để chỉ đạo cơ quan, đơn vị, các cá nhân được giao nhiệm vụ xây dựng kế

hoạch theo đúng tiến độ thời gian quy định; đảm bảo cho việc thông qua kế

hoạch đào tạo theo phân cấp, góp phần tạo điều kiện cho các tổ chức và cá

nhân chủ động trong công tác chuẩn bị và tiến hành thực hành đào tạo.

Xây dựng các nội dung của kế hoạch, bao gồm việc xác định mục tiêu,

nội dung, chương trình đào tạo; xác định giảng viên thực hiện nội dung, hình

thức tổ chức, phương pháp, phương tiện kỹ thuật dạy học cho từng đối tượng

quản lý; xác định các giai đoạn hành động, từng bước đi, những điều kiện,

phương tiện, thời gian cần thiết của QTĐT.

Công tác chuẩn bị thực hiện kế hoạch, bao gồm công tác chuẩn bị cơ sở

vật chất, trang thiết bị, vũ khí kỹ thuật, mô hình học cụ, giảng đường, thao

trường bãi tập theo kế hoạch đào tạo đã được xác định.

55

Chỉ đạo việc thực hiện theo kế hoạch, trên cơ sở kế hoạch đào tạo đã

được phê chuẩn theo phân cấp, cấp ủy, lãnh đạo từng cơ quan, đơn vị cần nắm

chắc kế hoạch đào tạo của cấp trên, nhiệm vụ đào tạo của cơ quan, đơn vị

mình để xác định chương trình đào tạo theo tuần, tháng, giai đoạn cụ thể và tổ

chức, triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo đã xác định.

Thông qua hội ý, giao ban, sinh hoạt để phổ biến kế hoạch đào tạo,

quán triệt mục đích, yêu cầu, NDĐT đã được xác lập trong kế hoạch. Xây

dựng quyết tâm, tinh thần, thái độ tích cực chủ động, tự giác của mọi cán bộ,

giảng viên thuộc cấp nhằm thực hiện tốt kế hoạch đào tạo đã xác định. Tiến

hành phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho tổ chức, cá nhân trong việc thực

hiện kế hoạch đào tạo; tập trung bồi dưỡng về nội dung, phương pháp đào tạo

nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo đã đề ra. Từ đó, tổ chức, điều

hành linh hoạt, sáng tạo để cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo

đúng kế hoạch; thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo

tiến trình kế hoạch đào tạo đã xác định.

1.2.2.2. Tổ chức, điều hành quá trình đào tạo

Đây là hệ thống những tác động tự giác của cấp ủy, lãnh đạo các cơ

quan, đơn vị, nhất là trong từng trường đại học đến toàn bộ QTĐT giáo viên

GDQP&AN, nhằm đảm bảo cho quá trình đó vận hành thống nhất, nhịp

nhàng, hợp quy luật, đem lại chất lượng và hiệu quả cao. Việc tổ chức, điều

hành QTĐT giáo viên GDQP&AN được diễn ra trên nhiều mặt, nhiều khâu,

tuy nhiên, cơ bản tập trung trên hai mặt là hoạt động dạy và hoạt động học.

Đối với việc tổ chức, điều hành hoạt động dạy, tập trung tổ chức, điều

hành sao cho đảm bảo về số lượng đội ngũ cán bộ tham gia vào QTĐT giáo

viên GDQP&AN, bao gồm cả đội ngũ cán bộ trực tiếp giảng dạy là cán bộ

lãnh đạo các khoa, tổ bộ môn, giảng viên; đội ngũ cán bộ gián tiếp thực hiện

QTĐT là các cán bộ lãnh đạo phòng, ban, các trợ lý, chuyên viên, cán bộ

phục vụ… Bên cạnh đó còn tổ chức, điều hành đảm bảo về mặt chuyên môn

nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ các phòng, ban tham gia vào QTĐT; tổ chức,

56

điều hành đảm bảo về số lượng, chất lượng chương trình, NDĐT; tổ chức,

điều hành để QTĐT được thực hiện theo đúng tiến độ; chấp hành thời gian,

chương trình, NDĐT theo quy định của đội ngũ cán bộ giảng dạy…

Đối với việc tổ chức, điều hành hoạt động học của sinh viên, đây là

hệ thống các tác động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch theo chức năng

của từng tổ chức, cơ quan, khoa, đơn vị quản lý sinh viên trong toàn bộ

QTĐT nhằm bảo đảm cho mọi hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên

được thực hiện đúng kế hoạch, đạt chất lượng hiệu quả tốt nhất, đáp ứng

mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường. Việc tổ chức, điều hành hoạt

động học của sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN là một nhiệm vụ trung

tâm trong QLQTĐT; là điều kiện để từng nhà trường thực hiện tốt chương

trình, NDĐT đã được phê duyệt theo phân cấp. Đảm bảo cho sinh viên sau

khi kết thúc đào tạo có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ trên

cương vị chức trách được giao. Nội dung bao gồm: Tổ chức, điều hành

đảm bảo đầy đủ số lượng sinh viên tham gia học tập, chất lượng học tập

trên lớp, trên thao trường, bãi tập; tổ chức, điều hành đảm bảo sinh viên có

phương pháp học tập đúng đắn, chất lượng tự học, tự luyện tập, tự rèn

luyện cao; tổ chức, điều hành để sinh viên chấp hành, thực hiện theo đúng

chế độ nề nếp, kỷ luật quy định; tổ chức, điều hành các hoạt động vui chơi,

giải trí trong các giờ nghỉ, ngày nghỉ; tổ chức, điều hành việc phân tích,

đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

1.2.2.3. Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo

Mục tiêu đào tạo giáo viên GDQP&AN là những yêu cầu xác định về

phẩm chất và năng lực của người học cần đạt được sau một thời gian đào tạo

(kết quả dự kiến). Chính vì vậy, quản lý MTĐT có ý nghĩa quan trọng nhằm

đảm bảo cho MTĐT giáo viên GDQP&AN được thực hiện đúng theo yêu cầu

đã xác định. Việc quản lý tốt MTĐT sẽ góp phần chi phối, quy định các nội

dung quản lý khác trong QLQTĐT như quản lý nội dung, quản lý chương

trình, quản lý phương pháp đào tạo...

57

Quản lý MTĐT giáo viên GDQP&AN bao gồm những nội dung cơ bản

sau đây:

Quản lý việc thực hiện mục tiêu tổng thể của QTĐT (Đó là yêu cầu về

phẩm chất, năng lực, trình độ, khả năng sáng tạo... của người giáo viên

GDQP&AN mà sinh viên cần đạt được sau khóa học).

Quản lý việc thực hiện mục tiêu theo từng năm học, kỳ học.

Quản lý việc thực hiện mục tiêu theo các môn khoa học (mục tiêu các môn

khoa học xã hội và nhân văn; các môn khoa học cơ bản; các môn khoa học quân sự...)

Quản lý việc thực hiện mục tiêu của từng môn học, học phần, chủ

đề, bài học.

Quản lý chương trình, NDĐT là tổ chức, chỉ đạo xây dựng và thực

hiện chương trình, NDĐT. Chương trình, NDĐT phải bảo đảm tính tư

tưởng, tính khoa học, tính thực tiễn, phải phù hợp với mục đích, MTĐT

đã xác định. Chương trình, NDĐT là hai thuật ngữ có sự khác biệt, song

lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong thực tế, nói đến chương trình đào

tạo đã bao hàm cả NDĐT, còn nói đến NDĐT chính là nói đến một bộ

phận cấu thành quan trọng nhất của chương trình đào tạo. Nội dung đào

tạo được thể hiện cơ bản, tập trung ở chương trình đào tạo. Chương trình

đào tạo chính là sự phản ánh về cơ bản cấu trúc của NDĐT. Do đó, khi đề

cập đến chương trình cũng có nghĩa là đã đề cập đến vấn đề NDĐT. Từ

cách tiếp cận trên có thể khẳng định: Quản lý chương trình, NDĐT giáo

viên GDQP&AN bao gồm các nội dung cụ thể sau:

Quản lý hệ thống các kiến thức khoa học cung cấp cho sinh viên.

Quản lý hệ thống các kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp đào tạo người giáo

viên GDQP&AN.

Quản lý hệ thống các phương pháp, hoạt động sáng tạo cho sinh viên.

Quản lý hệ thống các giá trị và chuẩn mực của người giáo viên

GDQP&AN cho sinh viên.

Quản lý thời gian cụ thể trong đào tạo giáo viên GDQP&AN.

58

1.2.2.4. Quản lý phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo

Đây là hoạt động quản lý các cách thức, tổ chức, phối hợp giữa các chủ

thể đào tạo với đối tượng đào tạo (sinh viên) nhằm đảm bảo cho QTĐT được

diễn ra có chất lượng, hiệu quả cao nhất. Trong QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN hiện nay, việc quản lý phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo

được tiến hành trên nhiều mặt, nhiều nội dung khác nhau, nhưng tập trung chủ

yếu ở quản lý việc sử dụng phương pháp, hình thức giáo dục, dạy học của

giảng viên và quản lý phương pháp, hình thức học tập của sinh viên, cụ thể:

Đối với nội dung quản lý việc sử dụng phương pháp, hình thức giáo dục, dạy

học của giảng viên bao gồm: Quản lý thực hiện việc lựa chọn, kết hợp sử dụng các

phương pháp trong giáo dục, dạy học cho sinh viên; quản lý việc lựa chọn, kết hợp

sử dụng các hình thức tổ chức đào tạo như lên lớp, tự học, thảo luận, thực hành,

tham quan, hoạt động ngoại khóa…; quản lý việc lựa chọn, sử dụng các phương

tiện, kỹ thuật trong dạy học; quản lý thời gian giảng dạy; quản lý lớp học…

Đối với nội dung quản lý việc sử dụng phương pháp, hình thức học tập

của sinh viên bao gồm: Quản lý việc sử dụng các phương pháp, kỹ năng trong

quá trình lên lớp như: nghe giảng, ghi chép, phân tích giải quyết các vấn đề

học tập; quản lý việc sử dụng các phương pháp, hình thức trong tự học, tự

giáo dục như: làm việc theo nhóm, xác định mục tiêu, vấn đề trọng tâm trọng

điểm, xây dựng kế hoạch tự học, tự xây dựng ý chí, quyết tâm, khắc phục mọi

khó khăn để hoàn thành mục tiêu học tập đặt ra…; quản lý các hoạt động vui

chơi, giải trí trong giờ nghỉ, ngày nghỉ…

1.2.2.5. Quản lý giảng viên và sinh viên trong quá trình đào tạo

* Quản lý giảng viên

Giảng viên là những người trực tiếp làm công tác giảng dạy, truyền thụ tri

thức, kinh nghiệm... cho sinh viên, để họ trở thành những người giáo viên

GDQP&AN trong tương lai theo đúng mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã xác định.

Chính vì vậy, việc quản lý giảng viên có vai trò quan trọng, là một trong những

59

yếu tố quyết định đến chất lượng QLQTĐT. Nội dung quản lý giảng viên bao

gồm hai yếu tố là quản lý nhân sự và quản lý hoạt động dạy học của giảng viên.

Đối với quản lý về nhân sự thực chất là quản lý phát triển ĐNGV bao

gồm các mặt: Số lượng (bao gồm số lượng giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng),

chất lượng (bao gồm phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức, năng

lực sư phạm), cơ cấu (bao gồm giới tính, độ tuổi, học hàm, học vị…).

Đối với quản lý hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học của giảng

viên là quản lý các mặt: quản lý việc xây dựng kế hoạch của giảng viên; quản

lý phân công giảng dạy; quản lý các loại hồ sơ của giảng viên; quản lý việc

chuẩn bị lên lớp và thực hành lên lớp của giảng viên (quản lý sử dụng phương

pháp, hình thức tổ chức dạy học, chấp hành thời gian, chế độ...); quản lý công

tác bồi dưỡng giảng viên; quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sinh

viên của giảng viên.

* Quản lý sinh viên

Sinh viên là những người trực tiếp được đào tạo ở các nhà trường để

sau này trở thành những người giáo viên GDQP&AN theo mục tiêu, yêu cầu

đào tạo đã xác định. Chính vì vậy, việc thực hiện tốt quản lý sinh viên là yếu

tố góp phần quyết định đến chất lượng đào tạo. Quản lý sinh viên bao gồm hai

yếu tố là quản lý nhân sự và quản lý hoạt động học tập của sinh viên.

Quản lý về nhân sự là quản lý các mặt: Số lượng (bao gồm số lượng

sinh viên đã và đang đào tạo), chất lượng (bao gồm trình độ kiến thức, phẩm

chất đạo đức, lối sống...); cơ cấu (vùng, miền, nam, nữ...).

Quản lý hoạt động học tập của sinh viên: hoạt động học tập của sinh viên

là hoạt động song song tồn tại cùng với hoạt động dạy của giảng viên. Quản lý

hoạt động học tập của sinh viên là quản lý các mặt: quản lý phương pháp học tập

của sinh viên; quản lý thực hiện chế độ nề nếp, kỷ luật và thái độ học tập của sinh

viên; quản lý các hoạt động vui chơi, giải trí trong các giờ nghỉ, ngày nghỉ; quản lý

việc phân tích đánh giá kết quả học tập của sinh viên; quản lý việc phối hợp giữa

các lực lượng tham gia quản lý hoạt động học tập của sinh viên.

60

1.2.2.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo trong quá trình đào tạo

Các điều kiện đảm bảo phục vụ QTĐT tuy không trực tiếp làm thay đổi

QTĐT, tới nhận thức, trình độ của cả người học và người dạy, song các yếu tố này

có ý nghĩa quan trọng, vừa là động lực thúc đẩy, vừa là môi trường cho hoạt động

đào tạo đạt kết quả cao. Do đó, việc quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ

QTĐT có ý nghĩa trực tiếp giúp cho các nhà trường luôn đáp ứng đúng, đủ, kịp

thời mọi điều kiện, yếu tố cần thiết phục vụ cho QTĐT. Việc quản lý các điều

kiện đảm bảo phục vụ QTĐT bao gồm các mặt cơ bản sau:

Quản lý các cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài chính phục vụ

đào tạo.

Quản lý các hoạt động thi đua, khen thưởng, công tác chính sách cho

đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên trong QTĐT nhằm thúc đẩy hoạt động

đào tạo đạt kết quả cao.

Quản lý việc xây dựng môi trường văn hóa sư phạm trong đào tạo, bao

gồm quản lý những tác động của môi trường bên ngoài đến hoạt động đào tạo

và quản lý môi trường diễn ra trong phạm vi của từng cơ sở đào tạo.

1.2.2.7. Quản lý kết quả đào tạo

Quản lý kết quả đào tạo là quản lý những kết quả mà sinh viên đạt được

cả về trình độ kiến thức, phẩm chất nhân cách, năng lực thực hành sau mỗi

bài học, môn học, chương trình học cũng như cả khóa học. Việc quản lý kết

quả đào tạo có ý nghĩa quan trọng, nó không chỉ giúp cho các chủ thể quản lý

các cấp nắm bắt được thực chất chất lượng học tập của sinh viên, mà còn giúp

cho họ đánh giá được chất lượng các nhiệm vụ mà bản thân mình thực hiện.

Trên cơ sở đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời trong mỗi khâu, mỗi

bước để đảm bảo phù hợp và hiệu quả hơn. Nội dung quản lý kết quả đào tạo

bao gồm quản lý kết quả về mặt điểm số của sinh viên ở các môn học, phần

học và cả khóa học; quản lý các văn bằng, chứng chỉ trong cả QTĐT; quản lý

mức độ kết quả hoàn thành nhiệm vụ của sinh viên sau khi tốt nghiệp ra

trường công tác ở các cơ sở giáo dục trong cả nước.

61

Trong các nội dung quản lý trên, mỗi nội dung có vị trí, vai trò khác

nhau, nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ với nhau cùng

tạo nên một chỉnh thể thống nhất, đảm bảo QLQTĐT được diễn ra theo trình

tự, có hiệu quả cao, góp phần đáp ứng tốt nhiệm vụ đào tạo giáo viên

GDQP&AN trong từng nhà trường.

1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý quá trình đào tạo giáo

viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trƣờng đại học hiện nay

1.3.1. Những nhân tố khách quan

* Sự phát triển của kinh tế - x hội, khoa học - công nghệ, yêu c u,

nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới

Sau 30 năm đổi mới, đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ về mọi

mặt và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Trong đó, nền kinh tế phát triển

nhanh và bền vững; môi trường chính trị, văn hóa, xã hội luôn đảm bảo hòa

bình, trật tự, ổn định; quốc phòng và an ninh được củng cố vững chắc; khoa

học và công nghệ tiên tiến, hiện đại, từng bước theo kịp với các nước trong khu

vực và trên thế giới; con người ngày càng phát triển toàn diện... Quá trình phát

triển đó đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để nước ta giao lưu, hội nhập sâu,

rộng với mọi quốc gia trên thế giới trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực

GD&ĐT. Đây là yếu tố quan trọng để chúng ta có cơ hội học hỏi, tiếp thu những

kinh nghiệm hay trong quản lý, ứng dụng những thành tựu của kinh tế - xã hội,

khoa học - công nghệ vào trong GD&ĐT. Từ đó, có cơ sở tạo ra nguồn cung cấp

nhân lực, vật lực, tài chính, khoa học - công nghệ có chất lượng cao phục vụ cho

GD&ĐT nói chung, ở các trường đại học nói riêng.

Đặc biệt, trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập

quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi mới để phát triển đất nước, nhưng

đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Trong

đó, nổi bật nhất là sự tác động mạnh mẽ từ mặt trái của nền kinh tế thị trường

đã làm cho con người, nhất là học sinh, sinh viên dễ bị ảnh hưởng, lôi kéo bởi

62

lối sống thực dụng, ích kỷ; coi trọng, chạy theo giá trị đồng tiền, lợi nhuận; có

thái độ thờ ơ với thời cuộc, thiếu ý thức xã hội, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc... Đan xen với những vấn đề đó, các thế lực thù địch, phản động, bành

trướng của nước ngoài luôn tìm mọi cách, với những âm mưu, thủ đoạn thâm

độc khác nhau nhằm xâm chiếm chủ quyền lãnh thổ, xóa bỏ sự lãnh đạo của

Đảng, phá hoại nền độc lập dân tộc, cũng như chủ nghĩa xã hội ở nước ta...

Đúng như trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã

chỉ rõ: “Tình hình thế giới và khu vực sẽ có nhiều diễn biến rất phức tạp tác

động trực tiếp đến nước ta, tạo ra cả thời cơ và thách thức… Đây cũng là khu

vực cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn có nhiều nhân tố bất ổn; tranh

chấp lãnh thổ, chủ quyền biển đảo trong khu vực và trên biển đông còn diễn

ra gay gắt” [33, tr.18]. Điều này đã đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng và

an ninh của đất nước lên tầm cao mới, đòi hỏi cần phải “Tăng cường giáo dục

tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền,

lợi ích quốc gia và kiến thức quốc phòng, an ninh, làm cho mọi người hiểu rõ

những thách thức lớn tác động trực tiếp đến nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong

điều kiện mới như: chiến tranh vũ khí công nghệ cao, tranh chấp chủ quyền

biển, đảo, vùng trời, “diễn biến hòa bình”, bạo loạn chính trị, khủng bố, tội

phạm công nghệ cao, tội phạm xuyên quốc gia...” [31, tr.234].

Tất cả những vấn đề trên trở thành nhân tố tác động mạnh mẽ tới việc

xác định phương hướng xây dựng nền giáo dục nước ta. Trong đó, chỉ rõ sự

cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo, cũng như chất lượng QLQTĐT

giáo viên GDQP&AN, trên cơ sở hướng tới đào tạo đội ngũ giáo viên

GDQP&AN có đầy đủ về số lượng, đáp ứng tốt yêu cầu về phẩm chất, năng

lực để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ GDQP&AN cho học sinh, sinh

viên ở các cơ sở giáo dục hiện nay.

* Cơ sở pháp lý trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN

Cơ sở pháp lý trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại

học hiện nay là các quan điểm, văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước, Bộ

63

GD&ĐT, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, cùng các cơ quan khác liên quan đến

QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN. Trong đó, bao gồm 2 nội dung cụ

thể: Thứ nhất, cơ sở pháp lý chung, đó là những các quan điểm, văn bản pháp

luật của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT liên quan đến QTĐT ở các trường đại

học hiện nay nói chung, như: đường lối phát triển GD&ĐT được thể hiện trong

các Nghị quyết của Đảng; các nội dung có liên quan trong các quyết định của

Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT ban hành; các nội dung có liên quan trong

Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học...; Thứ hai, cơ sở

pháp lý liên quan trực tiếp đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN như: Luật

GDQP&AN, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các chỉ thị, thông tư

hướng dẫn của Bộ GD&ĐT liên quan đến việc đào tạo, tổ chức đào tạo (tổ

chức tuyển sinh, xây dựng chương trình, nội dung, ĐNGV…) giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học; các văn bản phối hợp thống nhất giữa Bộ

GD&ĐT, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng liên quan đến vấn đề đào tạo giáo viên

GDQP&AN… Ngoài ra còn có các văn bản, chỉ thị, quyết định của từng

trường đại học ban hành có liên quan đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.

Có thể thấy, các quan điểm, văn bản pháp luật về QTĐT, QLQTĐT

giáo viên GDQP&AN có tác động rất lớn đến QTĐT giáo viên ở các trường

đại học hiện nay. Đây được coi là vấn đề có tính pháp lý trong chỉ đạo, hướng

dẫn để từng trường đại học có căn cứ khoa học, trên cơ sở đó vận dụng linh hoạt,

sáng tạo đảm bảo phù hợp vào thực tiễn đào tạo ở từng nhà trường. Nếu các

quan điểm, văn bản pháp luật được các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành

kịp thời, phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu thực tiễn sẽ là yếu tố quan trọng để các

chủ thể QLQTĐT ở từng trường đại học tổ chức, vận hành thống nhất, từ đó

đảm bảo cho QLQTĐT giáo viên GDQP&AN gặp nhiều thuận lợi, khai thác tối

đa các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực vốn có, chất lượng, hiệu quả đạt ở mức độ

tốt nhất. Ngược lại, nếu các quan điểm, văn bản pháp luật này ban hành thiếu

tính khoa học, không sát với tình hình thực tiễn, không kịp thời… sẽ trở thành

rào cản lớn lao, các chủ thể QLQTĐT ở từng trường đại học gặp nhiều khó khăn

64

trong chỉ đạo, tổ chức, điều hành mọi khâu, mọi bước của QTĐT. Từ đó, chất

lượng hiệu quả quản lý sẽ không cao, không đáp ứng được với nhu cầu của thực

tiễn, cũng như mục tiêu, yêu cầu đào tạo giáo viên GDQP&AN đã xác định.

* Sự phối hợp gi a các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện

nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN

Sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện

nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN thực chất là các phương thức mà các

bộ, ngành, địa phương sử dụng để tác động vào QTĐT giáo viên GDQP&AN

nhằm định hướng quá trình này vận động theo các mục tiêu đã xác định. Sự

phối hợp này được thể hiện thông qua việc ban hành các văn bản pháp quy, ở

đó chứa đựng các nội dung về nguyên tắc, mục tiêu, công cụ, các chủ trương, quan điểm trong quản lý. Đồng thời, được các chủ thể trong đào tạo giáo viên

GDQP&AN sử dụng, tác động vào các đối tượng, các khâu, các bước trong

suốt QTĐT… Ngoài ra, nó còn thể hiện ở thực tiễn hành động của các bộ,

ngành, địa phương theo những văn bản pháp quy đó đã ban hành. Chính vì vậy,

sự phối hợp này mang tính chủ quan nhưng đòi hỏi cũng phải phù hợp với điều

kiện khách quan, trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Thực tiễn hiện nay cho thấy, QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học có nhiều khâu, nhiều mặt hoạt động liên quan đến các lĩnh vực như: Lĩnh

vực tài chính, khoa học - công nghệ, quốc phòng và an ninh, GD&ĐT, đồng thời

được diễn ra tại nhiều địa phương khác nhau… Do đó, nó luôn có sự tham gia

quản lý bởi nhiều cơ quan bộ, ngành và tương đương trong cả nước. Chính vì vậy,

việc phối hợp này có tác động mạnh mẽ đến chất lượng, hiệu quả của QLQTĐT

giáo viên GDQP&AN, điều này được thể hiện cụ thể như: Tác động trong xác

định những định hướng, hướng dẫn, chỉ dẫn hành vi và tạo khuôn khổ cho việc tổ

chức QTĐT ở mọi cơ quan, đơn vị trong nhà trường cũng như các cơ quan, tổ

chức khác có liên quan; tác động đến việc hướng dẫn mối quan hệ qua lại giữa các

cơ quan, cá nhân với nhau thông qua trình tự, thủ tục thẩm quyền, cách thức thực

hiện công việc trong QLQTĐT. Đặc biệt, việc phối hợp này góp phần phân biệt

đúng - sai, tốt - xấu, hiệu quả - không hiệu quả, hợp lý hay không hợp lý theo quy

định của nhà nước trong các khâu, các bước của QTĐT.

65

* Sự quan tâm, chăm lo của toàn x hội, nhất là của ngành giáo dục

đến nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN

Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta đã xác định: “Phát triển giáo dục và

đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho

GD&ĐT là đầu tư cho sự phát triển”[31, tr.77]. Điều đó cho thấy, sự quan tâm chăm

lo của toàn xã hội, nhất là của ngành giáo dục chính là thực hiện xã hội hóa trong đào

tạo giáo viên GDQP&AN. Điều này vừa là yêu cầu, nhưng đồng thời cũng là nhân tố

tác động mạnh mẽ đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học.

Đối với sự quan tâm, chăm lo của toàn xã hội, sẽ tác động đến nhận

thức của mọi tầng lớp nhân dân, mọi cấp, mọi ngành về vị trí, vai trò, tầm

quan trọng, tính cấp thiết của việc đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học hiện nay. Trên cơ sở đó sẽ ảnh hưởng đến tính chất, mức độ của việc

huy động các nguồn lực về vật chất, tinh thần như: việc tạo điều kiện về số

lượng, chất lượng các chủ thể tham gia vào QLQTĐT; động viên con, em

mình lựa chọn, đăng ký thi vào học ngành sư phạm GDQP&AN; ủng hộ, huy

động các nguồn lực cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài chính, sáng kiến,

kinh nghiệm, góp ý kiến tư vấn cho QLQTĐT giáo viên GDQP&AN...

Đối với sự quan tâm của ngành giáo dục, cụ thể là sự quan tâm của lãnh

đạo, cơ quan các cấp của Bộ GD&ĐT sẽ tác động đến tính chất, mức độ việc

xây dựng cơ chế, tạo hành lang pháp lý; việc cung ứng các nguồn lực vật chất,

con người… trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN. Tất cả những vấn đề này

được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định đến chất lượng, hiệu quả của

QLQTĐT. Nếu sự quan tâm của toàn xã hội, ngành giáo dục luôn được đảm bảo

đúng mức, kịp thời, sẽ giúp cho QLQTĐT giáo viên GDQP&AN luôn có môi

trường thuận lợi, cơ chế quản lý thông thoáng, các chính sách bố trí, sử dụng, đãi

ngộ cán bộ, giảng viên phù hợp; đảm bảo tốt về số lượng, chất lượng các nguồn

lực về con người, vật chất, tài chính… Từ đó, mọi chủ thể sẽ phát huy hết tinh

thần trách nhiệm, năng lực của bản thân trong đổi mới nội dung, phương pháp

trong QLQTĐT, điều này sẽ góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu quả

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu đặt ra.

66

1.3.2. Những nhân tố chủ quan

* Sự quan tâm, chăm lo của cấp ủy Đảng, ban giám hiệu, đội ngũ CBQL các

cấp trong từng trường đại học đối với việc đào tạo giáo viên GDQP&AN

Hiện nay, QTĐT giáo viên GDQP&AN luôn đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ

đạo quản lý chặt chẽ của cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì các cấp, nhất là

sự chỉ đạo của ban giám hiệu từng nhà trường, sự hướng dẫn, chỉ đạo của các

cơ quan chức năng và việc tổ chức thực hiện của lãnh đạo từng bộ phận trong

QLQTĐT. Điều đó cho thấy, sự quan tâm, chăm lo của cấp ủy Đảng, ban

giám hiệu, lãnh đạo quản lý các cấp ở từng trường đại học có tác động rất lớn,

quyết định đến chất lượng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.

Sự quan tâm, chăm lo được thể hiện rõ nét ở việc cấp ủy, tổ chức Đảng

các cấp trong từng nhà trường xác định rõ nhiệm vụ, thường xuyên đề cao và

chú trọng đúng mức tới nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN. Đồng thời, biết cụ thể hóa vai trò lãnh đạo của mình bằng việc

ra được các nghị quyết sát, đúng, kịp thời; xác định rõ từng mục tiêu; đưa ra

được những phương hướng, biện pháp phù hợp với thời gian trước mắt,

nhưng cũng có tính chiến lược lâu dài trong quản lý. Trong nghị quyết của các

cấp ủy Đảng cũng xác định rõ ràng, đúng đắn và đầy đủ các vấn đề về nội

dung quản lý cần phải tập trung thực hiện; chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ từng

bộ phận... tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình triển khai thực hiện,

trên cơ sở đó quán triệt sâu, rộng đến toàn nhà trường, tạo sự thống nhất về tư

tưởng, nhận thức hành động ở mọi chủ thể trong quá trình quản lý.

Bên cạnh đó, sự quan tâm, chăm lo đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN

còn được thể hiện ở lãnh đạo các cấp trong từng nhà trường, cụ thể là ban giám

hiệu, lãnh đạo các cơ quan, khoa, đơn vị luôn thường xuyên sâu sát, theo dõi nắm

bắt kịp thời thực tiễn chất lượng mọi khâu, mọi bước của QLQTĐT; bố trí, sử dụng

cán bộ, giảng viên phù hợp với từng yêu cầu, nhiệm vụ; tích cực tổ chức bồi dưỡng,

giáo dục để nâng cao năng lực chuyên môn cho từng cá nhân, bộ phận; tạo điều

kiện về vật chất, tài chính, thời gian; có chính sách đãi ngộ phù hợp đối với các chủ

67

thể thực hiện các nhiệm vụ trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN… Đây chính là

những nội dung cơ bản cấu thành nên QLQTĐT, đồng thời, tính chất, mức độ của

những nội dung này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất, mức độ của chất lượng,

hiệu quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

* Phẩm chất, năng lực của ĐNGV, CBQL trực tiếp sinh viên cũng như

ở các cơ quan chuyên môn trong từng nhà trường

Đối với ĐNGV, CBQL ở các trường đại học giữ vai trò rất quan trọng;

là những chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong

QLQTĐT của nhà trường. Đây là lực lượng rất đa dạng, phong phú với nhiều

loại hình cán bộ khác nhau như: Giảng viên giảng dạy các bộ môn, chuyên

ngành; cán bộ quản lý ở các cơ quan, khoa, đơn vị theo phân cấp trong nhà

trường; cán bộ phụ trách chuyên môn; CBQL trực tiếp sinh viên (cố vấn học

tập), đó là những người trực tiếp duy trì, nắm bắt, tổ chức mọi mặt hoạt động

hành chính như học tập, sinh hoạt, rèn luyện kỷ luật… Chính vì vậy, phẩm

chất, năng lực của các chủ thể này là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu

quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay.

Phẩm chất, năng lực của ĐNGV được thể hiện ở phẩm chất đạo đức, lối

sống, tính mô phạm trong hành động; trình độ kiến thức, năng lực giảng dạy,

quản lý lớp học; quản lý hoạt động học của sinh viên… Phẩm chất năng lực

của đội ngũ CBQL ở các phòng, khoa, đơn vị quản lý trực tiếp sinh viên được

thể hiện ở phẩm chất đạo đức, lối sống; nghệ thuật tổ chức, chỉ đạo, quản lý,

điều hành, chỉ huy cơ quan, đơn vị… Những phẩm chất, năng lực này là yếu tố

ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nội dung các công việc xây dựng, hoạch

định đường lối, chủ trương, chiến lược phát triển nhà trường; tác động đến việc

tổ chức thực hiện sự chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, cơ quan các cấp và thực

hiện các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn, quy chế, quy định của trên trong QTĐT.

* Chất lượng đ u vào của sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN

Chất lượng đầu vào của sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN thực

chất chính là phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, động cơ, xu hướng nghề

68

nghiệp, khả năng tư duy, trình độ học vấn, sức khỏe… của sinh viên bắt đầu

từ khi nhập học để theo học ngành sư phạm GDQP&AN. Theo đó, chất

lượng đầu vào có ảnh hướng rất lớn đến toàn bộ QTĐT, cũng như QLQTĐT

ở từng nhà trường. Nếu các nhà trường lựa chọn được những thí sinh có chất

lượng tốt, nghĩa là đạt chuẩn hoặc trên chuẩn so với quy định đề ra, cụ thể

như: Có phẩm chất chính trị, động cơ, xu hướng nghề nghiệp rõ ràng; đạo

đức, lối sống trong sạch, lành mạnh; sức khỏe, trình độ học vấn khá, giỏi và

tương đối đồng đều trong từng khóa học… sẽ là cơ sở quan trọng để các chủ

thể quản lý có nhiều điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình quản lý, nhất là

trong quản lý chất lượng học tập, rèn luyện, trong xây dựng và hình thành

các phẩm chất, kiến thức, kỹ năng của người giáo viên GDQP&AN…

Ngược lại, nếu chất lượng đầu vào của sinh viên ngành sư phạm

GDQP&AN thấp hơn so với mặt bằng chung của các đối tượng đào tạo khác

trong từng nhà trường hoặc so với mặt bằng chung trong tuyển chọn sinh

viên đại học sẽ tạo nên những trở ngại rất lớn đối với các chủ thể quản lý

trong suốt quá trình quản lý, nhất là trong quản lý việc giáo dục, định hướng

chính trị tư tưởng; quản lý việc chất lượng học tập, giáo dục, rèn luyện các phẩm

chất nhân cách theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã xác định.

Cũng giống như các đối tượng đào tạo khác, sinh viên ngành sư phạm

GDQP&AN trải qua quá trình thi tuyển đại học nghiêm túc, chặt chẽ theo

đúng quy chế của Bộ GD&ĐT, của từng nhà trường, tuổi đời còn trẻ, có

nguồn gốc xuất thân, hoàn cảnh gia đình khác nhau. Bên cạnh đó, họ được

học tập, rèn luyện trong môi trường quân sự, giống với tổ chức của nhà

trường quân đội, do đó luôn chịu sự quản lý chặt chẽ bởi đội ngũ CBQL, điều

này cũng đòi hỏi tính tự giác, tính kỷ luật của sinh viên cao hơn hơn so với

các đối tượng khác… Tất cả những đặc điểm trên có những tác động theo

hướng cả thuận lợi và khó khăn, ảnh hưởng nhất định đến QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay. Những đặc điểm thuận lợi sẽ có

tác dụng tốt đến chất lượng, hiệu quả QLQTĐT. Đồng thời, các chủ thể của

69

QLQTĐT ở các trường đại học cũng cần thấy rõ được những khó khăn, để có

những cách thức, biện pháp quản lý phù hợp.

* Truyền thống, kinh nghiệm trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các

trường đại học

Có thể thấy, các trường đại học ngoài quân đội được giao nhiệm vụ đào

tạo giáo viên GDQP&AN hiện nay là những nhà trường được thành lập sớm

trong hệ thống các trường đại học ở nước ta hiện nay. Đây là những nhà trường

có lịch sử, bề dày truyền thống, nhất là trong đào tạo, QLQTĐT giáo viên. Bên

cạnh đó, đối với các hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên GDQP&AN đã xuất

hiện ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, vấn đề này chỉ thực sự đi

vào nề nếp, chính quy, có hệ thống khi Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Chỉ thị

08/2002/CT-BGD&ĐT ngày 20/3/2002 “về việc đào tạo giáo viên GDQP cho

các trường THPT và trung cấp chuyên nghiệp” [6] và giao nhiệm vụ cho một số

cơ sở giáo dục đại học trong cả nước đảm nhiệm.

Trải qua gần 15 năm thực hiện, đến nay, các trường đại học đã có

nhiều kinh nghiệm trong đào tạo cũng như QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN. Điều đó cho thấy, nếu các trường đại học biết phát huy những

truyền thống, bài học kinh nghiệm (cả thành công và thất bại) có giá trị

trong lịch sử đào tạo giáo viên nói chung, đào tạo giáo viên GDQP&AN

nói riêng; biết vận dụng sáng tạo vào trong quản lý mục tiêu, nội dung,

chương trình, hình thức, phương pháp đào tạo… sẽ là một trong những nhân

tố, điều kiện thuận lợi cơ bản cho phép mỗi trường đại học từng bước hoàn

thiện mô hình QLQTĐT giáo viên GDQP&AN phù hợp với xu thế thời đại,

phù hợp với đặc điểm của từng nhà trường… Ngược lại, nếu việc phát huy

những truyền thống, bài học kinh nghiệm này không được coi trọng, tiến

hành thường xuyên, khai thác không triệt để… thì QLQTĐT dễ dẫn đến vấp

váp, không trôi chảy, hiệu quả không cao… Điều này ảnh hưởng trực tiếp

đến chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN của từng nhà trường không

đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn đặt ra.

70

Kết luận chƣơng 1

Chương 1 nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về QTĐT và QLQTĐT

giáo viên GDQP&AN; những nhân tố tác động đến QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay. Luận án xác định:

Giáo viên GDQP&AN là nhà giáo đang giảng dạy môn GDQP&AN ở các

trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Nhà giáo đang giảng

dạy môn GDQP&AN ở các cơ sở giáo dục đại học được gọi là giảng viên.

Quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN các trường đại học là quá trình

sư phạm tổng thể, được hợp thành bởi hai quá trình bộ phận là quá trình dạy học và

quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) với mục tiêu là đào tạo người học có đầy đủ

những phẩm chất, năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu giảng dạy môn học

GDQP&AN ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề; đồng

thời, có thể phát triển thành giảng viên giảng dạy môn học này ở các trường cao

đẳng, đại học trên toàn quốc.

Cấu trúc của QTĐT giáo viên GDQP&AN bao gồm các thành tố:

MTĐT; chương trình, NDĐT; hình thức tổ chức đào tạo; phương pháp đào

tạo; phương tiện đào tạo; người dạy; người học; bộ máy tổ chức, quản lý đào

tạo; kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.

Quản lý quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học là

hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tác động trực tiếp đến

các thành tố cấu trúc QTĐT giáo viên GDQP&AN, nhằm tổ chức, điều khiển

các thành tố này vận hành theo đúng quy trình đào tạo để đạt được mục tiêu,

yêu cầu đào tạo giáo viên GDQP&AN đã đề ra.

Nội dung QLQTĐT giáo viên GDQP&AN gồm: Xây dựng kế hoạch

đào tạo; tổ chức, điều hành QTĐT; Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình,

NDĐT; quản lý phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo; quản lý hoạt động

của giảng viên và sinh viên trong QTĐT; quản lý các điều kiện đảm bảo trong

QTĐT; quản lý kết quả đào tạo.

Quản lý QTĐT giáo viên giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện

nay chịu sự tác động của nhiều nhân tố, cả chủ quan và khách quan.

71

Chƣơng 2

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QU TRÌNH ĐÀO TẠO

I O VIÊN I O DỤC QUỐC PHÕN VÀ AN NINH

Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC

2.1. Khái quát tình hình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh

2.1.1. Khái lược lịch sử giáo dục quốc phòng và an ninh; đào tạo

giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh

Ngay sau khi đất nước giành được độc lập năm 1945, Đảng ta đã xác định

giữ vững độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ là vấn đề quan trọng

hàng đầu trong mọi giai đoạn cách mạng. Để thực hiện được điều đó, việc

GDQP&AN cho bộ phận nguồn nhân lực nòng cốt của đất nước là học sinh, sinh

viên giữ vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, GDQP&AN cho học sinh, sinh viên

luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành,

cùng với sự nỗ lực của các cơ quan quản lý, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ

GDQP&AN trong ngành giáo dục. Tuy nhiên, để khẳng định được vị thế của môn

học như ngày nay, môn học GDQP&AN đã trải qua rất nhiều biến động, khó khăn

khác nhau, nhất là khâu đào tạo đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn này.

Môn học GDQP&AN và công tác đào tạo giáo viên GDQP&AN được

bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX. Trong giai đoạn này, xuất phát từ yêu

cầu của thực tiễn cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã xác định cần phải chuẩn

bị cho thế hệ trẻ cả về mặt tâm thế và những kỹ năng quân sự nhất định để sẵn

sàng cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Việc ban hành Nghị định 219/CP ngày

28/12/1961 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) “Về việc huấn luyện

quân sự cho quân nhân dự bị và dân quân tự vệ” [57] đã trở thành mốc quan

trọng hình thành môn học mới trong hệ thống giáo dục quốc dân - Môn quân

sự. Đây là dấu mốc quan trọng, được coi là tiền thân của môn học GDQP&AN

ngày nay. Trong Nghị định này đã xác định: “Trong các trường đại học và các

trường chuyên nghiệp trung cấp, việc học tập quân sự phải đặt thành một môn

học chính. Sinh viên các trường đại học được huấn luyện theo chương trình đào

72

tạo sĩ quan, học sinh các trường chuyên nghiệp trung cấp được huấn luyện theo

chương trình đào tạo hạ sĩ quan…” [57]. Đồng thời, giao cho “Bộ trưởng Bộ

Quốc phòng quy định chi tiết thi hành nghị định này” [57].

Khi đất nước chuyển sang thời bình, Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo cần

phải điều chỉnh lại nội dung huấn luyện quân sự phổ thông cho phù hợp với giai

đoạn phát triển mới. Ngày 27/12/1979, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số

387/TTg “Về việc huấn luyện sĩ quan dự bị trong học sinh các trường đại học và

cán bộ công tác các ngành ngoài quân đội có ngành nghề phù hợp với quốc

phòng” [115] với mục tiêu “nhằm tổ chức tuyên truyền giáo dục sâu rộng ý

nghĩa chiến lược của lực lượng dự bị và xây dựng đội ngũ sĩ quan dự bị trong

cán bộ, nhân dân và trong thanh niên học sinh thuộc lứa tuổi làm nghĩa vụ bảo

vệ Tổ quốc, thực hiện Nghị định số 219-CP ngày 28/10/1961 về việc huấn luyện

quân sự cho quân dự bị và Nghị định số 217-CP ngày 26/12/1961 về công tác

đăng ký, quản lý quân nhân dự bị” [115]. Sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị này,

đến ngày 28/10/1991, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra Quyết định số 2732/QĐ để thay

đổi cả về tên gọi từ môn huấn luyện quân sự phổ thông thành môn GDQP, nội

dung tăng thời lượng giáo dục truyền thống, nhận thức, giảm bớt thực hành kỹ

năng quân sự cho phù hợp với thời bình.

Trên cơ sở của Nghị định của Chính phủ và Chỉ thị của Thủ tướng, Bộ

Quốc phòng đã phối hợp với Bộ GD&ĐT (ngày nay) thống nhất chỉ rõ việc

huấn luyện môn GDQP ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp do các

cơ quan quân sự địa phương đảm nhiệm, còn việc huấn luyện quân sự cho

sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng do sĩ quan biệt phái đảm nhiệm. Tuy

nhiên, trong giai đoạn này, các cơ quan quản lý cho rằng đây là môn học đặc

thù, giáo viên chỉ có thể là cán bộ, chiến sĩ quân đội. Chính vì vậy, việc đào

tạo giáo viên cho môn học chưa thật sự được quan tâm. Theo đó, giáo viên

môn học này chủ yếu do các cơ quan quân sự địa phương và những đơn vị

quản lý trực tiếp sĩ quan biệt phái tự đảm nhiệm thông qua các hình thức tập

huấn, bồi dưỡng định kỳ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức huấn

73

luyện… cho những người được giao nhiệm vụ đảm nhiệm công việc này.

Điều này là nguyên nhân làm cho chương trình huấn luyện chưa được thống

nhất trên toàn quốc mà phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các đơn vị quân đội

tham gia huấn luyện. Nội dung, chương trình còn mang nặng những yếu tố

thực hành kỹ năng quân sự. Lực lượng giáo viên và thiết bị dạy học đều do

quân đội đảm bảo, chưa có quy định cụ thể về tổ chức, biên chế và chế độ biệt

phái sĩ quan nên chất lượng không đồng đều trên toàn quốc.

Trải qua nhiều thập kỷ từ những năm 60 đến những năm cuối của thập kỷ

90 thế kỷ XX, mặc dù môn học GDQP&AN đã hình thành, đã xây dựng được

nội dung, chương trình, thời gian… đối với từng cấp học, bậc học, nhưng việc

thực hiện giảng dạy môn học GDQP&AN được tiến hành trong điều kiện chưa

có đội ngũ giáo viên chuyên trách triệt để. Đội ngũ này được đào tạo chưa thực

sự cơ bản, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện hành lang

pháp lý cho môn học tồn tại, phát triển trong thời gian dài chưa được quan tâm

hoàn thiện, không có tài liệu, sách giáo khoa, thiết bị giảng dạy theo quy định mà

chỉ được hình thành trên cơ sở Nghị định 219/CP của Hội đồng Chính phủ. Tất

cả tài liệu, mô hình thiết bị dạy học đều phụ thuộc vào các cơ quan quân sự địa

phương và ý chí chủ quan của đội ngũ cán bộ quân đội tham gia giảng dạy…

Bước sang thế kỷ XXI, để nâng cao hơn nữa việc GDQP&AN cho học

sinh, sinh viên đáp ứng tốt với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,

Đảng, Nhà nước ta đã xác định cần phải có đội ngũ giáo viên chuyên trách

giảng dạy môn GDQP&AN. Trước yêu cầu bức thiết đó, năm 2000, Bộ

GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 46/QĐ/BGDĐT “Về việc Ban hành

chương trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng các trường trung học

phổ thông và trung học chuyên nghiệp” [5]. Năm 2002, Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-BGD&ĐT ngày 20/3/2002 “Về

việc đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng cho các trường trung học phổ

thông và trung cấp chuyên nghiệp” [6]. Chỉ thị này chỉ rõ: “Từ năm 2002

trở đi, giao nhiệm vụ cho các trường Đại học Vinh, ĐHSP Hà Nội, Đại học

74

Thái Nguyên, ĐHSP Hà Nội 2, ĐHSP Quy Nhơn, Đại học Huế, ĐHSP

Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Đà Nẵng, ĐHSP Hải Phòng, Đại học Cần

Thơ đào tạo giáo viên GDQP ngắn hạn (6 tháng).

Từ năm học 2002 - 2003, giao nhiệm vụ cho các trường ĐHSP Hà Nội,

ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Vinh trên cơ sở mã ngành đào tạo

giáo viên thể dục, giáo dục công dân, xây dựng chương trình và thực hiện đào

tạo chính quy loại hình giáo viên ghép môn thể dục - GDQP, giáo dục công

dân - GDQP. Loại hình đào tạo giáo viên này được mở rộng đối với các cơ sở

giáo dục ĐHSP khác có mã ngành đào tạo giáo viên thể dục, giáo dục công

dân theo hướng ghép môn nêu trên. Chỉ tiêu đào tạo giáo viên ghép môn

GDQP là chỉ tiêu chung của trường được Bộ giao đào tạo giáo viên thể dục,

giáo dục công dân” [6].

Trong những năm gần đây, để đáp ứng xu thế, chiến lược phát triển

giáo dục của đất nước, cũng như đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ GDQP&AN

cho học sinh, sinh viên, ngày 12/4/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 472/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Đào tạo giáo viên

giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung

cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016” [118] và

giao nhiệm vụ cho các cơ sở giáo dục đại học được mở mã ngành và tổ

chức đào tạo gồm: “Trường ĐHSP Hà Nội, Trường ĐHSP Hà Nội 2,

Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Vinh; Học viện

Chính trị, Trường Sỹ quan Chính trị, Trường Sỹ quan Lục quân I, Trường

Sỹ quan Lục quân II” [118].

Ngày 24/4/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 607/QĐ-

TTg về Phê duyệt đề án “Đào tạo giáo viên, giảng viên Giáo dục quốc phòng

và an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp,

trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại học đến năm 2020

[121]. Theo đó, các cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo gồm:

“Trường ĐHSP Hà Nội; Trường ĐHSP Hà Nội 2; Trường Đại học Vinh;

75

Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh; Trường ĐHSP thuộc Đại học Đà

Nẵng; Trường Đại học Chính trị; Trường Đại học Trần Quốc Tuấn; Trường

Đại học Nguyễn Huệ; Trường Đại học Trần Đại Nghĩa; Trường Đại học Ngô

Quyền; Trường Đại học Thông tin liên lạc; Học viện Biên phòng” [121].

Như vậy, trải qua hơn nửa thế kỷ thực hiện giảng dạy môn học

GDQP&AN cho học sinh, sinh viên các trường THPT đến đại học, đến nay,

việc đào tạo giáo viên giảng dạy môn học này bắt đầu được thực hiện chính

quy với nhiều loại hình đào tạo, đối tượng đào tạo khác nhau. Hơn 10 năm thực

hiện Chỉ thị số 08/2002/CT-BGDĐT ngày 20/3/2002 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT “Về việc đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng cho các trường trung

học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp”. Tính đến năm 2012 “ cả nước đã

có hơn 4.400 giáo viên được đào tạo ngắn hạn 6 tháng giáo viên GDQP và

hơn 1.500/4.000 giáo viên đào tạo ghép môn với GDQP đã tốt nghiệp” [18].

Điều này cho thấy, đây là việc làm đúng đắn, cấp thiết, có ý nghĩa thiết thực

trong giải quyết nhu cầu thiếu giáo viên GDQP&AN ở các cơ sở giáo dục, góp

phần không ngừng nâng cao chất lượng GD&ĐT nói chung, GDQP&AN cho

học sinh, sinh viên nói riêng.

2.1.2. Khái quát về các nhà trường đại học đào tạo giáo viên giáo dục

quốc phòng và an ninh hiện nay

Hiện nay, việc đào tạo giáo viên GDQP&AN ở nước ta đã và đang

triển khai thực hiện theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ

GD&ĐT, mà gần đây nhất là Quyết định số 607/QĐ-TTg Phê duyệt đề án

“Đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN cho các trường THPT, trung

cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục

đại học đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/4/2014”. Theo

quyết định này, các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên

GDQP&AN gồm 12 trường khác nhau, trong đó có 5 trường đại học ngoài

quân đội là: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2, Đại học Vinh, ĐHSP Thành

phố Hồ Chí Minh, ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng.

76

Có thể thấy, 05 trường đại học trên là những nhà trường sư phạm trọng

điểm, đầu ngành trong hệ thống các trường sư phạm của cả nước, được phân

bổ đồng đều, rộng khắp cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Trong đó có 01 trường

trực thuộc đại học vùng là Trường ĐHSP Đà Nẵng, trực thuộc Đại học Đà

Nẵng, còn lại các trường đại học khác đều trực thuộc Bộ GD&ĐT. Đây là

những trường đại học lớn, có bề dày truyền thống trong đào tạo giáo viên

của cả nước như: Trường ĐHSP Hà Nội được thành lập năm 1951, Trường

ĐHSP Hà Nội 2 được thành lập năm 1967, Trường ĐHSP Thành phố Hồ

Chí Minh được thành lập năm 1957...

Hiện nay, các trường đại học này có nhiệm vụ đào tạo giáo viên trình

độ đại học và sau đại học các chuyên ngành thuộc các lĩnh vực khoa học tự

nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật; khoa học cơ bản;

thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao cho

xã hội; là những trường đóng vai trò nòng cốt trong bồi dưỡng giáo viên,

giảng viên và CBQL giáo dục ở các cơ sở giáo dục toàn quốc; phát triển

các chương trình đào tạo; biên soạn chương trình, giáo trình, sách giáo

khoa, cho các bậc học; tư vấn các cấp quản lý trong xây dựng chính sách

giáo dục... Bên cạnh đó, các trường đại học trên còn có sứ mạng nghiên

cứu khoa học trên các lĩnh vực như: Khoa học cơ bản, khoa học giáo dục

và khoa học ứng dụng đạt trình độ tiên tiến; cung cấp dịch vụ giáo dục và

khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước và hội nhập quốc tế...

Mặt khác, các trường đại học trên có đội ngũ cán bộ, giảng viên có chất

lượng cao hàng đầu trong cả nước. Về cơ bản, ĐNGV, CBQL ở các nhà

trường đã được chuẩn hóa ở trình độ đào tạo sau đại học. Tỷ lệ tiến sĩ, phó

giáo sư, giáo sư chiếm phần lớn, nhiều người được đào tạo cơ bản ở các

trường đại học có uy tín ở nước ngoài, nhiều giảng viên có trình độ, phương

pháp, kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và tham gia giảng

dạy ở nhiều cơ sở trong cả nước. Nội dung, chương trình đào tạo được xây

77

dựng tiên tiến, hiện đại, theo kịp với xu thế phát triển của đất nước, trên thế

giới cũng như yêu cầu đặc thù của nhà trường đào tạo ngành sư phạm...

Bên cạnh đó, quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo theo Quyết định số

607/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Các cơ sở giáo dục đại học được giao

nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN có trách nhiệm chuẩn bị đủ điều kiện về

đội ngũ, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo theo kế hoạch được giao; tổ

chức tuyển sinh, đào tạo và cấp bằng theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT” [121].

Hiện nay, các trường đại học trên đã từng bước củng cố, tăng cường các điều

kiện đảm bảo cho QTĐT. Mặc dù, các nhà trường ở trên những địa bàn là các

thành phố lớn của cả nước nên có nhiều khó khăn về diện tích, khuôn viên, cảnh

quan môi trường sinh hoạt, công tác. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, những yêu

cầu cơ bản về số lượng, diện tích phòng học, thao trường, bãi tập thực hành, mô

hình học cụ, vũ khí trang bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở từng trường

thường xuyên được nâng cấp; cảnh quan môi trường, khuôn viên luôn được giữ

gìn xanh, sạch, đẹp đáp ứng tốt với yêu cầu trong dạy và học tập, rèn luyện,

nghiên cứu khoa học của sinh viên.

2.2. Thực trạng quá trình đào tạo và quản lý quá trình đào tạo giáo

viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trƣờng đại học hiện nay

2.2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng

* Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các

trường đại học học hiện nay; phân tích, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và

những nguyên nhân cơ bản của các ưu điểm, hạn chế đó làm cơ sở đề xuất

các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học phù

hợp với yêu cầu thực tế hiện nay.

* Nội dung khảo sát

- Khảo sát nhận thức về vị trí, vai trò, sự cần thiết của QTĐT, QLQTĐT

giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

78

- Khảo sát thực tiễn QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học

hiện nay trên các vấn đề: MTĐT; chương trình, NDĐT; phương pháp, hình

thức tổ chức đào tạo; kết quả đào tạo.

- Khảo sát thực tiễn QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại

học hiện nay trên các vấn đề cơ bản như: Xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ

chức, điều khiển QTĐT; thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình, NDĐT;

quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo; quản lý ĐNGV, sinh viên và

kiểm tra, đánh giá; quản lý kết quả đào tạo.

- Khảo sát, thăm dò ý kiến về các biện pháp QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay. (Toàn bộ nội dung khảo sát được thể

hiện trong phiếu khảo sát tại phụ lục 1, 2, 3).

* Đối tượng, địa điểm, thời gian khảo sát

- Đối tượng và địa điểm khảo sát: Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu của

đề tài, đối tượng khảo sát chúng tôi xác định gồm 3 đối tượng là ĐNGV,

CBQL, sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN ở 04 trường đại học: ĐHSP Hà

Nội, ĐHSP Hà Nội 2, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Vinh.

Đối tượng và số lượng cụ thể [bảng 2.1]:

Bảng 2.1. Đối tượng và số lượng khảo sát

STT

Đơn vị khảo sát

1 2 3 4

Trường ĐHSP Hà Nội Trường ĐHSP Hà Nội 2 Trường Đại học Vinh Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh

Cộng tổng

Đối tƣợng khảo sát và số lƣợng CBQL 30 30 20 20 100

iảng viên 50 50 50 50 200

Sinh viên 100 100 50 50 300

Nguồn, tổng hợp kết quả khảo sát đề tài

- Thời gian khảo sát: Tiến hành khảo sát trong năm học 2014 - 2015

* Phương pháp khảo sát thực trạng

Để nghiên cứu thực trạng QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra với số lượng, đối

tượng, địa điểm [bảng 2.1]. Nội dung phiếu điều tra [phụ lục 1 và phụ lục 2].

Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành:

79

- Nghiên cứu những đánh giá của Đảng, Nhà nước về thực trạng chất

lượng đào tạo giáo viên nói chung hiện nay; các báo cáo, tổng kết, đánh giá

của Bộ GD&ĐT về các vấn đề có liên quan đến đào tạo và QLQTĐT giáo

viên GDQP&AN ở các trường đại học.

- Phân tích các báo cáo tổng kết đào tạo giáo viên GDQP&AN của 04

trường đại học nêu trên trong những năm gần đây.

- Tổ chức trao đổi, toạ đàm xung quanh các vấn đề nghiên cứu với

CBQL, giảng viên, sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN ở 02 trường đại học

là ĐHSP Hà Nội và ĐHSP Hà Nội 2.

2.2.2. Thực trạng quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh

Có thể nhận định, ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết

định về việc đào tạo giáo viên GDQP&AN, các trường đại học được giao nhiệm

vụ đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong chuẩn bị các yếu tố cần thiết như: chuẩn bị

về nguồn nhân lực bao gồm ĐNGV, cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý, điều

hành đào tạo và sinh viên đào tạo; chuẩn bị về nguồn vật lực bao gồm các yếu tố

về cơ sở vật chất như nhà ở, giảng đường, thao trường, bãi tập, vũ khí trang bị,

phương tiện kỹ thuật dạy học…; chuẩn bị về nguồn tài chính nhằm đáp ứng

đúng theo các quyết định đã ban hành. Trên cơ sở đó, nhìn chung, trong QTĐT

giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học bước đầu đã đạt được những thành

tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất

cập. Điều này được thể hiện trên những nhân tố cơ bản của QTĐT như sau:

2.2.2.1. Thực trạng về mục tiêu đào tạo

Từ việc khảo sát sinh viên về các nội dung liên quan đến việc xác định

MTĐT giáo viên GDQP&AN, chúng tôi thu được kết quả, có 92% số người

được hỏi cho rằng MTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học đáp

ứng tốt và đáp ứng được với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển

phẩm chất, nhân cách, năng lực của người giáo viên giảng dạy môn học

GDQP&AN ở các trường THPT. Đồng thời, thông qua phỏng vấn sâu ở

ĐNGV, CBQL, nhìn chung tất cả đều có chung nhận định trên. Theo đó, có

80

thể thấy, cho đến hiện nay, các trường đại học đã bám sát MTĐT giáo viên

GDQP&AN hệ đào tạo dài hạn, chính quy tập trung 4 năm mà Bộ GD&ĐT

ban hành, đó là “Đào tạo giáo viên GDQP&AN trình độ đại học có năng lực

đáp ứng yêu cầu giảng dạy trong các nhà trường THPT, trung cấp chuyên

nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học” [118]. Trên cơ sở đó, xây dựng

được MTĐT giáo viên GDQP&AN ở trường mình đáp ứng theo đúng quan

điểm của Đảng, đúng định hướng của trên, cũng như phù hợp với đặc thù

của từng nhà trường trên tất cả 3 vấn đề kiến thức, kỹ năng, thái độ mà sinh

viên cần đạt được trong QTĐT. Việc xác định MTĐT ở các nhà trường

được cụ thể như sau:

Về kiến thức: Có hiểu biết các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác

- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản

Việt Nam, về hiến pháp, pháp luật của Nhà nước; có hiểu biết chung về

các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa và môi trường của Việt Nam và thế

giới; nắm vững kiến thức quốc phòng và an ninh, bao gồm kiến thức cơ

bản, cơ sở, chuyên ngành, cụ thể: Biết vị trí, vai trò, nhiệm vụ, tổ chức

biên chế của các quân, binh chủng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; có

hiểu biết pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự; có kiến thức cơ

bản về điều lệnh đội ngũ, điều lệnh quản lý bộ đội, tổ chức, biên chế,

trang bị cấp phân đội của bộ binh, quân, binh chủng, công tác hậu cần

đảm bảo, công tác quân sự địa phương và công tác quốc phòng trên địa

bàn, lãnh thổ, địa hình quân sự.

Biết một số vũ khí, kỹ thuật chiến đấu bộ binh; những kỹ thuật cơ bản

trong sử dụng một số loại vũ khí bộ binh; những động tác cơ bản trong chiến

đấu cá nhân, tổ bộ binh đánh địch trong công sự, ngoài công sự, trong chiến

đấu phòng ngự và chiến đấu tiến công. Có kiến thức nghiệp vụ sư phạm để

thực hiện nhiệm vụ dạy học môn học GDQP&AN, tổ chức các hoạt động

ngoại khóa, văn hóa văn nghệ quân sự và giáo dục học sinh ở các trường từ

THPT đến đại học. Có kiến thức ngoại ngữ (tiếng Anh) tương đương trình độ

81

A2, bước đầu sử dụng được trong nghiên cứu tài liệu chuyên ngành; có kiến

thức tin học tương đương trình độ B.

Về kỹ năng: Có kỹ năng tổ chức dạy học GDQP&AN như phân tích

chương trình, thiết kế bài giảng, tổ chức dạy học, kiểm tra và đánh giá kết quả

học tập của học sinh. Có kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục như giáo dục

đạo đức thông qua môn học và qua các hoạt động giáo dục, chủ nhiệm lớp,

công tác Đoàn, tổ chức hoạt động tập thể cho học sinh.

Có khả năng tổ chức hội thi, hội thao quốc phòng trong các nhà trường

và các đơn vị. Có kỹ năng làm việc nhóm, khả năng tự học, tự nghiên cứu,

khả năng thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp và làm việc độc lập. Có kỹ năng

sử dụng tin học, ngoại ngữ phục vụ cho việc tự học tập nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ và trong công tác.

Về thái độ: Có phẩm chất cơ bản của người giáo viên, có lối sống lành

mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có ý

thức trách nhiệm công dân, thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, có ý

thức kỷ luật và tác phong quân sự; có ý thức vươn lên trong học tập, tu

dưỡng rèn luyện để hoàn thiện bản thân. Tham gia các hoạt động chính trị xã

hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây

dựng xã hội học tập.

2.2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên, sinh viên và cơ cấu tổ chức

các cơ quan quản lý, điều hành đào tạo

Các nhà trường đã chú trọng, quan tâm đến ĐNGV, sinh viên và cơ cấu

tổ chức các cơ quan quản lý, điều hành đào tạo. Trong đó, đối với ĐNGV, về

cơ bản, các nhà trường đã khai thác hết tiềm năng ĐNGV hiện có, nhất là

ĐNGV là sĩ quan quân đội biệt phái để nhằm thực hiện có hiệu quả QTĐT.

Theo đó, ĐNGV ở các nhà trường từng bước được chuẩn hóa cả về số

lượng, chất lượng, cơ cấu, đảm bảo đáp ứng đúng theo các tiêu chí mà Luật

Giáo dục, Luật Giáo dục Đại học đã ban hành [bảng 2.2.].

82

Bảng 2.2. Số lượng, chất lượng ĐNGV thuộc các khoa, trung tâm

GDQP&AN ở các trường đại học

TS

ThS

ĐH

Tên khoa/ trung tâm DQP thuộc các trƣờng ĐHSP

SLGV hiện có

SLGV theo nhu cầu 15 25 23 26

13 23 12 15

0 1 1 0

4 5 4 4

9 17 7 11

Khoa GDQP của Trường ĐHSP Hà Nội Trung tâm GDQP của Trường ĐHSP Hà Nội 2 Trung tâm GDQP của Trương ĐHSP Vinh Khoa GDQP của Trường ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng (chưa ĐT) Khoa GDQP của ĐHSP TP. Hồ Chí Minh

Tổng

30 119

10 73

0 2

2 19

8 52

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, khảo sát đề tài

Đối với sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN, nhìn chung, các nhà

trường đã thực hiện tốt công tác tuyển sinh đào tạo. Số lượng sinh viên từng

bước đảm bảo nhu cầu và năng lực đào tạo ở từng nhà trường [bảng 2.3].

Bảng 2.3. So sánh chỉ tiêu tuyển sinh được giao với số lượng tuyển sinh

thực tế ở các trường đại học

Khóa học

2012 - 2016

2013 - 2017

2014 - 2018

2015 - 2019

TÊN TRƢỜN

Chỉ tiêu Tuyển

Chỉ tiêu Tuyển

Chỉ tiêu

Tuyển

Chỉ tiêu

Tuyển

sinh

sinh

sinh

sinh

ĐHSP Hà Nội

0

0

75

50

98

120

100

85

ĐHSP Hà Nội 2

75

50

80

73

161

180

70

66

ĐH Vinh

30

13

35

22

0

0

70

25

ĐHSP

thuộc

0

0

0

0

0

0

0

0

ĐH Đà Nẵng

ĐHSP TP HCM

75

65

100

94

105

120

50

72

Cộng tổng

180

128

290

239

364

420

290

248

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, khảo sát đề tài

Về cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý, điều hành đào tạo, từng nhà

trường đã nhận thức rõ việc đào tạo giáo viên GDQP&AN là nhiệm vụ mới

và cần phải được mở rộng quy mô đào tạo Theo đó, bên cạnh việc khai thác

83

triệt để chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức sẵn có ở từng nhà

trường như Phòng đào tạo, phòng công tác quản lý học sinh, sinh viên...

các nhà trường đã thành lập hoặc mở rộng, bổ sung nhiệm vụ mới cho các

khoa/trung tâm GDQP trực tiếp quản lý, đào tạo sinh viên sư phạm ngành

GDQP&AN. Theo đó, cơ cấu, tổ chức các cơ quan quản lý, điều hành đào

tạo ở các nhà trường đáp ứng tốt về số lượng, thực hiện tương đối hiệu quả

theo các chức năng, nhiệm vụ trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.

Tuy nhiên, bên cạnh đó có thể thấy, số lượng, chất lượng ĐNGV, sinh

viên và cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý, điều hành đào tạo ở các trường

đại học vẫn còn một số hạn chế bất cập, cụ thể như: ĐNGV, CBQL nói

chung, trong đó nhất là sĩ quan quân đội biệt phái vẫn còn thiếu về s ố

lượng (giảng viên vừa giảng dạy cho sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN,

vừa giảng dạy cho sinh viên học để cấp chứng chỉ GDQP&AN); số người

có học hàm, học vị còn ít. Số lượng sinh viên đào tạo còn thiếu so với chỉ

tiêu đặt ra... Từ bảng tổng hợp về số lượng ĐNGV ở các khoa/trung tâm

GDQP ở các trường đại học [bảng 2.2] khẳng định, số lượng giảng viên

thực tế so với nhu cầu biên chế còn thiếu nhiều, chỉ đạt 61.34%; giảng viên

có trình đào tạo sau đại học còn ít, trong đó giảng viên có trình độ tiến sĩ

chỉ đạt 2.74%, thạc sĩ đạt 26.00%. Bên cạnh đó, thông qua kết quả tuyển

sinh đào tạo qua từng năm cho thấy, về cơ bản, số lượng sinh viên được

tuyển sinh vẫn còn thiếu so với chỉ tiêu đã xác định. Điều này chứng tỏ,

công tác chuẩn bị đào tạo ở các nhà trường vẫn còn chưa thực sự chủ động,

nhất là trong đảm bảo về ĐNGV, sinh viên để đáp ứng đúng với nhu cầu

thực tiễn. Vấn đề này cũng phù hợp với kết quả khảo sát ở sinh viên khi có

12.00% số người được hỏi cho rằng số lượng ĐNGV ở mức độ chưa tốt;

16.00% cho rằng kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư

phạm, phương pháp giảng dạy ở mức độ chưa tốt; 12.00% cho rằng công

tác tổ chức các hoạt động trước, trong và sau quá trình xét tuyển “đầu vào”

ở mức độ chưa tốt [phụ lục 7].

84

2.2.2.3. Thực trạng về chương trình, nội dung đào tạo

Để đánh giá khách quan, khoa học việc xây dựng chương trình, NDĐT

giáo viên GDQP&AN hiện nay, cần phải nghiên cứu thực tiễn chương trình

khung của Bộ GD&ĐT và chương trình, NDĐT ở từng nhà trường đã ban

hành. Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát ĐNGV, CBQL đánh giá về chương

trình, NDĐT hiện nay. Kết quả thu được cho thấy chỉ có 5.53% số người

được hỏi đánh giá ở mức độ chưa tốt; còn lại 94.47% số người đánh giá trên

các mức độ rất tốt, tốt, khá tốt và bình thường [phụ lục 8].

Khảo sát ý kiến sinh viên về chương trình, NDĐT trên 4 khía cạnh cụ

thể là: 1) Đảm bảo gắn với mục tiêu yêu cầu đào tạo; 2) Đảm bảo tính hiện

đại, theo kịp sự phát triển kinh tế, xã hội, bám sát thực tiễn hoạt động quốc

phòng và an ninh, cũng như đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN; 3)

Cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị

kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sư phạm

cho sinh viên; 4) Đảm bảo tính hệ thống, khoa học, logic, kết quả thu được

như sau [biểu đồ 2.1]:

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của sinh viên về chương trình, NDĐT

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài

Từ kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay, chương trình, NDĐT được xây

dựng ở các nhà trường về cơ bản đã bám sát đường lối, chủ trương, chính sách

của Đảng, luật pháp của Nhà nước; sự biến đổi của tình hình chính trị, xã hội,

nhiệm vụ quốc phòng và an ninh; đảm bảo tính toàn diện, hệ thống, khoa học,

85

logic; hòa nhập chặt chẽ với hệ thống giáo dục quốc dân; từng bước đảm bảo

liên thông giữa ngành học và trình độ đào tạo... Đồng thời, bên cạnh những môn

học bắt buộc theo quy định chung, từng nhà trường đã bổ sung những môn học,

nội dung học mới theo đúng phạm vi điều chỉnh của chương trình khung. Số

lượng các môn học, bài học, nội dung học từng bước được chuẩn hóa, hiện đại

hóa; đảm bảo tính toàn diện, cân đối khối lượng giữa các nhóm kiến thức, phù

hợp với thời gian đào tạo.

Bên cạnh đó, chương trình, NDĐT bước đầu đã có sự kết hợp hài hòa

giữa trang bị kiến thức cơ bản với bồi dưỡng phát triển năng lực, kỹ năng

xử lý các tình huống sư phạm cho sinh viên như các kỹ năng tiến hành các

hoạt động dạy học, giáo dục, tự giáo dục hay các kỹ năng xã hội khác.

Ngoài ra, thông qua chương trình, NDĐT ở từng trường cho thấy, các nội

dung truyền thụ kinh nghiệm trong hoạt động quân sự, an ninh (các môn khoa

học quân sự); các đơn vị kiến thức trang bị về phẩm chất chính trị, đạo đức,

lối sống, phương pháp tác phong công tác và hành vi ứng xử cho sinh viên

(các môn khoa học xã hội và nhân văn) được các các trường đại học xây dựng

với thời gian và khối lượng tương đối lớn. Trên cơ sở đó, đảm bảo cho người học

có phẩm chất chính trị tư tưởng vững vàng, tinh thần giác ngộ cách mạng cao hơn

so với những đối tượng đào tạo giáo viên chuyên ngành khác; luôn có tinh thần tự

giác, đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực, thẳng thắn, khiêm tốn,

giản dị; biết khép mình vào khuôn khổ theo quy định đơn vị, nhà trường; có hành vi

ứng xử đúng mực cả trong học tập cũng như đời sống thường ngày…

Tuy nhiên, thông qua nghiên cứu chương trình khung mà Bộ

GD&ĐT ban hành cho thấy, tỷ lệ các nội dung lý thuyết khi lên lớp chiếm

khoảng 67.2%, trong khi đó tỷ lệ thực hành đạt 32.8%. Đồng thời, nghiên

cứu chương trình, NDĐT ở các trường đại học, nội dung lý thuyết khi lên

lớp ở từng trường dao động trong khoảng từ 63.72% đến 65.43%, tỷ lệ thực

hành dao động từ 34.57% đến 36.28%; tỷ lệ thời gian tự học cho sinh viên

chiếm rất ít trong tổng thể chương trình, NDĐT [phụ lục 10]. Điều này cho

86

thấy, chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện

nay còn thiếu sự cân đối giữa phần lý thuyết và thực hành phát triển các kỹ

năng tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành nghề nghiệp sư phạm cho sinh

viên. Tỷ lệ khối lượng kiến thức lý thuyết vẫn còn chiếm phần lớn; kiến

thức thực hành còn ít. Thậm chí, ở nhiều môn học chỉ có phần kiến thức lý

luận thuần túy mà thiếu hẳn phần thực hành. Đúng như kết quả khảo sát ở

sinh viên đã khẳng định, trong 4 nội dung liên quan đến chương trình,

NDĐT hiện nay, số người cho rằng ở mức độ chưa tốt dao động từ 8% đến

18% [phụ lục 7]. Kết quả này cũng phản ánh, việc thiết kế chương trình,

NDĐT chủ yếu theo hướng tiếp cận nội dung, mà chưa chú ý, quan tâm đổi

mới theo hướng tiếp cận năng lực người học cần đạt được sau khi tốt

nghiệp ra trường. Đây vừa là thực trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên

nhân làm cho người học khi đối mặt với thực tế dễ bị lúng túng, dao động,

không có thao tác tư duy cả về mặt lý luận và hành động để xử lý.

2.2.2.4. Thực trạng phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo

Thông qua khảo sát các vấn đề về phương pháp, hình thức tổ chức đào

tạo ở ĐNGV, CBQL, chúng tôi thu được kết quả như sau [bảng 2.4]:

Bảng 2.4: Kết quả đánh giá của đội ngũ CBQL và ĐNGV

về phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo

MỨC ĐỘ Đ NH I %

NỘI DUN Đ NH I

Rất tốt

Tốt

Khá tốt Bình thƣờng

Phương pháp đào tạo Hình thức tổ chức đào tạo

16.00 14.67

30.00 22.33

24.67 40.67

17.33 15.00

Chƣa tốt 12.00 7.33

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài

Từ kết quả khảo sát trên và thông qua thực tiễn trực tiếp quan sát việc sử

dụng phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo cho thấy, ĐNGV tham gia đào

tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay đã tích cực đổi mới

phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, coi đó là một trong những khâu đột

phá, quyết định đến chất lượng QTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay. Theo

87

đó, các phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, lạc hậu đã được ĐNGV khắc

phục và thay thế bằng việc sử dụng những phương pháp, hình thức tổ chức đào

tạo tính cực, hiện đại, theo kịp với xu thế phát triển của khoa học giáo dục, sát

với thực tiễn và đáp ứng với nhu cầu, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người

học. Cụ thể, đối với phương pháp đào tạo, ĐNGV đã chú trọng sử dụng

phương pháp thực hành kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của người

học; tích cực sử dụng công nghệ thông tin, phương tiện dạy học hiện đại vào

bài giảng … Đối với hình thức tổ chức đào tạo, ĐNGV đã kết hợp chặt chẽ các

hình thức như thực hành, thực tập, cemina, bài giảng, tự học đảm bảo phù hợp

với từng nội dung bài học, môn học… Do đó, phương pháp, hình thức tổ chức

đào tạo giáo viên GDQP&AN hiện nay không chỉ dừng lại ở việc trang bị kiến

thức mà rèn luyện cho sinh viên khắc phục được lối học tập thụ động, có lối tư

duy độc lập, sáng tạo, biết tự nghiên cứu, tự tiếp cận, lĩnh hội các nội dung bài

học; tự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, nghề nghiệp…

Bên cạnh những kết quả trên, thông qua kết quả khảo sát ở ĐNGV, CBQL

khi được hỏi về việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo hiện nay, tỷ

lệ số người được hỏi đánh giá ở mức độ bình thường còn chiếm tỷ lệ cao, lần lượt

là 17.33% và 15%; còn đánh giá ở mức độ chưa tốt là 12% và 7.33% [phụ lục 8].

Điều này chứng tỏ việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo ở một số

giảng viên có lúc, có thời điểm chưa thực sự hiệu quả, phù hợp với môi trường

đào tạo trình độ đại học. Đặc biệt, trong dạy học những môn học mang tính lý luận

thuộc khoa học xã hội và nhân văn, giảng viên vẫn thường sử dụng các phương

pháp dạy học truyền thống, mang tính “tái hiện”, “thầy đọc, trò ghi”, chưa biết chú

trọng, kết hợp sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo thực hành phát

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên. Điều này dẫn đến thực trạng

trong các giờ giảng, sinh viên còn chưa hứng thú học tập. Khi gặp những vấn đề

đòi hỏi tính sáng tạo trong vận dụng các kiến thức vào giải quyết vấn đề, sinh viên

thường tỏ ra lúng túng, kết quả không cao.

88

2.2.2.5. Thực trạng về các điều kiện đảm bảo trong quá trình đào tạo

Đối với các cơ sở vật chất phục vụ cho QTĐT, có thể thấy, các nhà

trường bên cạnh việc khai thác có hiệu quả các cơ sở vật chất sẵn có trong

đào tạo các đối tượng khác, đã tích cực sửa sang, làm mới, mua sắm, từ đó

cơ bản đã chuẩn bị chu đáo mọi cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ cho QTĐT

giáo viên GDQP&AN, nhất là về nhà ở, giảng đường, phương tiện kỹ thuật

phục vụ cho giảng dạy. Đặc biệt, nắm bắt được tính đặc thù của việc đào

tạo giáo viên GDQP&AN liên quan đến hoạt động quốc phòng - an ninh,

đòi hỏi cần đảm bảo lớn về cơ sở vật chất như vũ khí trang bị, mô hình học

cụ, vật liệu nổ, thao trường bãi tập… Chính vì thế, các nhà trường đã chủ

động liên kết, phối hợp, hiệp đồng với các đơn vị trong quân đội để đáp

ứng ngày càng tốt hơn về số lượng, chủng loại, cách bảo quản, sử dụng…

các nhu cầu vật chất này, cụ thể như: Trường Đại học Sư phạm Thành phố

Hồ Chí Minh đã liên kết, phối hợp hiệp đồng với Trường Sỹ quan Lục quân

2; Trường đại học Sư phạm Hà Nội với Trường Sỹ quan Lục quân 1;

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 với Bộ Tư lệnh Thủ đô; Trường Đại

học Vinh với các đơn vị thuộc Quân khu IV. Do đó, cho đến hiện nay, nhìn

chung các nhu cầu về nguồn vật chất đã đáp ứng được với thực tiễn đào tạo

ở từng nhà trường.

Đối với nguồn tài chính đảm bảo cho QTĐT, nhìn chung, từng nhà

trường đã biết khai thác triệt để các nguồn tài chính do trên cấp, nhất là các

nguồn tài chính phục vụ riêng cho việc đào tạo giáo viên GDQP&AN; đã phát

huy tối đa tính tự chủ trong đào tạo để thu hút các nguồn tài chính khác thông

qua quá trình xã hội hóa giáo dục. Bên cạnh đó, các nhà trường đã tập trung đầu

tư hướng tới xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, trong đó chú trọng xây

dựng cảnh quan môi trường văn hóa, mối quan hệ tác động qua lại tích cực

giữa sinh viên, giảng viên, CBQL trong QTĐT...

89

2.2.2.6. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả quá trình đào tạo

Để đánh giá chính xác, khách quan thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết

quả QTĐT, chúng tôi dựa trên cơ sở đánh giá quy trình và mức độ việc thực

hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên ở từng học

kỳ/năm học. Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu và thực hiện khảo

sát CBQL, giảng viên và sinh viên về các vấn đề liên quan đến kết quả QTĐT.

Qua khảo sát cho thấy, các trường đại học đã tiến hành thực hiện chặt chẽ,

chu đáo việc kiểm tra, đánh giá kết quả QTĐT. Việc đánh giá kết quả đào

tạo đều dựa trên cơ sở bám sát mục tiêu, yêu cầu đào tạo, thực chất việc học

tập, rèn luyện của sinh viên. Điều này được chứng minh thông qua phỏng

vấn sâu ở ĐNGV, CBQL khi có 100% số người được hỏi cho rằng việc kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên ngành sư phạm

GDQP&AN được các nhà trường thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, khách

quan, công bằng, đúng với phẩm chất, kiến thức, năng lực mà từng sinh viên

được hình thành và phát triển. Đồng thời, thông qua kết quả học tập, rèn luyện

của sinh viên cho thấy sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện đều xuất hiện ở

các mức giỏi, khá, trung bình khá, trung bình, yếu [phụ lục 11]. Trong đó, tỷ lệ

sinh viên có kết quả ở mức khá, giỏi, trung bình khá là chủ yếu, tỷ lệ trung bình

và yếu tương đối ít. Điều này cũng phù hợp với kết quả khảo sát ở CBQL,

ĐNGV khi có 94.66% số người cho rằng kết quả đào tạo giáo viên GDQP&AN

ở các trường đại học ở 4 mức độ rất tốt, tốt, khá tốt và bình thường; 5.34% cho

rằng ở mức độ chưa tốt [phụ lục 8].

Tuy nhiên, cùng với kết quả trên, thông qua trực tiếp quan sát thực tiễn việc

kiểm tra, đánh giá kết quả QTĐT cho thấy, hiện nay việc thực hiện kiểm tra,

đánh giá kết quả của sinh viên ở một số nhà trường, trong từng môn học nhất

định vẫn chưa thực sự bám sát với mục tiêu, yêu cầu đào tạo, nhất là mục tiêu

về kỹ năng mà sinh viên cần đạt được sau mỗi phần học, bài học, môn học.

90

Trong các đề thi thường chủ yếu tập trung kiểm tra kiến thức của sinh viên lĩnh

hội được; số lượng câu hỏi liên quan đến phần kỹ năng thực hành nghề nghiệp

còn ít. Do đó, trong kiểm tra, đánh giá kết quả QTĐT chưa thực sự bám sát với

yêu cầu thực tiễn, tính chất của nghề nghiệp sinh viên sau khi tốt nghiệp ra

trường để các chủ thể ở từng trường đại học có thông tin ngược đảm bảo khách

quan, chính xác, từ đó có cách thức, biện pháp điều chỉnh, nâng cao chất lượng

QTĐT phù hợp với yêu cầu của thực tiễn đặt ra.

2.2.3. Thực trạng quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc

phòng và an ninh ở các trường đại học

2.2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch đào tạo

Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 472/QĐ-TTg

ngày 12/4/2010 và Quyết định số 607/QĐ-TTg ngày 24/4/2014 về việc đào tạo

giáo viên GDQP&AN, Bộ GD&ĐT đã chủ động phối hợp với các Bộ, ngành có

liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo có tính toàn diện, cụ thể, chi tiết đến các

trường đại học. Trong đó, trọng tâm là kế hoạch xây dựng và thực hiện chương

trình khung, kế hoạch tuyển sinh đào tạo, kế hoạch thực hiện chức năng, nhiệm

vụ của từng cơ quan thuộc bộ...

Đối với các trường đại học, dựa trên kinh nghiệm trong đào tạo giáo

viên các chuyên ngành khác, các chủ thể QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đã

nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch

đào tạo đối với chất lượng QTĐT nói chung, QLQTĐT nói riêng. Theo đó,

từng nhà trường đã coi trọng và thực hiện tốt các khâu, các bước, các nội

dung cụ thể của việc xây dựng kế hoạch đào tạo theo từng khóa học, năm học,

học kỳ... Từ kết quả phỏng vấn sâu ở ĐNGV, CBQL cho thấy, việc xây dựng

kế hoạch đào tạo ở các trường đại học hiện nay chủ yếu tập trung ở cơ quan

phòng đào tạo, các khoa giáo viên, các cơ quan quản lý trực tiếp sinh viên và

bản thân từng giảng viên. Các cơ quan quản lý trên đã phối hợp chặt chẽ với

91

nhau trong xây dựng kế hoạch đào tạo chung cho từng khóa học, đến từng bài

học, nội dung học cụ thể. Việc xây dựng kế hoạch đảm bảo khá khoa học,

logic, bám sát với chức năng nhiệm vụ của từng chủ thể, phù hợp với điều

kiện thực tế về nguồn nhân lực, vật lực, năng lực cụ thể của từng chủ thể,

không có hiện tượng trùng hay chồng lấn kế hoạch đào tạo giữa các khóa,

lớp... Đồng thời, thông qua khảo sát bằng phiếu ở ĐNGV, CBQL đánh giá về

việc xây dựng kế hoạch đào tạo ở các chủ thể QLQTĐT ở các trường đại học

hiện nay, chúng tôi thu được kết quả có 6.67% số người đánh giá ở mức độ

rất tốt, 15.33% ở mức độ tốt, 34.67% ở mức độ tương đối tốt [biểu đồ 2.2].

Từ những minh chứng trên, có thể nhận định, việc xây dựng kế hoạch đào tạo

ở các trường đại học về cơ bản đã từng bước đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ

quản lý cũng như đặc thù của QTĐT giáo viên GDQP&AN.

Biểu đồ 2.2: Đánh giá của ĐNGV và CBQL về việc xây dựng kế hoạch đào tạo

Nguồn, tổng hợp từ kết quả khảo sát đề tài

Bên cạnh đó, cũng từ kết quả khảo sát ở CBQL, ĐNGV đánh giá về

việc xây dựng kế hoạch đào tạo cho thấy tỷ lệ số người đánh giá ở mức độ bình

thường và chưa tốt còn cao, trong đó có 32% cho rằng vấn đề này ở mức độ bình

thường, 11.33% ở mức độ chưa tốt [biểu đồ 2.2]. Điều này cho thấy, việc xây

dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học còn nhiều hạn

chế, bất cập. Kế hoạch ban hành vẫn chưa thực sự bám sát với chương trình,

NDĐT, chưa giải quyết hài hòa với kế hoạch đào tạo các đối tượng khác. Kế

hoạch đào tạo dài hạn (theo từng khóa học) còn chưa thực sự khoa học, logic.

92

Thậm chí, do sự biến đổi của thực tiễn đào tạo, việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch

ở một số chủ thể còn lúng túng, chưa linh hoạt, kịp thời...

2.2.3.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức điều hành, quản lý quá trình đào tạo

Hiện nay, các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên

GDQP&AN cơ bản đã kiện toàn đầy đủ cơ cấu tổ chức thực hiện điều

hành, QLQTĐT. Qua nghiên cứu thực tiễn cơ cấu tổ chức điều hành,

QLQTĐT ở các trường đại học cho thấy, từng nhà trường đã nhận thức sâu

sắc việc đào tạo giáo viên GDQP&AN với đối tượng dài hạn, chính quy tập

trung thời gian 4 năm là một ngành đào tạo mới. Do đó các nhà trường đã

dựa trên sự kế thừa về cơ cấu, tổ chức đã được xây dựng từ trước như các

phòng/ban chuyên môn, các khoa chuyên ngành..., biết căn cứ vào quy mô

về số lượng sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN qua từng năm, từ đó

từng bước mở rộng thêm quy mô từng cơ cấu tổ chức bằng việc bổ sung

thêm số lượng ĐNGV, CBQL; phân công thêm chức năng, nhiệm vụ cho

từng tổ chức, từng cá nhân giảng viên hoặc CBQL để đáp ứng thiết thực

với MTĐT đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN.

Thông qua phỏng vấn sâu với đội ngũ CBQL và qua thực tiễn ở các

nhà trường cho thấy, hiện nay việc đào tạo giáo viên GDQP&AN chủ yếu

là trách nhiệm của các khoa hoặc các trung tâm GDQP&AN ở từng nhà

trường. Trong đó, các khoa, trung tâm GDQP&AN có chức năng, nhiệm vụ

trực tiếp quản lý, tổ chức các hoạt động giảng dạy những môn học chuyên

ngành (quân sự, chính trị) và giáo dục, rèn luyện sinh viên. Còn các khoa

khác có chức năng giảng dạy những môn học khác theo chương trình,

NDĐT. Tuy nhiên, đối với các trung tâm GDQP&AN được tổ chức, biên

chế có quy mô và chức năng, nhiệm vụ lớn hơn các khoa GDQP&AN. Cụ

thể, cơ cấu tổ chức điều hành, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các

trường đại học được thể hiện thông qua sơ đồ sau [sơ đồ 2.1]:

93

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức điều hành, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các

trường đại học

Đảng ủy

Ban giám hiệu

Đoàn thanh niên

Công đoàn trƣờng

HỘI ĐỒN KHOA HỌC TRƢỜN (Nghiên cứu và đào tạo)

C C ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

Các phòng/ban , chức năng khác

Đơn vị phục vụ đào tạo

Viện, trung tâm NCKH

Khoa/bộ môn chuyên ngành

Trung tâm GDQP&AN

Khoa GDQP&AN

Các bộ môn trực thuộc khoa

Các phòng/ban trực thuộc trung tâm

Các khoa/bộ môn trực thuộc trung tâm

Nguồn: Tổng hợp từ thực tiễn nghiên cứu đề tài

Thông qua kết quả khảo sát ở ĐNGV, CBQL về việc thực hiện chức

năng tổ chức, chỉ đạo, điều hành QTĐT cho thấy, có 16% số người được hỏi

cho rằng ở mức độ rất tốt; 17% ở mức độ tốt; 37.33% ở mức độ khá tốt; 22%

ở mức độ bình thường [phụ lục 8]. Kết quả này khẳng định cơ cấu tổ chức

điều hành, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học đã được

kiện toàn. Chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan đảm bảo sát và đáp ứng

thiết thực với từng nhiệm vụ cụ thể của QTĐT. Tuy nhiên, cũng từ kết quả

khảo sát này có 7.67% số người được hỏi việc thực hiện chức năng tổ chức,

94

chỉ đạo, điều hành QTĐT ở mức độ chưa tốt. Điều này phản ánh trong quá

trình kiện toàn từng cơ quan, tổ chức còn thiếu đội ngũ CBQL. Trong một số

cơ quan, tổ chức nhất định, đội ngũ CBQL còn thiếu năng lực hoặc việc sử

dụng không đúng chuyên môn được đào tạo. Khi phỏng vấn sâu ở ĐNGV và

CBQL, nhìn chung tất cả đều cho rằng trong một số công việc, thời điểm nhất

định, một số cơ quan, tổ chức ở từng nhà trường trong việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ tổ chức, điều hành, QLQTĐT còn lúng túng, không sát với

thực tiễn, chất lượng, hiệu quả không cao.

2.2.3.3. Thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo

Đối với quản lý MTĐT, trên cơ sở mục tiêu tổng thể chung của việc đào tạo

giáo viên GDQP&AN theo Quyết định số 472/QĐ-TTg và Quyết định số

607/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã xây dựng được MTĐT

cụ thể cho các trường đại học, đồng thời chỉ đạo sâu sát đến từng nhà trường xây

dựng MTĐT, nhất là mục tiêu về số lượng sinh viên cho đến mục tiêu theo từng

khóa học, năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực khoa học và theo từng từng môn

học, học phần, chủ đề, bài học trong tổng thể chương trình đào tạo. Quán triệt sâu

sắc sự chỉ đạo này, các tổ chức, lực lượng là chủ thể QLQTĐT ở từng nhà trường

đã chỉ đạo sâu sát đến cơ quan chức năng, cá nhân có liên quan trong quản lý việc

xây dựng MTĐT. Do đó, việc quản lý hệ thống các mục tiêu này luôn được tiến

hành đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả, khoa học, toàn diện trên 3 nội dung là thái độ,

kiến thức và kỹ năng, từng bước đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn. Điều này

được chứng minh thông qua kết quả đào tạo, có 4/5 trường đại học đã tiến hành

tuyển sinh đào tạo với số lượng sinh viên theo từng năm ngày một tăng. Chất lượng

sinh viên ở nhiều trường cao hơn các đối tượng đào tạo giáo viên khác. Bên cạnh đó,

tổng hợp từ kết quả khảo sát ở ĐNGV, CBQL có 71.67% số người trả lời cho rằng

việc quản lý MTĐT đã đáp ứng được và đáp ứng tốt với yêu cầu của thực tiễn [phụ lục

8]. Khi phỏng vấn chuyên sâu với cả ĐNGV, CBQL, nhìn chung số người cho rằng

MTĐT theo từng năm học, kỳ học, theo từng lĩnh vực khoa học và theo từng môn học,

học phần, chủ đề, bài học đã bám sát MTĐT chung chiếm tỷ lệ cao.

95

Đối với quản lý chương trình, NDĐT, ngay sau khi các Quyết định

của Thủ tướng Chính phủ về việc đào tạo giáo viên GDQP&AN có hiệu

lực, Bộ GD&ĐT đã kịp thời xây dựng và ban hành chương trình khung đào

tạo giáo viên GDQP&AN trình độ đại học và những định hướng cơ bản chỉ

đạo các trường đại học xây dựng chương trình, NDĐT. Đây được coi là cơ

sở pháp lý quan trọng để từng trường đại học vận dụng vào trong thực tiễn

quản lý chương trình, NDĐT đảm bảo phù hợp với MTĐT và đặc điểm của

từng nhà trường [bảng 2.5].

Bảng 2.5: Số lượng tín chỉ trong chương trình khung

ngành sư phạm GDQP&AN ở các trường đại học

Khối kiến

Khối kiến thức D chuyên nghiệp tối thiểu

Tổng

Khóa

KT cơ sở

KT

Thực tập

Tên đơn vị

thức D đại cƣơng

số tin chỉ

ngành

ngành

sƣ phạm

tối thiểu

luận tốt nghiệp

Bộ GD&ĐT

30

24

50

11

7

122

Trường ĐHSP Hà Nội

30

16

60

20

9

135

Trường ĐHSP Hà Nội 2

26

14

74

8

8

130

Trường Đại học Vinh

30

25

57

6

7

135

Trường ĐHSP thuộc

0

0

0

0

0

0

ĐH Đà Nẵng

Trường ĐHSP TP

30

30

67

11

7

145

Hồ Chí Minh

Nguồn: Kết quả tổng hợp khảo sát đề tài

Kết quả khảo sát cho thấy, trong quản lý chương trình, NDĐT, từng

trường đại học luôn bám sát chương trình khung mà Bộ GD&ĐT ban hành,

đồng thời có sự vận dụng linh hoạt, đảm bảo đúng khung thay đổi mà Bộ

GD&ĐT xác định, giải quyết hài hòa giữa các khối kiến thức giáo dục đại

cương tối thiểu với khối giáo dục chuyên nghiệp tối thiểu.

Để đánh giá chính xác, khách quan, khoa học đối với việc quản lý

chương trình, NDĐT, chúng tôi còn tiến hành khảo sát ở ĐNGV, CBQL, kết

quả thu được như sau [bảng 2.6 và biểu đồ 2.3]:

96

Bảng 2.6: Kết quả đánh giá của CBQL và ĐNGV

về quản lý chương trình, NDĐT

Đánh giá

NỘI DUN Đ NH I

Chƣa tốt % 25.33

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt % 40.67

Rất tốt % 34.00

Đánh giá 1 Quản lý xây dựng chương trình khung ngành sư phạm GDQP&AN được các trường đại học thực hiện như thế nào?

15.00

39.67

45.33

Đánh giá 2 Quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài

10.33

41.67

48.00

Đánh giá 3

Đánh giá 4

20.67

30.00

49.33

7.33

học có đảm bảo tính hệ thống, khoa học, logic...? Quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo tính hiện đại, theo kịp với thời đại và bám sát với đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN Quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sư phạm cho sinh viên Đánh giá 5 Quản lý họat động thực hiện tiến độ, chất lượng chương trình, NDĐT đã ban hành

16.00

76.67 Nguồn: Kết quả tổng hợp khảo sát đề tài Biểu đồ 2.3. So sánh các mức độ đánh giá của ĐNGV và CBQL

về các nội dung quản lý chương trình, NDĐT

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài

Với kết quả này cho thấy, tỷ lệ số người được hỏi đánh giá ở các mức

độ rất tốt, tương đối tốt trong các nội dung của đánh giá 2, 3, 5 chiếm tỷ lệ

khá cao, dao động từ 85% đến 92.67% [bảng 2.6]. Điều này khẳng định, việc

quản lý xây dựng chương trình, NDĐT đảm bảo tương đối hệ thống, khoa học,

logic; kết hợp hài hòa giữa việc trang bị kiến thức cần thiết với bồi dưỡng phát

97

triển năng lực sư phạm cho sinh viên; từng bước chú ý tới tính đa dạng của

kiến thức; các vấn đề lý luận, thực tiễn của đời sống kinh tế, chính trị, văn

hóa, xã hội, quân sự ngày càng toàn diện, sâu sắc hơn, (phụ lục 10). Đặc

biệt, hệ thống cấu trúc các môn học, bài học, chủ đề học trong chương trình,

NDĐT được các trường đại học thực hiện tương đối chặt chẽ, nghiêm túc.

Điều này được thể hiện trên các nội dung như: Các môn học được sắp xếp

theo trình tự khoa học, logic, có sự liên quan, gắn bó chặt chẽ giữa kiến thức

môn học trước với môn học sau. Các chủ đề bài giảng của từng môn học được

các khoa, tổ bộ môn và giảng viên chuyên ngành thiết kế, trình bày tương đối

hệ thống, chặt chẽ, phù hợp với quá trình nhận thức của sinh viên. Nội dung

được thiết kế theo trình tự từ phần lý luận chung đến phần thực tiễn và sự vận

dụng các kiến thức vào trong thực tiễn ngành sư phạm.

Ngoài những vấn đề trên, việc quản lý tiến độ thực hiện chương trình,

NDĐT đã ban hành được các trường đại học thực hiện tương đối triệt để, đáp ứng

đúng tiến độ về thời gian, trình tự về các phần học, bài học, nội dung học. Do đó,

thông qua kết quả khảo sát chỉ có 7.33% số người được hỏi cho rằng vấn đề này ở

mức độ chưa tốt [bảng 2.6.]. Điều này được chứng minh rõ ràng hơn khi kết qủa

phỏng vấn sâu ở ĐNGV, CBQL, tất cả đều khẳng định QTĐT theo từng năm học,

học kỳ, quý, tháng luôn đáp ứng theo đúng mục tiêu, kế hoạch đề ra.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, có thể thấy, trong quản lý mục tiêu,

chương trình, NDĐT ở các trường đại học hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn

chế, bất cập, cụ thể: Trong quản lý về mục tiêu thời gian và số lượng sinh viên đào

tạo chưa đáp ứng đúng, đủ với nhu cầu của thực tiễn thiếu giáo viên GDQP&AN

ở các cơ sở giáo dục từ từ đến đại học đặt ra. Theo quyết định số 472/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ đã xác định các trường đại học được giao nhiệm vụ

đào tạo giáo viên GDQP&AN “bắt đầu triển khai tuyển sinh đào tạo từ năm học

2010 - 2011 theo đúng quy trình quy định và phải đảm đảm mục tiêu đến năm

2016 đào tạo được khoảng 9.760 người tốt nghiệp” [107]. Tuy nhiên, đến năm

2012 “các cơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo tại Quyết định 472/QĐ-TTg mới

98

hoàn tất mở ngành đào tạo” [18]. Cá biệt, cho đến hiện nay, Trường ĐHSP thuộc

Đại học Đà Nẵng vẫn chưa tiến hành đào tạo. Do đó, MTĐT về số lượng đối

tượng này vẫn còn không đáp ứng được so với mục tiêu ban đầu xác định.

Trong quản lý chương trình, NDĐT, dựa trên cơ sở nghiên cứu chương

trình khung Bộ GD&ĐT ban hành, chương trình, NDĐT của các trường đại học

đã và đang thực hiện, đồng thời thông qua kết quả khảo sát trong các nội dung liên

quan đến việc quản lý chương trình, NDĐT ở ĐNGV, CBQL thì nội dung đánh

giá 1, về quản lý xây dựng chương trình khung ngành GDQP&AN và đánh

giá 4, về quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm

bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ

năng thực hành sư phạm cho sinh viên có số người cho rằng ở mức độ chưa

tốt là cao nhất, tỷ lệ lần lượt là 25.33% và 20.67% [bảng 2.6]. Điều này khẳng

định việc quản lý chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học vẫn còn mang nặng theo hướng chủ yếu quản lý việc trang bị kiến

thức, mà chưa chú trọng tới quản lý việc phát triển năng lực, kỹ năng thực

hành nghề nghiệp chuyên môn cho sinh viên… Đây vừa là thực trạng, nhưng

đồng thời cũng là nguyên nhân cơ bản làm cho sinh viên khi thực hiện các

tình huống gắn sát với nhiệm vụ của họ sau khi tốt nghiệp ra trường còn bị bỡ

ngỡ, lúng túng, kết quả chưa thực sự đáp ứng tốt với yêu cầu đặt ra.

2.2.3.4. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo

Để đánh giá thực trạng quản lý phương pháp và hình thức đào tạo giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay, tác giả luận án đã trực tiếp quan sát,

nghiên cứu hồ sơ của các trường đại học, kết hợp với điều tra bằng phiếu hỏi. Từ

kết quả khảo sát, cũng như từ thực tiễn QTĐT ở các trường đại học cho thấy, các

chủ thể QLQTĐT ngày càng nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn việc quản lý

phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, coi đây là một trong những yếu tố quyết

định đến chất lượng, hiệu quả của việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức

đào tạo nhằm đáp ứng thiết thực với MTĐT giáo viên GDQP&AN trong bối cảnh

hiện nay. Hàng năm các trường đại học đã tổ chức nhiều hoạt động như nghiên

99

cứu đề tài, hội thảo khoa học tìm kiếm các phương pháp dạy học mới, thi giáo viên

dạy giỏi, v.v... Kết quả đã thu hút được đội ngũ giảng viên, sinh viên tham gia vào

các hoạt động phương pháp. Đảm bảo cho các hoạt động dạy học luôn cập nhật

phương pháp mới. Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi được thể hiện trong biểu đồ 2.4.

Biểu đồ 2.4: Đánh giá của ĐNGV và CBQL về quản lý phương pháp

và hình thức tổ chức đào tạo

Nguồn, kết quả khảo sát đề tài

Đối với phương pháp đào tạo có 28.67% giảng viên, CBQL cho rằng ở

mức độ rất tốt; 56.33% tương đối tốt. Còn với hình thức tổ chức đào tạo có

29.33% cho rằng ở mức độ rất tốt; 50% tương đối tốt [biểu đồ 2.4], điều này cho

thấy việc quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo ở từng nhà trường đã

từng bước đáp ứng được với yêu cầu đặt ra. Các chủ thể đã chủ động chỉ đạo chặt

chẽ, sâu sát đến các tổ chức, cá nhân có liên quan, nhất là các khoa chuyên ngành,

ĐNGV tích cực, nỗ lực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo đảm bảo

theo kịp với xu thế phát triển của khoa học giáo dục, thực tiễn xã hội, và phù hợp

với trình độ nhận thức, nhu cầu của người học.

Thông qua phỏng vấn sâu ở ĐNGV, CBQL, giảng viên, nhìn chung cơ

bản đều có nhận định, việc quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo

giáo viên GDQP&AN được các chủ thể chỉ đạo tập trung trên các nội dung

như: Khắc phục triệt để hiện tượng sử dụng các phương pháp, hình thức cảm

tính, lạc hậu hoặc theo thói quen của từng người, thay vào đó là những phương

pháp, hình thức mang tính hiện đại, gắn với nội dung bài học, phù hợp với điều

kiện thực tế và năng lực nhận thức của người học. Đặc biệt, các chủ thể quản lý

100

coi trọng việc chỉ đạo ĐNGV tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức tổ

chức đào tạo thực hành, thực tập bằng cách cho học viên làm các bài tập thực

hành cả về lý thuyết và hành động. Tích cực sử dụng phương pháp kích thích

tính tích cực hoạt động nhận thức, các phương pháp trực quan, gắn với sử dụng

công nghệ thông tin, phương tiện dạy học hiện đại vào bài giảng…

Tuy nhiên, cũng từ kết quả khảo sát này cho thấy có 15% số giảng viên,

CBQL cho rằng phương pháp đào tạo ở mức độ chưa tốt; 20.67% cho rằng hình

thức tổ chức đào tạo chưa tốt [biểu đồ 2.4]. Điều này khẳng định trong quản lý

phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo ở các nhà trường có thời điểm chưa thực

sự khoa học, thiếu kiên quyết và chưa tạo ra sức lan tỏa, đồng thuận trong nhận

thức ở tất cả các giảng viên tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN. Vấn đề này

được chứng minh rõ ràng hơn thông qua việc quan sát thực tế công tác đào tạo cho

thấy: Trong sử dụng các phương pháp đào tạo còn chưa hướng tới phát triển năng

lực của người học; ĐNGV vẫn còn mang nặng cách thức “thông báo, tái hiện”,

truyền thụ một chiều, ít sử dụng phương pháp phát huy tính tích cực nhận thức của

sinh viên, việc sử dụng phương pháp đào tạo thực hành chủ yếu tập trung ở những

môn học quân sự, với những môn học thiên về lý luận còn hạn chế. Cá biệt, trong

khi sử dụng phương pháp đào tạo thực hành, nội dung còn chưa đảm bảo tính thiết

thực với chức trách, nhiệm vụ của người học sau khi ra trường... Việc sử dụng các

hình thức tổ chức đào tạo còn chưa linh hoạt, sáng tạo, kết hợp đan xen giữa các

hình thức khác nhau. Việc sử dụng các hình thức tổ chức đào tạo mang tính bổ trợ

như tham quan, hội thảo chưa thực sự được coi trọng.

2.2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động của giảng viên và sinh viên trong

quá trình đào tạo

* Thực trạng quản lý hoạt động của giảng viên

Thông qua nghiên cứu hồ sơ, văn bản quản lý của các nhà trường và thông

qua phỏng vấn đối với cán bộ giảng viên, sinh viên cho thấy, các nhà trường đều

quan tâm đến quản lý đội ngũ giảng viên và sinh viên. Tất cả các nhà trường đều

101

có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giảng viên. Trong thực tế, hàng

năm đều tổ chức tập huấn và có các hình thức để nâng cao trình độ của đội ngũ

giảng viên. Việc phân công bài giảng, kiểm tra giảng được thực hiện tương đối

chặt chẽ. Tuy nhiên, trước sự vận động phát triển của thực tiễn, trước yêu cầu đổi

mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, các hoạt động của giảng viên hầu như còn gặp

nhiều khó khăn, lúng túng. Nhất là hoạt động giảng dạy chuyển từ phương pháp

chủ yếu dạy kiến thức sang phát triển năng lực cho người học. Kết quả điều tra

bằng phiếu hỏi đối với 100 cán bộ quản lý và 200 giảng viên ở 4 trường đại học về

5 tiêu chí quản lý hoạt động của giảng viên như sau, [bảng 2.7]:

Bảng 2.7: Kết quả đánh giá của CBQL, ĐNGV về quản lý hoạt động

của giảng viên

Mức độ đánh giá Khá

Yếu

Tốt

TT

Nội dung đánh giá

% 17.0

SL 86

% 28.7

Trung bình % SL 45.0 135

SL 28

% 9.3

SL 51

9.3

90

30.0

150

50.0

32

10.7

28

1 Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 2 Quản lý hồ sơ giáo án

của giảng viên

7.0

89

29.7

157

52.3

33

11.0

21

47

15.7

87

29.0

136

45.3

30

10.0

14

4.7

90

30.0

160

53.3

36

12.0

3 Quản lý hoạt động phương pháp của giảng viên 4 Quản lý hoạt động tổ chức buổi học của giảng viên 5 Quản lý hoạt động nghiên cứu của giảng viên Tổng cộng

161

10.7

442

29.5

738

49.2

159

10.6

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài

Kết quả điều tra cho thấy, quản lý hoạt động của giảng viên còn ở mức

trung bình và yếu. Cả 5 tiêu chí đánh giá đều có tỷ lệ trung bình và yếu lớn hơn

50%. Tỷ lệ đánh giá ở mức tốt là 10.7%, mức khá 29.5%, mức trung bình

49.2%, mức yếu 10,6%.

Tiêu chí 1, về quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, được đánh giá

cao nhất, nhưng mức tốt chỉ là 17%, tỷ lệ đánh giá ở mức trung bình là 45%,

mức yếu là 9.3%. Tiêu chí 5, quản lý hoạt động nghiên cứu của giảng viên, có tỷ

lệ đánh giá ở mức thấp nhất, với 4.7% ở mức tốt, 30% mức khá, 53.3% mức

trung bình và 12% mức yếu [bảng 2.7].

102

Kết quả điều tra trên đây cho thấy quản lý hoạt động của giảng viên tuy đã

được các nhà trường quan tâm, nhưng đi vào cụ thể vẫn còn nhiều bất cập, chưa

đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của thực tiễn.

* Thực trạng quản lý hoạt động của sinh viên

Điều tra bằng phiếu hỏi đối với 300 sinh viên của 4 trường đại học về quản lý

hoạt động của sinh viên. Kết quả điều tra được tổng hợp trong bảng sau [bảng 2.8]:

Bảng 2.8: Kết quả đánh giá của sinh viên về quản lý

Tốt

hoạt động của sinh viên

Mức độ đánh giá Khá

Tr.bình

Yếu

TT

Nội dung đánh giá

SL 62

% 20.7

SL 84

% 28.0

SL 130

% 43.3

SL 24

% 8.0

1 Quản lý hoạt động học

của sinh viên

43

14.3

85

28.3

145

48.4

27

9.0

37

12.3

86

28.7

147

49.0

30

10.0

57

19.0

87

29.0

131

43.7

25

8.3

34

11.3

90

30.0

150

50.0

26

8.7

2 Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên 3 Quản lý phương pháp học tập của sinh viên 4 Quản lý hoạt động phối hợp giữa sinh viên với giảng viên trong các hình thức tổ chức dạy học 5 Quản lý các hoạt động trong giờ nghỉ, ngày nghỉ của sinh viên Tổng cộng

233

15.6

432

28.9

703

46.7

132

8.8

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài

Kết quả khảo sát, đánh giá của sinh viên về về quản lý hoạt động của

sinh viên cho thấy, quản lý hoạt động của sinh viên được đánh giá cao hơn

quản lý hoạt động của giảng viên. Đánh giá chung cả 5 tiêu chí, có 15.6%

đánh giá ở mức tốt, 28.9% đánh giá ở mức khá, 46.7% đánh giá ở mức trung

bình và 8.8% đánh giá ở mức yếu. Như vậy có đến 44,5% chiếm gần một nửa

số lượt ý kiến đánh giá ở mức tốt và khá. Tuy nhiên tỷ lệ đánh giá ở mức

trung bình và yếu vẫn còn khá cao, chiếm trên một nửa.

Tiêu chí 1, quản lý hoạt động học của sinh viên được đánh giá ở mức

cao nhất, với tỷ lệ 20.7% ở mức tốt, 28% khá. Tiêu chí 5, quản lý các hoạt

103

động trong giờ nghỉ, ngày nghỉ của sinh viên, có tỷ lệ đánh giá ở mức thấp

nhất với 11.3% tốt, 30% khá [bảng 2.8].

Kết quả điều tra chứng tỏ quản lý hoạt động của sinh viên có khá hơn

so với quản lý hoạt động của giảng viên, nhưng tỷ lệ đánh giá ở mức trung

bình và yếu vẫn chiếm trên một nửa. Điều đó đặt ra vấn đề cần phải nghiên

cứu tìm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của sinh viên và hoạt

động của giảng viên, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục hiện nay.

2.2.3.6. Thực trạng quản lý điều kiện đảm bảo cho quá trình đào tạo

Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định về việc đào

tạo giáo viên GDQP&AN, Bộ GD&ĐT đã chủ động ban hành kịp thời các

quy chế, quy định liên quan đến QTĐT, từ đó tạo ra hành lang pháp lý để

các trường đại học tổ chức và thực hiện. Thông qua phỏng vấn sâu ở đội ngũ

CBQL và từ thực tiễn nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT cho

thấy, Bộ GD&ĐT đã ban hành các quy chế, quy định đảm bảo tương đối

thống nhất, toàn diện nhằm chỉ đạo và quản lý chặt chẽ, có hiệu quả QTĐT

giáo viên GDQP&AN như: Quy định trong mở mã ngành đào tạo; quy định

trong tuyển sinh đào tạo; quy định trong xây dựng chương trình, NDĐT; quy

định trong đảm bảo các điều kiện cần thiết cho QTĐT...

Đối với các trường đại học, trên cơ sở sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT,

trong quá trình tổ chức và thực hiện nhiệm vụ đào tạo, các chủ thể quản lý

ở từng nhà trường, nhất là Ban giám hiệu, các cơ quan chức năng, trung

tâm/khoa GDQP&AN cũng đã chủ động ban hành các quy chế, quy định có

liên quan theo đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được quy định.

Các quy chế, quy định từng bước đáp ứng với đặc thù của việc đào tạo giáo

viên GDQP&AN cũng như thực tiễn của từng nhà trường. Điều này được

chứng minh thông qua kết quả khảo sát ở CBQL, ĐNGV khi có 50.67% số

người được hỏi việc ban hành các quy chế, quy định ở các nhà trường thực

hiện rất tốt; 29.33% tương đối tốt [phụ lục 8]. Đồng thời, thông qua phỏng

vấn sâu ở ĐNGV và nghiên cứu các văn bản ở từng nhà trường đã ban hành,

104

thấy rằng các quy chế, quy định liên quan đến QTĐT giáo viên GDQP&AN

đã đảm bảo tính toàn diện, chặt chẽ, khoa học và phù hợp với tình hình thực

tiễn. Cụ thể như: Quy chế, quy định trong thực hiện nhiệm vụ của ĐNGV;

trong kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo; trong các chế độ trong học tập, sinh

hoạt, rèn luyện của sinh viên; trong xây dựng, mua sắm, sử dụng, bảo quản

các cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, phương tiện kỹ thuật dạy học...

Bên cạnh những vấn đề trên, các trường đại học đã phát huy tốt tính tự

chủ trong quản lý các điều kiện đảm bảo cho QTĐT. Điều này góp phần giúp

cho các nhà trường từng bước khắc phục được khó khăn để đảm bảo tốt nhất

các điều kiện cần thiết phục vụ cho QTĐT. Thông qua kết quả khảo sát ở

ĐNGV, CBQL về nội dung quản lý các điều kiện đảm bảo, cụ thể: 1) Quản

lý giáo trình, tài liệu tham khảo; 2) Quản lý cơ sở vật chất, vũ khí trang bị,

thao trường, bãi tập; 3) Quản lý phương tiện kỹ thuật dạy học, chúng tôi thu

được kết quả như sau [biểu đồ 2.5]:

Biều đồ 2.5: Đánh giá của ĐNGV và CBQL về quản lý các điều kiện đảm bảo

Nguồn, tổng hợp từ kết quả khảo sát đề tài

Trong các nội dung khảo sát có liên quan, nội dung 1 và nội dung 2 được

ĐNGV, CBQL đánh giá ở mức độ rất tốt và tương đối tốt có tỷ lệ khá cao, lần

lượt là 85.34% và 86.67% [biểu đồ 2.5]. Từ đó, có thể khẳng định, các trường

đại học đã nhận thức sâu sắc tính đặc thù của QTĐT giáo viên GDQP&AN liên

quan đến hoạt động quân sự nên đòi hỏi cần số lượng lớn giáo trình, tài liệu

tham khảo, vũ khí trang bị, thao trường bãi tập, vật liệu nổ... Do đó đã chủ

động phối hợp với các đơn vị của Bộ Quốc phòng để đảm bảo đầy đủ những

yếu tố này. Mặt khác, việc quản lý các điều kiện trên luôn được từng nhà

105

trường thực hiện đúng quy trình, an toàn, tiết kiệm, đảm bảo giữ gìn bí mật

quân sự... Chính vì vậy, thông qua các báo cáo tổng kết các năm ở từng nhà

trường cho thấy không có hiện tượng mất mát, hỏng hóc...các giáo trình, tài

liệu thuộc lĩnh vực quân sự hoặc vũ khí trang bị...

Tuy nhiên, thông qua kết quả trên cho thấy, số lượng giảng viên, CBQL

cho rằng việc ban hành các quy chế, quy định trong QTĐT và việc quản lý

phương tiện kỹ thuật dạy học ở mức độ chưa tốt chiếm tỷ lệ khá cao, lần lượt

là 22% và 20% [biểu đồ 2.5 và phụ lục 8]. Điều này chứng minh, thời gian

qua, việc ban hành các quy chế, quy định trong QTĐT giáo viên GDQP&AN

được các nhà trường thực hiện vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa bám sát và

phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là các quy định trong quản lý viêc học

tập, rèn luyện của sinh viên. Ngoài ra, thông qua phỏng vấn sâu ở ĐNGV,

nhìn chung tất cả đều nhận định, hiện nay các phương tiện kỹ thuật dạy học

phục vụ giảng dạy đối tượng giáo viên GDQP&AN thường tận dụng từ các

đối tượng khác. Do đó, những phương tiện này thường đã cũ, hư hỏng và

không khai thác hết tính năng tác dụng, cơ chế quản lý, sử dụng còn lỏng lẻo,

vẫn còn thiếu bộ phận chuyên trách quản lý, bảo quản...

2.2.3.7. Thực trạng quản lý kết quả đào tạo

Kế thừa những kinh nghiệm trong kiểm tra đánh giá kết quả và chất

lượng QTĐT với đối tượng giáo viên các chuyên ngành khác, thời gian

qua, việc thực hiện quản lý kiểm tra, đánh giá kết đào tạo giáo viên

GDQP&AN được các chủ thể là ĐNGV, các khoa chuyên ngành và các cơ

quan chức năng ở từng nhà trường thực hiện tương đối nghiêm túc, khách

quan, chặt chẽ, có nền nếp và đúng quy trình. Từ kết quả khảo sát ở

ĐNGV, CBQL đánh giá về thực hiện chức năng kiểm tra ở cán bộ quản lý

các cấp như nhà trường, phòng/ban, khoa/trung tâm, đơn vị quản lý sinh

viên trong QTĐT có 17.33% số người được hỏi cho rằng ở mức độ rất tốt;

19.33% ở mức độ tốt; 29.67% ở mức độ khá tốt; 22.33% ở mức độ bình

thường; 11.34 ở mức độ chưa tốt [biểu đồ 2.6.].

106

Biểu đồ 2.6 : Đánh giá của ĐNGV và CBQL về thực hiện chức năng kiểm tra

đánh giá của CBQL các cấp

Nguồn, kết quả khảo sát đề tài

Với kết quả này cho thấy, số người cho rằng ở mức độ từ khá tốt đến rất tốt

chiếm tỷ lệ tương đối cao, đạt 66.33%. Theo đó, có thể khẳng định, các chủ thể

QLQTĐT ở các trường đại học đã nhận thức sâu sắc và thực hiện tương đối tốt

chức năng, nhiệm vụ của mình. Điều này được thể hiện thông qua phỏng vấn sâu

ở ĐNGV, CBQL cho thấy, nhìn chung mọi người đều nhận định: Đội ngũ giảng

viên tham gia giảng dạy đối tượng giáo viên GDQP&AN đã nhận thức được việc

kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập, rèn luyện sinh viên là một trong những

khâu rất quan trọng, giữ vai trò nền tảng của kiểm tra, đánh giá chất lượng QTĐT.

Theo đó, trong thời gian qua, ĐNGV đã thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá

sinh viên. Việc kiểm tra này được thực hiện toàn diện trên các mặt phẩm chất,

kiến thức và kỹ năng của sinh viên sau quá trình học tập bài học, môn học... Quá

trình kiểm tra được tiến hành đa dạng trên nhiều hình thức khác nhau, do đó, kết

quả đảm bảo tính khách quan, công bằng, sát với thực tiễn chất lượng đào tạo.

Cũng từ kết quả phỏng vấn này cho thấy, đội ngũ CBQL các cấp, nhất

là cán bộ khoa chuyên ngành, cán bộ chuyên trách phòng đào tạo, cán bộ nhà

trường thường xuyên kiểm tra các hoạt động chuyên môn của các khoa, cũng

như nhiệm vụ từng cá nhân giảng viên. Trong quá trình kiểm tra đã thực hiện tốt

theo chức năng, nhiệm vụ, đánh giá chất lượng của từng tổ chức, cá nhân đảm

107

bảo khách quan, nghiêm túc, đúng người, đúng việc; kịp thời phát hiện ra những

hạn chế, bất cập ở mọi khâu, mọi bước của QTĐT... Từ đó, có những định

hướng, chỉ đạo, rút kinh nghiệm kịp thời. Điều này được chứng minh rõ ràng

hơn thông qua kết quả khảo sát ở ĐNGV, CBQL khi đánh giá chung về công tác

kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lượng QTĐT có 100% số người được hỏi cho

rằng vấn đề này ở mức độ rất tốt và tương đối tốt [phụ lục 8].

Tuy nhiên, với kết quả khảo sát việc thực hiện chức năng kiểm tra của đội

ngũ CBQL các cấp có 11.34% số người cho rằng ở mức độ chưa tốt [biểu đồ

2.6]. Điều này cho thấy, việc kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lượng QTĐT ở

các chủ thể quản lý có thời điểm còn một số hạn chế, bất cập. Để khẳng định kết

quả này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu ở ĐNGV, CBQL cho thấy: Hiện

nay, công tác kiểm tra việc chấp hành và thực hiện các chế độ, nền nếp do

khoa/trung tâm GDQP hoặc nhà trường quy định ở đội ngũ CBQL chuyên trách

sinh viên (lớp, khóa) có lúc còn lỏng lẻo, chưa thường xuyên, nhất là việc kiểm

tra việc thực hiện tự học, học tập, sinh hoạt tập trung... của sinh viên. Điều này

cũng kéo theo việc đánh giá sinh viên có thời điểm còn chung chung, chưa thực

sự chính xác, sát với tình hình thực tiễn...

2.3. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân thực trạng quá

trình đào tạo, quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và

an ninh ở các trƣờng đại học hiện nay

2.3.1. Đánh giá chung về thực trạng quá trình đào tạo và quản lý quá

trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại

học hiện nay

2.3.1.1. Đánh giá chung về thực trạng quá trình đào tạo giáo viên giáo

dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay

Có thể thấy, ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định

về việc đào tạo giáo viên GDQP&AN, các trường đại học được giao nhiệm vụ

đã quán triệt sâu sắc nhiệm vụ và thực hiện từng bước thực hiện tương đối tốt

108

các khâu, các bước, các nội dung của QTĐT. Trong đó, đã xác định cụ thể, rõ

ràng mô hình, mục tiêu, yêu cầu đào tạo với đối tượng đào tạo giáo viên

GDQP&AN trên các vấn đề kiến thức, kỹ năng, thái độ. Đội ngũ giảng viên,

CBQL và sinh viên sư phạm ngành GDQP&AN được lựa chọn chặt chẽ, đáp

ứng được nhu cầu đào tạo cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Chương trình,

NDĐT được bước đầu được xây dựng cơ bản đảm bảo tính khoa học, hợp lý,

cân đối giữa các nhóm kiến thức, sát với MTĐT. Phương pháp, hình thức tổ

chức đào tạo ngày càng được đổi mới, có xu hướng bám sát với xu thế phát

triển của khoa học giáo dục, với thực tiễn và ngày càng đáp ứng nhu cầu của

người học. Cơ sở vật chất phục vụ QTĐT được chuẩn bị chu đáo theo đúng

điều kiện, khả năng của từng nhà trường. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào

tạo được thực hiện tương đối chặt chẽ, đúng quy trình và đảm bảo tính khách

quan, phản ánh đúng với thực tiễn chất lượng đào tạo.

Tuy nhiên, từ thực tiễn QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại

học trong thời gian qua ở một số nội dung cho thấy vẫn còn có những hạn

chế, bất cập nhất định, cụ thể như: số lượng, chất lượng ĐNGV, CBQL vẫn

còn chưa thực sự được chuẩn hóa với yêu cầu cao của QTĐT, cũng như xu

thế mở rộng quy mô đào tạo ở từng nhà trường. Số lượng sinh viên tuyển sinh

hàng năm vẫn còn thiếu so với nhu cầu. Chương trình, NDĐT còn chưa thực

sự cân đối giữa lý thuyết với thực hành; chưa hướng vào phát huy năng lực

của sinh viên. Trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong từng

môn học nhất định vẫn chưa thực sự bám sát với mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Trong

các đề thi, kiểm tra thường chủ yếu tập trung kiểm tra kiến thức của sinh viên lĩnh

hội được, mà chưa quan tâm đến kiểm tra phần kỹ năng thực hành nghề nghiệp…

2.3.1.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý quá trình đào tạo giáo

viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay

Nhìn chung, các nhà trường đã nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đối với chất lượng đào tạo ở các nhà trường

nói chung, chất lượng đào tạo với đối tượng giáo viên GDQP&AN nói riêng.

109

Trong những năm gần đây, từng nhà trường đã giải quyết từng bước có hiệu

quả các nội dung của QLQTĐT. Trong đó, đã xây dựng được kế hoạch đào

tạo đảm bảo khá khoa học, logic, có tính dài hạn và khả thi cao; phù hợp với

nguồn nhân lực, vật lực, tài lực sẵn có ở từng nhà trường. Các cơ quan tổ

chức điều hành, quản lý QTĐT được tổ chức phù hợp, đủ sức thực hiện tốt

các nhiệm vụ theo chức trách, nhiệm vụ chuyên môn. Việc quản lý MTĐT có

tính khoa học, chặt chẽ, toàn diện từ quản lý mục tiêu toàn khóa học, năm

học, học kỳ, cho đến từng môn học, bài học… Việc chỉ đạo xây dựng chương

trình, NDĐT được thực hiện sâu sát, theo đúng định hướng đổi mới căn bản

toàn diện GD&ĐT; việc quản lý tiến độ thực hiện chương trình, NDĐT đã

xây dựng được thực hiện chu đáo, theo đúng tiến trình, kế hoạch đã xác định.

Các chủ thể quản lý ở từng nhà trường đã chỉ đạo mạnh mẽ, quyết liệt việc

đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, gắn với đó là đổi mới các

hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên; trong đó, tập

trung chỉ đạo ĐNGV tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức đào

tạo hiện đại, chú trọng phương pháp, hình thức đào tạo thực hành, thực tập;

sinh viên tăng cường tự học, tự nghiên cứu và tự giải quyết các vấn đề học tập.

Các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ QTĐT được thực hiện theo

đúng nguyên tắc, đảm bảo luôn đầy đủ về số lượng, chất lượng. Trong quá

trình sử dụng được quản lý theo hướng an toàn, tiết kiệm, không để xảy ra

hỏng hóc, thất thoát… Các chủ thể trong quản lý kiểm tra, kết quả đào tạo đã

thực hiện tốt theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Quá trình kiểm tra, đánh giá

được thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo tính khách quan, minh bạch, phản

ánh đúng thực tiễn chất lượng đào tạo…

Tuy nhiên, bên cạnh đó, có thể thấy, trong QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay vẫn còn có những hạn chế, bất cập,

cụ thể: Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đào tạo ở một số thời điểm vẫn còn

chưa linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn; chưa thực sự giải quyết hài hòa

giữa kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN với kế hoạch đào tạo các đối tượng

110

khác. Đội ngũ CBQL ở các cơ quan tổ quản lý, điều hành còn thiếu; chức năng,

nhiệm vụ của các cơ quan này ở một số nhà trường còn chồng chéo. Việc quản lý

mục tiêu về số lượng sinh viên đào tạo, thời gian đào tạo vẫn chưa được thực hiện

thống nhất, đến nay Trường ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng vẫn chưa đảm bảo về

kế hoạch đào tạo theo đúng mục tiêu mà các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

đã ban hành. Quản lý việc xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN

vẫn chưa đáp ứng theo đúng mục tiêu, kế hoạch đề ra. Chương trình, NDĐT được

xây dựng còn mang nặng trang bị kiến thức, mà chưa chú trọng tới phát triển năng

lực, kỹ năng thực hành nghề nghiệp chuyên môn cho sinh viên.

Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo còn mang nặng tính

hình thức; sự chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo theo

hướng hiện đại có thời điểm chưa quyết liệt. Do đó, trong QTĐT vẫn còn

giảng viên sử dụng các phương pháp, hình thức mang tính lạc hậu, không phù

hợp với chương trình, nội dung và đối tượng đào tạo. Việc ban hành các quy

chế, quy định trong bảo quản, sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học, cơ

sở vật chất, tài chính đảm bảo các chính sách đãi ngộ còn chưa thống nhất

giữa các nhà trường. Công tác kiểm tra việc chấp hành và thực hiện các chế

độ, nền nếp do khoa/trung tâm GDQP hoặc nhà trường quy định ở đội ngũ

CBQL chuyên trách sinh viên (lớp, khóa) có lúc còn lỏng lẻo, chưa thường

xuyên. Điều này cũng kéo theo việc đánh giá sinh viên có thời điểm còn

chung chung, chưa thực sự chính xác, sát với tình hình thực tiễn...

2.3.2. Nguyên nhân thực trạng quá trình đào tạo và quản lý quá trình đào

tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay

2.3.2.1. Nguyên nhân của nh ng ưu điểm

Một là, trong suốt QTĐT nói chung, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN

nói riêng, các trường đại học luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo

sâu sát, kịp thời của Bộ GD&ĐT; sự giúp đỡ tích cực của các cơ quan, đơn vị

thuộc các bộ, ngành, địa phương có liên quan, cụ thể là các cơ quan, đơn vị

thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, nhất là trong chỉ đạo, phối hợp xây dựng

111

chương trình, NDĐT; trong chuẩn bị các cơ sở vật chất, thao trường, bãi tập,

vũ khí trang bị, mô hình học cụ, giáo trình tài liệu đảm bảo cho đào tạo.

Hai là, cơ chế quản lý của Nhà nước về GD&ĐT ở các cơ sở giáo dục

đại học ngày càng được mở rộng, sát với tình hình thực tiễn, nên đã tạo ra hành

lang pháp lý, điều kiện thuận lợi để các trường đại học vận dụng vào trong thực

tiễn đào tạo, cũng như trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đảm bảo sát với

mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Đồng thời, các cơ chế, chính sách đãi ngộ sinh viên

ngành sư phạm GDQP&AN được ưu tiên đặc biệt, do đó, chất lượng tuyển chọn

nguồn “đầu vào” ngày càng nâng cao so với các đối tượng khác.

Ba là, các trường đại học đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị trí, vai

trò, ý nghĩa và sự cần thiết của việc đào tạo giáo viên GDQP&AN trong bối

cảnh hiện nay. Trên cơ sở đó, có sự lãnh đạo đúng đắn của các tổ chức

Đảng; sự chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả của đội ngũ CBQL các cấp, cùng sự

nỗ lực, cố gắng của tất cả các lực lượng sư phạm trong QTĐT.

Bốn là, các trường đại học luôn quán triệt sâu sắc, tổ chức thực hiện

nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết của Đảng về lĩnh vực GD&ĐT; các chỉ

thị, mệnh lệnh của cấp trên; luôn nỗ lực cố gắng, biết phát huy truyền thống,

kinh nghiệm trong đào tạo giáo viên, từ đó vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều

kiện đặc thù ngành sư phạm GDQP&AN cũng như đặc điểm của nhà trường.

Năm là, cơ bản đội ngũ CBQL, giảng viên tham gia vào QTĐT giáo viên

GDQP&AN, nhất là đội ngũ sĩ quan quân đội biệt phái ở các trường đại học có

phẩm chất chính trị kiên định, vững vàng; đạo đức, lối sống trong sạch lành mạnh;

có trình độ, chuyên môn vững chắc, sâu sắc; có năng lực, kinh nghiệm trong quản

lý, giáo dục sinh viên, cũng như trong suốt QTĐT; có ý chí cố gắng phấn đấu vươn

lên trong khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

2.3.2.2. Nguyên nhân của nh ng hạn chế, bất cập

Một là, do ngành sư phạm GDQP&AN hệ đào tạo chính quy, tập trung

thời gian 4 năm mới được tiến hành triển khai trong những năm gần đây, nên

kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện các hoạt động đào tạo, QLQTĐT của cơ

112

quan quản lý các cấp có liên quan, cũng như từng trường đại học còn ít, nhất

là trong chỉ đạo, triển khai thực hiện xây dựng chương trình, NDĐT, trong

đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ QTĐT.

Hai là, kinh phí đảm bảo phục vụ cho QTĐT nói chung, QLQTĐT giáo

viên GDQP&AN ở các trường đại học còn hạn hẹp, việc phân bổ còn chậm so

với mục tiêu, kế hoạch đề ra. Các trường đại học chưa phát huy hết vai trò tự

chủ về nguồn tài chính đảm bảo.

Ba là, các trường đại học còn thiếu hụt về số lượng ĐNGV tham gia

đào tạo giáo viên GDQP&AN, nhất là những chuyên gia đầu ngành trong lĩnh

vực khoa học quân sự. Chất lượng ĐNGV còn thiếu đồng đều và có khoảng

cách nhất định so với ĐNGV giảng dạy các chuyên ngành đào tạo khác ở

cùng một trường đại học.

Bốn là, chế độ, chính sách đãi ngộ cả về vật chất, tinh thần cho

ĐNGV, CBQL tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN còn hạn chế, chưa

thực sự tương xứng và tạo ra động lực để khuyến khích, động viên họ đem

hết tâm huyết, trí tuệ trong thực hiện nhiệm vụ. Từng nhà trường chưa

phát huy hết tính chủ động, sáng tạo trong khai thác tối đa sự ủng hộ của

mọi cấp, ngành, tổ chức, lực lượng toàn xã hội tham gia vào QTĐT giáo

viên GDQP&AN.

Năm là, các trường đại học chưa thực sự phát huy, kế thừa những

bài học kinh nghiệm trong đào tạo giáo viên các chuyên ngành khác để

vận dụng có hiệu quả vào trong đào tạo giáo viên GDQP&AN.

113

Kết luận chƣơng 2

Chương 2 khái quát tình hình đào tạo giáo viên GDQP&AN; đánh giá thực trạng QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học; xác định nguyên nhân của thực trạng QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

Môn học GDQP&AN và công tác đào tạo giáo viên GDQP&AN được thực hiện từ năm 1961, khi Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định 219/CP “về việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị và dân quân tự vệ”. Tuy nhiên, việc đào tạo giáo viên GDQP&AN chỉ được thực hiện thống nhất, chính quy từ khi có Chỉ thị số 08/2002/CT-BGD&ĐT ngày 20/3/2002 “Về việc đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng cho các trường trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp”.

Hiện nay, theo Quyết định số 607/QĐ-TTg Ngày 24/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ, cả nước có 12 cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài quân đội, trong đó có 05 cơ sở giáo dục đại học ngoài quân đội là: Trường ĐHSP Hà Nội, Trường ĐHSP Hà Nội 2, Trường Đại học Vinh, Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, Trường ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN.

Thời gian qua, các trường đại học đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để nâng cao chất lượng, hiệu quả QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, đáp ứng được yêu cầu, thực tiễn đặt ra.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, cụ thể như: ĐNGV và CBQL chưa thực sự đáp ứng tốt được cả số lượng và chất lượng; trong xây dựng kế hoạch đào tạo còn thiếu tính khoa học, logic, chưa giải quyết hài hòa giữa kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN với các đối tượng khác; trong quản lý chương trình, NDĐT còn mang nặng theo hướng quản lý việc trang bị kiến thức, mà chưa chú trọng tới quản lý việc phát triển năng lực, kỹ năng thực hành nghề nghiệp chuyên môn cho sinh viên; trong chỉ đạo việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo theo hướng phát triển năng lực của sinh viên có thời điểm còn chưa thường xuyên, thiếu đồng bộ, kiên quyết... Đây vừa là thực trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân làm cho chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN chưa thực sự đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu đề ra.

114

Chƣơng 3

YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO

GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG VÀ AN NINH

Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY

3.1. Những yêu cầu trong quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo

dục quốc phòng và an ninh ở các trƣờng đại học hiện nay

3.1.1. Quán triệt sâu sắc những quan điểm trong đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo hiện nay

Trong giai đoạn hiện nay, để GD&ĐT ngày càng đáp ứng thiết thực với

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới

căn bản, toàn diện GD&ĐT, Đảng ta xác định “Tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới GD&ĐT” [32] là một trong

những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng hàng đầu. Điều này cho thấy, đây vừa là

yêu cầu, nhưng đồng thời cũng là vấn đề mang tính nguyên tắc nhằm đảm bảo

cho mọi khâu, mọi bước của QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại

học luôn được thực hiện đúng hướng, sát với thực tiễn và đạt hiệu quả cao nhất;

đảm bảo luôn giữ vững tính Đảng, tính giai cấp, tính khoa học và xu hướng

chính trị trong toàn bộ QLQTĐT.

Đối với các trường đại học hiện nay, đào tạo giáo viên GDQP&AN được

coi là nhiệm vụ đặc thù, liên quan trực tiếp đến lĩnh vực quốc phòng và an ninh

của đất nước; đồng thời, là một trong những nhiệm vụ cơ bản của các nhà trường

góp phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc, mà trước mắt là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước. Do đó, trong toàn bộ QTĐT nói chung, QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN nói riêng đòi hỏi các trường đại học cần phải tuyệt đối quán triệt sâu

sắc các quan điểm giáo dục của Đảng, nhất là những quan điểm trong đổi mới căn

bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay, cụ thể là các nội dung được thể hiện trong Văn

115

kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI, XII, Nghị quyết Hội nghị Trung

ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT… Trong Chiến lược phát

triển giáo dục 2011 - 2020, các nghị quyết, văn bản, chỉ thị có liên quan đến hoạt

động GDQP&AN, đào tạo giáo viên GDQP&AN của các cơ quan quản lý nhà

nước… Có như vậy mới đào tạo được những người giáo viên giảng dạy môn học

GDQP&AN ở các trường từ THPT đến đại học trong tương lai luôn có thái độ chính

trị đúng đắn, vững vàng; có phẩm chất đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh; có

trình độ, năng lực nghề nghiệp chuyên môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

3.1.2. Phù hợp với chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và

an ninh ở các trường từ trung học phổ thông đến đại học

Đây là yêu cầu giữ vai trò quan trọng trong chỉ đạo các chủ thể QLQTĐT

giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học, khi thực hiện các khâu, các bước của

quá trình quản lý đều phải hướng tới đáp ứng đúng nhu cầu của thực tiễn. Nghĩa là

sản phẩm đào tạo - người học sau khi tốt nghiệp ra trường có thái độ, kiến thức, kỹ

năng đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giảng dạy môn học GDQP&AN ở các nhà

trường. Nếu trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, các trường đại học không

thực hiện tốt yêu cầu này sẽ dẫn đến hiện tượng sinh viên không thể tiếp nhận được

những kiến thức, kỹ năng cần thiết theo đúng mục tiêu, yêu cầu giảng dạy môn học

GDQP&AN ở các trường từ THPT đến đại học. Từ đó, sinh viên sau khi tốt nghiệp

ra trường không thể đảm đương được nhiệm vụ, chức trách được giao.

Thực tiễn hiện nay cho thấy, chương trình, nội dung GDQP&AN ở các

trường từ THPT đến đại học rất đa dạng và phong phú và chiếm nhiều thời

gian trong tổng số thời gian đào tạo ở từng cấp học, bậc học. Trong đó cốt lõi là

những kiến thức về đường lối quân sự của Đảng, công tác quốc phòng, an ninh, kỹ

năng quân sự, với mục tiêu giúp cho học sinh, sinh viên có kiến thức quốc phòng,

an ninh và kỹ năng quân sự cần thiết để tham gia vào sự nghiệp xây dựng, củng cố

nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam

xã hội chủ nghĩa. Điều đó cho thấy, trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đòi

116

hỏi các trường đại học cần phải bám sát vào chương trình, NDĐT GDQP&AN ở

các cấp học, bậc học, từ đó trong các khâu, các bước của QLQTĐT, nhất là trong

quản lý việc xây dựng chương trình, NDĐT mới đảm bảo hội tụ đầy đủ các nhóm

kiến thức cần thiết, hướng tới mục tiêu cuối cùng là giúp người học khi tốt nghiệp

ra trường có kiến thức, năng lực để thực hiện tốt MTĐT đã đề ra.

3.1.3. Phù hợp với điều kiện thực tế của từng nhà trường

Đây là yêu cầu có tính nguyên tắc trong QLQTĐT nói chung, trong

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN nói riêng, nhất là trong bối cảnh nhu cầu đào tạo

ở bậc đại học ngày càng tăng, phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.

Hiện nay, trước xu thế phát huy vai trò tự chủ trong đào tạo đối với các

cơ sở giáo dục đại học, nhiều trường đại học đã có hiện tượng đào tạo chạy

theo thành tích, lấy số lượng sinh viên là chủ yếu mà không chú trọng đến

chất lượng. Tính toán đào tạo thường theo cảm tính, theo xu thế chung mà

không xuất phát từ điều kiện, tình hình thực tế của nhà trường... Do đó,

trong QTĐT đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như: Số lượng sinh viên đào

tạo quá tải so với số lượng ĐNGV, CBQL, cơ sở vật chất... mà nhà trường

hiện có. Đội ngũ giảng viên, CBQL chưa được chuẩn hóa theo đúng quy

định. Thậm chí, nhiều giảng viên giảng dạy không đúng với chuyên môn

được đào tạo... Chính vì thế, chất lượng nguồn nhân lực đào tạo chưa cao,

chưa thực sự đáp ứng đúng với nhu cầu của thực tiễn xã hội. Điều này cho

thấy, trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, việc thực hiện yêu cầu này sẽ

đảm bảo cho các tổ chức, lực lượng là chủ thể của QLQTĐT phải thay đổi

nhận thức, tư duy trong đào tạo. Phải đánh giá đúng năng lực hiện có của

mình (bao gồm số lượng, chất lượng nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, cơ

chế vận hành...) để đưa ra MTĐT hợp lý.

Đào tạo giáo viên GDQP&AN là một nhiệm vụ đặc thù so với đào tạo các

nguồn nhân lực khác ở các trường đại học. Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ

này, bên cạnh những yêu cầu chung giống như QTĐT các đối tượng khác, các

117

trường đại học cần phải đáp ứng số lượng lớn về diện tích các thao trường, bãi

tập, vũ khí trang bị, vật liệu nổ; ĐNGV phải được đào tạo chuyên sâu về nghiệp

vụ sư phạm, am hiểu sâu sắc về lĩnh vực quốc phòng, an ninh... Nếu không đảm

bảo được những yếu tố này thì QTĐT có thể không thể thực hiện được, hoặc chất

lượng không cao. Chính vì vậy, yêu cầu này đặt ra cho với các trường đại học

trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN là phải xuất phát từ tình hình thực tiễn,

năng lực thực tế của nhà trường để xác định chính xác mục tiêu, kế hoạch đào tạo

phù hợp. Không để xảy ra hiện tượng đào tạo tràn lan, quá sức hoặc không khai

thác hết mọi nguồn lực hiện có của mỗi nhà trường.

3.1.4. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa quản lý quá trình đào

tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh với đào tạo các đối tượng

khác ở từng nhà trường

Đây là yêu cầu quan trọng, trực tiếp chỉ đạo các trường đại học biết giữ

vững, phát huy và đảm bảo hài hòa chất lượng đào tạo chung cho mọi đối tượng.

Thực tiễn hiện nay cho thấy, đối với các trường đại học được giao nhiệm vụ đào

tạo giáo viên GDQP&AN, trong một thời điểm nhất định luôn đào tạo cho nhiều

đối tượng khác nhau. Do đó, trong QLQTĐT nói chung, QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN nói riêng đòi hỏi các trường đại học phải gắn liền và giải quyết hài

hòa với QLQTĐT các đối tượng và hoạt động khác.

Để thực hiện được điều đó, trước hết, các trường đại học cần làm tốt công

tác giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhiệm vụ đào tạo

giáo viên GDQP&AN cho các chủ thể ở từng nhà trường. Trên cơ sở đó, giúp

cho các chủ thể, nhất là các tổ chức, lực lượng trực tiếp tham gia QLQTĐT giáo

viên GDQP&AN xác định rõ trách nhiệm, có thái độ làm việc đúng, không

ngừng trau dồi kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp, tác phong công

tác, phẩm chất nghề nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ… Bên cạnh đó, cần khắc

phục tư tưởng lệch lạc không đúng trong QLQTĐT như: chạy theo số lượng đơn

thuần mà không chú ý đến chất lượng; tuyệt đối hóa QLQTĐT giáo viên

118

GDQP&AN mà xem nhẹ QLQTĐT các đối tượng khác… Từ đó dẫn đến chất

lượng GD&ĐT của từng nhà trường mất cân đối, không đồng đều giữa các

ngành, nghề, lĩnh vực đào tạo. Khi mở rộng cấp học, trình độ đào tạo giáo viên

GDQP&AN hoặc một ngành, nghề bất kỳ đều phải dựa trên cơ sở tính toán khoa

học, đảm bảo được tính cân đối, hài hòa, phù hợp với mục tiêu phát triển các

ngành, nghề khác, cũng như mục tiêu phát triển giáo dục của đất nước, tiềm

năng, khả năng, năng lực của từng nhà trường.

3.2. Biện pháp quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc

phòng và an ninh ở các trƣờng đại học hiện nay

3.2.1. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ

quản lý các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của việc đào

tạo và quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh

* Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp

Đây là biện pháp có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay. Bởi vì, chỉ có

thể dựa trên cơ sở của việc thực hiện biện pháp này, các chủ thể QLQTĐT, cụ

thể là ĐNGV, CBQL các cấp trong từng nhà trường mới có những nhận thức

đúng đắn về vị trí, vai trò của QTĐT, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN trong

bối cảnh hiện nay. Từ đó, phát huy hết tinh thần trách nhiệm, năng lực thực tiễn

trong thực hiện các nhiệm vụ, đảm bảo cho các khâu, các bước của QLQTĐT

giáo viên GDQP&AN được vận hành theo đúng quy luật, có tính khoa học,

lôgic, sát với thực tiễn và đạt chất lượng, hiệu quả cao.

* Nội dung của biện pháp

Các trường đại học tập trung giáo dục cho ĐNGV, CBQL các cấp nội

dung về vị trí, vai trò, ý nghĩa của môn học GDQP&AN trong nền giáo dục

quốc dân thông qua việc học tập, quán triệt các văn kiện, nghị quyết của Đảng,

Nhà nước như: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII của Đảng;

Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh

119

đạo của Đảng đối với công tác GDQP-AN trong tình hình mới; Luật giáo dục

quốc phòng và an ninh; Chỉ thị số 417/CT-TTg ngày 31/3/2010 của Thủ

tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác GDQP-AN

năm 2010 và những năm tiếp theo... Giáo dục vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc

đào tạo giáo viên GDQP&AN đối với quá trình phát triển đội ngũ giáo viên

GDQP&AN ở các trường từ THPT đến đại học, cũng như đối với việc nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện và sự phát triển ở từng nhà trường qua

việc học tập, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác GDQP&AN và

đào tạo giáo viên GDQP&AN. Giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm, chức

năng, nhiệm vụ và nhận thức đúng đắn về những điều kiện thuận lợi, khó

khăn trước mắt, lâu dài của QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đến

từng tổ chức, cá nhân CBQL, giảng viên trong các trường đại học thông qua

các nghị quyết của Đảng về GD&ĐT, Điều lệ trường đại học, Luật Giáo dục

đại học hoặc các văn bản do từng nhà trường ban hành.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Bộ GD&ĐT, cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành có liên quan đến

công tác đào tạo giáo viên GDQP&AN, nhất là với Bộ Quốc phòng, Bộ Công

an, ban hành kịp thời, cụ thể, chi tiết, rõ ràng các văn bản chỉ đạo về công tác

GDQP&AN và đào tạo giáo viên GDQP&AN đến các trường đại học đảm bảo

sát với thực tiễn theo từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với đặc thù của ngành sư

phạm GDQP&AN. Đây là hành lang pháp lý quan trọng, tạo ra sự đồng thuận,

thống nhất trong nhận thức ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp nhà trường

trong từng trường đại học.

- Các trường đại học, cần nhận thức rõ việc giáo dục nâng cao nhận

thức cho đội ngũ CBQL các cấp và ĐNGV trong nhà trường về vị trí, vai trò

của QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN là trách nhiệm, nhiệm vụ

chính trị trung tâm, chủ yếu của nhà trường; đầu tiên là trách nhiệm của đảng

ủy nhà trường, cấp ủy các cấp, cũng như cá nhân người đứng đầu ở các cơ

120

quan chuyên môn, khoa, trung tâm GDQP&AN và các khoa chuyên ngành

khác. Để thực hiện được điều này, trước hết tổ chức đảng các cấp ở từng

trường đại học cần quán triệt sâu sắc các văn bản, quan điểm chỉ đạo của trên,

vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với QTĐT giáo viên GDQP&AN ở

trường mình. Trên cơ sở đó, định kỳ hàng tháng, quý, năm, chủ động lồng

ghép các nội dung hoặc ra nghị quyết chuyên đề lãnh đạo về việc đào tạo,

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN. Trong nội dung có liên quan của nghị quyết

cần tập trung chỉ rõ yêu cầu, nhiệm vụ QLQTĐT giáo viên GDQP&AN thời

gian hiện tại cũng như tương lai gần; đề ra mục tiêu cụ thể cần đạt được trong

quá trình quản lý; chỉ rõ những hạn chế, tồn tại, bài học kinh nghiệm, những

nội dung mang tính đột phá trong QLQTĐT; xác định đúng đắn, chính xác

những chủ trương, biện pháp và phân công cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ, trách

nhiệm từng cá nhân trong QLQTĐT... Từ đó, quán triệt sâu, rộng đến từng

cán bộ quản lý, đảng viên, giảng viên trong toàn trường.

Để việc tổ chức giáo dục có chất lượng và mang lại hiệu quả cao, từng

nhà trường cần phải xác định chính xác nội dung giáo dục cho ĐNGV,

CBQL. trong đó tập trung vào các nội dung xung quanh đến các vấn đề như:

Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDQP&AN; sự cần thiết phải

nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN nói chung, QLQTĐT giáo

viên GDQP&AN nói riêng đối với sự chất lượng, uy tín, cũng như sự phát

triển của nhà trường; vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, cá

nhân, cho đến toàn bộ lực lượng sư phạm ở nhà trường… Trên cơ sở đó giúp

cho mọi lực lượng đều có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị trí, vai trò của

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay. Đồng thời, cùng với việc làm trên,

trong quá trình giáo dục cần phải đa dạng hóa các hình thức khác nhau; trong

đó phải đặc biệt quan tâm, khai thác hết vai trò của các hình thức sinh hoạt tập

trung của toàn trường, hoặc sinh hoạt riêng của từng tổ chức, cụ thể như:

Thông qua các buổi tập huấn, sinh hoạt học tập chính trị của toàn trường theo

121

định kỳ từng quý, học kỳ, năm học; kết hợp lồng ghép thông qua các buổi

giao ban, sơ kết, tổng kết, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như

đài truyền thanh, tạp chí nội bộ của nhà trường để tuyên truyền... Ngoài ra,

tùy từng đối tượng cụ thể để xác định được những hình thức, nội dung giáo

dục phù hợp, ví dụ: Đối với đội ngũ CBQL các cấp cần có những hoạt động

giáo dục riêng. Nội dung tập trung giáo dục chức trách, nhiệm vụ, ý thức, tinh

thần trách nhiệm của từng cán bộ, từng cơ quan trong QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN. Đối với tất cả ĐNGV tham gia vào QTĐT giáo viên

GDQP&AN cũng cần có những hoạt động giáo dục riêng. Nội dung tập trung

giáo dục những định hướng trong đổi mới phương pháp, hình thức đào tạo, ý

thức, trách nhiệm của từng người khi thực hiện các nhiệm vụ….

Từng nhà trường phải phát huy hết vai trò của các tổ chức quần chúng

như Công đoàn, Đoàn Thanh niên, phụ nữ (hội đồng quân nhân đối với các

khoa, trung tâm GDQP&AN) trong giáo dục ĐNGV, CBQL là thành viên của

các tổ chức đó. Ngoài ra, có thể kết hợp việc tuyên truyền, giáo dục thông qua

các cuộc vận động lớn của Đảng là cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh”, các phong trào thi đua do Bộ GD&ĐT phát

động như “Mỗi th y cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng

tạo”,“Chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”... Từ đó

nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của mỗi cá

nhân CBQL, giảng viên.

- Đội ngũ CBQL các cấp trong từng nhà trường, cụ thể là hiệu trưởng,

phó hiệu trưởng, cán bộ phụ trách ở các phòng/ban chuyên môn (chủ yếu là

phòng đào tạo, phòng tổ chức cán bộ), các khoa chuyên ngành phải nắm bắt

chính xác về động cơ, thái độ, nhận thức cũng như chất lượng thực hiện các

nhiệm vụ của CBQL, ĐNGV thuộc quyền. Trên cơ sở của việc làm này, từng

chủ thể đánh giá chính xác mức độ nhận thức chung của CBQL, ĐNGV thuộc

quyền về vị trí, vai trò của QLQTĐT hoặc nội dung nào mà bộ phận/cá nhân

122

giảng viên, CBQL nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa sâu sắc... Từ đó có

những hình thức giáo dục phù hợp với từng đối tượng. Đối với những đối tượng

này, cá nhân những người phụ trách các cơ quan, khoa chuyên ngành cần đa

dạng các hình thức giáo dục, trong đó chú trọng đến tổ chức giáo dục riêng theo

phạm vi nhất định. Bên cạnh đó, có thể thông qua thực tiễn kiểm tra, giám sát

chất lượng thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân ĐNGV, CBQL để kịp thời phát

hiện những thiếu sót, khuyết điểm, khắc phục những nhận thức lệch lạc, ngăn

chặn những hành vi, hiện tượng không đúng so với các yêu cầu đề ra.

- Cá nhân từng CBQL, giảng viên tham gia vào QTĐT và QLQTĐT giáo

viên GDQP&AN, cần phát huy cao độ tính tích cực, chủ động trong tự giáo dục,

tự học tập, nghiên cứu, quán triệt các văn bản, chỉ thị, quy định của trên. Từ đó,

tự xây dựng cho mình nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị trí, vai trò của

QLQTĐT đối với việc nâng cao chất lượng giáo viên GDQP&AN, cũng như

chất lượng đào tạo của nhà trường. Xác định rõ việc tham gia vào QLQTĐT giáo

viên GDQP&AN là nhiệm vụ chính trị trung tâm của bản thân; luôn nỗ lực cố

gắng, phát huy hết tinh thần trách nhiệm, khả năng của bản thân, biết khắc phục

mọi khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao...

* Yêu c u và điều kiện thực hiện biện pháp

Bộ GD&ĐT kịp thời chỉ đạo các nhà trường tăng cường các hoạt động

giáo dục nâng cao nhận thức đối với toàn thể các lực lượng sư phạm về những

vấn đề cốt yếu trong đào tạo, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay;

thường xuyên rà soát, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy liên quan đến

QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN như các quyết định, chỉ thị, thông

tư, hướng dẫn đảm bảo bám sát với tình hình thực tiễn; kịp thời ban hành các

văn bản để tạo ra sự thống nhất chung đối với các trường đại học trong việc

đào tạo giáo viên GDQP&AN.

Các trường đại học phải luôn luôn chủ động, bám nắm sự lãnh đạo, chỉ

đạo của cơ quan quản lý các cấp thuộc Bộ GD&ĐT. Phát huy tốt vai trò, trách

nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục cho

123

ĐNGV, CBQL các cấp trong nhà trường về các nội dung liên quan đến đào

tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.

Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục, trong đó chú

trọng đến các vấn đề như: nội dung, thời gian, đối tượng giáo dục đảm bảo thực sự

thiết thực, phù hợp với tình hình thực tiễn; giải quyết hài hòa giữa việc tổ chức

giáo dục với thực hiện các nhiệm vụ khác của nhà trường.

Tạo ra động lực để cá nhân từng giảng viên, CBQL luôn xây dựng được

động cơ đúng đắn, phát huy tính tích cực, chủ động, tinh thần trách nhiệm trong

thực hiện các nhiệm vụ, chức trách được giao.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và

an ninh đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ

phát triển của các nhà trường theo từng giai đoạn

* Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp

Đây là biện pháp có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để các chủ thể

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các cơ quan, tổ chức trong từng nhà trường

có cách tư duy, nhìn nhận vừa mang tính khái quát, toàn diện, vừa mang tính cụ

thể, tỉ mỉ để có lộ trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN đáp

ứng yêu cầu trước mắt cũng như xu thế phát triển trong tương lai của từng nhà

trường. Tạo ra sự đồng thuận trong nhận thức ở mọi chủ thể; sự chủ động trong

chuẩn bị mọi nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, các điều kiện khác của từng nhà

trường, từ đó vận hành QTĐT giáo viên GDQP&AN đảm bảo có tính đồng bộ,

chặt chẽ, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển các nhà trường

theo từng giai đoạn.

Việc xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính

khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển các nhà

trường theo từng giai đoạn là cơ sở để từng nhà trường thực hiện đồng bộ,

hiệu quả các khâu, các bước của QTĐT; đảm bảo cho quá trình này luôn đi

đúng định hướng của Đảng về GD&ĐT nói chung, GDQP&AN nói riêng;

giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các đối tượng đào tạo trong từng nhà

124

trường, cũng như đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cả về số lượng và chất

lượng của đội ngũ giáo viên GDQP&AN.

* Nội dung của biện pháp

Trong QTĐT giáo viên GDQP&AN, việc xây dựng kế hoạch đào tạo là

một khâu rất quan trọng; nó được coi là văn bản pháp lý để các chủ thể xác

định được chính xác nhiệm vụ của mình và tiến hành thực hiện các nhiệm vụ

đó theo đúng kế hoạch, lộ trình đề ra. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo phải

đảm bảo khoa học, toàn diện, phù hợp với thực tiễn, có nhiều kế hoạch khác

nhau như: kế hoạch đào tạo của từng khóa học, năm học, kỳ học… cho đến

từng buổi học. Những kế hoạch này phải phát huy được vai trò chỉ đạo mang

tính định hướng lâu dài, nhưng cũng có ý nghĩa chỉ đạo những vấn đề cụ thể,

chi tiết của hiện tại để giúp cho việc tổ chức thực hiện QTĐT đạt được hiệu

quả tối ưu. Trong mỗi kế hoạch, đều phải có sự tham gia của tất cả các chủ

thể vào QTĐT và QLQTĐT, chỉ rõ được mục tiêu, thời gian, chức năng,

nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan… Để thực hiện được biện

pháp này, đòi hỏi cần tập trung vào các nội dung cơ bản sau:

Trước hết, các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên

GDQP&AN phải đổi mới về nhận thức, cách thức xây dựng và tổ chức thực

hiện kế hoạch đào tạo. Về đổi mới nhận thức, từng nhà trường, cụ thể là

những người đứng đầu ở từng cơ quan, đơn vị phải xác định đây là việc làm

đặc biệt quan trọng, quyết định đến tính hiệu quả của QLQTĐT. Một kế

hoạch được xây dựng có tính khoa học, khả thi cao, sát với thực tiễn sẽ là cơ

sở để việc vận hành QTĐT luôn được diễn ra khoa học, suôn sẻ. Mọi nhân tố

tham gia vào quá trình này sẽ phát huy hết vai trò trong thực hiện nhiệm vụ.

Về đổi mới cách thức thực hiện xây dựng kế hoạch, khi xây dựng kế hoạch

phải thực hiện đồng bộ, có hệ thống theo phân cấp chặt chẽ từ trên xuống dưới.

Điều đó có nghĩa là, cấp trên phải tự xây dựng được kế hoạch đào tạo chung và

chỉ đạo cấp dưới thực hiện xây dựng kế hoạch. Mặt khác, cấp dưới khi xây

dựng kế hoạch đào tạo của cấp mình phải dựa trên sự chỉ đạo của cấp trên và

125

bám sát vào kế hoạch cấp trên đã xây dựng để vận dụng phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ, đặc điểm của cấp mình. Cụ thể, Bộ GD&ĐT bám sát vào kế

hoạch đào tạo trong các quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành để

xây dựng kế hoạch đào tạo chung cho các trường đại học. Từng trường đại học

dựa trên kế hoạch của Bộ để tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo của nhà

trường. Các cơ quan chức năng, các trung tâm/ khoa GDQP&AN, các khoa

chuyên ngành khác dựa trên kế hoạch của nhà trường để xây dựng kế hoạch

đào tạo. Từng giảng viên, CBQL tự xây dựng kế hoạch riêng của bản thân theo

đúng kế hoạch chung của từng khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị... Về đổi mới

việc tổ chức thực hiện kế hoạch, trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, cá

nhân những người đứng đầu nhà trường, từng cơ quan, đơn vị phải tăng cường

kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, giảng viên thuộc quyền, cũng như

toàn đơn vị mình dựa trên kế hoạch đã được phê duyệt. Đồng thời, từng cán bộ,

giảng viên phải nắm chắc nhiệm vụ của bản thân mà kế hoạch đã xác định, phát

huy cao độ tính tích cực, chủ động trong hiệp đồng với tổ chức, cá nhân có liên

quan. Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo và thực hiện triệt để, có hiệu quả mọi

nhiệm vụ theo đúng kế hoạch phân công.

Bên cạnh nội dung trên, trong xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên

GDQP&AN, mọi chủ thể phải biết điều chỉnh kế hoạch sao cho sát với tình

hình thực tiễn. Nghĩa là, kế hoạch đào tạo khi đã được phê duyệt không phải

là vấn đề bất biến, mà nó luôn cần được điều chỉnh, bổ sung sát với sự biến

đổi của tình hình thực tiễn đào tạo. Điều này đòi hỏi các chủ thể phải nắm bắt

chặt chẽ mọi diễn biến của thực tiễn, nhất là sự biến đổi của từng nhân tố

trong kế hoạch đào tạo đã xác định để điều chỉnh từng nhân tố có liên quan

như thời gian, lực lượng tiến hành, nội dung... để đảm bảo kế hoạch ngày

càng hoàn thiện, đáp ứng thiết thực với xu thế phát triển của thực tiễn.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Ban giám hiệu từng nhà trường, mà chủ thể có vai trò trực tiếp, quan

trọng hàng đầu là hiệu trưởng. Lực lượng này có trách nhiệm chủ yếu là xây

126

dựng kế hoạch đào tạo tổng thể chung trong đào tạo giáo viên GDQP&AN ở

trường mình, đó là kế hoạch đào tạo theo từng khóa học, năm học, kỳ học. Để

thực hiện được điều đó, trước khi bước vào một khóa học/năm học/kỳ học

nhất định, các chủ thể trên phải dựa vào cơ sở của kế hoạch đào tạo giáo viên

GDQP&AN do Bộ GD&ĐT ban hành, chiến lược phát triển nhà trường, cũng

như kế hoạch đào tạo các đối tượng khác; nghiên cứu, rà soát, nắm bắt chặt

chẽ chương trình, NDĐT, thực tế tất cả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và

các điều kiện đảm bảo khác của nhà trường... để xây dựng kế hoạch. Nội dung

của kế hoạch này chủ yếu mang tính định hướng để các bộ phận có liên quan

làm căn cứ để xây dựng kế hoạch riêng cho bộ phận mình. Kế họach đào tạo

phải chỉ rõ được các vấn đề: Mục tiêu, tiến độ thời gian, trách nhiệm từng cơ

quan, khoa giáo viên trong nhà trường tham gia đào tạo, các điều kiện đảm

bảo kèm theo, dự kiến các tình huống có thể diễn ra trong quá trình thực hiện

để bổ sung, điểu chỉnh một số nội dung thay đổi dự phòng trong kế hoạch...

Để đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn, sau khi xây dựng xong kế

hoạch, tiến hành hội ý với các bộ phận thực hiện kế hoạch là các cơ quan chức

năng, các khoa chuyên ngành nghiên cứu đánh giá, từ đó điều chỉnh, bổ sung và

thống nhất kế hoạch đào tạo chung. Trên cơ sở đó, trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn

các bộ phận này thực hiện xây dựng kế hoạch đào tạo của riêng mình theo đúng

với nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch đào tạo chung.

Kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN ở từng nhà trường được coi là

hoàn thiện khi phải đáp ứng tốt các yêu cầu:

Phải bám sát đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Luật pháp Nhà

nước về GD&ĐT, về công tác GDQP&AN. Đặc biệt, phải đáp ứng đúng chủ trương,

quyết định của Chính phủ, Bộ GD&ĐT trong đào tạo giáo viên GDQP&AN.

Phải có trọng tâm, trọng điểm, xác định đúng định hướng, mục tiêu,

xác định chính xác các nhiệm vụ chính trong từng thời gian nhất định.

Các công việc được sắp xếp có tính hệ thống, ăn khớp và triển khai

đồng bộ, phù hợp với thẩm quyền của các bộ phận, cá nhân có liên quan.

127

Các nội dung, nhiệm vụ xác định cần có tính khả thi cao, phù hợp với

khả năng và thời gian thực hiện.

- Các cơ quan chuyên môn trong nhà trường, bao gồm nhiều cơ quan khác

nhau, nhưng quan trọng nhất là phòng đào tạo, bởi vì, đây là đơn vị chủ yếu, tham

mưu cho Ban giám hiệu nhà trường trong lãnh đạo, chỉ đạo QTĐT giáo viên

GDQP&AN cũng như là chủ thể trực tiếp QLQTĐT. Do đó, kế hoạch đào tạo của

phòng đào tạo xây dựng được coi là kế hoạch cụ thể nhất để chỉ đạo các khoa giáo

viên, các bộ phận phục vụ tiến hành thực hiện các nhiệm vụ của QTĐT. Để xây

dựng được kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN, đòi hỏi những người đứng đầu

đơn vị này cần cần quán triệt và thực hiện triệt để sự chỉ đạo của hiệu trưởng nhà

trường, tính toán chặt chẽ, hài hòa giữa nguồn nhân lực của các khoa chuyên ngành,

cơ sở vật chất như giảng đường, thao trường, phương tiện kỹ thuật dạy học, vũ khí

trang bị; kế hoạch đào tạo các đối tượng khác... để xây dựng kế hoạch. Kế hoạch

đào tạo mà phòng đào tạo xây dựng cần phải đảm bảo tính khoa học, toàn diện, khả

thi, các nội dung trong bản kế hoạch luôn bám sát với chương trình, NDĐT. Chỉ rõ

được trách nhiệm, thời gian, nội dung, các điều kiện đảm bảo khi tiến hành, khai

thác triệt để các nguồn nhân lực hiện có trong nhà trường. Các nội dung này không

có sự trùng lặp giữa các đối tượng đào tạo về phòng học, giảng đường, phương tiện

kỹ thuật dạy học trong một thời gian tiết học nhất định...

- Các khoa chuyên ngành, chủ yếu có trách nhiệm xây dựng kế hoạch

theo từng năm học, kỳ học, tháng, tuần, ngày. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo

này là trách nhiệm trực tiếp là trưởng khoa. Theo đó, trưởng khoa trước hết phải

căn cứ vào sự chỉ đạo xây dựng kế hoạch của trên, nhất là bản kế hoạch do

phòng đào tạo đã được phê duyệt và ban hành; căn cứ vào tình hình thực tiễn

các nhiệm vụ đào tạo khác nhau của khoa, số lượng, chất lượng và khối lượng

công việc cụ thể của từng bộ môn, giảng viên trong khoa để tiến hành xây dựng

kế hoạch. Nội dung của kế hoạch phải thể hiện rõ yêu cầu, nhiệm vụ của từng cá

nhân giảng viên theo thời gian ngày, tuần, tháng, học kỳ. Khi phân công nhiệm vụ

cho cá nhân từng giảng viên trong kế hoạch, phải nghiên cứu, tính toán chặt chẽ,

đảm bảo hài hòa về khối lượng, tính chất, cường độ làm việc của giảng viên. Không

128

để xảy ra sự trùng hợp một giảng viên thực hiện nhiều nhiệm vụ trong một thời gian

nhất định. Chủ động bám sát thực tiễn các nhiệm vụ khác nhau của khoa để điều

chỉnh, thay đổi nhiệm vụ của từng cá nhân giảng viên trong kế hoạch nhưng vẫn

đảm bảo theo đúng kế hoạch đào tạo của trên. Bên cạnh đó, CBQL các cấp trong

khoa/ bộ môn cần chỉ đạo ĐNGV tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của

bản thân dựa trên kế hoạch của khoa đã xây dựng. Tích cực kiểm tra việc chấp hành

thực hiện kế hoạch đào tạo của khoa ở ĐNGV để kịp thời phát hiện những bất cập

để có biện pháp điều chỉnh, khắc phục kịp thời.

* Yêu c u và điều kiện thực hiện giải pháp

Việc xây dựng kế hoạch đào tạo phải được thực hiện theo đúng quy

trình, có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của CBQL các cấp và phân cấp xây

dựng kế hoạch rõ ràng.

Phải lựa chọn và phát huy tốt tinh thần trách nhiệm, vai trò của những cá

nhân trực tiếp xây dựng kế hoạch đào tạo. Các nội dung của kế hoạch đào tạo phải

được đưa ra thảo luận dân chủ ở các cơ quan, cá nhân có liên quan; khi kế hoạch

được xây dựng phải phổ biến rộng rãi, công khai, minh bạch theo từng cấp.

Cán bộ quản lý các cấp cần tăng cường kiểm tra, so sánh đối chiếu kế

hoạch của cơ quan, đơn vị mình đã ban hành với thực tiễn đào tạo, tùy theo

thẩm quyền có thể đề nghị kịp thời lên trên hoặc tự điều chỉnh, bổ sung,

hoàn thiện sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

3.2.3. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia quá

trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh

* Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp

Trong giai đoạn hiện nay, để GD&ĐT đáp ứng tốt với yêu cầu của thực

tiễn, Đảng ta xác định “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng

yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp

học và trình độ đào tạo” [33, tr.117]. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý, giảng

viên tham gia vào QTĐT giáo viên GDQP&AN là biện pháp có ý nghĩa vô

cùng quan trọng, nó trực tiếp giúp cho các nhà trường có được đội ngũ cán bộ

129

quản lý, giảng viên tham gia vào quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN luôn

có đầy đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đủ sức hoàn thành tốt

mọi nhiệm vụ trên cương vị, chức trách được giao.

* Nội dung của biện pháp

Hiện nay, ĐNGV, CBQL tham gia vào QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các

trường đại học rất đa dạng, phong phú như: CBQL, ĐNGV cơ hữu bao gồm

những sĩ quan quân đội biệt phái công tác tại trung tâm hoặc các khoa

GDQP&AN thuộc từng trường đại học; CBQL, ĐNGV là công chức nhà

nước; ĐNGV thỉnh giảng. Chính vì vậy, nội dung thực chất của biện pháp

này là các trường đại học thực hiện tốt các khâu, các bước như: tuyển chọn,

đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, CBQL sao cho đảm bảo luôn có đủ về số lượng,

có trình độ, phẩm chất, năng lực đáp ứng mặt bằng chung theo quy định của

Nhà nước; đồng thời đáp ứng yêu cầu đặc thù của giáo viên GDQP&AN.

* Cách thức thực hiện biện pháp

Thực hiện chuẩn hóa ĐNGV, CBQL tham gia vào QTĐT giáo viên

GDQP&AN là việc làm chủ yếu của các trường đại học, trong đó cấp ủy, tổ

chức đảng, lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong từng nhà trường giữ vai trò nòng

cốt, mang tính quyết định. Để thực hiện biện pháp này, đòi hỏi các trường đại

học cần làm tốt một số việc làm sau đây:

Một là, từng trường đại học kịp thời xây dựng và ban hành nh ng tiêu

chí chuẩn về mặt số lượng và chất lượng ĐNGV, CBQL để làm cơ sở trong

quá trình tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá ĐNGV, CBQL

Để giải quyết tốt vấn đề này, đòi hỏi các nhà trường cần nắm bắt sâu

sắc, chặt chẽ các quy định của Nhà nước đang hiện hành liên quan đến

ĐNGV, CBQL ở các trường đại học được thể hiện trong Luật Giáo dục,

Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học, hoặc các văn bản quy định,

hướng dẫn khác của Bộ GD&ĐT trực tiếp liên quan đến ĐNGV, CBQL

tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN. Trên cơ sở đó, vận dụng linh hoạt,

sáng tạo trong xây dựng và ban hành những tiêu chí riêng đối với ĐNGV,

130

CBQL đảm bảo phù hợp với đặc điểm, điều kiện, yêu cầu của từng nhà

trường, trong đó:

Về số lượng: dựa trên cơ sở số lượng sinh viên ngành sư phạm

GDQP&AN mà nhà trường đang đào tạo; dựa trên quy định hướng dẫn trong

Thông tư 32/2015/TT-BGDĐT ngày 16/12/2015 “Quy định về chỉ tiêu tuyển

sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học”, các trường đại học cần tính toán chặt

chẽ để có kế hoạch đảm bảo số lượng CBQL ở các phòng, ban chuyên môn

hợp lý. Đặc biệt, đối với ĐNGV cần phải đảm bảo không quá tối đa 25 sinh

viên/01 giảng viên theo đúng quy định của Bộ.

Về chất lượng: Việc xây dựng chuẩn ĐNGV, CBQL tham gia vào

QTĐT giáo viên GDQP&AN được cụ thể hóa như sau:

- Đối với đội ngũ CBQL, ĐNGV cơ hữu và ĐNGV thỉnh giảng ở từng

trường đại học [phụ lục 18].

- Đối với ĐNGV, CBQL cơ hữu là những sĩ quan quân đội biệt phái công

tác tại trung tâm, khoa GDQP&AN ở các trường đại học, ngoài những chuẩn

trên còn có những yêu cầu chuẩn đặc thù trên các mặt [phụ lục 19].

Hai là, kiện toàn tổ chức, biên chế và hoàn thiện chức danh nhà giáo

đối với giảng viên tham gia QTĐT giáo viên GDQP&AN

Để thực hiện được việc làm này, trước hết các khoa giáo viên, các cơ

quan, đơn vị trong từng trường đại học cần phải nhận thức rõ việc xây dựng

ĐNGV, CBQL đủ về số lượng phải gắn liền với chất lượng. Đồng thời, phải

có chiều sâu, tránh để xảy ra hiện tượng hụt hẫng cán bộ lãnh đạo ở từng bộ

phận. Theo đó, khoa giáo viên, các cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào yêu cầu,

nhiệm vụ của mình; căn cứ vào lưu lượng, số lượng CBQL, ĐNGV qua từng

năm cũng như thực tiễn nguồn nhân lực hiện có. Dựa trên cơ sở này, xây

dựng được mô hình tổ chức biên chế phù hợp, đảm bảo tốt mọi nhiệm vụ

thường xuyên theo kế hoạch hoặc những nhiệm vụ đột xuất khác. Mô hình tổ

chức biên chế phù hợp ở các khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị hiện nay phải

đảm bảo đủ 100% cán bộ, giảng viên đáp ứng tốt mọi yêu cầu của công việc.

131

Đồng thời, tiến tới có nguồn dự trữ tăng khoảng 10% đến 15% để mọi cán bộ,

giảng viên có điều kiện bổ sung cho nhau trong thực hiện các nhiệm vụ

chuyên môn, nghiên cứu khoa học khi cần thiết và có điều kiện thay nhau để

đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ…

Thực tiễn hiện nay cho thấy, ĐNGV, CBQL ở các trường đại học

không chỉ thực hiện nhiệm vụ duy nhất là quản lý hay giảng dạy cho đối

tượng đào tạo giáo viên GDQP&AN, mà họ còn tham gia quản lý, giảng dạy

nhiều đối tượng đào tạo khác. Chính vì vậy, các khoa giáo viên, cơ quan,

đơn vị cần xác định rõ nhiệm vụ của từng cá nhân, định mức thời gian lao

động của từng người (lao động sư phạm, nghiên cứu khoa học) theo đúng

quy định hiện hành. Bên cạnh đó, từng trường đại học cần sớm hoàn thiện,

ban hành công bố chức danh của giảng viên như: Trợ giảng, giảng viên,

giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư mà Luật Giáo dục đại học ban hành

năm 2013 để phát huy vai trò của mỗi người trong thực hiện nhiệm vụ đào

tạo. Thường xuyên xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt công tác để luân

chuyển, bổ sung cán bộ đảm bảo đúng, đủ nguồn lực theo mô hình tổ chức

biên chế đã xây dựng.

Việc kiện toàn tổ chức, biên chế, chức danh nhà giáo ở các trường

đại học được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Đối với từng nhà

trường, làm tốt công tác tổ chức cán bộ để phát huy hết năng lực, sở trường

của từng người. Căn cứ vào thẩm quyền, nhu cầu, tổ chức, biên chế ở các

khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị, hàng năm có kế hoạch tuyển chọn những

sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các chuyên ngành đào tạo, nhất là những

sinh viên tốt nghiệp ngành sư phạm GDQP&AN để giữ lại trường hoặc

tuyển chọn những sinh viên đã tốt nghiệp sau đại học ở các trường đại học

khác để bổ sung vào các khoa giáo viên, các cơ quan, đơn vị phù hợp với

chuyên ngành đào tạo. Mặt khác, chủ động phát hiện những cán bộ thực sự

có năng lực ở các đơn vị quân đội về làm sĩ quan biệt phái ở trung tâm,

khoa GDQP&AN của nhà trường; hoặc liên hệ chặt chẽ với các cơ quan,

132

ban, ngành, các cơ sở giáo dục đại học trong cả nước để xin cán bộ về làm

CBQL, giảng viên ở các khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị chuyên môn.

Bên cạnh những việc làm trên, các khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị

trong từng trường đại học cần nắm chắc các tiêu chí về chức danh nhà giáo đã

ban hành, tạo mọi điều kiện tốt nhất để mọi cán bộ, giảng viên tích lũy đầy đủ

những tiêu chí cần thiết; đề xuất kịp thời với các cơ quan chuyên môn, nhà

trường xét và công nhận kịp thời, công tâm chức danh nhà giáo cho cán bộ,

giảng viên thuộc khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị mình.

Ba là, thực hiện tốt hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, CBQL tham

gia QTĐT giáo viên GDQP&AN

Đây là việc làm, nhiệm vụ đòi hỏi các trường đại học cần phải tiến

hành thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức chính trị, trình độ học vấn,

năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, năng lực nghiên cứu khoa học,

trình độ ngoại ngữ, tin học cho mỗi CBQL, giảng viên tham gia QTĐT

giáo viên GDQP&AN, là con đường cơ bản, quan trọng nhất để đạt được

các tiêu chí chuẩn hoá về chất lượng ĐNGV, CBQL theo quy định của

Nhà nước cũng như yêu cầu của từng nhà trường.

Để thực hiện tốt việc làm này, trước hết các chủ thể là cấp ủy, tổ chức

đảng, lãnh đạo, quản lý các cấp trong từng trường đại học cần tiến hành rà

soát toàn bộ số lượng, chất lượng, cơ cấu và thực tế chất lượng thực hiện nhiệm vụ

của từng cá nhân cán bộ, giảng viên trong đơn vị mình để kịp thời phát hiện

những cá nhân còn yếu hoặc chưa đáp ứng với các tiêu chí về trình độ học vấn,

chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, chức danh, kinh nghiệm thực tế; những cán bộ,

giảng viên có tiềm năng phát triển thành cán bộ lãnh đạo các cấp trong nhà trường,

các chuyên gia đầu ngành… Trên cơ sở đó, đề ra nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo việc

xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, CBQL

tham gia QTĐT giáo viên GDQP&AN phù hợp với tình hình thực tiễn. Trong quá

trình này, các trường đại học phải thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, khoa học đúng

các khâu, các bước của quy trình quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Trong đó, số

133

lượng CBQL, giảng viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải cụ thể, rõ ràng và có

sự tính toán cẩn thận sao cho số lượng, thời gian người được cử đi đào tạo, bồi

dưỡng không ảnh hưởng đến chất lượng các công việc chung của từng khoa, cơ

quan, đơn vị cũng như nhà trường. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải toàn diện,

nhưng cần tập trung vào đúng chuyên ngành mà CBQL, giảng viên đã được đào

tạo cơ bản trước đó, nhưng ở trình độ đào tạo cao hơn, chuyên sâu hơn ở lĩnh

vực họ đang đảm nhiệm.

Bên cạnh đó, dựa trên tính chất, đặc điểm của từng trường đại học,

mỗi nhà trường cần quản lý tốt việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình

thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, CBQL tham gia QTĐT giáo

viên GDQP&AN. Đối với việc đào tạo thường được tiến hành trong thời

gian dài và dành cho đối tượng là cán bộ, giảng viên chưa được chuẩn hóa

về trình độ đào tạo sau đại học. Cho nên, từng nhà trường căn cứ vào năng

lực đào tạo hiện có, nếu đủ điều kiện có thể tổ chức đào tạo cho đối tượng

này ở ngay tại trường mình. Nếu không, cần tạo điều kiện gửi họ đi đào tạo

dài hạn theo các chuyên ngành tạo ở các trường đại học có uy tín khác cả

trong và ngoài nước.

Đối với việc bồi dưỡng thường tiến hành với thời gian ngắn được sử

dụng trong các trường hợp như: bồi dưỡng để củng cố các kỹ năng, nghiệp

vụ cho cán bộ, giảng viên qua từng học kỳ, năm học; bồi dưỡng, tập huấn

những kiến thức, kỹ năng mới; bồi dưỡng những vấn đề còn hạn chế trong

thực hiện nhiệm vụ của CBQL, giảng viên… Các khoa giáo viên, cơ quan,

đơn vị cho đến từng trường đại học phải thực sự linh hoạt, sáng tạo, tùy

theo tính chất, đặc thù và thực tiễn để xác định các hình thức, phương pháp

bồi dưỡng phù hợp, cụ thể như: các khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị, từng

trường đại học cần thông qua các buổi sinh hoạt tập trung để quán triệt các

nghị quyết, văn bản, chỉ thị các cấp hoặc phổ biến những vấn đề mới trong

thực tiễn công việc để không ngừng nâng cao nhận thức, chính trị, bản lĩnh

chính trị và phẩm chất đạo đức, lối sống cho mỗi cán bộ, giảng viên đơn vị

134

mình. Trước khi tiến hành các nhiệm vụ mới hoặc trong mỗi nhiệm vụ

quan trọng đều có kế hoạch bồi dưỡng, tích cực bồi dưỡng riêng cho những

cá nhân còn hạn chế về năng lực, kỹ năng chuyên môn hoặc những cá nhân

có năng lực chuyên biệt.

Ngoài những việc làm cụ thể trên, các trường đại học cần chú trọng bồi

dưỡng ĐNGV, CBQL thông qua các hoạt động thực tiễn như: Thường xuyên

động viên mọi người tham gia vào các hội thi, hội thao về chuyên môn nghiệp

vụ để không ngừng nâng cao bản lĩnh, kiến thức, trình độ chuyên môn; tham

gia vào các hội thảo, viết giáo trình, tài liệu… Các khoa giáo viên tổ chức tốt

các hoạt động “Ngày phương pháp” hoặc thông qua các hoạt động thông tin

khoa học, sinh hoạt học thuật. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên tổ chức rút

kinh nghiệm chất lượng các hoạt động chuyên môn…

Bên cạnh đó, từng nhà trường phải xây dựng được các cơ chế, chính

sách cho ĐNGV, CBQL phù hợp với tính chất, nhiệm vụ đặc thù của QTĐT

giáo viên GDQP&AN cũng như phù hợp với năng lực của từng người. Trên

cơ sở đó, tạo ra động lực để mọi giảng viên, CBQL luôn nỗ lực, cố gắng phấn

đấu vươn lên trong học tập nâng cao trình độ nhằm đạt chuẩn về phẩm chất,

năng lực theo đúng yêu cầu của thực tiễn đặt ra

* Yêu c u và điều kiện thực hiện biện pháp

Thực hiện chuẩn hóa ĐNGV, CBQL tham gia QTĐT giáo viên GDQP&AN

là trách nhiệm chủ yếu của các trường đại học. Do đó, cần có sự quan tâm lãnh đạo,

chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và phát huy vai trò của người đứng

đầu trong các cơ quan, đơn vị cho đến Ban giám hiệu từng nhà trường.

Các nhà trường cần nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí chuẩn thực sự chi

tiết trên các mặt về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ đào tạo,

năng lực chuyên môn… cho từng chức danh, vị trí công tác gắn với yêu cầu

phát triển nhà trường trong thực tiễn cũng như lâu dài. Trên cơ sở đó để mọi

cán bộ, giảng viên phấn đấu, tích lũy đáp ứng tốt với chuẩn đã đề ra.

135

Việc thực hiện chuẩn hóa ĐNGV, CBQL phải được thực hiện theo đúng

quy trình, có kế hoạch cụ thể theo từng năm, ngắn hạn và từng giai đoạn.

Tích cực động viên, khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất về vật chất, tinh thần

để ĐNGV, CBQL tự học tập, tự nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn về mọi mặt.

Đảm bảo chu đáo, toàn diện về mọi mặt như: Cơ sở vật chất, tài chính,

lực lượng trong các khâu, các bước, nhất là trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

chất lượng ĐNGV, CBQL tham gia QTĐT giáo viên GDQP&AN.

3.2.4. Tăng cường chỉ đạ, thực hiện đổi mới chương trình, nội dung

đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh theo hướng tiếp cận

năng lực

* Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 ở nước ta xác định “Đổi

mới chương trình, tài liệu dạy học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

và đại học dựa trên nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động” [120]. Cụ thể

đối với “Phát triển các chương trình đào tạo đại học theo hai hướng:

Nghiên cứu và nghề nghiệp ứng dụng” [120]. Điều đó cho thấy, tăng

cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương trình, NDĐT

giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực là biện pháp có vị trí,

vai trò, ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo cho các trường đại học xây

dựng được chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN luôn đáp ứng thiết

thực với xu thế phát triển của khoa học giáo dục, với thực tiễn nhu cầu

của xã hội và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT ở nước ta hiện

nay. Trên cơ sở đó, hướng tới giúp cho người học có những phẩm chất

nhân cách, thái độ nghề nghiệp, kiến thức, kỹ năng cần thiết để sau khi tốt

nghiệp ra trường có thể giải quyết được những tình huống trên mọi cương

vị, chức trách mà nghề nghiệp đặt ra.

* Nội dung của biện pháp

Việc chỉ đạo và thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên

GDQP&AN là trách nhiệm trực tiếp của Bộ GD&ĐT, cũng như từng trường

136

đại học. Theo đó, nội dung chủ yếu của biện pháp này là đổi mới thức xây

dựng chương trình, NDĐT theo hướng tiếp cận nội dung trước đây sang cách

thức xây dựng chương trình, NDĐT theo hướng tiếp cận năng lực.

Hiện nay, chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học được thực hiện theo hướng tiếp cận nội dung, nghĩa là chú trọng

vào việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được

quy định trong chương trình dạy học. Với cách làm này chủ yếu chú trọng

vào trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học nên thường mang

tính “hàn lâm”, nặng về lý thuyết mà không chú ý đến các năng lực sẵn có

của người học và khả năng ứng dụng các tri thức đã học trong những tình

huống thực tiễn. Do đó, việc xây dựng chương trình, NDĐT theo hướng

tiếp cận năng lực sẽ dựa vào kết quả đầu ra làm chuẩn để xây dựng chương

trình, NDĐT, nghĩa là sẽ tập trung trả lời câu hỏi làm sao để người học biết

và có thể làm được những gì. Với việc làm này, bên cạnh thực hiện mục

tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chương trình, NDĐT sẽ

chú trọng hướng vào hình thành và phát triển năng lực chuẩn của người

giáo viên GDQP&AN trên 3 phương diện: Thái độ, kiến thức, kỹ năng

trong thực hiện các nhiệm vụ dạy học, giáo dục, tổ chức các hoạt động có

liên quan… trên cương vị, chức trách người giáo viên GDQP&AN.

* Cách thức thực hiện biện pháp

Đối với việc chỉ đạo và thực hiện xây dựng chương trình khung theo

hướng tiếp cận năng lực

Hiện nay, Bộ GD&ĐT là chủ thể trực tiếp, có chức năng, nhiệm vụ xây

dựng và ban hành chương trình khung đào tạo giáo viên GDQP&AN. Do đó,

để xây dựng được chương trình khung theo hướng tiếp cận năng lực cần thực

hiện theo quy trình sau:

Bước 1: Lãnh đạo Bộ GD&ĐT chỉ đạo chặt chẽ cơ quan chuyên môn

thực hiện nhiệm vụ xây dựng chương trình khung đào tạo giáo viên

137

GDQP&AN, cụ thể Vụ GDQP&AN cùng với Vụ Giáo dục đại học tiến hành

rà soát lại chương trình khung giáo dục đại học ngành sư phạm GDQP - AN,

trình độ đại học, ban hành theo Thông tư số 02/2012/TT-BGDĐT ngày

13/01/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, đánh giá lại chương trình

GDQP&AN của các bậc học. Trên cơ sở đó, so sánh, đối chiếu với mục tiêu,

yêu cầu đào tạo và chuẩn đầu ra đã xác định, nhất là các nội dung về mục

tiêu, yêu cầu đào tạo, chuẩn đầu ra các phẩm chất nghề nghiệp, các năng lực

cơ bản, cần thiết mà người giáo viên GDQP&AN cần đạt được… để kịp thời

phát hiện ra những vấn đề chương trình khung đã ban hành còn thiếu sót, lạc

hậu, không còn tương thích với mục tiêu, yêu cầu đào tạo và chuẩn đầu ra

đó. Đồng thời, xác định được những vấn đề mới cần bổ sung, những vấn đề

cần loại bỏ hoặc cần điều chỉnh lại cho phù hợp… Nội dung của việc làm

này được thực hiện trên các vấn đề cụ thể:

Trong xây dựng các môn học và thứ tự các môn học của chương trình

khung theo hướng tiếp cận năng lực

Rà soát lại chi tiết tổng thể các môn học, thứ tự các môn học mà

chương trình cũ đã ban hành.Trên cơ sở đó, xác định chính xác tỷ lệ % khối

lượng các môn học thuộc các ngành khoa học khác nhau. Đồng thời, lựa chọn

những môn học nào thực sự cần thiết, phù hợp với mục tiêu và chuẩn đầu ra

đã xác định của ngành GDQP&AN thì tiếp tục duy trì, những môn học nào

không còn phù hợp thì bổ sung, thay thế.

Bổ sung thêm những môn học mới, thiết thực với nghề nghiệp của

người giáo viên GDQP&AN để thay thế những môn học đã loại trừ.

Chính xác hóa lại tên các môn học cho phù hợp với sự phát triển của

từng ngành khoa học.

Sắp xếp lại thứ tự các môn học trong chương trình khung theo hướng

tiếp cận năng lực đảm bảo thực sự khoa học, logic, có sự liên thông giữa các

môn học và theo logic nhận thức của người học.

138

Điều chỉnh lại số tiết, số tín chỉ của từng môn học đảm bảo cân đối với

thời gian tổng thể của chương trình và mục tiêu, yêu cầu đã xác định.

Hoàn thiện số lượng các môn học và thứ tự các môn học của chương

trình khung theo hướng tiếp cận năng lực.

Trong xây dựng ph n học, nội dung của các môn học theo hướng tiếp

cận năng lực

Đối với những môn học mới được bổ sung vào chương trình khung

theo hướng tiếp cận năng lực: Lựa chọn các bài học có tính thiết thực cao.

Trong mỗi bài học đó, xác định và đưa những phần học, nội dung học cơ bản,

cần thiết nhất nhằm hướng tới trang bị những kỹ năng cơ bản mà người học

cần đạt được. Sắp xếp lại những bài học, phần học, nội dung học đảm bảo

khoa học, logic, có tính hệ thống.

Đối với những môn học của chương trình khung cũ: Tiến hành rà soát lại

toàn bộ các phần học, bài học, nội dung học. Từ đó, xác định chính xác và loại

trừ những phần học, bài học, nội dung học không phù hợp với chương trình

theo hướng tiếp cận năng lực và kịp thời bổ sung những phần học, bài học, nội

dung học thay thế.

Chuẩn hóa lại tên phần học, bài học, nội dung học cho phù hợp với sự

phát triển của từng môn học, ngành khoa học.

Sắp xếp lại tổng thể các phần học, bài học, nội dung học trong chương

trình khung dựa trên cơ sở giữ nguyên thứ tự các môn học đã được xây dựng

đảm bảo có tính hệ thống, phù hợp với logic nhận thức của người học, có sự

liên thông giữa các kiến thức trong các phần học, bài học, nội dung học.

Xác định hệ thống kiến thức chuẩn của từng môn học, học phần, bài học để

làm căn cứ chuẩn, chính thống, thực hiện thống nhất trong các trường đại học; xác

định phạm vi tỷ lệ % trong chương trình mà các trường đại học có thể tự điều chỉnh.

Xây dựng và hoàn thiện chương trình khung.

139

Bước 2: Bộ GD&ĐT chỉ đạo tiến hành thành lập hội đồng thẩm định

chương trình khung, bao gồm những nhà khoa học, những người có kinh

nghiệm, chuyên gia đầu ngành trong việc xây dựng chương trình nói chung,

chương trình đào tạo giáo viên GDQP&AN nói riêng. Thành phần đảm bảo đầy

đủ và hài hòa số lượng người theo cơ cấu trong quân đội, công an và ngoài dân

sự. Phạm vi thẩm định trên tất cả các mặt: Kết cấu, số lượng, nội dung… của

tổng thể chương trình khung đã được xây dựng.

Bước 3: Hoàn thiện chương trình khung và ban hành thống nhất thực

hiện chung trong tất cả các trường đại học.

Đối với việc xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo

hướng tiếp cận năng lực ở từng trường đại học

Các trường đại học giữ vai trò mấu chốt trong chỉ đạo và thực hiện việc

xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng

lực. Bởi vì, các trường đại học là chủ thể trực tiếp cụ thể hóa chi tiết tất cả những

vấn đề cơ bản, cốt lõi nhất của chương trình khung mà Bộ GD&ĐT ban hành

sao cho phù hợp với đặc thù về mục tiêu, yêu cầu đào tạo và chuẩn đầu ra ngành

đào tạo giáo viên GDQP&AN ở từng trường. Trong đó, hiệu trưởng ở từng

trường đại học là cá nhân trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm chính trong xây

dựng chương trình, NDĐT theo hướng tiếp cận năng lực; đồng thời, thực hiện

các nhiệm vụ cơ bản như: xây dựng kế hoạch và chỉ đạo cơ quan phòng đào tạo,

các khoa giáo viên và Trung tâm GDQP xây dựng lại chương trình khung ngành

sư phạm GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực; ban hành quyết định thành

lập ban xây dựng chương trình; tổ chức tiến hành xây dựng chương trình

khung, chương trình chi tiết theo hướng tiếp cận năng lực; tiến hành tổ chức

thành lập hội đồng khoa học để thẩm định chương trình; chỉ đạo hoàn thiện

khung chương trình, chương trình chi tiết theo kết luận của hội đồng; ban

hành quyết định thực hiện chương trình đã xây dựng và triển khai thực hiện.

140

Để xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận

năng lực, đòi hỏi các trường đại học phải thực hiện theo quy trình [sơ đồ 3.1].

Nội dung các bước của quy trình xây dựng chương trình, NDĐT giáo

viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực ở các trường đại học được tiến

hành như sau:

Bước 1: Mô tả hệ thống năng lực của người giáo viên GDQP&AN Để mô tả đúng năng lực của người giáo viên GDQP&AN hiện nay, cần

tiến hành các công việc cụ thể:

Khảo sát thực tế việc giảng dạy của đội ngũ giáo viên GDQP&AN ở

các cơ sở giáo dục.

Sơ đồ 3.1: Quy trình xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên

GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực ở các trường đại học

CẤP ĐỘ MÔN HỌC

CẤP ĐỘ CHƢƠN TRÌNH ĐÀO TẠO

MÔ TẢ HỆ THỐN NLTH

TÍCH HỢP NLTH

TÍCH HỢP NLTH

TÍCH HỢP NLTH

CT Môn học 1

CT Môn học 2

CT Môn học...n

Thiết kế bài học 2

Thiết kế bài học …n

Thiết kế bài học 1

XÂY DỰN CHUẨN ĐẦU RA THEO NLTH

THIẾT KẾ CHƢƠN TRÌNH ĐÀO TẠO

Thẩm định môn 2

Thẩm định môn 1

THẨM ĐỊNH , Đ NH I CHƢƠN TRÌNH

Thẩm định môn …n

141

Nghiên cứu đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên

GDQP&AN, chỉ rõ những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với nghề nghiệp sư

phạm, người giáo viên GDQP&AN.

Nghiên cứu chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn văn bằng quốc

gia/ngành, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình, NDĐT.

Từ những vấn đề trên, xác định chính xác chuẩn năng lực của người

giáo viên GDQP&AN. Nội dung năng lực được tích hợp bởi nhiều năng lực

thực hiện cụ thể khác nhau. Trong đó, cốt lõi phải xác định được các năng lực

cụ thể trên các nhóm năng lực thực hiện sau:

Nhóm năng lực thực hiện phát hiện đặc điểm đối tượng và môi trường giáo dục;

Nhóm năng lực thực hiện thiết kế quá trình dạy học;

Nhóm năng lực thực hiện thiết kế quá trình giáo dục;

Nhóm năng lực tổ chức thực hiện quá trình dạy học và giáo dục;

Nhóm năng lực thực hiện hoàn thiện nghề nghiệp của bản thân.

Bước 2: Xây dựng chuẩn đ u ra ngành sư phạm GDQP&AN theo

hướng tiếp cận năng lực

Bước này bao gồm các việc làm cụ thể:

Xác định mục tiêu chung của chương trình, NDĐT giáo viên

GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực;

Xác định các yêu cầu về kiến thức;

Xác định các yêu cầu về kỹ năng (kỹ năng cứng, kỹ năng mềm);

Xác định các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, thái độ

nghề nghiệp;

Xác định được vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp.

Bước 3: Thiết kế chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo

hướng tiếp cận năng lực

Dựa trên việc xây dựng chuẩn đầu ra chương trình, NDĐT giáo viên

GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực, tiến hành xác định cấu trúc,

142

khối lượng kiến thức cần thiết, thời gian… của chương trình, NDĐT theo

hướng tiếp cận năng lực. Trong thực hiện bước này phải đặc biệt tuân thủ

theo đúng với quy định về tỷ lệ % được thay đổi mà chương trình khung

Bộ GD&ĐT đã ban hành. Tùy theo đặc điểm của từng trường đại học, các

nhà trường có thể giữ nguyên số lượng môn học, nội dung các bài học,

phần học theo đúng chương trình khung hoặc có thể bổ sung, giảm bớt,

thay đổi cả về số lượng môn học, phần học, nội dung học nhưng không

vượt quá giới hạn về tỷ lệ % mà chương trình khung đã quy định. Bước này

thực hiện các việc làm cụ thể sau:

Mô tả các môn học đáp ứng với chuẩn năng lực của người giáo viên

GDQP&AN, sắp xếp các môn học theo trình tự khoa học, phù hợp với logic

quá trình nhận thức.

Mô tả nội dung từng môn học đáp ứng với chuẩn năng lực của người

giáo viên GDQP&AN.

Xác định mục tiêu dạy học từng môn học và hình thành mục tiêu dạy

học tích hợp theo chuẩn năng lực.

Xây dựng đề cương chương trình dạy học dựa vào mô tả và mục tiêu

tích hợp chuẩn năng lực.

Xác định cách thức đánh giá từng nội dung, môn học theo hướng tiếp

cận năng lực.

Tiến hành đối chiếu, so sánh chương trình, NDĐT đã xây dựng với

chương trình, NDĐT cũ hoặc với chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN

theo hướng tiếp cận năng lực ở các trường đại học khác (nếu có) làm cơ sở

hoàn thiện chương trình, NDĐT.

Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, CBQL trong và ngoài cơ sở

đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị sử dụng lao động liên quan, đó là

các cơ sở giáo dục từ THPT đến đại học và người đã tốt nghiệp (nếu có) về

chương trình, NDĐT mới;

143

Chỉnh sửa, tổng hợp và hoàn thiện dự thảo chương trình, NDĐT.

Bước 4: Thẩm định, đánh giá và ban hành chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN

Tổ chức thành lập hội đồng khoa học và tiến hành thẩm định chương

trình, NDĐT.

Chỉnh sửa chương trình, NDĐT theo kết luận của hội đồng.

Ban hành chương trình.

* Yêu c u và điều kiện thực hiện biện pháp

Việc chỉ đạo đổi mới và thực hiện có hiệu quả chương trình, NDĐT

giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực phải nhất quán, kiên

quyết và liên tục. Có sự đồng thuận nhất trí cao từ lãnh đạo, quản lý các cấp ở

các trường đại học cho đến Bộ GD&ĐT.

Các lực lượng tham gia nghiên cứu, xây dựng chương trình, NDĐT

giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện là những người

có kiến thức chuyên sâu về khoa học giáo dục, kinh nghiệm trong xây dựng

chương trình, kinh nghiệm thực tiễn sư phạm…

Các khâu, các bước của quy trình thiết kế, xây dựng chương trình,

NDĐT phải thực hiện đảm bảo tính khách quan, chặt chẽ, khoa học.

Khi tiến hành thực hiện chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN

theo hướng tiếp cận năng lực phải chú trọng thực hiện đồng bộ với đổi mới

các nhân tố khác của QTĐT, nhất là đổi mới việc sử dụng phương pháp đào

tạo, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

3.2.5. Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ

chức, phương pháp đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh theo

hướng tích cực, hiện đại

* Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp

Đây là biện pháp giữ vị trí, vai trò quan trọng, trực tiếp chỉ đạo các chủ thể

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học, nhất là ĐNGV, sinh viên tích

cực thay đổi về tư duy, cách nhìn nhận trong dạy học hiện nay. Từ đó, giúp họ đổi

144

mới cả về phương pháp, hình thức tổ chức dạy và học đáp ứng xu thế đổi GD&ĐT,

cũng như thực tiễn đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

* Nội dung của biện pháp

Các chủ thể QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học tập

trung chỉ đạo, tổ chức và thực hiện tốt việc đa dạng hóa sử dụng các hình thức tổ

chức, phương pháp đào tạo mang tính tích cực, hiện đại giúp cho người học biết

phát huy tính tích cực trong học tập, biết cách tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết

vấn đề và tự chiếm lĩnh lấy kiến thức theo đúng yêu cầu đã đề ra. Người học,

biết cách tự quản lý việc học tập mình bằng cách tự xây dựng được phương pháp

học tập đúng đắn, nghĩa là biết cách tự học, tự nghiên cứu. Luôn tích cực, chủ

động sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo và vận

dụng các kiến thức chiếm lĩnh được vào trong thực tiễn học tập tại trường cũng

như trong quá trình công tác sau này.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Đối với chủ thể là cán bộ l nh đạo, quản lý từ ban giám hiệu, phòng

đào tạo, các khoa chuyên ngành, đến các tổ bộ môn ở từng trường đại học

Trước hết, cần nắm chắc các quan điểm trong sử dụng phương pháp

dạy và học mà Nghị quyết Hội nghị TW8 khóa XI đã xác định đó là “đổi mới

mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc

phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách

học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và

đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” [32]. Trên cơ sở đó, quán triệt

sâu sắc tới mọi cán bộ, giảng viên trong nhà trường, nhất là ĐNGV tham gia

đào tạo giáo viên GDQP&AN để cho tất cả mọi người đều có nhận thức đúng

đắn ý nghĩa và sự cần thiết phải sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp

đào tạo phát huy tính tích cực của sinh viên. Từ đó, giúp họ luôn luôn chủ

động, tích cực trong công việc, biết khắc phục mọi khó khăn để không ngừng

nâng cao chất lượng dạy học.

145

Bên cạnh đó, thực hiện đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng nâng

cao trình độ sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo mang tính

tích cực, hiện đại mà xu thế giáo dục trên thế giới hiện nay đã và đang thực

hiện cho ĐNGV như: Tổ chức các buổi toạ đàm, trao đổi kinh nghiệm;

thực hiện các giờ dạy mẫu; tổ chức cho ĐNGV đi tham quan học tập kinh

nghiệm ở các nhà trường cả trong và ngoài quân đội đã thực hiện có hiệu

quả việc đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo; tổ chức các

cuộc thi giáo viên dạy giỏi các cấp; có cơ chế động viên, khen thưởng kịp

thời đối với những cá nhân giảng viên biết sáng tạo và sử dụng hiệu quả

các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo.

Ngoài ra, các chủ thể trên cần đáp ứng đúng, đủ, kịp thời các nhu cầu về

về cơ sở vật chất, giáo trình, tài liệu, phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại… để

tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ĐNGV thực hiện hiệu quả việc sử dụng các hình

thức tổ chức, phương pháp đào tạo tích cực, hiện đại. Đồng thời, đội ngũ CBQL

các cấp thường xuyên thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng việc tổ chức và

thực hiện sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo ở các khoa

chuyên ngành, ĐNGV thuộc quyền. Trên cơ sở đó có những cách thức, biện

pháp uốn nắn, điều chỉnh kịp thời đối với những biểu hiện thiếu tích cực, chủ

động hay những vấn đề còn thiếu sót trong QTĐT.

- Đối với ĐNGV, đây là chủ thể giữ vai trò quyết định trong sử dụng

các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo mang tính tích cực, hiện đại.

Bởi vì, họ là những người trực tiếp thiết kế và thực hành sử dụng các hình

thức tổ chức, phương pháp đào tạo nhằm truyền đạt kiến thức, rèn luyện kỹ

năng, kỹ xảo cho sinh viên. Để giải quyết tốt vấn đề này, đòi hỏi ĐNGV

cần thực hiện các việc làm sau đây:

Một là, dựa trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo trong đổi mới hình thức tổ

chức, phương pháp dạy và học mà Đảng ta cũng như của nhà trường và khoa

chuyên ngành đã quán triệt; những kiến thức hiện đại của khoa học giáo dục

đã được trang bị… ĐNGV cần xác định rõ việc sử dụng hình thức tổ chức,

146

phương pháp đào tạo mang tính tích cực, hiện đại là một nhiệm vụ cơ bản,

trọng tâm, yếu tố cơ bản để đánh giá chất lượng quá trình thực hiện nhiệm vụ

của bản thân. Từ đó, mỗi bản thân mỗi người tự xây dựng cho mình ý chí

quyết tâm, ý thức trong thực hiện nhiệm vụ.

Hai là, khi thiết kế và tiến hành sử dụng các hình thức tổ chức, phương

pháp đào tạo mang tính tích cực, hiện đại, ĐNGV phải tính toán chặt chẽ về đặc

thù của đối tượng sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN, nội dung, tính chất từng

môn học, bài học, các điều kiện đảm bảo hiện có, ở từng điều kiện hoàn cảnh cụ

thể… từ đó lựa chọn được những hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo phù

hợp. Đồng thời, trong một môn học, bài học, nội dung học, ĐNGV phải vận dụng

linh hoạt, sáng tạo nhiều hình thức tổ chức, phương pháp khác nhau để khai thác

tối đa các ưu điểm, khắc phục những hạn chế của từng hình thức tổ chức, phương

pháp đào tạo, từ đó đảm bảo cho QTĐT đạt hiệu quả cao nhất.

Ba là, khi bắt đầu bước vào một môn học nhất định, ĐNGV cần thực hiện

bồi dưỡng phương pháp học tập, các kỹ năng tự học môn học cho sinh viên để cho

sinh viên xây dựng được phương pháp học tập, tự học phù hợp nhất đối với bản

thân mình. Đồng thời, trong mỗi bài giảng, ĐNGV tăng cường thiết kế và quan tâm

đến hướng dẫn sinh viên thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển năng lực tư

duy và rèn luyện kỹ năng; hướng dẫn sử dụng các mô hình học cụ, vũ khí, trang bị;

tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành và hướng dẫn sinh viên có thói quen vận

dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Bốn là, động viên, khuyến khích, tạo mọi cơ hội và điều kiện tốt nhất

cho sinh viên được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá

trình khám phá và lĩnh hội kiến thức thông qua nhiều hình thức khác nhau

như: cho sinh viên tham gia vào thực hành nghiên cứu khoa học, tranh luận để

giải những bài tập nhận thức hay thực hành; quan tâm, khai thác vốn kiến

thức, kinh nghiệm, kỹ năng đã có của sinh viên; tạo niềm vui, hứng khởi nhu

cầu hành động, và thái độ tự tin trong học tập cho sinh viên, giúp sinh viên

phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân mình.

147

- Đối với sinh viên, Trong quá trình lựa chọn và thực hiện các hình thức

tổ chức, phương pháp đào tạo nói chung, sinh viên vừa là đối tượng, nhưng

đồng thời cũng là chủ thể tự quyết định đến chất lượng, hiệu quả từng hình

thức tổ chức, phương pháp đào tạo của bản thân mình. Theo đó, để thực hiện

tốt biện pháp này, sinh viên cần làm tốt những việc làm cơ bản sau đây:

Một là, sinh viên phải thực hiện tốt quản lý phương pháp học tập của

bản thân. Muốn vậy, trong suốt quá trình học tập, sinh viên phải biết cách

quản lý việc xây dựng kế hoạch học tập thực sự khoa học theo thời gian tuần,

tháng, học kỳ và từng năm học. Quản lý tốt việc ghi chép, nghiên cứu tài liệu

nội dung học tập, có ý chí quyết tâm, khắc phục mọi khó khăn trong thực hiện

các kế hoạch đã xác định…

Hai là, tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám

phá, lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.

Ba là, biết cách quản lý và sử dụng hiệu quả các mô hình học cụ, vũ khí

trang bị, các trang thiết bị phục vụ trong học tập; biết quản lý được những

kiến thức mình đã lĩnh hội được và khai thác hết kiến thức, kinh nghiệm của

bản thân để vận dụng vào trong phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống

và các vấn đề đặt ra trong thực tiễn.

Bốn là, xây dựng được bản lĩnh, ý chí và mạnh dạn trình bày bảo vệ ý

kiến, quan điểm cá nhân trước một vấn đề cụ thể nào đó; tích cực thảo luận

tranh luận, đặt câu hỏi cho giảng viên, tập thể lớp và cho chính bản thân mình.

Năm là, biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản

phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè.

* Yêu c u và điều kiện thực hiện biện pháp

Việc chỉ đạo lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp

đào tạo mang tính tích cực, hiện đại phải tạo được sự thống nhất trong nhận

thức và hành động ở mọi tổ chức, lực lượng trong các trường đại học, nhất là

ở các khoa chuyên ngành, từng giảng viên tham gia vào QTĐT giáo viên

GDQP&AN.

148

Các trường đại học phải xây dựng và ban hành được cơ chế quản lý

phù hợp đối với ĐNGV trong sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp

đào tạo tích cực, hiện đại.

Các chủ thể QLQTĐT ở từng trường đại học đáp ứng đầy đủ các điều kiện

về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học theo hướng tiên tiến, hiện đại, đảm

bảo hỗ trợ có hiệu quả cho ĐNGV khi sử dụng hình thức tổ chức, phương pháp

đào tạo tích cực, hiện đại.

Đội ngũ CBQL các cấp ở các trường đại học, từ Ban giám hiệu đến các

phòng, khoa giáo viên tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng, hiệu quả, tần

xuất việc sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo ở giảng viên;

coi chất lượng, hiệu quả của đổi mới việc lựa chọn, sử dụng các hình thức,

phương pháp đào tạo của ĐNGV chính là chất lượng, hiệu quả hoàn thành

nhiệm vụ của đảng viên, giảng viên.

3.2.6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận

lợi cho quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh

* Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp

Đây là biện pháp giữ vị trí, vai trò quan trọng, trực tiếp đảm bảo các

trường đại học xây dựng được cơ chế quản lý khoa học, hợp lý. Trên cơ sở

đó, tạo ra hành lang pháp lý để quản lý có hiệu quả các khâu, các bước, các

nhân tố của QTĐT. Mặt khác, tạo ra động lực thúc đẩy mọi chủ thể luôn phát

huy hết tinh thần trách nhiệm, năng lực của bản thân trong thực hiện các

nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả QTĐT cũng như

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay.

* Nội dung của biện pháp

Các chủ thể QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, chủ yếu là CBQL các cấp

của Bộ GD&ĐT và từng trường đại học rà soát lại toàn bộ các cơ chế quản lý

như: cơ chế quản lý CBQL, ĐNGV; cơ chế quản lý cơ sở vật chất, tài chính

bao gồm: Nhà ở, giảng đường, thao trường, bãi tập, các điều kiện ăn, ở sinh

hoạt, công tác của giảng viên, sinh viên; các phương tiện kỹ thuật dạy học, mô

hình học cụ, vũ khí trang bị cùng các nguồn ngân sách khác nhau… Từ đó điều

149

chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế đang hiện hành, làm cho cơ chế này ngày

càng đầy đủ, chính xác, phù hợp và phát huy hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu

của thực tiễn đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

* Cách thức thực hiện biện pháp

- Đối với Bộ GD&ĐT, Bộ GD&ĐT là cơ quan quản lý nhà nước về tất

cả các lĩnh vực liên quan đến GD&ĐT của hệ thống giáo dục quốc dân. Trong

các lĩnh vực đó, quản lý tài chính, cơ sở vật chất ở các trường đại học được coi là

một chức năng, nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo cho các nhà trường luôn

quản lý có hiệu quả tài chính, cơ sở vật chất phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào

tạo, nhưng đồng thời cũng đáp ứng đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Đối với tài chính, cơ sở vật chất phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN

ở các trường đại học có nhiều sự khác biệt so với đào tạo các đối tượng khác.

Việc đào tạo giáo viên GDQP&AN với đối tượng đào tạo chính quy, tập trung

thời gian 4 năm mới được triển khai thực hiện nên tài chính, cơ sở vật chất ở

các trường đại học còn nhiều thiếu thốn, hạn chế. Do đó, đòi hỏi Bộ GD&ĐT

phải xây dựng được cơ chế quản lý đặc thù nhằm tạo điều kiện tối đa cả về số

lượng, tính đồng bộ và chất lượng. Mặt khác, cũng phát huy hết vai trò tự chủ,

để từng nhà trường tự bổ sung, quản lý có hiệu quả tài chính, cơ sở vật chất

theo đúng nhu cầu đào tạo và chiến lược phát triển nhà trường. Để thực hiện

được vấn đề này, Bộ GD&ĐT cần thực hiện các việc làm sau:

Một là, ban hành cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tối đa cho các trường

đại học trong GD&ĐT nói chung, QTĐT giáo viên GDQP&AN nói riêng.

Hai là, xây dựng, ban hành cơ chế ưu tiên tối đa về phân bổ nguồn

ngân sách, cơ sở vật chất cho các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo

giáo viên GDQP&AN. Trong đó, chỉ rõ nguồn ngân sách, cơ sở vật chất được

phân bổ trực tiếp, chỉ phục vụ cho QTĐT giáo viên GDQP&AN.

Ba là, ban hành các văn bản chỉ đạo, khuyến khích các trường đại học

đang đào tạo giáo viên GDQP&AN tập trung nâng cấp, mở rộng các trung tâm,

khoa GDQP&AN, các trường đại học khác có nhu cầu nhưng chưa đào tạo tích cực

150

triển khai đề án để mở mã ngành đào tạo. Song song với việc làm này là cần tạo

điều kiện tối đa các nguồn lực để các nhà trường từng bước triển khai thực hiện.

Bốn là, thường xuyên xây dựng mối quan hệ với các bộ, ngành có liên quan,

nhất là Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhằm tranh thủ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của

các cơ quan này trong đảm bảo về tài chính, cơ sở vật chất đặc thù như thao trường,

bãi tập, vũ khí trang bị, quân trang… phục vụ QTĐT ở các nhà trường.

Năm là, đổi mới cơ chế công tác thanh tra, kiểm tra tài chính, cơ sở vật

chất phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học theo hướng

xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể đối với cơ quan thanh tra,

kiểm tra. Phát huy cao độ trách nhiệm và mở rộng quyền hạn của các bộ phận.

Hoàn thiện quy chế, phương pháp, tác phong công tác của cán bộ thanh tra,

tiêu chuẩn hoá cán bộ thanh tra các cấp.

- Đối với các trường đại học, các trường đại học là chủ thể trực tiếp quản lý,

sử dụng mọi nguồn nhân lực, vật lực, tài lực phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN ở

trường mình. Do đó, chất lượng, hiệu quả quản lý, sử dụng những nguồn lực này phụ

thuộc chủ yếu vào cơ chế quản lý mà từng nhà trường ban hành. Để thực hiện được

điều này, các chủ thể quản lý ở các trường đại học cần thực hiện những việc làm sau:

Trong xây dựng cơ chế, chính sách đối với nguồn nhân lực, từng

trường đại học cần bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đãi ngộ hợp

lý đối với ĐNGV, CBQL tham gia QTĐT giáo viên GDQP&AN. Đây là

nội dung, việc làm quan trọng nhằm giải quyết hài hòa giữa trách nhiệm,

công sức, trí tuệ, thời gian mà mỗi người bỏ ra với quyền lợi về vật chất,

tinh thần mà họ được hưởng thụ. Thực hiện tốt việc làm này sẽ tạo động

lực trực tiếp để mỗi cán bộ, giảng viên yên tâm công tác, luôn có sự nỗ lực

phấn đấu vươn lên phát huy hết tinh thần, năng lực, trí tuệ của bản thân để

thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả cao nhất. Việc bổ sung, hoàn thiện các cơ

chế, chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV, CBQL tham gia vào QTĐT giáo

viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay bao gồm nhiều việc làm cụ

thể khác nhau, trong đó tập trung trên các vấn đề:

151

Trước hết, các trường đại học cần bổ sung theo hướng ưu tiên tối đa về

các chế độ đãi ngộ tối thiểu trong công việc như: tiền giảng dạy ngoài thao

trường, tiền vượt giờ, ngoài giờ, trực quản lý sinh viên trong giờ nghỉ, ngày nghỉ;

những phương tiện phục vụ các công việc chuyên môn hay công việc giảng dạy,

nghiên cứu khoa học của cả CBQL, giảng viên sao cho thực sự tương xứng với

đặc thù của việc đào tạo giáo viên GDQP&AN. Bên cạnh đó, có những cơ chế

phù hợp để tạo mọi điều kiện tốt nhất về thời gian, kinh phí, vật chất nhằm

khuyến khích cho CBQL, giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất,

trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc để họ tích cực tự học tập, tự nghiên cứu

hoàn thiện mình theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, đối với những cá

nhân có sự cố gắng phấn đấu vươn lên trong công việc và luôn hoàn thành xuất

sắc mọi nhiệm vụ được giao, những người có nguyện vọng hoặc đã và đang

đào tạo trình độ tiến sĩ, xét các chức danh phó giáo sư, giáo sư, nhà giáo ưu

tú, nhà giáo nhân dân… cần thực sự quan tâm về mọi mặt, nhất là trong tổ

chức, tạo điều kiện để họ tích lũy đầy đủ các tiêu chí nhằm chuẩn hóa về

phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng tốt với các yêu cầu của

nhà trường, có cơ chế bổ nhiệm cương vị công tác tương xứng với những gì

mà họ đã thực hiện… Song song với những việc làm này, từng nhà trường

cũng cần ban hành những cơ chế, chính sách xử phạt, kỷ luật nghiêm minh,

công bằng đối với những cá nhân thiếu ý chí phấn đấu vươn lên trong hoàn

thiện phẩm chất, năng lực, khả năng thực hiện nhiệm vụ không đáp ứng với

yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN.

Trong xây dựng cơ chế, chính sách đối với nguồn vật lực và tài lực, cụ

thể là các nguồn tài chính, cơ sở vật chất đảm bảo, từng trường đại học cần làm

tốt một số nội dung sau:

Một là, Ban Giám hiệu từng nhà trường kiện toàn đội ngũ CBQL tài chính,

cơ sở vật chất phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN đủ về số lượng, chất lượng,

ban hành các văn bản, quy chế trong quản lý, sử dụng các nguồn tài chính, cơ sở

vật chất sát với từng chủng loại, theo từng giai đoạn nhất định. Đồng thời, có cơ

152

chế khuyến khích, động viên, nhằm phát huy tính tích cực của các chủ thể, nhất là

là ĐNGV, sinh viên sử dụng các cơ sở vật chất phục vụ cho QTĐT luôn đảm bảo

an toàn, khai thác tối đa tính năng, tác dụng và phù hợp với mục đích sử dụng.

Hai là, xây dựng cơ chế ưu tiên sử dụng nguồn ngân sách, cơ sở vật chất do

trên cấp đầu tư vào phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN.

Ba là, xây dựng cơ chế tranh thủ sự ủng hộ của toàn xã hội đầu tư về tài

chính, cơ sở vật chất, kết hợp với sử dụng hiệu quả mọi nguồn kinh phí, cơ sở vật

chất mà nhà trường hiện có phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN.

Bốn là, xây dựng và ban hành cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tuyệt

đối về tài chính, cơ sở vật chất cho khoa, trung tâm GDQP&AN trong nhà trường.

Năm là, ban hành quy chế, xác định rõ quy trình trong bảo vệ, bảo quản, sử

dụng các cơ sở vật chất đặc thù phục vụ cho QTĐT giáo viên GDQP&AN, nhất là

vũ khí trang bị, vật liệu nổ, giáo trình, tài liệu mật liên quan đến bí mật quân sự…

đến mọi cán bộ, giảng viên, sinh viên trong từng nhà trường.

Sáu là, ban hành cơ chế rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết, thanh tra, kiểm

tra theo định kỳ tháng, quý, học kỳ/ năm đối với việc quản lý, sử dụng tài chính,

cơ sở vật chất phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN.

* Yêu c u và điều kiện thực hiện biện pháp

Việc xây dựng cơ chế quản lý các nguồn lực phục vụ QTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học phải đảm bảo đúng với các quy định của

pháp luật và phù hợp với đặc thù, điều kiện hoàn cảnh ở từng nhà trường, đáp

ứng đúng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo giáo viên GDQP&AN.

Biết kế thừa các cơ chế có giá trị trong quản lý các nguồn lực phục vụ

QTĐT các đối tượng đào tạo khác, đồng thời, phải kiên quyết loại bỏ những

cơ chế đã lạc hậu, không còn phù hợp với thực tế cũng như phù hợp với đặc

thù của QTĐT giáo viên GDQP&AN.

Khi xây dựng cơ chế quản lý, phải tạo được sự đồng thuận, thống nhất

về nhận thức, tư tưởng và hành động của mọi chủ thể, đối tượng trong từng

nhà trường; có tính định hướng lâu dài.

153

Mọi chủ thể của QTĐT, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cần quán

triệt, thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách liên quan; kịp thời phản ánh

những vấn đề còn hạn chế, bất cập để các cơ quan chức năng điều chỉnh đảm

bảo phù hợp với tình hình thực tiễn.

3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học

hiện nay mà luận án đề xuất là một chỉnh thể thống nhất. Mặc dù, mỗi biện

pháp có vị trí, vai trò khác nhau, nhưng chúng có mối quan hệ tác động

quan lại biện chứng với nhau. Biện pháp này là tiền đề của biện pháp kia;

cùng bổ sung, thúc đẩy nhau hướng tới không chỉ đảm bảo cho QLQTĐT

giáo viên GDQP&AN ngày càng phát huy được hiệu quả, mà còn góp phần

đảm bảo cho chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học

ngày càng nâng lên.

Tuy nhiên, có thể thấy, trong các biện pháp trên, biện pháp nào

cũng rất quan trọng, nhưng quan trọng nhất là biện pháp 3.2.2. Xây dựng

kế hoạch đào tạo đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu,

nhiệm vụ phát triển các nhà trường theo từng giai đoạn và biện pháp 3.2.4.

Tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương trình,

NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực. Bởi vì, việc xây

dựng kế hoạch đào tạo được coi là phương pháp quản lý hiệu quả nhất của các

chủ thể QLQTĐT ở các nhà trường. Còn chương trình, NDĐT là vấn đề cốt

lõi trong các nhân tố của QTĐT ở bất kỳ nhà trường nào. Từ việc xác định

đúng đắn chương trình, NDĐT sẽ là cơ sở để xác định đúng đắn các nhân tố

khác như: phát triển ĐNGV, lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp đào

tạo, các điều kiện đảm bảo… Theo đó, trong QLQTĐT, đòi hỏi các chủ thể

cần quán triệt và thực hiện đồng bộ cả 6 biện pháp trên, trong đó phải đặc

biệt thực hiện tốt, có hiệu quả hai biện pháp là 3.2.2 và biện pháp 3.2.4.

154

Kết luận chƣơng 3

Chương 3 xác định những yêu cầu trong QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN; Đề xuất các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các

trường đại học hiện nay.

Trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, phải thực hiện tốt các yêu cầu: 1)

Quán triệt sâu sắc những quan điểm trong đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT

hiện nay; 2) Phù hợp với chương trình, nội dung GDQP&AN ở các trường từ

THPT đến đại học; 3) Phù hợp với điều kiện thực tế của từng nhà trường 4) Giải

quyết đúng đắn mối quan hệ giữa QLQTĐT giáo viên GDQP&AN với

QLQTĐT các đối tượng khác ở từng nhà trường.

Để nâng cao, hiệu quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học hiện nay, cần thực hiện đồng bộ 6 biện pháp: 1) Tăng cường giáo dục

nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà

trường về vị trí, vai trò của việc đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN; 2)

Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn

diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trường theo từng

giai đoạn; 3) Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT giáo

viên GDQP&AN; 4) Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình,

NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực; 5) Chỉ đạo chặt

chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo

viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại; 6) Hoàn thiện cơ chế, chính

sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho QTĐT giáo viên GDQP&AN.

Các biện pháp trên là một chỉnh thể thống nhất. Mỗi biện pháp có vị trí,

vai trò khác nhau, nhưng chúng có mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với

nhau. Biện pháp này là tiền đề của biện pháp kia đảm bảo cho QLQTĐT giáo

viên GDQP&AN ngày càng phát huy được hiệu quả, góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

155

Chƣơng 4

KHẢO N HIỆM VÀ THỬ N HIỆM C C BIỆN PH P QUẢN LÝ

QU TRÌNH ĐÀO TẠO I O VIÊN I O DỤC QUỐC PHÕN VÀ

AN NINH Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC HIỆN NAY

4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các

trƣờng đại học

4.1.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm

* Mục đích khảo nghiệm

Xác định tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong luận

án; tham khảo ý kiến đóng góp của của các chuyên gia nghiên cứu về khoa học

giáo dục, CBQL và ĐNGV tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học để điều chỉnh các nội dung biện pháp chuẩn bị cho công tác thử nghiệm.

* Lực lượng tham gia khảo nghiệm

Khảo nghiệm được tiến hành trên 200 người với 3 đối tượng, bao gồm:

Chuyên gia nghiên cứu về khoa học giáo dục: 10 người;

Cán bộ quản lý (cấp trường, trung tâm GDQP&AN, phòng, khoa) của 04

trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN: 95 người;

Đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN ở 04 trường

đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN: 95 người;

* Nội dung, phương pháp tiến hành và cách xử lý số liệu khảo nghiệm

Việc khảo nghiệm được tiến hành bằng phương pháp: trao đổi tranh thủ

xin ý kiến của 05 chuyên gia nghiên cứu về khoa học giáo dục; 10 đồng chí là

CBQL ở các khoa/trung tâm GDQP&AN, phòng, khoa ở các trường đại học.

Lập 200 phiếu xin ý kiến đánh giá của tất cả các đối tượng là các chuyên gia

nghiên cứu về khoa học giáo dục, CBQL và ĐNGV tham gia đào tạo giáo

viên GDQP&AN ở các trường đại học về tính cần thiết, tính khả thi của các

biện pháp đã đề xuất theo thang đo 5 mức độ chuyển định lượng tương ứng từ

1 đến 5 điểm.

156

Để thực hiện được vấn đề này, chúng tôi sử dụng công thức:

= Trong đó: là điểm trung bình cộng

ni là số người có cùng câu trả lời; xi là giá trị điểm số của số người có cùng

câu trả lời; n là tổng số người tham gia khảo nghiệm, cụ thể n = 200.

Với cách tính điểm như trên, điểm tối đa của thang đo là 5 (max) và

điểm tối thiểu là 1 (min). Do vậy, điểm trung bình ( ) của các mức sẽ nằm

trong khoảng 1 ≤ ≤ 5.

Trên cơ sở phiếu đã xây dựng, nội dung phiếu đánh giá gồm hai khía

cạnh là sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, được đánh giá

và gán điểm cho 5 mức độ:

Rất cần thiết/ Rất khả thi: 5 điểm;

Khá cần thiết/ Khá khả thi: 4 điểm;

Cần thiết/ Khả thi: 3 điểm;

Ít cần thiết/ Ít khả thi: 2 điểm;

Không cần thiết/ Không khả thi: 1 điểm.

Đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất căn cứ vào

điểm trung bình cộng của các biện pháp. Sau khi có điểm trung bình cộng của

các đối tượng khảo sát sẽ tổng hợp, phân hạng theo 5 mức độ như sau:

Mức độ 1: Rất cần thiết/ Rất khả thi: = 4,2  5,0 điểm;

Mức độ 2: Khá cần thiết/ Khá khả thi: = 3,4  < 4,2 điểm;

Mức độ 3: Cần thiết/ Khả thi: = 2,6  < 3,4 điểm;

Mức độ 4: Ít cần thiết/ Ít khả thi: = 1,8  < 2,6 điểm;

Mức độ 5: Không cần thiết/ Không khả thi: = 1,0  < 2,6 điểm.

Sau khi có kết quả điều tra, chúng tôi tiến hành tổng hợp, xử lý thông

tin bằng phương pháp toán học thống kê theo chuẩn đánh giá đã xác định.

4.1.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

Sau khi tổng hợp kết quả khảo sát và xử lý số liệu về tính cần thiết của 5

biện pháp, chúng tôi thu được kết quả như sau [bảng 4.1 và bảng 4.2].

157

Bảng 4.1: Kết quả khảo nghiệm về tính c n thiết của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học

TT

Tên biện pháp

Thứ bậc

4

Rất cần thiết SL/% 185/92.50

Khá cần thiết SL/% 7/3.50

Cần thiết SL/% 6/3.00

Không Ít cần cần thiết thiết SL/% SL/% 2/1.00

0

4.875

Mức độ 1

1 Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.

1

190/95.00

6/3.00

4/2.00

0

0

4.93

1

2 Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển các nhà trường theo từng giai đoạn.

5

184/92.00

8/4.00

5/2.50

3/1.50

4.865

1

0

3 Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT giáo viên

2

188/94.00

6/3.00

4/2.00

2/1.00

4.90

1

0

GDQP&AN.

4 Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên

3

183/91.50

14/7.00

2/1.00

1/0.50

4.895

1

0

GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực.

5 Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại.

6

180/90.00

12/6.00

6/3.00

2/1.00

0

4.85

1

6 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi

4,885

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài

cho QTĐT giáo viên GDQP&AN. Trung bình chung

158

Bảng 4.2: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học

Khả thi

TT

Tên biện pháp

Ít khả thi

Rất khả thi SL/% 183/91.50

Khá khả thi SL/% 8/4.00

SL/% 7/3.50

Không khả thi SL/% SL/% 2/1.00

0

4.86

Mức độ 1

Thứ bậc 6

1 Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.

186/93.00

6/3.00

6/3.00

2/1.00

0

4.88

1

3

2 Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển các nhà trường theo từng giai đoạn.

182/91.00

11/5.50

6/3.00

1/0.50

4.87

1

0

5

3 Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT giáo viên

190/95.00

5/2.50

3/1.50

2/1.00

4.915

1

0

1

GDQP&AN.

4 Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên

183/91.50

14/7.00

2/1.00

1/0.50

4.895

1

0

2

GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực.

5 Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại.

4

184/92.00

7/3.50

9/4.50

0

4.875

1

0

6 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi

4.882

cho QTĐT giáo viên GDQP&AN. Trung bình chung

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài

159

Biểu đồ 4.1: So sánh mức độ về tính c n thiết của các biện pháp

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học

Nhận xét: Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp cho

thấy: Nhìn chung, tất cả các ý kiến đều cho rằng 6 biện pháp trên là rất cần thiết

với điểm trung bình chung là 4.885. Mức độ chênh lệch điểm trung bình giữa

các biện pháp là không lớn. Trong đó, biện pháp 2 được xếp thứ hạng cao hơn

cả với điểm trung bình là 4,93; xếp hạng thấp nhất là biện pháp 6 với điểm

trung bình là 4,85. Từ kết quả này đã khẳng định, về cơ bản đa số những người

được trưng cầu ý kiến đã tán thành với hệ thống biện pháp do tác giả đề xuất.

Phần lớn các ý kiến đánh giá tập trung ở mức độ rất cần thiết, điều này chứng

tỏ các biện pháp đã xây dựng là phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất

lượng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học.

Biểu đồ 4.2: So sánh mức độ về tính khả thi của các biện pháp

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học

160

Nhận xét: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp

cho thấy: Nhìn chung, tất cả các ý kiến đều cho rằng 6 biện pháp trên là

rất khả thi với điểm trung bình chung là 4.882. Mức độ chênh lệch điểm

trung bình giữa các biện pháp là không lớn. Trong đó, biện pháp 4 được

xếp thứ hạng cao hơn cả với điểm trung bình là 4,915. Xếp hạng thấp nhất

là biện pháp 1 với điểm trung bình là 4,86. Từ kết quả này đã khẳng định,

về cơ bản đa số những người được trưng cầu ý kiến đã tán thành với hệ

thống biện pháp do tác giả đề xuất. Phần lớn các ý kiến đánh giá tập trung

ở mức độ rất khả thi, điều này chứng tỏ các biện pháp đã xây dựng là phù

hợp, có tính khả thi cao, đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu

quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học.

* Tương quan gi a sự c n thiết và tính khả thi của các biện pháp

Để tìm hiểu tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay, chúng tôi

sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc (Spearman), cụ thể:

R = 1- Trong đó: n là số lượng các đơn vị được xếp

hạng;

x là thứ bậc được xếp hạng tính cần thiết các biện pháp;

y là thứ bậc được xếp hạng tính khả thi các biện pháp;

R là số nhỏ hơn 1; nếu giá trị của R càng gần 1 thì chứng tỏ mối tương

quan càng chặt. Nếu R<0 thì tương quan nghịch. Nếu R>0 tương quan thuận,

tuy nhiên:

Trường hợp 1: Khi R nằm trong khoảng từ 0,7  <1 thì tương quan chặt;

Trường hợp 2: Khi R nằm trong khoảng từ 0,5  < 0,7 thì tương quan;

Trường hợp 3: Khi R nằm trong 0,3  0,5 thì tương quan không chặt;

161

Với cách tính như trên, chúng tôi thu được kết quả như sau [bảng 4.3].

Bảng 4.3: Kết quả tương quan gi a tính c n thiết và tính khả thi của các biện pháp

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học

Sự cần thiết

Tính khả thi

Hệ số tƣơng quan

Biện pháp

(x - y)2

R

Thứ bậc 3 3 1 2 2 3

4 4 0 1 1 4

Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biện pháp 6 Tổng hợp chung

4.875 4.93 4.865 4.90 4.895 4.85 4.885

Thứ bậc (x) 4 1 5 2 3 6

4.86 4.88 4.87 4.915 4.895 4.875 4.882

Thứ bậc (y) 6 3 5 1 2 4

0.885 0.885 1 0.971 0.971 0.885 0,932

Với kết quả tính hệ số tương quan thứ bậc (Spearman) trên ta có R =

0,932 nằm trong trường hợp 1 (khoảng từ 0,7  <1), do đó tương quan giữa

tính cần thiết và tính khả thi là chặt chẽ. Điều đó có nghĩa là, các biện pháp

được đề xuất khi có tính cần thiết thì cũng có tính khả thi. Mặc dù tính cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp không trùng lặp tuyệt đối về mức độ,

giá trị điểm nhưng vẫn đảm bảo sự phù hợp và độ tin cậy.

Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề

xuất được biểu thị bằng biểu đồ 4.3.

Biểu đồ 4.3: Tương quan gi a sự c n thiết và tính khả thi của các biện pháp

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học

4.2. Thử nghiệm biện pháp

4.2.1. Mục đích thử nghiệm

162

Nhằm kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN. Trên cơ sở đó khẳng định tác động tích cực

của các biện pháp quản lý tới QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại

học hiện nay.

4.2.2. Đối tượng thử nghiệm

Đối với biện pháp 4: Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình,

NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực: Các chủ thể QLQTĐT

ở Trường ĐHSP Hà Nội 2, bao gồm: BGH nhà trường; lãnh đạo các phòng, khoa,

trung tâm; giảng viên các khoa giáo viên và Trung tâm GDQP Hà Nội 2.

Đối với biện pháp 5: Lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức,

phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện

đại: ĐNGV thuộc Bộ môn Kỹ thuật, Khoa Kỹ thuật - Chiến thuật và 66 sinh viên

năm thứ nhất ngành sư phạm GDQP&AN đang học tập tại Trung tâm GDQP Hà

Nội 2 thuộc Trường ĐHSP Hà Nội 2.

4.2.3. Giới hạn thử nghiệm

Do hạn chế về thời gian, điều kiện và tính pháp lý nên tác giả luận án

chỉ chọn Trường ĐHSP Hà Nội 2 để làm nơi thực hiện thử nghiệm.

Đợt 1: Từ tháng 4/2015 đến 8/2015

Đợt 2: Từ tháng 9/2015 đến 12/2015

4.2.4. Nội dung thử nghiệm

Biện pháp 4“Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình,

NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực” và biện pháp

5 “Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức,

phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện

đại”. Tác giả lựa chọn 2 biện pháp này, bởi vì: Chương trình, NDĐT là

vấn đề cốt lõi trong các nhân cấu thành QTĐT ở bất kỳ nhà trường nào.

Từ việc xác định đúng đắn chương trình, NDĐT sẽ là cơ sở để xác định,

lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo, các điều kiện đảm

163

bảo… Mặt khác kết quả khảo nghiệm cho thấy 2 biện pháp này được giá

có mức độ cần thiết và khả thi cao.

4.2.5. Quy trình thử nghiệm

4.2.5.1. Đối với việc “Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình,

NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực”

Bước 1: Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch và chỉ đạo cơ quan

phòng đào tạo, các khoa giáo viên và Trung tâm GDQP Hà Nội 2 xây dựng lại

chương trình khung ngành sư phạm GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực.

Bước 2: Hiệu trưởng ban hành quyết định thành lập ban xây dựng

chương trình, thành phần bao gồm lãnh đạo nhà trường; các nhà khoa học có

kinh nghiệm trong xây dựng chương trình; đại diện phòng đào tạo; các khoa

chuyên ngành và Trung tâm GDQP Hà Nội 2.

Bước 3: Tiến hành xây dựng chương trình khung, chương trình chi tiết

theo hướng tiếp cận năng lực (Mô tả hệ thống năng lực của người giáo viên

GDQP&AN; Xây dựng chuẩn đầu ra ngành sư phạm GDQP&AN; Thiết kế

chương trình, NDĐT).

Bước 4: Sau khi xây dựng xong chương trình khung, chương trình chi

tiết, tiến hành thành lập hội đồng khoa học để thẩm định.

Bước 5: Hoàn thiện khung chương trình, chương trình chi tiết theo kết

luận của hội đồng.

Bước 6: Ban hành quyết định thực hiện chương trình đã xây dựng và

triển khai thực hiện.

4.2.5.2. Đối với việc “Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các

hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng

tích cực, hiện đại”.

Nguyên tắc thử nghiệm

Tiến hành thử nghiệm theo nguyên tắc thử nghiệm có đối chứng: Nhóm

thử nghiệm được giảng dạy theo chương trình khung, đề cương chi tiết, bài

164

giảng được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực; nhóm đối chứng giảng

dạy theo chương trình khung, đề cương chi tiết và bài giảng cũ như trước đây.

So sánh kết quả ở nhóm thử nghiệm với nhóm đối chứng, rút ra kết luận.

Bước 1: Chuẩn bị thử nghiệm

- Chọn nội dung thử nghiệm

Tổ chức giảng dạy môn học “Vũ khí bộ binh” trong chương trình đào

tạo giáo viên GDQP&AN.

- Chọn đối tượng thử nghiệm và đối chứng

Phân chia lớp K41 ngành sư phạm GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà

Nội 2 thuộc Trường ĐHSP Hà Nội 2 thành 2 nhóm khác nhau, 2 nhóm này đảm

bảo tính đại diện mẫu, có sự tương đồng về điều kiện cơ sở vật chất,

phương tiện dạy học và môi trường học tập, rèn luyện. cụ thể:

Nhóm 1 có 33 sinh viên làm nhóm thử nghiệm.

Nhóm 2 có 33 sinh viên làm nhóm đối chứng.

- Chuẩn bị các điều kiện để thử nghiệm: Tài liệu; các loại vũ khí bộ binh;

tranh ảnh, mô hình học cụ liên quan đến nội dung môn học; phòng học chuyên

dùng; ĐNGV và sinh viên tham gia thử nghiệm.

- Xây dựng tiêu chí đánh giá

Xây dựng tiêu chí đánh giá [phụ lục 17] và thiết kế 5 bài tập để đánh giá

năng lực của sinh viên theo thang điểm 10 [phụ lục 16]

Để đánh giá, so sánh mức độ phát triển năng lực của sinh viên nhóm

thực nghiệm và nhóm đối chứng, chúng tôi sử dụng công thức:

= Trong đó: là điểm trung bình cộng

ni là số sinh viên có cùng điểm số; xi là giá trị điểm số của sinh viên có cùng

điểm số; n là tổng số sinh viên tham gia thử nghiệm.

Trong đó, kết quả kiểm tra các bài tập đánh giá năng lực của sinh viên

cả 2 nhóm được đánh giá ở điểm trung bình (

) với 4 mức độ khác nhau:

nằm trong khoảng từ 1  < 5 ở mức độ yếu;

165

nằm trong khoảng từ 5  < 7 ở mức độ trung bình;

nằm trong khoảng từ 7  < 9 ở mức độ khá;

nằm trong khoảng từ 9  10 ở mức độ giỏi.

Sau khi có kết quả kiểm tra, đánh giá, chúng tôi tiến hành tổng hợp, xử lý

thông tin bằng phương pháp toán học thống kê theo chuẩn đánh giá đã xác định.

Bước 2: Tiến hành thử nghiệm

- Khảo sát đ u vào

Để đảm bảo tính khách quan, khoa học và đánh giá đúng thực chất năng lực

của 2 nhóm sinh viên trước khi thực nghiệm, chúng tôi tổ chức cho 2 nhóm sinh

viên ôn tập lại kiến thức môn học GDQP&AN lớp 12 mà sinh viên đã được học ở

trường THPT. Sau đó kiểm tra nhận thức của sinh viên thông qua 5 câu hỏi [phụ

lục 15] trong nội dung ôn tập này.

Bảng 4.4: Điểm số của sinh viên qua kiểm tra nhận thức trước khi thử nghiệm

Nhóm thử nghiệm

Nhóm đối chứng

Nội dung

Điểm số

Điểm số

đánh giá

5 2

6 9

7 16

9 2

5 3

6 8

7 15

8 5

9 2

8 4

Câu hỏi 1

5

6

13

1

4

6

14

7

2

8

Câu hỏi 2

3

7

16

2

3

8

15

4

3

5

Câu hỏi 3

2

9

15

2

2

9

14

5

3

5

Câu hỏi 4

2

11

14

2

3

10

13

6

1

4

Câu hỏi 5

Bảng 4.5: Điểm trung bình chung đánh giá nhận thức của sinh viên

nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng trước khi thực nghiệm

Nhóm thử nghiệm

Nhóm đối chứng

TT

Nội dung đánh giá

Mức độ

Mức độ

6.84

Tr. bình khá

6.84

Trung bình

1

Câu hỏi 1

6.81

Tr. bình khá

6.90

Trung bình

2

Câu hỏi 2

6.87

Tr. bình khá

6.87

Trung bình

166

3

Câu hỏi 3

6.87

Tr. bình khá

6.93

Trung bình

4

Câu hỏi 4

6.78

Tr. bình khá

6.70

Trung bình

5

Câu hỏi 5

TỔN HỢP CHUN

6.83

Tr. bình khá

6.84

Trung bình

Kết quả thu được ở nhóm 1(nhóm thử nghiệm) có chung là 6.83; còn

nhóm 2 (nhóm đối chứng) có chung là 6.84. Cả 2 nhóm này đều có kết quả

học tập ở mức độ trung bình khá . Hai nhóm này có số sinh viên bằng nhau và có

trình độ nhận thức tương đối đồng đều.

- Tiến hành thử nghiệm

Nhóm thử nghiệm, tiến hành giảng dạy môn học “Vũ khí bộ binh”

theo chương trình, NDDT được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực,

với hình thức và phương pháp dạy học theo hướng tích cực hiện đại

[phụ lục 13];

Nhóm đối chứng, tiến hành giảng dạy môn học “Vũ khí bộ binh” theo

chương trình, NDĐT đã xây dựng trước đây, với hình thức và pháp dạy học

truyền thống [phụ lục 14].

4.2.6. Phân tích kết quả thử nghiệm

4.2.6.1. Đối với việc “Tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả

việc đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận

năng lực”

Sau khi hoàn thành các bước của việc xây dựng chương trình, NDĐT giáo

viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực, Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã ban

hành và thực hiện chương trình này từ năm học 2015 - 2016 [phụ lục 12, 13].

Chương trình mới [phụ lục 12, 13] so với chương trình cũ trước đây

[phụ lục 10,14] có những ưu điểm cơ bản như sau:

- Tổng số tín chỉ của chương trình mới giảm so với chương trình cũ (từ

130 tín chỉ xuống còn 120 tín chỉ). Lượng kiến thức tối thiểu được điều chỉnh

167

theo hướng giảm các khối kiến thức đại cương và khối kiến thức giáo dục

chuyên nghiệp, nhưng tăng khối kiến thức nghiệp vụ, các khối kiến thức được

mô tả ở bảng sau [bảng 4.6]

Bảng 4.6: So sánh khối lượng kiến thức giữa chương trình cũ và chương trình mới

SỐ TÍN CHỈ

GHI

TT

NỘI DUN

CHÚ

1

Khối kiến thức đại cương

Chƣơng trình cũ 26

Chƣơng trình mới 21

Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp,

63

56

2

trong đó:

- Khối kiến thức của nhóm ngành

14

26

- Khối kiến thức chuyên ngành

49

30

3

Khối kiến thức nghiệp vụ

33

36

4

Khóa luận tốt nghiệp hoặc các môn

08

07

chuyên ngành thay thế khóa luận tốt

nghiệp

Cộng

130

120

- Một số môn học đã xếp ở khối kiến thức chuyên ngành nay được điều

chỉnh sang khối kiến thức nhóm ngành, nhằm xác định tầm quan trọng của

những môn học cần có độ chuyên sâu để sinh viên vận dụng vào giảng dạy ở

trường THPT sau này. Các môn học về chiến thuật từ cá nhân đến tổ, tiểu đội,

trung đội trước đây đều xếp vào khối kiến thức chuyên ngành, chương trình

mới chuyển nội dung chiến thuật tiểu đội, trung đội sang khối kiến thức nhóm

ngành. Vì thực tế, ở chương trình GDQP&AN cấp THPT, học sinh chỉ được

học đến phần chiến thuật cá nhân (các tư thế, động tác vận động trên chiến

trường và lợi dụng địa hình địa vật).

- Việc thiết kế các mô - đun kiến thức để đưa vào xây dựng chương trình

mới đã được cân nhắc, lựa chọn nhằm đáp ứng yêu cầu năng lực của sinh

viên, trong đó lược giảm những nội dung lý thuyết mang tính hàn lâm (các nội

168

dung công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội; công tác quốc phòng,

quân sự địa phương) tăng thời lượng các nội dung thực hành, chú trọng rèn

luyện kỹ năng của người giáo viên (các môn điều lệnh, kỹ thuật bắn súng,

ném lựu đạn). Nội dung này đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức mới, loại bỏ

các kiến thức trùng lặp; giảm số giờ thuyết giảng, tăng thời gian thực hành,

- Tăng thời lượng khối kiến thức nghiệp vụ để sinh viên có nhiều thời

thực tập, thảo luận và thời gian để sinh viên tự học tự rèn luyện kỹ năng.

gian học tập, rèn luyện về phương pháp giảng dạy GDQP&AN, nhằm giải

quyết yêu cầu về mối liên hệ giữa môn học trong chương trình với yêu cầu

năng lực của người giáo viên, giúp sinh viên có khả năng thực hiện được

nhiệm vụ giảng dạy sau khi tốt nghiệp.

- Tăng số lượng các môn học tự chọn trong khối kiến thức chuyên ngành

để mở rộng nguồn kiến thức, đồng thời giúp sinh viên có nhiều lựa chọn trong

học tập và nghiên cứu.

- Đưa nội dung môn học tự chọn vào khối kiến thức nghiệp vụ nhằm

trang bị cho sinh viên những kỹ năng mềm cần thiết như giao tiếp sư phạm, tổ

chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tổ chức hoạt động văn hóa văn nghệ…

- Bổ sung môn học tiếng Anh chuyên ngành vào chương trình.

- Xây dựng mới các môn học chuyên ngành thay thế khóa luận tốt

nghiệp. Khối kiến thức trong các môn học thay thế khóa luận bao trùm

những nội dung cơ bản về công tác quốc phòng - an ninh, đáp ứng yêu cầu

sinh viên biết tiếp thu một cách toàn diện trên cơ sở biết tổng hợp kiến thức

của toàn khóa học.

Đánh giá chung: Chương trình khung mới đã có những thay đổi so với

chương trình khung cũ như bổ sung, thay thế một số môn học; điều chỉnh về

thời lượng của một số môn học, loại bỏ kiến thức cũ và cập nhật kiến thức

mới, làm cơ sở để biên soạn đề cương chi tiết môn học phù hợp với yêu cầu

về năng lực của người giáo viên GDQP&AN; khắc phục được những hạn chế

169

của chương trình cũ như sự dàn trải, tính hàn lâm trong các khối kiến thức.

Chương trình phù hợp với khung năng lực chuẩn đầu ra chuyên ngành

GDQP&AN, đáp ứng được mục tiêu đào tạo.

4.2.6.2. Đối với việc “Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ

chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại”

* Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định lượng Sau khi kết thúc phần kiểm tra 5 bài tập, chúng tôi thu được kết quả sau thử

nghiệm như sau [bảng 4.7, 4.8 và biểu đồ 4.4]:

Bảng 4.7: Điểm số sinh viên đạt được sau khi kiểm tra các bài tập

Nội dung đánh giá

5 1 0 0 1 1

6 4 5 4 5 5

Nhóm thử nghiệm Điểm số 7 15 14 17 14 13

Nhóm đối chứng Điểm số 7 14 14 14 12 13

9 4 5 4 4 4

8 6 7 5 6 7

5 4 3 3 4 3

6 7 7 8 8 9

9 2 2 3 3 1

Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Bài tập 4 Bài tập 5

8 9 9 8 9 10 Bảng 4.8: Mức tương quan về phát triển năng lực của sinh viên nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng sau thử nghiệm Nhóm thử nghiệm

Nhóm đối chứng

TT 1 2 3 4 5

Nội dung đánh giá Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Bài tập 4 Bài tập 5

TỔN HỢP CHUN

7.33 7.42 7.36 7.30 7.33 7.35

Mức độ Khá Khá Khá Khá Khá Khá

6.84 6.94 6.90 6.87 6.81 6.87

Mức độ Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình

Biểu đồ 4.4.: So sánh mức độ phát triển năng lực của sinh viên ở nhóm thử nghiệm

và nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm

170

Nhận xét: So sánh kết quả kiểm tra giữa nhóm thử nghiệm với nhóm đối

chứng sau khi thử nghiệm cho thấy, mức độ phát triển năng lực của sinh viên

nhóm thử nghiệm cao hơn hẳn sinh viên nhóm đối chứng, cụ thể nhóm

thử nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là 0.48 và tương đương là 4.8%.

Trong đó, xét dưới kết quả mức độ tương đương ở từng bài tập, ở nhóm

thử nghiệm có 5/5 đạt mức độ khá, không có đạt mức độ trung bình; còn

ở nhóm đối chứng có 5/5 đạt mức độ trung bình khá. Mặt khác, khi quan sát

điểm số cụ thể của cả 2 nhóm cho thấy, số lượng điểm khá và giỏi (điểm từ

7 đến 9), sự chênh lệch ở từng điểm ở nhóm thử nghiệm nhiều hơn ở nhóm

đối chứng; số lượng điểm trung bình lại ít hơn nhóm đối chứng (cả 2 nhóm

đều không có điểm yếu).

Để đánh giá chính xác hơn về tác động thực nghiệm, chúng tôi tiếp tục tiến

hành tìm hiểu tương quan giữa kết quả sự phát triển năng lực ở nhóm thử nghiệm

với nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm theo công thức tính hệ số tương quan

thứ bậc (Spearman), cụ thể:

R = 1- Trong đó: n là số lượng các đơn vị được xếp

hạng

x là thứ bậc được xếp hạng các bài tâp tình huống nhóm thử nghiệm

y là thứ bậc được xếp hạng các bài tập tình huống nhóm đối chứng

171

R là số nhỏ hơn 1; nếu giá trị của R càng gần 1 thì chứng tỏ mối tương

quan càng chặt. Nếu R < 0 thì tương quan nghịch. Nếu R>0 tương quan thuận,

tuy nhiên:

Trường hợp 1: Khi R nằm trong khoảng từ 0,7  <1 thì tương quan chặt.

Trường hợp 2: Khi R nằm trong khoảng từ 0,5  <0,7 thì tương quan.

Trường hợp 3: Khi R nằm trong 0,3  0,5 thì tương quan không chặt.

Với cách tính như trên, chúng tôi thu được kết quả [bảng 4.9].

Bảng 4.9: Kết quả tương quan gi a sự phát triển năng lực của sinh viên ở nhóm

thử nghiệm so với nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm

Nhóm thử nghiệm

Nhóm đối chứng

(x - y)2

Hệ số tƣơng quan

Nội dung đánh giá

R

Thứ bậc 2 1 1 2 3

1 0 0 1 4

7.33 7.42 7.36 7.30 7.33

Thứ bậc (x) 3 1 2 4 3

6.84 6.94 6.90 6.87 6.81

Thứ bậc (y) 4 1 2 3 5

0.94 1 1 0.94 0.76 0.92

Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Bài tập 4 Bài tập 5 TỔN HỢP CHUNG

Với kết quả tính hệ số tương quan thứ bậc (Spearman) trên ta có R = 0.92

nằm trong trường hợp 1 (khoảng từ 0,7  <1), do đó tương quan giữa sự phát

triển năng lực của sinh viên nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng sau thử

nghiệm là chặt chẽ. Điều đó có nghĩa là, khi có sự tác động của biện pháp thử

nghiệm, cụ thể là biện pháp 4 thì năng lực của sinh viên ngành sư phạm

GDQP&AN sẽ tăng lên, điều này đảm bảo sự phù hợp và có độ tin cậy cao.

* Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính

Để phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính, tác giả luận án cùng

các cộng tác viên trực tiếp quan sát, theo dõi các hoạt động học tập của sinh

viên ở các quá trình nghe giảng, ghi chép, tự học… của cả 2 nhóm thử nghiệm

và đối chứng trong suốt quá trình thử nghiệm. Nội dung theo dõi, quan sát tập

trung ở thái độ học tập, chất lượng nắm kiến thức các bài học; sự hình thành,

172

phát triển các kỹ năng học tập; các kỹ năng cơ bản trong thực hành các thao

tác trong tháo lắp, sử dụng, bảo quản vũ khí súng tiểu liên AK và CKC… Sau

đó, so sánh, đối chiếu giữa hai lớp với nhau, kết quả cho thấy:

Về thái độ học tập của sinh viên: Ở lớp thử nghiệm, thái độ học tập của

sinh viên có sự khác biệt theo hướng tích cực hơn so với lớp đối chứng, điều

này được thể hiện trên các vấn đề như: Người học nghiêm túc, có sự say mê,

hứng thú trong học tập môn học; xác định rõ yêu cầu môn học; chấp hành

nghiêm các quy định, nguyên tắc trong học tập và sử dụng vũ khí; biết xây

dựng kế hoạch học tập khoa học; tự phấn đấu, tự học để chiếm lĩnh tri thức

nhằm đáp ứng tốt yêu cầu đề ra. Trong suốt quá trình thử nghiệm, tần suất về

số lượng, số lượt sinh viên ở lớp thử nghiệm lên thư viện tìm đọc, nghiên cứu

các tài liệu của môn học cao hơn so với lớp đối chứng. Đại đa số sinh viên

biết tận dụng thời gian ở mọi lúc, mọi nơi, trong mọi hoàn cảnh để học tập, ôn

luyện kiến thức môn học. Trong các buổi học, sinh viên lớp thử nghiệm tham

gia ý kiến tranh luận vấn đề xung quanh nội dung bài học sôi nổi, hào hứng,

có chất lượng cao, có chính kiến, mang đậm sắc thái riêng. Buổi học không bị

rơi vào trạng thái nhàm chán, đơn điệu so với lớp đối chứng.

Về kiến thức lĩnh hội của sinh viên: Ở nhóm thử nghiệm, sau khi có sự tác

động thử nghiệm, sinh viên nắm chắc kiến thức bài học có sự chắc chắn, chính

xác hơn nhóm đối chứng… Trong quá trình trả lời các câu hỏi của giảng viên đặt

ra khi nghe giảng, sinh viên ở nhóm thử nghiệm đã biết cách phát hiện ra vấn đề

và giải quyết vấn đề chủ động, sáng tạo, khái quát đầy đủ, đúng nội dung và có

tính sáng tạo, liên hệ chặt chẽ với thực tiễn. Còn đối với sinh viên ở nhóm đối

chứng khi trình bày các vấn đề còn tỏ ra lúng túng, nội dung thiếu chặt chẽ, các

kỹ năng liên hệ, vận dụng, xử lý các kiến thức được học vào trong giải quyết các

vấn đề thực tiễn chưa sâu sắc, thiếu tính sáng tạo.

Về kỹ năng học tập: Ở nhóm thử nghiệm, về cơ bản, đại đa số sinh

viên đã có chuyển biến về phương pháp học tập theo hướng tích cực, chủ

động và khoa học hơn so với nhóm đối chứng. Qua quan sát cách ghi chép

173

bài học trên lớp của sinh viên ở cả 2 nhóm cho thấy: nội dung ghi chép trên

lớp, ôn thi, kiểm tra ở nhiều sinh viên nhóm thử nghiệm được thể hiện khoa

học, rõ ràng hơn. Sinh viên không ghi chép toàn bộ những gì giảng viên

giảng, mà ghi theo cách hiểu của cá nhân, những nội dung trọng tâm, trọng

điểm luôn được ghi chú cẩn thận, cụ thể, tỷ mỉ… Còn đối với nhóm đối

chứng, còn nhiều sinh viên ghi chép bài học thường mang tính tràn lan, tản

mạn, rời rạc. Việc chuẩn bị nội dung kiểm tra thiếu chu đáo, không sát với

thực tiễn yêu cầu của nội dung bài học…

Về kỹ năng cơ bản trong thực hành các thao tác trong tháo lắp, sử dụng,

bảo quản vũ khí súng tiểu liên AK và CKC… Ở nhóm thử nghiệm, nhìn chung

sinh viên nắm chắc được các kỹ năng thực hành cơ bản liên quan đến nội dung

bài học. Nhiều sinh viên đã thực hành thuần thục các thao tác và biết cách vận

dụng những thao tác này phù hợp với các tình huống thực tiễn mà giảng viên đặt

ra. Còn đối với sinh viên ở nhóm đối chứng, việc nắm các kỹ năng thực hành cơ

bản còn chưa chặt chẽ; vẫn có sinh viên thực hiện các thao tác sai nguyên tắc, sai

quy trình. Về cơ bản, sinh viên ở nhóm đối chứng chưa thực sự sáng tạo xử lý có

hiệu quả các tình huống thực tiễn liên quan đến bài học mà giảng viên đặt ra…

4.2.6.3. Đánh giá chung về kết quả thử nghiệm

Từ việc phân tích kết quả thử nghiệm cho thấy:

- Việc “Tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả việc đổi mới

chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực” có

tính khả thi cao; được sự đồng thuận của mọi tổ chức, lực lượng trong nhà trường

và triển khai có hiệu quả trong thực tiễn đào tạo giáo viên GDQP&AN với đối

tượng đào tạo hệ dài hạn, chính quy tập trung thời gian 4 năm.

- Việc “Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ

chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện

đại”, dựa trên cơ sở của quá trình phân tích kết quả về mặt định tính và định

lượng cho thấy, sinh viên ở nhóm thử nghiệm đã có sự phát triển toàn diện cả về

thái độ học tập, kiến thức, kỹ năng đáp ứng tốt với yêu cầu của môn học, ngành

174

học đề ra so với sinh viên ở nhóm đối chứng. Trong cùng một môi trường hoạt

động, cùng đối tượng, thời gian, điều kiện giảng dạy… nhân tố mang đến sự khác

biệt giữa chỉ số phát triển năng lực ở 2 nhóm thử nghiệm và đối chứng chính là

biện pháp tác động. Do đó, kết quả này cho thấy hiệu quả của biện pháp tác động

thử nghiệm có thể nâng cao mức độ phát triển năng lực cho sinh viên ngành sư

phạm GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

Từ kết quả thử nghiệm cho thấy, các biện pháp mà luận án đề xuất là có

tính cần thiết, khả thi và mang lại chất lượng, hiệu quả cao trong đào tạo giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.

175

Kết luận chƣơng 4

Trên cơ sở đề xuất 6 biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các

trường đại học hiện nay, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết,

tính khả thi của các biện pháp. Đối với kết quả khảo nghiệm cho thấy số

người được hỏi về vấn đề này nhìn chung đều khẳng định các biện pháp trên

là rất cần thiết và có thể triển khai thực hiện có hiệu quả trong QLQTĐT

giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay. Căn cứ vào thời gian,

mục đích, vị trí, vai trò của từng biện pháp, đối tượng thử nghiệm… chúng

tôi đã tiến hành thử nghiệm biện pháp 4 “Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi

mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng

lực” và biện pháp 5 “Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình

thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích

cực, hiện đại”. Việc thử nghiệm được tiến hành tại Trường ĐHSP Hà Nội 2.

Quá trình thử nghiệm được tiến hành theo quy trình chặt chẽ, đảm bảo các

yếu tố như: Chất lượng các nhóm thử nghiệm; chủ thể thử nghiệm; xây dựng

các tiêu chí đánh giá, mức đánh giá, kết hợp với sử dụng thống kê toán học

để định tính và định lượng kết quả thực nghiệm…

Kết quả thử nghiệm bước đầu cho thấy, việc xây dựng chương trình,

NDĐT theo hướng tiếp cận năng lực được tiến hành có hiệu quả và được triển

khai trong thực tiễn. Đối với việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức,

phương pháp đào tạo theo hướng tích cực, hiện đại, bằng việc phân tích kết

quả cả về mặt định tính và định lượng, bước đầu đã chứng minh tính hiệu quả

của các biện pháp mà luận án đề xuất. Kết quả thử nghiệm cũng chỉ rõ, sự tiến

bộ của sinh viên ở nhóm thử nghiệm cả về thái độ, kiến thức và kỹ năng so

với kết quả kiểm tra đầu vào và so với nhóm đối chứng. Điều này cho thấy,

trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay, nếu các

chủ thể thực hiện tốt các biện pháp mà luận án đề xuất, thì hiệu quả trong

QLQTĐT sẽ tốt hơn, chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các nhà

trường được nâng lên.

176

KẾT LU N VÀ KIẾN N HỊ

1. Kết luận Kết quả trình bày ở các chương trên cho phép khẳng định mục đích,

nhiệm vụ của luận án đã hoàn thành. Tác giả rút ra một số kết luận sau:

1.1. Về lý luận Giáo viên GDQP&AN là nhà giáo giảng dạy môn học GDQP&AN ở

các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Nhà giáo môn

học GDQP&AN ở các trường đại học và cao đẳng được gọi là giảng viên.

Quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN các trường đại học là quá trình

sư phạm tổng thể, được hợp thành bởi hai quá trình bộ phận là quá trình dạy học và

quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) với mục tiêu là đào tạo người học có đầy đủ

những phẩm chất, năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu giảng dạy môn học

GDQP&AN ở các nhà trường.

Các thành tố cấu trúc QTĐT giáo viên GDQP&AN bao gồm: Mục tiêu

đào tạo; nội dung đào tạo; hình thức tổ chức đào tạo; phương pháp đào tạo;

phương tiện đào tạo; người dạy; người học; bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo;

kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.

Quản lý QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học là hoạt động

có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tác động trực tiếp đến các thành

tố cấu trúc QTĐT giáo viên GDQP&AN nhằm tổ chức, điều khiển các thành tố

này vận hành theo đúng quy luật giáo dục và đạt được mục tiêu, yêu cầu đào

tạo giáo viên GDQP&AN đã đề ra.

Nội dung QLQTĐT giáo viên GDQP&AN gồm: Xây dựng kế hoạch

đào tạo; tổ chức, điều hành QTĐT; chỉ đạo xây dựng và thực hiện mục tiêu,

chương trình, NDĐT; quản lý phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo;

quản lý hoạt động của giảng viên và sinh viên trong QTĐT; quản lý các điều

kiện đảm bảo trong QTĐT; quản lý kết quả đào tạo.

1.2. Về thực tiễn Hiện nay cả nước có 05 cơ sở giáo dục đại học ngoài quân đội được giao nhiệm

vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN, gồm các trường: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2,

Đại học Vinh, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng.

177

Thời gian qua, các trường đại học đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để nâng

cao chất lượng, hiệu quả QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, đáp ứng

được yêu cầu, thực tiễn đặt ra và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất

định. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong

QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất

cập, cụ thể như: công tác chuẩn bị các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực giảng

viên, CBQL chưa thực sự đáp ứng tốt được cả số lượng và chất lượng; trong xây

dựng kế hoạch đào tạo còn thiếu tính khoa học, loogic, chưa giải quyết hài hòa

giữa kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN với các đối tượng khác; trong quản

lý chương trình, NDĐT còn mang nặng theo hướng quản lý việc trang bị kiến

thức, mà chưa chú trọng tới quản lý việc phát triển năng lực, kỹ năng thực hành

nghề nghiệp chuyên môn cho sinh viên; trong chỉ đạo việc đổi mới phương

pháp, hình thức tổ chức đào tạo theo hướng phát triển năng lực của sinh viên có

thời điểm còn chưa thường xuyên, thiếu đồng bộ, kiên quyết... Đây vừa là thực

trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân làm cho chất lượng đào tạo giáo

viên GDQP&AN chưa thực sự đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu đề ra.

1.3. Về các biện pháp

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận án đã đề xuất 06

biện pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở

các trường đại học hiện nay: 1) Giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ

CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của việc đào

tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN; 2) Xây dựng kế hoạch đào tạo đảm

bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của

các nhà trường theo từng giai đoạn; 3) Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng

viên tham gia QTĐT giáo viên GDQP&AN; 4) Tăng cường chỉ đạo, thực hiện

đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng

lực; 5) Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức,

phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại; 6)

178

Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho

QTĐT giáo viên GDQP&AN.

Sau quá trình thử nghiệm, bằng việc phân tích kết quả cả về mặt định tính,

định lượng cho thấy các biện pháp mà luận án đề xuất là hoàn toàn có cơ sở và có

tính khả thi cao.

Kết quả nghiên cứu của luận án, có thể làm tài liệu tham khảo và vận

dụng ngay vào trong thực tiễn QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học hiện nay.

2. Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi có một số kiến nghị sau:

2.1. Đối với Bộ iáo dục và Đào tạo

- Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời triển khai đồng bộ, thống

nhất các khâu, các bước của QTĐT giáo viên GDQP&AN.

- Tiến hành xây dựng và ban hành chương trình khung ngành sư phạm

GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực. Trên cơ sở đó, để các trường đại học

có hành lang pháp lý, căn cứ chuẩn để xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên

GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực phù hợp với đặc thù ở từng nhà trường.

- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, nhất là Bộ

Quốc phòng trong việc đảm bảo các cơ sở vật chất đặc thù cho công tác đào tạo

giáo viên GDQP&AN như: vũ khí trang bị, mô hình học cụ, thao trường bãi tập… .

- Bổ sung các cơ chế chính sách ưu tiên, đãi ngộ đối với ĐNGV, CBQL

tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học như: các chế độ đãi

ngộ về vật chất, tiền phụ cấp trong thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy ngoài thao

trường, bảo quản vũ khí, trang bị, giảng dạy ngoài giờ…

- Tăng quyền tự chủ trong đào tạo giáo viên GDQP&AN cho các

trường đại học.

- Chỉ đạo các trường đại học thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính

sách đối với sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN theo đúng Quyết định

của Thủ tướng Chính phủ.

179

- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương để có chính sách ưu tiên

tuyển dụng sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN sau khi tốt nghiệp.

2.2. Đối với Bộ Quốc phòng

- Tích cực chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đóng quân trên địa bàn xung

quanh các trường đại học tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, vũ khí trang bị,

thao trường, bãi tập… để phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN.

- Có cơ chế đãi ngộ phù hợp với đặc thù của sĩ quan quân đội biệt phái

thực hiện nhiệm vụ quản lý, giảng dạy sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN

ở các khoa, trung tâm GDQP&AN trong các trường đại học.

Có chính sách ưu tiên trong xét phong quân hàm sĩ quan dự bị cho sinh

viên sau khi tốt nghiệp ngành sư phạm GDQP&AN

2.3. Đối với các trƣờng đại học

- Thực hiện xây dựng chương trình khung và chương trình chi tiết

ngành sư phạm GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực và chỉ đạo chặt chẽ

cơ quan đào tạo, các khoa giáo viên, khoa, trung tâm GDQP&AN, ĐNGV

triển khai thực hiện.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách ưu tiên đãi ngộ đối với sinh viên

ngành sư phạm GDQP&AN, để thu hút được nhiều người giỏi vào học.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng để

tuyển dụng đội ngũ sĩ quan quân đội được chuẩn hóa về trình độ đào, có kinh

nghiệm, trong quản lý, có chuyên môn vững vàng về công tác tại các khoa,

trung tâm GDQP&AN ở từng nhà trường.

- Ưu tiên đãi ngộ về vật chất, tinh thần đối với ĐNGV, CBQL tham gia

đào tạo giáo viên GDQP&AN ở nhà trường để họ yên tâm công tác, phát huy

hết vai trò, tinh thần trách nhiệm, năng lực trong thực hiện nhiệm vụ.

- Tạo mọi điều kiện cho đội ngũ CBQL, ĐNGV, nhất là ĐNGV sĩ quan

quân đội biệt phái thuộc các khoa học, trung tâm GDQP&AN đi đào tạo nhằm

chuẩn hóa về trình độ ở các nhà trường, học viện trong và ngoài quân đội.

180

1. Phan Xuân Dũng: “Đào tạo giáo viên GDQP - AN ở Trung tâm GDQP Hà

DANH MỤC C C CÔN TRÌNH CỦA T C IẢ ĐÃ CÔN BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LU N N

Nội 2”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 6/2010, tr. 88-90.

2. Phan Xuân Dũng: “Đào tạo giáo viên GDQP - AN, nhiệm vụ trọng tâm của công tác

GDQP - AN hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, số 292, kỳ 2, 8/2012, tr 3-4 và 10.

3. Phan Xuân Dũng: “Một số biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy và

nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên ở Trung tâm GDQP Hà

Nội 2”, Tạp chí khoa học Khoa học x hội và nhân văn, ĐHQG Hà

Nội, tập 28, số 2/2012, tr. 117-122.

4. Phan Xuân Dũng: “Trường ĐHSP Hà Nội 2 với nhiệm vụ đào tạo giáo viên

GDQP - AN” Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 9/2013, tr. 86-88.

5. Phan Xuân Dũng: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa

học ở Trung tâm GDQP - AN Hà Nội 2”, Tạp chí Giáo dục, số 331, kỳ

1, 4/2014, tr 23-25.

6. Phan Xuân Dũng: “Trung tâm GDQP&AN Hà Nội 2 đẩy mạnh thực hiện

Luật GDQP&AN”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 4/2015, tr. 105-107.

7. Phan Xuân Dũng: “Một số yêu cầu trong đổi mới QTĐT giáo viên

GDQP&AN đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện

nay”, Tạp chí Giáo dục, số 359, kỳ 1, 6/2015, tr 10-12.

8. Phan Xuân Dũng: “Quản lý đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại

học - những vấn đề thực tiễn cần giải quyết hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, số

379, kỳ 1, 4/2016, tr 10-13.

9. Phan Xuân Dũng: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên

GDQP&AN”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 1/2017, tr. 87-89.

181

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Lê Đức Anh (1988), Đổi mới tư duy quân sự, kiên trì chấp hành và vận dụng

sáng tạo đường lối quân sự của Đảng, Tạp chí Quân đội, số 4, tr.14 - 17.

2. Masahiro Arimoto (2002), Các trường sư phạm ở Nhật trước ng ba đường

Teacher Edu. Colleges at a Crossroad, Asia-Pacific Journal of Teacher

Education&Development, Dec 2002, Vol.5. No.2, pp 75-96.

3. Đặng Quốc Bảo (2014), Tiếp cận quản lý hiện đại vào quản lý nhà trường,

Hội thảo khoa học quốc gia về “Quản lý các cơ sở giáo dục trong bối

cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT”, ĐH Vinh.

4. Bộ GD&ĐT (2000), Một số giải pháp nâng cao chất lượng GDQP cho

học sinh, sinh viên, Đề tài khoa học cấp Bộ, Mã số: B98-52-29, Hà Nội.

5. Bộ GD&ĐT (2000), Quyết định số 46/QĐ/BGDĐT về việc ban hành

Chương trình đào tạo giáo viên GDQP các trường THPT và trung học

chuyên nghiệp.

6. Bộ GD&ĐT (2002), Chỉ thị số 08/2002/CT-BGDĐT về việc đào tạo giáo

viên GDQP cho các trường THPT và trung học chuyên nghiệp.

7. Bộ GD&ĐT (2006), Hội nghị các trường sư phạm trong toàn quốc, Hà Nội.

8. Bộ GD&ĐT (2007), Giáo trình GDQP dùng cho sinh viên các trường đại

học, cao đẳng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

9. Bộ GD&ĐT (2007), Quyết định số 82/2007/QĐ-BGDĐT về việc ban hành

Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDQP-AN sinh viên.

10. Bộ GD&ĐT (2009), Hội thảo về mô hình đào tạo giáo viên trong bối cảnh

hội nhập quốc tế, Hà Nội.

11. Bộ GD&ĐT(2011), K yếu hội thảo khoa học 50 năm GDQP-AN học

sinh, sinh viên (1961-2011), Hà Nội.

12. Bộ GD&ĐT (2011), Quyết định số 5367/QĐ-BGDĐT về việc ban hành

Chương trình đào tạo giáo viên GDQP-AN, trình độ đại học.

13. Bộ GD&ĐT (2012), Thông tư số 02/2012/TT-BGDĐT về việc ban hành chương

trình khung giáo dục đại học ngành sư phạm GDQP-AN, trình độ đại học.

182

14. Bộ GD&ĐT (2012), Thông tư số 31/2012/TT-BGDĐT về việc ban hành

chương trình GDQP-AN.

15. Bộ GD&ĐT (2012), Công văn số 7038/BGDĐT-GDQPAN về việc tuyển

sinh đào tạo giáo viên GDQP-AN.

16. Bộ GD&ĐT (2012), Công văn số 3258/BGDĐT-GDQPAN về việc hướng

dẫn tuyển sinh đào tạo giáo viên GDQP-AN.

17. Bộ GD&ĐT (2012), Thông tư Số 40/2012/TT-BGDĐT về việc ban hành quy

định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học GDQP-AN.

18. Bộ GD&ĐT (2013), Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án đào tạo

giáo viên GDQP-AN theo Quyết định số 472/QĐ-TTg ngày 12/4/2010

của Thủ tướng Chính phủ.

19. Bộ GD&ĐT (2014), Quyết định số 3535/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Quy

định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đợn vị

giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ GD&ĐT.

20. Bộ GD&ĐT, Thông tư số 32/2015/TT-BGDĐT, Quy định về việc xác định

chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học.

21. Nguyễn Đức Ca (2011), Quản lý chất lượng đào tạo theo ISO 9001:2000

trong trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo

dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

22. Nguyễn Đức Chính (2003), Quản lý chất lượng đào tạo trong trường cao

đảng sư phạm, Dự án Đào tạo giáo viên trung học cơ sở, Hà Nội.

23. Hà Văn Công (2004), Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy

GDQP trong các trường đại học, cao đẳng, Đề tài khoa học cấp Bộ,

Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội.

24. Hà Văn Công (2005), giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên sau 5

năm thực hiện chỉ thị Số 62/TW của Bộ Chính trị, Tạp chí Quốc phòng

toàn dân, số 174.

25. Hà Văn Công (2011), Giáo dục quốc phòng - an ninh, 50 năm hình thành

và phát triển, Webside, http://quocphonganninh.edu.vn.

183

26. Nguyễn Thị Doan (1998), Trường đại học với nhiệm vụ GDQP, Tạp chí

Quốc phòng toàn dân, số 95.

27. Đào Ngọc Dũng (2002), Trung tâm GDQP Hà Nội I với nhiệm vụ nâng cao

chất lượng GDQP cho sinh viên, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 123.

28. Đàm Hữu Dũng (2015), Một số giải pháp về GDQP&AN cho sinh viên hiện

nay, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 5, tr.89 - 91.

29. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị

khoá VIII về Chiến lược an ninh quốc gia trong tình hình mới.

30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị số 40-CT/W của Ban Bí thư về việc

xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc l n

thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị l n thứ tám Ban Chấp hành

Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.

33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc l n

thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

34. Phùng Khắc Đăng (2003), Tăng cường hơn nữa công tác GDQP toàn dân trong

tình hình mới, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 12, tr.24-29.

35. Nguyễn Thành Đô (2011), Một số vấn đề về đổi mới, nâng cao chất lượng

công tác GDQP-AN hiện nay, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 11,

tr.78-80.

36. Nguyễn Thành Đô (2013), Giải pháp đào tạo giáo viên GDQP-AN, Tạp chí

Quốc phòng toàn dân, số 9.

37. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế

k XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

38. V.P.Êrêmin (1996), Nh ng quan điểm phương pháp luận về xây dựng học

thuyết giáo dục quân sự ở Nga, Nxb Sự thật, Hà Nội.

39. Đức Giang, Quốc Ân (2010), Giáo dục quốc phòng một số nước,

Webside http://quocphonganninh.edu.vn.

184

40. Ngụy Nhạc Giang (2010), Giáo dục quốc phòng ở Mỹ, Webside

http://quocphonganninh.edu.vn., sưu tầm, Lê Doãn Thuật

41. Trần Hồng Hải (2013), Đảng cộng sản Việt Nam l nh đạo công tác GDQP

cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng từ năm 2001 đến năm 2010,

Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị, Hà Nội.

42. Hồ Cảnh Hạnh (2013), Quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu c u giáo

dục trung học cơ sở vùng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo

dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

43. Phạm Xuân Hảo (Chủ nhiệm 2005), GDQP cho cán bộ, học sinh, sinh

viên các trường đại học hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ

sở, Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự - Bộ Quốc phòng.

44. Phạm Xuân Hảo (2006), Đổi mới, nâng cao GDQP toàn dân trong thời kỳ

mới, Tạp chí Giáo dục lý luận Chính trị quân sự, số 121.

45. Nguyễn Minh Hiển (2008), GDQP-AN cho học sinh, sinh viên - Một nội

dung quan trọng của giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới, Tạp chí Quốc

phòng toàn dân, số 2, tr.21-26.

46. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải , Đặng Quốc Bảo (2009), Quản lý Giáo

dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

47. Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên) - Nguyễn Thị Thu Hằng - Phạm Ngọc

Long (2015), Phát triển và quản lý chương trình giáo dục, Nxb Đại học

Sư phạm, Hà Nội.

48. Vũ Duy Hiển (2013), Quản lý quá trình đào tạo đại học vừa làm vừa học

theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục ,

Trường Đại học Giáo dục , Hà Nội.

49. Nguyễn Ngọc Hiệp (2009), Nâng cao chất lượng GDQP-AN ở Trung tâm

GDQP Hà Nội I , Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 10, tr.79-82.

50. Trung Hòa (1996), Xu hướng xây dựng quốc phòng của một số nước trên thế

giới hiện nay, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 40.

185

51. Học viện Chính trị quân sự (1984), Mô hình người giáo viên Khoa học x hội

và nhân văn ở các trường quân sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

52. Học viện Chính trị (2013), Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong nhà

trường quân đội, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

53. Trịnh Tấn Hoài (2014), Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh nâng

cao chất lượng GDQP&AN cho sinh viên, Tạp chí Quốc phòng toàn

dân, số 2, tr.90 - 93.

54. Nguyễn Xuân Hòe (2010), Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng

kiến thức quốc phòng - an ninh cho đối tượng 2 ở trường Quân sự Quân

khu 5, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số156.

55. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.

56. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 14, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.

57. Hội đồng Chính phủ (1961), Nghị định 219/CP về việc huấn luyện quân

sự cho quân nhân dự bị và dân quân tự vệ.

58. Hội đồng GDQP Trung ương (2005), K yếu Hội nghị sơ kết 5 năm thực

hiện Nghị định 15/2001/NĐ-CP về GDQP 2000-2005), Hà Nội.

59. Hội đồng GDQP Trung ương (2011), K yếu Hội nghị tổng kết 10 năm thực

hiện công tác quốc phòng - an ninh (2001-2010), Hà Nội.

60. Nguyễn Văn Huận (2003), Nh ng giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên

GDQP, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ GD&ĐT, Hà Nội.

61. Vương Đình Huệ, Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội nâng cao

chất lượng GDQP toàn dân trong thời kỳ mới, Tạp chí Quốc phòng

toàn dân, số 4.

62. Vũ Xuân Hùng (2010), Đổi mới rèn luyện năng lực dạy học trong thực tập

sư phạm của sinh viên đại học sư phạm kĩ thuật theo tiếp cận năng lực

thực hiện, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 63.

63. Hà Mạnh Hùng (2011), Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng viên

GDQP - AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2, Tạp chí Giáo dục, số 266.

64. Dương Phương Hưng (2008), Giáo dục quốc phòng cho sinh viên, học sinh

ở Trung tâm GDQP Thái Nguyên, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 141.

186

65. David G.Imig (2002), Hiện trạng giáo dục sư phạm trong thế k 21 ở nước Mỹ, The

State of T.E in 21th Century in the USA; Asia - Pacific Journal of Teacher

Education & Development, December 2002, Vol.5, No.2, pp.241-254.

66. Lucille Gregorio (2009), Các mô hình đào tạo giáo viên tại Philipin, Hội thảo

về mô hình đào tạo giáo viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Hà Nội.

67. Nguyễn Văn Khôi (2013), Phát triển chương trình Giáo dục, Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

68. Trần Kiểm (2009), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, Nxb GD, Hà Nội, tr.36 - 37 - 38.

69. Trần Kiểm (2016), Quản lý và l nh đạo nhà trường hiệu quả, Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

70. Hye Sook Kim (2002), Hướng tới việc đào tạo chất lượng cao

cho giáo viên Hàn Quốc trước khi ra đứng lớp, Aisa - Pacific Journal

of Teacher Education and Development, N.1, Vol 2, pp. 205-229.

71. Đặng Bá Lãm (chủ biên, 2005), Quản lý nhà nước về Giáo dục - lý luận và

thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

72. Phan Ngọc Liên (2002), Kết hợp giảng dạy lịch sử với GDQP cho thế hệ trẻ,

Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 4, tr.13-18.

73. Phan Thanh Long (2004), Các giải pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên

cao đẳng sư phạm, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.

74. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ nhiệm 2005), Nghiên cứu xây dựng quy trình đào

tạo giáo viên THPT chất lượng cao trong trường đại học đa ngành, đa lĩnh

vực, Đề tài khoa học đặc biệt cấp Đại học Quốc gia Hà Nội.

75. Vũ Quang Lộc (chủ nhiệm 2005), Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục

- đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu c u

mới, Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng, Hà Nội.

76. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Xây dựng mô hình và quy trình đào tạo giáo

viên chất lượng cao trong đào tạo đại học đa lĩnh vực, Tạp chí Khoa

học giáo dục, số 63.

187

77. Nguyễn Thị Bích Lợi (2014), Luận cứ khoa học của phát triển đào tạo sư

phạm nghệ thuật đáp ứng yêu c u đổi mới giáo dục ở nước ta, Luận án

tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.

78. Ngô Tấn Lực (2009), Tổ chức quản lý đào tạo liên thông của Trường Cao

đẳng cộng đồng trong điều kiện Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo

dục, Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.

79. Trần Danh Lực (2016), Giải pháp nâng cao chất lượng GDQP&AN cho sinh viên

ở Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 2, tr.105-107.

80. Phạm Thị Ly (2008), Một số hệ thống giáo dục sư phạm thế giới: Những

kinh nghiệm từ thực tế, Hội thảo Mục tiêu đào tạo và mô hình đại học

Việt Nam, Viện nghiên cứu Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh.

81. Nguyễn Văn Ly (2010), Quản lý chất lượng đào tạo đại học trong các học

viên, trường công an nhân dân, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục,

Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.

82. Nguyễn Thiện Minh (2013), Đẩy mạnh công tác GDQP-AN cho học sinh,

sinh viên trong tình hình mới, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 3, tr.90-92.

83. Nguyễn Thiện Minh (2016), Tăng cường GDQP&AN cho học sinh, sinh

viên trong tình hình mới, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 1, tr.82-84.

84. Nguyên Thứ Mười (2013), Quản lý đào tạo cán bộ chỉ huy Đội Thiếu

niên Tiền phong Hồ Chí Minh theo hướng đảm bảo chất lượng, Luận

án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

85. Lê Văn Nghệ, Đồng Xuân Quách, Đặng Đức Thắng (2005), Phương pháp

giảng dạy môn GDQP, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

86. Lê Văn Nghệ (2006), Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác GDQP cho

học sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ,

BỘ GD&ĐT, Hà Nội.

87. Lê Văn Nghệ (2009), Nghiên cứu đề xuất giải pháp đồng bộ hóa công tác

quốc phòng, an ninh ở các trường đại học, cao đẳng và trung tâm

GDQP - AN sinh viên, Đề tài khoa học cấp Bộ, BỘ GD&ĐT, Hà Nội.

188

88. Lê Văn Nghệ (2010), Đào tạo giáo viên GDQP-AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội

2, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 6.

89. Nguyễn Nghĩa (1999), GDQP trong các nhà trường ở Trung Quốc, Tạp

chí Phát triển giáo dục, số 3.

90. Nguyễn Nghĩa (2000), Một số vấn đề nâng cao chất lượng GDQP cho cán

bộ, học sinh, sinh viên, Tạp chí Khoa học Quân sự, số 11.

91. Hà Thế Ngữ (1998), Quá trình Sư phạm: Bản chất, cấu trúc và tính quy

luật, Nxb Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội

92. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Việt Nam (2009), Từ điển Bách khoa Việt Nam.

93. Phạm Công Nhuần (2005), Quan niệm về nền quốc phòng hiện đại, Tạp

chí Khoa học quân sự, số 101.

94. Hoàng Phê (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

95. E.X.Polat (Chủ biên 2006), Đào tạo từ xa lý luận và thực tiễn, Người dịch:

Lê Tiến Dũng, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội.

96. Phạm Hồng Quang (2009), Giải pháp đào tạo giáo viên theo định hướng

năng lực, Tạp chí Giáo dục, số 216.

97. Phạm Hồng Quang (2013), Phát triển chương trình đào tạo giáo viên -

nh ng vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Thái Nguyên.

98. Trần Linh Quân (2009), Đào tạo giáo viên theo nhu cầu xã hội và

những vấn đề đặt ra đối với trường cao đẳng sư phạm, Tạp chí Khoa

học giáo dục, số 40.

99. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo

dục năm 2005, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

100. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Giáo dục năm

2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

101. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Giáo

dục đại học, Luật số 08/2012/QH13.

102. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật

GDQP&AN, Luật số 30/2012/QH13.

189

103. Phạm Thanh Quý (Chủ nhiệm 2014), Nghiên cứu giải pháp quản lý giáo

dục Khoa học X hội và Nhân văn trong nhà trường quân đội hiện nay,

Đề tài khoa học cấp Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

104. Phạm Thanh Sơn (1997), Một số vấn đề chiến lược quốc phòng, an ninh

của một số nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

105. Mỵ Giang Sơn (2014), Quản lý thực tập sư phạm trong đào tạo giáo

viên phổ thông theo định hướng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung

học, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

106. Trịnh Ngọc Thạch (2008), Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn

nhân lực chất lượng cao các trường đại học Việt Nam, Luận án tiến sĩ

Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.

107. Trần Đăng Thanh (2006), Về xây dựng đội ngũ giáo viên GDQP cho

học sinh, sinh viên trong các nhà trường hiện nay, Tạp chí Quốc phòng

toàn dân, số 5, tr.101-103.

108. Hà Nhật Thăng - Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

109. Đặng Đức Thắng (Chủ biên 2005), Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ

giáo viên Khoa học x hội và nhân văn trong quân đội giai đoạn hiện

nay, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

110. Đặng Đức Thắng (chủ biên) (2008), Quản lý giáo dục đại học quân sự,

Nxb QĐND, Hà Nội.

111. Bùi Đức Thiệp (2009), Đào tạo giáo viên ở Trung quốc, Hội thảo về mô

hình đào tạo giáo viên THPT và trung cấp chuyên nghiệp trong bối

cảnh hội nhập quốc tế, Hà Nội.

112. Phùng Văn Thiết (2016), Đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP-AN ở

Trường Đại học Chính trị, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 1, tr.85-87.

113. Thông tư liên tịch 28/2004/TTLT-BGD&ĐT-BLĐTBXH-BNV-BQP về

việc hướng dẫn về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, biên chế cán bộ quản lý, giáo

viên, giảng viên môn học Giáo dục quốc phòng.

190

114. Thông tư Liên tịch số 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-

BNV-BTC về quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo

viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

115. Thủ tướng Chính phủ (1979), Chỉ thị số 387/TTg về việc huấn luyện sĩ

quan dự bị trong học sinh các trường đại học và cán bộ công tác các

ngành ngoài quân đội có ngành nghề phù hợp với quốc phòng.

116. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị định số 116/2007/NĐ-CP về GDQP-AN.

117. Thủ tướng Chính phủ (2007), “Nghị định 157/2007/NĐ-CP về quy định về

chế độ trách nhiệm cá nhân đối với người đứng đ u cơ quan nhà nước

trong thi hành công vụ”.

118. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 472/QĐ-TTg về việc phê duyệt

Đề án Đào tạo giáo viên GDQP-AN cho các trường THPT, trung cấp

chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016.

119. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chỉ thị số 117/2010/CT-TTg về việc tăng cường

chỉ đạo, thực hiện công tác GDQP-AN năm 2010 và nh ng năm tiếp theo.

120. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020.

121. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 607/QĐ-TTg về việc phê duyệt

đề án đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN cho các trường THPT,

trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở

giáo dục đại học đến năm 2020.

122. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg về ban hành

Điều lệ trường đại học.

123. Lê Doãn Thuật (2002), GDQP trong các trường cao đẳng và đại học -

bốn vấn đề bức xúc cần tháo gỡ từ cơ sở, Tạp chí Quốc phòng toàn

dân, số 1, tr.15-19.

124. Nguyễn Thị Thu Thủy (2012), Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính

trị đáp ứng yêu c u đổi mới hiện nay, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục ,

Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.

191

125. Hoàng Văn Tòng (2008), Giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDQP-

AN cho học sinh THPT, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 8, tr.79-81.

126. Hoàng Văn Tòng (2013), Quản lí GDQP-AN cho sinh viên các các

trường đại học Việt Nam trong bối cảnh mới, Luận án tiến sĩ Quản lý

Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

127. Tổng cục Chính trị (2001), Giáo dục học quân sự - giáo trình đào tạo

bậc đại học, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội

128. Nguyễn Thế Trị (2001), Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho

cán bộ các cấp của Đảng, Nhà nước và đoàn thể Trung ương, Tạp chí

quốc phòng toàn dân, số 9, tr.43-45

129. Lê Thanh Trì (2014), Công tác GDQP&AN cho sinh viên ở các trung tâm

hiện nay, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 3, tr.88-90.

130. Nguyễn Đăng Trụ (2006), Nghiên cứu các giải pháp tăng cường sự liên kết đào

tạo gi a các cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và

xu thế hội nhập quốc tế, Đề tài NCKH cấp Bộ, mã số B2006-37-03TÐ.

131. Trung tâm dự báo chiến lược và tình báo Malaixia, Tổng cục II (7/1999),

Một số dự báo tình hình thế giới trong nh ng năm đ u thế k XXI.

132. Trường ĐHSP, Đại học Quốc gia Hà Nội (1996), Kỷ yếu Hội thảo Kỷ

niệm 45 năm thành lập Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên phục vụ

sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

133. Trường ĐHSP Hà Nội (2012), Chương trình chi tiết ngành GDQP-AN.

134. Trường ĐHSP Hà Nội 2 (2012), Chương trình chi tiết ngành GDQP-AN.

135. Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Chương trình chi tiết

ngành GDQP-AN.

136. Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo tổng kết 5 năm đào tạo

đại học theo học chế tiến chỉ 2010 - 2015.

137. Trường Đại học Vinh (2012), Chương trình chi tiết ngành GDQP-AN.

192

138. Trần Đình Tuấn (2005), Chuẩn hoá chất lượng đội ngũ nhà giáo quân

đội, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 6.

139. Trần Đình Tuấn (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Quân

đội nhân dân, Hà Nội.

140. Vũ Thanh Tùng (2011), Quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục quốc

phòng - an ninh ở các trường đại học, Tạp chí Giáo dục, Số 4, tr.7-9.

141. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2009), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Việt Nam.

142. UNESCO (2005), Chân dung nh ng nhà cải cách giáo dục tiêu biểu trên

thế giới, Nhà xuất bản Thế Giới, Hà Nội.

143. E.G.Vapilin, Muliava (2001), Các vấn đề x hội của giáo dục quân sự,

Nxb Sự thật, Hà Nội.

144. Viện Nghiên cứu Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh (2008), K yếu Hội

thảo khoa học mục tiêu đào tạo và mô hình đại học Việt Nam.

145. Lê Minh Vụ (2006), Đổi mới GDQP trong hệ thống giáo dục quốc gia, Đề

tài cấp Nhà nước, Mã số: đào tạo ĐL-2005/13G, Hà Nội.

146. Lê Minh Vụ (2007), Đổi mới GDQP trong hệ thống giáo dục quốc gia,

Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

147. Lê Văn Yên, Nguyễn Tế Nhị, Nguyễn Thế Vỵ (2006), Tăng cường công tác

GDQP - AN trong giai đoạn hiện nay, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.

148. P.V.Zimi, M.I.Konđakôp và N.I.Saxerđôtôp (1985), Nh ng vấn đề quản lý

trường học, Trường Cán bộ quản lý giáo dục - Bộ Giáo dục , Hà Nội.

Tài liệu Tiếng Anh

149. W.Clayton Allen và RiChard A Swanson (2006), Overview and Evolution of

the ADDIE training System, Advances in Devoloping Human Recources,

The Academy of Human Resource development Vol.8, Number 4, Sage

Publications, Georgie, USA pp. 436 - 437.

150. B. Davies và L. Ellison (1992) - School Development Planning

151. Mary Louise Kearney (2006), Driections for UNESCO is Co - operative

Action, Higher education staff development for the 21 st century.

193

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƢN CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý giáo dục ở các phòng, ban, CBQL trực tiếp sinh viên

và giảng viên ở các trƣờng đại học)

Đồng chí kính mến!

Để phục vụ cho việc đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học

hiện nay, đề nghị đồng chí tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của đồng chí góp

phần vào việc hình thành các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT,

cũng như chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học đáp ứng tốt với

yêu cầu thực tiễn trong tình hình mới. Với loại câu hỏi đã cho các ý trả lời, đồng ý với ý

nào, đồng chí đánh dấu X vào ô vuông bên phải; với loại câu hỏi khác, đồng chí trả lời

theo nội dung hướng dẫn của câu hỏi. Đồng chí đọc kỹ câu hỏi, trả lời đúng với suy nghĩ

của mình, không ghi, ký tên vào phiếu. Xin cảm ơn đồng chí.

Câu 1: Theo đồng chí, QLQTĐT giáo viên DQP&AN có vai trò nhƣ thế nào trong

QTĐT giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?

- Rất quan trọng  □

- Bình thường □

- Quan trọng □ 

- Không quan trọng  □

Câu 2: Theo đồng chí, vấn đề quan tâm đến đổi mới QLQTĐT giáo viên

DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay nhƣ thế nào?

- Rất quan tâm  □

- Bình thường  □

- Quan tâm  □

- Không quan tâm  □

Câu 3: Theo đồng chí, việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên

DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay có cần thiết hay không?

- Rất cần thiết  □

- Bình thường □

- Cần thiết  □

- Không cần thiết  □

194

Câu 4: Theo đồng chí, để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên

DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay cần tập trung vào các nội dung nào dƣới đây?

1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch đào tạo

 □

2 Quản lý việc tổ chức, điều hành đào tạo

 □

3 Quản lý việc xác định MTĐT

 □

4 Quản lý chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo

 □

5 Quản lý đội ngũ giảng viên

 □

6 Quản lý sinh viên

 □

7 Quản lý bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo

 □

8 Quản lý các điều kiện đảm bảo trong QTĐT

9 Quản lý kết quả đào tạo

 □

10 Các ý kiến khác

……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 5: Theo đồng chí, những nhân tố nào dƣới đây tác động đến QLQTĐT

giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?

1

Sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, yêu cầu, nhiệm vụ quốc

 □

phòng, an ninh trong tình hình mới

2

Cơ sở pháp lý trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN

 □

3

Sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện nhiệm

 □

vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN

4

Sự quan tâm, chăm lo của toàn xã hội, nhất là của ngành giáo dục đến nhiệm

 □

vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN

5

Sự quan tâm, chăm lo của cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu, lãnh đạo quản lý các

 □

cấp trong từng trường đại học đối với việc đào tạo giáo viên GDQP&AN

6

Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên, CBQL trực tiếp sinh viên, cũng

 □

như ở các cơ quan chuyên môn từng nhà trường

7 Chất lượng đầu vào của sinh viên

 □

8 Truyền thống, kinh nghiệm trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các

 □

trường đại học

9 Các ý kiến khác

……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

195

Câu 6: Đồng chí nhận định, đánh giá khái quát về QTĐT giáo viên

DQP&AN ở nhà trƣờng đồng chí hiện nay đang công tác nhƣ thế nào?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I

Rất

Tốt Khá

Bình

Chƣa

tốt

tốt

thƣờng

tốt

Đánh giá chung về QTĐT giáo viên GDQP&AN

MTĐT

Chương trình, NDĐT

Phương pháp đào tạo

Hình thức, tổ chức đào tạo

Kết quả đào tạo

Câu 7: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về năng lực tổ chức, thực hiện các chức năng

quản lý của CBQL các cấp (nhà trƣờng, phòng/ban, khoa/trung tâm, đơn vị quản lý sinh

viên) trong QTĐT giáo viên GDQP&AN ở nhà trƣờng đồng chí hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I

Rất

Tốt Khá

Bình

Chƣa

tốt

tốt

thƣờng

tốt

Chức năng xây dựng kế hoạch

Chức năng tổ chức, chỉ đạo, điều hành QTĐT

Chức năng kiểm tra

Câu 8: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về quản lý MTĐT giáo viên GDQP&AN

ở nhà trƣờng đồng chí đang công tác hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I

ĐỒN Ý

Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được

Không đáp ứng được

Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được

Mục tiêu đào tạo giáo viên GDQP&AN nói chung có đáp ứng được với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển phẩm chất, nhân cách, năng lực của người giáo viên giảng dạy môn học GDQP&AN ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trong giai đoạn mới? Việc xác định MTĐT theo từng năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực các môn khoa học và theo từng từng môn học, học phần, chủ đề, bài học có bám sát với MTĐT giáo viên GDQP&AN? Việc quản lý mục tiêu đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học có đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn?

Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được

196

Câu 9: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về công tác quản lý tuyển sinh đào tạo giáo viên DQP&AN ở nhà trƣờng đồng chí đang công tác hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt

Rất tốt

Chƣa tốt

Quản lý các hoạt động tuyên truyền, tư vấn các tiêu chí, điều kiện trước khi tuyển sinh? Quản lý việc thực hiện quy trình, chất lượng các hoạt động xét tuyển “đầu vào” được các trường đại học thực hiện như thế nào?

Câu 10: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về quản lý chƣơng trình, NDĐT giáo

viên DQP&AN ở nhà trƣờng đồng chí đang công tác hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt

Rất tốt

Chƣa tốt

Việc quản lý xây dựng chương trình khung ngành sư phạm GDQP&AN được các trường đại học thực hiện như thế nào? Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo tính hệ thống, khoa học, logic...? Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo tính hiện đại, theo kịp với thời đại và bám sát với đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN? Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sư phạm cho sinh viên? Các hoạt động quản lý việc thực hiện tiến độ, chất lượng chương trình, NDĐT đã ban hành?

Câu 11: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về quản lý đội ngũ giảng viên tham gia

đào tạo giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt

Đảm bảo rất tốt

Chƣa tốt

Quản lý về số lượng Quản lý về chuẩn hóa trình độ đào tạo và phẩm chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm Quản lý các cơ chế, chính sách nhằm động viên, khuyến khích đội ngũ giảng viên

197

Câu 12: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về quản lý hoạt động của ĐN V tham

gia đào tạo giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?

TT

Nội dung đánh giá

Tốt

Khá

Yếu

Mức độ đánh giá Trung Bình

1 2 3 4 5

Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Quản lý hồ sơ giáo án của giảng viên Quản lý hoạt động phương pháp của giảng viên Quản lý hoạt động tổ chức buổi học của giảng viên Quản lý hoạt động nghiên cứu của giảng viên Câu 13: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về quản lý sinh viên ngành sƣ phạm

DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt

Đảm bảo rất tốt

Chƣa tốt

Quản lý về số lượng sinh viên

Quản lý các hoạt động học tập của sinh viên Quản lý hoạt động tập dượt nghiên cứu khoa học Quản lý các hoạt động rèn luyện, tu dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống

Câu 14: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về việc quản lý phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo giáo viên DQP&AN nhà trƣờng đồng chí đang công tác hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt

Đảm bảo rất tốt

Chƣa tốt

Quản lý phương pháp đào tạo Quản lý hình thức tổ chức đào tạo

Câu 15: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về việc kiểm tra, đánh giá kết quả và

chất lƣợng đào tạo giáo viên DQP&AN ở nhà trƣờng đang công tác hiện nay

- Rất tốt  □ - Tốt  □

- Bình thường □ - Chưa tốt  □

Câu 16: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về quản lý các điều kiện đảm bảo

trong QTĐT giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt

Đảm bảo rất tốt

Chƣa tốt

Quản lý giáo trình, tài liệu tham khảo Quản lý cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, thao trường, bãi tập… Quản lý phương tiện kỹ thuật dạy học Việc ban hành các quy chế, quy định trong QTĐT Việc chỉ đạo xây dựng môi trường đào tạo Xin cảm ơn đồng chí!

198

Phụ lục 2

PHIẾU TRƢN CẦU Ý KIẾN

(Dành cho sinh ngành viên sƣ phạm DQP&AN hệ đào tạo chính quy, tập trung,

thời gian 4 năm ở các trƣờng đại học)

Các em thân mến! Để phục vụ cho việc đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay, đề nghị các em tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của các em góp phần vào việc hình thành các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT, cũng như chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học đáp ứng tốt với yêu cầu thực tiễn trong tình hình mới. Với loại câu hỏi đã cho các ý trả lời, đồng ý với ý nào, các em đánh dấu X vào ô vuông bên phải; với loại câu hỏi khác, các em trả lời theo nội dung hướng dẫn của câu hỏi. Các em đọc kỹ câu hỏi, trả lời đúng với suy nghĩ của mình, không ghi, ký tên vào phiếu. Xin cảm ơn các em.

Câu 1: Theo em, việc nâng cao chất lƣợng QTĐT giáo viên DQP&AN ở

trƣờng em đang theo học có cần thiết hay không? - Rất cần thiết  □ - Cần thiết  □

- Bình thường □ - Không cần thiết  □

Câu 2: Lý do nào có tính quyết định để em lựa chọn thi tuyển vào ngành sƣ phạm

DQP&AN ở trƣờng đại học mà em đang theo học?

 □

1 Tỷ lệ chọi trong tuyển sinh không cao, điểm chuẩn vừa sức

 □

Phù hợp với sở thích, sở trường của bản thân

2

 □

3 Cơ chế đãi ngộ đối với sinh viên ngành này ưu tiên hơn sinh viên các ngành khác

 □

4 Đây là trường có uy tín, chất lượng đào tạo cao hơn so với các nhà trường khác

 □

5 Khả năng tìm được việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp

6 Lý do khác (đề nghị nêu cụ thể)

……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Câu 3: Em đánh giá nhƣ thế nào về MTĐT giáo viên DQP&AN ở trƣờng em

đang theo học hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

ĐỒN Ý

MỨC ĐỘ Đ NH I

Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được

Không đáp ứng được Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được

Mục tiêu có đáp ứng được với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển phẩm chất, nhân cách, năng lực của người giáo viên giảng dạy môn học GDQP&AN ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trong giai đoạn mới? Việc xác định MTĐT theo từng năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực các môn khoa học và theo từng từng môn học, học phần, chủ đề, bài học có bám sát với MTĐT giáo viên GDQP&AN?

Câu 4: Em đánh giá nhƣ thế nào về công tác tuyển sinh đào tạo giáo viên

199

DQP&AN ở trƣờng em đang theo học hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

Rất tốt

Chƣa tốt

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt

Các hoạt động tuyên truyền, tư vấn trước khi tuyển sinh của nhà trường như thế nào? Việc tổ chức các hoạt động trước, trong và sau quá trình xét tuyển “đầu vào” được nhà trường thực hiện như thế nào?

Câu 5: Em đánh giá nhƣ thế nào về chƣơng trình, NDĐT giáo viên

DQP&AN ở trƣờng em đang theo học hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt

Rất tốt

Chƣa tốt

Đảm bảo gắn với mục tiêu theo yêu cầu đào tạo Đảm bảo tính hiện đại, theo kịp sự phát triển kinh tế, xã hội, bám sát thực tiễn hoạt động quốc phòng, an ninh cũng như đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN? Cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sư phạm cho sinh viên? Chương trình, NDĐT đảm bảo tính hệ thống, khoa học, lo gíc.

Câu 6: Em đánh giá nhƣ thế nào về ĐN V tham gia đào tạo giáo viên

DQP&AN ở trƣờng em đang theo học hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt

Đảm bảo rất tốt

Chƣa tốt

Về số lượng

Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong công tác Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm, phương pháp giảng dạy

Câu 7: Em đánh giá nhƣ thế nào về sinh viên ngành sƣ phạm DQP&AN hệ

NỘI DUN Đ NH I

đào tạo chính quy, tập trung thời gian 4 năm ở trƣờng em đang theo học hiện nay? MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt

Đảm bảo rất tốt

Chƣa tốt

Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống Động cơ, thái độ, ý thức trong học tập, công tác Ý thức rèn luyện, chấp hành kỷ luật của nhà trường, đơn vị Trình độ nhận thức, năng lực tư duy

200

Câu 8: Em đánh giá nhƣ thế nào về một số nội dung hoạt động của sinh viên

ngành sƣ phạm DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay.

TT

Nội dung đánh giá

Tốt

Khá

Yếu

Mức độ đánh giá Trung Bình

1 2 3 4

5

Quản lý hoạt động học của sinh viên Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên Quản lý phương pháp học tập của sinh viên Quản lý hoạt động phối hợp giữa sinh viên với giảng viên trong các hình thức tổ chức dạy học Quản lý các hoạt động trong giờ nghỉ, ngày nghỉ của sinh viên

Câu 9: Em đánh giá nhƣ thế nào về phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo

giáo viên DQP&AN của nhà trƣờng em đang theo học hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt

Đảm bảo rất tốt

Chƣa tốt

Phương pháp đào tạo Hình thức đào tạo

Câu 10: Em đánh giá nhƣ thế nào về các điều kiện đảm bảo trong học tập ở

nhà trƣờng em đang theo học hiện nay?

NỘI DUN Đ NH I

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt

Đảm bảo rất tốt

Chƣa tốt

Giáo trình, tài liệu tham khảo Cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, thao trường, bãi tập… Chế độ đãi ngộ cho sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN

Câu 11: Sau khi tốt nghiệp ra trƣờng, nguyện vọng của em là gì?

1 Tiếp tục theo học lên ở bậc học cao hơn 2 Giảng dạy môn GDQP&AN trong các trường THPT 3 Giảng dạy môn GDQP&AN trong các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung

 □  □  □

cấp nghề, cao đẳng nghề và các trường đại học

4 Trở thành cán bộ công tác trong các cơ quan, ban ngành, đoàn thể 5 Các công việc khác (đề nghị nêu cụ thể)

 □

……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………

Xin cảm ơn các em!

201

Phụ lục 3 PHIẾU TRƢN CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL, ĐN V, các chuyên gia khoa học giáo dục về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay) Đồng chí kính mến! Để phục vụ cho việc đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay, đề nghị đồng chí tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của đồng chí góp phần vào việc hình thành các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT, cũng như chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học đáp ứng tốt với yêu cầu thực tiễn trong tình hình mới. Nếu đồng ý với ý kiến nào, đồng chí đánh dấu X vào ô vuông bên phải. Đồng chí đọc kỹ câu hỏi, trả lời đúng với suy nghĩ của mình, không ghi, ký tên vào phiếu. Xin cảm ơn đồng chí.

Câu 1: Đồng chí đánh giá về sự cần thiết của các biện pháp QLQTĐT giáo viên

DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay

ĐỒN Ý

BIỆN PHÁP

NỘI DUN BIỆN PH P

MỨC ĐỘ Đ NH I

Biện pháp 1 Giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.

Biện pháp 2 Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trường trong từng giai đoạn.

Biện pháp 3 Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham

gia QTĐT giáo viên GDQP&AN.

Biện pháp 4 Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực.

Biện pháp 5 Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại.

Biện pháp 6 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho QTĐT giáo viên GDQP&AN.

Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết

202

Câu 2: Đồng chí đánh giá về tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên

DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay

ĐỒN Ý

BIỆN PHÁP

NỘI DUN BIỆN PHÁP

MỨC ĐỘ Đ NH I

Biện pháp 1 Giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.

Biện pháp 2 Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trường trong từng giai đoạn.

Biện pháp 3 Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham

gia QTĐT giáo viên GDQP&AN.

Biện pháp 4 Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực.

Biện pháp 5 Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại.

Biện pháp 6 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho QTĐT giáo viên GDQP&AN.

Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi

Xin cảm ơn đồng chí!

203

Phụ lục 4

XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO S T SINH VIÊN NGÀNH

SƢ PHẠM DQP&AN Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC

(Tổng số phiếu xử lý là 300 phiếu)

C1. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng QTĐT giáo viên DQP&AN

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm

Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết Tổng

262 38 0 0 300

87.33 22.67 0 0 100.00

87.33 22.67 100 100 100.00

Cộng dồn phần trăm 87.33 100 100 100

C2. Lý do nào có tính quyết định để em lựa chọn thi tuyển ngành sƣ phạm

DQP&AN DQP&AN ở trƣờng đại học mà em đang theo học

KẾT QUẢ

1 2 3

Số lƣợng 278 224 280

% 95.67 74.67 93.33

NỘI DUN Đ NH I Tỷ lệ chọi trong tuyển sinh không cao, điểm chuẩn vừa sức Phù hợp với sở thích, sở trường của bản thân Cơ chế đãi ngộ đối với sinh viên ngành này ưu tiên hơn sinh viên các ngành khác

4 Đây là trường có uy tín, chất lượng đào tạo cao hơn so với các nhà

218

72.67

trường khác

5 Khả năng tìm được việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp 6

112 0

37.33 0

Lý do khác (đề nghị nêu cụ thể) C3. Đánh giá nhƣ thế nào về MTĐT giáo viên DQP&AN ở trƣờng em đang

theo học hiện nay

C3.1. Mục tiêu có đáp ứng được với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển phẩm chất. nhân cách, năng lực của người giáo viên giảng dạy môn học GDQP&AN ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trong giai đoạn mới?

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được Tổng cộng

98 178 24 300

32.67 59.33 8.00 100.00

32.67 59.33 8.00 100.00

Cộng dồn phần trăm 32.67 92.00 100

204

C3.2. Việc xác định MTĐT theo từng năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực các môn khoa học và theo từng từng môn học, học phần, chủ đề, bài học có bám sát với MTĐT giáo viên GDQP&AN?

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được Tổng cộng

112 152 36 300

37.33 50.67 12.00 100.00

37.33 50.67 12.00 100.00

Cộng dồn phần trăm 37.33 88.00 100

C4. Đánh giá về công tác tuyển sinh đào tạo giáo viên DQP&AN ở trƣờng em

đang theo học hiện nay

C4.1. Các hoạt động tuyên truyền, tƣ vấn trƣớc khi tuyển sinh của nhà trƣờng

nhƣ thế nào?

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

76 155 69 300

25.33 51.67 23.00 100.00

25.33 51.67 23.00 100.00

Cộng dồn phần trăm 25.33 77.00 100

C4.2. Việc tổ chức các hoạt động trƣớc, trong và sau quá trình xét tuyển “đầu

vào” đƣợc nhà trƣờng thực hiện nhƣ thế nào?

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

136 128 36 300

45.33 42.67 12.00 100.00

45.33 42.67 12.00 100.00

Cộng dồn phần trăm 45.33 88.00 100

C5. Đánh giá về chƣơng trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN ở trƣờng em đang

theo học hiện nay

C5.1. Đảm bảo gắn với mục tiêu theo yêu cầu đào tạo

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

20.00 66.00 14.00 100.00

60 198 42 300

Cộng dồn phần trăm 20.00 86.00 100

20.00 Rất tốt 66.00 Tương đối tốt 14.00 Chưa tốt Tổng cộng 100.00 C5.2. Đảm bảo tính hiện đại, theo kịp sự phát triển kinh tế, xã hội, bám sát thực

tiễn hoạt động quốc phòng - an ninh cũng như đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

96 148 56 300

32.00 49.33 18.67 100.00

32.00 49.33 18.67 100.00

Cộng dồn phần trăm 32.00 81.33 100

205

C5.3. Cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến

thức với bồi dƣỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sƣ phạm cho sinh viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

36.67 46.00 17.33 100.00

36.67 46.00 17.33 100.00

110 138 52 300

Cộng dồn phần trăm 36.67 82.67 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C5.4. Chƣơng trình, NDĐT đảm bảo tính hệ thống, khoa học, logic

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

140 136 24 300

46.67 45.33 8.00 100.00

46.67 45.33 8.00 100.00

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

Cộng dồn phần trăm 46.67 92.00 100

C6. Đánh giá về đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo giáo viên DQP&AN ở

trƣờng em đang theo học hiện nay

C6.1. Về số lƣợng

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

142 122 36 300

47.33 40.67 12.00 100.00

47.33 40.67 12.00 100.00

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

Cộng dồn phần trăm 47.33 88.00 100

C6.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong công tác

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

175 110 15 300

58.33 36.67 5.00 100.00

58.33 36.67 5.00 100.00

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

Cộng dồn phần trăm 58.33 95.00 100

C6.3. Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sƣ phạm, phƣơng

pháp giảng dạy

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

56 196 48 300

18.67 65.33 16.00 100.00

18.67 65.33 16.00 100.00

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

Cộng dồn phần trăm 18.67 84.00 100

206

C7. Đánh giá về sinh viên đào tạo giáo viên DQP&AN ở trƣờng em đang

theo học hiện nay

C7.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

33.67 51.67 14.66 100.00

33.67 51.67 14.66 100.00

Cộng dồn phần trăm 33.67 85.34 100

101 Rất tốt 155 Tương đối tốt 44 Chưa tốt Tổng cộng 300 C7.2. Động cơ, thái độ, ý thức trong học tập, công tác

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

34.67 46.00 19.33 100.00

34.67 46.00 19.33 100.00

104 138 58 300

Cộng dồn phần trăm 34.67 80.67 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C7.3. Ý thức rèn luyện, chấp hành kỷ luật của nhà trƣờng, đơn vị

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

20.67 58.66 20.67 100.00

62 176 62 300

Cộng dồn phần trăm 20.67 79.33 100

20.67 Rất tốt 58.66 Tương đối tốt 20.67 Chưa tốt Tổng cộng 100.00 C7.4. Trình độ nhận thức, năng lực tƣ duy

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

23.00 60.67 16.33 100.00

23.00 60.67 16.33 100.00

69 182 49 300

Cộng dồn phần trăm 23.00 83.67 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C8. Đánh giá về quản lý hoạt động của sinh viên C8.1. Đánh giá về quản lý hoạt động học của sinh viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng

20.70 28.00 43.30 8.00 100

62 84 130 24 300

trăm 20.70 48.70 92.00 100

20.70 28.00 43.30 8.00 100 C8.2. Đánh giá về quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm

Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng

43 85 145 27 300

14.30 28.30 48.30 9.00 100

14.30 28.30 48.40 9.00 100

Cộng dồn phần trăm 14.30 42.60 91.00 100

207

C8.3. Đánh giá về quản lý phƣơng pháp học tập của sinh viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

12.30 28.70 49.00 10.00 100

37 86 147 30 300

Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng

trăm 12.30 41.00 90.00 100

12.30 28.70 49.00 10.00 100

C8.4. Đánh giá về quản lý hoạt động phối với giữa sinh viên với giảng viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

19.00 29.00 43.70 8.30 100

57 87 131 25 300

Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng

trăm 19.00 48.00 91.70 100

`19.00 29.00 43.70 8.30 100

C8.5. Đánh giá về quản lý hoạt động trong giờ nghỉ, ngày nghỉ

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

11.30 30.00 50.00 8.70 100

34 90 150 26 300

Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng

trăm 11.30 41.30 91.30 100

11.30 30.00 50.00 8.70 100

C9. Đánh giá về phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo giáo viên DQP&AN C9.1. Đối với phƣơng pháp đào tạo

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

101 155 44 300

33.67 51.67 14.66 100.00

33.67 51.67 14.66 100.00

Cộng dồn phần trăm 33.67 85.34 100.00

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C9.1. Đối với hình thức tổ chức đào tạo

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

104 138 58 300

34.67 46.00 19.33 100.00

34.67 46.00 19.33 100.00

Cộng dồn phần trăm 34.67 80.67 100.00

208

C10. Đánh giá về các điều kiện đảm bảo trong học tập C10.1. iáo trình, tài liệu tham khảo

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

17.33 54.00 28.67 100.00

17.33 54.00 28.67 100.00

52 162 86 300

Cộng dồn phần trăm 17.33 71.33 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C10.2. Cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, thao trƣờng, bãi tập…

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

38.00 48.00 14.00 100.00

38.00 48.00 14.00 100.00

114 144 42 300

Cộng dồn phần trăm 38.00 86.00 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C10.3. Chế độ đãi ngộ cho sinh viên đào tạo giáo viên DQP&AN

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

95 143 62 300

31.67 47.67 20.67 100.00

31.67 47.67 20.66 100.00

Cộng dồn phần trăm 31.67 79.34 100

C11. Sau khi tốt nghiệp ra trƣờng, nguyện vọng của em là gì?

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I Tiếp tục theo học lên ở bậc học cao hơn

1

Số lƣợng 208

% 69.33

2 Giảng dạy môn GDQP&AN trong các trường THPT

72.67

218

88.67

266

3 Giảng dạy môn GDQP&AN trong các trường trung cấp chuyên nghiệp. trung cấp nghề. cao đẳng nghề và các trường đại học Trở thành cán bộ công tác trong các cơ quan. ban ngành. đoàn thể

4

27.33

82

5

Các công việc khác (đề nghị nêu cụ thể)

0

0

209

Phụ lục 5 XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO SÁT ĐỘI N Ũ CBQL, IẢN VIÊN (Tổng số phiếu xử lý là 300 phiếu)

C1: Vị trí. vai trò của QLQTĐT giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm

Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng Tổng cộng

258 42 0 0 300

86.00 14.00 0 0 100.00

86.00 14.00 0 0 100.00

Cộng dồn phần trăm 86.00 100.00 100.00 100.00

C2. Vấn đề quan tâm đến đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại.

học hiện nay

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất quan tâm Quan tâm Bình thường Không quan tâm Tổng cộng

60.00 25.00 10.00 5.00 100.00

180 75 30 15 300

Cộng dồn phần trăm 60.00 85.00 95.00 100.00

60.00 25.00 10.00 5.00 100.00 C3. Mức độ cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết Tổng cộng

202 68 25 5 300

67.33 22.67 8.33 1.67 100.00

67.33 22.67 8.33 1.67 100.00

Cộng dồn phần trăm 67.33 90.00 98.33 100.00

C4. Nội dung cần tập trung trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại

học hiện nay

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch đào tạo 2 Quản lý việc tổ chức, điều hành đào tạo 3 Quản lý việc xác định MTĐT 4 Quản lý chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo 5 Quản lý đội ngũ giảng viên 6 Quản lý sinh viên 7 Quản lý bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo 8 Quản lý các điều kiện đảm bảo trong QTĐT

Số lƣợng 268 292 280 300 268 275 288 274

% 89.33 97.33 93.33 100.00 89.33 91.67 96.00 91.33

9 Quản lý kết quả đào tạo 10 Các ý kiến khác………………………………………………….

190 0

63.33 0

210

C5. Đánh giá về những nhân tố tác động đến QLQTĐT giáo viên DQP&AN ở

các trƣờng đại học hiện nay

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

1

Số lƣợng 247

% 82.33

2 3 4

255 276 266

85.00 92.00 88.67

5

285

95.00

6

287

95.67

7 8 9

trong QLQTĐT giáo viên

267 275 274

89.00 91.67 91.33

Sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong tình hình mới Cơ sở pháp lý trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN Sự tác động cơ chế quản lý của các bộ. ngành Sự quan tâm, chăm lo của toàn xã hội, nhất là của ngành Giáo dục đến nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN Sự quan tâm, chăm lo của cấp ủy Đảng, ban giám hiệu, lãnh đạo quản lý các cấp trong từng trường đại học đối với việc đào tạo giáo viên GDQP&AN Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên, CBQL trực tiếp sinh viên, cũng như ở các cơ quan chuyên môn từng nhà trường Chất lượng đầu vào của sinh viên Các điều kiện đảm bảo Truyền thống, kinh nghiệm GDQP&AN ở các trường đại học

10 Các ý kiến khác………………………………………………….

0

0

C6. Nhận định, đánh giá về QTĐT giáo viên DQP&AN C6.1. Đánh giá chung về QTĐT

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm

Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng

55 132 46 59 8 300

18.33 44.00 15.33 19.67 2.67 100.00

Cộng dồn phần trăm 18.33 62.33 77.66 97.33 100

18.33 44.00 15.33 19.67 2.67 100.00

C6.2. Về mục tiêu đào tạo

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm

Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng

48 75 112 41 24 300

16.00 25.00 37.33 13.67 8.00 100.00

Cộng dồn phần trăm 16.00 41.00 78.33 92.00 100

16.00 25.00 37.33 13.67 8.00 100.00

211

C6.3. Về chƣơng trình, NDĐT

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

14.00 42.00 32.00 6.67 5.33 100.00

42 126 96 20 16 300

14.00 42.00 32.00 6.67 5.33 100.00

trăm 14.00 56.00 88.00 94.67 100

Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng

C6.4. Về phƣơng pháp đào tạo

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

16.00 30.00 24.67 17.33 12.00 100.00

48 90 74 52 36 300

16.00 30.00 24.67 17.33 12.00 100.00

trăm 16.00 46.00 70.67 88.00 100

Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng

C6.5. Về hình thức tổ chức đào tạo

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

14.67 22.33 40.67 15.00 7.33 100.00

44 67 122 45 22 300

14.67 22.33 40.67 15.00 7.33 100.00

trăm 14.67 37.00 77.67 92.67 100

Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng

C6.6. Về kết quả đào tạo

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

17.33 38.33 18.33 20.67 5.34 100.00

52 115 55 62 16 300

17.33 38.33 18.33 20.67 5.34 100.00

trăm 17.33 55.66 73.99 94.66 100

Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng

212

C7. Đánh giá về năng lực tổ chức, thực hiện các chức năng quản lý của cán bộ

quản lý các cấp

C7.1. Chức năng xây dựng kế hoạch

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

6.67 15.33 34.67 32.00 11.33 100.00

Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng

20 46 104 96 34 300

6.67 15.33 34.67 32.00 11.33 100.00

trăm 6.67 22.00 56.67 88.67 100

C7.2. Chức năng tổ chức, chỉ đạo, điều hành QTĐT

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

16.00 17.00 37.33 22.00 7.67 100.00

Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng

16.00 17.00 37.33 22.00 7.67 100.00

trăm 16.00 33.00 70.33 92.33 100

48 51 112 66 23 300 C7.3. Chức năng kiểm tra

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

17.33 19.33 29.67 22.33 11.34 100.00

Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng

52 58 89 67 34 300

17.33 19.33 29.67 22.33 11.34 100.00

trăm 17.33 36.66 66.33 88.66 100

C8. Đánh giá về quản lý MTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay C8.1. Mục tiêu có đáp ứng đƣợc với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển phẩm chất, nhân cách, năng lực của ngƣời giáo viên giảng dạy môn học DQP&AN trong giai đoạn mới

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được Tổng cộng

185 69 46 300

61.67 23.00 15.33 100.00

61.67 23.00 15.33 100.00

Cộng dồn phần trăm 61.67 84.67 100

213

C8.2. Việc xác định MTĐT theo từng năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực các

môn khoa học và theo từng từng môn học, học phần, chủ đề, bài học có bám sát với

MTĐT giáo viên GDQP&AN

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Cộng dồn phần trăm

47.34 28.33 24.33 100.00

142 85 73 300

Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được Tổng cộng

47.34 75.67 100

47.34 28.33 24.33 100.00

C8.3. Việc quản lý mục tiêu về số lƣợng sinh viên đào tạo giáo viên DQP&AN ở các

trƣờng đại học có đáp ứng đƣợc với yêu cầu của thực tiễn

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

38.34 33.33 28.33 100.00

115 100 85 300

Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được Tổng cộng

Cộng dồn phần trăm 38.34 71.67 100

38.34 33.33 28.33 100.00

C9. Đánh giá về công tác quản lý tuyển sinh đào tạo giáo viên DQP&AN ở

các trƣờng đại học hiện nay

C9.1.Quản lý các hoạt động tuyên truyền, tƣ vấn các tiêu chí, điều kiện trƣớc

khi tuyển sinh

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Cộng dồn phần trăm

38.33 40.00 21.67 100.00

115 120 65 300

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

38.33 40.00 21.67 100.00

38.33 78.33 100

C9.2. Quản lý việc thực hiện quy trình, chất lƣợng các hoạt động xét tuyển “đầu

vào” đƣợc các trƣờng đại học thực hiện nhƣ thế nào?

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Cộng dồn phần trăm

73.33 19.00 7.67 100.00

220 57 23 300

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

73.33 92.33 100

73.33 19.00 7.67 100.00

214

C10. Đánh giá về quản lý chƣơng trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN ở các

trƣờng đại học hiện nay

C10.1. Việc quản lý xây dựng chƣơng trình khung ngành sƣ phạm DQP&AN đƣợc

các trƣờng đại học thực hiện nhƣ thế nào?

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

34.00 40.67 25.33 100.00

34.00 40.67 25.33 100.00

102 122 76 300

Cộng dồn phần trăm 34.00 74.67 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C10.2. Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo

tính hệ thống, khoa học, logic...?

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

39.67 45.33 15.00 100.00

119 136 45 300

Cộng dồn phần trăm 39.67 85.00 100

39.67 Rất tốt 45.33 Tương đối tốt 15.00 Chưa tốt Tổng cộng 100.00 C10.3. Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo tính hiện đại, theo kịp với thời đại và bám sát với đặc thù của ngành sƣ phạm GDQP&AN?

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

41.67 144 31 300

41.67 48.00 10.33 100.00

41.67 48.00 10.33 100.00

Cộng dồn phần trăm 41.67 89.67 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C10.4. Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dƣỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sƣ phạm cho sinh viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

30.00 49.33 20.67 100.00

30.00 49.33 20.67 100.00

90 148 62 300

Cộng dồn phần trăm 30.00 79.33 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C10.5. Các hoạt động quản lý việc thực hiện tiến độ, chất lƣợng chƣơng trình,

NDĐT đã ban hành?

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

230 48 22 300

76.67 16.00 7.33 100.00

76.67 16.00 7.33 100.00

Cộng dồn phần trăm 76.67 92.67 100

215

C11. Đánh giá về quản lý đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo giáo viên

DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay C11.1. Quản lý về số lƣợng

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

29.33 49.00 21.67 100.00

88 147 65 300

Cộng dồn phần trăm 29.33 78.33 100

29.33 49.00 21.67 100.00 C11.2. Quản lý về chuẩn hóa trình độ đào tạo và phẩm chất, trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, năng lực sƣ phạm

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

92 148 60 300

30.67 49.33 20.00 100.00

30.67 49.33 20.00 100.00

Cộng dồn phần trăm 30.67 80.00 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C11.3. Quản lý các cơ chế, chính sách nhằm động viên, khuyến khích đội ngũ giảng viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

32.67 46.67 20.66 100.00

32.67 46.67 20.66 100.00

98 140 62 300

Cộng dồn phần trăm 32.67 79.34 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C12. Đánh giá về quản lý hoạt động của ĐN V C12.1. Đánh giá về quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng

51 86 135 28 300

17.00 28.70 45.00 9.30 100

17.00 28.70 45.00 9.30 100

trăm 17.00 45.70 90.70 100

C12.2. Đánh giá về quản lý hồ sơ giáo án của giảng viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng

28 90 150 32 300

9.30 30.00 50.00 10.70 100

9.30 30.00 50.00 10.70 100

trăm 9.30 39.30 89.30 100

216

C12.3. Đánh giá về quản lý hoạt động phƣơng pháp của giảng viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

7.00 29.70 52.30 11.00 100

21 89 157 33 300

Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng

7.00 29.70 52.30 11.00 100

trăm 7.00 36.70 89.00 100

C12.4. Đánh giá về quản lý hoạt động tổ chức buổi học của giảng viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

15.70 29.00 45.30 10.00 100

47 87 136 30 300

Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng

15.70 29.00 45.30 10.00 100

trăm 15.70 44.70 90.00 100

C12.5. Đánh giá về quản lý hoạt động nghiên cứu của giảng viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

4.70 30.00 53.30 12.00 100

14 90 160 36 300

Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng

4.70 30.00 53.30 12.00 100

trăm 4.70 34.70 88.00 100

C13. Đánh giá về quản lý sinh viên đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại

học hiện nay

C13.1. Quản lý về số lƣợng sinh viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

88 146 66 300

29.33 48.67 22.00 100.00

29.33 48.67 22.00 100.00

Cộng dồn phần trăm 29.33 78.00 100

217

C13.2. Quản lý các hoạt động học tập của sinh viên

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

54.00 46.67 11.33 100.00

54.00 34.67 11.33 100.00

Cộng dồn phần trăm 54.00 88.67 100

162 Rất tốt 104 Tương đối tốt 34 Chưa tốt Tổng cộng 300 C13.3. Quản lý hoạt động tập dƣợt nghiên cứu khoa học

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

22.33 59.33 18.34 100.00

22.33 59.33 18.34 100.00

67 178 55 300

Cộng dồn phần trăm 22.33 81.66 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C1234. Quản lý các hoạt động rèn luyện, tu dƣỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

70.67 21.33 8.00 100.00

212 64 24 300

Cộng dồn phần trăm 70.67 92.00 100

70.67 21.33 8.00 100.00 C14. Đánh giá về quản lý phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo giáo viên

GDQP&AN nhà trƣờng đồng chí đang công tác hiện nay C14.1. Đánh giá về quản lý phƣơng pháp đào tạo

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

28.67 56.33 15.00 100.00

28.67 56.33 15.00 100.00

Cộng dồn phần trăm 28.67 85.00 100

86 169 45 300 C14.2. Đánh giá về quản lý hình thức tổ chức đào tạo

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

29.33 50.00 20.67 100.00

29.33 50.00 20.67 100.00

88 150 62 300

Cộng dồn phần trăm 29.33 79.33 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng Câu 15: Đánh giá về việc kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lƣợng đào tạo giáo

viên GDQP&AN

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

258 42 0 300

86.00 14.00 0 100.00

86.00 14.00 0 100.00

Cộng dồn phần trăm 86.00 100 100

218

C16. Đánh giá về quản lý các điều kiện đảm bảo trong QTĐT giáo viên

DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay

C16.1. Quản lý giáo trình, tài liệu tham khảo

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

40.67 44.67 14.66 100.00

40.67 44.67 14.66 100.00

122 134 44 300

Cộng dồn phần trăm 40.67 85.34 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C16.2. Quản lý cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, thao trƣờng, bãi tập

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

24.67 62.00 13.33 100.00

74 186 40 300

24.67 62.00 13.33 100.00

Cộng dồn phần trăm 24.67 86.67 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C16.3. Quản lý phƣơng tiện kỹ thuật dạy học

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

48.33 29.67 22.00 100.00

48.33 29.67 22.00 100.00

145 89 66 300

Cộng dồn phần trăm 48.33 88.00 100

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C16.4. Đánh giá về việc ban hành các quy chế, quy định trong QTĐT

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

152 88 60 300

50.67 29.33 20.00 100.00

50.67 29.33 20.00 100.00

Cộng dồn phần trăm 50.67 80.00 100

C16.5. Đánh giá về việc chỉ đạo xây dựng môi trƣờng đào tạo

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị Phần trăm

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng

164 98 38 300

54.67 32.67 12.66 100.00

54.67 32.67 12.66 100.00

Cộng dồn phần trăm 54.67 87.34 100

219

Phụ lục 6 XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO SÁT Ở ĐỘI NGŨ CBQL, ĐNGV, CÁC CHUYÊN GIA KHOA HỌC GIÁO DỤC VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QLQTĐT GIÁO VIÊN GDQP&AN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY (Tổng số phiếu xử lý là 200 phiếu)

ĐỐI VỚI TÍNH CẦN THIẾT CỦA C C BIỆN PH P Biện pháp 1: iáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và ĐN V ở

các nhà trƣờng về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên DQP&AN

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm

Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng

92.50 3.50 3.00 1.00 0 100

185 7 6 2 0 200

Cộng dồn phần trăm 92.50 96.00 99.00 100 100

92.50 3.50 3.00 1.00 0 100 Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học,

toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trƣờng trong từng giai đoạn

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng

95.00 3.00 2.00 0 0 100

190 6 4 0 0 200

trăm 95.00 98.00 100 100 100

95.00 3.00 2.00 0 0 100 Biện pháp 3: Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT giáo viên

GDQP&AN

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng

92.00 4.00 2.50 1.50 0 100

184 8 5 3 0 200

trăm 92.00 96.00 98.50 100 100

92.00 4.00 2.50 1.50 0 100 Biện pháp 4: Tăng cƣờng chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chƣơng

trình, NDĐT giáo viên DQP&AN theo hƣớng tiếp cận năng lực

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng

188 6 4 2 0 200

94.00 3.00 2.00 1.0 0 100

94.00 3.00 2.00 1.00 0 100

trăm 94.00 97.00 99.00 100 100

220

Biện pháp 5: Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức,

phƣơng pháp đào tạo giáo viên DQP&AN theo hƣớng tích cực, hiện đại

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

91.50 7.00 1.00 0.50 0 100

Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng

183 14 2 1 0 200

91.50 7.00 1.00 0.50 0 100

trăm 91.50 98.50 99.50 100 100

Biện pháp 6: Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trƣờng thuận lợi

cho QTĐT giáo viên DQP&AN

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

90.00 6.00 3.00 1.00 0 100

Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng

180 12 6 2 0 200

90.00 6.00 3.00 1.00 0 100

trăm 90.00 96.00 99.00 100 100

ĐỐI VỚI TÍNH KHẢ THI CỦA C C BIỆN PH P Biện pháp 1: iáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và ĐN V ở

các nhà trƣờng về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên DQP&AN

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

91.50 4.00 3.50 1.00 0 100

Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Tổng

183 8 7 2 0 200

91.50 4.00 3.50 1.00 0 100

trăm 91.50 95.50 99.00 100 100

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học,

toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trƣờng trong từng giai đoạn

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

93.00 3.00 3.00 1.00 0 100

Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Tổng

186 6 6 2 0 200

93.00 3.00 3.00 1.00 0 100

trăm 93.00 96.00 99.00 100 100

221

Biện pháp 3: Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT giáo viên

GDQP&AN

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

91.00 5.50 3.00 0.50 0 100

Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Tổng

182 11 6 1 0 200

91.00 5.50 3.00 0.50 0 100

trăm 91.00 96.50 99.50 100 100

Biện pháp 4: Tăng cƣờng chỉ đạo, thực hiện đổi mới chƣơng trình, NDĐT giáo viên

DQP&AN theo hƣớng tiếp cận năng lực

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

95.00 2.50 1.50 1.00 0 100

Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng

190 5 3 2 0 200

95.00 2.50 1.50 1.00 0 100

trăm 95.00 97.50 99.00 100 100

Biện pháp 5: Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức,

phƣơng pháp đào tạo giáo viên DQP&AN theo hƣớng tích cực, hiện đại

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm Cộng dồn phần

91.50 7.00 1.00 0.50 0 100

Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Tổng

183 14 2 1 0 200

91.50 7.00 1.00 0.50 0 100

trăm 91.50 98.50 99.50 100 100

Biện pháp 6: Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trƣờng thuận lợi

cho QTĐT giáo viên DQP&AN

Giá trị

Số lượng

Phần trăm

Giá trị phần trăm

92.00 3.50 4.50 0 0 100

Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Tổng

184 7 9 0 0 200

92.00 3.50 4.50 0 0 100

Cộng dồn phần trăm 92.00 95.50 100 100 100

222

Phụ lục 7 BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN KHẢO SÁT SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM GDQP&AN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THEO MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TẠI PHỤ LỤC 2 (Tổng số phiếu khảo sát là 300 phiếu)

Câu 1: Sự cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng QTĐT giáo viên DQP&AN

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

Số lƣợng

%

MỨC ĐỘ Đ NH GIÁ Rất cần thiết

Theo em, việc nâng cao chất lượng QTĐT giáo viên GDQP&AN ở trường em đang theo học có cần thiết hay không?

Cần thiết Bình thường Không cần thiết

262 38 0 0

87.33 12.67 0 0

Câu 2: Lý do nào có tính quyết định để em lựa chọn thi tuyển ngành đào tạo

giáo viên DQP&AN ở trƣờng đại học mà em đang theo học

KẾT QUẢ

1 2 3

Số lƣợng 278 224 280

% 95.67 74.67 93.33

NỘI DUN Đ NH I Tỷ lệ chọi trong tuyển sinh không cao, điểm chuẩn vừa sức Phù hợp với sở thích, sở trường của bản thân Cơ chế đãi ngộ đối với sinh viên ngành này ưu tiên hơn sinh viên các ngành khác

4 Đây là trường có uy tín, chất lượng đào tạo cao hơn so với các nhà

218

72.67

trường khác

5 Khả năng tìm được việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp 6

112 0

37.33 0 Lý do khác (đề nghị nêu cụ thể) Câu 3: Em đánh giá nhƣ thế nào về MTĐT giáo viên DQP&AN ở trƣờng em

KẾT QUẢ

Số lƣợng 98

% 32.67

MỨC ĐỘ Đ NH GIÁ Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được

178 24

59.33 8.00

112

37.33

Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được

152 36

50.67 12.00

đang theo học hiện nay NỘI DUN Đ NH I Mục tiêu có đáp ứng được với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển phẩm chất, nhân cách, năng lực của người giáo viên giảng dạy môn học GDQP&AN ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trong giai đoạn mới? Việc xác định MTĐT theo từng năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực các môn khoa học và theo từng từng môn học, học phần, chủ đề, bài học có bám sát với MTĐT giáo viên GDQP&AN?

223

Câu 4: Em đánh giá nhƣ thế nào về công tác tuyển sinh đào tạo giáo viên

DQP&AN ở trƣờng em đang theo học hiện nay?

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I Các hoạt động tuyên truyền, tư vấn trước khi tuyển sinh của nhà trường như thế nào? Việc tổ chức các hoạt động trước, trong và sau quá trình xét tuyển “đầu vào” được nhà trường thực hiện như thế nào?

MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt

Số lƣợng 76 155 69 136 128 36

% 25.33 51.67 23.00 45.33 42.67 12.00

Câu 5: Em đánh giá nhƣ thế nào về chƣơng trình, NDĐT giáo viên

DQP&AN ở trƣờng em đang theo học hiện nay?

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

1

2

MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt

Số lƣợng 60 198 42 96 148 56

% 20.00 66.00 14.00 32.00 49.33 18.67

3

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt

110 138 52

36.67 46.00 17.33

4

Đảm bảo gắn với mục tiêu yêu cầu đào tạo Đảm bảo tính hiện đại, theo kịp sự phát triển kinh tế, xã hội, bám sát thực tiễn hoạt động quốc phòng và an ninh cũng như đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN? Cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sư phạm cho sinh viên? Chương trình. NDĐT đảm bảo tính hệ thống, khoa học, lo gíc.

Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt

140 136 24

46.67 45.33 8.00

Câu 6: Em đánh giá nhƣ thế nào về đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo giáo

viên DQP&AN ở trƣờng em đang theo học hiện nay?

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

1

2

3

Về số lượng Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tác phong công tác Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm, phương pháp giảng dạy

MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt

Số lƣợng 142 122 36 175 110 15 56 196 48

% 47.33 40.67 12.00 58.33 36.67 5.00 18.67 65.33 16.00

224

Câu 7: Em đánh giá nhƣ thế nào về sinh viên đào tạo giáo viên DQP&AN ở

trƣờng em đang theo học hiện nay?

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

1

Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

2

Động cơ, thái độ, ý thức trong học tập, công tác Ý thức rèn luyện, chấp hành kỷ luật của nhà trường, đơn vị

3

Trình độ nhận thức, năng lực tư duy

4

MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt

Số lƣợng 101 155 44 104 138 58 62 176 62 69 182 49

% 33.67 51.67 14.66 34.67 46.00 19.33 20.67 58.66 20.67 23.00 60.67 16.33

Câu 8: Đánh giá về quản lý các hoạt động của sinh viên

TT

Nội dung đánh giá

Tốt

Mức độ đánh giá Khá

Yếu

SL 62

% 20.7

SL 84

% 28.0

Tr.Bình % 43.3

SL 130

SL 24

% 8.0

1

43

14.3

85

28.3

145

48.4

27

9.0

2

37

12.3

86

28.7

147

49.0

30

10.0

3

57

19.0

87

29.0

131

43.7

25

8.3

4

34

11.3

90

30.0

150

50.0

26

8.7

5

233

15.6

432

28.9

703

46.7

132

8.8

Quản lý hoạt động học của sinh viên Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên Quản lý phương pháp học tập của sinh viên Quản lý hoạt động phối hợp giữa SV với GV trong các hình thức tổ chức dạy học Quản lý các hoạt động trong giờ nghỉ, ngày nghỉ của sinh viên Tổng cộng

225

Câu 9: Em đánh giá nhƣ thế nào về phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo

giáo viên DQP&AN của nhà trƣờng em đang theo học hiện nay?

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

Phương pháp đào tạo

Hình thức đào tạo

MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt

Số lƣợng 101 155 44 104 138 58

% 33.67 51.67 14.66 34.67 46.00 19.33

Câu 10: Em đánh giá nhƣ thế nào về các điều kiện đảm bảo trong học tập ở

nhà trƣờng em đang theo học hiện nay?

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I 1 Giáo trình, tài liệu tham khảo

2 Cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, thao

trường. bãi tập…

3 Chế độ đãi ngộ cho sinh viên sư phạm

ngành GDQP&AN

MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt

Số lƣợng 52 162 86 114 144 42 95 143 62

% 17.33 54.00 28.67 38.00 48.00 14.00 31.67 47.67 20.66

Câu 11: Sau khi tốt nghiệp ra trƣờng. nguyện vọng của em là gì?

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I Tiếp tục theo học lên ở bậc học cao hơn

Số lƣợng 208 218 266

% 69.33 72.67 88.67

4 5

82 0

27.33 0

1 2 Giảng dạy môn GDQP&AN trong các trường THPT 3 Giảng dạy môn GDQP&AN trong các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các trường đại học Trở thành cán bộ công tác trong các cơ quan, ban ngành, đoàn thể Các công việc khác (đề nghị nêu cụ thể)

226

Phụ lục 8 BẢN TỔN HỢP Ý KIẾN KHẢO S T CỦA C N BỘ C C PHÕN , BAN, C N BỘ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP SINH VIÊN, IẢN VIÊN THEO MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TẠI PHỤ LỤC 1 (Tổng số phiếu khảo sát là 300 phiếu)

Câu 1: Vị trí, vai trò của QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

Số lƣợng

%

MỨC ĐỘ Đ NH I

Theo đồng chí, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN

có vai trò như thế nào trong QTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay?

Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng

258 42 0 0

86.00 14.00 0 0

Câu 2: Vấn đề quan tâm đến đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại

học hiện nay

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

Số lƣợng

%

MỨC ĐỘ Đ NH I

Theo đồng chí. vấn đề quan tâm đến đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay như thế nào?

Rất quan tâm Quan tâm Bình thường Không quan tâm

180 75 30 15

60.00 25.00 10.00 5.00

Câu 3: Mức độ cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên

GDQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

Số lƣợng

%

MỨC ĐỘ Đ NH I

Theo đồng chí. việc nâng cao chất lượng, hiệu quả

QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường

đại học hiện nay có cần thiết hay không?

Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết

202 68 25 5

67.33 22.67 8.33 1.67

Câu 4: Nội dung cần tập trung trong đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở

các trƣờng đại học hiện nay

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch đào tạo 2 Quản lý việc tổ chức, điều hành đào tạo 3 Quản lý việc xác định MTĐT 4 Quản lý chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo 5 Quản lý đội ngũ giảng viên 6 Quản lý sinh viên 7 Quản lý bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo 8 Quản lý các điều kiện đảm bảo trong QTĐT

Số lƣợng 268 292 280 300 268 275 288 274

% 89.33 97.33 93.33 100.00 89.33 91.67 96.00 91.33

9 Quản lý kết quả đào tạo 10 Các ý kiến khác………………………………………………….

190 0

63.33 0

227

Câu 5: Đánh giá về những nhân tố nào dƣới đây tác động đến QLQTĐT giáo

viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

Số lƣợng 247

% 82.33

1

255 276 266

85.00 92.00 88.67

2 3 4

285

95.00

5

287

95.67

6

trong QLQTĐT giáo viên

267 275 274

89.00 91.67 91.33

7 8 9

Sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, yêu cầu, nhiệm vụ QP&AN trong tình hình mới Cơ sở pháp lý trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN Sự tác động cơ chế quản lý của các bộ. ngành Sự quan tâm, chăm lo của toàn xã hội, nhất là của ngành Giáo dục đến nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN Sự quan tâm, chăm lo của cấp ủy Đảng, ban giám hiệu, lãnh đạo quản lý các cấp trong từng trường đại học đối với việc đào tạo giáo viên GDQP&AN Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên, CBQL trực tiếp sinh viên, cũng như ở các cơ quan chuyên môn từng nhà trường Chất lượng đầu vào của sinh viên Các điều kiện đảm bảo Truyền thống, kinh nghiệm GDQP&AN ở các trường đại học

10 Các ý kiến khác………………………………………………….

0

0

Câu 6: Đồng chí nhận định, đánh giá khái quát về QTĐT giáo viên

DQP&AN ở nhà trƣờng đồng chí hiện nay đang công tác nhƣ thế nào?

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

Đánh giá chung về QTĐT giáo viên GDQP&AN

1

Mục tiêu đào tạo

2

Chương trình, NDĐT

3

Phương pháp đào tạo

4

MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt

Số lƣợng 55 132 46 59 8 48 75 112 41 24 42 126 96 20 16 48 90 74 52 36

% 18.33 44.00 15.33 19.67 2.67 16.00 25.00 37.33 13.67 8.00 14.00 42.00 32.00 6.67 5.33 16.00 30.00 24.67 17.33 12.00

Hình thức tổ chức đào tạo

5

Kết quả đào tạo

6

Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt

44 67 122 45 22 52 115 55 62 16

14.67 22.33 40.67 15.00 7.33 17.33 38.33 18.33 20.67 5.34

228

Câu 7: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về năng lực tổ chức, thực hiện các chức năng quản lý của cán bộ quản lý các cấp (nhà trƣờng, phòng/ban, khoa/trung tâm, đơn vị quản lý sinh viên) trong QTĐT giáo viên GDQP&AN ở nhà trƣờng đồng chí hiện nay?

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I Chức năng xây dựng kế hoạch đào tạo

1

Chức năng tổ chức, chỉ đạo, điều hành QTĐT

2

Chức năng kiểm tra

3

MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt

Số lƣợng 20 46 104 96 34 48 51 112 66 23 52 58 89 67 34

% 6.67 15.33 34.67 32.00 11.33 16.00 17.00 37.33 22.00 7.67 17.33 19.33 29.67 22.33 11.34 Câu 8: Đánh giá về quản lý MTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

Số lƣợng 185

% 61.67

1

MỨC ĐỘ Đ NH I Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được

69 46

23.00 15.33

142

47.34

2

Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được

85 73

28.33 24.33

Mục tiêu có đáp ứng được với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển phẩm chất. nhân cách, năng lực của người giáo viên giảng dạy môn học GDQP&AN trong giai đoạn mới? Việc xác định MTĐT theo từng năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực các môn khoa học và theo từng từng môn học, học phần, chủ đề, bài học có bám sát với MTĐT giáo viên GDQP&AN?

115

38.34

3 Việc quản

lý MTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học có đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn?

Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được

100 85

33.33 28.33

229

Câu 9: Đánh giá về công tác quản lý tuyển sinh ngành sƣ phạm DQP&AN ở

các trƣờng đại học hiện nay

Chƣa tốt

NỘI DUN Đ NH I

Rất tốt SL % 38.33

115

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt SL % 40.00

120

SL % 21.67

65

2

220

73.33

57

19.00

23

7.67

1 Quản lý các hoạt động tuyên truyền, tư vấn các tiêu chí, điều kiện trước khi tuyển sinh? Quản lý việc thực hiện quy trình, chất lượng các hoạt động xét tuyển “đầu vào” được các trường đại học thực hiện như thế nào?

Câu 10: Đánh giá về quản lý chƣơng trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN ở

các trƣờng đại học hiện nay

Chƣa tốt

NỘI DUN Đ NH I

Rất tốt SL % 34.00

102

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt SL % 40.67

122

SL % 25.33

76

2

119

39.67

136

45.33

45

15.00

1 Việc quản lý xây dựng chương trình khung ngành sư phạm GDQP&AN được các trường đại học thực hiện như thế nào? Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo tính hệ thống, khoa học. logic...?

125

41.67

144

48.00

31

10.33

3 Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo tính hiện đại, theo kịp với thời đại và bám sát với đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN?

90

30.00

148

49.33

62

20.67

4 Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sư phạm cho sinh viên?

5 Các hoạt động quản lý việc thực hiện

230

76.67

48

16.00

22

7.33

tiến độ, chất lượng chương trình, NDĐT đã ban hành?

230

Câu 11: Đánh giá về quản lý đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay

Chƣa tốt

NỘI DUN Đ NH I

1 Quản lý về số lượng 2

Rất tốt SL % 88 92

29.33 30.67

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt SL % 147 148

49.00 49.33

SL % 65 60

21.67 20.00

Quản lý về chuẩn hóa trình độ đào tạo và phẩm chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm

98

32.67

140

46.67

62

20.66

3 Quản lý các cơ chế, chính sách nhằm động viên, khuyến khích đội ngũ giảng viên

Câu 12: Đánh giá về quản lý các hoạt động của ĐN V Nội dung đánh giá

TT

Tốt

Yếu

SL 51

% 17.0

SL 86

Mức độ đánh giá Khá % 28.7

Tr.Bình % 45.0

SL 135

SL 28

% 9.3

1

28

32

90

9.3

150

50.0

30.0

10.7

2

89

21

7.0

11.0

29.7

52.3

157

33

3

10.0

29.0

15.7

45.3

136

30

87

47

4

12.0

30.0

53.3

160

4.7

90

36

14

5

29.5

49.2

10.7

159

738

161

Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Quản lý hồ sơ giáo án của giảng viên Quản lý hoạt động phương pháp của giảng viên Quản lý hoạt động tổ chức buổi học của giảng viên Quản lý hoạt động nghiên cứu của giảng viên Tổng cộng 10.6 442 Câu 13: Đánh giá về quản lý sinh viên ngành sƣ phạm DQP&AN ở các

trƣờng đại học hiện nay

Chƣa tốt

NỘI DUN Đ NH I

Rất tốt SL % 88

29.33

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt SL % 146

48.67

SL % 66

22.00

1 Quản lý về số lượng sinh viên

2 Quản lý các hoạt động học tập của sinh viên 3 Quản lý hoạt động tập dượt nghiên cứu

162 67

54.00 22.33

104 178

46.67 59.33

34 55

11.33 18.34

khoa học

4 Quản lý các hoạt động rèn luyện, tu dưỡng

212

70.67

64

21.33

24

8.00

bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống

231

Câu 14: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về việc quản lý phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo giáo viên DQP&AN nhà trƣờng đồng chí đang công tác hiện nay?

Chƣa tốt

NỘI DUN Đ NH I

1 Quản lý phương pháp đào tạo 2 Quản lý hình thức tổ chức đào tạo

Rất tốt SL % 86 88

28.67 29.33

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt SL % 169 150

56.33 50.00

SL % 45 62

15.00 20.67

Câu 15: Đánh giá nhƣ thế nào về việc kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lƣợng

đào tạo giáo viên DQP&AN

KẾT QUẢ

NỘI DUN Đ NH I

Số lƣợng

%

MỨC ĐỘ Đ NH GIÁ

Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt

258 42 0 0

86.00 14.00 0 0

Đồng chí đánh giá như thế nào về việc kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở nhà trường đang công tác hiện nay

Câu 16: Đánh giá về quản lý các điều kiện đảm bảo trong QTĐT giáo viên

Chƣa tốt

DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay NỘI DUN Đ NH I

1 Quản lý giáo trình, tài liệu tham khảo 2 Quản lý cơ sở vật chất, vũ khí trang bị,

Rất tốt SL % 122 74

40.67 24.67

MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt SL % 134 186

44.67 62.00

SL % 44 40

14.66 13.33

thao trường, bãi tập…

3 Quản lý phương tiện kỹ thuật dạy học 4 Việc ban hành các quy chế, quy định trong

145 152

48.33 50.67

89 88

29.67 29.33

66 60

22.00 20.00

QTĐT

5 Việc chỉ đạo xây dựng môi trường đào tạo

164

54.67

98

32.67

38

12.66

232

Phụ lục 9 BẢN TỔN HỢP KẾT QUẢ KHẢO S T Ở CBQL, ĐN V, C C CHUYÊN IA KHOA HỌC I O DỤC VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA C C BIỆN PH P QLQTĐT I O VIÊN DQP&AN Ở các trƣờng đại học HIỆN NAY THEO MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TẠI PHỤC LỤC 3 (Tổng số 200 phiếu)

Câu 1: Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp QLQTĐT giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay

MỨC ĐỘ Đ NH I

Biện pháp

NỘI DUN BIỆN PH P

Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết SL % SL 3.00 6 185

SL % 3.50 7

% 92.50

Ít cần thiết Không cần thiết SL % 1.00 2

SL 0

% 0

6

190

95.00

3.00

4

2.00

0

0

0

0

Biện pháp 1 Giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN Biện pháp 2 Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trường trong từng giai đoạn

8

4.00

5

2.50

3

1.50

0

0

184

92.00

Biện pháp 3 Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT

giáo viên GDQP&AN

6

188

94.00

3.00

4

2.00

2

1.00

0

0

Biện pháp 4 Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực

183

91.50

14

7.00

2

1.00

1

0.50

0

0

180

90.00

12

6.00

6

3.00

2

1.00

0

0

Biện pháp 5 Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại Biện pháp 6 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi

trường thuận lợi cho QTĐT giáo viên GDQP&AN

233

Câu 2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay

MỨC ĐỘ Đ NH I

Biện pháp

NỘI DUN BIỆN PH P

Rất khả thi

Khá khả thi

Khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

SL

%

SL %

SL %

SL %

SL

%

183

91.50

4.00

7

3.50

2

1.00

0

0

8

6

186

93.00

3.00

6

3.00

2

1.00

0

0

Biện pháp 1 Giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN Biện pháp 2 Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trường trong từng giai đoạn

182

91.00

11

5.50

6

3.00

1

0.50

0

0

Biện pháp 3 Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT

190

95.00

5

2.50

3

1.50

2

1.00

0

0

Biện pháp 4

183

91.50

14

7.00

2

1.00

1

0.50

0

0

Biện pháp 5

184

92.00

7

3.50

9

4.50

0

0

0

0

giáo viên GDQP&AN Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho QTĐT giáo viên GDQP&AN

Biện pháp 6

234

Phụ lục 10 CHƢƠN TRÌNH, NDĐT I O VIÊN DQP& AN Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC HIỆN NAY

Tên môn học

ĐHSP Hà Nội

ĐHSP Hà Nội 2

ĐH Vinh

ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng Chưa tuyển sinh

ĐHSP TP. Hồ Chí Minh

ST 75 30

TC 5 2

ST 75 30 45

TC 5 2 3

ST

TC

45

TC 5 2 3

ST 75 30 45

ST 75 30 45

TC 5 2 3

3

30 45 60 30 45 30

3 3 5 5 3

45 60 90 30 45 30

3 4 6 2 5 2

2 3 4 2 3 2

45 45 75 75 45

60 300 60 30

4 20 4 2

30

3

30

2

2

45

30

2

30

4

30

2

2

60

45

3

30 30 30 30 30

4 4 1 1 4

30 30 30 30 30 30

2 2 2 2 2 2

2 2 2 2 2

60 60 15 15 60

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin Tư tưởng Hồ Chí Minh Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam Tin học cơ sở Ngoại ngữ cơ sở 1 Ngoại ngữ cơ sở 2 Môi trường và phát triển Giáo dục thể chất Giáo dục quốc phòng - an ninh Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc Lịch sử chiến tranh và Nghệ thuật quân sự thế giới Lịch sử chiến tranh và Nghệ thuật quân sự Việt Nam Tâm lý học đại cương Giáo dục học đại cương Tâm lý học quân sự Giáo dục học quân sự Lý luận dạy học đại học Pháp luật về quốc phòng, an ninh

15 30 30 30 45

1 2 2 2 3

30 30 75 45

45 45 45

3 3 3

2 2 5 3

60 45 60 45

4 3 4 3

30 45 60 45

2 3 4 3

45 60 45

45

3

3 4 3

60 60

4 4

45 45 45

3 3 3

30

45

3

2

60

4

45

3

30 45 45 60 30 30 30 90 45

45 45 45 45 75 45 45 120 30 30 30

3 3 3 3 5 3 3 8 2 2 2

2 3 3 4 2 2 2 6 3

45 45 45 60 60 75 75

3 3 3 4 4 5 5

30 45 45 45 45 75 90 90 30

2 3 3 3 3 5 6 6 2

Quân sự chung Điều lệnh Quân đội Vũ khí bộ binh Công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội và công an nhân dân Quan điểm của Đảng về quốc phòng, an ninh Công tác quốc phòng, quân sự địa phương Bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới Quốc gia Địa hình quân sự Kỹ thuật bắn súng bộ binh và ném lựu đạn Công tác bảo đảm hậu cần, quân y Chiến thuật: cá nhân, tổ bộ binh Chiến thuật: tiểu đội, trung đội bộ binh Phương pháp dạy học GDQP-AN 1 Phương pháp dạy học GDQP-AN 2 Thực tập Sư phạm Pháp luật Việt Nam Tiếng Việt thực hành Phương pháp thống kê trong quốc phòng, an ninh Địa lý đại cương Thể thao quốc phòng Văn hóa quần chúng trong lực lượng vũ trang Lịch sử truyền thống quân đội và công an Hiểu biết chung về quân, binh chủng Công sự, vật cản, vũ khí tự tạo Đường lối quân sự Quản lý NN và QL ngành GD&ĐT

30 30

30 30 30 30 30 30 30 30

2 2 2 2 2 2 2 2

2 2

30 45 30

2 3 2

30 45 45 45 30 45 45 30

2 3 3 3 2 3 3 2

235

30

2

30

2

30

2

45

3

trong dạy học

30

30 30

2 2

2

30

2

30

2

30 45

2 3

45

3

30

2

45 30 30

3 2 2

45

3

45 30

3 2

30

2

30 30 75 30

2 2 5 2

15

1

30

2

236

Tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi THPT (Tâm lý học 2) Lý luận dạy học và lý luận giáo dục ở trường THPT (Giáo dục học 2) Lý luận dạy học GDQP&AN Ứng dụng CNTT GDQP&AN Phương pháp NCKH chuyên ngành Thực hành sư phạm (01 tc cho công tác chủ nhiệm thực hiện trong HK4 và 2 tc cho giảng dạy thực hiện trong HK5, 7) Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm Lý thuyết xác suất và Thống kê toán học Điều lệnh đội ngũ Chương trình cơ bản về dạy học của Intel Hiểu biết chung về quân đội nước ngoài và công tác tham mưu Nhà trường quân đội, công an và tuyển sinh đào tạo Thực tế chuyên môn ngành GDQP Cơ sở ăn hóa Việt Nam Tiến trình lịch sử Việt Nam Toán B Thực tế, tham quan ở các đơn vị, nhà trường quân đội Phân tích chương trình, sách giáo khoa môn học giáo dục QP, AN cấp THPT Học phần tự chọn Kiến tập sư phạm ( 1 tuần) TỔN SỐ

90 2025

6 135

30 1950

2 130

30 15 2025

2 1 135

2175

145

237

Phụ lục 11 TỔN HỢP KÊT QUẢ HỌC T P, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM DQP&AN Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC Phụ lục 11.1. TỔN HỢP KẾT QUẢ HỌC T P, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN N ÀNH SƢ PHẠM GDQP&AN Ở TRƢỜN ĐHSP HÀ NỘI

Kết quả học tập

Kết quả rèn luyện

Khá

TB khá

Trung bình

Xuất sắc

Tốt

Khá

TB khá

Năm học

iỏi

Tổng số sinh viên

SL

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL %

SL

%

9

49

30

61

9

18

3

13

27

29

59

5

10

2

4

1

2013-2014

142

14

72

51

50

35

4

15

11

71

50

54

38

2

1

6

2014-2015

% 18 10

Phụ lục 11.2. TỔN HỢP KÊT QUẢ HỌC T P, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN N ÀNH SƢ PHẠM DQP&AN Ở TRƢỜN ĐẠI HỌC VINH

19,2

65,4

0

0

15,4

14

53,8

10

38,5

2

7,7

0

0

5

17

4

2014 -2015

26

238

Phụ lục 11.3. TỔN HỢP KÊT QUẢ HỌC T P, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN N ÀNH SƢ PHẠM DQP&AN Ở TRƢỜN ĐHSP HÀ NỘI 2

Học kỳ

Số

Năm học

lƣợng

KẾT QUẢ HỌC T P

KẾT QUẢ RÈN LUYỆN

SV

Giỏi

Khá

TB

Yếu

XS

Tốt

Khá

TB khá

TB

Yếu

Kém

SL % SL %

SL % SL %

SL % SL %

SL % SL %

SL % SL %

SL

%

0

0

11

22,00

25

50,00

14

28

1

2,00

23

46,00

16

32,00

8

16,00

2

4,00

0

0

0

0

50

Học kỳ 1

2012-2013

3

6,25

21

43,75

21

43,75

3

6,25

2

4,16

19

39,58

20

41,69

5

10,41

2

4,16

0

0

0

0

48

Học kỳ 2

2012-2013

3

2,52

55

46,21

54

45,41

7

5,88

6

5,04

47

39,49

50

57,93

14

11,76

2

1,68

0

0

0

0

119

Học kỳ 1

2013-2014

4

3,38

66

56,05

40

33,8

8

6,77

5

4,23

20

16,94

73

61,89

19

16,10

0

0

1

0,84

0

0

118

Học kỳ 2

2013-2014

13

4,83

94

34,94

105

39,05

57

21,18

4

1,48

77

28,62

136

50,58

47

17,47

5

1.85

0

0

0

0

269

Học kỳ 1

2014-2015

239

Phụ lục 11.4. TỔN HỢP KÊT QUẢ HỌC T P, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN N ÀNH SƢ PHẠM DQP&AN Ở TRƢỜN ĐHSP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Kết quả rèn luyện

Kết quả học tập

iỏi TBK TB Tốt Khá TB Yếu

Năm học

Tổng số sinh viên SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %

Khá SL %

5 9,26 36 66,67 13 24,07 0 0 42 77,78 12 22,22 0 0 0 0 54 2012 - 2013

12 8,82 96 70,59 28 20,59 0 0 109 80,15 27 19,85 0 0 0 0

2013 - 2014

22 9,65 159 69,74 47 20,61 0 0 186 81,58 42 18,42 0 0 0 0

136 228 2014 - 2015

239

Phụ lục 12

CHƢƠN TRÌNH KHUN N ÀNH SƢ PHẠM I O DỤC

QUỐC PHÕN VÀ AN NINH

Mã ngành: D140208

Tổng số tín chỉ phải tích lũy: 120 (Không tính môn học: GDTC 04 tín chỉ , trong đó:

- Khối kiến thức đại cương:

21 tín chỉ

- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp:

56 tín chỉ

+ Khối kiến thức của nhóm ngành:

26 tín chỉ

+ Khối kiến thức chuyên ngành:

30 tín chỉ

Bắt buộc:

28 tín chỉ

Tự chọn:

02 tín chỉ

- Khối kiến thức nghiệp vụ:

36tín chỉ

Bắt buộc:

32 tín chỉ

Tự chọn:

04 tín chỉ

- Khóa luận tốt nghiệp hoặc các học phần thay thế:

07 tín chỉ

Loại giờ tín chỉ

Lên lớp

ế t c ự h t ,

u ứ c

p ậ t c ự h t ,

n ậ u l

Môn học

Mã số

Số TT

Số tín chỉ

t ế y u h t

m ệ i h g n

p ậ t i à B

ý L

í h t

n ê i h g n ự t , c ọ h ự T

o ả h t , a n i m ê X

h n à h

c ự h T

(2)

(3)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(1) I Khối kiến thức đại cƣơng

(4) 21

1

CT101

2

21

18

60

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin 1 (Lý luận chính trị 1)

2

CT102

32

26

90

CT103

21

18

60

4

CT104

32

26

90

Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin 2 (Lý luận chính trị 2) 3 Tư tưởng Hồ Chí Minh (Lý luận chính trị 3) Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Lý luận chính trị 4)

240

TA101 TA102 TA103.QP TH101 TC101 TC102 TC103 TC104 PL101 QA702

3 2 3 3 2 2 2 1 1 1 1 2 56 26 3

30 20 20 15 15 30

15 10 10 30

30

30 30 30 30 30

75 45 45 45 15 15 15 15 45 75

5 Ngoại ngữ 1 6 Ngoại ngữ 2 Ngoại ngữ 3 7 Tin học 8 Giáo dục thể chất 1 9 Giáo dục thể chất 2 10 Giáo dục thể chất 3 11 Giáo dục thể chất 4 12 Pháp luật đại cương II Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp II.1 Khối kiến thức của nhóm ngành 13 Tiếng Anh chuyên ngành thống

pháp

trong

14

2

45

QA703

15

30

15

QA202

15

30

45

Phương GDQP&AN Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc

16 Tâm lý học quân sự 17 Giáo dục học quân sự

QA204 QA206

2 2 2

15 15

30 30

45 45

18

QA705

2

15

30

45

Công tác Đảng, công tác chính trị trong QĐND Việt Nam 19 Điều lệnh quản lý bộ đội 20 Thể thao quốc phòng 21 Địa hình quân sự

QA706 QA303 QA312

15 15

15

30 60 15

45 30 45

22 Công sự, thuốc nổ, vật cản, vũ khí tự tạo QA707

30

30

75

23 Chiến thuật tổ, tiểu đội bộ binh 24 Chiến thuật trung đội bộ binh II.2 Khối kiến thức chuyên ngành Bắt buộc 25 Động tác đội ngũ từng người 26 Đội ngũ đơn vị 27 Vũ khí bộ binh 28 Lý thuyết bắn và quy tắc bắn súng bộ binh

QA708 QA316 QA805 QA806 QA302 QA807

2 2 2 3 2 2 30 28 3 2 3 2

15 15 30 15

30

30 30 90 60 30

45 45 45 30 75 45

QA808 QA809 QA810 QA305 QA310

2 2 3 2 3

15 15 30

30

60 30 90 30

30 45 45 45 75

29 Kỹ thuật bắn súng bộ binh 30 Lựu đạn và kỹ thuật ném lựu đạn 31 Chiến thuật cá nhân 32 Lịch sử, truyền thống quân đội và công an 33 Công tác bảo đảm hậu cần, quân y 34 Đường lối quân sự của Đảng cộng sản

QA811

2

15

30

45

Việt Nam

35 Lịch sử chiến tranh và nghệ thuật quân

QA205

2

15

30

45

sự Việt nam

36 Bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật

QA812

2

15

30

45

tự an toàn xã hội

241

Tự chọn: Chọn 1 trong số các môn sau

2

37

QA203

2

15

30

45

Lịch sử chiến tranh và nghệ thuật quân sự thế giới

38 Hiểu biết về quân đội nước ngoài 39 Luật hình sự và tố tụng hình sự 40 Vũ khí hủy diệt lớn

QA814 QA601 QA602

2 2 2

15 15 15

30 30 30

45 45 45

41

QA815

2

15

30

45

42

QA816

2

15

30

45

Thông tin tác chiến điện tử và phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao Hiểu biết về phòng thủ dân sự và công tác phòng không nhân dân

QA704

2

15

30

45

44

QA813

2

15

30

45

43 Công tác quốc phòng, quân sự địa phương Tổ chức quân đội, công an; Nhà trường quân đội, công an và tuyển sinh đào tạo

III Khối kiến thức nghiệp vụ Bắt buộc 45 Tâm lý học đại cương (Tâm lý học 1)

TL501

37 33 2

15

30

45

TL502

46

2

15

30

45

GD501

47

2

15

30

45

GD502

48

2

15

30

45

49

2

45

QA911

15

15

15

QA901

50

2

15

30

45

Tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi THPT (Tâm lý học 2) Những vấn đề chung về giáo dục học (Giáo dục học 1) Lý luận dạy học và lý luận giáo dục ở trường THPT (Giáo dục học 2) Phương pháp NCKH giáo dục và chuyên ngành GDQP&AN Phát triển chương trình môn học GDQP&AN

51 Lý luận dạy học GDQP&AN

QA902

3

30

30

75

52 Phương pháp dạy học GDQP&AN 1 53 Phương pháp dạy học GDQP&AN 2 54 Thực hành giảng dạy 1 55 Thực hành giảng dạy 2 56 Thực tập sư phạm 1 57 Thực tập sư phạm 2

242

Tự chọn:chọn 2 môn

58 Giao tiếp sư phạm

QA402 QA903 QA904 QA905 QA501 QA502 TL305

3 3 2 2 3 4 4 2

30 15 15 15 15

30 15

45 30 30 135 180 30

75 60 45 45 45

QA912

59

QA906

2

15

30

45

60

QA407

2

15

30

45

61

QA304

2

15

30

45

62

7

IV

Tổ chức hoạt động trải nghiệm, sáng tạo trong dạy học GDQP&AN ở trường THPT Kiểm tra đánh giá trong dạy học GDQP&AN Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học GDQP&AN Văn hóa quần chúng trong lực lượng vũ trang Khóa luận tốt nghiệp hoặc các môn chuyên ngành thay thế khóa luận tốt nghiệp

7

315

63 Khóa luận tốt nghiệp

QA801

Các môn chuyên ngành thay thế khóa luận tốt nghiệp

Một số vấn đề cơ bản về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh phòng chống địch

QA907

75

3

30

30

64

lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo

chống phá cách mạng Việt Nam

75

30

65

Pháp luật về quốc phòng, an ninh

QA908

3

30

Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường

105

30

QA909

4

45

66

củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới

Xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên

105

30

QA910

4

45

67

giới quốc gia và biển đảo Việt Nam

Tổng cộng

120

243

Phụ lục 13

ĐỀ CƢƠN CHI TIẾT 01 MÔN HỌC TRON CHƢƠN TRÌNH

ĐÀO TẠO N ÀNH SƢ PHẠM DQP&AN XÂY DỰN THEO

HƢỚN TIẾP C N NĂN LỰC

ĐỀ CƢƠN CHI TIẾT MÔN HỌC VŨ KHÍ BỘ BINH

1. Thông tin môn học

1.1. Tên môn học: Vũ khí bộ binh 1.2. Mã môn học: QA302 1.3. Môn học bắt buộc (tự chọn): Bắt buộc 1.4. Đơn vị phụ trách: Bộ môn Kỹ thuật/ Khoa KTCT/ Trung tâm GDQP Hà Nội 2. 1.5. Số lượng tín chỉ: 03 + Lý thuyết: 30 tiết + Thực hành: 30 tiết + Tự học, tự nghiên cứu: 75 tiết 1.6. Các môn học tiến quyết: 1.7. Mô tả môn học: - Môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các loại vũ khí bộ binh (súng AK, CKC, RPĐ, B40, B41, K54). Nội dung gồm: Tác dụng, tính năng, cấu tạo, nguyên lý chuyển động của súng, đạn; nguyên tắc, động tác tháo lắp thông thường, cách lau chùi bảo quản và kiểm tra, chuẩn súng, đạn để bắn.

- Môn học có mối quan hệ với nội dung giảng dạy ở THPT. Đó là nội dung giới thiệu súng tiểu liên AK và súng trường CKC trong chương trình GDQP&AN lớp 11 THPT.

- Môn học có mối quan hệ với các nội dung kỹ thuật cơ bản thuộc khối kiến thức chuyên ngành để vận dụng tìm hiểu, nghiên cứu, phát huy năng lực, kiến thức tư duy của cả người dạy và học, hình thành kỹ năng sư phạm để giảng dạy và phát triển chương trình GDQP&AN tại các trường THPT. 2. Mục tiêu môn học 2.1. Kiến thức - Phải nắm vững những kiến thức cơ bản về tác dụng, tính năng, kỹ chiến thuật, cấu tạo cơ bản và những nguyên tắc trong tháo, lắp súng; quy trình trong kiểm tra súng đạn để bắn, chuẩn bị súng đạn để bắn và phát hiện được những hỏng hóc thông thường khi bắn và cách khắc phục.

2.2. Kỹ năng Sau khi học xong, sinh viên phải hình thành được các kỹ năng: - Biết thực hiện thành thạo các động tác tháo lắp, chuẩn bị bắn; các cách thức

trong kiểm tra, bảo quản súng;

- Biết phát hiện ra nguyên nhân hỏng hóc thông thông thường trong khi bắn

và biết tự khắc phục;

- Biết vận dụng có hiệu quả các kỹ năng này trong từng hoàn cảnh thực tiễn

học tập cũng như vào thực tiễn chiến tranh bảo vệ Tổ quốc;

- Biết vận dụng những kiến thức này vào trong dạy học nội dung "Kỹ năng quân sự" trong chương trình GDQP&AN THPT. Biết sử dụng các loại vũ khí bộ binh vào thực tế.

2.3. Thái độ - Có niềm tin vào vũ khí trang bị mà Quân đội ta được trang bị; tin tưởng vào tính hiệu quả của súng tiểu liên AK và súng trường CKC nếu có chiến tranh xảy ra.

- Có sự say mê, hứng thú với môn học, bài học. - Chấp hành tốt các nguyên tắc, quy định trong học tập, sử dụng vũ khí. - Có thái độ trân trọng và yêu quý vũ khí; nâng cao ý thức bảo quản, giữ gìn;

bảo đảm an toàn về người và vật chất, vũ khí trang bị trong huấn luyện.

2.4. Năng lực thực hiện

- Thành thạo cách tháo, lắp súng thông thường; lau chùi bảo quản súng; khắc phục được các hỏng hóc thông thường; kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn đối với các loại súng bộ binh AK, CKC, RPĐ, B40, B41 và K54.

- Sử dụng thành thạo các loại súng bộ binh nếu có chiến tranh xảy ra. - Giảng dạy thành thạo nội dung kỹ thuật bộ binh trong chương trình

GDQP&AN ở các nhà trường.

244

3. Nội dung chi tiết môn học

Chƣơng Kết quả cần đạt

Nội dung

Hình thức, PP, PT DH

Thời lƣợng trên lớp

LT: 8

* Trước khi đến lớp:

Kết thúc chương 1, SV cần phải.

TH: 8

SV đọc, nghiên cứu tài liệu theo các vấn đề GV nêu ra.

1. Binh khí súng tiểu liên AK cỡ 7,62mm

* Trong từng buổi học:

- Giảng viên:

- Nắm được tính năng, cấu tạo, chuyển động của súng và đạn súng tiểu liên AK.

tháo,

thạo - Thành lắp cách thông súng thường và lau chùi bảo quản súng.

+ Nội dung lý thuyết: GV thuyết trình, giảng giải, kết hợp mô tả trên súng thật, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh trên máy chiếu để minh họa.

- Khắc phục được các hỏng thông hóc thường.

1.1. Tác dụng và tính năng kỹ, chiến thuật. 1.1.1. Tác dụng. 1.1.2. Tính năng kỹ, chiến thuật. 1.2. Đặc điểm cấu tạo, cấu tạo chung. 1.2.1. Đặc điểm cấu tạo 1.2.2. Cấu tạo chung 1.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận súng, đạn. 1.3.1. Cấu tạo các bộ phận của súng. 1.3.2. Cấu tạo các bộ phận của đạn 1.4. Chuyển động của súng. 1.4.1. Vị trí các bộ

+ Nội dung thực hành: GV dùng phương pháp trực quan bằng làm động tác mẫu theo 2

thế

bình

- Thành thạo động tác kiểm chuẩn bị tra, súng đạn để bắn.

lắp súng

bước: Làm nhanh để người học khái quát động tác; Làm chậm vừa nói, vừa làm, đồng thời hướng dẫn SV làm theo động tác của GV.

- Biết vận dụng vào giảng dạy nội kỹ dung thuật bộ binh chương trong trình GDQP&AN các nhà trường.

- Sinh viên: Thảo luận nhóm theo nội dung bài học. Tóm tắt ghi lại những nội dung kết luận của GV. SV tự nghiên cứu, luyện tập các nội dung thực hành trong đội hình của tổ dưới sự hướng dẫn của GV.

tính

* Trước khi đến lớp:

LT: 6

Kết thúc chương 2 SV cần phải.

TH: 6

245

2. Binh khí súng trƣờng CKC

SV đọc, nghiên cứu tài liệu theo các vấn đề GV nêu ra.

* Trong từng buổi học:

- Giảng viên:

- Nắm được tính năng, cấu tạo, chuyển động của súng và đạn súng trường CKC.

tháo,

thạo - Thành lắp cách thông súng thường và lau chùi bảo quản súng.

+ Nội dung lý thuyết: GV thuyết trình, giảng giải, kết hợp mô tả trên súng thật, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh trên máy chiếu để minh họa.

- Khắc phục được các hỏng hóc thông thường.

thạo - Thành tác kiểm động chuẩn bị tra, súng đạn để bắn.

- Biết vận dụng vào giảng dạy kỹ dung nội

+ Nội dung thực hành: GV dùng phương pháp trực quan bằng làm động tác mẫu theo 2 bước: Làm nhanh để người học khái quát động tác; Làm chậm vừa nói, vừa làm, đồng thời hướng dẫn SV làm theo động tác của GV.

phận thường. 1.4.2. Chuyển động khi lên đạn. 1.4.3. Chuyển động khi bắn. 1.5. Tháo, thông thường. 1.5.1. Quy tắc tháo lắp. lắp 1.5.2. Tháo và súng. 1.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục. 1.7. Kiểm tra, chuẩn bị súng, đạn để bắn. 1.7.1. Kiểm tra súng, đạn. 1.7.2. Chuẩn bị súng, đạn để bắn. 2.1. Tác dụng, năng kỹ, chiến thuật. 2.1.1. Tác dụng. 2.1.2. Tính năng kỹ, chiến thuật. 2.2. Đặc điểm cấu tạo, cấu tạo chung. 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo 2.2.2. Cấu tạo chung 2.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng và đạn. 2.3.1. Cấu tạo các bộ phận của súng. 2.3.2. Cấu tạo các bộ phận của đạn 2.4. Chuyển động các bộ phận của súng. 2.4.1. Vị trí các bộ phận ở vị trí bình thường. 2.4.2. Chuyển động khi lên đạn. 2.4.3. Chuyển động khi bắn. 2.5. Tháo và lắp súng thông thường.

lắp

thuật bộ binh trong chương trình GDQP&AN các nhà trường.

- Sinh viên: Thảo luận nhóm theo nội dung bài học. Tóm tắt ghi lại những nội dung kết của GV.SV luận luyện tựnghiên cứu, tập các nội dung thực hành trong đội hình của tổ dưới sự hướng dẫn của GV.

tính

LT: 7

* Trước khi đến lớp:

Kết thúc chương 3 SV cần phải.

TH: 7

SV đọc, nghiên cứu tài liệu theo các vấn đề GV nêu ra.

* Trong từng buổi học:

246

3. Binh khí súng trung liên RPĐ cỡ 7,62mm

- Giảng viên:

- Nắm được tính năng, cấu tạo, chuyển động của súng và đạn súng trung liên RPĐ.

tháo,

thạo - Thành lắp cách thông súng thường và lau chùi bảo quản súng.

+ Nội dung lý thuyết: GV thuyết trình, giảng giải, kết hợp mô tả trên súng thật, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh trên máy chiếu để minh họa.

- Khắc phục được các hỏng hóc thông thường.

thế

thạo - Thành tác kiểm động chuẩn bị tra, súng đạn để bắn.

lắp súng

+ Nội dung thực hành: GV dùng phương pháp trực quan bằng làm động tác mẫu theo 2 bước: Làm nhanh để người học khái quát động tác; Làm chậm vừa nói, vừa làm, đồng thời hướng dẫn SV làm theo động tác của GV.

lắp

- Biết vận dụng vào giảng dạy nội kỹ dung thuật bộ binh trong chương trình GDQP&AN các nhà trường.

2.5.1. Quy tắc tháo lắp súng. 2.5.2. Tháo và súng. 2.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục. 2.7. Kiểm tra, chuẩn bị súng, đạn để bắn. 2.7.1. Kiểm tra súng, đạn. 2.7.2. Chuẩn bị súng, đạn để bắn. 3.1. Tác dụng, năng kỹ, chiến thuật. 3.1.1. Tác dụng. 3.1.2. Tính năng kỹ, chiến thuật. 3.2. Đặc điểm cấu tạo, cấu tạo chung. 3.2.1. Đặc điểm cấu tạo 3.2.2. Cấu tạo chung 3.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng, đạn. 3.3.1. Cấu tạo các bộ phận của súng. 3.3.2. Cấu tạo các bộ phận của đạn 3.4. Chuyển động của súng. 3.4.1. Vị trí các bộ phận bình thường. 3.4.2. Chuyển động khi lên đạn. 3.4.3. Chuyển động khi bắn. 3.5. Tháo, thông thường. 3.5.1. Quy tắc. 3.5.2. Tháo và súng. 3.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục. 3.7. Kiểm tra, chuẩn bị

- Sinh viên: Thảo luận nhóm theo nội dung bài học. Tóm tắt ghi lại những nội dung kết luận của GV.SV tự nghiên cứu, luyện tập các nội dung thực hành

trong đội hình của tổ dưới sự hướng dẫn của GV.

tính

LT: 2

* Trước khi đến lớp:

Kết thúc chương 4 SV cần phải.

TH: 2

SV đọc, nghiên cứu tài liệu theo các vấn đề GV nêu ra.

247

4. Binh khí súng diệt tăng B40

* Trong từng buổi học:

- Giảng viên:

- Nắm được tính tạo, năng, cấu chuyển động của súng và đạn súng diệt tăng B40.

tháo,

- Thành thạo cách lắp súng thông lau thường và chùi bảo quản súng.

+ Nội dung lý thuyết: GV thuyết trình, giảng giải, kết hợp mô tả trên súng thật, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh trên máy chiếu để minh họa.

phục - Khắc được các hỏng hóc thông thường.

thạo - Thành tác kiểm động tra, chuẩn bị súng đạn để bắn.

+ Nội dung thực hành: GV dùng phương pháp trực quan bằng làm động tác mẫu theo 2 bước: Làm nhanh để người học khái quát động tác; Làm chậm vừa nói, vừa làm, đồng thời hướng dẫn SV làm theo động tác của GV.

lắp súng

- Biết vận dụng vào giảng dạy kỹ dung nội thuật bộ binh trong chương trình GDQP&AN các nhà trường.

- Sinh viên: Thảo luận nhóm theo nội dung bài học. Tóm tắt ghi lại những nội dung kết luận của GV.SV tự nghiên cứu, luyện tập các nội dung thực hành trong đội hình của tổ dưới sự hướng dẫn của GV.

súng, đạn để bắn. 3.7.1. Kiểm tra súng, đạn. 3.7.2. Chuẩn bị súng, đạn để bắn. 4.1. Tác dụng, năng kỹ, chiến thuật. 4.1.1. Tác dụng. 4.1.2. Tính năng kỹ, chiến thuật. 4.2. Đặc điểm cấu tạo, cấu tạo chung. 4.2.1. Đặc điểm cấu tạo 4.2.2. Cấu tạo chung 4.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng, đạn. 4.3.1. Cấu tạo các bộ phận của súng. 4.3.2. Cấu tạo các bộ phận của đạn 4.4. Chuyển động của súng. 4.4.1. Vị trí các bộ phận trước khi gương búa. 4.4.2. Chuyển động của bộ phận cò khi gương búa. 4.4.3. Chuyển động khi mở khóa an toàn, bóp cò. 4.5. Tháo, thông thường. 4.5.1. Quy tắc tháo lắp. 4.5.2. Tháo và lắp súng. 4.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục. 4.7. Kiểm tra, chuẩn bị súng, đạn để bắn. 4.7.1. Kiểm tra súng, đạn. 4.7.2. Chuẩn bị súng, đạn để bắn.

tính

LT: 2

TH: 2

248

5. Binh khí súng diệt tăng B41

tháo,

lắp súng

Kết thúc chương 5 SV cần phải. - Nắm được tính năng, cấu tạo, chuyển động của súng và đạn súng diệt tăng B41. thạo - Thành lắp cách thông súng thường và lau chùi bảo quản súng. - Khắc phục được các hỏng hóc thông thường. thạo - Thành tác kiểm động chuẩn bị tra, súng đnj để bắn. - Biết vận dụng vào giảng dạy kỹ dung nội thuật bộ binh trong chương trình GDQP&AN các nhà trường.

* Trước khi đến lớp: SV đọc, nghiên cứu tài liệu theo các vấn đề GV nêu ra. * Trong từng buổi học: - Giảng viên: + Nội dung lý thuyết: GV thuyết trình, giảng giải, kết hợp mô tả trên súng thật, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh trên máy chiếu để minh họa. + Nội dung thực hành: GV dùng phương pháp trực quan bằng làm động tác mẫu theo 2 bước: Làm nhanh để người học khái quát động tác; Làm chậm vừa nói, vừa làm, đồng thời hướng dẫn SV làm theo động tác của GV. - Sinh viên: Thảo luận nhóm theo nội dung bài học. Tóm tắt ghi lại những nội dung kết luận của GV.SV tự nghiên cứu, luyện tập các nội dung thực hành trong đội hình của tổ dưới sự hướng dẫn của GV.

tính

* Trước khi đến lớp:

LT: 5

Kết thúc chương 6 SV cần phải.

TH: 5

- Nắm được tính tạo, năng, cấu

SV đọc, nghiên cứu tài liệu theo các vấn đề GV nêu ra.

5.1. Tác dụng, năng kỹ, chiến thuật. 5.1.1. Tác dụng. 5.1.2. Tính năng kỹ, chiến thuật. 5.2. Đặc điểm cấu tạo, cấu tạo chung. 5.2.1. Đặc điểm cấu tạo 5.2.2. Cấu tạo chung 5.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng, đạn. 5.3.1. Cấu tạo các bộ phận của súng. 5.3.2. Cấu tạo các bộ phận của đạn 5.4. Chuyển động của súng. 5.4.1. Vị trí các bộ phận trước khi gương búa. 5.4.2. Chuyển động của bộ phận cò khi gương búa. 5.4.3. Chuyển động khi mở khóa an toàn, bóp cò. 5.5. Tháo, thông thường. 5.5.1. Quy tắc tháo lắp. lắp 5.5.2. Tháo và súng. 5.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục. 5.7. Kiểm tra, chuẩn bị súng, đạn để bắn. 5.7.1. Kiểm tra súng, đạn. 5.7.2. Chuẩn bị súng, đạn để bắn. 6.1. Tác dụng, năng kỹ, chiến thuật. 6.1.1. Tác dụng. 6.1.2. Tính năng kỹ, chiến thuật.

6. Binh khí súng ngắn K54 cỡ 7,62mm

* Trong từng buổi học:

- Giảng viên:

chuyển động của súng đạn và súng K54.

tháo,

thạo - Thành lắp cách thông súng thường và lau chùi bảo quản súng.

+ Nội dung lý thuyết: GV thuyết trình, giảng giải, kết hợp mô tả trên súng thật, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh trên máy chiếu để minh họa.

- Khắc phục được các hỏng hóc thông thường.

thế

- Thành thạo động tác kiểm chuẩn bị tra, súng đnj để bắn.

lắp súng

+ Nội dung thực hành: GV dùng phương pháp trực quan bằng làm động tác mẫu theo 2 bước: Làm nhanh để người học khái quát động tác; Làm chậm vừa nói, vừa làm, đồng thời hướng dẫn SV làm theo động tác của GV.

- Biết vận dụng vào giảng dạy nội kỹ dung thuật bộ binh trong chương trình GDQP&AN các nhà trường.

- Sinh viên: Thảo luận nhóm theo nội dung bài học. Tóm tắt ghi lại những nội dung kết luận của GV. SV tự nghiên cứu, luyện tập các nội dung thực hành trong đội hình của tổ dưới sự hướng dẫn của GV.

6.2. Đặc điểm cấu tạo, cấu tạo chung. 6.2.1. Đặc điểm cấu tạo 6.2.2. Cấu tạo chung 6.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng, đạn. 6.3.1. Cấu tạo các bộ phận của súng. 6.3.2. Cấu tạo các bộ phận của đạn 6.4. Chuyển động các bộ phận của súng. 6.4.1. Vị trí các bộ phận bình thường. 6.4.2. Chuyển động khi lên đạn. 6.4.3. Chuyển động khi bắn. 6.5. Tháo, thông thường. 6.5.1. Quy tắc tháo lắp. lắp 6.5.2. Tháo và súng. 6.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục. 6.7. Kiểm tra, chuẩn bị súng, đạn để bắn. 6.7.1. Kiểm tra súng, đạn. 6.7.2. Chuẩn bị súng, đạn để bắn.

249

250

4. Học liệu

4.1. Bắt buộc: [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình vũ khí bộ binh và kỹ thuật sử dụng, dung cho đào tạo giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2014.

[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình giáo dục quốc phòng đại học, cao

đẳng dùng cho đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng, tập 3, Nxb QĐND, 2005.

[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh tập

2, Nxb Giáo dục, 2008.

4.2. Tham khảo: [1]. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng tiểu liên AK, Nxb QĐND, 2002. [2]. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng trung liên RPĐ, Nxb

QĐND, 2003.

[3]. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng diệt tăng B40, B41, Nxb

QĐND, 2003.

[4]. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng trường CKC, Nxb QĐND, 2004. [5]. Bộ tổng Tham mưu; Sách dạy sử dụng súng ngắn K51 và K54 cỡ

7,62mm; Nxb QĐND, 2003. 5. Kiểm tra, đánh giá

TT

Dạng thức đánh giá

Thời gian

Trọng số 10%

Hàng tuần

1 Kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên - a1

Nội dung đánh giá - Chuyên cần - Ý thức, thái độ học tập (ở nhà, trên lớp)

Công cụ đánh giá - Điểm danh. - Thống kê. - Quan sát.

Thực hành

20%

Tuần thứ 10, 11

2 Kiểm tra, đánh giá giữa kỳ - a2

Tháo lắp súng AK, CKC, RPĐ

70%

Kiếm tra vấn đáp

- Kiến thức - Kĩ năng - Thái độ

3 Kiểm tra, đánh giá cuối học phần - a3

Kỳ thi kết thúc học kỳ (Theo kế hoạch năm học)

Tiêu chí đánh giá - Số buổi đến lớp lần - Số thực hiện các bài tập được giao về nhà Thực hiện các được tác động tháo lắp súng Hoàn thành được nội dung theo yêu cầu của đề thi

251

6. Thông tin về giảng viên

6.1. Thông tin giảng viên 1: - Họ và tên: - Chức danh, học hàm, học vị: - Chuyên ngành: Chỉ huy tham mưu. - Hướng nghiên cứu: - Thời gian, địa điểm làm việc: - Địa chỉ liên hệ: - Điện thoại: - Email: 6.1. Thông tin giảng viên 1: - Họ và tên: - Chức danh, học hàm, học vị: - Chuyên ngành: Chỉ huy tham mưu. - Hướng nghiên cứu: - Thời gian, địa điểm làm việc: - Địa chỉ liên hệ: - Điện thoại: - Email: Ngày tháng năm

IẢN VIÊN 1

GIẢN VIÊN 2

TRƢỞN BỘ MÔN TRƢỞN KHOA KTCT

252

Phụ lục 14

ĐỀ CƢƠN CHI TIẾT MÔN HỌC VŨ KHÍ BỘ BINH (cũ)

1. Thông tin về giáo viên 1.1. iảng viên 1. - Họ và tên: - Chức danh, học hàm, học vị: - Thời gian, địa điểm làm việc: - Địa chỉ liên hệ: - Hướng nghiên cứu: - Điện thoại: Email: 1.2. iảng viên 2 - Họ và tên: - Chức danh, học hàm, học vị: - Thời gian, địa điểm làm việc: - Địa chỉ liên hệ: - Hướng nghiên cứu: - Điện thoại: Email: 2. Thông tin môn học

- Tên môn học: Vũ khí bộ binh - Mã môn học: QA302 - Số tín chỉ: 03 - Loại môn học:

+ Bắt buộc. + Điều kiện tiên quyết:

- Giờ tín chỉ đối với các hoạt động học tập:

+ Học lý thuyết: 30 tiết + Thực hành: 15 tiết + Tự học, tự nghiên cứu: 90 tiết

- Đơn vị phụ trách: Khoa Kỹ thuật - Chiến thuật/ Trung tâm GDQP Hà Nội 2

3. Mục tiêu môn học

- Kiến thức: Trang bị cho người học nắm vững những kiến thức cơ bản về

binh khí súng: AK, CKC, RPD, K54, B40, B41.

- Kỹ năng: Thành thạo động tác tháo lắp, sử dụng, bảo quản các loại súng bộ binh. - Thái độ: Nhận thức được tầm quan trọng của môn học, có thái độ nghiêm

túc trong học tập và rèn luyện

253

4. Mô tả tóm tắt nội dung môn học:

Môn học giới thiệu một số loại vũ khí bộ binh. Nội dung gồm: tính năng, cấu tạo,

cách tháo lắp, sử dụng và bảo quản...các loại súng AK, CKC, K54, RPĐ, B40, B41.

5. Nội dung chi tiết môn học

Ghi chú

Số tiết

Địa điểm

Nội dung chính

Yêu cầu đối với sinh viên

08

Đọc học liệu 1,2,3

Hình thức tổ chức dạy học Lý thuyết

Phòng học chuyên dùng

06

Lý thuyết

Đọc học liệu 1,6

Phòng học chuyên dùng

04

Lý thuyết

Đọc học liệu 1,4

Phòng học chuyên dùng

Chƣơng 1: Binh khí súng tiểu liên AK 1.1. Tác dụng, tính năng kỹ, chiến thuật 1.2. Cấu tạo chung của súng và đạn. 1.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo của súng và đạn. 1.4. Chuyển động các bộ phận của súng. 1.5. Tháo và lắp súng thông thường. 1.6. Hỏng hóc thông thường và cách khắc phục. 1.7. Lau chùi và giữ gìn súng. Chƣơng 2. Binh khí súng trường CKC 2.1. Tác dụng, tính năng kỹ, chiến thuật 2.2. Cấu tạo chung của súng và đạn. 2.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo của súng và đạn. 2.4. Chuyển động các bộ phận của súng. 2.5. Tháo và lắp súng thông thường. 2.6. Hỏng hóc thông thường và cách khắc phục. Chƣơng 3. Binh khí súng trung liên RPĐ 4.1. Tác dụng, tính năng kỹ, chiến thuật 4.2. Cấu tạo chung của súng. 4.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng. 4.4. Tháo và lắp súng thông thường.

02

Lý thuyết

Đọc học liệu 1,5

Phòng học chuyên dùng

02

Lý thuyết

Đọc học liệu 1,5

Phòng học chuyên dùng

254

4.5. Chuyển động các bộ phận của súng. 4.6. Lau chùi và giữ gìn súng. Chƣơng 4. Binh khí súng diệt tăng B40 5.1. Tác dụng, tính năng chiến đấu 5.2. Cấu tạo chung của súng và đạn 5.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo của súng 5.4. Tháo và lắp súng thông thường 5.5. Chuyển động của các bộ phận khi bắn 5.6. Quy tắc an toàn khi sử dụng súng Chƣơng 5. Binh khí súng diệt tăng B41 8.1.Tác dụng, tính năng chiến đấu 8.2. Cấu tạo chung của súng và

đạn

04

Lý thuyết

Đọc học liệu 1,7

Phòng học chuyên dùng

lắp súng

thông

8.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo của súng và đạn 8.4. Tháo và lắp súng thông thường 8.5. Chuyển động của các bộ phận khi bắn 8.6. Quy tắc an toàn khi sử dụng súng Chƣơng 6. Binh khí súng ngắn K54 7.1. Tác dụng, tính năng kỹ, chiến thuật 7.2. Cấu tạo chung của súng 7.3. Tên gọi, tác dụng cấu tạo các bộ phận 7.4. Tháo thường 7.5. Chuyển động các bộ phận 7.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn và cách khắc phục

02

Đọc học liệu 1,2

Lý thuyết

Phòng học chuyên dùng

15

Thực hành

Phòng học chuyên dùng

Nắm vững lý thuyết chương 1,2,3,4, 5,6,7

60

Thư viện, ở nhà

Tự học, tự nghiên cứu

Đọc học liệu 1,2,3,4, 5, 6,7

255

Chƣơng 7. Binh khí một số loại lựu đạn 8.1. Những vấn đề chung 8.2. Tính năng, cấu tạo, chuyển động của một số loại lựu đạn diệt bộ binh. 8.3. Quy tắc sử dụng lựu đạn - Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK - Tháo, lắp thông thường súng trường CKC - Tháo, lắp thông thường súng trung liên RPĐ - Tháo, lắp thông thường súng diệt tăng B40 - Tháo, lắp thông thường súng diệt tăng B41 - Tháo lắp thông thường súng ngắn K54 - Khắc phục hỏng hóc thông thường của súng tiểu liên AK - Khắc phục hỏng hóc thông thường của súng trường CKC - Khắc phục hỏng hóc thông thường của súng ngắn K54. - Binh khí súng AK, CKC, RPĐ, B40, B41, M79, K54 và lựu đạn - Tháo, lắp thông thường súng AK, CKC, RPĐ, B40, B4, K54

6. Học liệu

6.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình giáo dục quốc phòng đại học, cao đẳng

dùng cho đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng, tập 3, Nxb QĐND, Hà Nội, 2005.

6.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh tập

2, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2008.

6.3. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng tiểu liên AK, Nxb QĐND,

Hà Nội, 2002.

6.4. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng trung liên RPĐ, Nxb

QĐND, Hà Nội, 2003.

6.5. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng diệt tăng B40, B41, Nxb

QĐND, Hà Nội, 2003.

6.6. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng trường CKC, Nxb QĐND,

Hà Nội, 2004.

6.7. Bộ tổng Tham mưu; Sách dạy sử dụng súng ngắn K51 và K54 cỡ

7,62mm; Nxb QĐND, Hà Nội, 2003.

256

7. Hình thức tổ chức dạy học

iảng viên lên lớp

Sinh viên tự học, tự nghiên cứu

Tuần

Tổng

Thực hành

Bài tập

Xêmina, thảo luận

Lý thuyết cơ bản

Chuẩn bị tự đọc

Bài tập ở nhà, bài tập lớn

6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6

3 3 3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2

1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 3

9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9

30

15

90

135

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tổng cộng

8. Yêu cầu của giảng viên đối với môn học

- Yêu cầu về điều kiện để tổ chức giảng dạy: Phòng học chuyên dùng có các loại tranh, ảnh, đường ngắm cơ bản, mô hình súng cắt bổ AK, CKC, RPĐ, K54, PKMS, bia số 4A, lựu đạn gang và mô hình cắt bổ lựu đạn; Thao trường kỹ thuật có đủ bãi tập bắn súng bộ binh và ném lựu đạn.

- Yêu cầu đối với sinh viên: Dự lớp theo đúng quy chế; Đọc, nghiên cứu tài

liệu trước khi đến lớp; Tích cực luyện tập; Thực hiện đầy đủ các bài kiểm tra. 9. Phƣơng pháp và hình thức kiểm tra đánh giá môn học

9.1. Kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, đánh giá nhận thức, thái

độ tham gia học tập; chuyên cần...: tỷ trọng 1/10

9.2. Kiểm tra giữa học kỳ (tuần thứ 7): tỷ trọng 2/10 9.3. Thi hết môn (do Trung tâm khảo thí và KĐCL đảm nhiệm): tỷ trọng 7/10.

IẢN VIÊN 1

TRƢỞN BỘ MÔN

IẢN VIÊN 2 TRƢỞN KHOA KTCT

257

Phụ lục 15

5 CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM

GDQP&AN TRƢỚC KHI TIẾN HÀNH THỬ NGHIỆM

1. Anh (chị) hãy trình bày nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn

dân, an ninh nhân dân.

2. Anh (chị) hãy nêu những biện pháp chủ yếu xây dựng nền quốc

phòng toàn dân, an ninh nhân dân.

3. Anh (chị) hãy trình bày nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.

4. Anh (chị) hãy nêu những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia.

5. Anh (chị) phải làm gì để góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn

dân, an ninh nhân dân?

Phụ lục 16

5 BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM

GDQP&AN SAU KHI TIẾN HÀNH THỬ NGHIỆM

1. Trình bày tính năng, tác dụng, cấu tạo lớn của súng tiểu liên AK. Thực

hành tháo lắp súng thông thường và kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn.

2. Trình bày tính năng, tác dụng, cấu tạo lớn của súng trường CKC. Thực

hành tháo lắp súng thông thường và kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn.

3. Trình bày tính năng, tác dụng, cấu tạo lớn của súng trung liên RPĐ.

Thực hành tháo lắp súng thông thường và kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn.

4. Trình bày tính năng, tác dụng, cấu tạo lớn của súng diệt tăng B41. Thực

hành tháo lắp súng thông thường và kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn.

5. Trình bày tính năng, tác dụng, cấu tạo lớn của súng ngắn K54. Thực

hành tháo lắp súng thông thường và kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn.

258

Phụ lục 17

TIÊU CHÍ Đ NH I NĂN LỰC CỦA SINH VIÊN

ĐIỂM

MỨC

NỘI DUN Đ NH I

Đ NH

Đ NH

GIÁ

GIÁ

Chưa xây dựng được phương pháp học tập môn học; chưa thực

hiện được các kỹ năng cơ bản như: tháo lắp, bảo quản và sử dụng

Yếu

1  < 5

súng bộ binh AK, CKC, B40, B41, RPĐ, K54.

Bước đầu tiếp cận được phương pháp học tập môn học; thực hiện

được các kỹ năng cơ bản trong tháo lắp, bảo quản và sử dụng

Trung

5  < 7

súng AK, CKC, B40, B41, RPĐ, K54.. Tuy nhiên, việc vận dụng

bình

những kỹ năng này trong thực tiễn chưa thành thục, còn chậm và

lúng túng; hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở mức trung bình,

kết quả bài kiểm tra đạt trung bình.

Đã xây dựng được phương pháp học tập môn học khoa học, phù

hợp với điều kiện, khả năng của bản thân; thực hiện thuần thục các

kỹ năng cơ bản trong tháo lắp, bảo quản và sử dụng súng AK,

Khá

7  < 9

CKC, B40, B41, RPĐ, K54., bước đầu biết cách vận dụng những

kỹ năng này trong hoàn cảnh thực tiễn và tương đối sát, kết quả bài

kiểm tra đạt khá.

Có phương pháp học tập môn học thực sự khoa học; thực hiện thuần

thục các kỹ năng cơ bản trong tháo lắp, bảo quản và sử dụng

súng AK, CKC, B40, B41, RPĐ, K54.; biết cách vận dụng những

iỏi

9  10

kỹ năng này trong hoàn cảnh thực tiễn đúng đắn, sáng tạo; không

bị dập khuôn, máy móc; kết quả bài kiểm tra đạt giỏi.

259

Phụ lục 18 CỤ THỂ HO C C TIÊU CHUẨN VỀ PHẨM CHẤT, NĂN LỰC CỦA ĐN V, CBQL CƠ HỮU, THỈNH IẢN THAM GIA QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO I O VIÊN DQP&AN

Xây dựng chuẩn

Nội dung

STT I

Về độ thái chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống

Đối với giảng viên 1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, yêu nước, trung thành với mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Được kết nạp Đảng cộng sản Việt Nam hoặc đã được nhận chứng chỉ lớp Bồi dưỡng nhận thức về Đảng. 2. Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công tác, có tình yêu nghề nghiệp.Ý thức được các yêu cầu, trách nhiệm đặc biệt khi tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN; luôn xác định tốt việc tự học, tự giáo dục để nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ là nhiệm vụ thường xuyên của nghề nghiệp. 3. Tích cực tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng nhà trường; có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa xét lại và chủ nghĩa giáo điều; chống các quan điểm sai trái, phản động và các tệ nạn xã hội. 4. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Trung thực, thẳng thắn, khiêm tốn, giản dị, có ý chí phấn đấu vươn lên, lời nói luôn đi đôi với việc làm.

Đối với CBQL 1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, yêu nước, trung thành với mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Được kết nạp Đảng cộng sản Việt Nam hoặc đã được nhận chứng chỉ lớp Bồi dưỡng nhận thức về Đảng. 2. Có nhãn quan chính trị sâu sắc; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công tác; biết tiếp thu, lắng nghe ý kiến của tập thể; có ý chí trong tự học, tự giáo dục để nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có sự tín nhiệm cao của tập thể cơ quan, đơn vị. 3. Tích cực tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng nhà trường; có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa xét lại và chủ nghĩa giáo điều; chống các quan điểm sai trái, phản động và các tệ nạn xã hội. 4. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Trung thực, thẳng thắn, khiêm tốn, giản dị, có ý chí phấn đấu vươn lên, lời nói luôn đi đôi với việc làm. 1. Được đào tạo cơ bản, hệ thống, chuyên sâu theo từng lĩnh vực chuyên ngành và có trình độ từ đại học trở lên; nắm chắc đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực khoa học quản lý nói chung, khoa học quản lý giáo dục nói riêng; có đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ

1. Được đào tạo cơ bản, hệ thống, chuyên sâu theo từng lĩnh vực chuyên ngành và có trình độ đào tạo từ thạc sĩ trở lên; nắm chắc đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực khoa học giáo dục cũng như các khoa học có liên quan đến chuyên ngành giảng dạy; có đủ khả năng hoàn thành tốt

260

II

Về tri thức khoa học

nhiệm vụ giảng dạy được giao. 2. Có kiến thức văn hóa tổng hợp, nhất là kiến thức về thế giới hiện đại, về đất nước và con người Việt Nam trên các phương diện lịch sử, truyền thống, tâm lý, văn hóa... 3. Có trình độ ngoại ngữ và tin học đáp ứng được yêu cầu tự nghiên cứu và ứng dụng trong giảng dạy. 4. Có hiểu biết về những quan điểm, tư tưởng khác nhau và cách thức, phương pháp đấu tranh với quan điểm tư tưởng sai trái, thù địch, đi ngược lợi ích dân tộc và đối lập với hệ tư tưởng Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

III

Về năng lực chuyên môn

1. Có trình độ nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm cơ bản, vững chắc; đồng thời, nắm vững những nguyên tắc và phương pháp giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn. 2. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đạt loại khá trở lên. 3. Có kinh nghiệm trong giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học từ 5 năm trở lên. 4. Có khả năng tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục, gây ảnh hưởng, lôi cuốn người khác tích cực tham gia, cổ vũ các hoạt động phong trào do cơ quan, đơn vị, nhà trường phát động, tổ chức.

IV

lực cứu

Về năng nghiên khoa học

quản lý đào tạo theo từng lĩnh vực được giao. 2. Có kiến thức văn hóa tổng hợp, nhất là kiến thức về kinh tế, hành chính, công tác tổ chức, kỹ thuật tương ứng với cương vị của mình trong tập thể, tổ chức; cán bộ quản lý ở cương vị càng cao thì các kiến thức này càng phải sâu sắc. 3. Có trình độ ngoại ngữ và tin học đáp ứng được yêu cầu tự nghiên cứu và ứng dụng trong quản lý. 4. Có hiểu biết về những quan điểm, tư tưởng khác nhau và cách thức, phương pháp đấu tranh với quan điểm tư tưởng sai trái, thù địch, đi ngược lợi ích dân tộc và đối lập với hệ tư tưởng Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 1. Có trình độ nghiệp vụ, kỹ năng quản lý; nắm vững những nguyên tắc và phương pháp quản lý, nhất là ở lĩnh vực được phân công, đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn. 2. Có chứng chỉ quản lý giáo dục đạt loại khá trở lên. 3. Có kinh nghiệm trong quản lý đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học từ 5 năm trở lên. 4. Có khả năng phân tích, giải quyết phù hợp mọi vấn đề như: phân tích các tình huống để phát hiện ra những thuận lợi, khó khăn đúng đắn, đề xuất và thực thi các biện pháp khả thi, có trọng tâm, trọng điểm. 5. Có khả năng dự báo được diễn biến có thể xảy ra ở lĩnh vực chuyên môn mình phụ trách; biết xây dựng đúng đắn kế hoạch, phương hướng để phát triển lĩnh vực chuyên môn. 1. Có tinh thần trách nhiệm và say mê nghiên cứu khoa học để phục vụ cho hoạt động thực tiễn đào tạo. 2. Đã tham gia ít nhất 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đạt loại khá trở lên hướng dẫn 02 sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học đạt kết quả khá trở lên. 3. Có ít nhất 05 bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học ở trong hoặc ngoài nước.

1. Có tinh thần trách nhiệm và say mê nghiên cứu khoa học để phục vụ giảng dạy và hoạt động thực tiễn. 2. Đã tham gia ít nhất 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đạt loại khá trở lên; hướng dẫn 03 sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học đạt kết quả khá trở lên. 3. Có ít nhất 05 bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học ở trong hoặc ngoài nước.

261

V

Năng lực quản lý điều hành

1. Có kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động dạy học và hoạt động ngoại khóa phù hợp với chuyên môn 2. Nắm vững các phương pháp kiểm tra, đánh giá các hoạt động học tập, rèn luyện của người học; đồng thời, có khả năng động viên, khuyến khích người học phát huy năng lực thực hiện các nhiệm vụ học tập theo ý định của bản thân.

VI

1. Có khả năng phân tích, lý giải khách quan, khoa học các diễn biến diễn ra trong thực tiễn. 2. Biết cách giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong cuộc sống cũng như nhiệm vụ của bản thân

Năng lực hoạt động chính trị thực tiễn

Có sức khỏe loại tốt, đáp ứng tốt mọi nhiệm vụ trong thực tiễn

VII Sức khỏe

1. Có kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động đào tạo theo từng lĩnh vực, phạm vi mà bản thân phụ trách. 2. Quyết đoán trong công việc; nắm vững các phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng, tiến độ các công việc của cá nhân, bộ phận cấp dưới thuộc quyền; đồng thời, có khả năng động viên, khuyến khích, truyền nghị lực cho cấp dưới thuộc quyền khi thực hiện các nhiệm vụ được giao. 1. Năng động, nhạy bén, sáng tạo trong phân tích, lý giải, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong cuộc sống cũng như nhiệm vụ của bản thân. 2. Biết kết hợp công việc hàng ngày với chuẩn bị hướng phát triển của hệ thống do bản thân phụ trách Có sức khỏe loại tốt, đáp ứng tốt mọi nhiệm vụ trong thực tiễn

262

Phụ lục 19

BỔ SUNG NỘI DUNG VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA ĐNGV,

CBQL LÀ SĨ QUAN QUÂN ĐỘI BIỆT PHÁI THAM GIA QTĐT GIÁO

VIÊN GDQP&AN

Xây dựng chuẩn

STT

Nội dung

I

thái độ Về trị, chính phẩm chất đạo đức, lối sống

II

Về tri thức khoa học

III

Đối với cán bộ QL 1. Mang đầy đủ phẩm chất của người cán bộ quân đội; là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam 2. Có ý thức trong chấp hành triệt để mọi kỷ luật của quân đội 1. Có sự hiểu biết sâu sắc các lối chủ quan điểm, đường trương của Đảng về các lĩnh vực quốc phòng, an ninh. 2. Có sự hiểu biết sâu sắc các kỹ năng, kỹ xảo trong lĩnh vực quân sự và quản lý bộ đội. 1. Có kinh nghiệm quản lý ở các đơn vị trong quân đội từ 5 năm trở lên 2. Quân hàm từ thượng úy trở lên

Năng lực quản lý điều hành

Đối với V 1. Mang đầy đủ phẩm chất của người cán bộ quân đội; là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam 2. Có ý thức trong chấp hành triệt để mọi kỷ luật của quân đội 1. Có sự hiểu biết sâu sắc các quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng về các lĩnh vực quốc phòng, an ninh. 2. Có sự hiểu biết sâu sắc các kỹ năng, kỹ xảo trong lĩnh vực quân sự và quản lý bộ đội. 1. Có kinh nghiệm quản lý ở các đơn vị trong quân đội từ 5 năm trở lên và tham gia giảng dạy ở các nhà trường quân đội từ 3 năm trở lên. 2. Quân hàm từ thượng úy trở lên