BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
PHAN XUÂN DŨNG
QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
PHAN XUÂN DŨNG
QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 62 14 01 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS Trần Đình Tuấn
2. PGS, TS Phan Thanh Long
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu
trích dẫn trong luận án đều trung thực và có
xuất xứ rõ ràng.
T C IẢ LU N N
Phan Xuân Dũng
MỤC LỤC
Trang 5 13
33
1.1.
33
1.2.
48
1.3.
TRAN PHỤ BÌA DANH MỤC C C CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học Quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học Những nhân tố tác động đến quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay 61
71
2.1.
71
2.2.
77
2.3.
107
114
3.1.
114
3.2.
Chƣơng 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QU TRÌNH ĐÀO TẠO I O VIÊN I O DỤC QUỐC PHÕN VÀ AN NINH Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC Khái quát tình hình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh Thực trạng quá trình đào tạo và quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân thực trạng quá trình đào tạo, quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay Chƣơng 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PH P QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY Những yêu cầu trong quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay Biện pháp quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay 118
155
4.1.
Chƣơng 4 KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀ O TẠO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUÔC PHÕNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học Thử nghiệm biện pháp 4.2.
155 161 175
179 180 192 KẾT LU N VÀ KIẾN N HỊ DANH MỤC C C CÔN TRÌNH CỦA T C IẢ ĐÃ CÔN BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LU N N DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
2
DANH MỤC C C CHỮ VIẾT TẮT
TT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT
01 Cán bộ quản lý CBQL
02 Đại học sư phạm ĐHSP
03 Đội ngũ giảng viên ĐNGV
04 Giáo dục quốc phòng GDQP
05 Giáo dục quốc phòng - an ninh GDQP-AN
06 Giáo dục quốc phòng và an ninh GDQP&AN
07 Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
08 Mục tiêu đào tạo MTĐT
09 Nhà xuất bản Nxb
10 Nội dung đào tạo NDĐT
11 Quá trình đào tạo QTĐT
12 Quản lý quá trình đào tạo QLQTĐT
13 Quản lý hình thức tổ chức đào tạo QLHTĐT
Quản lý phương pháp đào tạo 14 QLPPĐT
15 Trung học phổ thông THPT
3
DANH MỤC C C BẢN , BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC C C BẢN
Nội dung
Trang 78
TT Tên bảng 1 2 2.1. 2.2.
82
2.3. 3
82
2.4. 4
86
2.5. 5
95
2.6. 6
96
2.7. 7
101
2.8. 8
102
4.1. 9
157
10 4.2.
158
11 4.3.
161
12 4.4.
165
13 4.5. Đối tượng và số lượng khảo sát Số lượng, chất lượng ĐNGV thuộc các khoa, trung tâm GDQP&AN ở các trường đại học So sánh chỉ tiêu tuyển sinh được giao với số lượng tuyển sinh thực tế ở các trường đại học Kết quả đánh giá của đội ngũ CBQL và ĐNGV về phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo Số lượng tín chỉ trong chương trình khung ngành sư phạm GDQP&AN ở các trường đại học Kết quả đánh giá của CBQL và ĐNGV về quản lý chương trình, NDĐT Kết quả đánh giá của CBQL và ĐNGV về quản lý hoạt động của giảng viên Kết quả đánh giá của sinh viên về quản lý hoạt động của sinh viên Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học Điểm số của sinh viên qua kiểm tra nhận thức trước khi thử nghiệm Điểm trung bình chung đánh giá nhận thức của sinh
viên nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng trước khi
thử nghiệm 165
14 4.6.
So sánh khối lượng kiến thức giữa chương trình cũ và chương trình mới
15 4.7. Điểm số sinh viên đạt được sau khi kiểm tra các bài tập 167 169
4
16 4.8.
169
17 4.9
Mức độ tương quan về phát triển năng lực của sinh viên nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm Kết quả tương quan giữa sự phát triển năng lực của sinh viên ở nhóm thử nghiệm so với nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm 171
DANH MỤC C C BIỂU ĐỒ
Nội dung
Trang 84 91
TT Tên biểu đồ 1 2 3 2.1. 2.2. 2.3.
96
4 2.4.
99
5 2.5.
104
6 2.6
106
7 4.1.
159
8 4.2.
159
9 4.3.
161
10 4.4
169
Đánh giá của sinh viên về chương trình, NDĐT Đánh giá của ĐNGV và CBQL về việc xây dựng kế hoạch đào tạo So sánh các mức độ đánh giá của ĐNGV và CBQL về các nội dung quản lý chương trình, NDĐT Đánh giá của ĐNGV và CBQL về quản lý phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo Đánh giá của ĐNGV và CBQL về quản lý các điều kiện đảm bảo Đánh giá của ĐNGV và CBQL về thực hiện chức năng kiểm tra của CBQL các cấp So sánh mức độ về tính cần thiết của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học So sánh mức độ về tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học So sánh mức độ phát triển năng lực của sinh viên ở nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm DANH MỤC C C SƠ ĐỒ
TT Tên sơ đồ 1 2.1.
93
2 3.1.
Nội dung Cơ cấu tổ chức điều hành, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học Quy trình xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực ở các trường đại học 140
5
MỞ ĐẦU
1. iới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu
Giáo dục quốc phòng và an ninh là bộ phận của nền giáo dục quốc dân,
một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân; là môn học chính khóa trong chương trình giáo dục, đào tạo từ THPT
đến đại học và các trường chính trị, hành chính, đoàn thể. GDQP&AN góp
phần đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, sức khỏe và kiến
thức quốc phòng, an ninh, kỹ năng quân sự, an ninh cần thiết để tham gia vào
sự nghiệp xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân, sẵn sàng thực hiện
nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
Để thực hiện nhiệm vụ GDQP&AN cho học sinh, sinh viên trong hệ
thống các nhà trường, đòi hỏi phải đào tạo được đội ngũ giáo viên, giảng viên
GDQP&AN có đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN là yếu tố quan trọng, quyết định đến chất lượng đào tạo giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay, góp phần vào việc đào tạo đội ngũ
giáo viên, giảng viên GDQP&AN ở nước ta đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
công tác GDQP&AN cho học sinh, sinh viên trong tình hình mới. Tuy nhiên,
QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập cần phải giải quyết. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý quá
trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học
hiện nay” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến QTĐT
và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học. Làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn về QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các
trường đại học hiện nay; đề xuất các biện pháp QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học có tính khả thi, hiệu quả cao, góp phần
thiết thực trong việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN
đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Luận án sẽ là tài liệu tham khảo phục vụ QTĐT và QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
6
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Đảng ta xác định: “Kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước;
bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội” [33, tr.433]. Để thực
hiện được điều này, Đảng ta xác định tăng cường, tuyên truyền giáo dục tinh
thần yêu nước, ý thức dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền, lợi
ích quốc gia và kiến thức quốc phòng, an ninh là một trong những vấn đề
quan trọng hàng đầu. Đồng thời, coi công tác GDQP&AN cho học sinh, sinh
viên ở các trường từ THPT đến đại học vừa là nội dung, nhưng đồng thời
cũng là giải pháp quan trọng giúp cho mọi người “có những hiểu biết ban đầu
về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống giặc
ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự
Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân
sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc” [102].
Để thực hiện có hiệu quả vấn đề này, Đảng, Nhà nước ta đã và đang
triển khai thực hiện đồng bộ nhiều chủ trương, nhiệm vụ khác nhau, trong đó
xác định đẩy mạnh công tác đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN ở các
trường đại học là một trong những vấn đề trọng tâm, quan trọng hàng đầu.
Chính vì thế, trong những năm gần đây, Chính phủ đã ban hành nhiều quyết
định khác nhau liên quan đến vấn đề đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN.
Cụ thể, gần đây nhất, ngày 12/4/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 472/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Đào tạo giáo viên GDQP-AN
cho các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn
2010 - 2016”; ngày 24/4/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
607/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN cho
các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và
các cơ sở giáo dục đại học đến năm 2020” với mục tiêu “Đến năm 2020 bảo
đảm đào tạo đáp ứng được 90% nhu cầu giáo viên và 70% nhu cầu giảng viên
7
GDQP&AN giảng dạy ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp
nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại học” [121]. Các cơ sở giáo dục
được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN gồm: “Trường ĐHSP Hà
Nội, Trường ĐHSP Hà Nội 2, Trường Đại học Vinh, Trường ĐHSP Thành phố
Hồ Chí Minh, Trường ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Chính
trị, Trường Đại học Trần Quốc Tuấn, Trường Đại học Nguyễn Huệ, Trường
Đại học Trần Đại Nghĩa, Trường Đại học Ngô Quyền, Trường Đại học Thông
tin liên lạc, Học viện Biên phòng” [121]. Đồng thời chỉ thị: “Bộ GD&ĐT khẩn
trương triển khai thực hiện Đề án đào tạo giáo viên GDQP&AN để đến năm
2016 các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề có đủ giáo
viên chuyên trách theo yêu cầu” [119].
Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT, các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên
GDQP&AN đã triển khai đào tạo và xác định việc nâng cao hiệu quả
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN, cũng như chất lượng
đào tạo toàn diện của từng nhà trường. Đồng thời, là nền tảng để “đóng góp
quan trọng trong việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện
cho đất nước tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế” [120]. Tuy nhiên, từ
thực tiễn cho thấy, QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, nhất là trong quản lý
vẫn “còn mang tính bao cấp, ôm đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách
nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền
hạn quản lý về nhân sự và tài chính… Một bộ phận nhà giáo và cán bộ
quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới.
Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ, vừa không đồng bộ về cơ cấu
chuyên môn” [120]. Chất lượng, hiệu quả quản lý ở tất cả các khâu, các
bước của QLQTĐT như: quản lý chương trình, NDĐT; quản lý hoạt động
học tập của người học; quản lý hoạt động dạy của người dạy; quản lý kết
8
quả đào tạo… còn chưa cao, chưa thực sự đáp ứng được với yêu cầu của
thực tiễn. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng “Đội ngũ
giáo viên GDQP&AN còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, nhiều cơ
sở giáo dục chưa có hoặc thiếu giáo viên chuyên trách theo quy định,…
chất lượng môn học GDQP&AN của học sinh, sinh viên ở một số trường
THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề và cao đẳng, đại học còn
nhiều hạn chế” [119].
Để khắc phục những hạn chế trên, thời gian qua đã có nhiều công trình
nghiên cứu, đề cập đa chiều, trên nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, điều này góp phần quan trọng trong việc
cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học - thực tiễn để từng trường đại
học vận dụng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN.
Tuy nhiên, trước thực tiễn đào tạo giáo viên GDQP&AN hiện nay đã và đang
đặt ra những yêu cầu mới, nhưng cho đến nay chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu đảm bảo có tính hệ thống, khoa học, chuyên sâu về QLQTĐT
giáo viên GDQP&AN. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả lựa chọn đề
tài: “Quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở
các trường đại học hiện nay” làm luận án tiến sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học, góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Bổ sung, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về QTĐT và QLQTĐT giáo
viên GDQP&AN ở các trường đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng QTĐT và QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại
học hiện nay.
9
- Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm các biện pháp
đã đề xuất.
4. Khách thể, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến QTĐT và
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học ngoài quân đội hiện
nay theo Quyết định số 607/QĐ-TTg ngày 24/4/2014 của Thủ tướng Chính
phủ với đối tượng đào tạo là sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN hệ đào tạo
dài hạn, chính quy tập trung thời gian 4 năm.
* Phạm vi về khách thể khảo sát
Luận án thực hiện khảo sát, tọa đàm, trao đổi với các đối tượng là
CBQL, giảng viên, sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN ở 04 trường đại học
ngoài quân đội là: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2, Đại học Vinh, ĐHSP
Thành phố Hồ Chí Minh.
* Phạm vi về thời gian
Các số liệu sử dụng trong luận án được giới hạn chủ yếu từ năm 2012 đến nay.
4.4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả
QLQTĐT vẫn chưa thích hợp và còn nhiều hạn chế, bất cập nhất định. Nếu đề
xuất được hệ thống biện pháp quản lý phù hợp với xu hướng đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT và tính đặc thù của lĩnh vực quốc phòng, an ninh, như: Giáo
dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và giảng viên ở các nhà
trường về vị trí, vai trò của việc đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN;
10
Xây dựng, kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn
diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các trường theo từng giai đoạn;
Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia QTĐT giáo viên
GDQP&AN; Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo
viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực; Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và
sử dụng các hình thức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích
cực, hiện đại; Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho QTĐT giáo
viên GDQP&AN, thì sẽ đào tạo được đội ngũ giáo viên GDQP&AN có phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
* Phương pháp tiếp cận biện chứng
Vận dụng cơ sở lý luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về GD&ĐT và GDQP&AN để nghiên cứu, xem xét quá trình vận động và
phát triển môn học GDQP&AN và đào tạo giáo viên GDQP&AN.
* Phương pháp tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Môn học GDQP&AN là một trong các môn học chính khoá trong các
nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Đào tạo giáo viên GDQP&AN
có mối quan hệ chặt chẽ với đào tạo các loại hình giáo viên khác trong
chương trình đào tạo ở các trường đại học hiện nay. QTĐT giáo viên
GDQP&AN là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cùng vận động trong các
mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
* Phương pháp tiếp cận thực tiễn
Trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, GDQP&AN trong các nhà
trường nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, trang bị
cho thế hệ trẻ kiến thức quốc phòng, an ninh, kỹ năng quân sự, an ninh cần
thiết để tham gia vào sự nghiệp xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân,
sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
11
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án, tác giả vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khác nhau, cụ thể là các phương pháp nghiên cứu:
* Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, bao gồm các phương pháp:
phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các vấn đề qua
nghiên cứu hệ thống tài liệu lý luận, chuyên khảo, các bài báo khoa học thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm các phương pháp:
- Tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các văn bản, báo cáo tổng kết
của các cơ quan quản lý về đào tạo giáo viên GDQP&AN, nhất là các cơ
quan quản lý ở các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên
GDQP&AN hiện nay.
- Điều tra: Lập phiếu điều tra và tiến hành khảo sát với 03 đối tượng là
CBQL, ĐNGV và sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN ở 4 trường đại học là:
ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2, Đại học Vinh, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp tọa đàm, trao đổi với 3 đối tượng là CBQL, ĐNGV và
sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN ở 4 trường đại học trên; đồng thời, xin ý
kiến của các nhà khoa học trong và ngoài quân đội về các vấn đề liên quan
đến các nội dung của luận án.
- Phương pháp quan sát và nghiên cứu các sản phẩm hoạt động. Tiến hành
quan sát có chủ định các hoạt động của CBQL, giảng viên và sinh viên ngành sư
phạm GDQP&AN trong QTĐT. Nghiên cứu các sản phẩm của hoạt động dạy của
giảng viên và hoạt động học của sinh viên.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Xây dựng kế hoạch và tổ
chức khảo nghiệm, thử nghiệm tại Trường ĐHSP Hà Nội 2.
* Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp toán thống kê được dùng
trong khoa học giáo dục để xử lý các số liệu điều tra.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Xây dựng được cơ sở lý luận về QTĐT và QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học.
12
- Trên cơ sở kết quả khảo sát, đã đánh giá, phân tích làm sáng tỏ thực
trạng, đồng thời xác định được các nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế của
QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
- Đề xuất các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học đảm bảo tính thiết thực, khả thi cao, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay đáp ứng được
với yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QTĐT và
QLQTĐT, nhất là những vấn đề lý luận về QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở
các trường đại học. Luận án đã đề xuất được những biện pháp QLQTĐT giáo
viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay có tính thiết thực, khả thi cao.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án, có thể làm tài liệu tham khảo và vận
dụng ngay vào trong thực tiễn QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học hiện nay. Trên cơ sở đó, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo
viên GDQP&AN ở nước ta đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn công tác
GDQP&AN cho học sinh, sinh viên đã và đang đặt ra hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: Phần mở đầu; tổng quan tình hình nghiên cứu
có liên quan đến đề tài; 4 chương, kết luận và kiến nghị; danh mục công trình
khoa học của tác giả; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
13
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI:
“QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC
PHÕNG VÀ AN NINH Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY”
1. Những công trình nghiên cứu về giáo dục quốc phòng và an ninh
Giáo dục quốc phòng và an ninh có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Chính vì vậy, trong lịch sử
phát triển của xã hội loài người, những vấn đề liên quan đến GDQP&AN luôn
được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm và có nhiều tác giả nghiên cứu
trên các phương diện khác nhau, cụ thể:
Khi nghiên cứu về GDQP&AN ở các quốc gia trên thế giới, trong bài viết
“Giáo dục quốc phòng ở Mỹ” [40], tác giả Ngụy Nhạc Giang cho rằng, ở Mỹ,
“mục đích GDQP là tập trung giáo dục cho mọi công dân hướng vào: yêu đất
nước, biết phục tùng, trọng đoàn thể, chịu cống hiến” [40]. Nội dung cốt lõi
của GDQP ở Mỹ là giáo dục chủ nghĩa yêu nước theo lập trường giai cấp tư
sản. Theo tác giả: “điểm khác biệt trong nội dung GDQP là khi bồi dưỡng tư
tưởng yêu nước cho công dân, họ không tập trung chú ý vào khu vực cư trú và
quốc dân, mà nặng về hệ thống tư tưởng có liên quan mật thiết với đời sống
xã hội” [40]. Để thực hiện được điều này, GDQP ở Mỹ chủ yếu tập trung vào
2 đối tượng. Đối tượng thứ nhất là thanh thiếu niên đang học ở bậc trung học
và tiểu học; đối đượng thứ hai là sinh viên các trường đại học và cao đẳng.
“Chính quyền đặt ra một loạt tổ chức và bộ máy tương ứng, trong các trường
tiểu học, trung học, đại học, mở các khóa trình "lợi ích nước Mỹ trên hết”,
khiến cho học sinh có bộ mặt tâm lý đạo đức cần có, và bồi dưỡng tâm lý đạo
đức cho cả lính mới và lính cũ của lực lượng vũ trang Mỹ” [40].
Qua nghiên cứu, tác giả giải thích rằng, điều này xuất phát từ chính lịch
sử ra đời, con đường phát triển mà nước Mỹ đã trải qua tương đối ngắn, hình
thành một quốc gia nhiều dân tộc, những dân tộc đó đều coi nước Mỹ là quê
hương mình. Vì vậy, khái niệm mà họ sử dụng không phải là "tổ quốc”, "quê
14
hương”, mà là "nước Mỹ”, "lối sống Mỹ”. Do chịu sự giáo dục đó, nên nhiều
công dân Mỹ hết sức nhạy cảm với uy danh, với toàn nước Mỹ và rất trung
thành với quốc gia, dù điều đó là đúng hay sai.
Trong bài viết“Giáo dục quốc phòng một số nước” của tác giả Đức
Giang và Quốc Ân [39], khi đề cập đến GDQP ở Trung Quốc, hai tác giả đã
khẳng định: “Mục đích của các khoá học GDQP là tăng cường rèn luyện sức
khoẻ, tâm, sinh lý, thể chất cho học sinh, sinh viên qua đó cũng là cách bồi
dưỡng tinh thần dân tộc, yêu nước cho lớp trẻ” [39]. Đồng thời, trong
nghiên cứu này, khi đề cập đến GDQP&AN ở Nhật bản, các tác giả cũng
chỉ rõ: “Chính phủ Nhật Bản thành lập các trung tâm GDQP tại các quân
khu, địa phương để GDQP cho học sinh, sinh viên, lực lượng bán quân sự.
Trung tâm là nơi nghiên cứu các vấn đề quân sự, quốc phòng, hợp tác
quốc tế về quân sự và chính sách giáo dục.” [39]. Để nâng cao chất lượng
GDQP, ngoài việc tăng cường trang thiết bị, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng,
các trung tâm tập trung xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch giáo
dục phù hợp; tổ chức huấn luyện thực hành theo phương châm "khó hóa”,
tức là nâng cao các tiêu chuẩn về môi trường quân sự, tăng cường sát
hạch, kiểm tra; tổ chức huấn luyện và tập bài tác chiến hiệp đồng sát với
điều kiện khắc nghiệt của chiến tranh hiện đại.
Đối với GDQP&AN ở Singapore, Nhà nước đầu tư xây dựng và giao
cho Bộ Quốc phòng quản lý các trung tâm GDQP. Theo kế hoạch năm, thanh
niên từ 18 đến 25 tuổi được tập trung tại các trung tâm này để học GDQP với
thời gian 3 tháng [39]. Còn ở Hàn Quốc, việc GDQP được thể hiện rõ trong
các nhà trường đại học và cao đẳng thông qua môn học tự chọn là quân sự.
Theo đó, đối với phần lý thuyết do các trường tự đảm nhiệm. Riêng nam giới
trong độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự tại
các đơn vị quân đội. Tại đây, sinh viên sẽ được trang bị kiến thức phần thực
hành về quân sự, thời gian huấn luyện là 3 tháng [39].
15
Trong bài viết “Giáo dục quốc phòng trong các nhà trường ở Trung
Quốc” [89], tác giả Nguyễn Nghĩa đã khẳng định GDQP trong các nhà trường
ở Trung Quốc chủ yếu được thực hiện ở các trường đại học và cao đẳng nhằm
giúp cho sinh viên "nắm vững các kỹ năng quân sự, học tập tư tưởng quân sự,
lịch sử quân sự, mưu lược quân sự, v.v.. đồng thời đưa các nội dung này vào
kế hoạch học tập… Đây không những là một hình thức nghĩa vụ tập làm
người lính, mà còn là một hình thức quan trọng để ổn định tư tưởng, thường
trực sẵn sàng trong mở cửa, tăng cường lực lượng hậu bị cho quốc phòng,
thực hiện hàng vạn người lính trong dân" [89, tr.34]. Chương trình, nội dung
GDQP được thực hiện với thời gian là 8 tuần do Bộ Giáo dục, Bộ Tổng tham
mưu, Tổng cục Chính trị thống nhất. Trong các trường đại học có phòng
nghiên cứu giáo dục quân sự. Lực lượng huấn luyện do Bộ Tổng tham mưu
thống nhất bố trí.
Trong bài viết “Xu hướng xây dựng quốc phòng của một số nước trên
thế giới hiện nay Tổng hợp qua tài liệu nước ngoài ” của tác giả Trung Hòa
[50], khi đề cập đến các vấn đề liên quan đến quốc phòng của nước Pháp, tác
giả nhận định: ở Pháp, với quan niệm quốc phòng được hiểu theo nghĩa rộng
nhất, không chỉ là lĩnh vực của quân đội và chính quyền nhà nước, mà nó có
liên quan đến mọi công dân và mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước. Trong
khi đó, hệ thống các trường học của Pháp chịu sự quản lý riêng biệt bởi 3 cơ
quan khác nhau, cụ thể: Một số trường trực thuộc Chính phủ quản lý; một số
trường trực thuộc Bộ Giáo dục quản lý; số khác trực thuộc Bộ quốc phòng
quản lý. Chính vì vậy, học sinh, sinh viên ở các trường trực thuộc cơ quan
nào, bắt buộc từ độ tuổi 18 đến 25 đều phải học GDQP với thời gian 3 tháng
và do chính giảng viên GDQP ở cơ quan đó đảm nhiệm giảng dạy.
Trong nghiên cứu “Một số dự báo tình hình thế giới trong nh ng năm
đ u thế k XXI”, khi đề cập đến quan niệm quốc phòng ở Malaixia, nghiên
cứu này đã chỉ rõ “Malaixia quan niệm quốc phòng là răn đe, tự lực, tự
cường, thương lượng bao giờ cũng hơn chiến tranh, muốn quốc phòng tốt thì
16
kinh tế phải mạnh” [131, tr.13]. Đồng thời, đề cập đến GDQP cho học sinh,
sinh viên, nghiên cứu này cũng cho rằng, hiện nay, Nhà nước Malaixia đã đầu
tư xây dựng 41 trung tâm GDQP cho học sinh, sinh viên. Những trung tâm
này do tư nhân đứng ra quản lý. Theo kế hoạch năm của nhà nước, thanh niên
từ 18 đến 25 tuổi được tập trung tại các trung tâm để học GDQP với thời gian
3 tháng. Các học phần lí thuyết do giảng viên các trường đại học giảng dạy,
các học phần thực hành do sĩ quan quân đội giảng dạy.
Đối với nước ta, ngay trong thời kỳ phong kiến, các triều đại phong
kiến đã biết coi trọng và xác định việc GDQP toàn dân thông qua chính sách
“ngự binh ư nông”, “khoan thư sức dân”… là kế sách giữ nước trước sự xâm
lăng của mọi kẻ thù. Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, ngay từ khi được thành lập
cho đến nay, Đảng ta luôn coi trọng GDQP&AN cho mọi đối tượng công dân
và xác định đó là vấn đề mang tính chiến lược trong bảo vệ vững chắc độc lập
chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội. Đặc biệt, để góp phần cung cấp những luận cứ, luận chứng khoa học và
thực tiễn phục vụ cho hoạt động GDQP&AN, ngay khi đất nước giành được
thống nhất, có rất nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả, đề cập đa
chiều, trên nhiều khía cạnh khác nhau xung quanh vấn đề này.
Năm 1988, tác giả Lê Đức Anh có bài viết “Đổi mới tư duy quân sự, kiên
trì chấp hành và vận dụng sáng tạo đường lối quân sự của Đảng” [1]. Trong bài
viết này, tác giả đã xác định một số vấn đề chủ yếu trong đổi mới về tư duy, thực
hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc ở nước ta và chỉ rõ: “Trong
lãnh đạo cách mạng nói chung, trong lĩnh vực quân sự nói riêng, việc nhận định,
đánh giá đúng tình hình thực tế khách quan, tình hình địch và ta, dự đoán đúng
khả năng phát triển của các tình huống là vấn đề rất quan trọng, có tính quyết
định. Trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân, thực hiện
toàn dân giữ nước và cả nước đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm
nòng cốt, trên cơ sở xây dựng quân đội nhân dân chính quy, ngày càng hiện đại;
xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân, bao gồm: Bộ đội “chủ lực,
bộ đội địa phương và dân quân tự vệ…” [1, tr.15].
17
Trong những năm đầu thế kỷ XXI, để khẳng định vị trí, vai trò của
GDQP cho toàn dân, trong bài viết “Tăng cường hơn n a công tác giáo dục
quốc phòng toàn dân trước tình hình mới” [34], tác giả Phùng Khắc Đăng
nhấn mạnh: “GDQP có vị trí rất quan trọng trong chiến lược đào tạo con
người mới của Đảng, nhằm nâng cao dân trí về quốc phòng; đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới”
[34, tr.24]. Đi sâu nghiên cứu GDQP&AN trong các trường đại học, cao
đẳng ở nước ta hiện nay, trong bài viết “Giáo dục quốc phòng - an ninh cho
học sinh, sinh viên - Một nội dung quan trọng của giáo dục, đào tạo trong
thời kỳ mới” [45], tác giả Nguyễn Minh Hiển đã tiếp cận dưới góc độ coi học
sinh, sinh viên chính là nguồn cung cấp cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý các
cấp, cán bộ khoa học, kỹ thuật, trên cơ sở đó nhấn mạnh: “GDQP-AN cho
học sinh, sinh viên là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước và là một nội
dung quan trọng không thể thiếu trong mục tiêu đào tạo toàn diện của các
nhà trường” [45, tr.24]. Cũng tiếp cận theo hướng này, tác giả Nguyễn Văn
Vọng cho rằng “GDQP-AN cho học sinh, sinh viên có vị trí to lớn, có tầm
quan trọng đặc biệt trong chiến lược quốc phòng - an ninh giai đoạn mới”
[trích theo 147, tr.34].
Năm 2006, tập thể tác giả Lê Văn Yên, Nguyễn Tế Nhị, Nguyễn Thế
Vỵ đã sưu tầm, biên tập cuốn sách “Tăng cường công tác giáo dục quốc
phòng - an ninh trong giai đoạn hiện nay” [147]. Đây là cuốn sách tập hợp
các bài viết của nhiều tác giả khác nhau nghiên cứu về công tác GDQP&AN
giai đoạn hiện nay. Trong cuốn sách, các tác giả đã đề cập trên 3 vấn đề: công
tác GDQP&AN nói chung, công tác GDQP&AN ở các trường đại học, cao
đẳng và công tác GDQP&AN ở các địa phương. Các bài viết trong cuốn sách
đều nhất quán khẳng định “Để xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững
mạnh, một trong những vấn đề quan tâm đầu tiên là phải làm tốt công tác
GDQP toàn dân” [147, tr.33]. Bên cạnh đó, đánh giá chung về công tác
18
GDQP, các bài viết cũng khái quát “Chất lượng và hiệu quả GDQP cho các
đối tượng được nâng lên, tạo chuyển biến mới về nhận thức trách nhiệm của
cán bộ các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân đối với nhiệm vụ xây dựng
nền quốc phòng vững mạnh, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa” [147, tr.34]. Tuy nhiên, “cơ chế, chính sách chưa đồng bộ,
chưa đầy đủ, nên chưa huy động được mọi tổ chức, mọi người tham gia, chưa
xã hội hóa được công tác GDQP” [147, tr.36].
Trong bài viết “Kết hợp giảng dạy lịch sử với giáo dục quốc phòng - an
ninh cho thế hệ trẻ” [72], tác giả Phan Ngọc Liên cho rằng “Ý thức quốc phòng
trong thanh thiếu niên, học sinh thấp, mờ nhạt do không hiểu đầy đủ, sâu sắc về
lịch sử, truyền thống dân tộc… dẫn đến tình trạng không xác định trách nhiệm
của mình đối với nhiệm vụ bảo vệ và sự phát triển của Tổ quốc” [72, tr.15].
Chính vì vậy, nội dung GDQP “không chỉ là giáo dục tinh thần chiến đấu bảo
vệ Tổ quốc khi xảy ra chiến tranh mà (quan trọng hơn) là giáo dục ý thức
thường trực gìn giữ, phát triển mọi tinh hoa văn hóa, tinh thần và vật chất của
ông cha” [72, tr.14].
Năm 2013, khi nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng
GDQP&AN cho học sinh, sinh viên hiện nay, tác giả Nguyễn Thiện Minh có
bài viết “Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh,
sinh viên trong tình hình mới” [82]. Trong bài viết này, tác giả tiếp tục đi vào
phân tích vị trí, vai trò của GDQP&AN đối với học sinh, sinh viên; chỉ rõ
những hạn chế, bất cập trong GDQP&AN cho học sinh, sinh viên hiện nay
như “Một số cán bộ, học sinh, sinh viên nhận thức chưa đầy đủ, sâu sắc về vị
trí, vai trò của môn học. Đội ngũ giáo viên, giảng viên GDQP&AN còn thiếu
về số lượng, phần lớn chưa được đào tạo cơ bản. Là môn học chính khóa,
nhưng trên thực tế ở nhiều cơ sở giáo dục, môn học này chưa được đầu tư
tương xứng. Hệ thống trung tâm GDQP&AN thời gian qua được xây dựng và
hoạt động khá hiệu quả, song đang quá tải trước sự gia tăng lưu lượng học
sinh, sinh viên hằng năm. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cũng
19
còn bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu đặc thù của môn học” [82, tr.91]. Trên cơ
sở đó, tác giả đã đề xuất 4 giải pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng
GDQP&AN cho học sinh, sinh viên, cụ thể: 1) Tiếp tục tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác GDQP&AN cho học sinh, sinh viên; 2) Kiện
toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên GDQP&AN, đáp
ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài; 3) Tích cực đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp GDQP&AN cho học sinh, sinh viên; 4) Đẩy mạnh đầu
tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho môn học [82]. Ngoài ra,
trong bài viết “Tăng cường giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh,
sinh viên trong tình hình mới” [83], tác giả Nguyễn Thiện Minh khẳng
định: “GDQP&AN cho học sinh, sinh viên là nội dung học tập đặc thù
trong các nhà trường, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm cho
thế hệ trẻ đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Trong tình hình hiện nay, công
tác này càng trở nên quan trọng, cấp thiết” [83, tr.82]. Theo đó, tác giả đề
xuất “Để tiếp tục nâng cao chất lượng công tác GDQP&AN cho học sinh,
sinh viên, trong thời gian tới, các cơ sở giáo dục - đào tạo cần tăng cường
tuyên truyền, giáo dục về vị trí, vai trò của công tác GDQP&AN, trọng tâm
là Chỉ thị 12-CT/TW, ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQP-AN trong tình hình mới”, Luật
GDQP&AN trong toàn ngành giáo dục để thống nhất nhận thức, tư tưởng,
hành động” [83, tr.83].
Năm 2015, tác giả Trần Danh Lực có bài viết “Giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên ở Đại học Quốc gia Hà
Nội” [79]. Theo tác giả, để nâng cao chất lượng GDQP&AN cho sinh viên,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của môn học, Đại học Quốc gia Hà Nội cần
phải giải quyết tốt 3 vấn đề: 1) Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên có đủ số
lượng, chất lượng đạt chuẩn hóa; 2) Đẩy mạnh đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp dạy - học; 3) Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, từng bước
hiện đại hóa trang thiết bị dạy - học [79]. Nghiên cứu các giải pháp GDQP&AN
20
ở phạm vi rộng hơn, tác giả Đàm Hữu Dũng có bài viết “Một số giải pháp về
GDQP&AN cho sinh viên hiện nay” [28]. Trên cơ sở đánh giá khách quan, chính
xác thực trạng những thành tựu, hạn chế, bất cập của công tác GDPQ&AN cho
học sinh, sinh viên, tác giả cũng đề xuất 4 giải pháp khác nhau nhằm nâng cao
chất lượng GDQP&AN, cụ thể: 1) Chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên đảm
bảo cả về số lượng, chất lượng; 2) Cần nghiên cứu bổ sung nội dung, chương trình
bảo đảm chất lượng và hấp dẫn người học; 3) Cần tiếp tục đổi mới phương pháp
dạy học; 4) Cần đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học [28].
Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên, trong những năm gần đây,
còn có nhiều bài viết liên quan đến lĩnh vực GDQP&AN, như: “Bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ các cấp của Đảng, Nhà nước và
đoàn thể Trung ương” của tác giả Nguyễn Thế Trị [128]; “Giáo dục quốc
phòng trong các trường cao đẳng và đại học - bốn vấn đề bức xúc c n tháo
gỡ từ cơ sở” của tác giả Lê Doãn Thuật [123]; “Nâng cao chất lượng giáo
dục quốc phòng - an ninh ở Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội I” của
tác giả Nguyễn Ngọc Hiệp [49]; “Một số vấn đề về đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác giáo dục quốc phòng - an ninh hiện nay” của tác giả Nguyễn
Thành Đô [35]; “Công tác giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên ở
các trung tâm hiện nay” của tác giả Lê Thanh Trì [129]; “Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng và an
ninh cho sinh viên” của tác giả Trịnh Tấn Hoài [53]… Các bài viết trên đề
cập đa chiều, trên nhiều góc độ, ở nhiều phạm vi, đối tượng khác nhau liên
quan đến công tác GDQP&AN, nhưng nhìn chung các bài viết này đều
khẳng định GDQP&AN thuộc nội dung của nền giáo dục quốc gia, là nội
dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, có
ý nghĩa quan trọng trong chiến lược đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa.
Một số bài viết đã khái quát được thực trạng và chất lượng GDQP&AN hiện
nay, trên cơ sở đó, chỉ ra được những phương hướng, giải pháp, yêu cầu để
nâng cao chất lượng GDQP&AN cho từng đối tượng, ở từng phạm vi nhất định.
21
2. Những công trình nghiên cứu về đào tạo, quản lý quá trình đào
tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh
Trong cuốn sách “Nh ng quan điểm phương pháp luận về xây dựng học
thuyết giáo dục quân sự ở Nga” của tác giả V.P.Êrêmin xuất bản năm 1996
[38] và cuốn sách “Các vấn đề x hội của giáo dục quân sự” của 2 tác giả
E.G.Vapilin và Muliava viết năm 2001 [143], bước đầu đã phản ánh được yêu
cầu bức thiết của việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các nhà trường
quân sự để thực hiện tốt nhiệm vụ GDQP cho thế hệ trẻ ở Nga trước sự vận
động, phát triển mau lẹ của tình hình quốc tế và đất nước Nga hiện nay.
Khi nghiên cứu về việc đào tạo giáo viên GDQP&AN ở Pháp, trong bài
viết “Xu hướng xây dựng quốc phòng của một số nước trên thế giới hiện nay
Tổng hợp qua tài liệu nước ngoài ” [50], tác giả Trung Hòa cho biết, do đặc
thù của hệ thống nền giáo dục Pháp chịu sự quản lý của 3 cơ quan riêng biệt,
cụ thể một số trường trực thuộc Chính phủ quản lý; một số trường trực thuộc
Bộ Giáo dục quản lý; số khác trực thuộc Bộ quốc phòng quản lý. Chính vì
vậy, việc đào tạo cũng như QLQTĐT giáo viên GDQP ở Pháp do từng cơ
quan riêng biệt này tự đảm nhiệm và tách biệt hẳn với các cơ quan khác. Theo
đó, học sinh, sinh viên ở những nhà trường này khi học GDQP do chính giảng
viên GDQP ở cơ quan đó đảm nhiệm giảng dạy [50].
Trong bài viết“Giáo dục quốc phòng ở Mỹ” [40], tác giả Ngụy Nhạc
Giang nhận định: Ở Mỹ, ngay sau khi Quốc hội Mỹ đã thông qua "Luật
giáo dục quốc phòng” năm 1958, GDQP được tổ chức bắt đầu ngay từ bậc
tiểu học cho đến đại học. Trong các trường tiểu học, trung học có một sĩ
quan thường trú chuyên trách thực hiện. Ở bậc đại học, trường đại học nào
cũng có tổ bộ môn GDQP và công việc của người sĩ quan này do từng nhà
trường và phía quân đội cùng quản lý. Để đảm bảo được điều đó, việc đào
tạo giáo viên GDQP nói chung, trong đó có QLQTĐT giáo viên GDQP
được thực hiện chặt chẽ với quy mô lớn hơn so với nhiều quốc gia khác
trên thế giới. Hiện nay, QTĐT giáo viên GDQP ở Mỹ cơ bản do Bộ Quốc
phòng đảm nhiệm. Người học là những sĩ quan quân đội hoặc những người
22
lính khi hết hạn nghĩa vụ quân sự có nguyện vọng sẽ được học tập tại một
trường chuyên đào tạo giáo viên GDQP. Việc quản lý xây dựng chương
trình, NDĐT của đối tượng này có sự khác nhau tùy theo vị trí giảng dạy
của từng học viên sau khi tốt nghiệp ra trường [40].
Nghiên cứu về việc đào tạo, QLQTĐT giáo viên GDQP ở Trung Quốc,
trong bài viết “Giáo dục quốc phòng trong các nhà trường ở Trung Quốc”
[89], tác giả Nguyễn Nghĩa cho rằng: việc tuyển dụng đội ngũ giáo viên giảng
dạy kiến thức GDQP ở các nhà trường tương đối chặt chẽ, chủ yếu gồm hai
hình thức: 1) Tuyển chọn những người được đào tạo chính quy đang là giảng
viên giảng dạy ở các học viện, trường đại học quân sự; 2) Tuyển chọn những
sĩ quan ở các đơn vị quân đội, sau một thời gian được đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm quân sự ở các trường quân sự [89].
Nghiên cứu về QLQTĐT giáo viên GDQP với tư cách là một nội dung
quan trọng của hoạt động GDQP, trong bài viết “Giáo dục quốc phòng một số
nước” [39], tác giả Đức Giang và Quốc Ân đã dành phần lớn nội dung để bàn
về QLQTĐT giáo viên GDQP ở 3 quốc gia là Malaixia, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Theo đó, đối với Malaixia và Hàn Quốc, việc QLQTĐT giáo viên GDQP
được thực hiện theo hai mô hình riêng biệt. Thứ nhất, từng trường đại học sẽ
lựa chọn ĐNGV của trường mình, sau đó bồi dưỡng những kiến thức chuyên
sâu về lý thuyết các hoạt động quân sự ở các nhà trường quân sự. Thứ hai, Bộ
Quốc phòng sẽ lựa chọn những sĩ quan quân đội có năng lực chuyên môn, năng
khiếu sư phạm để đưa đi bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ sư phạm. Trên cơ sở đó,
nhà nước sẽ đầu tư xây dựng các trung tâm GDQP cho học sinh, sinh viên; tuy
nhiên, tư nhân đứng ra thực hiện quản lý. Các học phần lý thuyết do giảng viên
các trường đại học giảng dạy, các học phần thực hành do sĩ quan quân đội giảng
dạy. Cũng trong nghiên cứu này, khi đề cập đến quá trình đào tạo giáo viên
GDQP ở Nhật Bản, các tác giả cho rằng, ở Nhật Bản không có trường chuyên biệt
đào tạo giáo viên đảm nhiệm nhiệm vụ GDQP cho học sinh, sinh viên, mà lực
lượng này được các trung tâm GDQP trực tiếp tuyển chọn từ những ứng cử viên
23
là sĩ quan các đơn vị khác nhau thuộc Lực lượng phòng vệ Nhật Bản hoặc do trực
tiếp Bộ Quốc phòng Nhật bản chỉ định.
Ở nước ta, ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, để chuẩn bị cho
thế hệ trẻ có tâm thế, kỹ năng quân sự sẵn sàng tham gia bảo vệ Tổ quốc,
ngày 28/12/1961, Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) đã ban hành
Nghị định số 219/CP “Về việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị
và dân quân tự vệ” [57]. Theo đó, việc đào tạo giáo viên GDQP thực
hiện theo hai hình thức, tương đương 2 loại đối tượng đầu vào: Một là, sĩ
quan ở các cơ quan quân sự địa phương được đào tạo trở thành giáo viên
GDQP&AN giảng dạy ở các trường THPT và trung cấp chuyên nghiệp.
Hai là, các sĩ quan quân đội biệt phái đào tạo trở thành giáo viên
GDQP&AN giảng dạy ở các trường đại học và cao đẳng. Trên cơ sở đó,
việc nghiên cứu những vấn đề liên quan đến QTĐT giáo viên GDQP từng
bước được các nhà khoa học, những người làm công tác quản lý giáo dục
quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, các công trình
nghiên cứu chủ yếu mang tính khái lược, đề cập chung chung, chưa có
công trình nào thực sự nghiên cứu có tính khoa học, hệ thống, chuyên sâu.
Sau khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, để đáp ứng với yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vấn đề đào tạo giáo viên
GDQP&AN nói chung, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN nói riêng từng bước
được quan tâm, coi trọng. Đặc biệt, bước sang thế kỷ 21, vấn đề này ngày
càng thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều lãnh đạo, các chuyên gia
hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu và những người làm công tác quản lý
giáo dục ở nước ta, cụ thể:
Năm 2003, trong đề tài khoa học cấp Bộ “Nh ng giải pháp phát triển
giáo viên giáo dục quốc phòng” [60], tác giả Nguyễn Văn Huận khẳng định rõ
vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên là những người quyết định đến chất lượng
GDQP. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên GDQP, đề tài đã xây
dựng 06 nhóm giải pháp khác nhau, trong đó xác định “Giải pháp tạo nguồn giáo
24
viên GDQP cho các trường đại học, cao đẳng” là giải pháp quan trọng nhất
nhằm phát triển đội ngũ giáo viên GDQP hiện nay. Theo tác giả, để thực hiện
được giải pháp này “Cần đẩy mạnh nhiệm vụ đào tạo chính quy, bồi dưỡng giáo
viên GDQP đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của sự nghiệp giáo dục và
bảo vệ Tổ quốc. Muốn vậy, Bộ Quốc phòng, Bộ GD&ĐT phải quan tâm kiện
toàn về tổ chức, chăm lo bồi dưỡng kiến thức, năng lực, bổ sung đủ cán bộ quản
lý, giảng viên để họ có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ đặt ra” [60].
Với quan điểm làm tốt QLQTĐT giáo viên GDQP là một trong những
yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng GDQP cho học sinh, sinh
viên, năm 2004, tác giả Hà Văn Công đã chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học
cấp Bộ “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy giáo dục quốc
phòng trong các trường đại học, cao đẳng” [23]. Năm 2009, tác giả Lê Văn
Nghệ chủ trì nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu đề xuất giải
pháp đồng bộ hóa công tác quốc phòng, an ninh ở các trường đại học, cao
đẳng và trung tâm GDQP-AN” [87]. Trong hai công trình này, các tác giả đều
cho rằng việc đảm bảo tốt ĐNGV giảng dạy GDQP&AN ở các trường đại
học, cao đẳng được coi là yếu tố mang tính quyết định đến nâng cao chất
lượng GDQP&AN cho sinh viên. Theo đó, các trường đại học được giao
nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN theo Chỉ thị 08/2002/CT-BGDĐT
ngày 20/3/2002 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cần phải đặc biệt quan tâm đến
việc nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.
Năm 2005, trong đề tài khoa học cấp nhà nước “Đổi mới giáo dục
quốc phòng trong hệ thống giáo dục quốc gia” [145] do tác giả Lê Minh Vụ
chủ trì, đã coi giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên GDQP là giải pháp giữ
vai trò đặc biệt quan trọng đến nâng cao chất lượng GDQP trong hệ thống
giáo dục quốc gia. Trong giải pháp này, theo tác giả cần phải kết hợp chặt
chẽ giữa mô hình đào tạo đội ngũ sĩ quan quân đội biệt phái ở các trung tâm
GDQP&AN hiện nay với việc phát triển mô hình đào tạo giáo viên
GDQP&AN theo hình thức chính quy tập trung. Đây được coi là vấn đề
25
mang tính chiến lược, lâu dài góp phần quyết định đến phát triển đội ngũ
giáo viên GDQP&AN đáp ứng tốt với thực tiễn GDQP trong hệ thống giáo
dục quốc gia hiện nay.
Trong bài viết “Về xây dựng đội ngũ giáo viên giáo dục quốc phòng
cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường hiện nay” [107], tác giả Trần
Đăng Thanh đã đề xuất: “Để xây dựng đội ngũ giáo viên GDQP ngang tầm
với sự phát triển của giáo dục đại học, cần tiếp tục mở rộng đào tạo dài hạn giáo
viên GDQP tại các trường ĐHSP, các trung tâm GDQP, kết hợp với Bộ Quốc
phòng tiến hành đào tạo tại các học viện, nhà trường quân đội để sớm có đội
ngũ giáo viên đủ trình độ, trẻ, khỏe, cống hiến được lâu dài, góp phần từng
bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên GDQP. Tiếp tục đào tạo bổ sung nâng cao
trình độ tương ứng với bậc học để tăng cường giáo viên có học vị cho các
trường đại học và trung tâm GDQP. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cần
tận dụng nguồn tại chỗ, lựa chọn giáo viên các môn Giáo dục công dân, Lịch
sử, Thể chất, hoặc những sĩ quan trong quân đội, những người đã qua quân
ngũ chuyển ngành để đào tạo giáo viên GDQP” [107, tr.102].
Nghiên cứu về phương pháp giảng dạy môn học GDQP&AN, năm 2005,
tập thể các tác giả Lê Văn Nghệ, Đồng Xuân Quách, Đặng Đức Thắng đã viết
cuốn sách “Phương pháp giảng dạy môn giáo dục quốc phòng” [85]. Cuốn
sách này được các tác giả trình bày theo 4 chương khác nhau, bao gồm:
Chương 1 - Phương pháp giảng dạy GDQP-AN là một khoa học. Chương 2 -
Nội dung, chương trình GDQP-AN các trường THPT đến đại học. Chương 3 -
Lý luận chung về phương pháp giảng dạy môn GDQP-AN. Chương 4 - Hình
thức tổ chức và phương pháp giảng dạy các nội dung GDQP-AN. Mặc dù
không đề cập trực tiếp đến các vấn đề xung quanh đến QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN, nhưng nội dung trong cuốn sách được coi là những định hướng
quan trọng trong chỉ đạo đổi mới chương trình, PPĐT giáo viên GDQP&AN ở
các trường đại học hiện nay.
26
Năm 2011, tác giả Vũ Thanh Tùng có bài viết, nghiên cứu chuyên sâu
về "Quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục quốc phòng - an ninh ở các
trường đại học" [140]. Trong bài viết này, tác giả đã khẳng định rõ vị trí, vai
trò của “Quản lý hoạt động dạy học môn GDQP-AN là một nội dung quan
trọng đối với các trường đại học hiện nay”. Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ ra 4
yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn
GDQP-AN trên các vấn đề như: xây dựng kế hoạch dạy học, thiết kế chương
trình, nội dung dạy học, nâng cao chất lượng ĐNGV và quản lý các phương
tiện, kỹ thuật dạy học…
Tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng, trong luận án tiến sĩ
“Đảng cộng sản Việt Nam l nh đạo công tác giáo dục quốc phòng cho sinh
viên các trường đại học, cao đẳng từ năm 2001 đến năm 2010” [41], tác giả
Trần Hồng Hải đã khái quát rõ nét những chủ trương, quan điểm chỉ đạo của
Đảng ta đối với công tác GDQP&AN trong lịch sử, nhất là giai đoạn 2001 đến
năm 2010. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra được 5 bài học kinh nghiệm khác nhau mà
Đảng ta thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo công tác GDQP cho sinh viên ở các trường
đại học, cao đẳng. Trong đó, nhấn mạnh tới bài học “Phải luôn chăm lo, coi
trọng công tác xây dựng, phát triển ĐNGV GDQP cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng…Việc chăm lo, xây dựng phát triển ĐNGV được tiến hành trên
mọi mặt: phẩm chất, năng lực, chế độ, chính sách, bảo đảm người giáo viên phát
triển toàn diện, phát huy tốt nhất khả năng trong công tác. Đồng thời, phải chủ
động, nắm bắt kịp thời yêu cầu, xu thế của thực tiễn, từ đó khẩn trương đào tạo,
bổ sung và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học
GDQP, đội ngũ CBQL giáo dục trong các trường dạy nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học” [41].
Nghiên cứu thực tiễn đào tạo giáo viên GDQP&AN ở một trường đại
học cụ thể, tác giả Lê Văn Nghệ có bài viết “Đào tạo giáo viên giáo dục
quốc phòng - an ninh ở Trung tâm giáo dục quốc phòng Hà Nội 2” [88].
Trong bài viết này, tác giả đi sâu vào nghiên cứu những bài học kinh nghiệm
27
trong đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hình thức ghép môn trình độ đại
học, hệ đào tạo chính quy, tập trung 4 năm và cấp bằng cử nhân sư phạm
ngành Thể dục Thể thao - GDQP và ngành Giáo dục Công dân - GDQP
trong thời gian từ 2004 - 2010. Theo tác giả, để nâng cao chất lượng đào tạo
giáo viên GDQP&AN, Trung tâm GDQP Hà Nội 2 cần phát huy có hiệu quả
4 bài học kinh nghiệm, cụ thể: 1) Cần tập trung xây dựng ĐNGV có đủ số
lượng, chất lượng cao, coi đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và có tính
cấp thiết hiện nay; 2) Xây dựng nội dung, chương trình theo hướng “cơ bản,
hiện đại”; 3) Tích cực đổi mới phương pháp dạy học; 4) Coi trọng công
tác đảm bảo cơ sở vật chất [88].
Ở phạm vi rộng hơn, tác giả Nguyễn Thành Đô trong bài viết “Giải
pháp đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh” [36] đã khẳng định:
“Việc đẩy mạnh công tác đào tạo nhằm chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
GDQP&AN là vấn đề cấp thiết hiện nay” [36]. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ rõ:
“Để tránh tình trạng sau đào tạo nhiều nơi đủ giáo viên GDQP&AN nhưng
vẫn mất cân đối về cơ cấu, hoặc sinh viên ra trường không được sử dụng hay
sử dụng không đúng nghề, các nhà trường, địa phương cần tiến hành rà soát,
thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên GDQP&AN, trên cơ sở đó
xây dựng kế hoạch đào tạo khoa học, sát thực tiễn” [36, tr.35].
Tiếp cận dưới góc độ khoa học Quản lý giáo dục, trong luận án tiến sĩ
“Quản lý giáo dục quốc phòng - an ninh cho sinh viên các trường đại học
Việt Nam trong bối cảnh mới” [126], tác giả Hoàng Văn Tòng dựa trên việc
xây dựng hệ thống cơ sở lý luận đã làm rõ được thực trạng quản lý
GDQP&AN cho sinh viên các trường đại học, đề xuất 5 giải pháp khác nhau
có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn quản lý GDQP&AN trong tình hình
hiện nay. Trong các giải pháp đề xuất, tác giả cho rằng “Quản lý phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên GDQP-AN” là một trong những giải pháp
quan trọng hàng đầu. Để thực hiện được giải pháp này, theo tác giả cần đặc
biệt quan tâm đến việc đào tạo giáo viên. Theo đó, nguồn giảng viên được
28
thực hiện theo hai hướng: 1) Là sĩ quan tốt nghiệp các học viện, trường sĩ
quan thuộc Bộ Quốc phòng có trình độ chuyên môn phù hợp, đã có thời gian
trực tiếp quản lý, giảng dạy tại các nhà trường quân đội và quân hàm thấp
nhất từ đại úy đến trung tá (là phù hợp nhất); 2) Bộ GD&ĐT phối hợp với Bộ
Quốc phòng cùng các Bộ, ngành liên quan mở mã ngành đào tạo giáo viên
GDQP&AN cho các trường đại học, cao đẳng tại một số trường ĐHSP (đào
tạo giai đoạn 1) và học viện, trường sĩ quan (đào tạo giai đoạn 2). Nguồn
tuyển sinh là sinh viên tốt nghiệp các trường đại học được đào tạo thêm 2 năm
và được cấp bằng đại học chính quy thứ 2 ngành GDQP&AN. Đội ngũ này
chuyên trách giảng dạy GDQP&AN, đồng thời, làm công tác quốc phòng,
quân sự địa phương tại các nhà trường [126].
Gần đây nhất, trong bài viết “Đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục
quốc phòng và an ninh ở Trường Đại học Chính trị” [112], tác giả Phùng Văn
Thiết nhận định: “đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN là nhiệm vụ mới;
đối tượng, phạm vi tuyển sinh liên quan đến nhiều địa phương và cơ sở giáo
dục” [112, tr.85]. Đồng thời, trên cơ sở kết quả đào tạo 5 khóa hệ văn bằng 2,
thời gian đào tạo 18 tháng và 24 tháng; 01 khóa đào tạo hệ 4 năm, tác giả đã
đưa ra một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên
GDQP&AN ở Trường Đại học Chính trị, trong đó nhấn mạnh: “Trên cơ sở
chương trình khung của Bộ GD&ĐT, Nhà trường chủ động nghiên cứu, xây
dựng nội dung, chương trình tổng thể, kế hoạch bài giảng, đề cương chi tiết
từng môn học phù hợp với từng đối tượng đào tạo… Trong quá trình tổ chức
đào tạo, Nhà trường thường xuyên rà soát, phát hiện những bất cập trong nội
dung, chương trình đào tạo để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; tập
trung theo hướng tăng thời gian học thực hành, gắn lý luận với thực tiễn, gắn
học tập với rèn luyện, chú trọng truyền thụ kinh nghiệm, rèn luyện các kỹ
năng, phẩm chất của người giáo viên, giảng viên GDQP&AN. Để tạo điều
kiện thuận lợi trong việc tổ chức quản lý, đào tạo, Nhà trường chủ động xây
dựng cho đối tượng này những quy định riêng. Đồng thời, xây dựng lịch huấn
29
luyện, tổ chức hiệp đồng, điều hành huấn luyện khoa học, hợp lý, tạo điều
kiện cho công tác giảng dạy của các khoa chuyên ngành; giúp học viên học
tập, tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng sư phạm cần thiết đạt hiệu quả cao
hơn, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo” [112, tr.86 ].
Bên cạnh các công trình tiêu biểu trên, còn có nhiều công trình khác đề
cập đến đào tạo, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN. Những công trình này chủ
yếu là đề tài khoa học các cấp, bài tham luận ở các hội thảo khoa học, bài báo
được đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. Nội dung nghiên cứu
thường đề cập đến đào tạo, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN với tư cách là
một trong những giải pháp, yêu cầu, một vấn đề cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng GDQP&AN cho các đối tượng ở nước ta hiện nay, như: Đề tài khoa
học cấp cơ sở Viện Khoa học xã hội và nhân văn quân sự - Bộ Quốc phòng
“Giáo dục quốc phòng cho cán bộ, học sinh, sinh viên các trường đại học
hiện nay” [43] do Phạm Xuân Hảo làm chủ nhiệm; bài viết “Giải pháp nâng
cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh trung
học phổ thông” của tác giả Hoàng Văn Tòng [125] … Nhìn chung, các công
trình này đều khẳng định sự cần thiết của việc đào tạo giáo viên GDQP&AN
hiện nay. Theo đó, Nhà nước cần phải có chủ trương mở rộng và tăng cường
việc đào tạo giáo viên GDQP&AN giống như đào tạo các ngành giáo viên khác
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
3.1. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, tác
giả luận án rút ra một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến GDQP&AN nói chung
luôn được các quốc gia trên thế giới quan tâm nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều
góc độ, đề cập đa chiều trên nhiều khía cạnh đảm bảo tương đối hoàn chỉnh,
khoa học, hệ thống, chuyên sâu cả trên phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
30
Ở nước ta, cho đến hiện nay, những công trình này đã khẳng định được vị trí, vai
trò, sự cần thiết của GDQP&AN đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
khái quát và chỉ rõ được những vấn đề thực tiễn đã và đang đặt ra đối với
GDQP&AN. Đặc biệt, đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu, chỉ ra những
phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GDQP&AN cho các đối
tượng, nhất là học sinh, sinh viên ở các trường từ THPT đến đại học.
Hai là, trong những năm gần đây, vấn đề đào tạo và QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ngày càng được các quốc gia trên thế giới coi trọng. Trên cơ sở đó,
khi bàn đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, mỗi tác giả đều có những cách
nhìn nhận, đánh giá riêng. Tuy nhiên, nhìn chung, các công trình này đều coi
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN là một yêu cầu, giải pháp quan trọng để phát
triển đội ngũ giáo viên GDQP&AN. Từ đó, có những đề xuất trong xây dựng
các mô hình QLQTĐT giáo viên GDQP&AN riêng biệt, có tính đặc thù, phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ của GD&ĐT; đường lối chính
trị, chiến lược quốc phòng - an ninh từng quốc gia.
Ba là, ở nước ta, những công trình nghiên cứu về đào tạo và QLQTĐT
giáo viên GDQP&AN đáp ứng yêu cầu thực tiễn, theo thời gian xuất hiện
ngày càng nhiều. Đặc biệt, có nhiều công trình đã đi sâu vào khai thác dưới
góc độ của khoa học quản lý giáo dục. Những công trình này đã khái quát
được vị trí, vai trò, nêu bật được một số vấn đề về bản chất của đào tạo và
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay. Một số công trình đã chỉ ra những
yêu cầu trong đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN với tư cách là một
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các
trường đại học hoặc là một biện pháp trong thực hiện quản lý phát triển
ĐNGV giảng dạy môn học GDQP&AN… Tất cả những vấn đề trên được coi
là cơ sở quan trọng để tác giả kế thừa, vận dụng vào giải quyết các vấn đề về
lý luận và thực tiễn mà luận án đã và đang đặt ra.
Tuy nhiên, tiếp cận dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục, có thể
thấy, cho đến hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu bàn về QLQTĐT giáo
31
viên GDQP&AN một cách đầy đủ, hệ thống. Trong đó, chưa có bất kỳ một
công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học với đối tượng đào tạo chính quy, tập trung
thời gian 4 năm. Những công trình nghiên cứu khi bàn về QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN đã được công bố thường chỉ được đề cập với tư cách là một nội
dung của khía cạnh nhỏ trong các nhiệm vụ nghiên cứu nhất định ở từng đề tài;
chưa có công trình nào chỉ ra được nội dung, những đặc điểm khác biệt của
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN so với QLQTĐT giáo viên ở các ngành nghề
khác; chưa chỉ ra được những phương hướng, đề xuất các biện pháp, yêu cầu cụ
thể có tính khả thi cao trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
mà thực tiễn đã và đang đặt ra… Do đó, có thể nhận định, việc nghiên cứu
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN nói chung, với đối tượng đào tạo dài hạn, chính
quy tập trung 4 năm nói riêng mới chỉ dừng lại ở bước đầu, mà chưa đi vào
nghiên cứu, phân tích đảm bảo tính hệ thống, khoa học, chuyên sâu cả trên
phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết
Đề tài “Quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở
các trường đại học hiện nay” sẽ tiếp tục đi vào nghiên cứu, giải quyết những vấn đề
trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN
mà các công trình khoa học trước đó chưa đề cập hoặc đề cập chưa đầy đủ. Cụ thể
trên các khía cạnh sau:
Một là, trên cơ sở các công trình đã được nghiên cứu, luận án tiếp tục
nghiên cứu để bổ sung, làm rõ những khái niệm công cụ liên quan đến đào
tạo, QTĐT, QLQTĐT giáo viên đảm bảo phù hợp với xu thế phát triển giáo
dục ở trong nước cũng như trên thế giới; chỉ ra được những đặc thù riêng
trong QTĐT, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN so với các đối tượng đào tạo
giáo viên khác… Từ đó, xây dựng nên khái niệm, phân tích bản chất, chỉ rõ
những nhân tố tác động đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học hiện nay.
32
Hai là, trong các công trình nghiên cứu được công bố, chưa có công trình
nào đánh giá cụ thể được thực trạng QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.
Do đó, công trình này sẽ tiếp tục đi vào chỉ rõ thực trạng QTĐT và QLQTĐT giáo
viên GDQP&AN ở các trường đại học thời gian qua. Trên cơ sở phân tích thực
trạng, tìm hiểu nguyên nhân, công trình sẽ nêu ra những yêu cầu cụ thể, những rào
cản, vướng mắc trong QLQTĐT. Đây được coi là vấn đề mới, là cơ sở quan trọng
để các chủ thể ở từng trường đại học, cũng như các cấp, ngành liên quan có sự nhìn
nhận đúng đắn, khách quan thực tiễn về QTĐT và QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN hiện nay.
Ba là, mặc dù, trong một số công trình nghiên cứu trước đó có đề cập đến
một số vấn đề về đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại
học, nhưng những công trình này mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra những yêu cầu
mang tính chung chung hoặc là một nội dung nhỏ trong một biện pháp nhất định
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN, còn việc chỉ ra những
biện pháp, yêu cầu cụ thể trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN như thế nào thì
chưa có công trình nào đề cập một cách trực tiếp, rõ ràng... Tình hình đó đặt ra
cho luận án phải đề xuất và phân tích, làm rõ các biện pháp QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay sát với thực tiễn, đúng đối tượng, có
tính thiết thực, khả thi cao. Đây được coi là vấn đề cốt lõi, không chỉ góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT cũng như toàn bộ QTĐT giáo viên
GDQP&AN, mà nó còn trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở từng
trường đại học đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT của đất
nước; yêu cầu đào tạo đội ngũ giáo viên GDQP&AN có đầy đủ phẩm chất, năng
lực hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tiễn đặt ra.
33
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LU N VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
I O VIÊN I O DỤC QUỐC PHÕN VÀ AN NINH
Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC
1.1. Quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các
trƣờng đại học
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về quá trình đào tạo giáo viên giáo dục
quốc phòng và an ninh ở các trường đại học
1.1.1.1. Khái niệm giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông
hoặc tương đương” [94, tr. 511]. Đồng thời, theo Điều 70 của Luật Giáo dục
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 quy định “Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là
giáo viên [99]. Cũng theo Luật Giáo dục được sửa đổi, bổ sung ngày 29/11/2009
xác định: “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp gọi là giáo viên" [100]. Điều đó cho thấy, giáo viên là một nghề nghiệp
cụ thể, họ là những người trực tiếp thực hiện giáo dục những phẩm chất nhân
cách; truyền thụ những kinh nghiệm, kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng và năng lực
sáng tạo cho một đối tượng nhất định. Từ những vấn đề trên, có thể nhận định:
Giáo viên GDQP&AN là nhà giáo giảng dạy môn GDQP&AN ở các trường
THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Nhà giáo giảng dạy môn
GDQP&AN ở các trường đại học và cao đẳng được gọi chung là giảng viên.
Giáo viên GDQP&AN là nhà giáo, có chức trách, nhiệm vụ và quyền
lợi theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với giáo viên cùng cấp học
nói chung. Tuy nhiên, do đặc thù của môn học GDQP&AN, cho nên, giáo
viên GDQP&AN lại có những yêu cầu về phẩm chất, năng lực, cũng như các
chế độ đãi ngộ đặc thù riêng, khác biệt so với giáo viên giảng dạy những
môn học khác, cụ thể:
34
“Giáo viên GDQP&AN được hưởng chế độ trang phục GDQP&AN
hàng năm và được hưởng 1% mức lương cơ sở cho 01 tiết giảng, giờ giảng”
[114]. Đồng thời, “Giáo viên GDQP&AN phải có sức khoẻ đáp ứng được yêu
cầu giảng dạy thực hành các động tác kỹ thuật, chiến thuật, điều lệnh” [113].
1.1.1.2. Khái niệm về quá trình đào tạo và quá trình đào tạo giáo viên giáo dục
quốc phòng và an ninh
* Khái niệm về quá trình đào tạo
Thuật ngữ đào tạo, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam được hiểu là “Quá
trình tác động đến một con người làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống để chuẩn bị thích nghi với cuộc
sống và kỹ năng nhận một sự phân công lao động xã hội nhất định, góp phần
của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài
người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với
đạo đức, nhân cách…” [92, tr.735]. Như vậy, thuật ngữ đào tạo thường gắn với
vấn đề đào tạo nghề nghiệp, đó là hoạt động của xã hội tác động đến con người
nhằm chuẩn bị cho con người có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và những phẩm
chất nhân cách cần thiết để tham gia vào các hoạt động nghề nghiệp trên cơ sở
phân công lao động xã hội nhất định. Đào tạo là quá trình tác động của các chủ
thể đào tạo đến đối tượng được đào tạo nhằm chuẩn bị cho đối tượng đào tạo
những phẩm chất, năng lực cần thiết về một ngành nghề theo mục tiêu đào tạo
đã xác định. Tuy nhiên, đào tạo có những điểm khác biệt với dạy nghề đơn
thuần (ở góc độ truyền nghề) ở khía cạnh nó luôn được gắn với nhà trường,
được tổ chức trong nhà trường - một thiết chế giáo dục.
Theo giáo trình “Giáo dục học quân sự” quan niệm “Quá trình đào
tạo ở các nhà trường là một quá trình sư phạm tổng thể hướng vào hình thành
cả phẩm chất và năng lực cho học viên ” [127, tr.25]. Còn “Quá trình sư
phạm nhà trường quân sự là một quá trình tổng thể của các hoạt động dạy học
- giáo dục, phát triển và chuẩn bị tâm lý cho học viên, được tổ chức có mục
đích, có kế hoạch dựa trên những cơ sở khoa học giáo dục, do các nhà giáo
35
dục lãnh đạo nhằm đào tạo, bồi dưỡng người sĩ quan phát triển theo yêu cầu
của quân đội trong từng giai đoạn lịch sử... ” [127. tr.21].
Khi đề cập đến thuật ngữ QTĐT, tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng “Quá trình
đào tạo còn được gọi là quá trình giáo dục hoặc quá trình sư phạm. Gọi như vậy để
nhấn mạnh đến đặc trưng của quá trình, bởi việc nhà sư phạm tổ chức và điều
khiển quá trình trên cơ sở khoa học giáo dục” [91, tr.32]. Cũng đề cập đến
vấn đề này, tác giả Vũ Duy Hiền đưa ra quan niệm: “Quá trình đào tạo là một
hệ thống bao gồm nhiều yếu tố cùng vận động trong các mối quan hệ qua lại
mật thiết với nhau, là sự hoạt động của người dạy, người học và các tổ chức
sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện các kế hoạch, chương trình
nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đã quy định. Quá trình đào tạo hiểu theo
nghĩa hẹp là quá trình dạy - học, do nhà trường tổ chức, quản lý, chỉ đạo, là bộ
phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động của một nhà trường”
[48, tr.19 - 20]. Còn theo tác giả E.X.Polat khẳng định “Quá trình đào tạo - đó
là sự hiện thực hoá hệ đào tạo đã được thiết kế trong hoạt động cụ thể cùng
nhau giữa người dạy với người học của bất cứ cơ sở giáo dục nào. Tương tự,
QTĐT là việc tổ chức các giờ học cụ thể phù hợp logic của hoạt động nhận
thức, là thực hiện các hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau, là các hành
động tương hỗ giữa thầy với trò và giữa người học với nhau" [95, tr.23].
Với cách tiếp cận này cho thấy, trong một cơ sở đào tạo nhất định,
QTĐT được cấu thành chủ yếu bởi quá trình dạy học và quá trình giáo dục
(theo nghĩa hẹp) để thực hiện đồng thời ba nhiệm vụ cơ bản: dạy người, dạy
nghề và dạy phương pháp. Tương ứng với đó là ba mục tiêu: thái độ, kiến
thức - kỹ năng và phương pháp. Đồng thời, toàn bộ QTĐT được thực hiện
dựa trên QTĐT trên lớp và QTĐT ngoài lớp, ngoài nhà trường. Trong đó,
QTĐT (quá trình dạy học và quá trình giáo dục) được tiến hành trên lớp
(có thời gian, không gian, địa điểm nhất định) theo các MTĐT, khung kế
hoạch giảng dạy và chương trình các học phần, môn học, chuyên đề, môđun
36
đã được các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên quy định. Còn QTĐT ngoài
lớp, ngoài nhà trường nghĩa là được thực hiện ngoài giờ lên lớp và ở bên
ngoài nhà trường, không nhất thiết phải theo đơn vị lớp, bao gồm các hoạt
động như: tự học ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt hướng nghiệp, sinh hoạt tập thể,
sinh hoạt câu lạc bộ, hoạt động chính trị - xã hội…
Trong phạm vi luận án này, chúng tôi tiếp cận theo quan niệm
QTĐT ở các nhà trường là một quá trình sư phạm tổng thể được hợp
thành bởi hai quá trình bộ phận là quá trình dạy học và quá trình giáo dục
(nghĩa hẹp) với mục tiêu là đào tạo người học có đủ phẩm chất và năng
lực cần có theo yêu cầu về một ngành nghề đã xác định. Do đó, có thể
thấy, xét về bản chất, QTĐT là lôgic các giai đoạn phát triển về phẩm
chất, năng lực của người học dưới sự tổ chức, điều khiển của đội ngũ cán
bộ, giảng viên theo mục tiêu, chương trình, kế hoạch xác định. Quá trình
phát triển các phẩm chất và năng lực của người học được diễn ra tuần tự
từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện trong điều kiện sư
phạm xác định nhằm thực hiện MTĐT.
* Khái niệm về quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh
Quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học được xác
định là QTĐT trong nhà trường nên được vận hành theo đúng quy luật chung
của QTĐT trong nhà trường. Tuy nhiên, do đặc thù yêu cầu về phẩm chất, năng
lực đội ngũ giáo viên giảng dạy môn học GDQP&AN; đặc thù môn học
GDQP&AN… do đó, QTĐT giáo viên GDQP&AN có những đặc điểm, nội
dung khác biệt. Từ những vấn đề trên, có thể quan niệm về QTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học như sau:
Quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học là quá
trình sư phạm tổng thể, được hợp thành bởi hai quá trình bộ phận là quá trình
dạy học và quá trình giáo dục nghĩa hẹp với mục tiêu là đào tạo người học có
đầy đủ những phẩm chất, năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu giảng dạy
môn học GDQP&AN ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp
37
nghề; đồng thời, có thể phát triển thành giảng viên giảng dạy môn học này ở
các trường cao đẳng, đại học trên toàn quốc.
1.1.2. Các thành tố cấu trúc quá trình đào tạo giáo viên giáo dục
quốc phòng và an ninh ở các trường đại học
Theo cách tiếp cận QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học là một
quá trình sư phạm tổng thể được hợp thành bởi hai quá trình bộ phận là quá trình dạy
học và quá trình giáo dục (nghĩa hẹp). Giáo dục học quân sự quan niệm “Xét theo
quan điểm hệ thống cấu trúc, quá trình sư phạm trong nhà trường bao gồm hệ thống
các nhân tố: MTĐT; Nhà giáo dục; Đối tượng giáo dục; Nội dung đào tạo; Hình
thức, phương pháp, phương tiện đào tạo; kết quả đào tạo” [127, tr.28].
Chỉ ra các thành tố cơ bản của QTĐT của một nhà trường, tác giả Đặng
Quốc Bảo cho rằng QTĐT bao gồm 10 thành tố: Mục tiêu đào tạo; NDĐT;
phương pháp đào tạo; lực lượng đào tạo (người dạy); đối tượng đào tạo
(người học); hình thức đào tạo; điều kiện đào tạo; môi trường đào tạo; quy
chế đào tạo; bộ máy tổ chức đào tạo. Các thành tố này có thể chia làm ba
nhóm: Nhóm thứ nhất gồm: Mục tiêu đào tạo (MTĐT chịu sự quy định của
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội), NDĐT (được xác định từ MTĐT và
thành quả của khoa học kĩ thuật, văn hóa), phương pháp đào tạo (được hình
thành từ thành quả của khoa học giáo dục và quy định bởi mục tiêu giáo dục,
nội dung giáo dục). Nhóm thứ hai gồm: Lực lượng đào tạo (Người dạy trong
mối quan hệ với lao động xã hội của đất nước và cộng đồng), đối tượng đào
tạo (Người học trong mối quan hệ với dân số học đường (các độ tuổi tương
ứng với cấp học, bậc học). Nhóm thứ ba gồm: Hình thức đào tạo, điều kiện
đào tạo (Điều kiện tài lực, vật lực, nhân lực, thông tin, nhân lực ở đây chỉ đề
cập đến lực lượng ngoài đội ngũ giảng dạy), môi trường đào tạo, quy chế đào
tạo, bộ máy tổ chức đào tạo [trích theo 84, tr. 17,18].
Theo đó, các thành tố cấu trúc của QTĐT giáo viên GDQP&AN thực
chất là hệ thống cấu trúc của quá trình sư phạm giáo viên GDQP&AN. Hệ
38
thống cấu trúc này gồm nhiều thành tố cùng vận động trong các mối quan hệ qua
lại mật thiết với nhau, bao gồm: MTĐT, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo,
hình thức tổ chức đào tạo, phương tiện đào tạo, người thực hiện đào tạo, đối
tượng đào tạo và kết quả đào tạo. Chính sự vận động của các thành tố, cũng như
mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành tố đó đã hình thành nên các hoạt động cơ
bản của QTĐT là hoạt động của nhà quản lý, người dạy và người học nhằm
hướng tới mục tiêu cuối cùng là hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách, kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo (năng lực) của người học để đáp ứng tốt với yêu cầu của
người giáo viên GDQP&AN. Nội dung các thành tố này được biểu hiện như sau:
* Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo giáo viên GDQP&AN là vấn đề quan trọng hàng đầu
của QTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay, nó trực tiếp quy định phương
hướng, xác định việc lựa chọn các nhân tố khác như nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức trong suốt QTĐT của nhà trường. Đồng thời, là tiêu chí, căn
cứ cơ bản để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học.
Mục tiêu đào tạo giáo viên GDQP&AN được coi là kết quả mong muốn
đạt được sau khi kết thúc QTĐT. Nó được quy định ở chuẩn đầu ra mà sinh
viên ngành sư phạm GDQP&AN phải đạt được (bao gồm: kiến thức, kỹ năng
năng, thái độ, vị trí việc làm sau khi khi ra trường); thể hiện rõ các yêu cầu của
xã hội và đề ra những cải biến trong phát triển nhân cách, kiến thức, kỹ năng sư
phạm… của người học mà QTĐT phải đạt được.
Mục tiêu đào tạo được thể hiện ở hệ thống mục tiêu: Mục tiêu theo thời
gian (mục tiêu từng năm học, học kỳ); mục tiêu theo nội dung (mục tiêu môn
học, học phần, chủ đề); mục tiêu từng hoạt động, từng tác động giáo dục...
Trong đào tạo giáo viên GDQP&AN hiện nay, nếu việc xác định MTĐT
phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được với nhu cầu của xã hội và yêu cầu GD&ĐT
đặt ra, sẽ là cơ sở để sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN sau khi ra trường có khả
năng làm việc với hiệu suất và chất lượng tốt nhất, hiệu quả đào tạo sẽ cao. Ngược
39
lại, nếu việc xác định MTĐT giáo viên GDQP&AN không sát, không đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn, thì kết quả đào tạo sẽ không cao, khả năng phục vụ xã
hội của sinh viên sau khi ra trường bị hạn chế, hiệu quả đào tạo sẽ thấp.
* Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo là hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, những
phương pháp và chuẩn mực cần trang bị cho người học. Thực chất đây chính
là tổng hợp hệ thống kiến thức của các lĩnh vực như: chính trị - tư tưởng; lao
động quân sự, nghề nghiệp giáo viên GDQP&AN; đạo đức; pháp luật, điều
lệnh quân đội; thẩm mỹ; thể chất...; văn hoá, khoa học - kỹ thuật; kiến thức
chuyên ngành về quốc phòng, an ninh; kỹ năng sư phạm… cần được tổ chức
giảng dạy, giáo dục để sinh viên chiếm lĩnh, trải nghiệm nhằm hình thành
phẩm chất, năng lực đáp ứng được với MTĐT giáo viên GDQP&AN đặt ra.
NDĐT có mối quan hệ biện chứng thống nhất hữu cơ với các nhân tố khác
của QTĐT. Đây là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong mọi hoạt động của cả
giảng viên và sinh viên trong suốt QTĐT. NDĐT là sự cụ thể hóa của mục
tiêu và nhiệm vụ đào tạo và bị chi phối bởi mục đích, nhiệm vụ đào tạo.
NDĐT quy định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, hình
thức, phương tiện kỹ thuật trong suốt QTĐT.
* Hình thức tổ chức đào tạo
Hình thức tổ chức đào tạo thực chất là cách thức tổ chức, sắp xếp và tiến
hành các khâu, các bước của QTĐT. Trong QTĐT giáo viên GDQP&AN, hoạt
động dạy học - giáo dục của giảng viên và hoạt động học - tự giáo dục của sinh
viên là hai hoạt động cơ bản nhất. Chính vì vậy, khi đề cập đến hình thức tổ chức
đào tạo thường đề cập đến sự kết hợp các hoạt động của người dạy và người học
trong QTĐT. Các hình thức tổ chức đào tạo được tiến hành tốt sẽ tạo ra những
bước đi hợp lý, làm xuất hiện các đường liên hệ phong phú của QTĐT, tạo điều
kiện cho việc điều khiển, điều chỉnh quá trình này đi tới đích đặt ra một cách tốt
nhất. Cần vận dụng và kết hợp tốt các hình thức tập thể và cá nhân, chính khoá và
40
ngoại khoá, lý thuyết và thực hành... trong QTĐT, ví dụ như các hình thức tổ
chức: lên lớp, tự học, thí nghiệm, thực hành, thực tập, tham quan, làm luận văn tốt
nghiệp ... nhằm thực hiện nội dung, chương trình đào tạo.
* Phương pháp đào tạo
Phương pháp đào tạo là toàn bộ những cách thức, biện pháp truyền đạt
và lĩnh hội của giảng viên và sinh viên sử dụng trong QTĐT, từ đó giúp cho
sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN nắm được kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng
sư phạm, hình thành thế giới quan, phát triển năng lực nhận thức đáp ứng
được với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đề ra.
Phương pháp đào tạo có vị trí, vai trò quan trọng trong QTĐT, đây là
con đường nhằm truyền đạt toàn bộ NDĐT cho sinh viên. Trong QTĐT giáo
viên GDQP&AN, phương pháp đào tạo rất đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, nó được chia làm 2 lĩnh vực là phương pháp dạy học và phương pháp
giáo dục, rèn luyện về phẩm chất nhân cách, đạo đức cho sinh viên. Trong
mỗi lĩnh vực có nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên các phương pháp
như: phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp nghiên cứu khoa
học, phương pháp thuyết trình, giảng giải, minh hoạ, phương pháp thực
hành, thực tập, phương pháp nêu gương… là những phương pháp cơ bản
thường được dùng trong QTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay.
* Phương tiện đào tạo
Phương tiện đào tạo là tập hợp những thiết bị kỹ thuật và phương tiện
dạy học - giáo dục mà người dạy và người học trực tiếp sử dụng trong QTĐT.
Phương tiện đào tạo là đối tượng chứa đựng NDĐT và được sử dụng trực tiếp
vào trong QTĐT nhằm tác động trực tiếp đến quá trình cải biến nhân cách của
người học đáp ứng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đề ra. Trong QTĐT giáo
viên GDQP&AN hiện nay, phương tiện đào tạo có vai trò rất quan trọng
không thể thiếu đối với cả giảng viên và sinh viên. Phương tiện đào tạo luôn
luôn có mối liên hệ gắn bó chặt chẽ với nội dung và phương pháp đào tạo.
Phương tiện đào tạo trong QTĐT giáo viên GDQP&AN rất đa dạng, phong
41
phú như: các vật liệu là mô hình học cụ, vũ khí trang bị, phấn, giấy, bút…;
phương tiện kỹ thuật dạy học là máy trình chiếu, phim, ảnh… được coi là
những phương tiện cơ bản nhất.
* Người dạy
Đội ngũ giảng viên là yếu tố hạt nhân giữ vai trò chủ đạo, quyết định
đến chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học. Đội ngũ
giảng viên là những người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học - giáo dục
thông qua việc sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện đào
tạo cũng như nhân cách của mình để truyền đạt NDĐT và cải biến nhân cách
của sinh viên, giúp cho họ sau khi ra trường có phẩm chất, năng lực cần thiết
đáp ứng được với mục tiêu, yêu cầu đào tạo đề ra.
* Người học
Cùng với ĐNGV, sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN là yếu tố trung
tâm của QTĐT. Sinh viên vừa là đối tượng nhưng cũng là chủ thể của QTĐT.
Họ chịu sự tác động, điều khiển chi phối bởi mục tiêu, phương pháp, hình
thức và các tác động khác trong QTĐT. Đồng thời, họ cũng là chủ thể tự cải
biến nhân cách của chính bản thân mình nhằm đáp ứng được với mục tiêu,
yêu cầu đào tạo đã đề ra. Sinh viên là nhân tố quyết định trực tiếp trình độ
biến đổi và phát triển năng lực, phẩm chất của chính mình, biến QTĐT của
nhà trường thành quá trình tự đào tạo của mỗi sinh viên.
* Bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo
Bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo là tổng hợp các bộ phận bao gồm các đơn
vị, cá nhân khác nhau, cụ thể: Ở tầm vĩ mô là các cấp, ngành có liên quan đến
QTĐT giáo viên GDQP&AN, ở tầm vi mô là ở từng trường đại học được giao
nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN. Giữa các bộ phận này có mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm quyền hạn
nhất định; được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau, để thực hiện các
chức năng chỉ đạo, quản lý và phục vụ nhằm hướng tới mục đích chung là đảm
bảo QTĐT giáo viên GDQP&AN đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất.
42
* Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
Đây là một khâu của QTĐT, có chức năng kiểm định sản phẩm của
QTĐT, là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng trong thúc đẩy sinh
viên rèn luyện, học tập, cũng như góp phần quyết định đến chất lượng đào
tạo. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo phụ thuộc chủ yếu vào hai thành
tố cơ bản là ĐNGV và sinh viên. Thông qua việc kiểm tra của ĐNGV đối với
sinh viên về mức độ kết quả học tập sau khi đã học xong một nội dung nhất
định, hay cả một khóa học… Từ đó, giảng viên đưa ra những đánh giá phù
hợp (biểu hiện bằng điểm số cụ thể theo từng nội dung nhất định). Đây là cơ
sở quan trọng để từng trường đại học đánh giá toàn bộ chất lượng các khâu,
các bước của QTĐT và so sánh với mục tiêu, yêu cầu đào tạo để đưa ra kết
quả đào tạo chung cho từng khóa học, cấp các chứng chỉ, văn bằng để sinh
viên sau khi tốt nghiệp có đủ tiêu chuẩn đi làm việc hoặc có thể học tiếp lên
trình độ cao hơn và chuẩn bị cho ra trường một đội ngũ nhân lực mới đạt các
tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu xã hội.
1.1.3. Đặc điểm quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở
các trường đại học
Ở các trường đại học hiện nay, việc đào tạo giáo viên GDQP&AN với đối
tượng đào tạo chính quy, tập trung thời gian 4 năm mới được thực hiện từ năm
2012. Tuy nhiên, do đặc thù của MTĐT đặc thù của môn học GDQP&AN ở các
trường từ THPT đến đại học, cho nên QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học có những đặc điểm khác biệt so với QTĐT các đối tượng khác giáo viên
khác, điều này được thể hiện trên các vấn đề cơ bản sau:
1.1.3.1. Đặc điểm chương trình, nội dung đào tạo
Hiện nay, theo quy định của Bộ GD&ĐT, môn học GDQP&AN ở các
trường từ THPT đến đại học được xác định là môn học chính khóa, có nội
dung, chương trình, thời gian đào tạo tương đối lớn. Mục tiêu nhằm nâng
cao nhận thức của học sinh, sinh viên về các quy luật, thực tiễn hoạt động
quốc phòng và an ninh của đất nước trong tình hình mới. Đồng thời, giúp cho
43
họ có thái độ, cách nhìn nhận đúng đắn đối với lĩnh vực chính trị, quân sự ở
trong nước cũng như quốc tế; giáo dục hình thành những kỹ năng quân sự, an ninh
cần thiết; có thái độ, hành vi tích cực để sẵn sàng tham gia và đáp ứng tốt các yêu
cầu trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là trong góp phần đảm bảo giữ vững
chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội… Theo đó, chương
trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN được thiết kế, xây dựng vừa đảm bảo tính
toàn diện, nhưng cũng đảm bảo chuyên sâu, phù hợp đặc thù nhiệm vụ mà sinh
viên sau tốt nghiệp phải đảm nhiệm. Chương trình, nội dung đào tạo gần với một
số trường đại học đào tạo sĩ quan chỉ huy binh chủng hợp thành trong quân đội.
Phần lớn trong chương trình đào tạo là các môn học thuộc lĩnh vực khoa học quân
sự như: Kỹ thuật bắn súng bộ binh, chiến thuật, quân sự chung; các môn thuộc
lĩnh vực khoa học chính trị như: Công tác Đảng, công tác chính trị; Tư tưởng Hồ
Chí Minh, Triết học…, cùng với đó là các môn học nhằm trau dồi các kiến thức,
kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên như: Lý luận và phương pháp dạy học
GDQP&AN, Tâm lý học sư phạm, Giáo dục học…
Chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN được thiết kế, xây dựng
theo hướng chứa đựng tính thực hành cao và chiếm khối lượng thời gian
tương đối lớn trong tổng số chương trình, NDĐT như: thực hành các kỹ năng
sử dụng, tháo lắp các vũ khí trang bị; kỹ, chiến thuật chiến đấu (các tư thế,
động tác vận động trên chiến trường; lợi dụng địa hình, địa vật…), kỹ năng
thực hiện các động tác điều lệnh (đi đều, đứng lại, dậm chân tại chỗ…), kỹ
năng tuyên truyền, phối hợp với người khác trong tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội (tham gia bảo vệ tài sản của
Nhà nước, tham gia phòng, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội)… Ngoài ra,
trong chương trình, NDĐT cũng thể hiện rõ yêu cầu cần số lượng lớn cơ sở
vật chất, vũ khí, trang thiết bị đảm bảo đặc thù như: súng, lựu đạn, vật liệu nổ,
mô hình học cụ... Trên cơ sở đó, giúp cho sinh viên có nhiều điều kiện thuận
lợi để lĩnh hội sâu sắc các kiến thức chuyên ngành; các kỹ năng thực hành
thành thạo; kiến thức sư phạm vững chắc để có thể đảm nhiệm tốt nhiệm vụ
giảng dạy môn học GDQP&AN sau khi tốt nghiệp ra trường.
44
1.3.1.2. Đặc điểm đội ngũ giảng viên
Có thể thấy, không giống như ĐNGV tham gia vào QTĐT các đối tượng
chuyên ngành khác, ĐNGV tham gia vào QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các
trường đại học rất đa dạng, phong phú bao gồm nhiều đối tượng khác nhau, cụ
thể bao gồm: ĐNGV là những viên chức nhà nước trực thuộc các khoa chuyên
ngành và ĐNGV là sĩ quan quân đội biệt phái theo quy định của Bộ GD&ĐT -
Đó là những sĩ quan quân đội vẫn đang trong thời gian tại ngũ công tác ở các
khoa, trung tâm GDQP&AN ở từng nhà trường.
Là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sư phạm (dạy học -
giáo dục) cho sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN, cho nên ĐNGV tham gia
QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học mang đầy đủ sắc thái của
người giảng viên theo quy định của Luật Giáo dục, đó là:
“Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp và lý lịch bản thân rõ ràng” [99].
Tuy nhiên, do đặc thù của chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN
chủ yếu là những môn học thuộc khoa học quân sự và khoa học chính trị. Do đó,
ĐNGV là viên chức nhà nước chiếm số lượng tương đối ít, thường tham gia
giảng dạy những môn học thuộc khoa học cơ bản hoặc một số môn thuộc khoa
học chính trị. Còn số lượng ĐNGV là sĩ quan quân đội biệt phái chiếm phần lớn,
họ chủ yếu đã “tốt nghiệp đại học trở lên các chuyên ngành thuộc khoa học quân
sự, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, có tinh thần trách nhiệm của người thầy,
người chỉ huy và người cán bộ quản lý giáo dục” [9], trực tiếp tham gia quản lý
hành chính sinh viên và giảng dạy các môn học chuyên ngành quân sự.
Từ vấn đề trên cho thấy, về cơ bản, ĐNGV tham gia vào QTĐT giáo
viên GDQP&AN là những người được lựa chọn cẩn thận, kỹ càng, được đào
tạo cơ bản ở các trường đại học trong và ngoài quân đội; có trình độ học vấn,
am hiểu sâu sắc thực tiễn quân sự, chính trị xã hội, kiến thức chuyên ngành; có
động cơ, thái độ rõ ràng, phẩm chất chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống tiêu
45
biểu của người viên chức nhà nước, người cán bộ quân đội; có ý chí quyết tâm
phấn đấu, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ; có kinh nghiệm trong thực
tiễn trong hoạt động quân sự, trong thực tiễn tổ chức các hoạt động giáo dục; có
tinh thần trách nhiệm của người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục... sẵn sàng
nhận, đáp ứng và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
1.1.3.3. Đặc điểm đối tượng đào tạo
Sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN ở các trường đại học là những
người được lựa chọn, tuyển sinh theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT với mục
tiêu sau này trở thành những người giáo viên, giảng viên giảng dạy môn học
GDQP&AN ở các trường từ THPT đến đại học. Tuy nhiên, do đặc thù của
việc giảng dạy môn học GDQP&AN trực tiếp liên quan đến các nội dung
quốc phòng và an ninh quốc gia. Theo đó, đây là những đối tượng được tuyển
chọn tương đối chặt chẽ, kỹ càng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
Đòi hỏi ở họ phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tình yêu Tổ quốc; chấp
hành tốt mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà
nước; là những người tiêu biểu về các phẩm chất đạo đức, lối sống trong sáng,
lành mạnh. Mặt khác, do đặc thù đào tạo để trở thành những người giáo viên,
giảng viên; do đặc thù chương trình, NDĐT thiên về những môn quân sự đòi
hỏi cao về trí lực, thể lực, do đó, đây là đối tượng cũng đòi hỏi cao ở kiến
thức nền tảng, trình độ tư duy, sức khỏe, ý chí, khả năng chịu đựng... mới có
thể đáp ứng được với chương trình, NDĐT đã xây dựng.
Bên cạnh đó, trong QTĐT giáo viên GDQP&AN có tính chất giống
như quá trình huấn luyện ở các nhà trường quân đội. Do đó, bên cạnh việc tuân
thủ theo đúng các quy trình của quá trình dạy học nói chung, sinh viên ngành sư
phạm GDQP&AN cũng phải tuân thủ theo những tính chất đặc thù của hoạt
động quân sự, nhất là ở tính tổ chức, tính kỷ luật chặt chẽ trong học tập, sinh
hoạt hàng ngày thì mới có thể thích ứng được với đặc thù của mục tiêu, yêu cầu
đào tạo, cụ thể: Sinh viên được học tập, sinh hoạt tập trung; tổ chức, biên chế,
quản lý theo phân cấp như các đơn vị trong quân đội (thông thường tổ chức ở
cấp đại đội, trung đội, tiểu đội); mọi sinh viên đều bình đẳng về quyền lợi, trách
46
nhiệm; có sự thống nhất trong ăn, mặc, chấp hành các chế độ, thời gian, giờ giấc
theo quy định; mọi quy định, nguyên tắc trong sinh hoạt, học tập được phổ biến,
thực hiện nghiêm túc, có sự giám sát, kiểm tra chặt chẽ, rõ ràng…
1.1.3.4. Đặc điểm về hệ thống tổ chức đào tạo
Ở tầm vĩ mô, trên cơ sở đường lối phát triển GD&ĐT của Đảng, yêu
cầu của thực tiễn, việc tổ chức đào tạo giáo viên GDQP&AN và các trường
đại học được giao nhiệm vụ đào tạo do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Những trường đại học này là những trường có chất lượng, truyền thống và uy
tín trong đào tạo giáo viên; có tư cách pháp nhân, hoạt động dưới sự lãnh đạo
của cấp uỷ Đảng, được Nhà nước, mà trực tiếp là Bộ GD&ĐT, đồng thời, có
trách nhiệm thực hiện theo đúng Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật
GDQP&AN, Điều lệ trường đại học… Tuy nhiên, do đặc thù của MTĐT sinh
viên trở thành những giáo viên, giảng viên giảng dạy những nội dung liên
quan đến các vấn đề quốc phòng, an ninh các trường từ THPT đến đại học,
theo đó, bên cạnh việc phối hợp với nhiều cơ quan, đơn vị khác có liên quan,
QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học có mối quan hệ chặt chẽ
đến các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, nhất là trong xây
dựng chương trình, NDĐT, chuẩn bị cơ sở vật chất đảm bảo…
Ở tầm vi mô ở các trường đại học, hệ thống tổ chức QTĐT giáo viên
GDQP&AN được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy từng nhà trường,
trong đó Giám đốc (Hiệu trưởng) là người lãnh đạo, quản lý cao nhất, thực hiện sự
phân công nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và chịu trách nhiệm trực tiếp
trước đảng ủy nhà trường cũng như cấp trên trực tiếp thuộc Bộ GD&ĐT. Bên
cạnh đó, còn có các chủ thể quản lý khác là các phó hiệu trưởng; lãnh đạo các
phòng, ban chức năng; các khoa, bộ môn chuyên ngành. Những người phụ trách
các cơ quan này do hiệu trưởng trực tiếp bổ nhiệm, có vị trí, vai trò, chức trách,
nhiệm vụ khác nhau trong chỉ đạo, tổ chức điều khiển, kiểm tra giám sát tất cả các
hoạt động của QTĐT, chịu trách nhiệm cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp và hiệu
trưởng nhà trường về toàn bộ mức độ, chất lượng nhiệm vụ được phân công.
47
Mặt khác, do đặc thù của công tác đào tạo giáo viên GDQP&AN, nên
các khoa, trung tâm GDQP&AN thuộc các trường đại học đều được giao
nhiệm vụ trực tiếp quản lý và giảng dạy sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN.
Đây được coi là tổ chức có trách nhiệm chủ yếu, quan trọng nhất trong QTĐT
giáo viên GDQP&AN. Ngoài ra, ở các trường đại học được giao nhiệm vụ đào
tạo giáo viên GDQP&AN, đội ngũ cán bộ chuyên trách quản lý sinh viên
ngành sư phạm GDQP&AN cơ bản là đội ngũ sĩ quan quân đội biệt phái, có
vai trò, trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ dạy học, giáo dục, các
hoạt động cuộc sống theo quy định ở các nhà trường. Vì vậy, đặc điểm này
được coi là một trong những đặc điểm nổi bật, khác biệt nhất của QTĐT giáo
viên GDQP&AN so với QTĐT các đối tượng đào tạo khác.
1.1.3.5. Đặc điểm về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ quá trình đào tạo
Hiện nay, có thể thấy, cơ sở vật chất phục vụ QTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học luôn đòi hỏi cao về chất lượng, cần nhiều số
lượng và chủng loại. Do đặc thù MTĐT, chương trình, NDĐT, bên cạnh việc
trang bị những kiến thức cơ bản giống như các đối tượng đào tạo giáo viên
khác, sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN chủ yếu học tập các môn học kiến
thức cơ sở, kiến thức chuyên ngành, đó là những môn học gắn liền với các hoạt
động quân sự. Điều này đặt ra yêu cầu cao về hệ thống cơ sở vật chất kèm theo.
Do đó, ngoài những cơ sở vật chất phục vụ cho đời sống, sinh hoạt hàng ngày,
hoặc phục vụ học tập các môn học cơ bản như: giảng đường, nhà ở, phương
tiện kỹ thuật dạy học, giáo trình, tài liệu… QTĐT giáo viên GDQP&AN còn
đòi hỏi những cơ sở vật chất đặc thù như: Thao trường, bãi tập, đồng phục, vũ
khí, trang bị, vật nổ, mô hình học cụ…
Ngoài ra, “Người học được hưởng các chế độ: tiền học phí, tiền quân
trang, tiền hỗ trợ trang bị phục vụ học tập, tiền ăn, tiền ở nội trú, bảo hiểm y
tế, tiền hỗ trợ các hoạt động công tác Đảng, công tác chính trị như quy định
hiện hành đối với học viên sĩ quan cấp phân đội học tại trường sĩ quan lục
quân thuộc Bộ Quốc phòng” [121]. Điều này cho thấy, chế độ, chính sách cho
48
sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN tương đối cao, tương đương với chế độ
của học viên sĩ quan ở các nhà trường quân đội. Do đó, nó cũng đòi hỏi nguồn
tài chính lớn hơn so với các đối tượng khác trong suốt QTĐT.
1.2. Quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an
ninh ở các trƣờng đại học
1.2.1. Khái niệm về quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc
phòng và an ninh ở các trường đại học
Quản lý là một khái niệm rộng, mỗi lĩnh vực có quan niệm và cách tiếp
cận khác nhau. Nhìn chung, các quan niệm đều khẳng định: Quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý người quản lý đến khách
thể quản lý người bị quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức.
Trong lĩnh vực GD&ĐT, tác giả Trần Kiểm cho rằng quản lý giáo dục ở cấp
vĩ mô được hiểu là “những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống
(từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra
cho ngành giáo dục” [68, tr.36 - 37]; ở cấp vi mô, đó là “hệ thống những tác động tự
giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [68, tr.37 - 38].
Theo tác giả Đặng Đức Thắng: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm huy động,
tổ chức, điều chỉnh, giám sát và kiểm tra một cách có hiệu quả các nguồn lực
giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội” [110, tr.9].
Tác giả Đặng Quốc Bảo có cách nhìn khái quát: Quản lý giáo dục là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể để đưa hoạt động giáo
dục đạt kết quả mong muốn.
49
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, ngày nay trong quản lý giáo dục và quản
lý nhà trường cần phải tiếp cận các mô hình quản lý hiện đại để vận dụng
quản lý nhà trường hiệu quả, đó là: Tiếp cận chức năng; Tiếp cận đối tượng;
Tiếp cận trạng thái; Tiếp cận quá trình; Tiếp cận cấu trúc; Tiếp cận lấy “Hoàn
thiện sản phẩm” làm ưu tiên; Tiếp cận lấy “Đối tượng phục vụ” làm ưu tiên;
Tiếp cận kết quả; Tiếp cận năng lực thiết yếu của người điều hành qua mô
hình bàn tay. Theo đó, với cách tiếp cận chức năng (POLCI),người điều hành
nhà trường bao quát các hoạt động qua các chức năng: Kế hoạch hóa (Planning -
P); Tổ chức (Organizing - O); Chỉ đạo, chỉ huy (Leading - L); Giám sát, kiểm tra
(Controling - C); Thông tin (Information - I), trong đó thông tin là dòng máu, là
năng lượng để “P - O - L - C” kết quả. Với cách tiếp cận quá trình (CIPO), dạy
học, giáo dục diễn ra theo một quá trình, người điều hành phải thấy được đặc
trưng của các nhân tố đầu vào (Input), đặc trưng các nhân tố đầu ra (Output), sự
chi phối của hoàn cảnh (Context) tác động đến đầu vào, đầu ra và biểu hiện của
động thái (Process). Người điều hành nhà trường vận hành các nhân tố trong
động thái thay đổi do đó phải thấy các “Rào cản”, các “Động lực” và các “Điều
kiện” để đưa nhà trường tới mục tiêu xác định [3].
Cho đến nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý chất lượng
đào tạo. Trong đó, một xu hướng phổ biến quan niệm rằng, quản lý chất
lượng đào tạo là quản lý tổng thể các giai đoạn, bao gồm đầu vào, quá trình và
lý đầu ra. Đầu vào (Input) Quá trình (Process) Đầu ra (Output).
Theo cách tiếp cận này, quản lý quá trình đào tạo là quản lý một giai
đoạn quan trọng cấu thành chất lượng đào tạo. Trong giới hạn của đề tài luận
án này chỉ đi vào nghiên cứu quản lý quá trình đào tạo (Process) với phạm vi
là một giai đoạn diễn ra trong nhà trường.
Quản lý quá trình đào tạo là sự tác động có chủ ý của chủ thể quản lý
vào các thành tố cấu thành nên QTĐT nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định.
Trong đó, đối tượng quản lý ở đây là con người, từng nhân tố, cũng như mối
quan hệ biện chứng giữa các nhân tố của QTĐT. Phương tiện quản lý là các
50
chế độ, chính sách, kế hoạch được cụ thể hoá hoặc vật chất hoá thành công cụ
quản lý. Quản lý là một khoa học, vừa có tính khách quan (theo quy luật), vừa
mang tính chủ quan của chủ thể quản lý.
Từ những vấn đề trên, chúng tôi quan niệm về quản lý QLQTĐT giáo
viên GDQP&AN ở các trường đại học như sau:
Quản lý quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học là
hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tác động trực tiếp đến
các thành tố cấu trúc QTĐT giáo viên GDQP&AN, nhằm tổ chức, điều khiển
các thành tố này vận hành theo đúng quy trình đào tạo để đạt được mục tiêu,
yêu c u đào tạo giáo viên GDQP&AN đ đề ra.
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN được coi là hoạt động cơ bản, thường
xuyên, không thể thiếu ở các trường đại học hiện nay, trong đó:
* Mục tiêu quản lý
Mục tiêu của QLQTĐT là nhằm tổ chức và thực hiện QTĐT được diễn
ra hợp lý theo đúng trình tự các khâu, các bước, quy trình, đạt chất lượng,
hiệu quả tốt nhất, góp phần hoàn thành mục tiêu, yêu cầu đào tạo giáo viên
GDQP&AN đề ra.
* Chủ thể quản lý
Chủ thể lãnh đạo: Là Đảng ủy khối các trường đại học theo từng khu
vực; cấp ủy, tổ chức đảng các cấp ở từng trường đại học.
Chủ thể trực tiếp quản lý: Là các cơ quan chức năng của Bộ
GD&ĐT, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, ban giám hiệu từng trường đại học,
ban giám đốc trung tâm GDQP&AN, ban chủ nhiệm khoa GDQP&AN trực
thuộc các trường đại học, các phòng, khoa, tổ bộ môn, các tổ chức khác
trong từng nhà trường.
Chủ thể tổ chức thực hiện: Các thành viên trong ban giám hiệu từng nhà
trường là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; các thành viên trong ban giám đốc các
trung tâm GDQP&AN là giám đốc và phó giám đốc; các thành viên trong các
51
khoa GDQP&AN là trưởng khoa, phó trưởng khoa; cán bộ lãnh đạo, quản lý các
khoa chuyên ngành, tổ bộ môn, từng giảng viên, từng CBQL sinh viên, cụ thể:
Đối với hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng của các trường đại học: Hiệu
trưởng là người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện mọi hoạt động của
nhà trường trước Bộ GD&ĐT. Các phó hiệu trưởng phụ trách các lĩnh vực khác
nhau theo sự phân công của hiệu trưởng. Trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN,
hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo các mặt công tác:
Trực tiếp xây dựng kế hoạch, ra chỉ thị, quyết định, chỉ đạo, tổ chức
mọi hoạt động nhằm đảm bảo cho QTĐT đạt hiệu quả cao nhất.
Trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chức năng, các đơn vị trong nhà trường thực
hiện tốt mọi nhiệm vụ, chức trách theo đúng chuyên môn và kế hoạch đã xác định.
Tiến hành xây dựng quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm, phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trong nhà trường.
Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp dạy và học, cách thức QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đáp ứng thiết
thực với nhu cầu của thực tiễn.
Tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát mọi mặt của QTĐT; báo cáo kết quả
hoạt động GD&ĐT theo định kỳ đến các cơ quan, tổ chức cấp trên có thẩm quyền.
Đối với các thành viên trong ban giám đốc ban chủ nhiệm khoa các
trung tâm, khoa GDQP&AN thuộc các trường đại học, là giám đốc, phó
giám đốc; trưởng khoa, phó trưởng khoa GDQP&AN của các trường đại học
do hiệu trưởng từng trường đại học phân công, có nhiệm vụ giúp cho Đảng
ủy, ban giám hiệu nhà trường thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, trong đó có
nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý hành chính và tiến
hành các hoạt động đào tạo giáo viên GDQP&AN theo các quy định hiện
hành của từng trường, cũng như của Bộ GD&ĐT.
Đối với các phòng, ban hoặc tương đương trong các trường đại học (như
phòng đào tạo, phòng tổ chức cán bộ, phòng khảo thí và đảm bảo chất lượng,
phòng thanh tra…), đây là cơ quan giúp việc cho Đảng ủy, ban giám hiệu
52
từng trường theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định. Người chịu trách
nhiệm cao nhất là trưởng phòng (ban) hoặc tương đương, có nhiệm vụ quản
lý, điều hành cán bộ thuộc quyền tiến hành các hoạt động chuyên môn của
phòng theo chức trách nhiệm vụ được giao, cụ thể: Đề xuất, tham mưu cho
Đảng ủy, ban giám hiệu nhà trường trong xây dựng kế hoạch đào tạo, quản
lý đào tạo giáo viên GDQP&AN; trực tiếp thanh tra, kiểm tra chất lượng các
hoạt động theo từng lĩnh vực được giao.
Đối với các khoa chuyên môn, đây là đơn vị quản lý hành chính trực tiếp
tiến hành các hoạt động đào tạo giáo viên GDQP&AN. Bên cạnh đó còn có các
nhiệm vụ khác như nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ… Người đứng
đầu và chịu trách nhiệm cao nhất của khoa chuyên môn là trưởng khoa. Trưởng
khoa có nhiệm vụ trực tiếp điều hành toàn bộ mọi hoạt động hành chính của khoa
theo đúng quy định của từng trường, trong đó trọng tâm là việc điều hành, phân
công giảng viên giảng dạy, các hoạt động trước, trong và sau QTĐT…
Đối với các tổ chức trong nhà trường mà sinh viên ngành sư phạm
GDQP&AN sinh hoạt, công tác như: Tổ chức Đảng, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh
viên là các tổ chức trực tiếp quản lý, giáo dục sinh viên; phối hợp chặt chẽ với các
phòng, khoa, cơ quan chức năng trong nắm bắt tư tưởng, chất lượng đào tạo và tạo
mọi điều kiện thuận lợi về vật chất, tinh thần, giúp cho sinh viên yên tâm học
tập… góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Đối với đội ngũ CBQL trực tiếp sinh viên, đây là những chủ thể gắn bó
sâu sát, trực tiếp nhất đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN. Điều này được
thực hiện thông qua quá trình quản lý việc chấp hành chế độ, thời gian, giờ
giấc, các quy định trong học tập, công tác; thông qua việc nắm bắt tư tưởng,
chất lượng học tập của sinh viên…
Đối với giảng viên, là chủ thể của hoạt động dạy, họ trực tiếp quản lý việc
nắm bắt kiến thức, chất lượng học tập của sinh viên. Nhưng đồng thời, họ cũng
chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của đội ngũ CBQL cấp trên, của các cơ quan
chức năng về mọi hoạt động của mình.
53
Đối với sinh viên, đây vừa là chủ thể nhưng cũng là đối tượng của
QLQTĐT. Sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN là chủ thể tự quyết định đến
chất lượng quản lý về mặt học tập, rèn luyện của bản thân mình. Đồng thời, họ
cũng là đối tượng chịu sự quản lý của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong tất
cả các khâu, các bước của QTĐT…
* Đối tượng quản lý
Đối tượng bao gồm các thành tố cấu thành nên QTĐT giáo viên
GDQP&AN và sự vận động của các thành tố đó. Cụ thể là MTĐT, nội dung,
chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện, các điều kiện
đảm bảo, ĐNGV và sinh viên tham gia vào QTĐT giáo viên GDQP&AN.
* Nguyên tắc quản lý
Nguyên tắc được hình thành từ những quy luật, những yếu tố khách
quan của quá trình quản lý. Đó là các mối quan hệ giữa chất lượng, hiệu quả
quản lý với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, ban giám hiệu từng trường đại
học; giữa chất lượng quản lý với đảm bảo tính khoa học, kế hoạch hóa,
chuyên môn hóa... trong hoạt động quản lý. QLQTĐT giáo viên GDQP&AN
ở các trường đại học hiện nay phải tuân thủ nguyên tắc tính đảng, tính giai
cấp; nguyên tắc tập trung dân chủ; nguyên tắc tính hệ thống cấu trúc; nguyên
tắc kế hoạch hóa; nguyên tắc tính khoa học và hiệu quả.
* Phương pháp quản lý
Phương pháp quản lý rất phong phú, đa dạng, trong đó có các phương
pháp quản lý hành chính, phương pháp giáo dục - tâm lý, phương pháp kích
thích là những phương pháp chủ đạo, được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên,
QTĐT là hoạt động được diễn ra theo một quy trình dài, phức tạp, đòi hỏi trí
tuệ cao... Do đó, cần lựa chọn và sử dụng các phương pháp quản lý phù hợp
với đối tượng quản lý là con người, thực tiễn nhiệm vụ đang tiến hành thì
QLQTĐT mới mang lại tác dụng, hiệu quả cao.
* Công cụ, phương tiện quản lý
Công cụ và phương tiện quản lý là các văn bản luật, điều lệ, quy chế,
quy định của Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, từng nhà
54
trường; các văn bản pháp quy, nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn, kế hoạch của
các cấp... Hiện nay, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đã và đang sử dụng các
công cụ chủ yếu như: Luật Giáo dục, Luật GDQP&AN, điều lệnh của quân
đội; các quy chế, quy định về đào tạo giáo viên GDQP&AN, các nghị quyết
và quy chế trong dạy và học ở từng nhà trường...
1.2.2. Nội dung quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc
phòng và an ninh ở các trường đại học
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo
Kế hoạch đào tạo là bản thiết kế về các hoạt động của QTĐT, trong đó
nó chứa đựng những nội dung về công tác tổ chức QTĐT. Do đó, việc xây
dựng kế hoạch đào tạo là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng hàng
đầu của QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay. Việc xây dựng kế hoạch
đào tạo bao gồm các vấn đề như: chỉ đạo xây dựng kế hoạch; xây dựng các nội
dung của kế hoạch; công tác chuẩn bị thực hiện kế hoạch; chỉ đạo thực hiện
theo kế hoạch, cụ thể:
Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch: các cấp ủy, cán bộ là lãnh đạo đầu
mối các cơ quan trong từng nhà trường luôn phải quan tâm, theo dõi sát sao
để chỉ đạo cơ quan, đơn vị, các cá nhân được giao nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch theo đúng tiến độ thời gian quy định; đảm bảo cho việc thông qua kế
hoạch đào tạo theo phân cấp, góp phần tạo điều kiện cho các tổ chức và cá
nhân chủ động trong công tác chuẩn bị và tiến hành thực hành đào tạo.
Xây dựng các nội dung của kế hoạch, bao gồm việc xác định mục tiêu,
nội dung, chương trình đào tạo; xác định giảng viên thực hiện nội dung, hình
thức tổ chức, phương pháp, phương tiện kỹ thuật dạy học cho từng đối tượng
quản lý; xác định các giai đoạn hành động, từng bước đi, những điều kiện,
phương tiện, thời gian cần thiết của QTĐT.
Công tác chuẩn bị thực hiện kế hoạch, bao gồm công tác chuẩn bị cơ sở
vật chất, trang thiết bị, vũ khí kỹ thuật, mô hình học cụ, giảng đường, thao
trường bãi tập theo kế hoạch đào tạo đã được xác định.
55
Chỉ đạo việc thực hiện theo kế hoạch, trên cơ sở kế hoạch đào tạo đã
được phê chuẩn theo phân cấp, cấp ủy, lãnh đạo từng cơ quan, đơn vị cần nắm
chắc kế hoạch đào tạo của cấp trên, nhiệm vụ đào tạo của cơ quan, đơn vị
mình để xác định chương trình đào tạo theo tuần, tháng, giai đoạn cụ thể và tổ
chức, triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo đã xác định.
Thông qua hội ý, giao ban, sinh hoạt để phổ biến kế hoạch đào tạo,
quán triệt mục đích, yêu cầu, NDĐT đã được xác lập trong kế hoạch. Xây
dựng quyết tâm, tinh thần, thái độ tích cực chủ động, tự giác của mọi cán bộ,
giảng viên thuộc cấp nhằm thực hiện tốt kế hoạch đào tạo đã xác định. Tiến
hành phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện kế hoạch đào tạo; tập trung bồi dưỡng về nội dung, phương pháp đào tạo
nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào tạo đã đề ra. Từ đó, tổ chức, điều
hành linh hoạt, sáng tạo để cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo
đúng kế hoạch; thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo
tiến trình kế hoạch đào tạo đã xác định.
1.2.2.2. Tổ chức, điều hành quá trình đào tạo
Đây là hệ thống những tác động tự giác của cấp ủy, lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị, nhất là trong từng trường đại học đến toàn bộ QTĐT giáo viên
GDQP&AN, nhằm đảm bảo cho quá trình đó vận hành thống nhất, nhịp
nhàng, hợp quy luật, đem lại chất lượng và hiệu quả cao. Việc tổ chức, điều
hành QTĐT giáo viên GDQP&AN được diễn ra trên nhiều mặt, nhiều khâu,
tuy nhiên, cơ bản tập trung trên hai mặt là hoạt động dạy và hoạt động học.
Đối với việc tổ chức, điều hành hoạt động dạy, tập trung tổ chức, điều
hành sao cho đảm bảo về số lượng đội ngũ cán bộ tham gia vào QTĐT giáo
viên GDQP&AN, bao gồm cả đội ngũ cán bộ trực tiếp giảng dạy là cán bộ
lãnh đạo các khoa, tổ bộ môn, giảng viên; đội ngũ cán bộ gián tiếp thực hiện
QTĐT là các cán bộ lãnh đạo phòng, ban, các trợ lý, chuyên viên, cán bộ
phục vụ… Bên cạnh đó còn tổ chức, điều hành đảm bảo về mặt chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ các phòng, ban tham gia vào QTĐT; tổ chức,
56
điều hành đảm bảo về số lượng, chất lượng chương trình, NDĐT; tổ chức,
điều hành để QTĐT được thực hiện theo đúng tiến độ; chấp hành thời gian,
chương trình, NDĐT theo quy định của đội ngũ cán bộ giảng dạy…
Đối với việc tổ chức, điều hành hoạt động học của sinh viên, đây là
hệ thống các tác động có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch theo chức năng
của từng tổ chức, cơ quan, khoa, đơn vị quản lý sinh viên trong toàn bộ
QTĐT nhằm bảo đảm cho mọi hoạt động học tập, rèn luyện của sinh viên
được thực hiện đúng kế hoạch, đạt chất lượng hiệu quả tốt nhất, đáp ứng
mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường. Việc tổ chức, điều hành hoạt
động học của sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN là một nhiệm vụ trung
tâm trong QLQTĐT; là điều kiện để từng nhà trường thực hiện tốt chương
trình, NDĐT đã được phê duyệt theo phân cấp. Đảm bảo cho sinh viên sau
khi kết thúc đào tạo có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ trên
cương vị chức trách được giao. Nội dung bao gồm: Tổ chức, điều hành
đảm bảo đầy đủ số lượng sinh viên tham gia học tập, chất lượng học tập
trên lớp, trên thao trường, bãi tập; tổ chức, điều hành đảm bảo sinh viên có
phương pháp học tập đúng đắn, chất lượng tự học, tự luyện tập, tự rèn
luyện cao; tổ chức, điều hành để sinh viên chấp hành, thực hiện theo đúng
chế độ nề nếp, kỷ luật quy định; tổ chức, điều hành các hoạt động vui chơi,
giải trí trong các giờ nghỉ, ngày nghỉ; tổ chức, điều hành việc phân tích,
đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
1.2.2.3. Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo
Mục tiêu đào tạo giáo viên GDQP&AN là những yêu cầu xác định về
phẩm chất và năng lực của người học cần đạt được sau một thời gian đào tạo
(kết quả dự kiến). Chính vì vậy, quản lý MTĐT có ý nghĩa quan trọng nhằm
đảm bảo cho MTĐT giáo viên GDQP&AN được thực hiện đúng theo yêu cầu
đã xác định. Việc quản lý tốt MTĐT sẽ góp phần chi phối, quy định các nội
dung quản lý khác trong QLQTĐT như quản lý nội dung, quản lý chương
trình, quản lý phương pháp đào tạo...
57
Quản lý MTĐT giáo viên GDQP&AN bao gồm những nội dung cơ bản
sau đây:
Quản lý việc thực hiện mục tiêu tổng thể của QTĐT (Đó là yêu cầu về
phẩm chất, năng lực, trình độ, khả năng sáng tạo... của người giáo viên
GDQP&AN mà sinh viên cần đạt được sau khóa học).
Quản lý việc thực hiện mục tiêu theo từng năm học, kỳ học.
Quản lý việc thực hiện mục tiêu theo các môn khoa học (mục tiêu các môn
khoa học xã hội và nhân văn; các môn khoa học cơ bản; các môn khoa học quân sự...)
Quản lý việc thực hiện mục tiêu của từng môn học, học phần, chủ
đề, bài học.
Quản lý chương trình, NDĐT là tổ chức, chỉ đạo xây dựng và thực
hiện chương trình, NDĐT. Chương trình, NDĐT phải bảo đảm tính tư
tưởng, tính khoa học, tính thực tiễn, phải phù hợp với mục đích, MTĐT
đã xác định. Chương trình, NDĐT là hai thuật ngữ có sự khác biệt, song
lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong thực tế, nói đến chương trình đào
tạo đã bao hàm cả NDĐT, còn nói đến NDĐT chính là nói đến một bộ
phận cấu thành quan trọng nhất của chương trình đào tạo. Nội dung đào
tạo được thể hiện cơ bản, tập trung ở chương trình đào tạo. Chương trình
đào tạo chính là sự phản ánh về cơ bản cấu trúc của NDĐT. Do đó, khi đề
cập đến chương trình cũng có nghĩa là đã đề cập đến vấn đề NDĐT. Từ
cách tiếp cận trên có thể khẳng định: Quản lý chương trình, NDĐT giáo
viên GDQP&AN bao gồm các nội dung cụ thể sau:
Quản lý hệ thống các kiến thức khoa học cung cấp cho sinh viên.
Quản lý hệ thống các kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp đào tạo người giáo
viên GDQP&AN.
Quản lý hệ thống các phương pháp, hoạt động sáng tạo cho sinh viên.
Quản lý hệ thống các giá trị và chuẩn mực của người giáo viên
GDQP&AN cho sinh viên.
Quản lý thời gian cụ thể trong đào tạo giáo viên GDQP&AN.
58
1.2.2.4. Quản lý phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo
Đây là hoạt động quản lý các cách thức, tổ chức, phối hợp giữa các chủ
thể đào tạo với đối tượng đào tạo (sinh viên) nhằm đảm bảo cho QTĐT được
diễn ra có chất lượng, hiệu quả cao nhất. Trong QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN hiện nay, việc quản lý phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo
được tiến hành trên nhiều mặt, nhiều nội dung khác nhau, nhưng tập trung chủ
yếu ở quản lý việc sử dụng phương pháp, hình thức giáo dục, dạy học của
giảng viên và quản lý phương pháp, hình thức học tập của sinh viên, cụ thể:
Đối với nội dung quản lý việc sử dụng phương pháp, hình thức giáo dục, dạy
học của giảng viên bao gồm: Quản lý thực hiện việc lựa chọn, kết hợp sử dụng các
phương pháp trong giáo dục, dạy học cho sinh viên; quản lý việc lựa chọn, kết hợp
sử dụng các hình thức tổ chức đào tạo như lên lớp, tự học, thảo luận, thực hành,
tham quan, hoạt động ngoại khóa…; quản lý việc lựa chọn, sử dụng các phương
tiện, kỹ thuật trong dạy học; quản lý thời gian giảng dạy; quản lý lớp học…
Đối với nội dung quản lý việc sử dụng phương pháp, hình thức học tập
của sinh viên bao gồm: Quản lý việc sử dụng các phương pháp, kỹ năng trong
quá trình lên lớp như: nghe giảng, ghi chép, phân tích giải quyết các vấn đề
học tập; quản lý việc sử dụng các phương pháp, hình thức trong tự học, tự
giáo dục như: làm việc theo nhóm, xác định mục tiêu, vấn đề trọng tâm trọng
điểm, xây dựng kế hoạch tự học, tự xây dựng ý chí, quyết tâm, khắc phục mọi
khó khăn để hoàn thành mục tiêu học tập đặt ra…; quản lý các hoạt động vui
chơi, giải trí trong giờ nghỉ, ngày nghỉ…
1.2.2.5. Quản lý giảng viên và sinh viên trong quá trình đào tạo
* Quản lý giảng viên
Giảng viên là những người trực tiếp làm công tác giảng dạy, truyền thụ tri
thức, kinh nghiệm... cho sinh viên, để họ trở thành những người giáo viên
GDQP&AN trong tương lai theo đúng mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã xác định.
Chính vì vậy, việc quản lý giảng viên có vai trò quan trọng, là một trong những
59
yếu tố quyết định đến chất lượng QLQTĐT. Nội dung quản lý giảng viên bao
gồm hai yếu tố là quản lý nhân sự và quản lý hoạt động dạy học của giảng viên.
Đối với quản lý về nhân sự thực chất là quản lý phát triển ĐNGV bao
gồm các mặt: Số lượng (bao gồm số lượng giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng),
chất lượng (bao gồm phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức, năng
lực sư phạm), cơ cấu (bao gồm giới tính, độ tuổi, học hàm, học vị…).
Đối với quản lý hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học của giảng
viên là quản lý các mặt: quản lý việc xây dựng kế hoạch của giảng viên; quản
lý phân công giảng dạy; quản lý các loại hồ sơ của giảng viên; quản lý việc
chuẩn bị lên lớp và thực hành lên lớp của giảng viên (quản lý sử dụng phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, chấp hành thời gian, chế độ...); quản lý công
tác bồi dưỡng giảng viên; quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sinh
viên của giảng viên.
* Quản lý sinh viên
Sinh viên là những người trực tiếp được đào tạo ở các nhà trường để
sau này trở thành những người giáo viên GDQP&AN theo mục tiêu, yêu cầu
đào tạo đã xác định. Chính vì vậy, việc thực hiện tốt quản lý sinh viên là yếu
tố góp phần quyết định đến chất lượng đào tạo. Quản lý sinh viên bao gồm hai
yếu tố là quản lý nhân sự và quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
Quản lý về nhân sự là quản lý các mặt: Số lượng (bao gồm số lượng
sinh viên đã và đang đào tạo), chất lượng (bao gồm trình độ kiến thức, phẩm
chất đạo đức, lối sống...); cơ cấu (vùng, miền, nam, nữ...).
Quản lý hoạt động học tập của sinh viên: hoạt động học tập của sinh viên
là hoạt động song song tồn tại cùng với hoạt động dạy của giảng viên. Quản lý
hoạt động học tập của sinh viên là quản lý các mặt: quản lý phương pháp học tập
của sinh viên; quản lý thực hiện chế độ nề nếp, kỷ luật và thái độ học tập của sinh
viên; quản lý các hoạt động vui chơi, giải trí trong các giờ nghỉ, ngày nghỉ; quản lý
việc phân tích đánh giá kết quả học tập của sinh viên; quản lý việc phối hợp giữa
các lực lượng tham gia quản lý hoạt động học tập của sinh viên.
60
1.2.2.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo trong quá trình đào tạo
Các điều kiện đảm bảo phục vụ QTĐT tuy không trực tiếp làm thay đổi
QTĐT, tới nhận thức, trình độ của cả người học và người dạy, song các yếu tố này
có ý nghĩa quan trọng, vừa là động lực thúc đẩy, vừa là môi trường cho hoạt động
đào tạo đạt kết quả cao. Do đó, việc quản lý các điều kiện đảm bảo phục vụ
QTĐT có ý nghĩa trực tiếp giúp cho các nhà trường luôn đáp ứng đúng, đủ, kịp
thời mọi điều kiện, yếu tố cần thiết phục vụ cho QTĐT. Việc quản lý các điều
kiện đảm bảo phục vụ QTĐT bao gồm các mặt cơ bản sau:
Quản lý các cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài chính phục vụ
đào tạo.
Quản lý các hoạt động thi đua, khen thưởng, công tác chính sách cho
đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên trong QTĐT nhằm thúc đẩy hoạt động
đào tạo đạt kết quả cao.
Quản lý việc xây dựng môi trường văn hóa sư phạm trong đào tạo, bao
gồm quản lý những tác động của môi trường bên ngoài đến hoạt động đào tạo
và quản lý môi trường diễn ra trong phạm vi của từng cơ sở đào tạo.
1.2.2.7. Quản lý kết quả đào tạo
Quản lý kết quả đào tạo là quản lý những kết quả mà sinh viên đạt được
cả về trình độ kiến thức, phẩm chất nhân cách, năng lực thực hành sau mỗi
bài học, môn học, chương trình học cũng như cả khóa học. Việc quản lý kết
quả đào tạo có ý nghĩa quan trọng, nó không chỉ giúp cho các chủ thể quản lý
các cấp nắm bắt được thực chất chất lượng học tập của sinh viên, mà còn giúp
cho họ đánh giá được chất lượng các nhiệm vụ mà bản thân mình thực hiện.
Trên cơ sở đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời trong mỗi khâu, mỗi
bước để đảm bảo phù hợp và hiệu quả hơn. Nội dung quản lý kết quả đào tạo
bao gồm quản lý kết quả về mặt điểm số của sinh viên ở các môn học, phần
học và cả khóa học; quản lý các văn bằng, chứng chỉ trong cả QTĐT; quản lý
mức độ kết quả hoàn thành nhiệm vụ của sinh viên sau khi tốt nghiệp ra
trường công tác ở các cơ sở giáo dục trong cả nước.
61
Trong các nội dung quản lý trên, mỗi nội dung có vị trí, vai trò khác
nhau, nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ với nhau cùng
tạo nên một chỉnh thể thống nhất, đảm bảo QLQTĐT được diễn ra theo trình
tự, có hiệu quả cao, góp phần đáp ứng tốt nhiệm vụ đào tạo giáo viên
GDQP&AN trong từng nhà trường.
1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý quá trình đào tạo giáo
viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trƣờng đại học hiện nay
1.3.1. Những nhân tố khách quan
* Sự phát triển của kinh tế - x hội, khoa học - công nghệ, yêu c u,
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới
Sau 30 năm đổi mới, đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ về mọi
mặt và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Trong đó, nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững; môi trường chính trị, văn hóa, xã hội luôn đảm bảo hòa
bình, trật tự, ổn định; quốc phòng và an ninh được củng cố vững chắc; khoa
học và công nghệ tiên tiến, hiện đại, từng bước theo kịp với các nước trong khu
vực và trên thế giới; con người ngày càng phát triển toàn diện... Quá trình phát
triển đó đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để nước ta giao lưu, hội nhập sâu,
rộng với mọi quốc gia trên thế giới trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực
GD&ĐT. Đây là yếu tố quan trọng để chúng ta có cơ hội học hỏi, tiếp thu những
kinh nghiệm hay trong quản lý, ứng dụng những thành tựu của kinh tế - xã hội,
khoa học - công nghệ vào trong GD&ĐT. Từ đó, có cơ sở tạo ra nguồn cung cấp
nhân lực, vật lực, tài chính, khoa học - công nghệ có chất lượng cao phục vụ cho
GD&ĐT nói chung, ở các trường đại học nói riêng.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi mới để phát triển đất nước, nhưng
đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức cần phải vượt qua. Trong
đó, nổi bật nhất là sự tác động mạnh mẽ từ mặt trái của nền kinh tế thị trường
đã làm cho con người, nhất là học sinh, sinh viên dễ bị ảnh hưởng, lôi kéo bởi
62
lối sống thực dụng, ích kỷ; coi trọng, chạy theo giá trị đồng tiền, lợi nhuận; có
thái độ thờ ơ với thời cuộc, thiếu ý thức xã hội, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc... Đan xen với những vấn đề đó, các thế lực thù địch, phản động, bành
trướng của nước ngoài luôn tìm mọi cách, với những âm mưu, thủ đoạn thâm
độc khác nhau nhằm xâm chiếm chủ quyền lãnh thổ, xóa bỏ sự lãnh đạo của
Đảng, phá hoại nền độc lập dân tộc, cũng như chủ nghĩa xã hội ở nước ta...
Đúng như trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã
chỉ rõ: “Tình hình thế giới và khu vực sẽ có nhiều diễn biến rất phức tạp tác
động trực tiếp đến nước ta, tạo ra cả thời cơ và thách thức… Đây cũng là khu
vực cạnh tranh chiến lược giữa một số nước lớn có nhiều nhân tố bất ổn; tranh
chấp lãnh thổ, chủ quyền biển đảo trong khu vực và trên biển đông còn diễn
ra gay gắt” [33, tr.18]. Điều này đã đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng và
an ninh của đất nước lên tầm cao mới, đòi hỏi cần phải “Tăng cường giáo dục
tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền,
lợi ích quốc gia và kiến thức quốc phòng, an ninh, làm cho mọi người hiểu rõ
những thách thức lớn tác động trực tiếp đến nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong
điều kiện mới như: chiến tranh vũ khí công nghệ cao, tranh chấp chủ quyền
biển, đảo, vùng trời, “diễn biến hòa bình”, bạo loạn chính trị, khủng bố, tội
phạm công nghệ cao, tội phạm xuyên quốc gia...” [31, tr.234].
Tất cả những vấn đề trên trở thành nhân tố tác động mạnh mẽ tới việc
xác định phương hướng xây dựng nền giáo dục nước ta. Trong đó, chỉ rõ sự
cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo, cũng như chất lượng QLQTĐT
giáo viên GDQP&AN, trên cơ sở hướng tới đào tạo đội ngũ giáo viên
GDQP&AN có đầy đủ về số lượng, đáp ứng tốt yêu cầu về phẩm chất, năng
lực để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ GDQP&AN cho học sinh, sinh
viên ở các cơ sở giáo dục hiện nay.
* Cơ sở pháp lý trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN
Cơ sở pháp lý trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại
học hiện nay là các quan điểm, văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước, Bộ
63
GD&ĐT, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, cùng các cơ quan khác liên quan đến
QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN. Trong đó, bao gồm 2 nội dung cụ
thể: Thứ nhất, cơ sở pháp lý chung, đó là những các quan điểm, văn bản pháp
luật của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT liên quan đến QTĐT ở các trường đại
học hiện nay nói chung, như: đường lối phát triển GD&ĐT được thể hiện trong
các Nghị quyết của Đảng; các nội dung có liên quan trong các quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT ban hành; các nội dung có liên quan trong
Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học...; Thứ hai, cơ sở
pháp lý liên quan trực tiếp đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN như: Luật
GDQP&AN, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các chỉ thị, thông tư
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT liên quan đến việc đào tạo, tổ chức đào tạo (tổ
chức tuyển sinh, xây dựng chương trình, nội dung, ĐNGV…) giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học; các văn bản phối hợp thống nhất giữa Bộ
GD&ĐT, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng liên quan đến vấn đề đào tạo giáo viên
GDQP&AN… Ngoài ra còn có các văn bản, chỉ thị, quyết định của từng
trường đại học ban hành có liên quan đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.
Có thể thấy, các quan điểm, văn bản pháp luật về QTĐT, QLQTĐT
giáo viên GDQP&AN có tác động rất lớn đến QTĐT giáo viên ở các trường
đại học hiện nay. Đây được coi là vấn đề có tính pháp lý trong chỉ đạo, hướng
dẫn để từng trường đại học có căn cứ khoa học, trên cơ sở đó vận dụng linh hoạt,
sáng tạo đảm bảo phù hợp vào thực tiễn đào tạo ở từng nhà trường. Nếu các
quan điểm, văn bản pháp luật được các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành
kịp thời, phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu thực tiễn sẽ là yếu tố quan trọng để các
chủ thể QLQTĐT ở từng trường đại học tổ chức, vận hành thống nhất, từ đó
đảm bảo cho QLQTĐT giáo viên GDQP&AN gặp nhiều thuận lợi, khai thác tối
đa các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực vốn có, chất lượng, hiệu quả đạt ở mức độ
tốt nhất. Ngược lại, nếu các quan điểm, văn bản pháp luật này ban hành thiếu
tính khoa học, không sát với tình hình thực tiễn, không kịp thời… sẽ trở thành
rào cản lớn lao, các chủ thể QLQTĐT ở từng trường đại học gặp nhiều khó khăn
64
trong chỉ đạo, tổ chức, điều hành mọi khâu, mọi bước của QTĐT. Từ đó, chất
lượng hiệu quả quản lý sẽ không cao, không đáp ứng được với nhu cầu của thực
tiễn, cũng như mục tiêu, yêu cầu đào tạo giáo viên GDQP&AN đã xác định.
* Sự phối hợp gi a các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện
nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN
Sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện
nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN thực chất là các phương thức mà các
bộ, ngành, địa phương sử dụng để tác động vào QTĐT giáo viên GDQP&AN
nhằm định hướng quá trình này vận động theo các mục tiêu đã xác định. Sự
phối hợp này được thể hiện thông qua việc ban hành các văn bản pháp quy, ở
đó chứa đựng các nội dung về nguyên tắc, mục tiêu, công cụ, các chủ trương, quan điểm trong quản lý. Đồng thời, được các chủ thể trong đào tạo giáo viên
GDQP&AN sử dụng, tác động vào các đối tượng, các khâu, các bước trong
suốt QTĐT… Ngoài ra, nó còn thể hiện ở thực tiễn hành động của các bộ,
ngành, địa phương theo những văn bản pháp quy đó đã ban hành. Chính vì vậy,
sự phối hợp này mang tính chủ quan nhưng đòi hỏi cũng phải phù hợp với điều
kiện khách quan, trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học có nhiều khâu, nhiều mặt hoạt động liên quan đến các lĩnh vực như: Lĩnh
vực tài chính, khoa học - công nghệ, quốc phòng và an ninh, GD&ĐT, đồng thời
được diễn ra tại nhiều địa phương khác nhau… Do đó, nó luôn có sự tham gia
quản lý bởi nhiều cơ quan bộ, ngành và tương đương trong cả nước. Chính vì vậy,
việc phối hợp này có tác động mạnh mẽ đến chất lượng, hiệu quả của QLQTĐT
giáo viên GDQP&AN, điều này được thể hiện cụ thể như: Tác động trong xác
định những định hướng, hướng dẫn, chỉ dẫn hành vi và tạo khuôn khổ cho việc tổ
chức QTĐT ở mọi cơ quan, đơn vị trong nhà trường cũng như các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan; tác động đến việc hướng dẫn mối quan hệ qua lại giữa các
cơ quan, cá nhân với nhau thông qua trình tự, thủ tục thẩm quyền, cách thức thực
hiện công việc trong QLQTĐT. Đặc biệt, việc phối hợp này góp phần phân biệt
đúng - sai, tốt - xấu, hiệu quả - không hiệu quả, hợp lý hay không hợp lý theo quy
định của nhà nước trong các khâu, các bước của QTĐT.
65
* Sự quan tâm, chăm lo của toàn x hội, nhất là của ngành giáo dục
đến nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta đã xác định: “Phát triển giáo dục và
đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho
GD&ĐT là đầu tư cho sự phát triển”[31, tr.77]. Điều đó cho thấy, sự quan tâm chăm
lo của toàn xã hội, nhất là của ngành giáo dục chính là thực hiện xã hội hóa trong đào
tạo giáo viên GDQP&AN. Điều này vừa là yêu cầu, nhưng đồng thời cũng là nhân tố
tác động mạnh mẽ đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học.
Đối với sự quan tâm, chăm lo của toàn xã hội, sẽ tác động đến nhận
thức của mọi tầng lớp nhân dân, mọi cấp, mọi ngành về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng, tính cấp thiết của việc đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học hiện nay. Trên cơ sở đó sẽ ảnh hưởng đến tính chất, mức độ của việc
huy động các nguồn lực về vật chất, tinh thần như: việc tạo điều kiện về số
lượng, chất lượng các chủ thể tham gia vào QLQTĐT; động viên con, em
mình lựa chọn, đăng ký thi vào học ngành sư phạm GDQP&AN; ủng hộ, huy
động các nguồn lực cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài chính, sáng kiến,
kinh nghiệm, góp ý kiến tư vấn cho QLQTĐT giáo viên GDQP&AN...
Đối với sự quan tâm của ngành giáo dục, cụ thể là sự quan tâm của lãnh
đạo, cơ quan các cấp của Bộ GD&ĐT sẽ tác động đến tính chất, mức độ việc
xây dựng cơ chế, tạo hành lang pháp lý; việc cung ứng các nguồn lực vật chất,
con người… trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN. Tất cả những vấn đề này
được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định đến chất lượng, hiệu quả của
QLQTĐT. Nếu sự quan tâm của toàn xã hội, ngành giáo dục luôn được đảm bảo
đúng mức, kịp thời, sẽ giúp cho QLQTĐT giáo viên GDQP&AN luôn có môi
trường thuận lợi, cơ chế quản lý thông thoáng, các chính sách bố trí, sử dụng, đãi
ngộ cán bộ, giảng viên phù hợp; đảm bảo tốt về số lượng, chất lượng các nguồn
lực về con người, vật chất, tài chính… Từ đó, mọi chủ thể sẽ phát huy hết tinh
thần trách nhiệm, năng lực của bản thân trong đổi mới nội dung, phương pháp
trong QLQTĐT, điều này sẽ góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu quả
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu đặt ra.
66
1.3.2. Những nhân tố chủ quan
* Sự quan tâm, chăm lo của cấp ủy Đảng, ban giám hiệu, đội ngũ CBQL các
cấp trong từng trường đại học đối với việc đào tạo giáo viên GDQP&AN
Hiện nay, QTĐT giáo viên GDQP&AN luôn đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ
đạo quản lý chặt chẽ của cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì các cấp, nhất là
sự chỉ đạo của ban giám hiệu từng nhà trường, sự hướng dẫn, chỉ đạo của các
cơ quan chức năng và việc tổ chức thực hiện của lãnh đạo từng bộ phận trong
QLQTĐT. Điều đó cho thấy, sự quan tâm, chăm lo của cấp ủy Đảng, ban
giám hiệu, lãnh đạo quản lý các cấp ở từng trường đại học có tác động rất lớn,
quyết định đến chất lượng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.
Sự quan tâm, chăm lo được thể hiện rõ nét ở việc cấp ủy, tổ chức Đảng
các cấp trong từng nhà trường xác định rõ nhiệm vụ, thường xuyên đề cao và
chú trọng đúng mức tới nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN. Đồng thời, biết cụ thể hóa vai trò lãnh đạo của mình bằng việc
ra được các nghị quyết sát, đúng, kịp thời; xác định rõ từng mục tiêu; đưa ra
được những phương hướng, biện pháp phù hợp với thời gian trước mắt,
nhưng cũng có tính chiến lược lâu dài trong quản lý. Trong nghị quyết của các
cấp ủy Đảng cũng xác định rõ ràng, đúng đắn và đầy đủ các vấn đề về nội
dung quản lý cần phải tập trung thực hiện; chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ từng
bộ phận... tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình triển khai thực hiện,
trên cơ sở đó quán triệt sâu, rộng đến toàn nhà trường, tạo sự thống nhất về tư
tưởng, nhận thức hành động ở mọi chủ thể trong quá trình quản lý.
Bên cạnh đó, sự quan tâm, chăm lo đến QLQTĐT giáo viên GDQP&AN
còn được thể hiện ở lãnh đạo các cấp trong từng nhà trường, cụ thể là ban giám
hiệu, lãnh đạo các cơ quan, khoa, đơn vị luôn thường xuyên sâu sát, theo dõi nắm
bắt kịp thời thực tiễn chất lượng mọi khâu, mọi bước của QLQTĐT; bố trí, sử dụng
cán bộ, giảng viên phù hợp với từng yêu cầu, nhiệm vụ; tích cực tổ chức bồi dưỡng,
giáo dục để nâng cao năng lực chuyên môn cho từng cá nhân, bộ phận; tạo điều
kiện về vật chất, tài chính, thời gian; có chính sách đãi ngộ phù hợp đối với các chủ
67
thể thực hiện các nhiệm vụ trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN… Đây chính là
những nội dung cơ bản cấu thành nên QLQTĐT, đồng thời, tính chất, mức độ của
những nội dung này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất, mức độ của chất lượng,
hiệu quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
* Phẩm chất, năng lực của ĐNGV, CBQL trực tiếp sinh viên cũng như
ở các cơ quan chuyên môn trong từng nhà trường
Đối với ĐNGV, CBQL ở các trường đại học giữ vai trò rất quan trọng;
là những chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong
QLQTĐT của nhà trường. Đây là lực lượng rất đa dạng, phong phú với nhiều
loại hình cán bộ khác nhau như: Giảng viên giảng dạy các bộ môn, chuyên
ngành; cán bộ quản lý ở các cơ quan, khoa, đơn vị theo phân cấp trong nhà
trường; cán bộ phụ trách chuyên môn; CBQL trực tiếp sinh viên (cố vấn học
tập), đó là những người trực tiếp duy trì, nắm bắt, tổ chức mọi mặt hoạt động
hành chính như học tập, sinh hoạt, rèn luyện kỷ luật… Chính vì vậy, phẩm
chất, năng lực của các chủ thể này là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay.
Phẩm chất, năng lực của ĐNGV được thể hiện ở phẩm chất đạo đức, lối
sống, tính mô phạm trong hành động; trình độ kiến thức, năng lực giảng dạy,
quản lý lớp học; quản lý hoạt động học của sinh viên… Phẩm chất năng lực
của đội ngũ CBQL ở các phòng, khoa, đơn vị quản lý trực tiếp sinh viên được
thể hiện ở phẩm chất đạo đức, lối sống; nghệ thuật tổ chức, chỉ đạo, quản lý,
điều hành, chỉ huy cơ quan, đơn vị… Những phẩm chất, năng lực này là yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nội dung các công việc xây dựng, hoạch
định đường lối, chủ trương, chiến lược phát triển nhà trường; tác động đến việc
tổ chức thực hiện sự chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường, cơ quan các cấp và thực
hiện các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn, quy chế, quy định của trên trong QTĐT.
* Chất lượng đ u vào của sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN
Chất lượng đầu vào của sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN thực
chất chính là phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, động cơ, xu hướng nghề
68
nghiệp, khả năng tư duy, trình độ học vấn, sức khỏe… của sinh viên bắt đầu
từ khi nhập học để theo học ngành sư phạm GDQP&AN. Theo đó, chất
lượng đầu vào có ảnh hướng rất lớn đến toàn bộ QTĐT, cũng như QLQTĐT
ở từng nhà trường. Nếu các nhà trường lựa chọn được những thí sinh có chất
lượng tốt, nghĩa là đạt chuẩn hoặc trên chuẩn so với quy định đề ra, cụ thể
như: Có phẩm chất chính trị, động cơ, xu hướng nghề nghiệp rõ ràng; đạo
đức, lối sống trong sạch, lành mạnh; sức khỏe, trình độ học vấn khá, giỏi và
tương đối đồng đều trong từng khóa học… sẽ là cơ sở quan trọng để các chủ
thể quản lý có nhiều điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình quản lý, nhất là
trong quản lý chất lượng học tập, rèn luyện, trong xây dựng và hình thành
các phẩm chất, kiến thức, kỹ năng của người giáo viên GDQP&AN…
Ngược lại, nếu chất lượng đầu vào của sinh viên ngành sư phạm
GDQP&AN thấp hơn so với mặt bằng chung của các đối tượng đào tạo khác
trong từng nhà trường hoặc so với mặt bằng chung trong tuyển chọn sinh
viên đại học sẽ tạo nên những trở ngại rất lớn đối với các chủ thể quản lý
trong suốt quá trình quản lý, nhất là trong quản lý việc giáo dục, định hướng
chính trị tư tưởng; quản lý việc chất lượng học tập, giáo dục, rèn luyện các phẩm
chất nhân cách theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo đã xác định.
Cũng giống như các đối tượng đào tạo khác, sinh viên ngành sư phạm
GDQP&AN trải qua quá trình thi tuyển đại học nghiêm túc, chặt chẽ theo
đúng quy chế của Bộ GD&ĐT, của từng nhà trường, tuổi đời còn trẻ, có
nguồn gốc xuất thân, hoàn cảnh gia đình khác nhau. Bên cạnh đó, họ được
học tập, rèn luyện trong môi trường quân sự, giống với tổ chức của nhà
trường quân đội, do đó luôn chịu sự quản lý chặt chẽ bởi đội ngũ CBQL, điều
này cũng đòi hỏi tính tự giác, tính kỷ luật của sinh viên cao hơn hơn so với
các đối tượng khác… Tất cả những đặc điểm trên có những tác động theo
hướng cả thuận lợi và khó khăn, ảnh hưởng nhất định đến QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay. Những đặc điểm thuận lợi sẽ có
tác dụng tốt đến chất lượng, hiệu quả QLQTĐT. Đồng thời, các chủ thể của
69
QLQTĐT ở các trường đại học cũng cần thấy rõ được những khó khăn, để có
những cách thức, biện pháp quản lý phù hợp.
* Truyền thống, kinh nghiệm trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các
trường đại học
Có thể thấy, các trường đại học ngoài quân đội được giao nhiệm vụ đào
tạo giáo viên GDQP&AN hiện nay là những nhà trường được thành lập sớm
trong hệ thống các trường đại học ở nước ta hiện nay. Đây là những nhà trường
có lịch sử, bề dày truyền thống, nhất là trong đào tạo, QLQTĐT giáo viên. Bên
cạnh đó, đối với các hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên GDQP&AN đã xuất
hiện ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, vấn đề này chỉ thực sự đi
vào nề nếp, chính quy, có hệ thống khi Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Chỉ thị
08/2002/CT-BGD&ĐT ngày 20/3/2002 “về việc đào tạo giáo viên GDQP cho
các trường THPT và trung cấp chuyên nghiệp” [6] và giao nhiệm vụ cho một số
cơ sở giáo dục đại học trong cả nước đảm nhiệm.
Trải qua gần 15 năm thực hiện, đến nay, các trường đại học đã có
nhiều kinh nghiệm trong đào tạo cũng như QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN. Điều đó cho thấy, nếu các trường đại học biết phát huy những
truyền thống, bài học kinh nghiệm (cả thành công và thất bại) có giá trị
trong lịch sử đào tạo giáo viên nói chung, đào tạo giáo viên GDQP&AN
nói riêng; biết vận dụng sáng tạo vào trong quản lý mục tiêu, nội dung,
chương trình, hình thức, phương pháp đào tạo… sẽ là một trong những nhân
tố, điều kiện thuận lợi cơ bản cho phép mỗi trường đại học từng bước hoàn
thiện mô hình QLQTĐT giáo viên GDQP&AN phù hợp với xu thế thời đại,
phù hợp với đặc điểm của từng nhà trường… Ngược lại, nếu việc phát huy
những truyền thống, bài học kinh nghiệm này không được coi trọng, tiến
hành thường xuyên, khai thác không triệt để… thì QLQTĐT dễ dẫn đến vấp
váp, không trôi chảy, hiệu quả không cao… Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN của từng nhà trường không
đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
70
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về QTĐT và QLQTĐT
giáo viên GDQP&AN; những nhân tố tác động đến QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay. Luận án xác định:
Giáo viên GDQP&AN là nhà giáo đang giảng dạy môn GDQP&AN ở các
trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Nhà giáo đang giảng
dạy môn GDQP&AN ở các cơ sở giáo dục đại học được gọi là giảng viên.
Quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN các trường đại học là quá trình
sư phạm tổng thể, được hợp thành bởi hai quá trình bộ phận là quá trình dạy học và
quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) với mục tiêu là đào tạo người học có đầy đủ
những phẩm chất, năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu giảng dạy môn học
GDQP&AN ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề; đồng
thời, có thể phát triển thành giảng viên giảng dạy môn học này ở các trường cao
đẳng, đại học trên toàn quốc.
Cấu trúc của QTĐT giáo viên GDQP&AN bao gồm các thành tố:
MTĐT; chương trình, NDĐT; hình thức tổ chức đào tạo; phương pháp đào
tạo; phương tiện đào tạo; người dạy; người học; bộ máy tổ chức, quản lý đào
tạo; kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.
Quản lý quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học là
hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tác động trực tiếp đến
các thành tố cấu trúc QTĐT giáo viên GDQP&AN, nhằm tổ chức, điều khiển
các thành tố này vận hành theo đúng quy trình đào tạo để đạt được mục tiêu,
yêu cầu đào tạo giáo viên GDQP&AN đã đề ra.
Nội dung QLQTĐT giáo viên GDQP&AN gồm: Xây dựng kế hoạch
đào tạo; tổ chức, điều hành QTĐT; Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình,
NDĐT; quản lý phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo; quản lý hoạt động
của giảng viên và sinh viên trong QTĐT; quản lý các điều kiện đảm bảo trong
QTĐT; quản lý kết quả đào tạo.
Quản lý QTĐT giáo viên giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện
nay chịu sự tác động của nhiều nhân tố, cả chủ quan và khách quan.
71
Chƣơng 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ QU TRÌNH ĐÀO TẠO
I O VIÊN I O DỤC QUỐC PHÕN VÀ AN NINH
Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC
2.1. Khái quát tình hình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh
2.1.1. Khái lược lịch sử giáo dục quốc phòng và an ninh; đào tạo
giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngay sau khi đất nước giành được độc lập năm 1945, Đảng ta đã xác định
giữ vững độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ là vấn đề quan trọng
hàng đầu trong mọi giai đoạn cách mạng. Để thực hiện được điều đó, việc
GDQP&AN cho bộ phận nguồn nhân lực nòng cốt của đất nước là học sinh, sinh
viên giữ vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, GDQP&AN cho học sinh, sinh viên
luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành,
cùng với sự nỗ lực của các cơ quan quản lý, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ
GDQP&AN trong ngành giáo dục. Tuy nhiên, để khẳng định được vị thế của môn
học như ngày nay, môn học GDQP&AN đã trải qua rất nhiều biến động, khó khăn
khác nhau, nhất là khâu đào tạo đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn này.
Môn học GDQP&AN và công tác đào tạo giáo viên GDQP&AN được
bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX. Trong giai đoạn này, xuất phát từ yêu
cầu của thực tiễn cách mạng, Đảng và Nhà nước ta đã xác định cần phải chuẩn
bị cho thế hệ trẻ cả về mặt tâm thế và những kỹ năng quân sự nhất định để sẵn
sàng cho nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Việc ban hành Nghị định 219/CP ngày
28/12/1961 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) “Về việc huấn luyện
quân sự cho quân nhân dự bị và dân quân tự vệ” [57] đã trở thành mốc quan
trọng hình thành môn học mới trong hệ thống giáo dục quốc dân - Môn quân
sự. Đây là dấu mốc quan trọng, được coi là tiền thân của môn học GDQP&AN
ngày nay. Trong Nghị định này đã xác định: “Trong các trường đại học và các
trường chuyên nghiệp trung cấp, việc học tập quân sự phải đặt thành một môn
học chính. Sinh viên các trường đại học được huấn luyện theo chương trình đào
72
tạo sĩ quan, học sinh các trường chuyên nghiệp trung cấp được huấn luyện theo
chương trình đào tạo hạ sĩ quan…” [57]. Đồng thời, giao cho “Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định chi tiết thi hành nghị định này” [57].
Khi đất nước chuyển sang thời bình, Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo cần
phải điều chỉnh lại nội dung huấn luyện quân sự phổ thông cho phù hợp với giai
đoạn phát triển mới. Ngày 27/12/1979, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số
387/TTg “Về việc huấn luyện sĩ quan dự bị trong học sinh các trường đại học và
cán bộ công tác các ngành ngoài quân đội có ngành nghề phù hợp với quốc
phòng” [115] với mục tiêu “nhằm tổ chức tuyên truyền giáo dục sâu rộng ý
nghĩa chiến lược của lực lượng dự bị và xây dựng đội ngũ sĩ quan dự bị trong
cán bộ, nhân dân và trong thanh niên học sinh thuộc lứa tuổi làm nghĩa vụ bảo
vệ Tổ quốc, thực hiện Nghị định số 219-CP ngày 28/10/1961 về việc huấn luyện
quân sự cho quân dự bị và Nghị định số 217-CP ngày 26/12/1961 về công tác
đăng ký, quản lý quân nhân dự bị” [115]. Sau hơn 10 năm thực hiện Chỉ thị này,
đến ngày 28/10/1991, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra Quyết định số 2732/QĐ để thay
đổi cả về tên gọi từ môn huấn luyện quân sự phổ thông thành môn GDQP, nội
dung tăng thời lượng giáo dục truyền thống, nhận thức, giảm bớt thực hành kỹ
năng quân sự cho phù hợp với thời bình.
Trên cơ sở của Nghị định của Chính phủ và Chỉ thị của Thủ tướng, Bộ
Quốc phòng đã phối hợp với Bộ GD&ĐT (ngày nay) thống nhất chỉ rõ việc
huấn luyện môn GDQP ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp do các
cơ quan quân sự địa phương đảm nhiệm, còn việc huấn luyện quân sự cho
sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng do sĩ quan biệt phái đảm nhiệm. Tuy
nhiên, trong giai đoạn này, các cơ quan quản lý cho rằng đây là môn học đặc
thù, giáo viên chỉ có thể là cán bộ, chiến sĩ quân đội. Chính vì vậy, việc đào
tạo giáo viên cho môn học chưa thật sự được quan tâm. Theo đó, giáo viên
môn học này chủ yếu do các cơ quan quân sự địa phương và những đơn vị
quản lý trực tiếp sĩ quan biệt phái tự đảm nhiệm thông qua các hình thức tập
huấn, bồi dưỡng định kỳ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức huấn
73
luyện… cho những người được giao nhiệm vụ đảm nhiệm công việc này.
Điều này là nguyên nhân làm cho chương trình huấn luyện chưa được thống
nhất trên toàn quốc mà phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các đơn vị quân đội
tham gia huấn luyện. Nội dung, chương trình còn mang nặng những yếu tố
thực hành kỹ năng quân sự. Lực lượng giáo viên và thiết bị dạy học đều do
quân đội đảm bảo, chưa có quy định cụ thể về tổ chức, biên chế và chế độ biệt
phái sĩ quan nên chất lượng không đồng đều trên toàn quốc.
Trải qua nhiều thập kỷ từ những năm 60 đến những năm cuối của thập kỷ
90 thế kỷ XX, mặc dù môn học GDQP&AN đã hình thành, đã xây dựng được
nội dung, chương trình, thời gian… đối với từng cấp học, bậc học, nhưng việc
thực hiện giảng dạy môn học GDQP&AN được tiến hành trong điều kiện chưa
có đội ngũ giáo viên chuyên trách triệt để. Đội ngũ này được đào tạo chưa thực
sự cơ bản, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện hành lang
pháp lý cho môn học tồn tại, phát triển trong thời gian dài chưa được quan tâm
hoàn thiện, không có tài liệu, sách giáo khoa, thiết bị giảng dạy theo quy định mà
chỉ được hình thành trên cơ sở Nghị định 219/CP của Hội đồng Chính phủ. Tất
cả tài liệu, mô hình thiết bị dạy học đều phụ thuộc vào các cơ quan quân sự địa
phương và ý chí chủ quan của đội ngũ cán bộ quân đội tham gia giảng dạy…
Bước sang thế kỷ XXI, để nâng cao hơn nữa việc GDQP&AN cho học
sinh, sinh viên đáp ứng tốt với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
Đảng, Nhà nước ta đã xác định cần phải có đội ngũ giáo viên chuyên trách
giảng dạy môn GDQP&AN. Trước yêu cầu bức thiết đó, năm 2000, Bộ
GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 46/QĐ/BGDĐT “Về việc Ban hành
chương trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng các trường trung học
phổ thông và trung học chuyên nghiệp” [5]. Năm 2002, Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành Chỉ thị số 08/2002/CT-BGD&ĐT ngày 20/3/2002 “Về
việc đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng cho các trường trung học phổ
thông và trung cấp chuyên nghiệp” [6]. Chỉ thị này chỉ rõ: “Từ năm 2002
trở đi, giao nhiệm vụ cho các trường Đại học Vinh, ĐHSP Hà Nội, Đại học
74
Thái Nguyên, ĐHSP Hà Nội 2, ĐHSP Quy Nhơn, Đại học Huế, ĐHSP
Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Đà Nẵng, ĐHSP Hải Phòng, Đại học Cần
Thơ đào tạo giáo viên GDQP ngắn hạn (6 tháng).
Từ năm học 2002 - 2003, giao nhiệm vụ cho các trường ĐHSP Hà Nội,
ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Vinh trên cơ sở mã ngành đào tạo
giáo viên thể dục, giáo dục công dân, xây dựng chương trình và thực hiện đào
tạo chính quy loại hình giáo viên ghép môn thể dục - GDQP, giáo dục công
dân - GDQP. Loại hình đào tạo giáo viên này được mở rộng đối với các cơ sở
giáo dục ĐHSP khác có mã ngành đào tạo giáo viên thể dục, giáo dục công
dân theo hướng ghép môn nêu trên. Chỉ tiêu đào tạo giáo viên ghép môn
GDQP là chỉ tiêu chung của trường được Bộ giao đào tạo giáo viên thể dục,
giáo dục công dân” [6].
Trong những năm gần đây, để đáp ứng xu thế, chiến lược phát triển
giáo dục của đất nước, cũng như đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ GDQP&AN
cho học sinh, sinh viên, ngày 12/4/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 472/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Đào tạo giáo viên
giáo dục quốc phòng - an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung
cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016” [118] và
giao nhiệm vụ cho các cơ sở giáo dục đại học được mở mã ngành và tổ
chức đào tạo gồm: “Trường ĐHSP Hà Nội, Trường ĐHSP Hà Nội 2,
Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Vinh; Học viện
Chính trị, Trường Sỹ quan Chính trị, Trường Sỹ quan Lục quân I, Trường
Sỹ quan Lục quân II” [118].
Ngày 24/4/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 607/QĐ-
TTg về Phê duyệt đề án “Đào tạo giáo viên, giảng viên Giáo dục quốc phòng
và an ninh cho các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp,
trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục đại học đến năm 2020
[121]. Theo đó, các cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo gồm:
“Trường ĐHSP Hà Nội; Trường ĐHSP Hà Nội 2; Trường Đại học Vinh;
75
Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh; Trường ĐHSP thuộc Đại học Đà
Nẵng; Trường Đại học Chính trị; Trường Đại học Trần Quốc Tuấn; Trường
Đại học Nguyễn Huệ; Trường Đại học Trần Đại Nghĩa; Trường Đại học Ngô
Quyền; Trường Đại học Thông tin liên lạc; Học viện Biên phòng” [121].
Như vậy, trải qua hơn nửa thế kỷ thực hiện giảng dạy môn học
GDQP&AN cho học sinh, sinh viên các trường THPT đến đại học, đến nay,
việc đào tạo giáo viên giảng dạy môn học này bắt đầu được thực hiện chính
quy với nhiều loại hình đào tạo, đối tượng đào tạo khác nhau. Hơn 10 năm thực
hiện Chỉ thị số 08/2002/CT-BGDĐT ngày 20/3/2002 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT “Về việc đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng cho các trường trung
học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp”. Tính đến năm 2012 “ cả nước đã
có hơn 4.400 giáo viên được đào tạo ngắn hạn 6 tháng giáo viên GDQP và
hơn 1.500/4.000 giáo viên đào tạo ghép môn với GDQP đã tốt nghiệp” [18].
Điều này cho thấy, đây là việc làm đúng đắn, cấp thiết, có ý nghĩa thiết thực
trong giải quyết nhu cầu thiếu giáo viên GDQP&AN ở các cơ sở giáo dục, góp
phần không ngừng nâng cao chất lượng GD&ĐT nói chung, GDQP&AN cho
học sinh, sinh viên nói riêng.
2.1.2. Khái quát về các nhà trường đại học đào tạo giáo viên giáo dục
quốc phòng và an ninh hiện nay
Hiện nay, việc đào tạo giáo viên GDQP&AN ở nước ta đã và đang
triển khai thực hiện theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
GD&ĐT, mà gần đây nhất là Quyết định số 607/QĐ-TTg Phê duyệt đề án
“Đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN cho các trường THPT, trung
cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở giáo dục
đại học đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/4/2014”. Theo
quyết định này, các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên
GDQP&AN gồm 12 trường khác nhau, trong đó có 5 trường đại học ngoài
quân đội là: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2, Đại học Vinh, ĐHSP Thành
phố Hồ Chí Minh, ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng.
76
Có thể thấy, 05 trường đại học trên là những nhà trường sư phạm trọng
điểm, đầu ngành trong hệ thống các trường sư phạm của cả nước, được phân
bổ đồng đều, rộng khắp cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Trong đó có 01 trường
trực thuộc đại học vùng là Trường ĐHSP Đà Nẵng, trực thuộc Đại học Đà
Nẵng, còn lại các trường đại học khác đều trực thuộc Bộ GD&ĐT. Đây là
những trường đại học lớn, có bề dày truyền thống trong đào tạo giáo viên
của cả nước như: Trường ĐHSP Hà Nội được thành lập năm 1951, Trường
ĐHSP Hà Nội 2 được thành lập năm 1967, Trường ĐHSP Thành phố Hồ
Chí Minh được thành lập năm 1957...
Hiện nay, các trường đại học này có nhiệm vụ đào tạo giáo viên trình
độ đại học và sau đại học các chuyên ngành thuộc các lĩnh vực khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật; khoa học cơ bản;
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao cho
xã hội; là những trường đóng vai trò nòng cốt trong bồi dưỡng giáo viên,
giảng viên và CBQL giáo dục ở các cơ sở giáo dục toàn quốc; phát triển
các chương trình đào tạo; biên soạn chương trình, giáo trình, sách giáo
khoa, cho các bậc học; tư vấn các cấp quản lý trong xây dựng chính sách
giáo dục... Bên cạnh đó, các trường đại học trên còn có sứ mạng nghiên
cứu khoa học trên các lĩnh vực như: Khoa học cơ bản, khoa học giáo dục
và khoa học ứng dụng đạt trình độ tiên tiến; cung cấp dịch vụ giáo dục và
khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và hội nhập quốc tế...
Mặt khác, các trường đại học trên có đội ngũ cán bộ, giảng viên có chất
lượng cao hàng đầu trong cả nước. Về cơ bản, ĐNGV, CBQL ở các nhà
trường đã được chuẩn hóa ở trình độ đào tạo sau đại học. Tỷ lệ tiến sĩ, phó
giáo sư, giáo sư chiếm phần lớn, nhiều người được đào tạo cơ bản ở các
trường đại học có uy tín ở nước ngoài, nhiều giảng viên có trình độ, phương
pháp, kinh nghiệm trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học và tham gia giảng
dạy ở nhiều cơ sở trong cả nước. Nội dung, chương trình đào tạo được xây
77
dựng tiên tiến, hiện đại, theo kịp với xu thế phát triển của đất nước, trên thế
giới cũng như yêu cầu đặc thù của nhà trường đào tạo ngành sư phạm...
Bên cạnh đó, quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo theo Quyết định số
607/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Các cơ sở giáo dục đại học được giao
nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN có trách nhiệm chuẩn bị đủ điều kiện về
đội ngũ, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo theo kế hoạch được giao; tổ
chức tuyển sinh, đào tạo và cấp bằng theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT” [121].
Hiện nay, các trường đại học trên đã từng bước củng cố, tăng cường các điều
kiện đảm bảo cho QTĐT. Mặc dù, các nhà trường ở trên những địa bàn là các
thành phố lớn của cả nước nên có nhiều khó khăn về diện tích, khuôn viên, cảnh
quan môi trường sinh hoạt, công tác. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, những yêu
cầu cơ bản về số lượng, diện tích phòng học, thao trường, bãi tập thực hành, mô
hình học cụ, vũ khí trang bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở từng trường
thường xuyên được nâng cấp; cảnh quan môi trường, khuôn viên luôn được giữ
gìn xanh, sạch, đẹp đáp ứng tốt với yêu cầu trong dạy và học tập, rèn luyện,
nghiên cứu khoa học của sinh viên.
2.2. Thực trạng quá trình đào tạo và quản lý quá trình đào tạo giáo
viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trƣờng đại học hiện nay
2.2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng
* Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các
trường đại học học hiện nay; phân tích, làm rõ những ưu điểm, hạn chế và
những nguyên nhân cơ bản của các ưu điểm, hạn chế đó làm cơ sở đề xuất
các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học phù
hợp với yêu cầu thực tế hiện nay.
* Nội dung khảo sát
- Khảo sát nhận thức về vị trí, vai trò, sự cần thiết của QTĐT, QLQTĐT
giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
78
- Khảo sát thực tiễn QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học
hiện nay trên các vấn đề: MTĐT; chương trình, NDĐT; phương pháp, hình
thức tổ chức đào tạo; kết quả đào tạo.
- Khảo sát thực tiễn QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại
học hiện nay trên các vấn đề cơ bản như: Xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ
chức, điều khiển QTĐT; thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình, NDĐT;
quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo; quản lý ĐNGV, sinh viên và
kiểm tra, đánh giá; quản lý kết quả đào tạo.
- Khảo sát, thăm dò ý kiến về các biện pháp QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay. (Toàn bộ nội dung khảo sát được thể
hiện trong phiếu khảo sát tại phụ lục 1, 2, 3).
* Đối tượng, địa điểm, thời gian khảo sát
- Đối tượng và địa điểm khảo sát: Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu của
đề tài, đối tượng khảo sát chúng tôi xác định gồm 3 đối tượng là ĐNGV,
CBQL, sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN ở 04 trường đại học: ĐHSP Hà
Nội, ĐHSP Hà Nội 2, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Vinh.
Đối tượng và số lượng cụ thể [bảng 2.1]:
Bảng 2.1. Đối tượng và số lượng khảo sát
STT
Đơn vị khảo sát
1 2 3 4
Trường ĐHSP Hà Nội Trường ĐHSP Hà Nội 2 Trường Đại học Vinh Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh
Cộng tổng
Đối tƣợng khảo sát và số lƣợng CBQL 30 30 20 20 100
iảng viên 50 50 50 50 200
Sinh viên 100 100 50 50 300
Nguồn, tổng hợp kết quả khảo sát đề tài
- Thời gian khảo sát: Tiến hành khảo sát trong năm học 2014 - 2015
* Phương pháp khảo sát thực trạng
Để nghiên cứu thực trạng QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra với số lượng, đối
tượng, địa điểm [bảng 2.1]. Nội dung phiếu điều tra [phụ lục 1 và phụ lục 2].
Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành:
79
- Nghiên cứu những đánh giá của Đảng, Nhà nước về thực trạng chất
lượng đào tạo giáo viên nói chung hiện nay; các báo cáo, tổng kết, đánh giá
của Bộ GD&ĐT về các vấn đề có liên quan đến đào tạo và QLQTĐT giáo
viên GDQP&AN ở các trường đại học.
- Phân tích các báo cáo tổng kết đào tạo giáo viên GDQP&AN của 04
trường đại học nêu trên trong những năm gần đây.
- Tổ chức trao đổi, toạ đàm xung quanh các vấn đề nghiên cứu với
CBQL, giảng viên, sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN ở 02 trường đại học
là ĐHSP Hà Nội và ĐHSP Hà Nội 2.
2.2.2. Thực trạng quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh
Có thể nhận định, ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết
định về việc đào tạo giáo viên GDQP&AN, các trường đại học được giao nhiệm
vụ đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong chuẩn bị các yếu tố cần thiết như: chuẩn bị
về nguồn nhân lực bao gồm ĐNGV, cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý, điều
hành đào tạo và sinh viên đào tạo; chuẩn bị về nguồn vật lực bao gồm các yếu tố
về cơ sở vật chất như nhà ở, giảng đường, thao trường, bãi tập, vũ khí trang bị,
phương tiện kỹ thuật dạy học…; chuẩn bị về nguồn tài chính nhằm đáp ứng
đúng theo các quyết định đã ban hành. Trên cơ sở đó, nhìn chung, trong QTĐT
giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học bước đầu đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế, bất
cập. Điều này được thể hiện trên những nhân tố cơ bản của QTĐT như sau:
2.2.2.1. Thực trạng về mục tiêu đào tạo
Từ việc khảo sát sinh viên về các nội dung liên quan đến việc xác định
MTĐT giáo viên GDQP&AN, chúng tôi thu được kết quả, có 92% số người
được hỏi cho rằng MTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học đáp
ứng tốt và đáp ứng được với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển
phẩm chất, nhân cách, năng lực của người giáo viên giảng dạy môn học
GDQP&AN ở các trường THPT. Đồng thời, thông qua phỏng vấn sâu ở
ĐNGV, CBQL, nhìn chung tất cả đều có chung nhận định trên. Theo đó, có
80
thể thấy, cho đến hiện nay, các trường đại học đã bám sát MTĐT giáo viên
GDQP&AN hệ đào tạo dài hạn, chính quy tập trung 4 năm mà Bộ GD&ĐT
ban hành, đó là “Đào tạo giáo viên GDQP&AN trình độ đại học có năng lực
đáp ứng yêu cầu giảng dạy trong các nhà trường THPT, trung cấp chuyên
nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học” [118]. Trên cơ sở đó, xây dựng
được MTĐT giáo viên GDQP&AN ở trường mình đáp ứng theo đúng quan
điểm của Đảng, đúng định hướng của trên, cũng như phù hợp với đặc thù
của từng nhà trường trên tất cả 3 vấn đề kiến thức, kỹ năng, thái độ mà sinh
viên cần đạt được trong QTĐT. Việc xác định MTĐT ở các nhà trường
được cụ thể như sau:
Về kiến thức: Có hiểu biết các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam, về hiến pháp, pháp luật của Nhà nước; có hiểu biết chung về
các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa và môi trường của Việt Nam và thế
giới; nắm vững kiến thức quốc phòng và an ninh, bao gồm kiến thức cơ
bản, cơ sở, chuyên ngành, cụ thể: Biết vị trí, vai trò, nhiệm vụ, tổ chức
biên chế của các quân, binh chủng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; có
hiểu biết pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự; có kiến thức cơ
bản về điều lệnh đội ngũ, điều lệnh quản lý bộ đội, tổ chức, biên chế,
trang bị cấp phân đội của bộ binh, quân, binh chủng, công tác hậu cần
đảm bảo, công tác quân sự địa phương và công tác quốc phòng trên địa
bàn, lãnh thổ, địa hình quân sự.
Biết một số vũ khí, kỹ thuật chiến đấu bộ binh; những kỹ thuật cơ bản
trong sử dụng một số loại vũ khí bộ binh; những động tác cơ bản trong chiến
đấu cá nhân, tổ bộ binh đánh địch trong công sự, ngoài công sự, trong chiến
đấu phòng ngự và chiến đấu tiến công. Có kiến thức nghiệp vụ sư phạm để
thực hiện nhiệm vụ dạy học môn học GDQP&AN, tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, văn hóa văn nghệ quân sự và giáo dục học sinh ở các trường từ
THPT đến đại học. Có kiến thức ngoại ngữ (tiếng Anh) tương đương trình độ
81
A2, bước đầu sử dụng được trong nghiên cứu tài liệu chuyên ngành; có kiến
thức tin học tương đương trình độ B.
Về kỹ năng: Có kỹ năng tổ chức dạy học GDQP&AN như phân tích
chương trình, thiết kế bài giảng, tổ chức dạy học, kiểm tra và đánh giá kết quả
học tập của học sinh. Có kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục như giáo dục
đạo đức thông qua môn học và qua các hoạt động giáo dục, chủ nhiệm lớp,
công tác Đoàn, tổ chức hoạt động tập thể cho học sinh.
Có khả năng tổ chức hội thi, hội thao quốc phòng trong các nhà trường
và các đơn vị. Có kỹ năng làm việc nhóm, khả năng tự học, tự nghiên cứu,
khả năng thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp và làm việc độc lập. Có kỹ năng
sử dụng tin học, ngoại ngữ phục vụ cho việc tự học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và trong công tác.
Về thái độ: Có phẩm chất cơ bản của người giáo viên, có lối sống lành
mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi trường giáo dục; có ý
thức trách nhiệm công dân, thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, có ý
thức kỷ luật và tác phong quân sự; có ý thức vươn lên trong học tập, tu
dưỡng rèn luyện để hoàn thiện bản thân. Tham gia các hoạt động chính trị xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng đồng, xây
dựng xã hội học tập.
2.2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên, sinh viên và cơ cấu tổ chức
các cơ quan quản lý, điều hành đào tạo
Các nhà trường đã chú trọng, quan tâm đến ĐNGV, sinh viên và cơ cấu
tổ chức các cơ quan quản lý, điều hành đào tạo. Trong đó, đối với ĐNGV, về
cơ bản, các nhà trường đã khai thác hết tiềm năng ĐNGV hiện có, nhất là
ĐNGV là sĩ quan quân đội biệt phái để nhằm thực hiện có hiệu quả QTĐT.
Theo đó, ĐNGV ở các nhà trường từng bước được chuẩn hóa cả về số
lượng, chất lượng, cơ cấu, đảm bảo đáp ứng đúng theo các tiêu chí mà Luật
Giáo dục, Luật Giáo dục Đại học đã ban hành [bảng 2.2.].
82
Bảng 2.2. Số lượng, chất lượng ĐNGV thuộc các khoa, trung tâm
GDQP&AN ở các trường đại học
TS
ThS
ĐH
Tên khoa/ trung tâm DQP thuộc các trƣờng ĐHSP
SLGV hiện có
SLGV theo nhu cầu 15 25 23 26
13 23 12 15
0 1 1 0
4 5 4 4
9 17 7 11
Khoa GDQP của Trường ĐHSP Hà Nội Trung tâm GDQP của Trường ĐHSP Hà Nội 2 Trung tâm GDQP của Trương ĐHSP Vinh Khoa GDQP của Trường ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng (chưa ĐT) Khoa GDQP của ĐHSP TP. Hồ Chí Minh
Tổng
30 119
10 73
0 2
2 19
8 52
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, khảo sát đề tài
Đối với sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN, nhìn chung, các nhà
trường đã thực hiện tốt công tác tuyển sinh đào tạo. Số lượng sinh viên từng
bước đảm bảo nhu cầu và năng lực đào tạo ở từng nhà trường [bảng 2.3].
Bảng 2.3. So sánh chỉ tiêu tuyển sinh được giao với số lượng tuyển sinh
thực tế ở các trường đại học
Khóa học
2012 - 2016
2013 - 2017
2014 - 2018
2015 - 2019
TÊN TRƢỜN
Chỉ tiêu Tuyển
Chỉ tiêu Tuyển
Chỉ tiêu
Tuyển
Chỉ tiêu
Tuyển
sinh
sinh
sinh
sinh
ĐHSP Hà Nội
0
0
75
50
98
120
100
85
ĐHSP Hà Nội 2
75
50
80
73
161
180
70
66
ĐH Vinh
30
13
35
22
0
0
70
25
ĐHSP
thuộc
0
0
0
0
0
0
0
0
ĐH Đà Nẵng
ĐHSP TP HCM
75
65
100
94
105
120
50
72
Cộng tổng
180
128
290
239
364
420
290
248
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, khảo sát đề tài
Về cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý, điều hành đào tạo, từng nhà
trường đã nhận thức rõ việc đào tạo giáo viên GDQP&AN là nhiệm vụ mới
và cần phải được mở rộng quy mô đào tạo Theo đó, bên cạnh việc khai thác
83
triệt để chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức sẵn có ở từng nhà
trường như Phòng đào tạo, phòng công tác quản lý học sinh, sinh viên...
các nhà trường đã thành lập hoặc mở rộng, bổ sung nhiệm vụ mới cho các
khoa/trung tâm GDQP trực tiếp quản lý, đào tạo sinh viên sư phạm ngành
GDQP&AN. Theo đó, cơ cấu, tổ chức các cơ quan quản lý, điều hành đào
tạo ở các nhà trường đáp ứng tốt về số lượng, thực hiện tương đối hiệu quả
theo các chức năng, nhiệm vụ trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.
Tuy nhiên, bên cạnh đó có thể thấy, số lượng, chất lượng ĐNGV, sinh
viên và cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý, điều hành đào tạo ở các trường
đại học vẫn còn một số hạn chế bất cập, cụ thể như: ĐNGV, CBQL nói
chung, trong đó nhất là sĩ quan quân đội biệt phái vẫn còn thiếu về s ố
lượng (giảng viên vừa giảng dạy cho sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN,
vừa giảng dạy cho sinh viên học để cấp chứng chỉ GDQP&AN); số người
có học hàm, học vị còn ít. Số lượng sinh viên đào tạo còn thiếu so với chỉ
tiêu đặt ra... Từ bảng tổng hợp về số lượng ĐNGV ở các khoa/trung tâm
GDQP ở các trường đại học [bảng 2.2] khẳng định, số lượng giảng viên
thực tế so với nhu cầu biên chế còn thiếu nhiều, chỉ đạt 61.34%; giảng viên
có trình đào tạo sau đại học còn ít, trong đó giảng viên có trình độ tiến sĩ
chỉ đạt 2.74%, thạc sĩ đạt 26.00%. Bên cạnh đó, thông qua kết quả tuyển
sinh đào tạo qua từng năm cho thấy, về cơ bản, số lượng sinh viên được
tuyển sinh vẫn còn thiếu so với chỉ tiêu đã xác định. Điều này chứng tỏ,
công tác chuẩn bị đào tạo ở các nhà trường vẫn còn chưa thực sự chủ động,
nhất là trong đảm bảo về ĐNGV, sinh viên để đáp ứng đúng với nhu cầu
thực tiễn. Vấn đề này cũng phù hợp với kết quả khảo sát ở sinh viên khi có
12.00% số người được hỏi cho rằng số lượng ĐNGV ở mức độ chưa tốt;
16.00% cho rằng kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư
phạm, phương pháp giảng dạy ở mức độ chưa tốt; 12.00% cho rằng công
tác tổ chức các hoạt động trước, trong và sau quá trình xét tuyển “đầu vào”
ở mức độ chưa tốt [phụ lục 7].
84
2.2.2.3. Thực trạng về chương trình, nội dung đào tạo
Để đánh giá khách quan, khoa học việc xây dựng chương trình, NDĐT
giáo viên GDQP&AN hiện nay, cần phải nghiên cứu thực tiễn chương trình
khung của Bộ GD&ĐT và chương trình, NDĐT ở từng nhà trường đã ban
hành. Trên cơ sở đó tiến hành khảo sát ĐNGV, CBQL đánh giá về chương
trình, NDĐT hiện nay. Kết quả thu được cho thấy chỉ có 5.53% số người
được hỏi đánh giá ở mức độ chưa tốt; còn lại 94.47% số người đánh giá trên
các mức độ rất tốt, tốt, khá tốt và bình thường [phụ lục 8].
Khảo sát ý kiến sinh viên về chương trình, NDĐT trên 4 khía cạnh cụ
thể là: 1) Đảm bảo gắn với mục tiêu yêu cầu đào tạo; 2) Đảm bảo tính hiện
đại, theo kịp sự phát triển kinh tế, xã hội, bám sát thực tiễn hoạt động quốc
phòng và an ninh, cũng như đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN; 3)
Cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị
kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sư phạm
cho sinh viên; 4) Đảm bảo tính hệ thống, khoa học, logic, kết quả thu được
như sau [biểu đồ 2.1]:
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của sinh viên về chương trình, NDĐT
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài
Từ kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay, chương trình, NDĐT được xây
dựng ở các nhà trường về cơ bản đã bám sát đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, luật pháp của Nhà nước; sự biến đổi của tình hình chính trị, xã hội,
nhiệm vụ quốc phòng và an ninh; đảm bảo tính toàn diện, hệ thống, khoa học,
85
logic; hòa nhập chặt chẽ với hệ thống giáo dục quốc dân; từng bước đảm bảo
liên thông giữa ngành học và trình độ đào tạo... Đồng thời, bên cạnh những môn
học bắt buộc theo quy định chung, từng nhà trường đã bổ sung những môn học,
nội dung học mới theo đúng phạm vi điều chỉnh của chương trình khung. Số
lượng các môn học, bài học, nội dung học từng bước được chuẩn hóa, hiện đại
hóa; đảm bảo tính toàn diện, cân đối khối lượng giữa các nhóm kiến thức, phù
hợp với thời gian đào tạo.
Bên cạnh đó, chương trình, NDĐT bước đầu đã có sự kết hợp hài hòa
giữa trang bị kiến thức cơ bản với bồi dưỡng phát triển năng lực, kỹ năng
xử lý các tình huống sư phạm cho sinh viên như các kỹ năng tiến hành các
hoạt động dạy học, giáo dục, tự giáo dục hay các kỹ năng xã hội khác.
Ngoài ra, thông qua chương trình, NDĐT ở từng trường cho thấy, các nội
dung truyền thụ kinh nghiệm trong hoạt động quân sự, an ninh (các môn khoa
học quân sự); các đơn vị kiến thức trang bị về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, phương pháp tác phong công tác và hành vi ứng xử cho sinh viên
(các môn khoa học xã hội và nhân văn) được các các trường đại học xây dựng
với thời gian và khối lượng tương đối lớn. Trên cơ sở đó, đảm bảo cho người học
có phẩm chất chính trị tư tưởng vững vàng, tinh thần giác ngộ cách mạng cao hơn
so với những đối tượng đào tạo giáo viên chuyên ngành khác; luôn có tinh thần tự
giác, đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực, thẳng thắn, khiêm tốn,
giản dị; biết khép mình vào khuôn khổ theo quy định đơn vị, nhà trường; có hành vi
ứng xử đúng mực cả trong học tập cũng như đời sống thường ngày…
Tuy nhiên, thông qua nghiên cứu chương trình khung mà Bộ
GD&ĐT ban hành cho thấy, tỷ lệ các nội dung lý thuyết khi lên lớp chiếm
khoảng 67.2%, trong khi đó tỷ lệ thực hành đạt 32.8%. Đồng thời, nghiên
cứu chương trình, NDĐT ở các trường đại học, nội dung lý thuyết khi lên
lớp ở từng trường dao động trong khoảng từ 63.72% đến 65.43%, tỷ lệ thực
hành dao động từ 34.57% đến 36.28%; tỷ lệ thời gian tự học cho sinh viên
chiếm rất ít trong tổng thể chương trình, NDĐT [phụ lục 10]. Điều này cho
86
thấy, chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện
nay còn thiếu sự cân đối giữa phần lý thuyết và thực hành phát triển các kỹ
năng tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành nghề nghiệp sư phạm cho sinh
viên. Tỷ lệ khối lượng kiến thức lý thuyết vẫn còn chiếm phần lớn; kiến
thức thực hành còn ít. Thậm chí, ở nhiều môn học chỉ có phần kiến thức lý
luận thuần túy mà thiếu hẳn phần thực hành. Đúng như kết quả khảo sát ở
sinh viên đã khẳng định, trong 4 nội dung liên quan đến chương trình,
NDĐT hiện nay, số người cho rằng ở mức độ chưa tốt dao động từ 8% đến
18% [phụ lục 7]. Kết quả này cũng phản ánh, việc thiết kế chương trình,
NDĐT chủ yếu theo hướng tiếp cận nội dung, mà chưa chú ý, quan tâm đổi
mới theo hướng tiếp cận năng lực người học cần đạt được sau khi tốt
nghiệp ra trường. Đây vừa là thực trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên
nhân làm cho người học khi đối mặt với thực tế dễ bị lúng túng, dao động,
không có thao tác tư duy cả về mặt lý luận và hành động để xử lý.
2.2.2.4. Thực trạng phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo
Thông qua khảo sát các vấn đề về phương pháp, hình thức tổ chức đào
tạo ở ĐNGV, CBQL, chúng tôi thu được kết quả như sau [bảng 2.4]:
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá của đội ngũ CBQL và ĐNGV
về phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo
MỨC ĐỘ Đ NH I %
NỘI DUN Đ NH I
Rất tốt
Tốt
Khá tốt Bình thƣờng
Phương pháp đào tạo Hình thức tổ chức đào tạo
16.00 14.67
30.00 22.33
24.67 40.67
17.33 15.00
Chƣa tốt 12.00 7.33
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài
Từ kết quả khảo sát trên và thông qua thực tiễn trực tiếp quan sát việc sử
dụng phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo cho thấy, ĐNGV tham gia đào
tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay đã tích cực đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, coi đó là một trong những khâu đột
phá, quyết định đến chất lượng QTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay. Theo
87
đó, các phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, lạc hậu đã được ĐNGV khắc
phục và thay thế bằng việc sử dụng những phương pháp, hình thức tổ chức đào
tạo tính cực, hiện đại, theo kịp với xu thế phát triển của khoa học giáo dục, sát
với thực tiễn và đáp ứng với nhu cầu, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người
học. Cụ thể, đối với phương pháp đào tạo, ĐNGV đã chú trọng sử dụng
phương pháp thực hành kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của người
học; tích cực sử dụng công nghệ thông tin, phương tiện dạy học hiện đại vào
bài giảng … Đối với hình thức tổ chức đào tạo, ĐNGV đã kết hợp chặt chẽ các
hình thức như thực hành, thực tập, cemina, bài giảng, tự học đảm bảo phù hợp
với từng nội dung bài học, môn học… Do đó, phương pháp, hình thức tổ chức
đào tạo giáo viên GDQP&AN hiện nay không chỉ dừng lại ở việc trang bị kiến
thức mà rèn luyện cho sinh viên khắc phục được lối học tập thụ động, có lối tư
duy độc lập, sáng tạo, biết tự nghiên cứu, tự tiếp cận, lĩnh hội các nội dung bài
học; tự rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, nghề nghiệp…
Bên cạnh những kết quả trên, thông qua kết quả khảo sát ở ĐNGV, CBQL
khi được hỏi về việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo hiện nay, tỷ
lệ số người được hỏi đánh giá ở mức độ bình thường còn chiếm tỷ lệ cao, lần lượt
là 17.33% và 15%; còn đánh giá ở mức độ chưa tốt là 12% và 7.33% [phụ lục 8].
Điều này chứng tỏ việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo ở một số
giảng viên có lúc, có thời điểm chưa thực sự hiệu quả, phù hợp với môi trường
đào tạo trình độ đại học. Đặc biệt, trong dạy học những môn học mang tính lý luận
thuộc khoa học xã hội và nhân văn, giảng viên vẫn thường sử dụng các phương
pháp dạy học truyền thống, mang tính “tái hiện”, “thầy đọc, trò ghi”, chưa biết chú
trọng, kết hợp sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo thực hành phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên. Điều này dẫn đến thực trạng
trong các giờ giảng, sinh viên còn chưa hứng thú học tập. Khi gặp những vấn đề
đòi hỏi tính sáng tạo trong vận dụng các kiến thức vào giải quyết vấn đề, sinh viên
thường tỏ ra lúng túng, kết quả không cao.
88
2.2.2.5. Thực trạng về các điều kiện đảm bảo trong quá trình đào tạo
Đối với các cơ sở vật chất phục vụ cho QTĐT, có thể thấy, các nhà
trường bên cạnh việc khai thác có hiệu quả các cơ sở vật chất sẵn có trong
đào tạo các đối tượng khác, đã tích cực sửa sang, làm mới, mua sắm, từ đó
cơ bản đã chuẩn bị chu đáo mọi cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ cho QTĐT
giáo viên GDQP&AN, nhất là về nhà ở, giảng đường, phương tiện kỹ thuật
phục vụ cho giảng dạy. Đặc biệt, nắm bắt được tính đặc thù của việc đào
tạo giáo viên GDQP&AN liên quan đến hoạt động quốc phòng - an ninh,
đòi hỏi cần đảm bảo lớn về cơ sở vật chất như vũ khí trang bị, mô hình học
cụ, vật liệu nổ, thao trường bãi tập… Chính vì thế, các nhà trường đã chủ
động liên kết, phối hợp, hiệp đồng với các đơn vị trong quân đội để đáp
ứng ngày càng tốt hơn về số lượng, chủng loại, cách bảo quản, sử dụng…
các nhu cầu vật chất này, cụ thể như: Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh đã liên kết, phối hợp hiệp đồng với Trường Sỹ quan Lục quân
2; Trường đại học Sư phạm Hà Nội với Trường Sỹ quan Lục quân 1;
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 với Bộ Tư lệnh Thủ đô; Trường Đại
học Vinh với các đơn vị thuộc Quân khu IV. Do đó, cho đến hiện nay, nhìn
chung các nhu cầu về nguồn vật chất đã đáp ứng được với thực tiễn đào tạo
ở từng nhà trường.
Đối với nguồn tài chính đảm bảo cho QTĐT, nhìn chung, từng nhà
trường đã biết khai thác triệt để các nguồn tài chính do trên cấp, nhất là các
nguồn tài chính phục vụ riêng cho việc đào tạo giáo viên GDQP&AN; đã phát
huy tối đa tính tự chủ trong đào tạo để thu hút các nguồn tài chính khác thông
qua quá trình xã hội hóa giáo dục. Bên cạnh đó, các nhà trường đã tập trung đầu
tư hướng tới xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, trong đó chú trọng xây
dựng cảnh quan môi trường văn hóa, mối quan hệ tác động qua lại tích cực
giữa sinh viên, giảng viên, CBQL trong QTĐT...
89
2.2.2.6. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả quá trình đào tạo
Để đánh giá chính xác, khách quan thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết
quả QTĐT, chúng tôi dựa trên cơ sở đánh giá quy trình và mức độ việc thực
hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên ở từng học
kỳ/năm học. Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu và thực hiện khảo
sát CBQL, giảng viên và sinh viên về các vấn đề liên quan đến kết quả QTĐT.
Qua khảo sát cho thấy, các trường đại học đã tiến hành thực hiện chặt chẽ,
chu đáo việc kiểm tra, đánh giá kết quả QTĐT. Việc đánh giá kết quả đào
tạo đều dựa trên cơ sở bám sát mục tiêu, yêu cầu đào tạo, thực chất việc học
tập, rèn luyện của sinh viên. Điều này được chứng minh thông qua phỏng
vấn sâu ở ĐNGV, CBQL khi có 100% số người được hỏi cho rằng việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên ngành sư phạm
GDQP&AN được các nhà trường thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, khách
quan, công bằng, đúng với phẩm chất, kiến thức, năng lực mà từng sinh viên
được hình thành và phát triển. Đồng thời, thông qua kết quả học tập, rèn luyện
của sinh viên cho thấy sinh viên có kết quả học tập, rèn luyện đều xuất hiện ở
các mức giỏi, khá, trung bình khá, trung bình, yếu [phụ lục 11]. Trong đó, tỷ lệ
sinh viên có kết quả ở mức khá, giỏi, trung bình khá là chủ yếu, tỷ lệ trung bình
và yếu tương đối ít. Điều này cũng phù hợp với kết quả khảo sát ở CBQL,
ĐNGV khi có 94.66% số người cho rằng kết quả đào tạo giáo viên GDQP&AN
ở các trường đại học ở 4 mức độ rất tốt, tốt, khá tốt và bình thường; 5.34% cho
rằng ở mức độ chưa tốt [phụ lục 8].
Tuy nhiên, cùng với kết quả trên, thông qua trực tiếp quan sát thực tiễn việc
kiểm tra, đánh giá kết quả QTĐT cho thấy, hiện nay việc thực hiện kiểm tra,
đánh giá kết quả của sinh viên ở một số nhà trường, trong từng môn học nhất
định vẫn chưa thực sự bám sát với mục tiêu, yêu cầu đào tạo, nhất là mục tiêu
về kỹ năng mà sinh viên cần đạt được sau mỗi phần học, bài học, môn học.
90
Trong các đề thi thường chủ yếu tập trung kiểm tra kiến thức của sinh viên lĩnh
hội được; số lượng câu hỏi liên quan đến phần kỹ năng thực hành nghề nghiệp
còn ít. Do đó, trong kiểm tra, đánh giá kết quả QTĐT chưa thực sự bám sát với
yêu cầu thực tiễn, tính chất của nghề nghiệp sinh viên sau khi tốt nghiệp ra
trường để các chủ thể ở từng trường đại học có thông tin ngược đảm bảo khách
quan, chính xác, từ đó có cách thức, biện pháp điều chỉnh, nâng cao chất lượng
QTĐT phù hợp với yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
2.2.3. Thực trạng quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc
phòng và an ninh ở các trường đại học
2.2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch đào tạo
Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 472/QĐ-TTg
ngày 12/4/2010 và Quyết định số 607/QĐ-TTg ngày 24/4/2014 về việc đào tạo
giáo viên GDQP&AN, Bộ GD&ĐT đã chủ động phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo có tính toàn diện, cụ thể, chi tiết đến các
trường đại học. Trong đó, trọng tâm là kế hoạch xây dựng và thực hiện chương
trình khung, kế hoạch tuyển sinh đào tạo, kế hoạch thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của từng cơ quan thuộc bộ...
Đối với các trường đại học, dựa trên kinh nghiệm trong đào tạo giáo
viên các chuyên ngành khác, các chủ thể QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đã
nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch
đào tạo đối với chất lượng QTĐT nói chung, QLQTĐT nói riêng. Theo đó,
từng nhà trường đã coi trọng và thực hiện tốt các khâu, các bước, các nội
dung cụ thể của việc xây dựng kế hoạch đào tạo theo từng khóa học, năm học,
học kỳ... Từ kết quả phỏng vấn sâu ở ĐNGV, CBQL cho thấy, việc xây dựng
kế hoạch đào tạo ở các trường đại học hiện nay chủ yếu tập trung ở cơ quan
phòng đào tạo, các khoa giáo viên, các cơ quan quản lý trực tiếp sinh viên và
bản thân từng giảng viên. Các cơ quan quản lý trên đã phối hợp chặt chẽ với
91
nhau trong xây dựng kế hoạch đào tạo chung cho từng khóa học, đến từng bài
học, nội dung học cụ thể. Việc xây dựng kế hoạch đảm bảo khá khoa học,
logic, bám sát với chức năng nhiệm vụ của từng chủ thể, phù hợp với điều
kiện thực tế về nguồn nhân lực, vật lực, năng lực cụ thể của từng chủ thể,
không có hiện tượng trùng hay chồng lấn kế hoạch đào tạo giữa các khóa,
lớp... Đồng thời, thông qua khảo sát bằng phiếu ở ĐNGV, CBQL đánh giá về
việc xây dựng kế hoạch đào tạo ở các chủ thể QLQTĐT ở các trường đại học
hiện nay, chúng tôi thu được kết quả có 6.67% số người đánh giá ở mức độ
rất tốt, 15.33% ở mức độ tốt, 34.67% ở mức độ tương đối tốt [biểu đồ 2.2].
Từ những minh chứng trên, có thể nhận định, việc xây dựng kế hoạch đào tạo
ở các trường đại học về cơ bản đã từng bước đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ
quản lý cũng như đặc thù của QTĐT giáo viên GDQP&AN.
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của ĐNGV và CBQL về việc xây dựng kế hoạch đào tạo
Nguồn, tổng hợp từ kết quả khảo sát đề tài
Bên cạnh đó, cũng từ kết quả khảo sát ở CBQL, ĐNGV đánh giá về
việc xây dựng kế hoạch đào tạo cho thấy tỷ lệ số người đánh giá ở mức độ bình
thường và chưa tốt còn cao, trong đó có 32% cho rằng vấn đề này ở mức độ bình
thường, 11.33% ở mức độ chưa tốt [biểu đồ 2.2]. Điều này cho thấy, việc xây
dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học còn nhiều hạn
chế, bất cập. Kế hoạch ban hành vẫn chưa thực sự bám sát với chương trình,
NDĐT, chưa giải quyết hài hòa với kế hoạch đào tạo các đối tượng khác. Kế
hoạch đào tạo dài hạn (theo từng khóa học) còn chưa thực sự khoa học, logic.
92
Thậm chí, do sự biến đổi của thực tiễn đào tạo, việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
ở một số chủ thể còn lúng túng, chưa linh hoạt, kịp thời...
2.2.3.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức điều hành, quản lý quá trình đào tạo
Hiện nay, các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên
GDQP&AN cơ bản đã kiện toàn đầy đủ cơ cấu tổ chức thực hiện điều
hành, QLQTĐT. Qua nghiên cứu thực tiễn cơ cấu tổ chức điều hành,
QLQTĐT ở các trường đại học cho thấy, từng nhà trường đã nhận thức sâu
sắc việc đào tạo giáo viên GDQP&AN với đối tượng dài hạn, chính quy tập
trung thời gian 4 năm là một ngành đào tạo mới. Do đó các nhà trường đã
dựa trên sự kế thừa về cơ cấu, tổ chức đã được xây dựng từ trước như các
phòng/ban chuyên môn, các khoa chuyên ngành..., biết căn cứ vào quy mô
về số lượng sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN qua từng năm, từ đó
từng bước mở rộng thêm quy mô từng cơ cấu tổ chức bằng việc bổ sung
thêm số lượng ĐNGV, CBQL; phân công thêm chức năng, nhiệm vụ cho
từng tổ chức, từng cá nhân giảng viên hoặc CBQL để đáp ứng thiết thực
với MTĐT đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN.
Thông qua phỏng vấn sâu với đội ngũ CBQL và qua thực tiễn ở các
nhà trường cho thấy, hiện nay việc đào tạo giáo viên GDQP&AN chủ yếu
là trách nhiệm của các khoa hoặc các trung tâm GDQP&AN ở từng nhà
trường. Trong đó, các khoa, trung tâm GDQP&AN có chức năng, nhiệm vụ
trực tiếp quản lý, tổ chức các hoạt động giảng dạy những môn học chuyên
ngành (quân sự, chính trị) và giáo dục, rèn luyện sinh viên. Còn các khoa
khác có chức năng giảng dạy những môn học khác theo chương trình,
NDĐT. Tuy nhiên, đối với các trung tâm GDQP&AN được tổ chức, biên
chế có quy mô và chức năng, nhiệm vụ lớn hơn các khoa GDQP&AN. Cụ
thể, cơ cấu tổ chức điều hành, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các
trường đại học được thể hiện thông qua sơ đồ sau [sơ đồ 2.1]:
93
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức điều hành, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các
trường đại học
Đảng ủy
Ban giám hiệu
Đoàn thanh niên
Công đoàn trƣờng
HỘI ĐỒN KHOA HỌC TRƢỜN (Nghiên cứu và đào tạo)
C C ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Các phòng/ban , chức năng khác
Đơn vị phục vụ đào tạo
Viện, trung tâm NCKH
Khoa/bộ môn chuyên ngành
Trung tâm GDQP&AN
Khoa GDQP&AN
Các bộ môn trực thuộc khoa
Các phòng/ban trực thuộc trung tâm
Các khoa/bộ môn trực thuộc trung tâm
Nguồn: Tổng hợp từ thực tiễn nghiên cứu đề tài
Thông qua kết quả khảo sát ở ĐNGV, CBQL về việc thực hiện chức
năng tổ chức, chỉ đạo, điều hành QTĐT cho thấy, có 16% số người được hỏi
cho rằng ở mức độ rất tốt; 17% ở mức độ tốt; 37.33% ở mức độ khá tốt; 22%
ở mức độ bình thường [phụ lục 8]. Kết quả này khẳng định cơ cấu tổ chức
điều hành, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học đã được
kiện toàn. Chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan đảm bảo sát và đáp ứng
thiết thực với từng nhiệm vụ cụ thể của QTĐT. Tuy nhiên, cũng từ kết quả
khảo sát này có 7.67% số người được hỏi việc thực hiện chức năng tổ chức,
94
chỉ đạo, điều hành QTĐT ở mức độ chưa tốt. Điều này phản ánh trong quá
trình kiện toàn từng cơ quan, tổ chức còn thiếu đội ngũ CBQL. Trong một số
cơ quan, tổ chức nhất định, đội ngũ CBQL còn thiếu năng lực hoặc việc sử
dụng không đúng chuyên môn được đào tạo. Khi phỏng vấn sâu ở ĐNGV và
CBQL, nhìn chung tất cả đều cho rằng trong một số công việc, thời điểm nhất
định, một số cơ quan, tổ chức ở từng nhà trường trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ tổ chức, điều hành, QLQTĐT còn lúng túng, không sát với
thực tiễn, chất lượng, hiệu quả không cao.
2.2.3.3. Thực trạng quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo
Đối với quản lý MTĐT, trên cơ sở mục tiêu tổng thể chung của việc đào tạo
giáo viên GDQP&AN theo Quyết định số 472/QĐ-TTg và Quyết định số
607/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã xây dựng được MTĐT
cụ thể cho các trường đại học, đồng thời chỉ đạo sâu sát đến từng nhà trường xây
dựng MTĐT, nhất là mục tiêu về số lượng sinh viên cho đến mục tiêu theo từng
khóa học, năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực khoa học và theo từng từng môn
học, học phần, chủ đề, bài học trong tổng thể chương trình đào tạo. Quán triệt sâu
sắc sự chỉ đạo này, các tổ chức, lực lượng là chủ thể QLQTĐT ở từng nhà trường
đã chỉ đạo sâu sát đến cơ quan chức năng, cá nhân có liên quan trong quản lý việc
xây dựng MTĐT. Do đó, việc quản lý hệ thống các mục tiêu này luôn được tiến
hành đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả, khoa học, toàn diện trên 3 nội dung là thái độ,
kiến thức và kỹ năng, từng bước đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn. Điều này
được chứng minh thông qua kết quả đào tạo, có 4/5 trường đại học đã tiến hành
tuyển sinh đào tạo với số lượng sinh viên theo từng năm ngày một tăng. Chất lượng
sinh viên ở nhiều trường cao hơn các đối tượng đào tạo giáo viên khác. Bên cạnh đó,
tổng hợp từ kết quả khảo sát ở ĐNGV, CBQL có 71.67% số người trả lời cho rằng
việc quản lý MTĐT đã đáp ứng được và đáp ứng tốt với yêu cầu của thực tiễn [phụ lục
8]. Khi phỏng vấn chuyên sâu với cả ĐNGV, CBQL, nhìn chung số người cho rằng
MTĐT theo từng năm học, kỳ học, theo từng lĩnh vực khoa học và theo từng môn học,
học phần, chủ đề, bài học đã bám sát MTĐT chung chiếm tỷ lệ cao.
95
Đối với quản lý chương trình, NDĐT, ngay sau khi các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về việc đào tạo giáo viên GDQP&AN có hiệu
lực, Bộ GD&ĐT đã kịp thời xây dựng và ban hành chương trình khung đào
tạo giáo viên GDQP&AN trình độ đại học và những định hướng cơ bản chỉ
đạo các trường đại học xây dựng chương trình, NDĐT. Đây được coi là cơ
sở pháp lý quan trọng để từng trường đại học vận dụng vào trong thực tiễn
quản lý chương trình, NDĐT đảm bảo phù hợp với MTĐT và đặc điểm của
từng nhà trường [bảng 2.5].
Bảng 2.5: Số lượng tín chỉ trong chương trình khung
ngành sư phạm GDQP&AN ở các trường đại học
Khối kiến
Khối kiến thức D chuyên nghiệp tối thiểu
Tổng
Khóa
KT cơ sở
KT
Thực tập
Tên đơn vị
thức D đại cƣơng
số tin chỉ
ngành
ngành
sƣ phạm
tối thiểu
luận tốt nghiệp
Bộ GD&ĐT
30
24
50
11
7
122
Trường ĐHSP Hà Nội
30
16
60
20
9
135
Trường ĐHSP Hà Nội 2
26
14
74
8
8
130
Trường Đại học Vinh
30
25
57
6
7
135
Trường ĐHSP thuộc
0
0
0
0
0
0
ĐH Đà Nẵng
Trường ĐHSP TP
30
30
67
11
7
145
Hồ Chí Minh
Nguồn: Kết quả tổng hợp khảo sát đề tài
Kết quả khảo sát cho thấy, trong quản lý chương trình, NDĐT, từng
trường đại học luôn bám sát chương trình khung mà Bộ GD&ĐT ban hành,
đồng thời có sự vận dụng linh hoạt, đảm bảo đúng khung thay đổi mà Bộ
GD&ĐT xác định, giải quyết hài hòa giữa các khối kiến thức giáo dục đại
cương tối thiểu với khối giáo dục chuyên nghiệp tối thiểu.
Để đánh giá chính xác, khách quan, khoa học đối với việc quản lý
chương trình, NDĐT, chúng tôi còn tiến hành khảo sát ở ĐNGV, CBQL, kết
quả thu được như sau [bảng 2.6 và biểu đồ 2.3]:
96
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá của CBQL và ĐNGV
về quản lý chương trình, NDĐT
Đánh giá
NỘI DUN Đ NH I
Chƣa tốt % 25.33
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt % 40.67
Rất tốt % 34.00
Đánh giá 1 Quản lý xây dựng chương trình khung ngành sư phạm GDQP&AN được các trường đại học thực hiện như thế nào?
15.00
39.67
45.33
Đánh giá 2 Quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài
10.33
41.67
48.00
Đánh giá 3
Đánh giá 4
20.67
30.00
49.33
7.33
học có đảm bảo tính hệ thống, khoa học, logic...? Quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo tính hiện đại, theo kịp với thời đại và bám sát với đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN Quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sư phạm cho sinh viên Đánh giá 5 Quản lý họat động thực hiện tiến độ, chất lượng chương trình, NDĐT đã ban hành
16.00
76.67 Nguồn: Kết quả tổng hợp khảo sát đề tài Biểu đồ 2.3. So sánh các mức độ đánh giá của ĐNGV và CBQL
về các nội dung quản lý chương trình, NDĐT
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài
Với kết quả này cho thấy, tỷ lệ số người được hỏi đánh giá ở các mức
độ rất tốt, tương đối tốt trong các nội dung của đánh giá 2, 3, 5 chiếm tỷ lệ
khá cao, dao động từ 85% đến 92.67% [bảng 2.6]. Điều này khẳng định, việc
quản lý xây dựng chương trình, NDĐT đảm bảo tương đối hệ thống, khoa học,
logic; kết hợp hài hòa giữa việc trang bị kiến thức cần thiết với bồi dưỡng phát
97
triển năng lực sư phạm cho sinh viên; từng bước chú ý tới tính đa dạng của
kiến thức; các vấn đề lý luận, thực tiễn của đời sống kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, quân sự ngày càng toàn diện, sâu sắc hơn, (phụ lục 10). Đặc
biệt, hệ thống cấu trúc các môn học, bài học, chủ đề học trong chương trình,
NDĐT được các trường đại học thực hiện tương đối chặt chẽ, nghiêm túc.
Điều này được thể hiện trên các nội dung như: Các môn học được sắp xếp
theo trình tự khoa học, logic, có sự liên quan, gắn bó chặt chẽ giữa kiến thức
môn học trước với môn học sau. Các chủ đề bài giảng của từng môn học được
các khoa, tổ bộ môn và giảng viên chuyên ngành thiết kế, trình bày tương đối
hệ thống, chặt chẽ, phù hợp với quá trình nhận thức của sinh viên. Nội dung
được thiết kế theo trình tự từ phần lý luận chung đến phần thực tiễn và sự vận
dụng các kiến thức vào trong thực tiễn ngành sư phạm.
Ngoài những vấn đề trên, việc quản lý tiến độ thực hiện chương trình,
NDĐT đã ban hành được các trường đại học thực hiện tương đối triệt để, đáp ứng
đúng tiến độ về thời gian, trình tự về các phần học, bài học, nội dung học. Do đó,
thông qua kết quả khảo sát chỉ có 7.33% số người được hỏi cho rằng vấn đề này ở
mức độ chưa tốt [bảng 2.6.]. Điều này được chứng minh rõ ràng hơn khi kết qủa
phỏng vấn sâu ở ĐNGV, CBQL, tất cả đều khẳng định QTĐT theo từng năm học,
học kỳ, quý, tháng luôn đáp ứng theo đúng mục tiêu, kế hoạch đề ra.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, có thể thấy, trong quản lý mục tiêu,
chương trình, NDĐT ở các trường đại học hiện nay vẫn còn tồn tại một số hạn
chế, bất cập, cụ thể: Trong quản lý về mục tiêu thời gian và số lượng sinh viên đào
tạo chưa đáp ứng đúng, đủ với nhu cầu của thực tiễn thiếu giáo viên GDQP&AN
ở các cơ sở giáo dục từ từ đến đại học đặt ra. Theo quyết định số 472/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ đã xác định các trường đại học được giao nhiệm vụ
đào tạo giáo viên GDQP&AN “bắt đầu triển khai tuyển sinh đào tạo từ năm học
2010 - 2011 theo đúng quy trình quy định và phải đảm đảm mục tiêu đến năm
2016 đào tạo được khoảng 9.760 người tốt nghiệp” [107]. Tuy nhiên, đến năm
2012 “các cơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo tại Quyết định 472/QĐ-TTg mới
98
hoàn tất mở ngành đào tạo” [18]. Cá biệt, cho đến hiện nay, Trường ĐHSP thuộc
Đại học Đà Nẵng vẫn chưa tiến hành đào tạo. Do đó, MTĐT về số lượng đối
tượng này vẫn còn không đáp ứng được so với mục tiêu ban đầu xác định.
Trong quản lý chương trình, NDĐT, dựa trên cơ sở nghiên cứu chương
trình khung Bộ GD&ĐT ban hành, chương trình, NDĐT của các trường đại học
đã và đang thực hiện, đồng thời thông qua kết quả khảo sát trong các nội dung liên
quan đến việc quản lý chương trình, NDĐT ở ĐNGV, CBQL thì nội dung đánh
giá 1, về quản lý xây dựng chương trình khung ngành GDQP&AN và đánh
giá 4, về quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm
bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ
năng thực hành sư phạm cho sinh viên có số người cho rằng ở mức độ chưa
tốt là cao nhất, tỷ lệ lần lượt là 25.33% và 20.67% [bảng 2.6]. Điều này khẳng
định việc quản lý chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học vẫn còn mang nặng theo hướng chủ yếu quản lý việc trang bị kiến
thức, mà chưa chú trọng tới quản lý việc phát triển năng lực, kỹ năng thực
hành nghề nghiệp chuyên môn cho sinh viên… Đây vừa là thực trạng, nhưng
đồng thời cũng là nguyên nhân cơ bản làm cho sinh viên khi thực hiện các
tình huống gắn sát với nhiệm vụ của họ sau khi tốt nghiệp ra trường còn bị bỡ
ngỡ, lúng túng, kết quả chưa thực sự đáp ứng tốt với yêu cầu đặt ra.
2.2.3.4. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo
Để đánh giá thực trạng quản lý phương pháp và hình thức đào tạo giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay, tác giả luận án đã trực tiếp quan sát,
nghiên cứu hồ sơ của các trường đại học, kết hợp với điều tra bằng phiếu hỏi. Từ
kết quả khảo sát, cũng như từ thực tiễn QTĐT ở các trường đại học cho thấy, các
chủ thể QLQTĐT ngày càng nhận thức đúng đắn, sâu sắc hơn việc quản lý
phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, coi đây là một trong những yếu tố quyết
định đến chất lượng, hiệu quả của việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
đào tạo nhằm đáp ứng thiết thực với MTĐT giáo viên GDQP&AN trong bối cảnh
hiện nay. Hàng năm các trường đại học đã tổ chức nhiều hoạt động như nghiên
99
cứu đề tài, hội thảo khoa học tìm kiếm các phương pháp dạy học mới, thi giáo viên
dạy giỏi, v.v... Kết quả đã thu hút được đội ngũ giảng viên, sinh viên tham gia vào
các hoạt động phương pháp. Đảm bảo cho các hoạt động dạy học luôn cập nhật
phương pháp mới. Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi được thể hiện trong biểu đồ 2.4.
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của ĐNGV và CBQL về quản lý phương pháp
và hình thức tổ chức đào tạo
Nguồn, kết quả khảo sát đề tài
Đối với phương pháp đào tạo có 28.67% giảng viên, CBQL cho rằng ở
mức độ rất tốt; 56.33% tương đối tốt. Còn với hình thức tổ chức đào tạo có
29.33% cho rằng ở mức độ rất tốt; 50% tương đối tốt [biểu đồ 2.4], điều này cho
thấy việc quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo ở từng nhà trường đã
từng bước đáp ứng được với yêu cầu đặt ra. Các chủ thể đã chủ động chỉ đạo chặt
chẽ, sâu sát đến các tổ chức, cá nhân có liên quan, nhất là các khoa chuyên ngành,
ĐNGV tích cực, nỗ lực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo đảm bảo
theo kịp với xu thế phát triển của khoa học giáo dục, thực tiễn xã hội, và phù hợp
với trình độ nhận thức, nhu cầu của người học.
Thông qua phỏng vấn sâu ở ĐNGV, CBQL, giảng viên, nhìn chung cơ
bản đều có nhận định, việc quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo
giáo viên GDQP&AN được các chủ thể chỉ đạo tập trung trên các nội dung
như: Khắc phục triệt để hiện tượng sử dụng các phương pháp, hình thức cảm
tính, lạc hậu hoặc theo thói quen của từng người, thay vào đó là những phương
pháp, hình thức mang tính hiện đại, gắn với nội dung bài học, phù hợp với điều
kiện thực tế và năng lực nhận thức của người học. Đặc biệt, các chủ thể quản lý
100
coi trọng việc chỉ đạo ĐNGV tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức tổ
chức đào tạo thực hành, thực tập bằng cách cho học viên làm các bài tập thực
hành cả về lý thuyết và hành động. Tích cực sử dụng phương pháp kích thích
tính tích cực hoạt động nhận thức, các phương pháp trực quan, gắn với sử dụng
công nghệ thông tin, phương tiện dạy học hiện đại vào bài giảng…
Tuy nhiên, cũng từ kết quả khảo sát này cho thấy có 15% số giảng viên,
CBQL cho rằng phương pháp đào tạo ở mức độ chưa tốt; 20.67% cho rằng hình
thức tổ chức đào tạo chưa tốt [biểu đồ 2.4]. Điều này khẳng định trong quản lý
phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo ở các nhà trường có thời điểm chưa thực
sự khoa học, thiếu kiên quyết và chưa tạo ra sức lan tỏa, đồng thuận trong nhận
thức ở tất cả các giảng viên tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN. Vấn đề này
được chứng minh rõ ràng hơn thông qua việc quan sát thực tế công tác đào tạo cho
thấy: Trong sử dụng các phương pháp đào tạo còn chưa hướng tới phát triển năng
lực của người học; ĐNGV vẫn còn mang nặng cách thức “thông báo, tái hiện”,
truyền thụ một chiều, ít sử dụng phương pháp phát huy tính tích cực nhận thức của
sinh viên, việc sử dụng phương pháp đào tạo thực hành chủ yếu tập trung ở những
môn học quân sự, với những môn học thiên về lý luận còn hạn chế. Cá biệt, trong
khi sử dụng phương pháp đào tạo thực hành, nội dung còn chưa đảm bảo tính thiết
thực với chức trách, nhiệm vụ của người học sau khi ra trường... Việc sử dụng các
hình thức tổ chức đào tạo còn chưa linh hoạt, sáng tạo, kết hợp đan xen giữa các
hình thức khác nhau. Việc sử dụng các hình thức tổ chức đào tạo mang tính bổ trợ
như tham quan, hội thảo chưa thực sự được coi trọng.
2.2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động của giảng viên và sinh viên trong
quá trình đào tạo
* Thực trạng quản lý hoạt động của giảng viên
Thông qua nghiên cứu hồ sơ, văn bản quản lý của các nhà trường và thông
qua phỏng vấn đối với cán bộ giảng viên, sinh viên cho thấy, các nhà trường đều
quan tâm đến quản lý đội ngũ giảng viên và sinh viên. Tất cả các nhà trường đều
101
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giảng viên. Trong thực tế, hàng
năm đều tổ chức tập huấn và có các hình thức để nâng cao trình độ của đội ngũ
giảng viên. Việc phân công bài giảng, kiểm tra giảng được thực hiện tương đối
chặt chẽ. Tuy nhiên, trước sự vận động phát triển của thực tiễn, trước yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, các hoạt động của giảng viên hầu như còn gặp
nhiều khó khăn, lúng túng. Nhất là hoạt động giảng dạy chuyển từ phương pháp
chủ yếu dạy kiến thức sang phát triển năng lực cho người học. Kết quả điều tra
bằng phiếu hỏi đối với 100 cán bộ quản lý và 200 giảng viên ở 4 trường đại học về
5 tiêu chí quản lý hoạt động của giảng viên như sau, [bảng 2.7]:
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá của CBQL, ĐNGV về quản lý hoạt động
của giảng viên
Mức độ đánh giá Khá
Yếu
Tốt
TT
Nội dung đánh giá
% 17.0
SL 86
% 28.7
Trung bình % SL 45.0 135
SL 28
% 9.3
SL 51
9.3
90
30.0
150
50.0
32
10.7
28
1 Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên 2 Quản lý hồ sơ giáo án
của giảng viên
7.0
89
29.7
157
52.3
33
11.0
21
47
15.7
87
29.0
136
45.3
30
10.0
14
4.7
90
30.0
160
53.3
36
12.0
3 Quản lý hoạt động phương pháp của giảng viên 4 Quản lý hoạt động tổ chức buổi học của giảng viên 5 Quản lý hoạt động nghiên cứu của giảng viên Tổng cộng
161
10.7
442
29.5
738
49.2
159
10.6
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài
Kết quả điều tra cho thấy, quản lý hoạt động của giảng viên còn ở mức
trung bình và yếu. Cả 5 tiêu chí đánh giá đều có tỷ lệ trung bình và yếu lớn hơn
50%. Tỷ lệ đánh giá ở mức tốt là 10.7%, mức khá 29.5%, mức trung bình
49.2%, mức yếu 10,6%.
Tiêu chí 1, về quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, được đánh giá
cao nhất, nhưng mức tốt chỉ là 17%, tỷ lệ đánh giá ở mức trung bình là 45%,
mức yếu là 9.3%. Tiêu chí 5, quản lý hoạt động nghiên cứu của giảng viên, có tỷ
lệ đánh giá ở mức thấp nhất, với 4.7% ở mức tốt, 30% mức khá, 53.3% mức
trung bình và 12% mức yếu [bảng 2.7].
102
Kết quả điều tra trên đây cho thấy quản lý hoạt động của giảng viên tuy đã
được các nhà trường quan tâm, nhưng đi vào cụ thể vẫn còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của thực tiễn.
* Thực trạng quản lý hoạt động của sinh viên
Điều tra bằng phiếu hỏi đối với 300 sinh viên của 4 trường đại học về quản lý
hoạt động của sinh viên. Kết quả điều tra được tổng hợp trong bảng sau [bảng 2.8]:
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá của sinh viên về quản lý
Tốt
hoạt động của sinh viên
Mức độ đánh giá Khá
Tr.bình
Yếu
TT
Nội dung đánh giá
SL 62
% 20.7
SL 84
% 28.0
SL 130
% 43.3
SL 24
% 8.0
1 Quản lý hoạt động học
của sinh viên
43
14.3
85
28.3
145
48.4
27
9.0
37
12.3
86
28.7
147
49.0
30
10.0
57
19.0
87
29.0
131
43.7
25
8.3
34
11.3
90
30.0
150
50.0
26
8.7
2 Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên 3 Quản lý phương pháp học tập của sinh viên 4 Quản lý hoạt động phối hợp giữa sinh viên với giảng viên trong các hình thức tổ chức dạy học 5 Quản lý các hoạt động trong giờ nghỉ, ngày nghỉ của sinh viên Tổng cộng
233
15.6
432
28.9
703
46.7
132
8.8
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài
Kết quả khảo sát, đánh giá của sinh viên về về quản lý hoạt động của
sinh viên cho thấy, quản lý hoạt động của sinh viên được đánh giá cao hơn
quản lý hoạt động của giảng viên. Đánh giá chung cả 5 tiêu chí, có 15.6%
đánh giá ở mức tốt, 28.9% đánh giá ở mức khá, 46.7% đánh giá ở mức trung
bình và 8.8% đánh giá ở mức yếu. Như vậy có đến 44,5% chiếm gần một nửa
số lượt ý kiến đánh giá ở mức tốt và khá. Tuy nhiên tỷ lệ đánh giá ở mức
trung bình và yếu vẫn còn khá cao, chiếm trên một nửa.
Tiêu chí 1, quản lý hoạt động học của sinh viên được đánh giá ở mức
cao nhất, với tỷ lệ 20.7% ở mức tốt, 28% khá. Tiêu chí 5, quản lý các hoạt
103
động trong giờ nghỉ, ngày nghỉ của sinh viên, có tỷ lệ đánh giá ở mức thấp
nhất với 11.3% tốt, 30% khá [bảng 2.8].
Kết quả điều tra chứng tỏ quản lý hoạt động của sinh viên có khá hơn
so với quản lý hoạt động của giảng viên, nhưng tỷ lệ đánh giá ở mức trung
bình và yếu vẫn chiếm trên một nửa. Điều đó đặt ra vấn đề cần phải nghiên
cứu tìm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của sinh viên và hoạt
động của giảng viên, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục hiện nay.
2.2.3.6. Thực trạng quản lý điều kiện đảm bảo cho quá trình đào tạo
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định về việc đào
tạo giáo viên GDQP&AN, Bộ GD&ĐT đã chủ động ban hành kịp thời các
quy chế, quy định liên quan đến QTĐT, từ đó tạo ra hành lang pháp lý để
các trường đại học tổ chức và thực hiện. Thông qua phỏng vấn sâu ở đội ngũ
CBQL và từ thực tiễn nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT cho
thấy, Bộ GD&ĐT đã ban hành các quy chế, quy định đảm bảo tương đối
thống nhất, toàn diện nhằm chỉ đạo và quản lý chặt chẽ, có hiệu quả QTĐT
giáo viên GDQP&AN như: Quy định trong mở mã ngành đào tạo; quy định
trong tuyển sinh đào tạo; quy định trong xây dựng chương trình, NDĐT; quy
định trong đảm bảo các điều kiện cần thiết cho QTĐT...
Đối với các trường đại học, trên cơ sở sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT,
trong quá trình tổ chức và thực hiện nhiệm vụ đào tạo, các chủ thể quản lý
ở từng nhà trường, nhất là Ban giám hiệu, các cơ quan chức năng, trung
tâm/khoa GDQP&AN cũng đã chủ động ban hành các quy chế, quy định có
liên quan theo đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được quy định.
Các quy chế, quy định từng bước đáp ứng với đặc thù của việc đào tạo giáo
viên GDQP&AN cũng như thực tiễn của từng nhà trường. Điều này được
chứng minh thông qua kết quả khảo sát ở CBQL, ĐNGV khi có 50.67% số
người được hỏi việc ban hành các quy chế, quy định ở các nhà trường thực
hiện rất tốt; 29.33% tương đối tốt [phụ lục 8]. Đồng thời, thông qua phỏng
vấn sâu ở ĐNGV và nghiên cứu các văn bản ở từng nhà trường đã ban hành,
104
thấy rằng các quy chế, quy định liên quan đến QTĐT giáo viên GDQP&AN
đã đảm bảo tính toàn diện, chặt chẽ, khoa học và phù hợp với tình hình thực
tiễn. Cụ thể như: Quy chế, quy định trong thực hiện nhiệm vụ của ĐNGV;
trong kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo; trong các chế độ trong học tập, sinh
hoạt, rèn luyện của sinh viên; trong xây dựng, mua sắm, sử dụng, bảo quản
các cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, phương tiện kỹ thuật dạy học...
Bên cạnh những vấn đề trên, các trường đại học đã phát huy tốt tính tự
chủ trong quản lý các điều kiện đảm bảo cho QTĐT. Điều này góp phần giúp
cho các nhà trường từng bước khắc phục được khó khăn để đảm bảo tốt nhất
các điều kiện cần thiết phục vụ cho QTĐT. Thông qua kết quả khảo sát ở
ĐNGV, CBQL về nội dung quản lý các điều kiện đảm bảo, cụ thể: 1) Quản
lý giáo trình, tài liệu tham khảo; 2) Quản lý cơ sở vật chất, vũ khí trang bị,
thao trường, bãi tập; 3) Quản lý phương tiện kỹ thuật dạy học, chúng tôi thu
được kết quả như sau [biểu đồ 2.5]:
Biều đồ 2.5: Đánh giá của ĐNGV và CBQL về quản lý các điều kiện đảm bảo
Nguồn, tổng hợp từ kết quả khảo sát đề tài
Trong các nội dung khảo sát có liên quan, nội dung 1 và nội dung 2 được
ĐNGV, CBQL đánh giá ở mức độ rất tốt và tương đối tốt có tỷ lệ khá cao, lần
lượt là 85.34% và 86.67% [biểu đồ 2.5]. Từ đó, có thể khẳng định, các trường
đại học đã nhận thức sâu sắc tính đặc thù của QTĐT giáo viên GDQP&AN liên
quan đến hoạt động quân sự nên đòi hỏi cần số lượng lớn giáo trình, tài liệu
tham khảo, vũ khí trang bị, thao trường bãi tập, vật liệu nổ... Do đó đã chủ
động phối hợp với các đơn vị của Bộ Quốc phòng để đảm bảo đầy đủ những
yếu tố này. Mặt khác, việc quản lý các điều kiện trên luôn được từng nhà
105
trường thực hiện đúng quy trình, an toàn, tiết kiệm, đảm bảo giữ gìn bí mật
quân sự... Chính vì vậy, thông qua các báo cáo tổng kết các năm ở từng nhà
trường cho thấy không có hiện tượng mất mát, hỏng hóc...các giáo trình, tài
liệu thuộc lĩnh vực quân sự hoặc vũ khí trang bị...
Tuy nhiên, thông qua kết quả trên cho thấy, số lượng giảng viên, CBQL
cho rằng việc ban hành các quy chế, quy định trong QTĐT và việc quản lý
phương tiện kỹ thuật dạy học ở mức độ chưa tốt chiếm tỷ lệ khá cao, lần lượt
là 22% và 20% [biểu đồ 2.5 và phụ lục 8]. Điều này chứng minh, thời gian
qua, việc ban hành các quy chế, quy định trong QTĐT giáo viên GDQP&AN
được các nhà trường thực hiện vẫn chưa thực sự hiệu quả, chưa bám sát và
phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là các quy định trong quản lý viêc học
tập, rèn luyện của sinh viên. Ngoài ra, thông qua phỏng vấn sâu ở ĐNGV,
nhìn chung tất cả đều nhận định, hiện nay các phương tiện kỹ thuật dạy học
phục vụ giảng dạy đối tượng giáo viên GDQP&AN thường tận dụng từ các
đối tượng khác. Do đó, những phương tiện này thường đã cũ, hư hỏng và
không khai thác hết tính năng tác dụng, cơ chế quản lý, sử dụng còn lỏng lẻo,
vẫn còn thiếu bộ phận chuyên trách quản lý, bảo quản...
2.2.3.7. Thực trạng quản lý kết quả đào tạo
Kế thừa những kinh nghiệm trong kiểm tra đánh giá kết quả và chất
lượng QTĐT với đối tượng giáo viên các chuyên ngành khác, thời gian
qua, việc thực hiện quản lý kiểm tra, đánh giá kết đào tạo giáo viên
GDQP&AN được các chủ thể là ĐNGV, các khoa chuyên ngành và các cơ
quan chức năng ở từng nhà trường thực hiện tương đối nghiêm túc, khách
quan, chặt chẽ, có nền nếp và đúng quy trình. Từ kết quả khảo sát ở
ĐNGV, CBQL đánh giá về thực hiện chức năng kiểm tra ở cán bộ quản lý
các cấp như nhà trường, phòng/ban, khoa/trung tâm, đơn vị quản lý sinh
viên trong QTĐT có 17.33% số người được hỏi cho rằng ở mức độ rất tốt;
19.33% ở mức độ tốt; 29.67% ở mức độ khá tốt; 22.33% ở mức độ bình
thường; 11.34 ở mức độ chưa tốt [biểu đồ 2.6.].
106
Biểu đồ 2.6 : Đánh giá của ĐNGV và CBQL về thực hiện chức năng kiểm tra
đánh giá của CBQL các cấp
Nguồn, kết quả khảo sát đề tài
Với kết quả này cho thấy, số người cho rằng ở mức độ từ khá tốt đến rất tốt
chiếm tỷ lệ tương đối cao, đạt 66.33%. Theo đó, có thể khẳng định, các chủ thể
QLQTĐT ở các trường đại học đã nhận thức sâu sắc và thực hiện tương đối tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình. Điều này được thể hiện thông qua phỏng vấn sâu
ở ĐNGV, CBQL cho thấy, nhìn chung mọi người đều nhận định: Đội ngũ giảng
viên tham gia giảng dạy đối tượng giáo viên GDQP&AN đã nhận thức được việc
kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập, rèn luyện sinh viên là một trong những
khâu rất quan trọng, giữ vai trò nền tảng của kiểm tra, đánh giá chất lượng QTĐT.
Theo đó, trong thời gian qua, ĐNGV đã thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá
sinh viên. Việc kiểm tra này được thực hiện toàn diện trên các mặt phẩm chất,
kiến thức và kỹ năng của sinh viên sau quá trình học tập bài học, môn học... Quá
trình kiểm tra được tiến hành đa dạng trên nhiều hình thức khác nhau, do đó, kết
quả đảm bảo tính khách quan, công bằng, sát với thực tiễn chất lượng đào tạo.
Cũng từ kết quả phỏng vấn này cho thấy, đội ngũ CBQL các cấp, nhất
là cán bộ khoa chuyên ngành, cán bộ chuyên trách phòng đào tạo, cán bộ nhà
trường thường xuyên kiểm tra các hoạt động chuyên môn của các khoa, cũng
như nhiệm vụ từng cá nhân giảng viên. Trong quá trình kiểm tra đã thực hiện tốt
theo chức năng, nhiệm vụ, đánh giá chất lượng của từng tổ chức, cá nhân đảm
107
bảo khách quan, nghiêm túc, đúng người, đúng việc; kịp thời phát hiện ra những
hạn chế, bất cập ở mọi khâu, mọi bước của QTĐT... Từ đó, có những định
hướng, chỉ đạo, rút kinh nghiệm kịp thời. Điều này được chứng minh rõ ràng
hơn thông qua kết quả khảo sát ở ĐNGV, CBQL khi đánh giá chung về công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lượng QTĐT có 100% số người được hỏi cho
rằng vấn đề này ở mức độ rất tốt và tương đối tốt [phụ lục 8].
Tuy nhiên, với kết quả khảo sát việc thực hiện chức năng kiểm tra của đội
ngũ CBQL các cấp có 11.34% số người cho rằng ở mức độ chưa tốt [biểu đồ
2.6]. Điều này cho thấy, việc kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lượng QTĐT ở
các chủ thể quản lý có thời điểm còn một số hạn chế, bất cập. Để khẳng định kết
quả này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu ở ĐNGV, CBQL cho thấy: Hiện
nay, công tác kiểm tra việc chấp hành và thực hiện các chế độ, nền nếp do
khoa/trung tâm GDQP hoặc nhà trường quy định ở đội ngũ CBQL chuyên trách
sinh viên (lớp, khóa) có lúc còn lỏng lẻo, chưa thường xuyên, nhất là việc kiểm
tra việc thực hiện tự học, học tập, sinh hoạt tập trung... của sinh viên. Điều này
cũng kéo theo việc đánh giá sinh viên có thời điểm còn chung chung, chưa thực
sự chính xác, sát với tình hình thực tiễn...
2.3. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân thực trạng quá
trình đào tạo, quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và
an ninh ở các trƣờng đại học hiện nay
2.3.1. Đánh giá chung về thực trạng quá trình đào tạo và quản lý quá
trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại
học hiện nay
2.3.1.1. Đánh giá chung về thực trạng quá trình đào tạo giáo viên giáo
dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay
Có thể thấy, ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định
về việc đào tạo giáo viên GDQP&AN, các trường đại học được giao nhiệm vụ
đã quán triệt sâu sắc nhiệm vụ và thực hiện từng bước thực hiện tương đối tốt
108
các khâu, các bước, các nội dung của QTĐT. Trong đó, đã xác định cụ thể, rõ
ràng mô hình, mục tiêu, yêu cầu đào tạo với đối tượng đào tạo giáo viên
GDQP&AN trên các vấn đề kiến thức, kỹ năng, thái độ. Đội ngũ giảng viên,
CBQL và sinh viên sư phạm ngành GDQP&AN được lựa chọn chặt chẽ, đáp
ứng được nhu cầu đào tạo cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Chương trình,
NDĐT được bước đầu được xây dựng cơ bản đảm bảo tính khoa học, hợp lý,
cân đối giữa các nhóm kiến thức, sát với MTĐT. Phương pháp, hình thức tổ
chức đào tạo ngày càng được đổi mới, có xu hướng bám sát với xu thế phát
triển của khoa học giáo dục, với thực tiễn và ngày càng đáp ứng nhu cầu của
người học. Cơ sở vật chất phục vụ QTĐT được chuẩn bị chu đáo theo đúng
điều kiện, khả năng của từng nhà trường. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào
tạo được thực hiện tương đối chặt chẽ, đúng quy trình và đảm bảo tính khách
quan, phản ánh đúng với thực tiễn chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, từ thực tiễn QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại
học trong thời gian qua ở một số nội dung cho thấy vẫn còn có những hạn
chế, bất cập nhất định, cụ thể như: số lượng, chất lượng ĐNGV, CBQL vẫn
còn chưa thực sự được chuẩn hóa với yêu cầu cao của QTĐT, cũng như xu
thế mở rộng quy mô đào tạo ở từng nhà trường. Số lượng sinh viên tuyển sinh
hàng năm vẫn còn thiếu so với nhu cầu. Chương trình, NDĐT còn chưa thực
sự cân đối giữa lý thuyết với thực hành; chưa hướng vào phát huy năng lực
của sinh viên. Trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong từng
môn học nhất định vẫn chưa thực sự bám sát với mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Trong
các đề thi, kiểm tra thường chủ yếu tập trung kiểm tra kiến thức của sinh viên lĩnh
hội được, mà chưa quan tâm đến kiểm tra phần kỹ năng thực hành nghề nghiệp…
2.3.1.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý quá trình đào tạo giáo
viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay
Nhìn chung, các nhà trường đã nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đối với chất lượng đào tạo ở các nhà trường
nói chung, chất lượng đào tạo với đối tượng giáo viên GDQP&AN nói riêng.
109
Trong những năm gần đây, từng nhà trường đã giải quyết từng bước có hiệu
quả các nội dung của QLQTĐT. Trong đó, đã xây dựng được kế hoạch đào
tạo đảm bảo khá khoa học, logic, có tính dài hạn và khả thi cao; phù hợp với
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực sẵn có ở từng nhà trường. Các cơ quan tổ
chức điều hành, quản lý QTĐT được tổ chức phù hợp, đủ sức thực hiện tốt
các nhiệm vụ theo chức trách, nhiệm vụ chuyên môn. Việc quản lý MTĐT có
tính khoa học, chặt chẽ, toàn diện từ quản lý mục tiêu toàn khóa học, năm
học, học kỳ, cho đến từng môn học, bài học… Việc chỉ đạo xây dựng chương
trình, NDĐT được thực hiện sâu sát, theo đúng định hướng đổi mới căn bản
toàn diện GD&ĐT; việc quản lý tiến độ thực hiện chương trình, NDĐT đã
xây dựng được thực hiện chu đáo, theo đúng tiến trình, kế hoạch đã xác định.
Các chủ thể quản lý ở từng nhà trường đã chỉ đạo mạnh mẽ, quyết liệt việc
đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo, gắn với đó là đổi mới các
hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên; trong đó, tập
trung chỉ đạo ĐNGV tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức đào
tạo hiện đại, chú trọng phương pháp, hình thức đào tạo thực hành, thực tập;
sinh viên tăng cường tự học, tự nghiên cứu và tự giải quyết các vấn đề học tập.
Các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ QTĐT được thực hiện theo
đúng nguyên tắc, đảm bảo luôn đầy đủ về số lượng, chất lượng. Trong quá
trình sử dụng được quản lý theo hướng an toàn, tiết kiệm, không để xảy ra
hỏng hóc, thất thoát… Các chủ thể trong quản lý kiểm tra, kết quả đào tạo đã
thực hiện tốt theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Quá trình kiểm tra, đánh giá
được thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo tính khách quan, minh bạch, phản
ánh đúng thực tiễn chất lượng đào tạo…
Tuy nhiên, bên cạnh đó, có thể thấy, trong QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay vẫn còn có những hạn chế, bất cập,
cụ thể: Việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đào tạo ở một số thời điểm vẫn còn
chưa linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn; chưa thực sự giải quyết hài hòa
giữa kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN với kế hoạch đào tạo các đối tượng
110
khác. Đội ngũ CBQL ở các cơ quan tổ quản lý, điều hành còn thiếu; chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan này ở một số nhà trường còn chồng chéo. Việc quản lý
mục tiêu về số lượng sinh viên đào tạo, thời gian đào tạo vẫn chưa được thực hiện
thống nhất, đến nay Trường ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng vẫn chưa đảm bảo về
kế hoạch đào tạo theo đúng mục tiêu mà các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành. Quản lý việc xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN
vẫn chưa đáp ứng theo đúng mục tiêu, kế hoạch đề ra. Chương trình, NDĐT được
xây dựng còn mang nặng trang bị kiến thức, mà chưa chú trọng tới phát triển năng
lực, kỹ năng thực hành nghề nghiệp chuyên môn cho sinh viên.
Quản lý phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo còn mang nặng tính
hình thức; sự chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo theo
hướng hiện đại có thời điểm chưa quyết liệt. Do đó, trong QTĐT vẫn còn
giảng viên sử dụng các phương pháp, hình thức mang tính lạc hậu, không phù
hợp với chương trình, nội dung và đối tượng đào tạo. Việc ban hành các quy
chế, quy định trong bảo quản, sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học, cơ
sở vật chất, tài chính đảm bảo các chính sách đãi ngộ còn chưa thống nhất
giữa các nhà trường. Công tác kiểm tra việc chấp hành và thực hiện các chế
độ, nền nếp do khoa/trung tâm GDQP hoặc nhà trường quy định ở đội ngũ
CBQL chuyên trách sinh viên (lớp, khóa) có lúc còn lỏng lẻo, chưa thường
xuyên. Điều này cũng kéo theo việc đánh giá sinh viên có thời điểm còn
chung chung, chưa thực sự chính xác, sát với tình hình thực tiễn...
2.3.2. Nguyên nhân thực trạng quá trình đào tạo và quản lý quá trình đào
tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trường đại học hiện nay
2.3.2.1. Nguyên nhân của nh ng ưu điểm
Một là, trong suốt QTĐT nói chung, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN
nói riêng, các trường đại học luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
sâu sát, kịp thời của Bộ GD&ĐT; sự giúp đỡ tích cực của các cơ quan, đơn vị
thuộc các bộ, ngành, địa phương có liên quan, cụ thể là các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, nhất là trong chỉ đạo, phối hợp xây dựng
111
chương trình, NDĐT; trong chuẩn bị các cơ sở vật chất, thao trường, bãi tập,
vũ khí trang bị, mô hình học cụ, giáo trình tài liệu đảm bảo cho đào tạo.
Hai là, cơ chế quản lý của Nhà nước về GD&ĐT ở các cơ sở giáo dục
đại học ngày càng được mở rộng, sát với tình hình thực tiễn, nên đã tạo ra hành
lang pháp lý, điều kiện thuận lợi để các trường đại học vận dụng vào trong thực
tiễn đào tạo, cũng như trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đảm bảo sát với
mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Đồng thời, các cơ chế, chính sách đãi ngộ sinh viên
ngành sư phạm GDQP&AN được ưu tiên đặc biệt, do đó, chất lượng tuyển chọn
nguồn “đầu vào” ngày càng nâng cao so với các đối tượng khác.
Ba là, các trường đại học đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị trí, vai
trò, ý nghĩa và sự cần thiết của việc đào tạo giáo viên GDQP&AN trong bối
cảnh hiện nay. Trên cơ sở đó, có sự lãnh đạo đúng đắn của các tổ chức
Đảng; sự chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả của đội ngũ CBQL các cấp, cùng sự
nỗ lực, cố gắng của tất cả các lực lượng sư phạm trong QTĐT.
Bốn là, các trường đại học luôn quán triệt sâu sắc, tổ chức thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết của Đảng về lĩnh vực GD&ĐT; các chỉ
thị, mệnh lệnh của cấp trên; luôn nỗ lực cố gắng, biết phát huy truyền thống,
kinh nghiệm trong đào tạo giáo viên, từ đó vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều
kiện đặc thù ngành sư phạm GDQP&AN cũng như đặc điểm của nhà trường.
Năm là, cơ bản đội ngũ CBQL, giảng viên tham gia vào QTĐT giáo viên
GDQP&AN, nhất là đội ngũ sĩ quan quân đội biệt phái ở các trường đại học có
phẩm chất chính trị kiên định, vững vàng; đạo đức, lối sống trong sạch lành mạnh;
có trình độ, chuyên môn vững chắc, sâu sắc; có năng lực, kinh nghiệm trong quản
lý, giáo dục sinh viên, cũng như trong suốt QTĐT; có ý chí cố gắng phấn đấu vươn
lên trong khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2.3.2.2. Nguyên nhân của nh ng hạn chế, bất cập
Một là, do ngành sư phạm GDQP&AN hệ đào tạo chính quy, tập trung
thời gian 4 năm mới được tiến hành triển khai trong những năm gần đây, nên
kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện các hoạt động đào tạo, QLQTĐT của cơ
112
quan quản lý các cấp có liên quan, cũng như từng trường đại học còn ít, nhất
là trong chỉ đạo, triển khai thực hiện xây dựng chương trình, NDĐT, trong
đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ QTĐT.
Hai là, kinh phí đảm bảo phục vụ cho QTĐT nói chung, QLQTĐT giáo
viên GDQP&AN ở các trường đại học còn hạn hẹp, việc phân bổ còn chậm so
với mục tiêu, kế hoạch đề ra. Các trường đại học chưa phát huy hết vai trò tự
chủ về nguồn tài chính đảm bảo.
Ba là, các trường đại học còn thiếu hụt về số lượng ĐNGV tham gia
đào tạo giáo viên GDQP&AN, nhất là những chuyên gia đầu ngành trong lĩnh
vực khoa học quân sự. Chất lượng ĐNGV còn thiếu đồng đều và có khoảng
cách nhất định so với ĐNGV giảng dạy các chuyên ngành đào tạo khác ở
cùng một trường đại học.
Bốn là, chế độ, chính sách đãi ngộ cả về vật chất, tinh thần cho
ĐNGV, CBQL tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN còn hạn chế, chưa
thực sự tương xứng và tạo ra động lực để khuyến khích, động viên họ đem
hết tâm huyết, trí tuệ trong thực hiện nhiệm vụ. Từng nhà trường chưa
phát huy hết tính chủ động, sáng tạo trong khai thác tối đa sự ủng hộ của
mọi cấp, ngành, tổ chức, lực lượng toàn xã hội tham gia vào QTĐT giáo
viên GDQP&AN.
Năm là, các trường đại học chưa thực sự phát huy, kế thừa những
bài học kinh nghiệm trong đào tạo giáo viên các chuyên ngành khác để
vận dụng có hiệu quả vào trong đào tạo giáo viên GDQP&AN.
113
Kết luận chƣơng 2
Chương 2 khái quát tình hình đào tạo giáo viên GDQP&AN; đánh giá thực trạng QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học; xác định nguyên nhân của thực trạng QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
Môn học GDQP&AN và công tác đào tạo giáo viên GDQP&AN được thực hiện từ năm 1961, khi Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) ban hành Nghị định 219/CP “về việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị và dân quân tự vệ”. Tuy nhiên, việc đào tạo giáo viên GDQP&AN chỉ được thực hiện thống nhất, chính quy từ khi có Chỉ thị số 08/2002/CT-BGD&ĐT ngày 20/3/2002 “Về việc đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng cho các trường trung học phổ thông và trung cấp chuyên nghiệp”.
Hiện nay, theo Quyết định số 607/QĐ-TTg Ngày 24/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ, cả nước có 12 cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài quân đội, trong đó có 05 cơ sở giáo dục đại học ngoài quân đội là: Trường ĐHSP Hà Nội, Trường ĐHSP Hà Nội 2, Trường Đại học Vinh, Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, Trường ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN.
Thời gian qua, các trường đại học đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để nâng cao chất lượng, hiệu quả QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, đáp ứng được yêu cầu, thực tiễn đặt ra.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, cụ thể như: ĐNGV và CBQL chưa thực sự đáp ứng tốt được cả số lượng và chất lượng; trong xây dựng kế hoạch đào tạo còn thiếu tính khoa học, logic, chưa giải quyết hài hòa giữa kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN với các đối tượng khác; trong quản lý chương trình, NDĐT còn mang nặng theo hướng quản lý việc trang bị kiến thức, mà chưa chú trọng tới quản lý việc phát triển năng lực, kỹ năng thực hành nghề nghiệp chuyên môn cho sinh viên; trong chỉ đạo việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo theo hướng phát triển năng lực của sinh viên có thời điểm còn chưa thường xuyên, thiếu đồng bộ, kiên quyết... Đây vừa là thực trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân làm cho chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN chưa thực sự đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu đề ra.
114
Chƣơng 3
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG VÀ AN NINH
Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY
3.1. Những yêu cầu trong quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo
dục quốc phòng và an ninh ở các trƣờng đại học hiện nay
3.1.1. Quán triệt sâu sắc những quan điểm trong đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo hiện nay
Trong giai đoạn hiện nay, để GD&ĐT ngày càng đáp ứng thiết thực với
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT, Đảng ta xác định “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới GD&ĐT” [32] là một trong
những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng hàng đầu. Điều này cho thấy, đây vừa là
yêu cầu, nhưng đồng thời cũng là vấn đề mang tính nguyên tắc nhằm đảm bảo
cho mọi khâu, mọi bước của QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại
học luôn được thực hiện đúng hướng, sát với thực tiễn và đạt hiệu quả cao nhất;
đảm bảo luôn giữ vững tính Đảng, tính giai cấp, tính khoa học và xu hướng
chính trị trong toàn bộ QLQTĐT.
Đối với các trường đại học hiện nay, đào tạo giáo viên GDQP&AN được
coi là nhiệm vụ đặc thù, liên quan trực tiếp đến lĩnh vực quốc phòng và an ninh
của đất nước; đồng thời, là một trong những nhiệm vụ cơ bản của các nhà trường
góp phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, mà trước mắt là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Do đó, trong toàn bộ QTĐT nói chung, QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN nói riêng đòi hỏi các trường đại học cần phải tuyệt đối quán triệt sâu
sắc các quan điểm giáo dục của Đảng, nhất là những quan điểm trong đổi mới căn
bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay, cụ thể là các nội dung được thể hiện trong Văn
115
kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI, XII, Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT… Trong Chiến lược phát
triển giáo dục 2011 - 2020, các nghị quyết, văn bản, chỉ thị có liên quan đến hoạt
động GDQP&AN, đào tạo giáo viên GDQP&AN của các cơ quan quản lý nhà
nước… Có như vậy mới đào tạo được những người giáo viên giảng dạy môn học
GDQP&AN ở các trường từ THPT đến đại học trong tương lai luôn có thái độ chính
trị đúng đắn, vững vàng; có phẩm chất đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh; có
trình độ, năng lực nghề nghiệp chuyên môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
3.1.2. Phù hợp với chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và
an ninh ở các trường từ trung học phổ thông đến đại học
Đây là yêu cầu giữ vai trò quan trọng trong chỉ đạo các chủ thể QLQTĐT
giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học, khi thực hiện các khâu, các bước của
quá trình quản lý đều phải hướng tới đáp ứng đúng nhu cầu của thực tiễn. Nghĩa là
sản phẩm đào tạo - người học sau khi tốt nghiệp ra trường có thái độ, kiến thức, kỹ
năng đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giảng dạy môn học GDQP&AN ở các nhà
trường. Nếu trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, các trường đại học không
thực hiện tốt yêu cầu này sẽ dẫn đến hiện tượng sinh viên không thể tiếp nhận được
những kiến thức, kỹ năng cần thiết theo đúng mục tiêu, yêu cầu giảng dạy môn học
GDQP&AN ở các trường từ THPT đến đại học. Từ đó, sinh viên sau khi tốt nghiệp
ra trường không thể đảm đương được nhiệm vụ, chức trách được giao.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, chương trình, nội dung GDQP&AN ở các
trường từ THPT đến đại học rất đa dạng và phong phú và chiếm nhiều thời
gian trong tổng số thời gian đào tạo ở từng cấp học, bậc học. Trong đó cốt lõi là
những kiến thức về đường lối quân sự của Đảng, công tác quốc phòng, an ninh, kỹ
năng quân sự, với mục tiêu giúp cho học sinh, sinh viên có kiến thức quốc phòng,
an ninh và kỹ năng quân sự cần thiết để tham gia vào sự nghiệp xây dựng, củng cố
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Điều đó cho thấy, trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đòi
116
hỏi các trường đại học cần phải bám sát vào chương trình, NDĐT GDQP&AN ở
các cấp học, bậc học, từ đó trong các khâu, các bước của QLQTĐT, nhất là trong
quản lý việc xây dựng chương trình, NDĐT mới đảm bảo hội tụ đầy đủ các nhóm
kiến thức cần thiết, hướng tới mục tiêu cuối cùng là giúp người học khi tốt nghiệp
ra trường có kiến thức, năng lực để thực hiện tốt MTĐT đã đề ra.
3.1.3. Phù hợp với điều kiện thực tế của từng nhà trường
Đây là yêu cầu có tính nguyên tắc trong QLQTĐT nói chung, trong
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN nói riêng, nhất là trong bối cảnh nhu cầu đào tạo
ở bậc đại học ngày càng tăng, phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Hiện nay, trước xu thế phát huy vai trò tự chủ trong đào tạo đối với các
cơ sở giáo dục đại học, nhiều trường đại học đã có hiện tượng đào tạo chạy
theo thành tích, lấy số lượng sinh viên là chủ yếu mà không chú trọng đến
chất lượng. Tính toán đào tạo thường theo cảm tính, theo xu thế chung mà
không xuất phát từ điều kiện, tình hình thực tế của nhà trường... Do đó,
trong QTĐT đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như: Số lượng sinh viên đào
tạo quá tải so với số lượng ĐNGV, CBQL, cơ sở vật chất... mà nhà trường
hiện có. Đội ngũ giảng viên, CBQL chưa được chuẩn hóa theo đúng quy
định. Thậm chí, nhiều giảng viên giảng dạy không đúng với chuyên môn
được đào tạo... Chính vì thế, chất lượng nguồn nhân lực đào tạo chưa cao,
chưa thực sự đáp ứng đúng với nhu cầu của thực tiễn xã hội. Điều này cho
thấy, trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, việc thực hiện yêu cầu này sẽ
đảm bảo cho các tổ chức, lực lượng là chủ thể của QLQTĐT phải thay đổi
nhận thức, tư duy trong đào tạo. Phải đánh giá đúng năng lực hiện có của
mình (bao gồm số lượng, chất lượng nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, cơ
chế vận hành...) để đưa ra MTĐT hợp lý.
Đào tạo giáo viên GDQP&AN là một nhiệm vụ đặc thù so với đào tạo các
nguồn nhân lực khác ở các trường đại học. Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
này, bên cạnh những yêu cầu chung giống như QTĐT các đối tượng khác, các
117
trường đại học cần phải đáp ứng số lượng lớn về diện tích các thao trường, bãi
tập, vũ khí trang bị, vật liệu nổ; ĐNGV phải được đào tạo chuyên sâu về nghiệp
vụ sư phạm, am hiểu sâu sắc về lĩnh vực quốc phòng, an ninh... Nếu không đảm
bảo được những yếu tố này thì QTĐT có thể không thể thực hiện được, hoặc chất
lượng không cao. Chính vì vậy, yêu cầu này đặt ra cho với các trường đại học
trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN là phải xuất phát từ tình hình thực tiễn,
năng lực thực tế của nhà trường để xác định chính xác mục tiêu, kế hoạch đào tạo
phù hợp. Không để xảy ra hiện tượng đào tạo tràn lan, quá sức hoặc không khai
thác hết mọi nguồn lực hiện có của mỗi nhà trường.
3.1.4. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa quản lý quá trình đào
tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh với đào tạo các đối tượng
khác ở từng nhà trường
Đây là yêu cầu quan trọng, trực tiếp chỉ đạo các trường đại học biết giữ
vững, phát huy và đảm bảo hài hòa chất lượng đào tạo chung cho mọi đối tượng.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, đối với các trường đại học được giao nhiệm vụ đào
tạo giáo viên GDQP&AN, trong một thời điểm nhất định luôn đào tạo cho nhiều
đối tượng khác nhau. Do đó, trong QLQTĐT nói chung, QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN nói riêng đòi hỏi các trường đại học phải gắn liền và giải quyết hài
hòa với QLQTĐT các đối tượng và hoạt động khác.
Để thực hiện được điều đó, trước hết, các trường đại học cần làm tốt công
tác giáo dục nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, ý nghĩa của nhiệm vụ đào tạo
giáo viên GDQP&AN cho các chủ thể ở từng nhà trường. Trên cơ sở đó, giúp
cho các chủ thể, nhất là các tổ chức, lực lượng trực tiếp tham gia QLQTĐT giáo
viên GDQP&AN xác định rõ trách nhiệm, có thái độ làm việc đúng, không
ngừng trau dồi kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp, tác phong công
tác, phẩm chất nghề nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ… Bên cạnh đó, cần khắc
phục tư tưởng lệch lạc không đúng trong QLQTĐT như: chạy theo số lượng đơn
thuần mà không chú ý đến chất lượng; tuyệt đối hóa QLQTĐT giáo viên
118
GDQP&AN mà xem nhẹ QLQTĐT các đối tượng khác… Từ đó dẫn đến chất
lượng GD&ĐT của từng nhà trường mất cân đối, không đồng đều giữa các
ngành, nghề, lĩnh vực đào tạo. Khi mở rộng cấp học, trình độ đào tạo giáo viên
GDQP&AN hoặc một ngành, nghề bất kỳ đều phải dựa trên cơ sở tính toán khoa
học, đảm bảo được tính cân đối, hài hòa, phù hợp với mục tiêu phát triển các
ngành, nghề khác, cũng như mục tiêu phát triển giáo dục của đất nước, tiềm
năng, khả năng, năng lực của từng nhà trường.
3.2. Biện pháp quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc
phòng và an ninh ở các trƣờng đại học hiện nay
3.2.1. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ
quản lý các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của việc đào
tạo và quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh
* Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Đây là biện pháp có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay. Bởi vì, chỉ có
thể dựa trên cơ sở của việc thực hiện biện pháp này, các chủ thể QLQTĐT, cụ
thể là ĐNGV, CBQL các cấp trong từng nhà trường mới có những nhận thức
đúng đắn về vị trí, vai trò của QTĐT, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN trong
bối cảnh hiện nay. Từ đó, phát huy hết tinh thần trách nhiệm, năng lực thực tiễn
trong thực hiện các nhiệm vụ, đảm bảo cho các khâu, các bước của QLQTĐT
giáo viên GDQP&AN được vận hành theo đúng quy luật, có tính khoa học,
lôgic, sát với thực tiễn và đạt chất lượng, hiệu quả cao.
* Nội dung của biện pháp
Các trường đại học tập trung giáo dục cho ĐNGV, CBQL các cấp nội
dung về vị trí, vai trò, ý nghĩa của môn học GDQP&AN trong nền giáo dục
quốc dân thông qua việc học tập, quán triệt các văn kiện, nghị quyết của Đảng,
Nhà nước như: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, XII của Đảng;
Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh
119
đạo của Đảng đối với công tác GDQP-AN trong tình hình mới; Luật giáo dục
quốc phòng và an ninh; Chỉ thị số 417/CT-TTg ngày 31/3/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác GDQP-AN
năm 2010 và những năm tiếp theo... Giáo dục vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc
đào tạo giáo viên GDQP&AN đối với quá trình phát triển đội ngũ giáo viên
GDQP&AN ở các trường từ THPT đến đại học, cũng như đối với việc nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện và sự phát triển ở từng nhà trường qua
việc học tập, quán triệt các văn bản liên quan đến công tác GDQP&AN và
đào tạo giáo viên GDQP&AN. Giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm, chức
năng, nhiệm vụ và nhận thức đúng đắn về những điều kiện thuận lợi, khó
khăn trước mắt, lâu dài của QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN đến
từng tổ chức, cá nhân CBQL, giảng viên trong các trường đại học thông qua
các nghị quyết của Đảng về GD&ĐT, Điều lệ trường đại học, Luật Giáo dục
đại học hoặc các văn bản do từng nhà trường ban hành.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Bộ GD&ĐT, cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành có liên quan đến
công tác đào tạo giáo viên GDQP&AN, nhất là với Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, ban hành kịp thời, cụ thể, chi tiết, rõ ràng các văn bản chỉ đạo về công tác
GDQP&AN và đào tạo giáo viên GDQP&AN đến các trường đại học đảm bảo
sát với thực tiễn theo từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với đặc thù của ngành sư
phạm GDQP&AN. Đây là hành lang pháp lý quan trọng, tạo ra sự đồng thuận,
thống nhất trong nhận thức ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp nhà trường
trong từng trường đại học.
- Các trường đại học, cần nhận thức rõ việc giáo dục nâng cao nhận
thức cho đội ngũ CBQL các cấp và ĐNGV trong nhà trường về vị trí, vai trò
của QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN là trách nhiệm, nhiệm vụ
chính trị trung tâm, chủ yếu của nhà trường; đầu tiên là trách nhiệm của đảng
ủy nhà trường, cấp ủy các cấp, cũng như cá nhân người đứng đầu ở các cơ
120
quan chuyên môn, khoa, trung tâm GDQP&AN và các khoa chuyên ngành
khác. Để thực hiện được điều này, trước hết tổ chức đảng các cấp ở từng
trường đại học cần quán triệt sâu sắc các văn bản, quan điểm chỉ đạo của trên,
vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với QTĐT giáo viên GDQP&AN ở
trường mình. Trên cơ sở đó, định kỳ hàng tháng, quý, năm, chủ động lồng
ghép các nội dung hoặc ra nghị quyết chuyên đề lãnh đạo về việc đào tạo,
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN. Trong nội dung có liên quan của nghị quyết
cần tập trung chỉ rõ yêu cầu, nhiệm vụ QLQTĐT giáo viên GDQP&AN thời
gian hiện tại cũng như tương lai gần; đề ra mục tiêu cụ thể cần đạt được trong
quá trình quản lý; chỉ rõ những hạn chế, tồn tại, bài học kinh nghiệm, những
nội dung mang tính đột phá trong QLQTĐT; xác định đúng đắn, chính xác
những chủ trương, biện pháp và phân công cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ, trách
nhiệm từng cá nhân trong QLQTĐT... Từ đó, quán triệt sâu, rộng đến từng
cán bộ quản lý, đảng viên, giảng viên trong toàn trường.
Để việc tổ chức giáo dục có chất lượng và mang lại hiệu quả cao, từng
nhà trường cần phải xác định chính xác nội dung giáo dục cho ĐNGV,
CBQL. trong đó tập trung vào các nội dung xung quanh đến các vấn đề như:
Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDQP&AN; sự cần thiết phải
nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN nói chung, QLQTĐT giáo
viên GDQP&AN nói riêng đối với sự chất lượng, uy tín, cũng như sự phát
triển của nhà trường; vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, cá
nhân, cho đến toàn bộ lực lượng sư phạm ở nhà trường… Trên cơ sở đó giúp
cho mọi lực lượng đều có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị trí, vai trò của
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay. Đồng thời, cùng với việc làm trên,
trong quá trình giáo dục cần phải đa dạng hóa các hình thức khác nhau; trong
đó phải đặc biệt quan tâm, khai thác hết vai trò của các hình thức sinh hoạt tập
trung của toàn trường, hoặc sinh hoạt riêng của từng tổ chức, cụ thể như:
Thông qua các buổi tập huấn, sinh hoạt học tập chính trị của toàn trường theo
121
định kỳ từng quý, học kỳ, năm học; kết hợp lồng ghép thông qua các buổi
giao ban, sơ kết, tổng kết, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như
đài truyền thanh, tạp chí nội bộ của nhà trường để tuyên truyền... Ngoài ra,
tùy từng đối tượng cụ thể để xác định được những hình thức, nội dung giáo
dục phù hợp, ví dụ: Đối với đội ngũ CBQL các cấp cần có những hoạt động
giáo dục riêng. Nội dung tập trung giáo dục chức trách, nhiệm vụ, ý thức, tinh
thần trách nhiệm của từng cán bộ, từng cơ quan trong QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN. Đối với tất cả ĐNGV tham gia vào QTĐT giáo viên
GDQP&AN cũng cần có những hoạt động giáo dục riêng. Nội dung tập trung
giáo dục những định hướng trong đổi mới phương pháp, hình thức đào tạo, ý
thức, trách nhiệm của từng người khi thực hiện các nhiệm vụ….
Từng nhà trường phải phát huy hết vai trò của các tổ chức quần chúng
như Công đoàn, Đoàn Thanh niên, phụ nữ (hội đồng quân nhân đối với các
khoa, trung tâm GDQP&AN) trong giáo dục ĐNGV, CBQL là thành viên của
các tổ chức đó. Ngoài ra, có thể kết hợp việc tuyên truyền, giáo dục thông qua
các cuộc vận động lớn của Đảng là cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, các phong trào thi đua do Bộ GD&ĐT phát
động như “Mỗi th y cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo”,“Chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”... Từ đó
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của mỗi cá
nhân CBQL, giảng viên.
- Đội ngũ CBQL các cấp trong từng nhà trường, cụ thể là hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, cán bộ phụ trách ở các phòng/ban chuyên môn (chủ yếu là
phòng đào tạo, phòng tổ chức cán bộ), các khoa chuyên ngành phải nắm bắt
chính xác về động cơ, thái độ, nhận thức cũng như chất lượng thực hiện các
nhiệm vụ của CBQL, ĐNGV thuộc quyền. Trên cơ sở của việc làm này, từng
chủ thể đánh giá chính xác mức độ nhận thức chung của CBQL, ĐNGV thuộc
quyền về vị trí, vai trò của QLQTĐT hoặc nội dung nào mà bộ phận/cá nhân
122
giảng viên, CBQL nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa sâu sắc... Từ đó có
những hình thức giáo dục phù hợp với từng đối tượng. Đối với những đối tượng
này, cá nhân những người phụ trách các cơ quan, khoa chuyên ngành cần đa
dạng các hình thức giáo dục, trong đó chú trọng đến tổ chức giáo dục riêng theo
phạm vi nhất định. Bên cạnh đó, có thể thông qua thực tiễn kiểm tra, giám sát
chất lượng thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân ĐNGV, CBQL để kịp thời phát
hiện những thiếu sót, khuyết điểm, khắc phục những nhận thức lệch lạc, ngăn
chặn những hành vi, hiện tượng không đúng so với các yêu cầu đề ra.
- Cá nhân từng CBQL, giảng viên tham gia vào QTĐT và QLQTĐT giáo
viên GDQP&AN, cần phát huy cao độ tính tích cực, chủ động trong tự giáo dục,
tự học tập, nghiên cứu, quán triệt các văn bản, chỉ thị, quy định của trên. Từ đó,
tự xây dựng cho mình nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị trí, vai trò của
QLQTĐT đối với việc nâng cao chất lượng giáo viên GDQP&AN, cũng như
chất lượng đào tạo của nhà trường. Xác định rõ việc tham gia vào QLQTĐT giáo
viên GDQP&AN là nhiệm vụ chính trị trung tâm của bản thân; luôn nỗ lực cố
gắng, phát huy hết tinh thần trách nhiệm, khả năng của bản thân, biết khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao...
* Yêu c u và điều kiện thực hiện biện pháp
Bộ GD&ĐT kịp thời chỉ đạo các nhà trường tăng cường các hoạt động
giáo dục nâng cao nhận thức đối với toàn thể các lực lượng sư phạm về những
vấn đề cốt yếu trong đào tạo, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay;
thường xuyên rà soát, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy liên quan đến
QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN như các quyết định, chỉ thị, thông
tư, hướng dẫn đảm bảo bám sát với tình hình thực tiễn; kịp thời ban hành các
văn bản để tạo ra sự thống nhất chung đối với các trường đại học trong việc
đào tạo giáo viên GDQP&AN.
Các trường đại học phải luôn luôn chủ động, bám nắm sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cơ quan quản lý các cấp thuộc Bộ GD&ĐT. Phát huy tốt vai trò, trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong tổ chức các hoạt động giáo dục cho
123
ĐNGV, CBQL các cấp trong nhà trường về các nội dung liên quan đến đào
tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.
Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục, trong đó chú
trọng đến các vấn đề như: nội dung, thời gian, đối tượng giáo dục đảm bảo thực sự
thiết thực, phù hợp với tình hình thực tiễn; giải quyết hài hòa giữa việc tổ chức
giáo dục với thực hiện các nhiệm vụ khác của nhà trường.
Tạo ra động lực để cá nhân từng giảng viên, CBQL luôn xây dựng được
động cơ đúng đắn, phát huy tính tích cực, chủ động, tinh thần trách nhiệm trong
thực hiện các nhiệm vụ, chức trách được giao.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và
an ninh đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
phát triển của các nhà trường theo từng giai đoạn
* Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Đây là biện pháp có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để các chủ thể
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các cơ quan, tổ chức trong từng nhà trường
có cách tư duy, nhìn nhận vừa mang tính khái quát, toàn diện, vừa mang tính cụ
thể, tỉ mỉ để có lộ trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN đáp
ứng yêu cầu trước mắt cũng như xu thế phát triển trong tương lai của từng nhà
trường. Tạo ra sự đồng thuận trong nhận thức ở mọi chủ thể; sự chủ động trong
chuẩn bị mọi nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, các điều kiện khác của từng nhà
trường, từ đó vận hành QTĐT giáo viên GDQP&AN đảm bảo có tính đồng bộ,
chặt chẽ, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển các nhà trường
theo từng giai đoạn.
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính
khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển các nhà
trường theo từng giai đoạn là cơ sở để từng nhà trường thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các khâu, các bước của QTĐT; đảm bảo cho quá trình này luôn đi
đúng định hướng của Đảng về GD&ĐT nói chung, GDQP&AN nói riêng;
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các đối tượng đào tạo trong từng nhà
124
trường, cũng như đáp ứng yêu cầu ngày càng cao cả về số lượng và chất
lượng của đội ngũ giáo viên GDQP&AN.
* Nội dung của biện pháp
Trong QTĐT giáo viên GDQP&AN, việc xây dựng kế hoạch đào tạo là
một khâu rất quan trọng; nó được coi là văn bản pháp lý để các chủ thể xác
định được chính xác nhiệm vụ của mình và tiến hành thực hiện các nhiệm vụ
đó theo đúng kế hoạch, lộ trình đề ra. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo phải
đảm bảo khoa học, toàn diện, phù hợp với thực tiễn, có nhiều kế hoạch khác
nhau như: kế hoạch đào tạo của từng khóa học, năm học, kỳ học… cho đến
từng buổi học. Những kế hoạch này phải phát huy được vai trò chỉ đạo mang
tính định hướng lâu dài, nhưng cũng có ý nghĩa chỉ đạo những vấn đề cụ thể,
chi tiết của hiện tại để giúp cho việc tổ chức thực hiện QTĐT đạt được hiệu
quả tối ưu. Trong mỗi kế hoạch, đều phải có sự tham gia của tất cả các chủ
thể vào QTĐT và QLQTĐT, chỉ rõ được mục tiêu, thời gian, chức năng,
nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan… Để thực hiện được biện
pháp này, đòi hỏi cần tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
Trước hết, các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên
GDQP&AN phải đổi mới về nhận thức, cách thức xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo. Về đổi mới nhận thức, từng nhà trường, cụ thể là
những người đứng đầu ở từng cơ quan, đơn vị phải xác định đây là việc làm
đặc biệt quan trọng, quyết định đến tính hiệu quả của QLQTĐT. Một kế
hoạch được xây dựng có tính khoa học, khả thi cao, sát với thực tiễn sẽ là cơ
sở để việc vận hành QTĐT luôn được diễn ra khoa học, suôn sẻ. Mọi nhân tố
tham gia vào quá trình này sẽ phát huy hết vai trò trong thực hiện nhiệm vụ.
Về đổi mới cách thức thực hiện xây dựng kế hoạch, khi xây dựng kế hoạch
phải thực hiện đồng bộ, có hệ thống theo phân cấp chặt chẽ từ trên xuống dưới.
Điều đó có nghĩa là, cấp trên phải tự xây dựng được kế hoạch đào tạo chung và
chỉ đạo cấp dưới thực hiện xây dựng kế hoạch. Mặt khác, cấp dưới khi xây
dựng kế hoạch đào tạo của cấp mình phải dựa trên sự chỉ đạo của cấp trên và
125
bám sát vào kế hoạch cấp trên đã xây dựng để vận dụng phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, đặc điểm của cấp mình. Cụ thể, Bộ GD&ĐT bám sát vào kế
hoạch đào tạo trong các quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành để
xây dựng kế hoạch đào tạo chung cho các trường đại học. Từng trường đại học
dựa trên kế hoạch của Bộ để tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo của nhà
trường. Các cơ quan chức năng, các trung tâm/ khoa GDQP&AN, các khoa
chuyên ngành khác dựa trên kế hoạch của nhà trường để xây dựng kế hoạch
đào tạo. Từng giảng viên, CBQL tự xây dựng kế hoạch riêng của bản thân theo
đúng kế hoạch chung của từng khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị... Về đổi mới
việc tổ chức thực hiện kế hoạch, trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch, cá
nhân những người đứng đầu nhà trường, từng cơ quan, đơn vị phải tăng cường
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, giảng viên thuộc quyền, cũng như
toàn đơn vị mình dựa trên kế hoạch đã được phê duyệt. Đồng thời, từng cán bộ,
giảng viên phải nắm chắc nhiệm vụ của bản thân mà kế hoạch đã xác định, phát
huy cao độ tính tích cực, chủ động trong hiệp đồng với tổ chức, cá nhân có liên
quan. Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo và thực hiện triệt để, có hiệu quả mọi
nhiệm vụ theo đúng kế hoạch phân công.
Bên cạnh nội dung trên, trong xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên
GDQP&AN, mọi chủ thể phải biết điều chỉnh kế hoạch sao cho sát với tình
hình thực tiễn. Nghĩa là, kế hoạch đào tạo khi đã được phê duyệt không phải
là vấn đề bất biến, mà nó luôn cần được điều chỉnh, bổ sung sát với sự biến
đổi của tình hình thực tiễn đào tạo. Điều này đòi hỏi các chủ thể phải nắm bắt
chặt chẽ mọi diễn biến của thực tiễn, nhất là sự biến đổi của từng nhân tố
trong kế hoạch đào tạo đã xác định để điều chỉnh từng nhân tố có liên quan
như thời gian, lực lượng tiến hành, nội dung... để đảm bảo kế hoạch ngày
càng hoàn thiện, đáp ứng thiết thực với xu thế phát triển của thực tiễn.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Ban giám hiệu từng nhà trường, mà chủ thể có vai trò trực tiếp, quan
trọng hàng đầu là hiệu trưởng. Lực lượng này có trách nhiệm chủ yếu là xây
126
dựng kế hoạch đào tạo tổng thể chung trong đào tạo giáo viên GDQP&AN ở
trường mình, đó là kế hoạch đào tạo theo từng khóa học, năm học, kỳ học. Để
thực hiện được điều đó, trước khi bước vào một khóa học/năm học/kỳ học
nhất định, các chủ thể trên phải dựa vào cơ sở của kế hoạch đào tạo giáo viên
GDQP&AN do Bộ GD&ĐT ban hành, chiến lược phát triển nhà trường, cũng
như kế hoạch đào tạo các đối tượng khác; nghiên cứu, rà soát, nắm bắt chặt
chẽ chương trình, NDĐT, thực tế tất cả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và
các điều kiện đảm bảo khác của nhà trường... để xây dựng kế hoạch. Nội dung
của kế hoạch này chủ yếu mang tính định hướng để các bộ phận có liên quan
làm căn cứ để xây dựng kế hoạch riêng cho bộ phận mình. Kế họach đào tạo
phải chỉ rõ được các vấn đề: Mục tiêu, tiến độ thời gian, trách nhiệm từng cơ
quan, khoa giáo viên trong nhà trường tham gia đào tạo, các điều kiện đảm
bảo kèm theo, dự kiến các tình huống có thể diễn ra trong quá trình thực hiện
để bổ sung, điểu chỉnh một số nội dung thay đổi dự phòng trong kế hoạch...
Để đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn, sau khi xây dựng xong kế
hoạch, tiến hành hội ý với các bộ phận thực hiện kế hoạch là các cơ quan chức
năng, các khoa chuyên ngành nghiên cứu đánh giá, từ đó điều chỉnh, bổ sung và
thống nhất kế hoạch đào tạo chung. Trên cơ sở đó, trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn
các bộ phận này thực hiện xây dựng kế hoạch đào tạo của riêng mình theo đúng
với nhiệm vụ được phân công trong kế hoạch đào tạo chung.
Kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN ở từng nhà trường được coi là
hoàn thiện khi phải đáp ứng tốt các yêu cầu:
Phải bám sát đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Luật pháp Nhà
nước về GD&ĐT, về công tác GDQP&AN. Đặc biệt, phải đáp ứng đúng chủ trương,
quyết định của Chính phủ, Bộ GD&ĐT trong đào tạo giáo viên GDQP&AN.
Phải có trọng tâm, trọng điểm, xác định đúng định hướng, mục tiêu,
xác định chính xác các nhiệm vụ chính trong từng thời gian nhất định.
Các công việc được sắp xếp có tính hệ thống, ăn khớp và triển khai
đồng bộ, phù hợp với thẩm quyền của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
127
Các nội dung, nhiệm vụ xác định cần có tính khả thi cao, phù hợp với
khả năng và thời gian thực hiện.
- Các cơ quan chuyên môn trong nhà trường, bao gồm nhiều cơ quan khác
nhau, nhưng quan trọng nhất là phòng đào tạo, bởi vì, đây là đơn vị chủ yếu, tham
mưu cho Ban giám hiệu nhà trường trong lãnh đạo, chỉ đạo QTĐT giáo viên
GDQP&AN cũng như là chủ thể trực tiếp QLQTĐT. Do đó, kế hoạch đào tạo của
phòng đào tạo xây dựng được coi là kế hoạch cụ thể nhất để chỉ đạo các khoa giáo
viên, các bộ phận phục vụ tiến hành thực hiện các nhiệm vụ của QTĐT. Để xây
dựng được kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN, đòi hỏi những người đứng đầu
đơn vị này cần cần quán triệt và thực hiện triệt để sự chỉ đạo của hiệu trưởng nhà
trường, tính toán chặt chẽ, hài hòa giữa nguồn nhân lực của các khoa chuyên ngành,
cơ sở vật chất như giảng đường, thao trường, phương tiện kỹ thuật dạy học, vũ khí
trang bị; kế hoạch đào tạo các đối tượng khác... để xây dựng kế hoạch. Kế hoạch
đào tạo mà phòng đào tạo xây dựng cần phải đảm bảo tính khoa học, toàn diện, khả
thi, các nội dung trong bản kế hoạch luôn bám sát với chương trình, NDĐT. Chỉ rõ
được trách nhiệm, thời gian, nội dung, các điều kiện đảm bảo khi tiến hành, khai
thác triệt để các nguồn nhân lực hiện có trong nhà trường. Các nội dung này không
có sự trùng lặp giữa các đối tượng đào tạo về phòng học, giảng đường, phương tiện
kỹ thuật dạy học trong một thời gian tiết học nhất định...
- Các khoa chuyên ngành, chủ yếu có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
theo từng năm học, kỳ học, tháng, tuần, ngày. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo
này là trách nhiệm trực tiếp là trưởng khoa. Theo đó, trưởng khoa trước hết phải
căn cứ vào sự chỉ đạo xây dựng kế hoạch của trên, nhất là bản kế hoạch do
phòng đào tạo đã được phê duyệt và ban hành; căn cứ vào tình hình thực tiễn
các nhiệm vụ đào tạo khác nhau của khoa, số lượng, chất lượng và khối lượng
công việc cụ thể của từng bộ môn, giảng viên trong khoa để tiến hành xây dựng
kế hoạch. Nội dung của kế hoạch phải thể hiện rõ yêu cầu, nhiệm vụ của từng cá
nhân giảng viên theo thời gian ngày, tuần, tháng, học kỳ. Khi phân công nhiệm vụ
cho cá nhân từng giảng viên trong kế hoạch, phải nghiên cứu, tính toán chặt chẽ,
đảm bảo hài hòa về khối lượng, tính chất, cường độ làm việc của giảng viên. Không
128
để xảy ra sự trùng hợp một giảng viên thực hiện nhiều nhiệm vụ trong một thời gian
nhất định. Chủ động bám sát thực tiễn các nhiệm vụ khác nhau của khoa để điều
chỉnh, thay đổi nhiệm vụ của từng cá nhân giảng viên trong kế hoạch nhưng vẫn
đảm bảo theo đúng kế hoạch đào tạo của trên. Bên cạnh đó, CBQL các cấp trong
khoa/ bộ môn cần chỉ đạo ĐNGV tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của
bản thân dựa trên kế hoạch của khoa đã xây dựng. Tích cực kiểm tra việc chấp hành
thực hiện kế hoạch đào tạo của khoa ở ĐNGV để kịp thời phát hiện những bất cập
để có biện pháp điều chỉnh, khắc phục kịp thời.
* Yêu c u và điều kiện thực hiện giải pháp
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo phải được thực hiện theo đúng quy
trình, có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của CBQL các cấp và phân cấp xây
dựng kế hoạch rõ ràng.
Phải lựa chọn và phát huy tốt tinh thần trách nhiệm, vai trò của những cá
nhân trực tiếp xây dựng kế hoạch đào tạo. Các nội dung của kế hoạch đào tạo phải
được đưa ra thảo luận dân chủ ở các cơ quan, cá nhân có liên quan; khi kế hoạch
được xây dựng phải phổ biến rộng rãi, công khai, minh bạch theo từng cấp.
Cán bộ quản lý các cấp cần tăng cường kiểm tra, so sánh đối chiếu kế
hoạch của cơ quan, đơn vị mình đã ban hành với thực tiễn đào tạo, tùy theo
thẩm quyền có thể đề nghị kịp thời lên trên hoặc tự điều chỉnh, bổ sung,
hoàn thiện sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
3.2.3. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia quá
trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh
* Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Trong giai đoạn hiện nay, để GD&ĐT đáp ứng tốt với yêu cầu của thực
tiễn, Đảng ta xác định “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp
học và trình độ đào tạo” [33, tr.117]. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên tham gia vào QTĐT giáo viên GDQP&AN là biện pháp có ý nghĩa vô
cùng quan trọng, nó trực tiếp giúp cho các nhà trường có được đội ngũ cán bộ
129
quản lý, giảng viên tham gia vào quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN luôn
có đầy đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đủ sức hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ trên cương vị, chức trách được giao.
* Nội dung của biện pháp
Hiện nay, ĐNGV, CBQL tham gia vào QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các
trường đại học rất đa dạng, phong phú như: CBQL, ĐNGV cơ hữu bao gồm
những sĩ quan quân đội biệt phái công tác tại trung tâm hoặc các khoa
GDQP&AN thuộc từng trường đại học; CBQL, ĐNGV là công chức nhà
nước; ĐNGV thỉnh giảng. Chính vì vậy, nội dung thực chất của biện pháp
này là các trường đại học thực hiện tốt các khâu, các bước như: tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, CBQL sao cho đảm bảo luôn có đủ về số lượng,
có trình độ, phẩm chất, năng lực đáp ứng mặt bằng chung theo quy định của
Nhà nước; đồng thời đáp ứng yêu cầu đặc thù của giáo viên GDQP&AN.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Thực hiện chuẩn hóa ĐNGV, CBQL tham gia vào QTĐT giáo viên
GDQP&AN là việc làm chủ yếu của các trường đại học, trong đó cấp ủy, tổ
chức đảng, lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong từng nhà trường giữ vai trò nòng
cốt, mang tính quyết định. Để thực hiện biện pháp này, đòi hỏi các trường đại
học cần làm tốt một số việc làm sau đây:
Một là, từng trường đại học kịp thời xây dựng và ban hành nh ng tiêu
chí chuẩn về mặt số lượng và chất lượng ĐNGV, CBQL để làm cơ sở trong
quá trình tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá ĐNGV, CBQL
Để giải quyết tốt vấn đề này, đòi hỏi các nhà trường cần nắm bắt sâu
sắc, chặt chẽ các quy định của Nhà nước đang hiện hành liên quan đến
ĐNGV, CBQL ở các trường đại học được thể hiện trong Luật Giáo dục,
Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học, hoặc các văn bản quy định,
hướng dẫn khác của Bộ GD&ĐT trực tiếp liên quan đến ĐNGV, CBQL
tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN. Trên cơ sở đó, vận dụng linh hoạt,
sáng tạo trong xây dựng và ban hành những tiêu chí riêng đối với ĐNGV,
130
CBQL đảm bảo phù hợp với đặc điểm, điều kiện, yêu cầu của từng nhà
trường, trong đó:
Về số lượng: dựa trên cơ sở số lượng sinh viên ngành sư phạm
GDQP&AN mà nhà trường đang đào tạo; dựa trên quy định hướng dẫn trong
Thông tư 32/2015/TT-BGDĐT ngày 16/12/2015 “Quy định về chỉ tiêu tuyển
sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học”, các trường đại học cần tính toán chặt
chẽ để có kế hoạch đảm bảo số lượng CBQL ở các phòng, ban chuyên môn
hợp lý. Đặc biệt, đối với ĐNGV cần phải đảm bảo không quá tối đa 25 sinh
viên/01 giảng viên theo đúng quy định của Bộ.
Về chất lượng: Việc xây dựng chuẩn ĐNGV, CBQL tham gia vào
QTĐT giáo viên GDQP&AN được cụ thể hóa như sau:
- Đối với đội ngũ CBQL, ĐNGV cơ hữu và ĐNGV thỉnh giảng ở từng
trường đại học [phụ lục 18].
- Đối với ĐNGV, CBQL cơ hữu là những sĩ quan quân đội biệt phái công
tác tại trung tâm, khoa GDQP&AN ở các trường đại học, ngoài những chuẩn
trên còn có những yêu cầu chuẩn đặc thù trên các mặt [phụ lục 19].
Hai là, kiện toàn tổ chức, biên chế và hoàn thiện chức danh nhà giáo
đối với giảng viên tham gia QTĐT giáo viên GDQP&AN
Để thực hiện được việc làm này, trước hết các khoa giáo viên, các cơ
quan, đơn vị trong từng trường đại học cần phải nhận thức rõ việc xây dựng
ĐNGV, CBQL đủ về số lượng phải gắn liền với chất lượng. Đồng thời, phải
có chiều sâu, tránh để xảy ra hiện tượng hụt hẫng cán bộ lãnh đạo ở từng bộ
phận. Theo đó, khoa giáo viên, các cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào yêu cầu,
nhiệm vụ của mình; căn cứ vào lưu lượng, số lượng CBQL, ĐNGV qua từng
năm cũng như thực tiễn nguồn nhân lực hiện có. Dựa trên cơ sở này, xây
dựng được mô hình tổ chức biên chế phù hợp, đảm bảo tốt mọi nhiệm vụ
thường xuyên theo kế hoạch hoặc những nhiệm vụ đột xuất khác. Mô hình tổ
chức biên chế phù hợp ở các khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị hiện nay phải
đảm bảo đủ 100% cán bộ, giảng viên đáp ứng tốt mọi yêu cầu của công việc.
131
Đồng thời, tiến tới có nguồn dự trữ tăng khoảng 10% đến 15% để mọi cán bộ,
giảng viên có điều kiện bổ sung cho nhau trong thực hiện các nhiệm vụ
chuyên môn, nghiên cứu khoa học khi cần thiết và có điều kiện thay nhau để
đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ…
Thực tiễn hiện nay cho thấy, ĐNGV, CBQL ở các trường đại học
không chỉ thực hiện nhiệm vụ duy nhất là quản lý hay giảng dạy cho đối
tượng đào tạo giáo viên GDQP&AN, mà họ còn tham gia quản lý, giảng dạy
nhiều đối tượng đào tạo khác. Chính vì vậy, các khoa giáo viên, cơ quan,
đơn vị cần xác định rõ nhiệm vụ của từng cá nhân, định mức thời gian lao
động của từng người (lao động sư phạm, nghiên cứu khoa học) theo đúng
quy định hiện hành. Bên cạnh đó, từng trường đại học cần sớm hoàn thiện,
ban hành công bố chức danh của giảng viên như: Trợ giảng, giảng viên,
giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư mà Luật Giáo dục đại học ban hành
năm 2013 để phát huy vai trò của mỗi người trong thực hiện nhiệm vụ đào
tạo. Thường xuyên xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt công tác để luân
chuyển, bổ sung cán bộ đảm bảo đúng, đủ nguồn lực theo mô hình tổ chức
biên chế đã xây dựng.
Việc kiện toàn tổ chức, biên chế, chức danh nhà giáo ở các trường
đại học được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Đối với từng nhà
trường, làm tốt công tác tổ chức cán bộ để phát huy hết năng lực, sở trường
của từng người. Căn cứ vào thẩm quyền, nhu cầu, tổ chức, biên chế ở các
khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị, hàng năm có kế hoạch tuyển chọn những
sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các chuyên ngành đào tạo, nhất là những
sinh viên tốt nghiệp ngành sư phạm GDQP&AN để giữ lại trường hoặc
tuyển chọn những sinh viên đã tốt nghiệp sau đại học ở các trường đại học
khác để bổ sung vào các khoa giáo viên, các cơ quan, đơn vị phù hợp với
chuyên ngành đào tạo. Mặt khác, chủ động phát hiện những cán bộ thực sự
có năng lực ở các đơn vị quân đội về làm sĩ quan biệt phái ở trung tâm,
khoa GDQP&AN của nhà trường; hoặc liên hệ chặt chẽ với các cơ quan,
132
ban, ngành, các cơ sở giáo dục đại học trong cả nước để xin cán bộ về làm
CBQL, giảng viên ở các khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị chuyên môn.
Bên cạnh những việc làm trên, các khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị
trong từng trường đại học cần nắm chắc các tiêu chí về chức danh nhà giáo đã
ban hành, tạo mọi điều kiện tốt nhất để mọi cán bộ, giảng viên tích lũy đầy đủ
những tiêu chí cần thiết; đề xuất kịp thời với các cơ quan chuyên môn, nhà
trường xét và công nhận kịp thời, công tâm chức danh nhà giáo cho cán bộ,
giảng viên thuộc khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị mình.
Ba là, thực hiện tốt hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, CBQL tham
gia QTĐT giáo viên GDQP&AN
Đây là việc làm, nhiệm vụ đòi hỏi các trường đại học cần phải tiến
hành thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức chính trị, trình độ học vấn,
năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, năng lực nghiên cứu khoa học,
trình độ ngoại ngữ, tin học cho mỗi CBQL, giảng viên tham gia QTĐT
giáo viên GDQP&AN, là con đường cơ bản, quan trọng nhất để đạt được
các tiêu chí chuẩn hoá về chất lượng ĐNGV, CBQL theo quy định của
Nhà nước cũng như yêu cầu của từng nhà trường.
Để thực hiện tốt việc làm này, trước hết các chủ thể là cấp ủy, tổ chức
đảng, lãnh đạo, quản lý các cấp trong từng trường đại học cần tiến hành rà
soát toàn bộ số lượng, chất lượng, cơ cấu và thực tế chất lượng thực hiện nhiệm vụ
của từng cá nhân cán bộ, giảng viên trong đơn vị mình để kịp thời phát hiện
những cá nhân còn yếu hoặc chưa đáp ứng với các tiêu chí về trình độ học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, chức danh, kinh nghiệm thực tế; những cán bộ,
giảng viên có tiềm năng phát triển thành cán bộ lãnh đạo các cấp trong nhà trường,
các chuyên gia đầu ngành… Trên cơ sở đó, đề ra nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, CBQL
tham gia QTĐT giáo viên GDQP&AN phù hợp với tình hình thực tiễn. Trong quá
trình này, các trường đại học phải thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, khoa học đúng
các khâu, các bước của quy trình quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Trong đó, số
133
lượng CBQL, giảng viên được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải cụ thể, rõ ràng và có
sự tính toán cẩn thận sao cho số lượng, thời gian người được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng không ảnh hưởng đến chất lượng các công việc chung của từng khoa, cơ
quan, đơn vị cũng như nhà trường. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải toàn diện,
nhưng cần tập trung vào đúng chuyên ngành mà CBQL, giảng viên đã được đào
tạo cơ bản trước đó, nhưng ở trình độ đào tạo cao hơn, chuyên sâu hơn ở lĩnh
vực họ đang đảm nhiệm.
Bên cạnh đó, dựa trên tính chất, đặc điểm của từng trường đại học,
mỗi nhà trường cần quản lý tốt việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình
thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV, CBQL tham gia QTĐT giáo
viên GDQP&AN. Đối với việc đào tạo thường được tiến hành trong thời
gian dài và dành cho đối tượng là cán bộ, giảng viên chưa được chuẩn hóa
về trình độ đào tạo sau đại học. Cho nên, từng nhà trường căn cứ vào năng
lực đào tạo hiện có, nếu đủ điều kiện có thể tổ chức đào tạo cho đối tượng
này ở ngay tại trường mình. Nếu không, cần tạo điều kiện gửi họ đi đào tạo
dài hạn theo các chuyên ngành tạo ở các trường đại học có uy tín khác cả
trong và ngoài nước.
Đối với việc bồi dưỡng thường tiến hành với thời gian ngắn được sử
dụng trong các trường hợp như: bồi dưỡng để củng cố các kỹ năng, nghiệp
vụ cho cán bộ, giảng viên qua từng học kỳ, năm học; bồi dưỡng, tập huấn
những kiến thức, kỹ năng mới; bồi dưỡng những vấn đề còn hạn chế trong
thực hiện nhiệm vụ của CBQL, giảng viên… Các khoa giáo viên, cơ quan,
đơn vị cho đến từng trường đại học phải thực sự linh hoạt, sáng tạo, tùy
theo tính chất, đặc thù và thực tiễn để xác định các hình thức, phương pháp
bồi dưỡng phù hợp, cụ thể như: các khoa giáo viên, cơ quan, đơn vị, từng
trường đại học cần thông qua các buổi sinh hoạt tập trung để quán triệt các
nghị quyết, văn bản, chỉ thị các cấp hoặc phổ biến những vấn đề mới trong
thực tiễn công việc để không ngừng nâng cao nhận thức, chính trị, bản lĩnh
chính trị và phẩm chất đạo đức, lối sống cho mỗi cán bộ, giảng viên đơn vị
134
mình. Trước khi tiến hành các nhiệm vụ mới hoặc trong mỗi nhiệm vụ
quan trọng đều có kế hoạch bồi dưỡng, tích cực bồi dưỡng riêng cho những
cá nhân còn hạn chế về năng lực, kỹ năng chuyên môn hoặc những cá nhân
có năng lực chuyên biệt.
Ngoài những việc làm cụ thể trên, các trường đại học cần chú trọng bồi
dưỡng ĐNGV, CBQL thông qua các hoạt động thực tiễn như: Thường xuyên
động viên mọi người tham gia vào các hội thi, hội thao về chuyên môn nghiệp
vụ để không ngừng nâng cao bản lĩnh, kiến thức, trình độ chuyên môn; tham
gia vào các hội thảo, viết giáo trình, tài liệu… Các khoa giáo viên tổ chức tốt
các hoạt động “Ngày phương pháp” hoặc thông qua các hoạt động thông tin
khoa học, sinh hoạt học thuật. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên tổ chức rút
kinh nghiệm chất lượng các hoạt động chuyên môn…
Bên cạnh đó, từng nhà trường phải xây dựng được các cơ chế, chính
sách cho ĐNGV, CBQL phù hợp với tính chất, nhiệm vụ đặc thù của QTĐT
giáo viên GDQP&AN cũng như phù hợp với năng lực của từng người. Trên
cơ sở đó, tạo ra động lực để mọi giảng viên, CBQL luôn nỗ lực, cố gắng phấn
đấu vươn lên trong học tập nâng cao trình độ nhằm đạt chuẩn về phẩm chất,
năng lực theo đúng yêu cầu của thực tiễn đặt ra
* Yêu c u và điều kiện thực hiện biện pháp
Thực hiện chuẩn hóa ĐNGV, CBQL tham gia QTĐT giáo viên GDQP&AN
là trách nhiệm chủ yếu của các trường đại học. Do đó, cần có sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo sâu sát của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp và phát huy vai trò của người đứng
đầu trong các cơ quan, đơn vị cho đến Ban giám hiệu từng nhà trường.
Các nhà trường cần nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí chuẩn thực sự chi
tiết trên các mặt về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ đào tạo,
năng lực chuyên môn… cho từng chức danh, vị trí công tác gắn với yêu cầu
phát triển nhà trường trong thực tiễn cũng như lâu dài. Trên cơ sở đó để mọi
cán bộ, giảng viên phấn đấu, tích lũy đáp ứng tốt với chuẩn đã đề ra.
135
Việc thực hiện chuẩn hóa ĐNGV, CBQL phải được thực hiện theo đúng
quy trình, có kế hoạch cụ thể theo từng năm, ngắn hạn và từng giai đoạn.
Tích cực động viên, khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất về vật chất, tinh thần
để ĐNGV, CBQL tự học tập, tự nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn về mọi mặt.
Đảm bảo chu đáo, toàn diện về mọi mặt như: Cơ sở vật chất, tài chính,
lực lượng trong các khâu, các bước, nhất là trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng ĐNGV, CBQL tham gia QTĐT giáo viên GDQP&AN.
3.2.4. Tăng cường chỉ đạ, thực hiện đổi mới chương trình, nội dung
đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh theo hướng tiếp cận
năng lực
* Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 ở nước ta xác định “Đổi
mới chương trình, tài liệu dạy học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và đại học dựa trên nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động” [120]. Cụ thể
đối với “Phát triển các chương trình đào tạo đại học theo hai hướng:
Nghiên cứu và nghề nghiệp ứng dụng” [120]. Điều đó cho thấy, tăng
cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương trình, NDĐT
giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực là biện pháp có vị trí,
vai trò, ý nghĩa rất quan trọng nhằm đảm bảo cho các trường đại học xây
dựng được chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN luôn đáp ứng thiết
thực với xu thế phát triển của khoa học giáo dục, với thực tiễn nhu cầu
của xã hội và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT ở nước ta hiện
nay. Trên cơ sở đó, hướng tới giúp cho người học có những phẩm chất
nhân cách, thái độ nghề nghiệp, kiến thức, kỹ năng cần thiết để sau khi tốt
nghiệp ra trường có thể giải quyết được những tình huống trên mọi cương
vị, chức trách mà nghề nghiệp đặt ra.
* Nội dung của biện pháp
Việc chỉ đạo và thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên
GDQP&AN là trách nhiệm trực tiếp của Bộ GD&ĐT, cũng như từng trường
136
đại học. Theo đó, nội dung chủ yếu của biện pháp này là đổi mới thức xây
dựng chương trình, NDĐT theo hướng tiếp cận nội dung trước đây sang cách
thức xây dựng chương trình, NDĐT theo hướng tiếp cận năng lực.
Hiện nay, chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học được thực hiện theo hướng tiếp cận nội dung, nghĩa là chú trọng
vào việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được
quy định trong chương trình dạy học. Với cách làm này chủ yếu chú trọng
vào trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học nên thường mang
tính “hàn lâm”, nặng về lý thuyết mà không chú ý đến các năng lực sẵn có
của người học và khả năng ứng dụng các tri thức đã học trong những tình
huống thực tiễn. Do đó, việc xây dựng chương trình, NDĐT theo hướng
tiếp cận năng lực sẽ dựa vào kết quả đầu ra làm chuẩn để xây dựng chương
trình, NDĐT, nghĩa là sẽ tập trung trả lời câu hỏi làm sao để người học biết
và có thể làm được những gì. Với việc làm này, bên cạnh thực hiện mục
tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chương trình, NDĐT sẽ
chú trọng hướng vào hình thành và phát triển năng lực chuẩn của người
giáo viên GDQP&AN trên 3 phương diện: Thái độ, kiến thức, kỹ năng
trong thực hiện các nhiệm vụ dạy học, giáo dục, tổ chức các hoạt động có
liên quan… trên cương vị, chức trách người giáo viên GDQP&AN.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Đối với việc chỉ đạo và thực hiện xây dựng chương trình khung theo
hướng tiếp cận năng lực
Hiện nay, Bộ GD&ĐT là chủ thể trực tiếp, có chức năng, nhiệm vụ xây
dựng và ban hành chương trình khung đào tạo giáo viên GDQP&AN. Do đó,
để xây dựng được chương trình khung theo hướng tiếp cận năng lực cần thực
hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Lãnh đạo Bộ GD&ĐT chỉ đạo chặt chẽ cơ quan chuyên môn
thực hiện nhiệm vụ xây dựng chương trình khung đào tạo giáo viên
137
GDQP&AN, cụ thể Vụ GDQP&AN cùng với Vụ Giáo dục đại học tiến hành
rà soát lại chương trình khung giáo dục đại học ngành sư phạm GDQP - AN,
trình độ đại học, ban hành theo Thông tư số 02/2012/TT-BGDĐT ngày
13/01/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, đánh giá lại chương trình
GDQP&AN của các bậc học. Trên cơ sở đó, so sánh, đối chiếu với mục tiêu,
yêu cầu đào tạo và chuẩn đầu ra đã xác định, nhất là các nội dung về mục
tiêu, yêu cầu đào tạo, chuẩn đầu ra các phẩm chất nghề nghiệp, các năng lực
cơ bản, cần thiết mà người giáo viên GDQP&AN cần đạt được… để kịp thời
phát hiện ra những vấn đề chương trình khung đã ban hành còn thiếu sót, lạc
hậu, không còn tương thích với mục tiêu, yêu cầu đào tạo và chuẩn đầu ra
đó. Đồng thời, xác định được những vấn đề mới cần bổ sung, những vấn đề
cần loại bỏ hoặc cần điều chỉnh lại cho phù hợp… Nội dung của việc làm
này được thực hiện trên các vấn đề cụ thể:
Trong xây dựng các môn học và thứ tự các môn học của chương trình
khung theo hướng tiếp cận năng lực
Rà soát lại chi tiết tổng thể các môn học, thứ tự các môn học mà
chương trình cũ đã ban hành.Trên cơ sở đó, xác định chính xác tỷ lệ % khối
lượng các môn học thuộc các ngành khoa học khác nhau. Đồng thời, lựa chọn
những môn học nào thực sự cần thiết, phù hợp với mục tiêu và chuẩn đầu ra
đã xác định của ngành GDQP&AN thì tiếp tục duy trì, những môn học nào
không còn phù hợp thì bổ sung, thay thế.
Bổ sung thêm những môn học mới, thiết thực với nghề nghiệp của
người giáo viên GDQP&AN để thay thế những môn học đã loại trừ.
Chính xác hóa lại tên các môn học cho phù hợp với sự phát triển của
từng ngành khoa học.
Sắp xếp lại thứ tự các môn học trong chương trình khung theo hướng
tiếp cận năng lực đảm bảo thực sự khoa học, logic, có sự liên thông giữa các
môn học và theo logic nhận thức của người học.
138
Điều chỉnh lại số tiết, số tín chỉ của từng môn học đảm bảo cân đối với
thời gian tổng thể của chương trình và mục tiêu, yêu cầu đã xác định.
Hoàn thiện số lượng các môn học và thứ tự các môn học của chương
trình khung theo hướng tiếp cận năng lực.
Trong xây dựng ph n học, nội dung của các môn học theo hướng tiếp
cận năng lực
Đối với những môn học mới được bổ sung vào chương trình khung
theo hướng tiếp cận năng lực: Lựa chọn các bài học có tính thiết thực cao.
Trong mỗi bài học đó, xác định và đưa những phần học, nội dung học cơ bản,
cần thiết nhất nhằm hướng tới trang bị những kỹ năng cơ bản mà người học
cần đạt được. Sắp xếp lại những bài học, phần học, nội dung học đảm bảo
khoa học, logic, có tính hệ thống.
Đối với những môn học của chương trình khung cũ: Tiến hành rà soát lại
toàn bộ các phần học, bài học, nội dung học. Từ đó, xác định chính xác và loại
trừ những phần học, bài học, nội dung học không phù hợp với chương trình
theo hướng tiếp cận năng lực và kịp thời bổ sung những phần học, bài học, nội
dung học thay thế.
Chuẩn hóa lại tên phần học, bài học, nội dung học cho phù hợp với sự
phát triển của từng môn học, ngành khoa học.
Sắp xếp lại tổng thể các phần học, bài học, nội dung học trong chương
trình khung dựa trên cơ sở giữ nguyên thứ tự các môn học đã được xây dựng
đảm bảo có tính hệ thống, phù hợp với logic nhận thức của người học, có sự
liên thông giữa các kiến thức trong các phần học, bài học, nội dung học.
Xác định hệ thống kiến thức chuẩn của từng môn học, học phần, bài học để
làm căn cứ chuẩn, chính thống, thực hiện thống nhất trong các trường đại học; xác
định phạm vi tỷ lệ % trong chương trình mà các trường đại học có thể tự điều chỉnh.
Xây dựng và hoàn thiện chương trình khung.
139
Bước 2: Bộ GD&ĐT chỉ đạo tiến hành thành lập hội đồng thẩm định
chương trình khung, bao gồm những nhà khoa học, những người có kinh
nghiệm, chuyên gia đầu ngành trong việc xây dựng chương trình nói chung,
chương trình đào tạo giáo viên GDQP&AN nói riêng. Thành phần đảm bảo đầy
đủ và hài hòa số lượng người theo cơ cấu trong quân đội, công an và ngoài dân
sự. Phạm vi thẩm định trên tất cả các mặt: Kết cấu, số lượng, nội dung… của
tổng thể chương trình khung đã được xây dựng.
Bước 3: Hoàn thiện chương trình khung và ban hành thống nhất thực
hiện chung trong tất cả các trường đại học.
Đối với việc xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo
hướng tiếp cận năng lực ở từng trường đại học
Các trường đại học giữ vai trò mấu chốt trong chỉ đạo và thực hiện việc
xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng
lực. Bởi vì, các trường đại học là chủ thể trực tiếp cụ thể hóa chi tiết tất cả những
vấn đề cơ bản, cốt lõi nhất của chương trình khung mà Bộ GD&ĐT ban hành
sao cho phù hợp với đặc thù về mục tiêu, yêu cầu đào tạo và chuẩn đầu ra ngành
đào tạo giáo viên GDQP&AN ở từng trường. Trong đó, hiệu trưởng ở từng
trường đại học là cá nhân trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm chính trong xây
dựng chương trình, NDĐT theo hướng tiếp cận năng lực; đồng thời, thực hiện
các nhiệm vụ cơ bản như: xây dựng kế hoạch và chỉ đạo cơ quan phòng đào tạo,
các khoa giáo viên và Trung tâm GDQP xây dựng lại chương trình khung ngành
sư phạm GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực; ban hành quyết định thành
lập ban xây dựng chương trình; tổ chức tiến hành xây dựng chương trình
khung, chương trình chi tiết theo hướng tiếp cận năng lực; tiến hành tổ chức
thành lập hội đồng khoa học để thẩm định chương trình; chỉ đạo hoàn thiện
khung chương trình, chương trình chi tiết theo kết luận của hội đồng; ban
hành quyết định thực hiện chương trình đã xây dựng và triển khai thực hiện.
140
Để xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận
năng lực, đòi hỏi các trường đại học phải thực hiện theo quy trình [sơ đồ 3.1].
Nội dung các bước của quy trình xây dựng chương trình, NDĐT giáo
viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực ở các trường đại học được tiến
hành như sau:
Bước 1: Mô tả hệ thống năng lực của người giáo viên GDQP&AN Để mô tả đúng năng lực của người giáo viên GDQP&AN hiện nay, cần
tiến hành các công việc cụ thể:
Khảo sát thực tế việc giảng dạy của đội ngũ giáo viên GDQP&AN ở
các cơ sở giáo dục.
Sơ đồ 3.1: Quy trình xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên
GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực ở các trường đại học
CẤP ĐỘ MÔN HỌC
CẤP ĐỘ CHƢƠN TRÌNH ĐÀO TẠO
MÔ TẢ HỆ THỐN NLTH
TÍCH HỢP NLTH
TÍCH HỢP NLTH
TÍCH HỢP NLTH
CT Môn học 1
CT Môn học 2
CT Môn học...n
Thiết kế bài học 2
Thiết kế bài học …n
Thiết kế bài học 1
XÂY DỰN CHUẨN ĐẦU RA THEO NLTH
THIẾT KẾ CHƢƠN TRÌNH ĐÀO TẠO
Thẩm định môn 2
Thẩm định môn 1
THẨM ĐỊNH , Đ NH I CHƢƠN TRÌNH
Thẩm định môn …n
141
Nghiên cứu đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên
GDQP&AN, chỉ rõ những vấn đề thực tiễn đặt ra đối với nghề nghiệp sư
phạm, người giáo viên GDQP&AN.
Nghiên cứu chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn văn bằng quốc
gia/ngành, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình, NDĐT.
Từ những vấn đề trên, xác định chính xác chuẩn năng lực của người
giáo viên GDQP&AN. Nội dung năng lực được tích hợp bởi nhiều năng lực
thực hiện cụ thể khác nhau. Trong đó, cốt lõi phải xác định được các năng lực
cụ thể trên các nhóm năng lực thực hiện sau:
Nhóm năng lực thực hiện phát hiện đặc điểm đối tượng và môi trường giáo dục;
Nhóm năng lực thực hiện thiết kế quá trình dạy học;
Nhóm năng lực thực hiện thiết kế quá trình giáo dục;
Nhóm năng lực tổ chức thực hiện quá trình dạy học và giáo dục;
Nhóm năng lực thực hiện hoàn thiện nghề nghiệp của bản thân.
Bước 2: Xây dựng chuẩn đ u ra ngành sư phạm GDQP&AN theo
hướng tiếp cận năng lực
Bước này bao gồm các việc làm cụ thể:
Xác định mục tiêu chung của chương trình, NDĐT giáo viên
GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực;
Xác định các yêu cầu về kiến thức;
Xác định các yêu cầu về kỹ năng (kỹ năng cứng, kỹ năng mềm);
Xác định các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, thái độ
nghề nghiệp;
Xác định được vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp.
Bước 3: Thiết kế chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo
hướng tiếp cận năng lực
Dựa trên việc xây dựng chuẩn đầu ra chương trình, NDĐT giáo viên
GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực, tiến hành xác định cấu trúc,
142
khối lượng kiến thức cần thiết, thời gian… của chương trình, NDĐT theo
hướng tiếp cận năng lực. Trong thực hiện bước này phải đặc biệt tuân thủ
theo đúng với quy định về tỷ lệ % được thay đổi mà chương trình khung
Bộ GD&ĐT đã ban hành. Tùy theo đặc điểm của từng trường đại học, các
nhà trường có thể giữ nguyên số lượng môn học, nội dung các bài học,
phần học theo đúng chương trình khung hoặc có thể bổ sung, giảm bớt,
thay đổi cả về số lượng môn học, phần học, nội dung học nhưng không
vượt quá giới hạn về tỷ lệ % mà chương trình khung đã quy định. Bước này
thực hiện các việc làm cụ thể sau:
Mô tả các môn học đáp ứng với chuẩn năng lực của người giáo viên
GDQP&AN, sắp xếp các môn học theo trình tự khoa học, phù hợp với logic
quá trình nhận thức.
Mô tả nội dung từng môn học đáp ứng với chuẩn năng lực của người
giáo viên GDQP&AN.
Xác định mục tiêu dạy học từng môn học và hình thành mục tiêu dạy
học tích hợp theo chuẩn năng lực.
Xây dựng đề cương chương trình dạy học dựa vào mô tả và mục tiêu
tích hợp chuẩn năng lực.
Xác định cách thức đánh giá từng nội dung, môn học theo hướng tiếp
cận năng lực.
Tiến hành đối chiếu, so sánh chương trình, NDĐT đã xây dựng với
chương trình, NDĐT cũ hoặc với chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN
theo hướng tiếp cận năng lực ở các trường đại học khác (nếu có) làm cơ sở
hoàn thiện chương trình, NDĐT.
Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, CBQL trong và ngoài cơ sở
đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị sử dụng lao động liên quan, đó là
các cơ sở giáo dục từ THPT đến đại học và người đã tốt nghiệp (nếu có) về
chương trình, NDĐT mới;
143
Chỉnh sửa, tổng hợp và hoàn thiện dự thảo chương trình, NDĐT.
Bước 4: Thẩm định, đánh giá và ban hành chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN
Tổ chức thành lập hội đồng khoa học và tiến hành thẩm định chương
trình, NDĐT.
Chỉnh sửa chương trình, NDĐT theo kết luận của hội đồng.
Ban hành chương trình.
* Yêu c u và điều kiện thực hiện biện pháp
Việc chỉ đạo đổi mới và thực hiện có hiệu quả chương trình, NDĐT
giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực phải nhất quán, kiên
quyết và liên tục. Có sự đồng thuận nhất trí cao từ lãnh đạo, quản lý các cấp ở
các trường đại học cho đến Bộ GD&ĐT.
Các lực lượng tham gia nghiên cứu, xây dựng chương trình, NDĐT
giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực thực hiện là những người
có kiến thức chuyên sâu về khoa học giáo dục, kinh nghiệm trong xây dựng
chương trình, kinh nghiệm thực tiễn sư phạm…
Các khâu, các bước của quy trình thiết kế, xây dựng chương trình,
NDĐT phải thực hiện đảm bảo tính khách quan, chặt chẽ, khoa học.
Khi tiến hành thực hiện chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN
theo hướng tiếp cận năng lực phải chú trọng thực hiện đồng bộ với đổi mới
các nhân tố khác của QTĐT, nhất là đổi mới việc sử dụng phương pháp đào
tạo, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
3.2.5. Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ
chức, phương pháp đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh theo
hướng tích cực, hiện đại
* Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Đây là biện pháp giữ vị trí, vai trò quan trọng, trực tiếp chỉ đạo các chủ thể
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học, nhất là ĐNGV, sinh viên tích
cực thay đổi về tư duy, cách nhìn nhận trong dạy học hiện nay. Từ đó, giúp họ đổi
144
mới cả về phương pháp, hình thức tổ chức dạy và học đáp ứng xu thế đổi GD&ĐT,
cũng như thực tiễn đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
* Nội dung của biện pháp
Các chủ thể QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học tập
trung chỉ đạo, tổ chức và thực hiện tốt việc đa dạng hóa sử dụng các hình thức tổ
chức, phương pháp đào tạo mang tính tích cực, hiện đại giúp cho người học biết
phát huy tính tích cực trong học tập, biết cách tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết
vấn đề và tự chiếm lĩnh lấy kiến thức theo đúng yêu cầu đã đề ra. Người học,
biết cách tự quản lý việc học tập mình bằng cách tự xây dựng được phương pháp
học tập đúng đắn, nghĩa là biết cách tự học, tự nghiên cứu. Luôn tích cực, chủ
động sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo và vận
dụng các kiến thức chiếm lĩnh được vào trong thực tiễn học tập tại trường cũng
như trong quá trình công tác sau này.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Đối với chủ thể là cán bộ l nh đạo, quản lý từ ban giám hiệu, phòng
đào tạo, các khoa chuyên ngành, đến các tổ bộ môn ở từng trường đại học
Trước hết, cần nắm chắc các quan điểm trong sử dụng phương pháp
dạy và học mà Nghị quyết Hội nghị TW8 khóa XI đã xác định đó là “đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực” [32]. Trên cơ sở đó, quán triệt
sâu sắc tới mọi cán bộ, giảng viên trong nhà trường, nhất là ĐNGV tham gia
đào tạo giáo viên GDQP&AN để cho tất cả mọi người đều có nhận thức đúng
đắn ý nghĩa và sự cần thiết phải sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp
đào tạo phát huy tính tích cực của sinh viên. Từ đó, giúp họ luôn luôn chủ
động, tích cực trong công việc, biết khắc phục mọi khó khăn để không ngừng
nâng cao chất lượng dạy học.
145
Bên cạnh đó, thực hiện đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng nâng
cao trình độ sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo mang tính
tích cực, hiện đại mà xu thế giáo dục trên thế giới hiện nay đã và đang thực
hiện cho ĐNGV như: Tổ chức các buổi toạ đàm, trao đổi kinh nghiệm;
thực hiện các giờ dạy mẫu; tổ chức cho ĐNGV đi tham quan học tập kinh
nghiệm ở các nhà trường cả trong và ngoài quân đội đã thực hiện có hiệu
quả việc đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo; tổ chức các
cuộc thi giáo viên dạy giỏi các cấp; có cơ chế động viên, khen thưởng kịp
thời đối với những cá nhân giảng viên biết sáng tạo và sử dụng hiệu quả
các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo.
Ngoài ra, các chủ thể trên cần đáp ứng đúng, đủ, kịp thời các nhu cầu về
về cơ sở vật chất, giáo trình, tài liệu, phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại… để
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho ĐNGV thực hiện hiệu quả việc sử dụng các hình
thức tổ chức, phương pháp đào tạo tích cực, hiện đại. Đồng thời, đội ngũ CBQL
các cấp thường xuyên thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng việc tổ chức và
thực hiện sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo ở các khoa
chuyên ngành, ĐNGV thuộc quyền. Trên cơ sở đó có những cách thức, biện
pháp uốn nắn, điều chỉnh kịp thời đối với những biểu hiện thiếu tích cực, chủ
động hay những vấn đề còn thiếu sót trong QTĐT.
- Đối với ĐNGV, đây là chủ thể giữ vai trò quyết định trong sử dụng
các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo mang tính tích cực, hiện đại.
Bởi vì, họ là những người trực tiếp thiết kế và thực hành sử dụng các hình
thức tổ chức, phương pháp đào tạo nhằm truyền đạt kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo cho sinh viên. Để giải quyết tốt vấn đề này, đòi hỏi ĐNGV
cần thực hiện các việc làm sau đây:
Một là, dựa trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo trong đổi mới hình thức tổ
chức, phương pháp dạy và học mà Đảng ta cũng như của nhà trường và khoa
chuyên ngành đã quán triệt; những kiến thức hiện đại của khoa học giáo dục
đã được trang bị… ĐNGV cần xác định rõ việc sử dụng hình thức tổ chức,
146
phương pháp đào tạo mang tính tích cực, hiện đại là một nhiệm vụ cơ bản,
trọng tâm, yếu tố cơ bản để đánh giá chất lượng quá trình thực hiện nhiệm vụ
của bản thân. Từ đó, mỗi bản thân mỗi người tự xây dựng cho mình ý chí
quyết tâm, ý thức trong thực hiện nhiệm vụ.
Hai là, khi thiết kế và tiến hành sử dụng các hình thức tổ chức, phương
pháp đào tạo mang tính tích cực, hiện đại, ĐNGV phải tính toán chặt chẽ về đặc
thù của đối tượng sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN, nội dung, tính chất từng
môn học, bài học, các điều kiện đảm bảo hiện có, ở từng điều kiện hoàn cảnh cụ
thể… từ đó lựa chọn được những hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo phù
hợp. Đồng thời, trong một môn học, bài học, nội dung học, ĐNGV phải vận dụng
linh hoạt, sáng tạo nhiều hình thức tổ chức, phương pháp khác nhau để khai thác
tối đa các ưu điểm, khắc phục những hạn chế của từng hình thức tổ chức, phương
pháp đào tạo, từ đó đảm bảo cho QTĐT đạt hiệu quả cao nhất.
Ba là, khi bắt đầu bước vào một môn học nhất định, ĐNGV cần thực hiện
bồi dưỡng phương pháp học tập, các kỹ năng tự học môn học cho sinh viên để cho
sinh viên xây dựng được phương pháp học tập, tự học phù hợp nhất đối với bản
thân mình. Đồng thời, trong mỗi bài giảng, ĐNGV tăng cường thiết kế và quan tâm
đến hướng dẫn sinh viên thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển năng lực tư
duy và rèn luyện kỹ năng; hướng dẫn sử dụng các mô hình học cụ, vũ khí, trang bị;
tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành và hướng dẫn sinh viên có thói quen vận
dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Bốn là, động viên, khuyến khích, tạo mọi cơ hội và điều kiện tốt nhất
cho sinh viên được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá
trình khám phá và lĩnh hội kiến thức thông qua nhiều hình thức khác nhau
như: cho sinh viên tham gia vào thực hành nghiên cứu khoa học, tranh luận để
giải những bài tập nhận thức hay thực hành; quan tâm, khai thác vốn kiến
thức, kinh nghiệm, kỹ năng đã có của sinh viên; tạo niềm vui, hứng khởi nhu
cầu hành động, và thái độ tự tin trong học tập cho sinh viên, giúp sinh viên
phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân mình.
147
- Đối với sinh viên, Trong quá trình lựa chọn và thực hiện các hình thức
tổ chức, phương pháp đào tạo nói chung, sinh viên vừa là đối tượng, nhưng
đồng thời cũng là chủ thể tự quyết định đến chất lượng, hiệu quả từng hình
thức tổ chức, phương pháp đào tạo của bản thân mình. Theo đó, để thực hiện
tốt biện pháp này, sinh viên cần làm tốt những việc làm cơ bản sau đây:
Một là, sinh viên phải thực hiện tốt quản lý phương pháp học tập của
bản thân. Muốn vậy, trong suốt quá trình học tập, sinh viên phải biết cách
quản lý việc xây dựng kế hoạch học tập thực sự khoa học theo thời gian tuần,
tháng, học kỳ và từng năm học. Quản lý tốt việc ghi chép, nghiên cứu tài liệu
nội dung học tập, có ý chí quyết tâm, khắc phục mọi khó khăn trong thực hiện
các kế hoạch đã xác định…
Hai là, tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám
phá, lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
Ba là, biết cách quản lý và sử dụng hiệu quả các mô hình học cụ, vũ khí
trang bị, các trang thiết bị phục vụ trong học tập; biết quản lý được những
kiến thức mình đã lĩnh hội được và khai thác hết kiến thức, kinh nghiệm của
bản thân để vận dụng vào trong phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống
và các vấn đề đặt ra trong thực tiễn.
Bốn là, xây dựng được bản lĩnh, ý chí và mạnh dạn trình bày bảo vệ ý
kiến, quan điểm cá nhân trước một vấn đề cụ thể nào đó; tích cực thảo luận
tranh luận, đặt câu hỏi cho giảng viên, tập thể lớp và cho chính bản thân mình.
Năm là, biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản
phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè.
* Yêu c u và điều kiện thực hiện biện pháp
Việc chỉ đạo lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp
đào tạo mang tính tích cực, hiện đại phải tạo được sự thống nhất trong nhận
thức và hành động ở mọi tổ chức, lực lượng trong các trường đại học, nhất là
ở các khoa chuyên ngành, từng giảng viên tham gia vào QTĐT giáo viên
GDQP&AN.
148
Các trường đại học phải xây dựng và ban hành được cơ chế quản lý
phù hợp đối với ĐNGV trong sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp
đào tạo tích cực, hiện đại.
Các chủ thể QLQTĐT ở từng trường đại học đáp ứng đầy đủ các điều kiện
về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật dạy học theo hướng tiên tiến, hiện đại, đảm
bảo hỗ trợ có hiệu quả cho ĐNGV khi sử dụng hình thức tổ chức, phương pháp
đào tạo tích cực, hiện đại.
Đội ngũ CBQL các cấp ở các trường đại học, từ Ban giám hiệu đến các
phòng, khoa giáo viên tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng, hiệu quả, tần
xuất việc sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo ở giảng viên;
coi chất lượng, hiệu quả của đổi mới việc lựa chọn, sử dụng các hình thức,
phương pháp đào tạo của ĐNGV chính là chất lượng, hiệu quả hoàn thành
nhiệm vụ của đảng viên, giảng viên.
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận
lợi cho quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh
* Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp
Đây là biện pháp giữ vị trí, vai trò quan trọng, trực tiếp đảm bảo các
trường đại học xây dựng được cơ chế quản lý khoa học, hợp lý. Trên cơ sở
đó, tạo ra hành lang pháp lý để quản lý có hiệu quả các khâu, các bước, các
nhân tố của QTĐT. Mặt khác, tạo ra động lực thúc đẩy mọi chủ thể luôn phát
huy hết tinh thần trách nhiệm, năng lực của bản thân trong thực hiện các
nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả QTĐT cũng như
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN hiện nay.
* Nội dung của biện pháp
Các chủ thể QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, chủ yếu là CBQL các cấp
của Bộ GD&ĐT và từng trường đại học rà soát lại toàn bộ các cơ chế quản lý
như: cơ chế quản lý CBQL, ĐNGV; cơ chế quản lý cơ sở vật chất, tài chính
bao gồm: Nhà ở, giảng đường, thao trường, bãi tập, các điều kiện ăn, ở sinh
hoạt, công tác của giảng viên, sinh viên; các phương tiện kỹ thuật dạy học, mô
hình học cụ, vũ khí trang bị cùng các nguồn ngân sách khác nhau… Từ đó điều
149
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế đang hiện hành, làm cho cơ chế này ngày
càng đầy đủ, chính xác, phù hợp và phát huy hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Đối với Bộ GD&ĐT, Bộ GD&ĐT là cơ quan quản lý nhà nước về tất
cả các lĩnh vực liên quan đến GD&ĐT của hệ thống giáo dục quốc dân. Trong
các lĩnh vực đó, quản lý tài chính, cơ sở vật chất ở các trường đại học được coi là
một chức năng, nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo cho các nhà trường luôn
quản lý có hiệu quả tài chính, cơ sở vật chất phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào
tạo, nhưng đồng thời cũng đáp ứng đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với tài chính, cơ sở vật chất phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN
ở các trường đại học có nhiều sự khác biệt so với đào tạo các đối tượng khác.
Việc đào tạo giáo viên GDQP&AN với đối tượng đào tạo chính quy, tập trung
thời gian 4 năm mới được triển khai thực hiện nên tài chính, cơ sở vật chất ở
các trường đại học còn nhiều thiếu thốn, hạn chế. Do đó, đòi hỏi Bộ GD&ĐT
phải xây dựng được cơ chế quản lý đặc thù nhằm tạo điều kiện tối đa cả về số
lượng, tính đồng bộ và chất lượng. Mặt khác, cũng phát huy hết vai trò tự chủ,
để từng nhà trường tự bổ sung, quản lý có hiệu quả tài chính, cơ sở vật chất
theo đúng nhu cầu đào tạo và chiến lược phát triển nhà trường. Để thực hiện
được vấn đề này, Bộ GD&ĐT cần thực hiện các việc làm sau:
Một là, ban hành cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tối đa cho các trường
đại học trong GD&ĐT nói chung, QTĐT giáo viên GDQP&AN nói riêng.
Hai là, xây dựng, ban hành cơ chế ưu tiên tối đa về phân bổ nguồn
ngân sách, cơ sở vật chất cho các trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo
giáo viên GDQP&AN. Trong đó, chỉ rõ nguồn ngân sách, cơ sở vật chất được
phân bổ trực tiếp, chỉ phục vụ cho QTĐT giáo viên GDQP&AN.
Ba là, ban hành các văn bản chỉ đạo, khuyến khích các trường đại học
đang đào tạo giáo viên GDQP&AN tập trung nâng cấp, mở rộng các trung tâm,
khoa GDQP&AN, các trường đại học khác có nhu cầu nhưng chưa đào tạo tích cực
150
triển khai đề án để mở mã ngành đào tạo. Song song với việc làm này là cần tạo
điều kiện tối đa các nguồn lực để các nhà trường từng bước triển khai thực hiện.
Bốn là, thường xuyên xây dựng mối quan hệ với các bộ, ngành có liên quan,
nhất là Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhằm tranh thủ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của
các cơ quan này trong đảm bảo về tài chính, cơ sở vật chất đặc thù như thao trường,
bãi tập, vũ khí trang bị, quân trang… phục vụ QTĐT ở các nhà trường.
Năm là, đổi mới cơ chế công tác thanh tra, kiểm tra tài chính, cơ sở vật
chất phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học theo hướng
xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể đối với cơ quan thanh tra,
kiểm tra. Phát huy cao độ trách nhiệm và mở rộng quyền hạn của các bộ phận.
Hoàn thiện quy chế, phương pháp, tác phong công tác của cán bộ thanh tra,
tiêu chuẩn hoá cán bộ thanh tra các cấp.
- Đối với các trường đại học, các trường đại học là chủ thể trực tiếp quản lý,
sử dụng mọi nguồn nhân lực, vật lực, tài lực phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN ở
trường mình. Do đó, chất lượng, hiệu quả quản lý, sử dụng những nguồn lực này phụ
thuộc chủ yếu vào cơ chế quản lý mà từng nhà trường ban hành. Để thực hiện được
điều này, các chủ thể quản lý ở các trường đại học cần thực hiện những việc làm sau:
Trong xây dựng cơ chế, chính sách đối với nguồn nhân lực, từng
trường đại học cần bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đãi ngộ hợp
lý đối với ĐNGV, CBQL tham gia QTĐT giáo viên GDQP&AN. Đây là
nội dung, việc làm quan trọng nhằm giải quyết hài hòa giữa trách nhiệm,
công sức, trí tuệ, thời gian mà mỗi người bỏ ra với quyền lợi về vật chất,
tinh thần mà họ được hưởng thụ. Thực hiện tốt việc làm này sẽ tạo động
lực trực tiếp để mỗi cán bộ, giảng viên yên tâm công tác, luôn có sự nỗ lực
phấn đấu vươn lên phát huy hết tinh thần, năng lực, trí tuệ của bản thân để
thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả cao nhất. Việc bổ sung, hoàn thiện các cơ
chế, chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV, CBQL tham gia vào QTĐT giáo
viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay bao gồm nhiều việc làm cụ
thể khác nhau, trong đó tập trung trên các vấn đề:
151
Trước hết, các trường đại học cần bổ sung theo hướng ưu tiên tối đa về
các chế độ đãi ngộ tối thiểu trong công việc như: tiền giảng dạy ngoài thao
trường, tiền vượt giờ, ngoài giờ, trực quản lý sinh viên trong giờ nghỉ, ngày nghỉ;
những phương tiện phục vụ các công việc chuyên môn hay công việc giảng dạy,
nghiên cứu khoa học của cả CBQL, giảng viên sao cho thực sự tương xứng với
đặc thù của việc đào tạo giáo viên GDQP&AN. Bên cạnh đó, có những cơ chế
phù hợp để tạo mọi điều kiện tốt nhất về thời gian, kinh phí, vật chất nhằm
khuyến khích cho CBQL, giảng viên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc để họ tích cực tự học tập, tự nghiên cứu
hoàn thiện mình theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, đối với những cá
nhân có sự cố gắng phấn đấu vươn lên trong công việc và luôn hoàn thành xuất
sắc mọi nhiệm vụ được giao, những người có nguyện vọng hoặc đã và đang
đào tạo trình độ tiến sĩ, xét các chức danh phó giáo sư, giáo sư, nhà giáo ưu
tú, nhà giáo nhân dân… cần thực sự quan tâm về mọi mặt, nhất là trong tổ
chức, tạo điều kiện để họ tích lũy đầy đủ các tiêu chí nhằm chuẩn hóa về
phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng tốt với các yêu cầu của
nhà trường, có cơ chế bổ nhiệm cương vị công tác tương xứng với những gì
mà họ đã thực hiện… Song song với những việc làm này, từng nhà trường
cũng cần ban hành những cơ chế, chính sách xử phạt, kỷ luật nghiêm minh,
công bằng đối với những cá nhân thiếu ý chí phấn đấu vươn lên trong hoàn
thiện phẩm chất, năng lực, khả năng thực hiện nhiệm vụ không đáp ứng với
yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN.
Trong xây dựng cơ chế, chính sách đối với nguồn vật lực và tài lực, cụ
thể là các nguồn tài chính, cơ sở vật chất đảm bảo, từng trường đại học cần làm
tốt một số nội dung sau:
Một là, Ban Giám hiệu từng nhà trường kiện toàn đội ngũ CBQL tài chính,
cơ sở vật chất phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN đủ về số lượng, chất lượng,
ban hành các văn bản, quy chế trong quản lý, sử dụng các nguồn tài chính, cơ sở
vật chất sát với từng chủng loại, theo từng giai đoạn nhất định. Đồng thời, có cơ
152
chế khuyến khích, động viên, nhằm phát huy tính tích cực của các chủ thể, nhất là
là ĐNGV, sinh viên sử dụng các cơ sở vật chất phục vụ cho QTĐT luôn đảm bảo
an toàn, khai thác tối đa tính năng, tác dụng và phù hợp với mục đích sử dụng.
Hai là, xây dựng cơ chế ưu tiên sử dụng nguồn ngân sách, cơ sở vật chất do
trên cấp đầu tư vào phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN.
Ba là, xây dựng cơ chế tranh thủ sự ủng hộ của toàn xã hội đầu tư về tài
chính, cơ sở vật chất, kết hợp với sử dụng hiệu quả mọi nguồn kinh phí, cơ sở vật
chất mà nhà trường hiện có phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN.
Bốn là, xây dựng và ban hành cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tuyệt
đối về tài chính, cơ sở vật chất cho khoa, trung tâm GDQP&AN trong nhà trường.
Năm là, ban hành quy chế, xác định rõ quy trình trong bảo vệ, bảo quản, sử
dụng các cơ sở vật chất đặc thù phục vụ cho QTĐT giáo viên GDQP&AN, nhất là
vũ khí trang bị, vật liệu nổ, giáo trình, tài liệu mật liên quan đến bí mật quân sự…
đến mọi cán bộ, giảng viên, sinh viên trong từng nhà trường.
Sáu là, ban hành cơ chế rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết, thanh tra, kiểm
tra theo định kỳ tháng, quý, học kỳ/ năm đối với việc quản lý, sử dụng tài chính,
cơ sở vật chất phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN.
* Yêu c u và điều kiện thực hiện biện pháp
Việc xây dựng cơ chế quản lý các nguồn lực phục vụ QTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học phải đảm bảo đúng với các quy định của
pháp luật và phù hợp với đặc thù, điều kiện hoàn cảnh ở từng nhà trường, đáp
ứng đúng với mục tiêu, yêu cầu đào tạo giáo viên GDQP&AN.
Biết kế thừa các cơ chế có giá trị trong quản lý các nguồn lực phục vụ
QTĐT các đối tượng đào tạo khác, đồng thời, phải kiên quyết loại bỏ những
cơ chế đã lạc hậu, không còn phù hợp với thực tế cũng như phù hợp với đặc
thù của QTĐT giáo viên GDQP&AN.
Khi xây dựng cơ chế quản lý, phải tạo được sự đồng thuận, thống nhất
về nhận thức, tư tưởng và hành động của mọi chủ thể, đối tượng trong từng
nhà trường; có tính định hướng lâu dài.
153
Mọi chủ thể của QTĐT, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cần quán
triệt, thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách liên quan; kịp thời phản ánh
những vấn đề còn hạn chế, bất cập để các cơ quan chức năng điều chỉnh đảm
bảo phù hợp với tình hình thực tiễn.
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học
hiện nay mà luận án đề xuất là một chỉnh thể thống nhất. Mặc dù, mỗi biện
pháp có vị trí, vai trò khác nhau, nhưng chúng có mối quan hệ tác động
quan lại biện chứng với nhau. Biện pháp này là tiền đề của biện pháp kia;
cùng bổ sung, thúc đẩy nhau hướng tới không chỉ đảm bảo cho QLQTĐT
giáo viên GDQP&AN ngày càng phát huy được hiệu quả, mà còn góp phần
đảm bảo cho chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học
ngày càng nâng lên.
Tuy nhiên, có thể thấy, trong các biện pháp trên, biện pháp nào
cũng rất quan trọng, nhưng quan trọng nhất là biện pháp 3.2.2. Xây dựng
kế hoạch đào tạo đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển các nhà trường theo từng giai đoạn và biện pháp 3.2.4.
Tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương trình,
NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực. Bởi vì, việc xây
dựng kế hoạch đào tạo được coi là phương pháp quản lý hiệu quả nhất của các
chủ thể QLQTĐT ở các nhà trường. Còn chương trình, NDĐT là vấn đề cốt
lõi trong các nhân tố của QTĐT ở bất kỳ nhà trường nào. Từ việc xác định
đúng đắn chương trình, NDĐT sẽ là cơ sở để xác định đúng đắn các nhân tố
khác như: phát triển ĐNGV, lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp đào
tạo, các điều kiện đảm bảo… Theo đó, trong QLQTĐT, đòi hỏi các chủ thể
cần quán triệt và thực hiện đồng bộ cả 6 biện pháp trên, trong đó phải đặc
biệt thực hiện tốt, có hiệu quả hai biện pháp là 3.2.2 và biện pháp 3.2.4.
154
Kết luận chƣơng 3
Chương 3 xác định những yêu cầu trong QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN; Đề xuất các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các
trường đại học hiện nay.
Trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, phải thực hiện tốt các yêu cầu: 1)
Quán triệt sâu sắc những quan điểm trong đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
hiện nay; 2) Phù hợp với chương trình, nội dung GDQP&AN ở các trường từ
THPT đến đại học; 3) Phù hợp với điều kiện thực tế của từng nhà trường 4) Giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa QLQTĐT giáo viên GDQP&AN với
QLQTĐT các đối tượng khác ở từng nhà trường.
Để nâng cao, hiệu quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học hiện nay, cần thực hiện đồng bộ 6 biện pháp: 1) Tăng cường giáo dục
nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà
trường về vị trí, vai trò của việc đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN; 2)
Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn
diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trường theo từng
giai đoạn; 3) Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT giáo
viên GDQP&AN; 4) Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình,
NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực; 5) Chỉ đạo chặt
chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo
viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại; 6) Hoàn thiện cơ chế, chính
sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho QTĐT giáo viên GDQP&AN.
Các biện pháp trên là một chỉnh thể thống nhất. Mỗi biện pháp có vị trí,
vai trò khác nhau, nhưng chúng có mối quan hệ tác động qua lại biện chứng với
nhau. Biện pháp này là tiền đề của biện pháp kia đảm bảo cho QLQTĐT giáo
viên GDQP&AN ngày càng phát huy được hiệu quả, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
155
Chƣơng 4
KHẢO N HIỆM VÀ THỬ N HIỆM C C BIỆN PH P QUẢN LÝ
QU TRÌNH ĐÀO TẠO I O VIÊN I O DỤC QUỐC PHÕN VÀ
AN NINH Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC HIỆN NAY
4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
quản lý quá trình đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở các
trƣờng đại học
4.1.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm
* Mục đích khảo nghiệm
Xác định tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong luận
án; tham khảo ý kiến đóng góp của của các chuyên gia nghiên cứu về khoa học
giáo dục, CBQL và ĐNGV tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học để điều chỉnh các nội dung biện pháp chuẩn bị cho công tác thử nghiệm.
* Lực lượng tham gia khảo nghiệm
Khảo nghiệm được tiến hành trên 200 người với 3 đối tượng, bao gồm:
Chuyên gia nghiên cứu về khoa học giáo dục: 10 người;
Cán bộ quản lý (cấp trường, trung tâm GDQP&AN, phòng, khoa) của 04
trường đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN: 95 người;
Đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN ở 04 trường
đại học được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN: 95 người;
* Nội dung, phương pháp tiến hành và cách xử lý số liệu khảo nghiệm
Việc khảo nghiệm được tiến hành bằng phương pháp: trao đổi tranh thủ
xin ý kiến của 05 chuyên gia nghiên cứu về khoa học giáo dục; 10 đồng chí là
CBQL ở các khoa/trung tâm GDQP&AN, phòng, khoa ở các trường đại học.
Lập 200 phiếu xin ý kiến đánh giá của tất cả các đối tượng là các chuyên gia
nghiên cứu về khoa học giáo dục, CBQL và ĐNGV tham gia đào tạo giáo
viên GDQP&AN ở các trường đại học về tính cần thiết, tính khả thi của các
biện pháp đã đề xuất theo thang đo 5 mức độ chuyển định lượng tương ứng từ
1 đến 5 điểm.
156
Để thực hiện được vấn đề này, chúng tôi sử dụng công thức:
= Trong đó: là điểm trung bình cộng
ni là số người có cùng câu trả lời; xi là giá trị điểm số của số người có cùng
câu trả lời; n là tổng số người tham gia khảo nghiệm, cụ thể n = 200.
Với cách tính điểm như trên, điểm tối đa của thang đo là 5 (max) và
điểm tối thiểu là 1 (min). Do vậy, điểm trung bình ( ) của các mức sẽ nằm
trong khoảng 1 ≤ ≤ 5.
Trên cơ sở phiếu đã xây dựng, nội dung phiếu đánh giá gồm hai khía
cạnh là sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, được đánh giá
và gán điểm cho 5 mức độ:
Rất cần thiết/ Rất khả thi: 5 điểm;
Khá cần thiết/ Khá khả thi: 4 điểm;
Cần thiết/ Khả thi: 3 điểm;
Ít cần thiết/ Ít khả thi: 2 điểm;
Không cần thiết/ Không khả thi: 1 điểm.
Đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất căn cứ vào
điểm trung bình cộng của các biện pháp. Sau khi có điểm trung bình cộng của
các đối tượng khảo sát sẽ tổng hợp, phân hạng theo 5 mức độ như sau:
Mức độ 1: Rất cần thiết/ Rất khả thi: = 4,2 5,0 điểm;
Mức độ 2: Khá cần thiết/ Khá khả thi: = 3,4 < 4,2 điểm;
Mức độ 3: Cần thiết/ Khả thi: = 2,6 < 3,4 điểm;
Mức độ 4: Ít cần thiết/ Ít khả thi: = 1,8 < 2,6 điểm;
Mức độ 5: Không cần thiết/ Không khả thi: = 1,0 < 2,6 điểm.
Sau khi có kết quả điều tra, chúng tôi tiến hành tổng hợp, xử lý thông
tin bằng phương pháp toán học thống kê theo chuẩn đánh giá đã xác định.
4.1.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
Sau khi tổng hợp kết quả khảo sát và xử lý số liệu về tính cần thiết của 5
biện pháp, chúng tôi thu được kết quả như sau [bảng 4.1 và bảng 4.2].
157
Bảng 4.1: Kết quả khảo nghiệm về tính c n thiết của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học
TT
Tên biện pháp
Thứ bậc
4
Rất cần thiết SL/% 185/92.50
Khá cần thiết SL/% 7/3.50
Cần thiết SL/% 6/3.00
Không Ít cần cần thiết thiết SL/% SL/% 2/1.00
0
4.875
Mức độ 1
1 Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.
1
190/95.00
6/3.00
4/2.00
0
0
4.93
1
2 Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển các nhà trường theo từng giai đoạn.
5
184/92.00
8/4.00
5/2.50
3/1.50
4.865
1
0
3 Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT giáo viên
2
188/94.00
6/3.00
4/2.00
2/1.00
4.90
1
0
GDQP&AN.
4 Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên
3
183/91.50
14/7.00
2/1.00
1/0.50
4.895
1
0
GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực.
5 Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại.
6
180/90.00
12/6.00
6/3.00
2/1.00
0
4.85
1
6 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi
4,885
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài
cho QTĐT giáo viên GDQP&AN. Trung bình chung
158
Bảng 4.2: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học
Khả thi
TT
Tên biện pháp
Ít khả thi
Rất khả thi SL/% 183/91.50
Khá khả thi SL/% 8/4.00
SL/% 7/3.50
Không khả thi SL/% SL/% 2/1.00
0
4.86
Mức độ 1
Thứ bậc 6
1 Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.
186/93.00
6/3.00
6/3.00
2/1.00
0
4.88
1
3
2 Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển các nhà trường theo từng giai đoạn.
182/91.00
11/5.50
6/3.00
1/0.50
4.87
1
0
5
3 Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT giáo viên
190/95.00
5/2.50
3/1.50
2/1.00
4.915
1
0
1
GDQP&AN.
4 Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên
183/91.50
14/7.00
2/1.00
1/0.50
4.895
1
0
2
GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực.
5 Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại.
4
184/92.00
7/3.50
9/4.50
0
4.875
1
0
6 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi
4.882
cho QTĐT giáo viên GDQP&AN. Trung bình chung
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát đề tài
159
Biểu đồ 4.1: So sánh mức độ về tính c n thiết của các biện pháp
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học
Nhận xét: Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp cho
thấy: Nhìn chung, tất cả các ý kiến đều cho rằng 6 biện pháp trên là rất cần thiết
với điểm trung bình chung là 4.885. Mức độ chênh lệch điểm trung bình giữa
các biện pháp là không lớn. Trong đó, biện pháp 2 được xếp thứ hạng cao hơn
cả với điểm trung bình là 4,93; xếp hạng thấp nhất là biện pháp 6 với điểm
trung bình là 4,85. Từ kết quả này đã khẳng định, về cơ bản đa số những người
được trưng cầu ý kiến đã tán thành với hệ thống biện pháp do tác giả đề xuất.
Phần lớn các ý kiến đánh giá tập trung ở mức độ rất cần thiết, điều này chứng
tỏ các biện pháp đã xây dựng là phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất
lượng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học.
Biểu đồ 4.2: So sánh mức độ về tính khả thi của các biện pháp
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học
160
Nhận xét: Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
cho thấy: Nhìn chung, tất cả các ý kiến đều cho rằng 6 biện pháp trên là
rất khả thi với điểm trung bình chung là 4.882. Mức độ chênh lệch điểm
trung bình giữa các biện pháp là không lớn. Trong đó, biện pháp 4 được
xếp thứ hạng cao hơn cả với điểm trung bình là 4,915. Xếp hạng thấp nhất
là biện pháp 1 với điểm trung bình là 4,86. Từ kết quả này đã khẳng định,
về cơ bản đa số những người được trưng cầu ý kiến đã tán thành với hệ
thống biện pháp do tác giả đề xuất. Phần lớn các ý kiến đánh giá tập trung
ở mức độ rất khả thi, điều này chứng tỏ các biện pháp đã xây dựng là phù
hợp, có tính khả thi cao, đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu
quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học.
* Tương quan gi a sự c n thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để tìm hiểu tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay, chúng tôi
sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc (Spearman), cụ thể:
R = 1- Trong đó: n là số lượng các đơn vị được xếp
hạng;
x là thứ bậc được xếp hạng tính cần thiết các biện pháp;
y là thứ bậc được xếp hạng tính khả thi các biện pháp;
R là số nhỏ hơn 1; nếu giá trị của R càng gần 1 thì chứng tỏ mối tương
quan càng chặt. Nếu R<0 thì tương quan nghịch. Nếu R>0 tương quan thuận,
tuy nhiên:
Trường hợp 1: Khi R nằm trong khoảng từ 0,7 <1 thì tương quan chặt;
Trường hợp 2: Khi R nằm trong khoảng từ 0,5 < 0,7 thì tương quan;
Trường hợp 3: Khi R nằm trong 0,3 0,5 thì tương quan không chặt;
161
Với cách tính như trên, chúng tôi thu được kết quả như sau [bảng 4.3].
Bảng 4.3: Kết quả tương quan gi a tính c n thiết và tính khả thi của các biện pháp
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học
Sự cần thiết
Tính khả thi
Hệ số tƣơng quan
Biện pháp
(x - y)2
R
Thứ bậc 3 3 1 2 2 3
4 4 0 1 1 4
Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biện pháp 6 Tổng hợp chung
4.875 4.93 4.865 4.90 4.895 4.85 4.885
Thứ bậc (x) 4 1 5 2 3 6
4.86 4.88 4.87 4.915 4.895 4.875 4.882
Thứ bậc (y) 6 3 5 1 2 4
0.885 0.885 1 0.971 0.971 0.885 0,932
Với kết quả tính hệ số tương quan thứ bậc (Spearman) trên ta có R =
0,932 nằm trong trường hợp 1 (khoảng từ 0,7 <1), do đó tương quan giữa
tính cần thiết và tính khả thi là chặt chẽ. Điều đó có nghĩa là, các biện pháp
được đề xuất khi có tính cần thiết thì cũng có tính khả thi. Mặc dù tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp không trùng lặp tuyệt đối về mức độ,
giá trị điểm nhưng vẫn đảm bảo sự phù hợp và độ tin cậy.
Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất được biểu thị bằng biểu đồ 4.3.
Biểu đồ 4.3: Tương quan gi a sự c n thiết và tính khả thi của các biện pháp
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học
4.2. Thử nghiệm biện pháp
4.2.1. Mục đích thử nghiệm
162
Nhằm kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN. Trên cơ sở đó khẳng định tác động tích cực
của các biện pháp quản lý tới QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại
học hiện nay.
4.2.2. Đối tượng thử nghiệm
Đối với biện pháp 4: Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình,
NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực: Các chủ thể QLQTĐT
ở Trường ĐHSP Hà Nội 2, bao gồm: BGH nhà trường; lãnh đạo các phòng, khoa,
trung tâm; giảng viên các khoa giáo viên và Trung tâm GDQP Hà Nội 2.
Đối với biện pháp 5: Lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức,
phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện
đại: ĐNGV thuộc Bộ môn Kỹ thuật, Khoa Kỹ thuật - Chiến thuật và 66 sinh viên
năm thứ nhất ngành sư phạm GDQP&AN đang học tập tại Trung tâm GDQP Hà
Nội 2 thuộc Trường ĐHSP Hà Nội 2.
4.2.3. Giới hạn thử nghiệm
Do hạn chế về thời gian, điều kiện và tính pháp lý nên tác giả luận án
chỉ chọn Trường ĐHSP Hà Nội 2 để làm nơi thực hiện thử nghiệm.
Đợt 1: Từ tháng 4/2015 đến 8/2015
Đợt 2: Từ tháng 9/2015 đến 12/2015
4.2.4. Nội dung thử nghiệm
Biện pháp 4“Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình,
NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực” và biện pháp
5 “Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức,
phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện
đại”. Tác giả lựa chọn 2 biện pháp này, bởi vì: Chương trình, NDĐT là
vấn đề cốt lõi trong các nhân cấu thành QTĐT ở bất kỳ nhà trường nào.
Từ việc xác định đúng đắn chương trình, NDĐT sẽ là cơ sở để xác định,
lựa chọn hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo, các điều kiện đảm
163
bảo… Mặt khác kết quả khảo nghiệm cho thấy 2 biện pháp này được giá
có mức độ cần thiết và khả thi cao.
4.2.5. Quy trình thử nghiệm
4.2.5.1. Đối với việc “Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình,
NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực”
Bước 1: Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch và chỉ đạo cơ quan
phòng đào tạo, các khoa giáo viên và Trung tâm GDQP Hà Nội 2 xây dựng lại
chương trình khung ngành sư phạm GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực.
Bước 2: Hiệu trưởng ban hành quyết định thành lập ban xây dựng
chương trình, thành phần bao gồm lãnh đạo nhà trường; các nhà khoa học có
kinh nghiệm trong xây dựng chương trình; đại diện phòng đào tạo; các khoa
chuyên ngành và Trung tâm GDQP Hà Nội 2.
Bước 3: Tiến hành xây dựng chương trình khung, chương trình chi tiết
theo hướng tiếp cận năng lực (Mô tả hệ thống năng lực của người giáo viên
GDQP&AN; Xây dựng chuẩn đầu ra ngành sư phạm GDQP&AN; Thiết kế
chương trình, NDĐT).
Bước 4: Sau khi xây dựng xong chương trình khung, chương trình chi
tiết, tiến hành thành lập hội đồng khoa học để thẩm định.
Bước 5: Hoàn thiện khung chương trình, chương trình chi tiết theo kết
luận của hội đồng.
Bước 6: Ban hành quyết định thực hiện chương trình đã xây dựng và
triển khai thực hiện.
4.2.5.2. Đối với việc “Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các
hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng
tích cực, hiện đại”.
Nguyên tắc thử nghiệm
Tiến hành thử nghiệm theo nguyên tắc thử nghiệm có đối chứng: Nhóm
thử nghiệm được giảng dạy theo chương trình khung, đề cương chi tiết, bài
164
giảng được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực; nhóm đối chứng giảng
dạy theo chương trình khung, đề cương chi tiết và bài giảng cũ như trước đây.
So sánh kết quả ở nhóm thử nghiệm với nhóm đối chứng, rút ra kết luận.
Bước 1: Chuẩn bị thử nghiệm
- Chọn nội dung thử nghiệm
Tổ chức giảng dạy môn học “Vũ khí bộ binh” trong chương trình đào
tạo giáo viên GDQP&AN.
- Chọn đối tượng thử nghiệm và đối chứng
Phân chia lớp K41 ngành sư phạm GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà
Nội 2 thuộc Trường ĐHSP Hà Nội 2 thành 2 nhóm khác nhau, 2 nhóm này đảm
bảo tính đại diện mẫu, có sự tương đồng về điều kiện cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học và môi trường học tập, rèn luyện. cụ thể:
Nhóm 1 có 33 sinh viên làm nhóm thử nghiệm.
Nhóm 2 có 33 sinh viên làm nhóm đối chứng.
- Chuẩn bị các điều kiện để thử nghiệm: Tài liệu; các loại vũ khí bộ binh;
tranh ảnh, mô hình học cụ liên quan đến nội dung môn học; phòng học chuyên
dùng; ĐNGV và sinh viên tham gia thử nghiệm.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá
Xây dựng tiêu chí đánh giá [phụ lục 17] và thiết kế 5 bài tập để đánh giá
năng lực của sinh viên theo thang điểm 10 [phụ lục 16]
Để đánh giá, so sánh mức độ phát triển năng lực của sinh viên nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng, chúng tôi sử dụng công thức:
= Trong đó: là điểm trung bình cộng
ni là số sinh viên có cùng điểm số; xi là giá trị điểm số của sinh viên có cùng
điểm số; n là tổng số sinh viên tham gia thử nghiệm.
Trong đó, kết quả kiểm tra các bài tập đánh giá năng lực của sinh viên
cả 2 nhóm được đánh giá ở điểm trung bình (
) với 4 mức độ khác nhau:
nằm trong khoảng từ 1 < 5 ở mức độ yếu;
165
nằm trong khoảng từ 5 < 7 ở mức độ trung bình;
nằm trong khoảng từ 7 < 9 ở mức độ khá;
nằm trong khoảng từ 9 10 ở mức độ giỏi.
Sau khi có kết quả kiểm tra, đánh giá, chúng tôi tiến hành tổng hợp, xử lý
thông tin bằng phương pháp toán học thống kê theo chuẩn đánh giá đã xác định.
Bước 2: Tiến hành thử nghiệm
- Khảo sát đ u vào
Để đảm bảo tính khách quan, khoa học và đánh giá đúng thực chất năng lực
của 2 nhóm sinh viên trước khi thực nghiệm, chúng tôi tổ chức cho 2 nhóm sinh
viên ôn tập lại kiến thức môn học GDQP&AN lớp 12 mà sinh viên đã được học ở
trường THPT. Sau đó kiểm tra nhận thức của sinh viên thông qua 5 câu hỏi [phụ
lục 15] trong nội dung ôn tập này.
Bảng 4.4: Điểm số của sinh viên qua kiểm tra nhận thức trước khi thử nghiệm
Nhóm thử nghiệm
Nhóm đối chứng
Nội dung
Điểm số
Điểm số
đánh giá
5 2
6 9
7 16
9 2
5 3
6 8
7 15
8 5
9 2
8 4
Câu hỏi 1
5
6
13
1
4
6
14
7
2
8
Câu hỏi 2
3
7
16
2
3
8
15
4
3
5
Câu hỏi 3
2
9
15
2
2
9
14
5
3
5
Câu hỏi 4
2
11
14
2
3
10
13
6
1
4
Câu hỏi 5
Bảng 4.5: Điểm trung bình chung đánh giá nhận thức của sinh viên
nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng trước khi thực nghiệm
Nhóm thử nghiệm
Nhóm đối chứng
TT
Nội dung đánh giá
Mức độ
Mức độ
6.84
Tr. bình khá
6.84
Trung bình
1
Câu hỏi 1
6.81
Tr. bình khá
6.90
Trung bình
2
Câu hỏi 2
6.87
Tr. bình khá
6.87
Trung bình
166
3
Câu hỏi 3
6.87
Tr. bình khá
6.93
Trung bình
4
Câu hỏi 4
6.78
Tr. bình khá
6.70
Trung bình
5
Câu hỏi 5
TỔN HỢP CHUN
6.83
Tr. bình khá
6.84
Trung bình
Kết quả thu được ở nhóm 1(nhóm thử nghiệm) có chung là 6.83; còn
nhóm 2 (nhóm đối chứng) có chung là 6.84. Cả 2 nhóm này đều có kết quả
học tập ở mức độ trung bình khá . Hai nhóm này có số sinh viên bằng nhau và có
trình độ nhận thức tương đối đồng đều.
- Tiến hành thử nghiệm
Nhóm thử nghiệm, tiến hành giảng dạy môn học “Vũ khí bộ binh”
theo chương trình, NDDT được xây dựng theo hướng tiếp cận năng lực,
với hình thức và phương pháp dạy học theo hướng tích cực hiện đại
[phụ lục 13];
Nhóm đối chứng, tiến hành giảng dạy môn học “Vũ khí bộ binh” theo
chương trình, NDĐT đã xây dựng trước đây, với hình thức và pháp dạy học
truyền thống [phụ lục 14].
4.2.6. Phân tích kết quả thử nghiệm
4.2.6.1. Đối với việc “Tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả
việc đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận
năng lực”
Sau khi hoàn thành các bước của việc xây dựng chương trình, NDĐT giáo
viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực, Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã ban
hành và thực hiện chương trình này từ năm học 2015 - 2016 [phụ lục 12, 13].
Chương trình mới [phụ lục 12, 13] so với chương trình cũ trước đây
[phụ lục 10,14] có những ưu điểm cơ bản như sau:
- Tổng số tín chỉ của chương trình mới giảm so với chương trình cũ (từ
130 tín chỉ xuống còn 120 tín chỉ). Lượng kiến thức tối thiểu được điều chỉnh
167
theo hướng giảm các khối kiến thức đại cương và khối kiến thức giáo dục
chuyên nghiệp, nhưng tăng khối kiến thức nghiệp vụ, các khối kiến thức được
mô tả ở bảng sau [bảng 4.6]
Bảng 4.6: So sánh khối lượng kiến thức giữa chương trình cũ và chương trình mới
SỐ TÍN CHỈ
GHI
TT
NỘI DUN
CHÚ
1
Khối kiến thức đại cương
Chƣơng trình cũ 26
Chƣơng trình mới 21
Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp,
63
56
2
trong đó:
- Khối kiến thức của nhóm ngành
14
26
- Khối kiến thức chuyên ngành
49
30
3
Khối kiến thức nghiệp vụ
33
36
4
Khóa luận tốt nghiệp hoặc các môn
08
07
chuyên ngành thay thế khóa luận tốt
nghiệp
Cộng
130
120
- Một số môn học đã xếp ở khối kiến thức chuyên ngành nay được điều
chỉnh sang khối kiến thức nhóm ngành, nhằm xác định tầm quan trọng của
những môn học cần có độ chuyên sâu để sinh viên vận dụng vào giảng dạy ở
trường THPT sau này. Các môn học về chiến thuật từ cá nhân đến tổ, tiểu đội,
trung đội trước đây đều xếp vào khối kiến thức chuyên ngành, chương trình
mới chuyển nội dung chiến thuật tiểu đội, trung đội sang khối kiến thức nhóm
ngành. Vì thực tế, ở chương trình GDQP&AN cấp THPT, học sinh chỉ được
học đến phần chiến thuật cá nhân (các tư thế, động tác vận động trên chiến
trường và lợi dụng địa hình địa vật).
- Việc thiết kế các mô - đun kiến thức để đưa vào xây dựng chương trình
mới đã được cân nhắc, lựa chọn nhằm đáp ứng yêu cầu năng lực của sinh
viên, trong đó lược giảm những nội dung lý thuyết mang tính hàn lâm (các nội
168
dung công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội; công tác quốc phòng,
quân sự địa phương) tăng thời lượng các nội dung thực hành, chú trọng rèn
luyện kỹ năng của người giáo viên (các môn điều lệnh, kỹ thuật bắn súng,
ném lựu đạn). Nội dung này đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức mới, loại bỏ
các kiến thức trùng lặp; giảm số giờ thuyết giảng, tăng thời gian thực hành,
- Tăng thời lượng khối kiến thức nghiệp vụ để sinh viên có nhiều thời
thực tập, thảo luận và thời gian để sinh viên tự học tự rèn luyện kỹ năng.
gian học tập, rèn luyện về phương pháp giảng dạy GDQP&AN, nhằm giải
quyết yêu cầu về mối liên hệ giữa môn học trong chương trình với yêu cầu
năng lực của người giáo viên, giúp sinh viên có khả năng thực hiện được
nhiệm vụ giảng dạy sau khi tốt nghiệp.
- Tăng số lượng các môn học tự chọn trong khối kiến thức chuyên ngành
để mở rộng nguồn kiến thức, đồng thời giúp sinh viên có nhiều lựa chọn trong
học tập và nghiên cứu.
- Đưa nội dung môn học tự chọn vào khối kiến thức nghiệp vụ nhằm
trang bị cho sinh viên những kỹ năng mềm cần thiết như giao tiếp sư phạm, tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tổ chức hoạt động văn hóa văn nghệ…
- Bổ sung môn học tiếng Anh chuyên ngành vào chương trình.
- Xây dựng mới các môn học chuyên ngành thay thế khóa luận tốt
nghiệp. Khối kiến thức trong các môn học thay thế khóa luận bao trùm
những nội dung cơ bản về công tác quốc phòng - an ninh, đáp ứng yêu cầu
sinh viên biết tiếp thu một cách toàn diện trên cơ sở biết tổng hợp kiến thức
của toàn khóa học.
Đánh giá chung: Chương trình khung mới đã có những thay đổi so với
chương trình khung cũ như bổ sung, thay thế một số môn học; điều chỉnh về
thời lượng của một số môn học, loại bỏ kiến thức cũ và cập nhật kiến thức
mới, làm cơ sở để biên soạn đề cương chi tiết môn học phù hợp với yêu cầu
về năng lực của người giáo viên GDQP&AN; khắc phục được những hạn chế
169
của chương trình cũ như sự dàn trải, tính hàn lâm trong các khối kiến thức.
Chương trình phù hợp với khung năng lực chuẩn đầu ra chuyên ngành
GDQP&AN, đáp ứng được mục tiêu đào tạo.
4.2.6.2. Đối với việc “Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ
chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại”
* Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định lượng Sau khi kết thúc phần kiểm tra 5 bài tập, chúng tôi thu được kết quả sau thử
nghiệm như sau [bảng 4.7, 4.8 và biểu đồ 4.4]:
Bảng 4.7: Điểm số sinh viên đạt được sau khi kiểm tra các bài tập
Nội dung đánh giá
5 1 0 0 1 1
6 4 5 4 5 5
Nhóm thử nghiệm Điểm số 7 15 14 17 14 13
Nhóm đối chứng Điểm số 7 14 14 14 12 13
9 4 5 4 4 4
8 6 7 5 6 7
5 4 3 3 4 3
6 7 7 8 8 9
9 2 2 3 3 1
Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Bài tập 4 Bài tập 5
8 9 9 8 9 10 Bảng 4.8: Mức tương quan về phát triển năng lực của sinh viên nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng sau thử nghiệm Nhóm thử nghiệm
Nhóm đối chứng
TT 1 2 3 4 5
Nội dung đánh giá Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Bài tập 4 Bài tập 5
TỔN HỢP CHUN
7.33 7.42 7.36 7.30 7.33 7.35
Mức độ Khá Khá Khá Khá Khá Khá
6.84 6.94 6.90 6.87 6.81 6.87
Mức độ Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
Biểu đồ 4.4.: So sánh mức độ phát triển năng lực của sinh viên ở nhóm thử nghiệm
và nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm
170
Nhận xét: So sánh kết quả kiểm tra giữa nhóm thử nghiệm với nhóm đối
chứng sau khi thử nghiệm cho thấy, mức độ phát triển năng lực của sinh viên
nhóm thử nghiệm cao hơn hẳn sinh viên nhóm đối chứng, cụ thể nhóm
thử nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là 0.48 và tương đương là 4.8%.
Trong đó, xét dưới kết quả mức độ tương đương ở từng bài tập, ở nhóm
thử nghiệm có 5/5 đạt mức độ khá, không có đạt mức độ trung bình; còn
ở nhóm đối chứng có 5/5 đạt mức độ trung bình khá. Mặt khác, khi quan sát
điểm số cụ thể của cả 2 nhóm cho thấy, số lượng điểm khá và giỏi (điểm từ
7 đến 9), sự chênh lệch ở từng điểm ở nhóm thử nghiệm nhiều hơn ở nhóm
đối chứng; số lượng điểm trung bình lại ít hơn nhóm đối chứng (cả 2 nhóm
đều không có điểm yếu).
Để đánh giá chính xác hơn về tác động thực nghiệm, chúng tôi tiếp tục tiến
hành tìm hiểu tương quan giữa kết quả sự phát triển năng lực ở nhóm thử nghiệm
với nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm theo công thức tính hệ số tương quan
thứ bậc (Spearman), cụ thể:
R = 1- Trong đó: n là số lượng các đơn vị được xếp
hạng
x là thứ bậc được xếp hạng các bài tâp tình huống nhóm thử nghiệm
y là thứ bậc được xếp hạng các bài tập tình huống nhóm đối chứng
171
R là số nhỏ hơn 1; nếu giá trị của R càng gần 1 thì chứng tỏ mối tương
quan càng chặt. Nếu R < 0 thì tương quan nghịch. Nếu R>0 tương quan thuận,
tuy nhiên:
Trường hợp 1: Khi R nằm trong khoảng từ 0,7 <1 thì tương quan chặt.
Trường hợp 2: Khi R nằm trong khoảng từ 0,5 <0,7 thì tương quan.
Trường hợp 3: Khi R nằm trong 0,3 0,5 thì tương quan không chặt.
Với cách tính như trên, chúng tôi thu được kết quả [bảng 4.9].
Bảng 4.9: Kết quả tương quan gi a sự phát triển năng lực của sinh viên ở nhóm
thử nghiệm so với nhóm đối chứng sau khi thử nghiệm
Nhóm thử nghiệm
Nhóm đối chứng
(x - y)2
Hệ số tƣơng quan
Nội dung đánh giá
R
Thứ bậc 2 1 1 2 3
1 0 0 1 4
7.33 7.42 7.36 7.30 7.33
Thứ bậc (x) 3 1 2 4 3
6.84 6.94 6.90 6.87 6.81
Thứ bậc (y) 4 1 2 3 5
0.94 1 1 0.94 0.76 0.92
Bài tập 1 Bài tập 2 Bài tập 3 Bài tập 4 Bài tập 5 TỔN HỢP CHUNG
Với kết quả tính hệ số tương quan thứ bậc (Spearman) trên ta có R = 0.92
nằm trong trường hợp 1 (khoảng từ 0,7 <1), do đó tương quan giữa sự phát
triển năng lực của sinh viên nhóm thử nghiệm và nhóm đối chứng sau thử
nghiệm là chặt chẽ. Điều đó có nghĩa là, khi có sự tác động của biện pháp thử
nghiệm, cụ thể là biện pháp 4 thì năng lực của sinh viên ngành sư phạm
GDQP&AN sẽ tăng lên, điều này đảm bảo sự phù hợp và có độ tin cậy cao.
* Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính
Để phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính, tác giả luận án cùng
các cộng tác viên trực tiếp quan sát, theo dõi các hoạt động học tập của sinh
viên ở các quá trình nghe giảng, ghi chép, tự học… của cả 2 nhóm thử nghiệm
và đối chứng trong suốt quá trình thử nghiệm. Nội dung theo dõi, quan sát tập
trung ở thái độ học tập, chất lượng nắm kiến thức các bài học; sự hình thành,
172
phát triển các kỹ năng học tập; các kỹ năng cơ bản trong thực hành các thao
tác trong tháo lắp, sử dụng, bảo quản vũ khí súng tiểu liên AK và CKC… Sau
đó, so sánh, đối chiếu giữa hai lớp với nhau, kết quả cho thấy:
Về thái độ học tập của sinh viên: Ở lớp thử nghiệm, thái độ học tập của
sinh viên có sự khác biệt theo hướng tích cực hơn so với lớp đối chứng, điều
này được thể hiện trên các vấn đề như: Người học nghiêm túc, có sự say mê,
hứng thú trong học tập môn học; xác định rõ yêu cầu môn học; chấp hành
nghiêm các quy định, nguyên tắc trong học tập và sử dụng vũ khí; biết xây
dựng kế hoạch học tập khoa học; tự phấn đấu, tự học để chiếm lĩnh tri thức
nhằm đáp ứng tốt yêu cầu đề ra. Trong suốt quá trình thử nghiệm, tần suất về
số lượng, số lượt sinh viên ở lớp thử nghiệm lên thư viện tìm đọc, nghiên cứu
các tài liệu của môn học cao hơn so với lớp đối chứng. Đại đa số sinh viên
biết tận dụng thời gian ở mọi lúc, mọi nơi, trong mọi hoàn cảnh để học tập, ôn
luyện kiến thức môn học. Trong các buổi học, sinh viên lớp thử nghiệm tham
gia ý kiến tranh luận vấn đề xung quanh nội dung bài học sôi nổi, hào hứng,
có chất lượng cao, có chính kiến, mang đậm sắc thái riêng. Buổi học không bị
rơi vào trạng thái nhàm chán, đơn điệu so với lớp đối chứng.
Về kiến thức lĩnh hội của sinh viên: Ở nhóm thử nghiệm, sau khi có sự tác
động thử nghiệm, sinh viên nắm chắc kiến thức bài học có sự chắc chắn, chính
xác hơn nhóm đối chứng… Trong quá trình trả lời các câu hỏi của giảng viên đặt
ra khi nghe giảng, sinh viên ở nhóm thử nghiệm đã biết cách phát hiện ra vấn đề
và giải quyết vấn đề chủ động, sáng tạo, khái quát đầy đủ, đúng nội dung và có
tính sáng tạo, liên hệ chặt chẽ với thực tiễn. Còn đối với sinh viên ở nhóm đối
chứng khi trình bày các vấn đề còn tỏ ra lúng túng, nội dung thiếu chặt chẽ, các
kỹ năng liên hệ, vận dụng, xử lý các kiến thức được học vào trong giải quyết các
vấn đề thực tiễn chưa sâu sắc, thiếu tính sáng tạo.
Về kỹ năng học tập: Ở nhóm thử nghiệm, về cơ bản, đại đa số sinh
viên đã có chuyển biến về phương pháp học tập theo hướng tích cực, chủ
động và khoa học hơn so với nhóm đối chứng. Qua quan sát cách ghi chép
173
bài học trên lớp của sinh viên ở cả 2 nhóm cho thấy: nội dung ghi chép trên
lớp, ôn thi, kiểm tra ở nhiều sinh viên nhóm thử nghiệm được thể hiện khoa
học, rõ ràng hơn. Sinh viên không ghi chép toàn bộ những gì giảng viên
giảng, mà ghi theo cách hiểu của cá nhân, những nội dung trọng tâm, trọng
điểm luôn được ghi chú cẩn thận, cụ thể, tỷ mỉ… Còn đối với nhóm đối
chứng, còn nhiều sinh viên ghi chép bài học thường mang tính tràn lan, tản
mạn, rời rạc. Việc chuẩn bị nội dung kiểm tra thiếu chu đáo, không sát với
thực tiễn yêu cầu của nội dung bài học…
Về kỹ năng cơ bản trong thực hành các thao tác trong tháo lắp, sử dụng,
bảo quản vũ khí súng tiểu liên AK và CKC… Ở nhóm thử nghiệm, nhìn chung
sinh viên nắm chắc được các kỹ năng thực hành cơ bản liên quan đến nội dung
bài học. Nhiều sinh viên đã thực hành thuần thục các thao tác và biết cách vận
dụng những thao tác này phù hợp với các tình huống thực tiễn mà giảng viên đặt
ra. Còn đối với sinh viên ở nhóm đối chứng, việc nắm các kỹ năng thực hành cơ
bản còn chưa chặt chẽ; vẫn có sinh viên thực hiện các thao tác sai nguyên tắc, sai
quy trình. Về cơ bản, sinh viên ở nhóm đối chứng chưa thực sự sáng tạo xử lý có
hiệu quả các tình huống thực tiễn liên quan đến bài học mà giảng viên đặt ra…
4.2.6.3. Đánh giá chung về kết quả thử nghiệm
Từ việc phân tích kết quả thử nghiệm cho thấy:
- Việc “Tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả việc đổi mới
chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực” có
tính khả thi cao; được sự đồng thuận của mọi tổ chức, lực lượng trong nhà trường
và triển khai có hiệu quả trong thực tiễn đào tạo giáo viên GDQP&AN với đối
tượng đào tạo hệ dài hạn, chính quy tập trung thời gian 4 năm.
- Việc “Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ
chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện
đại”, dựa trên cơ sở của quá trình phân tích kết quả về mặt định tính và định
lượng cho thấy, sinh viên ở nhóm thử nghiệm đã có sự phát triển toàn diện cả về
thái độ học tập, kiến thức, kỹ năng đáp ứng tốt với yêu cầu của môn học, ngành
174
học đề ra so với sinh viên ở nhóm đối chứng. Trong cùng một môi trường hoạt
động, cùng đối tượng, thời gian, điều kiện giảng dạy… nhân tố mang đến sự khác
biệt giữa chỉ số phát triển năng lực ở 2 nhóm thử nghiệm và đối chứng chính là
biện pháp tác động. Do đó, kết quả này cho thấy hiệu quả của biện pháp tác động
thử nghiệm có thể nâng cao mức độ phát triển năng lực cho sinh viên ngành sư
phạm GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
Từ kết quả thử nghiệm cho thấy, các biện pháp mà luận án đề xuất là có
tính cần thiết, khả thi và mang lại chất lượng, hiệu quả cao trong đào tạo giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay.
175
Kết luận chƣơng 4
Trên cơ sở đề xuất 6 biện pháp QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các
trường đại học hiện nay, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết,
tính khả thi của các biện pháp. Đối với kết quả khảo nghiệm cho thấy số
người được hỏi về vấn đề này nhìn chung đều khẳng định các biện pháp trên
là rất cần thiết và có thể triển khai thực hiện có hiệu quả trong QLQTĐT
giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay. Căn cứ vào thời gian,
mục đích, vị trí, vai trò của từng biện pháp, đối tượng thử nghiệm… chúng
tôi đã tiến hành thử nghiệm biện pháp 4 “Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi
mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng
lực” và biện pháp 5 “Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình
thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích
cực, hiện đại”. Việc thử nghiệm được tiến hành tại Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Quá trình thử nghiệm được tiến hành theo quy trình chặt chẽ, đảm bảo các
yếu tố như: Chất lượng các nhóm thử nghiệm; chủ thể thử nghiệm; xây dựng
các tiêu chí đánh giá, mức đánh giá, kết hợp với sử dụng thống kê toán học
để định tính và định lượng kết quả thực nghiệm…
Kết quả thử nghiệm bước đầu cho thấy, việc xây dựng chương trình,
NDĐT theo hướng tiếp cận năng lực được tiến hành có hiệu quả và được triển
khai trong thực tiễn. Đối với việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức,
phương pháp đào tạo theo hướng tích cực, hiện đại, bằng việc phân tích kết
quả cả về mặt định tính và định lượng, bước đầu đã chứng minh tính hiệu quả
của các biện pháp mà luận án đề xuất. Kết quả thử nghiệm cũng chỉ rõ, sự tiến
bộ của sinh viên ở nhóm thử nghiệm cả về thái độ, kiến thức và kỹ năng so
với kết quả kiểm tra đầu vào và so với nhóm đối chứng. Điều này cho thấy,
trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay, nếu các
chủ thể thực hiện tốt các biện pháp mà luận án đề xuất, thì hiệu quả trong
QLQTĐT sẽ tốt hơn, chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các nhà
trường được nâng lên.
176
KẾT LU N VÀ KIẾN N HỊ
1. Kết luận Kết quả trình bày ở các chương trên cho phép khẳng định mục đích,
nhiệm vụ của luận án đã hoàn thành. Tác giả rút ra một số kết luận sau:
1.1. Về lý luận Giáo viên GDQP&AN là nhà giáo giảng dạy môn học GDQP&AN ở
các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Nhà giáo môn
học GDQP&AN ở các trường đại học và cao đẳng được gọi là giảng viên.
Quá trình đào tạo giáo viên GDQP&AN các trường đại học là quá trình
sư phạm tổng thể, được hợp thành bởi hai quá trình bộ phận là quá trình dạy học và
quá trình giáo dục (nghĩa hẹp) với mục tiêu là đào tạo người học có đầy đủ
những phẩm chất, năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu giảng dạy môn học
GDQP&AN ở các nhà trường.
Các thành tố cấu trúc QTĐT giáo viên GDQP&AN bao gồm: Mục tiêu
đào tạo; nội dung đào tạo; hình thức tổ chức đào tạo; phương pháp đào tạo;
phương tiện đào tạo; người dạy; người học; bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo;
kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.
Quản lý QTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học là hoạt động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý tác động trực tiếp đến các thành
tố cấu trúc QTĐT giáo viên GDQP&AN nhằm tổ chức, điều khiển các thành tố
này vận hành theo đúng quy luật giáo dục và đạt được mục tiêu, yêu cầu đào
tạo giáo viên GDQP&AN đã đề ra.
Nội dung QLQTĐT giáo viên GDQP&AN gồm: Xây dựng kế hoạch
đào tạo; tổ chức, điều hành QTĐT; chỉ đạo xây dựng và thực hiện mục tiêu,
chương trình, NDĐT; quản lý phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo;
quản lý hoạt động của giảng viên và sinh viên trong QTĐT; quản lý các điều
kiện đảm bảo trong QTĐT; quản lý kết quả đào tạo.
1.2. Về thực tiễn Hiện nay cả nước có 05 cơ sở giáo dục đại học ngoài quân đội được giao nhiệm
vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN, gồm các trường: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2,
Đại học Vinh, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng.
177
Thời gian qua, các trường đại học đã có nhiều nỗ lực, cố gắng để nâng
cao chất lượng, hiệu quả QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN, đáp ứng
được yêu cầu, thực tiễn đặt ra và bước đầu đã đạt được những kết quả nhất
định. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong
QTĐT và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất
cập, cụ thể như: công tác chuẩn bị các nguồn lực, nhất là nguồn nhân lực giảng
viên, CBQL chưa thực sự đáp ứng tốt được cả số lượng và chất lượng; trong xây
dựng kế hoạch đào tạo còn thiếu tính khoa học, loogic, chưa giải quyết hài hòa
giữa kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN với các đối tượng khác; trong quản
lý chương trình, NDĐT còn mang nặng theo hướng quản lý việc trang bị kiến
thức, mà chưa chú trọng tới quản lý việc phát triển năng lực, kỹ năng thực hành
nghề nghiệp chuyên môn cho sinh viên; trong chỉ đạo việc đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức đào tạo theo hướng phát triển năng lực của sinh viên có
thời điểm còn chưa thường xuyên, thiếu đồng bộ, kiên quyết... Đây vừa là thực
trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân làm cho chất lượng đào tạo giáo
viên GDQP&AN chưa thực sự đáp ứng tốt với mục tiêu, yêu cầu đề ra.
1.3. Về các biện pháp
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, luận án đã đề xuất 06
biện pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở
các trường đại học hiện nay: 1) Giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ
CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của việc đào
tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN; 2) Xây dựng kế hoạch đào tạo đảm
bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của
các nhà trường theo từng giai đoạn; 3) Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng
viên tham gia QTĐT giáo viên GDQP&AN; 4) Tăng cường chỉ đạo, thực hiện
đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng
lực; 5) Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức,
phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại; 6)
178
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho
QTĐT giáo viên GDQP&AN.
Sau quá trình thử nghiệm, bằng việc phân tích kết quả cả về mặt định tính,
định lượng cho thấy các biện pháp mà luận án đề xuất là hoàn toàn có cơ sở và có
tính khả thi cao.
Kết quả nghiên cứu của luận án, có thể làm tài liệu tham khảo và vận
dụng ngay vào trong thực tiễn QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học hiện nay.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
2.1. Đối với Bộ iáo dục và Đào tạo
- Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời triển khai đồng bộ, thống
nhất các khâu, các bước của QTĐT giáo viên GDQP&AN.
- Tiến hành xây dựng và ban hành chương trình khung ngành sư phạm
GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực. Trên cơ sở đó, để các trường đại học
có hành lang pháp lý, căn cứ chuẩn để xây dựng chương trình, NDĐT giáo viên
GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực phù hợp với đặc thù ở từng nhà trường.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, nhất là Bộ
Quốc phòng trong việc đảm bảo các cơ sở vật chất đặc thù cho công tác đào tạo
giáo viên GDQP&AN như: vũ khí trang bị, mô hình học cụ, thao trường bãi tập… .
- Bổ sung các cơ chế chính sách ưu tiên, đãi ngộ đối với ĐNGV, CBQL
tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học như: các chế độ đãi
ngộ về vật chất, tiền phụ cấp trong thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy ngoài thao
trường, bảo quản vũ khí, trang bị, giảng dạy ngoài giờ…
- Tăng quyền tự chủ trong đào tạo giáo viên GDQP&AN cho các
trường đại học.
- Chỉ đạo các trường đại học thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính
sách đối với sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN theo đúng Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
179
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương để có chính sách ưu tiên
tuyển dụng sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN sau khi tốt nghiệp.
2.2. Đối với Bộ Quốc phòng
- Tích cực chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đóng quân trên địa bàn xung
quanh các trường đại học tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, vũ khí trang bị,
thao trường, bãi tập… để phục vụ QTĐT giáo viên GDQP&AN.
- Có cơ chế đãi ngộ phù hợp với đặc thù của sĩ quan quân đội biệt phái
thực hiện nhiệm vụ quản lý, giảng dạy sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN
ở các khoa, trung tâm GDQP&AN trong các trường đại học.
Có chính sách ưu tiên trong xét phong quân hàm sĩ quan dự bị cho sinh
viên sau khi tốt nghiệp ngành sư phạm GDQP&AN
2.3. Đối với các trƣờng đại học
- Thực hiện xây dựng chương trình khung và chương trình chi tiết
ngành sư phạm GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực và chỉ đạo chặt chẽ
cơ quan đào tạo, các khoa giáo viên, khoa, trung tâm GDQP&AN, ĐNGV
triển khai thực hiện.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách ưu tiên đãi ngộ đối với sinh viên
ngành sư phạm GDQP&AN, để thu hút được nhiều người giỏi vào học.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng để
tuyển dụng đội ngũ sĩ quan quân đội được chuẩn hóa về trình độ đào, có kinh
nghiệm, trong quản lý, có chuyên môn vững vàng về công tác tại các khoa,
trung tâm GDQP&AN ở từng nhà trường.
- Ưu tiên đãi ngộ về vật chất, tinh thần đối với ĐNGV, CBQL tham gia
đào tạo giáo viên GDQP&AN ở nhà trường để họ yên tâm công tác, phát huy
hết vai trò, tinh thần trách nhiệm, năng lực trong thực hiện nhiệm vụ.
- Tạo mọi điều kiện cho đội ngũ CBQL, ĐNGV, nhất là ĐNGV sĩ quan
quân đội biệt phái thuộc các khoa học, trung tâm GDQP&AN đi đào tạo nhằm
chuẩn hóa về trình độ ở các nhà trường, học viện trong và ngoài quân đội.
180
1. Phan Xuân Dũng: “Đào tạo giáo viên GDQP - AN ở Trung tâm GDQP Hà
DANH MỤC C C CÔN TRÌNH CỦA T C IẢ ĐÃ CÔN BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LU N N
Nội 2”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 6/2010, tr. 88-90.
2. Phan Xuân Dũng: “Đào tạo giáo viên GDQP - AN, nhiệm vụ trọng tâm của công tác
GDQP - AN hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, số 292, kỳ 2, 8/2012, tr 3-4 và 10.
3. Phan Xuân Dũng: “Một số biện pháp nâng cao năng lực giảng dạy và
nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên ở Trung tâm GDQP Hà
Nội 2”, Tạp chí khoa học Khoa học x hội và nhân văn, ĐHQG Hà
Nội, tập 28, số 2/2012, tr. 117-122.
4. Phan Xuân Dũng: “Trường ĐHSP Hà Nội 2 với nhiệm vụ đào tạo giáo viên
GDQP - AN” Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 9/2013, tr. 86-88.
5. Phan Xuân Dũng: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa
học ở Trung tâm GDQP - AN Hà Nội 2”, Tạp chí Giáo dục, số 331, kỳ
1, 4/2014, tr 23-25.
6. Phan Xuân Dũng: “Trung tâm GDQP&AN Hà Nội 2 đẩy mạnh thực hiện
Luật GDQP&AN”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 4/2015, tr. 105-107.
7. Phan Xuân Dũng: “Một số yêu cầu trong đổi mới QTĐT giáo viên
GDQP&AN đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện
nay”, Tạp chí Giáo dục, số 359, kỳ 1, 6/2015, tr 10-12.
8. Phan Xuân Dũng: “Quản lý đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại
học - những vấn đề thực tiễn cần giải quyết hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, số
379, kỳ 1, 4/2016, tr 10-13.
9. Phan Xuân Dũng: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên
GDQP&AN”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 1/2017, tr. 87-89.
181
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Lê Đức Anh (1988), Đổi mới tư duy quân sự, kiên trì chấp hành và vận dụng
sáng tạo đường lối quân sự của Đảng, Tạp chí Quân đội, số 4, tr.14 - 17.
2. Masahiro Arimoto (2002), Các trường sư phạm ở Nhật trước ng ba đường
Teacher Edu. Colleges at a Crossroad, Asia-Pacific Journal of Teacher
Education&Development, Dec 2002, Vol.5. No.2, pp 75-96.
3. Đặng Quốc Bảo (2014), Tiếp cận quản lý hiện đại vào quản lý nhà trường,
Hội thảo khoa học quốc gia về “Quản lý các cơ sở giáo dục trong bối
cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT”, ĐH Vinh.
4. Bộ GD&ĐT (2000), Một số giải pháp nâng cao chất lượng GDQP cho
học sinh, sinh viên, Đề tài khoa học cấp Bộ, Mã số: B98-52-29, Hà Nội.
5. Bộ GD&ĐT (2000), Quyết định số 46/QĐ/BGDĐT về việc ban hành
Chương trình đào tạo giáo viên GDQP các trường THPT và trung học
chuyên nghiệp.
6. Bộ GD&ĐT (2002), Chỉ thị số 08/2002/CT-BGDĐT về việc đào tạo giáo
viên GDQP cho các trường THPT và trung học chuyên nghiệp.
7. Bộ GD&ĐT (2006), Hội nghị các trường sư phạm trong toàn quốc, Hà Nội.
8. Bộ GD&ĐT (2007), Giáo trình GDQP dùng cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Bộ GD&ĐT (2007), Quyết định số 82/2007/QĐ-BGDĐT về việc ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDQP-AN sinh viên.
10. Bộ GD&ĐT (2009), Hội thảo về mô hình đào tạo giáo viên trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, Hà Nội.
11. Bộ GD&ĐT(2011), K yếu hội thảo khoa học 50 năm GDQP-AN học
sinh, sinh viên (1961-2011), Hà Nội.
12. Bộ GD&ĐT (2011), Quyết định số 5367/QĐ-BGDĐT về việc ban hành
Chương trình đào tạo giáo viên GDQP-AN, trình độ đại học.
13. Bộ GD&ĐT (2012), Thông tư số 02/2012/TT-BGDĐT về việc ban hành chương
trình khung giáo dục đại học ngành sư phạm GDQP-AN, trình độ đại học.
182
14. Bộ GD&ĐT (2012), Thông tư số 31/2012/TT-BGDĐT về việc ban hành
chương trình GDQP-AN.
15. Bộ GD&ĐT (2012), Công văn số 7038/BGDĐT-GDQPAN về việc tuyển
sinh đào tạo giáo viên GDQP-AN.
16. Bộ GD&ĐT (2012), Công văn số 3258/BGDĐT-GDQPAN về việc hướng
dẫn tuyển sinh đào tạo giáo viên GDQP-AN.
17. Bộ GD&ĐT (2012), Thông tư Số 40/2012/TT-BGDĐT về việc ban hành quy
định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học GDQP-AN.
18. Bộ GD&ĐT (2013), Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án đào tạo
giáo viên GDQP-AN theo Quyết định số 472/QĐ-TTg ngày 12/4/2010
của Thủ tướng Chính phủ.
19. Bộ GD&ĐT (2014), Quyết định số 3535/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Quy
định, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đợn vị
giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ GD&ĐT.
20. Bộ GD&ĐT, Thông tư số 32/2015/TT-BGDĐT, Quy định về việc xác định
chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học.
21. Nguyễn Đức Ca (2011), Quản lý chất lượng đào tạo theo ISO 9001:2000
trong trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo
dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
22. Nguyễn Đức Chính (2003), Quản lý chất lượng đào tạo trong trường cao
đảng sư phạm, Dự án Đào tạo giáo viên trung học cơ sở, Hà Nội.
23. Hà Văn Công (2004), Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
GDQP trong các trường đại học, cao đẳng, Đề tài khoa học cấp Bộ,
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội.
24. Hà Văn Công (2005), giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên sau 5
năm thực hiện chỉ thị Số 62/TW của Bộ Chính trị, Tạp chí Quốc phòng
toàn dân, số 174.
25. Hà Văn Công (2011), Giáo dục quốc phòng - an ninh, 50 năm hình thành
và phát triển, Webside, http://quocphonganninh.edu.vn.
183
26. Nguyễn Thị Doan (1998), Trường đại học với nhiệm vụ GDQP, Tạp chí
Quốc phòng toàn dân, số 95.
27. Đào Ngọc Dũng (2002), Trung tâm GDQP Hà Nội I với nhiệm vụ nâng cao
chất lượng GDQP cho sinh viên, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 123.
28. Đàm Hữu Dũng (2015), Một số giải pháp về GDQP&AN cho sinh viên hiện
nay, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 5, tr.89 - 91.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị
khoá VIII về Chiến lược an ninh quốc gia trong tình hình mới.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị số 40-CT/W của Ban Bí thư về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc l n
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị l n thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc l n
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Phùng Khắc Đăng (2003), Tăng cường hơn nữa công tác GDQP toàn dân trong
tình hình mới, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 12, tr.24-29.
35. Nguyễn Thành Đô (2011), Một số vấn đề về đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác GDQP-AN hiện nay, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 11,
tr.78-80.
36. Nguyễn Thành Đô (2013), Giải pháp đào tạo giáo viên GDQP-AN, Tạp chí
Quốc phòng toàn dân, số 9.
37. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
k XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
38. V.P.Êrêmin (1996), Nh ng quan điểm phương pháp luận về xây dựng học
thuyết giáo dục quân sự ở Nga, Nxb Sự thật, Hà Nội.
39. Đức Giang, Quốc Ân (2010), Giáo dục quốc phòng một số nước,
Webside http://quocphonganninh.edu.vn.
184
40. Ngụy Nhạc Giang (2010), Giáo dục quốc phòng ở Mỹ, Webside
http://quocphonganninh.edu.vn., sưu tầm, Lê Doãn Thuật
41. Trần Hồng Hải (2013), Đảng cộng sản Việt Nam l nh đạo công tác GDQP
cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng từ năm 2001 đến năm 2010,
Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị, Hà Nội.
42. Hồ Cảnh Hạnh (2013), Quản lý đào tạo giáo viên đáp ứng nhu c u giáo
dục trung học cơ sở vùng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo
dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
43. Phạm Xuân Hảo (Chủ nhiệm 2005), GDQP cho cán bộ, học sinh, sinh
viên các trường đại học hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ
sở, Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự - Bộ Quốc phòng.
44. Phạm Xuân Hảo (2006), Đổi mới, nâng cao GDQP toàn dân trong thời kỳ
mới, Tạp chí Giáo dục lý luận Chính trị quân sự, số 121.
45. Nguyễn Minh Hiển (2008), GDQP-AN cho học sinh, sinh viên - Một nội
dung quan trọng của giáo dục, đào tạo trong thời kỳ mới, Tạp chí Quốc
phòng toàn dân, số 2, tr.21-26.
46. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải , Đặng Quốc Bảo (2009), Quản lý Giáo
dục, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
47. Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên) - Nguyễn Thị Thu Hằng - Phạm Ngọc
Long (2015), Phát triển và quản lý chương trình giáo dục, Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
48. Vũ Duy Hiển (2013), Quản lý quá trình đào tạo đại học vừa làm vừa học
theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục ,
Trường Đại học Giáo dục , Hà Nội.
49. Nguyễn Ngọc Hiệp (2009), Nâng cao chất lượng GDQP-AN ở Trung tâm
GDQP Hà Nội I , Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 10, tr.79-82.
50. Trung Hòa (1996), Xu hướng xây dựng quốc phòng của một số nước trên thế
giới hiện nay, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 40.
185
51. Học viện Chính trị quân sự (1984), Mô hình người giáo viên Khoa học x hội
và nhân văn ở các trường quân sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
52. Học viện Chính trị (2013), Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT trong nhà
trường quân đội, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
53. Trịnh Tấn Hoài (2014), Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh nâng
cao chất lượng GDQP&AN cho sinh viên, Tạp chí Quốc phòng toàn
dân, số 2, tr.90 - 93.
54. Nguyễn Xuân Hòe (2010), Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng - an ninh cho đối tượng 2 ở trường Quân sự Quân
khu 5, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số156.
55. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
56. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 14, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
57. Hội đồng Chính phủ (1961), Nghị định 219/CP về việc huấn luyện quân
sự cho quân nhân dự bị và dân quân tự vệ.
58. Hội đồng GDQP Trung ương (2005), K yếu Hội nghị sơ kết 5 năm thực
hiện Nghị định 15/2001/NĐ-CP về GDQP 2000-2005), Hà Nội.
59. Hội đồng GDQP Trung ương (2011), K yếu Hội nghị tổng kết 10 năm thực
hiện công tác quốc phòng - an ninh (2001-2010), Hà Nội.
60. Nguyễn Văn Huận (2003), Nh ng giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
GDQP, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ GD&ĐT, Hà Nội.
61. Vương Đình Huệ, Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội nâng cao
chất lượng GDQP toàn dân trong thời kỳ mới, Tạp chí Quốc phòng
toàn dân, số 4.
62. Vũ Xuân Hùng (2010), Đổi mới rèn luyện năng lực dạy học trong thực tập
sư phạm của sinh viên đại học sư phạm kĩ thuật theo tiếp cận năng lực
thực hiện, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 63.
63. Hà Mạnh Hùng (2011), Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng viên
GDQP - AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2, Tạp chí Giáo dục, số 266.
64. Dương Phương Hưng (2008), Giáo dục quốc phòng cho sinh viên, học sinh
ở Trung tâm GDQP Thái Nguyên, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 141.
186
65. David G.Imig (2002), Hiện trạng giáo dục sư phạm trong thế k 21 ở nước Mỹ, The
State of T.E in 21th Century in the USA; Asia - Pacific Journal of Teacher
Education & Development, December 2002, Vol.5, No.2, pp.241-254.
66. Lucille Gregorio (2009), Các mô hình đào tạo giáo viên tại Philipin, Hội thảo
về mô hình đào tạo giáo viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Hà Nội.
67. Nguyễn Văn Khôi (2013), Phát triển chương trình Giáo dục, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
68. Trần Kiểm (2009), Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb GD, Hà Nội, tr.36 - 37 - 38.
69. Trần Kiểm (2016), Quản lý và l nh đạo nhà trường hiệu quả, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
70. Hye Sook Kim (2002), Hướng tới việc đào tạo chất lượng cao
cho giáo viên Hàn Quốc trước khi ra đứng lớp, Aisa - Pacific Journal
of Teacher Education and Development, N.1, Vol 2, pp. 205-229.
71. Đặng Bá Lãm (chủ biên, 2005), Quản lý nhà nước về Giáo dục - lý luận và
thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
72. Phan Ngọc Liên (2002), Kết hợp giảng dạy lịch sử với GDQP cho thế hệ trẻ,
Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 4, tr.13-18.
73. Phan Thanh Long (2004), Các giải pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên
cao đẳng sư phạm, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.
74. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Chủ nhiệm 2005), Nghiên cứu xây dựng quy trình đào
tạo giáo viên THPT chất lượng cao trong trường đại học đa ngành, đa lĩnh
vực, Đề tài khoa học đặc biệt cấp Đại học Quốc gia Hà Nội.
75. Vũ Quang Lộc (chủ nhiệm 2005), Nâng cao chất lượng quản lý giáo dục
- đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu c u
mới, Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng, Hà Nội.
76. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Xây dựng mô hình và quy trình đào tạo giáo
viên chất lượng cao trong đào tạo đại học đa lĩnh vực, Tạp chí Khoa
học giáo dục, số 63.
187
77. Nguyễn Thị Bích Lợi (2014), Luận cứ khoa học của phát triển đào tạo sư
phạm nghệ thuật đáp ứng yêu c u đổi mới giáo dục ở nước ta, Luận án
tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.
78. Ngô Tấn Lực (2009), Tổ chức quản lý đào tạo liên thông của Trường Cao
đẳng cộng đồng trong điều kiện Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo
dục, Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.
79. Trần Danh Lực (2016), Giải pháp nâng cao chất lượng GDQP&AN cho sinh viên
ở Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 2, tr.105-107.
80. Phạm Thị Ly (2008), Một số hệ thống giáo dục sư phạm thế giới: Những
kinh nghiệm từ thực tế, Hội thảo Mục tiêu đào tạo và mô hình đại học
Việt Nam, Viện nghiên cứu Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh.
81. Nguyễn Văn Ly (2010), Quản lý chất lượng đào tạo đại học trong các học
viên, trường công an nhân dân, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục,
Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.
82. Nguyễn Thiện Minh (2013), Đẩy mạnh công tác GDQP-AN cho học sinh,
sinh viên trong tình hình mới, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 3, tr.90-92.
83. Nguyễn Thiện Minh (2016), Tăng cường GDQP&AN cho học sinh, sinh
viên trong tình hình mới, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 1, tr.82-84.
84. Nguyên Thứ Mười (2013), Quản lý đào tạo cán bộ chỉ huy Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh theo hướng đảm bảo chất lượng, Luận
án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
85. Lê Văn Nghệ, Đồng Xuân Quách, Đặng Đức Thắng (2005), Phương pháp
giảng dạy môn GDQP, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
86. Lê Văn Nghệ (2006), Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác GDQP cho
học sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp Bộ,
BỘ GD&ĐT, Hà Nội.
87. Lê Văn Nghệ (2009), Nghiên cứu đề xuất giải pháp đồng bộ hóa công tác
quốc phòng, an ninh ở các trường đại học, cao đẳng và trung tâm
GDQP - AN sinh viên, Đề tài khoa học cấp Bộ, BỘ GD&ĐT, Hà Nội.
188
88. Lê Văn Nghệ (2010), Đào tạo giáo viên GDQP-AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội
2, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 6.
89. Nguyễn Nghĩa (1999), GDQP trong các nhà trường ở Trung Quốc, Tạp
chí Phát triển giáo dục, số 3.
90. Nguyễn Nghĩa (2000), Một số vấn đề nâng cao chất lượng GDQP cho cán
bộ, học sinh, sinh viên, Tạp chí Khoa học Quân sự, số 11.
91. Hà Thế Ngữ (1998), Quá trình Sư phạm: Bản chất, cấu trúc và tính quy
luật, Nxb Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội
92. Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Việt Nam (2009), Từ điển Bách khoa Việt Nam.
93. Phạm Công Nhuần (2005), Quan niệm về nền quốc phòng hiện đại, Tạp
chí Khoa học quân sự, số 101.
94. Hoàng Phê (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
95. E.X.Polat (Chủ biên 2006), Đào tạo từ xa lý luận và thực tiễn, Người dịch:
Lê Tiến Dũng, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội.
96. Phạm Hồng Quang (2009), Giải pháp đào tạo giáo viên theo định hướng
năng lực, Tạp chí Giáo dục, số 216.
97. Phạm Hồng Quang (2013), Phát triển chương trình đào tạo giáo viên -
nh ng vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Thái Nguyên.
98. Trần Linh Quân (2009), Đào tạo giáo viên theo nhu cầu xã hội và
những vấn đề đặt ra đối với trường cao đẳng sư phạm, Tạp chí Khoa
học giáo dục, số 40.
99. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo
dục năm 2005, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
100. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Giáo dục năm
2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
101. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Giáo
dục đại học, Luật số 08/2012/QH13.
102. Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật
GDQP&AN, Luật số 30/2012/QH13.
189
103. Phạm Thanh Quý (Chủ nhiệm 2014), Nghiên cứu giải pháp quản lý giáo
dục Khoa học X hội và Nhân văn trong nhà trường quân đội hiện nay,
Đề tài khoa học cấp Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.
104. Phạm Thanh Sơn (1997), Một số vấn đề chiến lược quốc phòng, an ninh
của một số nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
105. Mỵ Giang Sơn (2014), Quản lý thực tập sư phạm trong đào tạo giáo
viên phổ thông theo định hướng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
106. Trịnh Ngọc Thạch (2008), Hoàn thiện mô hình quản lý đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao các trường đại học Việt Nam, Luận án tiến sĩ
Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.
107. Trần Đăng Thanh (2006), Về xây dựng đội ngũ giáo viên GDQP cho
học sinh, sinh viên trong các nhà trường hiện nay, Tạp chí Quốc phòng
toàn dân, số 5, tr.101-103.
108. Hà Nhật Thăng - Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
109. Đặng Đức Thắng (Chủ biên 2005), Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ
giáo viên Khoa học x hội và nhân văn trong quân đội giai đoạn hiện
nay, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
110. Đặng Đức Thắng (chủ biên) (2008), Quản lý giáo dục đại học quân sự,
Nxb QĐND, Hà Nội.
111. Bùi Đức Thiệp (2009), Đào tạo giáo viên ở Trung quốc, Hội thảo về mô
hình đào tạo giáo viên THPT và trung cấp chuyên nghiệp trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, Hà Nội.
112. Phùng Văn Thiết (2016), Đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP-AN ở
Trường Đại học Chính trị, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 1, tr.85-87.
113. Thông tư liên tịch 28/2004/TTLT-BGD&ĐT-BLĐTBXH-BNV-BQP về
việc hướng dẫn về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, biên chế cán bộ quản lý, giáo
viên, giảng viên môn học Giáo dục quốc phòng.
190
114. Thông tư Liên tịch số 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-
BNV-BTC về quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo
viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
115. Thủ tướng Chính phủ (1979), Chỉ thị số 387/TTg về việc huấn luyện sĩ
quan dự bị trong học sinh các trường đại học và cán bộ công tác các
ngành ngoài quân đội có ngành nghề phù hợp với quốc phòng.
116. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị định số 116/2007/NĐ-CP về GDQP-AN.
117. Thủ tướng Chính phủ (2007), “Nghị định 157/2007/NĐ-CP về quy định về
chế độ trách nhiệm cá nhân đối với người đứng đ u cơ quan nhà nước
trong thi hành công vụ”.
118. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 472/QĐ-TTg về việc phê duyệt
Đề án Đào tạo giáo viên GDQP-AN cho các trường THPT, trung cấp
chuyên nghiệp và trung cấp nghề giai đoạn 2010 - 2016.
119. Thủ tướng Chính phủ (2010), Chỉ thị số 117/2010/CT-TTg về việc tăng cường
chỉ đạo, thực hiện công tác GDQP-AN năm 2010 và nh ng năm tiếp theo.
120. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020.
121. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 607/QĐ-TTg về việc phê duyệt
đề án đào tạo giáo viên, giảng viên GDQP&AN cho các trường THPT,
trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các cơ sở
giáo dục đại học đến năm 2020.
122. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg về ban hành
Điều lệ trường đại học.
123. Lê Doãn Thuật (2002), GDQP trong các trường cao đẳng và đại học -
bốn vấn đề bức xúc cần tháo gỡ từ cơ sở, Tạp chí Quốc phòng toàn
dân, số 1, tr.15-19.
124. Nguyễn Thị Thu Thủy (2012), Quản lý đào tạo giảng viên lý luận chính
trị đáp ứng yêu c u đổi mới hiện nay, Luận án tiến sĩ Quản lý Giáo dục ,
Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.
191
125. Hoàng Văn Tòng (2008), Giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDQP-
AN cho học sinh THPT, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 8, tr.79-81.
126. Hoàng Văn Tòng (2013), Quản lí GDQP-AN cho sinh viên các các
trường đại học Việt Nam trong bối cảnh mới, Luận án tiến sĩ Quản lý
Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
127. Tổng cục Chính trị (2001), Giáo dục học quân sự - giáo trình đào tạo
bậc đại học, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội
128. Nguyễn Thế Trị (2001), Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho
cán bộ các cấp của Đảng, Nhà nước và đoàn thể Trung ương, Tạp chí
quốc phòng toàn dân, số 9, tr.43-45
129. Lê Thanh Trì (2014), Công tác GDQP&AN cho sinh viên ở các trung tâm
hiện nay, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 3, tr.88-90.
130. Nguyễn Đăng Trụ (2006), Nghiên cứu các giải pháp tăng cường sự liên kết đào
tạo gi a các cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và
xu thế hội nhập quốc tế, Đề tài NCKH cấp Bộ, mã số B2006-37-03TÐ.
131. Trung tâm dự báo chiến lược và tình báo Malaixia, Tổng cục II (7/1999),
Một số dự báo tình hình thế giới trong nh ng năm đ u thế k XXI.
132. Trường ĐHSP, Đại học Quốc gia Hà Nội (1996), Kỷ yếu Hội thảo Kỷ
niệm 45 năm thành lập Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
133. Trường ĐHSP Hà Nội (2012), Chương trình chi tiết ngành GDQP-AN.
134. Trường ĐHSP Hà Nội 2 (2012), Chương trình chi tiết ngành GDQP-AN.
135. Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Chương trình chi tiết
ngành GDQP-AN.
136. Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo tổng kết 5 năm đào tạo
đại học theo học chế tiến chỉ 2010 - 2015.
137. Trường Đại học Vinh (2012), Chương trình chi tiết ngành GDQP-AN.
192
138. Trần Đình Tuấn (2005), Chuẩn hoá chất lượng đội ngũ nhà giáo quân
đội, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 6.
139. Trần Đình Tuấn (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, Nxb Quân
đội nhân dân, Hà Nội.
140. Vũ Thanh Tùng (2011), Quản lý hoạt động dạy học môn giáo dục quốc
phòng - an ninh ở các trường đại học, Tạp chí Giáo dục, Số 4, tr.7-9.
141. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2009), Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Việt Nam.
142. UNESCO (2005), Chân dung nh ng nhà cải cách giáo dục tiêu biểu trên
thế giới, Nhà xuất bản Thế Giới, Hà Nội.
143. E.G.Vapilin, Muliava (2001), Các vấn đề x hội của giáo dục quân sự,
Nxb Sự thật, Hà Nội.
144. Viện Nghiên cứu Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh (2008), K yếu Hội
thảo khoa học mục tiêu đào tạo và mô hình đại học Việt Nam.
145. Lê Minh Vụ (2006), Đổi mới GDQP trong hệ thống giáo dục quốc gia, Đề
tài cấp Nhà nước, Mã số: đào tạo ĐL-2005/13G, Hà Nội.
146. Lê Minh Vụ (2007), Đổi mới GDQP trong hệ thống giáo dục quốc gia,
Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
147. Lê Văn Yên, Nguyễn Tế Nhị, Nguyễn Thế Vỵ (2006), Tăng cường công tác
GDQP - AN trong giai đoạn hiện nay, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
148. P.V.Zimi, M.I.Konđakôp và N.I.Saxerđôtôp (1985), Nh ng vấn đề quản lý
trường học, Trường Cán bộ quản lý giáo dục - Bộ Giáo dục , Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh
149. W.Clayton Allen và RiChard A Swanson (2006), Overview and Evolution of
the ADDIE training System, Advances in Devoloping Human Recources,
The Academy of Human Resource development Vol.8, Number 4, Sage
Publications, Georgie, USA pp. 436 - 437.
150. B. Davies và L. Ellison (1992) - School Development Planning
151. Mary Louise Kearney (2006), Driections for UNESCO is Co - operative
Action, Higher education staff development for the 21 st century.
193
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƢN CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý giáo dục ở các phòng, ban, CBQL trực tiếp sinh viên
và giảng viên ở các trƣờng đại học)
Đồng chí kính mến!
Để phục vụ cho việc đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học
hiện nay, đề nghị đồng chí tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của đồng chí góp
phần vào việc hình thành các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT,
cũng như chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học đáp ứng tốt với
yêu cầu thực tiễn trong tình hình mới. Với loại câu hỏi đã cho các ý trả lời, đồng ý với ý
nào, đồng chí đánh dấu X vào ô vuông bên phải; với loại câu hỏi khác, đồng chí trả lời
theo nội dung hướng dẫn của câu hỏi. Đồng chí đọc kỹ câu hỏi, trả lời đúng với suy nghĩ
của mình, không ghi, ký tên vào phiếu. Xin cảm ơn đồng chí.
Câu 1: Theo đồng chí, QLQTĐT giáo viên DQP&AN có vai trò nhƣ thế nào trong
QTĐT giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?
- Rất quan trọng □
- Bình thường □
- Quan trọng □
- Không quan trọng □
Câu 2: Theo đồng chí, vấn đề quan tâm đến đổi mới QLQTĐT giáo viên
DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay nhƣ thế nào?
- Rất quan tâm □
- Bình thường □
- Quan tâm □
- Không quan tâm □
Câu 3: Theo đồng chí, việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên
DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay có cần thiết hay không?
- Rất cần thiết □
- Bình thường □
- Cần thiết □
- Không cần thiết □
194
Câu 4: Theo đồng chí, để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên
DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay cần tập trung vào các nội dung nào dƣới đây?
1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch đào tạo
□
2 Quản lý việc tổ chức, điều hành đào tạo
□
3 Quản lý việc xác định MTĐT
□
4 Quản lý chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo
□
5 Quản lý đội ngũ giảng viên
□
6 Quản lý sinh viên
□
7 Quản lý bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo
□
8 Quản lý các điều kiện đảm bảo trong QTĐT
□
9 Quản lý kết quả đào tạo
□
10 Các ý kiến khác
……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 5: Theo đồng chí, những nhân tố nào dƣới đây tác động đến QLQTĐT
giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?
1
Sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, yêu cầu, nhiệm vụ quốc
□
phòng, an ninh trong tình hình mới
2
Cơ sở pháp lý trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN
□
3
Sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện nhiệm
□
vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN
4
Sự quan tâm, chăm lo của toàn xã hội, nhất là của ngành giáo dục đến nhiệm
□
vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN
5
Sự quan tâm, chăm lo của cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu, lãnh đạo quản lý các
□
cấp trong từng trường đại học đối với việc đào tạo giáo viên GDQP&AN
6
Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên, CBQL trực tiếp sinh viên, cũng
□
như ở các cơ quan chuyên môn từng nhà trường
7 Chất lượng đầu vào của sinh viên
□
8 Truyền thống, kinh nghiệm trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các
□
trường đại học
9 Các ý kiến khác
……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
195
Câu 6: Đồng chí nhận định, đánh giá khái quát về QTĐT giáo viên
DQP&AN ở nhà trƣờng đồng chí hiện nay đang công tác nhƣ thế nào?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I
Rất
Tốt Khá
Bình
Chƣa
tốt
tốt
thƣờng
tốt
Đánh giá chung về QTĐT giáo viên GDQP&AN
MTĐT
Chương trình, NDĐT
Phương pháp đào tạo
Hình thức, tổ chức đào tạo
Kết quả đào tạo
Câu 7: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về năng lực tổ chức, thực hiện các chức năng
quản lý của CBQL các cấp (nhà trƣờng, phòng/ban, khoa/trung tâm, đơn vị quản lý sinh
viên) trong QTĐT giáo viên GDQP&AN ở nhà trƣờng đồng chí hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I
Rất
Tốt Khá
Bình
Chƣa
tốt
tốt
thƣờng
tốt
Chức năng xây dựng kế hoạch
Chức năng tổ chức, chỉ đạo, điều hành QTĐT
Chức năng kiểm tra
Câu 8: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về quản lý MTĐT giáo viên GDQP&AN
ở nhà trƣờng đồng chí đang công tác hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I
ĐỒN Ý
Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được
Không đáp ứng được
Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được
Mục tiêu đào tạo giáo viên GDQP&AN nói chung có đáp ứng được với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển phẩm chất, nhân cách, năng lực của người giáo viên giảng dạy môn học GDQP&AN ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trong giai đoạn mới? Việc xác định MTĐT theo từng năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực các môn khoa học và theo từng từng môn học, học phần, chủ đề, bài học có bám sát với MTĐT giáo viên GDQP&AN? Việc quản lý mục tiêu đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học có đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn?
Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được
196
Câu 9: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về công tác quản lý tuyển sinh đào tạo giáo viên DQP&AN ở nhà trƣờng đồng chí đang công tác hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt
Rất tốt
Chƣa tốt
Quản lý các hoạt động tuyên truyền, tư vấn các tiêu chí, điều kiện trước khi tuyển sinh? Quản lý việc thực hiện quy trình, chất lượng các hoạt động xét tuyển “đầu vào” được các trường đại học thực hiện như thế nào?
Câu 10: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về quản lý chƣơng trình, NDĐT giáo
viên DQP&AN ở nhà trƣờng đồng chí đang công tác hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt
Rất tốt
Chƣa tốt
Việc quản lý xây dựng chương trình khung ngành sư phạm GDQP&AN được các trường đại học thực hiện như thế nào? Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo tính hệ thống, khoa học, logic...? Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo tính hiện đại, theo kịp với thời đại và bám sát với đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN? Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sư phạm cho sinh viên? Các hoạt động quản lý việc thực hiện tiến độ, chất lượng chương trình, NDĐT đã ban hành?
Câu 11: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về quản lý đội ngũ giảng viên tham gia
đào tạo giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt
Đảm bảo rất tốt
Chƣa tốt
Quản lý về số lượng Quản lý về chuẩn hóa trình độ đào tạo và phẩm chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm Quản lý các cơ chế, chính sách nhằm động viên, khuyến khích đội ngũ giảng viên
197
Câu 12: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về quản lý hoạt động của ĐN V tham
gia đào tạo giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?
TT
Nội dung đánh giá
Tốt
Khá
Yếu
Mức độ đánh giá Trung Bình
1 2 3 4 5
Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Quản lý hồ sơ giáo án của giảng viên Quản lý hoạt động phương pháp của giảng viên Quản lý hoạt động tổ chức buổi học của giảng viên Quản lý hoạt động nghiên cứu của giảng viên Câu 13: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về quản lý sinh viên ngành sƣ phạm
DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt
Đảm bảo rất tốt
Chƣa tốt
Quản lý về số lượng sinh viên
Quản lý các hoạt động học tập của sinh viên Quản lý hoạt động tập dượt nghiên cứu khoa học Quản lý các hoạt động rèn luyện, tu dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống
Câu 14: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về việc quản lý phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo giáo viên DQP&AN nhà trƣờng đồng chí đang công tác hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt
Đảm bảo rất tốt
Chƣa tốt
Quản lý phương pháp đào tạo Quản lý hình thức tổ chức đào tạo
Câu 15: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về việc kiểm tra, đánh giá kết quả và
chất lƣợng đào tạo giáo viên DQP&AN ở nhà trƣờng đang công tác hiện nay
- Rất tốt □ - Tốt □
- Bình thường □ - Chưa tốt □
Câu 16: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về quản lý các điều kiện đảm bảo
trong QTĐT giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt
Đảm bảo rất tốt
Chƣa tốt
Quản lý giáo trình, tài liệu tham khảo Quản lý cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, thao trường, bãi tập… Quản lý phương tiện kỹ thuật dạy học Việc ban hành các quy chế, quy định trong QTĐT Việc chỉ đạo xây dựng môi trường đào tạo Xin cảm ơn đồng chí!
198
Phụ lục 2
PHIẾU TRƢN CẦU Ý KIẾN
(Dành cho sinh ngành viên sƣ phạm DQP&AN hệ đào tạo chính quy, tập trung,
thời gian 4 năm ở các trƣờng đại học)
Các em thân mến! Để phục vụ cho việc đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay, đề nghị các em tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của các em góp phần vào việc hình thành các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT, cũng như chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học đáp ứng tốt với yêu cầu thực tiễn trong tình hình mới. Với loại câu hỏi đã cho các ý trả lời, đồng ý với ý nào, các em đánh dấu X vào ô vuông bên phải; với loại câu hỏi khác, các em trả lời theo nội dung hướng dẫn của câu hỏi. Các em đọc kỹ câu hỏi, trả lời đúng với suy nghĩ của mình, không ghi, ký tên vào phiếu. Xin cảm ơn các em.
Câu 1: Theo em, việc nâng cao chất lƣợng QTĐT giáo viên DQP&AN ở
trƣờng em đang theo học có cần thiết hay không? - Rất cần thiết □ - Cần thiết □
- Bình thường □ - Không cần thiết □
Câu 2: Lý do nào có tính quyết định để em lựa chọn thi tuyển vào ngành sƣ phạm
DQP&AN ở trƣờng đại học mà em đang theo học?
□
1 Tỷ lệ chọi trong tuyển sinh không cao, điểm chuẩn vừa sức
□
Phù hợp với sở thích, sở trường của bản thân
2
□
3 Cơ chế đãi ngộ đối với sinh viên ngành này ưu tiên hơn sinh viên các ngành khác
□
4 Đây là trường có uy tín, chất lượng đào tạo cao hơn so với các nhà trường khác
□
5 Khả năng tìm được việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp
6 Lý do khác (đề nghị nêu cụ thể)
……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Câu 3: Em đánh giá nhƣ thế nào về MTĐT giáo viên DQP&AN ở trƣờng em
đang theo học hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
ĐỒN Ý
MỨC ĐỘ Đ NH I
Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được
Không đáp ứng được Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được
Mục tiêu có đáp ứng được với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển phẩm chất, nhân cách, năng lực của người giáo viên giảng dạy môn học GDQP&AN ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trong giai đoạn mới? Việc xác định MTĐT theo từng năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực các môn khoa học và theo từng từng môn học, học phần, chủ đề, bài học có bám sát với MTĐT giáo viên GDQP&AN?
Câu 4: Em đánh giá nhƣ thế nào về công tác tuyển sinh đào tạo giáo viên
199
DQP&AN ở trƣờng em đang theo học hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
Rất tốt
Chƣa tốt
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt
Các hoạt động tuyên truyền, tư vấn trước khi tuyển sinh của nhà trường như thế nào? Việc tổ chức các hoạt động trước, trong và sau quá trình xét tuyển “đầu vào” được nhà trường thực hiện như thế nào?
Câu 5: Em đánh giá nhƣ thế nào về chƣơng trình, NDĐT giáo viên
DQP&AN ở trƣờng em đang theo học hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt
Rất tốt
Chƣa tốt
Đảm bảo gắn với mục tiêu theo yêu cầu đào tạo Đảm bảo tính hiện đại, theo kịp sự phát triển kinh tế, xã hội, bám sát thực tiễn hoạt động quốc phòng, an ninh cũng như đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN? Cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sư phạm cho sinh viên? Chương trình, NDĐT đảm bảo tính hệ thống, khoa học, lo gíc.
Câu 6: Em đánh giá nhƣ thế nào về ĐN V tham gia đào tạo giáo viên
DQP&AN ở trƣờng em đang theo học hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt
Đảm bảo rất tốt
Chƣa tốt
Về số lượng
Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong công tác Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm, phương pháp giảng dạy
Câu 7: Em đánh giá nhƣ thế nào về sinh viên ngành sƣ phạm DQP&AN hệ
NỘI DUN Đ NH I
đào tạo chính quy, tập trung thời gian 4 năm ở trƣờng em đang theo học hiện nay? MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt
Đảm bảo rất tốt
Chƣa tốt
Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống Động cơ, thái độ, ý thức trong học tập, công tác Ý thức rèn luyện, chấp hành kỷ luật của nhà trường, đơn vị Trình độ nhận thức, năng lực tư duy
200
Câu 8: Em đánh giá nhƣ thế nào về một số nội dung hoạt động của sinh viên
ngành sƣ phạm DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay.
TT
Nội dung đánh giá
Tốt
Khá
Yếu
Mức độ đánh giá Trung Bình
1 2 3 4
5
Quản lý hoạt động học của sinh viên Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên Quản lý phương pháp học tập của sinh viên Quản lý hoạt động phối hợp giữa sinh viên với giảng viên trong các hình thức tổ chức dạy học Quản lý các hoạt động trong giờ nghỉ, ngày nghỉ của sinh viên
Câu 9: Em đánh giá nhƣ thế nào về phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo
giáo viên DQP&AN của nhà trƣờng em đang theo học hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt
Đảm bảo rất tốt
Chƣa tốt
Phương pháp đào tạo Hình thức đào tạo
Câu 10: Em đánh giá nhƣ thế nào về các điều kiện đảm bảo trong học tập ở
nhà trƣờng em đang theo học hiện nay?
NỘI DUN Đ NH I
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt
Đảm bảo rất tốt
Chƣa tốt
Giáo trình, tài liệu tham khảo Cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, thao trường, bãi tập… Chế độ đãi ngộ cho sinh viên ngành sư phạm GDQP&AN
Câu 11: Sau khi tốt nghiệp ra trƣờng, nguyện vọng của em là gì?
1 Tiếp tục theo học lên ở bậc học cao hơn 2 Giảng dạy môn GDQP&AN trong các trường THPT 3 Giảng dạy môn GDQP&AN trong các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung
□ □ □
cấp nghề, cao đẳng nghề và các trường đại học
4 Trở thành cán bộ công tác trong các cơ quan, ban ngành, đoàn thể 5 Các công việc khác (đề nghị nêu cụ thể)
□
……………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
Xin cảm ơn các em!
201
Phụ lục 3 PHIẾU TRƢN CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL, ĐN V, các chuyên gia khoa học giáo dục về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay) Đồng chí kính mến! Để phục vụ cho việc đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay, đề nghị đồng chí tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của đồng chí góp phần vào việc hình thành các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả QLQTĐT, cũng như chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học đáp ứng tốt với yêu cầu thực tiễn trong tình hình mới. Nếu đồng ý với ý kiến nào, đồng chí đánh dấu X vào ô vuông bên phải. Đồng chí đọc kỹ câu hỏi, trả lời đúng với suy nghĩ của mình, không ghi, ký tên vào phiếu. Xin cảm ơn đồng chí.
Câu 1: Đồng chí đánh giá về sự cần thiết của các biện pháp QLQTĐT giáo viên
DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay
ĐỒN Ý
BIỆN PHÁP
NỘI DUN BIỆN PH P
MỨC ĐỘ Đ NH I
Biện pháp 1 Giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.
Biện pháp 2 Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trường trong từng giai đoạn.
Biện pháp 3 Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham
gia QTĐT giáo viên GDQP&AN.
Biện pháp 4 Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực.
Biện pháp 5 Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại.
Biện pháp 6 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho QTĐT giáo viên GDQP&AN.
Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết
202
Câu 2: Đồng chí đánh giá về tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên
DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay
ĐỒN Ý
BIỆN PHÁP
NỘI DUN BIỆN PHÁP
MỨC ĐỘ Đ NH I
Biện pháp 1 Giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN.
Biện pháp 2 Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trường trong từng giai đoạn.
Biện pháp 3 Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham
gia QTĐT giáo viên GDQP&AN.
Biện pháp 4 Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực.
Biện pháp 5 Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại.
Biện pháp 6 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho QTĐT giáo viên GDQP&AN.
Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi
Xin cảm ơn đồng chí!
203
Phụ lục 4
XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO S T SINH VIÊN NGÀNH
SƢ PHẠM DQP&AN Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC
(Tổng số phiếu xử lý là 300 phiếu)
C1. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng QTĐT giáo viên DQP&AN
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết Tổng
262 38 0 0 300
87.33 22.67 0 0 100.00
87.33 22.67 100 100 100.00
Cộng dồn phần trăm 87.33 100 100 100
C2. Lý do nào có tính quyết định để em lựa chọn thi tuyển ngành sƣ phạm
DQP&AN DQP&AN ở trƣờng đại học mà em đang theo học
KẾT QUẢ
1 2 3
Số lƣợng 278 224 280
% 95.67 74.67 93.33
NỘI DUN Đ NH I Tỷ lệ chọi trong tuyển sinh không cao, điểm chuẩn vừa sức Phù hợp với sở thích, sở trường của bản thân Cơ chế đãi ngộ đối với sinh viên ngành này ưu tiên hơn sinh viên các ngành khác
4 Đây là trường có uy tín, chất lượng đào tạo cao hơn so với các nhà
218
72.67
trường khác
5 Khả năng tìm được việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp 6
112 0
37.33 0
Lý do khác (đề nghị nêu cụ thể) C3. Đánh giá nhƣ thế nào về MTĐT giáo viên DQP&AN ở trƣờng em đang
theo học hiện nay
C3.1. Mục tiêu có đáp ứng được với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển phẩm chất. nhân cách, năng lực của người giáo viên giảng dạy môn học GDQP&AN ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trong giai đoạn mới?
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được Tổng cộng
98 178 24 300
32.67 59.33 8.00 100.00
32.67 59.33 8.00 100.00
Cộng dồn phần trăm 32.67 92.00 100
204
C3.2. Việc xác định MTĐT theo từng năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực các môn khoa học và theo từng từng môn học, học phần, chủ đề, bài học có bám sát với MTĐT giáo viên GDQP&AN?
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được Tổng cộng
112 152 36 300
37.33 50.67 12.00 100.00
37.33 50.67 12.00 100.00
Cộng dồn phần trăm 37.33 88.00 100
C4. Đánh giá về công tác tuyển sinh đào tạo giáo viên DQP&AN ở trƣờng em
đang theo học hiện nay
C4.1. Các hoạt động tuyên truyền, tƣ vấn trƣớc khi tuyển sinh của nhà trƣờng
nhƣ thế nào?
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
76 155 69 300
25.33 51.67 23.00 100.00
25.33 51.67 23.00 100.00
Cộng dồn phần trăm 25.33 77.00 100
C4.2. Việc tổ chức các hoạt động trƣớc, trong và sau quá trình xét tuyển “đầu
vào” đƣợc nhà trƣờng thực hiện nhƣ thế nào?
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
136 128 36 300
45.33 42.67 12.00 100.00
45.33 42.67 12.00 100.00
Cộng dồn phần trăm 45.33 88.00 100
C5. Đánh giá về chƣơng trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN ở trƣờng em đang
theo học hiện nay
C5.1. Đảm bảo gắn với mục tiêu theo yêu cầu đào tạo
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
20.00 66.00 14.00 100.00
60 198 42 300
Cộng dồn phần trăm 20.00 86.00 100
20.00 Rất tốt 66.00 Tương đối tốt 14.00 Chưa tốt Tổng cộng 100.00 C5.2. Đảm bảo tính hiện đại, theo kịp sự phát triển kinh tế, xã hội, bám sát thực
tiễn hoạt động quốc phòng - an ninh cũng như đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
96 148 56 300
32.00 49.33 18.67 100.00
32.00 49.33 18.67 100.00
Cộng dồn phần trăm 32.00 81.33 100
205
C5.3. Cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến
thức với bồi dƣỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sƣ phạm cho sinh viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
36.67 46.00 17.33 100.00
36.67 46.00 17.33 100.00
110 138 52 300
Cộng dồn phần trăm 36.67 82.67 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C5.4. Chƣơng trình, NDĐT đảm bảo tính hệ thống, khoa học, logic
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
140 136 24 300
46.67 45.33 8.00 100.00
46.67 45.33 8.00 100.00
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
Cộng dồn phần trăm 46.67 92.00 100
C6. Đánh giá về đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo giáo viên DQP&AN ở
trƣờng em đang theo học hiện nay
C6.1. Về số lƣợng
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
142 122 36 300
47.33 40.67 12.00 100.00
47.33 40.67 12.00 100.00
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
Cộng dồn phần trăm 47.33 88.00 100
C6.2. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong công tác
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
175 110 15 300
58.33 36.67 5.00 100.00
58.33 36.67 5.00 100.00
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
Cộng dồn phần trăm 58.33 95.00 100
C6.3. Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sƣ phạm, phƣơng
pháp giảng dạy
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
56 196 48 300
18.67 65.33 16.00 100.00
18.67 65.33 16.00 100.00
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
Cộng dồn phần trăm 18.67 84.00 100
206
C7. Đánh giá về sinh viên đào tạo giáo viên DQP&AN ở trƣờng em đang
theo học hiện nay
C7.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
33.67 51.67 14.66 100.00
33.67 51.67 14.66 100.00
Cộng dồn phần trăm 33.67 85.34 100
101 Rất tốt 155 Tương đối tốt 44 Chưa tốt Tổng cộng 300 C7.2. Động cơ, thái độ, ý thức trong học tập, công tác
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
34.67 46.00 19.33 100.00
34.67 46.00 19.33 100.00
104 138 58 300
Cộng dồn phần trăm 34.67 80.67 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C7.3. Ý thức rèn luyện, chấp hành kỷ luật của nhà trƣờng, đơn vị
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
20.67 58.66 20.67 100.00
62 176 62 300
Cộng dồn phần trăm 20.67 79.33 100
20.67 Rất tốt 58.66 Tương đối tốt 20.67 Chưa tốt Tổng cộng 100.00 C7.4. Trình độ nhận thức, năng lực tƣ duy
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
23.00 60.67 16.33 100.00
23.00 60.67 16.33 100.00
69 182 49 300
Cộng dồn phần trăm 23.00 83.67 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C8. Đánh giá về quản lý hoạt động của sinh viên C8.1. Đánh giá về quản lý hoạt động học của sinh viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng
20.70 28.00 43.30 8.00 100
62 84 130 24 300
trăm 20.70 48.70 92.00 100
20.70 28.00 43.30 8.00 100 C8.2. Đánh giá về quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm
Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng
43 85 145 27 300
14.30 28.30 48.30 9.00 100
14.30 28.30 48.40 9.00 100
Cộng dồn phần trăm 14.30 42.60 91.00 100
207
C8.3. Đánh giá về quản lý phƣơng pháp học tập của sinh viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
12.30 28.70 49.00 10.00 100
37 86 147 30 300
Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng
trăm 12.30 41.00 90.00 100
12.30 28.70 49.00 10.00 100
C8.4. Đánh giá về quản lý hoạt động phối với giữa sinh viên với giảng viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
19.00 29.00 43.70 8.30 100
57 87 131 25 300
Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng
trăm 19.00 48.00 91.70 100
`19.00 29.00 43.70 8.30 100
C8.5. Đánh giá về quản lý hoạt động trong giờ nghỉ, ngày nghỉ
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
11.30 30.00 50.00 8.70 100
34 90 150 26 300
Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng
trăm 11.30 41.30 91.30 100
11.30 30.00 50.00 8.70 100
C9. Đánh giá về phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo giáo viên DQP&AN C9.1. Đối với phƣơng pháp đào tạo
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
101 155 44 300
33.67 51.67 14.66 100.00
33.67 51.67 14.66 100.00
Cộng dồn phần trăm 33.67 85.34 100.00
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C9.1. Đối với hình thức tổ chức đào tạo
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
104 138 58 300
34.67 46.00 19.33 100.00
34.67 46.00 19.33 100.00
Cộng dồn phần trăm 34.67 80.67 100.00
208
C10. Đánh giá về các điều kiện đảm bảo trong học tập C10.1. iáo trình, tài liệu tham khảo
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
17.33 54.00 28.67 100.00
17.33 54.00 28.67 100.00
52 162 86 300
Cộng dồn phần trăm 17.33 71.33 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C10.2. Cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, thao trƣờng, bãi tập…
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
38.00 48.00 14.00 100.00
38.00 48.00 14.00 100.00
114 144 42 300
Cộng dồn phần trăm 38.00 86.00 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C10.3. Chế độ đãi ngộ cho sinh viên đào tạo giáo viên DQP&AN
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
95 143 62 300
31.67 47.67 20.67 100.00
31.67 47.67 20.66 100.00
Cộng dồn phần trăm 31.67 79.34 100
C11. Sau khi tốt nghiệp ra trƣờng, nguyện vọng của em là gì?
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I Tiếp tục theo học lên ở bậc học cao hơn
1
Số lƣợng 208
% 69.33
2 Giảng dạy môn GDQP&AN trong các trường THPT
72.67
218
88.67
266
3 Giảng dạy môn GDQP&AN trong các trường trung cấp chuyên nghiệp. trung cấp nghề. cao đẳng nghề và các trường đại học Trở thành cán bộ công tác trong các cơ quan. ban ngành. đoàn thể
4
27.33
82
5
Các công việc khác (đề nghị nêu cụ thể)
0
0
209
Phụ lục 5 XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO SÁT ĐỘI N Ũ CBQL, IẢN VIÊN (Tổng số phiếu xử lý là 300 phiếu)
C1: Vị trí. vai trò của QLQTĐT giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay?
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng Tổng cộng
258 42 0 0 300
86.00 14.00 0 0 100.00
86.00 14.00 0 0 100.00
Cộng dồn phần trăm 86.00 100.00 100.00 100.00
C2. Vấn đề quan tâm đến đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại.
học hiện nay
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất quan tâm Quan tâm Bình thường Không quan tâm Tổng cộng
60.00 25.00 10.00 5.00 100.00
180 75 30 15 300
Cộng dồn phần trăm 60.00 85.00 95.00 100.00
60.00 25.00 10.00 5.00 100.00 C3. Mức độ cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết Tổng cộng
202 68 25 5 300
67.33 22.67 8.33 1.67 100.00
67.33 22.67 8.33 1.67 100.00
Cộng dồn phần trăm 67.33 90.00 98.33 100.00
C4. Nội dung cần tập trung trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại
học hiện nay
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch đào tạo 2 Quản lý việc tổ chức, điều hành đào tạo 3 Quản lý việc xác định MTĐT 4 Quản lý chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo 5 Quản lý đội ngũ giảng viên 6 Quản lý sinh viên 7 Quản lý bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo 8 Quản lý các điều kiện đảm bảo trong QTĐT
Số lƣợng 268 292 280 300 268 275 288 274
% 89.33 97.33 93.33 100.00 89.33 91.67 96.00 91.33
9 Quản lý kết quả đào tạo 10 Các ý kiến khác………………………………………………….
190 0
63.33 0
210
C5. Đánh giá về những nhân tố tác động đến QLQTĐT giáo viên DQP&AN ở
các trƣờng đại học hiện nay
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
1
Số lƣợng 247
% 82.33
2 3 4
255 276 266
85.00 92.00 88.67
5
285
95.00
6
287
95.67
7 8 9
trong QLQTĐT giáo viên
267 275 274
89.00 91.67 91.33
Sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong tình hình mới Cơ sở pháp lý trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN Sự tác động cơ chế quản lý của các bộ. ngành Sự quan tâm, chăm lo của toàn xã hội, nhất là của ngành Giáo dục đến nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN Sự quan tâm, chăm lo của cấp ủy Đảng, ban giám hiệu, lãnh đạo quản lý các cấp trong từng trường đại học đối với việc đào tạo giáo viên GDQP&AN Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên, CBQL trực tiếp sinh viên, cũng như ở các cơ quan chuyên môn từng nhà trường Chất lượng đầu vào của sinh viên Các điều kiện đảm bảo Truyền thống, kinh nghiệm GDQP&AN ở các trường đại học
10 Các ý kiến khác………………………………………………….
0
0
C6. Nhận định, đánh giá về QTĐT giáo viên DQP&AN C6.1. Đánh giá chung về QTĐT
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm
Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng
55 132 46 59 8 300
18.33 44.00 15.33 19.67 2.67 100.00
Cộng dồn phần trăm 18.33 62.33 77.66 97.33 100
18.33 44.00 15.33 19.67 2.67 100.00
C6.2. Về mục tiêu đào tạo
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm
Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng
48 75 112 41 24 300
16.00 25.00 37.33 13.67 8.00 100.00
Cộng dồn phần trăm 16.00 41.00 78.33 92.00 100
16.00 25.00 37.33 13.67 8.00 100.00
211
C6.3. Về chƣơng trình, NDĐT
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
14.00 42.00 32.00 6.67 5.33 100.00
42 126 96 20 16 300
14.00 42.00 32.00 6.67 5.33 100.00
trăm 14.00 56.00 88.00 94.67 100
Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng
C6.4. Về phƣơng pháp đào tạo
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
16.00 30.00 24.67 17.33 12.00 100.00
48 90 74 52 36 300
16.00 30.00 24.67 17.33 12.00 100.00
trăm 16.00 46.00 70.67 88.00 100
Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng
C6.5. Về hình thức tổ chức đào tạo
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
14.67 22.33 40.67 15.00 7.33 100.00
44 67 122 45 22 300
14.67 22.33 40.67 15.00 7.33 100.00
trăm 14.67 37.00 77.67 92.67 100
Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng
C6.6. Về kết quả đào tạo
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
17.33 38.33 18.33 20.67 5.34 100.00
52 115 55 62 16 300
17.33 38.33 18.33 20.67 5.34 100.00
trăm 17.33 55.66 73.99 94.66 100
Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng
212
C7. Đánh giá về năng lực tổ chức, thực hiện các chức năng quản lý của cán bộ
quản lý các cấp
C7.1. Chức năng xây dựng kế hoạch
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
6.67 15.33 34.67 32.00 11.33 100.00
Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng
20 46 104 96 34 300
6.67 15.33 34.67 32.00 11.33 100.00
trăm 6.67 22.00 56.67 88.67 100
C7.2. Chức năng tổ chức, chỉ đạo, điều hành QTĐT
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
16.00 17.00 37.33 22.00 7.67 100.00
Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng
16.00 17.00 37.33 22.00 7.67 100.00
trăm 16.00 33.00 70.33 92.33 100
48 51 112 66 23 300 C7.3. Chức năng kiểm tra
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
17.33 19.33 29.67 22.33 11.34 100.00
Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Tổng
52 58 89 67 34 300
17.33 19.33 29.67 22.33 11.34 100.00
trăm 17.33 36.66 66.33 88.66 100
C8. Đánh giá về quản lý MTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay C8.1. Mục tiêu có đáp ứng đƣợc với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển phẩm chất, nhân cách, năng lực của ngƣời giáo viên giảng dạy môn học DQP&AN trong giai đoạn mới
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được Tổng cộng
185 69 46 300
61.67 23.00 15.33 100.00
61.67 23.00 15.33 100.00
Cộng dồn phần trăm 61.67 84.67 100
213
C8.2. Việc xác định MTĐT theo từng năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực các
môn khoa học và theo từng từng môn học, học phần, chủ đề, bài học có bám sát với
MTĐT giáo viên GDQP&AN
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Cộng dồn phần trăm
47.34 28.33 24.33 100.00
142 85 73 300
Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được Tổng cộng
47.34 75.67 100
47.34 28.33 24.33 100.00
C8.3. Việc quản lý mục tiêu về số lƣợng sinh viên đào tạo giáo viên DQP&AN ở các
trƣờng đại học có đáp ứng đƣợc với yêu cầu của thực tiễn
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
38.34 33.33 28.33 100.00
115 100 85 300
Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được Tổng cộng
Cộng dồn phần trăm 38.34 71.67 100
38.34 33.33 28.33 100.00
C9. Đánh giá về công tác quản lý tuyển sinh đào tạo giáo viên DQP&AN ở
các trƣờng đại học hiện nay
C9.1.Quản lý các hoạt động tuyên truyền, tƣ vấn các tiêu chí, điều kiện trƣớc
khi tuyển sinh
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Cộng dồn phần trăm
38.33 40.00 21.67 100.00
115 120 65 300
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
38.33 40.00 21.67 100.00
38.33 78.33 100
C9.2. Quản lý việc thực hiện quy trình, chất lƣợng các hoạt động xét tuyển “đầu
vào” đƣợc các trƣờng đại học thực hiện nhƣ thế nào?
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Cộng dồn phần trăm
73.33 19.00 7.67 100.00
220 57 23 300
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
73.33 92.33 100
73.33 19.00 7.67 100.00
214
C10. Đánh giá về quản lý chƣơng trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN ở các
trƣờng đại học hiện nay
C10.1. Việc quản lý xây dựng chƣơng trình khung ngành sƣ phạm DQP&AN đƣợc
các trƣờng đại học thực hiện nhƣ thế nào?
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
34.00 40.67 25.33 100.00
34.00 40.67 25.33 100.00
102 122 76 300
Cộng dồn phần trăm 34.00 74.67 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C10.2. Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo
tính hệ thống, khoa học, logic...?
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
39.67 45.33 15.00 100.00
119 136 45 300
Cộng dồn phần trăm 39.67 85.00 100
39.67 Rất tốt 45.33 Tương đối tốt 15.00 Chưa tốt Tổng cộng 100.00 C10.3. Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo tính hiện đại, theo kịp với thời đại và bám sát với đặc thù của ngành sƣ phạm GDQP&AN?
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
41.67 144 31 300
41.67 48.00 10.33 100.00
41.67 48.00 10.33 100.00
Cộng dồn phần trăm 41.67 89.67 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C10.4. Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dƣỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sƣ phạm cho sinh viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
30.00 49.33 20.67 100.00
30.00 49.33 20.67 100.00
90 148 62 300
Cộng dồn phần trăm 30.00 79.33 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C10.5. Các hoạt động quản lý việc thực hiện tiến độ, chất lƣợng chƣơng trình,
NDĐT đã ban hành?
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
230 48 22 300
76.67 16.00 7.33 100.00
76.67 16.00 7.33 100.00
Cộng dồn phần trăm 76.67 92.67 100
215
C11. Đánh giá về quản lý đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo giáo viên
DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay C11.1. Quản lý về số lƣợng
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
29.33 49.00 21.67 100.00
88 147 65 300
Cộng dồn phần trăm 29.33 78.33 100
29.33 49.00 21.67 100.00 C11.2. Quản lý về chuẩn hóa trình độ đào tạo và phẩm chất, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực sƣ phạm
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
92 148 60 300
30.67 49.33 20.00 100.00
30.67 49.33 20.00 100.00
Cộng dồn phần trăm 30.67 80.00 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C11.3. Quản lý các cơ chế, chính sách nhằm động viên, khuyến khích đội ngũ giảng viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
32.67 46.67 20.66 100.00
32.67 46.67 20.66 100.00
98 140 62 300
Cộng dồn phần trăm 32.67 79.34 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C12. Đánh giá về quản lý hoạt động của ĐN V C12.1. Đánh giá về quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng
51 86 135 28 300
17.00 28.70 45.00 9.30 100
17.00 28.70 45.00 9.30 100
trăm 17.00 45.70 90.70 100
C12.2. Đánh giá về quản lý hồ sơ giáo án của giảng viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng
28 90 150 32 300
9.30 30.00 50.00 10.70 100
9.30 30.00 50.00 10.70 100
trăm 9.30 39.30 89.30 100
216
C12.3. Đánh giá về quản lý hoạt động phƣơng pháp của giảng viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
7.00 29.70 52.30 11.00 100
21 89 157 33 300
Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng
7.00 29.70 52.30 11.00 100
trăm 7.00 36.70 89.00 100
C12.4. Đánh giá về quản lý hoạt động tổ chức buổi học của giảng viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
15.70 29.00 45.30 10.00 100
47 87 136 30 300
Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng
15.70 29.00 45.30 10.00 100
trăm 15.70 44.70 90.00 100
C12.5. Đánh giá về quản lý hoạt động nghiên cứu của giảng viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
4.70 30.00 53.30 12.00 100
14 90 160 36 300
Tốt Khá Trung bình Yếu Tổng
4.70 30.00 53.30 12.00 100
trăm 4.70 34.70 88.00 100
C13. Đánh giá về quản lý sinh viên đào tạo giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại
học hiện nay
C13.1. Quản lý về số lƣợng sinh viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
88 146 66 300
29.33 48.67 22.00 100.00
29.33 48.67 22.00 100.00
Cộng dồn phần trăm 29.33 78.00 100
217
C13.2. Quản lý các hoạt động học tập của sinh viên
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
54.00 46.67 11.33 100.00
54.00 34.67 11.33 100.00
Cộng dồn phần trăm 54.00 88.67 100
162 Rất tốt 104 Tương đối tốt 34 Chưa tốt Tổng cộng 300 C13.3. Quản lý hoạt động tập dƣợt nghiên cứu khoa học
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
22.33 59.33 18.34 100.00
22.33 59.33 18.34 100.00
67 178 55 300
Cộng dồn phần trăm 22.33 81.66 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C1234. Quản lý các hoạt động rèn luyện, tu dƣỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
70.67 21.33 8.00 100.00
212 64 24 300
Cộng dồn phần trăm 70.67 92.00 100
70.67 21.33 8.00 100.00 C14. Đánh giá về quản lý phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo giáo viên
GDQP&AN nhà trƣờng đồng chí đang công tác hiện nay C14.1. Đánh giá về quản lý phƣơng pháp đào tạo
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
28.67 56.33 15.00 100.00
28.67 56.33 15.00 100.00
Cộng dồn phần trăm 28.67 85.00 100
86 169 45 300 C14.2. Đánh giá về quản lý hình thức tổ chức đào tạo
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
29.33 50.00 20.67 100.00
29.33 50.00 20.67 100.00
88 150 62 300
Cộng dồn phần trăm 29.33 79.33 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng Câu 15: Đánh giá về việc kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lƣợng đào tạo giáo
viên GDQP&AN
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
258 42 0 300
86.00 14.00 0 100.00
86.00 14.00 0 100.00
Cộng dồn phần trăm 86.00 100 100
218
C16. Đánh giá về quản lý các điều kiện đảm bảo trong QTĐT giáo viên
DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay
C16.1. Quản lý giáo trình, tài liệu tham khảo
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
40.67 44.67 14.66 100.00
40.67 44.67 14.66 100.00
122 134 44 300
Cộng dồn phần trăm 40.67 85.34 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C16.2. Quản lý cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, thao trƣờng, bãi tập
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
24.67 62.00 13.33 100.00
74 186 40 300
24.67 62.00 13.33 100.00
Cộng dồn phần trăm 24.67 86.67 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C16.3. Quản lý phƣơng tiện kỹ thuật dạy học
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
48.33 29.67 22.00 100.00
48.33 29.67 22.00 100.00
145 89 66 300
Cộng dồn phần trăm 48.33 88.00 100
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng C16.4. Đánh giá về việc ban hành các quy chế, quy định trong QTĐT
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
152 88 60 300
50.67 29.33 20.00 100.00
50.67 29.33 20.00 100.00
Cộng dồn phần trăm 50.67 80.00 100
C16.5. Đánh giá về việc chỉ đạo xây dựng môi trƣờng đào tạo
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị Phần trăm
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Tổng cộng
164 98 38 300
54.67 32.67 12.66 100.00
54.67 32.67 12.66 100.00
Cộng dồn phần trăm 54.67 87.34 100
219
Phụ lục 6 XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO SÁT Ở ĐỘI NGŨ CBQL, ĐNGV, CÁC CHUYÊN GIA KHOA HỌC GIÁO DỤC VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP QLQTĐT GIÁO VIÊN GDQP&AN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY (Tổng số phiếu xử lý là 200 phiếu)
ĐỐI VỚI TÍNH CẦN THIẾT CỦA C C BIỆN PH P Biện pháp 1: iáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và ĐN V ở
các nhà trƣờng về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên DQP&AN
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm
Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng
92.50 3.50 3.00 1.00 0 100
185 7 6 2 0 200
Cộng dồn phần trăm 92.50 96.00 99.00 100 100
92.50 3.50 3.00 1.00 0 100 Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học,
toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trƣờng trong từng giai đoạn
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng
95.00 3.00 2.00 0 0 100
190 6 4 0 0 200
trăm 95.00 98.00 100 100 100
95.00 3.00 2.00 0 0 100 Biện pháp 3: Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT giáo viên
GDQP&AN
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng
92.00 4.00 2.50 1.50 0 100
184 8 5 3 0 200
trăm 92.00 96.00 98.50 100 100
92.00 4.00 2.50 1.50 0 100 Biện pháp 4: Tăng cƣờng chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chƣơng
trình, NDĐT giáo viên DQP&AN theo hƣớng tiếp cận năng lực
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng
188 6 4 2 0 200
94.00 3.00 2.00 1.0 0 100
94.00 3.00 2.00 1.00 0 100
trăm 94.00 97.00 99.00 100 100
220
Biện pháp 5: Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức,
phƣơng pháp đào tạo giáo viên DQP&AN theo hƣớng tích cực, hiện đại
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
91.50 7.00 1.00 0.50 0 100
Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng
183 14 2 1 0 200
91.50 7.00 1.00 0.50 0 100
trăm 91.50 98.50 99.50 100 100
Biện pháp 6: Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trƣờng thuận lợi
cho QTĐT giáo viên DQP&AN
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
90.00 6.00 3.00 1.00 0 100
Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng
180 12 6 2 0 200
90.00 6.00 3.00 1.00 0 100
trăm 90.00 96.00 99.00 100 100
ĐỐI VỚI TÍNH KHẢ THI CỦA C C BIỆN PH P Biện pháp 1: iáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và ĐN V ở
các nhà trƣờng về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên DQP&AN
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
91.50 4.00 3.50 1.00 0 100
Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Tổng
183 8 7 2 0 200
91.50 4.00 3.50 1.00 0 100
trăm 91.50 95.50 99.00 100 100
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học,
toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trƣờng trong từng giai đoạn
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
93.00 3.00 3.00 1.00 0 100
Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Tổng
186 6 6 2 0 200
93.00 3.00 3.00 1.00 0 100
trăm 93.00 96.00 99.00 100 100
221
Biện pháp 3: Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT giáo viên
GDQP&AN
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
91.00 5.50 3.00 0.50 0 100
Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Tổng
182 11 6 1 0 200
91.00 5.50 3.00 0.50 0 100
trăm 91.00 96.50 99.50 100 100
Biện pháp 4: Tăng cƣờng chỉ đạo, thực hiện đổi mới chƣơng trình, NDĐT giáo viên
DQP&AN theo hƣớng tiếp cận năng lực
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
95.00 2.50 1.50 1.00 0 100
Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Tổng
190 5 3 2 0 200
95.00 2.50 1.50 1.00 0 100
trăm 95.00 97.50 99.00 100 100
Biện pháp 5: Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức,
phƣơng pháp đào tạo giáo viên DQP&AN theo hƣớng tích cực, hiện đại
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm Cộng dồn phần
91.50 7.00 1.00 0.50 0 100
Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Tổng
183 14 2 1 0 200
91.50 7.00 1.00 0.50 0 100
trăm 91.50 98.50 99.50 100 100
Biện pháp 6: Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trƣờng thuận lợi
cho QTĐT giáo viên DQP&AN
Giá trị
Số lượng
Phần trăm
Giá trị phần trăm
92.00 3.50 4.50 0 0 100
Rất khả thi Khá khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi Tổng
184 7 9 0 0 200
92.00 3.50 4.50 0 0 100
Cộng dồn phần trăm 92.00 95.50 100 100 100
222
Phụ lục 7 BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN KHẢO SÁT SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM GDQP&AN Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THEO MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TẠI PHỤ LỤC 2 (Tổng số phiếu khảo sát là 300 phiếu)
Câu 1: Sự cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng QTĐT giáo viên DQP&AN
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
Số lƣợng
%
MỨC ĐỘ Đ NH GIÁ Rất cần thiết
Theo em, việc nâng cao chất lượng QTĐT giáo viên GDQP&AN ở trường em đang theo học có cần thiết hay không?
Cần thiết Bình thường Không cần thiết
262 38 0 0
87.33 12.67 0 0
Câu 2: Lý do nào có tính quyết định để em lựa chọn thi tuyển ngành đào tạo
giáo viên DQP&AN ở trƣờng đại học mà em đang theo học
KẾT QUẢ
1 2 3
Số lƣợng 278 224 280
% 95.67 74.67 93.33
NỘI DUN Đ NH I Tỷ lệ chọi trong tuyển sinh không cao, điểm chuẩn vừa sức Phù hợp với sở thích, sở trường của bản thân Cơ chế đãi ngộ đối với sinh viên ngành này ưu tiên hơn sinh viên các ngành khác
4 Đây là trường có uy tín, chất lượng đào tạo cao hơn so với các nhà
218
72.67
trường khác
5 Khả năng tìm được việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp 6
112 0
37.33 0 Lý do khác (đề nghị nêu cụ thể) Câu 3: Em đánh giá nhƣ thế nào về MTĐT giáo viên DQP&AN ở trƣờng em
KẾT QUẢ
Số lƣợng 98
% 32.67
MỨC ĐỘ Đ NH GIÁ Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được
178 24
59.33 8.00
112
37.33
Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được
152 36
50.67 12.00
đang theo học hiện nay NỘI DUN Đ NH I Mục tiêu có đáp ứng được với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển phẩm chất, nhân cách, năng lực của người giáo viên giảng dạy môn học GDQP&AN ở các trường THPT, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trong giai đoạn mới? Việc xác định MTĐT theo từng năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực các môn khoa học và theo từng từng môn học, học phần, chủ đề, bài học có bám sát với MTĐT giáo viên GDQP&AN?
223
Câu 4: Em đánh giá nhƣ thế nào về công tác tuyển sinh đào tạo giáo viên
DQP&AN ở trƣờng em đang theo học hiện nay?
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I Các hoạt động tuyên truyền, tư vấn trước khi tuyển sinh của nhà trường như thế nào? Việc tổ chức các hoạt động trước, trong và sau quá trình xét tuyển “đầu vào” được nhà trường thực hiện như thế nào?
MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt
Số lƣợng 76 155 69 136 128 36
% 25.33 51.67 23.00 45.33 42.67 12.00
Câu 5: Em đánh giá nhƣ thế nào về chƣơng trình, NDĐT giáo viên
DQP&AN ở trƣờng em đang theo học hiện nay?
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
1
2
MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt
Số lƣợng 60 198 42 96 148 56
% 20.00 66.00 14.00 32.00 49.33 18.67
3
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt
110 138 52
36.67 46.00 17.33
4
Đảm bảo gắn với mục tiêu yêu cầu đào tạo Đảm bảo tính hiện đại, theo kịp sự phát triển kinh tế, xã hội, bám sát thực tiễn hoạt động quốc phòng và an ninh cũng như đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN? Cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sư phạm cho sinh viên? Chương trình. NDĐT đảm bảo tính hệ thống, khoa học, lo gíc.
Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt
140 136 24
46.67 45.33 8.00
Câu 6: Em đánh giá nhƣ thế nào về đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo giáo
viên DQP&AN ở trƣờng em đang theo học hiện nay?
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
1
2
3
Về số lượng Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tác phong công tác Kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm, phương pháp giảng dạy
MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt
Số lƣợng 142 122 36 175 110 15 56 196 48
% 47.33 40.67 12.00 58.33 36.67 5.00 18.67 65.33 16.00
224
Câu 7: Em đánh giá nhƣ thế nào về sinh viên đào tạo giáo viên DQP&AN ở
trƣờng em đang theo học hiện nay?
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
1
Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
2
Động cơ, thái độ, ý thức trong học tập, công tác Ý thức rèn luyện, chấp hành kỷ luật của nhà trường, đơn vị
3
Trình độ nhận thức, năng lực tư duy
4
MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt
Số lƣợng 101 155 44 104 138 58 62 176 62 69 182 49
% 33.67 51.67 14.66 34.67 46.00 19.33 20.67 58.66 20.67 23.00 60.67 16.33
Câu 8: Đánh giá về quản lý các hoạt động của sinh viên
TT
Nội dung đánh giá
Tốt
Mức độ đánh giá Khá
Yếu
SL 62
% 20.7
SL 84
% 28.0
Tr.Bình % 43.3
SL 130
SL 24
% 8.0
1
43
14.3
85
28.3
145
48.4
27
9.0
2
37
12.3
86
28.7
147
49.0
30
10.0
3
57
19.0
87
29.0
131
43.7
25
8.3
4
34
11.3
90
30.0
150
50.0
26
8.7
5
233
15.6
432
28.9
703
46.7
132
8.8
Quản lý hoạt động học của sinh viên Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên Quản lý phương pháp học tập của sinh viên Quản lý hoạt động phối hợp giữa SV với GV trong các hình thức tổ chức dạy học Quản lý các hoạt động trong giờ nghỉ, ngày nghỉ của sinh viên Tổng cộng
225
Câu 9: Em đánh giá nhƣ thế nào về phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo
giáo viên DQP&AN của nhà trƣờng em đang theo học hiện nay?
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
Phương pháp đào tạo
Hình thức đào tạo
MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt
Số lƣợng 101 155 44 104 138 58
% 33.67 51.67 14.66 34.67 46.00 19.33
Câu 10: Em đánh giá nhƣ thế nào về các điều kiện đảm bảo trong học tập ở
nhà trƣờng em đang theo học hiện nay?
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I 1 Giáo trình, tài liệu tham khảo
2 Cơ sở vật chất, vũ khí trang bị, thao
trường. bãi tập…
3 Chế độ đãi ngộ cho sinh viên sư phạm
ngành GDQP&AN
MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt Rất tốt Tương đối tốt Chưa tốt
Số lƣợng 52 162 86 114 144 42 95 143 62
% 17.33 54.00 28.67 38.00 48.00 14.00 31.67 47.67 20.66
Câu 11: Sau khi tốt nghiệp ra trƣờng. nguyện vọng của em là gì?
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I Tiếp tục theo học lên ở bậc học cao hơn
Số lƣợng 208 218 266
% 69.33 72.67 88.67
4 5
82 0
27.33 0
1 2 Giảng dạy môn GDQP&AN trong các trường THPT 3 Giảng dạy môn GDQP&AN trong các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề và các trường đại học Trở thành cán bộ công tác trong các cơ quan, ban ngành, đoàn thể Các công việc khác (đề nghị nêu cụ thể)
226
Phụ lục 8 BẢN TỔN HỢP Ý KIẾN KHẢO S T CỦA C N BỘ C C PHÕN , BAN, C N BỘ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP SINH VIÊN, IẢN VIÊN THEO MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TẠI PHỤ LỤC 1 (Tổng số phiếu khảo sát là 300 phiếu)
Câu 1: Vị trí, vai trò của QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
Số lƣợng
%
MỨC ĐỘ Đ NH I
Theo đồng chí, QLQTĐT giáo viên GDQP&AN
có vai trò như thế nào trong QTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay?
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng
258 42 0 0
86.00 14.00 0 0
Câu 2: Vấn đề quan tâm đến đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại
học hiện nay
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
Số lƣợng
%
MỨC ĐỘ Đ NH I
Theo đồng chí. vấn đề quan tâm đến đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học hiện nay như thế nào?
Rất quan tâm Quan tâm Bình thường Không quan tâm
180 75 30 15
60.00 25.00 10.00 5.00
Câu 3: Mức độ cần thiết của việc nâng cao chất lƣợng, hiệu quả QLQTĐT giáo viên
GDQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
Số lƣợng
%
MỨC ĐỘ Đ NH I
Theo đồng chí. việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường
đại học hiện nay có cần thiết hay không?
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Không cần thiết
202 68 25 5
67.33 22.67 8.33 1.67
Câu 4: Nội dung cần tập trung trong đổi mới QLQTĐT giáo viên GDQP&AN ở
các trƣờng đại học hiện nay
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch đào tạo 2 Quản lý việc tổ chức, điều hành đào tạo 3 Quản lý việc xác định MTĐT 4 Quản lý chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo 5 Quản lý đội ngũ giảng viên 6 Quản lý sinh viên 7 Quản lý bộ máy tổ chức, quản lý đào tạo 8 Quản lý các điều kiện đảm bảo trong QTĐT
Số lƣợng 268 292 280 300 268 275 288 274
% 89.33 97.33 93.33 100.00 89.33 91.67 96.00 91.33
9 Quản lý kết quả đào tạo 10 Các ý kiến khác………………………………………………….
190 0
63.33 0
227
Câu 5: Đánh giá về những nhân tố nào dƣới đây tác động đến QLQTĐT giáo
viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
Số lƣợng 247
% 82.33
1
255 276 266
85.00 92.00 88.67
2 3 4
285
95.00
5
287
95.67
6
trong QLQTĐT giáo viên
267 275 274
89.00 91.67 91.33
7 8 9
Sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, yêu cầu, nhiệm vụ QP&AN trong tình hình mới Cơ sở pháp lý trong QLQTĐT giáo viên GDQP&AN Sự tác động cơ chế quản lý của các bộ. ngành Sự quan tâm, chăm lo của toàn xã hội, nhất là của ngành Giáo dục đến nhiệm vụ đào tạo giáo viên GDQP&AN Sự quan tâm, chăm lo của cấp ủy Đảng, ban giám hiệu, lãnh đạo quản lý các cấp trong từng trường đại học đối với việc đào tạo giáo viên GDQP&AN Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên, CBQL trực tiếp sinh viên, cũng như ở các cơ quan chuyên môn từng nhà trường Chất lượng đầu vào của sinh viên Các điều kiện đảm bảo Truyền thống, kinh nghiệm GDQP&AN ở các trường đại học
10 Các ý kiến khác………………………………………………….
0
0
Câu 6: Đồng chí nhận định, đánh giá khái quát về QTĐT giáo viên
DQP&AN ở nhà trƣờng đồng chí hiện nay đang công tác nhƣ thế nào?
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
Đánh giá chung về QTĐT giáo viên GDQP&AN
1
Mục tiêu đào tạo
2
Chương trình, NDĐT
3
Phương pháp đào tạo
4
MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt
Số lƣợng 55 132 46 59 8 48 75 112 41 24 42 126 96 20 16 48 90 74 52 36
% 18.33 44.00 15.33 19.67 2.67 16.00 25.00 37.33 13.67 8.00 14.00 42.00 32.00 6.67 5.33 16.00 30.00 24.67 17.33 12.00
Hình thức tổ chức đào tạo
5
Kết quả đào tạo
6
Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt
44 67 122 45 22 52 115 55 62 16
14.67 22.33 40.67 15.00 7.33 17.33 38.33 18.33 20.67 5.34
228
Câu 7: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về năng lực tổ chức, thực hiện các chức năng quản lý của cán bộ quản lý các cấp (nhà trƣờng, phòng/ban, khoa/trung tâm, đơn vị quản lý sinh viên) trong QTĐT giáo viên GDQP&AN ở nhà trƣờng đồng chí hiện nay?
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I Chức năng xây dựng kế hoạch đào tạo
1
Chức năng tổ chức, chỉ đạo, điều hành QTĐT
2
Chức năng kiểm tra
3
MỨC ĐỘ Đ NH I Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt Rất tốt Tốt Khá tốt Bình thường Chưa tốt
Số lƣợng 20 46 104 96 34 48 51 112 66 23 52 58 89 67 34
% 6.67 15.33 34.67 32.00 11.33 16.00 17.00 37.33 22.00 7.67 17.33 19.33 29.67 22.33 11.34 Câu 8: Đánh giá về quản lý MTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
Số lƣợng 185
% 61.67
1
MỨC ĐỘ Đ NH I Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được
69 46
23.00 15.33
142
47.34
2
Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được
85 73
28.33 24.33
Mục tiêu có đáp ứng được với yêu cầu xây dựng và hình thành, phát triển phẩm chất. nhân cách, năng lực của người giáo viên giảng dạy môn học GDQP&AN trong giai đoạn mới? Việc xác định MTĐT theo từng năm học, kỳ học; theo từng lĩnh vực các môn khoa học và theo từng từng môn học, học phần, chủ đề, bài học có bám sát với MTĐT giáo viên GDQP&AN?
115
38.34
3 Việc quản
lý MTĐT giáo viên GDQP&AN ở các trường đại học có đáp ứng được với yêu cầu của thực tiễn?
Đáp ứng tốt Đã đáp ứng được Không đáp ứng được
100 85
33.33 28.33
229
Câu 9: Đánh giá về công tác quản lý tuyển sinh ngành sƣ phạm DQP&AN ở
các trƣờng đại học hiện nay
Chƣa tốt
NỘI DUN Đ NH I
Rất tốt SL % 38.33
115
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt SL % 40.00
120
SL % 21.67
65
2
220
73.33
57
19.00
23
7.67
1 Quản lý các hoạt động tuyên truyền, tư vấn các tiêu chí, điều kiện trước khi tuyển sinh? Quản lý việc thực hiện quy trình, chất lượng các hoạt động xét tuyển “đầu vào” được các trường đại học thực hiện như thế nào?
Câu 10: Đánh giá về quản lý chƣơng trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN ở
các trƣờng đại học hiện nay
Chƣa tốt
NỘI DUN Đ NH I
Rất tốt SL % 34.00
102
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt SL % 40.67
122
SL % 25.33
76
2
119
39.67
136
45.33
45
15.00
1 Việc quản lý xây dựng chương trình khung ngành sư phạm GDQP&AN được các trường đại học thực hiện như thế nào? Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo tính hệ thống, khoa học. logic...?
125
41.67
144
48.00
31
10.33
3 Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo tính hiện đại, theo kịp với thời đại và bám sát với đặc thù của ngành sư phạm GDQP&AN?
90
30.00
148
49.33
62
20.67
4 Việc quản lý xây dựng cấu trúc nội dung các môn học, bài học có đảm bảo cân đối giữa trang bị kiến thức với bồi dưỡng phát triển năng lực và kỹ năng thực hành sư phạm cho sinh viên?
5 Các hoạt động quản lý việc thực hiện
230
76.67
48
16.00
22
7.33
tiến độ, chất lượng chương trình, NDĐT đã ban hành?
230
Câu 11: Đánh giá về quản lý đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay
Chƣa tốt
NỘI DUN Đ NH I
1 Quản lý về số lượng 2
Rất tốt SL % 88 92
29.33 30.67
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt SL % 147 148
49.00 49.33
SL % 65 60
21.67 20.00
Quản lý về chuẩn hóa trình độ đào tạo và phẩm chất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm
98
32.67
140
46.67
62
20.66
3 Quản lý các cơ chế, chính sách nhằm động viên, khuyến khích đội ngũ giảng viên
Câu 12: Đánh giá về quản lý các hoạt động của ĐN V Nội dung đánh giá
TT
Tốt
Yếu
SL 51
% 17.0
SL 86
Mức độ đánh giá Khá % 28.7
Tr.Bình % 45.0
SL 135
SL 28
% 9.3
1
28
32
90
9.3
150
50.0
30.0
10.7
2
89
21
7.0
11.0
29.7
52.3
157
33
3
10.0
29.0
15.7
45.3
136
30
87
47
4
12.0
30.0
53.3
160
4.7
90
36
14
5
29.5
49.2
10.7
159
738
161
Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên Quản lý hồ sơ giáo án của giảng viên Quản lý hoạt động phương pháp của giảng viên Quản lý hoạt động tổ chức buổi học của giảng viên Quản lý hoạt động nghiên cứu của giảng viên Tổng cộng 10.6 442 Câu 13: Đánh giá về quản lý sinh viên ngành sƣ phạm DQP&AN ở các
trƣờng đại học hiện nay
Chƣa tốt
NỘI DUN Đ NH I
Rất tốt SL % 88
29.33
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt SL % 146
48.67
SL % 66
22.00
1 Quản lý về số lượng sinh viên
2 Quản lý các hoạt động học tập của sinh viên 3 Quản lý hoạt động tập dượt nghiên cứu
162 67
54.00 22.33
104 178
46.67 59.33
34 55
11.33 18.34
khoa học
4 Quản lý các hoạt động rèn luyện, tu dưỡng
212
70.67
64
21.33
24
8.00
bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống
231
Câu 14: Đồng chí đánh giá nhƣ thế nào về việc quản lý phƣơng pháp, hình thức tổ chức đào tạo giáo viên DQP&AN nhà trƣờng đồng chí đang công tác hiện nay?
Chƣa tốt
NỘI DUN Đ NH I
1 Quản lý phương pháp đào tạo 2 Quản lý hình thức tổ chức đào tạo
Rất tốt SL % 86 88
28.67 29.33
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt SL % 169 150
56.33 50.00
SL % 45 62
15.00 20.67
Câu 15: Đánh giá nhƣ thế nào về việc kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lƣợng
đào tạo giáo viên DQP&AN
KẾT QUẢ
NỘI DUN Đ NH I
Số lƣợng
%
MỨC ĐỘ Đ NH GIÁ
Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt
258 42 0 0
86.00 14.00 0 0
Đồng chí đánh giá như thế nào về việc kiểm tra, đánh giá kết quả và chất lượng đào tạo giáo viên GDQP&AN ở nhà trường đang công tác hiện nay
Câu 16: Đánh giá về quản lý các điều kiện đảm bảo trong QTĐT giáo viên
Chƣa tốt
DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay NỘI DUN Đ NH I
1 Quản lý giáo trình, tài liệu tham khảo 2 Quản lý cơ sở vật chất, vũ khí trang bị,
Rất tốt SL % 122 74
40.67 24.67
MỨC ĐỘ Đ NH I Tƣơng đối tốt SL % 134 186
44.67 62.00
SL % 44 40
14.66 13.33
thao trường, bãi tập…
3 Quản lý phương tiện kỹ thuật dạy học 4 Việc ban hành các quy chế, quy định trong
145 152
48.33 50.67
89 88
29.67 29.33
66 60
22.00 20.00
QTĐT
5 Việc chỉ đạo xây dựng môi trường đào tạo
164
54.67
98
32.67
38
12.66
232
Phụ lục 9 BẢN TỔN HỢP KẾT QUẢ KHẢO S T Ở CBQL, ĐN V, C C CHUYÊN IA KHOA HỌC I O DỤC VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA C C BIỆN PH P QLQTĐT I O VIÊN DQP&AN Ở các trƣờng đại học HIỆN NAY THEO MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TẠI PHỤC LỤC 3 (Tổng số 200 phiếu)
Câu 1: Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp QLQTĐT giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay
MỨC ĐỘ Đ NH I
Biện pháp
NỘI DUN BIỆN PH P
Rất cần thiết Khá cần thiết Cần thiết SL % SL 3.00 6 185
SL % 3.50 7
% 92.50
Ít cần thiết Không cần thiết SL % 1.00 2
SL 0
% 0
6
190
95.00
3.00
4
2.00
0
0
0
0
Biện pháp 1 Giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN Biện pháp 2 Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trường trong từng giai đoạn
8
4.00
5
2.50
3
1.50
0
0
184
92.00
Biện pháp 3 Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT
giáo viên GDQP&AN
6
188
94.00
3.00
4
2.00
2
1.00
0
0
Biện pháp 4 Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực
183
91.50
14
7.00
2
1.00
1
0.50
0
0
180
90.00
12
6.00
6
3.00
2
1.00
0
0
Biện pháp 5 Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại Biện pháp 6 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi
trường thuận lợi cho QTĐT giáo viên GDQP&AN
233
Câu 2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp QLQTĐT giáo viên DQP&AN ở các trƣờng đại học hiện nay
MỨC ĐỘ Đ NH I
Biện pháp
NỘI DUN BIỆN PH P
Rất khả thi
Khá khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
SL
%
SL %
SL %
SL %
SL
%
183
91.50
4.00
7
3.50
2
1.00
0
0
8
6
186
93.00
3.00
6
3.00
2
1.00
0
0
Biện pháp 1 Giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL các cấp và giảng viên ở các nhà trường về vị trí, vai trò của đào tạo và QLQTĐT giáo viên GDQP&AN Biện pháp 2 Xây dựng kế hoạch đào tạo giáo viên GDQP&AN đảm bảo tính khoa học, toàn diện, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của các nhà trường trong từng giai đoạn
182
91.00
11
5.50
6
3.00
1
0.50
0
0
Biện pháp 3 Chuẩn hóa đội ngũ CBQL và giảng viên tham gia QTĐT
190
95.00
5
2.50
3
1.50
2
1.00
0
0
Biện pháp 4
183
91.50
14
7.00
2
1.00
1
0.50
0
0
Biện pháp 5
184
92.00
7
3.50
9
4.50
0
0
0
0
giáo viên GDQP&AN Tăng cường chỉ đạo, thực hiện đổi mới chương trình, NDĐT giáo viên GDQP&AN theo hướng tiếp cận năng lực Chỉ đạo chặt chẽ việc lựa chọn và sử dụng các hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo giáo viên GDQP&AN theo hướng tích cực, hiện đại Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho QTĐT giáo viên GDQP&AN
Biện pháp 6
234
Phụ lục 10 CHƢƠN TRÌNH, NDĐT I O VIÊN DQP& AN Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC HIỆN NAY
Tên môn học
ĐHSP Hà Nội
ĐHSP Hà Nội 2
ĐH Vinh
ĐHSP thuộc Đại học Đà Nẵng Chưa tuyển sinh
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh
ST 75 30
TC 5 2
ST 75 30 45
TC 5 2 3
ST
TC
45
TC 5 2 3
ST 75 30 45
ST 75 30 45
TC 5 2 3
3
30 45 60 30 45 30
3 3 5 5 3
45 60 90 30 45 30
3 4 6 2 5 2
2 3 4 2 3 2
45 45 75 75 45
60 300 60 30
4 20 4 2
30
3
30
2
2
45
30
2
30
4
30
2
2
60
45
3
30 30 30 30 30
4 4 1 1 4
30 30 30 30 30 30
2 2 2 2 2 2
2 2 2 2 2
60 60 15 15 60
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin Tư tưởng Hồ Chí Minh Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam Tin học cơ sở Ngoại ngữ cơ sở 1 Ngoại ngữ cơ sở 2 Môi trường và phát triển Giáo dục thể chất Giáo dục quốc phòng - an ninh Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc Lịch sử chiến tranh và Nghệ thuật quân sự thế giới Lịch sử chiến tranh và Nghệ thuật quân sự Việt Nam Tâm lý học đại cương Giáo dục học đại cương Tâm lý học quân sự Giáo dục học quân sự Lý luận dạy học đại học Pháp luật về quốc phòng, an ninh
15 30 30 30 45
1 2 2 2 3
30 30 75 45
45 45 45
3 3 3
2 2 5 3
60 45 60 45
4 3 4 3
30 45 60 45
2 3 4 3
45 60 45
45
3
3 4 3
60 60
4 4
45 45 45
3 3 3
30
45
3
2
60
4
45
3
30 45 45 60 30 30 30 90 45
45 45 45 45 75 45 45 120 30 30 30
3 3 3 3 5 3 3 8 2 2 2
2 3 3 4 2 2 2 6 3
45 45 45 60 60 75 75
3 3 3 4 4 5 5
30 45 45 45 45 75 90 90 30
2 3 3 3 3 5 6 6 2
Quân sự chung Điều lệnh Quân đội Vũ khí bộ binh Công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội và công an nhân dân Quan điểm của Đảng về quốc phòng, an ninh Công tác quốc phòng, quân sự địa phương Bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới Quốc gia Địa hình quân sự Kỹ thuật bắn súng bộ binh và ném lựu đạn Công tác bảo đảm hậu cần, quân y Chiến thuật: cá nhân, tổ bộ binh Chiến thuật: tiểu đội, trung đội bộ binh Phương pháp dạy học GDQP-AN 1 Phương pháp dạy học GDQP-AN 2 Thực tập Sư phạm Pháp luật Việt Nam Tiếng Việt thực hành Phương pháp thống kê trong quốc phòng, an ninh Địa lý đại cương Thể thao quốc phòng Văn hóa quần chúng trong lực lượng vũ trang Lịch sử truyền thống quân đội và công an Hiểu biết chung về quân, binh chủng Công sự, vật cản, vũ khí tự tạo Đường lối quân sự Quản lý NN và QL ngành GD&ĐT
30 30
30 30 30 30 30 30 30 30
2 2 2 2 2 2 2 2
2 2
30 45 30
2 3 2
30 45 45 45 30 45 45 30
2 3 3 3 2 3 3 2
235
30
2
30
2
30
2
45
3
trong dạy học
30
30 30
2 2
2
30
2
30
2
30 45
2 3
45
3
30
2
45 30 30
3 2 2
45
3
45 30
3 2
30
2
30 30 75 30
2 2 5 2
15
1
30
2
236
Tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi THPT (Tâm lý học 2) Lý luận dạy học và lý luận giáo dục ở trường THPT (Giáo dục học 2) Lý luận dạy học GDQP&AN Ứng dụng CNTT GDQP&AN Phương pháp NCKH chuyên ngành Thực hành sư phạm (01 tc cho công tác chủ nhiệm thực hiện trong HK4 và 2 tc cho giảng dạy thực hiện trong HK5, 7) Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm Lý thuyết xác suất và Thống kê toán học Điều lệnh đội ngũ Chương trình cơ bản về dạy học của Intel Hiểu biết chung về quân đội nước ngoài và công tác tham mưu Nhà trường quân đội, công an và tuyển sinh đào tạo Thực tế chuyên môn ngành GDQP Cơ sở ăn hóa Việt Nam Tiến trình lịch sử Việt Nam Toán B Thực tế, tham quan ở các đơn vị, nhà trường quân đội Phân tích chương trình, sách giáo khoa môn học giáo dục QP, AN cấp THPT Học phần tự chọn Kiến tập sư phạm ( 1 tuần) TỔN SỐ
90 2025
6 135
30 1950
2 130
30 15 2025
2 1 135
2175
145
237
Phụ lục 11 TỔN HỢP KÊT QUẢ HỌC T P, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM DQP&AN Ở C C TRƢỜN ĐẠI HỌC Phụ lục 11.1. TỔN HỢP KẾT QUẢ HỌC T P, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN N ÀNH SƢ PHẠM GDQP&AN Ở TRƢỜN ĐHSP HÀ NỘI
Kết quả học tập
Kết quả rèn luyện
Khá
TB khá
Trung bình
Xuất sắc
Tốt
Khá
TB khá
Năm học
iỏi
Tổng số sinh viên
SL
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL
%
9
49
30
61
9
18
3
13
27
29
59
5
10
2
4
1
2013-2014
142
14
72
51
50
35
4
15
11
71
50
54
38
2
1
6
2014-2015
% 18 10
Phụ lục 11.2. TỔN HỢP KÊT QUẢ HỌC T P, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN N ÀNH SƢ PHẠM DQP&AN Ở TRƢỜN ĐẠI HỌC VINH
19,2
65,4
0
0
15,4
14
53,8
10
38,5
2
7,7
0
0
5
17
4
2014 -2015
26
238
Phụ lục 11.3. TỔN HỢP KÊT QUẢ HỌC T P, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN N ÀNH SƢ PHẠM DQP&AN Ở TRƢỜN ĐHSP HÀ NỘI 2
Học kỳ
Số
Năm học
lƣợng
KẾT QUẢ HỌC T P
KẾT QUẢ RÈN LUYỆN
SV
Giỏi
Khá
TB
Yếu
XS
Tốt
Khá
TB khá
TB
Yếu
Kém
SL % SL %
SL % SL %
SL % SL %
SL % SL %
SL % SL %
SL
%
0
0
11
22,00
25
50,00
14
28
1
2,00
23
46,00
16
32,00
8
16,00
2
4,00
0
0
0
0
50
Học kỳ 1
2012-2013
3
6,25
21
43,75
21
43,75
3
6,25
2
4,16
19
39,58
20
41,69
5
10,41
2
4,16
0
0
0
0
48
Học kỳ 2
2012-2013
3
2,52
55
46,21
54
45,41
7
5,88
6
5,04
47
39,49
50
57,93
14
11,76
2
1,68
0
0
0
0
119
Học kỳ 1
2013-2014
4
3,38
66
56,05
40
33,8
8
6,77
5
4,23
20
16,94
73
61,89
19
16,10
0
0
1
0,84
0
0
118
Học kỳ 2
2013-2014
13
4,83
94
34,94
105
39,05
57
21,18
4
1,48
77
28,62
136
50,58
47
17,47
5
1.85
0
0
0
0
269
Học kỳ 1
2014-2015
239
Phụ lục 11.4. TỔN HỢP KÊT QUẢ HỌC T P, RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN N ÀNH SƢ PHẠM DQP&AN Ở TRƢỜN ĐHSP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Kết quả rèn luyện
Kết quả học tập
iỏi TBK TB Tốt Khá TB Yếu
Năm học
Tổng số sinh viên SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Khá SL %
5 9,26 36 66,67 13 24,07 0 0 42 77,78 12 22,22 0 0 0 0 54 2012 - 2013
12 8,82 96 70,59 28 20,59 0 0 109 80,15 27 19,85 0 0 0 0
2013 - 2014
22 9,65 159 69,74 47 20,61 0 0 186 81,58 42 18,42 0 0 0 0
136 228 2014 - 2015
239
Phụ lục 12
CHƢƠN TRÌNH KHUN N ÀNH SƢ PHẠM I O DỤC
QUỐC PHÕN VÀ AN NINH
Mã ngành: D140208
Tổng số tín chỉ phải tích lũy: 120 (Không tính môn học: GDTC 04 tín chỉ , trong đó:
- Khối kiến thức đại cương:
21 tín chỉ
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp:
56 tín chỉ
+ Khối kiến thức của nhóm ngành:
26 tín chỉ
+ Khối kiến thức chuyên ngành:
30 tín chỉ
Bắt buộc:
28 tín chỉ
Tự chọn:
02 tín chỉ
- Khối kiến thức nghiệp vụ:
36tín chỉ
Bắt buộc:
32 tín chỉ
Tự chọn:
04 tín chỉ
- Khóa luận tốt nghiệp hoặc các học phần thay thế:
07 tín chỉ
Loại giờ tín chỉ
Lên lớp
ế t c ự h t ,
u ứ c
p ậ t c ự h t ,
n ậ u l
Môn học
Mã số
Số TT
Số tín chỉ
t ế y u h t
m ệ i h g n
p ậ t i à B
ý L
í h t
n ê i h g n ự t , c ọ h ự T
o ả h t , a n i m ê X
h n à h
c ự h T
(2)
(3)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(1) I Khối kiến thức đại cƣơng
(4) 21
1
CT101
2
21
18
60
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin 1 (Lý luận chính trị 1)
2
CT102
32
26
90
CT103
21
18
60
4
CT104
32
26
90
Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin 2 (Lý luận chính trị 2) 3 Tư tưởng Hồ Chí Minh (Lý luận chính trị 3) Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (Lý luận chính trị 4)
240
TA101 TA102 TA103.QP TH101 TC101 TC102 TC103 TC104 PL101 QA702
3 2 3 3 2 2 2 1 1 1 1 2 56 26 3
30 20 20 15 15 30
15 10 10 30
30
30 30 30 30 30
75 45 45 45 15 15 15 15 45 75
5 Ngoại ngữ 1 6 Ngoại ngữ 2 Ngoại ngữ 3 7 Tin học 8 Giáo dục thể chất 1 9 Giáo dục thể chất 2 10 Giáo dục thể chất 3 11 Giáo dục thể chất 4 12 Pháp luật đại cương II Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp II.1 Khối kiến thức của nhóm ngành 13 Tiếng Anh chuyên ngành thống
kê
pháp
trong
14
2
45
QA703
15
30
15
QA202
15
30
45
Phương GDQP&AN Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc
16 Tâm lý học quân sự 17 Giáo dục học quân sự
QA204 QA206
2 2 2
15 15
30 30
45 45
18
QA705
2
15
30
45
Công tác Đảng, công tác chính trị trong QĐND Việt Nam 19 Điều lệnh quản lý bộ đội 20 Thể thao quốc phòng 21 Địa hình quân sự
QA706 QA303 QA312
15 15
15
30 60 15
45 30 45
22 Công sự, thuốc nổ, vật cản, vũ khí tự tạo QA707
30
30
75
23 Chiến thuật tổ, tiểu đội bộ binh 24 Chiến thuật trung đội bộ binh II.2 Khối kiến thức chuyên ngành Bắt buộc 25 Động tác đội ngũ từng người 26 Đội ngũ đơn vị 27 Vũ khí bộ binh 28 Lý thuyết bắn và quy tắc bắn súng bộ binh
QA708 QA316 QA805 QA806 QA302 QA807
2 2 2 3 2 2 30 28 3 2 3 2
15 15 30 15
30
30 30 90 60 30
45 45 45 30 75 45
QA808 QA809 QA810 QA305 QA310
2 2 3 2 3
15 15 30
30
60 30 90 30
30 45 45 45 75
29 Kỹ thuật bắn súng bộ binh 30 Lựu đạn và kỹ thuật ném lựu đạn 31 Chiến thuật cá nhân 32 Lịch sử, truyền thống quân đội và công an 33 Công tác bảo đảm hậu cần, quân y 34 Đường lối quân sự của Đảng cộng sản
QA811
2
15
30
45
Việt Nam
35 Lịch sử chiến tranh và nghệ thuật quân
QA205
2
15
30
45
sự Việt nam
36 Bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật
QA812
2
15
30
45
tự an toàn xã hội
241
Tự chọn: Chọn 1 trong số các môn sau
2
37
QA203
2
15
30
45
Lịch sử chiến tranh và nghệ thuật quân sự thế giới
38 Hiểu biết về quân đội nước ngoài 39 Luật hình sự và tố tụng hình sự 40 Vũ khí hủy diệt lớn
QA814 QA601 QA602
2 2 2
15 15 15
30 30 30
45 45 45
41
QA815
2
15
30
45
42
QA816
2
15
30
45
Thông tin tác chiến điện tử và phòng chống địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao Hiểu biết về phòng thủ dân sự và công tác phòng không nhân dân
QA704
2
15
30
45
44
QA813
2
15
30
45
43 Công tác quốc phòng, quân sự địa phương Tổ chức quân đội, công an; Nhà trường quân đội, công an và tuyển sinh đào tạo
III Khối kiến thức nghiệp vụ Bắt buộc 45 Tâm lý học đại cương (Tâm lý học 1)
TL501
37 33 2
15
30
45
TL502
46
2
15
30
45
GD501
47
2
15
30
45
GD502
48
2
15
30
45
49
2
45
QA911
15
15
15
QA901
50
2
15
30
45
Tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi THPT (Tâm lý học 2) Những vấn đề chung về giáo dục học (Giáo dục học 1) Lý luận dạy học và lý luận giáo dục ở trường THPT (Giáo dục học 2) Phương pháp NCKH giáo dục và chuyên ngành GDQP&AN Phát triển chương trình môn học GDQP&AN
51 Lý luận dạy học GDQP&AN
QA902
3
30
30
75
52 Phương pháp dạy học GDQP&AN 1 53 Phương pháp dạy học GDQP&AN 2 54 Thực hành giảng dạy 1 55 Thực hành giảng dạy 2 56 Thực tập sư phạm 1 57 Thực tập sư phạm 2
242
Tự chọn:chọn 2 môn
58 Giao tiếp sư phạm
QA402 QA903 QA904 QA905 QA501 QA502 TL305
3 3 2 2 3 4 4 2
30 15 15 15 15
30 15
45 30 30 135 180 30
75 60 45 45 45
QA912
59
QA906
2
15
30
45
60
QA407
2
15
30
45
61
QA304
2
15
30
45
62
7
IV
Tổ chức hoạt động trải nghiệm, sáng tạo trong dạy học GDQP&AN ở trường THPT Kiểm tra đánh giá trong dạy học GDQP&AN Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học GDQP&AN Văn hóa quần chúng trong lực lượng vũ trang Khóa luận tốt nghiệp hoặc các môn chuyên ngành thay thế khóa luận tốt nghiệp
7
315
63 Khóa luận tốt nghiệp
QA801
Các môn chuyên ngành thay thế khóa luận tốt nghiệp
Một số vấn đề cơ bản về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh phòng chống địch
QA907
75
3
30
30
64
lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo
chống phá cách mạng Việt Nam
75
30
65
Pháp luật về quốc phòng, an ninh
QA908
3
30
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường
105
30
QA909
4
45
66
củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới
Xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên
105
30
QA910
4
45
67
giới quốc gia và biển đảo Việt Nam
Tổng cộng
120
243
Phụ lục 13
ĐỀ CƢƠN CHI TIẾT 01 MÔN HỌC TRON CHƢƠN TRÌNH
ĐÀO TẠO N ÀNH SƢ PHẠM DQP&AN XÂY DỰN THEO
HƢỚN TIẾP C N NĂN LỰC
ĐỀ CƢƠN CHI TIẾT MÔN HỌC VŨ KHÍ BỘ BINH
1. Thông tin môn học
1.1. Tên môn học: Vũ khí bộ binh 1.2. Mã môn học: QA302 1.3. Môn học bắt buộc (tự chọn): Bắt buộc 1.4. Đơn vị phụ trách: Bộ môn Kỹ thuật/ Khoa KTCT/ Trung tâm GDQP Hà Nội 2. 1.5. Số lượng tín chỉ: 03 + Lý thuyết: 30 tiết + Thực hành: 30 tiết + Tự học, tự nghiên cứu: 75 tiết 1.6. Các môn học tiến quyết: 1.7. Mô tả môn học: - Môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các loại vũ khí bộ binh (súng AK, CKC, RPĐ, B40, B41, K54). Nội dung gồm: Tác dụng, tính năng, cấu tạo, nguyên lý chuyển động của súng, đạn; nguyên tắc, động tác tháo lắp thông thường, cách lau chùi bảo quản và kiểm tra, chuẩn súng, đạn để bắn.
- Môn học có mối quan hệ với nội dung giảng dạy ở THPT. Đó là nội dung giới thiệu súng tiểu liên AK và súng trường CKC trong chương trình GDQP&AN lớp 11 THPT.
- Môn học có mối quan hệ với các nội dung kỹ thuật cơ bản thuộc khối kiến thức chuyên ngành để vận dụng tìm hiểu, nghiên cứu, phát huy năng lực, kiến thức tư duy của cả người dạy và học, hình thành kỹ năng sư phạm để giảng dạy và phát triển chương trình GDQP&AN tại các trường THPT. 2. Mục tiêu môn học 2.1. Kiến thức - Phải nắm vững những kiến thức cơ bản về tác dụng, tính năng, kỹ chiến thuật, cấu tạo cơ bản và những nguyên tắc trong tháo, lắp súng; quy trình trong kiểm tra súng đạn để bắn, chuẩn bị súng đạn để bắn và phát hiện được những hỏng hóc thông thường khi bắn và cách khắc phục.
2.2. Kỹ năng Sau khi học xong, sinh viên phải hình thành được các kỹ năng: - Biết thực hiện thành thạo các động tác tháo lắp, chuẩn bị bắn; các cách thức
trong kiểm tra, bảo quản súng;
- Biết phát hiện ra nguyên nhân hỏng hóc thông thông thường trong khi bắn
và biết tự khắc phục;
- Biết vận dụng có hiệu quả các kỹ năng này trong từng hoàn cảnh thực tiễn
học tập cũng như vào thực tiễn chiến tranh bảo vệ Tổ quốc;
- Biết vận dụng những kiến thức này vào trong dạy học nội dung "Kỹ năng quân sự" trong chương trình GDQP&AN THPT. Biết sử dụng các loại vũ khí bộ binh vào thực tế.
2.3. Thái độ - Có niềm tin vào vũ khí trang bị mà Quân đội ta được trang bị; tin tưởng vào tính hiệu quả của súng tiểu liên AK và súng trường CKC nếu có chiến tranh xảy ra.
- Có sự say mê, hứng thú với môn học, bài học. - Chấp hành tốt các nguyên tắc, quy định trong học tập, sử dụng vũ khí. - Có thái độ trân trọng và yêu quý vũ khí; nâng cao ý thức bảo quản, giữ gìn;
bảo đảm an toàn về người và vật chất, vũ khí trang bị trong huấn luyện.
2.4. Năng lực thực hiện
- Thành thạo cách tháo, lắp súng thông thường; lau chùi bảo quản súng; khắc phục được các hỏng hóc thông thường; kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn đối với các loại súng bộ binh AK, CKC, RPĐ, B40, B41 và K54.
- Sử dụng thành thạo các loại súng bộ binh nếu có chiến tranh xảy ra. - Giảng dạy thành thạo nội dung kỹ thuật bộ binh trong chương trình
GDQP&AN ở các nhà trường.
244
3. Nội dung chi tiết môn học
Chƣơng Kết quả cần đạt
Nội dung
Hình thức, PP, PT DH
Thời lƣợng trên lớp
LT: 8
* Trước khi đến lớp:
Kết thúc chương 1, SV cần phải.
TH: 8
SV đọc, nghiên cứu tài liệu theo các vấn đề GV nêu ra.
1. Binh khí súng tiểu liên AK cỡ 7,62mm
* Trong từng buổi học:
- Giảng viên:
- Nắm được tính năng, cấu tạo, chuyển động của súng và đạn súng tiểu liên AK.
tháo,
thạo - Thành lắp cách thông súng thường và lau chùi bảo quản súng.
+ Nội dung lý thuyết: GV thuyết trình, giảng giải, kết hợp mô tả trên súng thật, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh trên máy chiếu để minh họa.
- Khắc phục được các hỏng thông hóc thường.
1.1. Tác dụng và tính năng kỹ, chiến thuật. 1.1.1. Tác dụng. 1.1.2. Tính năng kỹ, chiến thuật. 1.2. Đặc điểm cấu tạo, cấu tạo chung. 1.2.1. Đặc điểm cấu tạo 1.2.2. Cấu tạo chung 1.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận súng, đạn. 1.3.1. Cấu tạo các bộ phận của súng. 1.3.2. Cấu tạo các bộ phận của đạn 1.4. Chuyển động của súng. 1.4.1. Vị trí các bộ
+ Nội dung thực hành: GV dùng phương pháp trực quan bằng làm động tác mẫu theo 2
ở
thế
bình
- Thành thạo động tác kiểm chuẩn bị tra, súng đạn để bắn.
lắp súng
bước: Làm nhanh để người học khái quát động tác; Làm chậm vừa nói, vừa làm, đồng thời hướng dẫn SV làm theo động tác của GV.
ở
- Biết vận dụng vào giảng dạy nội kỹ dung thuật bộ binh chương trong trình GDQP&AN các nhà trường.
- Sinh viên: Thảo luận nhóm theo nội dung bài học. Tóm tắt ghi lại những nội dung kết luận của GV. SV tự nghiên cứu, luyện tập các nội dung thực hành trong đội hình của tổ dưới sự hướng dẫn của GV.
tính
* Trước khi đến lớp:
LT: 6
Kết thúc chương 2 SV cần phải.
TH: 6
245
2. Binh khí súng trƣờng CKC
SV đọc, nghiên cứu tài liệu theo các vấn đề GV nêu ra.
* Trong từng buổi học:
- Giảng viên:
- Nắm được tính năng, cấu tạo, chuyển động của súng và đạn súng trường CKC.
tháo,
thạo - Thành lắp cách thông súng thường và lau chùi bảo quản súng.
+ Nội dung lý thuyết: GV thuyết trình, giảng giải, kết hợp mô tả trên súng thật, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh trên máy chiếu để minh họa.
- Khắc phục được các hỏng hóc thông thường.
thạo - Thành tác kiểm động chuẩn bị tra, súng đạn để bắn.
- Biết vận dụng vào giảng dạy kỹ dung nội
+ Nội dung thực hành: GV dùng phương pháp trực quan bằng làm động tác mẫu theo 2 bước: Làm nhanh để người học khái quát động tác; Làm chậm vừa nói, vừa làm, đồng thời hướng dẫn SV làm theo động tác của GV.
phận thường. 1.4.2. Chuyển động khi lên đạn. 1.4.3. Chuyển động khi bắn. 1.5. Tháo, thông thường. 1.5.1. Quy tắc tháo lắp. lắp 1.5.2. Tháo và súng. 1.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục. 1.7. Kiểm tra, chuẩn bị súng, đạn để bắn. 1.7.1. Kiểm tra súng, đạn. 1.7.2. Chuẩn bị súng, đạn để bắn. 2.1. Tác dụng, năng kỹ, chiến thuật. 2.1.1. Tác dụng. 2.1.2. Tính năng kỹ, chiến thuật. 2.2. Đặc điểm cấu tạo, cấu tạo chung. 2.2.1. Đặc điểm cấu tạo 2.2.2. Cấu tạo chung 2.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng và đạn. 2.3.1. Cấu tạo các bộ phận của súng. 2.3.2. Cấu tạo các bộ phận của đạn 2.4. Chuyển động các bộ phận của súng. 2.4.1. Vị trí các bộ phận ở vị trí bình thường. 2.4.2. Chuyển động khi lên đạn. 2.4.3. Chuyển động khi bắn. 2.5. Tháo và lắp súng thông thường.
lắp
ở
thuật bộ binh trong chương trình GDQP&AN các nhà trường.
- Sinh viên: Thảo luận nhóm theo nội dung bài học. Tóm tắt ghi lại những nội dung kết của GV.SV luận luyện tựnghiên cứu, tập các nội dung thực hành trong đội hình của tổ dưới sự hướng dẫn của GV.
tính
LT: 7
* Trước khi đến lớp:
Kết thúc chương 3 SV cần phải.
TH: 7
SV đọc, nghiên cứu tài liệu theo các vấn đề GV nêu ra.
* Trong từng buổi học:
246
3. Binh khí súng trung liên RPĐ cỡ 7,62mm
- Giảng viên:
- Nắm được tính năng, cấu tạo, chuyển động của súng và đạn súng trung liên RPĐ.
tháo,
thạo - Thành lắp cách thông súng thường và lau chùi bảo quản súng.
+ Nội dung lý thuyết: GV thuyết trình, giảng giải, kết hợp mô tả trên súng thật, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh trên máy chiếu để minh họa.
- Khắc phục được các hỏng hóc thông thường.
thế
ở
thạo - Thành tác kiểm động chuẩn bị tra, súng đạn để bắn.
lắp súng
+ Nội dung thực hành: GV dùng phương pháp trực quan bằng làm động tác mẫu theo 2 bước: Làm nhanh để người học khái quát động tác; Làm chậm vừa nói, vừa làm, đồng thời hướng dẫn SV làm theo động tác của GV.
lắp
ở
- Biết vận dụng vào giảng dạy nội kỹ dung thuật bộ binh trong chương trình GDQP&AN các nhà trường.
2.5.1. Quy tắc tháo lắp súng. 2.5.2. Tháo và súng. 2.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục. 2.7. Kiểm tra, chuẩn bị súng, đạn để bắn. 2.7.1. Kiểm tra súng, đạn. 2.7.2. Chuẩn bị súng, đạn để bắn. 3.1. Tác dụng, năng kỹ, chiến thuật. 3.1.1. Tác dụng. 3.1.2. Tính năng kỹ, chiến thuật. 3.2. Đặc điểm cấu tạo, cấu tạo chung. 3.2.1. Đặc điểm cấu tạo 3.2.2. Cấu tạo chung 3.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng, đạn. 3.3.1. Cấu tạo các bộ phận của súng. 3.3.2. Cấu tạo các bộ phận của đạn 3.4. Chuyển động của súng. 3.4.1. Vị trí các bộ phận bình thường. 3.4.2. Chuyển động khi lên đạn. 3.4.3. Chuyển động khi bắn. 3.5. Tháo, thông thường. 3.5.1. Quy tắc. 3.5.2. Tháo và súng. 3.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục. 3.7. Kiểm tra, chuẩn bị
- Sinh viên: Thảo luận nhóm theo nội dung bài học. Tóm tắt ghi lại những nội dung kết luận của GV.SV tự nghiên cứu, luyện tập các nội dung thực hành
trong đội hình của tổ dưới sự hướng dẫn của GV.
tính
LT: 2
* Trước khi đến lớp:
Kết thúc chương 4 SV cần phải.
TH: 2
SV đọc, nghiên cứu tài liệu theo các vấn đề GV nêu ra.
247
4. Binh khí súng diệt tăng B40
* Trong từng buổi học:
- Giảng viên:
- Nắm được tính tạo, năng, cấu chuyển động của súng và đạn súng diệt tăng B40.
tháo,
- Thành thạo cách lắp súng thông lau thường và chùi bảo quản súng.
+ Nội dung lý thuyết: GV thuyết trình, giảng giải, kết hợp mô tả trên súng thật, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh trên máy chiếu để minh họa.
phục - Khắc được các hỏng hóc thông thường.
thạo - Thành tác kiểm động tra, chuẩn bị súng đạn để bắn.
+ Nội dung thực hành: GV dùng phương pháp trực quan bằng làm động tác mẫu theo 2 bước: Làm nhanh để người học khái quát động tác; Làm chậm vừa nói, vừa làm, đồng thời hướng dẫn SV làm theo động tác của GV.
lắp súng
ở
- Biết vận dụng vào giảng dạy kỹ dung nội thuật bộ binh trong chương trình GDQP&AN các nhà trường.
- Sinh viên: Thảo luận nhóm theo nội dung bài học. Tóm tắt ghi lại những nội dung kết luận của GV.SV tự nghiên cứu, luyện tập các nội dung thực hành trong đội hình của tổ dưới sự hướng dẫn của GV.
súng, đạn để bắn. 3.7.1. Kiểm tra súng, đạn. 3.7.2. Chuẩn bị súng, đạn để bắn. 4.1. Tác dụng, năng kỹ, chiến thuật. 4.1.1. Tác dụng. 4.1.2. Tính năng kỹ, chiến thuật. 4.2. Đặc điểm cấu tạo, cấu tạo chung. 4.2.1. Đặc điểm cấu tạo 4.2.2. Cấu tạo chung 4.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng, đạn. 4.3.1. Cấu tạo các bộ phận của súng. 4.3.2. Cấu tạo các bộ phận của đạn 4.4. Chuyển động của súng. 4.4.1. Vị trí các bộ phận trước khi gương búa. 4.4.2. Chuyển động của bộ phận cò khi gương búa. 4.4.3. Chuyển động khi mở khóa an toàn, bóp cò. 4.5. Tháo, thông thường. 4.5.1. Quy tắc tháo lắp. 4.5.2. Tháo và lắp súng. 4.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục. 4.7. Kiểm tra, chuẩn bị súng, đạn để bắn. 4.7.1. Kiểm tra súng, đạn. 4.7.2. Chuẩn bị súng, đạn để bắn.
tính
LT: 2
TH: 2
248
5. Binh khí súng diệt tăng B41
tháo,
ở
lắp súng
Kết thúc chương 5 SV cần phải. - Nắm được tính năng, cấu tạo, chuyển động của súng và đạn súng diệt tăng B41. thạo - Thành lắp cách thông súng thường và lau chùi bảo quản súng. - Khắc phục được các hỏng hóc thông thường. thạo - Thành tác kiểm động chuẩn bị tra, súng đnj để bắn. - Biết vận dụng vào giảng dạy kỹ dung nội thuật bộ binh trong chương trình GDQP&AN các nhà trường.
* Trước khi đến lớp: SV đọc, nghiên cứu tài liệu theo các vấn đề GV nêu ra. * Trong từng buổi học: - Giảng viên: + Nội dung lý thuyết: GV thuyết trình, giảng giải, kết hợp mô tả trên súng thật, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh trên máy chiếu để minh họa. + Nội dung thực hành: GV dùng phương pháp trực quan bằng làm động tác mẫu theo 2 bước: Làm nhanh để người học khái quát động tác; Làm chậm vừa nói, vừa làm, đồng thời hướng dẫn SV làm theo động tác của GV. - Sinh viên: Thảo luận nhóm theo nội dung bài học. Tóm tắt ghi lại những nội dung kết luận của GV.SV tự nghiên cứu, luyện tập các nội dung thực hành trong đội hình của tổ dưới sự hướng dẫn của GV.
tính
* Trước khi đến lớp:
LT: 5
Kết thúc chương 6 SV cần phải.
TH: 5
- Nắm được tính tạo, năng, cấu
SV đọc, nghiên cứu tài liệu theo các vấn đề GV nêu ra.
5.1. Tác dụng, năng kỹ, chiến thuật. 5.1.1. Tác dụng. 5.1.2. Tính năng kỹ, chiến thuật. 5.2. Đặc điểm cấu tạo, cấu tạo chung. 5.2.1. Đặc điểm cấu tạo 5.2.2. Cấu tạo chung 5.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng, đạn. 5.3.1. Cấu tạo các bộ phận của súng. 5.3.2. Cấu tạo các bộ phận của đạn 5.4. Chuyển động của súng. 5.4.1. Vị trí các bộ phận trước khi gương búa. 5.4.2. Chuyển động của bộ phận cò khi gương búa. 5.4.3. Chuyển động khi mở khóa an toàn, bóp cò. 5.5. Tháo, thông thường. 5.5.1. Quy tắc tháo lắp. lắp 5.5.2. Tháo và súng. 5.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục. 5.7. Kiểm tra, chuẩn bị súng, đạn để bắn. 5.7.1. Kiểm tra súng, đạn. 5.7.2. Chuẩn bị súng, đạn để bắn. 6.1. Tác dụng, năng kỹ, chiến thuật. 6.1.1. Tác dụng. 6.1.2. Tính năng kỹ, chiến thuật.
6. Binh khí súng ngắn K54 cỡ 7,62mm
* Trong từng buổi học:
- Giảng viên:
chuyển động của súng đạn và súng K54.
tháo,
thạo - Thành lắp cách thông súng thường và lau chùi bảo quản súng.
+ Nội dung lý thuyết: GV thuyết trình, giảng giải, kết hợp mô tả trên súng thật, mô hình, tranh vẽ, hình ảnh trên máy chiếu để minh họa.
- Khắc phục được các hỏng hóc thông thường.
ở
thế
- Thành thạo động tác kiểm chuẩn bị tra, súng đnj để bắn.
lắp súng
+ Nội dung thực hành: GV dùng phương pháp trực quan bằng làm động tác mẫu theo 2 bước: Làm nhanh để người học khái quát động tác; Làm chậm vừa nói, vừa làm, đồng thời hướng dẫn SV làm theo động tác của GV.
ở
- Biết vận dụng vào giảng dạy nội kỹ dung thuật bộ binh trong chương trình GDQP&AN các nhà trường.
- Sinh viên: Thảo luận nhóm theo nội dung bài học. Tóm tắt ghi lại những nội dung kết luận của GV. SV tự nghiên cứu, luyện tập các nội dung thực hành trong đội hình của tổ dưới sự hướng dẫn của GV.
6.2. Đặc điểm cấu tạo, cấu tạo chung. 6.2.1. Đặc điểm cấu tạo 6.2.2. Cấu tạo chung 6.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng, đạn. 6.3.1. Cấu tạo các bộ phận của súng. 6.3.2. Cấu tạo các bộ phận của đạn 6.4. Chuyển động các bộ phận của súng. 6.4.1. Vị trí các bộ phận bình thường. 6.4.2. Chuyển động khi lên đạn. 6.4.3. Chuyển động khi bắn. 6.5. Tháo, thông thường. 6.5.1. Quy tắc tháo lắp. lắp 6.5.2. Tháo và súng. 6.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn, cách khắc phục. 6.7. Kiểm tra, chuẩn bị súng, đạn để bắn. 6.7.1. Kiểm tra súng, đạn. 6.7.2. Chuẩn bị súng, đạn để bắn.
249
250
4. Học liệu
4.1. Bắt buộc: [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình vũ khí bộ binh và kỹ thuật sử dụng, dung cho đào tạo giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2014.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình giáo dục quốc phòng đại học, cao
đẳng dùng cho đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng, tập 3, Nxb QĐND, 2005.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh tập
2, Nxb Giáo dục, 2008.
4.2. Tham khảo: [1]. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng tiểu liên AK, Nxb QĐND, 2002. [2]. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng trung liên RPĐ, Nxb
QĐND, 2003.
[3]. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng diệt tăng B40, B41, Nxb
QĐND, 2003.
[4]. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng trường CKC, Nxb QĐND, 2004. [5]. Bộ tổng Tham mưu; Sách dạy sử dụng súng ngắn K51 và K54 cỡ
7,62mm; Nxb QĐND, 2003. 5. Kiểm tra, đánh giá
TT
Dạng thức đánh giá
Thời gian
Trọng số 10%
Hàng tuần
1 Kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên - a1
Nội dung đánh giá - Chuyên cần - Ý thức, thái độ học tập (ở nhà, trên lớp)
Công cụ đánh giá - Điểm danh. - Thống kê. - Quan sát.
Thực hành
20%
Tuần thứ 10, 11
2 Kiểm tra, đánh giá giữa kỳ - a2
Tháo lắp súng AK, CKC, RPĐ
70%
Kiếm tra vấn đáp
- Kiến thức - Kĩ năng - Thái độ
3 Kiểm tra, đánh giá cuối học phần - a3
Kỳ thi kết thúc học kỳ (Theo kế hoạch năm học)
Tiêu chí đánh giá - Số buổi đến lớp lần - Số thực hiện các bài tập được giao về nhà Thực hiện các được tác động tháo lắp súng Hoàn thành được nội dung theo yêu cầu của đề thi
251
6. Thông tin về giảng viên
6.1. Thông tin giảng viên 1: - Họ và tên: - Chức danh, học hàm, học vị: - Chuyên ngành: Chỉ huy tham mưu. - Hướng nghiên cứu: - Thời gian, địa điểm làm việc: - Địa chỉ liên hệ: - Điện thoại: - Email: 6.1. Thông tin giảng viên 1: - Họ và tên: - Chức danh, học hàm, học vị: - Chuyên ngành: Chỉ huy tham mưu. - Hướng nghiên cứu: - Thời gian, địa điểm làm việc: - Địa chỉ liên hệ: - Điện thoại: - Email: Ngày tháng năm
IẢN VIÊN 1
GIẢN VIÊN 2
TRƢỞN BỘ MÔN TRƢỞN KHOA KTCT
252
Phụ lục 14
ĐỀ CƢƠN CHI TIẾT MÔN HỌC VŨ KHÍ BỘ BINH (cũ)
1. Thông tin về giáo viên 1.1. iảng viên 1. - Họ và tên: - Chức danh, học hàm, học vị: - Thời gian, địa điểm làm việc: - Địa chỉ liên hệ: - Hướng nghiên cứu: - Điện thoại: Email: 1.2. iảng viên 2 - Họ và tên: - Chức danh, học hàm, học vị: - Thời gian, địa điểm làm việc: - Địa chỉ liên hệ: - Hướng nghiên cứu: - Điện thoại: Email: 2. Thông tin môn học
- Tên môn học: Vũ khí bộ binh - Mã môn học: QA302 - Số tín chỉ: 03 - Loại môn học:
+ Bắt buộc. + Điều kiện tiên quyết:
- Giờ tín chỉ đối với các hoạt động học tập:
+ Học lý thuyết: 30 tiết + Thực hành: 15 tiết + Tự học, tự nghiên cứu: 90 tiết
- Đơn vị phụ trách: Khoa Kỹ thuật - Chiến thuật/ Trung tâm GDQP Hà Nội 2
3. Mục tiêu môn học
- Kiến thức: Trang bị cho người học nắm vững những kiến thức cơ bản về
binh khí súng: AK, CKC, RPD, K54, B40, B41.
- Kỹ năng: Thành thạo động tác tháo lắp, sử dụng, bảo quản các loại súng bộ binh. - Thái độ: Nhận thức được tầm quan trọng của môn học, có thái độ nghiêm
túc trong học tập và rèn luyện
253
4. Mô tả tóm tắt nội dung môn học:
Môn học giới thiệu một số loại vũ khí bộ binh. Nội dung gồm: tính năng, cấu tạo,
cách tháo lắp, sử dụng và bảo quản...các loại súng AK, CKC, K54, RPĐ, B40, B41.
5. Nội dung chi tiết môn học
Ghi chú
Số tiết
Địa điểm
Nội dung chính
Yêu cầu đối với sinh viên
08
Đọc học liệu 1,2,3
Hình thức tổ chức dạy học Lý thuyết
Phòng học chuyên dùng
06
Lý thuyết
Đọc học liệu 1,6
Phòng học chuyên dùng
04
Lý thuyết
Đọc học liệu 1,4
Phòng học chuyên dùng
Chƣơng 1: Binh khí súng tiểu liên AK 1.1. Tác dụng, tính năng kỹ, chiến thuật 1.2. Cấu tạo chung của súng và đạn. 1.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo của súng và đạn. 1.4. Chuyển động các bộ phận của súng. 1.5. Tháo và lắp súng thông thường. 1.6. Hỏng hóc thông thường và cách khắc phục. 1.7. Lau chùi và giữ gìn súng. Chƣơng 2. Binh khí súng trường CKC 2.1. Tác dụng, tính năng kỹ, chiến thuật 2.2. Cấu tạo chung của súng và đạn. 2.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo của súng và đạn. 2.4. Chuyển động các bộ phận của súng. 2.5. Tháo và lắp súng thông thường. 2.6. Hỏng hóc thông thường và cách khắc phục. Chƣơng 3. Binh khí súng trung liên RPĐ 4.1. Tác dụng, tính năng kỹ, chiến thuật 4.2. Cấu tạo chung của súng. 4.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo các bộ phận của súng. 4.4. Tháo và lắp súng thông thường.
02
Lý thuyết
Đọc học liệu 1,5
Phòng học chuyên dùng
02
Lý thuyết
Đọc học liệu 1,5
Phòng học chuyên dùng
254
4.5. Chuyển động các bộ phận của súng. 4.6. Lau chùi và giữ gìn súng. Chƣơng 4. Binh khí súng diệt tăng B40 5.1. Tác dụng, tính năng chiến đấu 5.2. Cấu tạo chung của súng và đạn 5.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo của súng 5.4. Tháo và lắp súng thông thường 5.5. Chuyển động của các bộ phận khi bắn 5.6. Quy tắc an toàn khi sử dụng súng Chƣơng 5. Binh khí súng diệt tăng B41 8.1.Tác dụng, tính năng chiến đấu 8.2. Cấu tạo chung của súng và
đạn
04
Lý thuyết
Đọc học liệu 1,7
Phòng học chuyên dùng
lắp súng
thông
8.3. Tên gọi, tác dụng, cấu tạo của súng và đạn 8.4. Tháo và lắp súng thông thường 8.5. Chuyển động của các bộ phận khi bắn 8.6. Quy tắc an toàn khi sử dụng súng Chƣơng 6. Binh khí súng ngắn K54 7.1. Tác dụng, tính năng kỹ, chiến thuật 7.2. Cấu tạo chung của súng 7.3. Tên gọi, tác dụng cấu tạo các bộ phận 7.4. Tháo thường 7.5. Chuyển động các bộ phận 7.6. Hỏng hóc thông thường khi bắn và cách khắc phục
02
Đọc học liệu 1,2
Lý thuyết
Phòng học chuyên dùng
15
Thực hành
Phòng học chuyên dùng
Nắm vững lý thuyết chương 1,2,3,4, 5,6,7
60
Thư viện, ở nhà
Tự học, tự nghiên cứu
Đọc học liệu 1,2,3,4, 5, 6,7
255
Chƣơng 7. Binh khí một số loại lựu đạn 8.1. Những vấn đề chung 8.2. Tính năng, cấu tạo, chuyển động của một số loại lựu đạn diệt bộ binh. 8.3. Quy tắc sử dụng lựu đạn - Tháo, lắp thông thường súng tiểu liên AK - Tháo, lắp thông thường súng trường CKC - Tháo, lắp thông thường súng trung liên RPĐ - Tháo, lắp thông thường súng diệt tăng B40 - Tháo, lắp thông thường súng diệt tăng B41 - Tháo lắp thông thường súng ngắn K54 - Khắc phục hỏng hóc thông thường của súng tiểu liên AK - Khắc phục hỏng hóc thông thường của súng trường CKC - Khắc phục hỏng hóc thông thường của súng ngắn K54. - Binh khí súng AK, CKC, RPĐ, B40, B41, M79, K54 và lựu đạn - Tháo, lắp thông thường súng AK, CKC, RPĐ, B40, B4, K54
6. Học liệu
6.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình giáo dục quốc phòng đại học, cao đẳng
dùng cho đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng, tập 3, Nxb QĐND, Hà Nội, 2005.
6.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Giáo dục quốc phòng - an ninh tập
2, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2008.
6.3. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng tiểu liên AK, Nxb QĐND,
Hà Nội, 2002.
6.4. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng trung liên RPĐ, Nxb
QĐND, Hà Nội, 2003.
6.5. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng diệt tăng B40, B41, Nxb
QĐND, Hà Nội, 2003.
6.6. Bộ Tổng Tham mưu, Sách dạy sử dụng súng trường CKC, Nxb QĐND,
Hà Nội, 2004.
6.7. Bộ tổng Tham mưu; Sách dạy sử dụng súng ngắn K51 và K54 cỡ
7,62mm; Nxb QĐND, Hà Nội, 2003.
256
7. Hình thức tổ chức dạy học
iảng viên lên lớp
Sinh viên tự học, tự nghiên cứu
Tuần
Tổng
Thực hành
Bài tập
Xêmina, thảo luận
Lý thuyết cơ bản
Chuẩn bị tự đọc
Bài tập ở nhà, bài tập lớn
6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6 6
3 3 3 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2
1 1 1 1 1 1 1 1 1 3 3
9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9 9
30
15
90
135
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tổng cộng
8. Yêu cầu của giảng viên đối với môn học
- Yêu cầu về điều kiện để tổ chức giảng dạy: Phòng học chuyên dùng có các loại tranh, ảnh, đường ngắm cơ bản, mô hình súng cắt bổ AK, CKC, RPĐ, K54, PKMS, bia số 4A, lựu đạn gang và mô hình cắt bổ lựu đạn; Thao trường kỹ thuật có đủ bãi tập bắn súng bộ binh và ném lựu đạn.
- Yêu cầu đối với sinh viên: Dự lớp theo đúng quy chế; Đọc, nghiên cứu tài
liệu trước khi đến lớp; Tích cực luyện tập; Thực hiện đầy đủ các bài kiểm tra. 9. Phƣơng pháp và hình thức kiểm tra đánh giá môn học
9.1. Kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, đánh giá nhận thức, thái
độ tham gia học tập; chuyên cần...: tỷ trọng 1/10
9.2. Kiểm tra giữa học kỳ (tuần thứ 7): tỷ trọng 2/10 9.3. Thi hết môn (do Trung tâm khảo thí và KĐCL đảm nhiệm): tỷ trọng 7/10.
IẢN VIÊN 1
TRƢỞN BỘ MÔN
IẢN VIÊN 2 TRƢỞN KHOA KTCT
257
Phụ lục 15
5 CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM
GDQP&AN TRƢỚC KHI TIẾN HÀNH THỬ NGHIỆM
1. Anh (chị) hãy trình bày nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân.
2. Anh (chị) hãy nêu những biện pháp chủ yếu xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
3. Anh (chị) hãy trình bày nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Anh (chị) hãy nêu những nội dung cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia.
5. Anh (chị) phải làm gì để góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân?
Phụ lục 16
5 BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM
GDQP&AN SAU KHI TIẾN HÀNH THỬ NGHIỆM
1. Trình bày tính năng, tác dụng, cấu tạo lớn của súng tiểu liên AK. Thực
hành tháo lắp súng thông thường và kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn.
2. Trình bày tính năng, tác dụng, cấu tạo lớn của súng trường CKC. Thực
hành tháo lắp súng thông thường và kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn.
3. Trình bày tính năng, tác dụng, cấu tạo lớn của súng trung liên RPĐ.
Thực hành tháo lắp súng thông thường và kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn.
4. Trình bày tính năng, tác dụng, cấu tạo lớn của súng diệt tăng B41. Thực
hành tháo lắp súng thông thường và kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn.
5. Trình bày tính năng, tác dụng, cấu tạo lớn của súng ngắn K54. Thực
hành tháo lắp súng thông thường và kiểm tra, chuẩn bị súng đạn để bắn.
258
Phụ lục 17
TIÊU CHÍ Đ NH I NĂN LỰC CỦA SINH VIÊN
ĐIỂM
MỨC
NỘI DUN Đ NH I
Đ NH
Đ NH
GIÁ
GIÁ
Chưa xây dựng được phương pháp học tập môn học; chưa thực
hiện được các kỹ năng cơ bản như: tháo lắp, bảo quản và sử dụng
Yếu
1 < 5
súng bộ binh AK, CKC, B40, B41, RPĐ, K54.
Bước đầu tiếp cận được phương pháp học tập môn học; thực hiện
được các kỹ năng cơ bản trong tháo lắp, bảo quản và sử dụng
Trung
5 < 7
súng AK, CKC, B40, B41, RPĐ, K54.. Tuy nhiên, việc vận dụng
bình
những kỹ năng này trong thực tiễn chưa thành thục, còn chậm và
lúng túng; hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở mức trung bình,
kết quả bài kiểm tra đạt trung bình.
Đã xây dựng được phương pháp học tập môn học khoa học, phù
hợp với điều kiện, khả năng của bản thân; thực hiện thuần thục các
kỹ năng cơ bản trong tháo lắp, bảo quản và sử dụng súng AK,
Khá
7 < 9
CKC, B40, B41, RPĐ, K54., bước đầu biết cách vận dụng những
kỹ năng này trong hoàn cảnh thực tiễn và tương đối sát, kết quả bài
kiểm tra đạt khá.
Có phương pháp học tập môn học thực sự khoa học; thực hiện thuần
thục các kỹ năng cơ bản trong tháo lắp, bảo quản và sử dụng
súng AK, CKC, B40, B41, RPĐ, K54.; biết cách vận dụng những
iỏi
9 10
kỹ năng này trong hoàn cảnh thực tiễn đúng đắn, sáng tạo; không
bị dập khuôn, máy móc; kết quả bài kiểm tra đạt giỏi.
259
Phụ lục 18 CỤ THỂ HO C C TIÊU CHUẨN VỀ PHẨM CHẤT, NĂN LỰC CỦA ĐN V, CBQL CƠ HỮU, THỈNH IẢN THAM GIA QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO I O VIÊN DQP&AN
Xây dựng chuẩn
Nội dung
STT I
Về độ thái chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống
Đối với giảng viên 1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, yêu nước, trung thành với mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Được kết nạp Đảng cộng sản Việt Nam hoặc đã được nhận chứng chỉ lớp Bồi dưỡng nhận thức về Đảng. 2. Có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công tác, có tình yêu nghề nghiệp.Ý thức được các yêu cầu, trách nhiệm đặc biệt khi tham gia đào tạo giáo viên GDQP&AN; luôn xác định tốt việc tự học, tự giáo dục để nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ là nhiệm vụ thường xuyên của nghề nghiệp. 3. Tích cực tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng nhà trường; có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa xét lại và chủ nghĩa giáo điều; chống các quan điểm sai trái, phản động và các tệ nạn xã hội. 4. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Trung thực, thẳng thắn, khiêm tốn, giản dị, có ý chí phấn đấu vươn lên, lời nói luôn đi đôi với việc làm.
Đối với CBQL 1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, yêu nước, trung thành với mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Được kết nạp Đảng cộng sản Việt Nam hoặc đã được nhận chứng chỉ lớp Bồi dưỡng nhận thức về Đảng. 2. Có nhãn quan chính trị sâu sắc; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công tác; biết tiếp thu, lắng nghe ý kiến của tập thể; có ý chí trong tự học, tự giáo dục để nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có sự tín nhiệm cao của tập thể cơ quan, đơn vị. 3. Tích cực tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng nhà trường; có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa xét lại và chủ nghĩa giáo điều; chống các quan điểm sai trái, phản động và các tệ nạn xã hội. 4. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Trung thực, thẳng thắn, khiêm tốn, giản dị, có ý chí phấn đấu vươn lên, lời nói luôn đi đôi với việc làm. 1. Được đào tạo cơ bản, hệ thống, chuyên sâu theo từng lĩnh vực chuyên ngành và có trình độ từ đại học trở lên; nắm chắc đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực khoa học quản lý nói chung, khoa học quản lý giáo dục nói riêng; có đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Được đào tạo cơ bản, hệ thống, chuyên sâu theo từng lĩnh vực chuyên ngành và có trình độ đào tạo từ thạc sĩ trở lên; nắm chắc đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực khoa học giáo dục cũng như các khoa học có liên quan đến chuyên ngành giảng dạy; có đủ khả năng hoàn thành tốt
260
II
Về tri thức khoa học
nhiệm vụ giảng dạy được giao. 2. Có kiến thức văn hóa tổng hợp, nhất là kiến thức về thế giới hiện đại, về đất nước và con người Việt Nam trên các phương diện lịch sử, truyền thống, tâm lý, văn hóa... 3. Có trình độ ngoại ngữ và tin học đáp ứng được yêu cầu tự nghiên cứu và ứng dụng trong giảng dạy. 4. Có hiểu biết về những quan điểm, tư tưởng khác nhau và cách thức, phương pháp đấu tranh với quan điểm tư tưởng sai trái, thù địch, đi ngược lợi ích dân tộc và đối lập với hệ tư tưởng Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
III
Về năng lực chuyên môn
1. Có trình độ nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm cơ bản, vững chắc; đồng thời, nắm vững những nguyên tắc và phương pháp giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn. 2. Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đạt loại khá trở lên. 3. Có kinh nghiệm trong giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học từ 5 năm trở lên. 4. Có khả năng tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục, gây ảnh hưởng, lôi cuốn người khác tích cực tham gia, cổ vũ các hoạt động phong trào do cơ quan, đơn vị, nhà trường phát động, tổ chức.
IV
lực cứu
Về năng nghiên khoa học
quản lý đào tạo theo từng lĩnh vực được giao. 2. Có kiến thức văn hóa tổng hợp, nhất là kiến thức về kinh tế, hành chính, công tác tổ chức, kỹ thuật tương ứng với cương vị của mình trong tập thể, tổ chức; cán bộ quản lý ở cương vị càng cao thì các kiến thức này càng phải sâu sắc. 3. Có trình độ ngoại ngữ và tin học đáp ứng được yêu cầu tự nghiên cứu và ứng dụng trong quản lý. 4. Có hiểu biết về những quan điểm, tư tưởng khác nhau và cách thức, phương pháp đấu tranh với quan điểm tư tưởng sai trái, thù địch, đi ngược lợi ích dân tộc và đối lập với hệ tư tưởng Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. 1. Có trình độ nghiệp vụ, kỹ năng quản lý; nắm vững những nguyên tắc và phương pháp quản lý, nhất là ở lĩnh vực được phân công, đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn. 2. Có chứng chỉ quản lý giáo dục đạt loại khá trở lên. 3. Có kinh nghiệm trong quản lý đào tạo ở các cơ sở giáo dục đại học từ 5 năm trở lên. 4. Có khả năng phân tích, giải quyết phù hợp mọi vấn đề như: phân tích các tình huống để phát hiện ra những thuận lợi, khó khăn đúng đắn, đề xuất và thực thi các biện pháp khả thi, có trọng tâm, trọng điểm. 5. Có khả năng dự báo được diễn biến có thể xảy ra ở lĩnh vực chuyên môn mình phụ trách; biết xây dựng đúng đắn kế hoạch, phương hướng để phát triển lĩnh vực chuyên môn. 1. Có tinh thần trách nhiệm và say mê nghiên cứu khoa học để phục vụ cho hoạt động thực tiễn đào tạo. 2. Đã tham gia ít nhất 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đạt loại khá trở lên hướng dẫn 02 sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học đạt kết quả khá trở lên. 3. Có ít nhất 05 bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học ở trong hoặc ngoài nước.
1. Có tinh thần trách nhiệm và say mê nghiên cứu khoa học để phục vụ giảng dạy và hoạt động thực tiễn. 2. Đã tham gia ít nhất 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đạt loại khá trở lên; hướng dẫn 03 sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học đạt kết quả khá trở lên. 3. Có ít nhất 05 bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học ở trong hoặc ngoài nước.
261
V
Năng lực quản lý điều hành
1. Có kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động dạy học và hoạt động ngoại khóa phù hợp với chuyên môn 2. Nắm vững các phương pháp kiểm tra, đánh giá các hoạt động học tập, rèn luyện của người học; đồng thời, có khả năng động viên, khuyến khích người học phát huy năng lực thực hiện các nhiệm vụ học tập theo ý định của bản thân.
VI
1. Có khả năng phân tích, lý giải khách quan, khoa học các diễn biến diễn ra trong thực tiễn. 2. Biết cách giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong cuộc sống cũng như nhiệm vụ của bản thân
Năng lực hoạt động chính trị thực tiễn
Có sức khỏe loại tốt, đáp ứng tốt mọi nhiệm vụ trong thực tiễn
VII Sức khỏe
1. Có kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động đào tạo theo từng lĩnh vực, phạm vi mà bản thân phụ trách. 2. Quyết đoán trong công việc; nắm vững các phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng, tiến độ các công việc của cá nhân, bộ phận cấp dưới thuộc quyền; đồng thời, có khả năng động viên, khuyến khích, truyền nghị lực cho cấp dưới thuộc quyền khi thực hiện các nhiệm vụ được giao. 1. Năng động, nhạy bén, sáng tạo trong phân tích, lý giải, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong cuộc sống cũng như nhiệm vụ của bản thân. 2. Biết kết hợp công việc hàng ngày với chuẩn bị hướng phát triển của hệ thống do bản thân phụ trách Có sức khỏe loại tốt, đáp ứng tốt mọi nhiệm vụ trong thực tiễn
262
Phụ lục 19
BỔ SUNG NỘI DUNG VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA ĐNGV,
CBQL LÀ SĨ QUAN QUÂN ĐỘI BIỆT PHÁI THAM GIA QTĐT GIÁO
VIÊN GDQP&AN
Xây dựng chuẩn
STT
Nội dung
I
thái độ Về trị, chính phẩm chất đạo đức, lối sống
II