BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

--------------------

PHẠM HOÀI NAM

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC

KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

--------------------

PHẠM HOÀI NAM

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC

KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành : Kế toán

Mã số : 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VŨ VIỆT

2. PGS.TS. LÊ HUY TRỌNG

HÀ NỘI - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi; các số liệu và kết quả trong Luận án là trung

thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong

bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Phạm Hoài Nam

LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận án xin chân thành cảm ơn Tập thể lãnh đạo, Thầy cô giáo

và tập thể cán bộ lãnh đạo Khoa sau đại học của Học viện Tài chính.

Tác giả đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến tập thể cán

bộ hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Vũ Việt và PGS.TS Lê Huy Trọng

đã nhiệt tình hướng dẫn và động viên tác giả hoàn thành luận án.

Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia

đình đã tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác giả trong quá

trình học tập và thực hiện Luận án.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận án

Phạm Hoài Nam

Trang

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các bảng, sơ đồ

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI

TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...........................................................19

1.1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

MÔI TRƯỜNG....................................................................................................19

1.1.1. Môi trường ..................................................................................................19

1.1.2. Quản lý hoạt động môi trường ....................................................................20

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG

DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 23

1.2.1. Khái niệm, bản chất kế toán môi trường trong doanh nghiệp.....................23

1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường trong doanh nghiệp ......... 28

1.2.3. Nội dung và phương pháp kế toán môi trường ........................................... 30

1.2.4. Vai trò và nhiệm vụ của của kế toán môi trường trong doanh nghiệp.......... 35

1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP......... 36

1.3.1. Mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường..........................37

1.3.2. Nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi

trường trong doanh nghiệp ......................................................................... 38

1.3.3. Tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường

trong doanh nghiệp .....................................................................................62

1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tài sản, nợ phải

trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp ................................ 66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................................71

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI

TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NGÃI..................................................................................................72

2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN

XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI.................................................72

2.1.1. Hoạt động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi..........................................................................................72

2.1.2. Quản lý hoạt động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên

địa bàn tỉnh Quảng Ngãi............................................................................. 76

2.2. NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ........... 79

2.2.1. Nhu cầu dụng thông tin kế toán môi trường của các đối tượng sử

dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp .....................................................79

2.2.2. Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường phục vụ công tác

quản trị của các đối tượng sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp......... 81

2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

QUẢNG NGÃI .....................................................................................................82

2.3.1. Mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường............. 82

2.3.2. Thực trạng nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu

nhập môi trường .........................................................................................83

2.3.3. Thực trạng tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập

môi trường ..................................................................................................88

2.3.4. Thực trạng tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin tài sản, nợ phải

trả, chi phí, thu nhập môi trường ................................................................ 92

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN VÀ

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH

NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI........................94

2.4.1. Đánh giá thực nhu cầu sử sử dụng thông tin kế toán môi trường

của các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ...........................94

2.4.2. Đánh giá thực trạng nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi

phí, thu nhập liên quan đến hoạt động môi trường.....................................95

2.4.3. Đánh giá thực trạng tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí,

thu nhập môi trường ...................................................................................97

2.4.4. Đánh giá thực trạng tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin về tài

sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường trong

doanh nghiệp.............................................................................................100

2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI ......................................................101

2.6. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN MÔI

TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP - KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI

MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

CHO TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG

DOANH NGHIỆP VIỆT NAM..........................................................................103

2.6.1. Kế toán môi trường tại một số nước trên thế giới .....................................103

2.6.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến kế toán môi trường trong

doanh nghiệp.............................................................................................105

2.6.3. Bài học kinh nghiệm cho tổ chức công tác kế toán môi trường

trong doanh nghiệp Việt Nam ..................................................................109

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................111

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ

TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI..............................................................................112

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GẮN VỚI BẢO VỆ

MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................112

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội Quảng Ngãi đến năm 2020............112

3.1.2. Định hướng bảo vệ môi trường đối với Khu kinh tế, Khu công

nghiệp, cơ sở công nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

từ năm 2015 đến năm 2020 ......................................................................113

3.1.3. Giải pháp bảo vệ môi trường đối với khu công nghiệp, cơ sở công

nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2015 đến

năm 2020 ..................................................................................................114

3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC

KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN

XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI...............................................116

3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường.........................116

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong

các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ........................117

3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI

TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................119

3.3.1. Xác định mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị

môi trường................................................................................................119

3.3.2. Hoàn thiện nhận diện, xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu

nhập môi trường .......................................................................................122

3.3.3. Hoàn thiện tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập

môi trường ................................................................................................137

3.3.4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tài sản,

nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp.................147

3.4. CÁC KIẾN NGHỊ CẦN THIẾT TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO

VIỆC THỰC HIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI

TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..............................158

3.4.1. Kiến nghị với các doanh nghiệp................................................................158

3.4.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước......................................................160

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................162

KẾT LUẬN.................................................................................................................163

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.............................................................................................165

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................166

PHỤ LỤC....................................................................................................................170

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Các loại kế toán môi trường theo USEPA ....................................... 23

Bảng 2.1: Đặc trưng chất thải, khí thải từ hoạt động môi trường của các

doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề..................................... 75

Bảng 2.2: Nhu cầu thông tin chi phí môi trường theo nhóm ngành nghề ......... 81

Bảng 2.3: Khảo sát mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường........ 82

Bảng 3.1: Bảng kê chi phí vật liệu trong chất thải ......................................... 138

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1.1: Tập hợp và phân bổ chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt

động (ABC) ................................................................................. 55

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ xác định dòng vật liệu ....................................................... 58

Sơ đồ 1.3: Xác định chi phí môi trường thông qua sự kết hợp giữa phương

pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC ................... 60

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong vài thập niên gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái

môi trường, sự cố môi trường và những biến đổi bất lợi của thiên nhiên đang

ảnh hưởng tới chất lượng sống của con người. Việt Nam là quốc gia đang phát

triển cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường. Bảo vệ môi trường ngày

càng trở thành một trong những chính sách rất quan trọng. Vì vậy, Đảng và

Nhà nước đã xây dựng chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến 2020,

tầm nhìn đến 2030 nhằm xác định lại những định hướng, ưu tiên trong công tác

bảo vệ môi trường cũng như hạn chế sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên

thiên nhiên, đồng thời đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường, Luật Thuế bảo vệ

môi trường, các nghị định, thông tư hướng dẫn về lĩnh vực bảo vệ môi trường

nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hành vi vi phạm, hủy hoại môi trường, gây ô

nhiễm môi trường.

Từ những quy định pháp lý về hoạt động bảo vệ môi trường, các doanh

nghiệp phải thực hiện tuân thủ hoạt động bảo vệ môi trường, phải triển khai các

giải pháp xử lý môi trường khi thực hiện sản xuất…

Với các nhà quản trị doanh nghiệp vấn đề bảo vệ môi trường luôn được

quan tâm, tuân thủ quy định pháp lý môi trường, chi phí đầu tư cho hoạt động

môi trường như thế nào để mang lại hiệu quả nhất, xác định và phân bổ chi phí

môi trường như thế nào để sản phẩm có giá chính xác … Nhà quản lý cần phải

có thông tin kế toán môi trường phát sinh tại doanh nghiệp, nhằm quản lý hiệu

quả hoạt động môi trường và phát triển bền vững doanh nghiệp.

Mặt khác, nhà đầu tư, chủ nợ, các bên liên quan khác là những người có

lợi ích trực tiếp và gián tiếp đối với doanh nghiệp luôn tìm cách bảo vệ lợi ích

của mình trước những rủi ro về môi trường. Như một hệ quả tất yếu, họ buộc các

doanh nghiệp cần phải công khai thông tin liên quan đến hoạt động môi trường

cho các đối tượng sử dụng thông tin, nhằm đánh giá ảnh hưởng của hoạt động

môi trường đến tình hình tài chính của đơn vị.

2

Sự phát triển kinh tế Quảng Ngãi trong những năm gần đây là kết quả

từ những nỗ lực hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,

trong đó các doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò rất quan trọng. Trong bối

cảnh toàn cầu hoá, bảo vệ môi trường là đồng nghĩa với việc hạn chế các rủi

ro môi trường, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và đảm bảo phát triển bền

vững doanh nghiệp. Thông tin kế toán môi trường của doanh nghiệp có ý nghĩa

quan trọng cho việc quản trị điều hành doanh nghiệp cũng như cung cấp thông

tin cho nhóm các đối tượng khác có liên quan.

Nhìn chung cho đến nay có nhiều tài liệu đã đề cập đến nhiều khía cạnh

của kế toán môi trường trong doanh nghiệp, nhưng chỉ xuất hiện lác đác ở một

vài bài báo hoặc một vài công trình nghiên cứu, còn thiếu tính hệ thống và

mang tính phiến diện chưa đề cập đầy đủ đến tổ chức công tác kế toán môi

trường trong doanh nghiệp. Trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay nội

dung kế toán môi trường và tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh

nghiệp vẫn còn là một khoảng trống chưa được nghiên cứu và đưa ra các quy

định hướng dẫn cụ thể.

Xuất phát từ những lý do trên, việc đặt vấn đề nghiên cứu hoàn thiện tổ

chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi là cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Do đó

tác giả đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường tại

các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên

cứu luận án tiến sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án

Môi trường là vấn đề được quan tâm toàn cầu trong quá trình tăng trưởng

kinh tế, ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều đối tượng trong nền kinh tế. Ở các quốc

gia trên thế gới, kế toán môi trường đã được quan tâm, nhưng đối với nước ta kế

toán môi trường vẫn còn là một lĩnh vực mới. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu

về kế toán môi trường trên thế giới và tại Việt Nam.

3

Các nghiên cứu trong nước

Trong nước đã có một vài tài liệu, bài báo viết về các vấn đề liên quan đến

kế toán môi trường, các bài nghiên cứu này có thể phân thành các vấn đề sau: (1)

Chi phí môi trường trong doanh nghiệp, (2) Kế toán môi trường.

(1) Chi phí môi trường trong doanh nghiệp

Liên quan đến chi phi môi trường, có một nghiên cứu đã được công bố

trong luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Thu Thủy (2010) “Nghiên cứu mô hình

quản lý và hạch toán chi phí môi trường trong doanh nghiệp khai thác than” luận

án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Đề tài đã nghiên cứu về lý

thuyết và thực tiễn quản lý và hạch toán chi phí môi trường trong các doanh

nghiệp khai thác than, tập trung vào xây dựng được mô hình hạch toán chi phí môi

trường, xác định được các nguyên nhân làm phát sinh chi phí môi trường, nhận

diện chi phí môi trường, phân loại chi phí môi trường, tập hợp và phân bổ chi phí

môi trường cho các đối tượng chịu chi phí, lập báo cáo chi phí môi trường phục vụ

cho công tác quản lý nội bộ. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nhận diện, xác

định, ghi nhận, cung cấp thông tin chi phí môi trường trên báo cáo tài chính. Khi

xác định chi phí môi trường phục vụ cho công tác quản trị, tác giả chưa sử dụng

các phương pháp mang tính đặc thù riêng có của kế toán môi trường như phương

pháp dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), phương pháp ABC…

(2) Kế toán môi trường

Liên quan đến kế toán môi trường, các nghiên cứu tập trung vào các nội

dung sau: Sự cần thiết phải hình thành kế toán môi trường trong doanh nghiệp,

định nghĩa kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế toán quản trị

môi trường, định hướng phát triển kế toán môi trường trong hệ thống kế toán

Việt Nam.

- Tài liệu “Kế toán môi trường trong doanh nghiệp”(2012) của tác giả

PGS.TS.Phạm Đức Hiếu - PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai. Tài liệu tập trung làm

rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán môi trường trong doanh nghiệp: Khái

niệm kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế toán quản trị môi

trường, kế toán chi phí môi trường, kế toán lợi ích môi trường và đánh giá hiệu

4

quả hoạt động của môi trường. Tác giả cũng đã đưa ra các khái niệm các yếu tố

của kế toán môi trường như tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường, chi phí

môi trường, thu nhập môi trường. Đồng thời tác giả cũng đưa ra các phương

pháp phân loại và xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp, ghi nhận,

cung cấp thông tin chi phí và thu nhập môi trường, Tuy nhiên, trong các yếu tố

của kế toán toán môi trường tác giả chưa đề cập đến nhận diện, xác định, ghi

nhận, cung cấp thông tin liên quan đến tài sản môi trường, nợ phải trả môi

trường, chưa đề cập đến mô hình kế toán môi trường trong hệ thống kế toán

doanh nghiệp.

- Bài báo “Định hướng phát triển kế toán quản lý môi trường trong hệ

thống kế toán Việt Nam” của tác giả PGS.TS Hà Xuân Thạch. Bài báo đề cập

đến kế toán quản trị môi trường với các nội dung: Nhận diện, phân loại và ghi

nhận các loại chi phí môi trường, các khoản thu nhập và tiết kiệm từ hoạt động

môi trường, công bố báo cáo về môi trường, các giải pháp phát triển kế toán

quản lý môi trường tại Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra các phương

pháp xác định chi phí môi trường, chưa đề cập đến kế toán tài chính môi trường

trong doanh nghiệp, chưa nhận diện, xác định, ghi nhận và cung cấp thông tin tài

chính về các yếu tố tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường, chi phí và thu

nhập môi trường.

- Bài báo “Lý thuyết về kế toán quản trị môi trường và kinh nghiệm áp

dụng tại các quốc gia - Giá trị và lợi ích đối với sự phát triển bền vững của kinh

tế Việt Nam” của tác giả Phạm Quang Huy. Tác giả đưa ra quan điểm: Các

doanh nghiệp cần xem xét và giải quyết mục tiêu lợi nhuận kinh tế và mục tiêu

tác động của môi trường cùng song hành với nhau. Từ đó, các doanh nghiệp cần

có những giải pháp trong quá trình kinh doanh để có thể xác định rõ những yếu

tố thu nhập, chi phí phát sinh do trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi

trường, đồng thời cũng cần ghi nhận những nhân tố này vào thông tin trên sổ

sách kế toán. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến các mô hình và các phương

pháp kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp.

5

- Bài báo “Kế toán môi trường trong mối quan hệ với tăng trưởng xanh

của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế toàn

cầu”của tác giả PGS.TS Võ văn Nhị - Ths. Nguyễn Thị Đức Loan. Bài báo đề

cập đến định nghĩa kế toán môi trường, những thông tin mà kế toán môi trường

cung cấp, kế toán môi trường ở Việt Nam cần được tổ chức để cung cấp thông

tin hữu ích phục vụ cho đối tượng sử dụng thông tin trong quá trình khai thác, sử

dụng và bảo vệ môi trường. Đồng thời bài báo nêu ra các điều kiện để tổ chức kế

toán môi trường tại Việt Nam, như cần phải thiết kế chứng từ, tài khoản phù hợp

để ghi nhận, phân loại và xử lý các thông tin kế toán môi trường, làm căn cứ cho

việc lập các báo cáo có liên quan. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến kế toán tài

chính môi trường, kế toán quản trị môi trường, chưa nhận diện, xác định, ghi

nhận và cung cấp thông tin các yếu tố của kế toán môi trường như tài sản, nợ

phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp. Tác giả cũng chưa đề

cập đến mô hình kế toán môi trường trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.

- Bài báo “Kế toán môi trường đối với các doanh nghiệp Việt Nam”của

tác giả Hà Thị Thu Nga đã nêu lên được sự cần thiết của kế toán môi trường, các

nguyên nhân khó khăn để thực hiện kế toán môi trường tại Việt Nam, các điều

kiện cần thiết thuộc về phía cơ quan quản lý nhà nước góp phần cho kế toán môi

trường phát triển: Như thể chế hóa việc áp dụng kế toán môi trường, xem kế toán

môi trường là một bộ phận của hệ thống kế toán, thống kê chính thức và bắt

buộc trong hệ thống báo cáo thông tin kinh tế - xã hội ở cấp độ vĩ mô, hoàn thiện

hệ thống thông tin thống kê về môi trường. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến

định nghĩa kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế toán quản trị

môi trường, phương pháp xác định, quy trình ghi nhận và cung cấp thông tin về

các yếu tố tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp.

- Bài báo “Kế toán quản trị môi trường tại Nhật Bản và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị Bích Ngọc. Tập trung nghiên cứu

kế toán môi trường tại các công ty Nhật Bản, chỉ ra được các lợi ích khi doanh

nghiệp áp dụng kế toán môi trường và bài học kinh nghiệm cho việc ứng dụng

kế toán quản lý môi trường trong các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả

6

chưa đề cập đến định nghĩa kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế

toán quản trị môi trường, phương pháp xác định, quy trình ghi nhận và cung cấp

thông tin về các yếu tố tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong

doanh nghiệp, mô hình kế toán môi trường trong hệ thống kế toán doanh nghiệp.

Các nghiên cứu ngoài nước

Trên thế giới nhiều quốc gia đã ban hành nhiều văn bản pháp lý hướng dẫn

về kế toán hoạt động bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp. Hiện nay đã có

nhiều tài liệu giới thiệu, hướng dẫn về kế toán môi trường đã được phát hành, như

Cơ quan Bảo vệ môi trường của Mỹ, Bộ Môi trường Nhật Bản, Bộ Môi trường

Cộng hòa liên bang Đức, Ủy ban của Cộng đồng châu Âu (EC) cũng đưa ra các

quy định mang tính chỉ đạo và hướng dẫn một số nội dung kế toán môi trường và

công khai thông tin môi trường của các doanh nghiệp. Một số tổ chức khác như

Envirowise của Vương quốc Anh, Tổ chức Môi trường Canada, các trung tâm,

viện nghiên cứu và nhiều nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra nhiều hướng dẫn cho

việc đánh giá và lập báo cáo về các chi phí liên quan đến môi trường. Nhìn chung,

các bài nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu kế toán môi trường trên phương diện

kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường.

Liên quan đến kế toán tài chính môi trường, các nghiên cứu này tập trung

vào các nội dung sau: Nhận diện, đo lường, ghi nhận, công khai thông tin chi phí

môi trường, nợ phải trả môi trường trên báo cáo tài chính.

- Bài báo “Kế toán môi trường và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

(IFRS)” của tác giả A. Aziz Ansari đề cập sự cần thiết để phải bổ sung yếu tố

môi trường trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Cần có sự thống nhất

chung về nhận diện, đo lường và công bố thông tin các yếu tố của kế toán môi

trường, gồm tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trên báo cáo tài

chính. Các doanh nghiệp nên vận dụng chuẩn mực báo báo tài chính quốc tế để

đo lường và công bố thông tin các yếu tố môi trường trên báo cáo tài chính. Tuy

nhiên, tác giả bài báo chỉ tập trung vào vận dụng chuẩn mực kế toán báo cáo tài

chính quốc tế để đo lường và công bố thông tin các yếu tố môi trường trên báo

7

cáo tài chính của doanh nghiệp, chưa đề cập đến các khái niệm về tài sản, nợ

phải trả, chi phí, thu nhập môi trường và các cơ sở để đo lường, ghi nhận, cung

cấp thông tin tài chính của các yếu tố của kế toán môi trường.

- Tổ chức UNCTAD (2002), đã ban hành và hướng dẫn “Kế toán chi phí,

nợ phải trả môi trường, trình bày các thông tin chi phí, nợ phải trả môi trường

trong báo cáo tài chính” tài liệu tập trung vào các vấn đề: Sự cần thiết của kế

toán nợ phải trả môi trường và chi phí môi trường trong doanh nghiệp, ghi nhận,

đo lường, công khai thông tin chi phí môi trường và nợ phải trả môi trường trên

báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nhận diện, xác định, ghi

nhận, cung cấp thông tin về tài sản môi trường và thu nhập môi trường trong

doanh nghiệp.

Liên quan đến kế toán quản trị môi trường, các nghiên cứu này tập trung

vào các nội dung sau: Phân loại chi phí môi trường, các phương pháp kế toán

quản trị môi trường, thông tin kế toán quản trị môi trường.

- Tổ chức IFAC (2005), đã ban hành “Tài liệu hướng dẫn thực hiện kế

toán quản trị môi trường” (EMA). Tài liệu tập trung vào các vấn đề: Sự cần

thiết của kế toán quản trị môi trường, nguyên tắc kế toán môi trường, thông

tin kế toán môi trường cung cấp trên cả hai phương diện là thông tin vật lý và

thông tin tiền tệ của hoạt động môi trường trong doanh nghiệp. Thông tin vật

lý bao gồm thông tin về hiện vật của dòng nguyên vật liệu, năng lượng, nước

sử dụng và chất thải từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông tin tiền tệ bao

gồm thông tin về chi phí môi trường trong doanh nghiệp và chi phí môi

trường tiết kiệm được từ quản lý tốt hoạt động môi trường. Ngoài ra, tài liệu

còn đưa ra định hướng trình bày thông tin chi phí và thu nhập môi trường của

doanh nghiệp trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nội

dung các phương pháp xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp phục

vụ cho quản trị doanh nghiệp.

- Ủy ban liên hợp quốc về phát triển bền vững (2002), đã ban hành

“Nguyên tắc và thủ tục kế toán quản trị môi trường” Tài liệu tập trung vào các

8

nguyên tắc, thủ tục, phương pháp để định lượng chi phí môi trường nhằm cung

cấp thông tin trong việc ra các quyết định trong nội bộ đơn vị. Các phương pháp

được sử dụng kế toán quan trị môi trường gồm: Phương pháp kế toán dòng luân

chuyển vật liệu, phương pháp xác định chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt

động, phương pháp kế toán dòng chi phí, phân loại chi phí môi trường trong

doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả chưa hướng dẫn các phương pháp tổ chức thu

thập, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin chi phí môi trường cho việc ra

quyết định trong nội bộ đơn vị.

- Bộ môi trường Nhật bản (2005), đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn kế

toán môi trường”. Tài liệu tập trung vào các vấn đề: Định nghĩa kế toán môi

trường, vai trò chức năng của kế toán môi trường, các nhân tố ảnh hưởng đến kế

toán môi trường, phân loại chi phí môi trường và lợi ích môi trường, đo lường

chi phí môi trường và lợi ích môi trường, phương pháp kế toán chi phí môi

trường. Đồng thời tài liệu còn hướng dẫn cung cấp thông tin kế toán môi trường

cho quản lý nội bộ đơn vị và công khai thông tin kế toán môi trường cho bên

ngoài. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến hệ thống hóa, xử lý thông tin chi phí

môi trường phục vụ cho việc ra quyết định trong nội bộ đơn vị.

3. Kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại trong các nghiên cứu trước

Qua phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về kế

toán môi trường trong các doanh nghiệp:

Các nghiên cứu trong nước

Đã có luận án, tài liệu chuyên khảo, nhiều bài báo viết về kế toán môi

trường. Chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:

- Sự cần thiết và ý nghĩa của kế toán môi trường trong các doanh nghiệp,

cần phải tổ chức kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường

trong các doanh nghiệp, trọng tâm là tập trung vào kế toán quản trị môi trường.

- Khái niệm về kế toán môi trường, tài sản môi trường, nợ môi trường, chi

phí và thu nhập môi trường trong các doanh nghiệp, các vấn đề kỹ thuật, nghiệp

vụ đặc thù của kế toán môi trường.

9

- Nhận diện, xác định chi phí môi trường, phân loại chi phí môi trường,

hạch toán chi phí môi trường.

- Thông tin môi trường phải được ghi nhận vào sổ sách kế toán và công

bố thông tin tích hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

- Cần phải thiết kế chứng từ, tài khoản phù hợp để ghi nhận, phân loại và

xử lý các thông tin kế toán môi trường, làm căn cứ cho việc lập các báo cáo có

liên quan.

- Đề xuất nhiều giải pháp để định hướng cho phát triển kế toán môi trường

tại Việt Nam.

Các nghiên cứu ngoài nước

Trên thế giới có nhiều tài liệu ban hành hướng dẫn về kế toán hoạt động

bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp. Các tài liệu rất đa dạng và tiếp cận kế

toán môi trường trên nhiều khía cạnh khác nhau, được ban hành và áp dụng cho

phù hợp với yêu cầu về thông tin môi trường của từng quốc gia cụ thể. Nội dung

kế toán môi trường tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:

- Nguyên tắc kế toán môi trường, thông tin kế toán môi trường cung cấp

trên cả hai phương diện là thông tin vật lý và thông tin tiền tệ của hoạt động môi

trường trong doanh nghiệp.

- Nhận diện, xác định, ghi nhận, cung cấp thông tin về tài sản môi trường,

nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường trong báo cáo

tài chính.

- Nguyên tắc, trình tự kế toán quản trị môi trường, các phương pháp được

sử dụng kế toán quản trị môi trường. Các phương pháp kế toán quản trị môi

trường gồm: Phương pháp kế toán dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), phương

pháp xác định chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt động (ABC).

- Thông tin kế toán môi trường phải được thu nhận, xử lý và cung cấp

thông tin cho quản lý nội bộ đơn vị và công khai cho bên ngoài. Thông tin môi

trường công khai bên ngoài có thể trình bày tích hợp trong báo cáo tài chính

hoặc báo cáo môi trường độc lập.

10

4. Các vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết

Nhìn chung, các tài liệu trong nước đã đề cập nhiều đến kế toán môi

trường, tập trung vào sự cần thiết phải thực hiện kế toán môi trường trong doanh

nghiệp, vai trò của kế toán môi trường, một số định hướng phát triển kế toán môi

trường tại Việt Nam, đồng thời cũng nêu ra một số kiến nghị sửa đối, bổ sung

các vấn đề về chi phí và thu nhập môi trường trong chế độ kế toán hiện nay. Một

số tài liệu nghiên cứu chi phí môi trường, đưa ra các lý luận cơ bản về kế toán

môi trường, phương pháp kế toán môi trường... Các nghiên cứu trước đây đã đạt

được những kết quả nhất định, tuy nhiên những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục

giải quyết như:

- Cần hệ thống hóa một cách đầy đủ hơn về cơ sở lý luận của kế toán môi

trường trong doanh nghiệp.

- Cần nghiên cứu đầy đủ hơn các vấn đề nhận diện, xác định, ghi nhận

và cung cấp thông tin liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập

môi trường.

- Cần nghiên cứu tổ chức thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung thông tin

môi trường cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên phương diện kế

toán tài chính và kế toán quản trị môi trường.

- Cần khảo sát biểu hiện của tổ chức công tác kế toán môi trường trong

các doanh nghiệp sản xuất hiện nay nhằm đánh giá, phân tích thực trạng nhằm

đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường.

5. Mục đích nghiên cứu

Mục đích cơ bản mà luận án hướng đến là hoàn thiện tổ chức công tác kế

toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất. Xuất phát từ mục đích trên,

các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của của luận án được xác định:

Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán môi

trường trong các doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể:

- Nhận diện, xác định, ghi nhận thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu

nhập môi trường trong doanh nghiệp.

11

- Tổ chức quy trình ghi nhận và cung cấp thông tin tài sản, nợ phải trả, chi

phí, thu nhập môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên

ngoài doanh nghiệp.

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực tế tổ chức công tác kế toán môi trường

trong các doanh nghiệp sản xuất tại Quảng Ngãi trên cả phương diện kế toán tài

chính và kế toán quản trị.

Thứ ba, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong các doanh

nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Thứ tư, đề xuất một số kiến nghị cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc

thực hiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán môi trường

trong các doanh nghiệp sản xuất.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp

sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp

sản xuất trong nước, đang trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Trọng tâm của luận án là tập trung vào nghiên cứu nhận diện, xác định,

quy trình ghi nhận, cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối tượng sử

dụng thông tin. Đối với các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài, thông tin kế

toán môi trường cung cấp dưới dạng thông tin tài chính. Đối với các đối tượng

sử dụng thông tin bên trong, thông tin kế toán môi trường cung cấp tập trung vào

thông tin chi phí môi trường phục vụ cho việc ra quyết định trong nội bộ.

+ Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu thập

thông tin số liệu sơ cấp và thứ cấp về tổ chức công tác kế toán môi trường tại các

doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 đến nay.

+ Thời gian thực hiện khảo sát thực tế từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12

năm 2014.

Tuy nhiên, do thời gian, không gian hạn chế nên luận án tập trung vào

nghiên cứu và khảo sát các nhóm doanh nghiệp sản xuất thuộc diện có nguy cơ

12

gây ô nhiễm môi trường, có quy mô vừa và quy mô lớn theo tiêu chuẩn của Việt

Nam (những doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng, lao động từ

trên 200 người) và có tỉ lệ nguyên giá tài sản cố định sử dụng cho hoạt động môi

trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định từ 5% trở lên.

Số lượng doanh nghiệp gửi phiếu khảo sát là 30 doanh nghiệp, thuộc 10

nhóm ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo quy định của

“Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/5/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở sản xuất có

nguy cơ gây ô nhiễm môi trường”.

1. Nhóm các ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng

2. Nhóm các ngành nghề khai thác khoáng sản

3. Nhóm các ngành nghề về cơ khí

4. Nhóm các ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống

5. Nhóm các ngành nghề chế biến nông sản

6. Nhóm các ngành nghề chế biến và chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản

7. Nhóm các ngành nghề sản xuất phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật

8. Nhóm các ngành nghề về hóa chất

9. Nhóm các ngành nghề sản xuất giấy

10. Nhóm các ngành nghề khác.

Qua thu thập kết quả khảo sát thực tế, các đối tượng khảo sát phù hợp với

các tiêu chuẩn: Doanh nghiệp sản xuất thuộc nhóm có nguy cơ gây ô nhiễm môi

trường, có quy mô vừa và quy mô lớn, có tỉ lệ nguyên giá tài sản cố định sử

dụng cho hoạt động môi trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định từ 5% trở

lên. Có 8 doanh nghiệp thuộc 4 nhóm ngành nghề sau: (Phụ lục 1.1)

7. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án dựa trên nền tảng phương pháp

triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp

hệ thống hóa, điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh.

Các nội dung cơ sở lý luận được dựa trên những khái niệm, nguyên lý,

phương pháp đã được nghiên cứu ở Việt Nam và đang được áp dụng rộng rãi

13

trên thế giới. Trong quá trình nghiên cứu luận án, các phương pháp phân tích, so

sánh, diễn dịch được sử dụng tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu của luận án là thực trạng của tổ chức

công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi hiện nay như thế nào? Tác giả đi sâu vào tìm hiểu thực trạng của tổ

chức kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản sản xuất tại Quảng Ngãi qua

các nội dung: Biểu hiện tài sản, nợ phải trả, chi phí và thu nhập môi trường, quy

trình ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán môi trường, trên cơ sở đó đề xuất

các giải pháp hoàn thiện.

Tác giả đã sử dụng phương pháp định tính trong nghiên cứu vấn đề

thực tiễn.

- Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài

liệu liên quan đến công trình trong nước và nước ngoài được thu thập thông qua

các nguồn tài liệu tại các thư viện và tìm kiếm trên mạng thông qua việc truy cập

các trang website. Các trang website tác giả thường truy cập để nghiên cứu là

các bài báo, công trình khoa học về kế toán môi trường các trường đại học và các

trang website nước ngoài, chủ yếu là các công trình nghiên cứu trên các website

nước ngoài như: http://www.ifac.org; http://unctad.org;... Ngoài ra các dữ liệu

thứ cấp được sử dụng trong luận án còn bao gồm các chứng từ kế toán; các sổ kế

toán chi tiết và tổng hợp; các BCTC của các doanh nghiệp sản xuất tại Quảng

Ngãi, và các báo cáo tổng kết, báo cáo định hướng cũng như chiến lược bảo vệ

môi trường của tỉnh Quảng Ngãi.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Luận án sử dụng phương pháp thu

thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát, điều tra về thực tế tổ chức công tác kế

toán môi trường, cụ thể: Tổ chức kế toán tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập

hoạt động môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng

Ngãi. Các phương pháp được sử dụng để khảo sát gồm: Phương pháp điều tra,

phỏng vấn các nhà quản lý nhà nước về môi trường, các nhà quản trị doanh

14

nghiệp, các nhân viên kế toán, đặc biệt là nhân viên kế toán trưởng, kế toán tổng

hợp tại các doanh nghiệp.

- Khảo sát bằng phiếu điều tra

Đối tượng khảo sát bằng phiếu điều tra được chia thành 2 nhóm:

- Nhóm thứ nhất tập trung vào các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài

doanh nghiệp, đại diện cho nhóm này là các ngân hàng tại Quảng Ngãi, Cục

Thống kê Quảng Ngãi, Chi cục Bảo vệ môi trường Quảng Ngãi, Sở Kế hoạch và

Đầu tư Quảng Ngãi. Mục đích khảo sát của nhóm này nhằm tìm hiểu nhu cầu

thông tin về kế toán môi trường cung cấp cho đối tượng sử dụng thông tin bên

ngoài. (Bảng câu hỏi khảo sát tại phụ lục 2.1)

- Nhóm thứ hai tập trung vào các đối tượng sử dụng thông tin bên trong

doanh nghiệp, đối tượng khảo sát trong nhóm này là các nhà quản trị, kế toán

trưởng doanh nghiệp. Mục đích khảo sát nhóm này nhằm tìm hiểu nhu cầu thông

tin kế toán môi trường phục vụ cho công tác quản trị nội bộ, thực trạng của tổ

chức kế toán môi trường tại doanh nghiệp. (Bảng câu hỏi khảo sát tại phụ lục 2.2)

Phiếu điều tra khảo sát được thiết kế với 26 câu hỏi được chia làm 3 phần,

tập trung vào nhu cầu thông tin kế toán môi trường, tìm hiểu thực trạng của tổ

chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp, kiến nghị và đề xuất về kế

toán môi trường trong doanh nghiệp. Các câu hỏi được sử dụng để khảo sát được

chia làm 3 phần như sau:

Phần I: Tìm hiểu về thông tin của doanh nghiệp

Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán môi trường

Phần III: Đề xuất, kiến nghị

Các câu hỏi trong bảng khảo sát được thiết kế với các nội dung câu

hỏi sau:

Câu hỏi đóng: Là câu hỏi được xây dựng nội dung câu hỏi có phương án

trả lời, yêu cầu người được phỏng vấn, khảo sát được lựa chọn khi trả lời. Mục

đích của loại câu hỏi này nhằm thu thập thông tin liên quan đến các vấn đề cần

sự khẳng định, hiển nhiên một cách chính xác.

15

Câu hỏi mở: Là câu hỏi được xây dựng nội dung câu hỏi không có

phương án trả lời sẵn, người được khảo sát tự điền nội dung trả vào bảng khảo

sát. Mục đích của câu hỏi này nhằm thu thập thông tin về quan điểm, nhu cầu

mang tính định hướng có thể chưa xảy ra.

Câu hỏi vừa đóng vừa mở: Là dạng câu hỏi kết hợp vừa bắt buộc người

được phỏng vấn phải trả lời với tất cả nội dung lựa chọn và đưa ra những

phương án trả lời được gợi ý thêm từ bảng câu hỏi. Mục đích của câu hỏi này

dùng để thu thập thông tin mang tính khẳng định và thu thập thông tin chưa được

gợi mở để bổ sung thêm nội dung thông tin cho nhau.

Tác giả thực hiện khảo sát chủ yếu bằng hình thức phỏng vấn trực

tiếp, một số trường hợp phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến đối tượng

được khảo sát.

- Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

Thông qua thu thập các kết quả điều tra, tác giả sẽ kiểm tra để phát hiện

những thông tin thiếu sót trong quá trình ghi chép, bổ sung những thông tin còn

thiếu sót, sau đó tổng hợp, tính toán bằng phần mềm Excel của Microsoft Office

2007 theo yêu cầu nghiên cứu. Kết quả tính toán được trình bày dưới dạng bảng

biểu hoặc đoạn văn kết luận. Các phương pháp chính được tác giả sử dụng trong

quá trình xử lý và phân tích số liệu chủ yếu là phương pháp thống kê mô tả, tác

giả mô tả toàn bộ sự vật hiện tượng trên cơ sở số liệu đã được tính toán thông

qua việc sử dụng tuyệt đối, số tương đối. Từ đó luận án đưa ra các kết quả được

trình bày dưới dạng bảng biểu hoặc đoạn văn để tổng kết thực trạng, phân tích

làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu:

- Đánh giá nhu cầu thông tin kế toán môi trường của các đối tượng sử

dụng thông tin bên ngoài và các nhà quản trị trong doanh nghiệp.

- Đánh giá thực trạng nhận diện và xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí,

thu nhập môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.

- Đánh giá quy trình ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi

trường trong các doanh nghiệp sản xuất.

16

- Đánh giá thực trạng cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối

tượng sử dụng thông tin bên trong và ngoài doanh nghiệp.

- Đánh giá mô hình tổ chức công tác kế toán môi trường.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Với nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường ngày càng cao của các

đối tượng sử dụng thông tin, luận án “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi

trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” có ý nghĩa

cả về mặt khoa học và thực tiễn.

Về mặt khoa học, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận của tổ chức công tác

kế toán môi trường trong các doanh nghiệp. Bao gồm: Khái niệm kế toán môi

trường, nhận diện, xác định, ghi nhận, cung cấp thông tin kế toán môi trường

trên báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.

Về mặt thực tiễn, luận án tổng kết thực trạng tổ chức công tác kế toán môi

trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó,

đánh giá thực trạng, chỉ ra được những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại,

đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong

doanh nghiệp sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối

tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài.

9. Những điểm mới của luận án và các câu hỏi cần làm rõ

9.1. Những điểm mới của luận án

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán môi trường trong doanh

nghiệp sản xuất. Trên cơ sở phân tích, đánh giá cơ sở lý luận, đưa ra các khái

niệm, nhận diện, xác định, ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán môi trường

trên báo cáo kế toán, tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp.

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các

doanh nghiệp sản xuất tại Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó, xác định được những tồn

tại, nguyên nhân của những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán môi trường,

nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường trong doanh nghiệp làm cơ sở cho

việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp.

17

Thứ ba, trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng tổ

chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất, luận án đưa

ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong các doanh

nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Bao gồm:

- Hoàn thiện mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường

trong doanh nghiệp sản xuất.

- Nhận diện, xác định, quy trình ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán

môi trường trên báo cáo kế toán.

- Định hướng cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức công

tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.

9.2. Câu hỏi nghiên cứu

Trên cơ sở việc phân tích, đánh giá những nghiên cứu trong nước và thế

giới về kế toán môi trường trong doanh nghiệp, trên cơ sở các vấn đề tồn tại đã

được xác định, luận án trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Tại sao phải tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất?

- Dựa trên những cơ sở lý luận nào để tổ chức công tác kế toán môi

trường trong doanh nghiệp sản xuất?

- Thực trạng tổ chức công tác kế toán môi môi trường trong các doanh

nghiệp sản xuất tại Quảng Ngãi hiện nay như thế nào?

- Các giải pháp gì để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong

các doanh nghiệp sản xuất?

- Những định hướng cần thiết gì để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ

chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất?

10. Bố cục của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã

công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội

dung của luận án được kết cấu thành 3 chương:

18

Chương 1: Tổng quan về tổ chức công tác kế toán môi trường trong các

doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh

nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường tại

các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

19

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

1.1.1. Môi trường

Môi trường là khái niệm rất rộng và được định nghĩa theo nhiều cách khác

nhau. Khái niệm đầu tiên về môi trường tiếp cận ở góc độ rộng với nghĩa môi

trường là tất cả những gì bao quanh con người [Sharme, 1988]. Theo tác giả

[Kalesnik, 1970] Môi trường là một bộ phận của trái đất bao quanh con người,

mà tại thời điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ tương hỗ trực tiếp, nghĩa

là môi trường có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản

xuất của con người. Theo định nghĩa của UNDP, môi trường là tất cả các điều

kiện tự nhiên (vật lý, hóa học, sinh học) và xã hội có tác động đến các tổ chức,

các cơ thể sống, các hoạt động của con người. Theo Luật Bảo vệ môi trường

Việt Nam [Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, 2014], môi trường là hệ thống các

yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát

triển của con người và sinh vật.

Để thống nhất về mặt nhận thức khái niệm môi trường, luận án sử dụng

khái niệm môi trường trong “Luật bảo vệ môi trường” được Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23-06-2014. Khái niệm môi trường được

định nghĩa: “ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo

có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.”

Môi trường với chức năng cơ bản là nguồn cung cấp tài nguyên cho

con người, là nơi chứa đựng phế thải, là không gian sống của con người, các

khả năng này của hệ thống môi trường là hữu hạn. Hệ thống kinh tế với các

hoạt động của doanh nghiệp luôn diễn ra các quá trình khai thác tài nguyên (R

- Resource), chế biến nguyên liệu (P -Production), và phân phối để tiêu dùng

(C - Consumer).

20

Tài nguyên (R) được doanh nghiệp khai thác từ môi trường tự nhiên. Tài

nguyên sau khi khai thác được chế biến thành các sản phẩm phù hợp thông qua

quá trình sản xuất (P). Các sản phẩm được phân phối để tiêu dùng (C). Trong

quá trình chuyển đổi vật chất và năng lượng từ khai thác đến sản xuất, chế biến

và tiêu dùng đều kèm theo chất thải vào môi trường. Doanh nghiệp lựa chọn

những công nghệ sản xuất, vật liệu sản xuất ít gây tổn hại đến môi là con đường

tốt nhất để truyền bá hình ảnh đến với người tiêu dùng, thúc đẩy hoạt động sản

xuất kinh doanh, mở rộng giao lưu thương mại toàn cầu, tạo cho người tiêu dùng

nhiều cơ hội tiếp cận và lựa chọn các sản phẩm xanh, sạch, thân thiện với môi

trường. Đây là cơ hội tốt nhất để nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

và phát triển bền vững.

1.1.2. Quản lý hoạt động môi trường

Quản lý nhà nước về hoạt động môi trường

Môi trường có vai trò thiết yếu đối với con người, là cơ sở tồn tại và phát

triển của xã hội, là thước đo cho sự phát triển bền vững. Để có một môi trường

chất lượng tốt không thể thiếu vai trò đặc biệt quan trọng của các cơ quan quản

lý nhà nước về môi trường.

Quản lý nhà nước về hoạt động môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật

pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi

trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội.

Như vậy, có thể nhận thấy rằng quản lý nhà nước về hoạt động môi

trường chủ yếu hướng đến điều hành và kiểm soát hoạt động môi trường trong

một quốc gia.

Nội dung công tác quản lý nhà nước về hoạt động môi trường của Việt

Nam theo [Điều 139, Luật Bảo vệ môi trường], thể hiện qua các nội dung:

- Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về bảo vệ môi

trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.

21

- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường,

kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự

cố môi trường.

- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có

liên quan đến bảo vệ môi trường.

- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện

trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.

- Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và

các cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.

- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi

trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử lý

vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.

- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực

bảo vệ môi trường.

- Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Ngoài các nội dung trên, quản lý nhà nước về hoạt động môi trường còn

sử dụng một số công cụ kinh tế khác như: Thuế và phí môi trường, giấy phép

chất thải có thể mua bán được "cota ô nhiễm", ký quỹ môi trường, trợ cấp môi

trường, nhãn sinh thái... nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động của

tổ chức kinh tế, tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử của nhà sản xuất nhằm

hướng đến có lợi cho môi trường.

Việc sử dụng hiệu quả các công cụ kinh tế trên có những tác động tích cực

đến các hành vi môi trường, có tác dụng điều chỉnh một cách tự giác hành vi bảo

vệ môi trường của doanh nghiệp, khuyến khích việc nghiên cứu triển khai kỹ

thuật công nghệ có lợi cho bảo vệ môi trường, gia tăng nguồn thu cho công tác

bảo vệ môi trường và cho ngân sách nhà nước, duy trì tốt giá trị môi trường của

quốc gia.

22

Quản lý hoạt động môi trường trong doanh nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều ảnh hưởng đến môi

trường, có tác động tích cực và tiêu cực đến vấn đề môi trường và ngược lại môi

trường cũng góp phần tạo nên những thuận lợi hay khó khăn trong việc sản xuất.

Đồng thời, cũng phải khẳng định rằng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều

ảnh hưởng đến môi trường. Nếu đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn

toàn không ảnh hưởng đến môi trường thì chắc chắn sẽ không có bất kỳ một hoạt

động kinh tế nào xảy ra.

Trong quá trình sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp ngày càng chịu áp

lực gia tăng từ phía cơ quan pháp luật, khách hàng, người lao động, ngân hàng…

các doanh nghiệp phải thực hiện có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường.

Khách hàng, người tiêu dùng yêu cầu được tiêu dùng những sản phẩm “sạch”

được sản xuất bởi các công nghệ thân thiện môi trường, người lao động yêu cầu

được làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh hơn…Họ tạo ra các áp lực buộc

các cơ quan pháp luật phải ban hành, kiểm soát nghiêm ngặt việc thực hiện quy

định về môi trường, nhằm hạn chế những tác động tiêu cực do sản phẩm hay

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gây ra với cộng đồng và môi trường.

Những áp lực đó, buộc các doanh nghiệp phải quản lý hoạt động môi trường tại

đơn vị. Việc quản lý hiệu quả hoạt động môi trường tại đơn vị sẽ giúp doanh

nghiệp giảm thiểu rủi ro môi trường và gia tăng lợi nhuận trong tương lai.

Quản lý hoạt động môi trường trong các doanh nghiệp tập trung vào các

vấn đề sau:

Thứ nhất, tuân thủ yêu cầu của luật bảo vệ môi trường và các quy định về

môi trường. Hiện nay, Hệ thống pháp luật quy định về bảo vệ môi trường đã

điều chỉnh tương đối đầy đủ hoạt động môi trường trong doanh nghiệp. Các văn

bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đã quy định từ chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, quyền và

nghĩa vụ cơ bản của mỗi tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng và bảo vệ môi

trường. Quản lý hoạt động môi trường trong doanh nghiệp hướng đến tuân thủ

nghĩa vụ pháp lý của chủ thể trong việc bảo vệ môi trường.

23

Thứ hai, gia tăng hiệu quả từ hoạt động môi trường mang lại. Các doanh

nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề môi trường trong doanh

nghiệp, đã thấy được lợi ích mà hoạt động bảo vệ môi trường mang lại, quản lý

hoạt động môi trường tại đơn vị là cơ sở để đưa ra các quyết định nhằm giảm

thiểu ô nhiễm môi trường, thực hiện có trách nhiệm đối với xã hội, nâng cao

hình ảnh của doanh nghiệp...

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG

DOANH NGHIỆP

1.2.1. Khái niệm, bản chất kế toán môi trường trong doanh nghiệp

Theo ủy ban Bảo vệ môi trường của Mỹ (USEPA) [57], kế toán môi

trường nói chung là một khái niệm bao trùm ba lĩnh vực khác nhau: Kế toán môi

trường của quốc gia, kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường

trong doanh nghiệp. Ba lĩnh vực khác nhau của kế toán môi trường phục vụ cho

những đối tượng sử dụng thông tin đặc thù sau:

Bảng 1.1: Các loại kế toán môi trường theo USEPA

Loại kế toán môi trường

Phạm vi

Đối tượng sử dụng thông tin

1. Kế toán môi trường quốc gia Quốc gia, vùng

Công chúng, thông tin được công khai

lãnh thổ

2. Kế toán tài chính môi trường

Doanh nghiệp Các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp,

thông tin được công khai

3. Kế toán quản trị môi trường

Doanh nghiệp Nội bộ, thông tin không được công khai

Kế toán tài chính môi trường trong doanh nghiệp là quá trình kế toán và

lập các khoản mục nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường trên báo cáo tài

chính dựa trên các nguyên tắc kế toán được thừa nhận.

Kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp là quá trình nhận diện,

thu thập và phân tích thông tin cơ bản về môi trường trong nội bộ đơn vị. Kế

toán quản trị môi trường có thể được thiết lập phù hợp theo yêu cầu của nhà

quản lý của đơn vị.

Theo Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC [43]

24

Kế toán môi trường là một khái niệm rộng được sử dụng trong một số

hoàn cảnh khác nhau, như: Đánh giá và công bố thông tin tài chính liên quan đến

môi trường trong báo cáo tài chính, đánh giá và sử dụng các loại thông tin vật lý

và tiền tệ liên quan đến hoạt động môi trường phục vụ cho quản trị môi trường.

Theo phạm vi cung cấp thông tin, kế toán môi trường trong doanh

nghiệp được phân thành 2 loại, kế toán tài chính môi trường và kế toán quản

trị môi trường.

Kế toán tài chính môi trường: Là việc cung cấp các thông tin liên quan

đến hoạt động môi trường trong báo cáo tài chính, bao gồm thông tin liên quan

như thu nhập và chi phí của các khoản đầu tư liên quan đến môi trường, trách

nhiệm pháp lý về môi trường và các chi phí quan trọng khác liên quan đến hoạt

động môi trường của doanh nghiệp.

Kế toán quản trị môi trường: Là việc cung cấp thông tin để quản lý hiệu

quả kinh tế của các hoạt động môi trường thông qua hệ thống kế toán quản trị

của doanh nghiệp, tập trung vào cả hai loại thông tin: Thông tin vật lý về dòng

luân chuyển của năng lượng, nước, vật liệu và chất thải và thông tin về tiền tệ

của chi phí, thu nhập môi trường và khoản chi phí môi trường tiết kiệm được.

Theo Gauthier và cộng sự [38]

Kế toán môi trường trong doanh nghiệp là một bộ phận kế toán có liên

quan đến các vấn đề môi trường và không thể tách rời khỏi kế toán tài chính và

kế toán quản trị; đó là hệ thống thông tin cho phép thu thập và phân tích dữ liệu,

kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động, ra quyết định và quy trách nhiệm cho các

nhà quản lý đối với chi phí và rủi ro về môi trường.

Theo Schaltegger và Burritt [52]

Kế toán môi trường là một bộ phận kế toán liên quan đến hoạt động

của một doanh nghiệp. Bao gồm: ghi chép, phân tích và báo cáo thông tin về

hoạt động môi trường của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sinh thái của

doanh nghiệp.

Theo Bennett và James [29]

25

Kế toán môi trường trong doanh nghiệp liên quan đến hai loại thông tin tài

chính và phi tài chính, tính toán và sử dụng đơn vị tiền tệ và hiện vật để phản ánh

chi phí môi trường trong doanh nghiệp.

Theo Howes [39]

Kế toán môi trường là cầu nối giữa hiệu quả môi trường và hiệu quả tài

chính. Kế toán môi trường gắn liền với quá trình cung cấp thông tin về môi

trường cho các nhà quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, giảm rủi ro kinh doanh, đồng

thời gia tăng được giá trị.

Theo Bộ môi trường Nhật Bản [46]

Kế toán môi trường nhằm mục tiêu đạt tới sự bền vững, duy trì quan hệ

tốt đẹp với cộng đồng, nâng cao hiệu quả của các hoạt động bảo vệ môi trường.

Các phương pháp của kế toán môi trường cho phép doanh nghiệp xác định được

chi phí môi trường, xác định được thu nhập môi trường, cung cấp các cách thức

hợp lý nhất cho đo lường các chỉ tiêu (tiền tệ và hiện vật) và hỗ trợ cho việc lập

các báo cáo kết quả môi trường. Vì thế, kế toán môi trường có thể được sử dụng

như là một hệ thống thông tin môi trường nhằm phục vụ cho các đối tượng bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Qua các phân tích, đánh giá các khái niệm kế toán môi trường nêu trên, kế

toán môi trường có các đặc trưng sau:

- Kế toán môi trường bao gồm các loại kế toán môi trường quốc gia, kế

toán tài chính môi trường, kế toán quản trị môi trường.

- Kế toán môi trường trong doanh nghiệp là một bộ phận kế toán có liên

quan đến các vấn đề môi trường và không thể tách rời khỏi kế toán tài chính và

kế toán quản trị.

- Kế toán môi trường cung cấp thông tin để quản lý hiệu quả kinh tế của

các hoạt động môi trường, loại thông tin được sử dụng: Thông tin vật lý về dòng

luân chuyển của năng lượng, nước, vật liệu và chất thải và thông tin về tiền tệ

của chi phí, thu nhập môi trường và khoản chi phí môi trường tiết kiệm được.

- Các phương pháp của kế toán môi trường giúp xác định được chi phí

môi trường, xác định được thu nhập môi trường, cung cấp các phương pháp đo

26

lường các chỉ tiêu (tiền tệ và hiện vật) và hỗ trợ cho việc lập các báo cáo kết quả

môi trường.

- Kế toán môi trường cung cấp thông tin về hoạt động môi trường cho nhà

quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, giảm rủi ro kinh doanh, đồng thời gia tăng giá trị

doanh nghiệp.

Từ những các đặc trưng của kế toán môi trường, trên phương diện tiếp cận

kế toán môi trường là một nội dung kế toán trong hệ thống kế toán của doanh

nghiệp, kế toán các yếu tố có liên quan đến các vấn đề môi trường và không thể

tách rời khỏi kế toán tài chính và kế toán quản trị, cung cấp thông tin tiền tệ và

hiện vật về hoạt động môi trường trong doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng

thông tin bên trong và ngoài đơn vị. Theo chúng tôi kế toán môi trường được

định nghĩa như sau:

Kế toán môi trường trong doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống

kế toán doanh nghiệp nhằm thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về

hoạt động môi trường trong phạm vi doanh nghiệp dưới hình thức giá trị và

hiện vật.

Tiếp cận theo đối tượng sử dụng thông tin kế toán, kế toán môi trường

trong doanh nghiệp được chia thành kế toán tài chính môi trường và kế toán

quản trị môi trường.

Kế toán tài chính môi trường là một bộ phận của kế toán tài chính trong

doanh nghiệp nhằm thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về hoạt

động môi trường của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính cho các đối tượng có

nhu cầu sử dụng thông tin.

Kế toán quản trị môi trường là một bộ phận của kế toán quản trị trong

doanh nghiệp nhằm thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về tiền tệ,

hiện vật liên quan đến hoạt động môi trường theo yêu cầu quản trị trong nội bộ

doanh nghiệp phục vụ cho quản lý hiệu quả hoạt động môi trường trong doanh

nghiệp trên góc độ tài chính và môi trường.

Kế toán môi trường được hình thành từ nhu cầu sử dụng thông tin và phát

triển theo sự thay đổi nhu cầu thông tin của những đối tượng sử dụng. Để làm rõ

27

bản chất của kế toán môi trường trong doanh nghiệp, cần thiết phải xác định

được khuôn khổ và vị trí của kế toán môi trường trong hệ thống kế toán của

doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán môi trường

nhưng bản chất kế toán môi trường được thống nhất như sau:

Kế toán môi trường là một nội dung không tách rời với hệ thống kế toán

doanh nghiệp, được tích hợp trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, nhưng

xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối tượng sử

dụng nên kế toán môi trường cần được xem xét ở góc độ độc lập hơn về mặt nội

dung, bao gồm kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường.

Kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường cùng sử dụng

thông tin đầu vào của hệ thống thông tin ban đầu, gắn liền với các hoạt động

kinh tế tài chính và hoạt động bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, tuân thủ các

quy định trong phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính.

Kế toán tài chính môi trường cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo

tài chính, thông tin phải tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực kế toán. Các thông tin

môi trường trong báo cáo tài chính bao gồm: Tài sản môi trường, nợ phải trả môi

trường, thu nhập và chi phí môi trường và các chi phí quan trọng khác liên quan

đến hoạt động môi trường của đơn vị.

Kế toán quản trị môi trường cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu

quản trị môi trường trong nội bộ đơn vị, thông tin không nhất thiết phải tuân thủ

các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán… Các thông tin môi trường phục vụ cho

quản trị nội bộ bao gồm: Thông tin tiền tệ, hiện vật về dòng luân chuyển của vật

liệu, năng lượng, nước cũng như thông tin về chi phí môi trường, chi phí môi

trường tiết kiệm được.

Kế toán môi trường với chức năng thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và

cung cấp thông tin hoạt động môi trường trong doanh nghiệp, là công cụ hỗ trợ

đắc lực cho nhà quản trị bên trong và các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài

đơn vị trong việc ra các quyết định. Cụ thể:

- Cung cấp thông tin phục vụ cho quản trị nội bộ: Kế toán môi trường

thực hiện chức năng cung cấp thông về chi phí môi trường nhằm hỗ trợ cho các

28

quyết định quản trị nội bộ đáp ứng quản lý hiệu quả các tiêu chí môi trường của

doanh nghiệp.

- Cung cấp thông tin cho bên ngoài: Kế toán môi trường thực hiện

chức năng cung cấp thông tin kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động môi

trường của doanh nghiệp cho các đối tượng có liên quan bên ngoài. Thực

hiện chức năng này, kế toán môi trường có ảnh hưởng đáng kể đến các quyết

định của người sử dụng thông tin như khách hàng, nhà đầu tư, cơ quan quản

lý nhà nước...

1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường trong

doanh nghiệp

Vấn đề môi trường ngày càng trở nên có liên quan đến doanh nghiệp vì

các vấn đề khan hiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường

đã trở thành đối tượng của các cuộc tranh luận về kinh tế, xã hội và chính trị trên

toàn thế giới. Các quốc gia đang từng bước xây dựng chiến lược môi trường và

ưu tiên trong công tác bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu, ngăn chặn các tác

động của ô nhiễm môi trường. Như một hệ quả và xu hướng tất yếu, các doanh

nghiệp cần phải công khai thông tin liên quan đến hoạt động môi trường cho các

đối tượng sử dụng thông tin, nhằm đánh giá ảnh hưởng của hoạt động môi

trường đến tình hình tài chính của đơn vị.

Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp thường có lợi

ích kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp. Nhu cầu thông tin của các

đối tượng sử dụng thông tin sẽ chi phối đến các loại thông tin mà hệ thống kế

toán của doanh nghiệp phải cung cấp.

Nhà quản lý đơn vị

Nhà quản lý điều hành đơn vị có nghĩa vụ và quyền lợi trực tiếp tại đơn

vị. Họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tuân thủ các quy định về bảo vệ

môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi

trường. Do vậy, nhà quản lý cần nắm được thông tin về đầu tư môi trường, chi

phí môi trường, khoản chi phí môi trường tiết kiệm được và lợi ích từ hoạt

29

động môi trường…của đơn vị nhằm thực hiện quản lý và kiểm soát hoạt động

môi trường.

Nhà đầu tư

Nhà đầu tư là người cấp vốn cho đơn vị hoạt động dưới hình thức đầu tư

và chịu rủi ro cao nhất, bởi vì lợi ích của họ phụ thuộc và kết quả hoạt động của

đơn vị, các rủi ro về môi trường ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích của các nhà đầu

tư. Chính vì vậy, nhu cầu thông tin của họ thường có phạm vi rộng hơn so với

các đối tượng khác, thông tin kế toán môi trường giúp cho chủ sở hữu đánh giá

thực trạng và rủi ro tài chính ảnh hưởng đến chủ sở hữu. Những thông tin môi

trường cung cấp cho nhà đầu tư bao gồm: Thông tin về tình hình tài sản môi

trường, nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường và các

thông khác liên quan về hoạt động môi trường.

Chủ nợ

Chủ nợ có thể là người bán, người cho vay hoặc người cung cấp dịch

vụ cho đơn vị,... Chủ nợ là người có quyền lợi kinh tế hợp pháp tại đơn vị

được nhận thanh toán khi khoản nợ đáo hạn, đối tượng chủ nợ của đơn vị rất

đa dạng và phong phú. Vấn đề mà các chủ nợ quan tâm hàng đầu là đơn vị có

khả năng thanh toán các khoản nợ hay không?. Các vấn đề về rủi ro môi

trường trong đơn vị có ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán, đặc biệt các

đơn vị có các khoản nợ phải trả về môi trường lớn hoặc các tiềm ẩn về vi

phạm môi trường đồng nghĩa với việc sẽ ảnh hưởng đến hoạt động liên tục

của đơn vị, có những những trường hợp phải buộc đóng cửa, dừng sản xuất

kinh doanh. Những rủi ro trên ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thu hồi

nợ của các chủ nợ, các chủ nợ có quyền yêu cầu công khai đầy đủ và kịp thời

thông tin của các khoản nợ môi trường để đánh giá rủi ro tín dụng. Để phát

hiện và đánh giá rủi ro về tín dụng, các chủ nợ thường quan tâm đến các

thông tin: Chi phí thuân thủ hoạt động bảo vệ môi trường, nợ phải trả môi

trường, dự phòng nợ phải trả môi trường, nợ tiềm tàng môi trường, chính sách

môi trường của đơn vị…

30

Chính phủ

Ở một mức độ nhất định, Chính phủ các quốc gia điều can thiệp vào hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Chính phủ thông qua

các cơ quan đại diện như các Bộ (Bộ tài chính, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ tài

nguyên và môi trường), Tổng cục thuế, Tổng cục thống kê… để thực hiện vai trò

và chức năng quản lý kinh tế của mình. Vấn đề về bảo vệ môi trường của các

doanh nghiệp luôn được các nước quan tâm vì nó ảnh hưởng đáng kể đến chất

lượng môi trường của quốc gia. Thông tin kế toán của doanh nghiệp có vai trò

quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính liên quan đến các vấn đề môi

trường phục vụ cho điều hành nền kinh tế quốc dân, thông tin về hoạt động môi

trường tại doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc thống kê dữ liệu môi

trường, đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường tại quốc gia góp phần quản lý hiệu

quả hoạt động môi trường. Những loại thông tin kế toán môi trường các doanh

nghiệp cung cấp chủ yếu tập trung vào khoản đầu tư cho hoạt động môi trường,

chi phí môi trường trong doanh nghiệp.

Các đối tượng khác

Các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường

gồm người lao động, công chúng, các tổ chức kiểm toán…

Người lao động cần quan tâm đến các thông tin kế toán phục vụ cho

quyền lợi của họ đối với đơn vị kế toán, như điều kiện môi trường làm việc, khả

năng tồn tại của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các vấn đề môi trường, khả năng

thanh toán lương của doanh nghiệp…

Các tổ chức kiểm toán sử dụng thông tin kế toán môi trường của đơn vị

trên giác độ là người kiểm tra tính khách quan, trung thực và độ tin cậy của

thông tin kế toán môi trường nhằm đảm bảo tuân thủ pháp lý của báo cáo tài

chính trước khi được công bố nhằm bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.

1.2.3. Nội dung và phương pháp kế toán môi trường

Mục đích và nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin có

thể khác nhau giữa các nhóm sử dụng thông tin (bên trong nội bộ hoặc bên

ngoài) và giữa các đối tượng trong nhóm (nhà đầu tư, chủ nợ, chính phủ…) song

31

cũng có những điểm chung nhất định. Kế toán với chức năng cung cấp thông tin

sẽ phải nhận diện những điểm chung và những điểm khác biệt để thỏa mãn nhu

cầu thông tin tốt nhất của các đối tượng sử dụng thông tin.

Những điểm chung về nhu cầu thông tin kế toán của các bên sử dụng

thông tin bao gồm những thông tin phản ánh tình trạng tài chính, tình hình hoạt

động kinh doanh và lưu chuyển tiền của một đơn vị kế toán. Kế toán môi trường

được xác định như là một nội dung trong hệ thống kế toán của đơn vị và cần

được xem xét một cách độc lập hơn nhằm cung cấp thông tin kinh tế, tài chính

liên quan đến hoạt động môi trường trong đơn vị cho các đối tượng sử dụng

thông tin. Với cách tiếp cận kế toán môi trường từ một góc độ một khoa học, căn

cứ vào đặc điểm hoạt động môi trường, nhu cầu thông tin kế toán môi trường,

phân loại các đối tượng kế toán dựa trên phương diện tiền tệ và cấu trúc tài chính

có thể xác định đối tượng của kế toán môi trường cũng bao gồm tài sản, nợ phải

trả, chi phí, thu nhập phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp

nhưng chúng được xem xét dưới góc độ môi trường.

Trong báo cáo tài chính, các tài sản thuộc quyền kiểm soát của doanh

nghiệp được phân loại theo mức độ thanh khoản và được trình bày trên báo cáo

tài chính. Tuy nghiên, trong các loại tài sản của doanh nghiệp có nhiều loại tài

sản dùng cho mục đích bảo vệ môi trường, chúng cần được tách ra từ đối tượng

tài sản chung để xem xét một cách độc lập, nhằm mục đích cung cấp thông tin

cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài để thể hiện trách nhiệm của doanh

nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi trường, mức độ đầu tư tài sản cho hoạt động

môi trường, đồng thời làm cơ sở để so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành,

cùng lĩnh vực kinh doanh trong việc đầu tư tài sản phục vụ cho hoạt động bảo vệ

môi trường. Từ những đặc điểm hoạt động môi trường, nhu cầu thông tin cung

cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin, tài sản môi trường nên được tách ra

thành đối tượng kế toán riêng và trình bày thành khoản mục riêng biệt, rõ ràng

trên báo cáo tài chính.

Trong báo cáo tài chính, các khoản nợ phải trả được cung cấp thông tin

cho các đối tượng sử dụng. Các khoản nợ phải trả được phân loại và trình bày

32

trên báo cáo tài chính theo thời hạn thanh toán và nội dung kinh tế của các khoản

nợ, tiêu chuẩn phân loại thường được lựa chọn là chu kỳ hoạt động kinh doanh

thông thường hoặc thời gian một niên độ kế toán. Thực hiện phân loại và trình

bày các khoản nợ phải trả như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc xem xét khả

năng thanh toán và cấu trúc của từng khoản nợ phải trả. Trong các khoản nợ phải

trả của doanh nghiệp có nhiều khoản nợ phát sinh từ hoạt động môi trường (nợ

phải trả về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường, các khoản phải nộp phạt

do không tuân thủ các quy định về môi trường...). Các khoản nợ phải trả về môi

trường có ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc

biệt các khoản nợ phải trả môi trường phát sinh do không tuân thủ các nghĩa vụ

pháp lý về môi trường là một trong những dấu hiệu ảnh hưởng đến hoạt động

liên tục của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể buộc tạm dừng hoạt động

sản xuất kinh doanh, hoặc buộc phải đóng cửa nếu nhiều lần vi phạm các quy

định pháp luật bảo vệ môi trường. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp buộc

phải di dời nhà máy do ô nhiễm môi trường hoặc buộc phải xử lý hậu quả ô

nhiễm trong quá khứ theo quy định trong thời gian tới... làm phát sinh các khoản

nợ phải trả môi trường trong tương lai, các khoản nợ phải trả môi trường này

chưa chắc chắn về giá trị hoặc thời gian nên chúng được xác định là khoản dự

phòng nợ phải trả môi trường. Với mục đích cung cấp thông tin cho các nhà đầu

tư, tổ chức tín dụng để đánh giá rủi ro về môi trường của doanh nghiệp trong

hoạt động bảo vệ môi trường, khoản nợ phải trả môi trường và dự phòng nợ phải

trả môi trường nên được tách ra thành đối tượng kế toán riêng và trình bày thành

khoản mục riêng biệt, rõ ràng trên báo cáo tài chính. Thông qua sự phản ánh độc

lập của các khoản nợ phải trả môi trường sẽ xác định được riêng nghĩa vụ môi

trường của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và tương lai.

Chi phí của doanh nghiệp là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh

tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài

sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao

gồm khoản phân phối cho chủ sở hữu. Hầu hết, các chi phí có liên quan mật thiết

đến lợi nhuận, vì vậy doanh nghiệp và đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài

33

luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Khi tiến hành

hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về

hoạt động môi trường, phải thực hiện bảo vệ môi trường, vì vậy trong các khoản

chi phí của doanh nghiệp luôn luôn phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động

bảo vệ môi trường. Đặc biệt, trong các nhóm doanh nghiệp thuộc các ngành

nghề đặc thù có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, các khoản chi phí môi trường

phát sinh không nhỏ. Đối với các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài, thông

tin chi phí môi trường giúp họ đánh giá trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt

động bảo vệ môi trường, so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh

vực kinh doanh trong việc bảo vệ môi trường, đánh giá rủi ro môi trường. Đối

với doanh nghiệp, thông tin chi phí môi trường giúp các doanh nghiệp ra các

quyết định quản lý môi trường, kiểm soát chi phí môi trường, xác định chính xác

giá sản phẩm... Để đáp ứng các mục đích trên, trong tổng chi phí chung của

doanh nghiệp chi phí môi trường cần được tách ra thành một khoản mục riêng

biệt trên báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về chi phí môi trường cho

các bên liên quan.

Thu nhập của doanh nghiệp là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được

trong kỳ kế toán, được thực hiện từ các hoạt động kinh doanh thông thường và

các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của

đơn vị. Thu nhập của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, trên báo cáo tài

chính thu nhập được trình bày gồm doanh thu và thu nhập khác nhằm cung cấp

thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin. Tuy nhiên, trong tổng thu

nhập của doanh nghiệp có nhiều loại thu nhập phát sinh từ hoạt động môi trường

mang lại như thu nhập từ bán phế liệu, sản phẩm tái chế, trợ giá tiêu thụ sản

phẩm thân thiện môi trường, thu nhập từ nhượng bán chứng chỉ phát thải

CERs.... Các khoản thu nhập từ hoạt động môi trường mang lại có thể chiểm tỷ trọng không lớn trong tổng thu nhập, nhưng có ý nghĩa quan trọng trong nỗ lực

bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, hướng đến sản xuất sạch hơn., quảng bá

hình ảnh doanh nghiệp trong cộng đồng. Thông tin thu nhập môi trường giúp

cho các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được trách nhiệm xã hội của doanh

34

nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường cũng như các rủi ro môi trường của

doanh nghiệp. Để đáp ứng mục đích trên, trong tổng thu nhập của doanh nghiệp

thu nhập môi trường cần được tách ra thành một đối tượng riêng biệt và trình

trên báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin cho các bên liên quan.

Từ những đặc điểm của đối tượng kế toán môi trường, nhu cầu thông tin

kế toán môi trường, các đối tượng kế toán môi trường trong doanh nghiệp bao

gồm: Tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập

môi trường.

Tiếp cận kế toán môi trường theo nội dung kinh tế, tính chất của nghiệp

vụ kinh tế tài chính liên quan đến hoạt động môi trường, nội dung kế toán môi

trường bao gồm:

- Kế toán tài sản môi trường

- Kế toán nợ phải trả môi trường

- Kế toán chi phí môi trường

- Kế toán thu nhập môi trường

Tiếp cận kế toán môi trường theo sự khác biệt về mục đích sử dụng

thông tin của các nhóm đối tượng bên trong nội bộ và bên ngoài, nội dung kế

toán môi trường gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường. Kế toán

tài chính môi trường cung cấp thông tin về hoạt động môi trường của doanh

nghiệp cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin thông qua báo cáo tài

chính. Kế toán quản trị môi trường cung cấp thông tin về hoạt động môi trường

theo yêu cầu quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.

Tiếp cận kế toán môi trường từ góc độ quy trình kế toán, nội dung kế

toán môi trường bao gồm các công việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế

toán môi trường.

Quy trình thu nhận thông tin, kế toán thu thập thông tin ban đầu về các

đối tượng kế toán tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường, thực hiện

việc ghi nhận thông tin các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động

môi trường. Quy trình thu nhận thông tin môi trường trong doanh nghiệp bao

35

gồm thu nhận thông tin ban đầu của tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường,

chi phí môi trường, thu nhập môi trường.

Quy trình xử lý thông tin, kế toán xử lý thông tin đã thu thập được, phân

loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường theo nội

dung kinh tế để ghi nhận và phản ánh sự ảnh hưởng của chúng đến từng đối

tượng kế toán môi trường cụ thể một cách có hệ thống, liên tục và thường xuyên

trên sổ kế toán.

Quy trình cung cấp thông tin, kế toán lập các báo cáo kế toán và cung

cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin. Thông tin

các đối tượng kế toán môi trường nên trình bày tích hợp hoặc kèm theo báo cáo

kế toán của đơn vị.

Để thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin hoạt động môi

trường, kế toán sử dụng các phương pháp kế toán: Phương pháp chứng từ kế

toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp tổng

hợp cân đối kế toán. Ngoài các phương pháp kế toán trên, kế toán môi trường có

thể sử dụng kết hợp với kỹ thuật phân tích và xử lý thông tin của kế toán quản trị

như: Phương pháp kế toán chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt động, kế toán

dòng luân chuyển vật liệu, kế toán dòng luân chuyển chi phí, kế toán chi phí môi

trường theo chu kỳ sống của sản phẩm...Các phương pháp kỹ thuật xử lý thông

tin của kế toán môi trường không phải là một khuôn mẫu cố định, luôn thay đổi

phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin môi trường.

1.2.4. Vai trò và nhiệm vụ của của kế toán môi trường trong

doanh nghiệp

Môi trường đã trở thành vấn đề quan trọng và cấp thiết hiện nay, nhiều

quốc gia đã gắn kết các vấn đề môi trường vào hệ thống kế toán truyền thống

của doanh nghiệp đang được áp dụng, thông qua đó hệ thống kế toán truyền

thống của doanh nghiệp không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin tài

chính mà còn thực hiện cung cấp thông tin kế toán môi trường cho quản trị nội

bộ và các đối tượng bên ngoài. Sự ra đời của kế toán môi trường là tất yếu nhằm

36

đáp ứng các đòi hỏi về thông tin môi trường trong hoạt động của doanh nghiệp ở

cả góc độ lý luận và thực tiễn.

Kế toán môi trường là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công

cụ quản lý của doanh nghiệp, kế toán môi trường là khoa học thu nhận, xử lý và

cung cấp thông tin về tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong

doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế liên quan đến

môi trường của doanh nghiệp.

Với vai trò như vậy, kế toán môi trường trong doanh nghiệp có nhiệm vụ:

- Thu nhận, xử lý thông tin, số liệu kế toán của từng loại tài sản môi

trường, nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường trong

doanh nghiệp.

- Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản, nợ phải trả môi trường,

phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.

- Phân tích thông tin, số liệu kế toán môi trường để tham mưu, đề xuất

giải pháp phục vụ yêu cầu quản lý môi trường và ra các quyết định kinh tế

tài chính.

- Cung cấp thông tin kế toán môi trường theo quy định của pháp luật phục

vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt

động môi trường của đơn vị nhằm đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật, cạnh

tranh lành mạnh.

1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP

Thông tin kế toán môi trường có vai trò quan trọng đối với công tác điều

hành đơn vị và việc ra quyết định của đối tượng có lợi ích trực tiếp và gián tiếp

bên ngoài. Tuy nhiên, vai trò của thông tin kế toán môi trường chỉ được phát huy

khi nó được cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, đảm bảo sự tin cậy cho người

sử dụng. Tính đầy đủ, kịp thời, độ tin cậy của thông tin kế toán phần lớn phụ

thuộc vào chất lượng, hiệu quả của tổ chức công tác kế toán môi trường.

Tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp được tiếp cận

dưới nhiều góc độ khác nhau. Bao gồm:

37

Tiếp cận theo chu trình công việc kế toán môi trường và các nội dung có

tính riêng biệt của kế toán, tổ chức công tác kế toán môi trường bao gồm:

- Tổ chức thu thập thông tin ban đầu

- Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán

- Tổ chức cung cấp thông tin kế toán

- Tổ chức mô hình kế toán,…

Tiếp cận theo từng đối tượng kế toán môi trường trong một đơn vị kế toán

cụ thể, tổ chức công tác kế toán môi trường bao gồm:

- Tổ chức công tác kế toán tài sản môi trường

- Tổ chức công tác kế toán nợ phải trả môi trường

- Tổ chức công tác kế toán chi phí môi trường

- Tổ chức công tác kế toán thu nhập môi trường

Tiếp cận theo đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường, tổ chức

công tác kế toán môi trường bao gồm:

- Tổ chức công tác kế toán tài chính môi trường

- Tổ chức công tác kế toán quản trị môi trường

Để đảm bảo tính hệ thống trong việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán

môi trường trong doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán môi trường trong luận

án được tiếp cận theo hướng kết hợp tổ chức theo chu trình công việc kế toán

môi trường, theo đối tượng kế toán môi trường và theo đối tượng sử dụng thông

tin kế toán môi trường.

1.3.1. Mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường

Tổ chức mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường phải căn

cứ vào quy mô, phạm vi hoạt động, tính chất và yêu cầu quản lý của đơn vị để tổ

chức thực hiện cho phù hợp. Việc tổ chức mô hình kế toán tài chính và kế toán

quản trị môi trường doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các mô hình sau:

Thứ nhất, mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi

trường riêng biệt: Theo mô hình này, toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán

tài chính môi trường và tổ chức công tác kế toán quản trị môi trường tách rời

nhau, thực hiện một cách riêng lẽ, độc lập với nhau. Khi tổ chức bộ máy kế toán

38

của doanh nghiệp phải tổ chức ra hai bộ phận riêng biệt là bộ phận kế toán tài

chính và bộ phận kế toán quản trị. Kế toán tài chính môi trường thuộc bộ phận

kế toán tài chính, kế toán quản trị môi trường thuộc bộ phận kế toán quản trị.

Thứ hai, mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường

lồng ghép: Theo mô hình này, trong từng nội dung tổ chức kế toán tài chính và kế

toán quản trị môi trường đều có sự lồng ghép trong tổ chức kế toán tài chính và kế

toán quản trị của doanh nghiệp. Khi tổ chức bộ máy kế toán, nội dung công việc

kế toán tài chính môi trường do bộ phận kế toán tài chính thực hiện, nội dung

công việc kế toán quản trị môi trường do bộ phận kế toán quản trị thực hiện.

Trong từng bộ phận kế toán theo từng phần hành kế toán có sự lồng ghép thực

hiện các nhiệm vụ của cả kế toán tài chính môi trường cũng như kế toán quản trị

môi trường. Quan điểm thứ hai được tác giả sử dụng để nghiên cứu trong luận án.

Kế toán môi trường là một nội dung của kế toán doanh nghiệp, do đó đối

tượng của kế toán môi trường cũng bao gồm tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu

nhập nhưng được xem xét dưới góc độ môi trường nhằm cung cấp thông tin cho

các đối tượng sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp căn cứ điều

kiện thực tế tại đơn vị để lựa chọn mô hình tổ chức kế toán tài chính môi trường

và kế toán quản trị môi trường phù hợp, nhằm tránh được sự trùng lắp trong tổ

chức thực hiện các nội dung kế toán, phát huy tối đa vai trò và khả năng của từng

bộ phận kế toán, phát huy hiệu quả các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện có

của doanh nghiệp.

1.3.2. Nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi

trường trong doanh nghiệp

1.3.2.1. Tài sản môi trường

Theo hội thảo hằng năm về kế toán, báo cáo tài chính cho chi phí môi

trường và nợ phải trả (UNCTAD) [55]. Tài sản môi trường là một nguồn lực

được kiểm soát của doanh nghiệp, phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và dự

kiến mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai (trực tiếp hoặc gián tiếp) cho doanh

nghiệp, được sử dụng cho hoạt động môi trường. Nếu chi phí môi trường đáp

ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như một tài sản, thì chi phí môi trường

39

được vốn hóa thành tài sản. Như vậy, tài sản môi trường là chi phí môi trường

được vốn hóa khi đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như một tài sản.

Tài sản môi trường cần được phân bổ vào báo cáo kết quả kinh doanh tại kỳ kế

toán hiện tại và kỳ kế toán tương lai.

Chi phí môi trường được vốn hóa thành tài sản nếu chúng liên quan trực

tiếp hoặc gián tiếp đến lợi ích kinh tế trong tương lai của doanh nghiệp. Cụ thể:

- Chi phí môi trường phát sinh làm nâng cao tính an toàn và hiệu quả môi

trường của các tài sản khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp.

- Chi phí môi trường phát sinh làm giảm hoặc ngăn ngừa ô nhiễm môi

trường có thể xảy ra trong tương lai.

Tài sản môi trường nên được ghi nhận trên một khoản mục riêng biệt,

nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho các bên liên quan về đầu tư tài sản môi

trường cho hoạt động môi trường của doanh nghiệp. Thông qua sự phản ánh

độc lập tài sản môi trường sẽ cung cấp thông tin về tài sản môi trường hiện có

và sự suy giảm về số lượng và giá trị của tài sản môi trường giữa các kỳ kế

toán khác nhau.

Theo PGS.TS Phạm Đức Hiếu - PGS.TS Trần Thị Hồng Mai [14]

Tài sản môi trường phản ánh tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp

như là kết quả của các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định hoặc tự

nguyện. Tài sản môi trường là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp, như các

thiết bị ô nhiễm môi trường, các hạn ngạch về ô nhiễm…Các loại tài sản này có

thể là tài sản dài hạn hoặc tài sản ngắn hạn.

Theo Bergamini [31]

Tài sản môi trường là một nguồn lực được kiểm soát bởi đơn vị, phát sinh

từ các sự kiện trong quá khứ, mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp

trong tương lai, thông qua: (i) việc mở rộng năng lực; (ii) gia tăng an toàn môi

trường, tăng hiệu quả của các tài sản khác thuộc sở hữu của công ty; (iii) giảm

hoặc ngăn ngừa ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ các hoạt động trong

tương lai, thỏa mãn các tiêu chí để ghi nhận như là một tài sản, được phân bổ

trong các thời gian mà chúng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai.

40

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “ Tài sản cố định hữu hình”[1]

ghi nhận tài sản môi trường như sau:

Những tài sản dùng cho mục đích bảo vệ môi trường, mặc dù không trực

tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các tài sản cố định khác, nhưng chúng lại cần

thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các

tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình

nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không vượt quá tổng giá trị

có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản có liên quan.

Qua các khái niệm tài sản môi trường nêu trên, tài sản môi trường có các

đặc trưng sau:

- Tài sản môi trường được hình thành với mục đích bảo vệ môi trường, là

một nguồn lực được kiểm soát của doanh nghiệp, phát sinh từ các sự kiện trong

quá khứ và dự kiến mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.

- Tài sản môi trường thỏa mãn các tiêu chí để ghi nhận như là một tài sản,

được phân bổ trong các thời gian mà chúng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai.

- Nếu chi phí môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như

một tài sản, thì chi phí môi trường được vốn hóa thành tài sản.

- Các loại tài sản môi trường có thể là tài sản dài hạn hoặc tài sản ngắn hạn.

Từ những các đặc trưng của tài sản môi trường, theo chúng tôi tài sản

môi trường được định nghĩa như sau:

Tài sản môi trường là một nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có

thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, được sử dụng cho mục đích bảo

vệ môi trường.

Lợi ích kinh tế trong tương lai của tài sản môi trường được thể hiện trong

các trường hợp sau:

- Cải thiện sự an toàn môi trường, gia tăng hiệu quả môi trường của các tài

sản khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp;

- Giảm hoặc ngăn ngừa ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ các hoạt

động trong tương lai;

- Bảo tồn môi trường.

41

Tài sản môi trường bao gồm: Thiết bị xử lý chất thải, thiết bị xử lý ô

nhiễm…Tài sản môi trường có thể là tài sản cố định hoặc các tài sản ngắn hạn

(vật liệu, hóa chất xử lý môi trường; công cụ, dụng cụ sử dụng cho công tác bảo

vệ môi trường…). Nhìn chung, tài sản cố định môi trường được quan tâm, chú

trọng nhều trong việc nhận diện, xác định, ghi nhận và cung cấp thông tin.

Nếu chi phí môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như

một tài sản, thì chi phí môi trường được vốn hóa thành tài sản.

Giá trị tài sản môi trường được xác định dựa trên nguyên tắc giá gốc và

các tiêu chuẩn xác định giá trị của chuẩn mực kế toán tài sản. Các quốc gia khác

nhau sử dụng hệ thống chuẩn mực kế toán khác nhau, nhưng nhìn chung việc

xác định giá trị tài sản môi trường theo các nội dung: Xác định giá trị ban đầu,

chi phí sau khi ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu.

1.3.2.2. Nợ phải trả môi trường

Theo hướng dẫn thường niên kế toán và báo cáo tài chính đối với chi phí

môi trường và nợ phải trả (UNTAD) [55]. Nợ phải trả môi trường, được định

nghĩa: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán khoản

chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường và đáp ứng các tiêu chí để

ghi nhận một trách nhiệm.

Một trách nhiệm là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ

các sự kiện trong quá khứ, mà việc thanh toán dự kiến sẽ dẫn đến sự giảm sút về

lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.

Việc ghi nhận nợ phải trả môi trường khi phát sinh một trách nhiệm pháp

lý môi trường (hoặc một điều khoản cho một trách nhiệm pháp lý môi trường)

được chi phối bởi các tiêu chí ghi nhận của một trách nhiệm môi trường. Trong

một số quốc gia, nợ phải trả môi trường được phân biệt với các khoản nợ khác,

nợ thương mại và khoản trích trước chi phí phải trả.

Một trách nhiệm pháp lý về môi trường được ghi nhận khi có một trách

nhiệm của doanh nghiệp phải gánh chịu một khoản chi phí môi trường, tham gia

một cam kết hoặc phát sinh nghĩa vụ pháp lý về môi trường. Trong doanh

42

nghiệp, căn cứ vào chính sách môi trường xây dựng để xây dựng nghĩa vụ môi

trường. Một nghĩa vụ môi trường sẽ phát sinh trách nhiệm pháp lý về môi trường

được ghi nhận. Khi hình thành một nghĩa vụ, doanh nghiệp cần xác định, đo

lường và ghi nhận nợ phải trả môi trường vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nghĩa

vụ của doanh nghiệp không chỉ bao gồm các nghĩa vụ pháp lý mà còn nghĩa vụ

doanh nghiệp tự xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn môi trường của đơn vị như:

• Báo cáo môi trường của doanh nghiệp cho khách hàng, chính sách quản

lý môi trường của doanh nghiệp được công khai bên ngoài.

• Tiêu chuẩn môi trường quy định tại doanh nghiệp.

• Kỳ vọng của cộng đồng và chính phủ về tiêu chuẩn môi trường.

Khoản nợ phải trả môi trường phát sinh liên quan đến thực hiện các

hành động khắc phục hậu quả, phục hồi các vùng bị ô nhiễm môi trường,

đóng cửa hoặc loại bỏ cho đến khi hoạt động xử lý môi trường hoặc hoạt

động di dời hoàn thành...

Theo PGS.TS. Phạm Đức Hiếu - PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai [14]

Định nghĩa nợ phải trả môi trường của doanh nghiệp là một khoản nợ có

thể là các nghĩa vụ tự nguyện được ghi trong hợp đồng, hoặc là những nghĩa vụ

có tính bắt buộc ấn định một phía, như các nghĩa vụ về thuế môi trường…

Trong phạm vi kế toán môi trường, các khoản nợ phải trả môi trường thể

hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với xã hội cũng như đối với môi trường mà

doanh nghiệp đang khai thác, sử dụng.

Qua các khái niệm nợ phải trả môi trường trên, nợ phải trả môi trường có

các đặc trưng:

- Nợ phải trả môi trường được hình thành từ hoạt động môi trường trong

doanh nghiệp.

- Nợ phải trả môi trường là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phải thực

hiện liên quan đến chi phí môi trường phát sinh trong doanh nghiệp hoặc phát

sinh nghĩa vụ pháp lý về môi trường đáp ứng các tiêu chí để ghi nhận một trách

nhiệm môi trường.

43

- Nợ phải trả môi trường của doanh nghiệp là một khoản nợ có thể là các

nghĩa vụ tự nguyện được ghi trong hợp đồng, hoặc là những nghĩa vụ có tính bắt

buộc ấn định một phía.

Từ những các đặc trưng của nợ phải trả môi trường, theo chúng tôi định

nghĩa nợ phải trả môi trường theo hướng dẫn thường niên kế toán và báo cáo tài

chính đối với chi phí môi trường và nợ phải trả (UNTAD) [55] là đầy đủ và toàn

diện hơn cả.

Nợ phải trả môi trường: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phải thực

hiện thanh toán khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường và

đáp ứng các tiêu chí để ghi nhận một trách nhiệm.

Một trách nhiệm là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ

các sự kiện trong quá khứ, mà việc thanh toán dự kiến sẽ dẫn đến sự giảm sút về

lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.

Các quốc gia khác nhau sử dụng hệ thống chuẩn mực kế toán khác nhau,

nhưng nhìn chung việc xác định nợ phải trả môi trường theo các nguyên tắc: Nợ

phải trả môi trường được xác định khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp

phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho nghĩa vụ hiện tại, và khoản nợ

phải trả đó phải được xác định một cách đáng tin cậy. Trong trường hợp phát

sinh một khoản nợ phải trả môi trường chưa chắc chắn về giá trị và thời gian sẽ

được xác định là khoản dự phòng phải trả môi trường. Giá trị khoản dự phòng nợ

phải trả môi trường được xác định dựa trên ước tính hợp lý nhất của khoản tiền

sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán.

1.3.2.3. Chi phí môi trường

Theo Horngren, Datar & Foster, và Atkinson, Kaplan, Young [40] định

nghĩa chi phí môi trường như sau:

Chi phí môi trường gồm có hai loại: hiện hữu và không hiện hữu (chi phí

ẩn). Chi phí hiện hữu bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến cải tiến, thay thế

công nghệ và quy trình sản xuất, chi phí làm sạch và chi phí bị loại bỏ, chi phí xả

thải, chi phí để có giấy phép hoạt động, các khoản phạt về môi trường, phí và lệ

phí môi trường theo yêu cầu của pháp luật. Chi phí không hiện hữu bao gồm chi

44

phí lên quan đến các yếu tố nhằm quản lý, giám sát các vấn đề môi trường trong

doanh nghiệp. Các chi phí này thường nằm trong chi phí hành chính, chi phí tư

vấn pháp lý, đào tạo nhân viên về trình độ và nhận thức môi trường.

Theo Schaltegger và Burritt [52], định nghĩa chi phí môi trường:

Chi phí môi trường là các chi phí liên quan và có ảnh hưởng trực tiếp tới

hiệu quả hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động môi trường của doanh nghiệp.

Theo Hướng dẫn thường niên về kế toán và báo cáo tài chính cho chi

phí và nợ phải trả môi trường (UNTAD) [55], định nghĩa chi phí môi trường

như sau:

Chi phí môi trường bao gồm các chi phí của các bước thực hiện, hoặc yêu

cầu phải được thực hiện để quản lý các tác động môi trường của doanh nghiệp

một cách có trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát sinh

cho các mục tiêu và yêu cầu môi trường của các doanh nghiệp.

Chi phí môi trường được ghi nhận trong khoảng thời gian hiện tại mà

chúng được xác định. Trong một số trường hợp chi phí môi trường có thể liên

quan đến thiệt hại đã xảy ra trong một khoảng thời gian trước, như thiệt hại về

môi trường đối với tài sản trước khi thu hồi, hậu quả của ô nhiễm môi trường

trong một khoảng thời gian trước đó mà hiện nay phải yêu cầu xử lý và làm

sạch, chi phí xử lý chất thải độc hại được tạo ra trong một khoảng thời gian trước

đây trong quá trình sản xuất.

Nếu chi phí môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như

một tài sản thì phải được vốn hóa. Tài sản môi trường là chi phí môi trường được

vốn hóa khi đáp ứng các tiêu chí để được ghi nhận như một tài sản và được trình

bày trên bảng cân đối kế toán.

Chi phí môi trường phải được vốn hóa nếu chúng liên quan trực tiếp hoặc

gián tiếp đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai.

Chi phí môi trường không đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như

một tài sản cần phải được phản ánh ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh qua

các thời kỳ thích hợp trong hiện tại và tương lai. Chi phí môi trường được phản

ánh ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh kỳ hiện tại bao gồm: Chi phí xử lý các

45

chất thải, chi phí làm sạch liên quan đến hoạt động kinh doanh hiện tại, chi phí

xử lý ô nhiễm phát sinh trong khoảng thời gian trước đây, doanh nghiệp có trách

nhiệm phải làm sạch, chi phí cho hoạt động quản lý môi trường thường xuyên,

chi phí cho kiểm toán môi trường, tiền phạt phát sinh trong kỳ đối với việc

không tuân thủ các quy định về môi trường, bồi thường cho bên thứ ba thiệt hại

môi trường…

Theo Bộ môi trường Liên bang Đức [36]: Chi phí môi trường là thuật ngữ

được sử dụng để chỉ các loại chi phí khác nhau có liên quan đến quản lý môi

trường, các biện pháp bảo vệ môi trường và các tác động môi trường. Các chi

phí này có nguồn gốc từ các yếu tố chi phí, các bộ phận và mục đích sử dụng

khác nhau.

Chi phí môi trường trong doanh nghiệp không những các chi phí liên quan

đến hoạt động bảo vệ môi trường mà còn tính đến các chi phí hình thành nên

chất thải. Như vậy, chi phí môi trường bao gồm các khoản chi phí liên quan đến

các dòng vật liệu, năng lượng, nước gây nên những tác động môi trường và chi

phí cho hoạt động bảo vệ môi trường.

Một bộ phận vật liệu, năng lượng, nước sử dụng trong sản xuất kinh

doanh sẽ tạo ra chất thải tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí, đây là nguyên nhân nên

những tác động môi trường. Chất thải được hình thành từ vật liệu, năng lượng,

nước do doanh nghiệp mua, thanh toán tiền nhưng lại không trở thành sản phẩm

thương mại, nguyên nhân chính là do sản xuất không hiệu quả. Như vậy, chi phí

vật liệu, năng lượng, nước lãng phí trong chất thải được tính vào chi phí môi

trường của doanh nghiệp, đây là thông tin quan trọng để tính toán và đưa ra các

quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo quan điểm truyền thống, chi phí môi trường chính là những chi phí

cho việc bảo vệ môi trường thông qua việc tái chế, xử lý chất thải. Qua cách

nhận diện trên đã bỏ qua những khoản chi phí như chi phí vật liệu của chất thải.

Điều đó làm cản trở mục tiêu cuối cùng của kế toán môi trường, là cung cấp

thông tin hoạt động môi trường cho nhà quản trị trong việc đưa ra các quyết định

46

thích hợp nhằm ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nhận diện chi phí môi

trường không chỉ nhằm vào việc tiêu hủy chất thải mà còn phải biết chất thải

phát sinh từ đâu và làm thế nào để ngăn ngừa chúng.

Ngoài ra, chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường còn bao gồm những

khoản chi phí để ngăn ngừa, tiêu hủy, lập kế hoạch, kiểm soát, thay đổi hành

động và khắc phục các thiệt hại môi trường của doanh nghiệp.

Theo cách tiếp cận của Hansen và Mowen [41]

Chi phí môi trường được xem xét trong quan hệ với mô hình chất lượng

toàn diện. Trong mô hình này giả thiết doanh nghiệp ở trạng thái lý tưởng là hoạt

động không gây hại cho môi trường. Có nghĩa là doanh nghiệp không trực tiếp

hoặc gián tiếp làm giảm giá trị môi trường như xả chất thải ra môi trường, có

nghĩa là chi phí môi trường tại công ty trong trường hợp này bằng “không”. Do

đó, các công ty phát sinh chi phí môi trường có thể hiểu đây là chi phí phát sinh

do sự yếu kém của quản lý chất lượng môi trường hiện tại hoặc tương lai. Các

chi phí này có liên hệ với việc phát hiện, sửa chữa và ngăn chặn hiện tượng làm

suy giảm môi trường.

Qua các khái niệm chi phí môi trường trên, chi phí môi trường có các đặc

trưng sau:

- Chi phí môi trường gồm có hai loại là chi phí hiện hữu và không hiện

hữu (chi phí ẩn).

- Chi phí môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động tài chính

và hiệu quả hoạt động môi trường của doanh nghiệp.

- Chi phí môi trường bao gồm các chi phí phát sinh để quản lý các tác

động môi trường của doanh nghiệp một cách có trách nhiệm với môi trường.

- Chi phí môi trường là các chi phí gắn với thiệt hại môi trường, bảo vệ

môi trường của doanh nghiệp.

- Chi phí môi trường có nguồn gốc từ các yếu tố chi phí, các bộ phận và

có mục đích sử dụng khác nhau.

47

Từ những các đặc trưng của chi phí môi trường, theo chúng tôi định

nghĩa chi phí môi trường theo “Hướng dẫn thường niên kế toán và báo cáo tài

chính đối với chi phí môi trường và nợ phải trả (UNTAD)” [55] là đầy đủ và

toàn diện hơn cả.

Chi phí môi trường bao gồm các chi phí của các bước thực hiện, hoặc yêu

cầu phải được thực hiện để quản lý các tác động môi trường của doanh nghiệp

một cách có trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát sinh

cho các mục tiêu và yêu cầu môi trường của các doanh nghiệp.

- Chi phí môi trường gắn với hoạt động bảo vệ môi trường của doanh

nghiệp. Chi phí này bao gồm chi phí lãng phí trong sản xuất kinh doanh, chi phí

của chất thải, chi phí xử lý chất thải, chi phí ngăn ngừa, tiêu hủy, lập kế hoạch,

kiểm soát, thay đổi hành động và khắc phục những thiệt hại môi trường có thể

xảy ra tại doanh nghiệp.

- Chi phí môi trường là một trong nhiều loại chi phí phát sinh mà doanh

nghiệp phải chấp nhận, phải chi trả khi thực hiện thực hiện hoạt động sản xuất

kinh doanh.

- Thông tin về chi phí môi trường cũng được đo lường, xử lý tương tự như

những thông tin chi phí sản xuất kinh, doanh thông thường.

- Chi phí môi trường có thể được vốn hóa thành tài sản hoặc tính (phân

bổ) vào chi phí thời kỳ trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Chi phí môi trường có thể được bù đắp lại từ các khoản thu được từ việc

bán phế thải, phần thưởng từ việc bảo vệ môi trường hiệu quả, hoặc hạn ngạch ô

nhiễm thấp hơn định mức quy định…

- Nhận diện và hiểu rõ chi phí môi trường phát sinh từ đâu, số lượng chi

phí bao nhiêu sẽ góp phần tính chi phí sản phẩm và định giá bán sản phẩm được

chính xác.

- Nội dung chi phí môi trường sẽ phụ thuộc vào mục đích, mức độ sử

dụng thông tin của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.

48

Phân loại chi phí môi trường:

Hiện nay có nhiều cách phân loại chi phí môi trường nhằm mục đích xác

định, hạch toán và sử dụng thông tin về chi phí môi trường. Các tổ chức, các nhà

khoa học trên thế giới đã phân loại chi phí môi trường theo các tiêu chí sau:

* Theo Ủy ban Phát triển bền vững của Liên Hợp quốc [57], chi phí môi

trường trong doanh nghiệp được chia thành 4 loại:

1. Chi phí xử lý chất thải

Là loại chi phí liên quan đến đầu ra không tạo ra sản phẩm tích cực của

doanh nghiệp. Bao gồm:

- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho xử lý chất thải: Chi phí khấu hao

container chứa rác, thiết bị xử lý nước thải, thiết bị lọc chất ô nhiễm không

khí…, chi phí bảo dưỡng thiết bị môi trường.

- Chi phí nhân công liên quan đến xử lý chất thải và khí thải, chi phí nhân

công thu nhặt chất thải, chi phí lương của nhân viên quản lý, giám sát các hoạt

động xử lý chất thải.

- Các khoản phí và thuế: Chi phí thuê ngoài xử lý chất thải, chi phí cấp

phép và thuế môi trường.

- Các khoản nộp phạt: Chi phí này phát sinh khi doanh nghiệp không tuân

thủ các quy định về môi trường như chi phí bồi thường thiệt hại về tài nguyên

thiên nhiên, chi phí đền bù các sự cố môi trường…

- Bảo hiểm trách nhiệm môi trường: Bao gồm số tiền đóng bảo hiểm cho

các rủi ro liên quan đến môi trường.

- Các khoản dự phòng cho các chi phí sửa chữa, khắc phục sự cố môi

trường, đền bù. Mục đích của khoản dự phòng này là tính toán, dự trù trước

những chi phí và nghĩa vụ tương lai phát sinh trong các hoạt động của doanh

nghiệp có liên quan đến môi trường như tràn bể chất thải, rò rỉ hóa chất…Các

chi phí này có thể là trách nhiệm trong tương lai cho việc đáp ứng tiêu chuẩn quy

định, trách nhiệm di chuyển chất thải, trách nhiệm cải tạo khu vực bị ô nhiễm…

49

2. Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường

- Chi phí lao động trong đơn vị phục vụ cho hoạt động quản lý môi

trường như tiền lương nhân viên quản lý môi trường, lương nhân viên kiểm

soát môi trường…

- Chi phí thuê ngoài cho các hoạt động phòng ngừa chất thải: Chi phí tư

vấn, đào tạo, truyền thông, kiểm toán môi trường.

- Chi phí nghiên cứu phát triển dự án môi trường: Chi phí nghiên cứu các

dự án, giải pháp giảm thiểu tác động môi trường trong đơn vị.

- Chi phí quản lý môi trường khác như: Chi phí bảo trợ môi trường sinh

thái, chi phí công bố báo cáo chi phí môi trường của đơn vị…

3. Giá trị vật liệu của chất thải

Khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, không phải toàn bộ vật liệu

đưa vào sản xuất đều trở thành sản phẩm tích cực. Một phần trong số vật liệu,

năng lượng, nước dùng cho sản xuất đã bị mất, chuyển thành chất thải và chất

phát tán. Nghĩa là một bộ phận vật liệu, năng lượng, nước được mua và được trả

tiền nhưng không trở thành sản phẩm thương mại mà lại trở thành chất thải (sản

phẩm tiêu cực). Giá trị của vật liệu, năng lượng, nước không hình thành sản

phẩm được ghi nhận là chi phí môi trường.

Tùy thuộc vào giá trị nguyên vật liệu, trình độ, năng suất lao động, thiết

bị công nghệ sử dụng của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm:

- Nguyên vật liệu thô: Bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu thô đưa vào sản

xuất nhưng không được tạo ra thành phẩm mà tạo ra các phế thải dưới dạng chất

thải rắn, nước hoặc khí thải.

- Bao bì: Đa số bao bì dùng cho sản phẩm rời khỏi doanh nghiệp cùng với

sản phẩm hoàn thành chuyển đến khách hàng. Nhưng có một số không nhiều

bao bì bị hư hỏng cần được tính toán, đánh giá. Vì vậy, giá trị mua của các loại

bao bì hư hỏng và chi phí để xử lý, tiêu hủy chúng được xác định là giá trị của

vật liệu trong phế thải.

50

- Vật liệu phụ: Bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu phụ đưa vào sản xuất

nhưng không được tạo ra thành phẩm mà tạo ra các phế thải dưới dạng chất thải

rắn, nước hoặc khí thải.

- Vật liệu hoạt động: Bao gồm tất cả các vật liệu sử dụng trong hoạt động

quản lý điều hành của doanh nghiệp và không cấu thành nên sản phẩm như: Các

chất hóa học, dung môi, các chất tẩy rửa…

- Năng lượng: Là phần biến đổi không hiệu quả của quá trình sản xuất

(mất mát hiệu suất trong quá trình sử dụng năng lượng) như tiếng ồn, sức nóng

của động cơ, thiết bị phát tán ra bên ngoài…

- Nước: Bao gồm nước sử dụng trong hoạt động của công ty và không trở

thành sản phẩm, như nước thải, nước vệ sinh làm sạch vật liệu, nhà xưởng dùng

cho sản xuất…

4. Chi phí môi trường khác: Loại chi phí này bao gồm chi phí lãng phí

trong sản xuất, kinh doanh. Bao gồm chi phí lao động, chi phí vật liệu dùng

trong quản lý, chi phí khấu hao máy móc thiết bị mà sử dụng không hiệu quả…

* Căn cứ vào hoạt động bảo vệ môi trường

1. Chi phí ngăn chặn (Chi phí phòng ngừa): Là chi phí phát sinh với mục

đích ngăn chặn các chất độc hại, chất thải nguy hại phát thải ra môi trường từ

hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Như chi phí phân tích, đánh giá lựa chọn

vật liệu thân thiện môi trường, thiết bị kiểm soát ô nhiễm, thiết kế phương pháp

sản xuất tối ưu nhằm cắt giảm hoặc loại bỏ chất độc, đào tạo nhân viên, phát

triển hệ thống quản trị môi trường.

2. Chi phí phát hiện: Là chi phí của các hoạt động được tiến hành nhằm

xác định phương pháp hay quá trình sản xuất trong doanh nghiệp có tuân theo

các tiêu chuẩn môi trường hay không. Các tiêu chuẩn và thủ tục môi trường mà

một doanh nghiệp hướng đến bao gồm 3 loại: (1) Các luật của chính phủ, (2) Hệ

thống tiêu chuẩn quản lý môi trường, (3) Chính sách môi trường của doanh

nghiệp. Như, chi phí kiểm tra hoạt động môi trường, kiểm định ô nhiễm, đo

lường mức độ ô nhiễm…

51

3. Chi phí cho các hoạt động xử lý chất thải trong nội bộ: Bao gồm chi phí

phát sinh nhằm loại bỏ và quản lý chất thải sau mỗi lần sản xuất.

4. Chi phí cho các hoạt động xử lý chất thải bên ngoài doanh nghiệp: Bao

gồm các chi phí xuất phát từ sự giảm giá trị môi trường, tác động xấu ảnh hưởng

đến tài sản và lợi ích cá nhân. Như chi phí dọn sạch hồ nước ô nhiễm, dọn sạch

dầu tràn, bồi thường sự cố môi trường cho các cá nhân, cảỉ thiện đất về trạng thái

môi trường ban đầu…

* Căn cứ vào mục đích quản lý môi trường

Chi phí môi trường có thể tránh được: Là các chi phí có thể phát sinh liên

quan đến xử lý ô nhiễm, đền bù thiệt hại… mà doanh nghiệp có thể tránh được

như: Chi phí đền bù cho các sự cố môi trường xảy ra trong tương lai, các khoản

phạt vi phạm môi trường…

Chi phí môi trường không thể tránh được (Chi phí bắt buộc): Là các chi

phí chắc chắn phát sinh liên quan đến môi trường trong quá trình hoạt động của

doanh nghiệp: Chi phí xin giấy phép môi trường, chi phí lắp đặt hệ thống xử lý

nước thải, thuế, phí liên quan…

* Căn cứ vào hình thái biểu hiện của các loại chi phí môi trường

Chi phí môi trường có thể nhìn thấy được: Chi phí xử lý cuối đường ống,

như chi phí xử lý chất thải, phí môi trường…

Chi phí môi trường không nhìn thấy được (chi phí ẩn): Đây là các chi phí

không tạo ra sản phẩm, như chi phí nguyên vật liệu, bao bì, năng lượng..tạo ra

chất thải.

* Căn cứ vào mối quan hệ chi phí môi trường với mức độ hoạt động

Biến phí môi trường: Là các khoản chi phí môi trường có quan hệ với kết

quả sản xuất hay quy mô hoạt động.

Định phí môi trường: Là các khoản chi phí môi trường phát sinh thường

không thay đối trong phạm vi của quy mô hoạt động.

* Căn cứ vào tiêu chuẩn ghi nhận chi phí môi trường trên báo cáo tài chính

Tiêu chuẩn của cách phân loại này là căn cứ vào việc ghi nhận chi phí môi

trường vàò báo cáo tài chính doanh nghiệp. Theo cách phân loại này chi phí môi

trường được phân chia thành hai loại:

52

- Chi phí môi trường được vốn hóa, đủ điều kiện ghi nhận là một tài sản

được ghi nhận vào bảng cân đối kế toán trong kỳ.

- Chi phí môi trường phát sinh trong kỳ, không đủ điều kiện ghi nhận là

một tài sản, được ghi nhận (phân bổ) vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.

* Căn cứ vào nghĩa vụ tuân thủ quy định môi trường

Tiêu chuẩn của cách phân loại này là căn cứ vào chi phí môi trường tuân

thủ pháp luật môi trường và các chi phí môi trường tự nguyện của doanh nghiệp

để phân loại chi phí môi trường. Theo cách phân loại này chi phí môi trường

được chia thành bốn loại sau:

1. Chi phí xử lý chất thải: Là các chi phí liên quan đến hoạt động xử lý

chất thải trong doanh nghiệp, như, Chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí

khấu hao thiết bị, chi phí dịch vụ bên ngoài…liên quan đến xử lý chất thải.

2. Chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường: Là chi phí liên quan

đến các nghĩa vụ bắt buộc, như yêu cầu làm sạch hoặc vệ sinh của quá trình sản

xuất trước đó, chi phí khắc phục thiệt hại môi trường…

3. Chi phí bồi thường, nộp phạt môi trường: Là các chi phí phát sinh do

doanh nghiệp không tuân thủ các quy định hiện hành về môi trường như chi phí

bồi thường tổn thất môi trường cho các cá nhân và tổ chức phải chịu tác động

của hậu quả môi trưởng, các khoản phạt do vi phạm quy định về môi trường...

4. Chi phí môi trường khác: Là các chi phí liên quan đến hoạt động môi

trường nhưng không bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện, chi phí này nhằm

thực hiện trách nhiệm và phòng ngừa sự cố môi trường của doanh nghiệp, như

chi phí cho hoạt động quản lý môi trường, chi phí tư vấn môi trường, chi phí đào

tạo nhân viên về bảo vệ môi trường, chi phí nghiên cứu về môi trường, chi phí

phòng ngừa sự cố môi trường…

Xuất phát từ mục đích sử dụng thông tin kế toán chi phí môi trường để lập

các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động môi trường trên báo cáo tài chính nhằm

cung cấp cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài, chi phí môi trường sẽ có

những cách thức phân loại và phương pháp xác định khác nhau.

53

Trên góc độ kế toán tài chính, các quốc gia khác nhau sử dụng hệ thống

chuẩn mực kế toán khác nhau, nhưng nhìn chung việc xác định chi phí môi

trường theo các nguyên tắc: Chi phí môi trường làm giảm lợi ích kinh tế trong

tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí

này phải được xác định một cách đáng tin cậy.

Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí môi trường được nhìn nhận như là

một loại thông tin phục vụ cho việc ra quyết định nội bộ, việc xác định chi phí

môi trường thực tế được sử dụng để đưa ra quyết định. Các phương pháp xác

định chi phí môi trường phục vụ cho sử dụng quản trị môi trường trong nội bộ

bao gồm:

Phương pháp xác định chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt

động (ABC)

Hiện nay trong các doanh nghiệp, chi phí môi trường “ẩn” trong chi phí

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chi phí môi trường có thể là chi

phí phòng ngừa, ngăn chặn, chi phí xử lý môi trường từ hoạt động của doanh

nghiệp... Chi phí môi trường sẽ được phân bổ vào đối tượng chịu chi phí theo

cùng tiêu thức phân bổ của chi phí sản xuất chung. Các tiêu thức được sử

dụng để phân bổ như: tiền lương lao động trực tiếp, chi phí nhân công, số giờ

máy chạy…

Việc phân bổ chi phí môi trường như trên đã làm cho chi phí môi trường

tính cho từng loại sản phẩm không được chính xác, có những sản phẩm ít gây

ảnh hưởng môi trường nhưng lại được tính chịu cùng chi phí với những sản

phẩm gây nhiều ô nhiễm môi trường, mặc khác với cách tập hợp và phân bổ như

vậy doanh nghiệp không thể biết được nguyên nhân chi phí môi trường trong

doanh nghiệp phát sinh từ đâu? Và muốn quản lý tốt môi trường, cắt giảm chi

phí môi trường thì phải cắt giảm ở bộ phận hoặc công đoạn nào của quá trình sản

xuất kinh doanh?. Việc tập hợp hợp và phân bổ chi phí môi trường theo phương

pháp ABC sẽ khắc phục được các nhược điểm nêu trên.

54

Theo phương pháp này, chi phí môi trường được xác định tại các giai

đoạn hoạt động hoặc các trung tâm chi phí phát sinh các chất thải. Các chi phí

môi trường liên quan gián tiếp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp được

phân bổ cho từng loại sản phẩm theo hoạt động tạo ra chất thải của quy trình sản

xuất sản phẩm đó. Như vậy, trước hết phải tập hợp chi phí môi trường cho các

giai đoạn hoạt động tạo ra chất thải, sau đó phân bổ chi phí môi trường của từng

hoạt động cho các sản phẩm dựa vào các tiêu thức phân bổ phù hợp.

Quy trình

Bước 1: Phân tích quá trình sản xuất của doanh nghiệp thành các hoạt

động (trung tâm) tạo ra chất thải. Thông qua công việc này, kế toán nhận diện

được các hoạt động tạo ra chất thải và gây ra phát sinh chi phí môi trường.

Bước 2: Xác định các hoạt động (trung tâm) tạo ra chất thải, phân loại các

hoạt động (trung tâm) theo cấp bậc chi tiết hơn, và cấp hoạt động (trung tâm)

cuối cùng là từng loại, từng nhóm sản phẩm sản xuất…

Bước 3: Tập hợp chi phí môi trường phát sinh trong kỳ cho các hoạt động

(trung tâm) tạo ra chất thải.

Bước 4: Phân bổ chi phí môi trường cho các hoạt động cấp chi tiết.

Bước 5: Căn cứ vào mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình

sản xuất sản phẩm để phân bổ chi phí môi trường cho từng loại sản phẩm.

Cơ sở phân bổ chi phí môi trường: Khi phân bổ chi phí môi trường phải

căn cứ vào các tiêu chuẩn gắn với các mức độ tạo ra chất thải của các hoạt động.

Các doanh nghiệp có thể xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí môi trường theo

các căn cứ sau:

- Lượng chất thải phát tán hoặc lượng chất thải được xử lý

- Độ độc hại của chất thải phát tán hoặc lượng chất thải được xử lý

- Chi phí của việc xử lý các loại chất thải hoặc khí thải

55

Sơ đồ 1.1: Tập hợp và phân bổ chi phí môi trường

dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)

Phương pháp xác định chi phí môi trường theo dòng luân chuyển

vật liệu

Chi phí môi trường có nhiều loại với các biểu hiện, đặc tính khác nhau.

Trong đó có những khoản chi phí phát sinh có thể xác định ngay là chi phí môi

trường, như chi phí xử lý chất thải… Nhưng có những khoản chi phí ẩn, rất khó

xác định. Theo cách phân loại chi phí môi trường của Ủy ban Phát triển bền

vững của liên hợp quốc đã trình bày phần trên, chi phí môi trường trong doanh

nghiệp được chia thành 4 loại:

Loại 1. Chi phí xử lý chất thải

Loại 2. Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường

Loại 3. Giá trị vật liệu của các phế thải

Loại 4. Chi phí phí môi trường khác

Các loại chi phí xử lý chất thải (loại 1), chi phí phòng ngừa và quản lý

môi trường (loại 2), chi phí phí môi trường khác (loại 4) là các chi phí môi

trường có quan hệ trực tiếp, gián tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh, các loại

56

chi phí này thường được tính đến trong hệ thống kế toán truyền thống và có thể

dễ dàng xác định như các loại chi phí sản xuất kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp.

Đối với loại chi phí môi trường là giá trị vật liệu của các phế thải (loại 3),

đây là loại chi phí môi trường không được tính đến trong hệ thống kế toán truyền

thống. Đây là chính là loại chi phí môi trường ẩn trong chi phí sản xuất kinh

doanh, để xác định giá trị vật liệu của chất thải cần sử dụng phương pháp cân đối

dòng vật liệu, cách xác định như sau:

Khối lượng vật liệu i Khối lượng vật liệu i Khối lượng vật liệu i = - (1) tạo ra chất thải đưa vào sản xuất tạo thành sản phẩm

Giá trị vật liệu i tạo Khối lượng vật liệu i = x Đơn giá vật liệu i (2) ra chất thải tạo ra chất thải

Trong công thức (1), Khối lượng vật liệu tạo ra chất thải được xác định

dựa vào nguyên tắc cân bằng vật chất của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh

doanh để xác định vật liệu bị mất đi trong quá trình sản xuất và vật liệu tạo thành

sản phẩm. Trong một số trường hợp không thể dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật của

thiết bị sản xuất để xác định hiệu suất thu hồi, doanh nghiệp có thể thực hiện

việc phân tích chất trong sản phẩm để xác định hàm lượng vật liệu có trong sản

phẩm. Ví dụ tại Nhà máy Đường Phổ Phong, bộ phận kỹ thuật dựa trên tiêu

chuẩn kỹ thuật của thiết bị sản xuất, phân tích cân bằng vật chất, xác định 1 tấn

nguyên liệu mía đưa vào sản xuất đường, 75% tạo thành sản phẩm đường, còn

lại 25% nằm trong mật rỉ và chất thải khác (bã mía, bụi, đất).

Kế toán tổng cộng toàn bộ giá trị vật liệu tạo ra chất thải của từng thứ vật

liệu sử dụng cho sản xuất theo công thức (2), kết quả này chính là giá trị vật liệu

của chất thải.

Nhằm xác định giá trị vật liệu của chất thải, nguyên nhân phát sinh chất

thải, qua đó kiểm soát và quản lý tốt quy trình sản xuất nhằm giảm lượng vật liệu

57

tiêu hao không cần thiết, tăng hiệu suất sử dụng vật liệu. Hiện nay, các doanh

nghiệp trên thế giới tập trung áp dụng phương pháp kế toán cân đối dòng luân

chuyển vật liệu để xác định giá trị vật liệu của chất thải.

Phương pháp cân đối dòng luân chuyển vật liệu, được xây dựng dựa trên

khái niệm cơ bản về sự cân bằng vật chất và năng lượng, trong đó chi phí môi

trường sẽ được xác định dựa trên dòng vật liệu đi qua các công đoạn trong toàn

bộ quy trình sản xuất.

Nguyên vật liệu, năng lượng đi vào quá trình sản xuất kinh doanh như là

những yếu tố đầu vào, chuyển đổi thành sản phẩm tích cực và một bộ phận

không tạo thành sản phẩm (chất thải). Theo định luật bảo toàn vật chất và năng

lượng, nguyên vật liệu, năng lượng đầu vào phải bằng tổng cộng của nguyên vật

liệu, năng lượng sử dụng trong sản phẩm và chất thải đầu ra.

Xác định giá trị chất thải theo dòng vật liệu đòi hỏi phải theo dõi các dòng

vật liệu vào và ra của mỗi công đoạn quá trình sản xuất, bắt đầu từ khâu đầu tiên

đến khâu kết thúc cuối cùng của quá trình sản xuất. Căn cứ vào những kết quả

định lượng cả về tiền tệ và hiện vật, kế toán môi trường có thể nhận diện, phân

loại và bóc tách các chi phí môi trường có liên quan đến quá trình sản xuất của

doanh nghiệp, làm căn cứ để xác định giá trị vật liệu, năng lượng tạo thành sản

phẩm và tạo ra chất thải. Giá trị vật liệu, năng lượng tạo ra chất thải được xác

định là một bộ phận chi phí môi trường phát sinh trong kỳ.

Nhìn từ góc độ kinh tế, xác định giá trị vật liệu của chất thải theo phương

pháp dòng luân chuyển vật liệu dựa trên liên kết định lượng dữ liệu vật chất và

tiền tệ của dòng vật liệu sẽ xem xét dòng vật liệu vào và ra trở nên minh bạch

hơn, qua đó xem xét được dòng vật liệu mà giá trị của nó khi ra khỏi doanh

nghiệp không tạo ra sản phẩm và trở thành chất thải.

Nhìn từ góc độ sinh thái: Xác định giá trị vật liệu của chất thải theo

phương pháp dòng luân chuyển vật liệu, có thể hệ thống hóa và giảm các chi phí

nhờ giảm nguyên vật liệu và năng lượng sử dụng, đem lại lợi ích môi trường.

Hơn nữa, lợi ích môi trường có thể thu được ngay cả những nơi mà doanh

58

nghiệp không chú ý tới, do đó phương pháp xác định chi phí của chất thải theo

dòng luân chuyển vật liệu đã chỉ ra xu hướng mà chi phí vật liệu có thể cắt giảm,

thay thế được hoặc sử dụng chi phí vật liệu hiệu quả hơn.

Xác định giá trị vật liệu của chất thải theo phương pháp dòng vật liệu bao

gồm 5 bước:

1. Tìm hiểu quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.

2. Tập hợp thông tin về các loại vật liệu sử dụng trong từng giai đoạn sản

xuất, nơi mà những vật liệu có tạo ra chất thải.

3. Xác định lượng vật liệu tạo ra sản phẩm tích cực (lượng vật liệu tạo ra

sản phẩm tích cực).

4. Xác định lượng vật liệu của chất thải (lượng vật liệu không tạo ra

sản phẩm).

5. Xác định chi phí vật liệu của chất thải.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ xác định dòng vật liệu

Phương pháp xác định chi phí môi trường thông qua sự kết hợp giữa

phương pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC

Đây là phương pháp xác định chi phí môi trường trên cơ sở kết hợp giữa

phương pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC. Mục đích của

phương pháp này tổ chức, xem xét, đánh giá dòng luân chuyển vật liệu sử dụng

59

cho sản xuất một cách có hiệu quả và đồng thời tập hợp, phân bổ chi phí môi

trường từ các giai đoạn hoạt động (trung tâm) cho sản phẩm.

Với phương pháp dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), chi phí vật liệu

được phân tích thành từng dòng riêng biệt luân chuyển qua các giai đoạn (trung

tâm). Các giai đoạn (trung tâm) của quy trình sản xuất được phân chia hoặc giới

hạn dựa trên cơ sở các bộ phận phát sinh chất thải trong quy trình sản xuất. Với

phương pháp ABC, chi phí môi trường phát sinh được tập theo các giai đoạn

(trung tâm) phát sinh chất thải, các giai đoạn hoặc trung tâm phát sinh chất thải

được phân chia hoặc giới hạn dựa trên cơ sở các bộ phận phát sinh chất thải

trong quy trình sản xuất. Cả hai phương pháp này, cơ sở để phân chia các trung

tâm đều dựa trên nơi phát sinh chất thải, do đó trong doanh nghiệp khi thống

nhất được các trung tâm phát sinh chất thải theo cả hai phương pháp, doanh

nghiệp sẽ thực hiện xác định được chi phí môi trường theo phương pháp dòng

luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC.

Theo phương pháp dòng luân chuyển vật liệu: Vật liệu tham gia vào

quá trình sản xuất kinh doanh, trên góc độ kỹ thuật sẽ được phân tích ra thành

2 dòng chi phí. Dòng chi phí thứ nhất tham gia tạo thành sản phẩm tích cực,

dòng chi phí thứ hai tạo ra sản phẩm tiêu cực (một bộ phận chi phí bị mất,

lãng phí tiềm ẩn trong chi phí sản xuất kinh doanh). Với phương pháp này,

giúp cho doanh nghiệp xác định được chi phí vật liệu lãng phí trong các giai

đoạn sản xuất, qua đó tìm ra các nguyên nhân để điều chỉnh, cải tiến, cắt giảm

chi phí vật liệu sử dụng nhằm mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh tế và môi

trường của doanh nghiệp.

Theo phương pháp ABC, chi phí môi trường phát sinh trong các giai đoạn

sẽ được xác định và phân bổ cho từng hoạt động và sản phẩm cuối cùng theo các

tiêu thức phù hợp, đảm bảo chi phí môi trường trong sản phẩm chính xác, giúp

cho việc định giá sản phẩm và phát hiện được các trung tâm phát sinh chi phí

môi trường lớn, từ đó tìm ra các nguyên nhân, đề xuất các các giải pháp giảm chi

phí môi trường phát sinh trong doanh nghiệp.

60

Khi thực hiện xác định môi trường theo phương pháp kết hợp kết hợp

giữa phương pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC, toàn bộ quy

trình sản xuất, kinh doanh được chia ra nhiều giai đoạn hoặc trung tâm chi phí.

Với phương pháp này, các giai đoạn hoặc trung tâm chi phí được phân

chia phải đồng nhất và áp dụng được cho cả phương pháp dòng chi phí vật liệu

và phương pháp ABC. Cơ sở để phân chia các giai đoạn hoặc trung tâm chi phí

phải dựa trên sự kết hợp giữa các bộ phận phát sinh chi phí môi trường và giai

đoạn của quy trình sản xuất phát sinh chi phí vật liệu bị lãng phí.

- Phương pháp dòng luân chuyển vật liệu sẽ xác định được chi phí vật

liệu lãng phí trong từng giai đoạn (trung tâm chi phí) của hoạt động sản xuất

kinh doanh.

- Phương pháp ABC sẽ xác định được chi phí môi trường phát sinh của

từng trung tâm chi phí, sau đó phân bổ cho từng sản phẩm cấp bậc chi tiết hơn,

và cuối cùng là chi phí của các trung tâm sẽ phân bổ cho sản phẩm.

Sơ đồ 1.3: Xác định chi phí môi trường thông qua sự kết hợp

giữa phương pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC

1.3.2.4. Thu nhập môi trường

Theo tài liệu hướng dẫn kế toán quản lý môi trường của Liên đoàn kế toán

quốc tế (IFAC) [43], thu nhập môi trường được định nghĩa như sau:

61

Thu nhập môi trường là kết quả thu được từ thực hiện các hoạt động bảo

vệ môi trường trong doanh nghiệp. Thu nhập môi trường bắt nguồn từ việc bán

phế liệu, phế thải (để tái sử dụng bởi một đơn vị khác), trợ giá tiêu thụ sản phẩm

từ hoạt động bảo vệ môi trường, thu nhập từ nhượng bán chứng chỉ phát thải

(CERs). Ngoài ra, để cung cấp thông tin cho việc đánh giá hiệu quả môi trường

trong nội bộ doanh nghiệp, các khoản lợi nhuận cao hơn do sản xuất sản phẩm

thiện với môi trường, tiết kiệm chi phí môi trường cũng được xem là các khoản

thu nhập môi trường.

Theo PGS.TS. Phạm Đức Hiếu - PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai [14]

Định nghĩa doanh thu môi trường của doanh nghiệp là biểu hiện bằng

kết quả của các hoạt động bảo vệ môi trường đã thực hiện được tính toán trên

các dữ liệu thực tế. Khoản mục này bao gồm: Doanh thu từ bán sản phẩm tái

chế hoặc bán các sản phẩm không sử dụng được tạo ra từ hoạt động sản xuất

kinh doanh.

Qua phân tích các khái niệm trên, doanh thu môi trường hoặc thu nhập

môi trường đều là những lợi ích kinh tế thu được phát sinh từ hoạt động môi

trường, là một bộ phận trong doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp,

chúng được nhận diện riêng để phản ánh thu nhập phát sinh từ hoạt động môi

trường. Theo chúng tôi, để phản ánh lợi ích kinh tế thu được từ hoạt động bảo vệ

môi trường trong doanh nghiệp sử dụng khái niệm thu nhập môi trường là hợp

lý, đầy đủ và toàn diện hơn cả.

Thu nhập môi trường là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ

kế toán, phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp, góp phần

làm tăng vốn chủ sở hữu.

Thu nhập môi trường bắt nguồn từ việc bán phế liệu, phế thải (để tái sử

dụng bởi một đơn vị khác), trợ giá tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi

trường, thu nhập từ nhượng bán chứng chỉ phát thải (CERs)...

Thu nhập môi trường của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu

được lợi ích kinh tế trong tương lai, làm gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ

62

phải trả, giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. Thu nhập

môi trường phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh

doanh trong kỳ.

1.3.3. Tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi

trường trong doanh nghiệp

1.3.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu

Để thu nhận được thông tin kế toán về tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu

nhập môi trường trong doanh nghiệp một cách khoa học, toàn diện, đáng tin cậy

cần vận dụng phương pháp chứng từ kế toán để tổ chức thu nhận thông tin kế

toán như sau:

Một là, tổ chức xây dựng danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán

Căn cứ để xây dựng danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán là các quy

định pháp lý liên quan đến chứng từ kế toán, đặc điểm vận động của các đối

tượng kế toán tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh

nghiệp, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và kiểm soát

môi trường của doanh nghiệp.

Vận dụng các quy định pháp lý liên quan đến chứng từ kế toán để xác

định hình thức, nội dung bắt buộc trên chứng từ. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động

kinh doanh, đặc điểm vận động của các đối tượng kế toán môi trường, yêu cầu

quản lý và kiểm soát hoạt động môi trường của doanh nghiệp để xây dựng danh

mục chứng từ, nội dung cụ thể của chứng từ, thời điểm lập chứng từ, nơi nhận và

nơi lập chứng từ. Trên cơ sở nhận diện, xác định được thông tin của các đối

tượng kế toán tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh

nghiệp sản xuất, kế toán sẽ xác định được nội dung của chứng từ, biểu mẫu, số

lượng, chủng loại chứng từ sử dụng cho kế toán tài chính và kế toán quản trị môi

trường. Đối với những chứng từ thu thập thông tin các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh liên quan tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường sử dụng cho kế

toán tài chính môi trường, các loại chứng từ sử dụng và các chỉ tiêu trên chứng

từ không có gì khác so với các chứng từ sử dụng trong hệ thống kế toán truyền

63

thống hiện nay. Đối với các chứng từ thu thập thông tin chi phí môi trường phục

vụ cho kế toán quản trị môi trường, cần được bổ sung các chỉ tiêu mã hóa chi phí

cho từng bộ phận hoặc trung tâm chi phí môi trường làm cơ sở cho việc nhận

diện chi phí theo từng trung tâm phục vụ cho xử lý và cung cấp thông tin chi phí

môi trường, mã hóa các nguồn cung cấp vật liệu làm cơ sở cho việc truy tìm

nguồn gốc các loại vật liệu gây ô nhiễm môi trường, qua đó thay thế các loại vật

liệu thân thiện môi trường. Ngoài ra, cần thiết kế thêm chứng từ đặc thù riêng để

thu thập thông tin chi phí vật liệu trong chất thải nhằm sử dụng để hệ thống hóa,

xử lý thông tin chất thải phục vụ cho các quyết định quản trị môi trường.

Hai là, tổ chức lập, kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế kế toán

Lập chứng từ kế toán: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan

đến các hoạt động môi trường của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán.

Lập chứng từ kế toán là việc sử dụng các chứng từ kế toán đã được xác định

trong danh mục chứng từ kế toán đã lựa chọn và các phương tiện phù hợp để

phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào chứng từ kế toán, việc lập chứng từ

kế toán phải thực hiện đúng quy định pháp lý.

Kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán trước khi ghi

sổ phải được kiểm tra một cách chặc chẽ nhằm bảo đảm tính trung thực, tính hợp

lý, hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phản ảnh trong chứng từ kế toán.

Căn cứ để xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ là dựa vào đặc điểm

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý kiểm soát hoạt động

môi trường của doanh nghiệp, yêu cầu kiểm soát trong nội bộ của doanh nghiệp

bao gồm:

Chứng từ kế toán sau khi được lập, kiểm tra và hoàn chỉnh cần phải xây

dựng quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính

phát sinh để đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên quan

thực hiện việc kiểm tra nội dung kinh tế, tài chính trong chứng từ nhằm thực

hiện ghi sổ kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho người sử

dụng thông tin.

64

Ba là, tổ chức bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán sau khi luân chuyển phải được đơn vị kế toán bảo quản

đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ. Chứng từ kế toán đưa vào lưu

trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại sắp theo thứ tự thời gian phát sinh và

theo kỳ kế toán năm. Chứng từ kế toán hết thời hạn lưu trữ theo quy định thì

được phép tiêu hủy theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị

kế toán.

1.3.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán

Mỗi đối tượng kế toán riêng biệt được mở một tài khoản kế toán để phản

ánh tình hiện có và sự vận động của đối tượng kế toán riêng biệt đó. Tên gọi và

nội dung của tài khoản phù hợp với nội dung kinh tế của đối tượng kế toán

được phản ánh. Căn cứ vào khoản mục tài chính thuộc các yếu tố trên báo cáo

tài chính có thể mở các tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp. Tùy thuộc vào

mức độ cụ thể của đối tượng kế toán và yêu cầu thông tin kế toán mà tài khoản

được mở thành nhiều cấp. Để hệ thống hóa thông tin kế toán theo yêu cầu quản

lý cụ thể đặt ra thì cần thiết phải tổ chức tài khoản phù hợp với những yêu cầu

quản lý đó. Có hai quan điểm về tổ chức tài khoản để cung cấp thông tin kế

toán môi trường:

Quan điểm thứ nhất: Dựa trên hệ thống tài khoản kế toán hiện hành, vận

dụng các tài khoản hiện có trong hệ thống tài khoản và thiết kế, bổ sung thêm

các tài khoản phản ánh các hoạt động môi trường phát sinh trong doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể tổ chức riêng tài khoản kế toán để hệ thống hóa, xử lý và

cung cấp thông tin để lập các chỉ tiêu tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi

trường trên báo cáo kế toán tài chính. Tổ chức riêng tài khoản kế toán để hệ

thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin chi phí môi trường phục vụ cho việc lập

các báo cáo kế toán quản trị môi trường.

Quan điểm thứ hai: Dựa trên hệ thống tài khoản kế toán hiện hành, vận

dụng các tài khoản hiện có trong hệ thống tài khoản và thiết kế, bổ sung thêm

các tài khoản phản ánh các hoạt động môi trường phát sinh trong doanh nghiệp.

65

Doanh nghiệp có thể tổ chức các tài khoản kế toán tích hợp để vừa hệ thống hóa,

xử lý và cung cấp thông tin phục vụ để lập các chỉ tiêu tài sản, nợ phải trả, chi

phí, thu nhập môi trường trên báo cáo tài chính, đồng thời lập các chỉ tiêu chi phí

môi trường phục vụ để lập các báo cáo kế toán quản trị môi trường. Nghĩa là,

dựa trên hệ thống tài khoản kế toán hiện hành, vận dụng các tài khoản hiện có

trong hệ thống tài khoản, bổ sung thêm các tài khoản cấp 2, 3, tài khoản chi tiết

kế toán để hệ thống hóa, xử lý cung cấp thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu

nhập môi trường sử dụng đồng thời cho việc lập cả hai loại báo cáo tài chính và

báo cáo kế toán quản trị môi trường.

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đã ứng dụng rộng rãi công nghệ

thông tin trong thực hiện công việc kế toán, các doanh nghiệp đều sử dụng

các phần mềm kế toán. Việc tạo thêm các cấp 2, 3, cấp chi tiết của các tài

khoản kế toán trong phần mềm kế toán để phân loại và hệ thống hóa thông tin

theo các đối tượng kế toán là khá đơn giản, vì vậy để thuận lợi trong tổ chức

tài khoản kế toán nhằm hệ thống hóa, xử lý cung cấp thông tin tài sản, nợ phải

trả, chi phí, thu nhập môi trường, cách tiếp cận tổ chức tài khoản kế toán theo

quan điểm thứ hai phù hợp với thực tiễn hiện nay và được sử dụng nghiên cứu

trong luận án.

1.3.3.3. Tổ chức sổ kế toán

Để tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán, các doanh nghiệp phải

tổ chức hệ thống sổ kế toán. Việc xây dựng mô hình nhiều sổ kế toán kết hợp lại

với nhau theo một trình tự nhất định được gọi là hình thức kế toán. Một hình

thức kế toán bao gồm số lượng sổ kế toán, kết cấu các loại sổ kế toán, quan hệ

giữa các loại sổ trong việc ghi chép, hệ thống hóa số liệu từ các chứng từ kế toán

theo một trình tự và phương pháp nhất định nhằm cung cấp số liệu cho việc lập

các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.

Với cách tiếp cận tổ chức tài khoản kế toán tích hợp để vừa hệ thống hóa,

xử lý và cung cấp thông tin phục vụ lập các chỉ tiêu tài sản, nợ phải trả, chi phí,

thu nhập môi trường trên báo cáo tài chính, đồng thời lập các chỉ tiêu chi phí môi

66

trường trên báo cáo kế toán quản trị môi trường, sổ kế toán cần được thiết kế phù

hợp để ghi chép các thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường.

Đối với mẫu sổ kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan

tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường sử dụng cho kế toán tài chính

môi trường, về cơ bản không có gì khác nhiều so với các sổ kế toán sử dụng

trong hệ thống kế toán truyền thống hiện nay. Tuy nhiên, để cung cấp thêm

thông tin một số loại chi phí đặc thù của hoạt động môi trường trên báo cáo tài

chính, mẫu sổ chi tiết chi phí cần được bổ sung thêm một số chỉ tiêu liên quan

đến chi phí môi trường.

Đối với sổ kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến

chi phí môi trường phục vụ cho kế toán quản trị môi trường, cần được thiết kế

thêm một số loại sổ kế toán chi phí môi trường mang tính đặc thù nhằm ghi chép

thông tin phục vụ cho lập báo cáo quản trị chi phí môi trường. Các chỉ tiêu trên

sổ kế toán được thiết kế phù hợp với các chỉ tiêu trên báo cáo quản trị chi phí

môi trường.

1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tài sản, nợ

phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp

1.3.4.1. Tổ chức báo cáo kế toán để cung cấp thông tin

Báo cáo kế toán là phương tiện để truyền tải, cung cấp thông tin kế toán

đến các đối tượng sử dụng thông tin. Báo cáo kế toán được lập trên cơ sở tổng

hợp số liệu từ thông tin của các đối tượng kế toán và được phân thành nhiều loại

báo cáo theo các mục đích sử dụng khác nhau.

Theo phạm vi cung cấp thông tin, báo cáo kế toán bao gồm: Báo cáo kế

toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị. Báo cáo kế toán tài chính mang tính

thống nhất, bắt buộc, có giá trị pháp lý cao nhằm cung cấp thông tin cho các bên

liên quan phân tích, đánh giá tình hình tài chính của đơn vị. Báo cáo kế toán

quản trị không mang tính thống nhất và bắt buộc, việc lập báo cáo kế toán quản

trị nhằm cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý trong nội bộ đơn vị.

67

Căn cứ vào nội dung thông tin trên báo cáo kế toán, báo cáo kế toán bao

gồm nhiều báo cáo cụ thể như sau, đối với báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối

kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo

cáo tài chính. Đối với báo cáo kế toán quản trị, tùy theo yêu cầu thông tin phục

vụ cho quản lý mà đơn vị xác định các báo cáo cần thiết để sử dụng.

Thông tin kế toán môi trường liên quan toàn bộ hoạt động bảo vệ môi

trường trong doanh nghiệp, thông tin kế toán môi trường phục vụ cho nhiều đối

tượng khác nhau. Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường bao gồm:

Các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp, cơ quan quản lý của nhà nước, các

đối tượng khác có lợi ích liên quan trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động của doanh

nghiệp như: chủ nợ, người bán, người mua, các nhà đầu tư, người lao động…

- Với quan điểm kế toán tài chính môi trường là một nội dung trong kế

toán tài chính của doanh nghiệp, các thông tin kế toán môi trường công khai cho

bên ngoài được tích hợp trong báo cáo tài chính của đơn vị, vì vậy khi tổ chức hệ

thống báo cáo tài chính các chỉ tiêu phản ánh thông tin kế toán môi trường có thể

cần được trình bày riêng trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh

hoặc chỉ cần trình bày và giải thích thông tin kế toán trong bản thuyết minh báo

cáo tài chính hoặc báo cáo bộ phận bổ sung kèm theo báo cáo tài chính.

- Với quan điểm kế toán quản trị môi trường là một nội dung trong kế

toán quản trị của doanh nghiệp, tổ chức các báo cáo phục vụ cho công tác quản

trị môi trường phải căn cứ vào nhu cầu thông tin quản trị môi trường của doanh

nghiệp để xây dựng các báo cáo quản trị môi trường nhằm cung cấp đầy đủ, kịp

thời thông tin kế toán môi trường cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.

Thông tin kế toán môi trường quan trọng đối với các bên liên quan nhằm

đánh giá hiệu quả tài chính, rủi ro tài chính, hiệu quả môi trường... Đặc biệt, khi

sự quan tâm của người sử dụng thông tin kế toán tới các vấn đề về môi trường

ngày càng tăng, đòi hỏi các đơn vị kế toán phải từng bước công bố thông tin ra

bên ngoài. Tại các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Mỹ, EU các doanh nghiệp

tự nguyện hay bắt buộc đều từng bước công khai thông tin môi trường được tích

68

hợp trong báo cáo tài chính hằng năm hoặc công khai thông tin môi trường trên

một báo cáo độc lập hằng năm.

Trên thực tế, đã có nhiều tổ chức trên thế giới đã định nghĩa về báo cáo

môi trường, như Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) năm 2005, UNCTAD

(2002)… Trên cơ sở tổng hợp các định nghĩa khác nhau từ nhiều tài liệu trên,

nội dung cơ bản của báo cáo môi trường như sau:

Báo cáo môi trường là một hình thức công bố thông tin của kế toán môi

trường, được trình bày và thuyết minh các dữ liệu liên quan đến môi trường của

một đơn vị kế toán trên các góc độ: Rủi ro môi trường; tác động môi trường;

chính sách môi trường; chiến lược môi trường; tài sản, chi phí, thu nhập và nợ

phải trả môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin nhằm phục vụ cho việc

ra quyết định, phát triển mối quan hệ đối với doanh nghiệp.

Báo cáo môi trường của doanh nghiệp có thể tích hợp trong báo cáo tài

chính hằng năm hoặc báo cáo môi trường độc lập hằng năm.

Thông tin kế toán môi trường trong báo cáo tài chính

Hệ thống Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối

kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh

báo cáo tài chính. Thông tin kế toán môi trường trong báo cáo tài chính chủ yếu

sử dụng thông tin dưới thước đo tiền tệ.

Các thông tin liên quan đến tài sản môi trường (thiết bị xử lý chất thải,

kiểm soát chất thải…) nợ phải trả môi trường (khoản nợ phải trả về xử lý ô

nhiễm, các khoản dự phòng nợ phải trả môi trường về làm sạch ô nhiễm, di dời

nhà máy…) được ghi nhận vào bảng cân đối kế toán. Các khoản chi phí môi

trường (chi phí xử lý chất thải, chi phí, ngăn ngừa ô nhiễm…), Thu nhập về

môi trường (Thu từ bán rác thải, phế thải, các khoản trợ cấp, bán chứng chỉ

phát thải CERs..) được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh. Các thông tin

kế toán môi trường nêu trên có thể được trình bày trong bảng cân đối kế toán,

báo cáo kết quả kinh doanh hoặc trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài

chính hoặc cũng có thể trình bày dưới dạng một báo cáo bộ phận phản ánh

69

thông tin tài chính môi trường đính kèm trong thuyết minh báo cáo tài chính

của doanh nghiệp.

Thông tin môi trường trong báo cáo kế toán quản trị môi trường

Ngoài việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên

ngoài thông qua báo cáo tài chính, doanh nghiệp còn lập báo cáo kế toán quản trị

môi trường nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong doanh

nghiệp, phục vụ cho việc ra các quyết định đến liên quan đến cả khía cạnh tài

chính và môi trường.

Báo cáo kế toán quản trị môi trường được lập và trình bày theo yêu cầu

quản trị cụ thể của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán quản trị bao gồm cả báo

cáo định kỳ và báo cáo thường xuyên. Các báo cáo quản trị chi phí môi

trường bao gồm:

- Báo cáo tổng hợp chi phí môi trường

- Báo cáo chi phí môi trường theo loại hoạt động

- Báo cáo chi phí môi trường theo sản phẩm

- Báo cáo cân đối dòng vật liệu

Thông tin báo cáo kế toán của doanh nghiệp phải được cung cấp đầy đủ,

kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin. Đối với báo cáo tài chính, lập và

gửi cho các đơn vị nhận báo cáo theo đúng thời gian quy định đối với từng loại

báo cáo tài chính. Đồng thời thực hiện công khai thông tin tài chính của doanh

nghiệp theo những nội dung đã quy định. Đối với báo cáo kế toán quản trị môi

trường, phải lập và gửi cho các nhà quản trị doanh nghiệp một cách kịp thời theo

yêu cầu quản trị trong từng trường hợp cụ thể của đơn vị.

1.3.4.2. Sử dụng thông tin kế toán môi trường trong doanh nghiệp

Báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường được lập để phục vụ cho nhu

cầu sử dụng thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp. Đối tượng nhận thông

tin kế toán quản trị là Ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người tham gia quản

lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin kế

70

toán quản trị môi trường được cung cấp cho các nhà quản trị ở cấp nào, cung cấp

vào thời gian nào tùy thuộc vào yêu cầu quản trị cụ thể trong từng trường hợp.

Các thông tin sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản trị môi trường doanh nghiệp

bao gồm các loại thông tin sau:

- Thông tin về chi phí môi trường phát sinh trong toàn doanh nghiệp,

thông tin chi phí môi trường phát sinh của từng các bộ phận (từng trung tâm chi

phí môi trường) hoặc từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp. Loại thông tin này

giúp cho nhà quản lý nắm bắt được chi phí môi trường phát sinh tại các bộ phận,

trung tâm, từng loại sản phẩm… so sánh với chi phí môi trường trong cùng

ngành sản xuất nhằm kiểm soát chi phí môi trường, qua đó đưa ra các quyết định

phù hợp.

- Thông tin vật liệu lãng phí trong các giai đoạn sản xuất, lãng phí vật liệu

do thiết bị sản xuất tạo ra, vật liệu không tạo ra sản phẩm hữu ích. Đây là loại

thông tin cần thiết giúp cho nhà quản trị xác định được chi phí vật liệu, năng

lượng lãng phí trong các giai đoạn sản xuất, qua đó tìm các nguyên nhân để điều

chỉnh, cải tiến, cắt giảm chi phí vật liệu, năng lượng, nước sử dụng nhằm mang

lại hiệu quả cho hoạt động kinh tế và môi trường của doanh nghiệp.

71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp là nhu cầu cần

thiết trong giai đoạn hiện nay, qua đó cung cấp thông tin hữu ích đáp ứng yêu

cầu quản lý của doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin có liên quan

bên ngoài. Để thực hiện tổ chức công tác kế toán môi trường, doanh nghiệp cần

xác định đối tượng kế toán môi trường, nội dung và phương pháp kế toán môi

trường, nhận diện, xác định, thu nhận, hệ thống hóa, xử lý thông tin, cung cấp

thông tin kế toán môi trường.

Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến kế toán môi

trường, nội dung chương 1 của luận án tập trung vào làm rõ các vấn đề sau:

Thứ nhất, xác định đối tượng kế toán môi trường, nội dung và phương

pháp kế toán môi trường, vai trò kế toán môi trường.

Thứ hai, nhận diện, xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi

trường trong doanh nghiệp.

Thứ ba, tổ chức ghi nhận và cung cấp thông tin tài sản, nợ phải trả, chi

phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp. Bao gồm: Nguyên tắc và yêu cầu

xây dựng chứng từ để thu nhận thông tin, tài khoản kế toán và sổ kế toán phục

vụ cho việc hệ thống thông tin, xây dựng các phương pháp xử lý thông tin kế

toán, xây dựng các chỉ tiêu liên quan đến các vấn đề môi trường trong hệ thống

báo cáo kế toán.

Với những nội dung trình bày ở chương 1, là nền tảng lý luận quan trọng

cho việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán môi

trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay cũng

như đưa ra các đề xuất, kiến nghị của tác giả.

72

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC

KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT

ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1.1. Hoạt động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa

bàn tỉnh Quảng Ngãi

Sự phát triển kinh tế Quảng Ngãi trong những năm gần đây là kết quả

từ những nỗ lực hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,

trong đó các doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò rất quan trọng. Trong bối

cảnh toàn cầu hoá, bảo vệ môi trường là đồng nghĩa với việc hạn chế các rủi

ro môi trường, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, nâng cao

khả năng cạnh tranh, thâm nhập vào các thị trường quốc tế và đảm bảo sự

phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Thời gian qua, hoạt động bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp trên

địa bàn tỉnh đã có bước chuyển biến rõ rệt, các doanh nghiệp đã có ý thức

trong việc thực hiện các thủ tục về bảo vệ môi trường, cơ bản đã đáp ứng

được các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định về môi trường, đầu tư công nghệ

sản xuất tiên tiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng được các nhà

đầu tư quan tâm. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã

có những biện pháp giảm thiểu tối đa lượng chất thải phát sinh, tận dụng các

chất thải để làm sản phẩm tái chế. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp đã có biện

pháp xử lý cục bộ các loại nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp trước

khi thải ra môi trường hoặc nước thải đã được đấu nối vào trạm xử lý nước

thải tập trung tại các khu công nghiệp.

Tuy nhiên, bên cạnh các doanh nghiệp điển hình có các sáng kiến và

thực hiện tốt các chính sách về môi trường, trong thời gian qua đã có những

73

doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, vi phạm các

quy định về bảo vệ môi trường, nhiều lần xả nước thải chưa xử lý ra ngoài

môi trường.

Các hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của các doanh

nghiệp cũng đã bị người dân, báo chí và các cơ quan chức năng phát hiện,

thậm chí có doanh nghiệp đã phải tạm thời đóng cửa. Điều này, đã thể hiện

mức độ quan tâm đặc biệt lớn từ phía các bên liên quan. Rõ ràng, vấn đề môi

trường đang rất được quan tâm. Nhà đầu tư, đối tác, cơ quan quản lý nhà nước

đang đề cập nhiều đến trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp và công

tác bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp vi phạm luật

bảo vệ môi trường, mức độ thiệt hại đối với doanh nghiệp đó là một con số

không nhỏ, không chỉ là thiệt hại trong việc đền bù cho vấn đề ô nhiễm môi

trường mà hình ảnh thương hiệu của họ đối với cộng đồng cũng bị ảnh hưởng.

Vấn đề ô nhiễm môi trường tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng

Ngãi đang ngày càng trở nên rất bức thiết. Một số không nhỏ các doanh

nghiệp tại Quảng Ngãi, vấn đề bảo vệ môi trường chưa quan tâm đúng mức,

chưa đáp ứng được yêu cầu về môi trường của quá trình phát triển kinh tế - xã

hội trong giai đoạn mới. Doanh nghiệp chỉ chú trọng đến mục đích kinh

doanh mà chưa nhìn thấy được lợi ích của thực hiện tốt hoạt động bảo vệ môi

trường mang lại. Hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn chưa được

hoàn thiện đồng bộ, đặc biệt hiện tượng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi

trường còn tồn tại ở nhiều doanh nghiệp.

Việc thực hiện chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm

với xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn tồn tại nhiều

khó khăn và bất cập như: doanh nghiệp chưa nhận thức nhiều về vấn đề bảo

vệ môi trường, hoặc ít quan tâm đến cải thiện môi trường, việc đầu tư xử lý ô

nhiễm môi trường tại doanh nghiệp chỉ mang tính chất đối phó với các cơ

quan chức năng chứ chưa xuất phát từ ý thức, chưa nhận thức được đầu tư cho

74

môi trường và lợi ích môi trường mang lại, thiếu chiến lược quảng bá hình

ảnh của doanh nghiệp về công tác bảo vệ môi trường đối với thị trường trong

nước và quốc tế, thiếu chính sách hỗ trợ từ nhà nước cũng là một trong những

khó khăn đối với doanh nghiệp trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi

trường tại các doanh nghiệp. Tính hiệu quả trong công tác thực thi yêu cầu

pháp luật trong bảo vệ môi trường còn chưa cao, dẫn tới nản lòng và thiệt thòi

cho những doanh nghiệp quan tâm và đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.

Thực trạng trên cho thấy, doanh nghiệp cũng là nguyên nhân chính gây

ra ô nhiễm môi trường, làm biến đổi khí hậu toàn cầu và tác động rõ rệt đến

hệ sinh thái môi trường, các doanh nghiệp sẽ ngày càng chịu áp lực gia tăng

từ phía cơ quan pháp luật, nhà đầu tư, khách hàng, người lao động, ngân

hàng…Họ tạo ra các áp lực cho doanh nghiệp phải kiểm soát nghiêm ngặt về

môi trường, phải thực hiện có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường nhằm

hạn chế những tác động tiêu cực do sản phẩm hay hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp gây ra với cộng đồng và môi trường. Những áp lực đó, buộc các

doanh nghiệp phải quan tâm và thực thi các biện pháp hạn chế tác hại đến môi

trường như đầu tư nhiều hơn vào hệ thống xử lý rác thải, xử lý ô nhiễm, quản

lý môi trường.

Qua khảo sát số liệu của các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi trong năm 2014, với tiêu chí khảo sát tập trung vào các doanh

nghiệp thuộc thuộc các nhóm ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi

trường, doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và lớn (giá trị đầu tư trên

20.000.000.000 đồng, sử dụng trên 200 lao động), tỷ lệ nguyên giá tàì sản cố

định sử dụng cho hoạt động môi trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định

của doanh nghiệp từ 5% trở lên. Các doanh nghiệp được lựa chọn khảo sát

thuộc các nhóm ngành nghề (Phụ lục 1.1).

Đặc trưng chất thải, khí thải từ hoạt động môi trường của các doanh

nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề trên như sau:

75

Bảng 2.1: Đặc trưng chất thải, khí thải từ hoạt động môi trường

của các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề

Thông số môi trường đặc trưng

Nhóm ngành nghề

Nước thải

Khí thải, bụi

1. Cơ sở sản xuất sản phẩm từ kim loại

- Cơ sở chế tạo máy, thiết bị

pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và As, Cd, Cr6+, Cr3+, Cu, Fe, Hg, Mn, Ni, Pb, Sn, Zn, dầu mỡ khoáng, Xianua

2. Sản xuất thực phẩm, đồ uống

- Cơ sở sản xuất rượu, bia

pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và Coliform

- Cơ sở sản xuất sữa

pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và Amoni, Coliform

- Cơ sở sản xuất nước giải khát, nước đóng chai tinh khiết

pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và Amoni, Clorua, dầu mỡ động thực vật, Sulfua

3. Cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp

- Cơ sở chế biến mía đường

pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và Coliform, nhiệt độ, Sunfua

Bụi tổng, CO, NOx, SO2 và H2S

- Cơ sở chế biến tinh bột sắn

pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và Amoni, Clo, Coliform,

Bụi tổng, CO, NOx, SO2 và H2S, NH3

- Cơ sở sản xuất nhiên liệu sinh học Bio - ethanol từ củ sắn

Sunfua, Xianua

4. Cơ sở sản xuất, chế biến hóa chất

- Cơ sở sản xuất hóa chất

pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và As, Cd, Cr6+, Cr3+, Cu, Fe, Hg, Mn, Ni, Pb, Sn, Zn, Amoni, dầu mỡ khoáng, Phenol, Xinua

Bụi tổng, CO, NOx, SO2 và HNO3, HCl, H2S, H2SO4,

Từ những đặc trưng của chất thải, khí thải thuộc các nhóm doanh nghiệp

nêu trên, các doanh nghiệp phải thực hiện xử lý chất thải, khí thải đạt các tiêu

chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN trước khi xả thải ra môi trường bên ngoài.

76

Do đó, hoạt động bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp là nhiệm vụ

quan trọng bắt buộc đối với doanh nghiệp nhằm thực hiện trách nhiệm của

doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường. Trên phương diện tài chính,

để đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường các doanh nghiệp thực hiện các

hoạt động sau:

- Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu

chuẩn môi trường. Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước

thải tập trung thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý

nước thải tập trung.

- Đầu tư đầy đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và

phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.

- Thực hiện xử lý chất thải rắn, lỏng và khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi

thải ra môi trường.

- Đầu tư trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố

môi trường.

- Thực hiện khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất của

doanh nghiệp gây ra.

2.1.2. Quản lý hoạt động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Thực trạng quản lý hoạt động môi trường hiện nay tại các doanh nghiệp

sản xuất trên địa bàn tỉnh tập trung vào các nội dung sau:

Thứ nhất, công tác quản lý môi trường của các doanh nghiệp nhằm hướng

đến tuân thủ yêu cầu pháp luật và quy định hiện hành.

Hiện nay có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về trách

nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường, ngoài Luật bảo vệ môi

trường năm 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2014 và nhiều văn bản hướng dẫn

có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường điều chỉnh hoạt động môi trường

trong doanh nghiệp. Thực tế hiện nay tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh về cơ bản tuân

thủ các văn bản pháp lý quy định về hoạt động bảo vệ môi trường, cụ thể:

77

- Tuân thủ các quy định về lập và thưc hiện các nội dung trong báo cáo

đánh giá tác động môi trường trong doanh nghiệp.

- Tuân thủ các quy định về lập và thực hiện các nội dung trong cam kết

bảo vệ môi trường.

- Tuân thủ các quy định về quản lý chất thải.

- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế môi trường và phí bảo vệ môi trường.

Thứ hai, quản lý hoạt động môi trường gắn với hiệu quả môi trường

mang lại.

Một số doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề môi

trường trong doanh nghiệp, đã thấy được lợi ích mà hoạt động bảo vệ môi

trường mang lại, tìm các giải pháp để giảm thiểu tác động môi trường. Để làm

giảm tác động của ô nhiễm môi trường, các doanh nghiệp lựa chọn một trong hai

cách. Đó là đẩy mạnh công tác xử lý đầu ra, hoặc là kiểm soát thật tốt khâu đầu

vào của quá trình sản xuất để giảm thiểu tối đa chất thải. Trong một số doanh

nghiệp hai cách này được phối hợp với nhau rất tốt đã góp phần mang lại hiệu

quả môi trường trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số các doanh nghiệp do vấn

đề môi trường chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến việc kiểm soát ô nhiễm

môi trường trong quá trình sản xuất đang còn rất yếu kém kể cả mặt chuyên môn

lẫn quản lý. Qua khảo sát các nhóm doanh nghiệp sản xuất trên, có 12,5% doanh

nghiệp đã xây dựng hệ thống quản lý môi trường (ISO 14001). Các doanh

nghiệp này nhận thức được rằng doanh nghiệp có thể không cần đầu tư quá

nhiều vào khâu xử lý chất thải cuối đường ống mà chuyển trọng tâm sang quản

lý thật tốt các quá trình mà có khả năng rủi ro cao về môi trường cũng như có

nguồn thải cao. Việc quản lý như vậy sẽ dẫn đến được việc phân loại ngay từ

đầu nguồn chất thải, tạo cơ hội cho việc tái chế chất thải, giảm lượng chất thải

tổng hợp sau sản xuất (rất khó tái chế) tăng giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.

Cách quản lý môi trường như trên là một trong các yếu tố quan trọng góp phần

cho doanh nghiệp tiếp cận dần với sản xuất sạch hơn. Với việc xác định chính

xác các vấn đề môi trường cần quản lý, giúp cho nhà quản lý trong doanh nghiệp

78

tập trung nguồn lực để giải quyết vấn đề môi trường một cách có hiệu quả

nhất, nhà quản lý cũng dễ dàng trong việc đặt ra được các chính sách, mục tiêu,

kế hoạch để đạt được việc giảm thiểu nguồn chất thải trong hoạt động của mình.

Một số các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn như Nhà máy nhiên liệu sinh học

Ethanol… đã nhận thức được rằng khoản chi phí cho việc áp dụng hệ thống quản

lý môi trường này nhỏ hơn rất nhiều so với việc họ phải đầu tư vào công nghệ

hoặc chi phí mà các tổ chức doanh nghiệp phải chi trả cho việc xử lý chất thải.

Thứ ba, nhân sự quản lý môi trường

Các doanh nghiệp nhận thức rằng để quản lý tốt hoạt động bảo vệ môi

trường tại doanh nghiệp cần phải có bộ phận quản lý môi trường và phải xây

dựng hệ thống quản lý môi trường trong doanh nghiệp, chủ yếu là đối với các

doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn và sản xuất kinh doanh và các sản phẩm hướng

đến xuất khẩu. Hiện nay, cán bộ quản lý môi trường trong doanh nghiệp thường

kiêm nhiệm nhiều chức danh, dẫn đến tình trạng không có đủ thời gian cũng như

năng lực để thực hiện nhiệm vụ được giao, nhân sự quản lý môi trường trong các

doanh nghiệp bố trí số lượng cán bộ rất ít, hạn chế am hiểu về các văn bản pháp

luật liên quan đến bảo vệ môi trường, hạn chế về khả năng vận hành các hệ

thống xử lý, phân tích kiểm tra mức độ đảm bảo tiêu chuẩn môi trường của sản

phẩm và chất thải, hạn chế về khả năng đánh giá tác động môi trường trong suốt

quy trình sản xuất. Các doanh nghiệp vẫn còn xem nhẹ vai trò của nhân sự cho

công tác quản lý môi trường, chưa thật sự quan tâm đúng mức.

Hoạt động bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp là nhiệm vụ quan

trọng bắt buộc đối với doanh nghiệp, để quản lý hiệu quả hoạt động quản lý môi

trường tại doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị cần phải có thông tin kế toán

môi trường. Tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp là khâu

quan trọng trong việc cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các nhà quản trị

trong doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định hợp lý liên quan đến hoạt động

môi trường.

79

2.2. NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.2.1. Nhu cầu dụng thông tin kế toán môi trường của các đối tượng

sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp

Đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: Nhà đầu

tư, ngân hàng, người bán hoặc người cung cấp dịch vụ cho đơn vị... Các đối

tượng này rất đa dạng và phong phú và có quyền lợi kinh tế hợp pháp tại doanh

nghiệp, họ quan tâm những ảnh hưởng của hoạt động môi trường đến tình hình

tài chính của doanh nghiệp. Các vấn đề mà họ quan tâm hàng đầu là rủi ro môi

trường trong đơn vị có ảnh hưởng đến tình hình tài chính, khả năng thanh toán

các khoản nợ, đặc biệt các đơn vị có các khoản nợ phải trả về môi trường lớn

hoặc các tiềm ẩn về vi phạm môi trường đồng nghĩa với việc sẽ ảnh hưởng đến

hoạt động liên tục của đơn vị, có những những trường hợp phải buộc đóng cửa,

dừng sản xuất kinh doanh. Những rủi ro trên ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả

năng thu hồi nợ của các chủ nợ, các chủ nợ có quyền yêu cầu công khai đầy đủ

và kịp thời thông tin của các khoản nợ môi trường để đánh giá rủi ro tín dụng.

Để phát hiện và đánh giá rủi ro về tín dụng, các chủ nợ thường quan tâm đến các

thông tin sau: Chi phí thuân thủ hoạt động bảo vệ môi trường, nợ phải trả môi

trường, dự phòng nợ phải trả môi trường, nợ tiềm tàng môi trường, chính sách

môi trường của đơn vị…

Để tìm hiểu nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường của các đối

tượng sử dụng thông tin trên, chúng tôi thực hiện khảo sát cán bộ tín dụng cấp

cao của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nhân viên thực hiện nhiệm

vụ liên quan các vấn đề môi trường tại Chi Cục Bảo vệ môi trường, Cục Thống

kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ngãi. Họ là những người đại diện cho các đối

tượng sử dụng thông tin bên ngoài.

Qua tổng hợp kết quả khảo sát về nhu cầu thông tin của các đối tượng sử

dụng thông tin bên ngoài (Phụ lục 2.1), kết quả khảo sát như sau:

Các đối tượng khảo sát cho rằng hoạt động môi trường có ảnh hưởng đến

tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông tin kế toán môi trường là rất quan

80

trọng và được sử dụng để đánh giá rủi ro môi trường. Đồng thời, tất cả họ đồng ý

rằng thông tin kế toán môi trường cần công khai trong báo cáo tài chính doanh

nghiệp. Nội dung thông tin kế toán công khai bao gồm:

Thông tin về tài sản môi trường: 60% đối tượng được khảo sát cho rằng

cần thiết phải công khai thông tin tài sản môi trường trên báo cáo tài chính,

thông tin này được sử dụng để đánh giá tình hình đầu tư tài sản cho hoạt động

bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.

Thông tin về nợ phải trả môi trường: 70% đối tượng được khảo sát cho

rằng công khai nợ phải trả môi trường trên báo cáo tài chính là rất cần thiết,

thông tin này sử dụng để đánh giá các rủi ro về môi trường cũng như khả năng

thanh toán nợ của doanh nghiệp. Họ rất quan tâm về các khoản nợ môi trường

phát sinh do vi phạm pháp luật môi trường, nợ bồi thường thiệt hại về ô nhiễm

môi trường…Đây có thể là các khoản có quy mô và giá trị không lớn nhưng có

thể có các tiềm ẩn về dừng hoạt động sản xuất hoặc đóng cửa doanh nghiệp.

Thông tin dự phòng nợ phải trả môi trường: 100% đối tượng khảo sát cho

rằng công khai thông tin dự phòng nợ phải trả môi trường trên báo cáo tài chính

là cần thiết, nhằm ngăn ngừa và dự phòng cho các khoản nợ môi trường có thể

xảy ra trong tương lai.

Thông tin về nợ tiềm tàng môi trường: 70% đối tượng khảo sát cho rằng

công khai thông tin về nợ tiềm tàng môi trường trên báo cáo tài chính là cần

thiết, thông tin này được sử dụng để dự báo được các tiềm ẩn môi trường có thể

xảy ra.

Thông tin chi phí môi trường trong doanh nghiệp: 90% đối tượng khảo sát

cho rằng cần thiết phải công khai thông tin chi phí môi trường trong báo cáo tài

chính. Đặc biệt, chi phí môi trường tuân thủ pháp lý cần phải được công khai rõ

trong báo cáo tài chính. Thông tin này được sử dụng để đánh giá mức độ tuân

thủ về hoạt động môi trường của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, khả năng hoạt

động liên tục của doanh nghiệp.

Thông tin về thu nhập môi trường: 30% đối tượng khảo sát cho rằng cần

được công khai thông tin thu nhập môi trường trên báo cáo tài chính. Thông tin

81

này được sử dụng đánh giá nỗ lực của doanh nghiệp trong công tác báo vệ môi

trường thông qua xem xét thu nhập các hoạt động tái chế, sản xuất xanh, nhượng

bán chứng chỉ phát thải CERs…

2.2.2. Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường phục vụ công

tác quản trị của các đối tượng sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp

Đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường bên trong doanh

nghiệp chủ yếu là nhà quản trị điều hành đơn vị. Họ phải chịu trách nhiệm

trước pháp luật về tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường. Do vậy, nhà quản

trị rất cần biết được thông tin chi phí môi trường. Qua tổng hợp kết quả khảo

sát về nhu cầu thông tin kế toán chi phí môi trường của các doanh nghiệp sản

xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, kết quả

khảo sát như sau:

Bảng 2.2: Nhu cầu thông tin chi phí môi trường theo nhóm ngành nghề

Nhóm ngành nghề

Nhu cầu thông tin

Sản xuất sản phẩm về cơ khí

Chế biến thực phẩm, đồ uống

Chế biến sản phẩm nông nghiệp

Sản xuất hóa chất

100%

100%

100%

100%

1. Tổng chi phí môi trường trong doanh nghiệp

100%

100%

2. Chi phí môi trường từng bộ phận

100%

100%

100%

3. Chi phí môi trường cho từng sản phẩm

100%

66,7%

100%

4. Thông tin về vật liệu trong chất thải

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát tại phụ lục 2.3

Các doanh nghiệp cho rằng hệ thống kế toán quản trị của đơn vị cần cung

cấp thông tin chi phí môi trường, cụ thể:

+ Nhu cầu thông tin chi phí môi trường của Nhóm ngành nghề sản xuất

sản phẩm từ kim loại cho rằng, hệ thống kế toán của đơn vị cần thiết phải cung

cấp thông tin về tổng chi phí môi trường, chi phí môi trường cho từng bộ phận,

chi phí môi trường cho từng sản phẩm, thông tin về vật liệu trong chất thải.

82

+ Nhu cầu thông tin chi phí môi trường của Nhóm ngành nghề chế biến

thực phẩm, đồ uống cho rằng: Hệ thống kế toán của đơn vị cần thiết phải cung

cấp thông tin tổng chi phí môi trường, chi phí môi trường cho từng sản phẩm, có

66,7% các doanh nghiệp được khảo sát trong nhóm này cho rằng cần thiết phải

cung cấp thông tin vật liệu trong chất thải.

+ Nhu cầu thông tin chi phí môi trường của nhóm ngành nghề chế biến

sản phẩm nông nghiệp cho rằng: Hệ thống kế toán của đơn vị cần thiết phải cung

cấp thông tin về tổng chi phí môi trường, thông tin vật liệu trong chất thải.

+ Nhu cầu thông tin chi phí môi trường của nhóm ngành nghề sản xuất

hóa chất cho rằng, hệ thống kế toán của đơn vị cần thiết phải cung cấp thông tin

về tổng chi phí môi trường, chi phí môi trường cho từng bộ phận, chi phí môi

trường cho từng sản phẩm.

Những thông tin kế toán chi phí môi trường trên giúp đơn vị đưa ra các

quyết định liên quan đến kiểm soát chi phí hoạt động môi trường, phân bổ chi

phí môi trường cho từng loại sản phẩm, xác định được chi phí vật liệu, năng

lượng, nước lãng phí trong hoạt động sản xuất của đơn vị…

2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.3.1. Mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường

Bảng 2.3: Khảo sát mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường

TT

Chỉ tiêu khảo sát

Số lượng

Tỉ lệ

1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

8

100%

1.1 Tập trung

87,5%

7

1.2

Phân tán

12,5%

1

2

100%

8

Tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị tại đơn vị theo mô hình kết hợp

3

100%

8

Kế toán các hoạt động môi trường được thực hiện lồng ghép trong kế toán tài chính và kế toán quản trị

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát tại phụ lục 2.3

83

Qua khảo sát thực tế, tất cả các doanh nghiệp sản xuất thực hiện tổ chức kế

toán tài chính và kế toán quản trị doanh nghiệp theo mô hình kết hợp. Với mô

hình này, trong từng nội dung tổ chức công tác kế toán đều có sự kết hợp chặt chẽ

giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong từng bộ phận kế toán theo từng

phần hành kế toán đã có sự kết hợp thực hiện các nhiệm vụ của cả kế toán tài

chính cũng như kế toán quản trị. Kế toán hoạt động môi trường tại doanh nghiệp

chưa thể hiện rõ chức năng, vai trò, nhiệm vụ cụ thể, chúng được lồng ghép trong

từng phần hành kế toán cụ thể của kế toán tài chính và kế toán quản trị.

2.3.2. Thực trạng nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí,

thu nhập môi trường

2.3.2.1. Tài sản môi trường

Hiện nay, cùng với đầu tư phát triển sản xuất, các doanh nghiệp cũng đã

chú trọng đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất. Để cải

thiện vấn đề môi trường, các doanh nghiệp đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp,

đầu tư máy móc thiết bị, quy trình vận hành thiết bị công nghệ để đảm bảo tuân

thủ các tiêu chuẩn môi trường quy định. Như đầu tư lắp đặt các thiết bị để xử lý

chất thải, khí thải đảm bảo tiêu chuẩn trước khi xả thải ra môi trường. Các tài sản

môi trường tại các doanh nghiệp chủ yếu là tài sản cố định sử dụng cho hoạt

động bảo vệ môi trường.

Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về tài sản cố định môi trường của

các doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề: Nhóm ngành nghề về cơ

khí, luyện kim, nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống, nhóm ngành

nghề chế biến nông sản, nhóm các ngành nghề về hóa chất (Bảng 2.2.1 - Phụ

lục 2.2).

Thực tế các doanh nghiệp đã đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động

bảo vệ môi trường, bao gồm: Hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom, xử lý nước thải,

phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải, thiết bị phòng ngừa và ứng phó

sự cố môi trường… Đây là những nhóm ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm

môi trường và yêu cầu phải đảm bảo về tiêu chuẩn xả thải theo quy định, vì vậy

84

các doanh nghiệp thuộc các nhóm trên buộc phải đầu tư máy móc thiết bị,

phương tiện để xử lý chất thải. Các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nghề về cơ

khí, luyện kim; Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, nước giải khát đã đầu tư

tài sản cố định cho công tác bảo vệ môi trường chiếm tỷ trọng từ 5 - 6% trên

tổng nguyên giá tài sản cố định. Nhóm ngành nghề chế biến nông nghiệp; Nhóm

các ngành nghề về hóa chất đã đầu tư tài sản cố định cho công tác bảo vệ môi

trường chiếm tỷ trọng từ 7 - 23% trên tổng tài sản cố định. Nhóm ngành nghề

chế biến nông sản và nhóm ngành nghề về hóa chất là những ngành nghề có hàm

lượng chất thải độc hại COD và BOD trong chất thải cao, vì vậy các doanh

nghiệp thuộc nhóm ngành này cần phải đầu tư nhiều tài sản cố định cho công tác

bảo vệ môi trường hơn các nhóm ngành khác.

Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về phân loại, xác định tài sản cố

định sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp được khảo

sát tại (Mục 6 - Phụ lục 2.3):

Tài sản cố định hữu hình, vô hình sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi

trường trong doanh nghiệp sản xuất không được tách biệt thành một loại riêng

mà được xếp chung vào các loại tài sản cố định của doanh nghiệp và được phân

loại theo hình thái biểu hiện. Tùy theo đặc trưng kỹ thuật của tài sản cố định môi

trường, chúng sẽ được xếp chung vào các loại tải sản cố định dùng cho sản xuất

kinh doanh, như: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải,

thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý…

Nguyên giá tài sản cố định môi trường trong doanh nghiệp được xác định

theo nguyên tắc giá phí. Nguyên giá tài sản cố định môi trường có thể được xác

định cho từng đối tượng có kết cấu độc lập, hoặc có thể được xác định là một hệ

thống nhiều bộ phận tài sản môi trường liên kết với nhau để thực hiện một chức

năng nhất định.

Các tài sản cố định phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường được các

doanh nghiệp sản xuất tính gộp chung vào nguyên giá thiết bị sản xuất có tài sản

cố định môi trường đi kèm theo. Trong trường hợp doanh nghiệp đầu tư các tài

85

sản cố định môi trường độc lập với các thiết bị sản xuất, như là thiết bị xử lý chất

thải cuối đường ống, doanh nghiệp xác định nguyên giá riêng như một tài sản cố

định môi trường độc lập. Việc xác định nguyên giá tài sản cố định phục vụ cho

hoạt động bảo vệ môi trường đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn ghi nhận tài

sản cố định.

2.3.2.2. Nợ phải trả môi trường

Hiện nay, trong quá trình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp phát sinh

nhiều khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động môi trường.

Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về nợ phải trả phát sinh từ hoạt

động môi trường của các doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề:

Nhóm ngành nghề về cơ khí, luyện kim, nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm,

đồ uống, nhóm ngành nghề chế biến nông sản, nhóm các ngành nghề về hóa chất

(Bảng 2.2.2 - Phụ lục 2.2):

Các khoản nợ phải trả môi trường phát sinh tại các doanh nghiệp sản xuất

chủ yếu là các khoản nợ phát sinh liên quan đến các chi phí liên quan đến hoạt

động bảo vệ môi trường, như: Khoản nợ phái trả cho bên ngoài thuê dọn sạch

môi trường, khoản nộp phạt môi trường, thuế tài nguyên, khoản nợ phải trả do

thuê ngoài xử lý chất thải …

Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về phân loại, xác định nợ phải trả

phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp được khảo sát tại

(Mục 6 - Phụ lục 2.3):

Các khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động môi trường được các

doanh nghiệp xem như là các khoản nợ thương mại thông thường. Cụ thể, các

khoản nợ phải trả về xử lý chất thải, chi phí đào tạo nhân viên môi trường phải

trả, chi phí bồi thường thiệt hại và yêu cầu làm sạch môi trường phải trả cho

các đối tượng bên ngoài, các khoản phạt do doanh nghiệp không tuân thủ hoặc

tuân thủ không đầy đủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường… được xác định như

là một khoản nợ phải trả người bán hoặc khoản nợ phải trả ngắn hạn khác trong

doanh nghiệp.

86

Nợ môi trường phải trả cho hoạt động bảo vệ môi trường trong doanh

nghiệp sản xuất không được tách biệt thành một loại riêng mà được xếp chung

vào các khoản nợ phải trả người cung cấp hoặc khoản nợ phải trả, phải nộp khác.

Đối với các khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động môi trường, các

doanh nghiệp xác định nợ phải trả môi trường như là một khoản nợ thương mại

và được xác định là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện

đã xảy ra trong quá khứ, doanh nghiệp sẽ phải thanh toán bằng nguồn lực trong

tương lai. Vì vậy, nợ phải trả liên quan đến hoạt động môi trường là số tiền thực

tế mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các đối tượng tại thời gian hiện tại hoặc

trong tương lai trên cơ sở các bằng chứng ghi nhận nợ.

2.3.2.3. Chi phí môi trường

Hiện nay trong quá trình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp phát sinh

nhiều khoản chi phí môi trường, chi phí xử lý chất thải, chi phí khắc phục ô

nhiễm, chi phí đào tạo cán bộ môi trường tại doanh nghiệp, chi phí vận hành hệ

thống thiết bị xử lý chất thải, chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường thường

xuyên tại các doanh nghiệp, phí bảo vệ môi trường…

Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế chi phí liên quan đến hoạt động môi

trường của các doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 các nhóm ngành nghề (Nhóm

ngành nghề về cơ khí, luyện kim; Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ

uống; Nhóm ngành nghề chế biến nông sản; Nhóm các ngành nghề về hóa chất)

tại (Bảng 2.2.3 - Phụ lục 2.2).

Thực tế các doanh nghiệp thuộc các nhóm trên đã phát sinh các chi phí

liên quan động bảo vệ môi trường…Đây là những nhóm ngành nghề có các yêu

cầu quan trọng về tiêu chuẩn xả thải theo quy định, vì vậy các doanh nghiệp

thuộc các nhóm trên buộc phải phát sinh các khoản chi phí xử lý chất thải như:

Chi phí hóa chất xử lý môi trường, lương nhân viên môi trường, khấu hao tài sản

cố định sử dụng cho hoạt động môi trường... Tùy theo đặc điểm của các doanh

nghiệp thuộc vào các ngành nghề sản xuất khác nhau mà chi phí môi trường phát

87

sinh với quy mô sẽ khác nhau. Năm 2014, Nhóm ngành nghề về cơ khí, luyện

kim phát sinh chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường từ 4 - 5% trên tổng chi

phí. Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống phát sinh chi phí cho hoạt

động bảo vệ môi trường từ 2 - 4% trên tổng chi phí. Nhóm ngành nghề chế biến

nông sản phát sinh chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường từ 6 - 27% trên tổng

chi phí. Nhóm các ngành nghề về hóa chất phát sinh chi phí cho hoạt động bảo

vệ môi trường là 11 - 12% trên tổng chi phí. Nhóm ngành nghề chế biến nông

sản và nhóm ngành nghề về hóa chất là những ngành nghề có hàm lượng độc hại

COD và BOD trong chất thải cao, vì vậy các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành

này phát sinh nhiều chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường hơn các nhóm

ngành khác.

Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về phân loại, xác định chi phí

phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp tại (Mục 6 -

Phụ lục 2.3).

Phân loại chi phí môi trường trong doanh nghiệp: Tại các doanh nghiệp

sản xuất trên, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường

chưa được phân thành một loại riêng. Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt

động môi trường được các doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí

quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí khác.

Các khoản chi phí môi trường phát sinh, doanh nghiệp xác định theo

nguyên tắc như chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi ra

cho các hoạt động về môi trường tại doanh nghiệp được xác định trên cơ sở có

các bằng chứng chắn chắc đã phát sinh chi phí.

2.3.2.4. Thu nhập môi trường

Hiện nay trong quá trình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp phát

sinh nhiều khoản thu nhập từ hoạt động môi trường như thu được từ việc bán

phế phẩm, bán phế liệu còn sử dụng được tạo ra từ hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

88

Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về thu nhập phát sinh từ hoạt động

môi trường của các doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề: Nhóm

ngành nghề về cơ khí, luyện kim, nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ

uống, nhóm ngành nghề chế biến nông sản, nhóm các ngành nghề về hóa chất

(Bảng 2.2.4 - Phụ lục 2.2).

Các khoản thu nhập môi trường phát sinh tại các doanh nghiệp sản xuất

chủ yếu là các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động bán phế liệu, phế phẩm

thu được từ hoạt động sản xuất.

Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về phân loại, xác định thu nhập

phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp tại (Mục 6 - Phụ

lục 2.3).

Tại các doanh nghiệp sản xuất khảo sát, các khoản thu nhập từ hoạt

động môi trường chưa được phân thành một loại thu nhập riêng. Các khoản

thu nhập môi trường được các doanh nghiệp phản ánh chung vào khoản thu

nhập khác.

Các khoản thu nhập môi trường từ các hoạt động bán phế phẩm, phế liệu

được xác định thông qua sự thỏa thuận mua bán với các doanh nghiệp có nhu

cầu mua hoặc thông qua đấu giá.

2.3.3. Thực trạng tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu

nhập môi trường

2.3.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu

Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng biểu mẫu chứng từ, lập, kiểm

tra, luân chuyển, lưu trữ chứng từ kế toán về tài sản, nợ phải trả, chi phi, thu

nhập từ hoạt động môi trường trong doanh nghiệp được khảo sát (Mục 6 - Phụ

lục 2.3):

Lập chứng từ kế toán

Qua khảo sát thực tế vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại các doanh

nghiệp, để thu nhận được thông tin kế toán về tài sản, nợ phải trả, chi phi, thu

nhập liên quan đến hoạt động môi trường trong doanh nghiệp, bộ phận kế toán

89

trong doanh nghiệp vận dụng mẫu trong Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn

theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC hoặc 48/2006/QĐ-BTC. Cụ thể:

Đối với chứng từ phản ánh về chi phí môi trường phát sinh tại doanh

nghiệp, như: Chi phí mua hóa chất dùng xử lý môi trường tại đơn vị, thanh toán

phí xử lý chất thải tập trung, chi phí dụng cụ, chi phí lương nhân viên hệ thống

xử lý chất thải… các loại chứng từ sử dụng gồm: Hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu

chi, bảng thanh toán lương… Doanh nghiệp đều tổ chức thu nhận thông tin

nghiệp vụ kinh tế phát sinh đúng theo mẫu quy định, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời,

đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin phục vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính.

Tuy nhiên, để thu thập thông tin chi phí xử lý môi trường cho việc tổng hợp chi

phí môi trường phục vụ cho kiểm soát chi phí, phân bổ chi phí môi trường, các

doanh nghiệp được khảo sát chỉ sử dụng các chứng từ hướng dẫn sử dụng cho kế

toán tài chính để thu thập thông tin, không thiết kế thêm mẫu chứng từ mới,

không bổ sung thêm chỉ tiêu trên chứng từ kế toán.

Đối với chứng từ phản ánh tài sản cố định môi trường tại các doanh

nghiệp, các trường hợp phản ánh tăng, giảm, trích khấu hao được thực hiện như

đối với tài sản cố định thông thường, được phản ánh vào các chứng từ biên bản

giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, bảng ghi tăng giảm

khấu hao tài sản cố định. Trường hợp mua thiết bị sản xuất, dây chuyền công

nghệ tích hợp tài sản cố định môi trường trong tài sản cố định đó và cùng thời

điểm, thì tài sản cố định môi trường được phản ánh chung trên các chứng từ biên

bản giao nhận tài sản cố định. Trường hợp tài sản cố định môi trường được hình

thành độc lập, thông thường là những thiết bị xử lý môi trường cuối đường ống

thì tài sản cố định này được phản ánh độc lập trên các chứng từ biên bản giao

nhận tài sản cố định.

Đối với các chứng từ phản ảnh khoản nợ môi trường, chủ yếu là các nợ

phải trả liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm: Phí bảo vệ môi

trường, các khoản nợ phải trả cho hoạt động khắc phục hậu quả môi trường, các

khoản phạt vi phạm luật môi trường… các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ trên

90

là các chứng từ được lập từ bên ngoài, doanh nghiệp chỉ có nhiệm vụ tiếp nhận

chứng từ, như biên bản vi phạm, biên lai thu phí…

Đối với các chứng từ ghi nhận thu nhập môi trường từ các hoạt động bán

sản phẩm tái chế, phế phẩm… thì các các chứng từ phản ánh thu nhập là các hóa

đơn bán hàng do các doanh nghiệp lập.

Tại Nhà Máy Đường Phổ Phong, một số loại chứng từ kế toán sử dụng để

thu nhận thông tin kế toán về tài sản, nợ phải trả, chi phi, thu nhập liên quan đến

hoạt động môi trường trong năm 2014 được minh họa (Phụ lục 2.5).

Kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán:

Chứng từ kế toán liên quan đến hoạt động môi trường tại các doanh

nghiệp, trước khi ghi sổ được kiểm tra một cách chặt chẽ về tính hợp pháp, hợp

lý của thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ. Căn cứ vào

quy trình luân chuyển chứng từ tại doanh nghiệp, chứng từ kế toán được luân

chuyển theo trình tự cho từng loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để đảm

bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên quan thực hiện việc

kiểm tra nội dung kinh tế, tài chính trong chứng từ nhằm thực hiện ghi sổ kế

toán, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho quản lý sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Lưu trữ chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán sau khi luân chuyển được đơn vị kế toán bảo quản đầy

đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ. Hết thời hạn lưu trữ theo quy

định, chứng từ kế toán được tiêu hủy theo quyết định của người đại diện theo

pháp luật của của đơn vị kế toán.

2.3.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán

Qua tổng hợp kết quả khảo sát tổ chức tài khoản kế toán để hệ thống hóa

thông tin kế toán môi trường trong doanh nghiệp (Mục 6 - Phụ lục 2.3):

Để tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán, bộ phận kế toán trong doanh

nghiệp tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC

hoặc 48/2006/QĐ-BTC để tổ hệ thống hóa thông tin kế toán. Cụ thể:

91

Qua khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi. Tùy thuộc vào quy mô, các doanh nghiệp lựa chọn áp dụng hệ

thống tài khoản kế toán cho các doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định

15/2006-BTC hoặc 48/2006-BTC. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị,

doanh nghiệp cụ thể hóa, bổ sung thêm tài khoản cấp 3, cấp 4…phù hợp với nội

dung kết cấu và phương pháp hạch toán của tài khoản cấp 1, cấp 2 tương ứng

phục vụ cho hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý,

lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Đối với việc tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán các thông tin liên

quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập về môi trường, các doanh

nghiệp thực hiện việc theo dõi đồng thời trên các tài khoản đã được thiết lập

trong đơn vị.

- Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản cố định môi trường, được

phản ánh vào các loại tài khoản dùng phản ánh tài sản cố định của doanh nghiệp.

Tùy theo tính chất của tài sản cố định môi trường sử dụng trong doanh nghiệp

mà chúng được phản ánh vào các loại sau: 1) loại Nhà cửa, vật kiến trúc, 2) Máy

móc, thiết bị, 3) Phương tiện vận tải, truyền dẫn, 4) Thiết bị, dụng cụ quản lý...

- Các khoản chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường, tùy theo mục đích

sử dụng mà chúng được phản ánh vào các tài khoản chi phí sản xuất chung, chi

phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác. Các chi phi mua hóa chất phục vụ cho

làm sạch, vệ sinh môi trường, chi phí xử lý chất thải, lương nhân viên phục vụ

cho hoạt động bảo vệ môi trường, khoản phí môi trường... được phản ánh vào

chi phí sản xuất chung. Các khoản tiền phạt vi phạm về môi trường... được phản

ánh vào chi phí khác. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp khảo sát có một doanh

nghiệp (công ty cổ phần Hóa chất Quảng Ngãi), khi tổ chức sản xuất, bộ phận

(phân xưởng) xử lý môi trường được tách ra thành một đối tượng tập hợp chi phí

riêng. Cuối kỳ, chi phí của bộ phận này được phân bổ vào chi phí sản xuất chung

của từng loại sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp này đã mở thêm tài khoản chi tiết

chi phí sản xuất để tập hợp chi phí của bộ phận xử lý môi trường.

92

- Các khoản nợ phải trả về hoạt động bảo vệ môi trường, các doanh

nghiệp không có tiêu chuẩn cố định để phản ánh, thường được phản ánh vào tài

khoản phải trả người bán hoặc tài khoản phải trả, phải nộp khác. Các khoản tiền

thuê các đơn vị tư vấn bên ngoài xử lý môi trường, khắc phục sự cố môi trường,

khoản tiền phải bồi thường các khoản thiệt hại môi trường do tràn chất thải…

được phản ánh vào tài khoản phải trả người bán hoặc tài khoản phải trả, phải nộp

khác tùy theo quan điểm của mỗi doanh nghiệp.

- Đối với các loại phế liệu, phế phẩm còn sử dụng được khi bán ra bên

ngoài các doanh nghiệp xem như là hoạt động thanh lý tài sản và phản ánh vào

tài khoản thu nhập khác.

Một số tài khoản kế toán được sử dụng để phản ảnh thông tin kế toán về

tài sản, nợ phải trả, chi phi, thu nhập liên quan đến hoạt động môi trường tại Nhà

Máy Đường Phổ Phong trong năm 2014 (Phụ lục 2.5).

2.3.3.3. Tổ chức sổ kế toán

Qua khảo sát thực tế, các doanh nghiệp khảo sát áp dụng hình thức kế toán

kế toán trên máy vi tính. Trong hình thức kế toán trên doanh nghiệp mở các sổ kế

toán chi tiết, tổng hợp phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, ghi

chép vào sổ kế toán theo trình tự và phương pháp ghi sổ đối với các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường trong doanh

nghiệp. 100% doanh nghiệp được khảo sát sử dụng sổ kế toán tổng hợp và chi tiết

theo mẫu hướng dẫn của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC hoặc 48/2006/QĐ-BTC.

Các doanh nghiệp không thiết kế riêng các mẫu sổ kế toán để ghi chép các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi

trường. Chỉ có (12,5%) doanh nghiệp mở các sổ kế toán chi tiết chi phí để phản

ánh chi phí môi trường sử dụng cho kế toán quản trị môi trường.

2.3.4. Thực trạng tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin tài sản, nợ

phải trả, chi phí, thu nhập môi trường

Qua tổng hợp kết quả khảo sát tổ chức cung cấp thông tin kế toán môi

trường trong các doanh nghiệp khảo sát tại (Mục 6 - Phụ lục 2.3):

93

Thông tin hoạt động môi trường trong báo cáo tài chính

Qua khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp, tất cả các doanh nghiệp lập

Báo cáo tài chính theo các quy định của Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC hoặc

Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Hệ thống Báo cáo tài chính cho các doanh

nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Theo mẫu báo cáo tài

chính quy định hiện nay, các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động môi trường chưa

được trình bày và thuyết minh độc lập. Vì vậy, các chỉ tiêu liên quan đến tài sản

môi trường, nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường

chưa được các doanh nghiệp trình bày trên báo cáo tài chính.

Các thông tin liên quan đến tài sản cố định môi trường được ghi nhận vào

Bảng cân đối kế toán và được trình bày chung trên khoản mục tài sản cố định.

Trong phần thuyết minh báo cáo tài chính, toàn bộ tài sản cố định được được

phân loại theo tính chất và trình bày tại mục “tăng, giảm tài sản cố định hữu

hình”. Tài sản cố định môi trường cũng được phân loại theo tính chất và trình

bày chung trong các loại tài sản cố định của doanh nghiệp.

Các thông tin liên quan đến nợ phải trả môi trường được các doanh nghiệp

ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán, trình bày chung trong các khoản mục “Phải

trả cho người bán” hoặc khoản mục “Phải trả, phải nộp khác”.

Các thông tin liên quan đến chi phí môi trường được các doanh nghiệp ghi

nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh và được trình bày chung trong các khoản

mục giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác. Trong phần

thuyết minh báo cáo tài chính, chi phí môi trường được trình bày chung trong

mục “Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố”.

Các thông tin liên quan đến thu nhập về môi trường ghi nhận vào Báo cáo

kết quả kinh doanh và được trình bày chung trong mục thu nhập khác.

Thông tin hoạt động môi trường trong báo cáo kế toán quản trị

môi trường

Ngoài việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên

ngoài thông qua báo cáo tài chính, qua các doanh nghiệp khảo sát có một doanh

94

nghiệp lập báo cáo kế toán quản trị môi trường (12,5%), chủ yếu là báo cáo

tổng hợp chi phí xử lý môi trường tại doanh nghiệp, mục đích báo cáo này

nhằm phân bổ chi phí xử lý môi trường cho các loại sản phẩm và cung cấp

thông tin cho các nhà quản trị để phục vụ cho việc ra các quyết định liên quan

đến giá bán sản phẩm.

(Mẫu báo cáo tổng hợp chi phí xử lý môi trường được trình bày tại phụ

lục 2.4)

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN VÀ TỔ

CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN

XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.4.1. Đánh giá thực nhu cầu sử sử dụng thông tin kế toán môi trường

của các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

Đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: Ngân

hàng, cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi... Các đối tượng

này rất đa dạng và phong phú và có quyền lợi kinh tế hợp pháp tại doanh

nghiệp, họ quan tâm những ảnh hưởng của hoạt động môi trường đến tình hình

tài chính của doanh nghiệp, và thống nhất rằng thông tin kế toán môi trường là

rất quan trọng trong đánh giá tình hình tài chính và rủi ro môi trường, các

doanh nghiệp cần khai thông tin kế toán môi trường trong báo cáo tài chính.

Nội dung thông tin kế toán môi trường cần được công khai trong báo cáo tài

chính bao gồm: Thông tin tài sản môi trường, thông tin nợ phải trả môi trường,

thông tin dự phòng nợ phải trả môi trường, thông tin về nợ tiềm tàng môi

trường, thông tin chi phí môi trường trong doanh nghiệp, thông tin thu nhập

môi trường. Đặc biệt, chi phí môi trường tuân thủ pháp lý cần phải được công

khai rõ trong báo cáo tài chính.

Đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường bên trong doanh nghiệp

chủ yếu là nhà quản lý điều hành đơn vị. Họ là những người phải chịu trách

nhiệm trước pháp luật về tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, sử dụng

95

có hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường. Các nhà quản lý rất

quan tâm đến những thông tin chi phí môi trường, những loại thông tin chi phí

môi trường được các nhà quản trị quan tâm là thông tin về tổng chi phí môi

trường, chi phí môi trường từng giai đoạn hoặc bộ phận sản xuất, thông tin chi

phí môi trường phân bổ cho từng sản phẩm, thông tin về lãng phí vật liệu, thông

tin về vật liệu trong chất thải,… của đơn vị nhằm thực hiện quản lý, kiểm soát

chi phí môi trường.

+ Nhóm ngành nghề sản xuất sản phẩm từ kim loại quan tâm đến thông

tin tổng chi phí môi trường, chi phí môi trường cho từng bộ phận, chi phí môi

trường cho từng loại sản phẩm, thông tin về vật liệu trong chất thải.

+ Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống quan tâm đến tổng chi

phí môi trường, chi phí môi trường cho từng sản phẩm, thông tin vật liệu trong

chất thải.

+ Nhóm ngành nghề chế biến sản phẩm nông nghiệp quan tâm đến tổng

chi phí môi trường, thông tin vật liệu trong chất thải.

+ Nhóm ngành nghề sản xuất hóa chất quan tâm đến thông tin tổng chi

phí môi trường, chi phí môi trường cho từng bộ phận, chi phí môi trường cho

từng loại sản phẩm.

2.4.2. Đánh giá thực trạng nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả,

chi phí, thu nhập liên quan đến hoạt động môi trường

Tài sản cố định môi trường

Tài sản cố định môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất chưa được nhận

diện độc lập, chúng được nhận được nhận diện như là những tài sản cố định

thông thường của doanh nghiệp.

Tài sản cố định môi trường được xếp chung vào các loại tài sản cố định

thông thường của doanh nghiệp theo các loại 1) Nhà cửa, vật kiến trúc; 2) Máy

móc, thiết bị; 3) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; 4) Thiết bị, dụng cụ

quản lý. Vì vậy, việc xác định tài sản cố định môi trường của đơn vị về chủng

loại, quy mô đầu tư thì không thể xác định được.

96

Các doanh nghiệp xác định nguyên giá tài sản cố định môi trường tại các

doanh nghiệp trên cơ sở tuân thủ cách xác định nguyên giá tài sản cố định như

quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Nợ phải trả môi trường

Các khoản nợ phải trả môi trường tại các các doanh nghiệp chưa được

nhận diện độc lập, chúng được nhận diện như các khoản nợ thương mại và phát

sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường phải trả trong kỳ. Tuy nhiên, trong nhiều

trường hợp trong kỳ có dấu hiệu sẽ phát sinh các khoản nợ môi trường phải trả

trong tương lai nhưng các doanh nghiệp chưa nhận diện, xác định, ghi nhận một

khoản dự phòng nợ phải trả môi trường, nợ tiềm tàng môi trường.

Với cách phân loại nợ phải trả hiện nay tại các doanh nghiệp sản xuất,

nợ phải trả môi trường được xếp chung vào các loại nợ thông thường của

doanh nghiệp theo các loại (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác). Vì vậy, việc xác

định khoản nợ môi trường của đơn vị về chủng loại, quy mô thì không thể xác

định được.

Chi phí môi trường

Việc nhận diện chi phí môi trường tại các doanh nghiệp còn nhiều lúng

túng, bất cập dựa vào chủ quan của doanh nghiệp, thiếu căn cứ khoa học, chưa

có các khái niệm và căn cứ rõ ràng quy định cho việc nhận diện, xác định chi phí

môi trường. Chi phí môi trường được nhận diện là chi phí xử lý chất thải cuối

đường ống và một số hoạt động mang tính thuần túy về môi trường. Rất nhiều

khoản chi phí thực chất là chi phí môi trường nhưng được nhận diện, tính toán,

xác định chưa đủ, chưa phù hợp…

Các chi phí môi trường trong doanh nghiệp đều xác định theo nguyên tắc

như chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm toàn bộ các khoản

chi ra cho các hoạt động về môi trường tại doanh nghiệp trên cơ sở có các bằng

chứng chắn chắc đã phát sinh chi phí. Chưa xác định, đo lường được các chi phí

vật liệu, năng lượng, nước tạo ra chất thải, chi phí xử lý ô nhiễm của từng công

đoạn hoạt động sản xuất phát sinh chất thải, khí thải ra môi trường. Việc đo

lường chi phí môi trường không được đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến việc ra các quyết

97

định trong các vấn đề cải tiến công nghệ, cải tiến sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm

môi trường trong doanh nghiệp.

Mặt khác, chi phí môi trường trong doanh nghiệp chưa được nhận diện và

xác định đầy đủ, trên thực tế những quá trình sản xuất sản phẩm khác nhau có

thể tạo ra các chất thải ở dạng rắn, lỏng, khí khác nhau. Các chất thải này chính

là nguyên nhân làm phát sinh chi phí xử lý môi trường trong doanh nghiệp. Việc

phân bổ chi phí môi trường cho từng loại sản phẩm không chính xác dẫn đến

không tính đúng giá thành từng loại sản phẩm, định giá bán không phù hợp.

Trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp, chi phí môi trường chưa

được nhận diện, xác định đúng đắn, chi phí môi trường chưa được tách riêng để

quản lý. Cụ thể, trong các doanh nghiệp khảo sát, chi phí môi trường được tập

hợp vào khoản mục chi phí sản xuất chung hoặc chi phí khác và được trình bày

trên báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, trong báo cáo tài chính đối

tượng sử dụng thông tin không thể xác định được chi phí môi trường nằm ở đâu?

quy mô chi phí này như thế nào? Do đó, chi phí môi trường của các doanh

nghiệp sản xuất hiện nay chưa được phản ánh riêng biệt, còn xem nhẹ về tầm

quan trọng của thông tin chi phí môi trường. Các doanh nghiệp được khảo sát

hầu như chưa nhận diện, phân loại, xác định chi phí môi trường phục vụ cho

công tác quản trị môi trường, chỉ có 12,5% doanh nghiệp nhận diện, tập hợp

riêng chi phí của bộ phận xử lý môi trường để phân bổ cho từng loại sản phẩm.

Thu nhập môi trường

Thu nhập môi trường chưa được nhận diện và xác định độc lập, vì vậy các

khoản khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động bán phế liệu… tùy thuộc vào

mỗi doanh nghiệp mà chúng được doanh nghiệp xác định là doanh thu hoặc

khoản thu nhập khác.

2.4.3. Đánh giá thực trạng tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi

phí, thu nhập môi trường

Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu

Về cơ bản doanh nghiệp đã sử dụng các loại chứng từ trong hệ thống

chứng từ do nhà nước ban hành để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

98

Tuy nhiên, do nhận diện chưa được đầy đủ, độc lập về tài sản, nợ phải trả,

chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp nên trong quá trình tổ chức thu

nhận thông tin ban đầu chưa phản ánh rõ thông tin các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh liên quan đến hoạt động môi trường. Cụ thể, trên các chứng từ thu nhận

thông tin về tài sản môi trường, chi phí môi trường chưa thể hiện rõ được nội

dung các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động môi trường.

Chưa nhận diện được dự phòng nợ phải trả môi trường (dự phòng chi phí

phải trả cho việc di dời nhà máy...), nợ tiềm tàng môi trường trong doanh nghiệp.

Vì vậy tổ chức lập, xây dựng quy trình luân chuyển đối với các chứng từ liên

quan đến việc thu nhận thông tin khoản dự phòng nợ phải trả môi trường, nợ

tiềm tàng môi trường chưa được thực hiện.

Tổ chức tài khoản kế toán

Việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản hiện nay tại các doanh nghiệp

sản xuất đã hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán nhằm cung cấp thông tin kịp

thời, trung thực, khách quan phục cho hoạt động quản lý tại đơn vị và lập báo

cáo kế toán. Trong các doanh nghiệp sản xuất được khảo sát:

- Về cơ bản, đã hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán đảm bảo được

cung cấp được thông tin kinh tế, tài chính tại doanh nghiệp.

- Hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán tuân thủ chế độ kế toán về nội

dung của các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp phục vụ cho công tác quản lý,

lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

- Hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán đã đảm bảo mức độ chi tiết, tổng

hợp của thông tin theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, việc thu nhận, xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán về tài

sản, nợ phải trả, chi phi, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp còn một số hạn

chế sau:

+ Tài sản cố định môi trường gộp chung vào các loại tài sản cố định thông

thường của doanh nghiệp và được phân loại theo tính chất của tài sản, việc phản

ánh này đã chưa cung cấp được thông tin về quy mô, chủng loại tài sản cố định

môi trường của doanh nghiệp. Đây là một nội dung quan trọng trong việc đánh

99

giá mức độ đầu tư, sử dụng thiết bị, công nghệ cho hoạt động bảo vệ môi trường

tại doanh nghiệp.

+ Các chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường được các doanh nghiệp

ghi nhận vào chi phí sản xuất chung, chi phí khác... Việc phản ánh như vậy,

không thể xác định được thực chất quy mô, chủng loại, nguồn gốc chi phí môi

trường phát sinh trong đơn vị phục vụ cho phân tích chi phí môi trường, quản trị

chi phí môi trường trong đơn vị. Đồng thời không thể cung cấp thông tin chi phí

môi trường phục vụ cho việc lập các chỉ tiêu môi trường trên báo cáo tài chính

để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài.

+ Các khoản nợ phải trả môi trường được phản ánh chung các khoản nợ

phải trả người bán hoặc tài khoản phải trả, phải nộp khác. Vì vậy, không thể

cung cấp thông tin nợ phải trả môi trường cho việc lập báo cáo tài chính cung và

cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài. Chưa chú

trọng đến các khoản dự phòng môi trường phải trả, nợ tiềm tàng môi trường như

các khoản thiệt hại môi trường sẽ phải bồi thường, nộp phạt trong tương tai do

các sự cố môi trường tại thời điểm hiện tại… Các khoản dự phòng nợ phải trả

môi trường chưa được hệ thống hóa và xử lý thông tin riêng biệt phục vụ cho lập

báo cáo tài chính của đơn vị.

+ Hệ thống tài khoản hiện nay tại tất cả các doanh nghiệp sản xuất

được khảo sát đều tổ chức hệ thống tài khoản kế toán chung (tích hợp), thông

tin phản ánh trên các tài khoản chủ yếu cung cấp thông tin cho việc lập báo

cáo tài chính. Đối với các nghiệp vụ kinh tế liên quan tài sản, nợ phải trả, chi

phí, thu nhập môi trường được phản ánh chung vào các tài khoản kế toán

trong hệ thống tài khoản của đơn vị. Doanh nghiệp chưa thực hiện việc thiết

kế, chi tiết các tài khoản kế toán để hệ thống hóa thông tin kế toán môi trường

nhằm cung cấp thông tin lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị môi trường.

Về xử lý thông tin hoạt động môi trường trong các doanh nghiệp, các

thông tin hoạt động liên quan đến tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường,

thu nhập môi trường, chi phí môi trường được các doanh nghiệp đo lường, ghi

100

nhận vào sổ kế toán theo nguyên tắc như các tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu

nhập thông thường của doanh nghiệp.

Tổ chức sổ kế toán

Các doanh nghiệp sản xuất đã vận dụng các hình thức kế toán theo chế

độ, thông tư hướng dẫn về kế toán.

Tuy nhiên, do chưa thật nhận diện về tài sản, nợ phải trả, chi phi, thu

nhập môi trường trong doanh nghiệp, nên còn thiếu một số loại sổ kế toán để

ghi nhận thông tin môi trường phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, chưa

quan tâm đến xây dựng các sổ kế toán để ghi chép thông tin kế toán chi phí

môi trường phục vụ cho quản trị môi trường trong doanh nghiệp.

2.4.4. Đánh giá thực trạng tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin về

tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường trong

doanh nghiệp

2.4.4.1. Tổ chức báo cáo kế toán cung cấp thông tin kế toán môi trường

trong doanh nghiệp

Tổ chức cung cấp thông tin kế toán tại các doanh nghiệp, về cơ bản đã

cung cấp được các loại báo cáo kế toán cung cấp thông tin cho các đối tượng sử

dụng, bao gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nội dung thông tin của các chỉ tiêu

thuân thủ các yêu cầu của văn bản pháp lý về kế toán, như chuẩn mực kế toán,

chế độ kế toán…

Báo cáo tài chính, lập và gửi cho các đơn vị nhận báo cáo theo đúng thời

gian quy định đối với từng loại báo cáo tài chính. Đồng thời thực hiện công khai

thông tin tài chính của doanh nghiệp theo đúng luật định.

Tuy nhiên, trong báo cáo tài chính của các đơn vị hiện nay theo mẫu quy

định Quyết định 15/2006/QĐ-BTC hoặc Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, các

thông tin môi trường như tài sản, nợ phải trả, chi phí thu nhập môi trường chưa

được trình bày trong các khoản mục của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì

vậy thông tin kế toán môi trường chưa được cung cấp cho các đối tượng sử dụng

bên ngoài.

101

Đối với báo cáo phục vụ cho công tác quản trị, có một doanh nghiệp lập

báo cáo tổng hợp chi phí môi trường, nội dung thông tin của các chỉ tiêu chủ yếu

là tập trung vào các chi phí bảo vệ môi trường phát sinh trong doanh nghiệp,

nhiều loại loại báo cáo chi phí môi trường phục thông tin cho quản trị môi

trường trong doanh nghiệp chưa được thực hiện. Đặc biệt, các báo cáo quản trị

phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn, như: Báo cáo cung cấp thông tin

cho việc tiếp tục sản xuất hay thuê ngoài sản xuất các linh kiện hoặc vật liệu có

chi phí môi trường phát sinh lớn, thuê ngoài xử lý chất thải hay doanh nghiệp tự

xử lý chất thải, thay đổi chủng loại vật liệu để giảm chi phí xử lý môi trường…

chưa được lập.

2.4.4.2. Sử dụng thông tin kế toán môi trường trong doanh nghiệp

Qua khảo sát các doanh nghiệp sản xuất, hầu hết các doanh nghiệp chưa

lập báo cáo kế toán quản trị môi trường phục vụ cho nhu cầu sử dụng thông tin

của các nhà quản trị doanh nghiệp. Có 12,5% doanh nghiệp được khảo sát lập

báo cáo tổng hợp chi phí môi trường, mục đích giúp cho nhà quản lý nắm bắt

được chi phí môi trường phát sinh trong doanh nghiệp và phân bổ chi phí xử lý

môi trường cuối đường ống cho từng loại sản phẩm, nhằm kiểm soát chi phí của

bộ phận xử lý môi trường và xác định đầy đủ chi phí của sản phẩm.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp chưa sử dụng các loại thông tin kế toán chi

phí môi trường để ra các quyết định ngắn hạn có liên quan đến các yếu tố môi

trường, như tiếp tục sản xuất hay dừng sản xuất sản phẩm phát sinh ô nhiễm môi

trường cao, thuê ngoài xử lý chất thải hay doanh nghiệp tự xử lý chất thải, thay

đổi chủng loại vật liệu để giảm chi phí xử lý môi trường…

2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI

Qua các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng của tổ chức

công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh

Quảng Ngãi, dựa trên những tồn tại cơ bản trong tổ chức công tác kế toán môi

trường đã được đánh giá, việc xác định nguyên nhân của những tồn tại là vấn đề

102

quan trọng để xây dựng các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi

trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Thứ nhất, nhận thức và tầm nhìn của các doanh nghiệp về công tác bảo vệ

môi trường còn xem nhẹ, thiên về lợi ích kinh tế trước mắt, chưa coi trọng phát

triển bền vững doanh nghiệp. Bên cạnh đó vai trò của quản lý nhà nước chưa

thực sự chủ động, chưa cương quyết trong vấn đề kiểm tra, giám sát hoạt động

môi trường tại doanh nghiệp, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường chưa cao. Với

nguyên nhân trên, hoạt động bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp chưa thật

sự quan tâm đúng mức, chưa thực hiện tổ chức công tác kế toán môi trường

trong doanh nghiệp.

Thứ hai, thiếu các văn bản pháp lý hướng dẫn về lĩnh vực kế toán môi

trường trong doanh nghiệp. Chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn về kế toán

hiện nay chưa hướng dẫn cụ thể nội dung kế toán môi trường trong doanh

nghiệp. Đây là nguyên nhân hạn chế lớn nhất để thực hiện kế toán môi trường

trong doanh nghiệp.

Thứ ba, vai trò của nhà nước về quản lý môi trường hiện nay, các cơ quan

quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương thường chú trọng đến các báo

cáo quan trắc định kỳ của doanh nghiệp, kiểm tra tính tuân thủ thực hiện các tiêu

chuẩn về xử lý chất thải, xử ô nhiễm tại doanh nghiệp mang tính định kỳ, chế tài

xử lý vi phạm chưa thật mạnh dẫn đến việc các doanh nghiệp xem nhẹ đến vấn

đề môi trường. Với chủ quan trên, đã ảnh hưởng đến nỗ lực bảo vệ môi trường

trong doanh nghiệp, các doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến quản lý môi

trường, tổ chức kế toán quản trị môi trường phục vụ cho yêu cầu kiểm soát chi

phí môi trường trong doanh nghiệp chưa được chú trọng đúng mức.

Thứ tư, kế toán môi trường là một lĩnh vực mới đối với các doanh nghiệp

sản xuất tại Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn

Quảng Ngãi nói riêng. Việc vận dụng các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán

doanh nghiệp hiện nay để thực hiện công tác kế toán môi trường trong doanh

nghiệp là vấn đề không đơn giản đối với bộ phận kế toán trong doanh nghiệp.

103

Mặc khác, hiện nay trên thế giới đã có nhiều phương pháp kế toán quản trị môi

trường hiện đại, các phương pháp trên đã được các công ty của các nước trên thế

giới áp dụng phổ biến, đã đem lại nhiều lợi ích cho công tác quản lý môi trường

hiệu quả, cải thiện được ô nhiễm môi trường, giảm thiểu được nhiều chi phí môi

trường trong doanh nghiệp, thế nhưng việc áp dụng các phương pháp trên trong

thực tiễn hiện nay để thực hiện kế toán môi trường hiện nay chưa được hướng

dẫn, phổ biến. Đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến bộ phận kế toán

thiếu tiếp cận các phương pháp kế toán môi trường hiện đại, dẫn đến chưa chủ

động, chú trọng đến việc nhận diện, xác định, thu nhận, hệ thống hóa, xử lý,

cung cấp thông tin môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin.

2.6. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN MÔI

TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP - KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ

NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TỔ CHỨC CÔNG

TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

2.6.1. Kế toán môi trường tại một số nước trên thế giới

Kế toán môi trường tại Mỹ

Trong giai đoạn 1969 - 1979 Quốc hội Mỹ đã thông qua đạo luật về môi

trường với những nội dung quan trọng gồm: Luật chính sách môi trường quốc

gia, Luật làm sạch môi trường, Luật làm sạch nước…Các đạo luật này trở thành

cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động bảo vệ môi trường tại quốc gia, các đạo

luật thường xuyên cập nhập bởi quốc hội. Thông qua các đạo luật về môi trường,

các cơ quan thực thi pháp luật Mỹ yêu cầu các công ty phải có trách nhiệm bảo

vệ môi trường, làm sạch môi trường... Những ảnh hưởng của vấn đề môi trường

ngày càng rõ ràng hơn đối với các doanh nghiệp Mỹ. Năm 1992, Ủy ban chứng

khoán Mỹ đã phát hiện rằng trong hệ thống kế toán truyền thống của các doanh

nghiệp đã không ghi nhận chi phí môi trường và nợ phải trả môi trường, vì vậy

họ đã gia tăng áp lực buộc các công ty phải công bố các khoản nợ môi trường,

nợ tiềm tàng môi trường và chi phí môi trường trong các báo cáo thường niên

của doanh nghiệp. Cũng trong năm này, Ủy ban bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) đã

104

bắt đầu xây dựng dự án riêng về kế toán môi trường mà chủ yếu tập trung vào kế

toán quản trị môi trường. Đây là công trình tiếp cận sớm nhất về kế toán quản trị

môi trường với nhiệm vụ là khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp nhận

thức đầy đủ về chi phí môi trường và sử dụng để ra các quyết định kinh doanh.

Năm 2002, Quốc hội Mỹ ban hành đạo luật Sarbanes - Oxley yêu cầu công bố

những ảnh hưởng của môi trường, đặc biệt là ghi nhận và báo cáo thông tin môi

trường trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Kế toán môi trường Mỹ được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp nhằm

tập trung vào các vấn đề chi phí môi trường phục vụ cho quá trình ra quyết định

của nhà quản trị, cung cấp thông tin để lập các báo cáo môi trường đáp ứng yêu

cầu của Ủy ban chứng khoán Mỹ. Ghi nhận và công bố thông tin kế toán môi

trường trong báo cáo tài chính phải được thực hiện theo quy định của FASB và

EITF, gồm: “ Kế toán chi phí môi trường”, “Kế toán nợ phải trả môi trường”.

Kế toán môi trường tại Đức

Đức là một nước có nền công nghiệp phát triển, nhưng phải đối mặt với

các vấn đề môi trường có tính toàn cầu. Chính phủ Đức đã ban hành: Luật Tái

chế và rác thải buộc các doanh nghiệp phải phân tích đầu vào và đầu ra của

nguyên vật liệu sử dụng, Luật về khoản nợ môi trường buộc các doanh nghiệp

phải công bố nợ môi trường, Luật các khoản nợ sản phẩm buộc các doanh

nghiệp phải có trách nhiệm trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm. Những vấn

đề môi trường đã ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tương

lai, các doanh nghiệp Đức phải gia tăng hoạt động bảo vệ môi trường để đáp

ứng các yêu cầu khắt khe môi trường từ phía Chính phủ, cổ đông, khách hàng,

cộng đồng…

Năm 1996, Bộ môi trường Đức đã xuất bản tài liệu hướng dẫn về kế toán

chi phí môi trường, tập trung vào hướng dẫn kế toán chi phí môi trường cho mục

tiêu quản trị doanh nghiệp.

Kế toán môi trường Đức được dựa trên sự cân bằng sinh thái, yêu cầu

cung cấp thông tin chủ yếu với các thước đo hiện vật và vật lý. Kế toán môi

trường được chú trọng vào chi phí môi trường và dòng năng lượng như: kế toán

105

đầu vào, đầu ra của dòng luân chuyển nguyên vật liệu, năng lượng, nước nhằm

sử dụng hiệu quả nguồn lực. Thông tin kế toán dòng luân chuyển vật liệu, năng

lượng, nước phục vụ cho các nhà quản trị bên trong để đưa ra các quyết định liên

quan đến sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp. Ngoài ra thông tin kế

toán dòng luân chuyển vật liệu, năng lượng, nước còn được sử dụng để lập báo

cáo môi trường cung cấp cho bên ngoài.

Kế toán môi trường tại Nhật Bản

Vấn đề khan hiếm tài nguyên, ô nhiễm môi trường là một trong những

vấn đề chính đối với Nhật Bản trong sự phát triển bền vững của thế kỷ XXI.

Nhiệm vụ khẩn thiết của Nhật Bản là giải quyết các vấn đề rác thải trong quá

trình sản xuất, tiêu dùng nguồn lực, xây dựng hệ thống kinh tế tuần hoàn. Những

vấn đề nêu trên buộc Chính phủ Nhật Bản và các doanh nghiệp phải quan tâm

hơn đến kế toán môi trường. Năm 1998, Viện kế toán công chứng Nhật Bản đã

công bố báo cáo sử dụng thông tin chi phí môi trường để quản trị các vấn đề môi

trường. Năm 2000, Bộ môi trường Nhật Bản (MOE) đã công bố hướng dẫn kế

toán môi trường nhằm mục đích khuyến khích các công ty Nhật Bản công bố

thông tin kế toán môi trường cho công chúng thông qua báo cáo môi trường. Nội

dung hướng dẫn này bao gồm: Giới thiệu chức năng và vai trò của kế toán môi

trường, phân loại chi phí môi trường, phương pháp kế toán chi phí môi trường

theo dòng luân chuyển vật liệu, phương pháp kế toán chi phí môi trường dựa trên

cở hoạt động, đo lường lợi ích môi trường và công khai thông tin môi trường cho

bên ngoài. Trong báo cáo tài chính thường niên, các thông tin chi phí môi trường

và nợ phải trả môi trường được trình bày trên báo cáo tài chính. Các loại thông

tin này được ghi nhận, trình bày và công bố thông tin môi trường theo các chuẩn

mực kế toán của Nhật Bản.

2.6.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến kế toán môi trường

trong doanh nghiệp

Báo cáo tài chính được lập và trình bày nhằm cung cấp thông tin cho các

đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài. Ngày nay, định nghĩa của báo cáo tài

chính được mở rộng để báo cáo tài chính về các vấn đề môi trường đối với hầu

106

hết các đơn vị kinh doanh. Nội dung các vấn đề môi trường trình bày trong báo

cáo tài chính bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc trình bày các

thông tin về môi trường trên góc độ tài chính tài chính. Các vấn đề về môi

trường trình bày trong báo cáo tài chính có những khác biệt khác nhau do bị chi

phối bởi hoàn cảnh kinh tế, quy định pháp lý, trách nhiệm xã hội của từng quốc

gia khác nhau. Nhìn chung, các vấn đề liên quan đến hoạt động môi trường trình

bày trong báo cáo tài chính để cung cấp thông tin cho bên ngoài tuân thủ các

chuẩn mực kế toán quốc tế và yêu cầu công bố thông tin của mỗi quốc gia.

Chuẩn mực kế toán quốc tế có vai trò rất lớn trong việc trình bày và công

khai thông tin kế toán môi trường trong báo cáo tài chính của đơn vị nhằm đưa

ra những cơ sở, tiêu chuẩn vững chắc để nhận diện, xác định, ghi nhận và công

bố thông tin liên quan đến các vấn đề môi trường trong báo cáo tài chính của

doanh nghiệp.

Chuẩn mực kế toán quốc tế 1 (IAS 1) - Trình bày báo cáo tài chính

IAS 1 liên quan đến trình bày các yếu tố của báo cáo tài chính. Các vấn

đề môi trường ngày càn trở nên quan trọng và ảnh hưởng đến tình hình tài

chính của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhạy

cảm với môi trường như ngành công nghiệp, hóa chất, giấy…việc thiếu thông

tin kế toán liên quan đến xử lý nợ phải trả môi trường, suy giảm tài sản nhằm

cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài sẽ ảnh hưởng đến

quyết định đầu tư của họ.

IAS 1 không có yêu cầu trong việc công khai thông tin của chi phí môi

trường hoặc nợ phải trả môi trường. Trường hợp cần thiết, chi phí môi trường

được công khai một cách riêng biệt, trừ khi chúng đại diện cho một mục đặc

biệt và không có quy định riêng để xác định và xử lý, chúng được xử lý giống

như các loại chi phí khác trong doanh nghiệp, trường hợp chi phí môi trường

được công khai, các phương pháp xác định chi phí môi trường cũng cần được

giải thích trong phần thuyết minh để đảm bảo rằng sự so sánh giữa các doanh

nghiệp không dẫn đến các kết luận sai lầm.

107

Việc ghi nhận nợ phải trả về môi trường có thể là rõ ràng hơn trong việc

xác định và và xử lý, vì chúng liên quan đến thời gian, đo lường và sự không

chắc chắn của khoản nợ. Việc công khai thông tin các vấn đề môi trường như

trên đáp ứng được nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin và phù hợp

với quan điểm tầm quan trọng ngày càng tăng của môi trường ảnh hưởng đến

tình hình tài chính.

Thực tiễn tại nhiều quốc gia, IAS 1 được vận dụng trong việc công bố

thông tin riêng của chi phí môi trường và nợ phải trả môi trường của doanh

nghiệp bởi vì tác dụng của những thông tin về tình hình tài chính, hoạt động và

thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến các

quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. Trường hợp chi

phí môi trường được trình bày riêng, các chính sách kế toán cần nêu những gì

liên quan đến áp dụng xử lý kế toán trong trường hợp các chi phí môi trường

mà được vốn hóa thành tài sản môi trường, cho dù số tiền liên quan được bắt

nguồn từ việc phân bổ tổng chi phí, hoặc những chi phí phát sinh có liên quan

"hoàn toàn và độc lập" với các yếu tố môi trường.

Chuẩn mực kế toán quốc tế 16 (IAS 16) - Nhà xưởng, máy móc, thiết bị

IAS 16 liên quan đến việc ghi nhận và đo lường tài sản, nhà xưởng và

thiết bị. Nhà xưởng, thiết bị có thể được mua một phần hoặc toàn bộ chủ yếu

vì mục đích bảo vệ môi trường. Theo nghĩa rộng, tài sản môi trường cũng

tương tự như các tài sản khác, sẽ được vốn hóa nếu các chi phí này dự kiến sẽ

mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. IAS 16 thừa nhận

chi phí liên quan đến một khoản mục tài sản, nhà máy, thiết bị được vốn hóa

chỉ khi nó có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu chi phí môi

trường liên quan đến giảm nhẹ thiệt hại về môi trường và tránh đóng cửa nhà

máy trong tương lai sẽ được vốn hóa, ví dụ như khi Chính phủ ban hành luật

mới yêu cầu doanh nghiệp phải cắt giảm bớt ô nhiễm môi trường, doanh

nghiệp phát sinh các chi phí môi trường liên quan đến hoạt động cắt giảm ô

108

nhiễm, khoản chi phí này nên được coi là hình thành nên lợi ích trong tương

lai và được vốn hóa.

IAS 16 yêu cầu rằng nếu số tiền thu hồi của một tài sản, nhà máy và thiết

bị môi trường đã giảm xuống dưới giá trị ghi sổ của nó do suy giảm, giá trị suy

giảm nên được ghi nhận là một khoản chi phí. Tài sản môi trường chỉ được ghi

nhận trong phạm vi mà giá trị ghi sổ không vượt quá tổng số tiền thu hồi từ tài

sản đó và các tài sản có liên quan.

Chuẩn mực kế toán quốc tế số 37 (IAS 37) - Các khoản dự phòng, tài

sản tiềm tàng và nợ tiềm tàng

Việc ghi nhận, đo lường và công bố các khoản dự phòng nợ phải trả là

các lĩnh vực chính, trong đó vấn đề môi trường có thể tác động đến báo cáo tài

chính. IAS 37 yêu cầu rằng một điều khoản được ghi nhận dự phòng nợ phải

trả khi doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý hiện tại hoặc như là kết quả của một

sự kiện trong quá khứ mà có thể được ước tính một cách đáng tin cậy và rất có

thể nhiều khả năng sẽ làm giảm sút về những lợi ích kinh tế dẫn đến yêu cầu

phải thanh toán nghĩa vụ nợ. Như dự phòng thiệt hại môi trường, dự phòng tiền

phạt đối với thiệt hại về môi trường do không tuân thủ pháp luật môi trường…

Theo IAS 37, một nghĩa vụ phát sinh từ hành động của một doanh

nghiệp mà trong thực tiễn hoặc trong quá khứ hoặc một chính sách môi trường

công bố sẽ chỉ ra rằng doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm và do đó doanh

nghiệp sẽ dự báo rằng nó sẽ xảy ra trách nhiệm đó. Tuy nhiên, khi các doanh

nghiệp có thể tránh được mức độ và thời gian làm sạch môi trường dẫn đến khó

có khả năng phải chi trả. Trong trường hợp này, một trách nhiệm pháp lý về

môi trường tiềm tàng nên được công khai.

Chuẩn mực kế toán quốc tế số 38 (IAS 38) - Tài sản vô hình

Hiện nay các quốc gia ban hành hạn mức ô nhiễm, giấy phép ô nhiễm

đối với các doanh nghiệp nhằm nhằm giảm tác động ô nhiễm môi trường, vì

vậy trong các doanh nghiệp có thể phát sinh các tài sản vô hình nhất định trong

lĩnh vực môi trường như giấy phép ô nhiễm và các quyền phát thải, các loại tài

109

sản này xuất hiện và đáp ứng các tiêu chí để ghi nhận là tài sản vô hình, trong

đó chúng có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp và

chi phí có thể được xác định một cách đáng tin cậy. IAS 38 được sử dụng để

xác định, ghi nhận và công bố thông tin các mục tài sản vô hình hình thành từ

hoạt động môi trường.

2.6.3. Bài học kinh nghiệm cho tổ chức công tác kế toán môi trường

trong doanh nghiệp Việt Nam

Thông qua việc nghiên cứu kế toán môi trường của một số nước trên thế

giới và chuẩn mực kế toán quốc tế có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho tổ chức

công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:

Một là, mô hình tổ chức kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị

môi trường

Kế toán môi trường trong doanh nghiệp cần được phân thành kế toán tài

chính môi trường và kế toán quản trị môi trường. Doanh nghiệp có thể vận

dụng một trong các mô hình sau để tổ chức công tác kế toán môi trường:

Mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị môi

trường riêng biệt: Theo mô hình này, toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán

tài chính môi trường và tổ chức công tác kế toán quản trị môi trường tách rời

nhau, thực hiện một cách riêng lẽ, độc lập với nhau.

Mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường kết hợp:

Theo mô hình này, trong từng nội dung tổ chức công tác kế toán môi trường đều

có sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường.

Hai là, theo kinh nghiệm từ các quốc gia trên, kế toán môi trường chỉ

thật sự phát huy hiệu quả khi Chính phủ ban hành các luật pháp về môi trường

và ban hành hướng dẫn kế toán môi trường trong doanh nghiệp. Nhìn chung,

hướng dẫn kế toán môi trường tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:

Đối với kế toán tài chính môi trường, tập trung chủ yếu vào hướng dẫn

nhận diện, xác định, ghi nhận và trình bày thông tin về tài sản môi trường, nợ

phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường trên báo cáo tài

110

chính. Cơ sở để ghi nhận và trình bày thông tin kế toán môi trường dựa trên các

chuẩn kế toán quốc tế được vận dụng cụ thể của từng quốc gia như: IAS 1, IAS

16, IAS 37, IAS 38.

Đối với kế toán quản trị môi trường, tập trung tập trung vào các nội

dung chủ yếu để quản trị chi phí môi trường, cụ thể: Nhận diện chi phí môi

trường, phân loại chi phí môi trường, các phương pháp kế toán chi phí môi

trường, lập các báo cáo kế toán quản trị môi trường. Các phương pháp được

sử dụng chủ yếu để kế toán chi phí môi trường là phương pháp kế toán dòng

luân chuyển vật liệu (MFCA), phương pháp kế toán chi phí môi trường dựa

trên cơ sở hoạt động (ABC), phương pháp kế toán chi phí môi trường theo

chu kỳ sống của sản phẩm(LCA), phương pháp kế toán chi phí môi trường

theo dòng chi phí (CFA)

Việc tổ chức thu thập, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin kế toán

tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường cần được lồng ghép trên

cùng hệ thống thông tin kế toán của của doanh nghiệp. Đây là cách tổ chức

thông tin hỗ trợ bổ sung cho nhau vì chúng có chung hệ thống thông tin ban

đầu, sổ kế toán nhưng do mục đích cung cấp thông tin khác nhau nên sẽ truy

xuất thông tin kế toán môi trường cho các loại báo cáo khác nhau.

111

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán môi trường tại các

doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chương 2 của luận án đã

trình bày và làm rõ các nội dung:

Thứ nhất, phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động bảo vệ môi

trường và quản lý hoạt động bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất

tại Quảng Ngãi.

Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng nhận diện, xác định tài sản môi

trường, nợ phải trả môi trường, thu nhập môi trường, chi phí môi trường tại các

doanh nghiệp sản xuất.

Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng các khâu tổ chức thu nhận thông

tin, hệ thống hóa, xử lý thông tin và cung cấp thông tin các hoạt động môi trường

trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, bao gồm: Chứng từ sử dụng để thu

nhận thông tin, tài khoản kế toán và sổ kế toán sử dụng, phương pháp xử lý

thông tin, cung cấp thông tin môi trường trong doanh nghiệp.

Thứ tư, nghiên cứu kế toán môi trường của một số nước trên thế giới và

chuẩn mực kế toán quốc tế, rút ra bài học kinh nghiệm cho tổ chức công tác kế

toán môi trường trong các doanh nghiệp tại Việt Nam

Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán

môi trường tại các doanh nghiệp tại Quảng Ngãi, xác định được những của

hạn chế trong công tác tổ chức kế toán môi trường, qua đó làm nền tảng cho

việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán môi trường.

112

Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GẮN VỚI BẢO VỆ

MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội Quảng Ngãi đến năm 2020

Với những tiềm năng, lợi thế cùng chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn,

Quảng Ngãi đã và đang là điểm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Với

các khu kinh tế Dung Quất, VSIP và các khu công nghiệp khác trong tỉnh tạo

nên cơ hội mới về phát triển công nghiệp, góp phần quan trọng vào công cuộc

xây dựng Quảng Ngãi trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020.

Theo Quyết định 2052/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Thủ

tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tỉnh Quảng Ngãi tập trung “Mở rộng

quan hệ hợp tác, kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước,

đầu tư có trọng tâm vào các ngành có lợi thế so sánh cao nhằm đạt tốc độ

tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hóa, tạo nền tảng để trở thành Tỉnh công nghiệp - dịch vụ

vào năm 2020”.

Trong các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ngãi, một

trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu là đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế của Tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung vào các

lĩnh vực trọng điểm có lợi thế cạnh tranh như công nghiệp hóa dầu, công nghiệp

thép, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và các ngành dịch vụ có hàm

lượng khoa học công nghệ cao để tạo những đột phá trong phát triển có khả năng

mang lại hiệu quả lớn, hình thành cơ cấu kinh tế tỉnh là công nghiệp - dịch vụ -

nông nghiệp. Đồng thời thực hiện đồng bộ các giải pháp lồng ghép quy hoạch

phát triển công nghiệp, đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp với các

113

yêu cầu bảo vệ môi trường theo hướng bền vững về mặt sinh thái. Đầu tư đúng

mức cho công tác bảo vệ môi trường sinh thái, ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp

và đô thị, đảm bảo môi trường lao động an toàn. Những ngành công nghiệp tỉnh

Quảng Ngãi tập trung phát triển từ 2015 - 2020 bao gồm: Công nghiệp lọc hóa

dầu; công nghiệp gia công kim loại, đóng tàu và điện tử tin học; công nghiệp chế

biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp vật liệu xây dựng, gốm sứ, thủy tinh;

công nghiệp khai khoáng; công nghiệp dệt may - da giầy; công nghiệp điện, sản

xuất và phân phối nước; phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.

3.1.2. Định hướng bảo vệ môi trường đối với Khu kinh tế, Khu công

nghiệp, cơ sở công nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm

2015 đến năm 2020

Với định hướng phát triển kinh tế xã hội trên, bảo vệ môi trường của tỉnh

Quảng Ngãi được xác định là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi. Phát triển kinh tế phải kết

hợp chặt chẽ, hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo

vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. Với quan điểm hoạt động bảo

vệ môi trường có vai trò quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội

tỉnh Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 3 năm 2013 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

Quảng Ngãi đã ban hành quyết định 303/QĐ-UBND “Phê duyệt Đề án bảo vệ

môi trường tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm

2020” với nhiều nội dung liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường trên địa

bàn tỉnh. Bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và

các cơ sở công nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là một trong những

nội dung chủ yếu của đề án:

Một là, định hướng bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp

- Đến năm 2020, các khu kinh tế, khu công nghiệp hiện hữu trên địa bàn

tỉnh phải hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo xử lý đạt quy

chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường theo quy định.

114

- Các khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy hoạch mới từ nay trở đi, khi

tiếp nhận dự án đầu tư phải có kế hoạch xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng về

bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được cấp thẩm

quyền phê duyệt và xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho dự án trước

khi dự án đưa vào vận hành.

- Tất cả các dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp phải thực

hiện nghiêm chỉnh việc đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước chung của

khu kinh tế, khu công nghiệp để đưa tới trạm xử lý nước thải tập trung, phải thực

hiện đầy đủ các biện pháp xử lý khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, kiểm

soát ồn, rung theo quy định của pháp luật.

Hai là, định hướng bảo vệ môi trường đối với các cơ sở công nghiệp

phân tán

- Các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nằm bên ngoài khu công nghiệp, cụm

công nghiệp phải hoàn thành hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn xả thải theo

quy định hiện hành hoặc phải có kế hoạch di dời gửi cơ quan có thẩm quyền đến

năm 2020 có ít nhất 80% số cơ sở thực hiện hoàn thành hệ thống xử lý chất thải

đạt quy chuẩn xả thải hoặc di dời. Ngăn chặn tình trạng tái lập ô nhiễm đối với

các cơ sở sản xuất đã có hệ thống xử lý nước thải vả chất thải nói chung.

- Đến năm 2020 có ít nhất 50% số cơ sở sản xuất bên ngoài khu công

nghiệp được cấp Giấy xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường

trước khi vận hành chính thức hoặc chứng chỉ ISO 14001, hay các chứng chỉ

khác về môi trường.

3.1.3. Giải pháp bảo vệ môi trường đối với khu công nghiệp, cơ sở

công nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2015 đến

năm 2020

Một là, bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm

công nghiệp:

- Kiểm soát chặt chẽ tại nguồn, điều tra, thống kê, phân loại và xây dựng

biện pháp quản lý, xử lý phù hợp đối với các nguồn thải, chất thải; kiên quyết xử

115

lý những cơ sở nhiều lần vi phạm, gây ô nhiễm nghiêm trọng. Kiên quyết không

chấp thuận đầu tư các dự án có khả năng gây ô nhiễm, sự cố môi trường cao nằm

gần các khu dân cư, khu vực nhạy cảm về môi trường.

- Quy hoạch mới các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng phân

loại nhóm ngành nghề đặc trưng như chế biến thủy sản - thực phẩm, đồ gia công

- mỹ nghệ,… Hạn chế việc đa dạng hóa ngành nghề sản xuất có nguồn thải chất

thải khác nhau trong cùng một cụm công nghiệp.

Hai là, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường: Đẩy

mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và trách

nhiệm của doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường, xây dựng

chương trình truyền thông về bảo vệ môi trường, công bố công khai hành vi

vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại

chúng nhằm tạo dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với những hành vi

gây tổn hại đến môi trường.

Ba là, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường: Kiện

toàn tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường, tăng cường hoạt động phòng,

chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; giám sát, kiểm tra, thanh

tra, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý

dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Bốn là, tăng cường đầu tư và đẩy mạnh hoạt động bảo vệ môi trường:

- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ môi trường, công nghệ

sạch, thân thiện môi trường, phát triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử

dụng chất thải; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ môi

trường, xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, hình thành và

phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ môi trường.

- Lập lộ trình để chuyển đổi các cơ sở sản xuất công nghiệp có máy móc,

công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên liệu, điện năng, ảnh hưởng nhiều đến môi

trường sang công nghệ mới tiên tiến. Kiên quyết không cấp phép cho dự án đầu

tư với công nghệ lạc hậu.

116

Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về bảo vệ môi

trường: Hoàn thiện hệ thống chính sách phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế, đẩy mạnh việc phổ biến và áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường có liên

quan đến sản phẩm và hàng hóa xuất nhập khẩu, tích cực tham gia thực hiện các

cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.

3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC

KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường

Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo chấp hành các

nguyên tắc, các chính sách, chế độ và các quy định của pháp luật hiện hành có

liên quan

Tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp là tổ chức việc

thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động môi trường của doanh

nghiệp. Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo tuân thủ Luật kế

toán, Chuẩn mực kế toán để phản ánh tình tài chính, kết quả của hoạt động sản

xuất kinh doanh, chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản lưu trữ tài liệu kế

toán, cung cấp thông tin kế toán đảm bảo cung cấp chính xác và đầy đủ các

thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tượng quan tâm, giúp họ đưa ra được các

quyết định đúng đắn.

Tổ chức công tác kế toán môi trường phải phù hợp với trình độ quản lý,

mức độ trang bị các phương tiện tính toán tại doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý và

mức độ trang bị phương tiện tính toán khác nhau. Khi tổ chức công tác kế toán

môi trường trong doanh nghiệp muốn phát huy tốt cần phải căn cứ vào các đặc

điểm cụ thể của doanh nghiệp để tổ chức cho phù hợp. Các căn cứ bao gồm, yêu

cầu quản lý môi trường, chính sách môi trường, đội ngũ cán bộ kế toán, phương

tiện tính toán tại doanh nghiệp để tổ chức công tác kế toán trong các khâu thu

nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin môi trường.

117

Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo thực hiện đầy đủ

chức năng, nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thông tin

cho các đối tượng quan tâm.

Sản phẩm cuối cùng của kế toán là cung cấp được thông tin cần thiết cho

các đối tượng sử dụng thông tin thông qua các báo cáo kế toán. Những thông tin

trong báo cáo kế toán xuất phát từ yêu cầu quản lý của đơn vị và những người sử

dụng thông tin kế toán. Khi tổ chức công tác kế toán môi trường tại doanh

nghiệp, xuất phát từ các nội dung các chỉ tiêu liên quan đến môi trường cung cấp

cho quản lý doanh nghiệp và đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài để thiết kế

hệ thống thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin cho phù hợp.

Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo tiết kiệm

Khi tổ chức công tác kế toán môi trường tại doanh nghiệp phải quan tâm

đến vấn đề hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho công tác kế toán, cần phải tính toán,

xem xét đến tính hợp lý giữa chi phí cho công tác kế toán với kết quả, hiệu quả

của công tác kế toán mang lại.

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường

trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Để đảm bảo thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tổ chức công tác kế toán

môi trường, khi hoàn thiện tổ chức công tác kế toán cần tuân thủ các nguyên

tắc sau:

Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo tính khoa học và

hợp lý.

Tính khoa học được thể hiện: Từ các nhu cầu thông tin cần thiết phục vụ

cho công tác quản lý doanh nghiệp và thông tin cung cấp cho các đối tượng sử

dụng thông tin bên ngoài, kế toán môi trường xác định các loại thông tin và nội

dung thông tin cần cung cấp, nhận diện đối tượng kế toán môi trường, sự vận

động của các đối tượng kế toán môi trường trong doanh nghiệp, vận dụng các

phương pháp kế toán để thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin môi

trường trong các báo cáo kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin.

118

Tính hợp lý được thể hiện: Việc xác định hình thức kế toán, xác định mô

hình tổ chức công tác kế toán môi trường, bố trí các phần hành kế toán phù hợp

với đặc điểm hoạt động và điều kiện cụ thể tại doanh nghiệp nhằm thích ứng với

trình độ chuyên môn, năng lực của nhân viên, phù hợp với phương tiện tính toán

tại doanh nghiệp.

Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất

giữa bộ phận kế toán môi trường, bộ phận quản lý môi trường, bộ phận khác có

liên quan trong doanh nghiệp

Kế toán môi trường là một trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp,

để phát huy hết vai trò và nhiệm vụ của kế toán môi trường khi tổ chức công tác

kế toán môi trường phải chú ý đến mối quan hệ giữa bộ phận kế toán môi trường

với các bộ phận quản lý môi trường và các bộ phận khác liên quan, nhằm đảm

bảo tính thống nhất trong xử lý, cung cấp thông tin, kiểm soát, điều hành hoạt

động của doanh nghiệp.

Tổ chức công tác kế toán môi trường đảm bảo nguyên tắc phù hợp với

đặc thù của doanh nghiệp

Các doanh nghiệp có quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,

ngành nghề kinh doanh khác nhau, khi tổ chức công tác kế toán môi trường cần

chú ý đến các văn bản pháp lý kế toán quy định, các văn bản pháp lý hướng dẫn

đặc thù cho từng ngành về hoạt động bảo vệ môi trường liên quan đến công tác

kế toán. Trường hợp cơ chế, chính sách quản lý môi trường đối với doanh

nghiệp thay đổi thì tổ chức công tác kế toán môi trường cũng kịp thời điều chỉnh

cho phù hợp và thích ứng với thực tiễn.

Tổ chức công tác kế toán môi trường đảm bảo tính thực tiễn

Trên cơ sở thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, xuất phát từ các nhu cầu

thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và thông tin cung

cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài. Tổ chức công tác kế toán

môi trường phải dựa trên cơ sở thực tiễn, kế thừa và phát huy những kinh

nghiệm trước đây và kết hợp với việc hoàn thiện, bổ sung, đề xuất các giải pháp

nhằm thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của kế toán môi trường.

119

Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo tiếp cận xu thế kế toán

môi trường của thế giới

Khi tổ chức công tác kế toán môi trường, đặc biệt đối với kế toán quản trị

môi trường, hiện nay các nước trên thế giới đã ứng dụng phương pháp kế toán

quản trị môi trường hiện đại đã gặt hái được nhiều thành công trong quản lý và

kiểm soát chi phí môi trường. Vì vậy khi tổ chức công tác kế toán môi trường

cần vận dụng các phương pháp kế toán mới các nước tiên tiến đang áp dụng

nhằm phục vụ cho công tác hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin kế toán

đáp ứng yêu cầu quản lý trong thực tiễn.

3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI

TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

QUẢNG NGÃI

3.3.1. Xác định mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị

môi trường

Kế toán môi trường là một bộ phận trong hệ thống kế toán của doanh

nghiệp, kế toán tài chính môi trường được lồng ghép trong kế toán tài chính, kế

toán quản trị môi trường được lồng ghép trong kế toán quản trị. Điều này được

thể hiện qua các khía cạnh sau:

Một là, kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường sử dụng thông tin

có ngồn gốc từ thông tin ban đầu của kế toán tài chính và kế toán quản trị, nhằm

cung cấp thông tin kinh tế, tài chính liên quan đến các hoạt động môi trường của

đơn vị cho cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, thông tin này vừa thể hiện

quá khứ và tuân thủ các nguyên tắc kế toán, đồng thời cũng linh hoạt, thích hợp

và hướng về tương lai. Thông tin kế toán tài chính môi trường cung cấp được thể

hiện trên báo tài chính của đơn vị, thông tin kế toán quản trị môi trường cung cấp

được thể hiện trên các báo cáo kế toán quản trị của đơn vị.

Hai là, mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường

theo phương án “lồng ghép”. Với mô hình này, kế toán tài chính môi trường

được lồng ghép trong kế toán tài chính, kế toán quản trị môi trường được lồng

120

ghép trong kế toán quản trị. Mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi

trường được tổ chức “lồng ghép” vào bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế

toán quản trị trong doanh nghiệp là phù hợp với thực tiễn tổ chức công tác kế

toán hiện nay.

Đối với thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường phải

được lập trình bày và công khai trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kế toán

tài chính môi trường được lồng ghép vào trong bộ phận kế toán tài chính trong

doanh nghiệp đồng thời thực hiện thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin

kinh tế tài chính liên quan đến các vấn đề môi trường phục vụ cho việc lập báo

cáo tài chính của doanh nghiệp.

Đối với các thông tin môi trường phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, kế

toán quản trị môi trường được lồng ghép vào trong bộ phận kế toán quản trị

trong doanh nghiệp, đồng thời thực hiện thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung

cấp thông tin kinh tế tài chính liên quan đến các vấn đề môi trường phục vụ cho

việc lập báo cáo quản trị môi trường của doanh nghiệp.

Mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường “lồng

ghép” vào trong bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị có nhiều

ưu điểm:

- Tránh được sự trùng lắp trong việc tổ chức thực hiện các nội dung kế toán.

- Tạo điều kiện phát huy tối đa vai trò, khả năng từng bộ phận kế toán, cán

bộ kế toán trong doanh nghiệp.

- Đảm bảo tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao.

- Phát huy dược hiệu quả của việc trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán

tại đơn vị trong tổ chức công tác kế toán.

Theo đề xuất của chúng tôi, các doanh nghiệp sản xuất nên chọn mô hình

tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường “lồng ghép”. Với lựa

chọn như vậy, việc phân công phân nhiệm trong bộ phận kế toán được thuận lợi,

đơn giản, tạo điều kiện phối hợp chặt chẽ công việc của người làm kế toán trong

việc thu thập, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin kế toán môi trường.

121

Trên cơ sở mô hình kế toán đã được xác định, khi tổ chức bộ máy kế toán

cần thực hiện các công việc sau:

(1) Xác định khối lượng công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị

môi trường trong doanh nghiệp

Các doanh nghiệp sản xuất có quy mô kinh doanh, sản xuất kinh doanh

các ngành nghề khác nhau sẽ ảnh đến khối lượng công việc kế toán tài chính và

kế toán môi trường trong doanh nghiệp. Tùy theo khối lượng nghiệp vụ kinh tế

phát sinh liên quan đến yếu tố môi trường trong doanh nghiệp mà đơn vị cần bố

trí những nhân viên kế toán cho phù hợp. Để thực hiện kế toán tài chính và kế

toán quản trị môi trường, nhân viên kế toán không những có kiến thức và kinh

nghiệm trong lĩnh vực kế toán mà còn phải có kiến thức cơ bản về kỹ thuật môi

trường trong doanh nghiệp nhằm trao đổi, phối hợp để thống nhất một số vấn đề

về kỹ thuật môi trường liên quan đến công tác kế toán.

(2) Phối hợp thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các yếu tố môi trường phải

được thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài

chính. Đối với những loại nghiệp vụ này, bộ phận kế toán tài chính trong doanh

nghiệp thực hiện việc thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin lập báo cáo tài chính.

Đối với các báo cáo chi phí môi trường phục vụ cho việc ra các quyết định bên

trong nội bộ giao cho bộ phận kế toán quản trị thực hiện.

(3) Tổ chức phân công phân nhiệm trong từng bộ phận kế toán để thực

hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường

Theo mô hình kế toán đã xác định trên, đối với bộ phận kế toán tài chính

không nhất thiết phải bố trí nhân sự chuyên thực hiện công tác kế toán môi

trường. Cụ thể: Nhân viên kế toán tài sản cố định đồng thời đảm nhận kế toán tài

sản cố định môi trường, nhân viên kế toán nợ phải trả đồng thời đảm nhận kế

toán nợ phải trả môi trường, nhân viên kế toán chi phí và giá thành đồng thời

đảm nhận kế toán chi phí môi trường, nhân viên kế toán tiêu thụ đồng thời đảm

nhận kế toán thu nhập môi trường… Đối với bộ phận kế toán quản trị không

nhất thiết phải bố trí nhân sự chuyên thực hiện công tác kế toán quản trị môi

122

trường, có thể nhân viên thực hiện công tác kế toán quản trị đồng thời thực hiện

kế toán quản trị môi trường.

3.3.2. Hoàn thiện nhận diện, xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu

nhập môi trường

Kiến nghị 01: Nhận diện, xác định tài sản môi trường

Tài sản môi trường là một bộ phận trong tổng số tài sản của doanh nghiệp,

có vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường, việc xác định độc lập tài

sản môi trường trong tổng tài sản của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong

việc cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài để đánh giá

trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi trường, so sánh giữa

các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực kinh doanh trong việc đầu tư tài sản

phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường, dự báo rủi ro môi trường ảnh hưởng

đến tình hình tài chính.

Để làm cơ sở cho việc nhận diện tài sản môi trường, theo chúng tôi:

Tài sản môi trường là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể

thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, được sử dụng cho mục đích bảo vệ

môi trường.

- Lợi ích kinh tế trong tương lai của tài sản môi trường được thể hiện

trong các trường hợp sau:

+ Tăng cường năng lực hoặc cải thiện sự an toàn môi trường, gia

tăng hiệu quả môi trường của các tài sản khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp;

+ Giảm hoặc ngăn ngừa ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ các hoạt

động trong tương lai;

+ Bảo tồn môi trường.

- Tài sản môi trường bao gồm: Thiết bị xử lý chất thải, thiết bị xử lý ô

nhiễm… Tài sản môi trường có thể là tài sản dài hạn (tài sản cố định) hoặc các

tài sản ngắn hạn.

+ Tài sản cố định hữu hình môi trường là tài sản có hình thải vật chất cụ

thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường, phù

hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Các tài sản được ghi nhận là tài sản

123

cố định hữu hình môi trường phải thõa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:

(1) Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (2)

Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy; (3) Thời gian sử dụng

ước tính trên 1 năm; (4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

+ Tài sản cố định vô hình môi trường là tài sản không có hình thải vật chất

cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường,

phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Các tài sản được ghi nhận là tài

sản cố định vô hình môi trường phải thõa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận

sau: (1) Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (2)

Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy; (3) Thời gian sử dụng

ước tính trên 1 năm; (4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

Trong doanh nghiệp, chi phí môi trường phát sinh đáp ứng các tiêu chuẩn

để được công nhận như một tài sản thì chi phí môi trường được vốn hóa và ghi

nhận thành tài sản. Tài sản môi trường cần được phân bổ vào chi phí sản xuất,

kinh doanh tại kỳ kế toán hiện tại và tương lai.

Tài sản cố định môi trường được xác định giá trị theo nguyên giá.

Nguyên giá trong các trường hợp mua sắm, nghiên cứu phát triển sáng kiến cải

tiến hiệu suất môi trường thành công… được xác định theo chuẩn mực kế toán

Việt Nam số 03 “Tài sản cố định hữu hình” và chuẩn mực số 04 “Tài sản cố định

vô hình”. Nguyên giá tài sản cố định môi trường được ghi nhận trên bảng cân

đối kế toán của đơn vị.

Xác định khấu hao tài sản cố định môi trường: Khấu hao tài sản cố định

môi trường được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích

của chúng. Thời gian hữu ích của tài sản cố định môi trường do doanh nghiệp

xác định, chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, đối

với những tài sản cố định môi trường gắn liền với thiết bị sản xuất, dây chuyền

sản xuất thì thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao phải phù hợp với

thiết bị sản xuất hoặc dây chuyền sản xuất đó. Bởi vì, nhiều trường hợp doanh

nghiệp cải tiến, thay đổi dây chuyền sản xuất… thì các tài sản cố định môi

trường hiện tại sẽ không còn phù hợp để xử lý môi trường đối với các dây

124

chuyền công nghệ sản xuất được cải tiến, đổi mới. Bên cạnh đó, khi xác định

thời gian và phương pháp khấu hao tài sản cố định môi trường cần xét đến tính

an toàn của tài sản cố định hữu hình là các thiết bị xử lý môi trường như bể

chứa, hồ xử lý chất thải… Các sự cố môi tường xảy ra như vỡ đường ống, bể

chất thải, rò rỉ chất thải… gây nên các hậu quả nghiêm trọng về ô nhiễm môi

trường phần lớn là do sử dụng tài sản cố định hữu hình môi trường quá hạn

hoặc vượt công suất thiết kế.

Số khấu hao từng kỳ của tài sản cố định môi trường được phản ánh vào

chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ và ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh.

Ghi giảm tài sản cố định môi trường: Tài sản cố định môi trường được

ghi giảm khi thanh lý hoặc khi không thu hồi được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng

tài sản đó. Số lãi, lỗ này được ghi nhận vào khoản thu nhập hay chi phí trên báo

cáo kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu, thu

nhập khác”.

Với mục đích cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên

ngoài để thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi

trường, so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực kinh doanh

trong việc đầu tư tài sản phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường. Tài sản cố

định môi trường cần được nhận diện độc lập với các tài sản cố định khác và phản

ánh trên một khoản mục riêng trên báo cáo tài chính, nhằm cung cấp thông tin

cho các bên liên quan về giá trị của các tài sản môi trường sử dụng cho hoạt

động bảo vệ môi trường. Thông qua sự phản ánh độc lập của tài sản cố định môi

trường sẽ xác định được riêng giá trị khấu hao của tài sản môi trường trong suốt

thời gian hữu ích của tài sản đó.

Kiến nghị 02: Nhận diện, xác định nợ phải trả môi trường

Nợ phải trả môi trường là khoản nợ phải trả trong tổng số nợ phải trả,

được hình thành từ các hoạt động môi trường của doanh nghiệp, việc xác định

độc lập nợ phải trả môi trường trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp có ý

nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà cung cấp, nhà đầu

125

tư, tổ chức tín dụng… để đánh giá hiệu quả sử dụng nợ phải trả môi trường,

đặc biệt thông tin về dự phòng nợ phải trả môi trường có thể sử dụng để dự

báo rủi ro môi trường trong tương lai ảnh hưởng đến tình hình tài chính của

doanh nghiệp.

Để làm cơ sở cho việc nhận diện nợ phải trả môi trường, theo chúng tôi:

Nợ phải trả môi trường là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp liên quan

đến chi phí môi trường phát sinh tại doanh nghiệp và đáp ứng các tiêu chí để

công nhận một trách nhiệm.

Một trách nhiệm là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ

các sự kiện trong quá khứ, mà việc thanh toán dự kiến sẽ dẫn đến sự giảm sút về

lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.

Nợ phải trả môi trường thường phát sinh từ sự kiện liên quan đến hoạt

động bảo vệ môi trường đã qua và việc thanh toán khoản phải trả này dẫn đến sự

giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có những khoản nợ phải

trả môi trường mà giá trị hoặc thời gian thanh toán chưa được xác định chính xác

sẽ được ghi nhận là khoản dự phòng phải trả môi trường.

Dự phòng phải trả môi trường: Là khoản nợ phải trả môi trường của

doanh nghiệp không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian.

Đối với khoản dự phòng phải trả môi trường, được xác định dựa vào giá

trị ước tính hợp lý. Giá trị ghi nhận một khoản dự phòng nợ phải trả môi trường

là giá trị hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại

tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Cách ước tính về kết quả và ảnh hưởng tài

chính đều được xác định thông qua đánh giá của Ban giám đốc doanh nghiệp,

được bổ sung kinh nghiệm từ các hoạt động tương tự và các báo cáo của các

chuyên gia môi trường độc lập. Các phương pháp đánh giá dự phòng nợ phải trả

môi trường bao gồm:

- Phương pháp ước tính dự phòng nợ phải trả môi trường dựa vào đánh

giá xác suất. Việc xác định mức dự phòng sẽ tùy thuộc vào xác suất phát sinh lỗ

ước tính. Nếu kết quả ước tính đều tương đương nhau và liên tục trong một thời

gian xác định và mỗi điểm trong giới hạn đó đều xảy ra như nhau thì sẽ chọn

126

điểm giữa trong giới hạn đó. Tuy nhiên, các khoản dự phòng nợ phải trả môi

trường chủ yếu bao gồm: Dự phòng di dời nhà máy do ô nhiễm môi trường, dự

phòng xử lý ô nhiễm, dự phòng hoàn nguyên môi trường…Những khoản dự

phòng này được lập chủ yếu cho từng sự kiện riêng biệt và hầu như gần chắc

chắn xảy ra trong tương lai nên sử dụng phương pháp ước tính dự phòng nợ phải

trả môi trường dựa vào đánh giá xác suất sẽ ít phù hợp. Với khả năng xảy ra các

nghĩa vụ phải di dời nhà máy, xử lý ô nhiễm, hoàn nguyên môi trường là rất cao,

doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp ước tính dự phòng nợ phải trả môi

trường dựa vào xác định giá trị hiện tại.

- Phương pháp ước tính dự phòng nợ phải trả môi trường dựa vào xác

định giá trị hiện tại. Nếu ảnh hưởng về thời gian giá trị của tiền là trọng yếu, thì

giá trị của một khoản dự phòng môi trường cần được xác định là giá trị hiện tại

của khoản chi phí dự tính để thanh toán cho nghĩa vụ nợ. Các khoản dự phòng

đều phải được chiết khấu khi giá trị thời gian của tiền có ảnh hưởng trọng yếu.

Trong một số trường hợp, khoản dự phòng phải trả môi trường được lập

để thanh toán cho nhiều năm tới, khi đó doanh nghiệp phải xem xét việc sử dụng

giá trị hiện tại để xác định giá trị khoản dự phòng này. Theo chuẩn mực kế toán

Việt Nam số 18, nếu ảnh hưởng về giá trị thời gian của tiền là trọng yếu, thì giá

trị của một khoản dự phòng cần được xác định là giá trị hiện tại của khoản chi

phí dự tính để thanh toán nghĩa vụ nợ. Như vậy, để xác định giá trị dự phòng nợ

phải trả môi trường trong trường hợp ảnh hưởng giá trị thời gian của tiền là trọng

yếu thì cần phải áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền. Vấn đề là việc lựa

chọn tỉ lệ chiết khấu nào? Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18, tỷ lệ chiết

khấu phải là tỷ lệ trước thuế và phản ánh rõ những ước tính trên thị trường hiện

tại về giá trị thời gian của tiền và rủi ro cụ thể của khoản nợ đó. Tỷ lệ chiết khấu

không phản ánh rủi ro đã tính đến của giá trị ước tính luồng tiền trong tương lai.

Việc xác định một tỷ lệ chiết khấu phản ánh rủi ro của một khoản nợ phải trả

môi trường trong tương lai là điều không dễ thực hiện. Vì vậy, doanh nghiệp cần

lựa chọn một tỷ lệ chiết khấu không chứa đựng rủi ro do đầu tư. Theo tài liệu,

Ứng dụng chuẩn mực kế toán quốc tế của tác giả Akfredson et al (Wiley, 2005)

127

đề nghị dùng tỷ lệ lãi suất thị trường của trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu của

công ty có chất lượng cao làm tỷ lệ chiết khấu dòng tiền. Theo chúng tôi, doanh

nghiệp nên lựa chọn tỷ lệ lãi suất thị trường của trái phiếu chính phủ để làm tỷ lệ

chiết khấu dòng tiền.

Dự phòng nợ phải trả môi trường được ghi nhận khi thỏa mãn các

điều kiện:

- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ tự

nguyện trong chính sách môi trường của doanh nghiệp) do kết quả từ một sự

kiện đã xảy ra;

- Sự giảm sút về lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải

thanh toán nghĩa vụ nợ;

- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.

Trích lập dự phòng nợ phải trả môi trường:

Các khoản nợ phải trả môi trường phát sinh trong tương lai do phải di dời

nhà máy, xử lý hậu quả ô nhiễm… phụ thuộc rất lớn vào trách nhiệm bảo vệ môi

trường, chính sách quản lý môi trường của doanh nghiệp. Vì vậy, khi trích lập dự

phòng nợ phải trả môi trường, doanh nghiệp nên ghi nhận vào chi phí quản lý

doanh nghiệp.

Điều kiện sử dụng các khoản dự phòng nợ phải trả môi trường:

Chỉ những khoản chi phí liên quan đến dự phòng nợ phải trả môi trường

ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó. Việc sử dụng dự

phòng cho các chi phí không liên quan đến dự phòng nợ phải trả môi trường đó

hoặc các chi phí liên quan đến khoản dự phòng được lập cho mục đích khác có

thể không thể hiện ảnh hưởng của hai sự kiện khác nhau. Khoản dự phòng cho

các khoản chi phí di dời nhà máy do ô nhiễm môi trường, xử lý hậu quả ô nhiễm

trước đây, dự phòng hoàn nguyên môi trường.. chỉ được ghi nhận khi có đủ điều

kiện ghi nhận sau:

- Cần phải có hoạt động thực tế liên quan đến di dời nhà máy do ô nhiễm

môi trường, xử lý hậu quả ô nhiễm trước đây, hoàn nguyên môi trường.

- Không liên quan đến các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.

128

Nợ phải trả môi trường được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán khi có

đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để

trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, khoản

nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy và được ghi nhận vào

bảng cân đối kế toán trong kỳ.

Với mục đích cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng để

đánh giá rủi ro về môi trường của doanh nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi

trường, khoản nợ phải trả môi trường nên được phân loại và phản ánh trên thành

khoản mục riêng biệt, rõ ràng trên báo cáo tài chính về khoản nợ phải trả môi

trường và khoản dự phòng phải trả môi trường. Thông qua sự phản ánh độc lập

của các khoản nợ phải trả môi trường sẽ xác định được riêng nghĩa vụ môi

trường của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và tương lai.

Kiến nghị 03: Nhận diện, xác định chi phí môi trường

Chi phí môi trường là một bộ phận chi phí trong tổng chi phí sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, thông tin chi phí môi trường có ý nghĩa quan

trọng đối với các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và ngoài doanh nghiệp

để ra các quyết định.

Các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài như nhà đầu tư, ngân hàng…

sử dụng thông tin chi phí môi trường để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí môi

trường thông qua việc phân tích, so sánh chi phí môi trường giữa các doanh

nghiệp khác nhau trong cùng một ngành sản xuất. Đặc biệt, thông tin chi phí môi

trường do vi phạm các quy định pháp lý môi trường như: Chi phí nộp phạt vi

phạm quy định môi trường, chi phí bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi

trường… có ý nghĩa quan trọng trong việc dự báo rủi ro môi trường ảnh hưởng

đến tình hình tài chính doanh nghiệp.

Các đối tượng sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp sử dụng thông

tin chi phí môi trường để quản lý hoạt động môi trường, ra các quyết định quản

trị chi phí môi trường liên quan đến kiểm soát chi phí môi trường; xác định đúng

đắn giá thành sản phẩm thông qua việc phân bổ hợp lý chi phí môi trường; cắt

129

giảm chi phí vật liệu, năng lượng, nước… nhằm mang lại hiệu quả cho hoạt

động kinh tế và môi trường của doanh nghiệp.

Để đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí môi trường cho các đối tượng sử

dụng thông tin trên, trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,

chi phí môi trường cần được nhận diện và xác định độc lập nhằm cấp thông tin

cho đối tượng sử dụng thông tin.

Để làm cơ sở cho việc nhận diện chi phí môi trường, theo chúng tôi:

Chi phí môi trường là chi phí của các bước thực hiện, hoặc yêu cầu phải

được thực hiện để quản lý các tác động môi trường của doanh nghiệp một cách

có trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát sinh cho các mục

tiêu và yêu cầu môi trường của các doanh nghiệp.

Chi phí môi trường bao gồm các chi phí gắn với thiệt hại môi trường, chi

phí bảo vệ môi trường của doanh nghiệp như: Chi phí để ngăn ngừa, tiêu hủy,

lập kế hoạch, kiểm soát, thay đổi hành động và khắc phục các thiệt hại môi

trường có thể xảy ra ở doanh nghiệp. Những chi phí này phát sinh dưới dạng

tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị…

Nếu chi phí môi trường đáp ứng các tiêu chí để được công nhận như một

tài sản cố định, thì phải được vốn hóa. Tài sản môi trường là chi phí môi trường

được vốn hóa khi đáp ứng các tiêu chí để được công nhận như một tài sản, được

ghi nhận vào bảng cân đối kế toán và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất

kinh doanh theo từng kỳ.

Chi phí môi trường không đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận

như một tài sản cần phải được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh trong kỳ.

Đối với chi phí môi trường phát sinh hình thành nên các tài sản dài hạn

(tài sản cố định) như hệ thống xử lý chất thải, thiết bị kiểm soát ô nhiễm, quyền

sử dụng đất của các bãi chứa chất thải… có thể nhận diện được ngay là tài sản cố

định môi trường, bởi vì chúng thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận tài sản cố

định hữu hình hoặc vô hình. Tuy nhiên, đối với các chi phí môi trường phát sinh

trong kỳ dưới dạng chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí tiền lương, chi phí

130

dịch vụ mua ngoài… phục vụ cho xử lý môi trường, quản lý môi trường cần

được xem xét trên hai quan điểm sau:

Quan điểm thứ nhất, chi phí môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất

của doanh ngiệp trong kỳ được ghi nhận vào chi phí sản phẩm, nghĩa là chi phí

môi trường được vốn hóa trở thành tài sản hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chi

phí môi trường liên quan đến hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp, hoạt

động khác được xác định là chi phí thời kỳ và ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả

kinh doanh trong kỳ. Việc ghi nhận chi phí môi trường liên quan đến hoạt động

sản xuất có được ghi nhận là chi phí sản phẩm, hình thành nên tài sản hàng tồn

kho? Theo chuẩn mực kế toán VAS 01, tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp

kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Thông thường khi

các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản, đối với khoản chi phí không tạo ra

lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản. Lợi ích kinh tế trong tương

lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương

tiền của doanh nghiệp hoặc giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi

trả. Trong doanh nghiệp, hoạt động bảo vệ môi trường luôn đồng hành cùng hoạt

động sản xuất của đơn vị. Theo quy định về môi trường, nếu doanh nghiệp

không thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm môi trường sẽ phải

nộp phạt, buộc dừng sản xuất hoặc đóng cửa nhà máy. Nếu tiếp cận lợi ích kinh

tế trong tương lai của chi phí môi trường là các khoản chi phí bảo vệ môi trường

chi ra trong kỳ hiện tại để trong tương lai doanh nghiệp không phải nộp phạt,

buộc dừng hoạt động, hoặc đóng cửa nhà máy thì chi phí môi trường nên được

vốn hóa, trở thành tài sản hàng tồn kho (chi phí sản phẩm). Theo chúng tôi, ghi

nhận chi phí môi trường được tiếp cận theo quan điểm này.

Quan điểm thứ hai, chi phí môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất,

bán hàng, quản lý doanh nghiệp, hoạt động khác được xác định là chi phí thời kỳ

và ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ. Việc chi phí môi

trường sẽ được ghi nhận là chi phí thời kỳ nếu chi phí môi trường liên quan đến

hoạt động sản xuất không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai. Theo cách tiếp

cận của Hansen và Mowen (2002), chi phí môi trường được xem xét trong quan

131

hệ với mô hình chất lượng toàn diện. Trong mô hình này giả thiết doanh nghiệp

ở trạng thái lý tưởng là hoạt động không gây hại cho môi trường. Có nghĩa là

doanh nghiệp không trực tiếp hoặc gián tiếp làm giảm giá trị môi trường như xả

chất thải ra môi trường, có nghĩa là chi phí môi trường tại công ty trong trường

hợp này bằng “không”. Do đó, các doanh nghiệp phát sinh chi phí môi trường có

thể hiểu đây là chi phí phát sinh do sự yếu kém của quản lý chất lượng môi

trường hiện tại. Các chi phí này có liên quan đến việc phát hiện, sửa chữa và

ngăn chặn hiện tượng làm suy giảm môi trường do hoạt động sản xuất trong kỳ

gây ra. Theo quan điểm này, chi phí môi trường chỉ liên quan đến hoạt động sản

xuất trong kỳ và không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho sản phẩm nên

được xác định là chi phí thời kỳ và ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh.

Xuất phát từ nhu cầu thông tin chi phí môi trường của các đối tượng sử

dụng thông tin bên trong và ngoài doanh nghiệp, chi phí môi trường cần được

phân loại theo các mục đích sau:

Để phục vụ cho việc công khai thông tin chi phí môi trường trên báo cáo

tài chính, chi phí môi trường được phân thành các loại sau:

1. Chi phí xử lý chất thải

2. Chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường

3. Chi phí bồi thường, nộp phạt môi trường

4. Chi phí môi trường khác

Việc xác định và ghi nhận chi phí môi trường nhằm phục vụ cho lập báo

cáo tài chính được thực hiện tương tự như các chi phí sản xuất, kinh doanh thông

thường, và thực hiện theo các quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành.

Với mục đích cung cấp thông tin kế toán môi trường cho đối tượng sử

dụng thông tin bên ngoài để đánh giá trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt

động bảo vệ môi trường, so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh

vực kinh doanh trong việc bảo vệ môi trường, đánh giá rủi ro môi trường, chi phí

môi trường cần phải được phản ánh một khoản mục riêng biệt trên báo cáo tài

chính của doanh nghiệp.

132

Để phục vụ cho việc lập các chỉ tiêu trên báo cáo quản trị chi phí môi

trường, chi phí môi trường được phân thành các loại sau:

1. Chi phí xử lý chất thải:

- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho xử lý chất thải

- Chi phí nhân công liên quan đến xử lý chất thải.

- Các khoản phí và thuế môi trường

- Các khoản nộp phạt

- Bảo hiểm trách nhiệm môi trường

- Các khoản dự phòng cho các chi phí sửa chữa, khắc phục sự cố môi

trường, đền bù.

2. Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường

- Chi phí lao động trong đơn vị phục vụ cho hoạt động quản lý môi trường

- Chi phí thuê ngoài cho các hoạt động phòng ngừa môi trường

- Chi phí nghiên cứu và phát triển các dự án môi trường (R&D)

- Chi phí quản lý môi trường khác

3. Giá trị vật liệu của chất thải:

- Nguyên liệu, vật liệu sản xuất

- Bao bì

- Vật liệu hoạt động

- Năng lượng

- Nước

4. Chi phí môi trường khác

Ngoài việc phân loại chi phí môi trường như trên, chi phí môi trường

trong doanh nghiệp cần được phận loại thành định phí môi trường và biến phí

môi trường phục vụ cho việc thu thập, xử lý thông tin để ra các quyết định ngắn

hạn có liên quan đến các yếu tố môi trường.

Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí môi trường được nhìn nhận như là

một loại thông tin phục vụ cho việc ra quyết định nội bộ, Các phương pháp xác

định chi phí môi trường phục vụ cho sử dụng quản trị môi trường trong nội bộ

bao gồm:

133

Phương pháp xác định chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt

động (ABC)

Theo phương pháp này, chi phí môi trường được xác định tại các giai

đoạn hoạt động hoặc các trung tâm chi phí phát sinh các chất thải. Các chi phí

môi trường liên quan gián tiếp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp được

phân bổ cho từng loại sản phẩm theo hoạt động tạo ra chất thải của quy trình sản

xuất sản phẩm đó. Như vậy, trước hết phải tập hợp chi phí môi trường cho các

giai đoạn hoạt động tạo ra chất thải, sau đó phân bổ chi phí môi trường của từng

hoạt động cho các sản phẩm dựa vào các tiêu thức phân bổ phù hợp.

Quy trình xác định chi phí môi trường theo từng trung tâm

Bước 1: Phân tích quá trình sản xuất của doanh nghiệp thành các hoạt

động (trung tâm) tạo ra chất thải.

Bước 2: Xác định các hoạt động (trung tâm) tạo ra chất thải, phân loại các

hoạt động (trung tâm) theo cấp bậc chi tiết hơn, và cấp hoạt động (trung tâm)

cuối cùng là từng loại, từng nhóm sản phẩm sản xuất…

Bước 3: Tập hợp chi phí môi trường phát sinh trong kỳ cho các hoạt động

(trung tâm) tạo ra chất thải.

Bước 4: Phân bổ chi phí môi trường cho các hoạt động cấp chi tiết.

Bước 5: Căn cứ vào mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình

sản xuất sản phẩm để phân bổ chi phí môi trường cho từng loại sản phẩm.

Cơ sở phân bổ chi phí môi trường: Khi phân bổ chi phí môi trường phải

căn cứ vào các tiêu chuẩn gắn với các mức độ tạo ra chất thải của các hoạt động.

Các doanh nghiệp có thể xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí môi trường theo

các căn cứ sau:

- Lượng chất thải phát tán hoặc lượng chất thải được xử lý

- Độ độc hại của chất thải phát tán hoặc lượng chất thải được xử lý

- Chi phí của việc xử lý các loại chất thải hoặc khí thải

Với các tiêu thức phân bổ trên, đảm bảo phân bổ tương đối chính xác chi

phí môi trường cho từng loại sản phẩm, vì việc phân bổ chi phí môi trường dựa

134

vào nguồn gốc phát sinh chất thải, độ độc hại của chất thải, chi phí xử lý chất

thải. Sản phẩm có độ độc hại, lượng chất thải phát tán cao, chi phí xử lý môi

trường sẽ nhiều hơn các sản phẩm ít độc hại, nên việc phân bổ chi phí môi

trường cho các loại sản phẩm theo các tiêu thức trên là tương đối phù hợp.

Phương pháp xác định chi phí môi trường theo dòng luân chuyển

vật liệu

Chi phí môi trường có nhiều loại với các biểu hiện, đặc tính khác nhau.

Trong đó có những khoản chi phí phát sinh có thể xác định ngay là chi phí môi

trường, như chi phí xử lý chất thải… Nhưng có những khoản chi phí ẩn, rất khó

xác định. Theo cách phân loại chi phí môi trường của Ủy ban Phát triển bền

vững của liên hợp quốc đã trình bày phần trên, chi phí môi trường trong doanh

nghiệp được chia thành 4 loại: Loại 1 - Chi phí xử lý chất thải; Loại 2 - Chi phí

phòng ngừa và quản lý môi trường; Loại 3 - Giá trị vật liệu của các phế thải;

Loại 4 - Chi phí phí môi trường khác.

Các loại chi phí xử lý chất thải (loại 1), chi phí phòng ngừa và quản lý

môi trường (loại 2), chi phí phí môi trường khác (loại 4) là các chi phí môi

trường có quan hệ trực tiếp, gián tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh, các loại

chi phí này thường được tính đến trong hệ thống kế toán truyền thống và có thể

dễ dàng xác định như các loại chi phí sản xuất kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp.

Đối với loại chi phí môi trường là giá trị vật liệu của các phế thải (loại 3),

đây là loại chi phí môi trường không được tính đến trong hệ thống kế toán truyền

thống. Đây là chính là loại chi phí môi trường ẩn trong chi phí sản xuất kinh

doanh, để xác định giá trị vật liệu của chất thải cần sử dụng phương pháp cân đối

dòng vật liệu, cách xác định như sau:

= - (1) Khối lượng vật liệu i tạo ra chất thải Khối lượng vật liệu i đưa vào sản xuất Khối lượng vật liệu i tạo thành sản phẩm

= x Đơn giá vật liệu i (2) Giá trị vật liệu i tạo ra chất thải Khối lượng vật liệu i tạo ra chất thải

135

Trong công thức (1), khối lượng vật liệu tạo ra chất thải được xác định

dựa vào nguyên tắc cân bằng vật chất của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh

doanh để xác định vật liệu bị mất đi trong quá trình sản xuất và vật liệu tạo

thành sản phẩm. Trong một số trường hợp không thể dựa trên tiêu chuẩn kỹ

thuật của thiết bị sản xuất để xác định hiệu suất thu hồi, doanh nghiệp có thể

thực hiện việc phân tích chất trong sản phẩm để xác định hàm lượng vật liệu có

trong sản phẩm.

Tổng cộng toàn bộ giá trị vật liệu tạo ra chất thải của từng thứ vật liệu sử

dụng cho sản xuất theo công thức (2), kết quả này chính là giá trị vật liệu của

chất thải.

Xác định giá trị chất thải theo dòng vật liệu đòi hỏi phải theo dõi các dòng

vật liệu vào và ra của mỗi công đoạn quá trình sản xuất, bắt đầu từ khâu đầu tiên

đến khâu kết thúc cuối cùng của quá trình sản xuất. Căn cứ vào những kết quả

định lượng cả về tiền tệ và hiện vật, kế toán môi trường có thể nhận diện, phân

loại và bóc tách các chi phí môi trường có liên quan đến quá trình sản xuất của

doanh nghiệp, làm căn cứ để xác định giá trị vật liệu, năng lượng tạo thành sản

phẩm và tạo ra chất thải. Giá trị vật liệu, năng lượng tạo ra chất thải được xác

định là một bộ phận chi phí môi trường phát sinh trong kỳ.

Xác định giá trị vật liệu của chất thải theo phương pháp dòng vật liệu bao

gồm 5 bước: (1) Tìm hiểu quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp; (2)

Tập hợp thông tin về các loại vật liệu sử dụng trong từng giai đoạn sản xuất, nơi

mà những vật liệu có tạo ra chất thải (3) Xác định lượng vật liệu tạo ra sản phẩm

tích cực (4) Xác định lượng vật liệu của chất thải (5) Xác định chi phí vật liệu

của chất thải.

Phương pháp xác định chi phí môi trường thông qua sự kết hợp giữa

phương pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC

Theo phương pháp dòng chi phí vật liệu: Vật liệu, năng lượng, nước tham

gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, trên góc độ kỹ thuật sẽ được phân tích ra

thành 2 dòng chi phí. Dòng chi phí thứ nhất tham gia tạo thành sản phẩm tích

136

cực, dòng chi phí thứ hai tạo ra sản phẩm tiêu cực (một bộ phận chi phí bị mất,

lãng phí tiềm ẩn trong chi phí sản xuất kinh doanh). Với phương pháp này, giúp

cho doanh nghiệp xác định được chi phí vật liệu, năng lượng lãng phí trong các

giai đoạn sản xuất, qua đó tìm ra các nguyên nhân để điều chỉnh, cải tiến, cắt

giảm chi phí vật liệu, năng lượng, nước sử dụng nhằm mang lại hiệu quả cho

hoạt động kinh tế và môi trường của doanh nghiệp.

Theo phương pháp ABC, chi phí môi trường phát sinh trong các giai đoạn

sẽ được xác định và phân bổ cho từng hoạt động và sản phẩm cuối cùng theo các

tiêu thức phù hợp, đảm bảo chi phí môi trường trong sản phẩm chính xác, giúp

cho việc định giá sản phẩm và phát hiện được các trung tâm phát sinh chi phí

môi trường lớn, từ đó tìm ra các nguyên nhân, đề xuất các các giải pháp giảm chi

phí môi trường phát sinh trong doanh nghiệp.

Khi thực hiện xác định môi trường theo phương pháp kết hợp giữa

phương pháp dòng chi phí vật liệu và phương pháp ABC, toàn bộ quy trình sản

xuất, kinh doanh được chia ra nhiều giai đoạn hoặc trung tâm chi phí.

Với phương pháp này, các giai đoạn hoặc trung tâm chi phí được phân

chia phải đồng nhất và áp dụng được cho cả phương pháp dòng chi phí vật

liệu và phương pháp ABC. Cơ sở để phân chia các giai đoạn hoặc trung tâm

chi phí phải dựa trên sự kết hợp giữa các bộ phận phát sinh chi phí môi trường

và giai đoạn của quy trình sản xuất phát sinh chi phí vật liệu, năng lượng,

nước bị lãng phí.

- Phương pháp dòng luân chuyển vật liệu sẽ xác định được chi phí vật liệu

năng, lượng lãng phí trong từng giai đoạn (trung tâm chi phí) của hoạt động sản

xuất kinh doanh.

- Phương pháp ABC sẽ xác định được chi phí môi trường phát sinh của

từng trung tâm chi phí, sau đó phân bổ cho từng theo cấp bậc chi tiết hơn, và

cuối cùng là chi phí của các trung tâm sẽ phân bổ cho theo loại sản phẩm, sản

phẩm. Các tiêu thức phân bổ chi phí môi trường có thể là lượng chất thải phát

tán hoặc lượng chất thải được xử lý, độ độc hại của chất thải phát tán hoặc lượng

chất thải được xử lý, chi phí của việc xử lý các loại chất thải hoặc khí thải…

137

Kiến nghị 04: Nhận diện, xác định thu nhập môi trường.

Thu nhập môi trường

Khi thực hiện sản xuất, kết quả từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp

tạo sản phẩm, nhưng cũng trong chính quá trình sản xuất đó lại đồng thời tạo ra

các chất thải, phế thải, phế liệu. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm xử lý môi

trường đối với những chất thải, phế thải này. Tuy nhiên, trong các chất thải,

phế thải đó có những loại có thể được tái sử dụng sản xuất ra sản phẩm khác

(sản phẩm tái chế) hoặc bán lại cho một đơn vị khác, doanh nghiệp sẽ thu được

lợi ích kinh tế từ việc sản xuất sản phẩm tái chế hoặc bán các phế thải, phế liệu.

Trường hợp doanh nghiệp có công nghệ sản xuất xanh, thân thiện với môi

trường giảm thiểu khí CO2 so với quy định sẽ thu được lợi ích kinh tế từ nhượng bán chứng chỉ phát thải (CERs). Các lợi ích thu được từ bán phế liệu,

sản phẩm tái chế, chứng chỉ phát thải phát sinh từ hoạt động môi trường góp

phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được xác định là thu nhập từ

hoạt động môi trường.

Để làm cơ sở cho việc nhận diện thu nhập môi trường, theo chúng tôi:

Thu nhập môi trường là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu

được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường trong doanh

nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Thu nhập môi trường là một bộ phận trong tổng doanh thu và thu nhập

khác của doanh nghiệp. Thu nhập môi trường bắt nguồn từ việc bán phế liệu,

phế thải (để tái sử dụng bởi một đơn vị khác), trợ giá tiêu thụ sản phẩm từ hoạt

động bảo vệ môi trường, thu nhập từ nhượng bán chứng chỉ phát thải (CERs)...

Thu nhập môi trường được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu

hoặc sẽ thu được.

3.3.3. Hoàn thiện tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu

nhập môi trường

3.3.3.1. Hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu

Kiến nghị 01: Trên cơ sở các loại chứng từ hướng dẫn cho các doanh

nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC hoặc Quyết định số 48/2006/QĐ-

138

BTC, doanh nghiệp cần lựa chọn các chứng từ phù hợp để thu nhận thông tin các

hoạt động môi trường trong đơn vị. Bên cạnh đó, để phục vụ cho việc thu thập

thông tin phục vụ cho công tác kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp,

các loại chứng từ đầu vào bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên

liệu, năng lượng phải được xây dựng bộ mã ký hiệu phù hợp cho từng thứ, từng

loại nhằm thuận lợi cho việc nhận diện chi phí theo từng trung tâm chi phí, từng

loại hoạt động và cần mã hóa thêm ký hiệu phục vụ cho việc xác định nguồn gốc

từng loại, từng thứ vật liệu và theo từng nhà cung cấp nhằm phục vụ cho ghi sổ

kế toán chi phí môi trường.

Riêng đối với chất thải từ quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp

cần phân loại chất thải, xác định chi phí vật liệu của chất thải theo từng trung

tâm chi phí, giai đoạn sản xuất nhằm cung cấp thông tin cho việc ghi vào sổ kế

toán chi phí môi trường phục vụ lập báo cáo cân đối dòng luân chuyển vật liệu.

Căn cứ vào tài liệu của bộ phận quản lý môi trường trong doanh nghiệp cung

cấp về số lượng từng thứ vật liệu, năng lượng, nước của chất thải để kế toán

môi trường lập bảng kê tính chi phí vật liệu, năng lượng sử dụng không tạo ra

sản phẩm như sau:

Bảng 3.1: Bảng kê chi phí vật liệu trong chất thải

BẢNG KÊ CHI PHÍ VẬT LIỆU TRONG CHẤT THẢI

Ngày…tháng…năm…

Bộ phận (Trung tâm chi phí môi trường):…………

STT

Tên vật liệu

ĐVT

Đơn giá

Thành tiền

Số lượng vật liệu trong chất thải

A

B

C

1

2

3

1 ….

2 ….

Tổng cộng

Đối với chứng từ liên quan đến dự phòng nợ phải trả môi trường: Khi

doanh nghiệp xác định nghĩa vụ phải di dời nhà máy do ô nhiễm môi trường,

139

phải bồi thường thiệt hại cho các bên bị ảnh hưởng ô ngiễm môi trường…Trong

trường hợp này công ty xác định được nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại và phải

lập dự phòng nợ phải trả môi trường. Các bằng chứng làm cơ sở để lập dự phòng

bao gồm: Các quyết định của cấp có thẩm quyền yêu cầu di dời nhà máy, các

nghĩa vụ bắt buộc hoặc tự nguyện của doanh nghiệp liên quan đến bồi thường

thiệt hại môi trường…các ước tính về dự phòng nợ môi trường phải trả của Ban

giám đốc doanh nghiệp và của các chuyên gia môi trường độc lập.

Kiến nghị 02: Tổ chức lập, kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế kế toán.

Chứng từ kế toán phải phản ánh rõ ràng, cụ thể nội dung các nghiệp vụ

kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán là tài sản, nợ phải

trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp nhằm giúp cho kế toán thu

nhận thông tin môi trường và phản ánh vào tài khoản kế toán được chính xác.

Đặc biệt, đối với các khoản chi phí môi trường phát sinh, nội dung nghiệp vụ

kinh tế ghi phản ánh vào chứng từ phải thật rõ ràng làm cơ sở cho việc nhận diện

từng loại chi phí môi trường, phản ánh vào tài khoản chi phí môi trường được

chính xác, phục cho việc cung cấp thông tin của đơn vị.

3.3.3.2. Hoàn thiện tổ chức tài khoản kế toán

Thứ nhất, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Trên cở sở Danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo

thông tư số 200/2014/TT-BTC hoặc Quyết định 48/2006/BTC, để hệ thống hóa

và xử lý thông tin kế toán môi trường tác giả đề xuất một số kiến nghị sau:

Kiến nghị 01: Mở chi tiết thêm một số tài khoản kế toán để phản ánh các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường.

Một là, để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối tượng kế toán là tài sản cố

định hữu hình môi trường không nhất thiết phải thiết lập thêm tài khoản cấp 1, 2

mà chỉ cần mở chi tiết thêm tài khoản cấp 3 để phản ánh phản ánh giá trị hiện có

và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định sử dụng cho hoạt động

môi trường theo nguyên giá. Cụ thể: Trên cơ sở Tài khoản 2111- nhà cửa, vật

kiến trúc (Tài khoản cấp 2) doanh nghiệp cần mở chi tiết cho đối tượng là nhà

cửa, vật kiến trúc sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường. Tài khoản 2112-

140

Máy móc, thiết bị, doanh nghiệp cần mở chi tiết thêm cho đối tượng là máy móc,

thiết bị phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường…

Hai là, để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối tượng kế toán là tài sản cố

định vô hình môi trường không nhất thiết phải thiết lập thêm tài khoản cấp 1, 2

mà chỉ cần mở chi tiết thêm tài khoản cấp 3 để phản ánh phản ánh giá trị hiện có

và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định vô hình môi trường

theo nguyên giá. Cụ thể: Trên cơ sở Tài khoản 2131- Quyền sử dụng đất, doanh

nghiệp cần mở chi tiết cho đối tượng là quyền sử dụng đất cho hoạt động bảo vệ

môi trường…

Ba là, để hệ thống hóa và xử lý thông tin hao mòn tài sản cố định hữu

hình và vô hình sử dụng cho hoạt động môi trường không nhất thiết phải thiết

lập thêm tài khoản cấp 1, 2 mà mở thêm tài khoản cấp 3 để phản ánh tình hình

tăng, giảm hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định môi trường. Cụ

thể: Trên cơ sở Tài khoản 2141- Hao mòn tài sản cố định hữu hình, doanh

nghiệp cần mở chi tiết cho đối tượng là hao mòn tài sản cố định hữu hình sử

dụng cho hoạt động môi trường…

Bốn là, để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối tượng kế toán nợ phải trả

môi trường không nhất thiết phải thiết lập thêm tài khoản cấp 1 mà chỉ cần mở

chi tiết thêm tài khoản cấp 2, 3 để phản ánh các khoản nợ phải trả môi trường và

tình hình thanh toán các khoản nợ môi trường. Cụ thể: Trên cơ sở tài khoản phải

trả người bán hoặc tài khoản phải trả, phải nộp khác doanh nghiệp cần mở chi

tiết theo từng đối tượng nợ phải môi trường.

Năm là, đối với khoản dự phòng phải trả môi trường, doanh nghiệp không

nhất thiết phải mở thêm tài khoản cấp 1, 2 để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối

tượng kế toán dự phòng nợ phải trả môi trường mà căn cứ vào tài khoản cấp 2

“dự phòng phải trả khác” mở thêm tài khoản chi tiết TK 3524 - “Chi tiết dự

phòng phải trả môi trường” để phản ánh khoản dự phòng môi trường phải trả

hiện có và tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả môi trường.

Sáu là, để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối tượng kế toán chi phí môi

trường phục vụ lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần mở thêm tài khoản cấp

141

3, 4 của TK 627 - “Chi phí sản xuất chung”, TK 641 - “Chi phí bán hàng”, TK

642 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, TK 811 - “Chi phí khác” để phản ánh chi

phí môi trường trong doanh nghiệp. Trong từng loại chi phí trên, cần tiếp tục mở

chi tiết chi phí môi trường theo các loại sau:

- Chi phí xử lý chất thải

- Chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường

- Chi phí bồi thường, nộp phạt môi trường

- Chi phí môi trường khác

Bảy là, để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối tượng kế toán thu nhập môi

trường không nhất thiết phải thiết lập thêm tài khoản cấp 1 mà căn cứ vào tài

khoản cấp 1 (TK 711 - “Thu nhập khác”) mở thêm tài khoản chi tiết của TK 711

- Thu nhập môi trường để phản ánh thu nhập môi trường trong doanh nghiệp.

Kiến nghị 02: Thiết lập các tài khoản chi tiết phục vụ cho công tác kế

toán quản trị môi trường.

Trên cơ sở các tài khoản kế toán cấp 1, cấp 2 đã được xác định, bao gồm

các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

hoặc Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và các tài khoản cấp 3,4 đã thiết lập trên và

căn cứ vào nhu cầu thông tin kế toán phục vụ cho quản trị môi trường tại doanh

nghiệp để thiết lập các tài khoản chi tiết phục vụ cho công tác kế toán quản trị

môi trường.

Các phương pháp xác định chi phí môi trường có mục đích sử dụng và ý

nghĩa khác nhau, vì vậy các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề mà có thể

vận dụng các phương pháp phù hợp để xác định chi phí môi trường phục vụ cho

quản trị chi phí môi trường.

Đối với các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nghề về cơ khí, luyện kim,

nhóm các ngành nghề về hóa chất, đặc điểm sản xuất của các doanh nghiệp

trong nhóm này là sản xuất nhiều loại sản phẩm, tính độc hại từ chất thải của các

loại sản phẩm có sự khác biệt nhau, để xác định chi phí môi trường cho từng

trung tâm nhằm kiểm soát chi phí môi trường và phân bổ chi phí môi trường cho

từng loại sản phẩm cần lựa chọn phương pháp ABC để xác định chi phí môi

142

trường, theo phương pháp này các doanh nghiệp cần thiết lập tài khoản chi tiết

phản ánh chi phí môi trường như sau:

- Căn cứ vào toàn bộ quy trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,

cần xác định được các các trung tâm phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động

môi trường trong doanh nghiệp, gồm các loại trung tâm chi phí sau:

(1) Các trung tâm phát sinh chất thải, khí thải trong các giai đoạn (trung

tâm 1, trung tâm 2, trung tâm 3…).

(2) Trung tâm xử lý nước thải tập trung cuối đường ống

(3) Trung tâm quản lý hoạt động môi trường

Trên cơ sở các tài khoản chi phí cấp 3, 4 của TK 627 - “ Chi phí sản xuất

chung”, TK 641 - “Chi phí bán hàng”, TK 642 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp”,

TK 811 - “Chi phí khác” đã được thiết lập trên, doanh nghiệp cần tiếp tục thiết

lập chi tiết cho từng trung tâm chi phí môi trường để phản ánh chi phí môi

trường của từng trung tâm.

Các thiết lập chi tiết trên mang tính hướng dẫn, các doanh nghiệp có thể

căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị để thiết lập danh mục các tài khoản chi tiết

cấp 3, 4 cho phù hợp với bộ mã số tài khoản của đơn vị.

Đối với các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ

uống, nhóm ngành nghề chế biến nông sản, đặc điểm sản xuất của các doanh

nghiệp trong nhóm này thường sản xuất một loại sản phẩm, trường hợp nếu sản

xuất nhiều loại sản phẩm thì tính độc hại trong chất thải của các nhóm của các

loại sản phẩm không khác biệt nhau nhiều cần lựa chọn phương pháp dòng luân

chuyển vật liệu (MFCA) để xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp.

Với phương pháp kế toán dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), vật liệu

được xác định riêng biệt từng thứ, và mỗi thứ vật liệu sử dụng được tổ chức

thành một dòng luân chuyển, từng thứ vật liệu khác nhau sử dụng cho trong

toàn bộ quy trình sản xuất, kinh doanh sẽ quyết định đến số lượng dòng luân

chuyển vật liệu trong doanh nghiệp. Trong toàn bộ quy trình sản xuất, kinh

doanh của doanh nghiệp, cần xác định phân chia thành nhiều giai đoạn của quy

trình sản xuất, kinh doanh. Việc phân chia các giai đoạn phải gắn với chất thải

143

phát sinh tại mỗi giai đoạn (giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3...), chi phí vật

liệu, nước, năng lượng phải được tách thành từng dòng luân chuyển qua các

giai đoạn. Trong mỗi giai đoạn chi phí vật liệu, năng lượng, nước sử dụng cho

sản xuất phải được xác định cho sản phẩm tích cực và không tạo ra sản phẩm

(giá trị vật liệu bị mất). Theo phương pháp này, các tài khoản chi tiết được thiết

lập như sau:

- Vật liệu xuất từ kho hoặc mua ngoài sử dụng cho sản xuất đều được mở

chi tiết cho từng thứ vật liệu, đồng thời mở chi tiết vật liệu cho từng giai đoạn.

Cụ thể: TK 152 - Vật liệu X1, TK 152 - Vật liệu X2…

- Chi phí vật liệu trực tiếp được thiết lập cho từng giai đoạn, trong mỗi

giai đoạn mở chi tiết cho từng thứ vật liệu theo hai nội dung: (1) Chi phí vật liệu

trực tiếp tạo ra sản phẩm; (2) Chi phí vật liệu trực tiếp không tạo ra sản phẩm

(chi phí vật liệu tạo ra chất thải). Cụ thể:

TK 621- Giai đoạn 1 (sản phẩm)/ Vật liệu X1, TK 621 - Giai đoạn 1

(không tạo ra sản phẩm)/ Vật liệu X1; TK 621- Giai đoạn 2 (sản phẩm)/ Vật liệu

X1, TK 621 - Giai đoạn 2 (không tạo ra sản phẩm)/ Vật liệu X1…

- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được thiết lập chi tiết cho mỗi giai

đoạn, trong mỗi giai đoạn mở chi tiết cho từng thứ vật liệu. Cụ thể: TK 154- Giai

đoạn 1 (sản phẩm)/ Vật liệu X1, TK 154- Giai đoạn 1 (không tạo ra sản phẩm)/

Vật liệu X1…

Theo bảng thiết lập tài khoản trên, trường hợp doanh nghiệp áp dụng Chế

độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC không sử dụng “TK 621- Chi phí

vật liệu trực tiếp”.

Có thể áp dụng phương pháp kế toán dòng luân chuyển vật liệu đối với

vật liệu sử dụng trong hoạt động quản lý, như vật liệu sử dụng cho quản lý

phân xưởng, bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp…để xác định vật liệu sử

dụng lãng phí.

Tuy nhiên việc xác định dòng luân chuyển vật liệu sẽ phức tạp hơn và mất

nhiều thời gian trong việc quan sát, thống kê, thử nghiệm để đưa ra tiêu chuẩn

(định mức). Đối với các doanh nghiệp phát sinh vật liệu dùng cho hoạt động

144

quản lý không nhiều thì có thể không tổ chức xây dựng dòng luân chuyển đối

với vật liệu dùng cho hoạt động quản lý.

- Kết hợp phương pháp ABC và phương pháp dòng vật liệu (MFCA) để

xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp, các tài khoản chi tiết phản ánh

chi phí được thiết lập như sau:

Đối với các doanh nghiệp thuộc Nhóm ngành nghề về cơ khí, Nhóm các

ngành nghề về hóa chất, Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống, Nhóm

ngành nghề chế biến nông sản, cần xác định phí môi trường cho từng trung tâm

nhằm kiểm soát chi phí môi trường, phân bổ chi phí môi trường cho từng loại

sản phẩm và thực hiện kiểm soát dòng vật liệu, năng lượng, nước sử dụng trong

sản xuất có thể lựa chọn kết hợp phương pháp ABC và phương pháp dòng vật

liệu (MFCA) để xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp. Theo phương

pháp này các tài khoản chi tiết phản ánh chi phí được thiết lập như sau:

Trong toàn bộ quy trình sản xuất của doanh nghiệp, cần xác định phân

chia thành nhiều giai đoạn sản xuất, việc phân chia các công đoạn sản xuất phải

gắn với chất thải phát sinh tại mỗi giai đoạn (giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn

3...). Để thuận lợi trong quá trình theo dõi, kiểm soát chi phí dòng luân chuyển

vật liệu, các doanh nghiệp cần đồng nhất các giai đoạn phát sinh chất thải vật

liệu với trung tâm chi phí đã được nêu trong phương pháp ABC trên. Mỗi trung

tâm được phân chia sẽ phát sinh giá trị vật liệu của chất thải chất thải tạo ra và

chi phí môi trường của trung tâm đó. Khi thiết lập các tài khoản chi tiết theo dõi

cho từng trung tâm phải đảm bảo phản ánh được số lượng và giá trị vật liệu tạo

ra sản phẩm tích cực, số lượng và giá trị vật liệu tạo ra chất thải, chi phí môi

trường phát sinh của từng trung tâm. Nếu sử dụng phương pháp này, doanh

nghiệp cần sử dụng kết hợp các tài khoản đã thiết lập cho phương pháp ABC và

phương pháp MFCA.

3.3.3.3. Hoàn thiện tổ chức sổ kế toán

Hiện nay, để thuận lợi trong việc hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán

trên máy tính các doanh nghiệp sản xuất có thể lựa chọn một hình thức kế toán

phù hợp. Trên cơ sở hình thức kế toán đã được lựa chọn, các doanh nghiệp cần

145

xây dựng các loại sổ kế toán phù hợp để ghi chép nghiệp vụ kinh tế, tài chính

phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phi, thu nhập về môi trường trong

doanh nghiệp.

Thông tư số 200/2014/TT-BTC hoặc Quyết định 48/2006/QĐ-BTC đã

hướng dẫn các mẫu sổ kế toán, nội dung chỉ tiêu trên sổ kế toán, phương pháp và

trình tự ghi sổ kế toán, doanh nghiệp có thể vận dụng hệ thống sổ này để ghi

chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí,

thu nhập môi trường trong doanh nghiệp phục vụ cho việc tổng hợp thông tin lập

các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Tuy nhiên, để ghi chép chi

tiết chi phí môi trường, một số kiến nghị về sổ kế toán sau:

Kiến nghị 01: Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin chi phí môi trường

phục vụ cho lập chỉ tiêu “Chi phí môi trường” trên báo cáo tài chính của doanh

nghiệp, sổ chi tiết các tài khoản phản ánh chi chi phí môi trường cần được thiết

kế gồm các nội dung sau: Ngày, tháng ghi sổ; Số hiệu, ngày tháng của chứng từ

dùng để ghi sổ; Diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh dùng để ghi sổ;

Tài khoản đối ứng; Tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Chi phí môi

trường phát sinh được chia ra các nội dung: Chi phí xử lý chất thải, Chi phí khắc

phục hậu quả thiệt hại môi trường, chi phí bồi thường, nộp phạt môi trường, chi

phí môi trường khác.

Sổ chi tiết chi phí môi trường trên cũng được mở cho các tài khoản cấp 3

của các tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu; tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản

xuất; tài khoản 6274 chi phí khấu hao TSCĐ; tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ

mua ngoài; tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác. Các tài khoản cấp 3 của tài

khoản 641, 642, 811 cũng được mở như sổ chi tiết trên.

(Mẫu sổ chi tiết chi phí môi trường tham khảo tại phụ lục số 3.1)

Kiến nghị 02: Đối với hệ thống sổ kế toán phục vụ cho công tác kế toán

quản trị chi phí môi trường, doanh nghiệp cần bổ sung thêm sổ kế toán sau:

Để phục vụ cho việc lập báo cáo chi phí môi trường trong doanh nghiệp,

sổ kế toán chi tiết chi phí môi trường được mở cho từng loại chi phí, trong từng

loại chi phí được tiếp tục chia ra các nhóm chi phí cụ thể. Cụ thể: Sổ chi tiết chi

146

phí xử lý chất thải, sổ chi tiết chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường, sổ chi

tiết giá trị vật liệu của chất thải, sổ chi tiết chi phí môi trường khác.

(Mẫu sổ chi tiết chi phí môi trường tham khảo tại phụ lục số 3.2)

- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp ABC để ghi chép chi

phí môi trường, doanh nghiệp cần bổ sung các sổ kế toán như sau:

Căn cứ vào toàn bộ quy trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cần

xác định được các các trung tâm chi phí môi trường trong quy trình hoạt động

sản xuất, các trung tâm này phải gắn liền với việc phát sinh chất thải tại bộ phận

đó, cụ thể như sau:

+ Mở sở chi tiết chi phí cho từng trung tâm chi phí môi trường phát sinh

chất thải, khí thải (trung tâm 1, trung tâm 2, trung tâm 3…).

+ Mở sổ chi tiết chi phí môi trường cho trung tâm xử lý nước thải tập

trung cuối đường ống.

+ Mở sổ chi tiết chi phí môi trường trung tâm quản lý hoạt động môi trường.

+ Để phản ánh chi phí môi trường tại mỗi trung tâm chi phí môi trường,

doanh nghiệp có thể sử dụng mẫu sổ chi tiết theo mẫu tại phụ lục.

(Mẫu sổ chi tiết tham khảo tại phụ lục số 3.2)

- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp MFCA để xác định chi

phí môi trường trong doanh nghiệp, bổ sung các sổ kế toán như sau:

Căn cứ vào toàn bộ quy trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cần

xác định được các các trung tâm phát sinh chất thải trong quy trình hoạt động

sản xuất, các trung tâm này phải gắn liền với việc phát sinh chất thải tại bộ phận

đó, doanh nghiệp cần mở các sổ chi tiết dòng chi phí vật liệu. Sổ chi tiết này

được mở cho từng thứ vật liệu, nước, năng lượng. Mỗi thứ vật liệu xuất dùng

cho sản xuất được mở một sổ chi tiết. Thông tin các chỉ tiêu phản ánh trên sổ bao

gồm: Chi phí vật liệu đầu vào, chi phí vật liệu tính cho sản phẩm tích cực, chi

phí của vật liệu tính sản phẩm tiêu cực (giá trị vật liệu trong chất thải). Ngoài ra,

để ghi chép thông tin chi phí của chất thải doanh nghiệp có thể sử dụng mẫu sổ

chi tiết dòng vật liệu theo nội dung sau: Ngày, tháng ghi sổ; Số hiệu, ngày tháng

của chứng từ dùng để ghi sổ; Diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh

147

dùng để ghi sổ; Đơn giá; Số lượng và giá trị của vật liệu đầu vào; Chi phí vật liệu

đầu ra trong sản phẩm tích cực và sản phẩm tiêu cực, trong đó chi phí vật liệu

trong sản phẩm tích cực, tiêu cực được chia ra thành số lượng và thành tiền.

(Mẫu sổ chi tiết tham khảo tại phụ lục số 3.3)

3.3.4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tài

sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp

Trên cơ sở nhu cầu thông tin tài chính môi trường cung cấp cho các đối

tượng sử dụng thông tin, để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng

thông tin bên ngoài doanh nghiệp đánh giá mức độ đầu tư môi trường, rủi ro

môi trường, hiệu quả sử dụng chi phí môi trường, Báo cáo cáo kế toán của

doanh nghiệp cần được hoàn thiện và bổ sung thêm thông tin tài chính môi

trường như sau:

Kiến nghị 01: Bổ sung thông tin tài chính môi trường trong thuyết minh

báo cáo tài chính

Để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin môi trường cho các đối tượng sử

dụng thông tin, 04 nhóm ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nêu

trên cần cung cấp thông tin về tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập phát sinh từ

hoạt động môi trường trên thuyết minh báo cáo tài chính.

Thứ nhất, thông tin tài sản cố định môi trường:

Doanh nghiệp cần trình bày và giải thích thêm loại Tài sản cố định môi

trường trong tổng tài sản cố định của doanh nghiệp. Thông tin tài sản cố định

môi trường được trình bày để giải thích và làm rõ bao gồm:

- Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ.

- Nguyên giá tài sản cố định môi trường tăng, giảm trong kỳ; số khấu hao

trong kỳ, tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ.

Thứ hai, thông tin tài nợ phải trả môi trường:

Khoản nợ phải trả môi trường cần được trình bày và giải thích chi tiết

nhằm thể hiện doanh nghiệp dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những

nghĩa vụ hiện tại về môi trường mà doanh nghiệp phải thanh toán.

148

Tùy theo thời gian dự kiến phát sinh của khoản chi dự phòng nợ phải trả

môi trường mà khoản dự phòng này được trình bày, giải thích theo các nội

dung sau:

- Số dư đầu kỳ và cuối kỳ;

- Số dự phòng tăng do các khoản dự phòng trích lập bổ sung trong kỳ, kể

cả việc tăng khoản dự phòng nợ phải trả môi trường hiện có;

- Số dự phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí liên quan đến

khoản dự phòng đã được lập ban đầu;

- Số dự phòng giảm do các khoản dự phòng nợ phải trả môi trường không

sử dụng đến được ghi giảm trong kỳ.

- Trình bày tóm tắt bản chất của nghĩa vụ nợ và thời gian chi trả dự tính

Nếu có dấu hiệu cho thấy sự không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian của

khoản chi trả, doanh nghiệp phải trình bày tóm tắt bản chất của khoản nợ tiềm

tàng môi trường tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm với các thông tin sau:

- Ước tính về ảnh hưởng tài chính của khoản nợ tiềm tàng;

- Dấu hiệu không chắc chắn liên quan đến giá trị hoặc thời gian của khoản

chi trả có thể có thể xảy ra;

- Khả năng nhận được các khoản bồi hoàn.

Thứ ba, thông tin chi phí môi trường: Chi phí môi trường cần được phân

loại và trình bày các loại chi phí sau:

- Chi phí xử lý chất thải

- Chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường

- Chi phí bồi thường, nộp phạt môi trường

- Chi phí môi trường khác

Thứ tư, thông tin thu nhập môi trường: Doanh nghiệp cần trình bày

thông tin thu nhập từ hoạt động môi trường trong phần thuyết minh báo cáo

tài chính.

Theo chúng tôi, có thể trình bày thông tin tài chính môi trường trong phần

thuyết minh báo cáo tài chính theo hai quan điểm sau:

149

Quan điểm thứ nhất, toàn bộ thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu

nhập phát sinh từ hoạt động môi trường cần được trình bày thành một mục

“Thuyết minh thông tin tài chính môi trường” trong phần IX (Những thông tin

khác) của thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Với cách trình bày

như trên giúp các đối tượng sử dụng thông tin có cách nhìn toàn cảnh về thông

tin tài chính môi trường của doanh nghiệp nhằm thuận lợi trong việc so sánh,

phân tích đánh giá ảnh hưởng của các vấn đề môi trường đến tình hình tài chính,

đánh giá rủi ro môi trường…Với quan điểm này, thông tin tài sản, nợ phải trả,

chi phí, thu nhập môi trường trong mục thuyết minh tài chính môi trường được

trình bày theo thứ tự sau:

- Chỉ tiêu chi phí môi trường, trong đó bao gồm nội dung:

+ Tổng chi phí môi trường

+ Chi phí xử lý chất thải, chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường,

chi phí bồi thường, nộp phạt môi trường, chi phí môi trường khác.

+ Tỷ trọng chi phí môi trường/Tổng chi phí

+ Tỷ trọng chi phí môi trường/Tổng doanh thu

- Chỉ tiêu tài sản cố định môi trường, trong đó bao gồm các nội dung:

+ Tổng tài sản cố định môi trường

+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình, giá trị hao mòn lũy kế; Nguyên giá

tài sản cố định vô hình, giá trị hao mòn lũy kế.

+ Nguyên giá tài sản cố định môi trường/Tổng Nguyên giá tài sản cố định

+ Tài sản cố định môi trường/Tổng tài sản

- Chỉ tiêu nợ phải trả môi trường, trong đó bao gồm các nội dung:

+ Tổng nợ phải trả môi trường

+ Dự phòng nợ phải trả môi trường

+ Tỷ trọng nợ phải trả môi trường/Tổng nợ phải trả

- Chỉ tiêu thu nhập môi trường

150

(Mẫu thuyết minh thông tin tài chính môi trường được trình bày tại phụ

lục 3.4)

Quan điểm thứ hai, thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập phát

sinh từ hoạt động môi trường được tách ra và trình bày theo các nội dung hiện

nay đã có trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thể: Trong thuyết minh

báo cáo tài chính, thông tin tài sản cố định hữu hình môi trường được trình bày

trong mục tăng, giảm tài sản cố định hữu hình; thông tin tài sản cố định vô hình

môi trường được trình bày trong mục tăng, giảm tài sản cố định vô hình; Nợ phải

trả môi trường được trình bày riêng thành một mục trong các mục nợ phải trả trả;

dự phòng nợ phải trả môi trường được trình bày chi tiết trong mục dự phòng

phải trả; thu nhập môi trường được trình bày chi tiết trong nội dung thu nhập

khác của mục thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh. Với cách trình bày như trên đã đáp ứng việc cung cấp

thông tin tài chính môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin trong việc so

sánh, phân tích đánh giá ảnh hưởng của các vấn đề môi trường đến tình hình tài

chính, đánh giá rủi ro môi trường…

Kiến nghị 02: Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị môi trường

Ngoài việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên

ngoài thông qua báo cáo tài chính, doanh nghiệp còn lập báo cáo kế toán quản trị

môi trường nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong doanh

nghiệp để phục vụ cho việc ra các quyết định liên quan đến tài chính và môi

trường. Báo cáo kế toán quản trị môi trường được lập và trình bày theo yêu cầu

quản trị cụ thể của doanh nghiệp. Trong các thông tin liên quan đến hoạt động

môi trường, thông tin về chi phí môi trường được quan tâm nhiều nhất, đây là

loại thông tin chủ yếu giúp các doanh nghiệp kiểm soát và quản trị chi phí môi

trường trong doanh nghiệp.

Xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông tin chi phí môi trường, các doanh

nghiệp lập các báo cáo quản trị chi phí môi trường phải đáp ứng được nhu cầu

thông tin chi phí môi trường sử dụng trong đơn vị. Nhu cầu thông tin trên báo

151

quan trị chi phí môi trường phục vụ cho việc ra quyết định gồm các nội dung cần

thiết sau đây:

- Thông tin chi phí môi trường của toàn doanh nghiệp, từng bộ phận, từng

sản phẩm, từng trung tâm chi phí môi trường, thông tin này giúp nhà quản trị

nhận biết và xác định được nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí môi trường,

thông qua đó xác định được chi phí môi trường phân bổ phù hợp cho từng hoạt

động và các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm). Chi phí môi trường của từng

trung tâm hoặc từng hoạt động là cơ sở đề xuất những biện pháp quản lý chi phí

môi trường trong từng trung tâm hoặc hoạt động đó, hướng đến mục tiêu kiểm

soát chi phí môi trường nhằm đề xuất các giải pháp cắt giảm chi phí môi trường

không hiệu quả.

- Thông tin về dòng chi phí vật liệu, năng lượng…không tạo ra sản phẩm

tích cực trong từng trung tâm hoặc giai đoạn sản xuất, thông tin này giúp nhà

quản trị xác định được dòng chi phí vật liệu, năng lượng không tạo ra sản phẩm

(tạo ra chất thải, khí thải, phế phẩm…) trong từng trung tâm hoặc công đoạn sản

xuất. Qua đó phân tích nguyên vật liệu, năng lượng tạo ra chất thải, khí thải, phế

phẩm trong từng trung tâm hoặc công đoạn, hướng đến đề xuất các biện pháp cắt

giảm lãng phí vật liệu, năng lượng, nước hoặc các biện pháp thay thế vật liệu,

năng lượng đầu vào, thay đổi máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất…nhằm đảm

bảo sử dụng hiệu quả chi phí môi trường và cải thiện hiệu quả môi trường.

Các thông tin chi phí môi trường cung cấp cho nhà quản trị trong doanh

nghiệp thông qua các phương tiện là các báo cáo chi phí môi trường. Đối tượng

nhận thông tin báo cáo chi phí môi trường là Ban lãnh đạo doanh nghiệp và

những người tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Báo cáo chi phí môi trường có thể lập linh hoạt vào các thời điểm

tháng, quý, năm. Doanh nghiệp có thể sử dụng các loại báo cáo sau:

Báo cáo tổng hợp chi phí môi trường

Báo cáo tổng hợp chi phí môi trường nhằm mục đích giúp cho nhà quản

trị có được các thông tin cần thiết về các loại chi phí môi trường trong doanh

152

nghiệp. Báo cáo tổng hợp chi phí môi trường có thể lập cho từng bộ phận, sau đó

tổng hợp lập cho toàn doanh nghiệp.

(Mẫu báo cáo tổng hợp chi phí môi trường được trình bày tại phần phụ

lục 3.5).

Ngoài báo cáo chi phí môi trường nêu trên, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý

và điều kiện cụ thể tại đơn vị. Các nhóm doanh nghiệp thuộc các ngành nghề có

thể lập các báo chi phí chi phí môi trường theo 2 loại sau: Báo cáo chi phí môi

trường được lập dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) và báo cáo cân đối chi phí vật

liệu trên cơ sở phân tích dòng chi phí vật liệu (MFCA).

Báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường theo phương pháp ABC

Đặc điểm của phương pháp kế toán chi phí môi trường theo phương pháp

ABC, tập trung xác định các hoạt động trong quá trình sản xuất làm phát sinh chi

phí môi trường. Trong từng hoạt động đã xác định, đặc biệt quan tâm đến các

loại chi phí môi trường phân bổ cho các sản phẩm. Tiêu thức phân bổ trong

phương pháp này dựa vào nguyên nhân làm phát sinh chất thải để phân bổ chi

phí môi trường cho phù hợp.

Với báo cáo chi phí môi trường được lập dựa trên phương pháp ABC sẽ

xác định chi phí môi trường được chính xác hơn. Trên cơ sở thông tin chi phí

môi trường chính xác cho từng loại sản phẩm, doanh nghiệp đưa ra các quyết

định chủ yếu sau:

• Doanh nghiệp đưa ra phương án định giá sản phẩm được chính xác.

• Doanh nghiệp ra các quyết định liên quan đến việc xây dựng cơ cấu sản

phẩm phù hợp, có thể loại bỏ hoặc giảm bớt các sản phẩm gây ra nhiều ô nhiễm

môi trường.

• Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tự động hóa quy trình sản

xuất với mục đích giảm thiểu chi phí môi trường trong doanh nghiệp.

• Doanh nghiệp xác định được các hoạt động, sản phẩm làm phát sinh chi

phí môi trường, thông qua công tác quản lý hoạt động, sẽ xác định được các hoạt

động có chi phí môi trường tăng cao, không hiệu quả. Từ đó, đưa ra các biện

153

pháp giảm thiểu các chi phí môi trường không cần thiết, cải thiện hiệu quả của

các hoạt động đó.

(Mẫu báo cáo chi phí môi trường theo từng trung tâm và theo từng sản

phẩm được trình bày tại phụ lục 3.6 và 3.7)

Báo cáo cân đối dòng chi phí vật liệu

Với kế toán chi phí dòng luân vật liệu giúp cho doanh nghiệp hiểu đúng

hơn về sự luân chuyển của vật liệu, năng lượng trong quá trình sản xuất. Phương

pháp này cung cấp thông tin một hệ thống dòng luân chuyển vật liệu, năng lượng

để giám sát số lượng nguyên vật liệu, năng lượng có trong mỗi dòng qua các giai

đoạn hoặc quy trình sản xuất giúp doanh nghiệp xác định được các bộ phận, nơi

phát sinh lãng phí vật liệu, năng lượng, nước không tạo ra sản phẩm mà tạo ra

chất thải. Qua đó, doanh nghiệp đưa ra các biện pháp cải tiến quá trình sản xuất,

cắt giảm vật liệu thải, giảm thiểu chi phí môi trường.

Báo cáo cân đối chi phí môi trường được lập dựa trên phương pháp dòng

chi phí vật liệu (MFCA) sẽ xác định chính xác giá trị chất thải phát sinh trong từng

giai đoạn sản xuất. Qua đó, doanh nghiệp đưa ra các quyết định chủ yếu sau:

- Phân tích chính xác chi phí vật liệu, năng lượng trong sản phẩm tích cực

và sản phẩm tiêu cực (chất thải, khí thải), doanh nghiệp tính toán được các khoản

lãng phí và đưa ra các giải pháp xử lý.

- Phương án cắt giảm chi phí môi trường thông qua lựa chọn thay đổi thiết

kế sản phẩm, thay đổi vật liệu sử dụng, sử dụng các loại vật liệu ít gây ô nhiễm

môi trường.

- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm, lựa chọn thiết bị sản xuất

phù hợp nhằm giảm thiểu chi phí môi trường trong doanh nghiệp.

- Xác định được nguyên nhân vật liệu lãng phí trong các giai đoạn sản

xuất, lãng phí vật liệu do thiết bị sản xuất tạo ra, vật liệu không tạo ra sản phẩm

tích cực. Thông qua công tác quản lý các giai đoạn sản xuất, đưa ra các biện

pháp giảm thiểu các chi phí quản lý môi trường không cần thiết, cải thiện hiệu

quả của các hoạt động đó.

154

Báo cáo cân đối vật liệu, năng lượng, nước được lập cho từng trung tâm

(giai đoạn) và lập cho toàn bộ quy trình sản xuất. Báo cáo cân đối vật liệu, năng

lượng, nước toàn quy trình sản xuất được lập trên cơ sở tổng hợp các báo cân đối

vật liệu, năng lượng, nước của từng trung tâm (giai đoạn).

(Mẫu báo cáo cân đối dòng chi phí vật liệu được trình bày tại phụ lục 3.8)

Sử dụng thông tin kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp

Sử dụng thông tin chi phí môi trường trên các báo cáo kế toán quản trị

môi trường giúp cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định cụ thể sau:

Thứ nhất, quyết định liên quan đến việc xây dựng cơ cấu sản phẩm, định

giá bán sản phẩm

Trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp hiện nay, chi phí môi trường

không được nhận diện và theo dõi riêng và ẩn trong chi phí chung của doanh

nghiệp. Các chi phí chung được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo các tiêu

chuẩn chi phí vật liệu, chi phí nhân công, giờ công lao động… Tuy nhiên, trong

quá trình sản xuất từng loại sản phẩm lại phát sinh chất thải có độ độc hại khác

nhau, chi phí xử lý ô nhiễm môi trường cho từng loại sản phẩm cũng khác

nhau, nhưng chúng được phân bổ theo các tiêu chuẩn không liên quan quan đến

việc gây ô nhiễm môi trường. Việc phân bổ như vậy đã làm sai lệch chi phí

môi trường của từng loại sản phẩm, một số sản phẩm có chất thải độc hại cao

đáng ra phải chịu chi phí môi trường lớn hơn nhưng chịu chi phí môi trường

thấp hơn và ngược lại những sản phẩm phát sinh chất thải có độ độc hại ít

nhưng lại chịu chi phí môi trường cao hơn. Những sai lệch này làm cho doanh

nghiệp xác định thiếu chính xác giá thành, giá bán, lợi nhuận của từng loại sản

phẩm, và ảnh hưởng đáng kể đến quyết định xây dựng cơ cấu sản phẩm, định

giá bán sản phẩm.

Với thông tin chi phí môi trường được xác định và phân bổ theo phương

pháp ABC sẽ xác định chi phí môi trường chính xác cho từng loại sản phẩm.

Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đưa ra các quyết định chủ yếu sau:

155

• Định giá sản phẩm được chính xác.

• Xây dựng cơ cấu sản phẩm phù hợp, có thể loại bỏ hoặc giảm bớt các

sản phẩm gây ra nhiều ô nhiễm môi trường.

Thứ hai, quyết định loại bỏ hay tiếp tục sản xuất kinh doanh một mặt hàng

có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao trong doanh nghiệp.

Hiện nay, các doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh nhiều loại mặt

hàng khác nhau, các mặt hàng có thể hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh.

Trong các mặt hàng có hiệu quả và kết quả kinh doanh thấp do ảnh hưởng bởi

yếu tố môi trường, doanh nghiệp cần xem xét và phân tích để đưa ra các quyết

định có nên loại bỏ hay tiếp tục sản xuất sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào

đó nhằm đảm bảo lợi nhuận và mức độ an toàn về môi trường của doanh nghiệp

cao nhất.

Với phương pháp xác định và phân bổ chi phí môi trường theo ABC, chi

phí môi trường được phân bổ chính xác cho các loại sản phẩm, qua đó doanh

nghiệp sẽ tính toán được tương đối chính xác giá thành của từng mặt hàng, tính

toán được lợi nhuận của từng mặt hàng. Trong trường hợp có những mặt hàng

khi sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao và kết quả kinh doanh thấp

hoặc bị lỗ, doanh nghiệp có thể xem xét và quyết định tiếp tục sản xuất, kinh

doanh hay loại mặt hàng này. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định loại bỏ mặt hàng

gây ô nhiễm cần xem xét sự ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh các mặt hàng

khác trong doanh nghiệp. Khi đưa ra quyết định này cần phân tích và làm rõ các

vấn đề sau:

- Lợi nhuận của doanh nghiệp trước và sau khi loại bỏ mặt hàng

- Biến phí của từng mặt hàng, trong đó phân tích rõ biến phí môi trường

phân bổ cho từng mặt hàng.

- Mối quan hệ giữa định phí trực tiếp và định phí chung của từng mặt

hàng trước và sau khi loại bỏ, trong đó phân tích rõ định phí môi trường phân bổ

cho từng mặt hàng.

156

- Mối quan hệ giữa chi phí tránh được và chi phí không tránh được có

quan hệ với từng mặt hàng.

- Tác động doanh thu của từng mặt hàng với nhau ảnh hưởng đến doanh

thu chung của toàn doanh nghiệp.

Để quyết định lựa chọn phương án tiếp tục sản xuất, kinh doanh hay loại

bỏ mặt hàng gây ô nhiễm doanh nghiệp cần so sánh lợi nhuận của từng phương

án. Nếu sau khi loại bỏ mặt hàng gây ô nhiễm môi trường, lợi nhuận doanh

nghiệp tăng lên doanh nghiệp nên chọn phương án loại bỏ mặt hàng gây ô nhiễm

môi trường. Ngược lại, doanh nghiệp chọn phương án tiếp tục, sản xuất kinh

doanh mặt hàng này.

Thứ ba, quyết định sản xuất hay mua ngoài một số hoạt động, bộ phận có

nguy cơ gây ô nhiễm cao trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp.

Trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp có thể bao gồm nhiều hoạt

động cấu thành như: Hoạt động sản xuất sản phẩm, hoạt động của lò hơi cung

cấp nhiệt cho sản xuất, hoạt động xử lý môi trường…Thông thường doanh

nghiệp tự thực hiện các hoạt động trong toàn bộ quy trình sản xuất của mình.

Với phương pháp xác định chi phí môi trường theo ABC, chi phí môi trường

được chính xác cho các loại hoạt động, qua đó doanh nghiệp sẽ xác định được

các bộ phận, hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và chi phí phát sinh

liên quan đến xử lý môi trường khá cao hoặc không hiệu quả. Trong trường

hợp này, các hoạt động trong quy trình sản xuất phát sinh nguy cơ gây ô nhiễm

môi trường và chi phí phát sinh liên quan đến xử lý môi trường khá cao hoặc

không hiệu quả, doanh nghiệp có thể lựa chọn thuê bên ngoài để cung cấp dịch

vụ cho các hoạt động đó. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định thuê ngoài cung cấp

dịch vụ cung cấp hơi, xử lý môi trường… cần xem xét đến hiệu quả của từng

phương án cụ thể. Khi đưa ra quyết định này cần phân tích và làm rõ các vấn

đề sau:

- Lợi nhuận hoặc chi phí của từng phương án

- Khả năng tiếp tục sản xuất của doanh nghiệp

157

- Biến phí của hoạt động thuê ngoài sản xuất, trong đó phân tích rõ biến

phí môi trường cho từng hoạt động.

- Định phí trực tiếp và định phí chung của từng hoạt động trước và sau

khi thuê ngoài, trong đó phân tích rõ định phí môi trường trực tiếp cho từng

hoạt động.

- Giá bán dịch vụ cung cấp từ bên ngoài

Để quyết định lựa chọn sản xuất hay thuê ngoài một số hoạt động gây ô

nhiễm môi trường trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp, cần so sánh chi phí

của từng phương án. Nếu chi phí dịch vụ thuê ngoài thấp hơn tự sản xuất, tự thực

hiện doanh nghiệp nên chọn phương án thuê ngoài. Ngược lại, doanh nghiệp

chọn phương án tự thực hiện, sản xuất.

Thứ tư, quyết định nên bán phế liệu, phế thải hay tiếp tục sản xuất thành

sản phẩm tái chế

Trong các doanh nghiệp, kết quả từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp

tạo sản phẩm, nhưng cũng trong chính quá trình sản xuất đó lại đồng thời tạo ra

các chất thải, phế thải, phế liệu. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm xử lý môi

trường đối với những chất thải, phế thải này. Tuy nhiên, trong các chất thải, phế

thải đó có những loại có thể được tái sử dụng sản xuất ra sản phẩm khác (sản

phẩm tái chế) hoặc bán lại cho một đơn vị khác. Trong trường hợp như vậy,

doanh nghiệp cần phải lựa chọn bán phế liệu cho bên ngoài hay tiếp tục sản xuất

phế liệu thành sản phẩm tái chế. Để đưa ra quyết định bán phế liệu cho bên

ngoài hay tiếp tục sản xuất phế liệu thành sản phẩm tái chế, cần xem xét đến

hiệu quả của từng phương án cụ thể. Khi đưa ra quyết định này cần phân tích và

làm rõ các vấn đề sau:

- Lợi nhuận của từng phương án

- Khả năng tiếp tục sản xuất của doanh nghiệp

Trên cơ sở so sánh thu nhập tăng thêm và chi phí tăng thêm của

phương án sản xuất sản phẩm tái chế để ra quyết định. Nếu thu nhập tăng

thêm lớn hơn chi phí tăng thêm, doanh nghiệp nên quyết định tiếp tục sản

158

xuất phế liệu thành sản phẩm tái chế. Ngược lại, doanh nghiệp nên bán ngay

phế liệu cho bên ngoài.

Thứ năm, quyết định thay đổi thiết kế sản phẩm, vật liệu sử dụng nhằm

cắt giảm chi phí môi trường

Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, chất thải, khí thải được tạo ra

từ việc sử dụng vật liệu, nước, năng lượng sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh

doanh. Chất thải, khí thải phát sinh nhiều đồng nghĩa với chi phí môi trường phát

sinh tăng cao. Để cắt giảm chi phí môi trường, doanh nghiệp cần phải sử dụng

hiệu quả nguồn vật liệu năng lượng, nước.

Với thông tin dòng vật liệu, năng lượng, nước được cân đối dựa trên

phương pháp dòng luân chuyển chi phí vật liệu (MFCA) sẽ xác định chính xác

vật liệu, năng lượng, nước bị lãng phí hoặc sử dụng không hiệu quả trong từng

trung tâm, giai đoạn của quá trình sản xuất. Qua đó, doanh nghiệp đưa ra các

quyết định chủ yếu sau:

- Phương án cắt giảm chi phí môi trường thông qua lựa chọn thay đổi thiết

kế sản phẩm, thay đổi vật liệu sử dụng, sử dụng các loại vật liệu ít gây ô nhiễm

môi trường.

- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cải tiến thiết bị sản xuất

nhằm giảm thiểu chi phí môi trường trong doanh nghiệp.

3.4. CÁC KIẾN NGHỊ CẦN THIẾT TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO

VIỆC THỰC HIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

3.4.1. Kiến nghị với các doanh nghiệp

Một là, cần nâng cao nhận thức và trình độ của các nhà quản lý trong

doanh nghiệp về kế toán môi trường.

Doanh nghiệp và hoạt động bảo vệ môi trường là mối quan hệ biện chứng

tác động lẫn nhau. Hoạt động của doanh nghiệp có những tác động tích cực và

tiêu cực tới vấn đề môi trường và ngược lại môi trường cũng góp phần tạo nên

những thuận lợi hay khó khăn trong việc sản xuất. Đồng thời, mọi hoạt động sản

159

xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến môi trường. Thực hiện hoạt động bảo vệ

môi trường trong doanh nghiệp không tốt, sẽ làm phát sinh nhiều chi phí cho

hoạt động sản xuất, kinh doanh (chi phí bồi thương thiệt hại, chi phí xử lý ô

nhiễm, di chuyển nhà máy…) làm tăng giá thành sản phẩm, giảm lợi nhuận,

giảm khả năng cạnh tranh, ảnh hưởng tới tính bền vững trong hoạt động kinh

doanh. Các doanh nghiệp cần quan tâm thường xuyên đến hoạt động bảo vệ môi

trường và phải tuân thủ các quy định về môi trường trong quá trình hoạt động

sản xuất, kinh doanh của mình.

Hai là, xây dựng chiến lược kinh doanh có tính đến các tác động của các

quy định tiêu chuẩn và quy định môi trường của sản phẩm

- Doanh nghiệp phải nhận thức được những cơ hội và thách thức trong

quá trình hội nhập, đặc biệt là áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt khi nước ta

mở cửa thương mại, trong đó có các áp lực phải tuân thủ các quy định và tiêu

chuẩn về môi trường của sản phẩm, các rào cản về tiêu chuẩn môi trường quốc

tế, doanh nghiệp cần có chiến lược về sản phẩm, chú trọng đến khâu nghiên cứu

và phát triển sản phẩm xanh, hiện đại hoá khâu thiết kế sản phẩm, chọn lựa hệ

thống quản lý môi trường tiên tiến trên thế giới phù hợp với doanh nghiệp nhằm

nâng cao tiêu chuẩn môi trường của sản phẩm.

- Doanh nghiệp cần áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO

14001, ISO 14051... Đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng nhạy cảm

đối với môi trường thì việc áp dụng các tiêu chuẩn trở thành bắt buộc, ảnh hưởng

trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của mình.

Ba là, cần hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường tại doanh nghiệp. Các

doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về

môi trường, đảm bảo am hiểu các quy định và tiêu chuẩn của quốc gia, quốc tế

về môi trường, có khả năng vận hành các hệ thống xử lý, phân tích và kiểm tra

mức độ đảm bảo tiêu chuẩn môi trường của các sản phẩm và chất thải...

Bốn là, cần nâng cao trình độ cho người làm kế toán đối với hoạt động

môi trường để từ đó chủ động trong việc tổ chức thực hiện kế toán môi trường

160

trong doanh nghiệp trên hai giác độ: Kế toán tài chính môi trường và kế toán

quản trị môi trường. Để thực hiện tốt điều này, các doanh nghiệp cần thực hiện

các biện pháp sau:

- Cử cán bộ kế toán đi học tập, bồi dưỡng kiến thức về kế toán môi trường

trong hoặc ngoài nước;

- Học tập kinh nghiệm, ứng dụng các phương pháp quản lý môi trường

hiện đại tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã áp dụng thành công kế toán

môi trường;

- Thường xuyên cập nhập kiến thức liên quan đến hoạt động môi trường

ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp để chủ động trong việc tổ chức kế

toán môi trường trong đơn vị.

Thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp sẽ tiến tới

thay đổi hành vi của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Việc

thực hiện tốt hoạt động bảo vệ môi trường sẽ bảo đảm cho hoạt động kinh doanh

ổn định và bền vững. Với sự thay đổi nhận thức về hoạt động môi trường, tổ

chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp là cần thiết cho việc cung

cấp thông tin hoạt động môi trường cho quản trị doanh nghiệp và các đối tượng

sử dụng thông tin bên ngoài.

3.4.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước

Một là, nâng cao nhận thức về môi trường đối với các doanh nghiệp. Mở

các chiến dịch đào tạo và phổ biến các quy định và tiêu chuẩn môi trường quốc

tế cho các doanh nghiệp, như các quy định và tiêu chuẩn môi trường của các

nước và khu vực thị trường như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản… để cho các doanh

nghiệp thấy được tầm quan trọng của các quy định và tiêu chuẩn môi trường khi

sản xuất, xuất khẩu hàng hoá. Nâng cao nhận thức về các lợi ích mà việc đáp

ứng các yêu cầu về môi trường mang lại cho quốc gia và doanh nghiệp. Mở các

khoá đào tạo ngắn hạn cho các doanh nghiệp về vấn đề bảo vệ môi trường, mối

quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững.

161

Hai là, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia. Xây dựng hệ

thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc

thúc đẩy các doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu thông tin môi trường trong nước

cũng như nâng cao sức cạnh tranh, uy tín doanh nghiệp khi tham gia hội nhập

quốc tế. Một hệ thống tiêu chuẩn môi trường được xây dựng trên cơ sở khoa

học, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, tính đến điều kiện đặc thù của các doanh

nghiệp trong nước sẽ là công cụ hữu hiệu để quản lý môi trường, khuyến khích

các doanh nghiệp áp dụng để hoạt động kinh doanh có hiệu quả và bảo vệ môi

trường, tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động

bảo vệ môi trường.

Ba là, bổ sung văn bản pháp lý hướng dẫn về lĩnh vực kế toán môi trường

trong doanh nghiệp. Kế toán môi trường là một lĩnh vực mới, việc vận dụng các

chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện nay để thực hiện công tác

kế toán môi trường trong doanh nghiệp là vấn đề không đơn giản đối với bộ

phận kế toán trong doanh nghiệp. Để đảm bảo tính thống nhất khi thực hiện kế

toán môi trường trong các doanh nghiệp, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp

cùng Bộ Tài chính ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn về lĩnh vực kế toán

môi trường trong doanh nghiệp. Cụ thể, chế độ kế toán cần được bổ sung các nội

dung kế toán môi trường bao gồm: Tài khoản kế toán sử dụng, các quy định và

phương pháp kế toán đối với hoạt động môi trường trong doanh nghiệp, các chỉ

tiêu liên quan đến môi trường trong hệ thống báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, cần

ban hành các thông tư hướng dẫn liên quan đến kế toán quản trị môi trường

trong các doanh nghiệp.

162

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về tổ chức công tác kế toán môi trường

trong doanh nghiệp, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán

môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,

chương 3 của luận án đã đề xuất các yêu cầu, nguyên tắc và các giải pháp hoàn

thiện tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên

địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Nội dung các giải pháp hoàn thiện tập trung các vấn

đề sau:

Thứ nhất, hoàn thiện mô hình tổ chức kế toán môi trường lồng ghép trong

kế toán tài chính, kế toán quản trị nhằm thu thập, hệ thống hóa, xử lý và cung

cấp thông tin về hoạt động môi trường trong doanh nghiệp.

Thứ hai, hoàn thiện về nhận diện, xác định, ghi nhận và trình bày thông tin

tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.

Thứ ba, hoàn thiện về quy trình tổ chức ghi nhận thông tin tài sản, nợ phải

trả, chi phí, thu nhập môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.

Thứ tư, hoàn thiện tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin tài sản, nợ phải

trả, chi phi, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp sản xuất.

Để thực hiện các giải pháp nêu trên, luận án đã nêu ra những kiến nghị cơ

bản thuộc về phía doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo điều kiện

thuận lợi và hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất thực hiện tốt tổ chức công tác

kế toán môi trường.

163

KẾT LUẬN

Môi trường đã trở thành vấn đề quan trọng và cấp thiết hiện nay, nhiều

quốc gia đã gắn kết các vấn đề môi trường vào hệ thống kế toán truyền thống

của doanh nghiệp đang được áp dụng. Kế toán môi trường tại Việt Nam là một

lĩnh vực mới, có vai trò quan trọng đối với quản trị doanh nghiệp và các đối

tượng có lợi ích trực tiếp và gián tiếp bên ngoài đơn vị trong việc ra quyết định.

Kế toán môi trường chỉ được phát huy tốt nhất khi thông tin kế toán môi trường

được cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, đảm bảo sự tin cậy cho người sử

dụng. Tính đầy đủ, kịp thời, độ tin cậy của thông tin kế toán môi trường phần lớn

phụ thuộc vào chất lượng, hiệu quả của tổ chức công tác kế toán môi trường.

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến kế

toán môi trường, luận án tập trung vào làm rõ đối tượng kế toán môi trường, nội

dung và phương pháp kế toán môi trường, vai trò kế toán môi trường, nhận diện,

xác định, quy trình ghi nhận, cung cấp thông tin tài sản, nợ phải trả, thu nhập, chi

phí môi trường trong doanh nghiệp.

Thông qua khảo sát, điều tra, phân tích thực trạng tổ chức công tác kế

toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,

luận án đã phân tích và đánh giá nhận diện, xác định, quy trình ghi nhận và cung

cấp thông tin kế toán tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường, đồng thời

chỉ ra những hạn chế cần hoàn thiện và nguyên nhân của những hạn chế.

Luận án cũng đã nghiên cứu kế toán môi trường của một số nước trên thế

giới và chuẩn mực kế toán quốc tế, rút ra bài học kinh nghiệm cho tổ chức công

tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.

Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về tổ chức công tác kế toán môi trường

trong doanh nghiệp, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán

môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, luận

án đã đề xuất các yêu cầu, nguyên tắc và các giải pháp hoàn thiện tổ chức công

tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng

Ngãi. Nội dung các giải pháp hoàn thiện tập trung các vấn đề sau:

164

- Hoàn thiện mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường

nhằm thu thập, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động môi

trường trong doanh nghiệp

- Hoàn thiện về nhận diện, xác định, ghi nhận và trình bày thông tin tài

sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường.

- Hoàn thiện về quy trình tổ chức ghi nhận thông tin tài sản, nợ phải trả,

chi phí, thu nhập môi trường.

- Hoàn thiện tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin tài sản, nợ phải trả, chi

phi, thu nhập môi trường.

- Để thực hiện các giải pháp nêu trên, luận án đã nêu ra những kiến nghị

cơ bản thuộc về phía doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo điều

kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất thực hiện tốt tổ chức

công tác kế toán môi trường.

Tác giả hy vọng kết quả của luận án sẽ có những đóng góp vào việc hoàn

thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên

địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các

đối tượng sử dụng thông tin bên trong và ngoài doanh nghiệp.

165

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phạm Hoài Nam (2015), “Kế toán môi trường tại Việt Nam trong xu thế hội

nhập kinh tế", Tạp chí Kế toán kiểm toán, số 143, tr.7-9 và 23.

2. Phạm Hoài Nam (2015), “Chi phí và nợ phải trả môi trường cần được trình

bày trong báo cáo tài chính", Tạp chí Kế toán kiểm toán, số 141, tr.36-38.

3. Phạm Hoài Nam (2011), “Hoàn thiện trình tự lập báo cáo tài chính tổng

hợp tại các công ty đường Việt Nam", Tạp chí Khoa học công nghệ, số 21,

tr.69-71.

166

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Tài Chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán việt nam, Nxb Tài chính.

2. Bộ Tài Chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nxb Tài chính.

3. Bộ Tài Chính (2006), Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, Nxb Tài chính.

4. Bộ Tài Chính (2006), Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, Nxb Tài chính.

5. Bộ Tài Chính (2008), Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam,

Nxb Thống kê.

6. Bộ Tài chính (2015), Chế độ kế toán doanh nghiệp, Nxb Tài chính.

7. Bùi Thị Thu Thủy (2010), Nghiên cứu mô hình quản lý và hạch toán chi phí

môi trường trong doanh nghiệp khai thác than, Luận án Tiến sỹ kinh tế,

Trường Đại học Mỏ - Địa chất.

8. Hà Xuân Thạch (2014), Định hướng phát triển kế toán quản lý môi trường

9. Hà Thị Thu Nga (2013) Kế toán môi trường đối với các doanh nghiệp

trong hệ thống kế toán Việt Nam.

10. Hoàng Thị Bích Ngọc (2014), Kế toán quản trị môi trường tại Nhật Bản và

Việt Nam.

11. Lưu Đức Tuyên, Ngô Thị Thu Hồng (2011), Tổ chức công tác kế toán trong

doanh nghiệp, Nxb, Tài chính.

12. Nguyễn Đình Đỗ, Nguyễn Vũ Việt (2008), Nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc

tế về kế toán và kế toán tài chính trong doanh nghiệp, Nxb Tài chính.

13. Nguyễn Chí Quang (2003), Cơ sở hạch toán môi trường doanh nghiệp. Nxb,

Khoa học kỹ thuật.

14. Phạm Đức Hiếu, Trần Thị Hồng Mai (2012), Kế toán môi trường trong doanh

nghiệp, Nxb Giáo dục Việt Nam.

15. Phạm Quang Huy (2012), Lý thuyết về kế toán quản trị môi trường và kinh

bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

nghiệm áp dụng tại các quốc gia - Giá trị và lợi ích đối với sự phát

16. Trường đại học kinh tế Tp Hồ Chí Minh, Bộ môn hệ thống thông tin (2012), Tổ

chức công tác kế toán doanh nghiệp, Nxb, Phương Đông.

triển bền vững của kinh tế Việt Nam.

17. Trần Xuân Nam (2010), Kế toán tài chính, Nxb Thống kê

18. Vũ Hữu Đức, Trần Thị Giang Tân, Nguyễn Thế Lộc (2010), Chuẩn mực kế

toán Việt Nam, những vấn đề chung và các yếu tố của báo cáo tài chính,

Nxb Thống kê.

19. Võ văn Nhị, Nguyễn Thị Đức Loan, “Kế toán môi trường trong mối quan hệ

với tăng trưởng xanh của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn phát triển

và hội nhập kinh tế toàn cầu”, Tạp chí Khoa học tài chính kế toán.

20. Quốc hội (2003), Luật kế toán, ban hành 17/6/2003.

21. Quốc hội (2015), Luật kế toán sửa đổi, ban hành 20/11/2015.

22. Quốc hội (2015), Luật bảo vệ môi trường sửa đổi, ban hành 23/06/2014

23. Quý Lâm - Kim Phượng (2014), Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi

trường, Nxb Lao động - Xã hội.

24. Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật

Bảo vệ môi trường

25. UBND Tỉnh Quảng Ngãi (2014), Bảo vệ môi trường năm 2014 trên địa bàn

tỉnh Quảng Ngãi

26. UBND Tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2013 phê

duyệt Đề án Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015

và định hướng đến năm 2020.

167

* Tài liệu tiếng Anh

27. Atkinson, A. A., R. D. Banker, R. S. Kaplan and S. M. Young (2001),

Management Accounting 3rd edition.

28. Bebbington, J., R. Gray, C. Hibbitt and E. Kirk (2001), Full Cost

Accounting: An Agenda for Action.

29. Bennett, M., and P. James, eds (1998), The Green Bottom Line,

Environmental Accounting for Management.

30. Bennett M., P. Rikhardsson and S. Schaltegger, eds (2003), Environmental

Management Accounting: Purpose and Progress.

31. Bergamini (2001), Stressing environmental financial accounting

transparence for decision making in Brazil.

32. Burritt, R., T. Hahn and S. Schaltegger (2002), Towards a Comprehensive

Framework for Environmental Management Accounting - Links Between

Business Actors and Environmental Management Accounting Tools.

33. CA Mohammad Firoz (2010), Environmental Accounting and International

Financial Reporting Standards (IFRS).

34. Department of Defense USA (2006), Environmental Liabilities Best

Practices Guide.

35. European Commission (2001), Recommendation on the recognition,

measurement and disclosure of environmental issues in the

annual accounts.

36. German Federal Ministry for Environment/Federal Environment Agency

(2003) Guide to Corporate Environmental Cost Management.

37. Gray, R., and J. Bebbington (1993), Accounting for the Environment.

38. Gauthier, Y. Leblanc, M, Farley, L, Martel (1997), Introduction guide to

emvironmental accounting.

39. Howes, R (2002), Environmental Cost Accounting: An Introduction and

Practical Guide.

40. Horngren, CT, Datar, SM & Foster, G (2003), Cost Accounting.

41. Hansen - Mowen (2004). Quality and Environmental Cost Management.

42. ICAEW (2009), Environmental issues and annual financial reporting.

43. International Guidance Document IFAC (2005), Environmental Management

Accounting.

44. IFAC (2001), Exposure draft 21 Provisions, Contingent Liabilities and

Contingent Assets.

45. Japanese Ministry of Economy, Trade and Industry (2002), Environmental

Management Accounting Workbook.

46. Japanese Ministry of the Environment (2005). Environmental Accounting

Guidelines.

47. Lucian Constantin, Aurelia Ballo, Andrei Vasile, Maria Teodorescu, Mihai

Stefanescu (2013), Environmental management accounting, Project

financed through LIFE+ Programme.

168

48. Ministry of Economy Japan (2007), Guide for Material Flow Cost Accounting

49. Mario schmidt 1,* and Michiyasu nakajima (2013), Material flow cost

accounting as an approach to improve resource efficiency in

manufacturing companies.

50. Nasreldeen gidam elnagy (2014), Measurement and disclosure about costs

environmental quality and its impact on the financial statements

published.

51. Samuel Mongrut, Jesús Tong Chang (2008), A Framework for Environmental

Reporting Through Financial Statements.

52. Schaltegger, S. & Burritt, R. (2000), Contemporary Environmental Accounting:

issues, concepts and practice.

53. United nations conference on trade and development guidance manual (2002),

Accounting and financial reporting for environmental costs and

liabilities.

54. United Nations (2001), Environmental Management Accounting Procedures

and Principles

55. United Nations Conference on Trade and Development (2002). Accounting

and Financial Reporting for Environmental Costs and Liabilities.

56. UNCTAD (1998), Integrating Environmental and Financial Performance

in External Corporate Reporting.

57. United Nations Divisionfor Sustainable Development (2001), Environmental

management accounting procedures and principles.

58. USEPA (1995), An introduction environmental accounting as a business

management tool: Key concepts and terms.

169

Tài liệu trên Website

29. http://baotintuc.vn

30. http://www.mof.org.vn

31. http://www.quangai.gov.vn

32. http://www.tapchitaichinh.vn

33. http://www.tapchiketoan.vn

170

PHỤ LỤC

171

PHỤ LỤC 1.1

DANH MỤC CÁC DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT THUỘC CÁC NHÓM NGÀNH NGHỀ

Tỉ trọng (%)

STT

Nhóm ngành, nghề/ Tên doanh nghiệp

(Nguyên giá Tài sản cố định môi trường /Tổng nguyên giá tài sản cố định)

I Nhóm ngành nghề về cơ khí

1 Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp An Ngãi

5,84%

II Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống

1 Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

5,71%

2 Công ty cổ phần bia Sài Gòn Quảng Ngãi

5,52%

3 Nhà máy bia Dung Quất

5,26%

III Nhóm ngành nghề chế biến nông sản

1 Nhà máy sản xuất tinh bột mì Tịnh Phong

22,4%

2 Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Bio-ethanol

8,66%

Dung Quất

3 Nhà máy đường Phổ Phong

7,23%

IV Nhóm các ngành nghề về hóa chất

1 Công ty cổ phần hóa chất Quảng Ngãi

8,71%

Những doanh nghiệp chuyên hoạt động kinh doanh thu gom, xử lý chất thải,

nước thải tập trung không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.

172

PHỤ LỤC 2.1

TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT THÔNG TIN KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG CÔNG KHAI TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (Năm 2014)

1. Mục tiêu khảo sát

Tìm hiểu nhu cầu thông tin kế toán môi trường của các đối tượng sử dụng thông

tin bên ngoài doanh nghiệp, qua đó nhằm xác định những loại thông tin tài chính cần

thiết để công khai trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

2. Đối tượng và phạm vi khảo sát

Khảo sát cán bộ tín dụng cấp cao của 7 ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

và nhân viên thực hiện nhiệm vụ liên quan các vấn đề môi trường tại Chi Cục

tượng khảo sát có trình độ học vấn đại học và sau đại học, có kinh nghiệm công tác lâu

năm. Danh sách các đơn vị khảo sát:

1 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (Chi nhánh Quảng Ngãi)

2 Ngân hàng Công thương Việt Nam (Chi nhánh Quảng Ngãi)

3 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Chi nhánh Quảng Ngãi)

4 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Chi nhánh Quảng Ngãi)

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam (Chi nhánh Quảng

5

Ngãi)

6 Ngân hàng TMCP Việt Á (Chi nhánh Quảng Ngãi)

7 Ngân hàng Phương Đông (Chi nhánh Quảng Ngãi)

Cục Thống kê Quảng Ngãi

8

Chi Cục Bảo vệ môi trường Quảng Ngãi

9

10 Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ngãi

Bảo vệ môi trường, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ngãi. Các đối

3. Thời gian khảo sát: Tiến hành từ 01/2014 đến tháng 12/2014

4. Câu hỏi khảo sát

Nội dung chính thu thập được trong quá trình khảo sát là những thông tin hữu

ích nhằm xác định tầm quan trọng của thông tin tài chính môi trường, các loại thông tin

tài chính môi trường. Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp tập trung vào các nội dung sau:

1. Hoạt động bảo vệ môi trường ảnh hưởng có đến tình hình tài chính của các

doanh nghiệp. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?

2. Rủi ro môi trường của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn

của các nhà đầu tư. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?

3. Thông tin về môi trường của doanh nghiệp cần thiết được công khai cho các

đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài để đánh giá rủi ro môi trường. Ý kiến Ông/Bà

như thế nào?

4. Thông tin về tài sản môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo tài

chính. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?

5. Thông tin về nợ phải trả môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo

tài chính. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?

6. Thông tin về dự phòng nợ phải trả môi trường cần thiết được công khai trong

báo cáo tài chính. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?

7. Thông tin về nợ tiềm tàng môi trường cần thiết được công khai trong

báo cáo tài chính. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?

8. Thông tin về chi phí môi trường cần được công khai trong báo cáo tài chính.

Ý kiến Ông/Bà như thế nào?

9. Thông tin về thu nhập môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo tài

chính. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?

10. Những thông tin môi trường nào khác cần thiết khác được công khai trong

báo cáo tài chính?

173

5. Phương pháp xử lý dữ liệu:

Các câu trả lời phỏng vấn trực tiếp được chúng tôi ghi chép lại đầy đủ, thực

hiện phân loại, tổng hợp lại theo trình tự như các câu hỏi, lập bảng tổng hợp kết quả

khảo sát.

6. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát

Qua tổng hợp kết quả trả lời của các cán bộ tín dụng, nội dung kết quả khảo sát

tầm quan trọng và nhu cầu thông tin tài chính môi trường như sau:

174

TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

STT

Chỉ tiêu khảo sát

1

Hoạt động bảo vệ môi trường ảnh hưởng có đến tình hình tài chính của các doanh

nghiệp

Đồng ý: 10/10 (100%)

Tất cả các đối tượng được khảo sát cho rằng: Hoạt động bảo vệ môi trường tại doanh

nghiệp có ảnh hưởng rất quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ảnh

hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của của doanh nghiệp.

2

Rủi ro môi trường của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của các

nhà đầu tư

Đồng ý: 7/10 (70%).

Không quan tâm: 3/10 (30%)

3

Thông tin về môi trường của doanh nghiệp cần thiết được công khai cho các đối

tượng sử dụng thông tin bên ngoài để đánh giá rủi ro môi trường

Cần thiết: 10/10 (100%)

4

Thông tin về tài sản môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo tài chính

Cần thiết: 6/10 (60%)

Thông tin này được sử dụng để đánh giá tình hình đầu tư tài sản cho hoạt động bảo vệ

môi trường của doanh nghiệp

Không quan tâm: (4/10) 40%

5

Thông tin về nợ phải trả môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo tài chính

Cần thiết: 7/10 (70%)

Thông tin này sử dụng để đánh giá các rủi ro về môi trường cũng như khả năng thanh

toán nợ của doanh nghiệp. Họ rất quan tâm về các khoản nợ môi trường phát sinh do

vi phạm pháp luật môi trường, nợ bồi thường thiệt hại về ô nhiễm môi trường…Đây

có thể là các khoản có quy mô và giá trị không lớn nhưng có thể có các tiềm ẩn về

dừng hoạt động sản xuất hoặc đóng cửa doanh nghiệp.

Không quan tâm: 3/10 (30%)

175

Chỉ tiêu khảo sát

STT

6

Thông tin về dự phòng nợ phải trả môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo

tài chính

Cần thiết: 10/10 (100%)

Thông tin này nhằm dự báo trước các khoản nợ môi trường có thể xảy ra trong

tương lai.

7

Thông tin về nợ tiềm tàng môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo

tài chính

Cần thiết : 7/10 (70%)

Thông tin này được sử dụng để dự báo được các khoản nợ môi trường tiềm ẩn có thể xảy ra trong tương lai.

Không quan tâm: 3/10 (30%)

8

Thông tin về chi phí môi trường cần được công khai trong báo cáo tài chính

Cần thiết: 9/10 (90%)

Đặc biệt quan tâm đến thông tin chi phí môi trường tuân thủ pháp lý cần phải được công khai rõ trong báo cáo tài chính. Thông tin này được sử dụng để đánh giá mức độ tuân thủ về hoạt động môi trường của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.

Không quan tâm: (1/10) 10%

9

Thông tin về thu nhập môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo tài chính

Cần thiết: 3/10 (30%)

Thông tin này được sử dụng đánh giá nỗ lực của doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường thông qua xem xét thu nhập các hoạt động tái chế, sản xuất xanh, nhượng bán chứng chỉ phát thải CERs…

Không quan tâm: 7/10 (70%)

10

Thông tin môi trường cần thiết khác được công khai trong báo cáo tài chính

Cần thiết 1/10 (10%)

Cần cung cấp thêm thông tin về chính sách môi trường của doanh nghiệp.

Không trả lời: 9/10 (90%)

176

PHỤ LỤC 2.2

TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÀI SẢN, NỢ PHẢI TRẢ,

CHI PHÍ, THU NHẬP MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

THUỘC CÁC NHÓM NGÀNH NGHỀ

Bảng 2.2.1: Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường

tại các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề

Đơn vị tính: Đồng

Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường

Tỉ trọng %

STT

Nhóm ngành, nghề/ Doanh nghiệp khảo sát

Nguyên giá

(Nguyên giá Tài sản cố định môi trường /Tổng nguyên giá tài sản cố định)

I Nhóm ngành nghề về cơ khí

1 Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp An Ngãi

7.921.714.723

5,84%

II Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm,

đồ uống

1 Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

6.127.645.438

5,71%

2 Công ty cổ phần bia Sài Gòn Quảng Ngãi

63.197.595.442

5,52%

3 Nhà máy bia Dung Quất

28.356.410.227

5,26%

III Nhóm ngành nghề chế biến nông sản

1 Nhà máy sản xuất tinh bột mì Tịnh Phong 20.245.786.500

22,4%

2 Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học

113.612.915.631

8,66%

Bio-ethanol Dung Quất

3 Nhà máy đường Phổ Phong

18.432.250.644

7,23%

IV Nhóm các ngành nghề về hóa chất

1 Công ty cổ phần hóa chất Quảng Ngãi

15.674.367.330

8,71%

Nguồn: Tác giả tổng hợp, xử lý từ số liệu kế toán của các doanh nghiệp được khảo sát

Để thu thập được dữ liệu trong bảng 2.2.1, chúng tôi thu thập bằng cách phân

tích các loại tài sản cố định sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình trên sổ theo

dõi tài sản cố định của doanh nghiệp, cùng với sự tham gia tư vấn của cán bộ phụ trách

kế toán tài sản cố định chúng tôi thực hiện liệt kê, tập hợp toàn bộ nguyên giá tài sản cố

định sử dụng cho hoạt động môi trường đến ngày 31/12/ 2014. Tỉ trọng nguyên giá tài

sản cố định môi trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định của các doanh nghiệp xác

định được bằng cách thực hiện chia nguyên giá tài sản cố định môi trường cho tổng

nguyên giá tài sản cố định hữu hình, vô hình trên báo cáo tài chính năm 2014.

177

Bảng 2.2.2: Nợ phải trả phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường tại các

doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề

STT

Nhóm ngành, nghề/ Doanh nghiệp khảo sát

Nợ phải trả phát sinh liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường

I 1

Nhóm ngành nghề về cơ khí Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp An Ngãi

362.564.650

II Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, nước

1

giải khát Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

235.347.231

2

Nhà máy bia Dung Quất

278.320.681

III Nhóm ngành nghề chế biến nông sản

1

Nhà máy sản xuất tinh bột mì Tịnh Phong

963.574.532

2

1.670.457.388

Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Bio -ethanol Dung Quất

3

Nhà máy đường Phổ Phong

574.540.700

IV Nhóm các ngành nghề về hóa chất 1

Công ty cổ phần hóa chất Quảng Ngãi

133.450.679

Nguồn: Tác giả tổng hợp, xử lý từ số liệu kế toán của các doanh nghiệp được khảo sát

Để thu thập được dữ liệu trong bảng 2.2.2, chúng tôi thu thập bằng cách phân

tích các khoản nợ phái trả phát sinh từ hoạt động môi trường trên các sổ cái các tài

khoản phải trả người bán, phải trả phải nộp khác, thuế và các khoản phải nộp nhà nước

của doanh nghiệp. Cùng với sự tham gia tư vấn của cán bộ phụ trách kế toán công nợ

phải trả chúng tôi thực hiện liệt kê, tập hợp được toàn bộ các khoản nợ phải trả phát

sinh từ hoạt động môi trường từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/12/ 2014.

178

Bảng 2.2.3: Chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường

tại các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề

Chi phí phát sinh liên quan đến hoạt

động bảo vệ môi trường

Nhóm ngành, nghề/

STT

Tỉ trọng chi phí môi

Doanh nghiệp khảo sát

Chi phí

trường/Tổng chi phí (%)

I Nhóm ngành nghề về cơ khí

1 Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp An

2.065.632.854

4,83%

Ngãi

II Nhóm ngành nghề chế biến thực

phẩm, đồ uống

1 Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

9.980.736.362

3,56%

2 Công ty cổ phần bia Sài Gòn Quảng

10.595.767.780

2,09%

Ngãi

3 Nhà máy bia Dung Quất

7.138.634.973

2,15%

III Nhóm ngành nghề chế biến nông sản

1 Nhà máy sản xuất tinh bột mì Tịnh

22.608.064.443

12,56%

Phong

2 Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học

107.664.890.754

26,78%

Bio-ethanol Dung Quất

3 Nhà máy đường Phổ Phong

17.625.464.350

6,84%

IV Nhóm các ngành nghề về hóa chất

1 Công ty cổ phần hóa chất Quảng Ngãi

14.874.114.862

11,31%

Nguồn: Tác giả tổng hợp, xử lý từ số liệu kế toán của các doanh nghiệp được khảo sát

Để thu thập được dữ liệu trong bảng 2.2.3, chúng tôi thu thập bằng cách phân

tích các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường trên sổ cái các tài

khoản chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí

khác. Cùng với sự tham gia tư vấn của cán bộ phụ trách kế toán chi phí và giá thành,

chúng tôi thực hiện liệt kê, tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động

môi trường từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/12/2014. Tỉ trọng chi phí phát sinh liên quan

đến hoạt động bảo vệ môi trường trên tổng chi phí doanh nghiệp xác định được bằng

cách thực hiện chia chi phí phát sinh từ hoạt động môi trường tập hợp được cho tổng

chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố trên báo cáo tài chính năm 2014.

179

Bảng 2.2.4: Thu nhập phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường của các

doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề

STT

Thu nhập từ hoạt động môi trường

Nhóm ngành, nghề/ Doanh nghiệp khảo sát

Nhóm ngành nghề về cơ khí

I

Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp An Ngãi

84.786.093

1

II Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống

Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

1

Công ty cổ phần bia Sài Gòn Quảng Ngãi

7.211.973.573

2

Nhà máy bia Dung Quất

2.570.442.560

3

III Nhóm ngành nghề chế biến nông sản

Nhà máy sản xuất tinh bột mì Tịnh Phong

3.769.509.648

1

2

1.543.672.850

Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Bio-ethanol Dung Quất

3

Nhà máy đường Phổ Phong

4.763.095.210

IV Nhóm các ngành nghề về hóa chất

1

Công ty cổ phần hóa chất Quảng Ngãi

674.335.980

Nguồn: Tác giả tổng hợp, xử lý từ số liệu kế toán của các doanh nghiệp được khảo sát

Để thu thập được dữ liệu trong bảng 2.2.4, chúng tôi thu thập bằng cách phân tích

các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động môi trường trên các sổ cái tài khoản doanh

thu, thu nhập khác. Cùng với sự tham gia tư vấn của cán bộ phụ trách kế toán doanh thu,

thu nhập chúng tôi thực hiện liệt kê, tập hợp được toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập

phát sinh từ hoạt động môi trường từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/12/ 2014.

180

Phụ lục 2.3

TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

(Năm 2014)

1. Mục tiêu khảo sát Mục tiêu khảo sát của đề tài tập trung vào tìm hiểu lĩnh vực hoạt động kinh doanh, loại hình tổ chức doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đặc biệt tập trung vào tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý môi

trường của doanh nghiệp, nhu cầu sử dụng thông tin kế toán quản trị môi trường, thực trạng nhận diện, xác định, tổ chức quy trình ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp làm cơ sở để đánh

giá những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

2. Đối tượng và phạm vi khảo sát Đối tượng khảo sát là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp của các doanh nghiệp

sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, có trình độ học vấn đại học, sau đại học và có kinh nghiệm công tác lâu năm trong lĩnh vực kế toán, tài chính. Thời gian khảo sát từ 01/2014 đến 12/2014

Số lượng doanh nghiệp được phỏng vấn là 30 doanh nghiệp, thuộc 10 nhóm ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo quy định của “Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/5/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm

môi trường”

1.Nhóm các ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng 2. Nhóm các ngành nghề khai thác khoáng sản

3. Nhóm các ngành nghề về cơ khí 4. Nhóm các ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống 5. Nhóm các ngành nghề chế biến nông sản 6. Nhóm các ngành nghề chế biến và chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản

7. Nhóm các ngành nghề sản xuất phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật 8. Nhóm các ngành nghề về hóa chất 9. Nhóm các ngành nghề sản xuất giấy 10. Nhóm các ngành nghề khác.

Số lượng doanh nghiệp được chọn để khảo sát là 30 doanh nghiệp, chúng tôi đã

gặp trực tiếp kế toán trưởng, kế toán tổng hợp của 30 doanh nghiệp để thực hiện phỏng

vấn, tỉ lệ phỏng vấn đạt 30/30 (100%). Nội dung phỏng vấn được thực hiện theo các

câu hỏi phỏng vấn nêu trên. Với kết quả phỏng vấn đã được ghi chép, chúng tôi tiếp tục

lựa chọn các doanh nghiệp phù hợp với các tiêu chuẩn sau:

- Doanh nghiệp có quy mô vừa và quy mô lớn (Vốn đầu tư lớn hơn 20 tỷ đồng

và sử dụng trên 200 lao động)

- Doanh nghiệp có tỉ lệ nguyên giá tài sản cố định sử dụng cho hoạt động môi

trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định từ 5% trở lên

Kết quả có 8 doanh nghiệp sản xuất đáp ứng được các tiêu chuẩn, và thuộc 4

nhóm ngành nghề sau:

181

STT

Nhóm ngành, nghề/tên doanh nghiệp

I

Nhóm ngành nghề về cơ khí

1

Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp An Ngãi

II

Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống

1

Nhà máy nước khoáng Thạch Bích

2

Công ty cổ phần bia Sài Gòn Quảng Ngãi

3

Nhà máy bia Dung Quất

III

Nhóm ngành nghề chế biến nông sản

1

Nhà máy sản xuất tinh bột mì Tịnh Phong

2

Nhà máy đường Phổ Phong

3

Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Bio -ethanol Dung Quất

IV

Nhóm các ngành nghề về hóa chất

1

Công ty cổ phần hóa chất Quảng Ngãi

Việc chọn 8 doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề khác nhau trên

địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để nghiên cứu, về cơ bản có các đặc trưng riêng biệt về chất

thải, khí thải, có sự khác biệt về quy trình sản xuất, tài sản môi trường, nợ phải trả môi

trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường có thể đáp ứng được việc nghiên cứu,

đánh giá đầy đủ thực trạng tổ chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp

sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

182

3. Câu hỏi khảo sát Trong quá trình xây dựng công cụ thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, câu hỏi phỏng vấn được thiết kế với 26 câu hỏi được chia làm 3 phần, tập trung vào nhu cầu thông tin kế toán môi trường, tìm hiểu thực trạng của tổ chức công tác kế toán

môi trường trong doanh nghiệp, kiến nghị và đề xuất về kế toán môi trường trong doanh nghiệp. Các câu hỏi được chia làm 3 phần như sau:

Phần I: Tìm hiểu về thông tin của doanh nghiệp

Phần II: Thực trạng của tổ chức công tác kế toán môi trường Phần III: Một số đề xuất, kiến nghị

Câu hỏi khảo sát

Phần I: Tìm hiểu về thông tin của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề nào sau đây? Nhóm các ngành nghề về cơ khí/Chế biến thực phẩm, đồ uống/Chế biến nông sản/Hóa chất hoặc nhóm nào khác…

2. Doanh nghiệp thuộc loại hình nào sau đây? Doanh nghiệp nhà nước/Công ty cổ phần/

Loại hình nào khác…

3. Quy mô của doanh nghiệp? Vốn đầu tư > 20 tỷ đồng/Vốn đầu tư < 20 tỷ đồng, Lao động

> 200 người/Lao động < 200

4. Doanh nghiệp có thực hiện hoạt động quản lý môi trường tại đơn vị hay không?

5. Doanh nghiệp có xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn (ISO 14001,..)

không?

Phần II: Thực trạng của tổ chức công tác kế toán môi trường

6. Loại thông tin kế toán môi trường nào cần thiết phục vụ cho quản trị môi trường? Tổng chi phí môi trường trong doanh nghiệp/Chi phí môi trường từng bộ phận/Chi phí môi trường cho từng sản phẩm/Thông tin về vật liệu trong chất thải/ Loại thông tin cần thiết khác…

7. Doanh nghiệp có sử dụng tài sản cố định cho hoạt động môi trường hay không? Nếu có,

tài sản cố định môi trường được phân thành loại riêng hay không?/Nguyên giá tài sản cố định sử dụng cho hoạt động môi trường được xác định theo nguyên tắc nào?

- Nguyên giá TSCĐ dùng cho hoạt động môi trường của đơn vị/Tổng nguyên giá TSCĐ

chiếm tỷ lệ bao nhiêu %?

8. Doanh nghiệp có phát sinh nợ phải trả cho hoạt động môi trường hay không? Nếu có, nợ phải trả môi trường được phân thành loại riêng hay không?/Nguyên tắc xác định nợ phải trả môi trường như thế nào?/Dự phòng nợ phải trả môi trường được thực hiện trích lập hay không?

183

Câu hỏi khảo sát

9. Doanh nghiệp có phát sinh chi phí cho hoạt động môi trường hay không? Nếu có,

chi phí môi trường được phân thành loại riêng hay không?/Nguyên tắc xác định chi phí môi trường?

10. Doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ hoạt động môi trường hay không? (Thu nhập từ

bán phế liệu, phế phẩm…) Nếu có, thu nhập môi trường được phân thành loại riêng hay không?/Nguyên tắc xác định thu nhập môi trường như thế nào?

11. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị theo mô hình nào? Mô hình tập trung/Mô hình phân tán

12. Tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị tại đơn vị theo mô hình nào? Kết

hợp/Tách biệt

13. Đơn vị có tổ chức riêng bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường cho

hoạt động bảo vệ môi trường?

14. Chứng từ phản ánh thông tin về tài sản cố định, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường trong đơn vị theo mẫu hướng dẫn của Quyết định 15/2006 - BTC hoặc

Quyết định 48/2006 - BTC?

- Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến tài sản cố định môi trường gồm chứng từ cụ

thể nào?

- Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến nợ phải trả môi trường gồm chứng từ cụ

thể nào?

- Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến chi phí môi trường gồm chứng từ cụ thể nào? Đơn vị có thiết kế thêm các chỉ tiêu khác trên chứng từ phục vụ cho kế toán quản trị môi trường không? Nếu có, loại chứng từ nào? Nội dung các chỉ tiêu thiết kế thêm?

- Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến thu nhập môi trường gồm chứng từ cụ

thể nào?

15. Các tài khoản kế toán tài chính và kế toán quản trị sử dụng trong đơn vị được thiết kế

như thế nào? Thiết kế tích hợp/Thiết kế riêng biệt

16. Đơn vị có thiết lập riêng các tài khoản kế toán để phản ánh thông tin của tài sản cố định, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường? Nếu có, gồm những tài khoản gì?

17. Nguyên giá tài sản cố định môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận vào các

tài khoản nào?

18. Nợ phải trả môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận vào các tài khoản nào?

19. Chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận vào

các tài khoản nào?

184

Câu hỏi khảo sát

20. Các tài khoản chi phí có được thiết lập chi tiết để phản ánh chi phí môi trường phục vụ

cho công tác quản trị môi trường không? Nếu có, mục đích của việc thiết lập chi tiết này là gì?

21. Thu nhập từ hoạt động bảo vệ môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận vào

các tài khoản nào?

22. Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài

sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường của đơn vị theo mẫu hướng dẫn của QĐ 15/2006-BTC hoặc QĐ 48/2006-BTC? Đơn vị có thiết kế thêm các mẫu sổ

kế toán chi phí môi trường dùng cho kế toán quản trị môi trường không? Nếu có, cho biết tên sổ kế toán và các chỉ tiêu cụ thể được thiết kế trên sổ.

23. Thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường trình bày riêng trên báo cáo tài chính của đơn vị không? Nếu có, trình bày ở nội dung nào trên báo cáo

tài chính?

24. Doanh nghiệp có lập các báo cáo kế toán quản trị môi phục vụ yêu cầu quản trị môi

trường tại đơn vị hay không? Nếu có, cho biết tên báo cáo, các chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo

Phần III: Một số đề xuất, kiến nghị

25. Các văn bản kế toán hiện hành hướng dẫn thuận lợi cho thực hiện công tác kế toán môi

trường tại đơn vị hay không?

26. Ý kiến đóng góp khác nhằm tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp

sản xuất tốt hơn.

4. Phương pháp khảo sát Nhằm đáp ứng nhu cầu thu thập thông tin hữu ích và có được những hiểu biết sát thực về các vấn đề mà đề tài nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn

trực tiếp các đối tượng khảo sát. Chúng tôi nêu các câu hỏi theo thứ tự trong bảng câu hỏi, kết quả trả lời của các đối tượng khảo sát được ghi chép lại một cách cẩn thận để làm cơ sở cho việc phân loại, tổng hợp và phân tích thông tin.

5. Phương pháp xử lý thông tin Với 8 doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề khác nhau trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã được lựa chọn, chúng tôi thực hiện kiểm tra thật kỹ các kết quả thu thập được. Những nội dung khảo sát chưa rõ chúng tôi gặp trực tiếp hoặc trao đổi qua

điện thoại để làm rõ. Sau khi đã hoàn chỉnh đầy đủ các bản ghi phỏng vấn, chúng tôi thực hiện việc phân loại, tổng hợp nội dung trả lời phỏng vấn theo các vấn đề cần được

khảo sát theo bảng câu hỏi. Kết quả phỏng vấn được trình bày dưới dạng bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn.

6. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát Kết quả khảo sát 8 doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề: Cơ khí; Chế

biến thực phẩm, đồ uống; Chế biến nông sản; Hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

185

STT

Chỉ tiêu khảo sát

1 Ngành nghề của doanh nghiệp sản xuất:

2

Nhóm các ngành nghề về cơ khí (1/8) 12,5%; Nhóm các ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống (2/8) 37,5%; Nhóm các ngành nghề chế biến nông sản (2/8) 37,5%; Nhóm các ngành nghề về hóa chất (1/8) 12,5% Loại hình tổ chức doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước (1/8) 12,5%; Công ty cổ phần (7/8) 87,5% Quy mô của doanh nghiệp: Vốn đầu tư > 20 tỷ đồng và lao động > 200 người: (8/8) 100%

3 4 Doanh nghiệp có thực hiện hoạt động quản lý môi trường tại đơn vị: (8/8) 100% 5

Doanh nghiệp có xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn (ISO 14001,..) hay không? Có: (1/8) 12,5% Có một doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 Không: (7/8) 87,5% Loại thông tin kế toán môi trường cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản trị môi trường

6 6.1 Tổng chi phí môi trường trong doanh nghiệp

100% Các doanh nghiệp thuộc các nhóm cơ khí; chế biến thực phẩm, đồ uống; chế biến nông sản; hóa chất đều quan tâm đến tổng chi phí môi trường trong doanh nghiệp.

6.2 Thông tin chi phí môi trường từng bộ phận

Nhóm doanh nghiệp cơ khí quan tâm (1/1) 100%; nhóm doanh nghiệp sản xuất hóa chất quan tâm (1/1) 100%. Nhóm doanh nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống; nhóm doanh nghiệp chế biến nông sản còn phân vân, chưa quan tâm đến thông tin này.

6.3 Thông tin chi phí môi trường cho từng sản phẩm

Nhóm doanh nghiệp cơ khí quan tâm (1/1) 100%; Nhóm doanh nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống quan tâm (3/3 100%); nhóm doanh nghiệp sản xuất hóa chất quan tâm (1/1) 100%. Nhóm doanh nghiệp chế biến nông sản còn phân vân, chưa quan tâm đến thông tin này.

6.4 Thông tin về vật liệu trong chất thải

Nhóm doanh nghiệp cơ khí quan tâm (1/1) 100%; Nhóm doanh nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống quan tâm (2/3) 66,7%; Nhóm doanh nghiệp chế biến nông sản quan tâm (3/3) 100%; Nhóm doanh nghiệp sản xuất hóa chất còn phân vân, chưa quan tâm đến thông tin này.

186

STT

Chỉ tiêu khảo sát

Biểu hiện của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường tại đơn vị

7 7.1 Doanh nghiệp có sử dụng tài sản cố định cho hoạt động môi trường hay không?

Có: (8/8) 100%. Doanh nghiệp có sử dụng tài sản cố định cho hoạt động môi trường

7.2 Tài sản cố định môi trường được phân thành loại riêng hay không?

Không: (8/8) 100%. Doanh nghiệp không phân loại riêng tài sản cố định môi trường 7.3 Nguyên giá tài sản cố định sử dụng cho hoạt động môi trường được xác định theo

8 8.1

nguyên tắc nào? (8/8) 100%. Doanh nghiệp trả lời: Tài sản cố định môi trường được xác định theo nguyên tắc giá phí theo thông tư hướng dẫn về kế toán Biểu hiện của nợ phải trả phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường trong đơn vị Doanh nghiệp có phát sinh nợ phải trả từ hoạt động môi trường hay không? Có: (8/8) 100%. Doanh nghiệp có phát sinh nợ phải trả từ hoạt động môi trường

8.2 Nợ phải trả môi trường được phân thành loại riêng hay không?

Không: (8/8) 100%. Doanh nghiệp không phân loại riêng nợ phải trả môi trường

8.3 Nguyên tắc xác định nợ phải trả môi trường

(8/8) 100% Doanh nghiệp trả lời: Nợ phải trả môi trường được xác định trên cơ sở phát sinh nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phải chi trả

8.4 Dự phòng nợ phải trả môi trường được thực hiện trích lập hay không?

Không: (8/8) 100%. Doanh nghiệp chưa thực hiện trích lập dự phòng nợ phải trả môi trường Biểu hiện của chi phí phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường

9 9.1 Doanh nghiệp có phát sinh chi phí cho hoạt động môi trường hay không?

Có: (8/8) 100% Doanh nghiệp có phát sinh chi phí cho hoạt động môi trường

9.2 Chi phí môi trường được phân thành loại riêng hay không?

Không: (8/8) 100% Doanh nghiệp không phân loại riêng chi phí môi trường.

9.3 Nguyên tắc xác định chi phí môi trường

(8/8) 100% Doanh nghiệp trả lời: Chi phí môi trường được xác định như các loại chi phí sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. 10 Biểu hiện của thu nhập từ hoạt động môi trường trong đơn vị 10.1 Doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ hoạt động môi trường hay không? (Thu nhập

từ bán phế liệu, phế phẩm…) Có: (8/8) 100%. Doanh nghiệp có phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động môi trường.

10.2 Thu nhập môi trường được phân thành loại riêng hay không?

Không: (8/8) 100%. Doanh nghiệp không phân loại riêng thu nhập môi trường.

10.3 Nguyên tắc xác định thu nhập môi trường

(8/8) 100% Doanh nghiệp trả lời: Thu nhập môi trường được xác định xác định thông qua sự thỏa thuận.

187

STT

Chỉ tiêu khảo sát

11 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị

(7/8) 87,5% Tập trung; (1/8) 12,5% phân tán

12 Tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị tại đơn vị theo mô hình

Kết hợp: (8/8) 100% Doanh nghiệp tổ chức theo mô hình kết hợp

13 Đơn vị có tổ chức riêng bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường cho

hoạt động bảo vệ môi trường hay không?

Không: (8/8) 100%. Doanh nghiệp không tổ chức riêng bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường

14 Chứng từ phản ánh thông tin về tài sản cố định, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường trong đơn vị có theo mẫu hướng dẫn của Quyết định 15/2006 -

BTC) hoặc Quyết định 48/2006 - BTC) hay không? Có: (8/8) 100%. Doanh nghiệp sử dụng chứng từ theo như mẫu chứng từ hướng dẫn.

14.1 Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến tài sản cố định môi trường chủ yếu là:

Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định…

14.2 Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến nợ phải trả môi trường chủ yếu là:

Hóa đơn GTGT, biên bản vi phạm, biên lai thu phí…

14.3 Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến chi phí môi trường gồm chứng từ cụ thể

nào? Doanh nghiệp có thiết kế thêm các chỉ tiêu khác trên chứng từ để phục vụ cho kế toán quản trị môi trường không? Nếu có, loại chứng từ nào? Nội dung các chỉ tiêu thiết kế thêm?

Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến chi phí môi trường gồm: Phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng thanh toán lương… (8/8) 100% Doanh nghiệp không thiết kế thêm các chỉ tiêu khác trên chứng từ phục vụ cho kế toán quản trị môi trường. Để thu thập thông tin chi phí xử lý môi trường phục vụ cho quản trị, doanh nghiệp chỉ sử dụng chứng từ theo mẫu hướng dẫn.

14.4 Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến thu nhập môi trường chủ yếu là:

Hóa đơn GTGT…

15 Hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị được thiết kế tích hợp các tài khoản kế toán tài

chính và kế toán quản trị trên cùng một hệ thống? (8/8) 100% Hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị được thiết kế tích hợp

16 Đơn vị có thiết lập riêng các tài khoản kế toán để phản ánh thông tin của tài sản cố định, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường? Nếu có, là các tài khoản gì?

(8/8) 100% Doanh nghiệp không thiết lập riêng các tài khoản kế toán để phản ánh thông tin liên quan đến tài sản, nợ phải trả, thu nhập môi trường.

Riêng đối với chi phí môi trường, có (1/8) 12,5% doanh nghiệp có mở thêm tài khoản chi tiết chi phí sản xuất để phản ánh chi phí của bộ phận xử lý môi trường.

188

STT

Chỉ tiêu khảo sát

17 Nguyên giá tài sản môi trường cố định phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận vào

các tài khoản nào? (8/8) 100% Doanh nghiệp ghi nhận vào các tài khoản phản ánh nguyên giá tài sản cố định hữu hình, vô hình

18 Nợ phải trả môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận vào các tài khoản nào? (8/8) 100% Doanh nghiệp ghi nhận vào các tài khoản phản ánh nợ phải trả người bán; phải trả, phải nộp khác

19 Chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận

vào các tài khoản nào? (8/8) 100% Doanh nghiệp ghi nhận vào các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác

20 Các tài khoản chi phí có được thiết lập chi tiết để phản ánh chi phí môi trường phục vụ cho công tác quản trị môi trường không? Nếu có, mục đích của việc thiết lập chi tiết này là gì? Có (1/8) 12,5% doanh nghiệp thiết lập chi tiết các tài khoản chi phí để phản ánh chi phí của bộ phận xử lý môi trường nhằm kiểm soát, phân bổ chi phí xử lý môi trường cho từng loại sản phẩm

21 Thu nhập từ hoạt động bảo vệ môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận

vào các tài khoản nào? (8/8) 100% Doanh nghiệp ghi nhận vào các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác 22 Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường của đơn vị có theo mẫu hướng dẫn của QĐ 15/2006-BTC hoặc QĐ 48/2006-BTC? Đơn vị có thiết kế thêm các mẫu sổ kế toán chi phí môi trường dùng cho kế toán quản trị môi trường không? Nếu có, cho biết tên sổ kế toán và các chỉ tiêu cụ thể được thiết kế trên sổ. Có (8/8) 100%. Mẫu sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường theo như hướng dẫn. Doanh nghiệp không bổ sung thêm mẫu sổ nào khác.

23 Thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường có được

trình bày riêng trên báo cáo tài chính của đơn vị hay không? Không: (8/8) 100% Thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường không trình bày riêng trên báo cáo tài chính, vì mẫu báo cáo tài chính không yêu cầu trình bày thông tin môi trường.

24 Doanh nghiệp có lập các báo cáo kế toán quản trị môi phục vụ yêu cầu quản trị môi trường tại đơn vị hay không? Nếu có, cho biết tên báo cáo, các chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo Có: (1/8) 12,5%. Có lập báo cáo kế toán quản trị môi phục vụ yêu cầu quản trị môi trường, chủ yếu báo cáo tổng hợp chi phí xử lý môi trường.

25 Các văn bản kế toán hiện hành hướng dẫn có thuận lợi cho thực hiện công tác kế

toán môi trường tại đơn vị hay không? Không: (8/8) 100%. Chưa có văn bản hướng dẫn về kế toán liên quan đến kế toán môi trường.

26 Ý kiến đóng góp khác nhằm tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp

sản xuất tốt hơn (2/8) 25% doanh nghiệp có ý kiến rằng: Cần có văn bản pháp lý quy định công khai thông tin môi trường nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng

189

PHỤ LỤC 2.4

CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT QUẢNG NGÃI

BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG Bộ phận: Phân xưởng xử lý môi trường Khối lượng xử lý: Đạt tiêu chuẩn nước thải loại A:… Đạt tiêu chuẩn nước thải loại B:…

Tháng…….. năm……..

Loại chi phí

Chi phí sản xuất

Sản phẩm…

Sản phẩm…

Sản phẩm…

Sản phẩm…

1. Chi phí vật liệu trực tiếp

2. Chi phí nhân công trực tiếp

3. Chi phí sản xuất chung

- Chi phí nhân viên

- Chi phí vật liệu

- Chi phí dụng cụ

- Chi phí khấu hao

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí bằng tiền khác

4. Tổng cộng

%

%

%

%

5. Tỷ lệ phân bổ theo doanh thu

Doanh thu từng mặt hàng

6. Mức phân bổ chơ từng loại sản phẩm

190

PHỤ LỤC 2.5

NHÀ MÁY ĐƯỜNG PHỔ PHONG Huyện Đức Phổ, Tỉnh Quảng Ngãi

SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2014

Đơn vị tính: đồng

Số chứng từ

Diễn giải

Tài khoản

Phát sinh Nợ

Phát sinh Có

Ngày chứng từ

Tài khoản đối ứng

3/3/2014 3/3/2014

PXK 0159 PXK 0159

6272 152

152 6272

2.400.000

2.400.000

10/3/2014

PXK 0161

6272

152

14.480.000

10/3/2014

PXK 0161

152

6272

14.480.000

15/3/2014 BBGN 0024

2113

2412 1.234.092.871

15/3/2014 BBGN 0024

2412

2113

1.234.092.871

17/3/2014

PXK 0236

6272

152

13.029.500

17/3/2014

PXK 0236

152

6272

13.029.500

19/3/2014

PXK 0244

6272

152

33.035.829

19/3/2014

PXK 0244

152

6272

33.035.829

23/4/2014

PXK 0276

6272

152

12.765.627

23/4/2014

PXK 0276

152

6272

12.765.627

23/4/2014

PXK 0276

6272

152

7.057.060

23/4/2014

PXK 0276

152

6272

7.057.060

19/5/2014

PXK 0435

………………….. ………………….. Polymer carton Polymer carton Hóa chất xử lý nước thải PAC Hóa chất xử lý nước thải PAC Nhận bàn giao hệ thống tháp giải nhiệt cooling tower Nhận bàn giao hệ thống tháp giải nhiệt cooling tower Hóa chất xử lý nước thải Gem K Hóa chất xử lý nước thải Gem K Hóa chất xử lý nước thải Nitrogen Hóa chất xử lý nước thải Nitrogen ………………….. ………………….. Hóa chất xử lý nước thải Phosphote Hóa chất xử lý nước thải Phosphote Hóa chất xử lý nước thải COD Vario LR 0- 1500mg/L Hóa chất xử lý nước thải COD Vario LR 0- 1500mg/L ………………….. ………………….. Hóa chất xử lý nước thải ECOclean

6272

152

8.651.410

19/5/2014

PXK 0435

152

6272

8.651.410

19/5/2013

PXK 0435

6272

152

6.254.100

19/5/2013

PXK 0435

152

6272

6.254.100

22/5/2014 HĐ 0000361

711

132.363.630

131

22/5/2014 HĐ 0000361

131

711

132.363.630

2/6/2014

PXK 0359

6272

152

1.363.650

2/6/2014

PXK 0359

152

6272

1.363.650

14/6/2014 BBGN 0052

2111

2412 1.322.720.592

14/6/2014 BBGN 0052

2412

2111

1.322.720.592

19/6/2014 HĐ 0000743

6277

34.545.450

19/6/2014 HĐ 0000743

1331

3.454.550

19/6/2014 HĐ 0000743

331

38.000.000

20/6/2014 HĐ 0000592

6428

16.818.180

20/6/2014 HĐ 0000592

1331

1.681.820

20/6/2014 HĐ 0000592

1111

18.500.000

PXK 0617

25/6/2014

6272

152

6.257.375

PXK 0617

152

6272

25/6/2014

6.257.375

191

Hóa chất xử lý nước thải ECOclean Thuốc khử chì Pb 109717-001 Thuốc khử chì Pb 109717-001 Bán phế liệu thu hồi từ sản xuất Bán phế liệu thu hồi từ sản xuất ………………….. ………………….. Hóa chất xử lý nước thải Calci Hóa chất xử lý nước thải Hyphochorite 70% Hóa chất xử lý nước thải Calci Hóa chất xử lý nước thải Hyphochorite 70% Bàn giao hệ thống hồ xử lý nước thải Bàn giao hệ thống hồ xử lý nước thải Thuê ngoài TT kỹ thuật quan trắc môi trường phân tích mẫu môi trường Thuê ngoài TT kỹ thuật quan trắc môi trường phân tích mẫu môi trường Thuê ngoài TT kỹ thuật quan trắc môi trường phân tích mẫu môi trường Đào tạo công tác bảo vệ môi trường Đào tạo công tác bảo vệ môi trường Đào tạo công tác bảo vệ môi trường Hóa chất xử lý nước thải Gem K Hóa chất xử lý nước thải Gem K ………………….. ………………….. Tổng cộng

Phụ lục 3.1

SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG

Tài khoản: 6271 - Chi phí nhân viên

Tên bộ phận: Trung tâm…

Chứng từ

Chi phí môi trường

Diễn giải

Ngày tháng ghi sổ

Chi phí xử lý chất thải

Chi phí môi trường khác

Số hiệu

Ngày thàng

Tổng cộng

Tài khoản đối ứng

Chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường

Chi phí bồi thường. nộp phạt môi trường

1 9 2

Cộng số phát sinh

Phụ lục 3.2

SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG

Tài khoản: 6271 - Chi phí nhân viên

Tên bộ phận: Trung tâm…

Chứng từ

Chi phí xử lý chất thải

Diễn giải

Ngày tháng ghi sổ

Tài khoản đối ứng

Chi phí nhân công liên quan đến xử lý chất thải

Số hiệu

Ngày thàng

Tổng cộng

1 9 3

Cộng số phát sinh

Phụ lục 3.3

SỔ CHI TIẾT CÂN ĐỐI DÒNG CHI PHÍ VẬT LIỆU

Trung tâm (Giai đoạn):

Tên vật liệu:

Chứng từ

Chi phí đầu ra

Chi phí đầu vào

Chi phí không tạo ra sản phẩm

Diễn giải

Đơn vị tính

Đơn giá

Chi phí trong sản phẩm đạt tiêu chuẩn

Ngày tháng ghi sổ

Số hiệu

Ngày thàng

Số lượng

Thành tiền

1 9 4

Số lượng

Thành tiền

Số lượng

Thành tiền

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8) = (4) - (6)

(9) = (5) - (7)

Xuất dùng

….

Cộng

Tổng cộng

195

Phụ lục 3.4

(Thông tin tài chính môi trường trong thuyết minh báo cáo tài chính) THÔNG TIN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG

CHỈ TIÊU

Thuyết minh Năm trước Năm nay

I. CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG 1. Chi phí xử lý chất thải 2. Chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường 3. Chi phí bồi thường. nộp phạt môi trường 4. Chi phí môi trường khác TỔNG CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG Chi phí môi trường/Tổng Doanh thu Chi phí môi trường/Tổng chi phí II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH MÔI TRƯỜNG 1. Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế Nhà cửa. vật kiến trúc Máy móc. thiết bị Phương tiện vận tải. truyền dẫn Thiết bị. dụng cụ quản lý Tài sản cố định khác 2. Tài sản cố định vô hình Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế Quyền sử dụng đất Quyền phát hành Bản quyền. bằng sáng chế Nhãn hiệu. tên thương mại Chương trình phần mềm Giấy phép và giấy phép nhượng quyền Tài sản cố định vô hình khác TỔNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH MÔI TRƯỜNG Tài sản cố định môi trường/Tổng tài sản cố định Tài sản cố định môi trường/Tổng tài sản III. NỢ PHẢI TRẢ MÔI TRƯỜNG Trong đó: Dự phòng nợ môi trường phải trả Nợ phải trả môi trường/Tổng nợ phải trả IV. THU NHẬP MÔI TRƯỜNG

Phụ lục 3.5 BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG

Toàn doanh nghiệp (Bộ phận):…

Loại chi phí

Chi phí nhân viên

Chi phí vật liệu

Chi phí dụng cụ

Chi phí khấu hao

Thuế. phí và lệ phí

Chi phí dự phòng

Tổng cộng

Chi phí bằng tiền khác

1 9 6

Chi phí dịch vụ mua ngoài

1. Chi phí xử lý chất thải: 1.1 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho xử lý chất thải 1.2 Chi phí nhân công liên quan đến xử lý chất thải 1.3 Các khoản phí và thuế môi trường 1.4 Các khoản nộp phạt 1.5 Bảo hiểm trách nhiệm môi trường 1.6 Các khoản dự phòng cho các chi phí sửa chữa. khắc phục sự cố môi trường. đền bù. 2. Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường 2.1 Chi phí lao động trong đơn vị phục vụ cho hoạt động quản lý môi trường 2.2 Chi phí thuê ngoài cho các hoạt động phòng ngừa môi trường 2.3 Chi phí nghiên cứu và phát triển các dự án môi trường (R&D) 2.4 Chi phí quản lý môi trường khác 3. Giá trị vật liệu của chất thải: 3.1Nguyên liệu. vật liệu sản xuất 3.2 Bao bì 3.3 Vật liệu hoạt động 3.4 Năng lượng 3.5 Nước 4. Chi phí môi trường khác Tổng cộng

Phụ lục 3.6

BÁO CÁO CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG Theo Trung tâm (Giai đoạn):

Chỉ tiêu

Toàn doanh nghiệp

Trung tâm (Giai đoạn)…

Trung tâm (Giai đoạn)…

Trung tâm (Giai đoạn)…

1 9 7

1. Chi phí xử lý chất thải: 1.1 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho xử lý chất thải 1.2 Chi phí nhân công liên quan đến xử lý chất thải 1.3 Các khoản phí và thuế môi trường 1.4 Các khoản nộp phạt 1.5 Bảo hiểm trách nhiệm môi trường 1.6 Các khoản dự phòng cho các chi phí sửa chữa. khắc phục sự cố môi trường. đền bù. 2. Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường 2.1 Chi phí lao động trong đơn vị phục vụ cho hoạt động quản lý môi trường 2.2 Chi phí thuê ngoài cho các hoạt động phòng ngừa môi trường 2.3 Chi phí nghiên cứu và phát triển các dự án môi trường (R&D) 2.4 Chi phí quản lý môi trường khác 3. Giá trị vật liệu của chất thải: 3.1 Nguyên liệu. vật liệu sản xuất 3.2 Bao bì 3.3 Vật liệu hoạt động 3.4 Năng lượng 3.5 Nước 4. Chi phí môi trường khác

Tổng cộng

Phụ lục 3.7

BÁO CÁO CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG

Theo sản phẩm

Trung tâm

Trung tâm

Trung tâm

Loại sản phẩm

(Giai đoạn)…

(Giai đoạn)…

(Giai đoạn)…

1. Sản phẩm…

2. Sản phẩm…

1 9 8

3. Sản phẩm…

4. Sản phẩm…

Tổng cộng

Phụ lục 3.8 BÁO CÁO CÂN ĐỐI DÒNG CHI PHÍ VẬT LIỆU

Toàn bộ quy trình sản xuất. Trung tâm (Giai đoạn)…

Chi phí đầu ra

Chi phí đầu vào

Tên vật liệu…

Chi phí trong sản phẩm đạt tiêu chuẩn

Chi phí không tạo ra sản phẩm

Đơn vị tính

Đơn giá

Số lượng Thành tiền

Số lượng

Thành tiền

Số lượng (4)

Thành tiền (5)

(1)

(2)

(3)

(6)

(7)

(8) = (4) - (6)

(9) = (5) - (7)

I. Vật liệu 1. Vật liệu X1…

1 9 9

2. Vật liệu X2…

Cộng

II. Năng lượng 1. Nhiên liệu…

2….

Cộng

III. Nước …

Cộng

Tổng cộng