i

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Viện Năng lượng Nguyên Tử Việt

Nam, Viện Nghiên cứu Hạt nhân, Trung tâm Đào tạo Hạt nhân đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian nghiên cứu để thực hiện Luận

án.

Trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Đà Lạt, Phòng TC-CB,

Khoa Vật lý, Khoa Kỹ thuật Hạt nhân đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi

trong nghiên cứu, học tập và công tác.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới hai Thầy

hướng dẫn là TS. Phạm Đình Khang và PGS. TS Nguyễn Đức Hòa đã tận

tình giúp đỡ tôi từ những bước đi đầu tiên xây dựng ý tưởng nghiên cứu,

cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện Luận án. Quý

thầy đã luôn ủng hộ, động viên và hỗ trợ những điều kiện tốt nhất để tôi

hoàn thành Luận án. Kính gửi đến quý thầy tấm lòng tri ơn của người học

trò. Mong rằng trí tuệ và sự độ lượng của quý thầy sẽ còn mãi để những

thế hệ mai sau có cơ hội tiếp cận và lĩnh hội.

Xin cảm ơn PGS. TS. Lê Bá Dũng, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Đà

Lạt đã luôn ủng hộ tinh thần học tập của cán bộ, tạo mọi điều kiện thuận

lợi trong công tác, cho phép tôi có được cơ hội tiếp tục nghiên cứu.

Xin cảm ơn TS. Nguyễn Xuân Hải, người đã cùng tôi trực tiếp làm thực

nghiệm, trao đổi, giúp đỡ tôi trong chuyên môn. Cảm ơn một người bạn

chân thành!

Cảm ơn ThS. NCS. Đặng Lành đã góp ý, giúp đỡ tôi trong chuyên môn cũng

như động viên kích lệ tôi trong nghiên cứu khoa học.

ii

Cảm ơn ThS. NCS. Phạm Ngọc Sơn, ThS. Hồ Hữu Thắng đã không ngại khó

khăn giúp đỡ tôi triển khai một số thực nghiệm.

Tôi xin cảm ơn các anh Phòng Vật lý – Điện tử đã tạo mọi điều kiện thuận

lợi cho tôi nghiên cứu bằng mọi thiết bị hiện có. Cảm ơn Trung tâm Lò

phản ứng hạt nhân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được khai thác tại

kênh thực nghiệm số 3.

Cảm ơn các bạn cùng nhóm nghiên cứu: Th.S. NCS Trần Tuấn Anh, ThS.

NCS Nguyễn Văn Hải, ThS. NCS Trương Văn Minh, NCS Mangengo

Lumenganod đã cùng tôi trao đổi, thảo luận thẳng thắn vấn đề nghiên cứu

của Luận án.

Với tình yêu thương gia đình, con xin gửi lời cảm ơn đến Ba, Mẹ - xin nhận

nơi đây tấm lòng của người con. Cảm ơn các chị, anh và các em đã động

viên giúp đỡ tôi trong công việc hằng ngày.

Cuối cùng, cảm ơn vợ và hai con đã cho tôi một điểm tựa về tinh thần lẫn

vật chất để tôi có thể toàn tâm thực hiện Luận án.

Xin chân thành cảm ơn mọi người!

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

1 Những nội dung trong luận án này là do tôi thực hiện dưới sự

hướng dẫn khoa học trực tiếp của TS. Phạm Đình Khang và

PGS.TS. Nguyễn Đức Hòa.

2 Mọi tham khảo dùng trong luận án đều được trích dẫn rõ ràng

tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.

3 Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay

gian trá nếu có tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn về bản luận án

này.

Người cam đoan

Nguyễn An Sơn

iv

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................. 1

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ 3

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .............................................................. 5

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7

Chương một. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 10

1.1. Phương pháp trùng phùng gamma-gamma ................................ 10

1.1.1. Quá trình phát triển phương pháp ............................................................. 10

1.1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................... 10

1.1.1.2. Tại Việt Nam ..................................................................................... 14

1.1.2. Hệ đo thực nghiệm tại Viện NCHN .......................................................... 15

1.1.2.1. Hệ phổ kế trùng phùng gamma-gamma ............................................ 15

1.1.2.2. KS3 của LPUHNDL .......................................................................... 18

1.2. Tình hình nghiên cứu các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni .................. 18

1.2.1. Hạt nhân 49Ti ............................................................................................ 18

1.2.2. Hạt nhân 52V ............................................................................................ 19

1.2.3. Hạt nhân 59Ni ........................................................................................... 20

1.3. Cơ sở lý thuyết tính toán trong luận án ....................................... 22

1.3.1. Cường độ dịch chuyển gamma nối tầng .................................................... 23

1.3.2. Mật độ mức .............................................................................................. 24

1.3.2.1. Tổng quan sự phát triển lý thuyết mật độ mức ................................... 24

1.3.2.2. Mẫu khí Fermi dịch chuyển ngược và công thức Gilbert-Cameron .... 26

v

1.3.3. Spin và độ chẵn lẻ .................................................................................... 28

1.3.4. Bậc đa cực, xác suất dịch chuyển, độ rộng mức và hàm lực...................... 31

1.3.4.1. Bậc đa cực và xác suất dịch chuyển ................................................... 31

1.3.4.2. Thời gian sống, độ rộng mức và hàm lực ........................................... 33

I.4. Kết luận chương ............................................................................... 35

Chương hai. TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .............. 36

Phần I. HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 36

2.1. Phát triển hệ thống thực nghiệm ................................................... 36

2.1.1. Cải tiến giao diện ..................................................................................... 36

2.1.1.1. Đánh giá thực trạng hệ đo .................................................................. 36

2.1.1.2. Chế tạo giao diện bằng PCI 7811R .................................................... 37

2.1.2. Thay đổi cấu trúc hệ thống che chắn, dẫn dòng nơtron ............................. 41

2.2. Xác lập các tham số cho hệ trùng phùng gamma-gamma ......... 42

2.3. Xây dựng hàm hiệu suất ................................................................. 43

Phần II. NGHIÊN CỨU PHÂN RÃ GAMMA NỐI TẦNG CỦA CÁC HẠT NHÂN 49Ti, 52V VÀ 59Ni .......................................................................... 46

2.4. Chuẩn bị bia mẫu 49Ti, 52V và 59Ni ................................................ 46

2.5. Thu thập số liệu phân rã gamma nối tầng của 49Ti, 52V và 59Ni 47

2.6. Xử lý số liệu thực nghiệm ............................................................... 49

2.7. Xây dựng sơ đồ phân rã và xác định các đặc trưng lượng tử ... 51

2.7.1. Xây dựng sơ đồ phân rã ............................................................................ 51

2.7.2. Xác định các đặc trưng lượng tử ............................................................... 52

2.8. Đánh giá xác suất và hàm lực dịch chuyển gamma .................... 53

2.9. Kết luận chương ............................................................................... 55

vi

Chương ba. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 56

3.1. Kết quả hoàn thiện hệ thống thực nghiệm ................................... 56

3.1.1. Kết quả cải thiện giao diện ....................................................................... 56

3.1.2. Kết quả về phông của hệ đo...................................................................... 58

3.1.3. Kết quả về lựa chọn tham số cho hệ đo..................................................... 60

3.1.4. Kết quả xác định hàm hiệu suất ................................................................ 62

3.2. Kết quả ghi nhận phổ tổng và phổ nối tầng................................. 64

3.3. Kết quả số liệu phân rã nối tầng của 49Ti, 52V và 59Ni ................ 68

3.3.1. Năng lượng và cường độ dịch chuyển nối tầng ......................................... 68

3.3.2. Kết quả sắp xếp các dịch chuyển gamma nối tầng vào sơ đồ mức ............ 73

3.4. Hệ số rẽ nhánh và xác suất dịch chuyển điện từ ......................... 81

3.4.1. Hệ số rẽ nhánh ......................................................................................... 81

3.4.2. Kết quả tính xác suất dịch chuyển theo mẫu đơn hạt ................................ 86

3.5. Độ rộng mức, thời gian sống của mức và hàm lực ..................... 93

3.6. Kết luận chương ............................................................................... 99

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................ 101

CÁC CÔNG TRÌNH LÀM CƠ SỞ CHO LUẬN ÁN ............................... 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 107

PHỤ LỤC 1. PHƯƠNG PHÁP CHUẨN CÁC THAM SỐ TFA VÀ CFD CỦA HỆ TRÙNG PHÙNG GAMMA-GAMMA TẠI VIỆN NCHN........ 115

PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ SUẤT LIỀU SAU KHI THAY THIẾT BỊ CHE CHẮN VÀ DẪN DÒNG KS3 ................................................................... 120

PHỤ LỤC 3. CÁC PHỔ NỐI TẦNG ....................................................... 126

PHỤ LỤC 4. XÁC ĐỊNH SPIN VÀ ĐỘ CHẴN LẺ ................................. 135

1

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1. 1 Sơ đồ nguyên lý hệ trùng phùng do Hoogenboom thiết kế ..................... 10

Hình 1. 2 Hệ đo trùng phùng nhanh chậm tại Dubna . ............................................ 12

Hình 1. 3 Hệ trùng phùng nhanh chậm tại Hungary . ............................................. 13

Hình 1. 4 Sơ đồ khối hệ trùng phùng cộng biên độ tại Viện NCHN. ...................... 14

Hình 1. 5 Hệ phổ kế trùng phùng gamma – gamma tại LPUHNDL. ....................... 15

Hình 1. 6 Mô tả phân rã gamma của hạt nhân hợp phần. ........................................ 23

Hình 1. 7 Minh họa spin, chẵn lẻ và bậc đa cực của một số dịch chuyển. ............... 30

Hình 2. 1 Bản mạch giao diện PCI 7811R. ............................................................. 38

Hình 2. 2 Sơ đồ phần cứng PCI 7811R .................................................................. 39

Hình 2. 3 Lưu đồ thuật toán chương trình điều khiển viết cho giao diện. ................ 40

Hình 2. 4 Sơ đồ lắp đặt thiết bị bên trong và ngoài KS3. ........................................ 42

Hình 2. 5 Hình ảnh của các bia mẫu. ...................................................................... 46

Hình 2. 6 Hình chụp của hệ phổ kế trùng phùng gamma – gamma tại Viện NCHN. ..... 47

Hình 2. 7 Thuật toán xử lý số liệu. ......................................................................... 49

Hình 2. 8 Mô tả file lưu trữ các mã biên độ. ........................................................... 50

Hình 3.1 Giao diện ở chế độ MCA. ........................................................................ 57

Hình 3. 2 Giao diện của chương trình ở chế độ trùng phùng. ................................. 57

Hình 3.3 Phổ tổng của Cl35(n, 2)Cl36 đo thử nghiệm với giao diện PCI 7811R. .... 58

Hình 3. 4 Phổ phông của kênh sử dụng đetectơ GC2018, đo khi kênh mở và lò hoạt động ở công suất 500 kW....................................................................................... 59

Hình 3. 5 Phổ phông của kênh sử dụng đetectơ EGPC20, đo khi kênh mở và lò hoạt động ở công suất 500 kW....................................................................................... 60

Hình 3. 6 Phổ thời gian của 60Co (cửa sổ trùng phùng đặt 100 ns, ADC 1k). .......... 61

2

Hình 3. 7 Phổ năng lượng ở hai kênh. .................................................................... 62

Hình 3. 8 Hiệu suất ghi tương đối của hai đetectơ. ................................................. 63

Hình 3. 9 Một phần phổ tổng của 49Ti. ................................................................... 65

Hình 3. 10 Một phần phổ tổng của 52V. .................................................................. 65

Hình 3. 11 Một phần phổ tổng của 59Ni. ................................................................. 66

Hình 3. 12 Phổ nối tầng bậc hai ứng với đỉnh tổng 8142,50 keV của 49Ti. ............. 66

Hình 3. 13 Phổ nối tầng bậc hai ứng với đỉnh tổng 7310,68 keV của 52V. .............. 67

Hình 3. 14 Phổ nối tầng bậc hai ứng với đỉnh tổng 8999,14 keV của 59Ni. ............. 67

Hình 3. 15 Kết quả sắp xếp sơ đồ mức của 49Ti và spin, độ chẵn lẻ của các mức.... 75

Hình 3. 16 Kết quả sắp xếp sơ đồ mức của 52V và spin, độ chẵn lẻ của các mức. ... 78

Hình 3. 17 Kết quả sắp xếp sơ đồ mức của 59Ni và spin, độ chẵn lẻ của các mức. .. 80

Hình 3. 18 Xác suất dịch chuyển E1 của 49Ti từ Bn................................................ 87

Hình 3. 19 Xác suất dịch chuyển E1 của 52V từ Bn. ............................................... 90

Hình 3. 20 Xác suất dịch chuyển E1 của 59Ni từ Bn. .............................................. 92

Hình 3. 21 Hàm lực chuyển dời gamma sơ cấp của 49Ti từ mức 8142,50 keV về các mức trung gian. ...................................................................................................... 94

Hình 3. 22 Hàm lực chuyển dời gamma sơ cấp của 52V từ mức 7310,68 keV về các mức trung gian. ...................................................................................................... 97

Hình 3. 23 Hàm lực chuyển dời gamma sơ cấp của 59Ni từ mức 8999,14 keV về các mức trung gian. ...................................................................................................... 99

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1 Độ phổ biến đồng vị và tiết diện bắt nơtron nhiệt của các đồng vị

trong bia mẫu ....................................................................................... 46

Bảng 2. 2 Giá trị các tham số của hệ đo được chọn. ............................................... 48

Bảng 3. 1 Tỉ số đỉnh giữa các kênh trong trường hợp đo với .................................. 60

Bảng 3. 2 Hiệu suất tương đối của các đetectơ theo năng lượng ............................ 62

Bảng 3. 3 Các tham số của đỉnh tổng .................................................................... 64

Bảng 3. 4 Năng lượng và cường độ dịch chuyển nối tầng các tia gamma trong

phản ứng 48Ti(n, 2)49Ti ....................................................................... 68

Bảng 3. 5 Năng lượng và cường độ dịch chuyển nối tầng các tia gamma trong

phản ứng 51V(n, 2)52V ........................................................................ 69

Bảng 3. 6 Năng lượng và cường độ dịch chuyển nối tầng các tia gamma trong

phản ứng 58Ni(n, 2)59Ni ...................................................................... 71

Bảng 3. 7 Sắp xếp mức dịch chuyển nối tầng của 49Ti ........................................... 74

Bảng 3. 8 Sắp xếp mức dịch chuyển nối tầng của 52V ........................................... 75

Bảng 3. 9 Sắp xếp mức dịch chuyển nối tầng của 59Ni .......................................... 79

Bảng 3. 10 Hệ số rẽ nhánh của một số mức của hạt nhân 49Ti ................................ 82

Bảng 3. 11 Hệ số rẽ nhánh của một số mức của hạt nhân 52V ................................. 82

Bảng 3. 12 Hệ số rẽ nhánh của một số mức của hạt nhân 59Ni ................................ 84

Bảng 3. 13 Xác suất dịch chuyển điện từ của 49Ti từ Bn về mức cơ bản theo

phản ứng 48Ti(n, 2)49Ti so sánh lý thuyết và thực nghiệm ................... 86

Bảng 3. 14 Xác suất dịch chuyển điện từ của 52V từ Bn về mức cơ bản theo

phản ứng 51V(n, 2)52V so sánh lý thuyết và thực nghiệm .................... 87

Bảng 3. 15 Xác suất dịch chuyển điện từ của 59Ni từ Bn về mức cơ bản theo

phản ứng 58Ni(n, 2)59Ni so sánh lý thuyết và thực nghiệm .................. 90

4

Bảng 3. 16 Độ rộng, thời gian sống của một số mức thực nghiệm. Hàm lực của

49Ti từ Bn về mức cơ bản theo phản ứng 48Ti(n, 2)49Ti ........................ 93

Bảng 3. 17 Độ rộng, thời gian sống của một số mức thực nghiệm. Hàm lực của

52V từ Bn về mức cơ bản theo phản ứng 51V(n, 2)52V .......................... 95

Bảng 3. 18 Độ rộng, thời gian sống của một số mức thực nghiệm. Hàm lực của

59Ni từ Bn về mức cơ bản theo phản ứng 58Ni(n, 2)59Ni ....................... 97

5

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Khoa học công nghệ KHCN

Kênh số 3 KS3

LPUHNDL Lò phản ứng Hạt nhân Đà Lạt

Nghiên cứu hạt nhân NCHN

Nghiên cứu sinh NCS

Năng lượng nguyên tử NLNT

ADC

Analog – to - Digital Converter Khối biến đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số

Amplifier Khuếch đại phổ Amp

BSFG

Back - Shifted Fermi Gas Model Mẫu khí Fermi dịch chuyển ngược

Khối gạt ngưỡng hằng CFD

Constant-Fraction Discriminator

Coincidence Trùng phùng COIN

FPGA

Field-programmable gate array

Vi mạch dùng cấu trúc mảng phần tử logic mà người dùng có thể lập trình được

FWHM

Full Width at Half Maximum Độ rộng tại một nửa chiều cao đỉnh phổ

HPGe

High-Purity Germanium Đetectơ bán dẫn Ge siêu tinh khiết

High Voltage Cao thế HV

Khối phân tích đa kênh MCA

Multi Chanel Analyzer

6

NIM Chuẩn NIM

Nuclear Instrument Module

PCI 7811R Giao diện 7811R

Pre. Amp Pre - Amplifier Tiền khuếch đại

Pulser Pulser Bộ phát xung

Khối phân tích đơn kênh SCA

Single Chanel Analyzer

SRT Slow Rise Time Reject

Chế độ loại các xung có thời gian tăng chậm

TAC

Time-to-Amplitude Converter Khối biến đổi thời gian thành biên độ

TFA

Timing Filter Amplifier Khối khuếch đại lọc lựa thời gian

Delay Khối làm trễ

7

MỞ ĐẦU

Nghiên cứu cấu trúc hạt nhân thực nghiệm nhằm thu thập, tìm kiếm và cung

cấp các bằng chứng về tính chất và cấu trúc của các hạt nhân, góp phần kiểm

chứng và hiệu chỉnh các mẫu cấu trúc hạt nhân, là công việc quan trọng trong

vật lý hạt nhân thực nghiệm. Bên cạnh đó, các số liệu thực nghiệm trong

nghiên cứu cấu trúc hạt nhân còn góp phần phát triển công nghệ và ứng dụng

kỹ thuật hạt nhân phục vụ mục đích năng lượng. Vì vậy, nhiều trung tâm

nghiên cứu lớn trên thế giới như Dubna, Cern, J-PARC,... đã và đang triển

khai nghiên cứu cấu trúc hạt nhân bằng thực nghiệm trên nhiều thiết bị nghiên

cứu lớn.

Nghiên cứu thực nghiệm về số liệu phân rã gamma nối tầng dựa trên phản

ứng bắt nơtron ngoài việc góp phần làm sáng tỏ cấu trúc hạt nhân, còn là

những số liệu quan trọng trong thiết kế các lò phản ứng hạt nhân, che chắn an

toàn bức xạ. Các số liệu này chỉ có thể thu được từ các phép đo bức xạ

gamma do hạt nhân bị kích thích phát ra. Tuy nhiên, việc loại trừ phông của

trường bức xạ gamma, loại trừ ảnh hưởng của quá trình tán xạ compton vẫn là

các vấn đề chưa được xử lý triệt để nếu sử dụng các hệ đo một đetectơ giảm

phông tốt.

Phương pháp trùng phùng gamma – gamma là phương pháp ghi đo được sử

dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng, với phương pháp trùng

phùng ghi đo sự kiện – sự kiện và việc xử lý phổ theo phương pháp cộng biên

độ các xung trùng phùng đã tách ra các dịch chuyển nối tầng hai gamma với

độ chính xác cao hơn các phương pháp khác.

Sự thành công của phương pháp thể hiện qua việc đóng góp số liệu mới vào

nghiên cứu cấu trúc hạt nhân, đáng kể nhất là các công trình của nhóm tác giả

8

tại Nga, trong gần 20 năm nghiên cứu có khoảng 40 hạt nhân biến dạng đã

được công bố. Các phát triển tiếp theo của phương pháp đã được một số

phòng thí nghiệm lớn ở một số nước như Hungary, Tiệp Khắc, Mỹ, Nhật, ...

triển khai.

Tại Việt Nam, đến cuối năm 2008 phương pháp trùng phùng gamma – gamma

đã được triển khai khá hoàn chỉnh. Hệ trùng phùng gamma – gamma được lắp

đặt tại KS3 của LPUHNDL. Tuy nhiên, do hạn chế về khâu lắp ráp mạch

trong nước ở phần giao diện nên hệ đo hoạt động có khi không ổn định, tốc độ

ghi đo của hệ chậm. Phương pháp thiết lập các tham số cho hệ đo còn mang

tính kinh nghiệm, chưa thành quy trình cụ thể chọn lựa tham số. Không gian

bố trí thí nghiệm tại KS3 còn giới hạn và chưa tính đến các yếu tố đảm bảo an

toàn bức xạ.

Các hạt nhân 49Ti, 52V, 59Ni nằm trong nhóm hạt nhân trung bình và được

nghiên cứu từ khá sớm trên thế giới. Tuy nhiên, các tổng kết về số liệu của

những hạt nhân này trong thư viện cho thấy còn thiếu nhiều thông tin như

spin, độ chẵn lẻ ở các mức năng lượng lớn hơn 2 MeV. Mặt khác đây là

những hạt nhân liên quan đến vật liệu dùng trong thiết kế lò phản ứng hạt

nhân, do đó nghiên cứu phản ứng bắt nơtron của các hạt nhân này là cần thiết

đối với các nước đang phát triển năng lượng hạt nhân như Việt Nam.

Luận án gồm các mục tiêu sau:

1) Nghiên cứu thực nghiệm phân rã gamma nối tầng của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni trong phản ứng bắt nơtron nhiệt bằng phương pháp đo trùng

phùng gamma - gamma;

2) Đánh giá số liệu thực nghiệm theo mẫu đơn hạt;

9

3) Nghiên cứu nâng cao chất lượng hệ trùng phùng gamma-gamma. Xây

dựng phương pháp lựa chọn các tham số tối ưu cho hệ đo trùng phùng

gamma – gamma. Quy hoạch lại không gian KS3, thiết kế và chế tạo lại

một số thiết bị che chắn, dẫn dòng nhằm tạo không gian thuận tiện cho

người làm thực nghiệm, giảm phông và tăng mức độ an toàn của

LPUHNDL;

Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu đặt ra, luận án được bố cục gồm phần mở

đầu, ba chương chính và phần kết luận. Trong đó:

Chương một trình bày tổng quan về hệ đo và phương pháp trùng phùng

gamma-gamma ghi ”sự kiện-sự kiện”, tình hình nghiên cứu của các hạt nhân

được lựa chọn và cơ sở lý thuyết của luận án.

Chương hai trình bày về thiết kế, chế tạo giao diện mới nhằm nâng cao chất

lượng hệ đo; thiết kế và chế tạo một số thiết bị che chắn dẫn dòng trên KS3;

phương pháp lựa chọn các tham số cho hệ trùng phùng gamma-gamma; xây

dựng đo đạc thực nghiệm phân rã gamma nối tầng và phương pháp xử lý số liệu của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni.

Chương ba trình bày kết quả về thiết kế, chế tạo giao diện mới, kết quả phông

của hệ đo; kết quả suất liều bức xạ nơtron và gamma trong không gian KS3; kết quả nghiên cứu phân rã gamma nối tầng của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni.

Phần kết luận nêu những thành công cũng như hạn chế trong nghiên cứu của

luận án; ý nghĩa khoa học; ý nghĩa thực tiễn và hướng nghiên cứu tiếp theo

của luận án.

10

Chương một

TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1.1. Phương pháp trùng phùng gamma-gamma

1.1.1. Quá trình phát triển phương pháp

1.1.1.1. Trên thế giới

Phương pháp trùng phùng gamma – gamma đã được Hoogenboom đề xuất và

thử nghiệm từ năm 1958 [33][34]. Trong nghiên cứu này, tác giả xây dựng hệ đo dựa trên các đetectơ nhấp nháy và thử nghiệm trên các nguồn 60Co, 22Na và

các phản ứng 24Mg(p, 2)25Al và 29Si(p, 2)30P. Kết quả cho thấy sự hiệu quả

của phương pháp trong nghiên cứu và xây dựng sơ đồ phân rã của các hạt

n ồ u g N

CF2a

CF1a

PM1 CR1

CR2 PM2

CF2b

CF1b

R1 RV1 R2

Amp

Sum

Amp.1

Amp.2

D.D

Sum

Gate

MONITOR

MCA

nhân. Sơ đồ nguyên lý của hệ đo được trình bày trên Hình 1.1.

Hình 1. 1 Sơ đồ nguyên lý hệ trùng phùng do Hoogenboom thiết kế [33].

11

Trong đó: CR1 và CR2 là các tinh thể nhấp nháy; PM1 và PM2 là các ống

nhân quang; CF là lối ra catốt của ống nhân quang.

Nguyên tắc hoạt động của hệ như sau: tín hiệu từ lối ra của các catốt CF1a và

CF2a được khuếch đại bằng các Amp.1, 2. Tín hiệu từ lối ra của Amp. 1 được

đưa vào khối phân tích đa kênh để phân tích biên độ, tín hiệu từ lối ra của

Amp. 2 được đưa vào dao động ký để quan sát. Để điều khiển quá trình phân

tích, tín hiệu từ các lối ra CF1b và CF2b được cộng trên mạng các điện trở

R1, R2 và RV1. Tín hiệu sau khi cộng được khuếch đại bằng khuếch đại tổng

(Amp Sum), sau đó được đưa vào khối phân biệt ngưỡng tổng (D.D Sum) và

hình thành xung đóng mở cổng để điều khiển quá trình phân tích biên độ.

Do cách thiết kế nên việc lựa chọn tín hiệu trùng phùng phụ thuộc vào mạng

điện trở và điều chỉnh chiết áp RV1, hệ hoạt động như một hệ trùng phùng

chậm và có thời gian phân giải cỡ 3 s.

Năm 1965 John Duncan Hepburn ở Đại học British Columbia đã nghiên cứu

60Co và phản ứng 11B(p, 2)12C[42]. Hệ đo sử dụng hai đetectơ nhấp nháy tinh

các vấn đề liên quan đến hiệu suất của hệ trùng phùng chậm dựa trên nguồn

thể NaI(Tl), ADC 512 kênh, hệ số chuẩn năng lượng 30 keV/kênh, tốc độ

biến đổi của hai kênh tương ứng là 25 s và 0,5 s. Nghiên cứu làm cơ sở cho

ứng dụng phương pháp trùng phùng trong đo hoạt độ tuyệt đối và trong

nghiên cứu cường độ dịch chuyển nối tầng.

Từ năm 1981, tại Viện Liên hợp nghiên cứu Hạt nhân Dubna đã đưa ra vấn đề

ghi nhận, lưu trữ và xử lý số trên máy tính các thông tin thu được từ hệ đo

cộng biên độ các xung trùng phùng. Phương pháp này khác xa nhiều so với

nguyên tắc ban đầu do Hoogenboom đưa ra. Nó cho phép tiết kiệm rất nhiều

lần thời gian thực hiện một nghiên cứu, độ chính xác cao hơn, loại trừ được

ảnh hưởng chênh lệch về thời điểm xuất hiện các xung từ đetectơ tương ứng

12

với một cặp chuyển dời nối tầng, khai thác và xử lý thông tin thuận lợi hơn.

Sơ đồ của hệ được trình bày trên hình 1.2.

Hình 1. 2 Hệ đo trùng phùng nhanh chậm tại Dubna [78].

Nguyên tắc hoạt động của hệ như sau: Các lượng tử gamma của một phân rã

nối tầng sẽ tạo nên hai xung điện xuất hiện đồng thời ở các lối ra của đetectơ.

Các xung ở lối ra T của hai đetectơ đi đến các khối khuếch đại nhanh (FFA),

phân biệt ngưỡng hằng và đến khối trùng phùng nhanh (FCOIN). Khối

FCOIN sẽ cho ra 1 xung điện khi hai lối vào có xung xuất hiện trong khoảng

thời gian T được lựa chọn trước. Các xung ở lối ra E sẽ được khuếch đại

bằng khuếch đại phổ. Các khối SCA cho ra xung nếu biên độ xung ở lối vào

nằm trong dải đo được lựa chọn tương ứng khoảng năng lượng từ 0,5 đến 8

MeV. Như vậy, từ một cặp gamma trùng phùng có năng lượng từ 0,5 đến 8

MeV được ghi nhận sẽ có một xung ra ở khối trùng phùng chậm. Xung ra ở

khối này là tín hiệu để các khoá tuyến tính (LG) mở cho các ADC nhận xung

phân tích và giao diện sẽ ghi nhận các giá trị bằng số (code) của biên độ xung

của cặp chuyển dời gamma nối tầng.

Sau đó, phương pháp đã được phát triển ở Cộng hòa Séc, Hungary và nhiều

nước khác trên thế giới trong đó có Việt Nam [39][65][67][68].

13

Về cơ bản, các hệ đo tại Cộng hòa Séc và Hungary đều dựa trên nguyên tắc

của hệ trùng phùng nhanh chậm dưới dạng số, nhưng sử dụng các đetectơ bán

dẫn có độ phân giải cao, các khối điện tử của các hãng nổi tiếng trên thế giới.

HV Canberra 3105

Amp Tennelec TC245

ADC Canberra 8077(16k) Gate

Delay Ortec GG8010

E T

Sơ đồ của hệ đo ở Hungary được trình bày trên hình 1.3.

FFA Ortec 579

Delay Ortec GG8010

Multiplexer

Computer

ADC KFKI (4k)

CFD Phillips 730

Level Transl Phillips 720

Start

SCA TAC

TAC/SCA Tennelec TC863

CFD Phillips 730

Stop

FFA Ortec 579

Delay Ortec GC8010

Đetectơ 2 HpGe

T E

Gate

ADC Canberra 8077(16k)

Amp Canberra 2025

HV Canberra 3106D

Đetectơ 1 HpGe

Hình 1. 3 Hệ trùng phùng nhanh chậm tại Hungary [65].

Ngày nay, sự phát triển của kỹ thuật điện tử, kỹ thuật xử lý tín hiệu số đã cho

phép tích hợp các khối điện tử vào trong một vi mạch và điều khiển từ chương

trình máy tính nên hệ đo tương đối đơn giản, dễ sử dụng và hiệu quả cao[67].

Vì thế, hiện nay phương pháp trùng phùng gamma-gamma không chỉ ứng

14

dụng trong lĩnh vực số liệu cấu trúc hạt nhân mà còn ứng dụng trong các lĩnh

vực khác[23][39][44][65].

1.1.1.2. Tại Việt Nam

Việc nghiên cứu về phương pháp cộng biên độ các xung trùng phùng đã được

tiến hành từ năm 1984 bởi nhóm nghiên cứu tại Đại học Khoa học tự nhiên

Hà Nội, trên cơ sở hệ phân tích biên độ 1 k, với đetectơ nhấp nháy NaI (Tl).

Sau đó, từ sự hợp tác nghiên cứu giữa Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội và

Viện NCHN, các thử nghiệm về hệ đo đã được thực hiện tại LPUHNDL. Sơ

đồ của hệ được trình bày trên hình 1.4. Đến cuối năm 2005, một hệ đo hoàn

chỉnh đã được lắp đặt tại KS3 của LPUHNDL. Đến năm 2009, hệ đo đã được

xây dựng với hai cấu hình dùng khối trùng phùng và dùng TAC. Trong giai

đoạn này, từ hệ đo được xây dựng, nhóm nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu phân rã gamma nối tầng của một số hạt nhân như 153Sm,182Ta, 239U, 28Al, 36Cl, 65Cu[6][10][18]. Việc lựa chọn các tham số, các đặc trưng của hệ đã được

E

Amp

ADC

T

Đetectơ

TFA

CFD

COIN

PC

TFA

CFD

Đetectơ

I N T E R F A C E

T

Amp

ADC

E

nghiên cứu tổng hợp và xây dựng thành phương pháp[2][3][68].

Hình 1. 4 Sơ đồ khối hệ trùng phùng cộng biên độ tại Viện NCHN.

15

1.1.2. Hệ đo thực nghiệm tại Viện NCHN

1.1.2.1. Hệ phổ kế trùng phùng gamma-gamma

Hệ phổ kế trùng phùng gamma – gamma tại Viện NCHN được sử dụng với

hai cấu hình chính: cấu hình thứ nhất dùng khối trùng phùng (COIN) và cấu

hình thứ hai dùng TAC. So với hệ đo trùng phùng gamma - gamma nhanh

chậm truyền thống ở các nước trên thế giới thì hệ trùng phùng gamma –

gamma tại LPUHNDL có cấu trúc đơn giản hơn, đã bớt các khối khóa tuyến

tính, phân tích đơn kênh, trùng phùng chậm, nhưng vẫn đáp ứng được các yêu

cầu của một hệ trùng phùng nhanh chậm[56][68].

Hệ phổ kế sử dụng trong nghiên cứu phục vụ cho luận án là hệ trùng phùng

gamma – gamma dùng TAC ghi đo theo phương pháp sự kiện – sự kiện. Hệ

được đặt tại KS3 của LPUHNDL. Sơ đồ hệ phổ kế mô tả trên Hình

1.5[56][68].

Hình 1. 5 Hệ phổ kế trùng phùng gamma – gamma tại LPUHNDL.

Bia mẫu đặt lệch 450 so với chùm nơtron, hai đetectơ được đặt đối xứng nhau 1800. Các đetectơ được che chắn trong các khối chì đúc liền. Khối chì đúc

chắn gamma trực tiếp từ lò dày 14 cm, chiều dày lớp chì che chắn đối với

16

gamma từ chuẩn trục phụ là 10 cm. Toàn hệ được đặt trên bàn đỡ có thể di

chuyển dọc theo ray dẫn hướng giúp việc di chuyển hệ và đóng mở kênh dễ

dàng.

*. Một số thông số kỹ thuật cơ bản của các thiết bị:

- HpGe I Intertechnique: đetectơ EGPC20 của hãng Inter technique, hiệu

suất 20%, độ phân giải 1,8 keV tại năng lượng 1332 keV [61].

- HPGe II Canberra: đetectơ GC2018 của hãng Canberra, hiệu suất ghi

20%, độ phân giải 1,8 keV tại năng lượng 1332 keV [61].

- Cao thế Ortec 660 là cao thế kép của hãng Ortec, thế lối ra từ 0 đến 5

kV, dòng từ 0 đến 100 A, độ trôi nhiệt <  0,08%/0C trên dải từ 10

đến 500C, thăng giáng  0,3% trong dải điện thế lối ra từ 0,5 đến 5 kV

[60].

- Khuếch đại phổ kế 572A Ortec: Biên độ lối ra từ 0÷10 V với xung đơn

cực, và 0÷20V với xung lưỡng cực. Tốc độ xử lý 30,000 sự kiện/s, độ

phi tuyến tích phân < 0,05% tại shaping time 2 s) [58].

- ADC 7072 là ADC kép của hãng FastComtech, 8 k, thời gian biến đổi

500 ns, tín hiệu vào từ + 25 mV đến 10 V, mặt tăng của xung từ 250 ns

đến 25 s, sườn xuống từ 200 ns đến 100 s [51].

- ADC 8713 là ADC đơn của hãng Canberra, 16 k, thời gian biến đổi 6 s,

tín hiệu vào từ 0 đến 10 V, mặt tăng của xung từ 0,25 s đến 100 s, độ

rộng xung tối thiểu 0,5 s [77].

- TFA 474 là bộ khuếch đại lọc lựa thời gian của hãng Ortec, biên độ tín

hiệu xung lối vào từ 0 đến  1 V, biên độ lối ra từ 0 đến  5 V, độ phi

tuyến  0,05% [57].

17

- CFD 584 là khối gạt ngưỡng hằng của hãng Ortec sản xuất, biên độ xung

lối vào từ 0 đến – 5V, độ dài xung lối ra nằm trong dải  0,5 đến  2,5

s [59].

Nguyên tắc hoạt động của hệ: Khi hai đetectơ thu nhận hai bức xạ gamma nối

tầng thì các đetectơ sẽ sinh ra đồng thời hai tín hiệu là tín hiệu mang thông tin

năng lượng (E) và tín hiệu mang thông tin thời gian (T). Tín hiệu năng lượng

được đưa đến khối khuếch đại phổ 572A và sau đó đến ADC 7072. Tín hiệu

thời gian được đưa đến khối khuếch đại lọc lựa thời gian TFA 474 để tạo

dạng xung phù hợp, sau đó tín hiệu này được đưa đến khối gạt ngưỡng hằng

CFD 584, khối này loại trừ nhiễu và các xung tăng chậm. Xung ra từ hai khối

CFD 584 được đưa đến lối vào khởi phát (Start) và kết thúc (Stop) của khối

biến đổi thời gian thành biên độ TAC 566. Khi có tín hiệu khởi phát và tín

hiệu kết thúc đi đến TAC thì TAC 566 sẽ biến đổi khoảng thời gian chênh

lệch giữa hai sự kiện thành biên độ, và gửi tín hiệu tới ADC 8713; đồng thời

TAC còn phát tín hiệu ở lối Valid Convert gửi tới giao diện PCI 7811R. Khi

giao diện PCI 7811R nhận được tín hiệu Valid Convert từ TAC thì sẽ tạo ra

tín hiệu Gate, tín hiệu Gate này cho phép hai ADC 7072 biến đổi tín hiệu

tương tự thành dạng số.

Số liệu thu nhận được ghi thành bốn cột, trong đó hai cột tín hiệu có giá trị tỷ

lệ với năng lượng của hai bức xạ mà hai đetectơ ghi nhận (cột 3 và cột 4), giá

trị mã biên độ của cột thứ hai là khoảng chênh lệch thời gian của hai bức xạ

gamma mà hai đetectơ ghi nhận được, và giá trị mã biên độ của cột thứ nhất

(nếu có) là giá trị của dịch chuyển nối tầng bậc 3 trong thiết lập cấu hình 3

đetectơ. Mỗi file dữ liệu lưu trữ 4096 cặp sự kiện trùng phùng, khi kết thúc

một file thì giao diện PCI 7811R sẽ gửi file đó lên máy tính để lưu trữ và tiến

hành ghi nhận file tiếp theo.

18

1.1.2.2. KS3 của LPUHNDL

LPUHNDL được nâng cấp từ Lò TRIGA của Mỹ là loại lò bể bơi [30], công

suất cực đại 500 kW và thông lượng trung bình của nơtron nhiệt tại tâm vùng

hoạt có thể đạt 1,991013 nơtron/cm2/s [16]. Lò có 4 kênh ngang, ba kênh

ngang số 1, 2 và 4 (KS1, KS2 và KS4) hướng về tâm vùng hoạt và một kênh

ngang số 3 (KS3) tiếp tuyến với phần bên ngoài của vùng hoạt.

KS3 của LPUHNDL được đưa vào sử dụng từ rất sớm sau khi khôi phục lại

Lò phản ứng. Ban đầu, KS3 được sử dụng cho mục đích chụp ảnh nơtron và

phân tích kích hoạt gamma tức thời. Đến năm 2003, KS3 đã khôi phục lại để

bố trí hệ đo trùng phùng gamma – gamma phục vụ nghiên cứu cấu trúc hạt

nhân. Các thiết bị chuẩn trực, dẫn dòng, đóng mở kênh được thiết kế, chế tạo

lại cho phù hợp với việc bố trí thí nghiệm.

Vì KS3 là kênh tiếp tuyến nên dòng nơtron từ vùng hoạt đi ra chủ yếu là

nơtron nhiệt. Cấu trúc kênh bao gồm hai phần: phần phía trong là ống nhôm

có đường kính 15 cm dài 1,5 m và phần phía ngoài là ống thép có đường kính

20,3 cm dài 1,1 m cho phép dẫn dòng nơtron từ trong vùng hoạt ra ngoài.

Chùm nơtron được lọc bằng phin lọc Silic, bên ngoài phin lọc là ống chuẩn

trục chính có đường kính 1,5 cm, ống chuẩn trục được đúc bằng Paraphin trộn

B4C, hai đầu đặt hai tấm Cadmi.

1.2. Tình hình nghiên cứu các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni

1.2.1. Hạt nhân 49Ti

1s 1p 1p 1d 2s 1d 1f

Về mặt cấu trúc, hạt nhân 49Ti là hạt nhân chẵn – lẻ, gồm 22 prôton và 27

4 3/2

2 7/2

2 1/2

4 3/2

2 1/2

2 1/2

6 5/2

1s 1p 1p 1d 2s 1d 1f

nơtron. Cấu trúc theo mẫu lớp như sau: prôton: ;

4 3/2

7 7/2

2 1/2

4 3/2

6 5/2

2 1/2

2 1/2

nơtron: . Nếu so với hạt nhân hai lần magic 48Ca

thì lớp ngoài cùng dư 2 prôton và thiếu 1 nơtron.

19

50Ti(d, t)49Ti, 48Ca(, 3n)49Ti cho thấy trạng thái cơ bản của 49Ti được xác định có spin 7/2- và trạng thái hạt nhân hợp phần là 1/2+. Các nghiên cứu này

Các nghiên cứu trên máy gia tốc [46][71] bằng các phản ứng 50V(t, )49Ti,

tập trung vào vùng năng lượng dưới 5 MeV, tồn tại một số trạng thái kích

thích có giá trị spin lớn. Tuy nhiên, một số kết quả về mức năng lượng kích

thích thu được giữa các thí nghiệm vẫn còn có sự khác biệt.

Nghiên cứu phản ứng (n, ) cũng cho thấy kết quả trạng thái cơ bản của 49Ti được xác định có spin 7/2- và trạng thái hạt nhân hợp phần là 1/2+. Tuy nhiên

dải năng lượng kích thích cao hơn, số mức thu được nhiều hơn [41][62][64].

Trong công trình nghiên cứu của J. F. A. G. Ruyl và các cộng sự [41] đã thu

được 97 tia gamma, sắp xếp được 42 mức trung gian. Đây là công trình

nghiên cứu thu được nhiều thông tin thực nghiệm nhất về hạt nhân này.

Các tổng hợp về số liệu của 49Ti trong thư viện cho thấy hiện có 95 tia

gamma, nhưng chỉ mới xếp được 77 tia gamma vào sơ đồ mức, còn 18 tia

gamma chưa được xếp vào mức, nhiều mức chưa xác định được các đặc trưng

lượng tử.

1.2.2. Hạt nhân 52V

1s 1p 1p 1d 2s 1d 1f

Về mặt cấu trúc, hạt nhân 52V là hạt nhân lẻ – lẻ, gồm 23 prôton và 29 nơtron.

4 3/2

3 7/2

6 5/2

2 1/2

4 3/2

2 1/2

2 1/2

1s 1p 1p 1d 2s 1d 1f 2 p . Nếu so với hạt nhân hai lần magic 48Ca

4 3/2

8 7/2

1 1/ 2

2 1/2

2 1/2

4 3/2

6 5/2

2 1/2

Cấu trúc theo mẫu lớp: prôton: ; nơtron:

thì lớp ngoài cùng dư 3 prôton và 1 nơtron.

Các nghiên cứu bằng phản ứng (d, p), (d, ) trên máy gia tốc [72] cho thấy

các mức kích thích mới thu được các mức kích thích đến 3,3 MeV, đồng thời xác định 52V ở trạng thái cơ bản có spin và độ chẵn lẻ là 3+, trạng thái hợp phần là mức kép, có spin và độ chẵn lẻ 3- và 4-.

20

Có khá nhiều các nghiên cứu thực nghiệm dựa trên phản ứng bắt nơtron

[28][45][63][66][72], trong các nghiên cứu này đáng chú ý là công trình của

S. Michaelsen và các cộng sự [73]. Nghiên cứu này đã sắp xếp được 54 mức

trung gian dưới năng lượng liên kết Bn. Tổng hợp kết quả từ các nghiên cứu

này cho thấy còn có một số khác biệt về năng lượng dịch chuyển, mức trung

gian và cường độ dịch chuyển, nhưng hầu hết đều khẳng định sự tồn tại mức kép ở trạng thái hợp phần của 52V, spin và độ chẵn lẻ của các mức kích thích

khá phức tạp. Các mức kích thích thấp có năng lượng rất gần nhau, không thể

phân tách được khi đo bằng các phương pháp thông thường.

Các tổng hợp về số liệu trong thư viện LANL [35] cho thấy có 306 tia

gamma, tuy nhiên chỉ mới xếp được 197 tia gamma vào sơ đồ mức. Như vậy

còn khá nhiều tia gamma chưa xếp được vào sơ đồ mức (109 tia gamma). Còn

nhiều mức chưa xác định được các đặc trưng lượng tử (36 mức).

1.2.3. Hạt nhân 59Ni

1s 1p 1p 1d 2s 1d 1f

Hạt nhân 59Ni là hạt nhân chẵn – lẻ, gồm 28 prôton và 31 nơtron, có cấu trúc

4 3/2

8 7/2

6 5/2

2 1/2

2 1/2

4 3/2

2 1/2

1s 1p 1p 1d 2s 1d 1f 2 p .

4 3/2

8 7/2

3 3/ 2

6 5/2

2 1/2

2 1/2

4 3/2

2 1/2

theo mẫu lớp như sau: prôton: ; nơtron:

Năm 1968, B. J. Allen và các cộng sự [24] nghiên cứu hạt nhân 59Ni trên máy

gia tốc Van de Graaff AAEC 3 MeV, xác định được 15 tia gamma, tính được

hàm lực dịch chuyển gamma ở vùng năng lượng thấp, đồng thời tính spin và

độ chẵn lẻ của các mức này, trong đó khẳng định rằng ở trạng thái cơ bản 59Ni

có spin và độ chẵn lẻ là 3/2-. Đến 1973, xuất hiện rất nhiều công trình nghiên

cứu 59Ni, có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: D. M. Van

Patter và các cộng sự [27] nghiên cứu 59Ni từ phân rã - của 59Cu. Trong

nghiên cứu này đã đo đạc được 17 tia gamma, sắp xếp được 10 mức năng

lượng và các thông tin về spin cũng như độ chẵn lẻ các mức này, đồng thời

21

khẳng định spin và độ chẵn lẻ của 59Ni ở trạng thái cơ bản là 3/2-; R. P. Singh

và các cộng sự [69] đã nghiên cứu xác suất dịch chuyển M1 và E2 của 59Ni

bằng phản ứng (n, ). Kết quả nghiên cứu đã xác định được một số xác suất

dịch chuyển ở vùng năng lượng < 2MeV và có so sánh với kết quả tính lý

thuyết mẫu đơn hạt; J. D. Huttonand và các cộng sự [38] nghiên cứu các mức

năng lượng thấp (< 2 MeV) của 59Ni bằng máy gia tốc với phản ứng 56Fe(,

n)59Ni. Trong công trình này, nhóm tác giả đã công bố được 10 tia gamma và

sắp xếp vào sơ đồ mức, đồng thời đã tính spin và độ chẵn lẻ các mức, trong

đó có mức cơ bản của 59Ni là 3/2-. M. S. Chowdhury và các cộng sự [47] đã

đo được 190 tia gamma phát ra từ phản ứng 58Ni(d, p)59Ni. Đây là công trình

công bố số tia gamma đo được nhiều nhất. Năng lượng gamma mà nhóm

nghiên cứu đo được lớn nhất là 7930 keV.

Năm 1976, D. C. S. White và các cộng sự [26] đã đo thời gian sống của các

mức năng lượng thấp của một số hạt nhân. Trong công trình này, bằng phản

ứng 59Co(p, n)59Ni, nhóm tác giả đã xác định được thời gian sống của 9 mức

năng lượng thấp < 2 MeV. Thời gian sống ngắn nhất là 0,18 ps và dài nhất là

120 ps.

59Ni phải kể đến là kết quả nghiên cứu của công bố năm 2004, sự kết hợp giữa

Công bố đầy đủ nhất về năng lượng, mức trung gian, spin và độ chẵn lẻ của

hai phòng thí nghiệm hàng đầu về số liệu hạt nhân là Phòng thí nghiệm quốc

gia Oak Ridge và Phòng thí nghiệm quốc gia Los Alamos – USA, công trình

do S.Raman và các cộng sự [75] nghiên cứu và công bố (có sự tham khảo và

sử dụng số liệu của các nghiên cứu trước đó trên nhiều phản ứng hạt nhân

khác nhau). Trong công trình này, nhóm tác giả đã công bố spin và độ chẵn lẻ

22

của 59Ni ở trạng thái cơ bản là 3/2-, spin và độ chẵn lẻ của 59Ni ở trạng thái

hợp phần là 1/2+.

Ở trong nước, đã có công trình nghiên cứu về hạt nhân 59Ni [17]. Trong công

trình này nhóm nghiên cứu đã đưa ra kết quả nghiên cứu bắt nơtron nhiệt

bằng phản ứng 58Ni(n, 2)59Ni với thời gian đo là 150 giờ. Tuy nhiên, các kết

quả nghiên cứu ở công trình này chỉ dừng lại ở công bố kết quả đo đạc thực

nghiệm và phương pháp đo mà chưa tính toán các đặc trưng lượng tử của các

mức thực nghiệm.

Như vậy, ba hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni là những hạt nhân trung bình, rất thích

hợp cho việc nghiên cứu và kiểm chứng lý thuyết về cấu trúc lớp của hạt

nhân. Tuy vậy, cho đến hiện nay số liệu thực nghiệm thu được chủ yếu ở

vùng năng lượng < 2 MeV. Do đó cần phải có thêm các thực nghiệm để cung

cấp số liệu cho thư viện và các đánh giá mới nhằm làm sáng tỏ về mặt cấu

trúc và hoàn thiện hơn trong thư viện số liệu.

1.3. Cơ sở lý thuyết tính toán trong luận án

Khi năng lượng kích thích có giá trị nhỏ (khoảng nhỏ hơn 3 MeV) thì số liệu

thực nghiệm khá phù hợp với hầu hết các mẫu lý thuyết. Một số đặc trưng

lượng tử của các mức trung gian thường giải thích rất tốt giữa lý thuyết và

thực nghiệm. Tuy nhiên, khi năng lượng kích thích lớn, thì sự phù hợp không

còn nữa, và ứng với những nhóm hạt nhân khác nhau và năng lượng kích

thích khác nhau thì việc sử dụng các mẫu lý thuyết để giải thích số liệu thực

nghiệm cũng khác nhau [37]. Với những hạt nhân trung bình, mẫu lớp được

sử dụng nhiều hơn cả cho cách giải thích giữa thực nghiệm và lý thuyết

[4][22][37][40]. Lý thuyết sử dụng trong luận án này tập trung chủ yếu vào lý

23

thuyết mẫu đơn hạt cho việc giải thích giá trị thực nghiệm với cấu trúc của

các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni.

1.3.1. Cường độ dịch chuyển gamma nối tầng

Có thể minh hoạ quá trình phát gamma từ mức Bn (khi hạt nhân bắt nơtron

Trạng thái hợp phần

Bn

E1

Các trạng thái trung gian

nhiệt) về trạng thái cuối qua các trạng thái trung gian như sau:

Ef

Trạng thái cơ bản

E2

Hình 1. 6 Mô tả phân rã gamma của hạt nhân hợp phần.

Cường độ dịch chuyển gamma nối tầng (I) liên quan đến độ rộng mức riêng

phần ở trạng thái đầu (i), độ rộng mức toàn phần ở trạng thái đầu (i), độ

rộng mức riêng phần ở trạng thái cuối (f) và độ rộng mức toàn phần ở trạng

f

thái cuối (f) theo công thức [10][13][17]:

I 

   i      i

f

(1.1)

Nếu có n mức trung gian được tạo bởi các dịch chuyển sơ cấp có năng lượng

n

f

nằm trong khoảng từ E đến E + E thì cường độ dịch chuyển tổng cộng là:

I 

i

 1

   i      i

f

(1. 2)

24

Trong thực nghiệm trùng phùng gamma-gamma, cường độ dịch chuyển

gamma nối tầng tỷ lệ với diện tích đỉnh tương ứng với dịch chuyển nối tầng

và được xác định theo công thức:

I 

S    i n

S    i

1



(1. 3)

iS

trong đó là số đếm đỉnh của dịch chuyển gamma nối tầng thứ i sau khi đã

hiệu chỉnh hiệu suất ghi.

1.3.2. Mật độ mức

1.3.2.1. Tổng quan sự phát triển lý thuyết mật độ mức

Mật độ mức hạt nhân được định nghĩa là số mức kích thích trên một khoảng

năng lượng. Do vậy, nếu gọi hàm mật độ mức phụ thuộc năng lượng là ρ(E),

số mức kích thích là N(E), thì mật độ mức kích thích trong vùng năng lượng 

E

E là:

 

 N E

d dE

(1. 4)

Khi xét mật độ mức theo các đặc trưng lượng tử, ta có mật độ mức riêng phần

 (

E M ,

,

 )

 (

E J ,

,

 )

là ρ(E, J, π), trong đó J là spin và  là độ chẵn lẻ.

 

 J M

(1. 5)

Trong thực tế, các tính toán mật độ mức dựa trên những đặc điểm đã biết về

hạt nhân. Các nghiên cứu đầu tiên xác định mật độ mức đã được tiến hành vào

cuối những năm 30 của thế kỷ trước bằng việc đưa ra quan điểm xem hạt

nhân như một chất khí Fermi không tương tác bên trong thể tích hạt nhân. Để

chính xác hơn, gần đúng bậc không đã được sử dụng và được gọi là mẫu cân

bằng. Công thức giải tích áp dụng tính mật độ mức toàn phần bằng phương

pháp đường yên ngựa (Saddle Point Method) được Bethe đề xuất vào năm

25

1937 [32]. Sau đó năm 1960, Ericson [32] đã đề xuất biểu thức giải tích để

tính mật độ mức riêng phần. Công thức mật độ mức riêng phần của Ericson đã

được sửa chữa và cải tiến nhiều lần, tuy nhiên mẫu cân bằng có quá ít các

thông tin vật lý để thu được biểu thức mô tả mật độ mức gần với thực tế.

Công thức được hiệu chỉnh bằng cách bổ sung các hiệu ứng để có được sự mô

tả một số đặc trưng phù hợp hơn với số liệu thực nghiệm. Để giải thích các

hiệu ứng này, cần phải loại trừ sự xấp xỉ gần đúng trong mẫu cân bằng và tính

mật độ mức theo mẫu lớp. Các phương pháp tính được sử dụng phổ biến

trong tính mật độ mức là:

(i) Phương pháp giải tích số tổng quát dựa vào sự gần đúng của điểm yên

ngựa (phương pháp hàm riêng);

(ii) Phương pháp tổ hợp, tiếp cận với cách phân bố của các nucleon trong

hạt nhân ứng với năng lượng kích thích xác định. Phương pháp này dựa

trên các mẫu hạt nhân khác nhau như:

1. Mẫu các Fermi độc lập (mẫu này cho phép dễ dàng đánh giá độ lớn của

các hàm riêng);

2. Mẫu cân bằng;

3. Mẫu lớp (so với hai mẫu trên, mẫu lớp phù hợp với thực nghiệm hơn

khi tính mật độ mức);

4. Mẫu các Fermi tương tác (hàm Hamilton do các tương tác dư trong mẫu

lớp đã được tính đến và thể hiện bằng các tương tác cặp của nucleon

bên trong hạt nhân). Bằng việc đưa vào khái niệm ghép cặp, sự mô tả lý

thuyết mật độ mức đã có nhiều phù hợp với thực nghiệm ở vùng năng

lượng thấp.

Ở vùng năng lượng thấp, mật độ mức được nghiên cứu khá kỹ. Kết quả giữa

thực nghiệm và lý thuyết tương đối phù hợp. Tuy nhiên, trong vùng năng

26

lượng cao hơn (khoảng lớn hơn 6 MeV, mật độ mức giữa thực nghiệm và lý

thuyết còn có nhiều khác biệt. Để giải thích cho sự khác biệt này, có nhiều giả

thuyết được đưa ra. Một trong các giả thuyết đó là tương tác cặp của các

nucleon trong hạt nhân làm giảm mật độ mức. Giả thuyết này đã được kiểm

A

chứng khi phân tích số liệu thực nghiệm của các hạt nhân [37]. Hiệu ứng chẵn

Z X được xác định như sau:

N

  

lẻ  của hạt nhân

N cap ,

Z ap ,c

(1. 6)

trong đó δK,cap bằng 1 nếu K chẵn, bằng 0 nếu K lẻ.

1.3.2.2. Mẫu khí Fermi dịch chuyển ngược và công thức Gilbert-

Cameron

Các Fermion có thể ghép cặp, do đó để phá vỡ liên kết này thì cần phải có

một năng lượng bổ sung E1, ngoài năng lượng kích thích các Fermion. Như

vậy, tham số E1 chính là năng lượng cần thiết tách các cặp nucleon để hạt

nhân trở về trạng thái mà ta có thể xem chúng tựa như chất khí của các hạt

độc lập. Một cách gần đúng, giả sử rằng năng lượng cần cung cấp để phá vỡ

liên kết cặp là hằng số có giá trị bằng n đối với các nơtron và p đối với các

*

E

 

proton. Khi đó năng lượng mức kích thích của hạt nhân là:

E E 1

(1. 7)

Theo mẫu khí Fermi có dịch chuyển ngược (BSFG), mật độ mức toàn phần

exp[

2

(

])

 EEa 1

 (

E

)

được xác định như sau [11][49]:

4/1

4/5

12

 2 a

(

)

 EE 1

(1. 8)

1

)1

 (

JE ,

)

exp

E

)

và mật độ mức riêng phần được xác định:

 J 2 2  2

 JJ ( 2  2

  

  (  

. (1. 9)

27

Trong đó a là tham số mật độ mức,  là gọi tham số ngưỡng spin (spin cut-

off). E1 gọi là năng lượng liên kết cặp và được xác định theo biểu thức liên hệ

sau:

1E

   p

n

đối với hạt nhân chẵn - chẵn;

1E

p

đối với hạt nhân lẻ nơtron;

1E

n

0 đối với hạt nhân lẻ - lẻ.

1E

đối với hạt nhân lẻ prôton;

Phân tích một cách hệ thống trên các hạt nhân có số khối khác nhau cho thấy

giá trị ước lượng của δp và δn phụ thuộc vào số khối A như sau:

  p

n

12 A



, (1. 10)

E 1

12 A

do đó: . (1. 11)

Các kết quả tính toán lý thuyết khi so sánh với giá trị thực nghiệm đã cho thấy

rằng, trong các hạt nhân chẵn – lẻ tham số mật độ mức a ít phụ thuộc vào năng lượng kích thích E*.

Trong công thức tính mật độ mức theo mẫu BSFG chỉ có hai tham số hiệu

chỉnh, nó cho phép xác định mật độ mức và mô tả tương đối phù hợp với số

liệu thực nghiệm ở các năng lượng kích thích xấp xỉ năng lượng liên kết của

nơtron với hạt nhân. Tuy nhiên ở các năng lượng kích thích gần giá trị E1,

công thức này lại phân kỳ. Để khắc phục sự phân kỳ đó, một phương pháp kết

hợp đã được Gilbert-Cameron đề xuất [19][37]. Khi mô tả mật độ mức cho

các hạt nhân có 22  A  245 trong vùng năng lượng kích thích đủ rộng,

Gilbert-Cameron đã sử dụng mẫu nhiệt độ không đổi để mô tả mật độ mức ở

vùng năng lượng kích thích thấp theo nhiệt độ hạt nhân T:

28

exp

 T

1 T

E - E 0 T

  

  

(1. 12)

Ở năng lượng cao hơn, mật độ mức được xác định theo mẫu BSFG cải tiến

N Z E

,

,

N Z E J ,

,

,

như sau:

obs

  

J

(1. 13)

Giả thiết rằng phân bố của các mức theo các giá trị của spin J là như nhau, ta

,

N Z E

,

,

có phương trình:

 

obs N Z E ,

1  2

,N Z E

,

(1. 14)

 

trong đó là mật độ mức xác định theo mẫu BSFG.

Công thức Gilbert-Cameron chỉ cho phép mô tả mật độ mức phù hợp trong

một khoảng năng lượng giới hạn, do đó khi mở rộng cho các năng lượng cao

thường phải hiệu chỉnh lại các tham số. Phạm vi áp dụng của công thức

Gilbert-Cameron được xác định chủ yếu cho các năng lượng kích thích nằm

dưới năng lượng liên kết của nơtron với hạt nhân. Ở khoảng năng lượng này,

vấn đề được quan tâm đề cập chủ yếu là các hiệu ứng liên quan tới cấu trúc

lớp và hiện tượng kết cặp, nên khi năng lượng kích thích tăng thì các giá trị

của a và E1 sẽ thay đổi và là một hàm có dạng phức tạp phụ thuộc vào nhiều

yếu tố.

1.3.3. Spin và độ chẵn lẻ

Spin và độ chẵn lẻ là hai đặc trưng lượng tử của hàm sóng. Hàm sóng này

J

thường được ký hiệu như sau [1] [22][35]:

  J

(1. 15)

29

trong đó  là độ chẵn lẻ và J là spin của hạt nhân. Độ chẵn lẻ gắn liền với tính

chất của hàm sóng  ở phép biến đổi phản xạ gương P trong không gian toạ

 ( ) r

 P

 ( ) r

 

 

 ( ) r

độ.

J

J

 J

(1. 16)

Từ tính bất biến của trạng thái hạt nhân đối với phép biến đổi P , suy ra  =

1. Trạng thái có  = +1 gọi là trạng thái có độ chẵn lẻ dương, trạng thái có 

 Spin hạt nhân J

= -1 gọi là trạng thái có độ chẵn lẻ âm.

là mô men góc toàn phần xác định từ tổng mô men góc của

J .

các nucleon tham gia cấu trúc lên trạng thái

Độ chẵn lẻ và spin của hạt nhân là hai số lượng tử quan trọng đặc trưng cho

cấu trúc hạt nhân trong từng trạng thái vật lý của nó. Đây là hai đại lượng vật

lý luôn được bảo toàn trong các quá trình biến đổi hạt nhân gây bởi tương tác

mạnh.

Quá trình phân rã gamma của một hạt nhân gắn liền với chuyển dịch từ trạng

thái kích thích này về trạng thái kích thích khác trong hạt nhân. Do photon là

lượng tử của trường điện từ, nên các quá trình dịch chuyển hạt nhân khi phát

gamma được gọi là các dịch chuyển điện từ. Một dịch chuyển điện từ luôn

luôn bảo toàn năng lượng, spin và độ chẵn lẻ.

Nếu hạt nhân có năng lượng, spin và độ chẵn lẻ ở trạng thái đầu tương ứng là

Ei, Ji, i và trạng thái cuối là là Ef, Jf, f thì năng lượng của tia gamma phát ra

được xác định từ độ lệch giữa hai mức năng lượng:

(1. 17) E = Ei - Ef

Photon là một bozon có spin bằng 1, vì thế mô men góc L của photon phải là

f

 i

J

J

nguyên dương. Trong dịch chuyển điện từ giữa hai trạng thái hạt nhân

i

f

thì mô men góc L của photon được xác định từ hệ thức sau:

30

J

J

 

L J

i

f

J f

i

(1. 18)

Độ chẵn lẻ cũng được bảo toàn trong quá trình dịch chuyển điện từ.

(1. 19) if = 1

Như vậy độ chẵn lẻ của photon  là dương nếu i=f và  phải là âm nếu i=-f.

  L ( 1)

Với dịch chuyển điện thì:



(1. 20)

  L ( 1)  1

và dịch chuyển từ thì:



(1. 21)

Bức xạ gamma với L = 1 gọi là bức xạ lưỡng cực, L= 2 gọi là bức xạ tứ cực, L

= 3 gọi là bức xạ bát cực, …

Như vậy độ đa cực của bức xạ gamma được xác định bằng 2L . Do L > 0 nên

không tồn tại đơn photon ứng với dịch chuyển E0. Hình 1.6 minh họa các dịch

2+

1/2-

4+

E1 E2

E1 E1

E2 E4

1-

3/2+

2+

E1

M1 E2

E2

0+

1/2+

0+

chuyển điện từ và bậc đa cực [31].

Hình 1. 7 Minh họa spin, chẵn lẻ và bậc đa cực của một số dịch chuyển.

Như vậy, có thể thấy:

- Nếu trong dịch chuyển đã tồn tại dịch chuyển điện thì gần như không

xuất hiện dịch chuyển từ;

- Trong một dịch chuyển gamma không xuất hiện hai loại dịch chuyển

cùng loại, nghĩa là không tồn tại đồng thời các dịch chuyển điện khác

31

bậc đa cực, hay dịch chuyển từ khác bậc đa cực trong cùng một dịch

chuyển gamma;

- Dịch chuyển lưỡng cực từ kèm theo dịch chuyển tứ cực điện trong cùng

một dịch chuyển gamma.

1.3.4. Bậc đa cực, xác suất dịch chuyển, độ rộng mức và hàm lực

1.3.4.1. Bậc đa cực và xác suất dịch chuyển

Theo cơ học lượng tử, quá trình phát photon trong phân rã gamma tương

đương với quá trình hấp thụ photon xảy ra khi hạt nhân bị kích thích bằng

quang phản ứng. Do vậy, để hiểu tường minh cơ chế phát hoặc hấp thụ tia

 A )

gamma, ta xét tương tác giữa hạt nhân chuyển động trong một trường điện từ

  A ( ,

mô tả bởi véctơ . Hàm Hamilton toàn phần bao gồm 3 số hạng

A

field

int

   H H

 H

 H

sau[1]:

fieldH

(1. 22)

AH là Hamilton hạt nhân, 

2

 fieldH

 2 ( , ) E r t

[

 3 ( , )] B r t d r

Trong đó:  là Hamilton trường điện từ.

1  8

(1. 23)

 ( , ) E r t

 

 A B r t , ( , )

  

 A

Véctơ mật độ điện từ tính theo công thức Maxwell:

 1  c t

(1. 24)

int

 H

 

  r t ( , ) ( , )  r t

   3 ( , )] ( , ) j r t A r t d r

Tương tác điện từ giữa hạt nhân và trường điện từ có dạng:

 3 j A d r 

 [ c

1 c

1 c

  ( , ) j r t

(1. 25)

 ( , ) c r t

  ( , ) r t

Trong đó: mật độ điện tích hạt nhân, là mật độ dòng sinh bởi

mật độ véctơ mô men từ hạt nhân .

Khi trường điện từ là trường tĩnh điện thì:

32

int

 H

  ( ) ( )   r r

[

   3 ( )] ( )  r B r d r

c

(1. 26)

Xác suất dịch chuyển điện từ của hạt nhân được tính theo quy tắc vàng

2

int

 f H i

Fermi[1]:

EL,ML T γ

2  

(1. 27)

Với  là mật độ các trạng thái cuối của hạt nhân. Sau khi khai triển cường độ

trường điện từ theo đa cực, xác suất dịch chuyển theo công thức (1.27) có thể

 1  2

B E M J

 ) ,

(

(

J

)

viết [1][22]:

EL,ML T γ

f

i

 1)   8 ( 2     1)!!] [(2

E  c

  

  

B(E(M)λ,J

J ) là xác suất dịch chuyển

(1. 28)

f

i

Với E là năng lượng của tia gamma.

rút gọn và được xác định với các yếu tố ma trận rút gọn của mô men đa cực

2

 f Q i 

 B(E ,

J

)

J   f

i

2

1

j i

điện Q hoặc theo mô men đa cực từ M như sau:

2

 f M i

 B(M ,

J

)

J   f

i

2

1

j i

        

(1. 29)

Theo mẫu lớp, xác suất dịch chuyển điện từ được xác định như sau: [40]

2L+1

E

B(EL)

- Xác suất dịch chuyển điện:

EL T = γ

2 L 8π(L+1)e b 2 L[(2L+1)!!]

γ c

    

  

(1. 30)

2L+1

L-1

E

B(ML)

- Xác suất dịch chuyển từ:

ML T = γ

2 8π(L+1)μ b N 2 L[(2L+1)!!]

γ c

    

  

(1. 31)

33

Với B(EL) và B(ML) là xác suất dịch chuyển rút gọn của dịch chuyển điện, từ

tương ứng.

Áp dụng mẫu đơn hạt, Weisskopf [40] đã tính xác suất dịch chuyển rút gọn

2

2L

B(EL) =

R

L

1 4πb

3 3+L

  

  

được xác định:

2

2L-2

B(ML) =

R

10 L-1 πb

3 3+L

  

  

      

(1. 32)

-19

2

-10

-10

 c=197.327×10 keV.cm, =6.58212×10 keV.s, e =1.440×10 keV.cm,

2

-23

3

Nμ =1.5922×10 keV.cm , R = 1,210-13A1/3cm.

trong đó L là bậc đa cực của bức xạ gamma, E là năng lượng tia gamma,

1.3.4.2. Thời gian sống, độ rộng mức và hàm lực

Độ rộng mức toàn phần của dịch chuyển gamma (Гγ) phụ thuộc vào thời gian

sống trung bình của mức (τm) [5][40] theo công thức:

    

m

(1. 33)

Thời gian sống trung bình liên hệ với chu kỳ bán rã theo công thức:

t 1/ 2 ln 2

(1. 34)   m

Thời gian bán rã của một mức phụ thuộc vào xác suất dịch chuyển gamma

t

theo bậc đa cực và loại dịch chuyển theo hệ thức sau:

1/2

ln 2 EL ML , T

. (1. 35)

Như vậy, thời gian sống trung bình của một mức tỷ lệ nghịch với xác suất

dịch chuyển gamma:

34

  m

1 EL ML ,

T

, (1. 36)

nên độ rộng phóng xạ toàn phần của mức có thể viết:

  

,EL ML  T 

  m

. (1. 37)

Nếu một mức phân rã bằng cách phát gamma về các mức dưới có năng lượng

khác nhau, thì độ rộng mức được xác định như sau:

  

B R .  i

 i



i

. (1. 38)

Trong đó i là độ rộng mức riêng phần tương ứng với dịch chuyển gamma

thứ i, B.R(γi) là hệ số rẽ nhánh của mức tương ứng với gamma thứ i và được

I  i

B R .

100%

xác định như sau:

  i

I

tot

(1. 39) .

Iγi là cường độ dịch chuyển của bức xạ gamma thứ i và Itot là tổng cường độ

của các gamma dịch chuyển từ mức.

(1. 40) Itot = ΣIγi

Trường hợp dịch chuyển hỗn hợp tứ cực điện và lưỡng cực từ (E2 + M1) thì

độ rộng mức sẽ là [40][50]:

(

)

,

(1. 41) Гγ = Гγ(M1) + Гγ(E2)

M EL ML được xác định từ độ rộng phóng xạ

Hàm lực dịch chuyển gamma

(

EL ML ,

)

 

M EL ML

(

,

)

riêng phần theo công thức [40][70]:

(

EL ML ,

)

wu

(đơn vị w.u.) (1. 42)

35

(

)



wu EL ML ,

là độ rộng phóng xạ riêng phần của dịch chuyển tính theo đơn vị

Weisskopf. Trong trường hợp dịch chuyển là lưỡng cực, tứ cực điện và lưỡng

11

( 1) 6.7492 10

cực từ thì độ rộng phóng xạ riêng phần có thể xác định như sau:

 

wu E

3 2/3 A E 

23

( 2)

4.7925 10

(1. 43)

 

wu E

5 4/3 A E 

11

( 1)

2.0734 10

(1. 44)

 

wu M

3 E 

(1. 45)

trong đó A là số khối của hạt nhân và Eγ là năng lượng bức xạ gamma (keV).

I.4. Kết luận chương

Chương một trình bày về các vấn đề sau:

- Tổng quan về phương pháp trùng phùng gamma-gamma, hệ phổ kế

trùng phùng gamma-gamma và ứng dụng cũng như sự phát triển của

phương pháp này tại Việt Nam;

- Tổng quan về tình hình nghiên cứu và số liệu thực nghiệm của các hạt

nhân 49Ti, 52V và 59Ni;

- Các cơ sở lý thuyết và tính toán được sử dụng trong luận án như: cường

độ dịch chuyển, các đặc trưng lượng tử, độ rộng phóng xạ, mật độ mức

và hàm lực dịch chuyển gamma.

36

Chương hai

TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Phần I. HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phát triển hệ thống thực nghiệm

2.1.1. Cải tiến giao diện

2.1.1.1. Đánh giá thực trạng hệ đo

Đến năm 2008, về cơ bản hệ trùng phùng gamma-gamma đã được lắp đặt hoàn

chỉnh trên KS3. Hệ đã cung cấp được số liệu phân rã gamma nối tầng của một

số hạt nhân biến dạng nặng. Hầu hết các khối điện tử của hệ đều được mua của

Ortec và Canberra. Do hệ trùng phùng gamma-gamma ghi sự kiện-sự kiện là

những hệ đo rất đặc thù, không có các giao diện được cung cấp thương mại

theo chuẩn NIM hoặc không đáp ứng được yêu cầu của hệ đo. Do đó nhóm

nghiên cứu đã tự thiết kế, chế tạo giao diện cho hệ đo. Giao diện này được ghép

nối với máy tính qua cổng USB. Do sử dụng EZ USB phiên bản 1.0 quản lý

vào ra 8 bit nên thời gian để hệ thống giao diện thu thập xong dữ liệu của một

cặp sự kiện trùng phùng ở hai ADC hết khoảng 25 s (nếu đặt sharping time

của khuếch đại phổ là 3 s [18]). Thời gian này là khá dài so với thời gian tính

từ khi các lượng tử gamma được thu góp từ đetectơ đến khi biến đổi xong ở

ADC (khoảng 13 s), làm cho thời gian chết của hệ đo lớn.

Sau đó, nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm lắp đặt giao diện cho 4 đường tín hiệu

với việc sử dụng FPGA. Kết quả mang lại là thời gian thu thập dữ liệu giảm

xuống còn khoảng 500 ns, tuy nhiên tồn tại một số nhược điểm sau:

- Mạch in chế tạo trong nước lắp ráp thủ công nên chất lượng lắp ráp

không cao;

37

- Chất lượng thiếc hàn giữa linh kiện với mạch in được thực hiện ở

phòng thí nghiệm không đảm bảo độ kết nối tốt. Lớp đồng tạo mạch

nhanh chóng bị rỉ, dẫn đến hoạt động chập chờn, hay bị treo hệ thống.

Tuy nhiên, thành công của đợt thử nghiệm này là khẳng định thuật toán thu

nhận dữ liệu cho hệ đo với bốn kênh đo là đúng, cung cấp các số liệu thử

nghiệm như đã dự đoán. Đây là tiền đề để viết chương trình cho giao diện

thay thế sau này.

2.1.1.2. Chế tạo giao diện bằng PCI 7811R

Để khắc phục các nhược điểm trên, nhóm nghiên cứu đã thực hiện việc thay

giao diện thiết kế trong nước bằng thiết bị NI PCI7811R. Đây là thiết bị giao

diện đa chức năng của hãng National Instrument (NI) có tích hợp công nghệ

FPGA, giao tiếp PCI và hỗ trợ lập trình bằng ngôn ngữ đồ họa LabView. Nếu

sử dụng đầy đủ chức năng, PCI7811R cho phép điều khiển thu nhận số liệu

đến16 kênh đo đồng thời. Cấu hình hệ đo sử dụng giao diện với TAC như

Hình 1.5 ở chương một.

Chip FPGA trên PCI7811R là loại Virtex-II 1M, cho phép người sử dụng thiết

kế các khối phần cứng thực hiện giao tiếp với thiết bị ngoại vi (ADC,

DAC…), điều khiển, truyền dữ liệu lên máy tính và thực hiện các giải thuật

xử lý số hoạt động ở tốc độ cao và ổn định. Việc thiết kế các khối chức năng

bằng phần cứng và giao tiếp PCI 32 bit tốc độ cao trên PCI 7811R làm tăng

khả năng chống nhiễu của hệ thống, đảm bảo sự hoạt động ổn định với thời

gian dài ở tốc độ cao (một tác vụ thực hiện trong khoảng 25 ns và có thể giảm

thời gian xuống còn 8 ns) [8][18].

Nhóm nghiên cứu đã xây dựng các thuật toán và viết chương trình trên

LabView để cấu hình cho giao diện PCI 7811R.

38

Hình 2. 1 Bản mạch giao diện PCI 7811R.

Nguyên tắc hoạt động của giao diện với PCI 7811R có thể tóm lược như sau

[8][18][68]:

Khi các tín hiệu Start và Stop ở lối vào của TAC 556 nằm trong cửa sổ biến

đổi thì lối ra Valid convert của TAC xuất hiện xung dương, chuẩn TTL. Lấy

mặt trước của xung Valid convert để thực hiện các tác vụ sau:

1) Hình thành các xung dương TTL có độ trễ thay đổi được từ 0 đến 10

s, độ rộng thay đổi được từ 250 ns đến 6 s để tác động vào Gate của

3 ADC (2 ADC cho kênh năng lượng, 1 ADC cho kênh thời gian);

2) Hình thành xung âm TTL độ rộng 250 ns để gửi đến Data Accepted của

ADC 8713 (cho phép các ADC thực hiện phép biến đổi mới nếu có

xung vào ADC);

3) Khởi phát một chu trình đọc ghi.

Chu trình đọc ghi như sau:

1) Kiểm tra Data Ready của ADC 1 và 2, nếu có cả hai Data Ready thì

tiến hành đọc dữ liệu từ hai ADC này;

39

2) Kiểm tra Data Ready của ADC thứ 3, nếu có Data Ready và Inhibit

không treo cờ thì đọc dữ liệu từ ADC này;

3) Ghi dữ liệu vào bộ nhớ theo thứ tự của các ADC.

Như vậy, tín hiệu từ lối ra Valid Convert của TAC được sử dụng làm tín hiệu

báo cho hệ thống biết đã có cặp sự kiện trùng phùng ở hai đetectơ, giao diện

sẽ tạo ra xung mở cổng (xung Data Ready), để các ADC 7072 phân tích giá trị

biên độ xung của cặp sự kiện trùng phùng này và đọc các giá trị biên độ phân

tích được lưu vào bộ nhớ.

Đồng thời, giao diện cũng đọc giá trị của ADC 8713 tương ứng với độ chênh

lệch thời gian giữa hai lượng tử gamma ghi nhận được. Sau khi đọc xong số

liệu, hệ thống sẽ ở trạng thái chờ tín hiệu của cặp sự kiện trùng phùng tiếp

theo. Nếu vì bất cứ lý do nào đó mà sau khi có tín hiệu trùng phùng nhưng

không xuất hiện tín hiệu Data Ready, dữ liệu từ các ADC sẽ không được đọc.

Điều kiện này đảm bảo cho các cặp sự kiện trùng phùng được ghi nhận có độ

chính xác và tin cậy cần thiết cho các nghiên cứu vật lý. Đồng thời, cách làm

này cho phép thay đổi cửa sổ thời gian một cách linh động.

Dual RAM

Dual RAM

Dual RAM

B U S P C I

a) Sơ đồ phần cứng khối đa kênh cấu hình trên FPGA. b) Sơ đồ phần cứng khối trùng phùng cấu hình trên FPGA.

Hình 2. 2 Sơ đồ phần cứng PCI 7811R

40

Bắt đầu

MCA

Event-Event Even-Even

MCA hay Even- Event Event Even?

S

Chọn kênh đo (1,2,3,4)

Có sự kiện trùng phùng?

Đ

Đọc ADC1, ADC2, ADC3

Đọc dữ liệu từ các dual ram

Đ

Vẽ phổ

Số sự kiện=4096?

Lưu kết quả

S

Đ

S

Ngưng đo?

Lưu kết quả ?

Lưu kết quả.

Đ

S

S

Ngưng đo?

Đ

Kết thúc

Hình 2. 3 Lưu đồ thuật toán chương trình điều khiển viết cho giao diện.

Để thuận tiện trong quá trình sử dụng, giao diện được cấu hình theo hai chế

độ: đa kênh và trùng phùng. Ở chế độ đa kênh, giao diện điều khiển thu nhận

số liệu từ hai đetectơ một cách đồng thời và độc lập với nhau. Ở chế độ trùng

phùng, giao diện điều khiển thu số liệu trùng phùng từ hai đetectơ gồm năng

lượng và thời gian, sau đó ghi lại dưới dạng “sự kiện-sự kiện”. Chương trình

41

điều khiển và cấu hình cho FPGA được viết bằng ngôn ngữ LabView, sơ đồ

thuật toán mô tả trên Hình 2.3 [8][18].

2.1.2. Thay đổi cấu trúc hệ thống che chắn, dẫn dòng nơtron

Năm 2003, KS3 sau một thời gian không sử dụng đã được khôi phục để bố trí

hệ đo trùng phùng gamma - gamma. Các thiết bị chuẩn trực, dẫn dòng, đóng

mở kênh được thiết kế, chế tạo lại cho phù hợp với việc bố trí thí nghiệm

nghiên cứu phân rã gamma nối tầng. Cấu trúc của hệ thống thí nghiệm được

mô tả chi tiết trong các tài liệu tham khảo [10][17]. Đến năm 2010, do yêu

cầu qui hoạch lại không gian của kênh và tăng độ an toàn bức xạ của lò phản

ứng nên các thiết bị che chắn phóng xạ, dẫn dòng nơtron cần phải được thiết

kế, chế tạo lại cho phù hợp với yêu cầu mới. Các nội dung công việc mà tác

giả cùng nhóm thực hiện đề tài đã thực hiện gồm có [9]:

1. Tháo dỡ tường bao xung quanh KS3;

2. Thay cơ cấu đóng dòng nơtron bằng nước bởi thiết bị đóng dòng cơ học

mới được làm từ nhôm và các vật liệu che chắn nơtron;

3. Thiết kế, chế tạo lại các chuẩn trực và thiết bị kín nước cho kênh;

4. Lắp đặt lại khối cản xạ ở miệng kênh để đảm bảo an toàn bức xạ;

5. Thiết kế, chế tạo khối chắn chùm nơtron.

Các thiết bị mới sau khi chế tạo đã được lắp đặt vào KS3 và cân chỉnh để đảm

bảo: dòng nơtron đi qua đúng vị trí đặt mẫu đo, tâm của các đetectơ bán dẫn

và mẫu cùng nằm trên một đường thẳng, dòng nơtron sau khi đi qua mẫu sẽ

kết thúc ở tâm của khối chặn dòng nơtron. Sơ đồ bố trí các thiết bị được lắp

đặt mới trên kênh được mô tả trên Hình 2.4.

42

152

80

Chuẩn trực

Cản 20 xạ 3

Chắn dòng

Thiết bị kín nước

thứ 1

Thiết bị chuẩn trực và đóng dòng

1500

Bàn thí nghiệm, buồng chì, các detector và ray dẫn hướng

3150

Phin lọc Si

Hình 2. 4 Sơ đồ lắp đặt thiết bị bên trong và ngoài KS3.

2.2. Xác lập các tham số cho hệ trùng phùng gamma-gamma

Trong sử dụng hệ phổ kế trùng phùng, chọn lựa các tham số cho hệ là một

trong những khâu quan trọng quyết định đến chất lượng của số liệu thu được.

Ở nước ngoài, công việc này thường do các nhóm điện tử thực hiện. Ở Việt

Nam công việc này thường dựa vào kinh nghiệm của người sử dụng hệ đo.

Dựa trên các kết quả khảo sát về sự phụ thuộc của số liệu đo vào các tham số

của hệ, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một phương pháp để chọn lựa các tham số

tối ưu cho hệ. Phương pháp đã được công bố trong công trình [2][68]. Nội

dung của phương pháp như sau:

Thông tin thu được với một hệ trùng phùng “sự kiện - sự kiện” được phân làm

hai loại, thông tin có ích và thông tin nhiễu. Các thông tin này sẽ được thể

hiện trên các phổ năng lượng và thời gian thu được. Các tham số thiết lập cho

một hệ trùng phùng sự kiện-sự kiện được coi là tối ưu khi diện tích các đỉnh

quan tâm thu được trên toàn bộ số đếm thu được là cực đại và độ phân giải

thời gian tốt nhất. Do đó nếu gọi F là hàm đặc trưng cho chất lượng của số

liệu thu được thì với hệ trùng phùng sự kiện-sự kiện, hàm F sẽ phụ thuộc vào

các tham số của các khối TFA và CFD. Các tham số được chọn giữa hai kênh

càng tốt thì phổ thu được càng đối xứng. Về mặt nguyên tắc, khi các tham số

được chọn là tối ưu, tỉ số diện tích đỉnh hấp thụ toàn phần trong chế độ có

43

điều khiển và không điều khiển (hoặc trên tổng số đếm thu được) sẽ đạt giá trị

cực đại. Do diện tích đỉnh và số đếm thu được phụ thuộc vào tham số của hệ,

n

F

f

(

f

f

)

nên ta có thể biểu diễn F qua các giá trị này như sau:

Sum

Peak

i

cp

(2. 1)

i

1 

f

Sum

f cs f

s

Trong đó: là tỷ số giữa tốc độ đếm tổng có điều khiển trên tốc độ

f

f

Peak

đếm tổng khi không điều khiển;

i

cp f

p

   

   

i

 là tỷ số giữa tốc độ đếm tại đỉnh thứ i trong trường

hợp có điều khiển và không điều khiển. Phương pháp trên đã được xây dựng

thành quy trình trình bày trong phụ lục 1.

2.3. Xây dựng hàm hiệu suất

Với hệ đo trùng phùng gamma - gamma, ngoài sự phụ thuộc phức tạp vào

năng lượng của tia gamma, mật độ, số khối trung bình của vật liệu làm

đetectơ và hình học đo, hiệu suất của hệ còn phụ thuộc vào sự tương quan

hiệu suất của từng đetectơ và xác suất xảy ra trùng phùng giữa các sự kiện

xuất hiện ở hai đetectơ.

Giả sử hai tia gamma 1 và 2 trùng phùng với nhau và có năng lượng tương

ứng là E01 và E02. Hai tia này có phân bố biên độ xung là f1(E1-E01) và f2(E2-

E02) tương ứng với các đỉnh năng lượng toàn phần có độ rộng đỉnh là 1 và

2. Mô tả toán học cho sự đóng góp của hai tia gamma này vào đỉnh tổng có

dạng fs(E1+E2-E)0s và độ rộng đỉnh tổng là s được thiết lập ở vị trí E0s =

E01+E02. Các hàm f1 và f2 có dạng phân bố chuẩn và có mức đóng góp tương

ứng với hiệu suất vào đỉnh toàn phần là 1 và 2.

44

Nhân f1, f2 và lấy tích phân theo E2 ta thu được phân bố xung tại đỉnh tổng

2

2

   2 s

1

tương ứng với tia 1. Độ rộng s1 của đỉnh được xác định theo công thức [33]:

 s 1

2

2

2

     s

1

2

1

(2. 2)

Kết quả này cho thấy độ rộng đóng góp vào đỉnh tổng hẹp hơn so với phổ đơn

kênh tương ứng. Độ phân giải năng lượng tốt nhất thu được (s1 và

2s) là:

   1 s s

2

2

 1 2 2    1 2

(2. 3) .

Trong trường hợp này, các đỉnh trong phổ trùng phùng tổng tương ứng với 1

và 2 có độ rộng bằng nhau. Cả hai đỉnh đều hẹp hơn so với trong trường hợp

phổ đơn kênh.

Nếu quá trình hiệu chỉnh hệ đo tối ưu sao cho hai phổ năng lượng đối xứng

2 ln 2 /

nhau, hiệu suất trùng phùng s1 của 1 là:

 s 1

2

2

2

 1 2 s     2 s

1

(2. 4)

Như vậy, các diện tích đỉnh của từng kênh trong các phổ nối tầng bậc hai thu

)

(

(

E

)

được từ các phản ứng bắt nơtron nhiệt được chuẩn hiệu suất với hệ số:

ES ( 

 1

E 

 ) 2

B n

f

E 

(2. 5)

Trong đó: Bn và Ef là năng lượng liên kết của nơtron với hạt nhân và năng

lượng mức cuối của nối tầng, 1 và 2 là hiệu suất ghi đỉnh hấp thụ toàn phần

tích luỹ được với từng kênh.

Như vậy, bài toán xác định hiệu suất ghi trùng phùng của hệ quay về bài toán

xác định hàm hiệu suất ghi đỉnh hấp thụ toàn phần theo năng lượng của từng

đetectơ [76].

45

Thực nghiệm xây dựng hàm hiệu suất với hệ trùng phùng gamma – gamma tại Viện NCHN đã sử dụng bia mẫu NH4Cl được nén với áp suất 2 tấn/cm3. Bia

mẫu có dạng hình đĩa, đường kính 1,5 cm, dày 2 mm. Phép đo phông được

thực hiện trong 12 giờ, phép đo với bia mẫu được tiến hành trong 10 giờ.

Diện tích các đỉnh trong phổ gamma tức thời của Cl36 được tính bằng chương

trình Colegram. Để xác định hiệu suất ghi tương đối tại các đỉnh năng lượng

toàn phần, các diện tích đỉnh sau khi xử lý được chuẩn theo diện tích và

tương đối của từng đetectơ được khớp từ số liệu thực nghiệm theo phương

cường độ phát của đỉnh 517,08 keV cho từng đetectơ. Hàm hiệu suất ghi

pháp bình phương tối thiểu. Quá trình khớp với từng hàm sẽ được lặp theo

phương pháp Levenberg Marquardt cho đến khi hội tụ (giá trị 2 đạt cực tiểu).

Quá trình khớp được thực hiện trên phần mềm Origin 7.5.

Hiệu suất ghi tại đỉnh hấp thụ toàn phần của các đetectơ thường có dạng đa

thức bậc cao với các hệ số được xác định từ thực nghiệm [43][74]. Các hàm

log (

)

a

log(

E

)

[log(

E

2 )]

(2.6), (2.7) và (2.8) được sử dụng trong quá trình khớp.

 E

a 1

2

a 3

n

log (

)

log

, (2. 6)

 E

a i

, (2. 7)

E 1022

i

0

  

  

  

i   

)

(

)

(

)

(

0

0

0

 EE a

 EE a

 EE a

3

5

7

 (

E

)

a 1

ea 2

ea 6

ea 4

(2. 8)

Việc sử dụng hàm tuyến tính (2.6), (2.7) hay hàm phi tuyến (2.8) là phụ thuộc

vào giá trị thực nghiệm trên dải năng lượng cần xác định hiệu suất. Thực

nghiệm cho thấy hàm hiệu suất phụ thuộc chính vào các đetectơ.

46

Phần II. NGHIÊN CỨU PHÂN RÃ GAMMA NỐI TẦNG CỦA CÁC HẠT NHÂN 49Ti, 52V VÀ 59Ni

2.4. Chuẩn bị bia mẫu 49Ti, 52V và 59Ni

Bia mẫu 49Ti, 52V và 59Ni được sử dụng trong nghiên cứu phân rã gamma nối

tầng ở dạng kim loại hoặc oxyt kim loại, đây là những bia mẫu tự nhiên, độ

giàu bia mẫu đạt 99,99%, độ phổ biến đồng vị và tiết diện bắt nơtron nhiệt

của các đồng vị này được trình bày trong bảng 2.1. Hình 2.5 là ảnh chụp của

các bia mẫu. Thông số chi tiết của các bia mẫu như sau:

- Bia mẫu titan được làm từ titan kim loại, có dạng hình tròn, đường kính

2 cm, dày 0,5 cm, khối lượng 7,02 gam;

- Bia mẫu vanadi được nén từ V2O5 dạng hình tròn, đường kính 2,2 cm,

dày 0,5 cm, khối lượng 11,61 gam;

- Bia mẫu niken là niken kim loại, có dạng tấm kích thước 2,2 cm  2,4

cm  0,6 cm, khối lượng 28,19 gam.

a) b) c)

a) bia mẫu titan, b) bia mẫu vanadi, c) bia mẫu niken.

Hình 2. 5 Hình ảnh của các bia mẫu.

Bảng 2. 1 Độ phổ biến đồng vị và tiết diện bắt nơtron nhiệt của các đồng vị trong bia mẫu [25].

Stt Bia mẫu Tiết diện bắt nơtron (barn)

1 Titan Đồng vị trong mẫu 46Ti Độ phổ biến đồng vị (%) 8,25 0,6000

47

2 Vanadi

Niken 3

47Ti 48Ti 49Ti 50Ti 50V 51V 58Ni 60Ni 61Ni 62Ni 64Ni

7,44 73,72 5,41 5,18 0,25 99,75 68,08 26,22 2,50 14,50 0,93

1,6000 7,9000 1,9000 0,1790 21,0000 4,9000 4,6000 2,9000 1,1399 3,6345 1,5800 2.5. Thu thập số liệu phân rã gamma nối tầng của 49Ti, 52V và 59Ni

Thực nghiệm nghiên cứu phân rã gamma nối tầng của các hạt nhân được tiến

hành trên KS3 của LPUHNDL, thông lượng của chùm nơtron tại vị trí chiếu mẫu ~106 n/cm2/s tỉ số nơtron nhiệt đo với 197Au trong trường hợp có bọc cadmi

và không bọc cadmi ~ 900 (hộp Cadmi dày 1mm). Hệ đo có cấu hình như Hình

1.5. Hình 2.6 là hình chụp thực của hệ thực nghiệm.

Hình 2. 6 Hình chụp của hệ phổ kế trùng phùng gamma – gamma tại Viện NCHN.

48

Các tham số của hệ đo được chọn theo phương pháp đã trình bày trong phần 2.2.

Các giá trị tham số cụ thể được trình bày trong bảng 2.2.

Bảng 2. 2 Giá trị các tham số của hệ đo được chọn.

THAM SỐ KÊNH NĂNG LƯỢNG

Tham số của khuếch đại Cao thế (kV)

Đetectơ GC2018

1,75

Đetectơ EGPC20 2,50

- Gain: 11,3 - Coarse gain: 20 - Shaping time: 3s - Gain: 3,8 - Coarse gain: 100 - Shaping time: 3s

THAM SỐ KÊNH THỜI GIAN THAM SỐ TFA Coarse gain Fine gain

Đetectơ GC2018 Dif (ns) 200  6  8

Đetectơ EGPC20 Max 200  1

Int (ns) Out (500) Out (500)

THAM SỐ CFD

Ngưỡng (mV)

40 20 30 20 30 30 Đetectơ CG2018 Đetectơ EGPC20

Độ trễ CF (ns) Chương trình đo được đặt ở chế độ trùng phùng sự kiện-sự kiện, số liệu được

lưu tự động trên đĩa cứng của máy tính và xử lý sau.

Số liệu phân rã gamma nối tầng của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni được đo tích lũy theo thời gian. Thời gian đo của 49Ti là 300 giờ, của 52V là 280 giờ và của 59Ni là 400 giờ. Thời điểm tiến hành các thí nghiệm là thời điểm các đợt

chạy lò theo lịch chạy lò của Viện NCHN, các đợt tháng 03, 04, 05, 06/2010;

10, 11, 12/2010 và 01, 02, 03, 04/2011.

49

2.6. Xử lý số liệu thực nghiệm

Số liệu thực nghiệm phân rã gamma nối tầng sau khi đo được xử lý theo

phương pháp cộng biên độ các xung trùng phùng [10][18]. Sơ đồ thuật toán

xử lý của phương pháp được mô tả trên hình 2.7. Chương trình xử lý phổ là

chương trình Gacasd 2.4 do nhóm nghiên cứu tự xây dựng, các hướng dẫn và

Thư viện

Phổ kênh A Phổ kênh B

Các hệ số chuẩn năng lượng của từng kênh

1B

1A

Chuẩn các cặp sự kiện trùng phùng

Phổ tổng C1 = 1A + 1B

nA

nB

Các cặp sự kiện trùng phùng đã chuẩn

Ecn . . .Ec1

1A và 1B thỏa E1 + E2 = Ei  ∆Eci

chi tiết sử dụng được trình bày trong các tài liệu [9] [10][17].

Ecn

Ec1

Phổ nối tầng

Phổ nối tầng bậc hai thứ 1

Phổ nối tầng bậc hai thứ n

.......

Hiệu chỉnh hiệu suất

Hiệu chỉnh hiệu suất

Hiệu chỉnh hiệu suất

Phổ nối tầng bậc hai ...

Phổ nối tầng bậc hai thứ n đã hiệu chỉnh hiệu suất

Phổ nối tầng bậc hai thứ 1 đã hiệu chỉnh hiệu suất

Hình 2. 7 Thuật toán xử lý số liệu.

50

*. Tạo phổ từng kênh: thông tin lưu trữ từ thực nghiệm của một file số liệu

gồm 4 cột. Hai giá trị mã biên độ ở cột 3 và cột 4 mang thông tin về năng

lượng, giá trị mã biên độ ở cột 2 mang thông tin về thời gian (độ lệch thời

Mã biên độ mang thông tin thời gian

Mã biên độ mang

Mã biên độ mang thông

tin năng lượng bậc 3

thông tin năng lượng của kênh 2

Mã biên độ mang thông tin năng lượng của kênh 1

gian giữa hai sự kiện).

Hình 2. 8 Mô tả file lưu trữ các mã biên độ.

Tạo phổ từng kênh được thực hiện bằng việc cộng dồn các file lưu trữ mã

biên độ. Đường cong xuất hiện tỷ lệ với xác suất ghi nhận của từng năng

lượng cũng như thời gian trùng phùng.

*. Chuẩn năng lượng: chuẩn năng lượng được thực hiện dựa vào phổ từng

kênh. Sử dụng thông tin năng lượng từ thư viện (n, ) cung cấp, chọn những

dịch chuyển mạnh và các dịch chuyển nằm trên toàn dải năng lượng cần quan

tâm. Chương trình chuẩn theo phương pháp bình phương tối thiểu đến bậc 4

[10][17], sau đó tự động dịch chuyển theo tỷ lệ kênh/keV để thuận lợi cho

việc xử lý sau này. Trong thực nghiệm đo đạc, kết quả xác định vị trí đỉnh có

những sai số nhất định và các đỉnh này được xác định với sai số khoảng từ 0,5

 2 keV phụ thuộc vào quá trình chuẩn số liệu và phụ thuộc và độ tuyến tính

của khuếch đại phổ và ADC.

51

*. Tạo phổ tổng: Từ phổ năng lượng đã được chuẩn, thống kê số lần xuất

hiện các cặp mã biên độ của hai đetectơ. Đường cong thể hiện số lần xuất hiện

giá trị tổng E1+ E2 chính là phổ tổng (E1 là mã biên độ của đetectơ 1 đã chuẩn

năng lượng, E2 là mã biên độ từ đetectơ 2 đã chuẩn năng lượng). Trong phổ

tổng cũng xuất hiện những đỉnh liên quan đến quá trình huỷ cặp. Độ rộng của

các đỉnh phổ trong phổ tổng do chất lượng của đetectơ và sự cân bằng của hệ

4

1

2

10

số biến đổi năng lượng bị hấp thụ của lượng tử  thành chỉ số kênh. Nếu độ

KK  K 1

sai khác tương đối của hệ số biến đổi là thì độ rộng của các

đỉnh phổ được xác định bởi năng lượng của các dịch chuyển [10][17].

*. Tạo phổ nối tầng

Các dịch chuyển  nối tầng có cùng năng lượng tổng cộng EC = E1 + E2 khi bị

hấp thụ hoàn toàn bởi hai đetectơ sẽ được ghi vào một đỉnh của phổ tổng. Từ

các số liệu về biên độ mà tổng của chúng rơi vào phần đỉnh của phổ tổng sẽ

xây dựng nên phổ nối tầng. Như vậy về nguyên tắc thì phổ nối tầng chỉ chứa

các đỉnh hấp thụ toàn phần và không chứa các phân bố liên tục do tán xạ

Compton gây nên. Từ một đỉnh của phổ tổng sẽ tạo ra được một phổ nối tầng.

Sau khi hiệu chỉnh hiệu suất ghi ta thu được các thông tin cần quan tâm như

diện tích đỉnh (tỷ lệ với cường độ dịch chuyển nối tầng), vị trí của đỉnh (năng

lượng dịch chuyển).

2.7. Xây dựng sơ đồ phân rã và xác định các đặc trưng lượng tử

2.7.1. Xây dựng sơ đồ phân rã

Để xây dựng được sơ đồ phân rã, cần xác định dịch chuyển là sơ cấp hay thứ

cấp. Với phương pháp cộng biên độ các xung trùng phùng, sơ đồ phân rã

được xây dựng theo quy tắc sau [13][18]:

52

1) Nếu một tia gamma xuất hiện trong hai phổ nối tầng trở lên được xem là

các chuyển dời gamma sơ cấp, các dịch chuyển nối tầng tương ứng sẽ là

dịch chuyển gamma thứ cấp tạo ra. Mức trung gian sẽ có năng lượng

bằng Bn-E, Bn là năng lượng kích thích của hạt nhân hợp phần khi phân

rã gamma;

2) Trường hợp cả hai tia gamma của một dịch chuyển nối tầng chỉ xuất hiện

duy nhất trong một phổ nối tầng, việc lựa chọn dịch chuyển sơ cấp hay

i) Thứ tự dịch chuyển là khả dĩ nhất khi trong sơ đồ mức có thể đưa

thứ cấp có thể tham khảo từ kết quả phép đo (n, ) theo các quy tắc sau:

vào nhiều nhất các dịch chuyển, mà dịch chuyển đó không thể xếp

ii) Sự sai lệch giữa tổng năng lượng của dịch chuyển thứ cấp và năng

được theo thuật toán đã nêu trên;

iii) Tổng cường độ các dịch chuyển thứ cấp về mức trung gian giả định

lượng mức cuối Ef là nhỏ nhất;

không khác nhiều so với các mức bên cạnh đo bằng phương pháp

(n, 2).

Bên cạnh đó, xây dựng sơ đồ mức theo phương pháp (n, 2) cần có một số

điều kiện sau:

1) Cường độ nối tầng phải lớn hơn 10-4 phân rã/s;

2) Năng lượng mức cuối phải nhỏ hơn 2 MeV.

2.7.2. Xác định các đặc trưng lượng tử

Quy tắc chọn lựa spin, bậc đa cực và độ chẵn lẻ được xác định theo điều kiện

2

(1.18) và (1.19). Vì tỷ số giữa xác suất dịch chuyển của bậc đa cực L+1 và

3

R L 

(2

3)

bậc đa cực L xấp xỉ (R là bán kính hạt nhân) [4], nên thường trong

53

thực nghiệm chỉ có thể đo được các đa cực bậc thấp và có thể bỏ qua các đa

cực bậc cao. Thực nghiệm chứng tỏ các kết quả sau [4][31]:

1) Không tồn tại đơn photon ứng với dịch chuyển đơn cực E0;

2) Dịch chuyển lưỡng cực điện E1 có xác suất lớn nhất;

3) Nếu dịch chuyển hỗn hợp thì thường chỉ gồm hai thành phần với bậc đa

cực sai khác nhau một đơn vị;

4) Không có dịch chuyển hỗn hợp của hai bức xạ cùng loại;

5) Nếu trong dịch chuyển hỗn hợp, đa cực bậc thấp nhất L đã tương ứng

với bức xạ từ thì bức xạ hỗn hợp có đa cực L + 1 phải là bức xạ điện;

6) Nếu trong dịch chuyển có đa cực bậc thấp nhất L đã là dịch chuyển

điện thì dịch chuyển từ với bậc đa cực L+1 thường không xảy ra;

7) Đối với một dịch chuyển hỗn hợp xác định thì tỷ số cường độ của các

thành phần M(L) và E(L+1) là hằng số và chỉ phụ thuộc vào cấu trúc

bên trong hạt nhân mà không phụ thuộc vào điều kiện bên ngoài;

8) Với cùng một giá trị L thì xác suất dịch chuyển điện lớn hơn 10 – 102

lần. Nguyên nhân của điều này là do tương tác từ yếu hơn tương tác

điện khá nhiều;

9) Khi bậc đa cực tăng và năng lượng của lượng tử gamma giảm thì xác

suất dịch chuyển giảm, thời gian sống sẽ tăng lên.

2.8. Đánh giá xác suất và hàm lực dịch chuyển gamma

Có nhiều phương pháp để đánh giá xác suất và hàm lực dịch chuyển gamma

[37][40]. Trong nghiên cứu này, các hạt nhân được chọn nghiên cứu là những

hạt nhân trung bình, có số nucleon gần với các số magic, về mặt lý thuyết có

thể áp dụng mẫu lớp để giải thích cấu trúc của các hạt nhân này. Vì vậy, các

54

kết quả của mẫu đơn hạt được sử dụng để tính xác suất và hàm lực dịch

chuyển gamma cho các hạt nhân này.

Áp dụng các công thức (1.30)(1.32) để tính xác suất dịch chuyển và các

công thức (1.42)(1.45) để tính hàm lực chuyển dời gamma. Xét với các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni ta có:

6

T =1.3726×10 E

3 γ

E1 γ

-5

T =1.3050×10 E

5 γ

E2 γ

4

 Xác suất dịch chuyển điện từ: - Với 49Ti:

T =3.1483×10 E

3 γ

M1 γ

-7

T =2.9934×10 E

5 γ

M2 γ

      

(2. 9)

6

T =1.4280×10 E

3 γ

E1 γ

-5

T =1.4127×10 E

5 γ

E2 γ

- Với 52V:

4

T =3.1483×10 E

3 γ

M1 γ

-7

T =3.1143×10 E

5 γ

M2 γ

      

(2. 10)

6

T =1.5535×10 E

3 γ

E1 γ

-5

T =1.6717×10 E

5 γ

E2 γ

- Với 59Ni:

4

T =3.1483×10 E

3 γ

M1 γ

-7

T =3.3879×10 E

5 γ

M2 γ

      

(2. 11)

E ( 1)

M E

( 1)

11

  90.3753 10

3 E 

E ( 2)

M E

( 2)

 Hàm lực dịch chuyển gamma: - Với 49Ti:

23

  859.3239 10

5 E 

M M

( 1)

M ( 1) 

11

  2.0734 10

3 E 

         

(2. 12)

55

E ( 1)

M E

( 1)

11

  94.0274 10

3 E 

E ( 2)

M E

( 2)

- Với 52V:

23

  930.1791 10

5 E 

M M

( 1)

M ( 1) 

11

  2.0734 10

3 E 

         

(2. 13)

E ( 1)

M E

( 1)

11

  102.2870 10

3 E 

E ( 2)

M E

( 2)

- Với 59Ni:

23

  1100.7740 10

5 E 

M M

( 1)

M ( 1) 

11

  2.0734 10

3 E 

         

(2. 14)

2.9. Kết luận chương

Chương hai trình bày việc thay đổi giao diện, thay đổi thiết kế kênh số 3, bia

mẫu thực nghiệm, phương pháp xây dựng sơ đồ phân rã, phương pháp đánh

giá xác suất và hàm lực dịch chuyển gamma theo mẫu đơn hạt. Các kết quả

chính của chương gồm:

- Thiết kế giao diện cho hệ đo bằng PCI 7811R;

- Phương pháp khảo sát và lựa chọn các tham số của hệ đo;

- Phương pháp xây dựng hàm chuẩn hiệu suất;

52V và 59Ni;

- Nghiên cứu thực nghiệm phân rã gamma nối tầng của các hạt nhân 49Ti,

- Phương pháp xây dựng sơ đồ phân rã và xác định các đặc trưng lượng

tử;

- Cách tính xác suất dịch chuyển và hàm lực dịch chuyển gamma theo

mẫu đơn hạt.

56

Chương ba

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả hoàn thiện hệ thống thực nghiệm

3.1.1. Kết quả cải thiện giao diện

Sau khi thay giao diện cũ bằng giao diện PCI 7811R, các thông số đạt được như sau:

- Thời gian thu thập dữ liệu đã giảm từ 500 ns xuống còn 100 ns cho cả 4

đường tín hiệu. Tổng thời gian chết của hệ đo dưới 12 s (nếu đặt

sharping time của khuếch đại phổ ở 3 s). Cụ thể, tổng thời gian đạt

đỉnh của khuếch đại phổ, thời gian biến đổi của ADC và thời gian đọc

ghi của giao diện: 5,4 s + 5,9 s + 0,10 s = 11,4 s;

- Ngoài chức năng giao diện của hệ trùng phùng sự kiện - sự kiện, PCI

7811R còn cấu hình ở chế độ làm giao diện đa kênh điều khiển, thu

nhận số liệu đồng thời từ 3 ADC. Hệ có thể sử dụng ở chế độ trùng

phùng sự kiện - sự kiện hoặc 3 phổ kế đa kênh tích hợp trong các ứng

dụng đo phổ thông thường.

- Chương trình điều khiển được thiết kế chạy dưới môi trường Windows,

có giao diện thân thiện, dễ sử dụng. Hình 3.1 và hình 3.2 là giao diện

của chương trình chạy ở chế độ MCA và chạy ở chế độ trùng phùng.

Các chức năng của chương trình như sau:

Chế độ MCA: cho phép hiển thị đồng thời các phổ của ba kênh, báo các nút

điều khiển, cho phép lưu dữ liệu đo được, chế độ đọc và hiệu chỉnh thời gian

chết cũng được bổ sung thêm so với các giao diện được thiết kế và lắp đặt

trước đây.

57

Hình 3.1 Giao diện ở chế độ MCA.

Chế độ trùng phùng: cho phép thay đổi một số tham số của hệ, các cửa sổ

hiển thị giá trị tức thời của các ADC, phổ tổng…. Trong chế độ trùng phùng,

các tham số điều khiển quá trình đóng mở Gate của các ADC được thiết lập từ

phần mềm với độ chính xác đến nanô giây (so với phiên bản trước các giá trị

này vào cỡ micro giây). Trên cửa sổ chính bổ sung thêm chức năng hiện phổ

tổng giúp người dùng quan sát trực tiếp và hiệu chỉnh các tham số hệ thống.

Hình 3. 2 Giao diện của chương trình ở chế độ trùng phùng.

58

Kết quả thử nghiệm giao diện mới trên nguồn 60Co và bia 36Cl cho thấy giao

diện đã hoạt động đúng nguyên tắc thiết kế và hoàn toàn đáp ứng được các

yêu cầu về giao diện của một hệ phổ kế trùng phùng sự kiện-sự kiện. Ngoài

ra, nếu được trang bị đầy đủ các conector, giao diện có thể điều khiển thu

nhận số liệu cho từ 4 đến 16 kênh đo đồng thời. Sau ba năm sử dụng, hệ luôn

hoạt động ổn định, không xảy ra trình trạng treo làm mất dữ liệu. Các hạn chế

về bộ nhớ, thời gian chết và hiệu chỉnh, các lỗi treo do chất lượng mạch in

hay nhiễu điện lưới đã hoàn toàn được khắc phục. Hình 3.3 là phổ tổng đang

trong quá trình đo với phản ứng Cl35(n, 2)Cl36.

Hình 3.3 Phổ tổng của Cl35(n, 2)Cl36 đo thử nghiệm với giao diện PCI 7811R.

3.1.2. Kết quả về phông của hệ đo

Phổ phông của từng kênh đo được trình bày trên Hình 3.4 và Hình 3.5. Giá trị

tích phân của số đếm phông trong dải năng lượng 250 keV đến hơn 8 MeV đo

59

khi kênh mở và lò hoạt động ở công suất 500 kW có giá trị 283,5 số đếm/giây

đối với kênh sử dụng đetectơ GC2018 và 321,5 số đếm/giây đối với kênh sử

dụng đetectơ EGPC20. Theo công bố trước đây, tốc độ đếm là 294 số

đếm/giây đối với đetectơ GC2018 và 396 số đếm/giây đối với đetectơ

EGPC20 [10].

Theo công thức tính trùng phùng ngẫu nhiên: N = 2N1.N2

trong đó N là số sự kiện trùng phùng ngẫu nhiên, N1 và N2 là số sự kiện ngẫu

nhiên ở hai đầu dò. Như vậy giá trị phông tại vị trí đặt bia mẫu đã được giảm

xuống, giá trị này đảm bảo cho trùng phùng ngẫu nhiên của hệ không vượt

quá 0,5 sự kiện trùng phùng/giây khi sử dụng TAC với dải 500 ns, còn nếu

chọn cửa sổ thời gian là 50 ns thì tốc độ trùng phùng ngẫu nhiên sẽ là 0,05 sự

kiện/giây, đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của thực

nghiệm.

Hình 3. 4 Phổ phông của kênh sử dụng đetectơ GC2018, đo khi kênh mở và lò hoạt động ở công suất 500 kW.

60

Hình 3. 5 Phổ phông của kênh sử dụng đetectơ EGPC20, đo khi kênh mở và lò hoạt động ở công suất 500 kW.

3.1.3. Kết quả về lựa chọn tham số cho hệ đo

Sau khi lựa chọn các tham số của hệ theo phương pháp trong phần 2.2, số liệu

giữa các kênh đo trong chế độ trùng phùng đã trở nên tương đồng. Số liệu

đánh giá tỉ số đỉnh giữa các kênh khi đo với phản ứng 35Cl(n, 2)Cl36 được

trình bày trên bảng 3.1. Độ phân giải thời gian của hệ đạt 14,3 ns. Hình 3.6 là phổ thời gian của hệ khi đo với 60Co, hình 3.7 là các phổ trùng phùng của từng kênh khi đo với 36Cl trong hai trường hợp tham số không tối ưu và tối

ưu.

Bảng 3. 1 Tỉ số đỉnh giữa các kênh trong trường hợp đo với phản ứng 35Cl(n, 2)Cl36

Các tham số Các tham số Năng lượng (keV) tương đồng không tương đồng

0,981  0,003 0,6220,007 517,08

61

786,03 0,9520,005 0,7840,008

1327,42 0,9460,008 0,9760,012

2311,41 1,0000,011 1,2450,016

3061,86 0,8710,012 1,6240,018

3821,58 0,9300,015 1,5130,023

4979,71 1,1640,016 1,6010,026

5715,19 1,0070,016 1,6750,028

6110,85 0,9880,016 1,7420,029

6627,75 0,9230,024 1,7980,043

7413,95 0,9610,042 1,9040,075

m ế đ ố S

Kênh

7790,32 0,8680,067 2,0700,116

Hình 3. 6 Phổ thời gian của 60Co (cửa sổ trùng phùng đặt 100 ns, ADC 1k).

62

10000

1st channel 2nd channel

1st channel 2nd channel

1000

t

1000

m ế đ ố S

n u o C

1000

t n u o C

m ế đ ố S

C o u n

m ế đ ố S

t

100

100

100

10

10

0

2000

6000

8000

4000

0

2000

6000

8000

4000

keV

keV

a) Chỉnh chưa đúng các tham số thời gian;

b) Đã hiệu chỉnh đúng các tham số thời gian.

Hình 3. 7 Phổ năng lượng ở hai kênh.

3.1.4. Kết quả xác định hàm hiệu suất Hiệu suất ghi tương đối của hệ khi đo với bia 36Cl được trình bày trong bảng

3.2. Hình 3.8 là đồ thị biểu diễn các đường cong hiệu suất ghi tương đối của

hệ.

Bảng 3. 2 Hiệu suất tương đối của các đetectơ theo năng lượng [12]

Đetectơ EGPC20 (%) Đetectơ GC2018 (%)

E(keV) Chuẩn theo 517,08 keV của Cl36 Chuẩn theo 517,08 keV của Cl36

100,00 (218) 100,00(178) 517,08

76,01(190) 60,96(139) 788,43

55,26(162) 40,57(113) 1162,78

45,47(147) 27,94(94) 1601,08

33,74(127) 25,82(90) 1959,36

22,30(103) 14,40(67) 2863,82

18,86(95) 11,93(61) 3061,86

63

4979,71 10,89(72) 08,88(53)

5715,19 06,02(53) 04,43(37)

6627,75 04,75(46) 03,66(34)

7413,95 02,58(35) 02,05(26)

7790,32 01,76(29) 01,27(20)

1 .1

------- H P G e I

1 .0

H P G e II

0 .9

0 .8

0 .7

0 .6

)

E

0 .5

( 

0 .4

0 .3

0 .2

0 .1

0 .0

0

1 0 0 0

2 0 0 0

3 0 0 0

4 0 0 0

5 0 0 0

6 0 0 0

7 0 0 0

8 0 0 0

E (k eV )

Hình 3. 8 Hiệu suất ghi tương đối của hai đetectơ.

(Đường đứt nét: hiệu suất của đetectơ EGPC20, đường liền nét: hiệu suất của đetectơ GC2018.)

Từ số liệu trong bảng 3.2, làm khớp theo phương pháp bình phương tối thiểu,

hàm hiệu suất ghi của các kênh đo có dạng như sau [12]:

(

E

397.79)

(

397.79)

(

397.79)

 460.90

 E 2263.19

 E 2263.19

 (

E

)

 

 0.00019 0.47792

e

1.0217

e

0.35837

e

- Với đetectơ EGPC20:

Giá trị hệ số tương quan (correlation coefficient) r2 = 0,997, 2 = 0,00029.

(3. 1)

(

E

397.79)

(

397.79)

(

397.79)

 305.88

 E 2674.94

 E 2674.94

 (

E

)

 

 0.01028 0.85991

e

0.85913

e

0.41317

e

- Với đetectơ GC2018:

(3. 2)

64

Giá trị hệ số tương quan (correlation coefficient) r2 = 0,998, 2 = 0,00014.

3.2. Kết quả ghi nhận phổ tổng và phổ nối tầng

Hình 3.9, hình 3.10 và hình 3.11 là phổ tổng của 49Ti, 52V và 59Ni. Số sự kiện

trùng phùng thu được với 49Ti là ~30106, 52V là ~55106 và 59Ni là ~33106; số đếm thống kê tại đỉnh tổng 8142,50 keV của 49Ti là >10.000 số đếm, tại đỉnh tổng 7310,68 keVcủa 52V là > 6.000 và với đỉnh tổng 8999,14 keV của 59Ni là > 6.000 số đếm. Bảng 3. 3 trình bày tham số của các đỉnh tổng.

Bảng 3. 3 Các tham số của đỉnh tổng [52][53][55].

TT FWHM (keV) Số đếm thống kê Năng lượng đỉnh tổng (keV)

Năng lượng mức cuối (keV) 0

Các đỉnh tổng của 49Ti

Các đỉnh tổng của 52V

Các đỉnh tổng của 59Ni

5 4 4 4 4 5 5 5 4 4 3 5 5 5 4 4 4 8142,50 6761,08 6419,04 3260,38 3175,64 7310,68 7293,52 7162,83 6874,51 6517,34 1793,38 8999,14 8660,04 8533,53 3181,70 2893,66 2415,41 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6 >10.000 >25.500 1381,42 1723,46 >6.000 0 >6.000 0 >5.000 0 >6.000 17,16 >5.500 147,85 >6.200 436,34 >6.100 793,34 >8.000 0 >8.300 0 >6.000 339,36 >5.400 465,37 >5.500 0 >6.400 0 >6.700 0 >6.900 Spin, độ chẵn lẻ mức cuối 7/2- 3/2- 3/2- 7/2- 7/2- 3+ 2+ 4+ 2+, 3+ 2+, 3+ 3+ 3/2- 1/2- 1/2- 3/2- 3/2- 3/2-

Đo đạc thực nghiệm với thời gian dài, kết quả ở bảng 3.3 cho thấy các phổ tổng của 3 hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni có số đếm khá lớn, điều này đảm bảo ảnh

hưởng của sai số thống kê trong việc đóng góp vào kết quả tính cường độ các

chuyển dời là không đáng kể. Độ rộng cực đại nửa chiều cao của các đỉnh

65

tổng nằng trong khoảng từ 45 keV, do đó năng lượng các phổ nối tầng có sai

4 0 0 0

,

V e k 2 4 . 1 8 3 1 = f E V, e k 8 0 . 1 6 7 6

3 5 0 0

V e V k e 6 k 4 6 . 9 3 . 2 2 2 7 7 1 1 = = f E f E , V V, e e k k 4 4 0 0 . . 9 9 1 1 4 4 6 6

3 0 0 0

V e k 2 1 V . 2 e 8 k 8 4 0 = = f f E E V, V e e k k 8 8 3 3 . 0 . 6 0 2 6 3 2 3

V e k 6 V 8 e . 6 k 6 0 9 4 = f = E f E , V V, e k e k 4 4 1 1 . . 5 5 7 7 1 1 3 3

2 5 0 0

2 0 0 0

số nhỏ.

m ế r đ e t ố n S u o C

1 5 0 0

V e k 0 = f E V, e k 0 5 . 2 4 1 8

1 0 0 0

5 0 0

0 3 0 0 0

4 0 0 0

5 0 0 0

6 0 0 0

7 0 0 0

8 0 0 0

E (ke V )

.

,

1400

.

V e k 4 3 9 3 7 = f E V e k 4 3 7 1 5 6

1200

.

.

1000

,

,

,

800

V e k 4 3 6 3 4 = f E V e k 1 5 . 4 7 8 6

V e k 5 8 7 4 1 = f E V e k 3 8 . 2 6 1 7

,

Hình 3. 9 Một phần phổ tổng của 49Ti.

r e m t n ế u đ o C ố S

600

V e k 0 = f E V e k 8 6 . 0 1 3 7

V e k 6 1 . 7 1 = f E V e k 2 5 . 3 9 2 7

400

200

6400

6600

6800

7000

7200

7400

E (keV)

Hình 3. 10 Một phần phổ tổng của 52V.

66

1000

l

i

800

l

e p a c s e e g n S

-

-

-

e p a c s e e b u o D

2 / 1 ,

600

l

2 / 3 , V e k 0 =

i

f

e p a c s e e g n S

E

m ế t n đ u o ố C S

400

2 / 1 , V e k 7 3 . 5 6 4 =

f

V e k 0 1 . 9 3 3 =

E

f

E

200

0 7800

8000

8200

8400

8600

8800

9000

9200

E (keV)

Hình 3. 11 Một phần phổ tổng của 59Ni.

400

E1+E2=8142.50 keV

2 4 . 1 8 3 1

8 0 . 1 6 7 6

300

200

Hình 3.12, hình 3.13 và hình 3.14 là phổ nối tầng tương ứng với đỉnh tổng Bn của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni.

m t n u ế o đ C ố S

100

4 4 . 6 8 5 1

6 0 . 6 5 5 6

0

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

8000

E(keV)

Hình 3. 12 Phổ nối tầng bậc hai ứng với đỉnh tổng 8142,50 keV của 49Ti.

67

200

E1+E2 = 7310,68 keV

150

0 3 , 6 3 4

9 0 , 5 7 8 6

4 4 , 8 5 5 1

6 9 , 2 5 7 5

4 3 , 3 9 7

5 3 , 5 4 8

100

4 0 , 5 6 4 6

5 0 , 8 1 5 6

m ế t n đ u ố o C S

50

3 9 , 8 7 5 5

7 4 , 5 9 7 1

7 9 , 2 9 8 5

2 4 , 8 1 4 1

6 4 , 2 3 7 1

3 9 , 6 1 5 5

9 8 , 1 1 2 5

1 5 , 9 6 1 2

8 8 , 2 4 1 5

1 5 , 1 0 1 2

6 8 , 3 9 9 4

5 5 , 7 2 4 2

3 5 , 7 1 3 2

5 8 , 4 8 8 4

0

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

E(keV)

120

100

E1+E2=8999,14 keV

3 5 , 3 3 5 8

7 3 , 5 6 4

80

t

60

2 5 , 1 2 1 8

n u o C

Hình 3. 13 Phổ nối tầng bậc hai ứng với đỉnh tổng 7310,68 keV của 52V.

m ế đ ố S

7 3 , 8 7 8

1 5

,

40

8 3

,

,

9 4

7 9 6 7

,

2 4

1 4

7 4

,

7 4

,

,

2 0 3 1

,

,

4 4

3 4

3 4

,

,

6 4

,

,

5 4

4 4 4 8 2 4

,

3 8 5 6

1 8 1 3

20

5 1 4 2

7 1 8 5

5 3 4 5

6 4 2 1 3 5

0 5 0 4

6 8 6 3

4 6 5 3

0 5 9 4

5 1 7 4

0

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

8000

9000

E(keV)

Hình 3. 14 Phổ nối tầng bậc hai ứng với đỉnh tổng 8999,14 keV của 59Ni.

68

3.3. Kết quả số liệu phân rã nối tầng của 49Ti, 52V và 59Ni

3.3.1. Năng lượng và cường độ dịch chuyển nối tầng

Năng lượng và cường độ của các dịch chuyển nối tầng được xác định từ các

phổ nối tầng bậc hai tương ứng với các đỉnh tổng trong phổ tổng. Giá trị

cường độ được xác định theo công thức (1.3), hiệu suất được hiệu chỉnh theo

công thức (3.1) và (3.2). Sai số trong xác định năng lượng của dịch chuyển

gamma phụ thuộc vào sai số của quá trình chuẩn năng lượng và làm khớp

đỉnh, giới hạn của dụng cụ đo. Sai số cường độ được tính theo công thức

truyền sai số với sự đóng góp của 2 thành phần sai số là sai số thống kê, sai số

do chuẩn hiệu suất. Kết quả về năng lượng và cường độ dịch chuyển nối tầng

của các đồng vị nghiên cứu được trình bày trong các bảng 3.4, bảng 3.5 và

bảng 3.6.

Bảng 3. 4 Năng lượng và cường độ dịch chuyển nối tầng các tia gamma trong phản ứng 48Ti(n, 2)49Ti [52].

Chuyển dời Chuyển dời Cường độ Năng lượng

sơ cấp thứ cấp chuyển dời mức trung gian

EL (keV) E1(keV) E2 (keV) I( I) (%)

Đỉnh tổng 8142,50 keV, Ef = 0 keV

6761,08(101) 1381,42 1381,42(070) 46,300(269)

6556,06(079) 1586,44 1585,44(083) 5,919(312)

Đỉnh tổng 6761,08 keV, Ef = 1381,42 keV

6419,04(078) 1723,46 341,29(050) 4,145(437)

4966,86(098) 3175,64 1793,47(089) 2,703(213)

4713,83(122) 3428,67 2046,50(092) 0,494(104)

4353,78(133) 3788,72 2405,54(105) 0,468(231)

69

3920,73(164) 4221,77 2839,60(121) 1,561(311)

3026,62(135) 5115,88 3733,71(156) 2,626(376)

Đỉnh tổng 6419,04 keV, Ef = 1723,46 keV

3920,73(164) 4221,77 2498,55(113) 0,999(102)

3475,68(164) 4666,82 2943,61(132) 2,175(78)

3026,62(135) 5115,88 3389,66(154) 1,045(94)

Đỉnh tổng 3260,38 keV, Ef = 0 keV

1498,43(077) 1761,95 1761,46(071) 10,203(167)

1674,45(054) 1585,93 1585,44(083) 2,292(134)

Đỉnh tổng 3175,64 keV, Ef = 0 keV

1793,47(089) 1381,67 1381,42(070) 7,324(209)

Bảng 3. 5 Năng lượng và cường độ dịch chuyển nối tầng các tia gamma trong phản ứng 51V(n, 2)52V [54].

Chuyển dời Chuyển dời Cường độ Năng lượng

sơ cấp thứ cấp chuyển dời mức trung gian

EL (keV) E1(keV) E2 (keV) I( I) (%)

7310,68 keV, Ef = 0 keV

6875,09(102) 435,59 436,30(055) 2,913(35)

6518,05(094) 792,63 793,34(062) 3,700((40)

6465,04(098) 845,64 845,35(064) 4,324(43)

5892,97(142) 1417,71 1418,42(077) 2,511(33)

5752,96(123) 1557,72 1558,44(088) 9,461(64)

5578,93(104) 1731,75 1732,46(089) 0,487(14)

70

5516,93(076) 1793,75 1795,47(092) 0,855(19)

5211,89(089) 2098,79 2101,51(114) 0,974(20)

5142,88(098) 2167,80 2169,51(121) 0,540(15)

4993,86(102) 2316,82 2317,53(124) 0,294(11)

4884,85(114) 2425,83 2427,55(146) 0,435(14)

7293,52 keV, Ef = 17,16 keV

6875,09(102) 435,59 419,30(052) 1,849(28)

6465,04(098) 845,64 823,35(063) 4,433(44)

5892,97(142) 1417,71 1401,42(077) 1,317(24)

5516,93(076) 1793,75 1778,47(089) 3,776(40)

5211,89(089) 2098,79 2083,50(112) 0,837(19)

5142,88(098) 2167,80 2146,51(121) 3,382(38)

4884,85(114) 2425,83 2410,54(132) 0,802(19)

4452,80(146) 2857,88 2842,60(145) 0,871(19)

3579,69(165) 3730,99 3716,71(168) 0,625(16)

7162,83 keV, Ef = 147,85 keV

6875,09(102) 435,59 295,28(049) 1,130(22)

6518,05(094) 792,63 645,33(060) 7,957(58)

6465,04(098) 845,64 698,33(059) 1,229(23)

5752,96(123) 1557,72 1410,42(078) 1,569(26)

5551,93(101) 1758,75 1612,45(054) 0,732(18)

5211,89(089) 2098,79 1953,49(095) 1,780(28)

5142,88(098) 2167,80 2021,50(102) 0,949(20)

71

4452,80(146) 2857,88 2710,58(165) 0,581(16)

6874,51 keV, Ef = 436,34 keV

6518,05(094) 792,63 356,29(051) 0,978(20)

5892,97(142) 1417,71 982,37(066) 0,539(15)

5516,93(076) 1793,75 1358,41(073) 4,012(41)

5211,89(089) 2098,79 1664,45(054) 1,669(27)

6517,34 keV, Ef = 793,34 keV

5516,93(076) 1793,75 1002,37(070) 1,654(27)

5211,89(089) 2098,79 1307,41(072) 1,262(23)

4884,85(114) 2425,83 1634,45(056) 0,954(20)

1793,38 keV, Ef = 0 keV

1358,41(073) 437,05 436,30(055) 0,018(3)

1002,37(070) 793,10 793,34(062) 0,025(4)

Bảng 3. 6 Năng lượng và cường độ dịch chuyển nối tầng các tia gamma trong phản ứng 58Ni(n, 2)59Ni [53].

Chuyển dời Chuyển dời Cường độ Năng lượng

sơ cấp thứ cấp chuyển dời mức trung gian

EL (keV) E1(keV) E2 (keV) I( I) (%)

8999,14 keV, Ef = 0 keV

8533,53(146) 465,61 465,37(052) 18,425(70)

8121,52(138) 877,62 878,37(078) 4,800(72)

7697,51(133) 1301,63 1302,38(098) 1,705(95)

72

6583,49(121) 2415,65 2415,41(134) 0,934(99)

5817,47(103) 3181,67 3181,42(147) 1,290(89)

5435,47(082) 3563,68 3564,43(132) 1,177(96)

5312,46(088) 3686,68 3686,43(132) 0,751(94)

4950,46(091) 4048,69 4050,44(097) 1,147(87)

4284,44(093) 4714,70 4715,45(095) 0,927(99)

8660,04 keV, Ef = 339,36 keV

6105,48(113) 2893,66 2554,41(143) 4,341(70)

5817,47(103) 3181,67 2843,41(163) 5,015(96)

5312,46(088) 3686,68 3347,42(153) 1,280(103)

8533,53 keV, Ef = 465,37 keV

6583,49(121) 2415,65 1950,40(132) 2,474(92)

4858,45(086) 4140,69 3676,43(120) 3,706(76)

3181,70 keV, Ef = 0 keV

2843,41(163) 338,29 339,36(049) 2,367(83)

2717,41(157) 464,29 465,37(052) 2,974(81)

2304,40(129) 877,30 878,37(078) 2,578(76)

1993,40(138) 1188,30 1188,38(077) 5,627(81)

1880,39(135) 1301,31 1302,38(098) 2,237(74)

1447,39(103) 1734,72 1735,39(121) 2,388(107)

2893,66 keV, Ef = 0 keV

73

2554,41(143) 339,27 339,36(049) 1,739(73)

2016,40(121) 877,28 878,37(078) 3,609(106)

1703,39(113) 1190,29 1188,38(077) 0,555(62)

2415,41 keV, Ef = 0 keV

1950,40(132) 464,20 465,37(052) 4,539(107)

1537,39(114) 877,21 878,37(078) 4,611(71)

1226,38(083) 1188,22 1188,38(077) 2,738(111)

Kết quả thực nghiệm đã đo được năng lượng tia gamma và cường độ tương

đối các chuyển dời, cụ thể [52][53][54][55]:

- Với 49Ti đã đo được năng lượng 23 tia gamma; sắp xếp 14 cặp chuyển

dời nối tầng; xác định cường độ chuyển dời của các cặp chuyển dời;

- Với 52V đã đo được năng lượng 49 tia gamma; sắp xếp 36 cặp chuyển

dời nối tầng; xác định cường độ chuyển dời của các cặp chuyển dời;

- Với 59Ni đã đo được năng lượng 37 tia gamma; sắp xếp 26 cặp chuyển

dời nối tầng; xác định cường độ chuyển dời của các cặp chuyển dời.

3.3.2. Kết quả sắp xếp các dịch chuyển gamma nối tầng vào sơ đồ mức

Mức thực nghiệm được sắp xếp theo nguyên tắc ở mục 2.7.1, spin và độ chẵn

lẻ xác định theo nguyên tắc ở mục 1.3.3; đồng thời để xác định chính xác spin

theo dịch chuyển điện hoặc từ và bậc đa cực theo mẫu lớp thì cần chú ý đến

xác suất dịch chuyển ở mục 2.7.2 (spin phụ thuộc vào cường độ chuyển dời).

Phương pháp xác định spin của từng mức với từng hạt nhân cụ thể được trình

bày ở phụ lục 4. Kết quả trình bày ở bảng 3.7, bảng 3.8 và bảng 3.9. Hình 3.15, hình 3.16 và hình 3.17 là sơ đồ mức của 49Ti, 52V và 59Ni.

74

Bảng 3. 7 Sắp xếp mức dịch chuyển nối tầng của 49Ti [52].

EL EL E1 E2

(keV) (keV) (keV) (keV) Dịch chuyển spin theo LANL Dịch chuyển spin theo LANL Dịch chuyển spin theo thực nghiệm Dịch chuyển spin theo thực nghiệm

6761,08 1/2+3/2- 1/2+3/2- 1381,42 1381,42 3/2-/2- 3/2-/2-

0

0

6556,06 1/2+3/2- 1/2+3/2- 1586,44 1585,44 3/2-/2- 3/2-/2-

Đỉnh tổng 8142,50 keV

6419,04 1/2+1/2- 1/2+1/2- 1723,46 341,29 1/2-/2- 1/2-2- 1381,42

4966,86 1/2+1/2- 1/2+1/2- 3175,64 1793,47 1/2-3/2- 1/2-3/2- 1381,42

Đỉnh tổng 6761,08 keV

4713,83 1/2+1/2+ 1/2+3/2- 3428,67 2046,50 1/2+/2- 3/2-2- 1381,42

4353,78 1/2+1/2+ 1/2+3/2- 3788,72 2405,54 1/2+/2- 3/2-2- 1381,42

3920,73 1/2+1/2- 1/2+1/2- 4221,77 2839,60 1/2-/2- 1/2-2- 1381,42

3026,62 1/2+1/2- 1/2+1/2- 5115,88 3733,71 1/2-/2- 1/2-2- 1381,42

3920,73 1/2+1/2- 1/2+1/2- 4221,77 2498,55 1/2-/2- 1/2-3/2- 1723,46

3475,68 1/2+1/2- 1/2+1/2- 4666,82 2943,61 1/2-/2- 1/2-3/2- 1723,46

3026,62 1/2+1/2- 1/2+1/2- 5115,88 3389,66 1/2-/2- 1/2-3/2- 1723,46

Đỉnh tổng 6419,04 keV

Đỉnh tổng 3260,38 keV

75

0

1498,43 1/2-3/2- 1/2-5/2- 1761,95 1761,46 3/2-/2- 5/2-/2-

0

1674,45 1/2-3/2- 1/2-3/2- 1585,93 1585,44 3/2-/2- 3/2-/2-

1793,47 1/2-3/2- 1/2-3/2- 1381,67 1381,42 3/2-/2- 3/2-/2-

0

Đỉnh tổng 3175,64 keV

8142.50 (1/2+)

8000

7000

6000

5000

)

4000

5115.88(1/2-) 4666.82(1/2-) 4221.77(1/2-) 3788.72(1/2+)

V e k (

E

3000

3428.67(1/2+) 3260.38(1/2-) 3175.64(1/2-)

2000

1000

0

Ghi chú: (E1: năng lượng chuyển dời sơ cấp, E2: năng lượng chuyển dời thứ cấp, EL: năng lượng mức dưới.)

1761.95(3/2-) 1723.46(1/2-) 1584.44(3/2-) 1381.42(3/2-) 0 (7/2-)

Hình 3. 15 Kết quả sắp xếp sơ đồ mức của 49Ti và spin, độ chẵn lẻ của các mức.

Bảng 3. 8 Sắp xếp mức dịch chuyển nối tầng của 52V [55].

76

EL EL E E

Đỉnh tổng 7310,68 keV

0

6875,09 3-,4-2+,3+ 3-,4-2+ 435,59 436,30

2+3+



0

6518,05 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 792,63 793,34

3+3+



0

6465,04 3-,4-3+,4+ 3-,4-4+ 845,64 845,35

4+3+



0

3+3+

5892,97 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 1417,71 1418,42 

(keV) (keV) (keV) (keV) Dịch chuyển spin theo thực nghiệm Dịch chuyển spin theo LANL Dịch chuyển spin theo thực nghiệm Dịch chuyển spin theo LANL

0

5752,96 3-,4-2-,3- 3-,4-4+ 1557,72 1558,44 

4+3+

0

3+

5578,93 3-,4-2+,4+ 3-,4-? 1731,75 1732,46 

0

2+3+

5516,93 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 1793,75 1795,47 

0

3+3+

5211,89 3-,4-2+,3+ 3-,4-4+ 2098,79 2101,51 

0

4+3+

5142,88 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 2167,80 2169,51 

0

4993,86 3-,4-2-,3- 3-,4-? 2316,82 2317,53 

?3+

0

3+

4884,85 3-,4-23+ 3-,4-? 2425,83 2427,55 

Đỉnh tổng 7293,52 keV

17,16

6875,09 3-,4-2+,3+ 3-,4-2+ 435,59 419,30

2+2+



22,29

6465,04 3-,4-3+,4+ 3-,4-4+ 845,64 823,35

4+5+



17,16

3++

5892,97 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 1417,71 1401,42 

17,16

3+2+

5516,93 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 1793,75 1778,47 

77

17,16

3++

5211,89 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 2098,79 2083,50 

22,29

3+5+

5142,88 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 2167,80 2146,51 

17,16

4884,85 3-,4-23+ 3-,4-? 2425,83 2410,54 

?+

4452,80 3-,4-3+

17,16

3-,4-? 2857,88 2842,60

3+2+

?+

3579,69 3-,4-3+

17,16

3-,4-3+ 3730,99 3716,71

3+2+

3+2+

Đỉnh tổng 7162,83 keV

140,30

6875,09 3-,4-2+,3+ 3-,4-2+ 435,59 295,28





147,30

6518,05 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 792,63 645,33





147,30

6465,04 3-,4-3+,4+ 3-,4-4+ 845,64 698,33





147,30

5752,96 3-,4-2+,3+ 3-,4-4+ 1557,72 1410,42 



147,30

5551,93 3-,4-2-,3- 3-,4-2+ 1758,75 1612,45 



147,30

5211,89 3-,4-2+,3+ 3-,4-4+ 2098,79 1953,49 



147,30

5142,88 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 2167,80 2021,50 



4452,80 3-,4-3+

147,30

3-,4-? 2857,88 2710,58





Đỉnh tổng 6874,51 keV

435,59

6518,05 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 792,63 356,29 



435,59

5892,97 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 1417,71 982,37 



435,59

5516,93 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 1793,75 1358,41 



435,59

5211,89 3-,4-2+,3+ 3-,4-4+ 2098,79 1664,45 



Đỉnh tổng 6517,34 keV

78

792,63

5516,93 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 1793,75 1002,37 



792,63

5211,89 3-,4-2+,3+ 3-,4-3+ 2098,79 1307,41 



792,63

4884,85 3-,4-23+ 3-,4-? 2425,83 1634,45 



Đỉnh tổng 1793,38 keV

1358,41 

437,05 436,30

2+

0





1002,37 

793,10 793,34

3+

0





7310.68 (3-,4-)

7000

6000

5000

)

4000

3730.99 (3+)

V e k (

E

3000

2000

1000

2857.88 (3+) 2425.83 (2+,3+) (2-, 3-) 2316.82 (2-,4-) 2167.80 (2+,3+) 2098.79 (2+,3+) 1793.75 (2+,3+) (2-, 3-) 1758.75 (3-,5-) 1557.72 (2-,3-) 1417.71 (2+,3+) 845.64 (3+,4+) 793.10 (2+,3+)

0

435.59 (2+,3+) 146.30 (4+) 21.29 (5+), 15.29 (2+)

52V 3+

Hình 3. 16 Kết quả sắp xếp sơ đồ mức của 52V và spin, độ chẵn lẻ của các mức.

79

Bảng 3. 9 Sắp xếp mức dịch chuyển nối tầng của 59Ni [53].

EL (keV) EL (keV) E1 (keV) E2 (keV) Dịch chuyển spin theo thực nghiệm Dịch chuyển spin theo thực nghiệm Dịch chuyển spin theo LANL Dịch chuyển spin theo LANL

8533,53

1/2+1/2-

1/2+1/2- 465,61 465,37

1/2-3/2-

1/2-3/2- 0,00

8121,52

1/2+1/2-

1/2+3/2- 877,62 878,37

1/2-3/2-

3/2-3/2- 0,00

7697,51

1/2+1/2-

1/2+1/2- 1301,63 1302,38

1/2-3/2-

1/2-3/2- 0,00

6583,49

1/2+3/2-

1/2+3/2- 2415,65 2415,41

3/2-3/2-

3/2-3/2- 0,00

5817,47 1/2+3/2-, 1/2- 1/2+3/2+ 3181,67 3181,42 1/2-, 3/2-3/2- 3/2+3/2- 0,00

Đỉnh tổng 8999,14 keV

5435,47

0,00

1/2+1/2-

1/2+ 3563,68 3564,43

1/2-3/2-

?3/2-

5312,46

1/2+3/2-

1/2+3/2+ 3686,68 3686,43 1/2-,3/2-3/2- 3/2+3/2- 0,00

4950,46

4048,69 4050,44

?

0,00

1/2+1/2-



1/2-3/2-

4284,44

0,00

1/2+1/2-

1/2+ 4714,70 4715,45

1/2-3/2-

?3/2-

6105,48

1/2+3/2-

1/2+3/2- 2893,66 2554,41

3/2-1/2-

3/2-5/2- 339,10

5817,47 1/2+3/2-, 1/2- 1/2+3/2+ 3181,67 2843,41

3/2-1/2-

3/2-5/2- 339,10

5312,46

1/2+3/2-

1/2+3/2+ 3686,68 3347,42

3/2-1/2-

3/2+5/2- 339,10

Đỉnh tổng 8660,04 keV

6583,49

1/2+3/2-

1/2+3/2- 2415,65 1950,40

3/2-1/2-

3/2-1/2- 465,37

Đỉnh tổng 8533,53 keV

4858,45

1/2+3/2-

1/2+ 4140,69 3676,43

3/2-1/2-

1?1/2- 465,37

2843,41

3/2-1/2-

3/2+5/2- 339,27 339,36

1/2-3/2-

5/2-3/2- 0,00

2717,41

3/2-1/2-

3/2+1/2- 465,61 465,37

1/2-3/2-

1/2-3/2- 0,00

Đỉnh tổng 3181,70 keV

80

2304,40

3/2-1/2-

3/2+3/2- 877,62 878,37

1/2-3/2-

3/2-3/2- 0,00

1993,40

3/2-1/2-

3/2+5/2- 1188,38 1188,38

1/2-3/2-

5/2-3/2- 0,00

1880,39

3/2-1/2-

3/2+1/2- 1301,31 1302,38

1/2-3/2-

1/2-3/2- 0,00

1447,39

1/2-3/2-

3/2- 1734,72 1735,39

3/2-1/2-

3/2-1/2- 0,00

2554,41

3/2-1/2-

3/2-5/2- 339,27 339,36

1/2-3/2-

5/2-3/2- 0,00

2016,40

3/2-1/2-

3/2-/2- 877,62 878,37

1/2-3/2-

3/2-3/2- 0,00

1703,39

3/2-1/2-

3/2-5/2- 1190,29 1188,38

1/2-3/2-

5/2-3/2- 0,00

Đỉnh tổng 2893,66 keV

1950,40

3/2-1/2-

3/2-1/2- 465,61 465,37

1/2-3/2-

1/2-3/2- 0,00

1537,39

3/2-1/2-

3/2-3/2- 877,62 878,37

1/2-3/2-

3/2-3/2- 0,00

1226,38

3/2-1/2-

3/2-5/2- 1188,22 1188,38

1/2-3/2-

5/2-3/2- 0,00

8999.14 (1/2+) 9000

8000

7000

6000

5000

)

4000

V e k (

E

3000

4714.70 (1/2-) 4140.69 (3/2-) 4048.69 (1/2-) 3686.68 (1,2-,3/2-) 3563.68 (1/2-) 3181.70 (1/2-,3/2-) 2893.68 (3/2-)

2000

1000

2415.65 (3/2-) 1446.31 (1/2-) 1301.63 (1/2-) 1188.309 (1/2-) 877.62 (1/2-) 465.61 (1/2-) 339.27 (1/2-)

0

Ni59 3/2-

59Ni 3/2-

Ground State

Đỉnh tổng 2415,41 keV

Hình 3. 17 Kết quả sắp xếp sơ đồ mức của 59Ni và spin, độ chẵn lẻ của các mức.

81

Kết quả ở thực nghiệm này đã bổ sung được spin, độ chẵn lẻ và mức của 3 hạt

nhân mà LANL, đồng thời có một số khác biệt về giá trị spin và độ chẵn lẻ.

Cụ thể [52][53][54][55]:

Hạt nhân 49Ti: kết quả thực nghiệm và lý thuyết cho thấy xác định xác suất

dịch chuyển điện từ từ Bn về các mức 3428,67 keV và 3788,72 keV không

phải là dịch chuyển lượng cực điện mà là dịch chuyển lưỡng cực từ. Theo số liệu từ thư viện LANL hai mức này có spin và độ chẵn lẻ là 3/2-, trong thực nghiệm này xác định hai mức này có spin và độ chẵn lẻ là 1/2+.

Hạt nhân 52V: Thực nghiệm cho thấy các chuyển dời từ Bn về các mức

1557,72 keV, 1758,75 keV và 2316,82 keV là chuyển dời lượng cực từ. Kết quả spin và độ chẵn lẻ các mức như sau: 1557,72 keV(2-, 3-), 1758,75 keV(2-, 3-) và 2316,82 keV(2-, 3-). Cũng trong nghiên cứu này đã bổ sung spin và độ chẵn lẻ một số mức: 1731,75 keV (2+, 4+), 2425,83 keV (2+, 3+), 2857,88 keV (3+).

Hạt nhân 59Ni: Thực nghiệm xác định được hai tia gamma 4950,46 keV và

4050,44 keV là cặp chuyển dời nối tầng từ Bn về mức cơ bản và đã xác định mức mới cho cặp chuyển dời này là mức 4048,69 keV (1/2-). Hai tia gamma

này chưa được xếp vào sơ đồ mức trong thư viện, nếu theo kết quả thu được

có thể xem tia gamma có năng lượng 4950,46 keV là sơ cấp và tia gamma

năng lượng 4050,44 keV là tia gamma thứ cấp. Về bổ sung spin và độ chẵn lẻ các mức: 3563,68 keV(1/2-), 4048,69 keV(1/2-), 4140,69 keV (3/2-) và 4714,70 kev (1/2-).

3.4. Hệ số rẽ nhánh và xác suất dịch chuyển điện từ

3.4.1. Hệ số rẽ nhánh

Hệ số rẽ nhánh của một mức được xác định như là xác suất dịch chuyển của

các tia gamma đóng góp vào một mức năng lượng nào đó. Sử dụng công thức

82

(1.39) để xác định hệ số rẽ nhánh bằng thực nghiệm, kết quả được trình bày

trong các bảng 3.10, bảng 3.11 và bảng 3.12.

Bảng 3. 10 Hệ số rẽ nhánh của một số mức của hạt nhân 49Ti thu được từ phản ứng 48Ti(n, 2)49Ti.

Hệ số rẽ nhánh từ thực nghiệm Mức trên

(keV) E (keV) (B.Rγi) (%)

6761,08 67,655(393)

6556,06 8,650(465)

6419,04 6,057(639)

4966,86 3,950(311)

8142,50 4713,83 0,721(152)

4353,78 0,684(337)

3920,73 3,741(478)

3475,68 3,178(114)

3026,62 5,364(567)

3733,71 71,537(800) 5115,88 3389,66 28,463(200)

2839,60 60,962(753) 4221,77 2498,55 39,038(247)

1674,45 18,346(445) 3260,38 1498,43 81,654(555)

Bảng 3. 11 Hệ số rẽ nhánh của một số mức của hạt nhân 52V thu được từ phản ứng 51V(n, 2)52V [55].

Mức trên Hệ số rẽ nhánh từ thực nghiệm E

(keV) (keV) (B.Rγi) (%)

6875,09 8,255(84) 7310,68 6518,05 17,701(122)

83

6465,04 13,990(109)

5892,97 6,118(72)

5752,96 15,453(128)

5578,93 0,682(24)

5551,93 1,026(29)

5516,93 14,425(115)

5211,89 9,136(84)

5142,88 6,823(76)

4993,86 0,412(19)

4884,85 3,069(51)

4452,80 2,033(60)

3579,69 0,875(27)

2842,60 60,006(551) 2857,88 2710,58 39,994(449)

2427,55 19,877(261)

2410,54 36,593(354) 2425,83

1634,45 43,530(386)

2169,51 11,084(207)

2146,51 69,442(518) 2167,80

2021,50 19,474(275)

2101,51 14,937(175)

2083,50 12,831(162)

1953,49 27,300(236) 2098,79

1664,45 25,586(229)

1307,41 19,346(199)

84

1358,41 38,970(41)

1002,37 16,247(65) 1793,75 1795,47 8,269(288)

1778,47 36,514(606)

1558,44 85,774(711) 1557,72 1410,42 14,226(289)

1418,42 57,508(457)

1401,42 1417,71 30,149(331)

982,37 12,343(348)

845,35 43,296(393)

823,35 845,64 44,394(398)

698,33 12,310(209)

793,34 29,426(40)

645,33 792,63 62,846(711)

356,29 7,729(249)

436,30 49,587(52)

419,30 436,30 31,289(532)

295,28 19,124(416)

Bảng 3. 12 Hệ số rẽ nhánh của một số mức của hạt nhân 59Ni

thu được từ phản ứng 58Ni(n, 2)59Ni.

Mức trên Hệ số rẽ nhánh từ thực nghiệm E

(keV) (keV) (B.Rγi) (%)

8533,53 38,410(56)

8121,52 8999,14 10,005(56)

7697,51 3,554(77)

85

6583,49 5,157(74)

6583,49 1,946(8)

6105,48 9,049(56)

5817,47 2,688(72)

5817,47 10,455(78)

5435,47 2,453(78)

5312,46 1,566(77)

5312,46 2,668(83)

4950,46 2,39(7)

4858,45 7,726(62)

4284,44 1,933(8)

3686,43 36,977(484) 3686,68 3347,42 63,023(516)

3181,42 4,013(136)

2843,41 22,971(194)

2717,41 9,254(127)

2304,40 8,023(132) 3181,67

1993,40 17,507(133)

1880,39 6,959(121)

1735,39 7,429(162)

2554,41 31,276(337)

2016,40 32,457(331) 2893,66

1703,39 4,992(341)

2415,41 4,185(23) 2415,65 1950,40 31,437(328)

86

1537,39 20,667(194)

1226,38 12,275(248)

3.4.2. Kết quả tính xác suất dịch chuyển theo mẫu đơn hạt Ba hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni là những hạt nhân trung bình, áp dụng mẫu đơn

hạt để so sánh giữa lý thuyết và thực nghiệm. Kết quả tính và so sánh xác suất

dịch chuyển điện từ giữa lý thuyết và thực nghiệm được trình bày ở bảng

3.13, bảng 3.14 và bảng 3.15. Hình 3.18, hình 3.19, hình 3.20 là xác suất dịch

chuyển E1 từ Bn.

* Với 49Ti

E,M

E,M

E1

M1

γT

γT

γT

γT

Bảng 3. 13 Xác suất dịch chuyển điện từ của 49Ti từ Bn về mức cơ bản theo phản ứng 48Ti(n, 2)49Ti so sánh lý thuyết và thực nghiệm [52].

E

E,M

E,M

Mức trên

/

γT

γT

(keV)

(1015)

(1015)

(keV)

lý thuyết (%)

thực nghiệm (%)

---

6761,08

424,21

27,90

70,76 (39)

0,39

---

6556,06

386,78

25,44

9,05 (46)

2,81

---

6419,04

363,03

23,87

6,34 (64)

3,77

8142,50

---

4966,86

168,18

11,06

4,13 (31)

2,68

---

3920,73

82,73

5,44

2,39 (48)

2,28

---

3475,68

57,63

3,79

3,32 (11)

1,14

---

3026,62

38,05

2,50

4,01 (57)

0,62

4713,83

3,30

55,93

31,04(15)

1,80

8142,50

4353,78

2,60

44,07

68,96(34)

0,64

5115,38 3733,71

---

1,64

57,20

71,54(80)

0,80

87

---

1,23

42,80

28,46(20)

1,50

3389,66

---

0,72

59,48

60,96(75)

0,98

2839,6

4221,27

---

0,49

40,52

39,04(25)

1,04

2498,55

---

0,15

58,25

18,35(45)

3,18

1674,45

3260,08

---

0,11

41,75

81,65(56)

0,51

1498,43

TE1

1,0

Lý thuyết

0,9

Thực nghiệm

0,8

0,7

0,6

0,5

0,4

0,3

0,2

0,1

0,0

2500

3000

3500

4000

4500

5000

5500

6000

6500

7000

E(keV)

Hình 3. 18 Xác suất dịch chuyển E1 của 49Ti từ Bn.

* Với 52V

E,M

E,M

E1

M1

γT

γT

γT

γT

Bảng 3. 14 Xác suất dịch chuyển điện từ của 52V từ Bn về mức cơ bản theo phản ứng 51V(n, 2)52V so sánh lý thuyết và thực nghiệm [54].

E

E,M

E,M

Mức trên

/

γT

γT

(keV)

(1015)

(1015)

(keV)

lý thuyết (%)

thực nghiệm (%)

88

---

6875,09

464,06

16,55

10,71(84)

1,55

---

6518,05

395,45

14,10

13,60(122)

1,04

---

6465,04

385,88

13,76

15,89(109)

0,87

---

5892,97

292,24

10,42

9,23(72)

1,13

---

5752,96

271,90

9,70

34,77(128)

0,28

---

8,55

7310,68

5516,93

239,79

3,14(115)

2,72

---

7,21

3,58(84)

2,01

5211,89

202,18

---

6,93

1,98(76)

3,49

5142,88

194,25

---

5,94

1,60(51)

3,71

4884,85

166,45

---

4,50

3,20(60)

1,40

4452,8

126,08

---

2,34

2,30(27)

1,02

3579,69

65,51

---

5578,93

247,97

7,14

33,7(12)

1,10

---

7310,68

5551,93

244,38

7,03

49,0(24)

0,74

---

4993,86

177,85

5,12

17,3(13)

1,53

---

2842,6

0,89

7,2310-1

53,56

60,01(551)

2857,88

---

2710,58

1,16

6,2710-1

46,44

39,99(449)

---

2427,55

4,5010-1

43,77

19,88(261)

2,20

---

2425,83

2410,54

4,4110-1

42,90

36,59(354)

1,17

---

1634,45

1,3710-1

13,33

43,53(386)

0,31

---

2169,51

3,23

3,2210-1

36,06

11,08(207)

2167,80

---

2146,51

0,50

3,1110-1

34,83

69,44(518)

89

2021,50

1,49

---

2,6010-1

29,12

19,47(275)

2101,51

---

2,9210-1

35,96

14,94(175)

2,41

2083,5

---

2,8510-1

35,10

12,83(162)

2,74

2098,79

1953,49

---

2,3510-1

28,94

27,30(236)

1,06

1664,45

---

1,4510-1

17,86

25,59(229)

0,70

1307,41

---

7,0410-2

8,67

19,37(199)

0,45

1795,47

---

1,8210-1

38,76

38,97(41)

4,67

1778,47

---

1,7710-1

37,69

16,25(65)

1,03

1793,75

1358,41

---

7,8910-2

16,80

8,27(288)

0,43

1002,37

---

3,1710-2

6,75

36,51(606)

0,42

1558,44

0,67

---

1,1910-1

57,40

85,77(711)

1557,72

1410,42

3,00

---

8,8310-2

42,60

14,23(289)

1418,42

1,03

---

8,9810-2

43,53

57,51(457)

0,86

---

1417,71

1401,42

8,6710-2

42,03

30,15(331)

982,37

1,59

---

2,9810-2

14,44

12,34(348)

845,35

0,93

---

1,9010-2

40,17

43,30(39)

---

845,64

823,35

0,84

1,7610-2

37,21

44,39(39)

698,33

1,84

---

1,0710-2

22,62

12,31(20)

793,34

2,09

---

1,5710-2

61,38

29,43(40)

792,63

645,33

0,53

---

8,4610-3

33,07

62,85(71)

90

356,29

0,72

---

1,4210-3

5,55

7,73(49)

436,3

0,92

---

2,6110-3

45,46

49,59(52)

435,59

419,3

1,29

---

2,3210-3

40,41

31,29(32)

295,28

0,74

---

8,1110-4

14,13

19,12(46)

T

E1

0,20

0,18

0,16

Lý thuyết Thực nghiệm

0,14

0,12

0,10

0,08

0,06

0,04

0,02

0,00

3500

4000

4500

5000

5500

6000

6500

7000

E(keV)

Hình 3. 19 Xác suất dịch chuyển E1 của 52V từ Bn.

* Với 59Ni

E1

M1

E,M

E,M

γT

γT

γT

γT

Bảng 3. 15 Xác suất dịch chuyển điện từ của 59Ni từ Bn về mức cơ bản theo phản ứng 58Ni(n, 2)59Ni so sánh lý thuyết và thực nghiệm [53].

E

Mức

E,M

E,M

/

γT

γT

trên

(keV)

lý thuyết

thực nghiệm

(1015)

(1015)

91

(%)

(%)

(keV)

8533,50

965,37

21,08

42,7(11)

0,49

---

---

18,17

11,1(8)

1,64

8121,50

832,18

---

15,47

4,0(3)

3,87

7697,50

708,53

---

9,68

3,5(5)

2,77

6583,50

443,28

---

7,72

10,1(8)

0,76

6105,50

353,56

---

6,68

8,2(5)

0,81

8999,14

5817,50

305,85

---

5,45

2,7(2)

2,02

5435,50

249,47

---

5,09

4,4(3)

1,16

5312,50

232,91

---

4,12

2,7(2)

1,53

4950,50

188,47

---

3,89

8,6(4)

0,45

4858,50

178,16

---

2,67

2,1(2)

1,27

4284,40

122,18

02

57,2

3686,40

---

1,55

3686,68

01

3347,40

---

42,8

0,68

36,97(48)

2843,40

---

30,01

30,2(16)

0,99

7210-2

2717,40

---

21,43

12,2(18

1,76

6310-2

---

3181,67

2304,40

18,70

10,5(8)

1,78

3910-2

1993,40

---

11,41

23,0(12)

0,50

2510-2

1880,40

---

7,38

9,1(7)

0,81

2110-2

63,02(56)

92

6,20

9,8(6)

0,63

---

1735,40

1610-2

01

4,87

5,3(6)

0,92

---

3181,40

55,92

59,3(11)

0,94

---

2554,40

5210-2

2893,68

2016,40

27,50

35,2(10)

0,78

---

2610-2

1703,40

16,58

5,4(12)

3,07

---

1610-2

E1

γT

0.45

Lý thuyết

0.40

Thực nghiệm

0.35

0.30

0.25

0.20

0.15

0.10

0.05

0.00

3500 4000 4500 5000 5500 6000 6500 7000 7500 8000 8500 9000

E(keV)

Hình 3. 20 Xác suất dịch chuyển E1 của 59Ni từ Bn.

Từ số liệu các bảng 3.13, bảng 3.14 và bảng 3.15 cho thấy xác suất dịch

chuyển gamma của các hạt nhân được nghiên cứu phù hợp với dự đoán của

mẫu đơn hạt. Cụ thể [52][53][54]:

- Hạt nhân 49Ti có tỉ số xác suất dịch điện từ giữa lý thuyết và thực

nghiệm dao động trong khoảng từ 0,35 đến 3,77 lần, rất nhiều vùng

93

năng lượng có xác suất dịch chuyển điện từ giữa lý thuyết và thực

nghiệm gần bằng nhau. Ở xác suất dịch chuyển E2 và M1 trong công

bố [26] cho thấy tỉ số giữa lý thuyết và thực nghiệm lớn nhất là 40 lần

và nhỏ nhất là 2 lần;

- Hạt nhân 52V có tỉ số xác suất dịch chuyển điện từ so sánh giữa lý

thuyết và thực nghiệm nằm trong khoảng 0,42 đến 3,71 lần; đồng thời

kết quả cho thấy rất nhiều vùng năng lượng có xác suất chuyển dời

tương đồng với tính toán lý thuyết. Ở công trình [66] cho thấy kết quả

so sánh tỉ số xác suất dịch chuyển ở những mức thấp (các mức 147

keV, 436 keV, 793 keV, 846 keV) nằm trong khoảng từ 0,45 đến 34

lần; Với hạt nhân 59Ni, tỉ số xác suất dịch chuyển điện từ so sánh giữa lý -

thuyết và thực nghiệm nằm trong khoảng từ 0,32 đến 3,87 lần. Trong

khi đó, các công bố trước đây chưa thấy có sự so sánh xác suất dịch

chuyển điện từ giữa lý thuyết và thực nghiệm.

3.5. Độ rộng mức, thời gian sống của mức và hàm lực Từ kết quả của năng lượng chuyển dời nối tầng, kết hợp với spin, độ chẵn lẻ

và bậc đa cực theo dịch chuyển điện từ, kết quả tính độ rộng mức, thời gian sống trung bình của một số mức và hàm lực dịch chuyển của 49Ti, 52V và 59Ni

được trình bày ở các bảng 3.16, bảng 3.17 và bảng 3.18; hình 3.21, hình 3.22,

hình 3.23.

* Với 49Ti

Bảng 3. 16 Độ rộng, thời gian sống của một số mức thực nghiệm. Hàm lực của 49Ti từ Bn về mức cơ bản theo phản ứng 48Ti(n, 2)49Ti [52].

Mức trên (keV) Độ rộng mức (eV) Năng lượng chuyển dời E (keV)

8142,50 Thời gian sống trung bình của mức (s) 4,8959910-16 1,34 6761,08 Hàm lực tính theo đơn vị Weisskopf 1,48

94

6556,06 11,62

6419,04 16,39

4966,86 24,99

4713,83 14,92

4353,78 20,40

3920,73 27,02

3475,68 1,48

3026,62 0,06

3733,71 1,40 5115,38 6,6768310-16 0,99 3389,66 3,52

2839,60 1,64 4221,27 1,6431410-15 1,60 2498,55 2,56

30

25

20

1674,45 5,51 3260,08 8,6539410-15 0,08 1498,43 1,27

,

15

(

) L M L E M

10

5

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

E(keV)

Hình 3. 21 Hàm lực chuyển dời gamma sơ cấp của 49Ti từ mức 8142,50 keV

về các mức trung gian.

95

* Với 52V

Bảng 3. 17 Độ rộng, thời gian sống của một số mức thực nghiệm. Hàm lực của 52V từ Bn về mức cơ bản theo phản ứng 51V(n, 2)52V [55].

Mức trên (keV) Độ rộng mức (eV) Năng lượng chuyển dời E (keV) Thời gian sống trung bình của mức (s) Hàm lực tính theo đơn vị Weisskopf

6875,09 12,04

6518,05 5,65

6465,04 7,14

5892,97 16,39

5752,96 6,45

5578,93 142,81

5551,93 99,96 7310,68 3,563810-18 18,695 5516,93 6,94

5211,89 10,99

5142,88 14,70

4993,86 24,92

4884,85 32,25

4452,80 49,98

3579,69 111,08

2842,60 1,67 2857,88 1,467810-15 0,448 2710,58 2,50

2427,55 5,02 2425,83 4,447310-15 0,148 2410,54 2,73

96

1634,45 2,29

2169,51 9,02

2167,80 3,326210-15 0,198 2146,51 1,44

2021,50 5,12

2101,51 6,70

2083,50 7,82

2098,79 6,642310-15 0,099 1953,49 3,67

1664,45 3,90

1307,41 5,15

1795,47 12,03

1778,47 2,74 1793,75 1,257210-14 0,052 1358,41 2,56

1002,37 6,17

1558,44 1,16 1557,72 8,818210-15 0,075 1410,42 7,04

1418,42 2,36

1417,71 1,337010-14 0,049 1401,42 2,06

982,37 10,97

845,35 2,31

845,64 5,951210-14 0,011 823,35 0,96

698,33 1,57

793,34 3,40 792,63 1,473010-13 0,004 645,33 1,59

97

356,29 12,94

436,30 2,01

435,59 5,604610-13 0,001 419,30 3,19

160

140

120

100

295,28 5,24

,

80

(

) L M L E M

60

40

20

3500

4000

4500

5000

5500

6000

6500

7000

E(keV)

Hình 3. 22 Hàm lực chuyển dời gamma sơ cấp của 52V từ mức 7310,68 keV

về các mức trung gian.

* Với 59Ni

Bảng 3. 18 Độ rộng, thời gian sống của một số mức thực nghiệm. Hàm lực của 59Ni từ Bn về mức cơ bản theo phản ứng 58Ni(n, 2)59Ni [53].

Mức trên (keV) Độ rộng mức (eV) Năng lượng chuyển dời E (keV) Thời gian sống trung bình của mức (s) Hàm lực tính theo đơn vị Weisskopf

8533,5 2,43

8999,14 2,359910-18 27,917 8121,5 8,66

7697,5 24,69

98

6583,5 25,77

6105,5 11,20

5817,5 11,96

5435,5 29,68

5312,5 19,51

4950,5 39,29

4858,5 13,05

4284,4 38,96

3686,4 0,07 3686,68 7,681010-16 0,857 3347,4 0,03

3181,4 0,05

2843,4 0,14

2717,4 0,12

2304,4 0,06 3181,67 2,384910-15 0,276

1993,4 0,19

1880,4 0,16

1735,4 2,32

2554,4 0,03

2016,4 0,06 2893,68 2,840910-15 0,232

1703,4 0,39

2415,4 0,33

1950,4 0,04 2415,65 7,811910-15 0,084 1537,4 0,06

1226,4 0,12

99

40

35

30

25

,

20

(

) L M L E M

15

10

5

4000

5000

6000

7000

8000

9000

E(keV)

Hình 3. 23 Hàm lực chuyển dời gamma sơ cấp của 59Ni từ mức 8999,14 keV

về các mức trung gian.

3.6. Kết luận chương

Nội dung chương này trình bày kết quả thực nghiệm thu được của luận án

gồm kết quả nâng cao chất lượng của hệ đo và hệ thống che chắn dẫn dòng;

kết quả nghiên cứu thực nghiệm phân rã gamma nối tầng của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni. Cụ thể:

- Đã thiết kế chế tạo được giao diện mới cho hệ đo dùng PCI 7811R làm

hệ hoạt động tin cậy, ổn định và dễ sử dụng hơn;

- Đã thiết kế, chế tạo được hệ che chắn, dẫn dòng nơtron cho KS3 đảm

bảo an toàn phóng xạ và an toàn hạt nhân mới, tạo không gian thuận lợi

cho bố trí thí nghiệm và khai thác hệ đo hiệu quả hơn;

- Xây dựng được phương pháp và quy trình chọn lựa các tham số một

cách tối ưu cho hệ phổ kế trùng phùng gamma-gamma;

100

- Xác định năng lượng chuyển dời gamma nối tầng và cường độ tương

đối của các chuyển dời, xác định các đặc trưng lượng tử của các mức và

xây dựng sơ đồ phân rã gamma, tính xác suất dịch chuyển và hàm lực gamma của 49Ti, 52V và 59Ni; kết quả đã được so sánh với dự đoán của

mẫu đơn hạt.

101

KẾT LUẬN CHUNG

Kết quả đạt được của luận án:

Luận án đã hoàn thành được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, các kết quả chính

của luận án đạt được như sau:

A. Về mặt số liệu:

1. Đã đo đạc phân rã gamma nối tầng của 3 hạt nhân 49Ti, 52V, 59Ni dựa

trên các phản ứng bắt nơtron nhiệt 48Ti(n, 2)49Ti, 51V(n, 2)52V và

58Ni(n, 2)59Ni; các số liệu này là cơ sở để nghiên cứu, đánh giá các trạng

thái kích thích trung gian nằm dưới năng lượng liên kết của nơtron với hạt

nhân;

2. Đã nghiên cứu sơ đồ mức, xác suất và hàm lực dịch chuyển gamma của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni; kết quả được so sánh với kết quả tính lý

thuyết theo mẫu đơn hạt;

3. Sự phù hợp giữa thực nghiệm của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni với

mẫu đơn hạt. Các số liệu thực nghiệm này được thu nhận tại KS3 của

LPUHNDL trên hệ trùng phùng gamma-gamma.

B. Về hệ thống thực nghiệm:

1. Đã xây dựng giao diện mới dùng PCI 7811R cho hệ phổ kế trùng phùng

gamma – gamma ghi đo theo phương pháp “sự kiện – sự kiện”; kết quả

của việc thay đổi giao diện đã làm hệ hoạt động ổn định, tin cậy và dễ sử

dụng hơn, thời gian thu thập dữ liệu giảm từ 500 ns xuống còn 100 ns;

102

2. Xây dựng được phương pháp và quy trình chọn lựa các tham số một

cách tối ưu cho hệ phổ kế trùng phùng gamma-gamma; do đó số liệu thực

nghiệm thu được có độ tin cậy cao hơn;

3. Thiết kế, chế tạo được hệ che chắn, dẫn dòng nơtron mới cho KS3 đảm

bảo an toàn phóng xạ và an toàn hạt nhân, tạo không gian thuận lợi cho bố

trí thí nghiệm và khai thác hệ đo hiệu quả hơn.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:

1. Kết quả luận án khẳng định sự phù hợp giữa kết quả thực nghiệm của các

hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni với tính toán của mẫu đơn hạt;

2. Luận án ứng dụng dòng nơtron nhiệt tại KS3 của LPUHNDL trong việc

nghiên cứu cấu trúc ở các hạt nhân trung bình;

3. Khẳng định sự thành công trong việc ứng dụng hệ trùng phùng gamma –

gamma trong nghiên cứu cấu trúc hạt nhân thực nghiệm.

Tính mới của luận án:

1. Đã sắp xếp được hai tia gamma chuyển dời gamma nối tầng là: 4950,46 keV và 4050,44 keV của hạt nhân 59Ni vào sơ đồ mức. Mức trung gian

được xác định là 4048,69 keV;

2. Đã tính được spin và độ chẵn lẻ của một số mức mà thư viện LANL chưa

xếp hoàn chỉnh của cả 03 hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni.

Nhược điểm của phương pháp nghiên cứu:

1. Không thể xác định được đơn trị các giá trị spin ở mức trung gian với các

nghiên cứu trên những hạt nhân isomer hay những đồng vị sống dài;

2. Rất khó xác định được những cặp chuyển dời đơn lẻ với cường độ phát

thấp do không thể xác định các cặp chuyển dời này bằng phương pháp

phổ tổng.

103

Các triển khai nghiên cứu tiếp theo:

Dựa trên các kết quả đã đạt được của luận án, có thể triển khai nghiên cứu

thêm các vấn đề sau:

1. Phát triển hệ nhiều đetectơ trong nghiên cứu (n, 3) sử dụng TAC;

2. Đánh giá cường độ chuyển dời nối tầng bằng thực nghiệm của các hạt nhân 49Ti, 52V và 59Ni qua tính toán tiết diện riêng phần, tiết diện toàn phần

của các mức.

104

CÁC CÔNG TRÌNH LÀM CƠ SỞ CHO LUẬN ÁN

Công bố nước ngoài

1) Nguyen An Son, Pham Dinh Khang, Nguyen Duc Hoa, Nguyen Xuan

Hai, Dang Lanh, Determination Gamma Width and Transition Strength Of Gamma Rays from 48Ti(nth, 2 gamma)49Ti Reaction, International Journal of Computational Engineering Research (IJCER), Vol, 03, Issue

11, 2013, (pp.33-37).

2) Nguyen An Son, Pham Dinh Khang, Nguyen Duc Hoa, Vuong Huu

Tan, Nguyen Xuan Hai, Dang Lanh, Pham Ngoc Son, Ho Huu Thang, Determining Experimental Transition Strengths of 52V by Two-Step

Gamma Cascades, International Organization of Scientific Research

Journal of Engineering (IOSRJEN) Vol 03, Issue 11, 2013, (pp16-21).

3) Nguyen An Son, Pham Dinh Khang, Nguyen Duc Hoa, Nguyen Xuan Hai, Dang Lanh, Truong Van Minh, Study of Gamma Cascades of 59Ni

by Thermal Neutron Reaction, Research Journal in Engineering and

Applied Sciences (RJEAS), Vol 02, Number 06, 2013, (pp. 409-412).

4) Nguyen Xuan Hai, Pham Dinh Khang, Vuong Huu Tan, Ho Huu

Thang, Nguyen An Son, Nguyen Duc Hoa, Gamma cascade transition of 51V(n, gamma)52V reaction, World Journal of Nuclear Science and

Technology (WJNST) Vol 04, Number 1, 2014.

5) Nguyen An Son, Nguyen Van Kien, Nguyen Duc Hoa, Nguyen Dac

Chau, Pham Dinh Khang, Nguyen Xuan Hai, Ho Huu Thang, Vuong

Huu Tan, Nguyen Nhi Dien, Gamma-gamma coincidence measurement

setup for neutron activation analysis and nuclear structure studies, The

first Academic Conference on Natural Science for Master and PhD

Students from Cambodia, Laos, Vietnam, Proceedings 2010, (pp.304-

309).

105

Công bố trong nước

6) Nguyễn An Sơn, Phạm Đình Khang, Nguyễn Đức Hòa, Xác định thời gian bán rã, độ rộng mức và hàm lực dịch chuyển E1 của 49Ti bằng

phản ứng 48Ti(n, 2)49Ti , Tạp chí khoa học Đại học sư phạm Tp HCM,

số 51, 2013 (131-137).

7) Nguyễn An Sơn, Phạm Đình Khang, Nguyễn Đức Hòa, Nguyễn Xuân

Hải, Phương pháp đo cường độ chuyển dời gamma nối tầng bằng thực

nghiệm tại Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt, Tạp chí Đại học Thủ Dầu

một, số 2, 2012, (28-34).

8) Nguyễn An Sơn, Nguyễn Đức Hòa, Phạm Đình Khang, Nguyễn Xuân

Hải, Kết quả nghiên cứu cường độ và năng lượng của các chuyển dời

gamma nối tầng của 59Ni trong phản ứng 58Ni(nth, 2)59Ni bằng phương

pháp cộng biên độ các xung trùng phùng, Tuyển tập Hội nghị vật lý hạt

nhân toàn quốc lần thứ IX, 8/2011, (223-228).

9) Nguyễn An Sơn, Hồ Hữu Thắng, Vương Hữu Tấn, Phạm Đình Khang,

Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Đức Hòa, Nghiên cứu cường độ chuyển dời

và mật độ mức của 52V bằng phản ứng (n, 2), Tuyển tập Hội nghị vật

lý hạt nhân toàn quốc lần thứ IX, 8/2011, (229-234).

10) Phạm Đình Khang, Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn An Sơn, Hồ Hữu

Thắng, Nguyễn Đức Hòa, Mangeno Lumengnod, Đường cong hiệu

suất của phổ kế trùng phùng sử dụng hai đầu dò bán dẫn trong vùng

năng lượng từ 0,5 ÷ 8 MeV, Tuyển tập Tuyển tập Hội nghị vật lý hạt

nhân toàn quốc lần thứ IX, 8/2011, (235-239).

11) Phạm Đình Khang, Đoàn Trọng Thứ, Nguyễn Đức Hòa, Nguyễn An

Sơn, Nguyễn Xuân Hải, Hồ Hữu Thắng, Lê Đoàn Đình Đức, Bạch Như

Nguyện, Cải thiện chất lượng phổ bằng kỹ thuật đo trùng phùng sự

106

kiện – sự kiện, Tuyển tập Hội nghị vật lý hạt nhân toàn quốc lần thứ IX,

8/2011, (266-271).

12) Hồ Hữu Thắng, Phạm Đình Khang, Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn An

Sơn, Nguyễn Hoàng Xuân Phúc, Thiết lập các tham số cho khối khuếch

đại lọc lựa thời gian và khối gạt ngưỡng hằng trong hệ đo trùng phùng

gamma-gamma, Tuyển tập báo cáo hội nghị vật lý hạt nhân toàn quốc

lần thứ VIII, 11/2011, (362-366).

13) Nguyễn An Sơn, Phạm Đình Khang, Nguyễn Đức Hòa, Nguyễn Xuân

Hải, Phân rã gamma nối tầng của 59Ni trong phản ứng (nth, 2), Tạp chí

Khoa học công nghệ, số 3A, 2010, (790-796).

14) Nguyễn An Sơn, Nguyễn Đức Hòa, Phạm Đình Khang, Nguyễn Xuân

Hải, Vương Hữu Tấn, Xác lập các tham số của hệ trùng phùng - cho nghiên cứu cấu trúc hạt nhân và phân tích kích hoạt nơtron, The 7th

national conference on physics, 11/2010, (227-232).

107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

[1] Đào Tiến Khoa, Vật lý hạt nhân hiện đại, tập 1, Nhà xuất bản khoa học

và kỹ thuật, 2010.

[2] Hồ Hữu Thắng, Phạm Đình Khang, Nguyễn An Sơn, Nguyễn Hoàng

Xuân Phúc, Nguyễn Xuân Hải, Xác lập tham số cho các khối khuếch

đại lọc lựa thời gian và khối gạt ngưỡng hằng trong hệ đo trùng phùng

gamma – gamma, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học và công nghệ

hạt nhân toàn quốc lần thứ VIII, 2009.

[3] Hồ Hữu Thắng và cộng sự, Xây dựng phương pháp hiệu chuẩn nhanh

các tham số cho hệ phổ kế cộng biên độ các xung trùng phùng sử dụng

trong nghiên cứu số liệu và cấu trúc hạt nhân, Báo cáo nhiệm vụ, Viện

NCHN, Đà Lạt, 2011.

[4] Hoàng Hữu Thư, Bài giảng về cấu trúc hạt nhân, NXB ĐH & THCN,

1972.

[5] Ngô Quang Huy, Cơ sở vật lý hạt nhân, Nhà xuất bản khoa học và kỹ

thuật, 2006.

[6] Nguyễn Đức Hoà và các cộng sự , Nghiên cứu phản ứng (n, 2) trên các bia 48Ti và 58Ni, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp bộ,

Trường đại học Đà Lạt, 2011.

[7] Nguyễn Hoàng Xuân Phúc, Một số vấn đề về hệ thống xử lý thời gian

của hệ đo cộng biên độ các xung trùng phùng tại Lò phản ứng hạt nhân

Đà Lạt, Luận văn thạc sĩ Vật lý kỹ thuật, Đà Lạt, 2009.

[8] Nguyễn Văn Kiên, Ghép nối, thu nhận số liệu cho hệ phổ kế nghiên

cứu cấu trúc hạt nhân nhiều đầu dò tại Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt,

Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Đà Lạt, 2009.

108

[9] Nguyễn Xuân Hải và cộng sự, Báo cáo nhiệm vụ - Quy hoạch không

gian kênh nơtron số 3 phục vụ một só nghiên cứu cơ bản và ứng dụng,

đảm bảo an toàn bức xạ và thuận tiện trong bố trí thí nghiệm, Viện

NCHN, Đà Lạt, 3/2012.

[10] Nguyễn Xuân Hải, Ứng dụng phương pháp cộng biên độ các xung

trùng phùng nghiên cứu phân rã gamma nối tầng của hạt nhân Yb và

Sm trên Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt, Luận án Tiến sĩ vật lý, Viện

năng lượng nguyên tử Việt Nam, 2010.

[11] Phạm Đình Khang (2003), Mật độ mức hạt nhân - Iu.P. Sokolov,

Nhà xuất bản năng lượng nguyên tử Maxcơva - 1991, Bản dịch tiếng

Việt, ĐHQGHN, Hà Nội.

[12] Phạm Đình Khang, Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn An Sơn, Hồ Hữu

Thắng, Nguyễn Đức Hòa, Mangeno Lumengnod, Đường cong hiệu

suất của phổ kế trùng phùng sử dụng hai đầu dò bán dẫn trong vùng

năng lượng từ 0,5 ÷ 8 MeV, Tuyển tập Tuyển tập Hội nghị vật lý hạt

nhân toàn quốc lần thứ IX, 8/2011, (235-239).

[13] Phạm Đình Khang, Nghiên cứu phân rã gamma nối tầng của hạt nhân 170Yb và 158Gd, Luận án phó tiến sĩ khoa học toán lý, Trường

đại học tổng hợp Hà Nội, 1993.

[14] TCVN 6866:2001, An toàn bức xạ - Giới hạn liều đối với nhân viên

bức xạ và dân chúng, 2001.

[15] Trần Tuấn Anh và cộng sự, Báo cáo tổng kết đề tài – Tính toán thiết

kế che chắn phóng xạ kênh nơtron số 3 phục vụ một số nghiên cứu cơ

bản và ứng dụng, Viện NCHN, Đà Lạt, 2009.

[16] Viện NCHN, Báo cáo các đặc trưng kỹ thuật của Lò phản ứng hạt

nhân Đà Lạt - Tài liệu dùng để xin tái cấp phép cho Lò phản ứng hạt

nhân Đà Lạt, 2009.

109

[17] Vương Hữu Tấn và các cộng sự , Báo cáo tổng kết đề tài khoa học

công nghệ cấp bộ, Nghiên cứu cường độ chuyển dời gamma nối tầng

và sơ đồ mức kích thích vùng năng lượng trung gian của các hạt nhân 153Sm, 182Ta, 59Ni và 239U bằng phương pháp cộng biên độ các

xung trùng phùng, Viện NCHN, Đà Lạt, 2006.

[18] Vương Hữu Tấn và cộng sự, Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp bộ -

Nghiên cứu phát triển hệ thống phổ kế hạt nhân đo trên chùm nơtron

phục vụ nghiên cứu chuyển dời gamma nối tầng, đo đạc số liệu hạt

nhân và các ứng dụng liên quan, Viện NCHN, Đà Lạt, 2010.

TIẾNG NƯỚC NGOÀI

[19] A. Gilbert and A. G. W. Cameron, A composite nuclear-level density

formula with shell corrections, Can. J. Phys. 43, 1446 (1965).

[20] A. N. Behkami and M. Soltani - Spin cut-off parameter of nuclear

level density and effective moment of inertia, Physics department,

Shiraz university, Shiraz 71454, Iran.

[21] A. V. Ignatyuk, Statitical Properties of Excited Atomic Nuclei,

Report INDC-233 (L) (IAEA Vienna 1985).

[22] Aage Bohn, Ben R. Mottelson, Nuclear structure, Volume I, W. A.

Benjamin, INC, 1975.

[23] B. E. Tomlin, R. Zeisler, R. M. Lindstrom, Coincidence

spectrometer for instrumental neutron-activation analysis, Nuclear

Instruments and Methods in Physics Research A589 (2008) 243-249.

[24] B. J. Allen, M. J. Kenny and R. J. Sparks, keV neutron capture in

nickel, Nuclear Physics A122 (1968) 220-233.

[25] Chart of the nuclides, 7th edition 2006.

110

[26] D. C. S. White, W. J. Mc Donald, D. A. Hutcheon and G. C. Neilson, Pulsed beam lifetime measurements in 64Cu, 59Ni, 65Zn, 45,47,49Ti and 47,49, 50,51V, Nuclear Physics A260 (1976) 189-212. [27] D. M. Van Patter, F. Ruch and B. Seim, Gamma transitions in 59Ni following the + decay of 59Cu, Nuclear Physics A204 (1973) 172-

184.

[28] D.H.White, B.G.Saunders, W.John and R.W.Jewell

(1965), Neutron-capture gamma ray studies of low-lying 52V levels, Nuclear

Physics 72, pp. 241 to 253.

[29] EG&G ORTEC Nuclear Instruments and Systems, 1986.

[30] General Atomic, Triga Mark II reactor general specifications and

desription, California, 1961.

[31] Gordon Gilmore, Practical gamma ray spectrometry, 2nd Edition,

2008 John Wiley& Sons.

[32] H. Bethe, Rev. Mod. Phys. 9, 69 (1937).

[33] Hoogenboom A.M. (1958), A New Method in Gamma-Ray

Spectroscopy: A Two Crystal Scintillation Spectrometer with

Improved Resolution, Nucl. Instrum. Vol. 3, (57-68).

[34] Hoogenboom A.M. (1958), The Sum-Coincidence Method and Its

Application to Gamma - Ray Scintillation Spectroscopy, PhD. Thesis.

[35] http://www-nds.iaea.org/pgaa/PGAAdatabase/

[36] http://www-ds.iaea.org/pgaa/PGAAdatabase/LANL/isotopic/22Ti48

[37] IAEA-TECDOC-1034 (1998), Handbook for Calculations of

Nuclear Reaction Data, RIPL-1, IAEA Vienna.

[38] J. D. Huttonand, N. R. Roberson, A study of low-lying levels in 59Ni,

Nuclear Physics A206 (1973) 403-416.

[39] J. Jakubek, P. Nuiten, J. Pluhar, S. Pospõsil, M.Sinor, I.Stekl, S.

Timoracky, M. Vobecky, Coincidence gamma - gamma spectroscopy

111

system for instrumental neutronactivation analysis, Nuclear

Instruments and Methods in Physics Research A414 (1998) 261-264.

[40] J. M. Blatt and V. F. Weisskopf, Theoretical Nuclear Physics, John

Wiley and Sons, Newyork, 1952.

[41] J.F.A.G. P.M. Endt, Investigation of the 48Ti(n,)49Ti reaction,

Nuclear Physics A407 (1983) 60-76.

[42] John Duncan Hepburn, Coincidence methods for determining

scintillation counter efficiency, B. Sc. The University of British

Columbia, 1965.

[43] K. Debertin and R. G. Helmer, Gamma and X ray with

semiconductor detector, North Holland, 1988.

[44] Kouichi Toyoshima, Yutaka Hirayoshi,Takasi Endo, Hitoshi Kondo,

A coincidence counting system for a high count rate and very small

true-to-accidental ratio, Nuclear Instruments and Methods in Physics

Research A 414 (1998) 386-390.

[45] L. V. Groshev, A. M. Demidov, V. N. Lutsenko and V. I.

Pelekhov, Invertigation of rays emitted when thermal neutron are

captured by Vanadium, Manganese, Cobalt and Aluminium nuclei, J.

Nuclear Energy II, 1958. Vol. 8, pp. 127 to 147.

[46] M. Berhar, A. Filevich. G. Garcia Bermudez, Ma. . J. Mariscotti and E. Ventura, High spin states in 49Ti and the empirical model, Nuclear

Physics A366 (1981) 61-67.

[47] M. S. Chowdhury and H. M. Sen Gupta, A study of nuclear structure in 59Ni from the (d, p) reaction on 58Ni, Nuclear Physics A205 (1973)

454-474.

[48] M.H. Brennan and A. M. Bernstein, j-j Coupling model in odd-odd

nuclei. Phys. Rev., 120, 927 (1960)

112

[49] Margarit Rizea, et al. (2005), Calculation of Nuclear Level Density

Relevant for Thorium-Based Reactors, Romanian Reports in

Physics, Vol. 57, (757-794).

[50] Mayyada M. Hamarashid, Determination Multipole Mixing Ratios and Transition Strengths of Gamma Rays from Level Studies of 93Mo

(p, n ) Reaction, Journal of Physical Science and Application 2 (7)

(2012) 253-257.

[51] Model 7072 Dual ADC ADC / SVA

[52] Nguyen An Son, Pham Dinh Khang, Nguyen Duc Hoa, Nguyen

Xuan Hai, Dang Lanh, Determination Gamma Width and Transition Strength Of Gamma Rays from 48Ti(nth, 2 gamma)49Ti Reaction, International Journal of Computational Engineering Research

[53] Nguyen An Son, Pham Dinh Khang, Nguyen Duc Hoa, Vuong Huu Tan,

Nguyen Xuan Hai, Dang Lanh, Pham Ngoc Son, Ho Huu Thang, Determining Experimental Transition Strengths of 52V by Two-Step

Gamma Cascades, International Organization of Scientific Research

Journal of Engineering (IOSRJEN) Vol 03, Issue 11, 2013, (pp.16-21).

(IJCER), Vol, 03, Issue 11, 2013, (pp.33-37).

[54] Nguyen Xuan Hai, Pham Dinh Khang, Vuong Huu Tan, Ho Huu

Thang, Nguyen An Son, Nguyen Duc Hoa, Gamma cascade transition of 51V(n, gamma)52V reaction, World Journal of Nuclear

Science and Technology (WJNST), Vol. 4, Number 1, 2014.

[55] Nguyen An Son, Pham Dinh Khang, Nguyen Duc Hoa, Nguyen

Xuan Hai, Dang Lanh, Truong Van Minh, Study of Gamma Cascades of 59Ni by Thermal Neutron Reaction, Research Journal in

Engineering and Applied Sciences (RJEAS), Vol 02, Number 06,

2013, (pp. 409-412).

[56] Nguyen An Son, Nguyen Van Kien, Nguyen Duc Hoa, Nguyen Dac

Chau, Pham Dinh Khang, Nguyen Xuan Hai, Ho Huu Thang, Vuong

113

Huu Tan, Nguyen Nhi Dien, Gamma-gamma coincidence

measurement setup for neutron activation analysis and nuclear

structure studies, The first Academic Conference on Natural Science

for Master and PhD Students from Cambodia, Laos, Vietnam,

Proceedings 2010, (pp.304-309).

[57] ORTEC®, 474 Timing Filter Amplifier

[58] ORTEC®, 572A Amplifier

[59] ORTEC®, 584 Constant Fraction Discriminator

[60] ORTEC®, 660 Dual 5-kV Detector Bias Supply

[61] ORTEC®, Semiconductor radiation detector, USA.

[62] P. Carlos, J. Matuszek, A. Audias, B. P. Maier, H. Nifenecker, G.

Perrin et R. Sammama, Capture radiative de neutrons thermiques dans 48Ti, Nuclear Physics A107 (1968) 436-448.

[63] P. Carlos, R. Samama et A. Audias, Corrélations angulaires -

dans la réaction 51V(n, )52V, Nuclear Physics A93 (1967) 631-647. [64] P. Fettweis and M. Saidane, The level scheme of 48Ti and 49Ti as

studied by the neutron capture  ray spectra, Nuclear Physics A139

(1969) 113 - 131.

[65] P. P. Ember, T. Belgya, J. L. Weil, G. L. Molnár, Coincidence

measurement setup for PGAA and nuclear structure studies, Applied

Radiation and Isotopes 57 (2002) 573-577.

[66] P. Van assche, U. Gruber, B. P. Maier, H. R. Koch and O. W. B. Schult, Level scheme and gamma transition in 52V, Nuclear Physics

79 (1966) 565-576.

[67] Pham Dinh Khang, Nguyen Nhi Dien, Dang Lanh, Nguyen Xuan

Hai, Pham Ngoc Tuan, Nguyen Duc Hoa, Nguyen An Son, A Design

Configuration of an FPGA-Based Coincident Spectrometry System,

Journal of Analytical Sciences, Methods and Instrumentation, 2013,

3, 158-162.

114

[68] Pham Dinh Khang, V.H. Tan, N.X. Hai, N.N. Dien, Gamma-gamma

coincidence spectrometer setup for neutron activation analysis and

nuclear structure studies, Nucl. Instr. and Meth. A631 (2011). [69] R. P. Singh, R. Raj and M. L. Rustgi, M1 and E2 transitions in 59Ni,

Physics letters, Volume 44B, number 5, 1973.

[70] R.B. Firestone, Table of Isotopes, 8th edition, John Wiley & Sons,

New York, 1999.

[71] S. Asgaard Andersen, Ole Hansen and L. Vistisen, A spectroscopic

study of 49Ti, Nuclear Physics A125 (1969) 65-79.

52V, Nuclear Physics A93 (1967) 252-256.

[72] S. D. Bloom and L. G. Mann, Correlation measurements and spin of

[73] S. Michaelsen, K. P. Lieb and S. J. Robison, Complete spectroscopy of 51,52V via the 51,52V(n, ) reaction, Z. Phys. A - Hadrons and Nuclei

338, 371-387 (1991).

[74] S. Raman, C. Yonezawa, H. Matsue, H. Iimura, N.Shinohara,

Efficiency calibration of a Ge detector in the 0,1-11,0 MeV region,

Nucl. Instr. and Meth. Vol 454, pp. 389-402.

[75] S.Raman, Xiaoping Ouyang, M.A.Islam, J.W.Starner, E.T.Jurney and J.E.Lynn, Thermal-neutron capture by 58Ni,59Ni, and 60Ni,

Physical review C 70, 044318 (2004).

[76] Thomandl, M.Sc. Thesis, A study of photon strength functions by

means of the two-step cascade measurement, Charles University,

February 10, 1999.

[77] User's manual Model 8713, 1999.

Разрешения Спектров Каскадов Гамма-Переходов При Обработке

Кодов Собпадений На Электронной Выисислительной Машине,

Приборы и техника эсперимельта, T.5 c.27.

[78] Суховой А.М. и др. (1984), Метод Улучшения Амплитудного

115

PHỤ LỤC 1

PHƯƠNG PHÁP CHUẨN CÁC THAM SỐ TFA VÀ CFD CỦA HỆ TRÙNG PHÙNG GAMMA-GAMMA TẠI VIỆN NCHN

Với hệ trùng phùng gamma – gamma tại Viện NCHN, tín hiệu lối ra từ tiền

khuếch đại của các đetectơ được chia làm hai: tín hiệu năng lượng và tín hiệu

thời gian. Cách ghép nối hai đường tín hiệu như Hình 1 và Hình 2.

572 Amp

Lối ra năng lượng từ đetectơ

ADC 7072

P C I 7 8 1 1 R

Gate

TFA

Hình 1 Sơ đồ ghép nối kênh tín hiệu năng lượng.

474

584

Valid convert CFD Start

TAC

ADC

566

Stop

P C I 7 8 1 1 R

Lối ra kênh thời gian từ đetectơ.

Hình 2 Sơ đồ ghép nối kênh tín hiệu thời gian.

Trong thực nghiệm, chúng tôi chọn các tham số ở kênh năng lượng sao cho tỷ

lệ tương ứng kênh/keV và độ tuyến tính cao trên toàn dải của ADC 7072.

Việc xác định các tham số kênh năng lượng khá đơn giản, tuy nhiên, ở kênh

thời gian thì rất phức tạp. Kênh thời gian gồm khối TFA và khối CFD. Với

116

các đetectơ HPGe, xung ra từ tiền khuếch đại có biên độ và thời gian tăng

nằm trong dải rộng, nên cần có khối TFA để tạo dạng xung và khuếch đại tín

hiệu từ đetectơ trước khi vào khối CFD.

Kênh thời gian của hệ trùng phùng gamma – gamma quyết định chất lượng số

liệu thu nhận. Nếu việc chọn lựa tham số của hai khối TFA và CFD không

đúng sẽ dẫn đến phổ bị vênh, mất đối xứng, và như vậy quá trình xử lý sẽ mất

tín hiệu dẫn đến kết quả thiếu chính xác.

a) b)

a) Chỉnh chưa đúng các tham b) Đã hiệu chỉnh đúng các tham

số thời gian. số thời gian.

Hình 3 Phổ năng lượng ở hai kênh.

Mục đích của việc chọn lựa tối ưu các tham số TFA và CFD là làm cho độ

phân giải thời gian tốt nhất có thể, nhưng không làm giảm hiệu suất ghi. Chọn

lựa thông số tối ưu của khối TFA sẽ làm giảm tối đa sự biến động (hiệu ứng

jitter) của xung từ tiền khuếch đại vào TFA. Việc chọn thời hằng thích hợp

cho TFA sẽ loại bỏ gần như hoàn toàn hiệu ứng jitter, nếu chọn thời hằng quá

thấp sẽ không loại bỏ được hiệu ứng jitter, còn nếu cao quá sẽ mất đi các sự

kiện trùng phùng thực. Do vậy cần tìm ra phương pháp để tìm các thông số

đó.

117

Ở khối CFD, việc lựa chọn giá trị ngưỡng của các khối CFD cũng rất quan

trọng, vì nếu quá thấp sẽ xuất hiện trùng phùng với phông gamma mềm hoặc

gamma tán xạ giữa hai đetectơ, nếu cao quá thì sẽ mất các dịch chuyển có

năng lượng thấp.

 Phương pháp lựa chọn tham số TFA

Để giảm thời gian khảo sát, dao động ký được sử dụng cho việc chọn nhanh

tổ hợp các giá trị cho TFA theo tiêu chí tín hiệu phải có biên độ lớn và tuyến

TFA 474 (1)

Đetectơ GC1518

Dao động ký HM2005

Nguồn

TFA 474 (2)

Đetectơ EGPC 20

Dao động ký HM2005

tính. Cấu hình khảo sát TFA như Hình 4.

Hình 4 Cấu hình khảo sát các thông số tối ưu cho TFA.

Sử dụng các đồng vị đơn năng là cần thiết trong quá trình khảo sát tham số

cho các khối TFA, vì khi dùng nguồn đơn năng thì sẽ quan sát được xung trên

dao động ký dễ dàng hơn các nguồn đa năng.

 Phương pháp lựa chọn tham số CFD

Việc chọn các tham số của CFD sao cho fSum và fPeak tiến tới giá trị cực đại,

nhưng tốc độ đếm tại các đỉnh phải lớn, tức hiệu suất ghi không giảm. Muốn

n

F

f

(

f

f

)

Sum

Peak

i

cp

vậy, giá trị hàm F phải đạt cực đại:

i

1 

f

Sum

f cs f

s

Trong đó: là tỷ số giữa tốc độ đếm tổng có điều khiển trên tốc độ

đếm tổng khi không điều khiển,

118

f

f

Peak

i

cp f

p

   

   

i

 là tỷ số giữa tốc độ đếm tại đỉnh thứ i trong trường

hợp có điều khiển và không điều khiển.

Hình 5 Phổ thời gian xuất hiện nhiều đỉnh giả do các tham số CFD chưa xác lập đúng.

Việc đặt ngưỡng cho khối CFD được thực hiện ở các giá trị tuỳ thuộc vào

mục đích tiến hành thực nghiệm. Ở giá trị được chọn, ngưỡng được đặt không

quá thấp để tránh ảnh hưởng của nhiễu, đồng thời vừa đủ cao nhưng không

cắt mất tín hiệu. Sau khi đã ước lượng được giá trị ngưỡng bằng dao động ký,

tiến hành các phép đo khảo sát thực hiện quanh các giá trị này để chọn ra giá

trị tối ưu. Giá trị được chọn sao cho độ phân giải thời gian tốt nhất, nhưng

không ảnh hưởng đến hiệu suất ghi. Vì vậy các giá trị DIFF và INT của các

khối CFD được chọn phải thỏa mãn điều kiện là FWHM nhỏ và tốc độ đếm

lớn nhất.

Cố định giá trị tối ưu của TFA để khảo sát CFD. Nguồn phóng xạ dùng khảo

sát có đỉnh quang điện nằm ngay trên vùng cần cắt. Nếu ngưỡng cắt được

chọn đúng thì số đếm ở đỉnh này bị cắt ít nhất, và phông được cắt nhiều nhất.

Để biết được điều này, ta phải tiến hành hai phép đo:

119

1) Phép đo không điều khiển, tức là không có vai trò của kênh thời gian,

khi đó ta sẽ nhận được tất cả các tín hiệu đến từ đetectơ. Từ đây ta thu

được phổ chứa đầy đủ thông tin về tín hiệu và nhiễu. Kết quả thu được

tốc độ đếm tổng và tốc độ đếm tại các đỉnh khảo sát cho trường hợp

không điều khiển;

2) Phép đo có điều khiển, có đóng góp vai trò của kênh thời gian. Đối với

chế độ SRT, với mỗi ngưỡng ta cần khảo sát theo thời gian trễ. Ứng với

mỗi trường hợp, thu được phổ đã bị cắt ngưỡng, qua đó xác định được

tốc độ đếm tổng, tốc độ đếm tại các đỉnh.

PCI 7811R

Đetectơ

572A

7072

PC

Nguồn

Hình 6 Cấu hình đo khảo sát CFD không điều khiển.

572A

ADC 7072

PC

Nguồn

Đetectơ

P C I 7 8 1 1 R

TFA 474

CFD 584

Hình 7 Cấu hình khảo sát CFD có điều khiển.

120

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ SUẤT LIỀU SAU KHI THAY THIẾT BỊ CHE CHẮN VÀ DẪN DÒNG KS3

Suất liều ở các vị trí trên KS3 trước và sau khi thay thiết bị che chắn và dẫn

dòng được trình bày trên bảng 1 và bảng 2. Hình 8 là các vị trí được chọn để

đo liều bức xạ, mỗi vị trí được đo ba điểm theo độ cao cách mặt đất 0,5 m; 1,0

m và 1,5 m. Hình 9, hình 10, hình 11 và hình 12 là phân bố suất liều nơtron và

gamma ở các vị trí đo [9].

Hình 8 Các vị trí đo liều bức xạ.

121

Bảng 1 Phân bố suất liều gamma và nơtron trong trường hợp lò hoạt động 500kW, kênh mở.

Cao 0,5m

Cao 1m

Cao 1,5m

Vị trí

Dg (Sv/h)

Dn (Sv/h)

Dg (Sv/h)

Dn (Sv/h)

Dg (Sv/h)

Dn (Sv/h)

M

C

M

C

M

C

M

C M

C M

C

1,4

0,6

<0,3

0,3

1,65

0,6 <0,3 0,3 1,5

0,6 <0,3 0,3

1

2,4

0,6

<0,3

0,3

2,2

1,0 <0,3 0,4 2,1

0,7 <0,3 0,3

2

5,8

4,2

<0,3

0,5

4,9

4,2 <0,3 0,2 4,7

3,7 <0,3 0,4

3

4,5

10

<0,3

0,8

4,8

11,5 <0,3

1

4,6

13 <0,3 1,1

4

4,4

12

<0,3

0,5

3,9

12

<0,3 0,6 4,2 12,5 <0,3 1

5

3,2

20

<0,3

0,5

2,8

10

<0,3 0,8 3,0 14,5 <0,3 0,9

6

8,2

8,5

<0,3

0,4

7,9

5,5 <0,3 0,4 8,5

5,5 <0,3 0,3

7

13,1 17,5 ~0,4

1,5

12,5

18

<0,3 1,2 12,4 18 <0,3 1,3

8

21,2

19

~0,4

1,3

18,6

3,6 <0,3 1,2 19,2 16,5 <0,3 1,1

9

10 30,6 20,5 <0,3

1,3

32,5

26

<0,3 1,4 28,8 26,5 <0,3 1,4

11 55,5

18

<0,3

0,9

62,3 24,5 <0,3 1,1 50,8 31 <0,3 1

12 23,8

1,3

<0,3

0,1

25,6

2,5 <0,3 0,2 23,5 3,1 <0,3 0,1

13 14,5 0,65 <0,3

0,1

15,1 0,75 <0,3 0,2 13,7 0,8 <0,3 0,1

14 10,0 0,55 <0,3

0,2

8,5

0,5 <0,3 0,1 8,1 0,46 <0,3 0,1

15

6,4

0,5

<0,3

0,2

6,9

0,6 <0,3 0,3 7,0

0,5 <0,3 0,2

16

3,7

0,6

<0,3

0,2

2,9

0,5 <0,3 0,2 6,8

0,8 <0,3 0,1

17

2,4

0,65 <0,3 0,25

2,1

0,7 <0,3 0,4 2,5

0,5 <0,3 0,2

Ghi chú: Dg liều gamma, Dn liều nơtron, M giá trị hiện tại, C giá trị trước khi thay đổi.

122

60.0

Suất liều gamma hiện tại

50.0

) v S

Suất liều gamma trước khi tháo dỡ kênh

40.0

o r c i

M

(

30.0

20.0

u ề i l t ấ u S

10.0

0.0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

Vị trí

1.60

Suất liều nơtron hiện tại

1.40

1.20

Suất liều nơtron trước khi tháo dỡ kênh

) v S

1.00

o r c

i

M

0.80

(

u ề

0.60

i l t ấ u S

0.40

0.20

0.00

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

Vị trí

Hình 9 Phân bố suất liều gamma trong trường hợp lò hoạt động 500kW, kênh mở.

Hình 10 Phân bố suất liều nơtron trong trường hợp lò hoạt động 500kW, kênh mở.

123

Bảng 2 Phân bố suất liều nơtron trong trường hợp lò hoạt động 500kW, kênh đóng.

Cao 0,5m

Cao 1m

Cao 1,5m

Dg (Sv/h) Dn (Sv/h) Dg (Sv/h) Dn (Sv/h) Dg (Sv/h) Dn (Sv/h)

Vị trí

M

C M

C M

C M

C M

C M

C

1

1,6

0,7 <0,3 0,2 1,45 0,7 <0,3 0,2

2,2

0,7 <0,3 0,2

2

3,0 1,05 <0,3 0,3

3,6 0,86 <0,3 0,3

2,55 0,75 <0,3 0,3

3

5,2

3,7 <0,3 0,2

5,2

3,5 <0,3 0,2

4,7

3,5 <0,3 0,2

4

4,6

6,2 <0,3 0,3

4,2

5,6 <0,3 0,3

5,8

5

<0,3 0,3

5

3,0

5,4 <0,3 0,3

3,3

4,5 <0,3 0,2

5,3

4,2 <0,3 0,2

6

2,7 14,2 <0,3 0,2 2,47 8,5 <0,3 0,4

4,3

5,6 <0,3 0,3

7

8,2

6,5 <0,3 0,3 10,5 4,6 <0,3 0,2

9,8

5,5 <0,3 0,3

8

13

10,5 <0,3 0,4 13,2

14 <0,3 0,5

10,8

12 <0,3 0,5

9 18,5 21,4 <0,3 0,4 18,1 16,2 <0,3 0,3

15,9 16,8 <0,3 0,4

10

23

18,2 <0,3 0,3 23,5 25,5 <0,3 0,4

25,6

22 <0,3 0,5

11 41,6 17,5 <0,3 0,3

45

29,5 <0,3 0,7

39,5

32 <0,3 0,8

12 20,5 1,21 <0,3 0,1

21

2,35 <0,3 0,21

15

2,6 <0,3 0,2

13 10,5 0,65 <0,3 0,2 9,15 0,68 <0,3 0,2

9,1

0,95 <0,3 0,2

14 7,5 0,46 <0,3 0,1

7,7

0,5 <0,3 0,2

7,2

0,52 <0,3 0,1

15 6,6

0,3 <0,3 0,1

7,8

0,4 <0,3 0,1

7,2

0,2 <0,3 0,1

16 2,2

0,7 <0,3 0,1

1,8

0,5 <0,3 0,2

4,2

0,5 <0,3 0,2

17 1,0

0,2 <0,3 0,1

1,3

0,2 <0,3 0,1

4,4

0,1 <0,3 0,1

124

Suất liều gamma hiện tại

) v S

Suất liều gamma trước khi tháo dỡ kênh

o c i

M

(

u ề i

l t ấ u S

45.0 40.0 35.0 30.0 25.0 20.0 15.0 10.0 5.0 0.0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

Vị trí

Suất liều nơtron hiện tại

0.7

0.6

) v S

Suất liều nơtron trước khi tháo dỡ kênh

0.5

o r c

i

0.4

M

(

0.3

u ề

0.2

i l t ấ u S

0.1

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

Vị trí

Hình 11 Phân bố suất liều gamma trong trường hợp lò hoạt động 500kW, kênh đóng.

Hình 12 Phân bố suất liều nơtron trong trường hợp lò hoạt động 500kW, kênh đóng.

Từ các bảng 1, bảng 2, biểu đồ hình 9, hình 10, hình 11 và hình 12 về phân bố

suất liều gamma và nơtron trước và sau khi tháo dỡ tường bao có thể thấy:

125

- Tại các vị trí 8, 9, 10 và 11 khi đóng kênh suất liều vẫn ở mức lớn hơn

10 Sv/h. Như vậy nguyên nhân gây ra liều cao tại một số vị trí không

có nguồn gốc từ KS3;

- Việc tháo dỡ tường bao không làm suất liều gamma và nơtron ảnh

hưởng đến hệ đo và người làm thí nghiệm nhưng làm tăng phân bố liều

gamma ở một số vị trí gần cột nhiệt;

- Thiết bị mới lắp đặt đã giảm được liều nơtron đến mức gần như tối đa.

Về an toàn hạt nhân vấn đề chống rò nước ra nhà lò đã được khắc phục với độ

an toàn cao. Đánh giá thử nghiệm cho thấy thiết bị có thể chịu được áp lực 1,5

Bar, áp lực này lớn hơn rất nhiều so với áp lực của nước trong thùng lò trong

trường hợp thủng thùng lò có thể tác động lên thiết bị chống rò nước được lắp

đặt ở miệng kênh. Thiết bị được lắp đặt cũng cho phép dễ dàng kiểm tra sự rò

nước từ thùng lò qua kênh ngang số 3 nhờ bổ sung ven kiểm tra rò nước.

Việc lắp đặt trở lại khối cản xạ theo thiết kế nguyên thuỷ của lò TRIGA cũng

góp phần tăng tính an toàn phóng xạ và an toàn hạt nhân của kênh.

Như vậy về mặt thiết kế, kênh ngang số 3 sau khi cải tạo, quy hoạch lại có độ

an toàn hạt nhân cao hơn trước đây và so với các thiết kế đã có được triển

khai trên các kênh ngang của LPUHNDL.

126

PHỤ LỤC 3

CÁC PHỔ NỐI TẦNG

)

)

50

% 0 0 3 . 6 4 ( 8 0 . 1 6 7 6

% 0 0 3 . 6 4 ( 2 4 . 1 8 3 1

40

30

Phổ nối tầng của 49Ti

)

%

( I

)

)

20

10

% 0 9 0 . 5 ( 4 4 . 5 8 5 1

% 0 9 0 . 5 ( 6 0 . 6 5 5 6

0

0

2000

6000

8000

4000

E (keV)

6

)

)

% 5 4 1

.

% 5 4 1

.

4 (

4 ( 4 0

.

.

)

)

)

)

9 1 4 6

9 2 1 4 3

4

.

% 6 2 6

% 6 2 6

.

.

.

% 3 0 7 2 (

2 (

2 (

)

)

Hình 13 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 8142,50 keV.

)

6 8 . 6 6 9 4

2 6 . 6 2 0 3

1 7 . 3 3 7 3

%

% 3 0 7 2 ( 7 4 . 3 9 7 1

( I

)

)

)

)

2

% 1 6 5 . 1 ( 0 6 . 9 3 8 2

% 1 6 5 . 1 ( 3 7 . 0 2 9 3

% 4 9 4 . 0 ( 0 5 . 6 4 0 2

% 4 9 4 . 0 ( 3 8 . 3 1 7 4

% 8 6 4 . 0 ( 4 5 . 5 0 4 2

% 8 6 4 . 0 ( 8 7 . 3 5 3 4

0

0

2000

4000

6000

E (keV)

127

)

)

3

% 5 7 1 . 2 ( 1 6 . 3 4 9 2

% 5 7 1 . 2 ( 8 6 . 5 7 4 3

2

)

)

)

)

Hình 14 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 6761,08 keV.

)

%

( I

% 5 4 0 . 1 ( 2 6 . 6 2 0 3

% 5 4 0 . 1 ( 6 6 . 9 8 3 3

% 9 9 9 . 0 ( 3 9 . 0 2 9 3

% 9 9 9 . 0 ( 5 5 . 8 9 4 2

1

4000

0 2000

E (keV)

)

)

12

% 3 0 2 . 0 1 ( 3 4 . 8 9 4 1

% 3 0 2 . 0 1 ( 7 5 . 1 6 7 1

10

8

Hình 15 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 6419,04 keV.

)

)

)

6

%

( I

% 2 9 2

% 2 9 2

.

.

4

2 ( 5 4

2 ( 4 4

.

.

4 7 6 1

5 8 5 1

2

0 1400

1600

1800

2000

E (keV)

128

)

)

10

8

% 4 2 3 . 7 ( 2 4 . 1 8 3 1

% 4 2 3 . 7 ( 7 4 . 3 9 7 1

6

Hình 16 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 3260,38 keV.

)

%

( I

4

2

0 1000

1200

1400

1600

1800

2000

E (keV)

Hình 17 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 3260,38 keV.

)

)

12

10

% 1 6 4 . 9 ( 4 4 . 8 5 5 1

% 1 6 4 . 9 ( 6 9 . 2 5 7 5

8

)

)

)

Phổ nối tầng của 52V

)

)

6

%

)

)

)

( I

)

% 4 2 3 . 4 ( 4 6 . 5 4 8

% 0 0 7 . 3 ( 5 0 .

% 3 1 9 .

% 4 2 3 . 4 ( 4 0 . 5 6 4 6

% 0 0 7 . 3 ( 4 3

% 3 1 9

8 1 5 6

. 3 9 7

4

2 ( 9 0 . 5 7 8 6

. 2 ( 0 3 . 6 3 4

% 1 1 5 . 2 ( 2 4 . 8 1 4 1

% 1 1 5 . 2 ( 7 9 . 2 9 8 5

2

) 5 5 8 . 0 ( 7 4 . 5 9 7 1

) % 4 7 9 . 0 ( 9 8 . 1 1 2 5

) 5 5 8 . 0 ( 3 9 . 6 1 5 5

) % 7 8 4 . 0 ( 3 9 . 8 7 5 5

) % 7 8 4 . 0 ( 6 4 . 2 3 7 1

) % 5 3 4 . 0 ( 5 5 . 7 2 4 2

) % 0 4 5 . 0 ( 8 8 . 2 4 1 5

) % 5 3 4 . 0 ( 5 8 . 4 8 8 4

) % 4 7 9 ) % . ) 0 % ( 0 1 4 4 5 5 9 . . 2 1 0 . 0 ( 0 1 ( 1 2 5 3 . 5 9 . 6 7 1 1 2 3 2

) % 4 9 2 . 0 ( 6 8 . 3 9 9 4

0

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

E (keV)

Hình 18 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 7310,68 keV.

129

)

)

% 3 3 4

.

% 3 3 4

.

4 (

4 (

4 0

5

.

.

) 6 7 7

.

.

5 3 3 2 8

5 6 4 6

) 6 7 7 3 ( 3 9

) 2 8 3

) 2 8 3

.

.

.

.

3 (

3 (

4

6 1 5 5

3 ( 7 4 8 7 7 1

.

.

1 5 6 4 1 2

8 8 2 4 1 5

3

) 9 4 8

.

.

)

1 (

) 9 4 8 1 (

.

%

.

0 3

.

)

)

( I

.

)

)

9 0 5 7 8 6

2

9 1 4

) 7 1 3 1 ( 7 9

.

)

)

) 7 1 3 1 ( 2 4

.

.

.

.

.

.

.

2 9 8 5

% 7 3 8 0 ( 9 8

.

.

1 0 4 1

% 7 3 8 0 ( 0 5

.

.

) 2 0 8 0 ( 4 5

% 1 7 8 0 ( 0 6

% 1 7 8 0 ( 0 8

% 5 2 6 0 (

.

.

.

) 2 0 8 0 ( 5 8

.

9 6

1

% 5 2 6 0 ( 1 7

1 1 2 5

3 8 0 2

.

.

0 1 4 2

2 4 8 2

2 5 4 4

4 8 8 4

6 1 7 3

9 7 5 3

0

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

E (keV)

)

)

9

% 7 5 9 . 7 ( 3 3 . 5 4 6

% 7 5 9 . 7 ( 5 0 . 8 1 5 6

8

7

6

5

Hình 19 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 7293,52 keV.

)

)

%

)

)

)

4

( I

)

)

.

.

)

)

)

.

.

)

)

)

3

.

.

% 0 8 7 1 ( 9 4

.

.

.

.

.

.

.

.

.

% 0 3 1 1 (

) 9 2 2 1 (

.

.

.

.

.

3 5 9 1

% 0 8 7 1 ( 9 8 1 1 2 5

2

.

.

.

.

% 9 6 5 1 ( 2 4 0 1 4 1

% 9 6 5 1 ( 6 9 2 5 7 5

.

.

.

.

8 2 5 9 2

3 3 8 9 6

) 9 2 2 1 ( 4 0 5 6 4 6

% 0 3 1 1 ( 9 0 5 7 8 6

% 9 4 9 0 ( 0 5 1 2 0 2

% 9 4 9 0 ( 8 8 2 4 1 5

% 2 3 7 0 ( 5 4 2 1 6 1

1

% 2 3 7 0 ( 3 9 1 5 5 5

% 1 8 5 0 ( 0 8 2 5 4 4

% 1 8 5 0 ( 8 5 0 1 7 2

0

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

E (keV)

Hình 20 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 7162,83 keV.

130

)

)

5

% 2 1 0 . 4 ( 1 4 . 8 5 3 1

% 2 1 0 . 4 ( 3 9 . 6 1 5 5

4

)

)

3

)

%

)

)

( I

2

)

% 9 6 6 . 1 ( 5 4 . 4 6 6 1

% 9 6 6 . 1 ( 9 8 . 1 1 2 5

)

% 8 7 9 . 0 ( 9 2 . 6 5 3

% 8 7 9 . 0 ( 5 0 . 8 1 5 6

1

% 1 4 . 0 ( 7 3 . 2 8 9

% 1 4 . 0 ( 7 9 . 2 9 8 5

0

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

E (keV)

)

)

% 4 5 6

% 4 5 6

2

.

.

1 ( 7 3

1 ( 3 9

.

.

)

)

2 0 0 1

6 1 5 5

% 2 6 2

% 2 6 2

.

.

)

)

1 ( 1 4

1 ( 9 8

.

.

% 4 5 9

% 4 5 9

.

.

7 0 3 1

1 1 2 5

0 ( 5 4

0 ( 5 8

.

.

4 3 6 1

4 8 8 4

Hình 21 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 6874,51 keV.

)

1

%

( I

0

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

E (keV)

Hình 22 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 6517,34 keV.

131

0.04

)

)

)

0.03

)

% 5 2 0 . 0 ( 7 3 . 2 0 0 1

)

% 5 2 0 . 0 ( 4 3 . 3 9 7

%

( I

0.02

% 8 1 0 . 0 ( 0 3 . 6 3 4

% 8 1 0 . 0 ( 1 4 . 8 5 3 1

0.01

0.00

0

500

1500

2000

1000

E (keV)

Hình 23 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 1793,38 keV.

)

)

20

18

% 7 2 4 . 8 1 ( 7 3 . 5 6 4

% 7 2 4 . 8 1 ( 3 5 . 3 3 5 8

16

14

12

Phổ nối tầng của 59Ni

)

)

10

)

%

( I

8

)

)

)

)

)

)

)

)

)

)

)

)

)

)

6

% 0 0 8 . 4 ( 2 5 . 1 2 1 8

% 0 0 8 . 4 ( 7 3 . 8 7 8

4

% 5 0 7 . 1 ( 8 3 . 2 0 3 1

% 5 0 7 . 1 ( 1 5 . 7 9 6 7

% 0 9 2 . 1 ( 7 4 . 7 1 8 5

2

% 0 9 2 . 1 ( 2 4 . 1 8 1 3

% 4 3 9 . 0 ( 1 4 . 5 1 4 2

% 7 7 1 . 1 ( 3 4 . 4 6 5 3

% 7 4 1 . 1 ( 6 4 . 0 5 9 4

% 4 3 9 . 0 ( 9 4 . 3 8 5 6

% 7 4 1 . 1 ( 4 4 . 9 4 0 4

% 7 2 9 . 0 ( 4 4 . 4 8 2 4

% 7 2 9 . 0 ( 5 4 . 5 1 7 4

% 7 7 1 . 1 ( 7 4 . 5 3 4 5

% 1 5 7 . 0 ( 3 4 . 6 8 6 3

% 1 5 7 . 0 ( 6 4 . 2 1 3 5

0

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

8000

9000

E (keV)

Hình 24 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 8999,14 keV.

132

8

)

)

)

)

6

% 6 1 0 . 5 ( 1 4 . 3 4 8 2

% 6 1 0 . 5 ( 7 4 . 7 1 8 5

% 1 4 3 . 4 ( 1 4 . 4 5 5 2

% 1 4 3 . 4 ( 8 4 . 5 0 1 6

)

4

%

)

)

( I

2

% 0 8 2 . 1 ( 2 4 . 7 4 3 3

% 0 8 2 . 1 ( 6 4 . 2 1 3 5

0 2000

3000

4000

5000

6000

7000

E (keV)

)

)

5

)

4

% 0 8 2 . 1 ( 3 4 . 6 7 6 3

% 0 8 2 . 1 ( 5 4 . . 7 5 8 4

)

3

% 4 7 4 . 2 ( 0 4 . 0 5 9 1

% 4 7 4 . 2 ( 9 4 . 3 8 5 6

Hình 25 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 8660,04 keV.

)

%

( I

2

1

0 1500

3000

6000

7500

4500

E (keV)

Hình 26 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 8533,53 keV.

133

)

)

7

6

% 7 2 6 . 5 ( 8 3 . 8 8 1 1

% 7 2 6 . 5 ( 0 4 . 3 9 9 1

)

5

)

)

)

)

)

)

)

)

)

4

)

%

% 4 7 9 . 2 ( 1 4 . 7 1 7 2

% 4 7 9 . 2 ( 7 3 . 5 6 4

( I

3

% 9 7 5 . 2 ( 7 3 . 8 7 8

% 9 7 5 . 2 ( 0 4 . 4 0 3 2

% 7 6 3 . 2 ( 0 1 . 9 3 3

% 8 8 3 . 2 ( 9 3 . 5 3 7 1

% 7 6 3 . 2 ( 1 4 . 3 4 8 2

% 8 8 3 . 2 ( 9 3 . 7 4 4 1

% 7 3 2 . 2 ( 9 3 . 0 8 8 1

% 7 3 2 . 2 ( 8 3 . 2 0 3 1

2

1

0

0

1000

2000

3000

E (keV)

)

5

)

.

.

% 0 1 6 3 (

.

.

4

7 3 8 7 8

% 0 1 6 3 ( 0 4 6 1 0 2

)

)

3

% 9 3 7

.

.

Hình 27 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 3181,42 keV.

)

%

1 ( 1 4

.

.

( I

)

)

2

% 9 3 7 1 ( 0 1 9 3 3

4 5 5 2

1

% 5 5 5 . 0 ( 8 3 . 8 8 1 1

% 5 5 5 . 0 ( 9 3 . 3 0 7 1

0

0

1000

2000

3000

E (keV)

Hình 28 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 2893,66 keV.

134

)

)

)

)

6

.

.

.

.

% 1 1 6 4 (

% 0 4 5 4 (

.

.

.

.

5

7 3 8 7 8

% 1 1 6 4 ( 9 3 7 3 5 1

7 3 5 6 4

% 0 4 5 4 ( 0 4 0 5 9 1

)

)

4

.

.

.

.

)

3

%

% 9 3 7 2 ( 8 3 8 8 1 1

% 9 3 7 2 ( 8 3 6 2 2 1

( I

2

1

0

0

500

1000

1500

2000

2500

E (keV)

Hình 29 Các chuyển dời nối tầng ứng với đỉnh tổng 2415,41 keV.

135

PHỤ LỤC 4

XÁC ĐỊNH SPIN VÀ ĐỘ CHẴN LẺ

 Với 49Ti

Hạt nhân 49Ti ở trạng thái cơ bản có spin và độ chẵn lẻ là 7/2-, trạng thái hợp phần là 1/2+. Như vậy các dịch chuyển lưỡng cực điện từ trạng thái hợp phần về mức thấp hơn sẽ có spin và độ chẵn lẻ khả dĩ là: 3/2- và 1/2-, nếu xảy ra

dịch chuyển hỗn hợp lưỡng cực từ và tứ cực điện thì spin và độ chẵn lẻ khả dĩ sẽ là 3/2+ và 1/2+. Kết quả thực nghiệm chuyển dời gamma nối tầng cho thấy

các mức sau đây là mức của dịch chuyển bậc 1 từ Bn: 1381,42 keV, 1586,44

keV, 1723,46 keV, 3175,64 keV, 3428,67 keV, 3788,72 keV, 4221,77 keV,

4666,82 keV, 5115,88 keV.

Để xác định chính xác spin và độ chẵn lẻ ở các mức này thì ta xét các dịch chuyển tiếp theo sau, chú ý trạng thái cơ bản của 49Ti là 7/2-; đồng thời quan

tâm đến xác suất dịch chuyển điện từ theo mẫu đơn hạt để kết luận sự phù

hợp. Nếu các mức trên có dịch chuyển trực tiếp về mức cơ bản thì có thể là

các dịch chuyển từ 3/2-  7/2- hoặc 1/2-  7/2-. Trường hợp dịch chuyển từ 3/2- về 7/2- được chọn, và đây là dịch chuyển tứ cực điện E2 và lưỡng cực từ

M1. Như vậy, từ mức dịch chuyển bậc 1 nếu có dịch chuyển trực tiếp về mức cơ bản thì mức trung gian đó có spin và độ chẵn lẻ là 3/2-.

Thực nghiệm xác định các mức sau có dịch chuyển trực tiếp về cơ bản là: 1381,42 keV, 1586,44 keV, nên spin và độ chẵn lẻ của hai mức này là 3/2-.

Cũng từ thực nghiệm các mức 1723,46 keV, 3175,64 keV, 4221,77, 4666,82 keV, 5115,88 keV dịch chuyển trực tiếp về mức 1381,42 keV (3/2-). Phân tích

tương tự như trên, đồng thời quan tâm đến xác suất dịch chuyển với sự phù hợp của mẫu đơn hạt, các mức này có spin và độ chẵn lẻ khả dĩ là 1/2- và 3/2-.

136

Xét hai mức còn lại là 3260,38 keV và 3175,14 keV. Đây là 2 mức của dịch chuyển trực tiếp từ Bn về. Như vậy spin và độ chẵn lẻ của hai mức này là 3/2- và 1/2-. Hai mức này có các dịch chuyển về mức trung gian với spin và độ chẵn lẻ mức trung gian là 3/2- (các mức 1761,46 keV, 1586,44 keV và

1381,42 keV). Như vậy, mức 3260,38 keV và mức 3174,15 keV sẽ có spin và độ chẵn lẻ là 1/2-.

Hai mức còn lại 3428,67 keV, 3788,72 keV có dịch chuyển trực tiếp về mức

1381,42 keV, tuy nhiên nếu xét theo xác suất chuyển dời điện từ thì dịch

chuyển của các tia gamma từ Bn về hai mức này không phải là chuyển dời

lưỡng cực điện mà là chuyển dời hỗn hợp lưỡng cực từ và tứ cực điện. Nếu

các chuyển dời từ Bn về hai mức trên là chuyển dời lưỡng cực điện thì so sánh

tỉ số xác suất chuyển dời giữa lý thuyết và thực nghiệm có độ vênh đến 11,23

lần, trong khi đó nếu xem các dịch chuyển từ Bn về hai mức này là dịch

chuyển hỗn hợp lưỡng cực từ và tứ cực điện thì xác suất chuyển dời giữa lý

thuyết và thực nghiệm gần bằng nhau. Do vậy, như phân tích trên, các mức 3428,67 keV, 3788,72 keV có spin và độ chẵn lẻ khả dĩ là 1/2+ và 3/2+. Mặc khác hai mức này có chuyển dời trực tiếp về mức 1381,42 keV (3/2-), do vậy hai mức ,67 keV, 3788,72 keV chỉ có thể nhận giá trị spin là 1/2+.

 Với 52V

Hạt nhân 52V ở trạng thái cơ bản có spin và độ chẵn lẻ là 3+, trạng thái hợp phần có mức kép với 2 giá trị spin và độ chẵn lẻ khả dĩ là 3- và 4-. Như vậy

các dịch chuyển điện lưỡng cực điện E1 trực tiếp từ trạng thái hợp phần về mức thấp hơn sẽ có spin và độ chẵn lẻ khả dĩ: 2+, 3+, 4+ và 5+; dịch chuyển hỗn hợp lưỡng cực từ và tứ cực điện có spin và độ chẵn lẻ khả dĩ: 2-, 3-, 4-, 5-.

Kết quả thực nghiệm cho thấy các mức sau đây là mức của dịch trực tiếp từ

Bn: 435,59 keV, 792,63 keV, 845,64 keV, 1417,71 keV, 1557,72 keV,

137

1731,75 keV, 1758,75 keV, 1793,75 keV, 2098,79 keV, 2167,80 keV,

2316,82 keV, 2425,83 keV, 2857,88 keV, 3730,99 keV.

Để xác định spin và độ chẵn lẻ ở mức trung gian, việc xét xác suất dịch

chuyển điện từ bằng thực nghiệm và so sánh sự phù hợp với lý thuyết là cần thiết; đồng thời sử dụng một số kết quả đả nghiên cứu 52V của các công trình

trước đây về spin và độ chẵn lẻ ở các mức thấp.

Xét các dịch chuyển tiếp theo sau, nếu các mức trên chỉ có dịch chuyển trực

tiếp về mức cơ bản thì đó có thể là các dịch chuyển: lưỡng cực điện E1 hoặc

dịch chuyển hỗn hợp lưỡng cực từ M1 và tứ cực điện E2.

Thực nghiệm xác định các trường hợp dịch chuyển bậc hai nối tầng từ Bn về

mức cơ bản gồm hai mức sau: 1557,72 keV, 1731,75 keV, 1758,75 keV và

2316,82 keV. Theo kết quả tính giữa lý thuyết và thực nghiệm về xác suất

dịch chuyển điện từ cho thấy dịch chuyển gamma về mức 1731,75 keV là

dịch chuyển lưỡng cực điện; dịch chuyển gamma về mức 1557,72 keV, mức

1758,75 keV và mức 2316,82 keV là dịch chuyển hỗn hợp M1 và E2. Như vậy các mức sẽ có spin và độ chẵn lẻ là: 1731,75 keV (2+, 4+), 1557,72 keV (2-, 4-), 1758,75 keV (2-, 4-) và 2316,82 keV (2-, 4-).

Bây giờ ta xét các mức còn lại theo thứ tự từ mức năng lượng thấp đến mức

năng lượng cao. Các nghiên cứu trước đây cho thấy ở mức 17,16 keV phát

gamma về mức cơ bản là dịch chuyển hỗn hợp M1 và E2, spin và độ chẵn lẻ của mức này là 2+. Ở mức 22,29 keV dịch chuyển tứ cực điện E2, spin và độ chẵn lẻ của mức này là 5+.

Xét mức 435,59 keV. Dịch chuyển từ Bn về mức 435,59 keV là dịch chuyển E1, vậy spin và độ chẵn lẻ khả dĩ là 2+, 3+, 4+ và 5+. Các dịch chuyển từ mức

435,59 keV về mức thấp hơn là dịch chuyển hỗn hợp M1 và E2. Vì mức 17,16 keV là 2+ và mức cơ bản là 3+. Như vậy mức 435,59 keV chỉ có thể

138

nhận hai giá trị khả dĩ là 2+ và 3+. Có thể mình hoạ quá trình dịch chuyển như

7310,68 3-, 4-

435,59 2+, 3+

17,16 2+ 0 3+

sau:

Hình 30 Minh hoạ các dịch chuyển của mức 435,59 keV.

Tương tự như mức 435,59 keV, dịch chuyển từ Bn về mức 792,63 keV là dịch chuyển E1, vậy spin và độ chẵn lẻ khả dĩ là 2+, 3+, 4+ và 5+. Các dịch chuyển

7310,68 3-, 4-

792,63 2+, 3+

436,34 2+, 3+ 147,30 4+ 22,29 5+ 0 3+

từ mức 792,63 keV về mức thấp hơn là dịch chuyển hỗn hợp M1 và E2. Vì mức 435,59 keV là 2+, 3+, 140,30 keV là 1+, 22,29 keV là 5+ và mức cơ bản là 3+. Như vậy mức 792,63 keV chỉ có thể nhận hai giá trị khả dĩ là 2+ và 3+, mức 147,30 keV là 4+. Có thể mình hoạ quá trình dịch chuyển như sau:

Hình 31 Minh hoạ các dịch chuyển của mức 792,63 keV.

Áp dụng cách tính này cho các mức còn lại. Kết quả spin và độ chẵn lẻ các mức như sau: 845,64 keV (3+,4+), 1417,71 keV (2+,3+), 1793,75 keV (2+,3+), 2098,79 keV (2+,3+), 2167,80 kev (2+,3+), 2425,83 keV (2+,3+), 2857,88 keV

139

7310,68 3-, 4- 1417,71 2+, 3+ 436,34 2+, 3+ 17, 16 2+ 0 3+

(3+), 3730,99 keV (3+). Hình 30, hình 31, hình 32, hình 33 và hình 34 mô tả một số mức có dịch chuyển phức tạp của 52V.

7310,68 3-,4-

1793,75 2+,3+ 792,63 2+,3+

436,34 2+,3+ 17, 16 2+ 0 3+

Hình 32 Minh hoạ các dịch chuyển của mức 1417,71 keV.

7310,68 3-,4-

2098,79 2+,3+

792,63 2+,3+ 436,34 2+,3+ 147,30 4+ 17,16 2+ 0 3+

Hình 33 Minh hoạ các dịch chuyển của mức 1793,75 keV.

Hình 34 Minh hoạ các dịch chuyển của mức 2098,79 keV.

140

 Với 59Ni

Hạt nhân 59Ni ở trạng thái cơ bản có spin và độ chẵn lẻ là 3/2-, trạng thái hợp phần là 1/2+. Như vậy các dịch chuyển lưỡng cực điện từ trạng thái hợp phần về mức trung gian sẽ có spin và độ chẵn lẻ khả dĩ là: 3/2- và 1/2-. Kết quả thực

nghiệm cho thấy các mức sau đây dịch chuyển trực tiếp từ Bn: 465,61 keV,

877,62 keV, 1301,63 keV, 2415,65 keV, 2893,66 keV, 3181,67 keV, 3563,68

keV, 3686,68 keV, 4048,69 keV, 4140,69 keV, 4714,70 keV.

Thực nghiệm cho thấy chỉ có các mức sau 465,61 keV, 877,62 keV, 1301,63

keV, 3563,68 keV, 4048,69 keV, 4714,70 keV có dịch chuyển trực tiếp về mức cơ bản. Vì mức cơ bản có spin và độ chẵn lẻ là 3/2-, nên chỉ có giá trị 1/2- ở các mức này được chấp nhận. Dịch chuyển từ Bn về các mức này là

dịch chuyển lưỡng cực điện E1, dịch chuyển trực tiếp ở các mức này về mức

cơ bản là dịch chuyển hỗn hợp lượng cực từ M1 và tứ cực điện E2.

Các mức còn lại 2415,65 keV, 3181,67 keV, 3686,68 keV vừa có dịch chuyển

trực tiếp về mức cơ bản, vừa có dịch chuyển nối tầng bậc hai về mức cơ bản.

3686, 68

3181, 67

Có thể mô tả quá trình dịch chuyển ở các trường hợp này như Hình 35.

    2415,65 

465, 61

J=?

339, 27

  

Ef 3/2-

1/2-, 3/2-

Hình 35 Mô tả dịch chuyển một số mức của 59Ni.

Theo lý thuyết, bậc đa cực càng thấp thì thời gian sống của mức càng ngắn và

năng lượng dịch chuyển thấp. Kết quả đo đạc bằng thực nghiệm cho thấy các

dịch chuyển này dịch chuyển trực tiếp về mức cơ bản có cường độ bé hơn

141

nhiều so với các dịch chuyển trung gian, do vậy mức độ ưu tiên bậc đa cực sẽ

tính cho dịch chuyển gián tiếp về mức trung gian trước khi về mức cơ bản.

Nếu ta chỉ xét L = 1 thì rõ ràng các mức 2415,65 keV, 3181,67 keV, 3686,68 keV có spin và độ chẵn lẻ là 3/2-. Dịch chuyển từ Bn về các mức này là dịch

chuyển lưỡng cực điện E1, dịch chuyển từ mức này về các mức dưới là dịch

chuyển hỗn hợp lưỡng cực từ M1 và tứ cực điện E2. Các mức trung gian là

339,27 keV, 465,61 keV, 877,62 keV, 1188,38 keV, 1301,63 keV, 1447,39 keV có spin và độ chẵn lẻ là 1/2- và dịch chuyển của các mức trung gian này

về mức cơ bản cũng là dịch chuyển hỗn hợp M1 và E2.

Bây giờ ta xét hai mức còn lại của dịch chuyển bậc 1 trực tiếp từ Bn là mức

2893,66 keV và mức 4140,69 keV. Mức 2893,66 keV và mức 4140,69 keV

dịch chuyển bậc 1 trực tiếp từ Bn và là dịch chuyển E1 nên spin và độ chẵn lẻ khả dĩ là 1/2- và 3/2-. Ở các mức này có dịch chuyển hỗn hợp M1 và E2 và là dịch chuyển trực tiếp về các mức có spin và độ chẵn lẻ 1/2- (các mức trung

gian là 339,10 keV, 465,61 keV và 877,62 keV, 1118,38 keV), như vậy mức 2893,66 keV và mức 4140,69 keV chỉ có thể là 3/2-.