1
Luận văn
Đặc điểm hoạt động sản
xut kinh doanh của công ty
Tây H
2
Phần 1: Tổng quan về công ty Tây Hồ - Bộ Quốc Phòng
1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
ng ty Tây Hthuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - BQuốc
Phòng mt doanh nghiệp Nnước thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có
tài khon tại ngân hàng ( Ctài khoản ngoại tệ), con dấu riêng, tr s
chính ti Đường Hoàng Quốc Việt - Quận Cầu Giấy Nội. ng ty có s
vn kinh doanh bao gồm cngân sách cấp và tbổ sung 3.790.000.000
đồng ( ba tỷ bảy trăm chín mươi triệu đồng).
Qtrình hình thành phát triển của Công ty y Hđược đánh dấu
bằng sự ra đời Trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch vụ - B Quốc
Phòng năm 1982 với chức năng chính là thực hiện việc quản lý, giao dịch các
hoạt động có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trong quân đội với chức
năng chính là kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Năm 1988 chuyển đổi Trung tâm giao dịch xuất nhập khẩu và dịch v-
BQuốc Phòng thành Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ BQP
với chức năng chính là kinh doanh xut nhập khẩu trực tiếp.
Vào năm 1992, Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ - B
Quốc Phòng đưc sát nhập với công ty kinh doanh vật BQP để thành lập
ng ty Tây H- BQuốc Phòng với chức năng chính là kinh doanh vật tư,
xuất nhập khẩu các loại hàng hoá, trang thiết bị phục vụ sự nghiệp Quốc
Phòng và vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Ngày 18 tháng 4 năm 1996, Bộ Quốc Phòng quyết định sáp nhập Công
ty Tây H và ng ty y dựng 232 để thành lập ng ty Tây Hồ - BQuốc
Phòng với một chức năng, nhiệm vhoàn toàn mới. Theo chức ng, nhiệm
vụ này, công ty phải chuyển hướng lấy nhiệm vụ sản xuất xây lắp là chính.
Tóm lại, sau hơn 10 năm hoạt động, công ty y Hồ đã thc sự trưởng
thành vmọi mặt, doanh thu của hoạt động y lắp hàng năm sự tăng lên
đáng kể. Từ chỗ chỉ được thi công những ng trình nhtrong quân đội, đến
3
nay ng ty đã kh năng đấu thầu thi công các ng trình giá tr lớn
trong ngoài quân đội. Uy tín của công ty đã bước đầu đến với các chủ đầu
trong cả nước thông qua chất lượng của c ng trình. Điều này chứng t
ng ty đã thành công trong quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành ngh từ kinh
doanh thương mại thuần tuý sang sản xuất xây lắp. Trong thời gian qua ng
ty đã liên tiếp đấu thầu và thắng thầu các ng trình xây dựng giá trị lớn,
mang lại những khoản lợi nhuận cao, góp phần vào sphát triển chung của
ng ty. Tkhi thành lập với số vốn chủ sở hữu ban đầu khoảng 3,7 tỷ đồng
và lc lượng lao động hơn 300 người cho đến nay tổng số vốn chủ shữu của
ng ty đã n tới n 13 tỷ đồng với số lao động là gần 2000 người. Từ chỗ
chxây dựng các ng trình ng nghiệp, dân dụng, kinh doanh vật liệu xây
dựng, đến nay công ty đã th thi công các công trình lớn như đường giao
thông, trạm thuỷ lợi, trạm biến áp, bến cảng, sân bay... Với sự tăng dần về
chc năng, quy mô kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh, vị thế và uy tín
của công ty trên thtrường cạnh tranh ngày càng tăng. Trong nhng năm qua
ng ty đã luôn hoàn thành các ch tiêu kế hoạch đặt ra, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với NSNN. Công ty đã được công nhận là công ty loại 1 của Bộ
Quốc Phòng được đánh giá là một công ty tốc độ phát triển và hiệu quả
kinh doanh tương đối cao trong những năm qua.
2. Đặc điểm hoạt đng sản xuất kinh doanh của công ty Tây Hồ
2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty
Căn cứ vào chức năng, ngành nghđã được Bộ Quốc Phòng các B
chc năng của Nhà nước ra quyết định cấp giấy pp hoạt động trên địa bàn
của cả nước, công ty Tây Hồ đã xác định 6 chức ng ngành nghcho mình
như sau:
- Về chức năng xây lắp:
+ Xây dng các công trìnhn dng, ng nghip, quc phòng.
+ y dng giao thông đưng bđến cấp 1, cu, sân bay, bến cng
+ Xây dng các công trình vừa và nhỏ.
4
+ Xây dng trạm và lắp đặt hệ thống cấp thoát nước.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, quy hoạch và xây dựng.
- Lắp đặt thiết bị công trình và dây chuyn sản xuất.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu, vật tư, thiết bxây dựng, vật thanh
xử lý.
- Kinh doanh bất động sản (kể cả dịch vụ mua bán nhà).
- Kinh doanh xut nhập khẩu.
Nhiệm vụ cthể của công ty là xem xét, nắm chắc tình hình thtrường
y dựng, hợp lý hoá các quy chế quản của ng ty đđạt được hiệu quả
kinh tế, xây dựng tổ chức đảm đương được nhiệm vụ hiện tại, đáp ng được
yêu cu trong tương lai, kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và kế
hoạch dài hạn.
2.2. Kết quả của doanh nghiệp sau một số năm
( Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán công ty Tây Hồ - BQP)
Ch
ỉ ti
êu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
2004/2003
2005/2003
ệch
%
ệch
%
T
ng T
ài s
ản (đ)
214.538.279.573
267.900.404.596
269.907.483.751
53.362.125.023
25
55.369.204.178
26
TSCĐ (đ)
1
0.322.285.557
22.941.938.950
20.544.014.246
12.619.653.393
122
10.221.728.689
99
Ngu
ồn vốn CSH (đ)
14.284.360.883
32.736.085.390
35.845.777.107
18.451.724.507
129
21.561.416.224
151
Doanh thu thu
ần (đ)
193.587.742.296
260.972.
796.240
280.011.071.993
67.385.053.944
35
86.423.329.697
45
Giá v
ốn h
àng
bán(đ)
184.022.930.784
236.483.811.617
256.557.208.467
52.460.880.833
29 72.534.277.683
39
Thu
ế TNDN(đ)
160.143.320
921.817.007
1.133.255.195
761.673
.687
476
973.111.875
608
L
ợi nhuận sau
thuế(đ) 1.310.135.049 3.105.020.409 3.697.161.001 1.794.885.360 137 2.387.025.952 182
T
ng số
CNV(Người) 1.702 1.611 1.643 -91 -5 -59 -3
TN bình quân
tháng(đ) 1.327.056 1.646.359 1.846.625 319.303 24 519.569 39
T
ng chi p
8.282.744.343
20.973.054.762
20.996.716.253
12.690.310.419
153
12.713.971.910
153
Tcác chỉ tiêu tài chính trên có th thấy trong 3 năm tnăm 2003 đến
năm 2005 công ty Tây Hồ - Bquốc phòng đã có những phát tiến triển vượt
bậc. Cụ thể:
5
Tổng tài sản của ng ty năm 2004 tăng so với năm 2003 hơn 53 tỷ
đồng (tức tăng 25%); năm 2005 tăng so với năm 2003 hơn 55 tỷ đồng
(tức ng 26%) điều đó chứng tỏ qui mô tài sản của doanh nghiệp tăng
nhanh ở năm 2004 và 2005 so với năm 2003. Trong đó quy mô tài sản cố định
năm 2004 tăng so với m 2003 là hơn 12,6 tỷ đồng ( tức tăng 122%), năm
2005 so vớim 2003 là hơn 10,2 tỷ ( tức là tăng 99%).
Mặt khác ta lại thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004 tăng so với năm
2003 là hơn 18 tỷ đồng (tức là tăng 129%); năm 2005 tăng so với năm 2003 là
hơn 21,5 tỷ đồng ( tức tăng 151%) chứng tỏ quy vốn chủ sở hữu tăng
cũng rất nhanh và hu như các tài sn của doanh nghiệp( chủ yếu là tài sản c
định) tăng đều được đầu bằng vốn chủ sở hữu, điều đó làm ng tính chủ
động trong hoạt động tài chính của công ty.
Doanh thu thuần năm 2004 tăng so với năm 2003 hơn 67,3 tỷ đồng
(tức là tăng 35%), năm 2005 tăng so với năm 2003 là hơn 86,4 tỷ đồng (tức
tăng 45%). Gvốn hàng bán năm 2004 tăng so với năm 2003 là 52,4 tđồng
( tức ng 29%), năm 2005 so với năm 2003 ng hơn 72 tỷ đồng (tức là
tăng 39%). C doanh thu thuần và giá vn hàng bán đều tăng nhanh tuy nhiên
tốc độ tăng của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán.
Đây tín hiệu đáng mừng chứng tỏ công ty đã trúng thu khối lượng công
trình ngày càng lớn. Bên cạnh đó là s tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổ chức quản lý hiệu quả hơn đã tiết kiệm chi pmà vẫn đảm bảo chất
lượng và tiến độ ng trình, nâng cao uy tín sức cạnh tranh của công ty
trong ngành. Do đó lợi nhuận sau thuế của ng ty năm 2004 tăng so với năm
2003 gần 1,8 tỷ đồng ( tức tăng 137%), năm 2005 ng so với năm 2003
gần 2,4 tỷ đồng (tức tăng 182%). thể thấy lợi nhuận củang ty tăng
rất nhanh tăng với tốc độ nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh
thu. Nhvậy mà mỗi năm công ty đóng góp vào ngân sách Nnước một số
thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng lớn, năm 2004 tăng so với năm 2003 là