
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Đánh giá đồng EURO
sau hơn 3 năm lưu hành
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hương
Lớp: A14-K37F
Giáo viên hướng dẫn: Phan Anh Tuấn

2
CHƯƠNG I. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ ĐỒNG TIỀN CHUNG
CHÂU ÂU - EURO
Giấc mộng thống nhất châu Âu đã được nung nấu từ rất lâu, suốt từ thế kỷ VIII
dưới thời Sác-lơ - Đại đế của đế chế La Mã (724-814) đến Na-pô-lê-ông (1769-1821)
rồi Hít-le (? - 1945). Na-pô-lê-ông đã từng vẽ ra một viễn cảnh châu Âu với một bộ
luật chung, đồng tiền chung, các đơn vị đo lường và qui tắc châu Âu. Nhưng điều mơ
tưởng này của các nhà quân sự, chính trị gia và của nhiều giới khác đã không trở
thành hiện thực vì chưa có được sự đoàn kết lợi ích của các dân tộc cũng như hoàn
cảnh thuận lợi. Lịch sử châu Âu biến động với những thăng trầm. Rồi đến thế kỷ thứ
XX, khi xu thế hình thành các nền kinh tế và chính trị khu vực phát triển mạnh mẽ, tư
tưởng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng mở rộng, châu Âu mới tìm được cơ
hội cho mình. Các châu lục dần hình thành cho mình các khối liên minh vững mạnh.
Nhận thức rõ xu hướng vận động không gì cưỡng lại được của thế giới hiện đại, xu
hướng “toàn cầu hoá kinh tế”, châu Âu đã quyết tâm thực hiện đoàn kết thực sự, lấy
sức mạnh của cả khối đương đầu với thế giới. Lôgíc ấy đã được thực hiện dần dần
từng bước, từ Cộng đồng kinh tế đến Liên minh kinh tế và tiền tệ mà đỉnh cao là sự ra
đời của đồng tiền chung duy nhất - Đồng EURO. Vậy châu Âu sẽ được gì và mất gì
cũng như có thể kỳ vọng những gì vào quá trình nhất thể hoá tiền tệ này? Chương I
sẽ giúp ta trả lời rõ câu hỏi đó.
I. MỤC TIÊU CỦA VIỆC NHẤT THỂ HOÁ TIỀN TỆ
CHÂU ÂU
Đồng tiền chung châu Âu EURO đã ra đời và đi vào thực tiễn hoạt động kinh
tế xã hội của các quốc gia thuộc EU và thị trường tiền tệ quốc tế cho đến nay đã được

3
hơn 3 năm (kể từ lúc ra đời chính thức vào ngày 1/1/1999). Để có được một cách nhìn
tổng quát hơn về các mục tiêu mà EMU đã đặt ra đối với quá trình nhất thể hoá tiền tệ
châu Âu, trên cơ sở đó đánh giá những điều đã đạt được cũng như những điều chưa
đạt được so với những mục tiêu đó, chúng ta cùng điểm qua vài nét về cơ sở để tiến
hành nhất thể hoá tiền tệ châu Âu.
1. CƠ SỞ CHO SỰ NHẤT THỂ HOÁ TIỀN TỆ CHÂU ÂU
1.1. Cơ sở lý thuyết
Một trong những cơ sở lý thuyết cho sự ra đời của đồng tiền chung châu Âu mà
được nhiều người biết đến đó là lý thuyết “khu vực tiền tệ tối ưu”, do các nhà kinh tế
Mỹ là R.Murdell và R.Mc Kinnon đưa ra vào đầu thập kỷ 60. Xuất phát từ định
hướng khi đó của EEC là nhằm đạt được tự do hoàn toàn trong lưu chuyển hàng hoá,
dịch vụ, vốn và sức lao động tức là “lưu chuyển tự do các yếu tố của sản xuất”,
R.Murdell và R.Mc Kinnon đã trình bầy lý thuyết “Khu vực tiền tệ tối ưu” qua tác
phẩm “Khu vực tiền tệ tối ưu” xuất bản tại Mỹ năm 1961. Lý thuyết này đã đề cập
đến những cơ sở của sự thống nhất tiền tệ châu Âu và gây được sự chú ý lớn. Nội
dung chính của lý thuyết này bao gồm các điểm sau:
1. Theo R.Mundell và R.Mc Kinnon, “Khu vực tiền tệ tối ưu” đó là lãnh thổ
của những nước có cùng chung những điều kiện, khả năng thích hợp nhất để sử dụng
một loại tiền tệ thống nhất, hoặc chung những khả năng để thiết lập một tỷ giá vững
chắc giữa các đồng tiền quốc gia của mình. Và khu vực tiền tệ sẽ là “tối ưu” nếu
trong lãnh thổ của nó tồn tại một khả năng cơ động giữa các “yếu tố của sản xuất”
(bao gồm cả sự cơ động bên trong lẫn bên ngoài). Đó là sự tự do hoàn toàn việc giao
lưu hàng hoá, dịch vụ, tư bản và sức lao động trong nội bộ khu vực và sự thoả hiệp
lẫn nhau của các nước thành viên về các vấn đề kinh tế, chính trị, sự phối hợp các thể
chế, chính sách kinh tế. Tiêu chí quan trọng nhất là sự sẵn lòng của các nước thành
viên hy sinh tính độc lập của mình trong việc giải quyết những vấn đề tiền tệ, tín
dụng.
Như vậy “Khu vực tiền tệ tối ưu” là khu vực trong đó không một bộ phận cấu
thành nào của nó đòi quyền có tiền tệ riêng và chính sách tiền tệ độc lập.

4
2. Một trong những điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại của “Khu vực tiền tệ tối
ưu” là tốc độ lạm phát giữa các nước thành viên ít nhiều phải đồng đều để có thể đảm
bảo cho việc thực thi các chính sách tiền tệ về ngân sách, kinh tế và tiền tệ có hiệu
quả. Đồng thời phải đạt được những mục đích như: ổn định giá cả, có việc làm đầy đủ
và sự cân bằng trong cán cân thanh toán tức là phải đạt được sự cân đối bên trong và
bên ngoài.
3. Đồng tiền của khu vực phải dựa trên cơ sở của mọi đồng tiền của các nước
thành viên và phải tính đến sự thay đổi tỷ giá các loại tiền chứ không phải sức mua
của đồng tiền mạnh nhất.
Trước hết, đó phải là một đơn vị tiền tệ đang được lưu thông đồng thời với các
đơn vị tiền tệ châu Âu khác; được phép có những thay đổi đồng giá và dao động của
tỷ giá tiền tệ. Khi các quy chế về tiền tệ tài chính đã hoàn toàn thống nhất và có sự
phối hợp của chính sách tiền tệ thì các dao động của tỷ giá tiền tệ sẽ bị xoá bỏ. Lúc
đó một liên minh kinh tế cũng sẽ được thành lập, đồng tiền của các nước sẽ bị huỷ bỏ
và thay vào đó là một đồng tiền thống nhất.
Thực chất quan điểm này là sự biểu hiện cách tiếp cận thiết chế đối với vấn đề
thống nhất tiền tệ. Cách tiếp cận này chú trọng đến việc tăng cường các biện pháp
điều tiết liên quốc gia và siêu quốc gia trong lĩnh vực tiền tệ, đến sự phối kết hợp
chính sách kinh tế của các nước thành viên, hạn chế chủ quyền quốc gia trong lĩnh
vực tiền tệ và thiết lập các thiết chế siêu quốc gia. Việc thực hiện quan điểm này trên
thực tế là sự thiết lập hệ thống tiền tệ châu Âu (EMS) và đồng ECU.
Lý thuyết “Khu vực tiền tệ tối ưu” phản ánh quá trình khách quan của quốc tế
hoá đời sống kinh tế, tăng cường sự phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế quốc gia
các nước thành viên.
Tóm lại, chính sự hoà trộn của lý thuyết trên với các lý thuyết tiền tệ trước đây
đã tạo lập cơ sở lý luận cho sự ra đời và phát triển của quá trình nhất thể hoá tiền tệ
châu Âu từ sau chiến tranh thế giới II đến nay. Các phác thảo kế hoạch thống nhất
tiền tệ của Werner và Delnors sau này đều không thể bỏ qua hay nói khác đi đều lấy
đó làm cơ sở nền tảng chính.
1.2. Cơ sở kinh tế

5
EMU là kết quả của một quá trình liên kết từ thấp đến cao về kinh tế. Các nhà
kinh tế chia mức độ liên kết làm 5 cấp độ khác nhau:
1/Khu vực mậu dịch tự do
2/Liên minh thuế quan
3/Thị trường tự do
4/Liên kết tiền tệ
5/Liên minh chính trị
Từ giữa những năm 1980, EC mà sau này là EU, đã đạt được những kết quả
đáng kể trong Liên minh kinh tế, tạo ra động lực chính cho Liên kết châu Âu và
những cơ sở pháp lý cho sự ra đời EMU. Đến nay, thị trường châu Âu là thị trường
lớn nhất thế giới với sự xoá bỏ các hàng rào kiểm soát thuế và kỹ thuật, tự do hoá
vốn, dịch vụ, con người, khuyến khích cạnh tranh, tạo lập chính sách chung về xã hội,
cơ sở hạ tầng, nghiên cứu và phát triển góp phần mở rộng sản xuất, tạo cơ hội ký kết
hợp đồng, đẩy mạnh đầu tư.
Trong bối cảnh đó, sự ra đời của đồng EURO sẽ thúc đẩy thị trường chung duy
nhất tiến xa hơn nữa theo hướng tự do hoá hơn, năng động hơn. Nếu như các bước
liên kết kinh tế từ năm 1975 đến nay đã tạo cơ sở kinh tế khách quan cho sự ra đời
của EMU thì liên kết tiền tệ sẽ thúc đẩy liên kết kinh tế lên một mức cao hơn. EU
chắc chắn sẽ đạt được nhiều lợi ích khi những biện pháp của thị trường duy nhất được
bổ sung bởi một đồng tiền duy nhất. Do đó sự ra đời của Liên minh kinh tế và tiền tệ
châu Âu là tất yếu.
Quá trình thống nhất châu Âu đi từ tự do hoá thị trường hàng hoá đến tự do hoá
thị trường lao động rồi đến tự do hoá thị trường vốn:
* Thứ nhất: Tự do hoá thị trường hàng hoá
Quá trình hợp nhất tiền tệ châu Âu giữa các nước thành viên EU xuất phát từ
việc các nước thành viên EEC ký thoả thuận thiết lập một biểu thuế quan chung vào
ngày 1/1/1968. Thời điểm này, biểu thuế quan này được áp dụng đối với các hàng
công nghiệp, còn các mặt hàng nông nghiệp được áp dụng vào tháng 1/1970. Tại thoả
thuận này, các nước cam kết các điều sau:
1-Xoá bỏ hàng rào thuế quan trong buôn bán với nhau