Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

1

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP. 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU. 1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. 1.3. Phân loại nhập khẩu. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu 1.5.Vai trò của kinh doanh nhập khẩu. 2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHẬP KHẨU TẠI DOANH NGHIỆP. 2.1. Nghiên cứu thị trường. 2.2. Lập phương án kinh doanh. 2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. 2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 3.CÁC KHÁI NIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ. 3.1Các quan đIểm hiệu quả. 3.2Sự cần thiết nâng cao hiệu quả. 3.3Nâng cao hiệu quả. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy điều hành của công ty. 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty. 1.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty. 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 2.1. Tổ chức giao dịch ký kết hợp đồng 2.2. Tổ chức thực hiện các hợp đồng. 2.3. Thị trường nhập khẩu của Công ty. 2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty. 2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.6. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của Công ty. CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 1. Những quan điểm và định hướng kinh doanh của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

2

2. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng 3. Kiến nghị. KẾT LUẬN LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua, các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam

đã đạt được những thành công đáng kể. Với những chủ trương đúng đắn của

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

3

Đảng và Nhà nước là xây dựng một nền kinh tế mở, đa phương hoá đa dạng

hoá quan hệ đối ngoại mà chủ yếu là các quan hệ thương mại đặc biệt là trong

lĩnh vực xuất nhập khẩu. Việc phát triển quan hệ ngoại thương được xem là

mũi nhọn chiến lược chủ đạo trong chương trình phát triển dài hạn và toàn diện

của đất nước. Những định hướng cơ bản hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát

triển chung trên bình diện quốc gia và quốc tế, nó đã nhanh chóng đưa nền

kinh tế nước ta hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Quan hệ

ngoại thương giữa nước ta với các nước trên thế giới không ngừng tăng lên cả

về chất và lượng.

Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế trước sự phát triển như vũ bão

của khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin. Việc đẩy mạnh hoạt động xuất

nhập khẩu là một hướng đi hoàn toàn đúng đắn để phát triển kinh tế đất nước,

tránh được tụt hậu về kinh tế và tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế một

cách toàn diện và sâu sắc.

Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại, hoạt động xuất

nhập khẩu của nước ta nhìn chung đã đạt được những thành tựu đáng kể, trong

đó Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã và đang góp phần tạo nên thành công

đó. Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một đơn vị đầu mối về nhập khẩu

các thiết bị chuyên dùng của ngành Ngân hàng phục vụ cho việc hiện đại hoá

hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện

nhập khẩu một cách có hiệu quả để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế,

qua đó tạo được uy tín của Công ty đối với thị trường trong nước và quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa mở ra những cơ hội mới cho

doanh nghiệp nhưng cũng đồng thời nó cũng chứa đựng những rủi ro lớn. Vì

vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế ngày càng

phải tự hoàn thiện mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

4

doanh nghiệp có thể tồn tại được. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tham

gia hoạt động xuất nhập khẩu thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cang trở

nên bức thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.

Qua thực trạng hoạt động của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng trong

những năm qua được ghi nhận trong những năm qua trong quá trình thực tập

kết hợp với những kiến thức em đã học được tại Trường Đại học em xin mạnh

dạn chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng”.

Đề tài đề cập đến một số ngiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hiện nay đang

được sử dụng trong giao dịch ngoại thương tại Việt nam. Cụ thể là các phương

pháp giao dịch, các chứng từ liên quan đến giao dịch ngoại thương. Qua đó

giúp ta có thể hình dung và nắm bắt được những điều cơ bản phải làm trước

khi tiến hành một giao dịch kinh doanh. Thông qua phân tích tình hình kinh

doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư Ngân hàng rút ra những nhận xét đánh giá,

từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư Ngân hàng nói riêng và các

công ty xuất nhập khẩu nói chung.

Trong đề án này được chia làm ba phần sau:

Phần 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động nhập khẩu và nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong các doanh nghiệp.

Phần 2: Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty

Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.

Phần 3: Một số phương hướng và biện pháp nhăm nâng cao hiệu quả kinh

doanh trong hoạt động nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.

Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh XNK-

Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

5

trong quá trình khảo sát, nghiên cứu thực tập đạt kết quả tốt. Xin chân thành

cảm ơn thầy giáo hướng dẫn - Tiến sỹ Vũ Quang Thọ đã tận tình giúp đỡ tôi

trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chuyên đề này.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do vấn đề đặt ra phức tạp trong khi

quỹ thời gian nghiên cứu hạn chế nên khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự

đóng góp ý kiến nhận xét của thầy, cô giáo.

Xin trân trọng cảm ơn !

Hà nội, tháng 5 năm 2004.

Sinh viên

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

6

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP. 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU.

1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

1.1.1.Khái niệm về nhập khẩu.

Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là

quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi

ngang giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ

mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức

bên trong và bên ngoài.

Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày

30/7/1993 của Bộ Thương mại định nghĩa: “ Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là

toàn bộ quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và

dịch vụ có liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài ”.

Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức

kinh tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị

trường nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa

các quốc gia với nhau.

Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn

ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình

tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và

giải quyết sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa.

Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các

ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa

đảm bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để

lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

7

công lao động quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải

thiện cán cân thanh toán.

thiện cán cân thanh toán quốc tế .

1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh

trong nước. Hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau:

- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều

ước quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán

Thương mại quốc tế.

- Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong

phú: Giao dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ

triển lãm.

- Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C...

- Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển

đổi cao như : USD, bảng Anh...

- Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập

khẩu theo điều kiện CIF, FOB...

- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên dịa bàn

rộng, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.

- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ

quản lý, trình độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.

- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng

hoá. Để đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng.

- Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác

nhau hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

8

kinh tế - chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối

ngoại.

1.3. Phân loại nhập khẩu.

Dưới đây là một số loại hình nhập khẩu cơ bản và phổ biến nhất:

1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp.

Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau,

việc mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà

không bán, bên bán có thể chỉ bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là doanh

nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hoá, vật tư ở thị trường nước ngoài đem về

tiêu thụ ở thị trường trong nước. Để tiến tới ký kết hợp đồng kinh doanh nhập

khẩu, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị trên

thị trường nội địa, tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu

có hiệu quả, đàm phán kỹ lưỡng về các điều kiện giao dịch với bên xuất khẩu,

thực hiện theo hành lang pháp lý quốc gia cũng như thông lệ quốc tế.

Đặc điểm: Được tiến hành một cách đơn giản. Bên nhập khẩu phải

nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện theo

đúng hợp đồng, phải tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên

cứu, giao nhận, kho bãi cùng các chi phí có liên quan đến tiêu thụ hàng háo,

thuế nhập khẩu...

1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác.

Theo quyết định số 1172/TM/XNK ngày 22/9/1994 của Bộ trưởng Bộ

Thương Mại về việc ban hành” Quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân

trong nước” đã định nghĩa như sau:

Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức nhận

làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được làm trên cơ sở hợp đồng uỷ thác

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

9

giữa các doanh nghiệp phù hợp với những quy định của pháp lệnh hợp đồng

kinh tế.

Như vậy, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu được hình thành giữa các doanh

nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một loại vật tư,

thiết bị nào đó nhưng lại không được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc gặp khó

khăn trong việc tìm kiếm bạn hàng, thực hiện thủ tục uỷ thác nhập khẩu cho

doanh nghiệp có chức năng thương mại quốc tế tiến hành nhập khẩu theo yêu

cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về

thị trường, giá cả, khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn hàng uỷ

thác thương lượng đàm phán và ký kết hợp đồng uỷ thác. Bên nhận uỷ thác

phải tiến hành làm các thủ tục nhập khẩu và được hưởng phần thù lao gọi là

phí uỷ thác.

Đặc điểm: Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác không

phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ

hàng nhập, giá trị hàng nhập chỉ được tính vào kim ngạch XNK không được

tính vào doanh thu. Khi nhận uỷ thác phải làm hai hợp đồng: Một hợp đồng

mua bán hàng hoá, vật tư với nước ngoài và một hợp đồng uỷ thác nhập khẩu

với bên uỷ thác ở trong nước.

1.3.3. Buôn bán đối lưu.

Buôn bán đối lưu trong Thương mại quốc tế là một phương thức giao

dịch trao đổi hàng hoá trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu,

người bán đồng thời là người mua và ngược lại. Lượng hàng hoá dịch vụ trao

đổi có giá trị tương đương. Giao dịch đối lưu dựa trên bốn nguyên tắc cân

bằng: Cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, cân bằng về cùng một điều

kiện giao hàng và cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

10

Đặc điểm: Hợp đồng này có lợi ở chỗ là cùng một hợp đồng ta có thể

tiến hành đồng thời hoạt động xuất và nhập khẩu. Đối với hình thức này thì

lượng hàng giao đi và lượng hàng nhận về có giá trị tương đương nhau. Doanh

nghiệp xuất khẩu được tính vào cả kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu trên

hàng hoá nhập và hàng xuất.

1.3.4. Nhập khẩu tái xuất.

Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất, nhưng đều thống nhất một

quan điểm về tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây

đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Có nghĩa là tiến hành nhập

khẩu không phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước thứ ba nhằm

thu lợi nhuận. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích

thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu

hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.

Đặc điểm:

- Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí nhập hàng và xuất

hàng sao cho thu hút được lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra.

- Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng: Một hợp đồng

nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế XNK.

- Doanh nghiệp tái xuất được tính kim ngạch trên cả hàng tái xuất và

hàng nhập, doanh số tính trên giá trị hàng hoá tái xuất do đó vẫn chịu thuế.

- Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể

chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu theo hình thức chuyển

khẩu, nhưng tiền phải do người tái xuất trả cho người nhập khẩu và thu từ

người nhập khẩu.

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

11

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một họat động kinh doanh hết sức

phức tạp và nhạy cảm với môi trường kinh doanh. Kinh doanh nhập khẩu chịu

ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Có hai nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt

động nhập khẩu, đó là:

1.4.1. Những nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp.

Các yếu tố bên trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, nó tác động một cách trực tiếp và là

yếu tố nội lực quyết định hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp có đạt hiệu

quả hay không. Các nhân tố đó là:

* Tổ chức hoạt động kinh doanh: Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến

điều kiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu như việc tổ

chức kinh doanh càng phù hợp với chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp, phù

hợp với yêu cầu kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường

thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Làm tốt công

tác tổ chức kinh doanh có nghĩa là doanh nghiệp phải là tốt các khâu: Chuẩn bị

trước khi giao dịch như nghiên cứu thị trường, khai thác nhu cầu tiêu dùng

trong nước, lập phương án kinh doanh thận trọng...

* Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Bộ máy quản lý doanh nghiệp

có ảnh hưởng một cách gián tiếp tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập

khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp nói chung. Tổ chức

bộ máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho công

tác nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức

bộ máy của doanh nghiệp là một điều hết sức quan trọng trong kinh doanh

XNK.

* Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố

quan trọng có tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

12

hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nếu doanh

nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, có năng lực, trình độ

chuyên môn cao, nhiệt tình, tích cực trong công tác kết hợp với việc bố trí

nguồn nhân lực theo chiến lược “ đúng người, đúng việc, đúng lúc” của doanh

nghiệp thì nhất định sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh.

* Vốn kinh doanh: Là nhân tố tối quan trọng, là thành phần không thể

thiếu trong kinh doanh, nó là cơ sở cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

* Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu công ty có

cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi

cho công việc kinh doanh bấy nhiêu như: việc giữ gìn bảo quản hàng hoá được

tốt hơn, tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển , nâng cao chất lượng phục vụ

* Thị trường - khách hàng: Thị trường là một tấm gương trung thực cho

các doanh nghiệp tự soi vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình. Hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc

vào mức độ đáp ứng các yêu cầu của thị trường.

1.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.

Đây là nhóm nhân tố có tầm ảnh hưởng vĩ mô điều tiết hoạt động doanh

nghiệp, nó bao gồm:

* Quan hệ chính trị và kinh tế giữa nước ta với nước khác: Hoạt động

nhập khẩu hoạt động trong một khung cảnh rộng lớn là nền kinh tế thế giới, thị

trường quốc tế, đối tượng hợp tác rất đa dạng. Việc mở rộng các mối quan hệ

chính trị ngoại giao sẽ tạo điều kiện thuận lợi và tiền đề pháp lý cho các tổ

chức kinh doanh phát triển những bạn hàng mới.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

13

* Hệ thống luật pháp: Nó tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt

động. Hệ thống luật pháp yêu cầu phải động bộ, nhất quán và phù hợp với

thông lệ quốc tế.

* Môi trường chính trị - xã hội: Nhân tố này gây ảnh hưởng không nhỏ

đến hoạt động nhập khẩu. Có đảm bảo ổn định về chính trị, giữ vững môi

trường hoà bình và hữu nghị với các nước trên khu vực và trên thế giới thì mới

tạo bầu không khí thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt

động nhập khẩu nói riêng.

* Môi trường kinh doanh: Phải đảm bảo sự ổn định vĩ mô nên kinh tế

trong đó chú ý đảm bảo tỷ giá hối đoái ổn định và phù hợp, khắc phụ sự thâm

hụt của cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế nhăm lành mạnh hoá

môi trường kinh doanh, sẽ tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh nhập

khẩu.

1.5. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một trong hai bộ phận cấu thành nên

nghiệp vụ ngoại thương. Biểu hiện là việc mua hàng hoá và dịch vụ từ nước

ngoài về phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc nhằm tái sản xuất với mục

đích thu lợi nhuận. Nhập khẩu thể hiện mối tương quan gắn bó chặt chẽ với

nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên

mỗi một thời kỳ đều có đặc điểm riêng, chiến lược phát triển kinh tế riêngvì

vậy mà vai trò, nhiệm vụcủa hoạt động kinh doanh nhập khẩu cũng được điều

chỉnh cho phù hợp với mục tiêu nhà nước đề ra.

Trên thực tế, một khi nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập vào nền kinh tế

thế giới thì vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng trở nên quan

trọng, có thể thấy cụ thể là:

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

14

- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước, cho phép tiêu dùng

một lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu

tiêu dùng ngày càng cao cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, làm tăng mức

sống người dân, tăng thu nhập quốc dân.

- Nhập khẩu tạo sự chuyển giao công nghệ, do đó có thể tái xuất mở rộng

hàng hoá có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra sự đồng đều về phát

triển trong nước.

- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa hàng nội và hàng nhập

khẩu tức là tạo ra động lực cho các nhà sản xuất trong nước không ngừng vươn

lên, tạo đà cho xã hội ngày càng phát triển.

- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để cơ chế tự cung

tự cấp của nền kinh tế đóng.

- Nhập khẩu giải quyết được các nhu cầu đặc biệt như hàng hoá khan

hiếm, hàng hoá cao cấp, công nghệ hiện đại mà trong nước không thể sản xuất

được hay khó khăn trong quá trình sản xuất vì nguồn lực khan hiếm.

- Nhập khẩu góp phần khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của một quốc

gia, tham gia sâu rộng và sự trao đổi quốc tế và sự phân công lao động quốc tế

trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất, gắn thị trường trong nước với thị trường

thế giới, từng bước hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới phù

hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế.

Tuy nhiên, để phát huy được hết vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập

khẩu còn tuỳ thuộc và quan điểm đường lối lãnh đạo của mỗi nước. Với nước

ta, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lý kinh tế đối ngoại tập

trung bằng mệnh lệnh, nghị định của chính phủ... làm cho hoạt động nhập khẩu

mất đi tính linh hoạt và không đúng với bản chất của nó. Từ sau ĐH VI, nhà

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

15

nước đã đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đối ngoại phù hợp với nền kinh tế thị

trường thì hoạt động nhập khẩu đang dần khởi sắc và đi vào quỹ đạo của nó.

Tuy chỉ qua một thời gian ngắn mà hoạt động nhập khẩu đã phát

huy được vai trò lớn của nó, thực sự đã tạo cho thị trường trong nước trở nên

sôi động, đa dạng và phong phú về hàng hoá, vật tư. Tạo ra sự cạnh tranh

mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nền kinh tế

2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NHẬP KHẨU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.

nước ta đang chuyển mình hoà nhập với nền kinh tế khu vự và thế giới.

2.1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu

Nghiên cứu thị trường nhập khẩu là cả một quá trình tìm kiếm khách

hàng và có hệ thống cùng với việc phát triển tổng hợp các thông tin cần thiết

để giải quyết vấn đề Marketing. Bởi vậy, nghiên cứu thị trường ngày càng

đóng vai trò quan trọng để giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt

động nhập khẩu.

Để nắm vững các yếu tố thị trường hiểu rõ quy luật vận động của thị

trường nhăm ứng xử kịp thời, các nhà nhập khẩu nhất thiết phải tiến hành công

tác nghiên cứu thị trường, bao gồm: Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên

cứu dung lượng thị trường, lựa chọn bạn hàng, nghiên cứu giá cả hàng hoá

trong nhập khẩu.

2.1.1. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu.

Mục đích nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu là để tiến hành nhập khẩu

đúng chủng loại mà thị trường trong nước cần kinh doanh có hiệu quả, đạt

được mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc nhận biết mặt hàng nhập khẩu

trước hết căn cứ vào nghiên cứu sản xuất và tiêu dùng trong nước về số lượng,

chất lượng, tính thời vụ, thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng,

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

16

từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hoá

cần nhập khẩu như công dụng, đặc tính, quy cách, phẩm chất, mẫu mã, giá cả,

điều kiện mua bán, kỹ năng sản xuất và các dịch vụ kèm theo...

2.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường.

Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một

phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thường là một năm.

Nghiên cứu dung lượng thị trường phải xác định nhu cầu thật của khách hàng

và khả năng cung cấp của nhà sản xuất. Nghiên cứu dung lượng của thị trường

nhằm hiểu rõ hơn về quy luật vận động của thị trường.

2.1.3. Lựa chọn bạn hàng.

Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng là những người

hoặc những tổ chức có quan hệ với ta nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng

mua bán hàng hoá hay dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế hay khoa học kỹ

thuật liên quan đến việc cung cấp hàng hoá.

Chọn thương nhân để giao dịch: Thường chọn những người xuất nhập

khẩu trực tiếp. Chúng ta cần quan tâm đến quan điểm kinh doanh của thương

nhân đó, lĩnh vực kinh doanh của họ, vốn, cơ sở vật chất, uy tín và mối quan hệ

trong kinh doanh của họ.

2.1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trong nhập khẩu.

Giá cả luôn gắn liền với thị trường và là một yếu tố cấu thành thị trường,

nghiên cứu giá cả thị trường là một bộ phận của nghiên cứu thị trường, nó bao

gồm các công việc sau: Nghiên cứu mức giá từng mặt hàng tại từng thời điểm

trên thị trường, xu hướng biến động và các nhân tố ảnh hưởng.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

17

Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định

trên thị trường thế giới và là giá của những giao dịch thông thường, không kèm

theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

2.2. Lập phương án kinh doanh.

Bao gồm các bước sau:

- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân.

- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.

- Đề ra những mục tiêu cụ thể như : sẽ nhập khẩu bao nhiêu với giá cả

bao nhiêu, nhập ở thị trường nào và tình hình tiêu thụ hàng hoá đó như thế nào.

- Đề ra biện pháp thức hiện: Bao gồm cả biện pháp đối với trong nước

và biện pháp đối với thị trường ngoài.

- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh

2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.

2.3.1. Các phương thức chủ yếu trong giao dịch nhập khẩu.

Dưới đây là một số phương thức giao dịch cơ bản trong buôn bán quốc

tế:

* Giao dịch trực tiếp: Giao dịch trực tiếp trong kinh doanh thương mại

quốc tế là giao dịch mà người mua (hoặc bán) thoả thuận, bàn bạc trực tiếp

(hoặc thông qua thư từ, điện tín...) với người bán (người mua) về hàng hoá, giá

cả, giao dịch, phương thức thanh toán. Trong phương thức thanh toán này hai

bên tiếp cận thị trường hỏi giá, báo giá, chào hàng và đi đến chấp thuận giá cả

của hàng hoá đó. Và từ đó đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá.

* Giao dịch qua trung gian: Giao dịch qua trung gian trong kinh doanh

Thương mại quốc tế là giao dịch mà người mua (hoặc người bán) quy định về

điều kiện trong giao dịch mua bán về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch,

phương thức thanh toán... phải qua một người thứ ba là người trung gian buôn

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

18

bán(chủ yếu là các cửa hàng đại lý, các tổ chức môi giới). Việc sử dụng đại lý

và môi giới có nhiều ưu điểm: Những người trung gian hiểu rõ về tình hình thị

trường, luật pháp, tập quán địa phương, giảm được chi phí vận chuyển, hình

thành được đại lý buôn bán tiêu thụ rộng, tạo điều kiện cho việc chiếm lĩnh thị

trường mới. Tuy nhiên giao dịch này cũng có những nhược điểm là mất liên hệ

trực tiếp với khách hàng, thị trường buôn bán, lợi nhuận bị chia sẻ....

* Giao dịch tại hội chợ triển lãm: Hội chợ là thị trường hoạt động định

kỳ tổ chức vào một thời gian nhất định. Tại đó người bán trưng bày hàng hoá

của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán.

* Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá: Sở giao dịch hàng hoá là thị

trường đặc biệt, tại đó thông qua người môi giới do sở giao dịch chỉ định người

mua và người bán mua bán hàng hoá có khối lượng lớn có phẩm chất đồng loại

và có thể thay thế nhau. Các loại giao dịch ở sở giao dịch là: Giao dịch ngay,

giao dịch kỳ hạn, nghiệp vụ tự bảo hiểm...

2.3.2. Đàm phán

Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong

một quan hệ kinh doanh nhằm đi tới thống nhất các điều kiện, cách xử lý

những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán. Nội dung của các cuộc đàm

phán thương mại gồm: Tên hàng, phẩm chất, số lượng, bao bì, đóng gói, giao

hàng, giá cả, thanh toán, bảo hiểm, bảo hành...

2.3.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu.

Một hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương

sự có quốc tịch khác nhau trong đó một bên bán (bên xuất khẩu) là một tài sản

nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhập hàng. Hình

thức hợp đồng bằng văn bản là một hình thức bắt buộc đối với các đơn vị XNK

ở nước ta. Các điều khoản trong hợp đồng do bên mua và bên bán thoả thuận

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

19

chi tiết, mặc dù trước đó đã có đơn đặt hàng và chào hàng, nhưng vẫn phải

thiết lập văn bản hợp đồng làm cơ sở pháp lý cụ thể cho các hoạt động trao đổi

hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác, và làm căn cứ cho việc xác định

lỗi khi có tranh chấp xảy ra.

2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Sau khi hợp đồng nhập khẩu được ký kết, đơn vị kinh doanh XNK với

tư cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Nói chung cần

tiến hành các công việc sau:

- Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất

nhập khẩu và xin giấy phép nhập khẩu đối với hàng chuyên ngành.

- Kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu: Theo NĐ 200/CP ngày

31/12/1973 và Thông tư liên Bộ GTVT- Ngoại thương số 52/TTLB ngày

25/1/1975, hàng nhập khẩu khi đi qua cửa khẩu cần được kiểm tra kỹ càng.

Doanh nghiệp nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn, phải

lập thư dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất, sau đó phải

yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra bởi những

rủi ro đã được mua bảo hiểm.

- Thuê tàu chở hoặc uỷ thác thuê tàu: Trong quá trình thực hiện hợp

đồng nhập khẩu việc thuê tàu chở hàng được tiến hành dựa vào: Những điều

khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều

kiện vận tải. Chủ hàng nhập khẩu phải căn cứ vào đặc điểm và khối lượng vận

chuyển của hàng hoá để lựa chọn thuê tàu cho phù hợp đảm bảo thuận lợi và

nhanh chóng.

- Mua bảo hiểm: Các chủ hàng nhập khẩu của ta, khi cần mua bảo hiểm,

đều mua tại các Công ty Việt nam để đề phòng rủi ro. Các đơn vị kinh doanh

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

20

khi mua bảo hiểm phải làm một hợp đồng với công ty bảo hiểm. Tuỳ thuộc vào

đặc điểm tính chất của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm

chuyến hay mua bảo hiểm bao. Có ba điều kiện bảo hiểm chính: Bảo hiểm rủi

ro (Điều kiện A), Bảo hiểm có tổn thất riêng (Điều kiện B) và Bảo hiểm miễn

tổn thất riêng (Điều kiện C).

- Làm thủ tục Hải quan: Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để

nhập khẩu đều phải làm thủ tục Hải quan. Thủ tục Hải quan là một công cụ

quản lý hành vi mua bán theo pháp luật của Nhà nước để ngăn chặn buôn lậu.

Việc làm thủ tục Hải quan gồm ba bước chủ yếu: Khai báo Hải quan, xuất trình

hàng hoá và thực hiện các quyết định của Hải quan.

- Giao nhận hàng nhập khẩu: Theo NĐ 200/CP ngày 31/12/1973 “ Các

cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng nhập khẩu trên các phương tiện

vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu

kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng công

ty đã nhập hàng đó”. Và theo NĐ 200/CP ngày 31/12/1993 của nhà nước thì

mọi việc giao nhận hàng đều phải uỷ thác qua cảng khi hàng về cảng.

- Làm thủ tục thanh toán: Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp

các điều kiện thanh toán quốc tế, là nghiệp vụ quan trọng và cuối cùng trong

việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong kinh doanh thương mại hiện nay có

rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: phương thức nhờ thu,

phương thức điện chuyển tiền và phương thức tín dụng chứng từ.

+ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời gian khiếu nại. 3. CÁC KHÁI NIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 3.1. Các quan điểm về hiệu quả.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

21

Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau

để xem xét.

Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì: Hiệu quả kinh tế là mức độ chênh

lêch giữa doanh số thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đứng

trên góc độ này thì phạm trù hiệu quả đông nhất với lợi nhuận. Hiệu quả kinh

doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất - kinh

doanh và tổ chức quản lý trong toàn doanh nghiệp.

Nếu đứng trên góc độ các yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện

trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất-kinh

doanh. Nó phản ánh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham

gia vào hoạt động sản xuất-kinh doanh. Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất

lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố tham gia quá trình sản

xuất-kinh doanh. Đồng thời là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá,

phản ánh trình độ của nền sản xuất hàng hoá, sản xuất hàng hoá có phát triển

hay không là do hiệu quả đạt được cao hay thấp, chỉ tiêu hiệu quả phản ánh cả

về mặt định lượng và cả về mặt định tính. Về mặt định lượng thì hiệu quả kinh

tế của hoạt động sản xuất-kinh doanh phản ánh mối tương quan giữa kết quả

thu được và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính nó phản ánh ảnh hưởng của hoạt

động sản xuất - kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu

kinh tế, những yêu cầu và mục tiêu chính trị - xã hội.

Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có thể

chia hiệu quả làm nhiều loaị khác nhau.

Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì

gồm có hiệu quả KT- XH và hiệu quả chính trị. Cả hai chỉ tiêu hiệu quả này

đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

22

Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì có

phạm trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả kinh tế của một hoạt động sản xuất-kinh doanh nhăm đề cập tới

những lợi ích kinh tế mà hoạt động đó thu được thông qua việc so sánh giữa

các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế

không phản ánh quy mô, hình thức của hoat động kinh tế mà phản ánh về mặt

chất lượng của nó. Trong quá trình phát triển sản xuất xã hội thì nguồn tài

nguyên ngày càng khan hiếm và trở nên đắt hơn, người ta thấy rằng kết quả thu

được từ các hoạt động đó là rất thấp. Lý luận hiệu quả kinh tế băt nguồn từ yêu

cầu thự tế của quá trình sản xuất nhằm diễn giải, đánh giá chất lượng của toàn

bộ quá trình hoạt động đó đồng thời tác động tích cực trở lại công tác quản lý,

tổ chức kinh doanh được tốt hơn. Vấn đề hiệu quả kinh tế trở thành chỉ tiêu

đánh giá hoạt động kinh doanh chung của quốc tế khi đưa ra thảo luận năm

1878 do Sapodơnicop cùng các nhà kinh tế và khoa học khác trình bày. Nhưng

mãi tới năm 1910 thì hiệu quả kinh tế mới chính thức được thống nhất và được

công nhận băng văn bản. Từ đó tới nay, khái niệm về hiệu quả kinh tê luôn

được quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện và trở thành bộ phân quan trọng của

kinh tế học trong nền kinh tế thị trường. Quan điểm về hiệu quả kinh tế được

chia thành ba hệ thống quan điểm sau:

* Hệ thống quan điểm thứ nhất: Cho răng hiệu quả kinh tế được xác định

bởi tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu

quả kinh tế được đánh giá theo công thức:

Q

H= ------

C

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

23

Trong đó: Q : Là kết quả đạt được.

C : Là chi phí bỏ ra.

Theo cách đánh giá hiệu quả kinh tế của quan điểm này thì số lần đạt

được kết quả so với chi phí ngày càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. Đại

diện cho quan điểm này là Colicop phát biểu: “Hiệu quả sản xuất là tính hiệu

quả của một nền sản xuất nhất định. Chúng ta sẽ so sánh kết quả với chi phí

cần thiết để đạt kết quả đó. Khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn sản xuất chúng

ta được hiệu suất vật tư, tổng sản phẩm chia cho số vật tư ta được hiệu suất lao

động ”. Trong cuốn “ Những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh tế của

nền sản xuất xã hội” xuất bản năm 1982, PTS Trần Văn Đức cho rằng: “Hiệu

quả kinh tế được xem xét trong mối tương quan giữa một bên là kết quả thu

được và một bên là chi phí bỏ ra ”. Tác giả Lê Thụ cũng đã xác định: “Hiệu

quả kinh tế là chỉ tiêu tổng hợp nhất về chất lượng của hoạt động

SX-KD. Nội dung của nó là so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ ra”.

* Hệ thống quan điểm thứ hai: Cho rằng hiệu quả kinh tế được đo bằng

hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra đẻe đạt được kết quả đó.

Theo quan điểm này hiệu quả kinh tế được xác định bằng công thức:

H = Q - C

Trong đó: Q : Là giá trị sản xuất đạt được.

C : Là chi phí bỏ ra.

Có thể nói hiệu quả kinh tế được tính theo quan điểm này là phần tăng

thêm về giá trị từ kết quả thu được so với chi phí bỏ ra. Theo quan điểm này,

tác giả Đỗ Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả được biểu hiện như một

hiệu số giữa kết quả và lượng chi phí... Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

24

trường hợp không thực hiện được phép trừ không có ý nghĩa. Do vậy nói một

cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả kinh tế theo quan điểm này là:

Qt - Qt-1

H = --------------

Ct - Ct-1

Trong đó: Qt và Qt-1 : Là kết quả của hai thời kỳ liên kết.

Ct và Ct-1 : Là chi phí tương ứng với Qt và Qt-1.

Quan điểm này thường được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế trong

tổng thể kinh tế - xã hội. Quan điểm tổng thể của LN. Canieop cho rằng: “Hiệu

quả của sản xuất xã hội được tính toán và kế hoạch hoá trên cơ sở những

nguyên tác chung đối với nền KTQD bằng cách so sánh kết quả của sản xuất

với chi phí hoặc nguồn dự trữ đã sử dụng.

Từ hệ thống quan điểm hiệu quả kinh tế trên cho thấy khái niệm hiệu quả

kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó được hình thành, bổ sung và hoàn thiện

cùng với quá trình của lịch sử phát triển kinh tế. Để áp dụng khái niệm hiệu

quả kinh tế cho việc phân tích một cách đầy đủ, chính xác các hình thức kinh

tế, chúng ta cần kết hợp hài hoà việc sử dụng ba hệ thống quan điểm trên. Mỗi

hệ thống quan điểm hiệu quả kinh tế sẽ được áp dụng để phân tích hiện tượng

kinh tế theo từng lĩnh vực với mức độ, phạm vi không gian thời gian cụ thể.

Chẳng hạn khi phân tích kết quả kinh tế của một hiện tượng mà chỉ chú trọng

tới hệ thông quan điểm thứ nhất thì sẽ không được hiệu quả thực của các mức

đầu tư tạ các giai đoạn khác của hoạt động kinh tế đó. Điều đó dẫn tới sai sót

trong việc hoạch định kết quả quản lý trong tương lai. Thường những ngành

đạt tỷ suất nguồn vốn lớn là ngành sản xuất có quy mô nhỏ, có chu kỳ sống của

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

25

sản phẩm ngắn, mức độ cạnh tranh và rủi ro cao nên việc so sánh hiệu quả của

các quy mô sản xuất khác nhau. Xét hiệu qủa kinh tế của hoạt động kinh doanh

theo tỷ số giữa gia tăng hiệu quả và gia tăng chi phí tương ứng theo thời kỳ là

xét hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư ứng với nền tảng cơ sở vật chất hay nguồn

lực đã có sẵn, ứng với các mức đầu tư theo các giai đoạn khác nhau của cùng

một hoạt động kinh tế ta đã thu được các mức gia tăng của kết quả là khác

nhau.

Vậy, khái niệm hiệu quả kinh tế có thể được mở rộng theo ba hệ thống

quan điểm trên là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế đánh giá một cách

tổng quát chất lượng các hoạt động kinh tế thông qua các chỉ tiêu hiệu số, chỉ

tiêu so sánh hay sự gia tăng giữa kết quả và chi phí để đạt kết quả đó theo

những lĩnh vực trong những điều kiện cụ thể.

Ngoài các công thức tổng quát trên thì hiệu quả kinh tế của một hoạt

động kinh doanh được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó

chủ yếu là:

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (TLN):

Q - C

TLN = --------

C

Trong đó: Q : Là kết quả thu được.

C : Là chi phí bỏ ra.

Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá cơ hội đầu tư vào các hoạt động kinh

doanh khác nhau, nó còn dùng để so sánh cơ hội và lãi suất, lạm phát, mức

tăng giảm của tỷ giá hối đoái... để có chính sách đúng cho đầu tư tương lai.

- Suất chi phí ( HC):

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

26

HC = C/Q.

Chỉ tiêu này biểu hiện tỷ trọng chi phí cần thiết để có được một đơn vị

kết quả hay còn gọi là suất tiêu hao. Nó thường được để định giá các sản phẩm

trước khi tung ra thị trường.

- Tỷ suất doanh lợi ( Rb):

B + A

Rb = --------- x %

S

Trong đó: B : Lãi.

A : Khấu hao.

S : Tổng số tiền bỏ ra để kinh doanh.

- Thời gian hoàn vốn: ( T ):

S

T = ------------

B + A + I

Trong đó: I : Là khoản trả tiền lợi tức và tiền vay.

- Doanh lợi hoà vốn ( S0).

d

S0 = -------

V

1 - ----

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

27

S

Trong đó: d : Những chi phí cố định.

V : Tổng chi phí khả biến.

S : Tổng doanh thu bán hàng.

LN

- Mức sinh lời của vốn lưu động = --------

VLĐ

Trong đó: LN : Lợi nhuận trong kỳ.

VLĐ : Vốn lưu động.

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra SX - KD thì thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận.

- Số lần chu chuyển vốn lưu động ( L ).

M

L = ----------

VLĐ

Trong đó: M : Tổng doanh thu.

- Mức lợi nhuận đạt được trên một lao động ( PLĐ):

LN

PLĐ = -------

T

Trong đó: T: Tổng số lao động bình quân.

Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận mà một lao động làm ra trong kỳ, chỉ

tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng lao động càng cao.

Zt

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

28

- Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu = -----

C

Trong đó: Zt : Là giá bán buôn trong nước.

C : Tổng chi phí bỏ ra.

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị

ngoại tệ.

Như vậy, các chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình

SX-KD của toàn doanh nghiệp. Nó là kết quả của sự nỗ lực nhằm nâng cao

hiệu hiệu quả SX-KD của doanh nghiệp. Vì thế các chỉ tiêu này càng lớn thì

phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố thì phản ánh hiệu quả

dụng từng yếu tố tham gia vào quá trình SX-KD của doanh nghiệp. Các chỉ

tiêu này càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố càng cao, tất cả đều

góp phần vào việc nâng cao hiệu quả SX-KD của toàn doanh nghiệp, đồng thời

nó cũng phản ánh một khía cạnh nào đóhiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

thông qua hoạt động nhập khẩu vật tư, thiết bị.

3.2. Sự cần thiết tất yếu phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập

khẩu nói riêng có vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển

doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn SX-KD,

nó quyết định sự sống của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động càng có

hiệu quả thì càng mở rộng, nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường

rộng lớn và tạo uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Do vậy hiệu quả

SX-KD của doanh nghiệp là một vấn đề có tầm quan trọng to lớn tác động trực

tiếp tới các doanh nghiệp, buộc họ phải quan tâm nghiên cứu để duy trì và phát

triển hoạt động SX - KD của mình. Ngày nay, trên thương trường mà người ta

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

29

ví rằng “Thương trường như chiến trường” nóng bỏng và kịch liệt như vậy,

một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bản thân nó phải luôn luôn

không ngừng hoàn thiện và phát triển. Trong quá trình SX-KD, các doanh

nghiệp không chỉ nghĩ đến việc đoạt doanh thu hàng năm cao mà còn nghĩ đến

việc làm sao để kết quả đạt được năm nay phải cao hơn năm trước cả về số

lượng và chất lượng. Sự cần thiết đó xuất phát từ những nguyên nhân sau:

- Các doanh nghiệp, thương nhân luôn mong muốn doanh nghiệp ngày

càng thu được nhiều lợi nhuận hơn, ngày càn đem lại nhiều lợi ích kinh tế, lợi

ích xã hội hơn nữa cho bản thân các doanh nghiệp và toàn xã hội. Để đáp ứng

được mong muốn đó, các doanh nghiệp cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh

doanh và hiệu quả nhập khẩu vật tư, thiết bị, có như vậy mới đáp ứng được

mong muốn của mình.

- Các doanh nghiệp luôn có tham vọng, mong muốn doanh nghiệp của

mình ngày càng được mở rộng, phát triển, ngày càng có vị trí cao và uy tín trên

thị trườngnhằm chống chọi với môi trường kinh doanh phức tạp trong cơ chế

thị trường hiện nay. Để đạt được điều đó công ty cần phải nâng cao các chỉ

tiêu như: Doanh thu, tốc độ chu chuyển nguồn vốn, lợi nhuận, kim ngạch nhập

khẩu... Đó chính là những chỉ tiêu hiệu quả thì doanh nghiệp mới thoả mãn

được mong muốn của mình trong chiến lược phát triển doanh nghiệp.

- Kinh doanh trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh

tranh gay gắt và chỉ giành thắng lợi khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả

hơn đối thủ cạnh tranh. Do đó, để vượt lên trên các đối thủ cần phải không

ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là sự cần thiết khách

quan để đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì và phát triển, khẳng định vị trí của

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

30

mình trên thị trường.

3.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động nhập khẩu.

3.3.1. Hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh nhập khẩu.

Công tác tổ chức kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng

cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu như vịêc tổ chức kinh

doanh càng phù hơp với chức năng, điều kiện của doanh nghiệp, phù hợp với

yêu cầu của cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu thị trường nó sẽ thúc đẩy

doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần, thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh

tranh trên thị trường, làm tăng tài sản vô hình cho doanh nghiệp. Để hoàn thiện

công tác tổ chức kinh doanh nhập khẩu có thể thực hiện các chiến lược sau:

3.4.1.1. Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu.

Hiện nay, trong hoạt động ngoại thương có bốn hình thức nhập khẩu cơ

bản, đó là: Nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu uỷ thác, buôn bán đối lưu, nhập

khẩu tái xuất. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam cho tháy nước ta áp dụng hai hình

thức nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu trực tiếpvà nhập khẩu uỷ thác. Vì vậy,

các doanh nghiệp kinh doanh XNK phải tìm mọi biện pháp để thực hiện hai

biện pháp này có hiệu quả. Ngoài ra, cần phải khai thác nhu cầu tiêu dùng ở thị

trường trong nước, xem xét khả năng của doanh nghiệp để kết hợp với các hình

thức kinh doanh nhập khẩu khác như nhập khẩu tái xuất nhằm thu lợi nhuận.

Trên cơ sở nước nhập khẩu phải có những khó khăn nhất định trong việc nhập

khẩu trực tiếp hàng hoá, vật tư đó. Tiến hành nhập khẩu vật tư, máy móc thiết

bị đồng thời xuất khẩu sản phẩm cho họ, nhập khẩu hàng hoá kết hợp với tái

chế để xuất khẩu hàng hoá đó, làm trung gian xuất nhập khẩu cho họ...

3.3..1.2. Linh hoạt trong giao dịch kinh doanh nhập khẩu

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

31

Quá trình kinh doanh nhập khẩu được tiến hành qua nhiều khâu, nhiều

công việc, từ giai đoạn chuẩn bị giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng cho đến

tổ chức thực hiện hợp đồng.

Giai đoạn chuẩn bị giao dịch phải được thực hiện hết sức cẩn thận, tỉ mỉ

và chu đáo; Linh hoạt trong quá trình nghiên cứu thị trường mà trong đó nghiên

cứu hàng hoá, lựa chọ nhà cung cấp phù hợp là quan trọng; Chính xác và hiệu

quả trong khâu lập phương án kinh doanh.

Việc đàm phán ký kết hợp đồng ngoài việc gặp nhau trực tiếp cần chú

trọng đến một vài hình thức khác nhau như đàm phán ký kết hợp đồng qua điện

thoại, thư tín, Fax, mạng Internet...

Phải biết sử dụng nghệ thuật ứng xử trong đàm phán. Biện pháp này rất

quan trọng, giúp cho doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí, tiến hành đàm

phán ký kết hợp đồng một cách nhanh chóng. Bên cạnh đó phải linh hoạt trong

thủ tục hành chính, cập nhật thông tin, cập nhật chính sách quant lý vĩ mô của

nhà nước... tạo thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện hợp đồng.

3.3.1.3. Mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu.

Việc mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu phải đi đôi với việc mở

rộng ngành hàng, phát triển thị trường, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của

doanh nghiệp. Bên cạnh việc xác định mặt hàngnhập khẩu nào là chủ yếu,

truyền thống là thế mạnh của doanh nghiệp là tập trung gia tăng về số lượng

cũng như chất lượng và giữ gìn, phát triển thị trường đó. Cần phải tìm kiếm và

khai thác nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước về các loại hàng hoá khác.

Từ đó doanh nghiệp nghiên cứu khả năng và tìm kiếm nguồn cung cấp các loại

hàng hoá đó trên thị trường thế giới trên cơ sở mối quan hệ và khả năng của

doanh nghiệp, lập phương án kinh doanh cho từng mặt hàng. Kinh doanh nhập

khẩu nhiều loại hàng hoá, vật tư sẽ có cơ sở chiếm lĩnh nhiều đoạn, nhiều khúc

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

32

thị trường khác nhau. Từ đó nâng cao được doanh số bán hàng của doanh

nghiệp.

3.3.1.4. Thúc đẩy hoạt động khuyếch trương bán hàng.

Suy cho cùng thì việc doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, vật

tư có đạt hiệu quả hay không là tuỳ thuộc vào việc hàng hoá, vật tư nhập về có

tiêu thụ được hay không. Để tổ chức tốt khâu bán hàng thì điều qua trọng phải

thúc đẩy hoat động khuyếch trương bán hàng, đó là một công cụ quan trọng

trong chiến lược Marketing trong mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể

sử dụng các chiến lược sau:

- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Làm tốt các hoạt động xúc tiến bán hàng như: Phát không các tài liệu

liên quan đến sản phẩm cho khách hàng, bán hàng kèm theo quà thưởng...

- Xây dựng tốt mối quan hệ quần chúng nhằm thu hút sự chú ý của khách

hàng như: Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo quốc tế, tiến hành các hoạt

động tài trợ, từ thiện...

- Tổ chức dịch vụ sau bán hàng như: Doanh nghiệp cần cung cấp tư liệu

kỹ thuật như các bản hướng dẫn sử dụng, sơ đồ cấu tạo và các Catalogue hàng

hoá, bảo hành bảo dưỡng...

- Các điều kiện ưu đãi trong thanh toán.

- Sử dụng các kỹ thuật yểm trợ như: Mở rộng cửa hàng giới thiệu sản

phẩm, tham gia vào các hiệp hội kinh doanh, hội chợ triển lãm...

3.3.2. Mở rộng trị trường.

Kinh doanh trong cơ chế thị trường, chiếm lĩnh thị trường là yêu cầu

quan trọng để phát triển doanh nghiệp. Các doanh nghiệp bên cạnh việc duy trì

và mở rộng thị trường chính hiện có của mình, cần phải luôn luôn mở rộng thị

trường kinh doanh, phân khúc thị trường hợp lý nhằm nâng cao khả năng cạnh

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

33

tranh của doanh nghiệp trên thị trường, có như vậy doanh nghiệp mới đạt hiệu

quả kinh doanh cao. Bởi vì, thị trường đóng vai trò hết sức quan trọng cho mỗi

doanh nghiệp, thị trường là môi trường kinh tế-xã hội của doanh nghiệp, là tấm

gương để các doanh nghiệp nhận biết nhu cầu xã hội và đánh giá kết quả kinh

doanh của mình để thông qua đó doanh nghiệp có thể biết được nên kinh

doanh cái gì? Thị trường là nơi hình thành các mối quan hệ kinh tế của doanh

nghiệp với doanh nghiệp, của doanh nghiệp với toàn bộ nền kinh tế quốc dân...

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK thì việc mở rộngthị trường có

nghĩa là đồng thời mở rộng cả thị trường mua và thị trường bán.

3.3.2.1. Thị trường mua.

Việc mở rộng thị trường mua sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều thị

trường khác nhau để nhập khẩu một loại hàng hoá nhất định. Thị trường mua là

một thị trường rất quan trọng bởi vì trong đó hoạt động mua có ảnh hưởng lớn

đến hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Hoạt động mua ảnh hưởng

tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hoạt động mua ảnh hưởng một cách trực tiếp

tới hiệu quả hoạt động kinh doanh... Vì vậy, sự đa dạng của thi trường mua sẽ

cho phép doanh nghiệp tận dụng việc cạnh tranh trong cung cấp hàng hoá, có

cơ hội lựa chon nhà cung cấp; Doanh nghiệp thuận lợi trong việc quyết định

nhập khẩu loại hàng hoá, vật tư nào? của ai? mà thoả mãn được các yêu đặt ra

như: Chi phí thấp nhất, chất lượng hàng hoá cao, các điều kiện về thuế quan,

thủ tục hải quan, vận chuyển và các điều kiện ưu đãi về các dịch vụ khác;

Doanh nghiệp cũng thuận lợi trong việc thu hút người mua, nhằm tiêu thụ

nhanh chóng, tốc độ quay vòng vốn nhanh và đạt lợi nhuận cao. Để mở rộng

thị trường nhập khẩu, doanh nghiệp cần thông qua các tổ chức thương mại, tổ

chức kinh doanh quốc tế, tổ chức tư vấn hoặc tự kiểm tra, nghiên cứu để xác

định xem có bao nhiêu nhà cung cấp cùng một loại hàng hoá, vật tư trên cơ sở

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

34

cân nhắc về chi phí vận chuyển, chất lượng hàng hoá, các điều kiện cơ sở giao

hàng, phong tục tập quán kinh doanh của thị trường... Từ đó, doanh nghiệp

quyết định nên nhập hàng từ thị trường nào là tối ưu, đồng thời xác định hợp

tác làm ăn lâu dài nếu thấy có lợi.

3.3..2.2. Thị trường bán.

Việc mở rộng thị trường bán sẽ cho phép doanh nghiệp gia tăng số lương

hàng hoá nhập khẩu, mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu, nâng cao khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy gia tăng doanh số bán hàng, tăng

lợi nhuận, nâng cao uy tín và vị trí của doanh nghiệp. Thị trường bán đóng vai

trò chủ yếu vì trong đó hoạt động bán hàng có tác động trực tiếp tới hiệu quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện: chỉ có thông qua hoạt động

bán hàng các doanh nghiệp mới có thể thực hiện được mục tiêu của quá trình

kinh doanh đề ra, chỉ có bán hàng mới nâng cao trách nhiệm của CBCNV

trong doanh nghiệp để từng bước cải thiện đời sông của họ. Bán hàng nhằm

tăng thị phần cho doanh nghiệp, mở rộng quy mô và phạm vi thị trường hàng

hoá; Tối đa hoá doanh thu và lợi nhuận; Bán hàng nhằm phục vụ khách hàng,

góp phần vào việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, phát triển kinh tế-xã hội của

đất nước, đây chính là một khía cạnh chức năng xã hội của doanh nghiệp và tự

khẳng định vị trí của minh như một tế bào của nền kinh tế quốc dân. Để mở

rộng thị trường bán, các doanh nghiệp cần tập trung vào một số biện pháp sau:

- Để tấn công sang thị trường của đối thủ cạnh tranh các doanh nghiệp

cần phải tạo ra ưu thế hơn hẳn cho sản phẩm của mình như: chất lượng, giá cả,

các điều kiện mua bán khác, phương thức thanh toán và hoạt động Marketing.

- Để mở rộng thị trường bán loại hàng hoá doanh nghiệp đang nhập khẩu,

doanh nghiệp cần phải điều tra, xác định đúng nhu cầu của thị trường về các

loại hàng hoá đó một cách linh hoạt như:

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

35

+ Với những hàng hoá , vật tư mà việc tiêu thụ thường được tiến hành

theo các đơn đặt hàng thì doanh nghiệp có thể xác định câù bằng cách cộng tất

cả các khối lượng hàng hoá đã được ký kết theo các mức giá bán, theo chủng

loại và thời điểm tiêu thụ.

+ Với các doanh nghiệp đã biết được dung lượng thị trường và thị phần

tương đối của doanh nghiệp mình thì có thể xác định cầu bằng công thức:

Nhu cầu TT về hàng hoá của DN = Dung lượng thị trường * Thị phần DN

+ Trong trương hợp các doanh nghiệp không xác định được thị phần của

doanh nghiệp mình họ có thể xác định cầu hàng hoá bằng cách lấy dung lượng

thị trường trừ đi phần thị trường tương đối của các doanh nghiệp trong một

ngành.

+ Đối với những hàng hoá mà đối tượng tiêu dùng đã được chỉ định có

thể dựa vào quy mô biên chế và định mức cho phép để xác định nhu cầu thị

trường.

Sau khi đã xác định được nhu cầ thị trường sẽ xác định các đối tượng

mua cầu sau đó sử dụng các chính sách như: Giao tiệp khuyếch trương, ưu đãi

trong thanh toán... để lôi kéo khách hàng.

- Đối với những hàng hoá trong nước có nhu cầu tiêu dùng nhưng doanh

nghiệp chưa có điều kiện nhập hay chưa tham gia thì cần phải nhanh chóng tìm

kiếm, khai thác thị trường nhập khẩu hấp dẫn, tìm nhà cung cấp phù hợp, kết

hợp với các hoạt động Marketing để tiến hành nhập khẩu và tiêu thụ thử để dần

dần thâm nhập thị trường hàng hoá đó.

- Đối với những hàng hoá thị trường trong nước có nhu cầu nhưng chưa

biết hoặc tiêu thụ ít vì thiếu thông tin về hàng hoá hay không có khả năng

thanh toán mà doanh nghiệp có lợi thế về thị trường nhập khẩu thì cần áp dụng

phương thức thanh toán linh hoạt, cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

36

có nhu cầu, kết hợp với các biện pháp kích thích tiêu dùng để có chiến lược

kinh doanh nhập khẩu hiệu quả.

3.3.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp.

Bộ máy tổ chức quản lý doanh nghiệp có anh hưởng một cách gián tiếp

tơi hiệu quả của hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức bộ

máy quản lý hợp lý, gọn nhẹ, làm vịec có hiệu quả, các phong ban và các cán

bộ của doanh nghiệp cùng hợp tác chặt chẽ, tận tình trong các hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được nhưngx chi phí

không cần thiết, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được nhịp nhàng,

công việc kinh doanh được hoàn thành tốt đảm bảo có hiệu quả. Để hoàn thiện

bộ máy quản lý cần giải quyết tốt các vấn đề sau:

- Nguồn tài nguyên nhân sự: Đây là một trong những yếu tố quan trọng

trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp

ngày nay chịu tác động bởi một môi trường đầy cạnh tranh và thách đố, điều

quyết định hơn nhau hay không là do phẩm chất, trình độ, sự gắn bó của công

nhân viên đối với doanh nghiệp - nghĩa là các nhà quản trị phải nhận thức và đề

ra chiến lược quản trị tài nguyên nhân sự của mình một cách có hiệu quả.

Nguồn nhân lực cần phải thực sự có năng lực, có trình độ chuyên môn cao, có

phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với công việc và biết tạo bầu không khí văn

hoá lành mạnh cho doanh nghiệp. Đối với nhà quản trị phải biết “Dụng nhân

như dụng mộc”, tức là phải biết tuyển chọn đúng người có khả năng, bố chí họ

vào chức vụ hoặc công việc thích hợp và tuyển dụng phải đúng thời điểm cần

thiết, tránh lãng phí về lao động cũng như chi phí. Kế hoạch này kết hợp với

chính sách tiền lương, động viên và thang thưởng sẽ làm cho năng suất lao

động cao, giá thành hạ, tinh thần công nhân viên được nâng cao và là động lực

để phát triển công ty. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải có các khoá đào tạo, bồi

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

37

dưỡng kiến thức cho CBCNV để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho

họ, mở rộng kiến thức về kinh tế, thương mại, thị trường, luật pháp... có như

thế đội ngũ lao động mới đáp ứng được đòi hỏi của công việc ngày càng khó

khăn phức tạp, thủ đoạn nghệ thuật kinh doanh ngày càng tinh vi, cơ chế quản

lý cũng như hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ... nhằm nâng cao hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiêp: Đây là một nhân tố ảnh hưởng

tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiệm vụ vạch ra

phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, bộ máy quản lý phải gọn nhẹ, linh hoạt ,

tránh tình trạng quản lý chồng chéo gây phiền phức cho cấp dưới, làm chậm

tiến độ SX-KD, lãng phí thời gian và chi phí. Các bộ phận, phòng ban phải

phối hợp chặt chẽ có hiệu quả trong công việc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp

hoàn thành hiệu quả công việc của mình. Các phòng ban có chức năng, nhiệm

vụ cũng như công việc liên quan với nhau cần phải phối hợp chặt chẽ để tiến

độ công việc được tiến hành một cách hiệu quả, chẳng hạn như: Phòng kinh

doanh XNK, phòng kinh doanh vật tư, phòng kế toán... Việc phối hợp giữa các

phong ban này tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt công việc giao nhận,

tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, đảm bảo chi phí, thu hồi vốn nhanh. Nâng cao

hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của

toàn doanh nghiệp nói chung.

- Tổ chức bộ máy kinh doanh XNK: Đây là một công việc hết sức quan

trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của

doanh nghiệp. Do tính chất phức tạp của hoạt động nhập khẩu, phải tiến hành

qua nhiều khâu, nhiều công đoạn, các công đoạn lại có những đặc điểm riêng

từ nghiên cứu thị trường, lạp phương án kinh doanh, ký kết hợp đồng cho đến

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

38

việc tiêu thụ hàng hoá. Vì vậy, cần phải phân công công việcvà trách nhiệm

cho các CBCNV một cách rõ ràng và hợp lý. Mỗi một bộ phận đảm đương

những công việc cụ thể và có trách nhiệm, quyền hạn riêng của bộ phận đó.

Tiến hành thực hiện công việc thông qua sự phối hợp giữa các bộ phận đó với

nhau. Như vây, điều này sẽ quyết định đến chất lượng nội dung của các hợp

đồng như: Giá chào, giá mua, chi phí giao dịch, các thiệt hại do chậm trễ, lưu

kho, bến bãi, khiếu nại... Do đó quyết định hiệu quả của từng hợp đồng.

Ngoài ra, các CBCNV trong phòng kinh doanh XNK phải nắm vững

nghiệp vụ ngoại thương, giao tiếp ứng xử tốt, biết vận dụng nghệ thuật xử thế

trong đàm phán ký kết hợp đồng, có đầu óc kinh tế và nhạy cảm với thị

trường...

3.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một đòi hỏi tất yếu trong môi

trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Nó góp phần làm nâng cao hiệu

quả hoạt động SX-KD của doanh nghiệp. Bởi vì vốn là yếu tố đầu vào của quá

trình SX-KD, nó quyết định đầu ra và giá thành sản phẩm. Đối với các doanh

nghiệp thương mại, kinh doanh XNK thì thường có đặc điểm là vốn cố định

chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn SX-KD, trong đó vốn lưu động quyết định đến

hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Cho nên các doanh nghiệp cần cố

gắng duy trì một tỷ lệ thấp vốn cố định bằng việc hạn chế mua sắm các tài sản

cố định không cần thiết. Đối với vốn lưu động cần phải sử dụng và quản lý tốt.

Cần đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn bằng việc đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ

hàng hoá khi nhập khẩu về, ký kết các hợp đồng tiêu thụ, vạch kế hoạch tiêu

thụ hàng hoá trước khi nhập về, tránh việc hàng hoá bị ứ đọng. Đồng thời cần

phải hoach định cân đối giữa khả năng tiêu thụ và khối lượng hàng nhập để

giảm chi phí tồn kho, dự trữ và phải có biện pháp giải quyết thích hợp đối với

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

39

hàng tồn kho. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh, các

doanh nghiệp cần phải chú ý huy động vốn từ các nguồn khác nhau tuỳ theo

điều kiện của từng doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì bên

cạnh nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, các nguồn có thể bổ sung là: Quỹ

đầu tư phát triển doanh nghiệp trích từ l[ị nhuận, vốn từ liên doanh liên kết, vay

tín dụng...

Việc sử dụng vốn vay: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại

thì nhu cầu về vốn lưu động không ổn định trong năm, có tháng nhu cầu vốn

cao nhưng cũng có tháng nhu cầu vốn lại thấp, vì vốn lưu động còn tuỳ thuộc

vào nhu cầu nhập khẩu hàng hoá, vật tư trong từng thời kỳ. Do đó, doanh

nghiệp cần phải lập kế hoạch dự kiến nhu cầu vốn lưu động một cách chi tiết

để biết rõ nhu cầu về vốn trong từng thời kỳ. Từ đó có kế hoạch vay vốn và

xác định kỳ hạn đối với từng loại vốn vay, các doanh nghiệp này cần cố gắng

rút ngắn kỳ hạn các khoản vay, để tiện lợi cho việc chuyển đổi vốn và giảm lãi

suất phải trả, tránh hiện tượng nhu cầu vốn không cần thiết trong khi vẫn phải

trả lãi suất vay vốn.

Các doanh nghiệp kinh doanh XNK nhiều khi có được cơ hội kimh

doanh tốt nhưng đồng thời đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, chẳng hạn như

nhận được Quota nhập khẩu, hợp đồng kinh tế hoặc khi thị trường có nhiều

biến động về giá cả, khi doanh nghiệp muốn nhập khẩu với số lượng lớn nhằm

mục đích cạnh tranh. Đây là cơ hội hứa hẹn doanh nghiệ thu được lợi nhuận

cao trong kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần phải dự kiến các nguồn vốn

có thể huy động trong trường hợp cần thiết, tránh trường hợp phải bỏ lỡ cơ hội

kinh doanh vì thiếu vốn.

Như vậy, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp và tối thiểu hoá

được lãi suất tiền vay của ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác sẽ cho

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

40

phép doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh nhập

khẩu vật tư, thiết bị, nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của toàn doanh

nghiệp.

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư kỹ thuật Ngân

hàng.

Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng là một doanh nghiệp nhà nước được

thành lập theo quyết định số: QĐ 192/QĐ-NH ngày 29/12/1986 do Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước ký nhưng tới quý II năm 1987 mới đi vào hoạt động.

Biên chế khi mới thành lập gồm 11 người làm việc trên cơ sở phòng vật tư

thuộc cục xây dựng cơ bản Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn kinh doanh, cơ

sở vật chất ban đầu rất hạn chế với chức năng duy nhất là cung ứng vật tư phục

vụ ngành Ngân hàng. Mặt khác, đơn vị nằm ở vị trí kinh doanh không thuận

lợi: là khu vực dân cư thưa thớt xa trung tâm thương mại nội thành.

Từ khi thủ tướng chính phủ ban hành NĐ 388/TTG về việc thành lập

doanh nghiệp, Công ty được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định đổi

tên là Công ty Cung ứng Vật tư kỹ thuật Ngân hàng gọi tắt là Công ty Vật tư

Ngân hàng với chức năng chủ yếu là cung ứng các loại vật tư kỹ thuật chuyên

dùng cho ngành Ngân hàng như : các loại ấn chỉ quan trọng, các loại ấn chỉ

thông thường và các loại máy móc thiết bị phương tiện vận chuyển có tính chất

chuyên dùng...

Đến tháng 1 năm 1993, phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký quyết

định số 04/QĐ-NH1 ngày 20/1/1993 quyết định đổi tên Công ty Cung ứng,

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

41

Dịch vụ Vật tư kỹ thuật Ngân hàng thành “ Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân

hàng”, gọi tắt là Công ty Vật tư Ngân hàng, tên giao dịch quốc tế là Banking

Materials Company (BMC), hoạt động với chức năng chủ yếu là nhập khẩu,

cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật cho ngành Ngân hàng.

Quá trình thành lập và phát triển qua các thời kỳ công ty luôn luôn bảo

toàn và phát triển toàn diện về mọi mặt. Hiện nay, Công ty được xếp doanh

nghiệp hạng II; Công ty đang phấn đấu không ngừng để duy trì thế mạnh sẵn

có và phát triển đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ mà ngành Ngân hàng giao cho

trong nền kinh tế thị trường.

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty.

Bộ máy điều hành Công ty là ban Giám đốc Công ty có một vai trò rất

lớn, là người chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty. Trên thực tế, Công ty Vật tư

kỹ thuật Ngân hàng có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rất gọn nhẹ và đơn giản,

được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

42

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty.

Giám đốc

Các phó Giám đốc phụ trách phòng

Phòng XNK

Phòng Kinh Doanh Phòng kế toán Xưởng Sản xuất Phòng Tổ chức - Hành Chính Khu vực Miền Nam

Bộ phận ấn chỉ Bộ phận cửa hàng Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán Kho Lê Thánh Tông

Bộ phận tiếp thị TB-MM

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

43

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

44

1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.

Công ty vật tư kỹ thuật Ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là cung

ứng và dịch vụ các loại vật tư kỹ thuật cho ngành Ngân hàng và các ấn chỉ

nghiệp vụ như : Séc, kỳ phiếu, tín phiếu, sổ tiết kiệm và các loại trang thiết bị

khác phục vụ cho hoạt động của ngành Ngân hàng.

Từ năm 1994 trở lại đây để thích ứng với cơ chế thị trường Công ty đã

được ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước giao thêm nhiệm vụ trực tiếp xuất

nhập khẩu các loại vật tư máy móc, trang thiết bị phục vụ cho ngành và các tổ

chức kinh tế khác.

Ngoài ra, Công ty còn được phép tổ chức sản xuất và sửa chữa các thiết

bị chuyên dùng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà

nước giao cho.

1.4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty.

1.4.1. Tình hình khách hàng của Công ty.

Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã có mối quan hệ với các Ngân

hàng chuyên doanh từ khi các Ngân hàng này mới đi vào hoạt động như : Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư phát triển, Ngân

hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam và các Ngân hàng cổ

phần... Đây là lực lượng khách hàng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của

Công ty.

Chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty không chỉ dừng

lại ở những mối quan hệ với các bạn hàng trong nội bộ ngành mà từng bước

tìm hiểu tiếp cận với khách hàng tiềm năng trên thị trường như : các nhà in,

Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông, Hàng không Việt nam, các doanh nghiệp

hoạt động thương mại có nhu cầu nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên dùng, có

nhu cầu XNK uỷ thác hàng hoá.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

45

1.4.2. Tình hình về nhà cung cấp

Công ty đã tiến hành tìm hiểu và lựa chọn các nhà cung cấp sao cho phù

hợp với nhu cầu hàng hoá mà Công ty đặt ra. Nguồn cung cấp hàng hoá, vật tư

của Công ty rất phong phú và đa dạng.

Đối với các mặt hàng có tính chất quan trọng và có yêu cầu công nghệ

kỹ thuật cao như : Máy kiểm tra ngoại tệ, máy tiêu huỷ tiền, máy đếm tiền, xe

chuyên dùng chở tiền... Công ty phải trực tiếp nhập khẩu. Hầu hết các mặt

hàng trên đều được nhập khẩu từ các nước phát triển như : Nhật bản, Thuỵ sỹ,

Đức, Mỹ, singapore...

Đối với các mặt hàng mà công nghệ Việt nam có thể sản xuất được như:

Két bạc, máy đóng chứng từ... Công ty đã đặt hàng với các nhà cung cấp

chuyên ngành ở Việt nam với yêu cầu chất lượng cao. Do được sản xuất ở

trong nước nên giá thành các mặt hang rẻ, lại phù hợp với điều kiện của nước

ta nên đã được tiêu thụ nhanh góp phần tăng nhanh vòng quay vốn trong doanh

nghiệp.

1.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.

Là một đơn vị nhập khẩu đầu mối của ngành Ngân hàng và được xem

như một đơn vị hậu cần của ngành. Công ty có nhiệm vụ cung cấp các trang

thiết bị phục vụ cho ngành Ngân hàng nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là

những máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ cho ngành Ngân hàng như: xe ôtô

chuyên dùng chở tiền, máy rút tiền tự động, máy thanh toán tiền, máy thu đổi

ngoại tệ, máy đếm tiền, máy đóng bó tiền, máy phát hiện tiền giả, giấy in tiền...

ngoài ra Công ty còn cung cấp các máy móc thiết bị ngành in.

Do đặc thù của ngành Ngân hàng nên Công ty phải nhập khẩu các vật tư

máy móc thiết bị tiên tiến của ngành ( là những thiết bị này trong nước chưa

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

46

sản xuất được) từ các nước phát triển như Nhật, Đức, Thuỵ Sỹ, Singapore...Vì

vậy tất cả chất lượng các sản phẩm đều đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.

2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 2.1. Tổ chức giao dịch và ký kết hợp đồng.

Sau khi hoàn thành giai đoạn chuẩn bị trước khi giao dịch như: Nghiên

cứu thị trường, lập phương án kinh doanh và nắm bắt được nhu cầu của khách

hàng, nguồn hàng cung cấp, Công ty thực hiện đàm phán giao dịch với đối tác

bằng các hình thức: Đàm phán trực tiếp, đàm phán qua điện thoại, thư từ...

Với khách hàng của mình, Công ty cử cán bộ kinh doanh XNK trực tiếp

đến chào hàng, tiếp thị để tìm hiểu các yêu cầu của khách hàng về chủng loại,

chất lượng, giá cả, cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, bảo hiểm, các điều

kiện ưu đãi khác. Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kỹ thuật

về mặt hàng, cung cấp các Catalogue cho khách hàng nghiên cứu. Cán bộ được

cử đi giao dịch đàm phán là người nắm vững nghiệp vụ kinh doanh, nắm vững

tình hình kinh doanh của ngành hàng, có nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh.

Khi đã thống nhất được các quan điểm, hai bên tiến hành ký kết hợp

đồng, có thể là hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, có thể là hợp đồng mua hàng trực

tiếp của Công ty khi Công ty nhập hàng về.

Với các nhà cung cấp nguồn hàng, Công ty dựa vào hợp đồng uỷ thác

nhập khẩu để tiến hành ký hợp đồng ngoại thương với các điều khoản ghi trong

hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.

2.2. Tổ chức thực hiện các hợp đồng nhập khẩu

Xin giấy phép nhập khẩu: Được thực hiện khi hàng hoá thuộc diện quản

lý đặc biệt. Khi đó, Công ty phải xin giấy phép nhập khẩu của các cơ quan chủ

quản như: Ngân hàng, Bộ Văn hoá và Thông tin, Bộ Tài chính.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

47

Mua ngoại tệ và làm thủ tục mở L/C: Đối với các hợp đông quy định

thanh toán bằng L/C, cán bộ phòng kinh doanh nhập khẩu phải làm đơn xin mở

L/C gửi đến Ngân hàng phục vụ mình (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt nam, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng ANZ...)

Làm thủ tục Hải quan để nhận hàng: Khi nhận được thông báo hàng về

cảng, phòng nhập khẩu phải tiến hành làm thủ tục Hải quan để nhận hàng. Việc

khai báo được thực hiện thông qua tờ khai Hải quan, nội dung của tờ khai bao

gồm: Tên đơn vị nhập khẩu loại hàng, cảng đến, lệ phí Hải quan, thuế. Đi kèm

với tờ khai Hải quan là bộ chứng từ gốc bao gồm: Giấy chứng nhận xuất xứ

hàng hoá, hoá đơn thương mại, vận đơn, giấy giới thiệu của Công ty. Việc kê

khai phải trung thực chính xác để tránh gặp khó khăn trong việc nhận hàng và

có thể bị phạt. Ngoài ra, còn phải làm thủ tục xuất trình hàng hoá và nộp lệ phí

lưu kho bến bãi nếu có .

Kiểm tra hàng hoá: Để kiểm tra chất lượng hàng hoá Công ty đã phối

hợp với Vinacontrol (là đơn vị giám định hàng hoá của nhà nước) kiểm định

trước khi nhận hàng. Biên bản này là cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu có.

Chất lượng hàng hoá phải đúng với hợp đồng đã đã ghi.

Thực hiện bàn giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu: Sau khi nhận

hàng, Công ty tiến hành bàn giao hàng cho các đối tác hoặc lưu kho chờ tiêu

thụ. Biên bản bàn giao được lập với sự chứng kiến và chữ ký của các bên liên

quan.

Thanh lý hợp đồng: Sau khi đã bàn giao hàng, cán bộ phụ trách phải làm

nhiệm vụ thanh lý hợp đồng bằng cách gửi yêu cầu thanh toán đến khách hàng.

Việc thanh toán được hoàn tất nếu hàng hoá thuộc diện không bảo hành, nếu

thuộc diện bảo hành thì một phần giá trị hợp đồng sẽ được thanh toán nốt khi

hết thời gian bảo hành.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

48

2.3. Thị trường nhập khẩu sản phẩm của Công ty.

2.3.1. Các loại thị trường.

Thị trường nhập khẩu là nguồn cung ứng hàng hoá chủ yếu và quan

trọng của Công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nguồn hàng của Công

ty. Ta có thể chia thị trường nhập khẩu của Công ty thành 3 khu vực sau: Khu

vực thị trường Châu Á, Khu vực thị trường Châu Âu và khu vực thị trường

Châu Mỹ.

Trong 3 khu vực thị trường trên, khu vực thị trường châu Á là thị trường

nhập khẩu quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất. Khu vực thị trường

Châu Á bao gồm các nước sau: Nhật Bản, Singapore, Malaysia. Cụ thể năm

2003 Công ty nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Á đạt: 42.586.731.440

đồng chiếm 68% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu của Công ty trong khu vực thị

trường này thì Nhật Bản là thị trường quan trọng nhất. Với mặt hàng chủ lực là

ôtô chuyên dùng. Tuy nhiên, Công ty cần mở rộng thị trường nhập khẩu sang

một số nước trong khu vực như: Hàn quốc, Trung quốc để làm phong phú

nguồn hàng và có điều kiện mua được hàng hoá với giá rẻ và đảm bảo chất

lượng hàng hoá.

Khu vực thị trường châu Âu bao gồm một số nước như: Pháp, Đức,

Thuỵ sỹ. Trong năm 2003, tổng giá trị nhập khẩu từ thị trường này đạt

12.415.012.750 đồng chiếm 20% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu với mặt hàng

chủ yếu là các thiết bị, công nghệ và phụ tùng in ấn trong đó thị trường Đức là

thị trường quan trọng.

Năm 2003, Công ty đã nhập khẩu từ thị trường khu vực châu Mỹ giá trị

hàng hoá đạt 7.455.070.400 đồng chiếm 12% tổng giá trị hàng nhập khẩu với

mặt hàng chủ yếu là các thiết bị kiểm tra tiền giả. Do khu vực thị trường này có

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

49

vị trí địa lý xa nên việc mở rộng nhập khẩu từ thị trường này gặp khó khăn do

cước phí vận chuyển cao.

Thị trường nhập khẩu của Công ty

Khu vực thị trường Khu vực thị trường Khu vực thị trường Châu Âu Châu Á Châu Mỹ

Pháp Đức Thuỵ Nhật Singapore Malaysia Hoa sỹ Bản Kỳ

2.3.2. Phương thức giao dịch của Công ty.

Nhập khẩu là một trong những hoạt động ngoại thương mà biểu hiện của

nó là các hợp đồng mua bán ngoại thương.

Theo điều 81 của luật thương mại Việt nam, hợp đồng mua bán quốc tế

có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:

- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có tư cách pháp lý.

- Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định

của pháp luật nước bên mua và nước bên bán.

- Hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài phải được lập thành

văn bản.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

50

Thông qua giao dịch đàm phán các bên xác lập lên các điều khoản của

hợp đồng đó chính là điều kiện giao dịch xác lập quyền và nghĩa vụ của mỗi

bên. Hợp đồng mua bán ngoại thương được thực hiện dưới hình thức văn bản,

tuỳ vào từng thương vụ mà các điều khoản của hợp đồng chặt chẽ, đầy đủ hoặc

được nới lỏng, nó bao gồm các điều kiện như: Điều kiện cơ sở giao hàng, điều

kiện tên hàng, điều kiện phẩm chất, số lượng, bao bì, giá cả, điều kiện thanh

toán... Với bố cục hạn chế của chuyên đề tôi chỉ trình bày hai điều kiện cơ bản

đó là điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện thanh toán.

2.3.2.1. Điều kiện cơ sở giao hàng.

Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của

việc giao nhận hàng hoá giữa bên mua và bên bán, những nguyên tắc này được

phòng thương mại quốc tế (ICC) xây dựng và được các nước công nhận áp

dụng làm quy tắc chung cho các giao dịch ngoại thương. Có 13 điều kiện cơ sở

giao hàng và được chia thành bốn nhóm :

- Nhóm E là một điều kiện giao tại nơi đến với hình thức tiêu biểu là

giao tại xưởng (EXW - Exwork).

- Nhóm F với điểm chung là người mua phải trả cước phí chính .

- Nhóm C có bốn điều kiện với đặc điểm chung là người bán trả cước

cho trạm vận tải chính.

- Nhóm D có năm điều kiện với điểm chung là người bán phải mang

hàng tới tận nơi của người mua.

Ngoài các điều kiện trên trong giao dịch ngoại thương người ta còn sử

dụng những biến dạng của các điều kiện đó. Ở Việt nam ta hiện nay sử dụng

hai hình thức cơ sở giao hàng là FOB và CIP.

2.3.2.2. Điều kiện thanh toán.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

51

Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các

dịch vụ mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ không mang tính chất hàng hoá

giữa các tổ chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác hay

giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua hệ thống Ngân hàng của

các nước có liên quan.

Ngày nay, trong buôn bán quốc tế các đối tác thường muốn sử dụng các

ngoại tệ mạnh như: Đôlla Mỹ (USA), bảng Anh (GBP), đồng EURO... để làm

đồng tiền thanh toán hợp đồng. Các đồng tiền này có ưu điểm là ít biến động

trên thị trường tiền tệ và có thể được dùng vào công tác nhập khẩu hoặc dự trữ

ngoại tệ.

Hiện nay, các bên trong quan hệ ngoại thương có thể sử dụng các

phương thức thanh toán như: Trả ngay bằng tiền mặt, phương thức chuyển tiền,

phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ.

2.4. Kết quả hoạt động nhập khẩu của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng. 2.4.1. Cơ cấu hàng nhập khẩu.

Nguồn hàng cung ứng cho Công ty bao gồm hai nguồn hàng chính là:

Nguồn nhập khẩu từ nước ngoài và nguồn thu mua trong nước. Trong đó

nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công

ty là các nước phát triển như: Nhật Bản, Thuỵ sỹ, Singapore, Đức, Mỹ, Pháp,

Malaysia... Việc nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật có công nghệ Ngân hàng

tiên tiến phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của hệ thống Ngân hàng trong

toàn quốc.

Biểu 2.1. Tình hình mua hàng trong hai năm 2002-2003 của Công ty

So sánh

được thể hiện như sau. Đơn vị tính: 1000đ. Năm 2002 Nhóm hàng Năm 2003

- Lượng nhập khẩu. 27.885.715 40.759.587 % Tuyệt đối 12.873.872 46,17

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

52

+ Ấn chỉ + Giấy trắng. + Vật tư thiết bị. + Ôtô chuyên dùng + Hàng văn phòng. 7.139.836 3.928.934 9.739.903 14.117.229 5.833.685 1.176.214 668.581 1.822.507 3.622.985 100.849 19,72 20,51 23,96 34,52 1,76

5.963.622 3.260.353 7.857.396 10.494.244 5.732.836

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty năm 2002 - 2003 ).

Qua bảng trên ta thấy tổng lượng hàng nhập về và từng nhóm hàng nhập

khẩu năm 2003 đều tăng so với năm 2002. Cụ thể, năm 2003 lượng hàng nhập

khẩu tăng tuyệt đối 12.873.872 nghìn đồng hay tăng 46,17% so với năm 2002.

Về cơ cấu hàng nhập khẩu, ta thấy nhóm hàng nhập khẩu chuyên dùng

tăng mạnh nhất 30% (trong đó xe ôtô chuyên dùng tăng 34,52%, máy móc

thiệt bị vật tư tăng 23,96%), sau đó là nhóm hàng các sản phẩm về in ấn tăng

20% (trong đó ấn chỉ tăng 19,72%, giấy trắng tăng 20,5%). Các nhóm hàng về

văn phòng tăng chậm nhất. Điều này chứng tỏ Công ty đã có sự chuyển hướng

cơ cấu kinh doanh giữa các nhóm hàng nhập. Công ty đã tìm kiếm và khai thác

được nhu cầu về ôtô chuyên dùng, vật tư thiết bị và hàng văn phòng tương đối

lớn.

Để thấy được hiệu quả kinh doanh, ta phấn tích các chỉ tiêu sinh lời

Tổng doanh thu bán hàng -------------------------------------------- Giá trị tổng lượng hàng nhập khẩu

30.794.818 Năm 2002: ------------------ = 1,104 27.885.715

Nghĩa là năm 2002 cứ một đồng vốn bỏ ra để nhập khẩu hàng hoá thì

thu về được 1,104 đồng doanh thu.

41.905.082

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

53

Năm 2003: ------------------- = 1,0281 40.759.587

Nghĩa là năm 2003 cứ bỏ ra một đồng vốn để nhập khẩu hàng hoá thì

thu về được 1,0281 đồng doanh thu.

Từ những phân tích trên ta thấy Công ty đã hoàn thành mục tiêu mở rộng

thị trường khách hàng, tối đa hoá doanh thu và đa dạng hoá sản phẩm cung ứng

dịch vụ, Công ty đã có nhiều giải pháp hữu hiệu và thích hợp với sự thay đổi

của thị trường, chuyển dịch cơ cấu hàng cung ứng, mở rộng danh mục hàng

nhập khẩu, mở rộng thị trường trong nước và khai thác nguồn hàng sẵn có

trong nước đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của Công ty.

2.4.2. Các phương thức kinh doanh nhập khẩu.

Hiện nay Công ty vẫn phát triển được hai hình thức nhập khẩu của mình

đó là:

2.4.2.1. Kinh doanh nhập khẩu uỷ thác.

Đây là hình thức kinh doanh nhập khẩu chủ yếu của Công ty, ngày càng

chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu đó với hoạt động này công ty

không phải bỏ vốn ra mua hàng, các loại chi phí phát sinh hợp lý, hợp lệ sẽ

được uỷ thác thanh toán. Thông thường phí uỷ thác được tính bằng 1% tổng

giá trị CIF của hợp đồng nhập khẩu hàng hoá nhưng với các hợp đồng có giá

trị lớn thì tỷ lệ này có thể được hạ thấp hơn nữa.

Hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu uỷ thác của Công ty được thể

hiện qua các bảng thống kê hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hoàn thành trong các

năm 2001, 2002 và 2003 như sau.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

54

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

55

Biểu 2.2. Thống kê hợp đồng uỷ thác đã hoàn thành năm 2001.

Hàng hoá

Trị giá VNĐ

Phí uỷ thác

IND/2001 ngày

-

ngày

- NHNN

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

Máy chập liên Foil chống giả Mực in Xe ôtô ISuzu Trooper - 69 xe Xe ôtô ISuzu Trooper - 40 xe Máy in 4 màu Bản in kẽm Film dùng trong CN in Mực in Phụ tùng máy in Quả lô cao su Quả lô cao su Phụ tùng máy in Rotatek MP 150 1 xe ôtô ISuzu Trooper

Trị giá ngoại tệ 72.007 DEM 527.000 USD 69.350 DEM 169.050.000 JPY 1.080.000 USD 1.485.000 DEM 2.475 USD 17.750 USD 72.525 DEM 43.102 DEM 17.881 DEM 33.068 DEM 5.125 DEM 27.000 USD

5.513.000đ 37.053.000đ 4.885.000đ 224.228.000đ 76.053.000đ 60.276.000đ 576.254đ 2.741.393đ 5.116.000đ 2.959.490đ 1.256.673đ 2.323.987đ 492.845đ 7.300.385đ 430.775.000đ

Hợp đồng 01 BMC/VCB - Leaco - TL ngày 07/10/2001 52 UTNK - BMC - KNG ngày 20/08/2001 03/ BMC 28/12/2001 01 BMC 21/10/2002 234/MAC -BMC ngày 10/01/2002 0064-99012/ITC ngày 08/11/2002 02/BMC-NIND ngày 15/07/2002 01/BMC-NIND ngày 15/06/2002 04/BMC-NIND ngày 15/08/2002 02 UTNK/BMC-INH (19/06/2002) 03 UTNK/BMC-INH (24/07/2002) 01 UTNK/BMC-INH (31/07/2002) 01 UTNK/BMC-CTTC (11/9/2002) 01/BMC-MAC ngày 25/07/2002 Tổng cộng

551.326.000đ 7.410.670.000đ 470.955.000đ 22.422.800.000đ 15.210.700.000đ 10.046.000.000đ 34.882.650đ 166.086.250đ 468.870.125đ 295.949.000đ 125.667.300đ 232.398.700đ 32.856.375đ 384.793.200đ 57.853.958.600

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001 phòng KD - XNK). Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

56

TT

Hàng hoá

Trị giá ngoại tệ

Trị giá VNĐ

Phí uỷ thác

ngày

INH.02

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

Phụ tùng Flexo Phụ tùng máy in Máy quét ảnh Mực Flexo Film Kodak 2 xe ISUZUTrooper Phụ tùng máy in Máy in E47NP Hamada Mực Flexo Phụ tùng máy in Phụ tùng máy in 01 xe ISUZU Máy in mã số và phủ cào Máy đóng gói thẻ ĐT 2 chiếc máy in đã qua SD Máy in đã qua SD Hashimoto Máyinđã qua SD Komori Film Kodak Cửa kho CHUBB 25 xe ISUZU TROOPER Máyinđã qua SD Komori 26 xe NISSAN PICK UP 90 xe ISUZU TROOPER

20.501.700đ 1.229.900đ 6.299.000đ 3.085.500đ 1.455.200đ 14.564.200đ 2.201.800đ 1.935.400đ 1.677.500đ 3.562.300đ 1..291.000đ 6.552.500đ 9.486.400đ 5.084.200đ 8.517.300đ 1.1543.700đ 2.887.500đ 948.200đ 1.500.000đ 78.504.400đ 1.156.000đ 51.584.000đ 296.382.000đ

Hợp đồng 01/Flexo-INH & BMC ngày 26/9/2002 04/UT/BMC - INH ngày 7/12/2002 05/02/BMC - IND ngày 07/11/2002 05UT/BMC - 15/12/2002 06/BMC - INH/ 03 ngày 18/02/2003 03BMC/MAC2 ngày 24/10/2002 0100BMC/INH/03 ngày 21/11/2003 E47NP/NV/BMC - 03 ngày 8/3/2003 SQH 31/BMC - INH/03 ngày 2/4/2003 01VP/BMC - INH/03 ngày 2/4/2003 03MDM/BMC-INH/01ngày2/4/2003 06/BMC-MAC4-BMC ngày 7/12/2002 01/BMC/IBĐ/TMTC ngày 29/11/2002 02/BMC/TBĐ/TMTC ngày 28/5/2003 01/BMC-HAM ngày 20/602002 JM01/BMC-TLS/03 ngày 4/7/2003 L22B/BMC-TLS/03 ngày 10/8/2003 20FKD/BMC-DEC/03 ngày 10/8/2003 FEVINA-BMC2K 108 ngày 20/8/2003 01/VTNH/NHĐT/03 ngày 19/3/2003 25B/BMC-BN/03 ngày 31/8/2003 01/VTNH-HT ngày 12/05/2003 01/VTNH/NHNN/01 ngày 18/6/2003

Tổng cộng

127.990 USD 10.600 DEM 83.500 USD 19.277USD 6.062 USD 50.000 USD 29.700 USD 2.910.000 JPI 6.970 USD 14.800 USD 5.364 USD 22.500 USD 161.767,5 DEM 30.800 USD 108.000 DEM 7.000 USD 25.000 USD 3.830 USD 2.024 USD 62.000.000 JPI 7.000 USD 59.280.000 JPI 216.767.368.000 JPI

1.941.512.200đ 79.718.800đ 548.394.600đ 335.655.000đ 97.021.200đ 727.847.500đ 207.009.000đ 334.967.800đ. 101.643.500đ 215.828.400đ 78.223.212đ 327.352.500đ 1.085.092.000đ 461.969.200đ 732.694.000đ 104.594.000đ 374.962.400đ 57.446.200đ 30.374.200đ 7.560.156.000đ 105.042.000đ 8.536.465.000đ 26.767.368.000đ

Biểu 2.3. Thống kê các hợp đồng NKUT hoàn thành năm 2002

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

50.811.332.700đ 521.559.700đ

57

Hàng hoá

Trị giá ngoại tệ

Trị giá VNĐ

Phí uỷ thác

TT

Hợp đồng

02/BMC-IHT ngày 22/11/2002 01/VTNH-INBND/03ngày6/11/2003 02BMC/IN-BND ngày 2/4/2002 01/VTNH-INQK ngày 10/5/2002 01VTNH-INQN ngày 27/9/2002 02BMC/INHT ngày 29/10/2002 02VTNH/NHĐA ngày 2/12/2002 01VTNH/TECHSIMEX 15/11/2002 07BMC/IN-BND ngày 17/12/2002 05/BMC-ITC ngày 2/12/2002 02/VTNH-INBND ngày 6/6/2003 04/BMC-HN ngày 7/5/2003 05/BMC-INBND ngày 22/11/2002 03/VTNH-INBND ngày 15/9/2003 01BMC-INSGK ngày 15/2/2003 02/VTNH-ITC ngày 2/4/2003 01/VTNH-ITC ngày 2/4/2003

Phụ tùng máy in Mực in Nhà in BND Máy in cuộn Nhà in BND Máy in 2 màu HEIDELBERG Thiết bị máy in Phụ tùng máy in Xe ôtô CD chở tiền 06 xe Xe ôtô CD chở tiền 10 xe Phụ tùng máy in Máy in Rotatek Mực in offset Máy in đã qua SD Komori Phụ tùng máy in Mực in Máy móc thiết bị ngành in Phụ tùng máy bấm răng cưa Máy bấm răng cưa

180.000.000đ 775.720.000đ 21.784.646.000đ 5.509.408.000đ 10.634.415.000đ 180.800.000đ 2.494.017.000đ 503.993.000đ 131.543.000đ 1.106.208.000đ 852.026.000đ. 247.648.000đ 784.320.000đ 378.607.000đ 20.523.243.600đ 416.986.000đ 1694.573.000đ

3.106.000đ 8.620.000đ 60.347.000đ 20.916.000đ 73.498.000đ 3.106.000đ 32.960.000đ 24.603.000đ 2.894.000đ 11.790.000đ 10.593.000đ 4.092.000đ 10.376.000đ 6.302.000đ 49.976.000đ 7.200.000đ 19.336.000đ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002 phòng KD - XNK). Biểu 2.4. Thống kê các hợp đồng NKUT hoàn thành năm 2003.

11.330 EUR 47.300 EUR 1.420.000 USD 360.000 EUR 647.000 EUR 11.300 EUR 161.400 USD 206.500 USD 8.502 USD 66.800 EUR 50.350 EUR 16.000 USD 50.646 USD 19.540 EUR 1.172.000 EUR 24.081 EUR 97.000 EUR

47.296.303.000đ

293.437.000đ

Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003 phòng KD - XNK). Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

58

Qua ba bảng trên ta thấy tình hình nhập khẩu uỷ thác của Công ty Vật tư

kỹ thuật Ngân hàng ngày càng có sự tăng trưởng cao.

Năm 2001 thực hiện được 14 hợp đồng UTNK, doanh thu uỷ thác đạt

430.774.000đ. Năm 2002 thực hiện 23 hợp đồng UTNK, doanh thu uỷ thác đạt

521.559.700đ. Như vậy, năm 2002 số lượng và chất lượng hợp đồng uỷ thác

nhập khẩu tăng lên, cụ thể: số hợp đồng UTNK tăng lên 9 hợp đồng, doanh thu

uỷ thác tăng 90.785.700đ hay tăng lên 21% so với năm 2001.Vậy ta có thể

đánh giá rằng hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng lên rõ rệt.

Năm 2003 đã thực hiện được 17 hợp đồng UTNK với doanh thu uỷ thác

là 540.059 nghìn đồng. Tuy số lượng hợp đồng UTNK giảm 6 hợp đồng nhưng

doanh thu ủy thác tăng 148.499.300đ hay tăng 3,5%. Để xem xét hiệu quả kinh

doanh ta phải xem xét doanh thu uỷ thác trong mối quan hệ với tổng giá trị

hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Cụ thể: tổng giá trị hàng hoá UTNK năm 2003 đạt

47.296.303.000đ giảm so với năm 2002 là 3.515.029.700đ nhưng doanh thu

UTNK lại tăng lên 18.499.300đ. Như vậy chất lượng kinh doanh của Công ty

đã được tăng lên, Công ty đã tập trung vào NKUT những mặt hàng có tỷ suất

lợi nhuận cao.

Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu, Công ty đã tập trung phát huy thế mạnh

của mình là nhập khẩu của các mặt hàng chuyên dùng như: Ôtô chở tiền, thiết

bị phụ tùng công nghệ in... Về khách hàng, Công ty đã tiếp cận với các đơn vị

có nhu cầu lớn như: Nhà in Nhân Dân, Nhà in sách giáo khoa, Nhà in Bộ Tài

chính, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam...và đã ký được những hợp đồng uỷ thác có giá trị lớn,

làm tăng hiệu quả hoạt động của Công ty.

2.4.2.2. Kinh doanh nhập khẩu trực tiếp.

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

59

Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động Công ty nhập hàng về để kinh doanh,

Công ty phải xác định được nhu cầu tiêu dùng trong nước, dự đoán khối lượng

vật tư, thiết bị có thể tiêu thụ được căn cứ vào số vốn của Công ty hiện có. Sau

đó Công ty sẽ ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, khi hàng về đến cảng

Công ty sẽ ký hợp đồng bán hàng cho các đơn vị khác và giao trực tiếp tại

cảng hoặc lưu kho để tiêu thụ dần. Hình thức nhập khẩu này đòi hỏi Công ty

phải có nhiều vốn, phải có phương án kinh doanh khả thi.

Hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu trực tiếp được thể hiện trong

các bảng thống kê hợp đồng kinh tế hoàn thành các năm 2001, 2002, 2003 :

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

60

Biểu 2.5. Thống kê hợp đồng kinh tế hoang thành năm 2001

TT Hợp đồng Loại hàng Giá bán Lãi ròng

- DH/02 ngày

ngày - MAC

- MAC ngày

- NHCT ngày

- NHCT ngày

- NHCT ngày

Giá nhập (CIF+Thuế NK) 24.900.000 359.100.000 881.020.000 440.659.000 1.100.406.370 440.865.113 440.727.972 434.795.428 44.400.400 435.981.717 28.700.000 366.800.000 900.390.000 450.195.000 1.125.900.000 450.400.000 450.260.000 465.205.000 47.820.000 456.640.000 3.800.000 7.700.000 19.370.000 9.536.000 25.493.630 9.534.887 9.532.028 30.409.570 3.419.600 20.658.283 - MAC ngày Phụ tùng máy ghi phim 01 xe Isuzu Trooper 02 xe Isuzu Trooper 01 xe Isuzu Trooper 01 xe Isuzu Pick up 01 xe Isuzu Trooper 01 xe Isuzu Trooper 01 xe Isuzu Trooper Máy kiểm tra USD 01 xe IsuzuTrooper 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TP/048 VN ngày 30/12/2001 06/BMC - DH/01 ngày 22/02/2001 04/BMC - MAC/02 ngày 20/02/2002 01/BMC 10/03/2002 05/BMC 17/03/2002 06/BMC 23/03/2002 02/BMC 23/03/2002 01/BMC 04/10/2002 09/BMC 06/12/2002 01/BMC 03/10/2002

Tổng cộng 4.602.856.000 4.742.310.000 139.453.000

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

61

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001phòng KD - XNK).

Biểu 2.6. Thống kê hợp đồng kinh tế hoàn thành năm 2002.

TT

Hợp đồng

Loại hàng

Giá bán

Lãi ròng

Giá nhập (CIF+Thuế NK+CFí)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

02/VTNH/TMTCĐT ngày 8/2/2003 03/VTNH/ CTTC ngày 8/2/2003 03/VTNH/NHCT ngày 28/3/2003 03/VTNH/NHCT ngày 28/3/2003 09/HD-CTVT ngày 5/4/2003 01-ĐNCTVT ngày 25/5/2003 01/VTNH/NHĐBSCL/03 ngày22/6/2003 05/VTNH/NHCT ngày 22/6/2003 03/VTNH/CTVN ngày 24/8/2003 01/VTNH/NTDN ngày 22/6/2003 02/CT-CTVT ngày 11/6/2003

1 xe ISUZU TROOPER 1 xe ISUZU TROOPER 1 xe ISUZU TROOPER 1 xe ISUZU TROOPER Máy kiểm tra USD Máy kiểm tra USD 1 xe ISUZU TROOPER 1 xe ISUZU TROOPER 1 xe ISUZU TROOPER 1 xe ISUZU TROOPER Máy soi đô la

448.092.000đ 450.821.000đ 450.821.000đ 450.821.000đ 47.000.000đ 45.000.000đ 467.575.000đ 467.575.000đ 467.575.000đ 467.575.000đ 332.022.700đ

4645.760.000đ 465.765.000đ 472.745.000đ 472.745.000đ 47.677.400đ 16.000.000đ 487.662.500đ 486.161.000đ 487.500.000đ 486.570.000đ 360.000.000đ

17.668.000đ 14.939.000đ 21.924.000đ 21.924.000đ 677.400đ 700.000đ 20.087.500đ 18.586.000đ 19.995.000đ 18.995.000đ 27.977.300đ

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

467.575.000đ

s21.030.000đ

62

1 xe ISUZU TROOPER

4.502.752.700đ

488.605.000đ 4.707.185.900đ

204.433.200đ

12 01/VTNH/NHNN ngày 15/10/2003 Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2002 phòng KD - XNK).

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

63

Biểu 2.7. Thống kê hợp đồng kinh tế hoàn thành năm 2003

TT

Hợp đồng

Loại hàng

Giá bán

Lãi ròng

07 xe ISUZU TROOPER 04 xe ISUZU TROOPER Máy hiện bản tự động Phụ tùng máy in 03 xe ISUZU TROOPER 02 xe ISUZU TROOPER Phụ tùng máy in Phụ tùng máy in Phụ tùng máy in Phụ tùng máy in Phụ tùng máy in 01 xe ISUZU TROOPER 01 xe ISUZU TROOPER 01 xe ISUZU TROOPER 01 xe ISUZU TROOPER 15 xe NHCTVN 04 xe ISUZU TROOPER Mực in offset Phụ tùng P.tùng máy tiêu huỷ tiền Máy kiểm tra đôla

Giá nhập (CIF+Thuế NK+CFí) 3.430.000.000đ 1.960.000.000đ 225.133.000đ 20.500.000đ 1.470.000.000đ 980.000.000đ 106.515.000đ 564.742.000đ 285.050.000đ 334.640.000đ 34.828.000đ 490.000.000đ 490.000.000đ 491.000.000đ 491.000.000đ 7.348.789.000đ 1.966.440.000đ 44.471.000đ 30.615.000đ 556.491.000đ 402.500.000

3.570.567.000đ 2.036.000.000đ 248.000.000đ 20.800.000đ 1.527.000.000đ 1.018.000.000đ 112.957.000đ 582.208.000đ 291.384.000đ 344.640.000đ 49.114.000đ 510.481.000đ 510.569.000đ 511.226.000đ 511.160.000đ 7.673.490.000đ 2.046.726.000đ 47.600.000đ 43.636.000đ 578.154.000đ 367.400.000đ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

HĐ 7 xe ôtô CD:(B.Ninh, C.Mau, Đ.Nai, V.Phúc,TT Huế, Q.Trị, CN14) Hợp đồng 04 xe ôtô CD (NHCPQĐ: 02 xe; NHPT Nhà ĐBSCL: 02 xe) 01/VTNH-XN951 ngày 24/12/2002 Hoá đơn số 015971ngày 5/12/2002 01/VTNH/NHSGTT ngày 27/2/2003 02/VTNH/NHAHN ngày 12/2/2003 01/VTNH-IBQĐ ngày 12/2/2003 02/VTNH-ITC ngày 28/5/2003 03/VTNH-ITC ngày 12/5/2003 04/VTNH-ITC ngày 22/7/2003 Hoá đơn số 0175539 ngày 5/8/2003 01/VTNH-NTVN ngày 9/1/2003 01/VTNH/NHN ngày 10/2/2003 01/VTNH/NTQN ngày 15/4/2003 01/VTNH/NHNT ngày 11/4/2003 HĐ với 15 Chi nhánh NHCTVN 04/VTNH/VTVN ngày 11/7/2003 Hoá đơn số 0075548 ngày 10/9/2003 01/VTNH-IQB ngày 21/7/2003 01/VTNH-CQT ngày 7/8/2003 01/VTNH-NHCT ngày 28/8/2003

140.567.000đ 76.000.000đ 22.867.000đ 300.000đ 57.000.000đ 38.000.000đ 644.2000đ 17.466.000đ 6.334.000đ 10.000.000đ 14.286.000đ 20.481.000đ 20.569.000đ 20.226.000đ 20.160.000đ 324.701.000đ 80.286.000đ 3.129.000đ 13.021.000đ 21.663.000đ 35.100.000đ

Tổng cộng

21.722.714.000đ

22.601.112.000đ

948.598.000đ

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003phòng KD - XNK). Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

64

Qua số liệu ở ba bảng trên ta thấy tình hình nhập khẩu kinh doanh của

Công ty tăng lên cả về số lượng và chất lượng

Năm 2001, Công ty thực hiện 10 hợp đồng kinh tế, Vốn kinh doanh bỏ

ra là 4.602.856.000đ thu được 193.453.000đ lãi ròng. Năm 2002 thực hiện 12

hợp đồng, vốn kinh doanh bỏ ra là 4.502.752.700đ, giảm 100.103.300đ hay

2,2% nhưng lãi ròng thu được lại cao hơn 204.433.200đ tăng 64.980.200đ hay

tăng 46,6% so với năm 2001. Vốn bỏ ra kinh doanh ít hơn, chỉ bằng 97,83% so

với năm 2001, nhưng lãi ròng lại cao hơn gần gấp rưỡi năm 2001. Điều đó

chứng tỏ khả năng kinh doanh, sự nhanh nhạy, nắm bắt kịp thời những thời cơ

của Công ty. Phần lớn các hợp đồng kinh tế năm 2002 là hợp đồng nhập khẩu

xe ôtô chuyên dùng chiếm 9 hợp đồng trong 12 hợp đồng. Như vậy, Công ty

đã phát huy được tiềm năng kinh doanh của mình trong hoạt động kinh doanh

nhập khẩu mặt hàng này này.

Năm 2003 công ty thực hiện 14 hợp đồng kinh tế với số vốn bỏ ra để

thực hiện hợp đồng là 21.722.714đ, lãi ròng đạt được là 948.598.000đ. Điều

đó chứng tỏ năm 2003 hoạt động kinh doanh của Công ty phát triển rất mạnh

mẽ. Tổng giá trị hàng hoá Công ty nhập khẩu trực tiếp tăng 17.219.961.300đ

tức là tăng 4,824 lần so với năm 2002. Lợi nhuận tăng 744.164.800đ tăng 4,64

lần so với 2002. Như vậy hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trực tiếp của Công ty

đã được nâng lên một bước cao hơn đảm bảo tăng mạnh và đồng đều (doanh

thu và lợi nhuận ròng tăng tương ứng). Có được kết quả như vậy là do hình

thức nhập khẩu trực tiếp đã được Công ty chú trọng hơn và ngày càng có được

hợp đồng có giá trị lớn

Kinh doanh nhập khẩu trực tiếp thường mang nhiều yếu tố rủi ro (như sự

biến động của tỷ giá hối đoái.. ) và nó còn đòi hỏi phải có vốn lưu động lớn,

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

65

nên Công ty cần đảm bảo thận trọng trong việc nghiên cứu nhu cầu thị trường

và có phương án khả thi để loại bỏ rủi ro.

Về cơ cấu hàng nhập khẩu trực tiếp, Công ty tiếp tục phát huy những

mặt hàng nhập khẩu thế mạnh là ce ôtô chuyên dùng, trang thiết bị phụ tùng in.

Về khách hàng Công ty đã củng cố được mối quan hệ kinh doanh với các bạn

hàng và ký được những hợp đồng có giá trị lớn như : hợp đồng với 15 chi

nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam, hợp đồng với Ngân hàng Sài Gòn

Thương Tín...

2.5. Kết quả hoạt động sản xuất inh doanh của Công ty.

Trong những năm qua, Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng luôn nỗ lực

tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường của mình, cả về thị trường mua lẫn

thị trường bán. Thị trường kinh doanh của Công ty được phân chia thành hai

khu vực chính là: Khu vực Miền Bắc và khu vực Miền Nam. Các loại hàng bán

được chia làm năm nhóm chính là: Nhóm ấn chỉ, nhóm giấy, nhóm vật tư thiết

bị, nhóm ôtô chuyên dùng và nhóm hàng văn phòng. Doanh thu theo từng

nhóm hàng và từng khu vực thị trường của Công ty qua hai năm 2002 - 2003

như sau:

Khoa QTKD

Nguyễn Cảnh Hiệp - Q8T1 Khoá luận tốt nghiệp

66

Biểu 2.8. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty hai năm 2002 - 2003.

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh

Dthu Dthu % STĐ % %

Tổng doanh thu theo nhóm hàng. 30.794.818 41.905.082 100 11.110.264 100 36,1

+ ấn chỉ 5.473.387 17,8 26,2 6.906.562 16,5 1.433.275

+ Giấy trắng 2.618.173 8,5 44,3 3.778.389 9 1.160.216

+ Vật tư thiết bị 5.961.754 19,4 33,5 7.956.521 19 1.994.767

+ Ôtô chuyên dùng 11.399.483 37 45,8 16.621.598 40 5.222.115

+ Hàng văn phòng 5.148.778 17,3 29 6.642.012 15,5 1.493.234

Tổng doanh thu theo khu vực 30.794.818 100 41.905.082 100 11.110.264 36,1

- Miền Bắc 22.915.341 74,4 31.093.571 74,2 8.178.230 35,68

- Miền Nam 7.879.477 25,6 10.811.511 25,8 2.932.034 37,2

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty năm 2002 - 2003)

Khoa QTKD

67 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu các nhóm hàng đều tăng, năm

sau cao hơn năm trước. Chiếm tỷ trọng cao nhất trong các nhóm hàng là ôtô

chuyên dùng cới 37% tổng doanh thu năm 2002, đạt 11.399.483 nghìn đồng và

40% tổng doanh thu năm 2003, đạt 16.621.598 nghìn đồng, tăng 5.222.115

nghìn đồng hay tăng 45,8% so với năm 2002. Tiếp đến là nhóm hàng vật tư

thiết bị, doanh thu tăng 1.994.767 nghìn đồng hay tăng 33,4% so với năm

2002. Nhóm ấn chỉ và nhóm giấy và nhóm hàng văn phòng tăng đều. Doanh

thu các nhóm hàng đều tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của

Công ty đạt hiệu quả cao.

Có được sự tăng trưởng trong kinh doanh như vậy cũng là nhờ sự tác

động của nhiều nguyên nhân. Trong đó, nguyên nhân khách quan làm tăng

doanh số bán hàng là do nhóm ôtô chuyên dùng và vật tư thiết bị đựơc nhiều

Ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác trang bị sử dụng nhằm đảm bảo an toàn

cho hoạt động vận chuyển và bảo vệ tiền thanh toán, nguyên nhân chủ quan là

do công ty đã chú trọng mở rộng thị trường ngoài ngành, mở rộng danh mục

hàng hóa nhập khẩu, tăng cường hình thức nhập khẩu trực tiếp.

2.6. Đánh giá chung về tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty.

Được sự quan tâm giúp đỡ của toàn Công ty, đặc biệt là sự chỉ đạo sát

sao của ban Giám đốc, cán bộ công nhân viên phòng kinh doanh xuất nhập

khẩu đã tham gia đầy đủ các phong trào do Công đoàn Công ty phát động,

đoàn kết nhất trí trong công tác, nỗ lực phấn đấu vươn lên để hoàn thành tốt

các nhiệm vụ được giao. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đã từng bước thiết

lập và mở rộng quan hệ với các Bộ, ngành có liên quan, với các khách hàng

trong nước cũng như nước ngoài, với chiến lược khách hàng mềm dẻo, lấy chất

lượng dịch vụ, uy tín và năm lực triển khai các công việc làm ưu thế cạnh

tranh. Đồng thời phòng cũng tranh thủ được sự ủng hộ giúp đỡ của các cơ

Khoa QTKD

68 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

quan chủ quản: Ban lãnh đạo và các vụ, cục của Ngân hàng trung ương để phát

triển thêm các loại hình kinh doanh, dịch vụ như: Kinh doanh XNK trực tiếp,

XNK uỷ thác, tư vấn đấu thầu các loại vật tư chuyên dùng... nâng cao uy tín

mở rộng phạm vị hoạt động của Công ty nói chung và phòng kinh doanh XNK

nói riêng.

2.6.1. Ưu điểm:

Hoạt động xuất nhập khẩu của phòng có những ưu điểm sau:

-Phòng kinh doanh nhập khẩu đã phối hợp tốt với các phòng ban trong

Công ty để tôt chức tốt việc nhập khẩu các mặt hàng truyền thống như: Ôtô

chuyên dùng chở tiền, đèn kiểm tra đôla, máy soi tiền máy đếm tiền...Bên cạnh

đó phòng còn sử dụng vốn của Công ty và vốn vay Ngân hàng một cách có

hiệu quả để thực hiện các hợp đồng kinh doanh nhập khẩu. Đảm bảo an toàn

tuyệt đối về vốn và tài sản cho khách hàng cũng như Công ty

-Phòng đã tiến hành các hoạt động nghệp vụ một cách linh hoạt, sáng

tạo, có hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực tế của khách hàng, qua đó tiết kiệm

được thời gian chi phí, làm hài lòng khách hàng và nâng cao uy tín của Công ty

trong cũng như ngoài nước.

- Phát triển tốt các mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước liên

quan đến lĩnh vực XNK như: Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Bộ Văn hoá

và Thông tin...

- Phòng đã khai thác tốt thị trường truyền thống (ngành Ngân hàng) và

ngày càng mở rộng thị trường ra các khách hàng ngoài ngành như : Bộ Tài

chính, Bộ Văn hoá và Thông tin, Nhà in báo Nhân dân, Nhà in sách giáo

khoa...

Khoa QTKD

69 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

- Thiết lập được mối quan hệ Thương mại với các Công ty ở các nước

có cộng nghệ Ngân hàng tiên tiến như : Nhật Bản, Đức, Thuỵ Sỹ, Singapore...

và ngày càng nâng cao uy tín của Công ty trong lĩnh vực hoạt động.

- Liên tục mở rộng các mặt hàng kinh doanh: Từ các mặt hàng thiết bị

chuyên dùng trong ngành Ngân hàng như : Ôtô chuyên dùng chở tiền, máy

đếm tiền, cửa kho tiền... đến các loại máy móc thiết bị ngành in, ngành điện tử

như máy in, máy tách màu điện tử, máy chập liên và in số nhảy, phụ tùng máy

in, Film dùng trong công nghệ in.

- Chú trọng hơn đến hình thức nhập khẩu trực tiếp nên doanh thu hợp

đồng kinh tế nhập khẩu trực tiếp ngày càng tăng.

- Việc cập nhật các thông tin về thị trường giá cả, chính sách nhập khẩu,

tỷ giá hối đoái ngày càng tốt hơn.

2.6.2. Nhược điểm

Trong quá trình hoạt động ngoài những thành tích đạt được như kể trên

phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu trên thực tế còn tồn tại những vướng mắc

sau:

- Công ty đã khai thác tốt thị trường trong ngành và từng bước mở rộng

thị trường ngoài ngành nhưng doanh thu của thị trường ngoài chưa thực sự

tương ứng với tiềm năng của nó.

- Danh mục hàng hoá phục vụ thị trường ngoài ngành tuy đã được mở

rộng nhưng mặt hàng cơ bản vẫn là vật tư thiết bị phục vụ ngành in, chưa mở

rộng danh mục hàng hoá nhập sang một số lĩnh vực khác mà Công ty có khả

năng như : đồ dùng văn phòng trang trí nội thất.

- Đội ngũ nhân viên trong phòng tuy đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được

giao nhưng phải kiêm nhiệm nhiều, xét trên khía canh lâu dài khi hoạt động

Khoa QTKD

70 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

kinh doanh nhập khẩu ngày càng phát triển thì Công ty cần phải chuẩn bị bổ

sung thêm cán bộ và có kế hoạch đào tạo để đáp ứng được yêu cầu công việc.

- Phòng đã cập nhật thông tin về chính sách, thông tin về giá cả thị

trường, các thông báo mời thầu, qua một số tạp chí như : Công báo, thị trường,

Báo Hà nội mới... nhưng lại chưa chú ý đến việc khai thác nguồn thông tin rồi

dào và phong phú trên mạng Internet, phòng Thương mại Công nghiệp Việt

Nam, các thương vụ, các sứ quán của các nước ở Việt Nam .

- Trong quá trình hoạt động chưa chuyên môn hoá được công việc (tổ

chức cán bộ chuyên trách các mảng riêng trong quá trình nhập khẩu) nên việc

xác định trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cá nhân trong mỗi sự vụ gặp khó

khăn

2.6.3. Nguyên nhân.

- Phương tiện làm việc còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế

(chưa có máy FAX, máy photo riêng còn phải sử dụng chung với phòng hành

chính nên mất rất nhiều thời gian, chưa được nối mạng Internet).

- Chưa quan tâm thích đàng đến thị trương ngoài ngành, đội ngũ cán bộ

còn thiếu để đáp ứng được khối lượng công việc ngày càng nhiều.

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 1. NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG. 1.1. Quan điểm.

Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng có quan điểm kinh doanh sau:

Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh được giao, hoàn thành nhiệm vụ

kinh doanh, chính trị được giao.

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Khoa QTKD

71 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Đảm bảo công ăn việc làm và từng bước cải thiện tăng thu nhập cho

người lao động.

Từng bước củng cố và phát triển lòng tin để xứng đáng là bạn hàng tin

cậy của khách hàng trong và ngoại ngành. Mở rộng thị trường và tăng thị phần

đảm bảo kinh doanh ngày càng có hiệu quả.

Với quan điểm kinh doanh như trên Ban Giám đốc Công ty cùng với các

phòng chức năng đã và đang xây dựng Công ty thành một doanh nghiệp độc

lập,vững mạnh và ngày càng phát triển trong kinh doanh với bộ máy tinh gọn

và hiệu quả.

1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh 2004-2005

Phát huy những kết quả, thành tích đã đạt được trong năm 2003 tranh

thủ những thuận lợi lường trước những khó khăn thử thách, Công ty Vật tư

Ngân hàng đã xác định mục tiêu cho năm 2004-2005 như sau:

- Phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đa dạng

hoá các mặt hàng kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo giữ vững các mặt hàng

truyền thống của Công ty. Mở rộng danh mục hàng hoá nhập khẩu.

- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo và bán hàng đến từng khách

hàng: các Ngân hàng Thương mại, kho bạc, các đơn vị kinh tế ngoài ngành.

- Mở rộng các khách hàng có nhu cầu nhập khẩu uỷ thác.

- Tăng cường mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các đơn vị ban ngành

như: Ngân hàng nhà nước, các vụ cục thuộc Ngân hàng nhà nước, Bộ Thương

mại, Bộ Văn hoá -Thông tin, Tổng cục Hải quan... Nhằm tranh thủ sự ủng hộ

giúp đỡ trong hoạt động kinh doanh của Công ty.

2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIÊU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CHO CÔNG TY VẬT TƯ KỸ THUẬT NGÂN HÀNG.

Khoa QTKD

72 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Trong 8 năm hoạt động, Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đã có những

bước tiến đáng kể về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, có nhiều thành tích đáng

được biểu dương. Song vẫn còn một số hạn chế, chưa tận dụng được triệt để

các cơ hội, những thuận lợi và khả năng sẵn có của mình. Để nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu, Công ty cần thiết phải đưa ra những biên

pháp hợp lý, khả thi để khắc phục khó khăn.

Về ý kiến cá nhân tôi xin nêu ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng

dựa trên cơ sở những tồn tại, vướng mắc và phương hướng hoạt động kinh

doanh trong các năm tới của Công ty, như sau:

2.1. Mở rộng kênh thu thập thông tin :

Bằng cách nối mạng Internet, thường xuyên cập nhật các thông tin từ

phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các thương vụ, các lãnh sự sứ

quán để có nguồn thông tin phong phú, từ đó có quyết định lựa chọn nhà cung

ứng tối ưu nhất.

2.2. Tổ chức đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường,

thành lập bộ phận Marketing.

Hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường là tất yếu đối với hoạt động

kinh doanh. Để kinh doanh thành công thì doanh nghiệp phải nắm rõ từng động

thái của thị trường: Nhu cầu mua, chủng loại, nguồn cung cấp, giá cả...để làm

cơ sở lập kế hoạch nhập khẩu của Công ty.

Doanh nghiệp cần phải tìm kiếm thị trường để có thể nâng cao hiệu quả

kinh doanh. Tìm kiếm và khai thác thị trường là cơ sở cho doanh nghiêp mở

rộng cả thị trường mua và thị trường bán.

Khoa QTKD

73 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu vẫn dựa vào các mối quan

hệ truyền thống, các khách hàng và bạn hàng còn hạn chế. Nếu Công ty nghiên

cứu khai thác tốt nhu cầu của khách hàng trong và ngoài ngành, tăng cường

tiếp cận với khách hàng, tổ chức hoạt động Marketing tốt, Công ty sẽ tiêu thụ

được khối lượng hàng hoá lớn, có thể duy trì và mở rộng thị trường.

Công ty cần thành lập bộ phận Marketing để thực hiện các chức năng

sau:

- Tổ chức giới thiệu sản phẩm, phương thức thanh toán, tổ chức hội nghị

khách hàng, hội thảo quốc tế nhằm thu hút khách hàng.

- Nghiên cứu thị trường trong nước nhầm tìm kiếm và khai thác nhu cầu

tiêu dùng các mặt hàng thuộc phạm vi Công ty.

- Nghiên cứu thị trường nhập khẩu để lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng tốt

nhất yêu cầu của người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã, giá cả.

Nghiên cứu thị trường trong nước, trước hết Công ty cần tập trung

nghiên cứu thị trường trong ngành. Đối với thị trường ngoài ngành, Công ty

nên tập trung vào kinh doanh nhập khẩu một số chủng loại hàng hoáđang có

nhu cầu cao, hàng hoá đó Công ty phải có lợi thế về nhà cung cấp trong các

điều kiện: Chất lượng, mẫu mã, giá cả, sức cạnh tranh trên thị trường.

Việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu, Công ty có thể trực tiếp quan hệ

hoặc thông qua các tổ chức thương mại, tổ chức tư vấn quốc tế, các lãnh sự

quán nước ngoài tại Việt Nam

2.3. Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu.

Việc đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu sẽ cho phép

doanh nghiệp ngày càng mở rộng được thị trường, tham gia vào nhiều thị

trường hơn trên cơ sở đó làm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu và lợi

nhuận.

Khoa QTKD

74 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Hiện nay, trong danh mục hàng hoá nhập khẩu của Công ty vẫn còn hạn

chế về các loại linh kiện, phụ tùng thay thế dùng cho các loại máy móc thiết bị

chuyên dùng... những hàng hoá mà nhu cầu tiêu dùng ngày càng gia tăng,

nhưng sản xuất trong nước chưa đáp ứng nhu cầu mà công ty có thể nhập khẩu

như thiết bị trang trí nội thất...

Trên cơ sở tìm kiếm và khai thác nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá

trong và ngoài ngành, nghiên cứu thị trường nhập khẩu để quyết định lựa chọn

mặt hàng kinh doanh có hiệu quả tối ưu theo các hướng sau:

- Nhập khẩu các loại linh kiện, phụ tùng thay thế cho các loại máy in,

ôtô chuyên dùng, vật tư, máy móc thiết bị kỹ thuật phục vụ Ngành.

- Thâm nhập vào thị trường kinh doanh nhập khẩu các loại trang thiết bị

nội thất, vì nhu cầu thẩm mỹ của người tiêu dùng ngày càng phong phú và đa

dạng.

2.4. Tổ chức đội ngũ phục vụ dịch vụ sau bán hàng.

Dịch vụ sau bán hàng có vai trò rất quan trọng trong chính sách giao

tiếp- khuyếch trương của Công ty, nó bao gồm các hoạt động nhăm giúp khách

hàng giảm thời gian và chi phí trong việc mua hàng, sử dụng hợp lý hàng hoá,

đặc biệt là các sản phẩm mới, các sản phẩm đòi hỏi có trình độ kỹ thuật cao

nhằm tăng cường mối quan hệ giữa Công ty với khách hàng, góp phần nâng

cao uy tín của Công ty, tạo lợi thế trong cạnh tranh trên thị trường.

Mặc dù phòng kinh doanh vật tư đã có những chính sách Marketing hiệu

quả, hoạt động xúc tiến bán hàng tương đối tốt nhưng dịch vụ sau bán hàng

thực hiện chưa được tốt lắm. Chưa có một bộ phận chuyên trách phục vụ,

thường là sự kiêm nhiệm của các nhân viên Phòng kinh doanh vật tư và công

nhân Xưởng sản xuất, cho nên dịch vụ sau bán hàng vẫn chưa được phát huy

một cách thoả đáng.

Khoa QTKD

75 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Đội ngũ phục vụ dịch vụ sau bán hàng có thể được tổ chức từ bộ phận

bán hàng của Phòng kinh doanh vật tư và bộ phận sửa chữa bảo dưỡng máy

móc của Xưởng sản xuất. Khách hàng của Công ty cần phải được giao hàng

tận nơi, được lắp đặt vận hành, hướng dẫn sử dụng và bảo hành bảo dưỡng

theo định kỳ. Cung cấp tư liệu kỹ thuật, bản hướng dẫn sử dụng, sơ đồ cấu tạo

và các Catalogue.

Đội ngũ này đòi hỏi phải nắm vững kỹ thuật công dụng cách lắp đặt, vận

hành máy móc thiết bị và phải biết bảo dưỡng sửa chữa những hỏng hóc thông

thường.

2.5. Tăng cường và mở rộng mối quan hệ kinh doanh.

Ngày nay trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiêp muốn hoạt động

kinh doanh thành công thì phải có mối quan hệ kinh doanh rộng rãi. Có những

mối quan hệ tốt sẽ giúp cho việc làm thủ tục hành chính được thuận lợi và

nhanh chóng, giảm công sức đi lại, tranh thủ sự giúp đỡ trong việc ban hành

các quy chế, chính sách có lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty. .

Vì vậy Công ty cần phải tăng cường và mở rộng hơn nữa mối quan hệ

với các cơ quan hữu quan.

Công ty có thể tạo lập và mở rộng các mối quan hệ trong kinh doanh

bằng cách:

- Gửi thư đến bộ phận tiếp xúc trong công việc sau mỗi lần nhận được

sự giúp đỡ đê bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc với sự giúp đỡ nồng nhiệt ấy của họ.

- Trong các cuộc họp, hội nghị tổng kết kinh doanh, hội thảo của Công

ty nên gửi thiếp mời tới các đại diện của các bộ ngành có liên quan đến hoạt

động kinh doanh tới tham dự để họ hiểu hơn về Công ty, nhân dịp đó bày tỏ

nguyện vọng của mình.

Khoa QTKD

76 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

- Gửi hoa, thiếp mừng hoặc cử đại diện của Công ty tới dự các ngày kỷ

niệm có ý nghĩa như ngày thành lập Bộ, Ngành, ngày lễ tết...

2.6. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học cho các cán

bộ kinh doanh nhập khẩu.

Đối với các hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đội ngũ cán bộ là nhân tố

chủ đạo quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Cán bộ kinh doanh nhập khẩu

phải là người có trình độ cao đẳng , đại học, nắm vững nghiệp vụ ngoại

thương, am hiểu về ngành hàng kinh doanh của Công ty, trình độ ngoại ngữ

giao tiếp phải thành thạo để có thể giao tiếp đàm phán với các đối tác nước

ngoài và soạn thảo hợp đồng. Trình độ tin học đạt mức độ xử lý văn bản thành

thạo. Có như vây thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu mới đạt hiệu quả cao.

. - Đối với các cán bộ mới: Cần phải thường xuyên hướng dẫn, giải

thích, giúp đỡ họ năm bắt, hiểu biết được những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ

ngoại thương .Tạo điều kiện cho các cán bộ mới có khả năng làm việc độc lập.

Cho các cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ ngoại trường ngắn ngày.

- Tạo điều kiện cho các cán bộ trong Phòng học nâng cao trình độ tin

học, ngoại ngữ, sử dụng mạng Internet...

2.7 Thực hiện tốt việc phát huy dân chủ trong phòng để tiếp thu ý kiến

đóng góp của cán bộ nhân viên trong và ngoài phòng để ngày càng hoàn

thiện.

3. KIẾN NGHỊ.

3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.

* Có chính sách quản lý ngoại hối hiệu quả, tránh sự biến động lớn của

tỷ giá hối đoái.

Khoa QTKD

77 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngoại thương. Một

sự tăng lên hay giảm xuống của tỷ giá hối đoái sẽ làm tăng hoặc giảm lượng

hàng XNK: Khi tỷ giá hối đoái giảm xuống làm cho hoạt động nhập khẩu tăng

trưởng bởi lẽ lúc này hàng hoá nhập khẩu sẽ có giá rẻ tương đối so với hàng

sản xuất trong nước.

Đối với các doanh nghiệp Việt nam có hoạt động kinh doanh XNK thì tỷ

giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh : Khi thanh toán mà

tỷ giá hối đoái có sự biến động theo xu hướng giảm thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ

do tỷ giá. Ngược lại khi thanh toán mà tỷ giá hối đoái tăng, doanh nghiệp sẽ có

lợi từ sự biến động tỷ giá này nhưng hàng hoá nhập về có giá trị cao gây tồn

đọng khó tiêu thụ.

* Có chính sách thuế ổn định, biểu thuế nhập khẩu ổn định.

Thuế nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh

nhập khẩu. Thứ nhất, nó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận dự tính của phương án

kinh doanh. Thứ hai, nó ảnh hưởng đến công tác kê khai tính thuế khi làm thủ

tục Hải quan; chính sách thuế thay đổi, thuế suất thay đổi mà cán bộ kinh

doanh XNK không cập nhật kịp thời khi làm thủ tục Hải quan kê khai sai có

thể làm Công ty bị phạt.

3.2. Kiến nghị đối với Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng.

Hoạt động kinh doanh của Phòng kinh doanh XNK cần sự chỉ đạo giúp

đỡ của Ban Giám đốc Công ty, sự phối hợp thực hiện của các Phòng ban chức

năng khác như Phòng Kinh doanh, Phòng kế toán, Phòng Tổ chức- Hành

chính. Để có thể giữ vững và không ngừng nâng cao các kết quả đã đạt được

trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, tôi xin trình với ban lãnh đạo Công ty

một số khuyến nghị sau:

Khoa QTKD

78 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

- Phòng Kế toán - Tài chính cần phối hợp chặt chẽ với phòng XNK nhất

là ở các khâu về vay vốn, mua ngoại tệ, đòi tiền bán hàng. Hạch toán cụ thể

hơn về những chi phí phát sinh khi thực hiện hợp đồng để thấy rõ lợi nhuận -

chi phí của từng hợp đồng XNK.

- Phòng Tổ chức- Hành chính thực hiện theo dõi đánh giá công tác của

từng CBCNV từ đó cần có quyết định khen thưởng kịp thời, phụ cấp làm ngoài

giờ hợp lý để khuyến khích, động viên tinh thần CBCNV có nhiều cố gắng

trong công tác.

- Ban Giám đốc cần tạo điều kiện cho cán bộ mới của Phòng Kinh doanh

XNK được đi học các lớp đào tạo nghiệp vụ ngoại thương ngắn ngày; Tạo điều

kiện cho cán bộ Phòng được đi khảo sát tìm kiếm thị trường nước ngoài, tham

gia các cuộc hội thảo quốc tế để nâng cao trình độ chuyên môn; Tạo điều kiện

cho các CBCNVĐ được đi học các lớp ngoại ngữ nâng cao; trang bị thêm các

phương tiện làm việc hiện đại: Máy điện thoại di động, máy nhắn tin, thẻ điện

thoại để giúp cho việc giao dịch được thuận lợi.

KẾT LUẬN

Xuất nhập khẩu là một lĩnh vực kinh doanh đã và đang được nhà nước ta

khuyến khích phát triển với mục đích phát triển knh tế, nhằm tăng cường các

mối quan hệ kinh tế quốc tế, đổi mới máy móc trang thiết bị công nghệ, từng

bước tiếp cận và hội nhập với nền kinh tế kinh tế khu vực và thế giới.

Khoa QTKD

79 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

Trong quá trình hoạt động Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng đang từng

bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình để hoàn

thành nhiệm vụ kinh tế, chính trị được giao và ngày càng phát triển.

Với một số nghiệp vụ ngoại thương chủ yếu được thực hiện trong kinh

doanh xuất nhập khẩu giúp ta có cái nhìn bao quát về hoạt động XNK hiện

nay, đặc biệt là hình thức XNK uỷ thác - một loại hình kinh doanh dịch vụ phổ

biến trong lĩnh vực ngoại thương. Qua số liệu phân tích hoạt động kinh doanh

nhập khẩu và một số tồn tại vướng mắc khi thực hiện hợpjđồng ngoại thường

của Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng ta co thể thấy được sự phức tạp của

họat động ngoại thương. Chuyên đề tốt nghiệp này đã đề cập đến thực trạng

kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng nói riêng và tại

các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung.

Em hy vọng rằng với những biện pháp và kiến nghị được em mạnh dạn

đưa ra sẽ góp một phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt

động nhập khẩu của Công ty.

Em thành thật mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các

thầy cô giáo, BGĐ-Phòng KD-XNK Công ty Vật tư kỹ thuật Ngân hàng cùng

các độc giả để hoàn thiện hơn nữa bản chuyên đề này.

Xin chân thành cảm ơn !

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003 - phòng

KD-XNK.

2. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương.

3. Giáo trình thanh toán quốc tế.

4. Giáo trình giao nhận vận tải.

5. Giáo trình kinh tế phát triển.

Khoa QTKD

80 NguyÔn C¶nh HiÖp - Q8T1 Kho¸ luËn tèt nghiÖp

6. Tạp chí kinh tế phát triển.

Và một số tài liệu tham khảo khác.

Khoa QTKD