Luận văn: “ Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn”
lượt xem 184
download
Sau hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, toàn diện và hết sức quan trọng, đổi mới đã làm thay đổi gần như mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Đổi mới đã làm cho nền kinh tế nước ta chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Nền kinh tế càng phát triển nhanh và mạnh thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế là phải năng...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: “ Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn”
- TRƯỜNG ………………… KHOA……………………… ---------- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn 1
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH..................................4 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài...................................... 4 1.1.1 Về lý luận.....................4 CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH 2
- DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.................................8 2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản.................8 2.1.1 Khái niệm kết quả kinh doanh..............................8 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP PHÚ DIỄN.....................................32 3.1 Phương pháp nghiên cứu ...............................................32 CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ 3
- HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CTCP PHÚ DIỄN. ......52 4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu tại Công ty cổ phàn Phú Diễn. 52 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1.1.1 Về lý luận Sau hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, toàn diện và hết sức quan trọng, đổi mới đã làm thay đổi gần như mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Đổi mới đã làm cho nền kinh tế nước ta chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Nền kinh tế càng phát triển nhanh và mạnh thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế là phải năng động, sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh thị trường, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh. Do đó, các doanh nghiệp phải chú ý đến mọi hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, xem xét chi phí bỏ ra , doanh số thu được, và kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động luôn phải đảm bảo nguyên tắc “Lấy thu bù chi và có lãi”. Kế toán với t ư 4
- cách là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng, phải hạch toán đầy đủ, chích xác kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, và Kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Số liệu Kế toán kết quả kinh doanh càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy được những tồn tại, có những nhận định xác đáng về tình hình hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng “lãi giả, lỗ thật”, từ đó đưa ra những giải pháp và phương án kinh doanh tối ưu. Có nhiều nguồn thông tin khác nhau, nhưng có thể nói thông tin đáng tin cậy, chắc chắn nhất, mang tính pháp lý cao chỉ có đ ược thông qua kế toán xác định kết quả kinh doanh. Hơn nữa kế toán kết quả kinh doanh là phần hành kế toán tổng hợp căn cứ dựa trên số liệu do kế toán phần hành kế toán khác cung cấp. Do vậy kế toán kết quả kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cũng như hiệu quả của việc hạch toán các phần hành kế toán trước như kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ, kế toán vật tư hàng hóa, kế toán thuế….Việc áp dụng các chuẩn mực kế toán nào, áp dụng các chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, hình thức ghi sổ kế toán như thế nào ở các phần hành kế toán này ở mỗi DN khác nhau lại có những khó khăn, khúc mắc và bất cập riêng, ảnh hưởng tới việc tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của từng lĩnh vực, cũng như của toàn doanh nghiệp. Kế toán kết quả kinh doanh là một phần hành kế toán yêu cầu phải mở nhiều sổ chi tiết, nhiều bảng biểu không phải ở DN nào cũng đáp ứng được. Những bất cập này thường xảy ra do chính yếu kém của doanh nghiệp, và do những quy định pháp lý của nhà nước chưa phù hợp với thực tế tại các DN. Về mặt hạch toán kế toán thì kế toán ở đơn vị sản xuất, đơn vị xây lắp sẽ khác với ở đơn vị kinh doanh thương mại đặc biệt là về xác định thuế và ghi nhận thuế TNDN, nó phức tạp hơn và cũng thường xảy sai sót, bất cập hơn, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán kết quả kinh doanh cần được hoàn thiện hơn. 1.1.2 Về thực tiễn Thực tế qua quá trình thực tập và khảo sát tại CTCP Phú Diễn em nhận thấy công tác Kế toán kết quả kinh doanh còn nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện từ công tác hạch toán ban đầu, công tác tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, vận dụng sổ kế toán, đến công tác tổ chức bộ máy kế toán, hơn nữa công tác kế toán 5
- quản trị chưa được quan tâm đúng mức. Việc xác định con số tương đối chính xác kết quả kinh doanh vào thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm còn nhiều khó khăn, và đang là nỗi trăn trở của công ty, nhất là với đội ngũ làm kế toán hạn chế về số lượng, một người phải đảm nhận quá nhiều công việc. Do CTCP Phú Diễn là 1 công ty chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí có tính chất rất phức tạp và xây lắp (các công trình công nghiệp, dân dụng, trạm biến áp) nên việc tổ chức công tác kế toán nói chung và theo dõi trên sổ kế toán là phức tạp. Hơn nữa, việc tổng hợp kết quả kinh doanh từ 2 chi nhánh của công ty (Trung tâm thiết bị giáo dục và Trung tâm ôtô) để xác định kết quả kinh doanh tổng hợp gặp nhiều khó khăn, con số kết quả kinh doanh đưa ra chưa thực sự chính xác, kịp thời. Các quy định kế toán trong chuẩn mực kế toán số 25-Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con, chưa thực sự rõ ràng gây khó khăn cho công tác lập Báo cáo tài chính tổng hợp của công ty. Kế toán kết quả kinh doanh đóng một vai trò rất quan trọng đối với quá trình tồn tại và phát tri ển c ủa CTCP Phú Diễn và cũng là phần hành kế toán cần được hoàn thiện hơn nữa. 1.1 Xác lập và tuyên bố đề tài. Nhận thấy được tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh trên cả thực tiễn và lý luận, em xin chon đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn” để nghiên cứu. Xuất phát từ đề tài trên thì đối tượng cụ thể nghiên cứu đề tài là công tác kế toán kết quả kinh doanh tại CTCP Phú Diễn. 1.2 Các mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Về mặt lý luận Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về Kế toán kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Trên cơ sở đó để nghiên cứu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn. 1.3.2 Về mặt thực tiễn Thông qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Phú Diễn, bằng các phương pháp thu thập, phân tích và xử lý các thông tin, dữ liệu về Kế toán kết quả kinh doanh, để tiến hành kháo sát đánh giá thực trạng, những ưu điểm và tồn tại trong công tác Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.Từ đó, đưa ra các kiến 6
- nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn. 1.4 Phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Về nội dung. - Nghiên cứu các chứng từ bắt buộc, hướng dẫn và tự lập kiên quan đến Kế . toán kết quả kinh doanh. - Nghiên cứu các tài khoản kế toán có liên quan đến Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp và việc vận dụng các tài khoản này. - Nghiên cứu trình tự kế toán Kế toán kết quả kinh doanh. - Nghiên cứu các hình thức ghi sổ, các mẫu sổ liên quan đến Kế toán kết quả kinh doanh. 1.4.2 Về không gian Nghiên cứu thực trạng Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn – Km12-Phú Diễn-Từ Liêm-Hà Nội. 1.4.3 Về thời gian - Thời gian nghiên cứu: trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Phú Diễn từ ngày 22/03/2010 đến ngày 28/05/2010. - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến Kế toán kết quả kinh doanh trong năm 2009 của Công ty cổ phần Phú Diễn 1.5 Kết cấu luận văn: 4 chương - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tại đơn vị thực tập chỉ ra tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, từ đó tiến hành xác lập, tuyên bố đối tượng và đề tài nghiên cứu, để định hướng mục tiêu nghiên cứu và chỉ ra phạm vị nghiên cứu. - Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về` Kế toán kết quả kinh doanh. Trong chương này sẽ hệ thống hóa các vấn đề lý luận về Kế toán kết quả kinh doanh, các định nghĩa, khái niệm cơ bản, các chuẩn mực kế toán liên quan, chế độ kế toán hiện hành có liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời đưa ra tình hình nghiên cứu về Kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp trong các công trình năm trước 7
- - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, phân tích và thực trạng Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn. Chương 3 sẽ chỉ ra phương pháp nghiên cứu và phân tích Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn. Dựa trên phương pháp nghiên cứu đó, tìm hiểu đơn vị thực tập, đánh giá sự tác động của các nhân tố bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp đến Kế toán kết quả kinh doanh. Đặc biệt là mô tả đ ược công tác và thực trạng Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn trên cả phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị. - Chương 4: Các kết luận và đề xuất để hoàn thiện Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn. Chỉ rõ những điểm làm được và những điểm cần khắc phục trong công tác Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty. Đồng thời đưa ra dự báo triển vọng, quan điểm hoàn thiện và các giải pháp hoàn thiện phần hành kế toán này tại công ty cổ phần Phú Diễn. CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP. 2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản 2.1.1 Khái niệm kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệnh giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ. Trong doanh nghiệp thì kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động kinh doanh ( lợi nhuận hoạt động kinh doanh) và kết quả hoạt động khác ( lợi nhuận hoạt động khác). 8
- Kết quả hoạt động kinh doanh là số lãi (hay lỗ) từ hoạt động kinh doạnh được tạo thành bởi số lãi (hay lỗ) từ hoạt động SXKD và hoạt động đầu tư tài chính. Trong đó, kết quả hoạt động SXKD chính là số lợi nhuận lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ, bất động sản đầu tư và được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bất động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư. Và kết quả đầu tư tài chính là số lãi hay lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn mà DN tiến hành trong kỳ.(1) Kết quả hoạt động khác: được tính bắng số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác phát sinh trong kỳ (2) 2.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh. Lợi nhuận trước thuế = Kết quả hoạt động kinh doanh + Kết quả hoạt động khác TNDN -------------------- (1)Trang 385, Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính, NXB Đ ại h ọc kinh tế quốc dân, năm 2006, do PGS.TS Nguyễn Văn Công chủ biên. (2)Trang 368, Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính, NXB Đại học kinh tế quốc dân, năm 2006, do PGS.TS Nguyễn Văn Công chủ biên. Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận trước thuế TNDN Chi phí thuế TNDN = - 2.1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí Chi phí bán Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu hoạt hàng, chi phí thuần từ = gộp về hoạt động - + - động tài quản lý HĐKD BH&CCDV tài chính doanh nghiệp chính Lợi nhuận gộp về Trị giá vốn hàng Doanh thu thuần về BH&CCDV = - BH&CCDV bán Doanh thu thuần = Tổng DT Chiết Giảm - Doanh thu - Thuế TTĐB, thuế XK, - - về BH&CCDV khấu hàng bán bị thuế GTGT theo BH&CCDV giá hàng 9
- thương phương pháp trực tiếp trả lại trong kỳ bán mại phải nộp Tổng DT BH&CCDV: phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. (3) Chiết khấu thương mại (VAS 14): là khoản DN giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.(4) Giảm giá hàng bán (VAS 14): là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kếm phẩm chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán. (5) Giá trị hàng bán bị trả lại (VAS 14): là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.(6) ------------------- (3) Trang 63, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2008. (4), (5), (6) Trang 590, Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006. 10
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động ( trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. Doanh thu hoạt động tài chính: là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm: tiền lãi; cổ tức, lợi nhuận được chia; thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư và công ty liên kết, công ty con, đầu tư vốn khác; lãi TGHĐ, chênh lệnh lãi do bán ngoại tệ; chênh lệnh lãi chuyển nhượng vốn; và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác (7). Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán. …Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. (8) Chi phí bán hàng: gồm CP về nhân viên bán hàng, CP vật liệu, CP CCDC, CP về khấu hao TSCĐ, CP bảo hành sản phẩm, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghi ệp: bao gồm CP về nhân viên quản lý, CP vật liệu quản lý, CP CCDC, CP về khấu hao TSCĐ, thuế, lệ phí mang tính chất thuế DN phải nộp hoặc đã nộp tính vào CP quản lý, trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác. 2.1.2.2 Kết quả hoạt động khác của DN. Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác ---------------------- (7) Trang 203, Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 11
- (8) Trang 448, Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1, NXB Thống kê, năm 2008. Thu nhập khác (theo VAS 01): bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thu tiền phạt khách hàng…. (9) Chi phí khác (VAS 01): là chi phí bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định( TSCĐ), các khoản tiền bị khách hành phạt do vi phạm hợp đồng….(10) 2.1.2.3 Xác định chi phí thuế TNDN. Chi phí thuế TNDN hoặc thu nhập thuế TNDN (VAS 17): là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại ( hoặc thu nhập thuế TNDN hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định được lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ (13). Trong đó: Xác định chi phí thuế TNDN hiện hành. Thuế thu nhập hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu × Thuế suất thuế TNDN thuế Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. (Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác đ ịnh được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.). ------------------- (9) (10) Trang 12, Nội dung và hướng dẫn 26 chu ẩn m ực k ế toán Vi ệt Nam, NXB Thống Kê, năm 2008. 12
- (13) Trang 609, Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. NXB Thống Kê, năm 2008 Hàng quý, kế toán cần phải xác định thuế TNDN tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN. Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp, kế toán sẽ ghi bổ sung số thuế TNDN phải nộp hoặc ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành. Xác định chi phí thuế TNDN hoãn lại. Theo quy định thì thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh sẽ được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn lại. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệnh tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản Chệnh lệnh tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Chênh lệnh tạm thời là khoản chệnh lệnh giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là Chệnh l ệnh tạm thời phải chịu thuế TNDN và Chênh lệnh tạm thời được khấu trừ. 2.2 Một số lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh 2.2.1 Các chuẩn mực kế toán chi phối đến Kế toán kết quả kinh doanh Việc tổ chức kế toán nói chung và Kế toán kết quả kinh doanh nói riêng trong doanh nghiệp đều phải tuân thủ theo khuôn khổ pháp lý về kế toán của Việt Nam, tuân thủ chuẩn mực kế toán của Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất là cơ sở ghi chép kế toán và lập BCTC nhằm đạt đ ược sự đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là các chuẩn mực kế toán chi phối đến Kế toán kết quả kinh doanh, buộc tất cả các đơn vị kế toán phải tuân thủ. 2.2.1.1 VAS 01- Chuẩn mực chung. 13
- Chuẩn mực chung được ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ tài chính. Các nguyên tắc kế toán cơ bản cần được tuân thủ: Cơ sở dồn tích: Kết quả kinh doanh chỉ có thể xác định một cách chính xác, trung thực, hợp lý khi công tác tổ chức sử dụng chứng từ, ghi sổ kế toán… được thực hiện tốt. Kế toán không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền, mà phải căn cứ vào thời điểm thực tế phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến TS, NPT, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí để ghi sổ kế toán. Kết quả kinh doanh của DN được thể hiện trên BCKQKD, theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì kết quả kinh doanh thể hiện trên BCTC phải phản ánh được tình thin tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Hoạt động liên tục: theo nguyên tắc này thì BCTC (cụ thể là BCKQKD) phải được lập trên cơ sở giả định là DN hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Do đó, kết quả kinh doanh của kỳ kế toán này mang tính kế thừa của kết quả kinh doanh kỳ trước, và ta có thể so sánh kết quả kinh doanh giữa các kỳ kế toán với nhau. Phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản DT thì phải ghi nhận một khoản CP tương ứng có liên quan đến việc tạo ra khoản DT đó. Khi Kế toán kết quả kinh doanh, cần chú ý: CP tương ứng với DT gồm CP của kỳ tạo ra DT và CP của các kỳ tr ước hoặc CP phải trả nhưng có liên quan đến DT của kỳ đó. Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán chung và Kế toán kết quả kinh doanh nói riêng mà DN đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Điều này đảm bảo cho kết quả kinh doanh được xác định một cách chính xác nhất, dễ so sách giữa các kỳ. Thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập được các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Các ước tính kế toán này có ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu, chi phí trong kỳ. Theo nguyên tắc này thì: Phải lập các khoản dự phòng nhưng không được lập quá lớn. Ví dụ như việc lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn ảnh hưởng tới 14
- CPTC; lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, dụ phòng trợ cấp mất việc làm sẽ ảnh hưởng tới chi phí quản lý doanh nghiệp. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, cón chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Trọng yếu: theo nguyên tắc này thì những thông tin, số liệu được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh được xem là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệnh đáng kể BCTC. Kết quả kinh doanh thu được phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán, dựa vào đó mà nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với doanh nghiệp trong từng hoàn cảnh khác nhau, do đó yêu cầu đ ặt ra là không có sai sót hoặc sai sót trọng yếu khi xác định kết quả kinh doanh. 2.2.1.2 VAS 02 – Hàng tồn kho Chuẩn mực này được ban hành theo quyết đinh số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Các nội dung ở chuẩn mực này cần chú ý khi Kế toán kết quả kinh doanh: Giá gốc HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK. Giá trị hàng tồn kho xuất dung trong mỗi DN được áp dụng một trong 4 phương pháp sau: phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước.Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá xuất kho ảnh hưởng đ ến giá vốn hàng bán, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến KQKD. 2.2.1.3 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác Chuẩn mực này được ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính, quy đinh và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác. Khi kế toán kết quả kinh doanh, kế toán cần chú ý đến các nội dung sau: 15
- Xác định doanh thu: DT được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được. DTBH chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đông thời 5 điều kiện sau: 1. DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quy ền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua 2. DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa 3. DT được xác định tường đối chắc chắn 4. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế tử giao dịch bán hàng 5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch v ề cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đ ược ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau: 1. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; 2. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; 3. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đ ối kế toán; 4. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 2.2.14 VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” được ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ tài chính. Cuối kỳ kế toán, kế toán doanh nghiệp phải xác định được thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải nộp trong kỳ. Những nội dung chủ yếu cần vận dụng trong chuẩn mực này khi Kế toán kết quả kinh doanh. Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất 16
- kinh doanh hang hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về đánh thuế hai lần. Chi phí thuế TNDN ( hoặc thu nhập thuế TNDN) là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và và chi phí thuế thu nhập hoãn lại ( hoặc thu nhập phí thuế thu nhập hiện hành và và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) trong đó: • Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN c ủa năm hiện hành. • Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán. Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại : Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời đ ược khấu trừ; Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Công thức xác định thuế Tài sản thuế TNDN: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc Nợ phải trả liên quan được thu hồi ihay được thanh toán. Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của khoản thuế TNDN các năm trước, Doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc giảm của các 17
- năm trước này vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm phát hiện sai sót: 2.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán ban hành (theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC). 2.2.2.1 Chứng từ sử dụng. - Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… - Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt động khác - Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng. - Các chứng từ tự lập khác. 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng. - Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: 911 - Tài khoản phản ánh thuế: 821, 243, 347 - Các tài khoản Doanh thu: 511, 512, 515 - Các tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh: 621, 622, 632, 635, 641, 642 - Tài khoản thu nhập khác: 711 - Tài khoản chi phí khác 811 Sau đây là nội dung và kết cấu một số tài khoản chính sử dụng khi Kế toán kết quả kinh doanh. Tài khoản 911- “ Xác định kết quả kinh doanh” TK này sử dụng để xác định và phản ánh kết quả HĐKD và các hoạt đ ộng khác của DN trong một kỳ kế toán năm. Khi vận dụng TK này cần đảm bảo nguyên tắc: 1. Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính. .). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ. 18
- 3. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. Kết cấu và nội dung phản ánh Bên Nợ: - Cuối kỳ kết chuyển Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán; - Cuối kỳ kết chuyển Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ - Cuối kỳ kết chuyển Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán trong kỳ - Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ - Kết chuyển số chênh lệnh giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN trong năm vào bên Nợ TK 911. - Kết chuyển số chênh lệnh giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 phát sinh trong năm. Bên Có: - Cuối kỳ kết chuyển Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ; - Cuối kỳ kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; - Kết chuyển chênh lệnh giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh Nợ TK 8212 phát sinh trong năm - Cuối kỳ kết chuyển số lỗ từ các hoạt động trong kỳ TK 911 không có số dư cuối kỳ TK 821 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” TK này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK này 19
- Bên Nợ: - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm; - Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại; - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn l ại phải trả được hoàn nhập trong năm); - Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm); - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: - Số thuế thu nhập daonh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm; - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại; - Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm); - Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm); 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Thái Đông Anh
112 p | 93 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương
73 p | 66 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần May BHAD
85 p | 44 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải taxi Cát Bi
93 p | 62 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty Cổ phần TNHH Thương mại và Dịch vụ Tiếp vận Bình An
89 p | 24 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải logistic Đức Nam
93 p | 58 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cp vận tải xăng dầu VIPCO
95 p | 96 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải biển Đức Tuấn
108 p | 31 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Phúc Tiến
86 p | 49 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng và thiết bị phòng cháy chữa cháy Hải Phòng
103 p | 56 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vật tư và Vận tải Itasco
162 p | 46 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần FORD Hải Phòng
112 p | 35 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Vận Tải Thành Trang
86 p | 50 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
120 p | 11 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Vận tải xăng dầu VIPCO
103 p | 58 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Định giá và Tư vấn Đầu tư Quốc Tế
103 p | 36 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại vận tải xây dựng Vĩnh Hùng
111 p | 40 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ và Vận tải Tùng Anh
107 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn