
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DNSX : Doanh nghiệp sản xuất
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NVL : Nguyên vật liệu
BCKQKD : Báo cáo kết qủa kinh doanh
XDCB : Xây dựng cơ bản
CPSX : Chi phí sản xuất
CPSXKDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Trong
điều kiện này các doanh nghiệp tăng lên, điều này gắn liền với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải
biết cách chiến thắng các đối thủ cạnh tranh của mình. Để đạt được mục tiêu
ấy, mỗi doanh nghiệp có những hướng đi khác nhau, những giải pháp khác
nhau và sử dụng những công cụ khác nhau. Thực tế cho thấy, để tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường ngoài việc nâng cao chất lượng,
đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm… thì điều đặc biệt quan trọng là phải tìm cách
tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế
cạnh tranh về giá bán.
Vì lý do nêu trên các doanh nghiệp hiện nay không ngừng nâng cao,
hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở
đơn vị mình.
Với nhận thức đó, sau thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty
TNHH Phúc Thịnh, em đã lựa chọn đề tài : “Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phúc Thịnh” làm đề tài
cho luận văn của mình.
Luận văn của em ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm ba
chương :
Chương I : Cơ sở lý luận của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Phúc Thịnh.
Chương III : Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Phúc Thịnh.
Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của TS. Nguyễn Võ
Ngoạn, của các cán bộ Phòng Kế toán Công ty TNHH Phúc Thịnh và sự nỗ
lực của bản thân, song do trình độ còn hạn chế thời gian thực tập chưa nhiều
nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô, bạn đọc.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT.
I. CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý).
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố : tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất
hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên.
Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá người sản xuất phải bỏ chi phí về thù
lao lao động, vê tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách
quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều chi phí khác nhau, chúng tham gia
vào quá trình sản xuất dưới những hình thức khác nhau, do đó để quản lý chặt
chẽ giá thành sản phẩm thì phải quản lý tốt vấn đề này yêu cầu trước tiên là
phải phân chia, sắp xếp các yếu tố sản xuất thành từng nhóm nhằm phân tích,
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức ở từng bộ phận sản xuất.
Để phục vụ cho các mục đích khác nhau về mặt quản lý, về mặt kế toán
thì người ta phải tiến hành phân loại chi phí theo các cách chủ yếu sau :
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế
giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu.

Toàn bộ các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các yếu
tố sau :
- Chi phí nguyên vật liệu : gồm toàn bộ chi phí về loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công : gồm toàn bộ tiền công phải trả cho công nhân sản
xuất, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ số trích khấu hao của những TSCĐ
dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như điện, nước…
- Chi phí khác bằng tiền : là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí trên.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo đúng mục đích công dụng của chi
phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm :
- Chi phí NVL trực tiếp : là toàn bộ các chi phí nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu khác… được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về các khoản phải trả,
phải thanh toán và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí SXC : là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, chi phí sản xuất chung bao gồm
những chi phí sau :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng (đội) : tiền lương, các khoản phụ cấp,
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng (đội).
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
+ Chi phí về khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền

Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho yêu càu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp tài liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm, cung cấp số liệu để phân tích tình hình
thực hiện kế oạch gí thành, làm tài liệu tham khảo lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Theo cách phân loại này chi phí chia thành 3 loại :
- Chi phí khả biến (biến phí) : là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí) : là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp : là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của
định phí và biến phí.
Ngoài ra các chi phí sản xuất của doanh nghiệp còn được phân loại theo
phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí, theo nội dung cấu
thành của chi phí.
Tuỳ theo đặc điểm, tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp phân loại chi phí theo các tiêu thức trên.
II. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch : là giá thành được tính trên cơ sở chi phí kế hoạch
và theo sản lượng kế hoạch (thường được tính trước khi sản xuất sản phẩm -
là ục tiêu của doanh nghiệp).

