1
PHN MỞ ĐẦU
ời năm nỗ lực phấn đấu, nhất 5 năm qua, nhân dân ta đã tạo nên
nhng đi mới kinh tế quan trọng. Trong khi nhịp đtăng trưởng nhanh và
ợt mức kế hoạch thì cơ cấu kinh tế c chuyển dịch theo hướng tiến
b. Và mt trong những nguyên nhân để tạo nên stăng trưởng kinh tế là
ớc ta bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phn vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà ớc.
Phát triển quan điểm kinh tế của Đại hội VI, Hi nghị lần thứ VI Ban
chấp hành Trung ương đã khng định phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần là một chủ trương chiến lược u dài trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. Việc chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần chính để giải
phóng sức sản xuất, động viên ti đa mọi nguồn lc bên trong và bên ngoài
để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hđt nước, nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hi, cải thiện đi sống nhân dân. Không thể các
thành tựu kinh tế như vừa qua nếu không thực hiện chính sách kinh tế
nhiều thành phần. Vì thế phát triển kinh tế nhiều thành phần, mcửa thu
t đầu tư trực tiếp của bên ngoài là chiến lược đúng đắn.
Chính tính cấp thiết và tầm quan trng của vấn đ này đã thôi thúc
em chn đề tài "Mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế ".
Em xin chân thành m ơn sự hướng dn tận tình của thầy giáo đã giúp em
hiểu sâu sắc đề tài và hoàn thành bài viết này.
2
Phn I
CƠ SỞ KHÁCH QUAN VÀ MI QUAN HỆ CỦA CÁC
THÀNH PHN KINH TẾ
I/ NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT MÂU THUẪN PHÉP BIỆN
CHỨNG
Quy luật u thuẫn là một trong ba quy luật của pp biện chứng duy
vật và hạt nhân của phép biện chứng. Nội dung của quy luật chỉ ra cho
chúng ta thấy nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
Quan điểm siêu hình cho rằng sự vật là mt thể đồng nhất tuyệt đối,
chúng không mâu thuẫn bên trong. Thực chất của quan điểm này là ph
nhận mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Còn quan điểm
của chủ nghĩa duy vật cho rằng sự vật, hiện tượng luôn luôn có mâu thuẫn
n trong mâu thuẫn là hiện tượng khách quan chủ yếu bởi vì svật
hiện tượng của thế giới khách quan đều được tạo thành t nhiều yếu tố,
nhiều bộ phận, nhiều quá trình khác nhau. Giữa chúng có mối liên hệ, tác
động lẫn nhau trong đó sẽ những liên h trái ngược nhau, gọi là c
mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn của sự vật. Các mặt đối lập thường xuyên
tác động qua lại lẫn nhau gây nên mt biến đi nhất định, làm cho s vật
vận đng phát triển.
Các mặt đối lập là những mặt xu hướng phát triển trái ngược nhau
nhưng chúng lại quan hệ chặt ch với nhau trong một chỉnh thể duy
nhất là s vật. Quan hđó thể hiện các mặt vừa thống nhất vừa tiêu dit
nhau. S thng nhất giữa các mt đối lập sư lương tựa, rằng buộc, ph
thuc lẫn nhau làm tiền đđtồn tại và phát triển cho nhau, mặt này
mi mặt kia. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là s bài trgạn bỏ, ph
3
định lẫn nhau giữa chúng. Hai mặt đối lập cùng tn tại trong một thể thống
nhất, chúng thường xuyên muốn tiêu diệt lẫn nhau. Đó là một tất yếu khách
quan không tách rời sự thống nhất giữa chúng.
Quan hệ giữa thống nhất và đu tranh là hai mặt đối lập tồn tại không
tách rời nhau. Sự thống nhất giữa các mặt chỉ diễn ra trong những điều kiện
nhất đnh với một thời gian xác định. Bất cứ sự thống nhất nào cũng diễn
ra sđấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho luôn luôn xu hướng
chuyển thànhi khác. Còn đấu tranh diễn ra từ khi thể thống nhất c lập
cho đến khi nó bphá vỡ để chuyển thành mới. Đấu tranh giữa c mặt
đối lập diễn ra trải qua nhiều giai đoạn với nhiều hình thức khác nhau, từ
khác biệt đến đối lập, từ đối lập đến xung đt, từ xung đột đến mâu thuẫn.
Đến đây nếu đđiều kiện thích hợp thì diễn ra sự chuyển hoá
cui cùng giữa các mặt đối lập. Cả hai đều sự thay đổi vchất, cùng
phát triển đến mt trình đ cao hơn. Từ đó mâu thuẫn được giải quyết sự
vật mới ra đời thay thế sự vật cũ và quá trình lại tiếp tục.
Vì thế đấu tranh giữa các mặt đối lập là ngun gốc, động lực bên trong
của sự phát triển.
II. TÍNH TT YẾU CỦA NỀN KINH TẾ NHIU THÀNH PHN
Trong thời kỳ qđộ còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế do lịch sử
để lại và n lợi cho sự phát triển kinh tế CNXH: Kinh tế bản
nhân, kinh tế cá thể.
Thực tế ở Việt Nam, thành phần kinh tế tư nhân đã đóng góp ngày
càng tăng vào tổng sản phẩm trong ớc (GDP) từ đầu thập niên đến nay.
Nếu tính toàn bkhu vực kinh tế ngoài quc doanh nói chung, đóng góp
của khu vc này qua các năm như sau (theo giá năm 1989):
4
1990 1991 1992 1993 1994
19.856 20.755 22.201 23.623 25.224
(Tỉ đồng)
Cao hơn so với thành phần kinh tế quốc doanh lần lượt là: 10.186
tỷ; 10.224 tỷ; 10.411tỷ; 10.511 tỷ; 10.466 tỷ. Tỷ lệ đóng p vào ngân
sách qua thuế công thương nghiệp, dịch vụ của kinh tế ngoài quc doanh
so với GDP cũng ng liên tc tnăm 1991 đến 1994: 3,8%; 5,2%; 6,3%;
5,5%. Thành phần kinh tế thể khả năng đóng góp nhiều lợi ích
cho xã hi ntiền vốn, sức lao động, kinh nghiệm, truyền thống sản xuất.
phm vi hoạt động rộng trong phạm vi cả nước, mặt các vùng
kinh tế, sản xuất trong nhiều lĩnh vực. Trong q trình cải tạo XHCN nền
kinh tế , nảy sinh những thành phần kinh tế mới: Kinh tế bản Nhà
ớc, các loại kinh tế HTX. Trong quá trình hình thành phát trin nền
kinh tế mới, vẫn còn bnh hưởng những khuyết tật của cơ chế cũ, cơ chế
tập chung quan liêu bao cấp đã phđịnh những mâu thuẫn vốn có của nền
kinh tế quá độ. Sự mâu thuẫn giai cấp trong xã hi tuy không gay gắt
nhưng cũng có những hạn chế nhất định đối với sự phát triển của hi.
u thuẫn giai cấp là một tất yếu, khách quan của bất kỳ mt xã hội nào
mâu thuẫn chính cơ sở cho sự pt triển của xã hi đó. nước ta,
n cạnh mâu thuẫn giai cấp còn u thuẫn chế độ sở hữu. Mấy năm
trước đây đã ạt xoá bỏ chế độhữu, xác lập chế đcông hữu về liệu
sản xuất dưới hai hình thức sở hữu toàn dân và s hữu tập thể. Đi hội lần
th VI của Đảng đã phát hiện kiên quyêts thông qua đi mới để khắc
phục sai lầm đó, bằng cách thừa nhận vai trò của s tồn tại của hình thức
hữu trong tính đa dạng các hình thức sở hữu. Cần gắn với sở hữu với
lợi ích kinh tế vì li ích kinh tế là bản chất kinh tế của xã hội. Nước ta quá
độ lên CHXN, bqua chế độ bản, từ mt ớc xã hội vn là thuộc địa
5
na phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất ớc trải qua hàng chục
năm chiến tranh, hậu quả đ lại còn nặng nề, kinh tế ng nghiệp kém
phát triển. Bên cạnh những ớc XHCN đã đạt được những thành tu to
lớn về nhiều mặt, đã tng là ch dựa cho phong trào hoà bình cách
mạng thế giới, cho việc đẩy lùi nguy chiến tranh hạt nhân, p phần
quan trọng vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lậpn tộc, dân chủ và tiến
b xã hi vẫn còn là một nước XHCN lâm vào khủng hoảng trầm trng. Vì
thế mâu thuẫn giữa CHXH CNTB đang diễn ra gay gắt. Trước mt
CNTB n có tiềm năng pt triển kinh tế nhờ ng dụng những thành tu
đổi mới khoa học công nghệ, cải tiến phương pháp quản lý. Chính nhờ
nhng thđó các nước bn nền đại chủ nghĩa bản phát triển.
Các ớc XHCN trong đó có Việt Nam phải tiến hành cuc đấu tranh rt
khó khăn phức tạp, chng nghèo nàn lạc hậu, chng chnghĩa thực dân
mi ới mọi hình thức chống chủ nghĩa thực dân mới dưới mọi hình
thc chống sự can thiệp xâm ợc của chnghĩa đế quốc nhằm bo vệ
độc lập và chquyền dân tộc. Chính s vận đng của tất cả các mâu thuẫn
đó đã dẫn tới hậu quả tất yếu phải đổi mới nền kinh tế nước ta và một trong
nhng thành tựu về đổi mới nền kinh tế là bước đầu hình thành nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phn, vận động theo chế thtrường có sự quản
của N nước. Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần khắc phục được tình
trạng độc quyền, tạo ra động lực cạnh tranh giữa các thành phn kinh tế
thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần đc trưng bản của kinh tế qđộ, vừa là tất yếu, cần
thiết, vừa phương tiện để đt được mục tiêu của nền sản xuất xã hi
va tạo cơ sở làm chvkinh tế vừa đảm bảo kết hợp hài hoà hthống
lợi ích kinh tế. Đóđông lực của sự phát triển.