
BỘ CÔNG THƯƠNG
DỰ ÁN HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN
EU – VIỆT NAM
HOẠT ĐỘNG CB - 2A “HỖ TRỢ BỘ CÔNG THƯƠNG
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN XUẤT
NHẬP KHẨU THỜI KỲ 2011 - 2020”.
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP CỦA VIỆT NAM
THỜI KỲ 2011 - 2020
CN. Vương Đức Toản
Viện Nghiên cứu thương mại -
Bộ Công Thương
Hà Nội, 11 - 2010

1
LỜI MỞ ĐẦU
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(dự thảo - sửa đổi, bổ sung 2001) đã xác định: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng
tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn
kết chặt chẽ công nghiệp nông nghiệp và dịch vụ. Bảo vệ môi trường là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Kết hợp chặt giữa ngăn ngừa, khắc
phục ô nhiễm đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển “năng lượng sạch”,
“sản phẩm sạch” và “tiêu dùng sạch”. Thực hiện các giải pháp ứng phó với quá
trình biến đổi khí hậu. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia.
Mục tiêu tổng quát là phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, xây dựng đất nước ta trở
thành nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN.
Đại hội Đảng lần thứ XI sẽ quyết định chiến lược phát triển kinh tế xã hội
2011 – 2020, dự thảo lần cuối là chiến lược tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và phát triển nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây
dựng nước ta trở thành nước công nghiệp theo định hướng XHCN. Trong đó, đã
xác định mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7 – 8%/năm.
GDP năm 2020 theo giá so sánh bằng khoảng 2,2 lần năm 2010. GDP bình quân
đầu người theo giá thực tế đạt khoảng 300 – 3.200 USD. Tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% GDP. Giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt
khoảng 45% trong tổng GDP. Giá trị sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm
khoảng 40% trong tổng GTSX công nghiệp. Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp
vào tăng trưởng ít nhất đạt 35%. Giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5 –
3%/năm; thực hành tiết kiệm sử dụng mọi nguồn lực. Tốc độ tăng dân số ổn định
ở mức 1,1%.
Báo cáo Chính trị Đại hội XI của Đảng (Dự thảo) đã xác định phương
hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm đầu của thời kỳ chiến lược (2011 -
2015), đề ra các mục tiêu phấn đấu chủ yếu : Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5
năm 2011 – 2015: 7,5 – 8%/năm; năm 2015 GDP bình quân đầu người 2.100
USD, gấp 1,7 lần năm 2010, năng suất lao động gấpo 1,5 lần năm 2010; kim

2
ngạch xuất khẩu tăng bình quân 12%/năm, giảm nhập siêu, phấn đấu đến năm
2020 cân bằng được xuất nhập khẩu; tốc độ tăng dân số dưới 1%.
Phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2011 0- 2020 phải góp phần quan trọng th
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được xác định trong (dự thảo)
các văn kiện Đại hội XI của Đảng nêu trên. Đồng thời, việc xác định các mục tiêu
phát triển xnka phải phù hợp với bối cảnh quốc tế và trong nước thời kỳ tới, phù
hợp với năng lực phát triển hoạt động xuất nhập khẩu. Do vậy, việc nghiên cứu
chuyên đề khoa học nàynhằm cung cấp cơ sở khoa học cho viẹc xác định các mục
tiêu phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2011 – 2020 là rất cần thiết.
Nội dung chuyên đề được trình bày trong 3 phần:
I.- Triển vọng phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ đến năm 2020
II.- Các mục tiêu phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ đến năm 2020
III.- Những điều kiện cơ bản đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu chiến
lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2011 – 2020.
Dưới đây là nội dung chuyên đề.

3
I.- TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT
NAM THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020
1. Bối cảnh thế giới và khu vực trong 5 – 10 năm tới tác động đến xuất
nhập khẩu của Việt Nam.
- Quốc tế hoá mọi mặt của đời sống quốc tế sẽ tiếp tục tiến triển nhưng sẽ
có những điều chỉnh về hướng và lĩnh vực qui mô hoạt động kinh tế toàn cầu bị
giảm sút do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, sẽ phục hồi. Lộ trình thúc
đẩy tự do hoá thương mại có thể bị chậm lại một cách tương đối. Chủ nghĩa bảo
hộ đang trỗi dậy, các rào cản thương mại mới ngày càng tinh vi; nhưng ít có khả
năng đảo ngược được qui trình tự do hoá thương mại.
- Trên thế giới, bên cạnh xu hướng hòa bình, ổn định, hợp tác cùng có lợi
tiếp tục chiếm ưu thế là là tiền đề để phát triển xuất nhập khẩu của quốc gia thì
nguy cơ xảy ra chiến tranh năng lượng, chạy đua hạt nhân, các xung đột sắc tộc,
tôn giáo, lãnh thổ, tranh giành về tài nguyên, khủng bố quốc tế… có thể gia tăng.
Biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường trở thành thách thức ngày càng lớn.
Toàn cầu hóa tiếp tục phát triển về qui mô, mức độ và hình thức biểu hiện. Các tập
đoàn kinh tế xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn. Sau cuộc khủng hoảng tài
chính và suy toái kinh tế toàn cầu vừa qua, các nước đang đẩy mạnh tái cấu trúc
nền kinh tế theo hướng gắn chặt phát triển kinh tế tri thức với phát triển “kinh tế
xanh”, chú trọng chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững, thương mại dịch
vụ sẽ được chú trọng phát triển hơn thương mại hàng hóa. Song song với toàn cầu
hoá chủ nghĩa khu vực sẽ phát triển mạnh h ơn nhiều khả năng trào lưu các nước
đẩy mạnh liên kết khu vực v à song phương, đặc biệt l à b ùng nổ các thoả thuận tự
do hoá thương mại song phương CBFFTA.
Tương quan sức mạnh của các nền kinh tế và cục diện phát triển toàn cầu
thay đổi nhanh với sự xuất hiện của các liên kết mới, độ rủi ro và bất định của nền
kinh tế thế giới còn rất lớn. Cấu hình của nền kinh tế và thương mại thế giới đang
khác trước, sự phát triển của các chuỗi giá trị toàn cầu đang làm cho quan hệ trao
đổi thương mại quốc tế ngày càng khác với truyền thống.
- Trung Quốc sẽ tiếp tục lớn mạnh rất nhanh, thế lực ảnh hưởng ngày càng
lớn, đang sử dụng công cụ tiền tệ để gia tăng áp lực đối với các nền kinh tế khác…

4
sẽ tác động mạnh đến kinh tế và thương mại toàn cầu. Tình hình đó sẽ làm tăng áp
lực về nhiều mặt đối với Việt Nam về kinh tế, thương mại, chủ quyền ở Biển
Đông, an ninh quốc gia, an toàn sức khỏe…
- Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động, hình
thành nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng hơn, hội nhập khu vực sâu hơn.
Các nước ASEAN đang nỗ lực thúc đẩy liên kết nội khối để hoàn thành xây dựng
cộng đồng kinh tế (ACE) vào năm 2015, tiến tới xây dựng Cộng đồng chung theo
Hiến chương ASEAN. Mặt khác, ASEAN đang nỗ lực đóng vai trò chủ động tăng
cường liên kết khu vực Đông Á mở rộng. Đang định hình cấu trúc liên kết mới tại
khu vực, với vai trò trung tâm của ASEAN. Cục diện liên kết quốc tế mới tại khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương đang hình thành, với phạm vi và hình thức đa
dạng: TPP, FTA Đông Á, FTA Đông Á mở rộng, AEFTA… phản ánh động thái
và mức độ tranh giành ảnh hưởng, tranh giành thị trường của các nước lớn tại khu
vực này sẽ ngày càng quyết liệt trong thời kỳ tới. Đây vừa là cơ hội vừa là thách
thức lớn đối với nước ta trong phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ tới.
- Kinh tế thế giới sau kỳ suy thoái hiện nay1, sẽ phục hồi và bước vào kỳ
tăng trưởng mới sau năm 2012, có thể sẽ đạt mức tăng trưởng cao nhất trong các
năm 2016 – 2017 để chuyển sang kỳ suy thoái mới vào những năm tiếp theo. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế thế giới bình quân năm của giai đoạn 2011 – 2015 rất có
thể sẽ thấp hơn giai đoạn 2016 – 2020. Theo đa số các dự báo, kinh tế thế giới sẽ
phục hồi từ sau năm 2010 và sẽ cần 4 – 5 năm để đạt được tốc độ tăng trưởng 3 –
4%/năm. Các nền kinh tế mới nổi, các nền kinh tế ASEAN và Châu Á nói chung
sẽ phục hồi nhanh hơn, bước vào thời kỳ tăng trưởng sớm hơn các khu vực khác.
Nền kinh tế Hoa Kỳ chỉ có thể phục hồi rõ nét từ năm 2012 để bước vào thời kỳ
tăng trưởng mới, nhưng tốc độ tăng trưởng không nhanh bằng mức trung bình của
thế giới. Các nền kinh tế EU và Nhật Bản sẽ phục hồi rất chậm, tốc độ tăng trưởng
GDP trong kỳ tăng trưởng sẽ thấp hơn rất nhiều khu vực khác. Khu vực động lực
của tăng trưởng kinh tế thế giới thời kỳ đến năm 2020 sẽ là các nền kinh tế mới
nổi Châu Á và ASEAN, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ.
1 Do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế thế giới bước vào thời kỳ suy thoái từ năm 2008, tụt đáy
trong anwm 2009 (tăng trưởng -5,3%), vượt đáy trong năm 2010 (theo Báo cáo của Liên Hợp Quốc về tình hình và
triển vọng kinh tế thế giới năm 2010 thì tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2010 chỉ 2,4%. Theo IMF thì tỉ lệ tăng
trưởng dưới 2,5% thì được định nghĩa là suy thoái kinh tế thế giới.

