
Luận văn tốt nghiệp
1
Trƣờng…………….
Khoa……………….
…………..o0o…………..
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
"Quản trị và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lƣu động tại Công
ty In - Thƣơng mại - Dịch vụ
Ngân hàng"

Luận văn tốt nghiệp
2
MỤC LỤC
Mở đầu .................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 ............................................................................ 4
VỐN LƢU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP ....................................................... 4
CHƢƠNG 2 .......................................................................... 21
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VLĐ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VLĐ TẠI CÔNG TY ........................................................... 21
IN - THƢƠNG MẠI - DỊCH VỤ NH NN0 & PTNT VIỆT
NAM ..................................................................................... 21
CHƢƠNG 3 .......................................................................... 56
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ Ở CÔNG
TY IN - THƢƠNG MẠI - DỊCH VỤ NGÂN HÀNG. ....... 56
KẾT LUẬN .......................................................................... 71

Luận văn tốt nghiệp
3
Mở đầu
1. Sự cần thiết của khoá luận
Việt Nam chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1986. Cơ chế mới đã mở ra nhiều
cơ hội và những thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và với
từng doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường này, để tiến
hành bất kỳ hoạt động SXKD, chủ thể kinh tế nào cũng cần phải chủ động về
vốn, vốn là yếu tốt cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế
của bất kỳ một quốc gia nào.
Trước kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp
phát vốn, lãi Nhà nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó các doanh nghiệp không
quan tâm đến hiệu quả SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay khi

Luận văn tốt nghiệp
4
tham gia vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự
biến động của thị trường, với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước. Muốn có được hiệu quả cao trong SXKD, tăng sức cạnh tranh
của mình các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn
sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối
với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Xuất phát từ những vấn đề bức xúc nêu trên và qua thời gian thực tập tại
Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam. Tôi
quyết định lựa chọn đề tài: "Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng " làm khoá luận tốt
nghiệp của mình.
2. Kết cấu của khoá luận
Kết cấu của khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3
chương.
Chƣơng 1: Vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty
In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 & PTNT Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thương mại - Dịch vụ Ngân hàng NN0 &
PTNT Việt Nam.
CHƢƠNG 1
VỐN LƢU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động và các nhân tố ảnh hƣởng tới kết cấu vốn lƣu động
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm.
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào
của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình

Luận văn tốt nghiệp
5
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có
tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình
sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá
trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao
động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những
tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất
gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong
điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích
ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước
về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục,
chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động
qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T

