BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THU THỂ
ẢNH HƯỞNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN
LƯỢNG TIỀN MẶT NẮM GIỮ CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THU THỂ
ẢNH HƯỞNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐẾN
LƯỢNG TIỀN MẶT NẮM GIỮ CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của giới hạn vốn mềm đến việc nắm
giữ tiền mặt của các công ty Việt Nam” là kết quả nghiên cứu và làm việc của chính
cá nhân tác giả dưới sự dẫn dắt của Tiến Sĩ Nguyễn Thị Uyên Uyên – Giảng viên
Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu và thông tin trong bài là
là trung thực và đáng tin cậy. Các nội dung trích dẫn đều được tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo.
Học viên
Lê Thị Thu Thể
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................................... 2
1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề nghiên cứu ............................................ 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu .............................................. 3
1.4 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 4
1.5 Đóng góp của Luận văn ................................................................................. 4
1.5 Bố cục của Luận văn ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .......... 7
2.1.1 Lý thuyết về giới hạn vốn mềm và các nguồn lực kinh tế ....................................................................... 7
2.1 Tổng quan lý thuyết giới hạn vốn ......................................................................... 7
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về giới hạn vốn mềm, tư nhân hóa, sở hữu
Nhà nước và nắm giữ tiền mặt .................................................................................... 9
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 23
3.1 Một góc nhìn về thị trường tài chính Việt Nam .................................................. 23
3.2 Dữ liệu và mẫu nghiên cứu ................................................................................. 25
3.3.1 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................................................. 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 28
3.3.2 Mô hình nghiên cứu và mô tả biến ......................................................................................................... 29
3.3.2.1 Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa giới hạn vốn mềm mà đại diện là tỷ lệ sở hữu Nhà nước với
lượng tiền mặt nắm giữ của công ty ................................................................................................................. 29
3.3.2.2 Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu Nhà nước đến khả năng vay nợ ngân hàng của các công
ty tại Việt Nam ................................................................................................................................................. 39
3.3.2.3 Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước và giá trị của tiền. ............................... 40
3.3.3 Phương pháp nghiên cứu và trình tự thực hiện ....................................................................................... 47
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 52
4.1 Thống kê mô tả .................................................................................................... 52
4.2 Phân tích tương quan ........................................................................................... 55
4.3.1 Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước và lượng tiền mặt nắm giữ của các
công ty Việt Nam ............................................................................................................................................. 58
4.3.2 Kết quả phân tích hồi quy kiểm định mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước, vay nợ ngân hàng và nắm
giữ tiền mặt ...................................................................................................................................................... 62
4.3.3 Kết quả phân tích hồi quy nhằm ước lượng giá trị biên của tiền mặt ..................................................... 68
4.3 Kết quả phân tích hồi quy ................................................................................... 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72
5.2 Hạn chế của Luận văn ............................................................................................................................... 74
5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................................................................... 75
5.1 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
SBC Soft budget constraint Giới hạn vốn mềm ST T 1
Cash plus marketable Tiền và tương đương tiền 2 CASH securities
STATE State ownership Tỷ lệ sở hữu Nhà nước 3
Giá trị thị trường của vốn cổ Market value of equity 4 MVE phần
Book-to-market ratio of Giá trị sổ sách trên giá trị thị 5 BM equity trường của vốn cổ phần
Total liabilities Tổng nợ
Debt liabilities Nợ có trả lãi vay
Non-debt liabilities, Nợ không trả lãi vay 6 TL 7 DEBTS 8 NDL
Net proceeds from bank Khoản vay từ ngân hàng 9 Bankloans borrowing
Net working capital Vốn luân chuyển ròng
10 NWC CASH Net cash flow from Dòng tiền từ hoạt động kinh 11 FLOW operating activities doanh
Capital expenditures Chi tiêu vốn 12 CapEx
The average sales growth Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu 13 GROWTH rate trung bình
FIRM The number of years Số năm công ty thực hiện 14 AGE since a firm’s IPO IPO
INST Institutional ownership, Tỷ lệ sở hữu của các tổ chức 15
Tỷ lệ sở hữu cá nhân và tổ 16 FOREIGN Foreign ownership chức nước ngoài,
Variance Inflation Factor Hệ số phóng đại phương sai 17 VIF
REAL SIZE Quy mô công ty 18 SIZE
HOCHIMINH STOCK Sở Giao dịch Chứng khoán 19 HSX EXCHANGE Thành Phố Hồ Chí Minh
HANOI STOCK Sở Giao dịch Chứng khoán 20 HNX EXCHANGE Hà Nội
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Hình 2.1. Chuỗi nguyên nhân tạo ra giới hạn vốn mềm (Kornai, 2003) .................... 9
Bảng 3.1 Các thành phần chính của thị trường tài chính Việt Nam giai đoạn 2008-
2015 ..................................................................................................................................... 24
Bảng 3.2. Phân loại ngành và lĩnh vực hoạt động của các công ty trong mẫu .......... 27
Bảng 3.3: Tổng kết mô tả biến và kỳ vọng dấu của bài nghiên cứu ........................... 37
Bảng 3.4 Những nhân tố tác động đến giá trị biên tiền mặt......................................... 47
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................... 53
Bảng 4.2 :Ma trận hệ số tương quan của các biến ......................................................... 56
Bảng 4.3: Hệ số VIF ......................................................................................................... 57
Bảng 4.4: Kết quả nghiên cứu mô hình 1 ....................................................................... 59
Bảng 4.5: Kết quả nghiên cứu mô hình 2 ....................................................................... 63
Bảng 4.6: Kết quả nghiên cứu khắc phục hiện tượng nội sinh mô hình 1 ................. 66
Bảng 4.7: Kết quả nghiên cứu mô hình 3 ....................................................................... 68
1
TÓM TẮT
Luận văn thực hiện phân tích bảng dữ liệu bất cân xứng của 583 công ty phi tài chính
được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSX) và
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm
2015 nhằm kiểm định ảnh hưởng của giới hạn vốn mềm mà đại diện là tỷ lệ sở hữu
Nhà nước đến lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty niêm yết Việt Nam. Phương
pháp ước lượng được sử dụng trong Luận văn là mô hình Hiệu ứng cố định (Fixed
Effect Model). Bài nghiên cứu đã phát hiện ra mối tương quan âm giữa tỷ lệ sở hữu
Nhà nước và lượng tiền mặt được các công ty nắm giữ. Kết quả thực nghiệm này ngụ
ý rằng, có sự tồn tại của hiệu ứng giới hạn vốn mềm đại diện bằng các công ty có sở
hữu Nhà nước và cũng trưng ra bằng chứng cho thấy tỷ lệ sở hữu Nhà nước trong các
công ty càng gia tăng sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư quá mức, gây lãng phí các nguồn
lực kinh tế của xã hội, từ đó làm giảm lượng tiền mặt nắm giữ. Bên cạnh đó, bài
nghiên cứu cũng tìm thấy bằng chứng tồn tại mối tương quan dương giữa tỷ lệ sở hữu
Nhà nước với khả năng tiếp cận vốn vay từ các ngân hàng của các công ty Việt Nam,
chứng tỏ các công ty được kiểm soát và nhận được sự hỗ trợ của Chính phủ sẽ dễ
dàng hơn trong việc vay nợ từ các ngân hàng thương mại so với các công ty khác
trong nền kinh tế. Thêm vào đó, bài nghiên cứu cũng trưng ra bằng chứng cho rằng
có một sự suy giảm trong giá trị biên của tiền mặt khi tỷ lệ sở hữu Nhà nước của công
ty tăng lên.
Từ khóa: Giới hạn vốn mềm, sở hữu Nhà nước và nắm giữ tiền mặt của các công ty
Việt Nam
2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Kornai (1979, 1980) trong các nghiên cứu của mình đã trưng ra bằng chứng cho thấy,
giới hạn vốn mềm là tình trạng các công ty nhờ nhận được nhiều sự hậu thuẫn từ một
số tổ chức chính trị mà cụ thể là Nhà nước hay các công ty có chức năng kinh doanh
trực thuộc Nhà nước nên các công ty này sẽ rất dễ dàng trong việc huy động các
nguồn tài trợ là vay nợ ngân hàng hay gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Từ đó, giới
hạn vốn mềm đại diện bằng sở hữu Nhà nước có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả
hoạt động của các công ty, đặc biệt là ảnh hưởng đến lượng tiền mặt được các công
ty nắm giữ. Các công ty được Nhà nước đầu tư vốn có thể tiếp cận với nợ vay ngân
hàng một cách dễ dàng hay nhận được sự ưu đãi về thuế và hưởng lợi từ các chính
sách bảo hộ có lợi từ Nhà nước đã làm cho các doanh nghiệp này một khi đã nắm giữ
lượng tiền mặt lớn, sẽ dễ dàng rơi vào tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm và
khả năng sinh lời thu hồi được từ các dự án sẽ không cao. Đồng thời, tình trạng giới
hạn vốn mềm cũng tạo ra tính ỷ lại của doanh nghiệp trong việc duy trì một nguồn tài
trợ cụ thể là lượng tiền mặt cần thiết phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh hay đầu
tư mở rộng. Điều này gây ra một sự suy giảm cả về số lượng và giá trị của tiền mặt
đang nắm giữ. Nguyên nhân lý giải cho vấn đề này là do các doanh nghiệp có sở hữu
Nhà nước, ngoài việc phải quan tâm đến mục tiêu lợi nhuận thì các doanh nghiệp này
còn phải chú trọng đến việc đảm bảo cho các lợi ích chính trị của các cá nhân, tổ chức
đứng phía sau đang tiến hành kiểm soát doanh nghiệp đó. Các doanh nghiệp này
thường phải gánh chịu các chi phí đại diện lớn hơn và sẽ gặp nhiều khó khăn hơn về
mặt tài chính khi không còn nhận được một sự hỗ trợ nào khi quá trình tư nhân hóa
đang diễn ra ngày một phổ biến hơn.
Việt Nam với đặc thù là một nền kinh tế chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường. Do vậy, phần lớn các doanh nghiệp hiện nay đều là
tiền thân của doanh nghiệp Nhà nước. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2015,
cả nước có 442.415 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có 1.198 doanh nghiệp
3
có tỷ lệ sở hữu Nhà nước1, chưa kể các doanh nghiệp hiện đã được cổ phần hóa từ
trước. Từ bối cảnh này, sự ảnh hưởng của hiệu ứng giới hạn vốn mềm liệu có ảnh
hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là lượng tiền mặt mà các công ty Việt
Nam nắm giữ hay không, đã thôi thúc tác giả bài nghiên cứu này chọn đề tài: “Ảnh
hưởng của giới hạn vốn mềm đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty Việt Nam”
cho Luận văn Thạc sĩ của mình với mong muốn từ các nghiên cứu thực nghiệm có
liên quan về vấn đề này ở các quốc gia khác trên thế giới, bài nghiên cứu sẽ cung cấp
một cái nhìn trực quan hơn về hiệu ứng giới hạn vốn mềm đã thực sự tác động lên
việc nắm giữ tiền mặt và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như thế nào, đồng thời
cũng giúp tác giả có thêm các bằng chứng sinh động để củng cố thêm cho nghiên cứu
tại thị trường Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng
của hiệu ứng giới hạn vốn mềm đại diện bởi tỷ lệ sở hữu Nhà nước đến lượng tiền
mặt nắm giữ của các công ty. Để làm rõ vấn đề này, Luận văn tiến hành làm rõ các
vấn đề sau:
Thứ nhất, kiểm định sự tồn tại của hiệu ứng giới hạn vốn mềm đại diện bởi tỷ lệ sở
hữu Nhà nước đến lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty Việt Nam.
Thứ hai, kiểm định sự ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu Nhà nước đến khả năng vay nợ của
các công ty tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Thứ ba, kiểm định mối tương quan giữa giá trị biên của tiền mặt nắm giữ với sự thay
đổi tỷ lệ sở hữu Nhà nước dựa trên mô hình xây dựng bởi Faulkender và Wang (2006).
1.3 Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các Công ty Niêm Yết trên Sở Giao dịch Chứng
Khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng Khoán Hà Nội.
1 Theo trang http://doimoidoanhnghiep.chinhphu.vn
4
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của Tỷ lệ sở hữu Nhà nước lên 583
công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở
Giao dịch Chứng Khoán Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm2008 đến năm 2015.
1.4 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu nghiên cứu của Luận văn được tác giả lấy từ các website như
www.vietstock.vn; www.cafef.vn; www.bvsc.com.vn và www.sbv.gov.vn. Dữ liệu
nghiên cứu bao gồm dữ liệu báo cáo tài chính đã được kiểm toán, báo cáo thường
niên, giá chứng khoán và số lượng cổ phiếu lưu hành của 583 công ty phi tài chính
đang niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội. Khoảng thời gian thu thập dữ liệu là 8 năm, từ năm 2008
đến năm 2015.
Dựa vào nguồn dữ liệu nêu trên, tác giả đã thực hiện Luận văn theo phương pháp
định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 12.0 để xem xét về ảnh hưởng của giới
hạn vốn mềm đến lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty. Với dữ liệu nghiên cứu là
dữ liệu bảng, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp gộp (Pool OLS)
và Mô hình Hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model, FEM). Tác giả sử dụng kiểm
định F-Test để lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp. Cuối cùng, Luận văn sử dụng
phương pháp Diff-GMM (Difference Generalized Method of Moment) của Arellano-
Bond (1991) để kiểm soát hiện tượng nội sinh của mô hình nghiên cứu.
1.5 Đóng góp của Luận văn
Với mục tiêu nghiên cứu được xác định, đề tài kỳ vọng mang lại những ý nghĩa khoa
học và thực tiễn như sau:
Về ý nghĩa khoa học
Bổ sung cho các kết quả nghiên cứu hiện có trên thế giới, cung cấp thêm bằng chứng
thực nghiệm về ảnh hưởng của hiệu ứng giới hạn vốn mềm đến lượng tiền mặt nắm
giữ của công ty tại Việt Nam;
Là cơ sở cho các hướng nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này tại Việt Nam.
5
Về ý nghĩa thực tiễn
Xét về mặt kinh tế xã hội, tác giả mong rằng từ kết quả thực nghiệm của Luận văn sẽ
giúp cho những nhà quản trị công ty ở Việt Nam có thể đưa ra các quyết định về
lượng tiền mặt nắm giữ của công ty một cách hợp lý, trên cơ sở khả năng tiếp cận
nguồn vốn của công ty mình, để từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho các
công ty Việt Nam.
Về mặt chính sách, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà
nước có lợi thế khi tiếp cận với các khoản vay từ các ngân hàng có sự sở hữu của Nhà
nước hơn là các công ty không có tỷ lệ sở hữu Nhà nước. Từ đó cho thấy rằng, việc
thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước đang được thực hiện là
một bước quan trọng để tạo môi trường kinh doanh công bằng đối với tất cả các công
ty Việt Nam.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu tại Việt Nam về chủ đề giới hạn vốn mềm mà đại diện
là tỷ lệ sở hữu Nhà nước vẫn còn hạn chế. Chính vì vậy, điểm mới trong Luận văn
này là cung cấp bằng chứng về ảnh hưởng của hiệu ứng giới hạn vốn mềm đến lượng
tiền mặt nắm giữ của các công ty hoạt động ở Việt Nam mà đại diện là tỷ lệ sở hữu
Nhà nước.
1.5 Bố cục của Luận văn
Kết cấu của Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài, trong chương này tác giả nêu lý do chọn đề tài, mục
tiêu nghiên cứu, phương pháp và phạm vi nghiên cứu của Luận văn, đóng góp và bố
cục Luận văn.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây, Luận văn sẽ trình bày
về lý thuyết giới hạn vốn mềm và các nguồn lực kinh tế, đồng thời tác giả cũng trình
bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về giới hạn vốn mềm, tư nhân hóa, sở hữu
Nhà nước và nắm giữ tiền mặt.
6
Chương 3: Cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, tác giả sẽ trình bày khái quát
một góc nhìn về thị trường tài chính Việt Nam, các giả thuyết nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, cơ sở dữ liệu, mô tả các biến độc lập, biến phụ
thuộc và biến giả của mô hình.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu, trong chương này tác giả sẽ thực hiện các kiểm định
nhằm chứng minh ảnh hưởng của hiệu ứng giới hạn vốn mềm đại diện là tỷ lệ sở hữu
Nhà nước đến lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty Việt Nam .
Chương 5: Kết luận, tác giả đúc kết lại kết luận của bài nghiên cứu và đưa ra những
hạn chế của đề tài. Chính từ những hạn chế của đề tài này sẽ là tiền đề cho những bài
nghiên cứu sau này.
7
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
2.1 Tổng quan lý thuyết giới hạn vốn
2.1.1 Lý thuyết về giới hạn vốn mềm và các nguồn lực kinh tế
Trong bài nghiên cứu kinh điển về lý thuyết “Giới hạn vốn mềm - Soft budget
constraints”, Kornai (1979 và 1980) đã đưa ra các định nghĩa về sự thiếu hụt các
nguồn lực kinh tế như giới hạn về nguồn lực, giới hạn về nhu cầu và đặc biệt là giới
hạn về vốn hay còn gọi là giới hạn về nguồn tài trợ của các doanh nghiệp. Đầu tiên,
Kornai (1979 và 1980) cho rằng, hạn chế về nguồn lực là việc thiếu hụt các yếu tố
đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó dẫn đến
việc doanh nghiệp không thể tạo ra đủ các hàng hóa đáp ứng cho nhu cầu của toàn xã
hội. Đó có thể là những giới hạn về thể chất hay sự hạn chế trong kỹ năng làm việc
của người lao động. Chẳng hạn như việc thiếu hụt lực lượng lao động lành nghề cho
nhu cầu sử dụng máy móc để sản xuất hay việc thiếu hụt nguồn nguyên vật liệu và
bán thành phẩm cho giai đoạn sản xuất kế tiếp để có thể tạo ra được một sản phẩm
hoàn chỉnh. Tiếp theo, Kornai (1979 và 1980) cũng định nghĩa sự hạn chế về nhu cầu
xảy ra khi doanh số của doanh nghiệp không vượt quá nhu cầu của người tiêu dùng
tại một mức giá đã được xác định. Và cuối cùng, Kornai (1979 và 1980) cho rằng,
giới hạn vốn nói chung của các doanh nghiệp là tình trạng doanh nghiệp bị thiếu hụt
các nguồn tài trợ mà cụ thể ở đây là tiền mặt hay các tài sản có tính thanh khoản tương
đương với tiền mặt để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh
nghiệp. Giới hạn vốn gồm có giới hạn vốn mềm và giới hạn vốn cứng. Giới hạn vốn
cứng xảy ra khi doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng duy nhất nguồn tiền mặt từ lợi nhuận
giữ lại nhằm mục đích chi trả hay thực hiện đầu tư vào các cơ hội đầu tư mới mà
doanh nghiệp tin rằng sẽ mang lại tỷ suất sinh lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, các
khoản tiền mặt này phải đảm bảo được khả năng thanh toán các loại chi phí phát sinh
từ việc bán hàng của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp bị giới hạn vốn cứng tất nhiên
vẫn có thể sử dụng nguồn tài trợ đến từ nợ vay của các ngân hàng thương mại nhưng
8
với số lượng rất ít so với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp hay các ngân hàng chỉ
tiến hành giải ngân sau khi đã xem xét và cân nhắc về khả năng thanh toán cũng như
là tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trái ngược với giới hạn vốn cứng, giới hạn
vốn mềm được cho là xảy ra với các doanh nghiệp được các tổ chức chính trị mà cụ
thể là Nhà nước trợ giúp khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính
nhằm đưa doanh nghiệp thoát khỏi giai đoạn khó khăn hiện tại. Trong khi đó, với các
doanh nghiệp được cho là có giới hạn vốn cứng như đã đề cập thì khi đã rơi vào tình
trạng kiệt quệ tài chính, doanh nghiệp sẽ không thể tự vượt qua được mà sẽ đi đến
phá sản vì không nhận được sự giúp đỡ hay hỗ trợ nào từ các tổ chức khác như các
công ty bị giới hạn vốn mềm. Đây là một khái niệm khác về sự sống còn “survival”
của một doanh nghiệp (Kornai, 1979). Một yếu tố khác giúp xác định một doanh
nghiệp rơi vào tình trạng bị giới hạn vốn cứng hay bị giới hạn vốn mềm còn dựa vào
yếu tố về khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp mà khả năng
tăng trưởng phụ thuộc vào tình hình tài chính nội tại của doanh nghiệp, cụ thể là lượng
tiền mặt được trích ra từ lợi nhuận giữ lại sẽ được xem là một doanh nghiệp có giới
hạn vốn cứng. Các doanh nghiệp có giới hạn vốn cứng sẽ phụ thuộc rất lớn vào triển
vọng và khả năng sinh lợi từ các cơ hội đầu tư trong tương lai để có thể tiến hành việc
vay nợ, vì bất cứ một sự thất bại hay thua lỗ trong các cơ hội đầu tư cũng sẽ làm cho
doanh nghiệp lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính và có thể sẽ dẫn đến phá sản. Trái
lại, một doanh nghiệp mà khả năng tăng trưởng không phụ thuộc vào tình hình tài
chính của doanh nghiệp cũng như là không quan tâm liệu rằng doanh nghiệp có đang
lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính để đi đến phá sản hay không một khi xảy ra
những khoản thua lỗ trong các dự án là một minh chứng khác cho các doanh nghiệp
đang xuất hiện tình trạng giới hạn vốn mềm. Nhìn chung, các doanh nghiệp có giới
hạn vốn cứng đại diện bởi các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân hay nước ngoài
sẽ có hiệu quả hoạt động tốt hơn so với một doanh nghiệp giới hạn vốn mềm đại diện
bằng các doanh nghiệp được kiểm soát bởi Nhà nước.
9
Cuối cùng, để có thể hiểu rõ hơn về giới hạn vốn mềm, bài nghiên cứu sẽ trình bày
một sơ đồ nhằm tóm tắt và cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về chuỗi nguyên nhân
tạo ra giới hạn vốn mềm cho các doanh nghiệp.
Hình 2.1. Chuỗi nguyên nhân tạo ra giới hạn vốn mềm (Kornai, 2003)
(1) Các yếu tố cấu trúc hệ thống
(2) Động cơ của các tổ chức hỗ trợ
(3) Ảnh hưởng của hiệu ứng giới hạn vốn mềm
Theo Kornai (2003), các yếu tố mang tính xã hội và chính trị sẽ tạo ra động lực chính
cho việc hình thành giới hạn vốn mềm. Kế đến, các động lực liên quan đến chính trị
sẽ tạo ra các động cơ cho việc tiến hành hỗ trợ cho các doanh nghiệp do Nhà nước
kiểm soát từ những chủ nợ hay các tổ chức liên quan đến Nhà nước nhằm cung cấp
các nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ. Và cuối cùng,
khi các điều kiện trên đã được hình thành thì hiệu ứng giới hạn vốn mềm (SBC) sẽ
thực sự được tạo ra.
2.2 Tổng quan các nghiên cứu trước đây về giới hạn vốn mềm, tư nhân hóa, sở hữu Nhà nước và nắm giữ tiền mặt
Quản trị hiệu quả tính thanh khoản hay khả năng thanh toán thông qua việc xác định
lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu từ lâu đã trở thành một nhiệm vụ thiết yếu và cấp bách
đối với Giám đốc tài chính của các doanh nghiệp. Chính vì thế, nhiều nghiên cứu đã
được thực hiện trong các thập kỷ qua để tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả của vấn đề
về hiện tượng số lượng tài sản có tính thanh khoản bất ngờ được gia tăng mạnh mẽ
trong bảng cân đối kế toán của các công ty trên toàn Thế giới. Một số lượng lớn các
học giả đã xây dựng lên rất nhiều cách giải thích khác nhau về sự ảnh hưởng của các
yếu tố đến lượng tiền mặt mà các công ty nắm giữ không chỉ ở trong một quốc gia
mà còn mở rộng sang các quốc gia khác. Cụ thể là các cách giải thích bằng các động
cơ của việc nắm giữ tiền mặt, nhu cầu để vượt qua những giới hạn về tài chính, sự
xung đột về lợi ích giữa các bên liên quan trong một doanh nghiệp, đặc biệt là vấn đề
về đại diện giữa cổ đông là người chủ và giám đốc là một người đại diện được quyền
10
đại diện cho công ty và thay mặt cho cổ đông để điều hành doanh nghiệp đã được
thực hiện nhiều trong các bài nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này
sẽ trình bày một vấn đề hoàn toàn mới về sự ảnh hưởng của hiệu ứng giới hạn vốn
mềm (Soft budget constraint – SBC) được nghiên cứu khởi đầu bởi Kornai (1979),
thông qua các công ty có sở hữu Nhà nước đến lượng tiền mặt được các công ty nắm
giữ. Bài nghiên cứu sẽ tổng quan lại các nghiên cứu trọng tâm về vấn đề giới hạn vốn
mềm, sự tư nhân hóa thông qua tỷ lệ sở hữu Nhà nước và hiệu quả hoạt động cho các
doanh nghiệp cũng như là các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng, giá trị tài sản
thanh khoản của công ty có sở hữu Nhà nước sẽ biến động như thế nào khi hiệu ứng
giới hạn vốn mềm (SBC) tồn tại.
Có rất nhiều bằng chứng được trưng ra liên quan đến tình trạng kém hiệu quả trong
hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh trong nền kinh tế, điển hình là nghiên
cứu của Vining và Boardman (1992) về vấn đề tư nhân hóa. Vining và Boardman
(1992) đã kết luận rằng, các công ty được sở hữu bởi 100% tư nhân là hiệu quả hơn
đáng kể so với các công ty tư nhân được sở hữu một phần bởi Nhà nước (MEs) hay
các công ty bị kiểm soát toàn bộ bởi Chính phủ (SOEs), sau khi đã kiểm soát các yếu
tố về quy mô, thị phần và một số nhân tố ảnh hưởng khác. Từ đây cho thấy, cấu trúc
sở hữu đã có một ảnh hưởng tách biệt so với sự cạnh tranh. Kế thừa nghiên cứu của
Vining và Boardman (1992), Pinto, Belka và Krajewski (1993) đã thực hiện nghiên
cứu để kiểm chứng việc tư nhân hóa có phải là yêu cầu của việc gia tăng hiệu quả
hoạt động cho các SOEs hay không bằng việc nghiên cứu về khu vực kinh tế Nhà
nước của Ba Lan phản ứng như thế nào sau ba năm từ khi xảy ra cuộc “Bùng nổ cải
cách”2 vào đầu những năm 1990 về việc tự do hóa giá cả cũng như thực hiện các
chính sách tài chính và tiền tệ thắt chặt mà không cần đến sự tư nhân hóa. Theo đó,
Pinto, Belka và Krajewski (1993) đã phát hiện ra rằng, đã có sự cải thiện đáng kể
trong hiệu quả hoạt động của các công ty do sự ổn định về vĩ mô được cam kết bởi
các nhà hoạch định chính sách của quốc gia mà không cần đến sự thoái vốn khỏi
2 Big Bang Reforms
11
SOEs của Chính phủ. Hầu hết nguyên nhân là do các giới hạn vốn cứng cùng với việc
thắt chặt các khoản cho vay đối với doanh nghiệp của các ngân hàng đã đẩy mạnh sự
tin tưởng về Chính phủ sẽ không tiến hành giải cứu đối với các doanh nghiệp quốc
doanh đang rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Tiếp theo, Shleifer và Vishny (1994); Boycko, M.Shleifer và A.Vishny (1996) cũng
đã trưng ra bằng chứng rằng, các công ty có sở hữu Nhà nước từ lâu đã có mối liên
hệ không thể tách rời với tình trạng hoạt động kém hiệu quả hay hoạt động dưới mức
so với các doanh nghiệp tư nhân ở cùng lĩnh vực. Lý do để giải thích cho tình trạng
này là vì các SOEs ngoài việc thực hiện hoạt động kinh doanh, còn phải đảm bảo cho
các hoạt động chính trị khác. Một doanh nghiệp quốc doanh sẽ có nhiều khả năng
hơn để vượt qua những khó khăn về tài chính vì vậy các doanh nghiệp này thường ít
chú tâm đến khả năng sinh lời hay hiệu quả từ các dự án do mình đầu tư. Ngoài ra,
các công ty tư nhân với giới hạn vốn cứng sẽ không nhận được sự hỗ trợ từ Chính
phủ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại cũng khó khăn
hơn, cùng với tình trạng phân biệt trong việc nhận các khoản ưu đãi về thuế hay là
hưởng các khoản trợ cấp kinh tế khác nên các doanh nghiệp này có ít khả năng để
gánh chịu những thiệt hại lớn khi lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính trong một
thời gian dài. Từ đây làm cho các doanh nghiệp này có thể rơi vào tình trạng từ mất
khả năng thanh khoản đi đến phá sản. Khi nói về khả năng sinh lợi hay hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp trong nghiên cứu của mình, Boycko và cộng sự (1996) đã
phát hiện ra các doanh nghiệp quốc doanh trên toàn Thế giới đã có hoạt động cũng
như cơ chế quản lý trong doanh nghiệp là kém hơn hẳn so với các doanh nghiệp tư
nhân hay các doanh nghiệp đã được cổ phần hóa. Lý giải chính cho vấn đề này là do
việc theo đuổi cùng lúc quá nhiều mục tiêu, từ việc phải đảm bảo sự toàn dụng lao
động, cũng như việc phải thỏa mãn các động cơ chính trị của các chính trị gia có
quyền kiểm soát đã làm cho các SOEs gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh. Từ đây cho thấy, việc tư nhân hóa các công ty được kiểm soát bởi Nhà nước
sẽ làm gia tăng chi phí đối với các chính trị gia muốn áp đặt sự ảnh hưởng của mình
lên những công ty đó, vì những trợ cấp cho các công ty tư nhân hoạt động kém hiệu
12
quả là khó khăn hơn về mặt chính trị so với việc chỉ cần sử dụng lợi nhuận của chính
công ty đó khi các chính trị gia còn nắm quyền kiểm soát chúng. Ngoài ra, Boycko
và các cộng sự (1996) cũng đã tìm hiểu được việc tư nhân hóa các tập đoàn, các tổng
công ty Nhà nước sẽ là hiệu quả hơn khi kết hợp với một chính sách tiền tệ thắt chặt.
Và khi đó công ty chỉ cần tập trung duy nhất vào mục tiêu làm thế nào để tối đa hóa
giá trị tài sản cho các chủ sở hữu công ty mà không cần quan tâm đến các mục tiêu
khác.
Tiếp theo nghiên cứu của Boycko và cộng sự (1996), Sumit K, Majumdar (1999) với
mẫu quan sát từ 67 doanh nghiệp quốc doanh (SOEs), 63 công ty tư nhân và 27 công
ty sở hữu bởi nước ngoài tại Ấn Độ trong năm 1991 đã phát hiện ra rằng, hiệu ứng
giới hạn vốn mềm (SBC) có tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp Ấn Độ, đặc biệt là đối với các SOEs. Cụ thể hơn, việc xuất hiện của nợ và vốn
được phân phối bởi các định chế tài chính thuộc sở hữu Nhà nước có mối tương quan
âm cực mạnh đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Kết quả thực nghiệm đã
phát hiện ra rằng, nếu các công ty có hiệu quả hoạt động là như nhau thì giá trị trung
bình của nguyên vật liệu, chi phí sử dụng lao động, các chi phí khác có liên quan đến
hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn của mỗi SOE sẽ giảm xuống lần lượt là 203
triệu Rupees, 201 triệu Rupees, 53 triệu Rupees và 255 triệu Rupees. Nếu các nguồn
lực đầu vào được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả thì giá trị đầu ra của mỗi SOE
có thể gia tăng 693 triệu Rupees. Điều này hàm ý rằng, việc sử dụng thiếu hiệu quả
các nguồn lực kinh tế ở các công ty Ấn Độ bắt nguồn từ các giới hạn vốn mềm. Điều
này có thể liên quan đến quyết định nắm giữ tiền mặt một cách hạn chế cũng như là
hiện tượng đầu tư dưới mức của các SOEs. Từ đây có thể gây ra một sự lãng phí lớn
cho xã hội nếu các SOEs không được tiến hành tư nhân hóa đúng lúc.
Còn theo Berglof và Rolva (1998), khi xem xét các yếu tố đóng góp vào lý thuyết
tổng quát về giới hạn vốn mềm lại cho rằng, các doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn
vào nguồn vốn vay ngân hàng để gia tăng nguồn tài trợ trong giai đoạn chuyển đổi
của nền kinh tế. Và các công ty giới hạn vốn mềm ít bị giới hạn bởi các khoản vay từ
ngân hàng và việc này thường chỉ xuất hiện trong các nền kinh tế kế hoạch hóa tập
13
trung hay nền kinh tế đang quá độ. Thực vậy, giới hạn vốn mềm sẽ tồn tại dưới bất
kỳ hình thức nào của nguồn tài trợ hay trong bất kể một hệ thống tài chính nào. Nghiên
cứu của Berglof và Rolva (1998) cũng đã xác định ra một vài nguồn gốc cũng như là
các kênh truyền dẫn của hạn chế vốn mềm trong các doanh nghiệp và đề xuất các cơ
chế để gia tăng tính kỷ luật về mặt tài chính. Có rất nhiều cơ chế hiện hữu cho việc
làm ‘rắn’ các hạn chế về vốn và để giải thích rằng tại sao kỷ luật tài chính lại không
phải là tình huống xấu nhất như các bài nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh và
cũng giải thích được lý do tại sao ảnh hưởng của giới hạn vốn mềm lại có một sức
lan tỏa nhiều đến như vậy trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Cũng theo Berglof và
Rolva (1998), trong tất cả các trường hợp, giới hạn vốn mềm xuất hiện vì bản chất là
do chi phí chìm của khoản vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp. Giới hạn này có thể
tạo ra lợi nhuận để giúp công ty đảo nợ những khoản vay trước đây khi công ty hoạt
động thua lỗ. Thông qua nghiên cứu gốc về lý thuyết giới hạn vốn mềm của Kornai
(1979), Berglof và Rolva (1998) đã mô hình hóa và kiểm định thực nghiệm để làm
tăng tính tin cậy hơn cho lý thuyết đã được xây dựng.
Anderson và cộng sự (2000) cũng tìm ra nhiều bằng chứng giới hạn vốn đang được
chuyển từ ‘mềm’ sang ‘cứng’ một cách đáng kể kèm theo ảnh hưởng của giới hạn
vốn mềm đã giảm đi khá nhiều trong những năm 1990. Theo World Bank (1996), tổ
chức này cũng đồng ý rằng việc làm ‘cứng’ những giới hạn vốn là cần thiết nhằm
thúc đẩy sự điều chỉnh để thích nghi của các công ty trong các quốc gia chuyển đổi.
Tuy nhiên, không có bằng chứng để kết luận rằng, yếu tố nào đã làm giảm sự phổ
biến của giới hạn vốn mềm do sự khó khăn trong việc tìm kiếm một bộ dữ liệu phù
hợp cho các nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này. Đồng tình với Anderson và cộng
sự (2000), Frydman và cộng sự (2000); Lubomir Lizal và cộng sự (2001) cho rằng
việc kiểm soát vốn làm tăng cường các giới hạn vốn và tình trạng này được cho là do
sự can thiệp quá nhiều của Chính phủ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này là nguồn gốc chính của sự thiếu hiệu quả ở các công ty và cũng chịu
trách nhiệm chính cho sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa trước đây tại Liên Xô.
14
Lin và Tan (1999) cùng Cull và Xu (2000, 2003) đã trưng ra bằng chứng cho thấy
các SOEs rõ ràng sẽ dễ dàng tiếp cận với tín dụng ở các ngân hàng quốc doanh hơn
các công ty khác. Lin và Tan (1999) cùng Cull và Xu (2000, 2003) đã phân tích khá
chi tiết về hiện tượng giới hạn vốn mềm (SBC) trong nền kinh tế theo chế độ Stalin
truyền thống và các nền kinh tế đang trong giai đoạn quá độ. Tuy nhiên, vấn đề “cứu
sống” các doanh nghiệp và gánh nặng chính sách cũng sẽ phát sinh ở các nền kinh tế
khác. Nếu Chính phủ của một quốc gia muốn gia tăng thật nhanh tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế đồng thời ngăn chặn sự phá sản của các công ty hiện tại trong nền
kinh tế thì ảnh hưởng của giới hạn vốn mềm là cần thiết cho sự tồn tại của các doanh
nghiệp. Lin và Tan (1999) cùng Cull và Xu (2000, 2003) đã dẫn chứng hai trường
hợp điển hình cho sự can thiệp của Nhà nước có tác động tích cực đáng kể lên nền
kinh tế. Thứ nhất là việc tài trợ cũng như bảo hộ cho ngành công nghiệp nặng ở Hàn
Quốc trong những thập niên 70 và thứ hai là việc bảo vệ cho các công ty khai thác
khoáng sản ở Anh. Và rõ ràng việc làm này từ Chính phủ Anh và Chính phủ Hàn
Quốc đã giúp ích rất nhiều để hai nền kinh tế này vươn lên thật mạnh mẽ trong giai
đoạn kinh tế thế giới còn gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, với mẫu dữ liệu từ 168 công ty trên thị trường chứng khoán Trung Quốc
trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 1997 và bằng mô hình hồi quy dữ liệu bảng
Pooled OLS, Brandt và Li (2003) đã phân tích sự phân biệt đối xử của các ngân hàng
thương mại đối với các công ty tư nhân trong một nền kinh tế đang quá độ như Trung
Quốc. Brandt và Li (2003) đã cho thấy rằng, nhiều ngân hàng đã gây khó khăn cho
những công ty này chỉ vì lý do phi lợi nhuận nhưng trên thực tế sự phân biệt này sẽ
làm giảm những ưu đãi cũng như là vốn con người của các vị giám đốc của ngân
hàng. Sử dụng bộ dữ liệu tương ứng ngân hàng - công ty tại Trung Quốc, Brandt và
Li (2003) đã kiểm định phạm vi, các nguồn hình thành cũng như những hậu quả của
việc phân biệt đối xử này. Và kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã xác nhận sự dự báo
về mặt lý thuyết, và chỉ ra rằng, do sự phân biệt giữa công ty tư nhân với công ty
kiểm soát bởi Nhà nước đã làm cho vốn vay bằng tín dụng của những công ty tư nhân
này là cao hơn rất nhiều.
15
Dựa trên mẫu khảo sát từ 634 công ty có sở hữu Nhà nước (SOEs) được niêm yết trên
hai sàn chứng khoán lớn nhất Trung Quốc là sàn chứng khoán Thượng Hải (SSE) và
sàn chứng khoán Thâm Quyến (SZSE) trong giai đoạn từ 1994 - 1998, Sun và Tong
(2003) cũng đã tìm ra được bằng chứng về mối tương quan âm giữa sở hữu Nhà nước
và hiệu quả hoạt động của các công ty. Sun và Tong (2003) đã tìm thấy rằng, các
công ty đã phát hành cổ phiếu ra công chúng nhưng vẫn còn kiểm soát một phần bởi
Chính phủ Trung Quốc (SIPs) thì hoạt động hiệu quả hơn trong việc cải thiện khả
năng tìm kiếm thu nhập, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, năng suất
của các công nhân nhưng các công ty này không thực sự thành công trong việc thúc
đẩy tỷ suất sinh lợi và đòn bẫy tài chính của mình sau khi được tư nhân hóa từ các
tập đoàn, tổng công ty được sở hữu 100% bởi Nhà nước. Ngoài mối tương quan âm
giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước và hiệu quả hoạt động, Sun và Tong (2003) còn phát hiện
ra rằng, sở hữu của người đại diện hợp pháp cho công ty, nghĩa là các giám đốc, tổng
giám đốc điều hành có tương quan dương với hiệu quả hoạt động của các SIPs, điều
này cũng ngụ ý rằng các CEO đã hành động với những mục tiêu khác so với Chính
phủ. Trong khi đó, sở hữu nước ngoài lại không cho thấy một mối tương quan dương
chắc chắn với hiệu quả hoạt động của SIPs.
Allen và cộng sự (2005) đã phát hiện ra rằng, các công ty tư nhân gặp phải nhiều vấn
đề khó khăn hơn so với các SOEs trong việc tiếp cận với các nguồn tài trợ, đặc biệt
là các nguồn vốn vay từ ngân hàng. Có thể nhận thấy điểm tương đồng của nền kinh
tế Trung Quốc và nền kinh tế Việt Nam ở chỗ các doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
lượng vốn vay từ các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng vẫn thuộc quyền kiểm soát
của Nhà nước. Ở Trung Quốc hiện vẫn đang bị chi phối chủ yếu bởi bốn ngân hàng
lớn thuộc quyền sở hữu Nhà nước gồm: Ngân hàng Trung Quốc (Bank of China –
BOC), ngân hàng Xây dựng Trung Quốc (Construction Bank of China – CBC), ngân
hàng Nông nghiệp Trung Quốc (Agricultural Bank of China – ABC) và ngân hàng
Công thương Trung Quốc (Industrial and Commercial Bank of China – ICBC) tương
ứng với bốn ngân hàng lớn thuộc quyền kiểm soát của Nhà nước tại Việt Nam là
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank), ngân hàng Đầu tư và phát triển
16
Việt Nam (BIDV), ngân hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) và cuối cùng là
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank). Và tất cả các điều kể trên
sẽ phác thảo nên một bức tranh sinh động hơn về ảnh hưởng của giới hạn vốn mềm
đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp có cổ phiếu đã được giao dịch công
khai trên Thị trường chứng khoán.
Wei và cộng sự (2005) trong nghiên cứu “Ownership structure and firm value in
China’s privatized firms: 1991 – 2001” đã kết luận rằng, có tồn tại một mối tương
quan âm giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước và sở hữu tổ chức với Tobin’s Q3, sở hữu Nhà
nước sẽ dẫn đến việc làm giảm giá trị của các công ty với khảo sát từ mẫu của 5.284
công ty đã được tư nhân hóa một phần từ các SOEs ban đầu từ 1991 đến 2001. Lý do
giải thích cho hiện tượng này là các vấn đề đại diện và lợi ích đã phát sinh khi các cổ
đông tư nhân không có chung quan điểm với phần kiểm soát chủ yếu đến từ Nhà nước
hay Chính phủ. Ngoài ra, trong nghiên cứu “Does the contribution of corporate cash
holdings and dividends to firm value depend on governance? A cross-country
analysis”, Pinkowitz và cộng sự (2006) đã cho rằng, nếu các cổ đông kiểm soát4 tối
đa hóa giá trị công ty và giữ nhiều tài sản có tính thanh khoản hơn ở các quốc gia mà
tại đó việc chiếm đoạt lợi ích riêng là dễ dàng vì bản chất của các quốc gia này phải
gánh chịu khá nhiều rủi ro5, khi đó các cổ đông thiểu số khó có thể định giá được giá
trị của các tài sản thanh khoản hơn. Ngược lại, nếu các cổ đông thiểu số theo đuổi các
lợi ích của chính họ, thì lý thuyết đại diện dự báo rằng các tài sản thanh khoản này sẽ
có giá trị ít hơn so với các cổ đông thiểu số tại các quốc gia mà sự chiếm đoạt lợi ích
cá nhân là dễ dàng hơn vì một số tài sản có tính thanh khoản có giá trị sẽ được sử
dụng để tài trợ cho mục đích riêng của mình. Tóm lại, ở các công ty tại các quốc gia
có mức độ bảo vệ cổ đông thiểu số yếu thì vấn đề đại diện hay bất cân xứng thông tin
4 Cổ đông kiểm soát nắm giữ hơn 51% quyền biểu quyết và có ảnh hưởng đến các quyết định quan trọng của
công ty
5 Rủi ro về thị trường, rủi ro do chịu những cú sốc kinh tế, rủi ro về sự bất ổn chính trị…
3 Tobin’s Q được định nghĩa là giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần
17
xảy ra thường xuyên hơn, sẽ dẫn đến việc nắm giữ tiền mặt nhiều hơn của các công
ty và giá trị của lượng tiền mặt nắm giữ cũng giảm đi đáng kể.
Dựa trên các công ty niêm yết tại Trung Quốc, nghiên cứu về “Financial development,
soft budget constraints and Firm Investment” của Zhu Hongjun và cộng sự (2006) đã
phát hiện ra rằng, sự phát triển tài chính có thể làm giảm các hạn chế về tài chính
trong hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp. Zhu Hongjun và cộng sự (2006) đã
điều tra thực nghiệm về vấn đề liệu rằng cơ cấu chuyển đổi của phát triển tài chính
có hiệu lực đối với nền kinh tế chuyển đổi tại Trung Quốc hay không. Hơn thế nữa,
trong nghiên cứu này, Zhu Hongjun và cộng sự (2006) cũng phát hiện ra các nhân tố
thể chế có ảnh hưởng đến hiệu lực của cơ chế này. Theo Zhu Hongjun và cộng sự
(2006), giới hạn vốn mềm đã làm méo mó các hạn chế tài chính tạo ra bởi các SOEs,
đồng thời cũng tạo ra các ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển tài chính. Hàm ý chính
sách từ nghiên cứu này là, để có thể cắt giảm các hạn chế và giới hạn về tài chính cho
các công ty, cải thiện hiệu quả hoạt động và khuyến khích sự phát triển của nền kinh
tế thì Chính phủ cùng với các doanh nghiệp nên củng cố hơn nữa các giới hạn vốn
bằng việc làm ‘cứng rắn’ (hardening) hơn nữa các giới hạn vốn mềm đã tồn tại suốt
nhiều năm trước đó tại Trung Quốc.
Kalcheva và cộng sự (2007) cùng nghiên cứu về vấn đề của Pinkowitz và cộng sự
(2006) tuy nhiên đã có sự phát triển và mở rộng hơn khi tìm hiểu về giới hạn vốn
mềm sẽ dẫn đến chi phí đại diện và kế đến sẽ làm giảm giá trị của các tài sản mà công
ty đang nắm giữ. Thông qua bộ dữ liệu với hơn 5.000 công ty từ 31 quốc gia trong
giai đoạn 1996 – 1999, Kalcheva và cộng sự (2007) đã xem xét giữa lợi ích và chi
phí ròng của việc nắm giữ tiền mặt và phát hiện ra rằng, tiền mặt sẽ có giá trị hơn khi
chi phí đầu tư dưới mức (underinvestment cost) thấp hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng
tập trung vào việc chi phí đầu tư quá mức (overinvestment cost) nhìn chung thì không
thể phát hiện ra mối quan hệ giữa chi phí đại diện ở mức độ công ty, nắm giữ tiền mặt
và giá trị công ty thông qua bộ dữ liệu chéo mặc dù những tranh luận lý thuyết trước
đó sẽ cho thấy điều ngược lại. Cuối cùng trong phần kết luận, Kalcheva và cộng sự
đã cho thấy rằng các nhà đầu tư bên ngoài công ty sẽ định giá thấp giá trị tiền mặt
18
nắm giữ bởi các công ty có các vấn đề về đại diện bởi vì các vị giám đốc điều hành
của công ty đó đã vi phạm đến lợi ích của họ và việc bảo vệ cho các cổ đông bên
ngoài công ty là thật sự yếu kém.
Dựa trên nghiên cứu của Faulkender và Wang (2005), Dittmar và Mahrt - Smith
(2007) cũng đã kiểm định về giá trị biên của tiền mặt nắm giữ tại các công ty và ảnh
hưởng của giới hạn vốn. Dittmar và Mahrt - Smith (2007) đã tập trung vào những lợi
ích tiềm tàng của việc nắm giữ tiền mặt và sự biến động của chúng trong bộ dữ liệu
chéo, đồng thời thông qua các phân tích và kiểm định của mình, Dittmar và Mahrt -
Smith (2007) cũng cho thấy rằng, giá trị thực sự của một đồng dollar trên thực tế là
nhỏ hơn 16. Cũng trong bài nghiên cứu này, Dittmar và Smith (2007) cũng đã kiểm
định các chi phí của việc nắm giữ tiền mặt và cung cấp những giải thích cho giá trị
thấp hơn của các quỹ tiền mặt liên quan tới các vấn đề về quản trị trong doanh nghiệp.
Để làm được việc này, Dittmar và Smith (2007) cũng đã trình bày cách xác định giá
trị của tiền mặt, dẫn tới là có thể xác định giá trị công ty thông qua kỳ vọng của nhà
đầu tư rằng tiền mặt đã được công ty sử dụng như thế nào trong tình trạng khi có vấn
đề đại diện xảy ra.
Theo Denis và cộng sự (2010), từ các phát hiện trước đây rằng tiền mặt được nắm
giữ sẽ có giá trị sử dụng cao hơn đối với những công ty bị giới hạn tài chính hơn là
những công ty có thể dễ dàng tiếp cận với các nguồn tài trợ bên ngoài. Denis và cộng
sự (2010) đã tiến hành kiểm định hai vấn đề chính (1) tại sao lại xảy ra hiện tượng đó
và (2) lý do mà các công ty bị giới hạn vốn lại giữ ít tiền mặt hơn. Bằng 74.340 quan
sát tại các công ty trên sàn chứng khoán Mỹ trong giai đoạn từ 1985 đến 2006, kết
quả thực nghiệm đã chỉ ra rằng các công ty nắm giữ nhiều tiền mặt hơn thì mức độ
đầu tư sẽ nhiều hơn; còn đối với các công ty bị giới hạn vốn, việc nắm giữ tiền mặt
chủ yếu là để phòng ngừa rủi ro. Nghiên cứu này cũng ngụ ý rằng, mức tiền mặt nắm
giữ nhiều hơn tại các công ty cho phép các công ty bị giới hạn nguồn tài trợ có thể
thực hiện nhiều dự án có giá trị gia tăng hơn (NPV > 0), điều mà có thể bị bỏ qua bởi
6 Bằng 0.94 dollar đối với trung bình của các công ty niêm yết tại Mỹ
19
những công ty khác. Hơn nữa, nghiên cứu này cũng phát hiện ra rằng, các công ty bị
hạn chế vốn mềm cũng thường nắm giữ một lượng tiền mặt nhiều vì dòng tiền vào
thấp dai dẳng trong một thời gian dài. Tóm lại, nghiên cứu của Denis và cộng sự
(2010) ủng hộ cho lập luận rằng, việc nắm giữ tiền mặt nhiều hơn của các công ty
giới hạn vốn là cách để các công ty giảm thiểu tối đa chi phí tài trợ từ bên ngoài.
Trong nghiên cứu của Liu và Mauer (2011) về việc nắm giữ tiền mặt và mức thù lao
của các CEO của các công ty trên các sàn chứng khoán S&P 500, S&P Midcap 400,
S&P Smallcap 600 từ năm 1992 đến năm 2000 đã cho rằng, có tồn tại một mối tương
quan dương giữa mức thù lao của các CEO ưa thích rủi ro và mức độ tiền mặt nắm
giữ. Đồng thời, Liu và Mauer (2011) cũng tìm ra mối tương quan âm giữa sự ưa thích
rủi ro của các CEO và giá trị của tiền mặt của các cổ đông trong công ty, và tính vững
(robustness) trong mối tương quan âm này càng tăng sau khi đã kiểm soát hệ thống
quản trị của doanh nghiệp thì càng mạnh mẽ hơn đối với các công ty có đòn bẫy tài
chính cao so với các công ty không sử dụng đòn bẫy tài chính và mối tương quan này
không tồn tại ở những công ty bị hạn chế về mặt tài chính. Điều này hàm ý rằng, nếu
một công ty có một CEO là đại diện của các tổ chức chính trị hay Nhà nước thì sẽ có
mức độ ưa thích rủi ro và đầu tư một cách dàn trải, kém hiệu quả hơn, dẫn tới một sự
sụt giảm trong lượng tiền mặt được nắm giữ tại các doanh nghiệp.
Trong bài nghiên cứu7 phân tích về hành vi đầu tư của doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu
và quản trị doanh nghiệp, Mykhaykliv. D và Klaus. G (2013) đã phát hiện ra ảnh
hưởng tiêu cực của sở hữu Nhà nước lên các hành vi cũng như là hiệu quả đầu tư của
các công ty. Cụ thể là một sự gia tăng trong tỷ lệ sở hữu Nhà nước sẽ làm giảm đi
hiệu quả và số lượng các cơ hội đầu tư của một doanh nghiệp đại diện bởi biến số sự
thay đổi trong hệ số Tobin’s Q (marginal Q). Ngoài ra, Mykhaykliv. D và Klaus. G
(2013) cũng đã làm sáng tỏ được vai trò của các lợi ích tư trong việc kiểm soát một
công ty và cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng đáng kể tới các giới hạn tài chính của một
and private benefits of control
7 Investment behavior and ownership structures in Ukraine: Soft budget constraints, government ownership
20
doanh nghiệp. Các công ty với tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao có mối liên quan mật thiết
với các giới hạn tài chính. Trái lại với các công ty có các nhà quản lý cũng là cổ đông
thì không phải gánh chịu các giới hạn về tài chính. Tất cả các điều này ngụ ý rằng,
các công ty với tỷ lệ sở hữu nước ngoài là các công ty khó tiếp cận với các nguồn tài
trợ bên ngoài hơn là các công ty được kiểm soát bởi Nhà nước hay được sở hữu bởi
những vị giám đốc cũng đồng thời là người chủ của công ty đó.
Yuanto Kusnadi, Zhifeng Yang và Yuxiao Zhou (2014) thực hiện nghiên cứu
“Institutional development, state ownership, and corporate cash holding: Evidence
from China” cho rằng, các công ty ở các tỉnh hay thành phố với sự phát triển của thể
chế đại diện với các công ty không còn bị kiểm soát bởi Nhà nước thì nắm giữ một
lượng tiền mặt nhiều hơn so với các tỉnh có một nền thể chế chưa hoàn thiện tại đó
các công ty phần lớn vẫn thuộc quyền kiểm soát và sở hữu bởi Nhà nước. Yuanto
Kusnadi, Zhifeng Yang và Yuxiao Zhou (2014) cũng cho rằng, một nền thể chế phát
triển hơn sẽ làm giảm những tác động tiêu cực của chính trị đối với những công ty
không thuộc kiểm soát Nhà nước, dẫn đến lượng tiền mặt được các công ty nắm giữ
sẽ nhiều hơn khi các công ty này chịu sự ảnh hưởng từ sự kém hoàn thiện về mặt thể
chế. Ngoài ra, Yuanto Kusnadi, Zhifeng Yang và Yuxiao Zhou (2014) cũng cho thấy
rằng, sự ảnh hưởng của phát triển thể chế đến việc nắm giữ tiền mặt sẽ bị suy yếu đối
với công ty không thuộc sở hữu Nhà nước khi những doanh nghiệp không bị phân
tâm bởi các liên kết hay nhiều mục tiêu chính trị khác nhau.
Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu cho rằng giới hạn vốn mềm lại có tác động tích
cực đến quyết định đầu tư của các công ty nói chung và đến độ nhạy cảm của dòng
tiền từ hoạt động đầu tư nói riêng. Bằng việc xây dựng một mô hình đơn giản về rủi
ro đạo đức (moral hazard) có liên quan đến giới hạn vốn mềm, Chen. Q, (2012) với
bằng chứng tại các công ty Trung Quốc trong giai đoạn 1997 – 2003 đã phát hiện ra
rằng, sự tồn tại của giới hạn vốn mềm sẽ làm giảm các vấn đề về rủi ro đạo đức, từ
đó làm cho các mức độ của dự án đầu tư ít nhạy cảm và biến động hơn với các nguồn
tài trợ nội bộ mà các công ty nhận được từ sự hỗ trợ của Chính phủ bất kể là ảnh
hưởng của hiệu ứng giới hạn vốn mềm có làm mất đi tính thanh khoản hay suy giảm
21
khả năng thanh toán của các công ty hay không. Bên cạnh đó, Chow và cộng sự
(2009) đã sử dụng tỷ lệ sở hữu Nhà nước để đại diện cho vấn đề về giới hạn vốn mềm,
đồng thời cũng tìm ra các bằng chứng đáng tin cậy rằng các công ty với tỷ lệ sở hữu
Nhà nước càng lớn thì sẽ giảm độ bất ổn trong dòng tiền đầu tư của mình so với các
công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước thấp.
Ngoài ra trong nghiên cứu “The determinants of cash holding in UK public and
private firms”, Mai Daher (2010) với một mẫu của hơn 60.000 doanh nghiệp Nhà
nước và doanh nghiệp tư nhân ở Anh từ năm 1985 đến năm 2005 đã tìm thấy bằng
chứng rằng, từ năm 1994 đến năm 2005 tỷ lệ tiền trên tổng tài sản của các công ty tư
nhân đã tăng gần như gấp đôi so với sự ổn định trong lượng tiền mặt nắm giữ tại các
công ty Nhà nước. Tuy nhiên, theo quan sát của Mai Daher (2010), tỷ lệ tiền mặt nắm
giữ của các doanh nghiệp quốc doanh lại cao hơn khu vực kinh tế tư nhân trong những
năm 1990, và điều này chỉ kết thúc vào năm 2000. Lý giải cho điều này, theo Mai
Daher (2010) là do với sự phát hiện ra ảnh hưởng trực tiếp của chi phí đại diện lên
vấn đề nắm giữ tiền mặt đã làm các doanh nghiệp tư nhân nhưng vẫn chịu sự chi phối
bởi Nhà nước phải gòng mình gánh chịu nhiều mục tiêu khác nhau làm nảy sinh các
loại chi phí đại diện tiềm ẩn trong nội bộ doanh nghiệp. Điều này dẫn tới một mức
tiền mặt nắm giữ cao hơn tại các công ty này và điều này đã đi ngược lại lý thuyết về
giới hạn vốn mềm (SBC) đã được Kornai phát triển vào năm 1970 và 1980.
Như vậy, từ các bằng chứng cho thấy rằng, giới hạn vốn mềm (SBC) đại diện bởi tỷ
lệ sở hữu Nhà nước có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động, các quyết định
đầu tư, đặc biệt là vấn đề nắm giữ tiền mặt để phục vụ cho các khoản chi trả hay đầu
tư vào các dự án của doanh nghiệp. Các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng việc dễ dàng
tiếp cận các nguồn vốn được tài trợ từ Nhà nước thông qua các khoản ưu đãi hay
chính sách bảo hộ và đặc biệt là vốn vay từ các ngân hàng thương mại, đã làm gia
tăng sự ỷ lại trong vấn đề dự phòng và duy trì các khoản tiền mặt phù hợp cho nhu
cầu thanh toán và đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai. Điều này dẫn tới một
lượng tiền mặt nắm giữ thấp hơn của các doanh nghiệp có sở hữu Nhà nước so với
các doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, một
22
số nghiên cứu khác lại lý giải việc nắm giữ tiền mặt ít hơn của các công ty với tỷ lệ
sở hữu Nhà nước lớn là do khi có được các nguồn tài trợ dễ dàng thì việc đầu tư ngoài
ngành, đầu tư dàn trải và kém hiệu quả đã đẩy mức độ cũng như giá trị biên của tiền
mặt tại các doanh nghiệp này xuống mức rất thấp. Từ đó cho thấy sự cần thiết trong
việc tư nhân hóa các doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty Nhà nước sẽ giúp gia tăng
tính hiệu quả không những của các doanh nghiệp mà còn cả tổng thể nền kinh tế,
đồng thời giảm thiểu đến mức tối đa sự thất thoát các nguồn lực cho xã hội. Bên cạnh
đó vẫn có một số bài nghiên cứu lại đánh giá tích cực hiệu ứng giới hạn vốn mềm ở
các doanh nghiệp khi việc dễ dàng nhận được các khoản tài trợ sẽ làm giảm thiểu tối
đa độ bất ổn trong dòng tiền đầu từ và kinh doanh, giúp các công ty có thể nắm bắt
được các cơ hội đầu tư bất ngờ đến với mình. Từ đó có thể làm gia tăng giá trị của
lượng tiền mặt nắm giữ. Tuy nhiên, những bài nghiên cứu ủng hộ cho giới hạn vốn
mềm vẫn chưa thật sự phổ biến trong giới nghiên cứu hàn lâm.
23
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Một góc nhìn về thị trường tài chính Việt Nam
Hệ thống tài chính Việt Nam hiện nay chủ yếu bị chi phối bởi các ngân hàng lớn là:
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam (Agribank), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank).
Hai Sở giao dịch chứng khoán của Việt Nam là Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh (HSX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hà Nội (HNX) lần
lượt được thành lập năm 2000 và 2005, đã trở thành một trụ cột nữa của hệ thống tài
chính. Phần lớn những công ty niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán đều từng
là công ty Nhà nước đã được tái cơ cấu hoặc bị tách ra thành những công ty con trước
khi được chào bán cổ phần ra công chúng. Mặc dù bốn ngân hàng Nhà nước lớn đều
đã trở thành ngân hàng giao dịch công khai trong thời gian gần đây, nhưng sự kiểm
soát vững chắc của Nhà nước vẫn được duy trì. Kể từ khi HSX và HNX được thành
lập, thị trường chứng khoán đã phát triển theo cấp số nhân về số lượng công ty niêm
yết và tổng số vốn hoá thị trường. Tuy nhiên, thị trường trái phiếu và đặc biệt là trái
phiếu doanh nghiệp, hầu như là kém phát triển. Bảng 2.1 trình bày tổng quan về tốc
độ phát triển và quy mô tương đối của các thành phần chính trong hệ thống tài chính
Việt Nam.
24
Bảng 3.1 Các thành phần chính của thị trường tài chính Việt Nam giai đoạn
2008-2015
Nguồn: tác giả thu thập và tổng hợp
Cuối năm 2015, thị trường chứng khoán có 687 công ty niêm yết và tổng số vốn hoá
thị trường là 1.298.530 tỷ VNĐ (khoảng 59 tỷ USD). Lúc này, thị trường chứng khoán
bị chi phối chủ yếu bởi trái phiếu kho bạc và trái phiếu Chính phủ và có khoảng
1.298.530 tỷ VNĐ (khoảng 59 tỷ USD) trái phiếu lưu hành trong năm 2015. Thị
trường trái phiếu doanh nghiệp tương đối nhỏ hơn so với thị trường chứng khoán,
mặc dù quy mô của thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã tăng gấp đôi so với năm
2008. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam có khoảng 42.769 ngàn tỷ VNĐ
(2.01 tỷ USD) trái phiếu vào năm 2015, bằng khoảng 3.29% quy mô của thị trường
chứng khoán.
Một thực tế nổi bật được thể hiện trong Bảng 2.1 là vay nợ ngân hàng chiếm phần
lớn trong hệ thống tài chính Việt Nam. Năm 2015, có khoảng 4.660 ngàn tỷ VNĐ
(khoảng 219 tỷ USD) nợ vay ngân hàng đang tồn tại, gấp 108.9 lần quy mô của thị
trường trái phiếu doanh nghiệp. Điều này cho thấy phần lớn nợ vay ở Việt Nam đều
đến từ các ngân hàng, không phải từ thị trường trái phiếu. Điều này rất quan trọng
với nghiên cứu của tác giả vì nếu một công ty phải đi qua sự kiểm soát gắt gao của
thị trường chứng khoán để nhận được khoản vay, công ty sẽ bị giới hạn vốn cứng.
Thay vào đó, nếu công ty mong đợi nhận được khoản vay từ ngân hàng Nhà nước với
25
sự giúp đỡ của các chính trị gia thì hạn chế vốn của công ty đó là tương đối mềm
mỏng hơn. Điều này có hai ý nghĩa đối với nghiên cứu của tác giả.
Thứ nhất, những nhà quản lý của công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao sẽ cảm thấy
không cần phải nắm giữ lượng tiền mặt lớn vì công ty có thể nhận được khoản vay từ
ngân hàng có sở hữu Nhà nước trong giai đoạn kiệt quệ tài chính. Các ngân hàng Nhà
nước đã cung cấp các khoản vay ưu đãi cho những doanh nghiệp Nhà nước gặp khủng
hoảng và gánh chịu hay xóa các khoản nợ ngân hàng hiện hành (Cull và Xu, 2000).
Brandt và Li (2003) cũng đã cung cấp những bằng chứng trực tiếp rằng các công ty
tư nhân buộc phải cung cấp nhiều tài sản thế chấp hơn so với các công ty Nhà nước
để có thể nhận được khoản vay tương đương. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng
cho thấy rằng, tín dụng ngân hàng đã trở thành phương tiện chính để làm mềm các
hạn chế vốn ở các nước hậu Xã Hội Chủ Nghĩa (Coricelli và Djankov, 2001;
Claessens và Djankov, 1998; Schaffer, 1998). Vì vậy, các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà
nước cao phụ thuộc nhiều hơn vào các khoản vay nợ ngân hàng, do đó Luận văn kỳ
vọng độ nhạy cảm của lượng tiền mặt nắm giữ đối với vay nợ ngân hàng là cao trong
các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao và thấp ở các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà
nước thấp.
Thứ hai, ảnh hưởng của giới hạn vốn mềm làm trầm trọng thêm vấn đề đại diện thông
qua rủi ro đạo đức. Các nhà quản lý công ty có thể thông đồng với các chính trị gia
để thực hiện các dự án theo động cơ chính trị và đối nghịch với các dự án tối đa hoá
NPV. Trong bảng 2.1 cũng mô tả tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ ở Việt Nam từ 2008-2015.
Tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam có xu hướng tăng qua các năm 2008; 2009; 2010; 2011;
2012; 2013 và giảm dần vào năm 2014; 2015 do có sự can thiệp của Nhà nước khi
thành lập công ty xử lý nợ xấu VAMC. Theo Allen cùng cộng sự, (2005), hầu hết các
khoản nợ xấu phát sinh từ những quyết định cho vay dựa trên cân nhắc chính trị hoặc
do ảnh hưởng của tham nhũng, hơn là giá trị của dự án. Và đó cũng là lý do thôi thúc
tác giả thực hiện Luận văn của mình.
3.2 Dữ liệu và mẫu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu của Luận văn được thu thập trên các trang dữ liệu
26
www.vietstock.vn; www.cophieu68.vn; www.cafef.vn; www.bvsc.com.vn và
www.sbv.gov.vn. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm dữ liệu báo cáo tài chính đã được
kiểm toán, báo cáo thường niên, giá chứng khoán và số lượng cổ phiếu lưu hành của
các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSX)
và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Để đảm bảo tính đồng bộ và đầy đủ
báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, bài nghiên cứu sẽ sử dụng mẫu các công
ty trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015, vì trước giai đoạn này có một số
lượng lớn công ty chưa được niêm yết và giao dịch công khai trên các Sở giao dịch
chứng khoán. Đồng thời, các công ty phải có dữ liệu liên tục tối thiểu là ba năm để
đáp ứng mục tiêu thời gian nghiên cứu tối thiểu trong vòng ba năm để nghiên cứu
tốc độ tăng trưởng của công ty. Giá chứng khoán được lấy theo giá đóng cửa vào
ngày cuối năm tài chính từ kho dữ liệu thống kê giá chứng khoán của trang web
www.cophieu68.vn. Sau khi thu thập dữ liệu nghiên cứu, tác giả tiến hành loại bỏ
dữ liệu của các công ty có những đặc thù không phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
của Luận văn theo tiêu chí sau:
Tác giả loại ra các công ty thuộc ngành Tài chính như các ngân hàng, các
công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán vì các công ty này có sự khác biệt khá
lớn trong đặc điểm ngành của các định chế tài chính này so với các công ty
thông thường.
Tác giả cũng loại trừ các công ty đa ngành nhưng hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực tài chính, cụ thể là có thu nhập từ hoạt động tài chính chiếm hơn 50%
tổng doanh thu của công ty trong một năm.
Các công ty có mức chi trả cổ tức âm nghĩa là các công ty có tổng lợi nhuận
trước thuế âm hay các công ty không xác định được tỷ suất sinh lợi đòi hỏi
cũng được tác giả loại khỏi mẫu nghiên cứu.
Tác giả cũng loại bỏ các quan sát có số liệu lớn đột biến nhằm đảm bảo độ tin
cậy và khách quan đối với kết quả nghiên cứu có giá trị bất thường.
27
Sau khi loại bỏ những công ty không phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, mẫu nghiên
cứu của tác giả được thu thập dưới dạng bảng bất cân xứng của 583 công ty với 4.024
quan sát. Trong 583 công ty khảo sát thì có 324 công ty có sở hữu Nhà nước8 và 259
công ty còn lại thì không có sở hữu Nhà nước.
Cuối cùng là bảng thống kê phân ngành của các công ty được chọn trong mẫu nghiên
cứu với 11 ngành nghề theo hệ thống ngành kinh tế HaSIC được xác định bởi Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội vào ngày 01 tháng 10 năm 2012.
Bảng 3.2. Phân loại ngành và lĩnh vực hoạt động của các công ty trong mẫu
STT Ngành Số lượng
27 1 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
30 2 Khai khoáng và Dầu khí
162 3 Công nghiệp
123 4 Xây dựng
42 5 Vận tải kho bãi
Thương mại và dịch vụ lưu trú, ăn uống 86 6
Thông tin và truyền thông và các hoạt động khác 32 7
17 8 Y tế
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ, 20 9 hành chính và dịch vụ hỗ trợ
44 10 Hoạt động kinh doanh bất động sản
8 Công ty có tỷ lệ sở hữu của Nhà nước
28
Tổng cộng 583
Nguồn: tác giả sắp xếp và phân loại
Từ bảng 3.2 cho thấy, mẫu của bài nghiên cứu đã được tác giả thu thập từ các công
ty trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm làm tăng tính đại diện cho mẫu quan sát cho
tổng thể nền kinh tế Việt Nam.
Tác giả trích lọc, sắp xếp và phân loại, làm sạch dữ liệu trước khi sử dụng công thức
tính toán và dùng phần mềm STATA 12 để xử lý.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Giả thuyết nghiên cứu
Lin, Tan (1999) và Cull, Xu (2000, 2003) ghi nhận rằng, các công ty có sở hữu Nhà
nước tại Trung Quốc có khả năng tiếp cận với tín dụng ở các ngân hàng Nhà nước tốt
hơn và có thể kỳ vọng nhận được sự hỗ trợ tài chính trong những giai đoạn khó khăn.
Trong khi đó, các công ty tư nhân buộc phải cung cấp nhiều tài sản thế chấp hơn so
với các công ty Nhà nước để có thể nhận được một khoản vay tương đương (Brandt
và Li, 2003). Vì các công ty bị giới hạn vốn mềm mà đặc biệt là các công ty có tỷ lệ
sở hữu Nhà nước có thể nhận được sự ưu đãi trong việc tiếp cận với các nguồn tài trợ
bên ngoài như là nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại Nhà nước và ngân hàng
thương mại cổ phần được kiểm soát bởi Nhà nước. Với lợi thế trên nên các công ty
giới hạn vốn mềm có sở hữu Nhà nước thường ít nắm giữ tiền mặt vì công ty có thể
nhận được khoản vay từ ngân hàng có sở hữu Nhà nước trong giai đoạn kiệt quệ tài
chính. Bên cạnh đó, việc nhận được sự hỗ trợ này sẽ làm gia tăng tính ỷ lại của các
nhà quản trị trong việc dự trù và duy trì các nguồn tài trợ nhằm phục vụ cho các hoạt
động kinh doanh hay hoạt động đầu tư của công ty. Ngoài ra, khi công ty nắm giữ
lượng tiền mặt cao và mức độ vay nợ cao, sẽ làm cho giá trị biên của tiền mặt nắm
giữ sụt giảm (Faulkender và Wang, 2006 và Dittmar và Mahrt-Smith, 2007).
Tác giả bài nghiên cứu này nhận thấy có một sự tương đồng giữa các công ty có sở
hữu Nhà nước niêm yết của Trung Quốc và Việt Nam là các công ty này đều được cổ
29
phần hóa từ các tập đoàn hay tổng công ty và Nhà nước sẽ tiếp tục nắm giữ một phần
ảnh hưởng hay kiểm soát trong các công ty đã được niêm yết thông qua việc sở hữu
vốn được giữ lại. Với mục tiêu kiểm định xem liệu giới hạn vốn mềm mà đại diện tỷ
lệ sở hữu Nhà nước có ảnh hưởng đến lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty ở Việt
Nam hay không, tác giả dựa trên nghiên cứu của nhóm tác giả William L. Megginson,
Barkat Ullah, Zuobao Wei ( 2014) để xây dựng các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
của mình trong bối cảnh Việt Nam. Luận văn có các giả thuyết như sau:
Giả thuyết H1 - Có tồn tại mối tương quan âm giữa hiệu ứng giới hạn vốn mềm đại
diện là tỷ lệ sở hữu Nhà nước và lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty Việt Nam,
hàm ý rằng với những công ty ở Việt Nam mà có tỷ lệ sở hữu Nhà nước càng cao thì
càng ít nắm giữ tiền mặt.
Giả thuyết H2- Tồn tại mối tương quan dương giữa hiệu ứng giới hạn vốn mềm đại
diện là tỷ lệ sở hữu Nhà nước trong các công ty đến khả năng vay nợ ngân hàng của
các công ty tại Việt Nam, hàm ý rằng những công ty mà có tỷ lệ sở hữu Nhà nước
càng cao thì khả năng vay nợ của các công ty đó càng cao.
Giả thuyết H3 – Tồn tại mối tương quan giữa sở hữu Nhà nước và giá trị của tiền
mặt. Với giả thuyết H3 tác giả sẽ đi vào chi tiết hơn như sau, một là có hay không giá
trị biên của tiền mặt sụt giảm khi mức nắm giữ tiền mặt cao và mức độ nợ vay cao
đối với các công ty Việt Nam. Hai là xem xét ảnh hưởng của sở hữu Nhà nước lên
giá trị của đồng VNĐ tiếp theo tăng lên hoặc giảm xuống khi được công ty quyết định
giữ lại.
3.3.2 Mô hình nghiên cứu và mô tả biến
3.3.2.1 Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa giới hạn vốn mềm mà đại diện là tỷ lệ sở hữu Nhà nước với lượng tiền mặt nắm giữ của công ty
Để trả lời cho giả thuyết 1 rằng với những công ty ở Việt Nam có tỷ lệ sở hữu Nhà
nước càng cao thì càng ít nắm giữ tiền mặt, Luận văn kế thừa nghiên cứu của bài
nghiên cứu gốc của nhóm tác giả William L. Megginson, Barkat Ullah, Zuobao Wei
(2014) và vì vậy mô hình nghiên cứu được sử dụng là:
30
𝐶𝑎𝑠ℎ𝑖,𝑡 = 𝛾𝑆𝑡𝑎𝑡𝑒𝑖,𝑡 + 𝛽𝑘𝑋𝑖,𝑡 + 𝛼𝑖 + 𝜆𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡(1)
Trong đó:
Cashi,t – Lượng tiền mặt nắm giữ của công ty i trong năm
Statei,t – Tỷ lệ sở hữu Nhà nước của công ty i ở năm t
Xi,t - Là hệ k (k = 1, 2, 3… k) vector của các biến kiểm soát của công ty i ở năm t
αi - Đại diện cho đặc điểm riêng, thể hiện tác động cố định, giúp loại trừ việc bỏ sót
các biến thời gian bất biến, và ảnh hưởng cố định theo năm
λt - Giúp kiểm soát biến động hàng năm cho toàn nền kinh tế
i,t - Phần dư của mô hình
Biến phụ thuộc
Cashi,t – Biến này đại diện cho lượng tiền mặt nắm giữ của công ty i vào cuối
năm t. Có nhiều cách tính khác nhau để tính toán lượng tiền mặt nắm giữ của công
ty. Thông thường, biến Cash được tính bằng tỷ số tổng tiền và tương đương tiền chia
cho tổng tài sản. Tuy nhiên, trong bài nghiên cứu này tác giả đã kế thừa nghiên cứu
của các tác giả William L. Megginson, Barkat Ullah, Zuobao Wei (2014) nên biến
Cashi,t được tính bằng tỷ số giữa tiền và các khoản tương đương tiền trên tổng tài sản
ròng của công ty i ở cuối năm t, trong đó tài sản ròng được tính bằng tổng giá trị sổ
Tiền và các khoản tương đương tiền i,t
sách của tài sản trừ tiền và các khoản tương đương tiền.
Tổng tài sản ròng i,t
Cashi,t=
Với Tổng tài sản ròng = Tổng giá trị sổ sách của tài sản – (tiền + các khoản tương
đương tiền)
Vì tiền mặt và tương đương tiền có tính thanh khoản cao và dễ dàng chuyển thành
tiền khi cần thiết mà không gặp nhiều rủi ro hay mất giá trị. Chính vì vậy mà tiền mặt
và tương đương tiền luôn được xét đến đầu tiên khi công ty gặp khó khăn về tài chính.
31
Ở đây tác giả chỉ xét đến tài sản ròng mà không xét đến tổng tài sản bởi tác giả muốn
kiểm soát lượng tiền mặt nắm giữ trên tài sản thực của công ty.
Biến độc lập
Statei,t - Tỷ lệ sở hữu Nhà nước của công ty i vào cuối năm t
Theo Kornai (1979, 1980), lý thuyết về giới hạn vốn mềm dự đoán rằng tỷ lệ sở hữu
Nhà nước vốn đã có liên quan với giới hạn vốn mềm, nghĩa là mức sở hữu Nhà nước
càng cao thì các hạn chế vốn càng mềm, hay nói cách khác là ít bị hạn chế tài chính
hơn bởi vì các công ty này luôn nhận được sự hỗ trợ của các ngân hàng mà đặc biệt
là các ngân hàng có tỷ lệ sở hữu Nhà nước. Chính vì vậy, các công ty ít bị giới hạn
tài chính sẽ nắm giữ ít tiền hơn. Cùng với quan điểm đó, Luận văn kỳ vọng mối tương
quan âm giữa lượng tiền mặt nắm giữ và tỷ lệ sở hữu Nhà nước (𝛾 âm), (-), hàm ý
rằng công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước sẽ nắm giữ tiền mặt ít hơn so với những công
ty không có sở hữu Nhà nước.
Biến kiểm soát
Là biến thêm vào để kiểm soát một số yếu tố khác trong mô hình nhằm đảm bảo đầy
đủ các yếu tố các tác động đến biến độc lập. Trong thực tế biến phụ thuộc không chỉ
chịu tác động bởi các biến độc lập chính mà còn có cả biến kiểm soát. Do đó, để lựa
chọn biến kiểm soát cho mô hình nghiên cứu của mình, tác giả thực hiện theo nghiên
cứu của William L. Megginson, Barkat Ullah, Zuobao Wei (2013); Opler cùng cộng
sự, (1999); Almeida cùng cộng sự (2004); và Kalcheva và Lins (2007) nên gồm có
các biến kiểm soát sau:
Real size - Quy mô công ty
Việc các công ty huy động nguồn tài trợ bên ngoài phải tốn rất nhiều chi phí như là
chi phí giao dịch, chi phí phát hành. Trong khi đó, các công ty có quy mô lớn với lợi
thế kinh tế về quy mô sẽ dễ dàng trong việc huy động các nguồn tài trợ nợ từ bên
ngoài với chi phí giao dịch thấp. Bên cạnh đó, các công ty có quy mô càng lớn càng
chứng tỏ tiềm lực tài chính mạnh, rủi ro phá sản càng thấp. Với danh tiếng tốt trên thị
32
trường nên các công ty này dễ dàng có được niềm tin từ các nhà đầu tư, khả năng tiếp
cận vốn vay dễ dàng với chi phí lãi vay thấp, vì vậy các công ty có quy mô càng lớn
thì càng nắm giữ ít tiền mặt. Ngược lại, các công ty có quy mô nhỏ có tài sản đảm
bảo ít hơn công ty có quy mô lớn nên các công ty này có thể bị hạn chế tài chính
nhiều hơn và vì thế các công ty có quy mô nhỏ sẽ nắm giữ nhiều tiền mặt hơn để đối
phó với các cú sốc thanh khoản có thể xảy ra trong tương lai và đó cũng là lý do các
công ty có quy mô nhỏ thường nắm giữ nhiều tiền mặt hơn những công ty có quy mô
lớn (Almeida cùng cộng sự, 2004; Bates cùng cộng sự, 2009). Vì vậy, Luận văn kỳ
vọng quy mô công ty có tương quan âm với lượng tiền mặt nắm giữ (-), hàm ý rằng
các công ty có quy mô lớn sẽ ít nắm giữ tiền mặt hơn các công ty có quy mô nhỏ.
Ngoài ra, tác giả điều chỉnh quy mô công ty theo chỉ số giá tiêu dùng CPI năm 2015
nhằm loại bỏ ảnh hưởng của hiện tượng lạm phát đến quy mô công ty. Bên cạnh đó,
việc sử dụng Logarit tự nhiên sẽ làm cho chênh lệch quy mô công ty qua các năm
nhỏ hơn, từ đó dễ dàng nhận thấy sự tăng trưởng trong tổng tài sản, (William L.
Megginson; Barkat Ullah; Zuobao Wei và Michael W. Faulkender và Rong Wang,
2006). Vì vậy, trong bài Luận văn của mình, biến quy mô công ty cũng được tác giả
đo lường bằng cách lấy Logarit tự nhiên của tài sản ròng điều chỉnh theo chỉ số giá
tiêu dùng CPI năm 2015.
Real size = Log (tài sản ròng được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng CPI
năm 2015)
Firm Age - Tuổi của công ty, được tính bằng số năm kể từ khi công ty thực hiện
IPO. Công ty IPO có những lợi thế như được nhiều người biết đến hơn cũng như dễ
dàng tiếp cận các nguồn tài trợ hơn nhưng ngược lại phải tuân thủ một chế độ công
bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công
ty chưa IPO. Chính vì vậy mà công ty IPO thường nắm giữ lượng tiền mặt nhiều hơn
để phòng ngừa các các cú sốc có thể xảy ra trong tương lai, bởi một cú sốc nhỏ cũng
có thể làm cho công ty rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính, (Thomas W. Bates,
Kathleen M. Kahle, 2009). Vì vậy, tác giả kỳ vọng rằng tuổi của công ty có mối tương
33
quan âm với lượng tiền mặt nắm giữ, (-), hàm ý là các công ty thực hiện IPO càng về
sau sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn.
Growthi,t - Tốc độ tăng trưởng của công ty i ở năm t, được tính bằng
Doanh thui,t−Doanh thui,t−1 Doanh thui,t−1
Growthi,t =
Cơ hội tăng trưởng của công ty có mối tương quan dương đến lượng tiền mặt nắm
giữ của công ty bởi công ty có nhiều cơ hội tăng trưởng hơn sẽ nắm giữ nhiều tiền
mặt hơn vì các nhà quản lý công ty nhận thấy được những tổn thất dự kiến liên quan
đến việc không đầu tư vào các dự án có NPV dương khi công ty thiếu hụt tiền mặt
như là bỏ qua cơ hội gia tăng giá trị công ty. Ngoài ra, các công ty có cơ hội đầu tư
tốt hơn sẽ bị thiệt hại tài chính nhiều hơn vì các khoản đầu tư có NPV dương này sẽ
biến mất (gần như hoàn toàn) trong trường hợp phá sản. Vì vậy, các công ty có cơ hội
đầu tư tốt hơn sẽ nắm giữ mức tiền mặt cao hơn để tránh những thiệt hại về tài chính,
Miguel A. Ferreira; Antonio S.Vilela, (2004). Vì vậy, Luận văn kỳ vọng tốc độ tăng
trưởng của công ty có mối tương quan dương đến lượng tiền mặt nắm giữ, (+), hàm
ý rằng, công ty có nhiều cơ hội tăng trưởng sẽ nắm giữ nhiều tiền mặt hơn các công
ty có ít cơ hội tăng trưởng.
Capex - Chi tiêu vốn
Tiền đầu tư tài sản cố định ròng Capex = Tài sản ròng
Theo nghiên cứu của Riddick và Whited, (2014) cho thấy rằng, chi tiêu vốn và lượng
tiền mặt nắm giữ có mối tương quan dương với nhau do công ty tăng dự trữ tiền mặt
để tài trợ cho những khoản đầu tư trong tương lai. Vì vậy, công ty dự tính có chi tiêu
vốn lớn trong năm tới sẽ nắm giữ nhiều tiền mặt hơn trong năm hiện hành để ngăn
ngừa các chi phí phát sinh có liên quan đến việc không thực hiện được dự án đầu tư
dự kiến. Do đó, Luận văn kỳ vọng chi tiêu vốn có mối tương quan dương với lượng
tiền mặt nắm giữ (+), hàm ý rằng công ty có dự tính chi tiêu vốn lớn sẽ nắm giữ nhiều
tiền mặt và hơn là các công ty không có kế hoạch chi tiêu vốn cho năm tới.
34
TL – Tổng nợ phải trả
Kalcheva và Lins, (2007); Opler cùng cộng sự, (1999); Bates cùng cộng sự, (2009);
và các nghiên cứu khác khi nghiên cứu về lý thuyết nắm giữ tiền mặt đều sử dụng tỷ
lệ vay nợ ngân hàng trên tài sản ròng hoặc trên tổng giá trị sổ sách của tài sản để kiểm
soát đòn bẩy tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng tiền mặt nắm giữ có tương
quan âm với mức độ đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn mà công ty sử dụng. Chen
cùng cộng sự, (2012) đã sử dụng tổng nợ trên tài sản ròng (TL) như một biến kiểm
soát đòn bẩy tài chính trong nghiên cứu về nắm giữ tiền mặt và quản trị doanh nghiệp
trong các công ty niêm yết ở Trung Quốc. Các tác giả nhận thấy rằng tiền mặt nắm
giữ có tương quan âm và có ý nghĩa với tổng nợ (TL). Kế thừa những bằng chứng
trên, Luận văn sử dụng tỷ lệ vay nợ ngân hàng trên tài sản ròng như là thước đo mức
độ đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn mà các công ty sử dụng (Debts) nên tác giả
thực hiện chia tổng nợ (TL) thành hai phần là nợ có trả lãi vay (Debts) và nợ không
trả lãi vay (NDL), và đều chia cho tài sản ròng. Trong đó, tác giả kỳ vọng có mối
tương quan âm giữa tổng nợ (TL), nợ có trả lãi vay (Debts), nợ không trả lãi vay (Ndl)
và lượng tiền mặt nắm giữ của công ty (-), hàm ý rằng công ty mà có sử dụng tỷ lệ
nợ cao thì ít nắm giữ tiền mặt. Trong đó, tổng nợ (TL), nợ có trả lãi vay (Debts), nợ
không trả lãi vay (Ndl) được tính như sau:
Nợ TL = Tài sản ròng
Debts –Nợ có trả lãi vay.
Debts = Nợ có trả lãi vay Tài sản ròng
Ndl – Nợ không trả lãi vay
Tổng nợ phải trả−Nợ có trả lãi vay Ndl = Tài sản ròng
35
Bank loansi,t là số tiền nhận được từ các khoản vay ngân hàng
Số tiền vay nợ ngân hàng i,t
Tài sản ròng i,t
Bank loansi,t =
Cùng quan điểm với Chen và cộng sự (2012), Ozkan (2002) thấy rằng nợ ngân hàng
có mối tương quan âm đối với lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty. Ở Việt Nam,
tỷ lệ nợ ngân hàng chiếm phần lớn khoản nợ của công ty và nợ có thể thay thế cho
tiền mặt nên tác giả kỳ vọng tỷ lệ nợ có mối tương quan âm với lượng tiền mặt nắm
giữ, (-). Nghĩa là công ty vay nợ nhiều thì sẽ ít nắm giữ tiền mặt, nhằm giảm bớt chi
phí lãi vay.
NWC: (Net working capital) vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển được tính bằng tỷ
số giữa hiệu của tài sản ngắn hạn, tiền và tương đương tiền và nợ ngắn hạn trên tài
sản ròng. Vốn luân chuyển được coi là tài sản có thể thay thế cho tiền mặt nên công
ty có vốn luân chuyển càng nhiều thì sẽ nắm giữ ít tiền mặt hơn (Miguel A. Ferreira,
Antonio S.Vilela (2004)). Vì vậy, Luận văn kỳ vọng có mối tương quan âm giữa vốn
luân chuyển và lượng tiền mặt nắm giữ, (-), hàm ý rằng công ty có vốn luân chuyển
nhiều sẽ ít nắm giữ tiền mặt hơn công ty có vốn luân chuyển ít.
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Cash flow:
Tài sản ròng
Cash flow =
Dichu. Bao; Kam C. Chan và Weining (2012) đã trưng ra bằng chứng cho thấy, có
tồn tại mối tương quan âm giữa độ nhạy cảm của lượng tiền mặt nắm giữ của các
công ty và dòng tiền, hàm ý rằng, khi dòng tiền có sự gia tăng, các công ty sẽ ít nắm
giữ tiền mặt. Điều này được Dichu. Bao và cộng sự (2012) giải thích là do khi công
ty có dòng tiền dương đồng nghĩa với việc công ty đang có những dự án, cơ hội đầu
tư tốt và sinh lợi. Chính vì vậy, công ty sẽ tiếp tục dùng tiền mặt để tài trợ cho các dự
án đầu tư này nhằm tìm kiếm lợi nhuận và vì vậy giảm lượng tiền mặt nắm giữ. Ngược
lại, khi đối mặt với dòng tiền âm, các công ty sẽ cắt giảm đầu tư và nắm giữ nhiều
tiền mặt hơn nhằm phòng ngừa cho những rủi ro trong tương lai.
36
Tuy nhiên, khi nghiên cứu ở Việt Nam, Nguyễn Thị Thùy Trang (2014) lại cho thấy
kết quả ngược lại, đó là tồn tại mối tương quan dương giữa dòng tiền của công ty và
lượng tiền mặt nắm giữ. Bởi vì năm 2008 là năm khởi đầu của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, và không đứng ngoài vòng xoáy đó, nền kinh tế Việt Nam cũng bị
ảnh hưởng rất nhiều từ những hệ lụy của cú sốc kinh tế này. Đến giai đoạn 2009 –
2015, mặc dù đã có những chuyển biến khả quan hơn nhưng nền kinh tế vẫn phải đối
mặt với nhiều khó khăn và chưa thể thoát ra khỏi cái bóng của cuộc khủng hoảng.
Nhu cầu nói chung trên thị trường giảm mạnh ở tất cả các lĩnh vực, dẫn đến việc các
công ty đồng loạt cắt giảm đầu tư. Điều đó khiến cho lượng tiền mặt nắm giữ của các
công ty gia tăng. Thêm vào đó, tình hình kinh tế còn bất ổn có thể khiến các công ty
chủ động tăng nắm giữ tiền mặt để tạo ra một chính sách phòng ngừa rủi ro cho các
biến cố có thể xảy ra trong tương lai. Cùng với quan điểm đó, tác giả bài nghiên cứu
này kỳ vọng có mối tương quan dương giữa dòng tiền và lượng tiền mặt nắm giữ, (+),
hàm ý rằng công ty có dòng tiền dương sẽ nắm giữ nhiều tiền mặt hơn.
Dividend: Cổ tức. Có hai quan điểm đối nghịch về ảnh hưởng của cổ tức đến lượng
tiền mặt nắm giữ của các công ty. Một mặt, các công ty chi trả cổ tức có thể cắt giảm
hoặc từ bỏ chi trả cổ tức để hạn chế tình trạng thiếu hụt tiền mặt. Trong trường hợp
này, các công ty chi trả cổ tức được kỳ vọng sẽ nắm giữ ít tiền mặt hơn các công ty
không chi trả cổ tức, (Opler, Pinkowitz, Stulz và Williamson, 1999). Trong khi đó,
đối với các công ty đang theo đuổi chính sách chi trả cổ tức lại có khả năng nắm giữ
nhiều tiền mặt hơn để duy trì sự ổn định trong dòng cổ tức cho cổ đông để không xảy
ra tình trạng hoang mang đối với cổ đông của công ty, (Harford, Mansi, và Maxwell,
2008). Với thực trạng của Việt Nam, các nhà đầu tư luôn kỳ vọng vào khoản chi trả
cổ tức mỗi năm mà họ nhận được, do đó các công ty rất ít khi cắt giảm hoặc từ bỏ chi
trả cổ tức. Vì lý do trên nên trong bài nghiên cứu của mình, tác giả kỳ vọng việc chi
trả cổ tức có mối tương quan dương với lượng tiền mặt nắm giữ, (+), hàm ý rằng công
ty thực hiện chi trả cổ tức sẽ nắm giữ nhiều tiền mặt hơn công ty không chi trả cổ tức.
INST – Tỷ lệ sở hữu tổ chức. Shleifer và Vishny (1986) cho rằng, cổ đông tổ chức
giúp làm giảm thiểu các vấn đề quản lý và giảm bớt tính cơ hội trong quản lý bằng
37
cách buộc nhà quản lý giao lại lượng tiền mặt thặng dư. Cổ đông tổ chức cũng sẽ có
các hành động thúc đẩy lợi ích của họ, chính vì vậy mà công ty có tỷ lệ sở hữu tổ
chức cao sẽ nắm giữ ít tiền mặt hơn đối với những công ty có tỷ lệ sở hữu tổ chức
thấp (Shleifer và Vishny, 1997). Vì có cùng quan điểm với quan điểm của Shleifer và
Vishny (1986) nên tác giả nghiên cứu này cũng kỳ vọng có tồn tại mối tương quan
âm giữa tỷ lệ sở hữu tổ chức và lượng tiền mặt nắm giữ, (-), hàm ý rằng công ty có
tỷ lệ sở hữu tổ chức cao sẽ ít nắm giữ tiền mặt hơn công ty có tỷ lệ sở hữu tổ chức
thấp.
Foreign - tỷ lệ sở hữu của các cá nhân và tổ chức nước ngoài. Có nhiều nghiên
cứu khác nhau đã cho thấy rằng, tỷ lệ sở hữu của các cá nhân và tổ chức nước ngoài
có tương quan dương với lượng tiền mặt nắm giữ (DeFond cùng cộng sự, 2011; Luo
và Hachiya, 2005; Dahlquist và Robertsson, 2001). Điều này được các tác giả giải
thích rằng tỷ lệ tiền mặt cao cho thấy một vị thế thanh khoản tốt, lợi nhuận cao và
tình trạng bất cân xứng thông tin thấp, vì vậy các nhà đầu tư đều ưa thích lượng tiền
mặt cao. Do đó, khi nghiên cứu ở Việt Nam, tác giả cũng kỳ vọng một mối tương
quan dương giữa tiền mặt nắm giữ và tỷ lệ sở hữu nước ngoài, (+), hàm ý rằng công
ty có tỷ lệ sở hữu cá nhân và tổ chức nước ngoài càng cao thì càng nắm giữ nhiều tiền
mặt.
Sau đây là bảng tổng kết mô tả biến và kỳ vọng dấu của bài nghiên cứu:
Bảng 3.3: Tổng kết mô tả biến và kỳ vọng dấu của bài nghiên cứu
Kỳ
vọng Tên biến Cách tính
dấu
Cash Tiền và tương đương tiền Tài sản ròng
Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước State -
38
Size Ln (tài sản ròng) -
Bankloan - Số tiền vay nợ của ngân hàng Tài sản ròng s
Nwc - Tài sản ngắn hạn − Tiền và tương đương tiền − Nợ ngắn hạn Tài sản ròng
Capex + 𝐓𝐢ề𝐧 đầ𝐮 𝐭ư 𝐓𝐒𝐂Đ 𝐓à𝐢 𝐬ả𝐧 𝐫ò𝐧𝐠
INST Tỷ lệ sở hữu của các tổ chức -
Foreign Tỷ lệ sở hữu của các cá nhân và tổ chức nước ngoài +
Tỷ lệ sở hữu khác = 100% - Tỷ lệ sở hữu Nhà nước – Tỷ lệ Other - sở hữu nước ngoài
Debts - Chi phí lãi vay nợ ngắn hạn và dài hạn Tài sản ròng
TL - Tổng nợ phải trả Tài sản ròng
Ndl - Tổng nợ phải trả − Nợ vay ngắn hạn và dài hạn Tài sản ròng
Cf + Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Tài sản ròng
Growth + Doanh thut − Doanh thut−1 Doanh thut−1
Age Năm hiện tại – Năm công ty tiến hành IPO -
39
Bằng 1 nếu trong năm công ty có chia cổ tức và công ty không Div + chia cổ tức thì nhận giá trị là 0
MVE Số cổ phiếu phổ thông lưu hành cuối năm × giá cổ phiếu
State_du Bằng 1 nếu công ty có sở hữu Nhà nước và bằng 0 nếu tỷ lệ
mmy sở hữu Nhà nước là 0%
(+: tương ứng với có mối tương quan dương)
(-: tương ứng với có mối tương quan âm)
3.3.2.2 Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu Nhà nước đến khả năng vay nợ ngân hàng của các công ty tại Việt Nam
Ở mô hình 1, Luận văn trả lời câu hỏi có hay không các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà
nước càng cao thì càng nắm giữ ít tiền mặt. Tuy nhiên, với mục tiêu nghiên cứu nhằm
cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của hiệu ứng giới hạn vốn mềm đến
lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty thì mô hình một chưa giải quyết được mục
tiêu đề ra, vì vậy tác giả chuyển sang giai đoạn 2 bằng cách đưa thêm yếu tố vay nợ
ngân hàng cũng như là yếu tố tương tác giữa vay nợ ngân hàng (Bankloansi,t) và tỷ
lệ sở hữu Nhà nước (Statei,t × Bankloansi,t) vào mô hình nghiên cứu như là biến
kiểm soát về khả năng vay nợ ngân hàng.
Mô hình 2:
𝐶𝑎𝑠ℎ𝑖,𝑡 = 𝛾𝑆𝑡𝑎𝑡𝑒𝑖,𝑡 + 𝐵𝑎𝑛𝑘𝑙𝑜𝑎𝑛𝑠𝑖,𝑡 + 𝑆𝑡𝑎𝑡𝑒𝑖,𝑡 × 𝐵𝑎𝑛𝑘𝑙𝑜𝑎𝑛𝑠𝑖,𝑡 + 𝛽𝑘𝑋𝑖,𝑡 + 𝛼𝑖 + 𝜆𝑡
+ 𝜀𝑖,𝑡(2)
Trong đó:
Statei,t: Tỷ lệ sở hữu Nhà nước của công ty i ở năm t. Ở mô hình 2, State không
còn là biến liên tục như ở mô hình 1 mà bây giờ là biến giả State-dummy, State bằng
1 nếu công ty có sở hữu Nhà nước và bằng 0 nếu công ty không có sở hữu Nhà nước
40
để giúp tác giả kiểm tra có hay không mối quan hệ giữ tỷ lệ sở hữu Nhà nước lên khả
năng vay nợ ngân hàng của các công ty.
Statei,txBankloansi,t – Biến tương tác giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước và vay nợ ngân
hàng
Công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước sẽ có lợi thế hơn khi tiếp cận nguồn vốn vay của
các ngân hàng mà đặc biệt là các ngân hàng có sở hữu của Nhà nước, do đó công ty
sẽ nắm giữ tiền mặt ít hơn cho nhu cầu thanh khoản hay cú sốc nào đó trong tương
lai so với các công ty không có tỷ lệ sở hữu của Nhà nước, (William L. Megginson,
Barkat Ullah, Zuobao Wei, 2014). Vì vậy, tác giả bài nghiên cứu kỳ vọng có tồn tại
mối tương quan dương (+) giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước và vay nợ ngân hàng ở các
công ty tại Việt Nam, hàm ý rằng công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước thì khả năng vay
nợ ngân hàng cao hơn các công ty không có sở hữu Nhà nước.
X: Là hệ k (k = 1, 2, 3… k) vector của các biến kiểm soát
αi - Đại diện cho đặc điểm riêng, thể hiện tác động cố định, giúp loại trừ việc bỏ sót
các biến thời gian bất biến, và ảnh hưởng cố định theo năm
λt - Giúp kiểm soát biến động hàng năm cho toàn nền kinh tế
i,t - Phần dư của mô hình
3.3.2.3 Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước và giá trị của tiền.
Để ước lượng giá trị biên của tiền mặt, Luận văn sử dụng mô hình của Faulkender và
Wang (2006) với một số điều chỉnh để kiểm định những giả thuyết nghiên cứu: tác
giả thêm tỷ lệ sở hữu Nhà nước và biến tương tác giữa sở hữu Nhà nước với thay đổi
trong tiền mặt vào phương trình ban đầu và mô hình có dạng như sau:
𝐵 = 𝛽0 + 𝛽1
41
+ 𝛽2 + 𝛽4 + 𝛽3 𝑟𝑖,𝑡 − 𝑅𝑖,𝑡 ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1 ∆𝐼𝑁𝑇𝑖,𝑡 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1
+ 𝛽6 + 𝛽7 + 𝛽8𝑀𝐿𝐸𝑉𝑖,𝑡 + 𝛽5 ∆𝑁𝐴𝑖,𝑡 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1 ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡−1 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1
× + 𝛽10𝑀𝐿𝐸𝑉𝑖,𝑡 × + 𝛽9 ∆𝐸𝐵𝐼𝑇𝑖,𝑡 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1 ∆𝐷𝐼𝑉𝑖,𝑡 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1 ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1 ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1 ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1 ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡−1 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1
+ 𝛽11𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖,𝑡 + 𝛽12𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖,𝑡 × + 𝜀𝑖,𝑡 (3) ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1
𝐵 : Tỷ suất sinh lợi hàng năm của công ty i ở cuối năm t
Trong đó:
𝑟𝑖,𝑡 − 𝑅𝑖,𝑡
Cash: lượng tiền mặt công ty nắm giữ
EBIT: thu nhập hoạt động trước thuế và lãi vay
NA: tài sản ròng
INT: chi phí lãi vay
𝑁𝐹: tổng các nguồn tài trợ bên ngoài
MVE: giá trị thị trường của vốn cổ phần
𝑀𝐿𝐸𝑉𝑖,𝑡: là giá trị thị trường của đòn bẩy tài chính
STATE: tỷ lệ sở hữu Nhà nước
∆𝑿𝒊,𝒕: là thay đổi của biến X của công ty i trong năm t so với năm t-1
∆𝑋𝑖,𝑡 = 𝑋𝑖,𝑡 − 𝑋𝑖,𝑡−1
Biến phụ thuộc
𝑩 , - Tỷ suất sinh lợi hàng năm của công ty, với 𝑟𝑖,𝑡 là tỷ suất sinh lợi của 𝐵 là tỷ suất sinh lợi
𝒓𝒊,𝒕 − 𝑹𝒊,𝒕
công ty i ở cuối năm t (tính tại thời điểm cuối năm tài chính) và 𝑅𝑖,𝑡
của danh mục chứng khoán thị trường năm t. Faulkender và Wang (2006) đã sử dụng
42
25 danh mục do Fama và French (1993) phân chia dựa trên quy mô và tỷ số giá trị sổ
sách trên giá trị thị trường là danh mục chuẩn của họ. Trong bài nghiên cứu của mình,
tác giả sử dụng chỉ số VN Index làm chỉ số đại diện cho thị trường chứng khoán Việt
Nam thông qua Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM. Do đó Luận văn sử dụng tỷ
suất sinh lợi thị trường là tỷ suất sinh lợi của VN Index.
Biến độc lập
Những biến độc lập sử dụng trong mô hình (3) được tác giả sử dụng tương tự như
nghiên cứu của Faulkender và Wang (2006). Cụ thể:
𝑪𝑨𝑺𝑯𝒊,𝒕 là lượng tiền mặt nắm giữ của công ty i ở năm t
Nắm giữ nhiều tiền sẽ giúp các công ty gia tăng được tính thanh khoản, có tính linh
hoạt tài chính cao, đáp ứng các khoản chi phí để duy trì hoạt động, thực hiện được
các dự án đầu tư sinh lợi, đáp ứng được các nhu cầu cần thiết trong ngắn hạn và đề
phòng trường hợp công ty gặp phải những tình huống khẩn cấp không lường trước
được cũng như các dự tính trong tương lai. Nhưng mặt khác, khi công ty nắm giữ quá
nhiều tiền thì vấn đề đại diện cũng trở nên trầm trọng hơn. Nắm giữ nhiều tiền sẽ
khiến cho các nhà quản lý của công ty dễ dàng theo đuổi lợi ích cá nhân bằng cách
thực hiện đầu tư dưới mức vào các dự án không hiệu quả, hoặc đầu tư quá mức làm
ảnh hưởng đến lợi ích của các cổ đông cũng như giá trị công ty, (Jensen, 1986;
Faulkender và Wang, 2006). Bên cạnh đó, Dittmar cùng cộng sự, (2003) cho rằng,
các công ty quản lý kém hay công ty có chi phí đại diện cao thì giá trị thị trường của
tiền mặt của các công ty này giảm. Faulkender và Wang, (2006); Dittmar và Mahrt-
Smith, (2007) cho thấy giá trị biên của tiền mặt có xu hướng giảm khi lượng tiền mặt
nắm giữ và mức độ đòn bẩy tài chính hiện hành tăng lên đối với các công ty ở Mỹ.
Xu hướng này cũng được tìm thấy khi William L. Megginson và cộng sự, (2014) thực
hiện nghiên cứu đối với các công ty ở Trung Quốc. Do nền kinh tế ở Việt Nam có sự
tương đồng với Trung Quốc nên tác giả bài nghiên cứu này cũng kỳ vọng mối tương
quan âm giữa lượng tiền mặt nắm giữ và giá trị biên của tiền mặt, hàm ý công ty nắm
giữ càng nhiều tiền mặt thì giá trị biên của tiền mặt của công ty đó sẽ giảm.
43
Tổng nợ ngắn hạn và dài hạn
𝑴𝑳𝑬𝑽𝒊,𝒕 là giá trị thị trường của đòn bẩy tài chính của công ty i ở năm t
MLEV=
Tổng nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và giá trị thị trường của vốn cổ phần
Để có được sự tài trợ của ngân hàng thì công ty phải thế chấp tài sản của mình, do đó
công ty sử dụng đòn bẩy tài chính càng cao thì tài sản thế chấp càng lớn. Vì vậy, với
các công ty có sử dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao thì gần như tất cả các giá trị công
ty đều trong tay của chủ nợ. Do đó, một sự gia tăng nhỏ trong dự trữ tiền mặt chủ yếu
là làm tăng giá trị khoản nợ chứ không phải tăng giá trị vốn chủ sở hữu. Điều này ngụ
ý là thị trường vốn cổ phần sẽ đặt một giá trị thấp hơn đối với một đồng đô la tiền
mặt thêm vào đối với các công ty sử dụng mức độ đòn bẩy tài chính cao. (Faulkender
và Wang, 2006). Chính vì vậy, tác giả cũng kỳ vọng một mối tương quan âm giữa giá
trị thị trường của đòn bẩy tài chính MLEV và giá trị biên của tiền, (-), hàm ý rằng
một đồng dự trữ tiền mặt tăng thêm của công ty có giá trị thị trường của đòn bẩy tài
chính cao sẽ được thị trường vốn cổ phần đánh giá thấp hơn so với công ty có giá trị
thị trường của đòn bẩy tài chính thấp.
𝑺𝑻𝑨𝑻𝑬𝒊,𝒕 là tỷ lệ sở hữu Nhà nước của công ty i ở năm t. Các công ty có tỷ lệ sở
hữu Nhà nước từ lâu đã được xem là hoạt động thiếu hiệu quả hay hoạt động dưới
mức, được chứng minh bởi các nhóm tác giả Shleifer và Vishny, (1994); Boycko và
cộng sự, (1996); Megginson và Netter, (2001). So với các công ty tư nhân, các công
ty có sở hữu Nhà nước thường được cho là hoạt động kém hiệu quả hơn, khả năng
sinh lợi thấp hơn. Bởi vì, trong khi các công ty tư nhân chỉ phải tập trung tối đa hóa
thu nhập cho cổ đông, công ty có sở hữu Nhà nước thường phải gồng gánh một số
trách nhiệm xã hội, hoạt động vì lợi ích của người dân, được thành lập để đối phó với
những thất bại của thị trường. Điều đó dẫn đến việc các công ty thuộc sở hữu Nhà
nước không chỉ hướng đến mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận như các công ty tư
nhân. Chính vì vậy, thị trường vốn sẽ đặt một giá trị thấp hơn đối với một đồng đô la
tiền mặt thêm vào của những công ty này, (William L. Megginson; Barkat Ullah;
Zuobao Wei, 2014). Do đó, tác giả bài nghiên cứu kỳ vọng có mối tương quan âm
44
giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước và giá trị biên tiền mặt, (-), hàm ý rằng một đồng tiền mặt
dự trữ tăng thêm đối với công ty có sở hữu Nhà nước sẽ được thị trường vốn đánh giá
thấp hơn so với công ty không có sở hữu Nhà nước .
∆𝑿𝒊,𝒕 là thay đổi của biến X của công ty i trong năm t so với năm t-1,
∆𝑋𝑖,𝑡 = 𝑋𝑖,𝑡 − 𝑋𝑖,𝑡−1.
Đầu tiên tác giả sử dụng sự thay đổi có thể nhận biết bằng cách giả định mức thay đổi
kỳ vọng là 0, sau đó tiến hành một số kiểm định tính vững và sử dụng các ước lượng
khác nhau đối với mức thay đổi kỳ vọng của tiền mặt để tính toán thay đổi không
được kỳ vọng trong tiền mặt nắm giữ.
Mặt khác, vì Tỷ suất sinh lợi chứng khoán của công ty i ở năm t được tính bằng tỷ số
(𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡 − 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1) chia cho 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1, nên tất cả các biến giải thích còn lại tác giả
đều chia cho 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1, ngoại trừ biến đòn bẩy thị trường. Sự chuẩn hoá này nhằm
mục đích ước lượng sự thay đổi trong giá trị của một đồng đô la tăng thêm khi có sự
thay đổi của một đồng đô la trong các biến giải thích tương ứng.
Biến tương tác giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước và mức thay đổi trong lượng tiền mặt
∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1
cũng được tác giả thêm vào mô hình. Sự tương tác này nắm giữ, 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖,𝑡 ×
giúp tác giả đánh giá mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước và thay đổi trong lượng
tiền mặt nắm giữ và đây cũng là một trong những đóng góp chính của nghiên cứu.
Các công ty có sở hữu Nhà nước thường có liên quan với các vấn đề đại diện của
công ty do sự quản lý kém hiệu quả của ban lãnh đạo công ty (Shleifer và Vishny,
1994; Boycko cùng cộng sự, 1996). Chính vì vậy mà ảnh hưởng của giới hạn vốn
mềm vốn có trong doanh nghiệp sở hữu Nhà nước đã làm trầm trọng thêm những vấn
đề đại diện. Bên cạnh đó, các nhà quản lý trong những công ty có giới hạn vốn mềm
còn có thể thông đồng với các chính trị gia để thực hiện những dự án thiên về động
cơ chính trị, thường đi ngược lại với động cơ tối đa hoá NPV, làm cho tỷ suất sinh
45
lợi trên vốn cố phần thấp hơn. Chính vì thế, tác giả kỳ vọng có mối tương quan âm
∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡 𝑀𝑉𝐸𝑖,𝑡−1
và giá trị biên của tiền mặt, (-). giữa thành phần tương tác 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖,𝑡 ×
Ngoài ra, còn có những biến độc lập là yếu tố đặc biệt kiểm soát các nguồn giá trị
khác ngoài tiền mặt mà có thể liên quan đến việc nắm giữ tiền mặt của công ty. Các
biến số tài chính như là chi phí lãi vay, tổng các nguồn tài trợ từ bên ngoài, tài sản
ròng và thu nhập trước thuế, lãi vay cũng được tác giả đưa vào mô hình nghiên cứu
của mình. Trong đó:
𝑰𝑵𝑻𝒊,𝒕 là chi phí lãi vay của công ty i trong năm t. Theo nghiên cứu của Fazzari và
cộng sự năm 1988 cho thấy, công ty có chi phí sử dụng vốn của nguồn tài trợ bằng
nợ càng cao tức chi phí lãi vay càng cao thì có nhiều khả năng phải đối mặt với hạn
chế tài chính, điều này làm cho giá trị biên tiền mặt của công ty giảm xuống. Vì vậy,
tác giả Luận văn kỳ vọng có mối tương quan âm giữa chi phí lãi vay và giá trị biên
tiền mặt (-), hàm ý rằng công ty có mức chi trả lãi vay càng cao thì giá trị biên tiền
mặt của công ty đó càng giảm.
𝑵𝑭𝒊,𝒕 là tổng các nguồn tài trợ của công ty i trong năm t, xác định bằng số tiền thu
được từ việc phát hành trái phiếu và phát hành cổ phiếu ra bên ngoài. Khi công ty có
nguồn tài trợ từ bên ngoài tăng lên đồng nghĩa với việc công ty có nhiều cơ hội thực
hiện quyết định đầu tư của mình một cách hiệu quả nhất để mang lại lợi nhuận cho
công ty và cũng làm cho giá trị tiền mặt của công ty tăng lên. Do đó, tác giả kỳ vọng
tổng các nguồn tài trợ bên ngoài có mối tương quan dương với giá trị biên tiền mặt,
(+), hàm ý rằng công ty có được nguồn tài trợ càng lớn thì giá trị biên của tiền mặt
tăng.
𝑵𝑨𝒊,𝒕 là tài sản ròng của công ty i ở năm t. Các công ty có tài sản ròng càng lớn
chứng tỏ công ty càng có tiềm lực về tài chính nên công ty dễ dàng chủ động trong
việc sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào các dự án tốt để tạo ra lợi nhuận cho
công ty. Chính vì lý do đó, tác giả kỳ vọng có mối tương quan dương giữa tài sản
46
ròng và giá trị biên tiền mặt, (+), hàm ý rằng giá trị biên tiền mặt của công ty sẽ tăng
khi tài sản ròng của công ty càng lớn.
𝑬𝑩𝑰𝑻𝒊,𝒕 là thu nhập hoạt động trước thuế và lãi vay của công ty i ở năm t. Công
ty cùng gánh chịu một mức thuế và chi phi phí lãi vay như nhau thì khi thu nhập hoạt
động càng lớn thì tỷ suất sinh lợi của công ty càng lớn. Do đó, tác giả kỳ vọng mối
tương quan dương giữa thu nhập hoạt động trước thuế và lãi vay và giá trị biên của
tiền mặt (+).
47
Bảng 3.4 Những nhân tố tác động đến giá trị biên tiền mặt
Kỳ Tên Cách tính vọng biến dấu
- Cash Tiền và tương đương tiền Tài sản ròng
Tổng nợ ngắn hạn và dài hạn MLEV - Tổng nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và giá trị thị trường của vốn cổ phần
Chi phí lãi vay - INT
Tổng các nguồn tài trợ từ bên ngoài + NF
+ NA Tài sản ngắn hạn − Tiền và tương đương tiền − Nợ ngắn hạn Tài sản ròng
Thu nhập trước thuế và lãi vay + EBIT
Tỷ lệ sở hữu Nhà nước - STATE
3.3.3 Phương pháp nghiên cứu và trình tự thực hiện
Dữ liệu nghiên cứu của Luận văn được thu thập chủ yếu từ các báo tài chính của các
công ty Việt Nam. Tuy những báo cáo này đã được kiểm toán hàng năm nhưng không
thể khẳng định số liệu trên các báo cáo tài chính là hoàn toàn chính xác. Nguyên nhân
dẫn đến các sai lệch là do yếu kém về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc
sai lệch do cố ý vi phạm các nguyên tắc, chuẩn mực chung của báo cáo tài chính gây
nhầm lẫn cho các nhà đầu tư và chủ nợ. Trong khi đó, sai số đo lường là một trong
những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nội sinh.
48
Mẫu nghiên cứu của tác giả được xây dựng trên dữ liệu bảng. Ưu điểm của dữ liệu
bảng là được thu thập với nhiều công ty và các đặc điểm khác nhau tại những thời
điểm khác nhau. Các công ty khác nhau sẽ có những đặc tính, đặc thù khác nhau, vì
vậy sẽ tác động khác nhau không chỉ đến biến tiền mặt mà còn giữa các biến độc lập
với nhau trong mô hình, gây ra hiện tượng nội sinh. Chính vì sự tồn tại của những
yếu tố đặc trưng của từng công ty và tính đặc trưng về thời gian sẽ làm ảnh hưởng
đáng kể đến kết quả nghiên cứu và kết quả nghiên cứu sẽ không đáng tin cậy nếu
phương pháp hồi quy không phù hợp.
Đầu tiên tác giả thực hiện hồi quy bằng phương pháp OLS thông thường bằng cách
đơn giản hóa vấn đề, xem tất cả dữ liệu trong bảng là các quan sát độc lập cho các
biến. Tác giả tiến hành thực hiện các kiểm định cần thiết trong mô hình OLS. Nếu
kết quả kiểm định cho thấy dữ liệu gặp hiện tượng phương sai thay đổi, hiện tượng
tự tương quan thì lúc này phương pháp ước lượng OLS mất tính vững và điều này
làm cho kết quả mô hình từ phương pháp OLS là chưa thực sự hợp lý. Chính vì vậy,
tác giả sẽ tiếp tục thực hiện hồi quy mô hình với phương pháp ước lượng mô hình
Hiệu ứng cố định (FEM) nhằm khắc phục các hiện tượng trên.
Việc sử dụng phương pháp FEM cho dữ liệu bảng sẽ hiệu quả hơn vì có tính đến sự
tác động của các đặc điểm riêng, điều này làm cho kết quả mô hình chính xác hơn.
Vì vậy, tác giả sẽ tập trung phân tích kết quả hồi quy trên mô hình Hiệu ứng cố định
(FEM) mặc dù tác giả có trình bày kết quả hồi quy theo OLS thông thường. Ngoài ra,
để chắc chắn trong việc lựa chọn mô hình Pooled OLS hay mô hình FEM, tác giả tiến
hành thực hiện kiểm định F-test nhằm xem xét tung độ gốc của hai phương trình hồi
quy có khác nhau hay không. Với giả thuyết: H0: các 𝛼𝑖 đều bằng 0; H1: tồn tại 𝛼𝑖
khác 0. Nếu chấp nhận H0, mô hình phù hợp là mô hình OLS thông thường (Pooled
OLS). Nếu bác bỏ H0, tức chấp nhận H1 thì mô hình phù hợp là FEM.
Với mỗi công ty luôn tồn tại các đặc điểm riêng không thể quan sát được và những
đặc điểm riêng này không những tác động lên biến phụ thuộc lượng tiền mặt nắm giữ,
mà còn tác động lên cả biến độc lập của mô hình nghiên cứu, chẳng hạn như khả năng
49
vay nợ của công ty, dòng tiền hay tỷ lệ đòn bẩy tài chính. Từ đây, dẫn đến phát sinh
hiện tượng nội sinh trong mô hình nghiên cứu của Luận văn, lúc này việc ước lượng
bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS hay FEM đều không xử lý được hiện
tượng nội sinh tiềm ẩn nên sẽ gây ra ước lượng bị chệch và không vững.
Một trong những phương pháp nghiên cứu hiện nay được đánh giá cao và cũng đã
được rất nhiều các nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng (Banos-Caballero và cộng
sự, 2014; Martinez-Sola và cộng sự, 2013) nhằm khắc phục hiện tượng nội sinh, đó
chính là phương pháp Two-Step Generalized Method Of Moments (GMM) được đề
xuất bởi Arellano and Bond, (1991). Phương pháp này sẽ giúp tác giả khắc phục hiện
tượng nội sinh bằng cách sử dụng biến trễ của các biến độc lập làm biến công cụ và
đồng thời phương pháp này còn khắc phục được hiện tượng phương sai thay đổi và
hiện tượng tự tương quan trong mô hình nghiên cứu. Tác giả sẽ thực hiện các kiểm
định cần thiết nhằm xác định kết quả hồi quy có đáng tin cậy hay không. Tiếp theo,
tác giả sử dụng kiểm định Sargan nhằm kiểm định tính phù hợp của các biến công cụ
(over-identifying) đối với mô hình nghiên cứu. Cả hai kiểm định nêu trên đều được
đưa ra bởi Arellano and Bond (1991). Nếu cả hai kiểm định đều cho kết quả thuận lợi
thì kết quả ước lượng từ phương pháp ước lượng GMM là hoàn toàn có thể tin cậy
và được sử dụng cho phân tích kết quả.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm
Stata 12.0 để xem xét ảnh hưởng của giới hạn vốn mềm đến việc nắm giữ tiền mặt
của các công ty thông qua tỷ lệ sở hữu Nhà nước. Trình tự thực hiện của tác giả được
thể hiện qua các bước sau đây:
Thống kê mô tả
Là bước được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu sau khi thu thập
và tính toán được nhằm có cái nhìn tổng quan nhất về mẫu nghiên cứu. Thông qua
việc thống kê mô tả các biến độc lập và biến phụ thuộc, tác giả có thể thấy được giá
trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất. Từ đó, có thể đưa ra
những nhận xét thích hợp đối với dữ liệu đang nghiên cứu.
50
Phân tích hệ số tương quan
Luận văn sử dụng phân tích tương quan Pearson, nhằm đánh giá mức độ kết hợp
tuyến tính giữa các cặp biến liên quan đến lượng tiền mặt nắm giữ. Thông qua ma
trận hệ số tương quan, tác giả có thể đánh giá được các dự báo của mô hình. Nếu ma
trận hệ số tương quan giữa hai biến cao (trị tuyệt đối thông thường là lớn hơn 0.9),
cho thấy hai biến có mối tương quan cao, đây là dấu hiệu của hiện tượng đa cộng
tuyến. Đó chính là cơ sở để tác giả thực hiện kiểm định đa cộng tuyến và điều chỉnh
các biến trong mô hình. Và ngược lại, nếu ma trận hệ số tương quan nhỏ (trị tuyệt đối
thấp hơn 0.9) cho thấy giữa các biến có mối tương quan không cao, hiện tượng đa
cộng tuyến có thể không xuất hiện.
Bên cạnh đó, để đảm bảo mô hình nghiên cứu không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Tác giả tiếp tục sử dụng hệ số phóng đại phương sai (VIF – Variance Inflation Factor)
của mỗi biến độc lập trong mô hình nghiên cứu. Nếu giá trị hệ số VIF của một biến
bất kỳ lớn hơn 10 thì mức độ đa cộng tuyến cao (Strdenmund, 1997) và do đó hệ số
hồi quy sau khi ước lượng có thể sẽ không chính xác. Nếu điều này xảy ra, tác giả sẽ
thực hiện kiểm định và hiệu chỉnh lại mô hình nghiên cứu.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng kiểm định Wald- Test để kiểm định hiện tượng phương
sai thay đổi của mô hình. Với giả thuyết H0: phương sai phần dư là thuần nhất; H1:
phương sai thay đổi.
Hồi quy
Sau khi phân tích ma trận hệ số tương quan và hệ số phóng đại phương sai (VIF)
nhằm kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến có xuất hiện trong mô hình nghiên cứu hay
không. Tác giả tiếp tục hồi quy nhằm đánh giá ảnh hưởng của giới hạn vốn mềm lên
lượng tiền mặt nắm giữ mà đại diện là tỷ lệ sở hữu Nhà nước. Tương tự nghiên cứu
của nhóm tác giả William L. Megginson và cộng sự, (2014), đầu tiên tác giả ước
lượng mô hình nghiên cứu bằng phương pháp Pooled OLS và FEM trên phần mềm
Stata 12. Nếu kết quả ước lượng của mô hình có xảy ra các hiện tượng đa cộng tuyến,
phương sai thay đổi, thì tác giả sẽ tiến hành sử dụng kiểm định kể lựa chọn mô hình
51
hồi quy tốt nhất cho dữ liệu bảng. Tác giả sử dụng phương pháp ước lượng Diff-
GMM để khắc phục hiện tượng nội sinh và thực hiện hai kiểm định cần thiết là
Sargan; Arellano and Bond (1991) nhằm đưa ra kết quả mô hình phù hợp nhất.
Phân tích kết quả hồi quy
Phân tích kết quả hồi quy cho thấy chiều tác động giữa biến độc lập và biến phụ thuộc,
thể hiện mức độ tác động giữa biến độc lập và biến phụ thuộc; mối quan hệ tìm thấy
có ý nghĩa thống kê hay không và có ý nghĩa ở mức bao nhiêu phần trăm. Phân tích
kết quả hồi quy cho phép tác giả đưa ra những bằng chứng nhằm xác thực những giả
thuyết về dấu tác động đề ra ban đầu và qua đó có thể trả lời được những câu hỏi của
Luận văn và đạt được mục tiêu nghiên cứu. Hằng số và các tham số của mô hình sẽ
được trình bày trong bảng kết quả. Hệ số P-value cho biết mức độ tác động của biến
độc lập đến biến phụ thuộc là có ý nghĩa hay không với các mức ý nghĩa thống kê
được sử dụng trong bài là 1%, 5% và 10%.
52
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương này, Luận văn sẽ trình bày các kết quả thực nghiệm được thực hiện
theo phương pháp nghiên cứu như đã đề cập ở chương 3. Ban đầu tác giả sẽ phân tích
thống kê mô tả mẫu dữ liệu nhằm khái quát hóa những đặc tính cơ bản của dữ liệu có
được. Phân tích tương quan giúp đánh giá mối tương quan giữa các biến độc lập trong
mô hình nghiên cứu. Phân tích hồi quy giúp đánh giá ảnh hưởng của giới hạn vốn
mềm mà đại diện là tỷ lệ sở hữu Nhà nước đến lượng tiền mặt nắm giữ của các công
ty niêm yết. Dựa vào phương trình hồi quy (1), Luận văn kiểm định mối quan hệ giữa
tỷ lệ sở hữu Nhà nước và lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty Việt Nam. Từ
phương trình hồi quy (1), tác giả thêm yếu tố tương tác giữa sở hữu Nhà nước và vay
nợ ngân hàng để tạo thành phương trình hồi quy (2) nhằm đánh giá mối quan hệ giữa
tỷ lệ sở hữu Nhà nước trong các công ty đến khả năng vay nợ của các công ty tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Cũng từ mô hình hồi quy (1), tác giả thêm một số
biến tương tác để tạo thành phương trình hồi quy (3) nhằm ước lượng giá trị biên của
tiền mặt. Ngoài ra, để kiểm định liệu kết quả thực nghiệm có vi phạm các giả thuyết
của phương pháp GMM hay không, Luận văn đã thực hiện kiểm định Sargan.
4.1 Thống kê mô tả
Kết quả thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến độc lập sử dụng trong mô hình
hồi quy được trình bày trong Bảng 4.1 dưới đây:
53
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max
CASH 3992 0.144013 0.36446 0.0000505 16.75693
STATE 3988 27.12832 24.65277 96.72 0
SIZE 3992 26.8873 1.451382 21.3897 32.5623
BANKLOANS 3992 0.194623 0.190177 0.9781157 0
NWC 3992 0.129044 0.227666 -1.200035 0.9862537
CAPEX 3992 0.066914 0.091468 0.9368417 0
INST 3991 40.05334 27.00566 99.59 0
FOREIGN 3976 7.362679 12.56195 92.45 0
OTHER 3991 66.16008 26.37188 100 0
DEBTS 3991 0.250502 0.205328 0.9949797 0
3991 0.84102 11.77816 564.0081 TL 0
NDL 3991 0.027816 0.04974 -0.020414 0.6297647
CF 3991 1.413536 1.473714 19.52095 0
GROWTH 3428 0.303648 1.379659 -1.516038 33.47091
AGE 3984 6.220884 2.368808 15 1
DIV 3648 0.589364 0.492017 1 0
STATEDUMMY 3992 0.656563 0.474915 1 0
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Stata12
Bảng 4.1 trình bày thống kê, mô tả tất cả các biến phụ thuộc và độc lập. Qua đó cho
thấy có sự phân tán giữa các quan sát trong mẫu được thể hiện qua giá trị lớn nhất,
giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Kết quả thống kê cho thấy, tổng
số quan sát đối với từng biến trong mô hình có sự khác nhau. Cụ thể, chỉ có các biến
Cash, Size, Bankloans, Capex là được thu thập đủ 3992 quan sát, đa số các biến còn
lại đều có số quan sát thấp hơn. Điều này được giải thích là vì các công ty Việt Nam
từ trước đến nay chưa có một quy chuẩn thống nhất về lượng thông tin tự nguyện
công bố, do đó, ngoài những thông tin bắt buộc phải công bố theo qui định, một số
54
thông tin chưa được công bố đầy đủ trong báo cáo tài chính và báo cáo thường niên
của các công ty như là tỷ lệ sở hữu Nhà nước, tỷ lệ sở hữu của các cá nhân, tổ chức
trong nước hoặc nước ngoài.
Cụ thể, trung bình một công ty trong mẫu có tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trung bình ở mức
14.4% trên tài sản ròng. Độ lệch chuẩn có giá trị là 0.3644 và cao hơn giá trị trung
bình, điều này cho thấy mức độ nắm giữ tiền mặt có sự chênh lệch khá rõ giữa các
công ty; giá trị thấp nhất của biến CASH là 0.0000505 thuộc về công ty cổ phần
CMISTONE Việt Nam năm 2015 và cao nhất là 16.75693 là của Công ty cổ phần
Cáp treo Núi Bà Tây Ninh năm 2011.
Ngoài ra, để nghiên cứu mối quan hệ giữa lượng tiền mặt nắm giữ và đòn bẩy tài
chính, tác giả tiến hành chia tổng nợ (TL) ra thành hai phần là: Nợ có trả lãi vay
(DEBTS) và nợ không trả lãi vay (NDL), tất cả đều chia cho tài sản ròng. Trong Bảng
4.1 cho thấy, tỷ lệ tổng nợ TL trung bình trong mẫu là 84.10%, tỷ lệ nợ có trả lãi vay
DEBTS là 25.05% và tỷ lệ nợ không trả lãi vay (NDL) là 2.78%.
Các khoản vay ngân hàng là trọng tâm để nghiên cứu dự đoán rằng sở hữu Nhà nước
sẽ dẫn đến giới hạn vốn mềm, và một công ty bị giới hạn vốn mềm sẽ nắm giữ ít tiền
mặt hơn. Giới hạn vốn mềm cũng là nguyên nhân của sự hoạt động thiếu hiệu quả
của các công ty thuộc sở hữu Nhà nước. Dữ liệu về các khoản vay nợ ngân hàng từ
báo cáo dòng tiền của công ty, bảng 4.1 cho thấy công ty có nợ vay ngân hàng trung
bình ở mức 19.46% so với tài sản ròng và độ lệch chuẩn là 19.01, gần ngang bằng
với giá trị trung bình, điều này cho thấy các công ty có sự chênh lệch khá lớn về mức
vay nợ ngân hàng.
Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của tỷ lệ sở hữu Nhà nước theo thứ tự là 27.12%
và 24.65%, tỷ lệ sở hữu Nhà nước STATE cao nhất là Tổng công ty khí Việt Nam
với tỷ lệ sở hữu của Nhà nước là 96.72%. Biến sở hữu tổ chức INST có tỷ lệ sở hữu
trung bình 40.05%, cao nhất là 99.59% và thuộc về Công ty cổ phần Hạ tầng nước
Sài Gòn. Đối với tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài, giá trị cao nhất của biến
FOREIGN đạt được là 92.45%, giá trị trung bình là 7.36%. Tỷ lệ sở hữu của các cá
55
nhân và tổ chức trong nước có giá trị trung bình là 66.16% và độ lệch chuẩn là
26.37%.
Tỷ lệ NWC có giá trị trung bình là 12.65%, độ lệch chuẩn là 23.25 cao hơn giá trị
trung bình, giá trị lớn nhất là 98.62% của Công ty cổ phần tập đoàn FLC năm 2009
và giá trị nhỏ nhất là -120% thuộc về Công ty cổ phần nhiên liệu Sài Gòn năm 2014.
Sở dĩ Công ty cổ phần nhiên liệu Sài Gòn có vốn luân chuyển -120% là thay vì công
ty sử dụng vay nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì công ty lại đầu tư vào
bất động sản dài hạn và các chứng khoán ngắn hạn. Ngược lại, Công ty cổ phần tập
đoàn FLC chủ yếu đầu tư vào tài sản ngắn hạn bằng nguồn vốn chủ sở hữu nên công
ty có tỷ lệ vốn luân chuyển cao nhất trong tất cả các công ty. Chỉ số chi tiêu vốn
CAPEX có giá trị trung bình là 6.69% và giá trị lớn nhất là 93.68% thuộc Công ty cổ
phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh năm 2012 vì năm đó công ty đầu tư vốn thành lập
hai công ty con là Công ty Cổ phần Khách sạn Hòa Bình Tây Ninh và Công ty Cổ
phần Nước khoáng Ninh Điền Tây Ninh. Số tuổi AGE của công ty trong mẫu nghiên
cứu có giá trị cao nhất là 15 năm và thấp nhất là 1 năm. Quy mô SIZE của các công
ty có sự chênh lệch không đáng kể và có độ lệch chuẩn là 1,45.
4.2 Phân tích tương quan
Kiểm định đa cộng tuyến
Trước khi thực hiện ước lượng mô hình hồi quy, để kiểm tra có hay không hiện tượng
đa cộng tuyến, tác giả tiến hành tính toán ma trận hệ số tương quan giữa các biến. Kết
quả ma trận hệ số tương quan được trình bày trong Bảng 4.2.
Theo Kennedy (2008), hiện tượng đa cộng tuyến trở nên nghiêm trọng khi hệ số tương
quan giữa các biến độc lập trong mô hình từ 0.9 trở lên. Trong ma trận hệ số tương
quan được trình bày ở bảng trên, không có hệ số tương quan nào giữa các biến độc
lập từ 0.9 trở lên. Ngoại trừ hệ số tương quan giữa biến Bankloans và Debts là 0.85,
các hệ số tương quan giữa các biến độc lập còn lại đều không lớn. Điều này cho thấy
mô hình nghiên cứu không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, hay hiện tượng đa cộng
tuyến không nghiêm trọng.
56
state
size
age
nwc
inst
debts
tl
ndl
cf
banklo ans
cape x
forei gn
gro wth
Di v
Bảng 4.2 :Ma trận hệ số tương quan của các biến
Varia ble
state
1.00
-
size
1.00
0.01
-
age
0.01
1.00
0.03
-
0.37
0.04
1.00
banklo ans
0.06
-
-
-
-
nwc
1.00
0.11
0.18
0.04
0.27
-
capex
0.04
0.07
0.04
0.08
1.00
0.24
-
-
-
inst
0.70
0.20
0.07
1.00
0.02
0.02
0.07
-
-
-
0.04
0.25
0.04
0.00
1.00
foreig n
0.05
0.01
0.03
-
-
-
debts
0.42
0.03
0.85
0.12
0.03
1.00
0.04
0.35
0.02
-
-
-
-
-
-
tl
0.00
0.00
0.00
1.00
0.02
0.05
0.02
0.01
0.00
0.01
-
-
-
-
-
ndl
0.31
0.17
0.01
0.03
0.44
1.00
0.07
0.03
0.10
0.04
0.00
-
-
-
-
-
-
-
-
cf
0.14
0.02
0.14
1.00
0.22
0.02
0.06
0.11
0.08
0.07
0.01
0.08
-
-
-
-
-
-
-
0.04
0.02
0.02
0.02
0.00
1.00
growt h
0.09
0.02
0.09
0.03
0.00
0.00
0.06
-
-
-
-
-
-
div
0.00
0.13
0.01
0.09
0.01
0.01
0.04
0.03
0.01
0.01
0.00
0.02
0.01
1. 00
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Stata 12
Tuy nhiên, để chắc chắn hiện tượng đa cộng tuyến không xuất hiện trong mô hình
nghiên cứu, tác giả tiếp tục ước lượng hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation
Factor - VIF) cho từng biến độc lập của mô hình nghiên cứu. Bảng 4.3 trình bày hệ
số phóng đại phương sai VIF của các biến trong mô hình. Tác giả nhận thấy, hệ số
VIF có giá trị cao nhất là 2.23 và thấp nhất là 1.02, giá trị trung bình của VIF là 1.35
57
và không có giá trị VIF nào lớn hơn 5. Từ đó có thể kết luận rằng các biến trong mô
hình nghiên cứu không bị hiện tượng đa cộng tuyến (Studenmunf, 1997).
Bảng 4.3: Hệ số VIF
VIF 1/VIF Variable
2.23 0.4486 INST
2.09 0.479 STATE
1.46 0.6846 SIZE
1.38 0.7254 DEBTS
1.24 0.8058 NWC
1.12 0.8922 CF
1.09 0.9213 AGE
1.08 0.9264 FOREIGN
1.07 0.9339 CAPEX
1.02 0.9767 DIV
1.02 0.9789 GROWTH
Mean VIF 1.35
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Stata 12
Kiểm định phương sai thay đổi:
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Stata 12
58
Tác giả sử dụng Wald-Test để kiểm tra hiện tượng phần dư có phương sai thay đổi,
với giả thuyết:
H0: phần dư có phương sai đồng nhất
H1: phần dư có phương sai không đồng nhất
Kết quả kiểm định Wald-Test có giá trị p-value <0.05, tức bác bỏ giả thuyết H0. Như
vậy, có thể kết luận rằng phần dư của mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi.
Trong kết quả của mô hình trình bày bên dưới, để khắc phục hiện tượng phương sai
thay đổi của phần dư, tác giả đã sử dụng Robust - Test để khắc phục.
4.3 Kết quả phân tích hồi quy
4.3.1 Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước và
lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty Việt Nam
Kết quả thực nghiệm được trình bày trong Bảng 4.4. Cột (1) trình bày kết quả của hồi
quy Pooled OLS, cột (2), (3) và (4) trình bày kết quả của hồi quy Hiệu ứng cố định
trên dữ liệu bằng Panel FE với việc sử dụng các phương pháp tính toán mức độ đòn
bẩy tài chính khác nhau. Cột (1) và (2) sử dụng nợ có trả lãi vay trên tài sản ròng
(DEBTS) làm thước đo đòn bẩy tài chính, trong khi cột (3) và (4) sử dụng tổng nợ
(TL) trên tài sản ròng và nợ không trả lãi vay (NDL) trên tài sản ròng làm thước đo
đòn bẩy tài chính.
Tác giả thấy rằng, các kết quả thực nghiệm trong 4 mô hình là nhất quán nhau. Trong
đó, hệ số ước lượng của biến giải thích tỷ lệ sở hữu Nhà nước STATE mang dấu âm
và có ý nghĩa thống kê trong cả 4 mô hình tác giả sử dụng, cụ thể biến STATE có hệ
số ước lượng là -0.00213 trong cột (1) với mức ý nghĩa 1%, là -0.00146 trong cột (2)
với mức ý nghĩa 10%, là -0.00149 trong cột (3) với mức ý nghĩa 10% và cuối cùng là
-0.00143 với mức ý nghĩa 10%. Điều này phù hợp với giả thuyết ban đầu của tác giả
khi cho rằng các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao thì lượng tiền mặt nắm giữ sẽ
thấp.
59
Kết quả thực nghiệm cho thấy tài sản ròng SIZE có mối tương quan âm với lượng
tiền mặt nắm giữ với mức ý nghĩa thống kê cao được tìm thấy trong cả 4 mô hình lần
lượt là 1%, 5%, 5%, 5%. Điều này cho thấy rằng các công ty có quy mô lớn sẽ ít nắm
giữ tiền mặt hơn các công ty có quy mô nhỏ. Kết quả này đúng với kỳ vọng ban đầu
của tác giả và của các nghiên cứu khác như Almeida cùng cộng sự, (2004); Bates
cùng cộng sự, (2009).
Bảng 4.4: Kết quả nghiên cứu mô hình 1
Pooled OLS Panel FE Variable (1) (2) (3) (4)
STATE -0.00213*** -0.00146* -0.00149* -0.00143*
[-5.68] [-1.82] [-1.82] [-1.79]
SIZE -0.0260*** -0.176** -0.204** -0.171**
[-4.91] [-2.13] [-2.24] [-2.12]
AGE -0.000631 -0.0448 -0.0497 -0.045
[-0.22] [-1.22] [-1.33] [-1.20]
DEBTS -0.349*** 0.0767
[-9.47] [0.89]
TL -0.00301**
[-2.23]
NDL -0.00383
[-0.02]
CAPEX -0.0196 -0.0382 -0.0181 -0.0293
[-0.25] [-0.25] [-0.12] [-0.19]
DIV -0.000353 -0.0102 -0.0124 -0.0103
[-0.03] [-0.95] [-1.13] [-0.96]
CF 0.0616*** 0.217** 0.210** 0.216**
[13.29] [2.47] [2.48] [2.47]
NWC -0.373*** -0.658** -0.678** -0.672**
60
[-11.79] [-2.06] [-2.11] [-2.10]
GROWTH 0.000845 -0.00704 -0.00695 -0.007
[0.18] [-1.57] [-1.52] [-1.54]
INST 0.00204*** 0.00182* 0.00193* 0.00183*
[5.70] [1.75] [1.80] [1.75]
FOREIGN 0.000307 -0.000556 -0.000526 -0.000558
[0.59] [-0.71] [-0.68] [-0.71]
_cons 0.876*** 4.912** 5.723** 4.804**
[6.19] [2.20] [2.31] [2.19]
3244 3244 3244 3244 N
0.148 0.274 0.278 0.273 R-sq
t-statistics in brackets
*p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Stata 12
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy lượng tiền mặt nắm giữ có tương quan âm với đòn
bẩy tài chính (kết quả trên mô hình Pooled OLS) với mức ý nghĩa 5% nhưng lại có
tương quan dương với đòn bẩy tài chính (kết quả trên mô hình FE) được trình bày
trong cột (1) và (2) của bảng 4.4. Kết quả cho thấy có phần trái ngược nhau.
Để tìm hiểu rõ hơn kết quả chưa thống nhất này, tác giả tiến hành chia tổng nợ (TL)
thành hai phần là nợ có trả lãi vay (Debts) và nợ không trả lãi vay (NDL), và đều chia
cho tài sản ròng. Tiếp tục thực hiện hai hồi quy theo Panel FE riêng biệt trong đó sử
dụng TL và NDL như là thước đo mức độ đòn bẩy tài chính, được trình bày ở cột (3)
và (4). Kết quả thấy rằng hệ số của tổng nợ (TL) trong cột (3) là âm và có ý nghĩa
thống kê ở mức 5%. Kết quả trong cột (4) cũng cho thấy lượng tiền mặt nắm giữ cũng
có tương quan âm với các khoản nợ không trả lãi vay (NDL) nhưng chưa tìm được ý
nghĩa thống kê. Dù mối quan hệ giữa tiền mặt nắm giữ và đòn bẩy tài chính không
phải là trọng tâm của nghiên cứu, nhưng kết quả này cũng có thể đóng góp các nghiên
cứu thực nghiệm ở Việt Nam về nắm giữ tiền mặt.
61
Bảng kết quả 4.4 cũng cho thấy lượng tiền mặt nắm giữ có tương quan dương và có
ý nghĩa thống kê với biến dòng tiền CF với mức ý nghĩa lần lượt là 1%, 5%, 5%, 5%,
hàm ý rằng công ty có dòng tiền dương sẽ nắm giữ nhiều tiền mặt hơn và kết quả này
phù hợp với dự đoán ban đầu của tác giả.
Trong khi đó lượng tiền mặt nắm giữ lại có tương quan âm với mức tăng trưởng
doanh thu GROWTH của công ty (mặc dù chưa tìm được ý nghĩa thống kê). Biến sở
hữu tổ chức INST có tương quan dương và có ý nghĩa thống kê với lượng tiền mặt
nắm giữ với mức ý nghĩa 10%, hàm ý rằng các công ty có tỷ lệ sở hữu tổ chức càng
cao thì càng ít nắm giữ tiền mặt, kết quả này trái với kỳ vọng ban đầu của tác giả.
Điều này được tác giả giải thích là tỷ lệ sở hữu tổ chức INST là tỷ lệ sở hữu mà trong
đó bao gồm tỷ lệ sở hữu Nhà nước, tỷ lệ sở hữu tổ chức khác trong nước và tỷ lệ tổ
chức nước ngoài. Mặt khác, Kevin và cộng sự, (2012) tìm thấy mối tương quan dương
giữa tỷ lệ nắm giữ cổ phần của Nhà nước và tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt. Gugler
(2003) cũng tìm thấy bằng chứng tương tự. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng những
công ty được kiểm soát bởi cổ đông Nhà nước thường có tỷ lệ chi trả cổ tức cao và
đều đặn hơn các công ty được kiểm soát bởi gia đình. Trần Thị Hải Lý và cộng sự
(2015) cũng đã tìm thấy bằng chứng ở Việt Nam cho thấy có mối tương quan dương
giữa tỷ lệ sở hữu của Nhà nước với tỷ lệ chi trả cổ tức tiền mặt. Chính vì những lý do
trên mà các công ty có tỷ lệ sở hữu tổ chức ở Việt Nam sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều
hơn để chi trả cổ tức cho các cổ đông tổ chức Nhà nước và vì vậy kết quả nghiên cứu
là hoàn toàn phù hợp với đối tượng nghiên cứu là các công ty ở Việt Nam. Bên cạnh
đó kết quả nghiên cứu cũng chưa tìm thấy ý nghĩa thống kê trong mối quan hệ giữa
số năm hoạt động AGE của công ty với lượng tiền mặt nắm giữ.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, hệ số hồi quy của biến DIV mang dấu âm, mặc dù
chưa có ý nghĩa thống kê, điều này mang ý nghĩa là các công ty theo đuổi chính sách
ưu tiên chi trả cổ tức (DIV) sẽ nắm giữ lượng tiền mặt ít so với các công ty không
theo đuổi chính sách chi trả cổ tức. Kết quả này trái ngược với giả thuyết ban đầu của
tác giả bài nghiên cứu này nhưng lại phù hợp với những phát hiện trong nghiên cứu
của các tác giả Opler, Pinkowitz, Stulz và Williamson, (1999) khi cho rằng các công
62
ty theo đuổi một chính sách chi trả cổ tức sẽ cắt giảm hoặc từ bỏ chi trả cổ tức để hạn
chế tình trạng thiếu hụt tiền mặt.
4.3.2 Kết quả phân tích hồi quy kiểm định mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu Nhà
nước, vay nợ ngân hàng và nắm giữ tiền mặt
Nghiên cứu đặt ra thêm một vấn đề liên quan với việc sở hữu Nhà nước sẽ tạo nên
các giới hạn vốn mềm (SBC), là các công ty có giới hạn vốn mềm sẽ nắm giữ ít tiền
mặt hơn. Và sự góp mặt của sở hữu Nhà nước có thể đóng vai trò chủ đạo cho các
hội chứng giới hạn vốn mềm. Sự tương tác giữa sở hữu Nhà nước và nợ ngân hàng
cung cấp thêm dữ liệu để kiểm tra lại giả thuyết của nghiên cứu. “Các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có đặc trưng sở hữu nhà nước khá
tương tự với các công ty ở Trung Quốc, ở đây các công ty lớn có tiền thân là các
doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa. Các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao
thường có lịch sử hoạt động dài dưới sự bảo trợ của Nhà nước. Các công ty này ít
chịu ảnh hưởng của hạn chế tài chính, mặc dù thị trường trái phiếu doanh nghiệp khá
nhỏ ở Việt Nam nhưng các công ty có sở hữu Nhà nước dễ tiếp cận nguồn tài trợ từ
hệ thống ngân hàng (với một nhóm ít các ngân hàng thương mại lớn do Nhà nước sở
hữu chi phối)”, Trần Thị Hải Lý và cộng sự, (2015). Vì vậy, với tỷ lệ sở hữu Nhà
nước cao, các hạn chế vốn sẽ trở nên mềm mỏng hơn và do đó công ty phụ thuộc
nhiều hơn vào nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại có sự chi phối của Nhà
nước cho nhu cầu thanh khoản. Ngược lại, ở mức tỷ lệ sở hữu Nhà nước thấp, các
công ty có hạn chế vốn ở cứng rắn hơn, và vì vậy không thể dựa vào nợ vay ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Tóm lại, lượng tiền mặt nắm giữ của một công
ty sẽ nhạy cảm hơn với sự thay đổi mức vay nợ ngân hàng ở các công ty có mức độ
sở hữu Nhà nước cao và ít nhạy cảm hơn ở các công ty có mức sở hữu Nhà nước thấp
hơn. Để kiểm định đề xuất này, Luận văn đã thêm yếu tố tương tác giữa sở hữu Nhà
nước và vay nợ ngân hàng, 𝑆𝑡𝑎𝑡𝑒𝑖,𝑡 × 𝐵𝑎𝑛𝑘𝑙𝑜𝑎𝑛𝑠𝑖,𝑡 vào phương trình (1):
𝐶𝑎𝑠ℎ𝑖,𝑡 = 𝛾𝑆𝑡𝑎𝑡𝑒𝑖,𝑡 + 𝐵𝑎𝑛𝑘𝑙𝑜𝑎𝑛𝑠𝑖,𝑡 + 𝑆𝑡𝑎𝑡𝑒𝑖,𝑡 × 𝐵𝑎𝑛𝑘𝑙𝑜𝑎𝑛𝑠𝑖,𝑡 + 𝛽𝑘𝑋𝑖,𝑡 + 𝛼𝑖 + 𝜆𝑡
+ 𝜀𝑖,𝑡(2)
63
Trong đó, 𝐵𝑎𝑛𝑘𝑙𝑜𝑎𝑛𝑠𝑖,𝑡 là số tiền nhận được từ các khoản vay ngân hàng trên tài sản
ròng của công ty i trong năm t. Kết quả hồi quy được trình bày trong Bảng 4.5.
Bảng 4.5: Kết quả nghiên cứu mô hình 2
Panel FE Variable (1) (2)
-0.00237** -0.00165* STATE
[-2.34] [-1.75]
-0.394** BANKLOANS
[-2.00]
0.00400* STATEBANKLOAN
[1.80]
STATEDUMMY -0.176*** -0.178***
[-9.36] [-9.26]
-0.0501 -0.0468 SIZE
[-0.56] [-0.52]
0.335* 0.0559 AGE
[1.91] [0.70]
-0.333 -0.0692 DEBTS
[-1.29] [-0.33]
-0.0458 -0.0394 NDL
[-0.53] [-0.46]
-0.0102 -0.0102 CAPEX
[-0.66] [-0.66]
0.219*** 0.217*** DIV
[19.24] [19.13]
-0.667*** -0.657*** CF
[-15.20] [-15.04]
-0.00707* -0.00709* NWC
64
[-1.67] [-1.67]
0.00190*** 0.00181*** GROWTH
[3.40] [3.25]
-0.000531 -0.000539 INST
[-0.61] [-0.62]
0.0534 FOREIGN
[0.60]
5.016*** 4.926*** _cons
[6.46] [6.35]
3244 3244 N
0.275 0.274 R-sq
t-statistics in brackets
*p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Stata 12
Kết quả tìm thấy hệ số hồi quy của biến tương tác STATExBANKLOAN trong cột 1
là dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Điều này đúng như kỳ vọng ban đầu
của tác giả khi lập luận rằng, tồn tại mối tương quan dương giữa tỷ lệ sở hữu Nhà
nước và khả năng vay nợ của các công ty Việt Nam. Hàm ý là những công ty mà Nhà
nước nắm giữ tỷ lệ sở hữu càng cao thì khả năng vay nợ của các công ty đó tại các
ngân hàng thương mại có sự chi phối của Nhà nước càng cao. Hơn nữa, kết quả nghiên
cứu đối với biến tương tác STATEDUMMY trong cột 2 cho kết quả tương quan là
âm và có ý nghĩa thống kê ở mức cao là 1%. Điều đó cho thấy rằng, trong nghiên cứu
này sự tương tác giữa sở hữu Nhà nước và vay nợ ngân hàng là có ý nghĩa thống kê
và có mối tương quan âm đối với lượng tiền mặt nắm giữ của một công ty. Kết quả
trong Bảng 4.5 của tác giả cung cấp các bằng chứng mạnh mẽ cho thấy rằng sở hữu
Nhà nước có liên kết với các giới hạn vốn mềm, và vì thế, các công ty có mức độ sở
hữu Nhà nước cao sẽ nắm giữ lượng tiền mặt thấp hơn.
Hiện tượng nội sinh
65
Để khắc phục hiện tượng nội sinh trong mô hình, tác giả sẽ sử dụng phương pháp
Two-Step Generalized Method Of Moments (diff-GMM) của Arellano-Bond (1991)
để khắc phục hiện tượng này. Kết quả mô hình có được từ phương pháp GMM sai
phân được trình bày ở Bảng 4.6.
Tuy nhiên, trước khi phân tích kết quả diff-GMM, tác giả sẽ trình bày kết quả của
những kiểm định chuyên sâu trong mô hình diff-GMM. Tính vững của mô hình ước
lượng bằng phương pháp diff-GMM phụ thuộc vào các biến trễ làm biến công cụ.
Một điều kiện cần thiết là biến công cụ không được tương quan với phần dư của mô
hình. Tác giả xem xét điều kiện trên bằng cách thực hiện kiểm định phần dư của mô
hình có tự tương quan bậc 2 hay không, với giả thuyết:
H0: phần dư không có tự tương quan bậc 2
H1: phần dư có tự tương quan bậc 2.
Kết quả kiểm định như sau:
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Stata 12
Kiểm định tự tương quan bậc 2 cho ra giá trị p-value là 0.3116, chỉ ra rằng không thể
bác bỏ giả thuyết H0 tức không tồn tại hiện tượng tương quan chuỗi bậc hai trong
phần dư của mô hình GMM.
Sau đó, tác giả tiến hành kiểm định Sargan để kiểm định tính hiệu lực (over-
identifying) của các biến công cụ (IVs) trong phương pháp diff-GMM, với giả thuyết:
H0: các biến công cụ thõa mãn tính over-identifying
66
H1: các biến công cụ không thõa mãn tính over-identifying.
Kết quả kiểm định như sau:
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Stata 12
Kiểm định Sargan cho kết quả p-value bằng 0.503, nghĩa là không thể bác bỏ giả
thuyết H0, tức hàm ý rằng tất cả biến công cụ đều có hiệu lực. Như vậy, cả hai kiểm
định đều cho kết quả thuận lợi thì kết quả ước lượng từ phương pháp diff-GMM là
hoàn toàn có thể tin cậy và được sử dụng cho phân tích kết quả.
Bảng 4.6: Kết quả nghiên cứu khắc phục hiện tượng nội sinh mô hình 1
CASH CASH Variable Panel FE GMM
L.CASH 0.0318***
[6.12]
STATE -0.00146* -0.00038
[-1.82] [-0.63]
SIZE -0.176** -0.163***
[-2.13] [-3.10]
AGE -0.0448 0.0631
[-1.22] [0.68]
DEBTS 0.0767 0.196***
[0.89] [2.76]
CAPEX -0.0382 -0.259**
67
[-0.25] [-2.23]
-0.0102 -0.00766 DIV
[-0.95] [-0.97]
0.217** 0.216*** CF
[2.47] [5.42]
-0.658** -0.749*** NWC
[-2.06] [-6.83]
GROWTH -0.00704 -0.00736**
[-1.57] [-2.05]
0.00182* 0.000481 INST
[1.75] [1.34]
FOREIGN -0.000556 0.000263
[-0.71] [0.53]
4.912** 3.886** _cons
[2.20] [2.54]
3244 2641 N
0.274 R-sq
t-statistics in brackets
*p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Stata 12
Bảng kết quả sử dụng phương pháp diff-GMM sai phân cho ra hệ số của STATE là -
0.00038, tức có mối tương quan âm với biến CASH mặc dù chưa tìm được ý nghĩa
thống kê ở mức 10%. Kết quả cho thấy rằng, sau khi tiến hành kiểm soát hiện tượng
nội sinh tiềm tàng của tỷ lệ sở hữu Nhà nước, tính không đồng nhất và nguồn gốc nội
sinh ở các hồi quy khác đã được loại bỏ. Kết quả của tác giả nhìn chung về mặt dấu
tác động là vững và cho thấy mức nắm giữ tiền mặt có tương quan âm có ý nghĩa với
tỷ lệ sở hữu Nhà nước, hàm ý rằng công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước càng cao thì
càng ít nắm giữ tiền mặt.
68
4.3.3 Kết quả phân tích hồi quy nhằm ước lượng giá trị biên của tiền mặt
Mục tiêu chính của tác giả trong phần này là nghiên cứu định lượng về ảnh hưởng
của sở hữu Nhà nước lên giá trị của đồng VNĐ tiếp theo tăng lên hoặc giảm xuống
khi được công ty quyết định giữ lại. Mục tiêu thứ hai là kiểm định xem có hay không
sự sụt giảm trong giá trị biên của tiền mặt khi mức nắm giữ tiền mặt cao và mức độ
nợ vay cao, như trường hợp trong một số nghiên cứu tại Mỹ (Faulkender và Wang,
2006 và Dittmar và Mahrt-Smith, 2007). Kết quả nghiên cứu của mô hình 3 được
trình bày trong bảng 4.7 bên dưới.
Bảng 4.7: Kết quả nghiên cứu mô hình 3
Panel FE (1) 𝐵 𝑟𝑖,𝑡 − 𝑅𝑖,𝑡 FGLS (2) 𝐵 𝑟𝑖,𝑡 − 𝑅𝑖,𝑡
-0.0282 [-0.78]
0.0959***
[26.28] 0.00165
[0.53]
0.301***
[16.74] -0.0117* [-1.75] -1.05296e+09** [-2.57]
-0.277***
[-10.15] 0.142***
[6.03]
-0.0763***
[-7.63] -0.0308 [-0.40]
0.000205
-0.0436 [-0.23] 0.0407*** [3.35] -0.00579 [-0.36] -0.00648 [-0.13] 0.00875 [0.27] 1.69E+09 [0.71] -0.342* [-1.77] -0.273 [-0.86] -0.122** [-2.22] 0.48 [1.07] 0.0110** [1.99] [0.88] Variable ∆𝐶𝐴𝑆𝐻 ∆𝐸𝐵𝐼𝑇 ∆𝑁𝐴 ∆𝐼𝑁𝑇 ∆𝑁𝐹𝑖,𝑡 ∆𝐷𝐼𝑉 ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡−1 𝑀𝐿𝐸𝑉𝑖,𝑡 ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡−1 𝑥 ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡 𝑀𝐿𝐸𝑉𝑖,𝑡 × ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸
69
-0.000772
[-0.72]
-0.0383***
[-2.90] 3313
𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖,𝑡 × ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡 _cons N R-sq -0.00881 [-1.38] 0.2 [0.87] 3313 0.009
Nguồn: Tác giả tính toán từ phần mềm Stata 12
Kết quả hồi quy được trình bày trong Bảng 4.7. Cột (1) trình bày các kết quả hồi quy
phương trình với Panel FE, cột (2) trình bày kết quả trên FGLS sau khi đã khắc phục
phương sai thay đổi. Kết quả nghiên cứu tìm thấy mối tương quan âm và có ý nghĩa
thống kê ở mức 10% giữa biến ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡−1 và lợi nhuận hàng năm. Trong cột (2),
∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡−1 có hệ số là -0.277, cho thấy rằng một đồng VNĐ được thêm vào lượng
tiền mặt nắm giữ của công ty trong năm trước sẽ có giá trị là 0.723 VND trong năm
sau, nguyên nhân của sự sụt giảm này có thể là vì công ty chưa tận dụng được tối đa
giá trị của lượng tiền mặt nắm giữ.
Biến ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡 × 𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡−1 được tìm thấy có hệ số âm với biến lợi nhuận hằng năm
và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này cho thấy giá trị biên của tiền mặt có xu
hướng giảm khi lượng tiền mặt nắm giữ và mức độ đòn bẩy tài chính tăng. Những
phát hiện này phù hợp với những bằng chứng ở các công ty tại Mỹ (Faulkender và
Wang, 2006 và Dittmar và Mahrt-Smith, 2007).
Ngoài ra, János Kornai (2003) đã dự đoán lý thuyết giới hạn vốn mềm mà đại diện là
tỷ lệ sở hữu Nhà nước có mối tương quan âm với giá trị thị trường của lượng tiền mặt
nắm giữ trong công ty. Vì vậy, tác giả tập trung vào hệ số của tỷ lệ sở hữu Nhà nước,
(𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖,𝑡) và sự tương tác giữa sở hữu Nhà nước và thay đổi trong lượng tiền mặt
nắm giữ (∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑡 × 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑡). Trong cột (1) của Bảng 4.7, hệ số của tỷ lệ sở hữu
Nhà nước (𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑡) là 0.0110 và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%, điều này
cho thấy rằng tỷ lệ sở hữu Nhà nước trong công ty tăng lên 1%, giá trị của công ty
tăng lên là 1.011, với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Bên cạnh đó, hệ số của
biến tương tác giữa sở hữu Nhà nước và thay đổi trong tiền mặt (∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑡 × 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑡)
70
là -0.000772, chỉ ra rằng một đồng VNĐ tăng thêm trong những công ty không có sở
hữu Nhà nước được định giá cao hơn khoảng 0.0008 VNĐ, tuy nhiên mối quan hệ
này chưa tìm được ý nghĩa thống kê. Phát hiện này phù hợp với dự đoán của lý thuyết
giới hạn vốn mềm rằng sở hữu Nhà nước có mối tương quan âm với giá trị biên của
lượng tiền mặt nắm giữ. Bởi vì một công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao hơn sẽ có
giới hạn vốn mềm mỏng hơn và do đó phát sinh nhiều vấn đề đại diện. Vì vậy, các
nhà quản lý trong các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao có khả năng sử dụng số
tiền tăng lên không đúng mục đích để cho các nhu cầu cá nhân hoặc đầu tư vào các
dự án thiên về động cơ chính trị, trái ngược với mục tiêu tối đa hóa NPV.
Ngoài ra, tác giả còn tìm thấy mối tương quan dương giữa thu nhập hoạt động trước
thuế và lãi vay ∆EBIT, chi phí lãi vay ∆INT, các nguồn tài trợ bên ngoài ∆NF, giá trị
thị trường của đòn bẩy tài chính ∆MLEV và lợi nhuận hàng năm của công ty với các
mức ý nghĩa thống kê tìm thấy lần lượt là 1%, 1%, 10%, 1%. Đối với biến ∆DIV tác
giả tìm thấy mối tương quan âm với lợi nhuận hàng năm của công ty và có ý nghĩa
thống kê.
Như vậy, kết quả thực nghiệm là nhất quán nhau và phù hợp với giả thuyết ban đầu
của tác giả khi cho rằng các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước càng cao thì lượng tiền
mặt nắm giữ càng thấp. Ngoài ra kết quả thực nghiệm cho thấy rằng công ty có quy
mô lớn sẽ nắm ít tiền mặt hơn công ty có quy mô nhỏ, điều này đúng với kỳ vọng ban
đầu của tác giả và của các nghiên cứu khác như (Almeida cùng cộng sự. 2004; Bates
cùng cộng sự. 2009). Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp các bằng chứng mạnh mẽ
cho thấy rằng sở hữu Nhà nước có liên kết với các giới hạn vốn mềm, và vì thế, các
công ty có mức độ sở hữu Nhà nước cao sẽ nắm giữ lượng tiền mặt thấp hơn. Bên
cạnh đó, kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng, một đồng VNĐ được tăng thêm
vào lượng tiền mặt nắm giữ của công ty trong năm trước sẽ bị mất đi 0.27 VNĐ trong
năm tiếp theo. Kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy bằng chứng giá trị biên của tiền mặt
giảm khi mức nắm giữ tiền mặt cao và mức độ vay nợ cao, kết quả này phù hợp với
một số nghiên cứu trên thế giới.
71
Ngoài ra, tác giả cũng tìm thấy mối tương quan âm giữa lượng tiền mặt nắm giữ với
khoản nợ không trả lãi vay, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương quan âm
giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước với giá trị biên của tiền mặt, những điều này phù hợp với
giả thuyết nghiên cứu tuy nhiên mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê và đây
cũng là hướng để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1 Kết quả nghiên cứu
Luận văn được thực hiện với mục tiêu kiểm định ảnh hưởng của hiệu ứng giới hạn
vốn mềm đến lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty Việt Nam mà đại diện là tỷ lệ
sở hữu Nhà nước, thông qua bảng dữ liệu bất cân xứng được thu thập từ 583 công ty
niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2008-2015. Luận văn sử dụng
phương pháp mô hình Hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model, FEM) để thực hiện
hồi quy mô hình nghiên cứu. Sau cùng, Luận văn sử dụng phương pháp Diff-GMM
(Difference Generalized Method of Moment) của Arellano-Bond (1991) để kiểm soát
các nguồn gốc nội sinh tiềm tàng của mô hình nghiên cứu. Kết quả hồi quy được trình
bày trong Bảng 4.7. Cột (1) trình bày các kết quả hồi quy phương trình với Panel FE,
cột (2) trình bày kết quả trên FGLS sau khi đã khắc phục phương sai thay đổi. Kết
quả nghiên cứu tìm thấy mối tương quan âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 10% giữa
biến ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡−1 và lợi nhuận hàng năm. Trong cột (2), ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡−1 có hệ số là -
0.277, cho thấy rằng một đồng VNĐ được thêm vào lượng tiền mặt nắm giữ của công
ty trong năm trước sẽ có giá trị là 0.723 VND trong năm sau, nguyên nhân của sự sụt
giảm này có thể là vì công ty chưa tận dụng được tối đa giá trị của lượng tiền mặt
nắm giữ.
Biến ∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡 × 𝐶𝐴𝑆𝐻𝑖,𝑡−1 được tìm thấy có hệ số âm với biến lợi nhuận hằng năm
và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này cho thấy giá trị biên của tiền mặt có xu
hướng giảm khi lượng tiền mặt nắm giữ và mức độ đòn bẩy tài chính tăng. Những
phát hiện này phù hợp với những bằng chứng ở các công ty tại Mỹ (Faulkender và
Wang, 2006 và Dittmar và Mahrt-Smith, 2007).
Ngoài ra, János Kornai (2003) đã dự đoán lý thuyết giới hạn vốn mềm mà đại diện là
tỷ lệ sở hữu Nhà nước có mối tương quan âm với giá trị thị trường của lượng tiền mặt
nắm giữ trong công ty. Vì vậy, tác giả tập trung vào hệ số của tỷ lệ sở hữu Nhà nước,
(𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑖,𝑡) và sự tương tác giữa sở hữu Nhà nước và thay đổi trong lượng tiền mặt
73
nắm giữ (∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑡 × 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑡). Trong cột (1) của Bảng 4.7, hệ số của tỷ lệ sở hữu
Nhà nước (𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑡) là 0.0110 và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%, điều này
cho thấy rằng tỷ lệ sở hữu Nhà nước trong công ty tăng lên 1%, giá trị của công ty
tăng lên là 1.011, với điều kiện các yếu tố khác không đổi. Bên cạnh đó, hệ số của
biến tương tác giữa sở hữu Nhà nước và thay đổi trong tiền mặt (∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑡 × 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑡)
là -0.000772, chỉ ra rằng một đồng VNĐ tăng thêm trong những công ty không có sở
hữu Nhà nước được định giá cao hơn khoảng 0.0008 VNĐ, tuy nhiên mối quan hệ
này chưa tìm được ý nghĩa thống kê. Phát hiện này phù hợp với dự đoán của lý thuyết
giới hạn vốn mềm rằng sở hữu Nhà nước có mối tương quan âm với giá trị biên của
lượng tiền mặt nắm giữ. Bởi vì một công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao hơn sẽ có
giới hạn vốn mềm mỏng hơn và do đó phát sinh nhiều vấn đề đại diện. Vì vậy, các
nhà quản lý trong các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước cao có khả năng sử dụng số
tiền tăng lên không đúng mục đích để cho các nhu cầu cá nhân hoặc đầu tư vào các
dự án thiên về động cơ chính trị, trái ngược với mục tiêu tối đa hóa NPV.
Ngoài ra, tác giả còn tìm thấy mối tương quan dương giữa thu nhập hoạt động trước
thuế và lãi vay ∆EBIT, chi phí lãi vay ∆INT, các nguồn tài trợ bên ngoài ∆NF, giá trị
thị trường của đòn bẩy tài chính ∆MLEV và lợi nhuận hàng năm của công ty với các
mức ý nghĩa thống kê tìm thấy lần lượt là 1%, 1%, 10%, 1%. Đối với biến ∆DIV tác
giả tìm thấy mối tương quan âm với lợi nhuận hàng năm của công ty và có ý nghĩa
thống kê.
Như vậy, kết quả thực nghiệm là nhất quán nhau và phù hợp với giả thuyết ban đầu
của tác giả khi cho rằng các công ty có tỷ lệ sở hữu Nhà nước càng cao thì lượng tiền
mặt nắm giữ càng thấp. Ngoài ra kết quả thực nghiệm cho thấy rằng công ty có quy
mô lớn sẽ nắm ít tiền mặt hơn công ty có quy mô nhỏ, điều này đúng với kỳ vọng ban
đầu của tác giả và của các nghiên cứu khác như (Almeida cùng cộng sự. 2004; Bates
cùng cộng sự. 2009). Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp các bằng chứng mạnh mẽ
cho thấy rằng sở hữu Nhà nước có liên kết với các giới hạn vốn mềm, và vì thế, các
công ty có mức độ sở hữu Nhà nước cao sẽ nắm giữ lượng tiền mặt thấp hơn. Bên
cạnh đó, kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng, một đồng VNĐ được tăng thêm
74
vào lượng tiền mặt nắm giữ của công ty trong năm trước sẽ bị mất đi 0.27 VNĐ trong
năm tiếp theo. Kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy bằng chứng giá trị biên của tiền mặt
giảm khi mức nắm giữ tiền mặt cao và mức độ vay nợ cao, kết quả này phù hợp với
một số nghiên cứu trên thế giới.
Ngoài ra, tác giả cũng tìm thấy mối tương quan âm giữa lượng tiền mặt nắm giữ với
khoản nợ không trả lãi vay, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối tương quan âm
giữa tỷ lệ sở hữu Nhà nước với giá trị biên của tiền mặt, những điều này phù hợp với
giả thuyết nghiên cứu tuy nhiên mối quan hệ này không có ý nghĩa thống kê và đây
cũng là hướng để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.5.2 Hạn chế của Luận văn và
hướng nghiên cứu tiếp theo
5.2 Hạn chế của Luận văn
Với những đặc trưng riêng của thị trường chứng khoán Việt Nam nên khi Luận văn
thu thập dữ liệu đã gặp phải một số hạn chế. Cụ thể:
Một là, số lượng công ty thu thập để thực hiện hồi quy tương đối thấp, bởi vì Luận
văn yêu cầu dữ liệu công ty được thu thập phải loại bỏ các công ty có mức chi trả cổ
tức âm hay các công ty không xác định được tỷ suất sinh lợi đòi hỏi và đồng thời dữ
liệu phải lấy liên tục trong vòng ba năm để xem xét tốc độ tăng trưởng của công ty.
Vì vậy, với số lượng mẫu được hồi quy tương đối thấp thì kết quả của Luận văn chưa
thật sự mang tính đại diện cho toàn thị trường.
Hai là, số liệu thu thập từ các báo cáo tài chính của các công ty dù đã được kiểm toán
nhưng vẫn chưa thể phản ánh đầy đủ các thông tin. Điều này, có thể xuất từ những
hạn chế trong các quy định về kế toán, tài chính và công bố thông tin của công ty.
Chẳng hạn như dữ liệu về vay nợ ngân hàng của các công ty cũng không thể hiện một
cách rõ ràng trong các báo cáo tài chính.
Ba là, khoảng thời gian thu thập dữ liệu là từ 2008 – 2015. Năm 2008 là thời điểm
nền kinh tế Việt Nam bị suy thoái do ảnh hưởng nặng từ cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu và chỉ mới dần phục hồi trong những năm gần đây. Vì vậy dữ liệu được thu
thập và xử lý trong giai đoạn này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả nghiên cứu
75
của Luận văn.
Bốn là, với thị trường chứng khoán Việt Nam, các nhà đầu tư còn mang nhiều tâm lý
bầy đàn, chủ quan và chưa có các phân tích, nhận định chính xác về thị trường như
những nhà đầu tư ở các thị trường chứng khoán phát triển. Ngoài ra, quy mô thị trường
cũng như quy mô doanh nghiệp niêm yết là khá nhỏ nên rất dễ bị các tổ chức hoặc các
đội lái có tiềm lực tài chính mạnh điều khiển giá chứng khoán nhằm trục lợi bất chính.
Vì vậy, giá trị thị trường của cổ phiếu chỉ lấy vào thời điểm cuối năm sẽ không phản
ánh chính xác giá trị nội tại của công ty.
Năm là, khi sử dụng mô hình của Faulkender và Wang để ước lượng giá trị biên của
tiền mặt, do không có danh mục chuẩn cho thị trường chứng khoán Việt Nam nên
Luận văn đã sử dụng chỉ số VN-Index để tính toán, điều này gây ảnh hưởng đến kết
quả của mô hình.
Cuối cùng, khi xét đến hệ số của biến tương tác giữa sở hữu Nhà nước và thay đổi
trong tiền mặt (∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑡 × 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑡) là -0.000772, phát hiện này phù hợp với dự đoán
của lý thuyết giới hạn vốn mềm rằng sở hữu Nhà nước có tác động nghịch biến với
giá trị biên của lượng tiền mặt nắm giữ nhưng chưa tìm được ý nghĩa thống kê nên
chưa thể đưa ra kết luận về tỷ lệ sở hữu Nhà nước có mối tương quan âm với giá trị
biên của lượng tiền mặt nắm giữ.
5.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Từ những hạn chế vừa nêu trên, Luận văn đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo:
Một là, các nghiên cứu sau này sẽ có nhiều lợi thế về mặt thu thập dữ liệu do số năm
quan sát của từng công ty tăng lên, do đó việc gia tăng mẫu nghiên cứu sẽ giúp kết
quả hồi quy đáng tin cậy hơn.
Hai là, việc triển khai chỉ số chứng khoán chung VNX Allshare cho thị trường chứng
khoán Việt Nam vào ngày 24/10/2016 sẽ khắc phục được hạn chế khi sử dụng mô
hình của Faulkender và Wang, từ đó kết quả hồi quy sẽ có độ chính xác và tin cậy cao
hơn.
76
Ba là, mặc dù đã tìm ra khuynh hướng tương tác giữa sở hữu Nhà nước và thay đổi
trong tiền mặt (∆𝐶𝐴𝑆𝐻𝑡 × 𝑆𝑇𝐴𝑇𝐸𝑡) là -0.000772, và chưa tìm được ý nghĩa thống
kê. Tuy nhiên phát hiện này phù hợp với dự đoán của lý thuyết giới hạn vốn mềm
rằng sở hữu Nhà nước có mối tương quan âm với giá trị biên của lượng tiền mặt nắm
giữ. Và đây cũng là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu trong nước
1. Nguyễn Thị Thùy Trang, 2014. Mối quan hệ giữa độ nhạy cảm của lượng tiền
mặt nắm giữ và dòng tiền của DN. Bằng chứng thực nghiệm VN. Luận văn
Thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Thị Uyên Uyên & Từ Thị Kim Thoa, 2015. Ảnh hưởng của việc nắm
giữ tiền mặt vượt trội đến các quyết định tài chính của các doanh nghiệp Việt
Nam. Tạp Chí Phát Triển Và Hội Nhập, Số 25 (35), Tháng 11-12/2015 .
3. Trần Thị Hải Lý & Đỗ Thị Bảy, 2015. Cấu trúc sở hữu và chính sách cổ tức của
các doanh nghiệp niêm yết: Bằng chứng tại Việt Nam. Tạp Chí Phát Triển Và
Hội Nhập, Số 23 (33), Tháng 07-08/2015.
Danh mục tài liệu nước ngoài
4. Aidan R. Vining; Anthony E. Boardman, 1992. Ownership versus competition:
Efficiency in public enterprise. Public Choice, 1992, vol 73, No 2, pp. 205-239.
5. Allen, F, Qian, J, Qian, M, 2005. Law, finance, and economic growth in China.
Journal of Financial Economics 77, 57–116.
6. Almeida, H., Campello, M., Weisbach, M., 2004. The cash flow sensitivity of
cash. Journal of Finance, 59, 1777–1804.
7. Andrei Shleifer; Robert W. Vishny, 1994. Politicians and firms. Quarterly
Journal of Economic,. vol 109 (4): 995-1025.
8. Arellano, M., Bond, S., 1991. Some tests of specification for panel data: Monte
Carlo evidence and an application to employment equations. The Review of
Economic Studies, 58 (2), 277–297.
9. Bates, T., Kahle, K., Stulz, R., 2009. Why do US firms hold so much cash than
they used to? Journal of Finance, 64, 1985–2021.
10. Boycko, M; Shleifer, A; Vishny, R.W, 1996. A theory of privatization. The
Economic Journal, 106, 309–319.
11. Brandt, L., Li, H., 2003. Bank discrimination in transition economies: ideology,
information or incentives. Journal of Comparative Economics, 31, 387–413.
12. Brian Pinto; Marek Belka; Stefan Krajewski, 1993. Transforming State
Enterprises in Poland: Evidence on Adjustment by Manufacturing Firms.
Brookings Papers on Economic Activity, 1993, vol. 24, issue 1, pages 213-270.
13. Chen Q., Chen, X., Schipper, K., Xu, Y., Xue, J., 2012. The sensitivity of
corporate cash holdings to corporate governance. The Review of Financial
Studies, vol 25 (12), 3610–3644.
14. Claessens, S., Djankov. S., 1998. Politicians and firms in seven Central and
Eastern European countries. Policy Research working paper #1954, World
Bank.
15. Coricelli, F., Djankov, S., 2001. Hardened budgets and enterprise restructuring:
theory and an application to Romania. Journal of Comparative Economics, 29
(4), 749–763.
16. Cull, Robert; L. Colin Xu, 2000. Bureaucrats, State Banks, and the Efficiency
of Credit Allocation: The Experience of Chinese State: Owned Enterprise.
Journal of comparative Economics, 28:1-31.
17. Daher, Mai, 2010. The Determinants of Cash Holdings in UK Public and
Private Firms. Dissertation submitted of the degree of MRes in Finance
Department of accosting and finance. Lancaster University Management School
Lancaster, Bailrigg, Lancaster, Reino Unido.
18. Dahlquist, M., Robertsson, G., 2001. Direct foreign ownership, institutional
investors, and firm characteristics. Journal of Financial Economics, 59 (3),
413–440.
19. DeFond, M., Hu, X., Hung, M., Li, S., 2011. The impact of mandatory IFRS
adoption on foreign mutual fund ownership: The role of comparability. Journal
of Accounting and Economics, 51 (3), 240–258.
20. Denis, D., Sibilkov, V., 2010. Financial constraints, investment, and the value
of cash holdings. Review of Financial Studies, 23, 247–269.
21. Dichu Bao, Kam C. Chan, Weining Zhang, 2012. Asymmetric cash flow
sensitivity of cash holdings. Journal of Corporate Finance, vol. 18, issue 4,
pages 690-700.
22. Fabrizio Coricelli; Simeon Djankov, 2001. Hardened Budgets and Enterprise
Restructuring: Theory and an Application to Romania. Journal of Comparative
Economics, 2001, vol. 29, issue 4, 749-763.
23. Faulkender. Michael; Wang. Ron, 2006. Corporate Financial Policy and the
Value of Cash. Journal of Finance, 61, (4), 1957-1990.
24. Harford, J., Mansi, S., Maxwell, W, 2008. Corporate governance and firm cash
holdings in the US. Journal of Financial Economics, 87, 535–555.
25. James H. Anderson; Georges Korsun; Peter Murrell, 2000. Which Enterprises
(Believe They) Have Soft Budgets? Evidence on the Effects of Ownership and
Decentralization in Mongolia. Journal of Comparative Economics, vol 28, pp
219–246 .
26. János Kornai, 1979. Resource-constrained versus demand-constrained systems.
Econometrica 47 (4), 801–819.
27. János Kornai; Eric Maskin; Gérard Roland, 2003. Understanding the Soft
Budget Constraint. Journal of Economic Literature, vol. XLI (December 2003)
pp. 1095–1136
28. Jensen, M., 1986. Agency costs of the free cash flow, corporate finance and
takeovers. American Economic Review, 76, 323–329.
29. Justin Yifu Lin; Guofu Tan, 1999. Policy Burdens, Accountability, and the Soft
Budget Constraint. American Economic Review, Vol 89, no 2, May 1999, pp
426-431.
30. Kalcheva, I., Lins, K., 2007. International evidence on cash holdings and
expected managerial agency problems. Review of Financial Studies, 20, 1087–
1112.
31. János Kornai, 2001. Hardening of the budget constraint: The experience of the
postsocialist countries. European Economic Review, 45 (9), 1573–1600.
32. Lee Pinkowitz, Rene Stulz, and Rohan Williamson, 2006. Does the
Contribution of Corporate Cash Holdings and Dividends to Firm Value Depend
on Governance? A Cross-country Analysis. The Journal Of Finance, vol 11, No
6, December 2006., pp 2725-2751.
33. Lin, J.Y., Tan, G., 1999. Policy burdens, accountability, and the soft budget
constraint. The American Economic Review 89, 426–431.
34. Loren Brandt; Hongbin Li, 2003. Bank Discrimination In Transition
Economies: Ideology, Information, Or Incentives? Journal of Comparative
Economics, vol. 31, issue 3, pages 387-413.
35. Lubomir Lizal; Miroslav Singer; Jan Svejnar, 2001. Enterprise Breakups and
Performance During the Transition from Plan to Market. The Review of
Economics and Statistics, February 2001, vol. 83, no. 1 , pp: 92-99.
36. Luo, Q., Hachiya, T., 2005. Corporate governance, cash holdings, and firm
value: evidence from Japan. Review of Pacific Basin Financial Markets and
Policies, 8 (04), 613–636.
37. Manuel Ammann, David Oesch, and Markus M. Schmid. Cash Holdings and
Corporate Governance Around the World. Journal of Finance, 55, pp 1-33
38. Megginson, W., Netter, J., 2001. From state to market: A survey of empirical
studies on privatization. Journal of Economics Literature, 39, 321–389.
39. Miguel A. Ferreira; Antonio S. Vilela, 2004. Why Do Firms Hold Cash?
Evidence from EMU Countries. European Financial Management, vol. 10, No.
2, 2004, 295–319.
40. Mykhayliv, Dariya Zauner, Klaus G., 2013. Investment behavior and ownership
structures in Ukraine: Soft budget constraints, government ownership and
private benefits of control.
41. Opler, T., Pinkowitz, L., Stulz, R., Williamson, R, 1999. The determinants and
implications of corporate cash holdings. Journal of Financial Economics, 52,
pp 3–46.
42. Pradeep K Chhibber; Sumit K Majumdar, 1999. Foreign ownership and
profitability: Property rights, control, and the performance of firms in Indian
industry. The Journal of Law and Economics, vol 142, no 1, pp 995-1025.
43. Qian Sun , Wilson H.S. Tong, 2003. China share issue privatization: the extent
of its success. Journal of Financial Economics, 70 (2003) 183–222.
44. Riddick, L.A., and T.M. Whited, 2014. The corporate propensity to save,
Journal of Finance, 64:1729– 1766.
45. Roman Frydman; Cheryl Gray; Marek Hessel; Andrzej Rapaczynski, 2000. The
Limits of Discipline: Ownership and Hard Budget Constraints in the Transition
Economies. Economics of Transition, vol 8 , Issue 3, pp 577–601.
46. Schaffer, M., 1998. Do firms in transition have soft budget constraints? A
reconsideration of concepts and evidence. Journal Comparative Economics, 26
(1), 80–103.
47. Shleifer, A., Vishny, R., 1986. Large shareholders and corporate control.
Journal of Political Economy, 94, 461–488.
48. Shleifer, Andrei; Maxim Boycko; Robert W. Vishny, 1996. A Theory of
Privatization. Economic Journal, vol 106 (435): 309-319.
49. Stijn Claessens; Simeon Djankov, 1998. Politicians and Firms in Seven Central
and Eastern European Countries. Policy Research work paper 1954. World
Bank.
50. Thomas w. Bates, Kathleen M. Kahle; Ren´e M. Stulz, 2009. Why Do U.S.
Firms Hold So Much More Cash than They Used To? The Journal of Finance,
vol. 64, no. 5 • October.
51. William L. Megginson; Barkat Ullah; Zuobao Wei, 2014. State ownership, soft-
budget constraints, and cash holdings: Evidence from China’s privatized firms.
Journal of Banking & Finance, 48, pp 276-291.
52. Yixin Liu, David C. Mauer, Yilei Zhang, 2011. Firm cash holdings and CEO
inside debt. Journal of Banking & Finance, 42 (2014), pp 83–100.
53. Yuanto Kusnadi; Zhifeng Yang; Yuxiao Zhou, 2014. Institutional development,
Business Research, vol 68, Issue 2 February 2015, pp 351–359.
state ownership, and corporate cash holdings: Evidence from China. Journal of
54. Zhu Hongjun et al, 2006. Financial Development, Soft budget constraints and
Firm Investment. Journal of Finance and Economics, 2006-07.
55. Zuobao Wei , Feixue Xie; Shaorong Zhang. Ownership Structure and Firm
Value in China's Privatized Firms: 1991–200. Journal of Financial and
Quantitative Analysis, vol 40, Issue 1 March 2005, pp. 87-108.
PHỤ LỤC
. sum macty nam cash state size bankloans nwc capex inst foreign other debts tl ndl cf growth age div statedummy
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
macty | 4664 292 168.3154 1 583
nam | 4664 2011.5 2.291534 2008 2015
cash | 3992 .144013 .3644603 .0000505 16.75693
state | 3988 27.12832 24.65277 0 96.72
size | 3992 26.8873 1.451382 21.3897 32.5623
-------------+--------------------------------------------------------
bankloans | 3992 .1946228 .1901767 0 .9781157
nwc | 3992 .1290442 .227666 -1.200035 .9862537
capex | 3992 .0669137 .0914683 0 .9368417
inst | 3991 40.05334 27.00566 0 99.59
foreign | 3976 7.362679 12.56195 0 92.45
-------------+--------------------------------------------------------
other | 3991 66.16008 26.37188 0 100
debts | 3991 .2505024 .2053283 0 .9949797
tl | 3991 .84102 11.77816 0 564.0081
ndl | 3991 .0278155 .04974 -.0204135 .6297647
cf | 3991 1.413536 1.473714 0 19.52095
-------------+--------------------------------------------------------
growth | 3428 .3036478 1.379659 -1.516038 33.47091
age | 3984 6.220884 2.368808 1 15
div | 3648 .589364 .4920167 0 1
statedummy | 3992 .6565631 .4749152 0 1
Mô Tả Thống Kê
. corr state size age bankloans nwc capex inst foreign debts tl ndl cf growth div
(obs=3244)
| state size age banklo~s nwc capex inst foreign debts tl ndl cf growth div
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
state | 1.0000
size | -0.0074 1.0000
age | 0.0138 -0.0252 1.0000
bankloans | -0.0612 0.3746 0.0409 1.0000
nwc | -0.1131 -0.1845 -0.0440 -0.2734 1.0000
capex | 0.0360 0.0680 0.0400 0.0777 -0.2391 1.0000
inst | 0.6977 0.2009 -0.0164 -0.0180 -0.0670 0.0702 1.0000
foreign | -0.0516 0.0427 0.2466 0.0362 -0.0116 0.0011 -0.0316 1.0000
debts | -0.0384 0.4234 0.0299 0.8513 -0.3472 0.1249 -0.0221 0.0321 1.0000
tl | -0.0162 -0.0542 -0.0164 0.0042 0.0003 -0.0137 -0.0043 -0.0108 0.0034 1.0000
ndl | -0.0743 0.3061 -0.0267 0.1652 -0.1043 0.0146 -0.0417 0.0261 0.4389 -0.0015 1.0000
cf | 0.1351 -0.2202 -0.0164 -0.0649 -0.1053 0.0240 0.1355 -0.0775 -0.0732 -0.0082 -0.0781 1.0000
growth | -0.0914 0.0410 0.0226 -0.0175 0.0174 0.0190 -0.0922 0.0043 -0.0324 -0.0004 -0.0013 -0.0582 1.0000
div | 0.0009 -0.0297 0.1270 -0.0090 0.0065 -0.0137 -0.0010 0.0906 0.0083 -0.0218 -0.0066 0.0146 0.0357 1.0000
Ma Trận Tương Quan
. reg cash state size age debts capex div cf nwc growth inst foreign
Source | SS df MS Number of obs = 3244
-------------+------------------------------ F( 11, 3232) = 51.02
Model | 74.3023567 11 6.7547597 Prob > F = 0.0000
Residual | 427.898753 3232 .132394416 R-squared = 0.1480
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.1451
Total | 502.201109 3243 .154856956 Root MSE = .36386
------------------------------------------------------------------------------
cash | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
state | -.0021307 .0003751 -5.68 0.000 -.0028662 -.0013952
Kết quả hồi quy mô hình 1 theo Pool OLS cho biến Debts
size | -.0260474 .0053003 -4.91 0.000 -.0364396 -.0156552
age | -.0006308 .0028077 -0.22 0.822 -.0061358 .0048743
debts | -.3493115 .0368975 -9.47 0.000 -.4216563 -.2769667
capex | -.0195574 .0780238 -0.25 0.802 -.1725386 .1334237
div | -.0003529 .0133127 -0.03 0.979 -.026455 .0257492
cf | .0616386 .004639 13.29 0.000 .0525428 .0707344
nwc | -.3732617 .031661 -11.79 0.000 -.4353395 -.311184
growth | .0008449 .0045839 0.18 0.854 -.0081426 .0098325
inst | .0020362 .0003573 5.70 0.000 .0013357 .0027367
foreign | .000307 .000516 0.59 0.552 -.0007047 .0013187
_cons | .8757285 .1414053 6.19 0.000 .5984754 1.152982
------------------------------------------------------------------------------
. vif
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
inst | 2.23 0.448559
state | 2.09 0.479028
size | 1.46 0.684580
debts | 1.38 0.725384
nwc | 1.24 0.805825
cf | 1.12 0.892239
age | 1.09 0.921312
foreign | 1.08 0.926356
capex | 1.07 0.933860
div | 1.02 0.976730
growth | 1.02 0.978929
-------------+----------------------
Mean VIF | 1.35
Tính Tỷ Số VIF
. xtreg cash state size age debts capex div cf nwc growth inst foreign,fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 3244
Group variable: macty Number of groups = 578
R-sq: within = 0.2737 Obs per group: min = 1
between = 0.1009 avg = 5.6
overall = 0.1033 max = 8
F(11,2655) = 90.96
corr(u_i, Xb) = -0.8057 Prob > F = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
cash | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
state | -.0014587 .0008773 -1.66 0.096 -.003179 .0002616
size | -.1761777 .0190024 -9.27 0.000 -.2134387 -.1389166
age | -.0447919 .0898118 -0.50 0.618 -.2209001 .1313164
debts | .0767219 .0608016 1.26 0.207 -.0425014 .1959453
capex | -.0382499 .085318 -0.45 0.654 -.2055465 .1290466
div | -.0102152 .0154272 -0.66 0.508 -.0404658 .0200354
cf | .2170099 .0113503 19.12 0.000 .1947536 .2392661
nwc | -.6579823 .0436198 -15.08 0.000 -.7435144 -.5724501
growth | -.0070396 .0042452 -1.66 0.097 -.0153638 .0012846
inst | .0018195 .0005558 3.27 0.001 .0007296 .0029093
foreign | -.0005556 .0008734 -0.64 0.525 -.0022683 .0011571
_cons | 4.911934 .775114 6.34 0.000 3.392046 6.431822
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .41929911
sigma_e | .29908507
rho | .6627812 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(577, 2655) = 3.69 Prob > F = 0.0000
Kết quả hồi quy mô hình 1 theo FE cho biến Debts
. xttest3
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity
in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (578) = 1.5e+07
Prob>chi2 = 0.0000
. est sto A2
Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi cho mô hình 1 theo FE
. xtreg cash state size age debts capex div cf nwc growth inst foreign,fe robust
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 3244
Group variable: macty Number of groups = 578
R-sq: within = 0.2737 Obs per group: min = 1
between = 0.1009 avg = 5.6
overall = 0.1033 max = 8
F(11,577) = 1.72
corr(u_i, Xb) = -0.8057 Prob > F = 0.0658
(Std. Err. adjusted for 578 clusters in macty)
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
cash | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
state | -.0014587 .0008018 -1.82 0.069 -.0030335 .0001161
size | -.1761777 .0827702 -2.13 0.034 -.3387452 -.0136102
age | -.0447919 .0366517 -1.22 0.222 -.1167788 .0271951
debts | .0767219 .0863175 0.89 0.374 -.0928129 .2462568
capex | -.0382499 .1536769 -0.25 0.804 -.3400842 .2635843
div | -.0102152 .0107431 -0.95 0.342 -.0313155 .0108851
với biến DEBTS
cf | .2170099 .0880101 2.47 0.014 .0441507 .389869
nwc | -.6579823 .3191812 -2.06 0.040 -1.284881 -.0310836
growth | -.0070396 .0044702 -1.57 0.116 -.0158194 .0017403
inst | .0018195 .0010409 1.75 0.081 -.0002249 .0038639
foreign | -.0005556 .0007785 -0.71 0.476 -.0020846 .0009735
_cons | 4.911934 2.232712 2.20 0.028 .5267014 9.297167
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .41929911
sigma_e | .29908507
rho | .6627812 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
. est sto A21
. esttab A1 A21,r2 star(* 0.1 ** 0.05 *** 0.01) brackets nogap
--------------------------------------------
(1) (2)
cash cash
--------------------------------------------
state -0.00213*** -0.00146*
[-5.68] [-1.82]
size -0.0260*** -0.176**
[-4.91] [-2.13]
age -0.000631 -0.0448
[-0.22] [-1.22]
debts -0.349*** 0.0767
[-9.47] [0.89]
capex -0.0196 -0.0382
[-0.25] [-0.25]
div -0.000353 -0.0102
[-0.03] [-0.95]
cf 0.0616*** 0.217**
[13.29] [2.47]
nwc -0.373*** -0.658**
[-11.79] [-2.06]
growth 0.000845 -0.00704
[0.18] [-1.57]
inst 0.00204*** 0.00182*
[5.70] [1.75]
foreign 0.000307 -0.000556
[0.59] [-0.71]
_cons 0.876*** 4.912**
[6.19] [2.20]
--------------------------------------------
N 3244 3244
R-sq 0.148 0.274
--------------------------------------------
t statistics in brackets
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
unrecognized command: / invalid command name
. xtreg cash state size age tl capex div cf nwc growth inst foreign,fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 3244
Group variable: macty Number of groups = 578
R-sq: within = 0.2779 Obs per group: min = 1
between = 0.1030 avg = 5.6
overall = 0.1025 max = 8
F(11,2655) = 92.87
corr(u_i, Xb) = -0.8225 Prob > F = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
cash | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
state | -.0014869 .0008746 -1.70 0.089 -.003202 .0002281
Kết quả hồi quy mô hình 1 theo FE với biến TL
size | -.2040314 .0201969 -10.10 0.000 -.2436346 -.1644282
age | -.0497301 .0895626 -0.56 0.579 -.2253497 .1258895
tl | -.0030069 .0007327 -4.10 0.000 -.0044436 -.0015702
capex | -.0180555 .0848194 -0.21 0.831 -.1843743 .1482632
div | -.0124051 .0153915 -0.81 0.420 -.0425856 .0177754
cf | .2098004 .0113693 18.45 0.000 .1875069 .232094
nwc | -.6776567 .0421868 -16.06 0.000 -.760379 -.5949344
growth | -.0069461 .0042329 -1.64 0.101 -.0152462 .0013541
inst | .0019347 .0005547 3.49 0.000 .0008469 .0030224
foreign | -.0005263 .000871 -0.60 0.546 -.0022341 .0011815
_cons | 5.722766 .8001439 7.15 0.000 4.153797 7.291734
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .43967211
sigma_e | .29823034
rho | .68488779 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(577, 2655) = 3.97 Prob > F = 0.0000
. est sto A3
. xtreg cash state size age tl capex div cf nwc growth inst foreign,fe robust
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 3244
Group variable: macty Number of groups = 578
R-sq: within = 0.2779 Obs per group: min = 1
between = 0.1030 avg = 5.6
overall = 0.1025 max = 8
F(11,577) = 1.84
corr(u_i, Xb) = -0.8225 Prob > F = 0.0447
Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi cho mô hình 1 theo FE với biến TL
(Std. Err. adjusted for 578 clusters in macty)
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
cash | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
state | -.0014869 .000819 -1.82 0.070 -.0030955 .0001216
size | -.2040314 .0910474 -2.24 0.025 -.3828561 -.0252067
age | -.0497301 .0374589 -1.33 0.185 -.1233025 .0238424
tl | -.0030069 .0013504 -2.23 0.026 -.0056591 -.0003546
capex | -.0180555 .1510497 -0.12 0.905 -.3147299 .2786188
div | -.0124051 .010949 -1.13 0.258 -.0339098 .0090997
cf | .2098004 .0847628 2.48 0.014 .0433192 .3762816
nwc | -.6776567 .3213351 -2.11 0.035 -1.308786 -.0465276
growth | -.0069461 .0045614 -1.52 0.128 -.0159051 .002013
inst | .0019347 .0010766 1.80 0.073 -.0001799 .0040493
foreign | -.0005263 .0007716 -0.68 0.495 -.0020419 .0009893
_cons | 5.722766 2.472568 2.31 0.021 .8664349 10.5791
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .43967211
sigma_e | .29823034
rho | .68488779 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
. est sto A31
unrecognized command: / invalid command name
. xtreg cash state size age ndl capex div cf nwc growth inst foreign,fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 3244
Group variable: macty Number of groups = 578
R-sq: within = 0.2733 Obs per group: min = 1
Kết quả hồi mô hình 1 chạy FE với biến NDL
between = 0.1057 avg = 5.6
overall = 0.1063 max = 8
F(11,2655) = 90.76
corr(u_i, Xb) = -0.8036 Prob > F = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
cash | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
state | -.0014309 .000878 -1.63 0.103 -.0031526 .0002907
size | -.1713397 .0186459 -9.19 0.000 -.2079017 -.1347778
age | -.0449892 .0898549 -0.50 0.617 -.2211819 .1312035
ndl | -.0038286 .197494 -0.02 0.985 -.3910862 .3834289
capex | -.0293152 .0851383 -0.34 0.731 -.1962593 .1376288
div | -.0103041 .0154317 -0.67 0.504 -.0405634 .0199553
cf | .2157756 .0113114 19.08 0.000 .1935955 .2379557
nwc | -.6715483 .0423312 -15.86 0.000 -.7545537 -.5885428
growth | -.0069956 .0042467 -1.65 0.100 -.0153227 .0013315
inst | .0018293 .0005561 3.29 0.001 .0007388 .0029197
foreign | -.0005584 .0008742 -0.64 0.523 -.0022726 .0011558
_cons | 4.804262 .7707108 6.23 0.000 3.293007 6.315516
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .41542624
sigma_e | .29917472
rho | .65848602 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(577, 2655) = 3.90 Prob > F = 0.0000
. est sto A4
Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi cho mô hình 1 theo FE
. xtreg cash state size age ndl capex div cf nwc growth inst foreign,fe robust
với biến NDL
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 3244
Group variable: macty Number of groups = 578
R-sq: within = 0.2733 Obs per group: min = 1
between = 0.1057 avg = 5.6
overall = 0.1063 max = 8
F(11,577) = 1.73
corr(u_i, Xb) = -0.8036 Prob > F = 0.0630
(Std. Err. adjusted for 578 clusters in macty)
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
cash | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
state | -.0014309 .0007975 -1.79 0.073 -.0029973 .0001354
size | -.1713397 .0810081 -2.12 0.035 -.3304465 -.0122329
age | -.0449892 .0373719 -1.20 0.229 -.1183907 .0284124
ndl | -.0038286 .1821532 -0.02 0.983 -.3615928 .3539355
capex | -.0293152 .1547477 -0.19 0.850 -.3332527 .2746222
div | -.0103041 .0107859 -0.96 0.340 -.0314885 .0108804
cf | .2157756 .0875151 2.47 0.014 .0438887 .3876625
nwc | -.6715483 .3203648 -2.10 0.036 -1.300772 -.0423248
growth | -.0069956 .0045413 -1.54 0.124 -.015915 .0019238
inst | .0018293 .0010441 1.75 0.080 -.0002214 .0038799
foreign | -.0005584 .0007818 -0.71 0.475 -.0020939 .0009771
_cons | 4.804262 2.196354 2.19 0.029 .4904378 9.118086
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .41542624
sigma_e | .29917472
rho | .65848602 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
. est sto A41
. esttab A1 A21 A31 A41,r2 star(* 0.1 ** 0.05 *** 0.01) brackets nogap
----------------------------------------------------------------------------
(1) (2) (3) (4)
cash cash cash cash
----------------------------------------------------------------------------
state -0.00213*** -0.00146* -0.00149* -0.00143*
[-5.68] [-1.82] [-1.82] [-1.79]
size -0.0260*** -0.176** -0.204** -0.171**
[-4.91] [-2.13] [-2.24] [-2.12]
age -0.000631 -0.0448 -0.0497 -0.0450
[-0.22] [-1.22] [-1.33] [-1.20]
debts -0.349*** 0.0767
[-9.47] [0.89]
capex -0.0196 -0.0382 -0.0181 -0.0293
[-0.25] [-0.25] [-0.12] [-0.19]
div -0.000353 -0.0102 -0.0124 -0.0103
[-0.03] [-0.95] [-1.13] [-0.96]
cf 0.0616*** 0.217** 0.210** 0.216**
[13.29] [2.47] [2.48] [2.47]
nwc -0.373*** -0.658** -0.678** -0.672**
[-11.79] [-2.06] [-2.11] [-2.10]
growth 0.000845 -0.00704 -0.00695 -0.00700
[0.18] [-1.57] [-1.52] [-1.54]
inst 0.00204*** 0.00182* 0.00193* 0.00183*
[5.70] [1.75] [1.80] [1.75]
foreign 0.000307 -0.000556 -0.000526 -0.000558
[0.59] [-0.71] [-0.68] [-0.71]
tl -0.00301**
[-2.23]
Trình bày kết quả hồi quy mô hình 1
ndl -0.00383
[-0.02]
_cons 0.876*** 4.912** 5.723** 4.804**
[6.19] [2.20] [2.31] [2.19]
----------------------------------------------------------------------------
N 3244 3244 3244 3244
R-sq 0.148 0.274 0.278 0.273
----------------------------------------------------------------------------
t statistics in brackets
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
Kết quả hồi quy phương trình 2
. sum macty nam cash state size bankloans nwc capex inst foreign other debts tl ndl cf growth age div statedummy
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
macty | 4664 292 168.3154 1 583
nam | 4664 2011.5 2.291534 2008 2015
cash | 3992 .144013 .3644603 .0000505 16.75693
state | 3988 27.12832 24.65277 0 96.72
size | 3992 26.8873 1.451382 21.3897 32.5623
-------------+--------------------------------------------------------
bankloans | 3992 .1946228 .1901767 0 .9781157
nwc | 3992 .1290442 .227666 -1.200035 .9862537
capex | 3992 .0669137 .0914683 0 .9368417
inst | 3991 40.05334 27.00566 0 99.59
foreign | 3976 7.362679 12.56195 0 92.45
-------------+--------------------------------------------------------
other | 3991 66.16008 26.37188 0 100
debts | 3991 .2505024 .2053283 0 .9949797
Thống kê mô tả
tl | 3991 .84102 11.77816 0 564.0081
ndl | 3991 .0278155 .04974 -.0204135 .6297647
cf | 3991 1.413536 1.473714 0 19.52095
-------------+--------------------------------------------------------
growth | 3428 .3036478 1.379659 -1.516038 33.47091
age | 3984 6.220884 2.368808 1 15
div | 3648 .589364 .4920167 0 1
statedummy | 3992 .6565631 .4749152 0 1
Hệ số tương quan
. corr state size age bankloans nwc capex inst foreign debts tl ndl cf growth div
(obs=3244)
| state size age banklo~s nwc capex inst foreign debts tl ndl cf growth div
-------------+------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
state | 1.0000
size | -0.0074 1.0000
age | 0.0138 -0.0252 1.0000
bankloans | -0.0612 0.3746 0.0409 1.0000
nwc | -0.1131 -0.1845 -0.0440 -0.2734 1.0000
capex | 0.0360 0.0680 0.0400 0.0777 -0.2391 1.0000
inst | 0.6977 0.2009 -0.0164 -0.0180 -0.0670 0.0702 1.0000
foreign | -0.0516 0.0427 0.2466 0.0362 -0.0116 0.0011 -0.0316 1.0000
debts | -0.0384 0.4234 0.0299 0.8513 -0.3472 0.1249 -0.0221 0.0321 1.0000
tl | -0.0162 -0.0542 -0.0164 0.0042 0.0003 -0.0137 -0.0043 -0.0108 0.0034 1.0000
ndl | -0.0743 0.3061 -0.0267 0.1652 -0.1043 0.0146 -0.0417 0.0261 0.4389 -0.0015 1.0000
cf | 0.1351 -0.2202 -0.0164 -0.0649 -0.1053 0.0240 0.1355 -0.0775 -0.0732 -0.0082 -0.0781 1.0000
growth | -0.0914 0.0410 0.0226 -0.0175 0.0174 0.0190 -0.0922 0.0043 -0.0324 -0.0004 -0.0013 -0.0582 1.0000
div | 0.0009 -0.0297 0.1270 -0.0090 0.0065 -0.0137 -0.0010 0.0906 0.0083 -0.0218 -0.0066 0.0146 0.0357 1.0000
. xtreg cash state bankloans stbl size age debts ndl capex div cf nwc growth inst foreign,fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 3244
Group variable: macty Number of groups = 578
Kết quả hồi quy mô hình 2 với biến stbl
R-sq: within = 0.2753 Obs per group: min = 1
between = 0.0978 avg = 5.6
overall = 0.1007 max = 8
F(14,2652) = 71.95
corr(u_i, Xb) = -0.8131 Prob > F = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
cash | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
state | -.0023698 .0010122 -2.34 0.019 -.0043547 -.000385
bankloans | -.3941332 .1966734 -2.00 0.045 -.7797821 -.0084843
stbl | .0040039 .0022236 1.80 0.072 -.0003563 .0083642
size | -.1779977 .0190082 -9.36 0.000 -.2152702 -.1407253
age | -.0500991 .0898156 -0.56 0.577 -.2262148 .1260165
debts | .3351828 .1755641 1.91 0.056 -.0090737 .6794392
ndl | -.3329358 .2589285 -1.29 0.199 -.840658 .1747865
capex | -.0458221 .0856793 -0.53 0.593 -.2138271 .1221829
div | -.010184 .0154261 -0.66 0.509 -.0404323 .0200643
cf | .2188909 .0113747 19.24 0.000 .1965868 .241195
nwc | -.6666941 .0438635 -15.20 0.000 -.7527043 -.5806839
growth | -.0070715 .0042436 -1.67 0.096 -.0153927 .0012497
inst | .0018965 .000557 3.40 0.001 .0008043 .0029886
foreign | -.0005313 .0008743 -0.61 0.543 -.0022456 .0011831
_cons | 5.015805 .7762267 6.46 0.000 3.493734 6.537876
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | .42860214
sigma_e | .2989324
rho | .67274424 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(577, 2652) = 3.68 Prob > F = 0.0000
. est sto B1
. xtreg cash state stdm size age debts ndl capex div cf nwc growth inst foreign,fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 3244
Group variable: macty Number of groups = 578
R-sq: within = 0.2739 Obs per group: min = 1
between = 0.1005 avg = 5.6
overall = 0.1029 max = 8
F(13,2653) = 76.97
corr(u_i, Xb) = -0.8071 Prob > F = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
cash | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
state | -.0016522 .0009421 -1.75 0.080 -.0034996 .0001953
stdm | .053399 .0883811 0.60 0.546 -.1199039 .2267019
size | -.1760442 .0190128 -9.26 0.000 -.2133257 -.1387628
age | -.0467725 .0898761 -0.52 0.603 -.2230068 .1294617
debts | .0559375 .08047 0.70 0.487 -.1018528 .2137278
ndl | -.0691546 .2107951 -0.33 0.743 -.482494 .3441847
capex | -.0394298 .0856378 -0.46 0.645 -.2073534 .1284938
div | -.0101546 .0154316 -0.66 0.511 -.0404138 .0201047
cf | .2174074 .0113661 19.13 0.000 .1951202 .2396946
nwc | -.6569297 .0436663 -15.04 0.000 -.7425532 -.5713063
growth | -.007095 .0042471 -1.67 0.095 -.015423 .001233
inst | .0018087 .0005563 3.25 0.001 .0007179 .0028994
foreign | -.0005394 .0008756 -0.62 0.538 -.0022563 .0011776
_cons | 4.92637 .7756087 6.35 0.000 3.405511 6.447229
-------------+----------------------------------------------------------------
Kết quả hồi quy mô hình 2 theo biến stdm
sigma_u | .42098563
sigma_e | .29916656
rho | .66445175 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(577, 2653) = 3.68 Prob > F = 0.0000
. est sto B2
. esttab B1 B2,r2 star(* 0.1 ** 0.05 *** 0.01) brackets nogap
--------------------------------------------
(1) (2)
cash cash
--------------------------------------------
state -0.00237** -0.00165*
[-2.34] [-1.75]
bankloans -0.394**
[-2.00]
stbl 0.00400*
[1.80]
size -0.178*** -0.176***
[-9.36] [-9.26]
age -0.0501 -0.0468
[-0.56] [-0.52]
debts 0.335* 0.0559
[1.91] [0.70]
ndl -0.333 -0.0692
[-1.29] [-0.33]
capex -0.0458 -0.0394
[-0.53] [-0.46]
div -0.0102 -0.0102
[-0.66] [-0.66]
Trinh bày kết quả hồi quy mô hình 2
cf 0.219*** 0.217***
[19.24] [19.13]
nwc -0.667*** -0.657***
[-15.20] [-15.04]
growth -0.00707* -0.00709*
[-1.67] [-1.67]
inst 0.00190*** 0.00181***
[3.40] [3.25]
foreign -0.000531 -0.000539
[-0.61] [-0.62]
stdm 0.0534
[0.60]
_cons 5.016*** 4.926***
[6.46] [6.35]
--------------------------------------------
N 3244 3244
R-sq 0.275 0.274
--------------------------------------------
t statistics in brackets
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
Kiểm tra tính vững mô hình 1 theo GMM
xtabond cash state size age debts capex div cf nwc growth inst foreign,twostep
Arellano-Bond dynamic panel-data estimation Number of obs = 2641
Group variable: macty Number of groups = 573
Time variable: nam
Obs per group: min = 1
avg = 4.609075
max = 6
Number of instruments = 33 Wald chi2(12) = 265.16
Prob > chi2 = 0.0000
Two-step results
------------------------------------------------------------------------------
cash | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
cash |
L1. | .0318269 .0051977 6.12 0.000 .0216397 .0420142
|
state | -.0003799 .0006036 -0.63 0.529 -.0015629 .000803
size | -.1628235 .0526027 -3.10 0.002 -.2659229 -.059724
age | .0631133 .0928 0.68 0.496 -.1187713 .2449979
debts | .196461 .0711647 2.76 0.006 .0569807 .3359413
capex | -.2586545 .1158397 -2.23 0.026 -.4856961 -.0316129
div | -.0076572 .0078699 -0.97 0.331 -.023082 .0077676
cf | .2158013 .0398474 5.42 0.000 .1377019 .2939008
nwc | -.7490594 .1096834 -6.83 0.000 -.9640349 -.5340839
growth | -.0073551 .0035951 -2.05 0.041 -.0144013 -.0003089
inst | .0004812 .0003592 1.34 0.180 -.0002228 .0011851
foreign | .000263 .0004961 0.53 0.596 -.0007094 .0012354
_cons | 3.886197 1.530449 2.54 0.011 .8865724 6.885822
------------------------------------------------------------------------------
Warning: gmm two-step standard errors are biased; robust standard
errors are recommended.
Instruments for differenced equation
GMM-type: L(2/.).cash
Standard: D.state D.size D.age D.debts D.capex D.div D.cf D.nwc D.growth D.inst D.foreign
Instruments for level equation
Standard: _cons
. estat sargan
Sargan test of overidentifying restrictions
H0: overidentifying restrictions are valid
chi2(20) = 22.17832
Kiểm tra tính phù hợp của biến công cụ
Prob > chi2 = 0.3309
. estat abond
Arellano-Bond test for zero autocorrelation in first-differenced errors
+-----------------------+
|Order | z Prob > z|
|------+----------------|
| 1 |-1.1271 0.2597 |
| 2 | 1.0118 0.3116 |
+-----------------------+
H0: no autocorrelation
. est sto GMM
Kiểm tra hiện tượng tự tương quan bậc hai
. esttab GMM,r2 star(* 0.1 ** 0.05 *** 0.01) brackets nogap
----------------------------
(1)
cash
----------------------------
L.cash 0.0318***
[6.12]
state -0.000380
[-0.63]
size -0.163***
[-3.10]
age 0.0631
[0.68]
debts 0.196***
[2.76]
capex -0.259**
Trình bày kết quả GMM
[-2.23]
div -0.00766
[-0.97]
cf 0.216***
[5.42]
nwc -0.749***
[-6.83]
growth -0.00736**
[-2.05]
inst 0.000481
[1.34]
foreign 0.000263
[0.53]
_cons 3.886**
[2.54]
----------------------------
N 2641
R-sq
----------------------------
t statistics in brackets
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
. **MO HINH 3
Thống kê mô tả
. sum y3 dcash debit dna dint dnf ddiv pcash1 mlev inter1 inter2 state inter3
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
y3 | 3328 .3254275 2.165208 -15.40845 36.01583
dcash | 3968 .0254995 .5881203 -4.045021 30.97471
debit | 3968 .6523022 26.48943 -55.1508 1650.428
Trình bày kết quả mô hình 3
dna | 3968 1.475201 61.00387 -30.17576 3801.542
dint | 3968 -.039955 4.794536 -297.342 27.81922
-------------+--------------------------------------------------------
dnf | 3961 .6631464 34.72792 -5.194805 2177.068
ddiv | 3743 1.01e-12 1.62e-11 -1.50e-10 4.39e-10
pcash1 | 3968 .1635464 .6896365 0 35.71338
mlev | 3967 .4834163 .2803639 0 1
inter1 | 3968 .0949247 9.249447 -124.9917 568.1263
-------------+--------------------------------------------------------
inter2 | 3967 .0161504 .4084083 -3.635746 22.29948
state | 3968 25.95097 24.67873 0 96.72
inter3 | 3968 .3014055 10.93658 -242.7012 371.9308
. corr y3 dcash debit dna dint dnf ddiv pcash1 mlev inter1 inter2 state inter3
(obs=3313)
| y3 dcash debit dna dint dnf ddiv pcash1 mlev inter1 inter2 state inter3
-------------+---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
y3 | 1.0000
dcash | -0.0039 1.0000
debit | 0.0086 0.8369 1.0000
dna | -0.0035 0.8365 0.9819 1.0000
dint | 0.0150 -0.8252 -0.9636 -0.9734 1.0000
dnf | -0.0041 0.8474 0.9878 0.9955 -0.9804 1.0000
ddiv | 0.0153 0.0516 0.0149 -0.0001 0.0069 -0.0013 1.0000
pcash1 | -0.0032 0.2294 0.4195 0.5025 -0.4148 0.4333 0.0123 1.0000
mlev | -0.0252 0.0085 0.0178 0.0180 -0.0086 0.0124 -0.0055 0.1245 1.0000
inter1 | -0.0042 0.8544 0.9670 0.9433 -0.9609 0.9681 -0.0009 0.2240 0.0074 1.0000
inter2 | -0.0027 0.9395 0.8671 0.8577 -0.8554 0.8702 -0.0257 0.2275 0.0318 0.8869 1.0000
state | -0.0163 -0.0347 -0.0245 -0.0270 0.0154 -0.0225 -0.0198 0.0086 0.0776 -0.0155 -0.0233 1.0000
inter3 | -0.0072 0.3464 0.0008 0.0004 -0.0010 0.0005 -0.0129 -0.0875 0.0203 0.0320 0.4075 0.0274 1.0000
Hệ số tương quan
. reg y3 dcash debit dna dint dnf ddiv pcash1 mlev inter1 inter2 state inter3
Hồi quy Pool OlS cho mô hình 3
Source | SS df MS Number of obs = 3313
-------------+------------------------------ F( 12, 3300) = 2.77
Model | 154.677415 12 12.8897846 Prob > F = 0.0009
Residual | 15352.3443 3300 4.65222555 R-squared = 0.0100
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.0064
Total | 15507.0217 3312 4.68207178 Root MSE = 2.1569
------------------------------------------------------------------------------
y3 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
dcash | -.0269867 .1824919 -0.15 0.882 -.3847954 .330822
debit | .0418005 .0106307 3.93 0.000 .020957 .062644
dna | -.0007133 .013439 -0.05 0.958 -.0270629 .0256364
dint | .066614 .0437769 1.52 0.128 -.0192186 .1524467
dnf | -.0101802 .028518 -0.36 0.721 -.0660949 .0457345
ddiv | 8.45e+08 2.26e+09 0.37 0.709 -3.59e+09 5.28e+09
pcash1 | -.114198 .1436535 -0.79 0.427 -.395857 .167461
mlev | -.2045689 .1501825 -1.36 0.173 -.4990293 .0898915
inter1 | -.0454206 .0469817 -0.97 0.334 -.1375368 .0466956
inter2 | .1821132 .4188991 0.43 0.664 -.6392153 1.003442
state | -.0008437 .001544 -0.55 0.585 -.0038711 .0021837
inter3 | -.0028455 .0060673 -0.47 0.639 -.0147415 .0090506
_cons | .4520386 .0903811 5.00 0.000 .2748299 .6292473
------------------------------------------------------------------------------
Variable | VIF 1/VIF
-------------+----------------------
dnf | 834.81 0.001198
dna | 572.71 0.001746
inter1 | 161.01 0.006211
debit | 67.27 0.014866
dint | 37.51 0.026657
Tính hệ số VIF
inter2 | 24.72 0.040459
dcash | 9.71 0.102960
pcash1 | 8.22 0.121648
inter3 | 3.71 0.269802
mlev | 1.09 0.914287
ddiv | 1.08 0.926348
state | 1.03 0.974570
-------------+----------------------
Mean VIF | 143.57
. est sto b1
. xtreg y3 dcash debit dna dint dnf ddiv pcash1 mlev inter1 inter2 state inter3,fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 3313
Group variable: macty Number of groups = 569
R-sq: within = 0.0086 Obs per group: min = 1
between = 0.0000 avg = 5.8
overall = 0.0018 max = 8
F(12,2732) = 1.97
corr(u_i, Xb) = -0.2495 Prob > F = 0.0228
------------------------------------------------------------------------------
y3 | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
dcash | -.0436003 .1929012 -0.23 0.821 -.4218473 .3346467
debit | .0406851 .0121379 3.35 0.001 .0168847 .0644854
dna | -.0057914 .0159026 -0.36 0.716 -.0369737 .0253909
dint | -.0064778 .0500291 -0.13 0.897 -.1045765 .0916209
dnf | .0087475 .0328848 0.27 0.790 -.0557342 .0732292
ddiv | 1.69e+09 2.39e+09 0.71 0.480 -3.00e+09 6.38e+09
Hồi quy FE cho mô hình 3
pcash1 | -.3416696 .1930217 -1.77 0.077 -.720153 .0368137
mlev | -.273191 .3188513 -0.86 0.392 -.898405 .3520231
inter1 | -.1221125 .0549707 -2.22 0.026 -.2299008 -.0143242
inter2 | .4798264 .4471235 1.07 0.283 -.396908 1.356561
state | .011035 .005556 1.99 0.047 .0001405 .0219294
inter3 | -.0088072 .0064037 -1.38 0.169 -.0213638 .0037494
_cons | .2002578 .2300915 0.87 0.384 -.250913 .6514287
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 1.0256281
sigma_e | 2.1619834
rho | .18370545 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(568, 2732) = 0.97 Prob > F = 0.6585
. xttest3
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (569) = 8.6e+35
Prob>chi2 = 0.0000
. est sto b2
. esttab b1 b2,r2 star(* 0.1 ** 0.05 *** 0.01) brackets nogap
--------------------------------------------
(1) (2)
y3 y3
--------------------------------------------
dcash -0.0270 -0.0436
[-0.15] [-0.23]
debit 0.0418*** 0.0407***
[3.93] [3.35]
dna -0.000713 -0.00579
Trình bày kết quả hồi quy mô hình 3
[-0.05] [-0.36]
dint 0.0666 -0.00648
[1.52] [-0.13]
dnf -0.0102 0.00875
[-0.36] [0.27]
ddiv 844819142.4 1.68985e+09
[0.37] [0.71]
pcash1 -0.114 -0.342*
[-0.79] [-1.77]
mlev -0.205 -0.273
[-1.36] [-0.86]
inter1 -0.0454 -0.122**
[-0.97] [-2.22]
inter2 0.182 0.480
[0.43] [1.07]
state -0.000844 0.0110**
[-0.55] [1.99]
inter3 -0.00285 -0.00881
[-0.47] [-1.38]
_cons 0.452*** 0.200
[5.00] [0.87]
--------------------------------------------
N 3313 3313
R-sq 0.010 0.009
--------------------------------------------
t statistics in brackets
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01