BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH QUÝ

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN LĨNH VỰC

ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

TẠI TỈNH NINH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP.HỒ CHÍ MINH – năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGUYỄN THANH QUÝ

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH NINH THUẬN

Ngành: Chính sách công Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA

TP.Hồ Chí Minh – năm 2014

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện, các đoạn trích dẫn và số

liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi

hiểu biết của tôi.

Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thanh Quý

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo, các cán bộ Chƣơng trình

Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã nhiệt tình giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức

quý báu nhất trong thời gian tôi theo học ở Chƣơng trình.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Thầy, PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa đã cung cấp

những kiến thức bổ tích và tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

Xin chân thành cảm ơn các anh, chị các đơn vị có liên quan đã nhiệt tình hỗ trợ tôi

trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin về đề tài.

Cuối cùng, xin cảm ơn các anh, chị, các bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thanh Quý

-iii-

TÓM TẮT

Ngày 08 tháng 11 năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết 30c-NQ/CP về

Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020. Đây là bƣớc đi

quan trọng trong việc cụ thể hóa chủ trƣơng của Đảng đã đƣợc khẳng định tại Văn kiện

Đại hội XI về tiếp tục cải cách hành chính. Đối với toàn xã hội, ngƣời dân, doanh nghiệp

đây là bằng chứng sinh động và cụ thể về sự quyết tâm chính trị tiếp tục triển khai cải cách

hành chính trong giai đoạn hiện nay. Một trong những nhiệm vụ cải cách hành chính đặt ra

là: cắt giảm và nâng cao chất lƣợng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý

nhà nƣớc, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới ngƣời dân, doanh nghiệp.

Xác định cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá trong cải cách hành chính và

doanh nghiệp luôn là nhân tố quan trọng quyết định sự tăng trƣởng của nền kinh tế. Trong

thời gian qua UBND tỉnh tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện rà soát, xây dựng các quy

trình giải quyết thủ tục hành chính trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp và triển khai

thực hiện, theo đó đã góp phần tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động,

tăng cƣờng liên doanh, liên kết, hợp tác và cạnh tranh, tạo đƣợc động lực trong sản xuất

kinh doanh. Tuy nhiên, cũng đã có những dấu hiệu cho thấy xảy ra các rủi ro cần phải xem

xét. Những điểm yếu kém còn tồn tại ở Ninh Thuận dẫn đến tình trạng giải quyết hồ sơ còn

kéo dài, tăng chi phí không chính thức, làm giảm sút lòng tin của ngƣời dân, doanh nghiệp,

làm nãn lòng nhà đầu tƣ.

Cải cách thủ tục hành chính đăng ký thành lập doanh nghiệp là chính sách trọng

tâm của cải cách thể chế nhằm giảm bớt số lƣợng thủ tục, rút ngắn thời gian thành lập

doanh nghiệp, hƣớng đến cải thiện môi trƣờng kinh doanh, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh

của nền kinh tế, đồng thời thể hiện chức năng can thiệp của nhà nƣớc vào hoạt động doanh

nghiệp để hạn chế khuyết tật thị trƣờng. Luận văn có các câu h i nghiên cứu là việc giải

quyết thủ tục hành chính trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp đƣợc tiến hành nhƣ

thế nào? Còn tồn tại những bất cập nào trong chính sách, trong quy định và quy trình giải

quyết? Các giải pháp để tăng cƣờng công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký

thành lập doanh nghiệp? Góp phần gắn lợi ích doanh nghiệp với lợi ích công cộng và tuân

thủ theo quy định của pháp luật. Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính cùng

-iv-

với phân tích, so sánh kết hợp với kiến thức các môn học ở Chƣơng trình giảng dạy kinh tế

Fulbright để trả lời các câu h i nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống

để phân tích, đánh giá việc thực thi pháp luật trong việc thành lập doanh nghiệp trên địa

bàn tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu tài liệu, thông tin khoa học, các văn bản quy phạm pháp

luật quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nƣớc

trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thu thập, trƣng cầu ý kiến thông qua phiếu

khảo sát, ph ng vấn doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức. Phân tích số liệu để xác

định thực trạng quản lý nhà nƣớc, mức độ phối hợp, các khó khăn, vƣớng mắc trong hoạt

động quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp. Qua đó tác giả

nhận định còn có những tồn tại, bất cập là:

- Còn chồng chéo, trùng lắp, thiếu đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật do

các cơ quan chức năng ban hành. Việc công khai, minh bạch các quy trình giải quyết hồ sơ

chƣa đƣợc đảm bảo.

- Việc phân cấp, giao quyền chƣa phù hợp với khả năng, năng lực của cơ quan,

công chức, viên chức thực thi công vụ.

- Áp dụng công nghệ thông tin trong thực thi nhiệm vụ còn hạn chế. Sự phối hợp

giữa các cơ quan chức năng trong giải quyết công việc chƣa thực sự nhịp nhàng, đồng bộ.

Trong khi trách nhiệm giải trình không rõ ràng, việc kiểm tra, giám sát chƣa đƣợc thƣờng

xuyên, hạn chế sự tham gia của ngƣời dân, doanh nghiệp.

Từ kết quả phân tích, tác giả có các kiến nghị:

- Tăng khả năng tham gia, minh bạch từ khi bắt đầu thực hiện thủ tục đăng ký

thành lập doanh nghiệp.

- Cải thiện việc phân cấp, giao quyền, cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải trình hơn trong

việc giải quyết các thủ tục thành lập doanh nghiệp.

- Phân cấp căn cứ vào năng lực thực hiện nhiệm vụ.

- Cải thiện chính sách pháp luật.

Hƣớng đến việc áp dụng các quy trình giải quyết thủ tục hành chính phù hợp với

tình hình thực tế, tuân thủ những nguyên tắc minh bạch. Xóa b mọi rào cản, tạo tâm lý xã

hội và môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp phát triển.

-v-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................ iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................ v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................................ ix

DANH MỤC CÁC HỘP ...................................................................................................... x

DANH MỤC PHỤ LỤC ..................................................................................................... xi

CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1.1 Bối cảnh nghiên cứu chính sách .................................................................................. 1

1.2 Vấn đề chính sách ........................................................................................................ 2

1.3 Mục tiêu nghiên cứu, câu h i nghiên cứu .................................................................... 4

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.3.2 Câu h i nghiên cứu ............................................................................................... 4

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5

1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................... 5

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 5

1.5 Khung phân tích ........................................................................................................... 5

1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 6

1.7 Nguồn thông tin ........................................................................................................... 7

1.8 Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 7

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................... 8

-vi-

2.1 Thủ tục, thủ thục hành chính, cải cách hành chính, sự cần thiết của cải cách thủ tục

hành chính ...................................................................................................................... 8

2.1.1 Thủ tục .................................................................................................................. 8

2.1.2 Thủ tục hành chính ............................................................................................... 8

2.1.3 Cải cách hành chính .............................................................................................. 8

2.1.4 Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính ........................................................ 9

2.2 Cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”, các nguyên tắc thực hiện ................ 9

2.2.1 Cơ chế “một cửa” .................................................................................................. 9

2.2.2 Cơ chế “một cửa liên thông”............................................................................... 10

2.2.3 Các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” ........ 10

2.3 Cơ sở lý thuyết về phân cấp quản lý nhà nƣớc .......................................................... 10

2.4 Tính minh bạch trong hoạt động hành chính công .................................................... 12

CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH

CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH NINH THUẬN, NGUYÊN NHÂN ................................................................. 14

3.1 Sơ lƣợc về tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận ................................................ 14

3.2 Quy trình thực hiện thủ tục hành chính trong đăng ký thành lập doanh nghiệp ........ 16

3.2.1 Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ............................. 17

3.2.2 Phí, lệ phí, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ............ 20

3.3 Thực trạng về việc giải quyết các thủ tục hành chính trong việc thành lập doanh

nghiệp ........................................................................................................................... 21

3.4 Phân tích, đánh giá ..................................................................................................... 26

3.4.1 Về tính minh bạch và khả năng tham gia của ngƣời dân, doanh nghiệp ............ 26

3.4.2 Về trách nhiệm giải trình ở các cơ quan hành chính nhà nƣớc ........................... 27

3.4.3 Về nguồn lực, năng lực của chính quyền địa phƣơng, công chức, viên chức để

đáp ứng với nhiệm vụ đƣợc phân cấp .......................................................................... 28

-vii-

3.4.4 Về những rủi ro có khả năng xảy ra .................................................................... 29

3.4.5 Đánh giá ở góc nhìn về thể chế trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp ..... 30

3.5 Nguyên nhân .............................................................................................................. 32

CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ....................................... 34

4.1 Kết luận ...................................................................................................................... 34

4.2 Khuyến nghị ............................................................................................................... 35

4.2.1 Tăng khả năng tham gia, minh bạch từ khi bắt đầu thực hiện thủ tục đăng ký

thành lập doanh nghiệp ................................................................................................ 35

4.2.2 Cải thiện việc phân cấp, giao quyền, cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải trình hơn

trong việc giải quyết các thủ tục thành lập doanh nghiệp ............................................ 36

4.2.3 Phân cấp căn cứ vào năng lực thực hiện nhiệm vụ ............................................. 36

4.2.4 Cải thiện chính sách pháp luật ............................................................................ 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 39

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 43

-viii-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTTHC Bộ thủ tục hành chính

CCHC Cải cách hành chính

HCNN Hành chính nhà nƣớc

HĐND Hội đồng nhân dân

NLCT Năng lực cạnh tranh

OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

ROCCIPI Quy tắc, cơ hội, năng lực, truyền thông, lợi ích,

quy trình, ý thức hệ

TTHC Thủ tục hành chính

UBND Ủy ban nhân dân

-ix-

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1 Vị trí địa lý tỉnh Ninh Thuận ................................................................................ 14

Hình 3.2: Cơ cấu số lƣợng doanh nghiệp theo khu vực kinh tế .......................................... 15

Hình 3.3: Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp .............................. 17

Hình 3.4: Thông tin về hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp. .......................................... 21

Hình 3.5: Sự tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính ........................................................ 22

Hình 3.6: Số lần đi lại để nộp hồ sơ ........................................................................................ 22

Hình 3.7: Thời gian giải quyết hồ sơ thực tế so với giấy biên nhận .................................... 23

Hình 3.8: Hiện tƣợng nhũng nhiễu, tiêu cực trong đội ngũ công chức, viên chức .............. 23

Hình 3.9: Thái độ phục vụ của công chức, viên chức.......................................................... 24

Hình 3.10: Công chức, viên chức hƣớng dẫn, giải đáp các thắc mắc .................................. 24

Hình 3.11: Đánh giá sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nƣớc.................................... 25

Hình 3.12: Vấn đề cần quan tâm về thủ tục hành chính trong thời gian tới ........................ 25

-x-

DANH MỤC CÁC HỘP

Hộp 3.1: Thời gian giải quyết hồ sơ .................................................................................... 27

Hộp 3.2: Quy định về trao giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp .................................... 27

Hộp 3.3: Quy định về “hồ sơ hợp lệ” .................................................................................. 27

Hộp 3.4: Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nƣớc ................................... 30

Hộp 3.5: Chi phí không chính thức ...................................................................................... 30

Hộp 3.6: Thông tin, tuyên truyền về thủ tục hành chính ..................................................... 31

-xi-

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Mục tiêu của Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn

2011-2020 .......................................................................................................... 43

Phụ lục 2: Sáu nhiệm vụ của Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai

đoạn 2011-2020 ................................................................................................. 43

Phụ lục 3: Ph ng vấn ông Nguyễn Văn Bình-Phó Trƣởng Phòng Đăng ký kinh doanh

thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ. ........................................................................... 44

Phụ lục 4: Ph ng vấn bà Trần Thị Yến Thảo-Phó Trƣởng Phòng công tác Hội đồng nhân

dân tỉnh thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.

........................................................................................................................... 45

Phụ lục 5: Ph ng vấn ông Nguyễn Văn Phƣớc, ngƣời đại diện theo pháp luật Công ty trách

nhiệm hữu hạn Phƣớc An. ................................................................................. 45

Phụ lục 6: Ph ng vấn ông Nguyễn Quốc Bảo, ngƣời đại diện theo pháp luật Công ty Sao

Vàng. .................................................................................................................. 45

Phụ lục 7: Ph ng vấn bà Bùi Ngọc Vy-chuyên viên bộ phận “một cửa” thuộc Văn phòng

Phát triển kinh tế. ............................................................................................... 46

Phụ lục 8: Ph ng vấn ông Nguyễn Văn Hƣơng-Phó Cục Trƣởng Cục Thống kê Ninh

Thuận. ................................................................................................................ 46

Phụ lục 9: Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ................................................................ 47

Phụ lục 10: Danh sách chuyên gia ....................................................................................... 47

Phụ lục 11: Phiếu khảo sát ................................................................................................... 48

-1-

CHƢƠNG 1

MỞ ĐẦU

1.1 Bối cảnh nghiên cứu chính sách

Nền hành chính công có một vai trò hết sức quan trọng, tác động đến tất cả các

phƣơng diện của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của một quốc gia nói chung

hay của một địa phƣơng nói riêng. Việc cải cách nền hành chính công sẽ đụng chạm đến

các tổ chức, tƣ nhân, doanh nghiệp, cũng nhƣ mỗi cá nhân trong xã hội công dân. Trong

trào lƣu dân chủ ngày càng đƣợc mở rộng, các cá nhân, doanh nghiệp ngày càng ý thức

đƣợc quyền hạn và nghĩa vụ của mình, một yêu cầu đặt ra đối với nền hành chính là phải

công khai, minh bạch và thuận tiện hơn trong mối quan hệ với tổ chức, cá nhân, doanh

nghiệp.

Đại hội XI của Đảng khẳng định: “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục

hành chính; giảm mạnh và bãi b các loại thủ tục hành chính gây phiền hà cho tổ chức và

công dân. Nâng cao năng lực, chất lƣợng xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách”1.

Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 của

Chính phủ đã xác định 5 mục tiêu cải cách hành chính 10 năm tới, trong đó có mục tiêu:

“Tạo môi trƣờng kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm

thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế

trong việc tuân thủ thủ tục hành chính” và “Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà

nƣớc từ trung ƣơng tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu

quả”. Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc cũng xác định 6 lĩnh vực triển

khai cải cách hành chính, trong đó có lĩnh vực: “Cải cách thủ tục hành chính” và “Hiện đại hóa hành chính”2.

Nhiệm vụ CCHC đƣợc xác định vừa là mục tiêu vừa là giải pháp quan trọng thúc

đẩy phát triển kinh tế-xã hội, góp phần phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, nâng cao hiệu

lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc, do đó luôn đƣợc chính quyền các cấp quan

1 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) 2 Chính phủ (2011)

-2-

tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện đạt đƣợc những kết quả tích cực. Việc triển khai nhiều

biện pháp cải cách TTHC nhằm tạo thuận lợi hơn cho ngƣời dân, doanh nghiệp; cơ chế

“một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” đã đƣợc triển khai thực hiện và đạt đƣợc những kết

quả; TTHC thƣờng xuyên đƣợc rà soát, đơn giản và công bố, công khai minh bạch-bƣớc

đầu đã nhận đƣợc sự đồng tình, ủng hộ và đánh giá tích cực từ ngƣời dân, doanh nghiệp.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác cải cách TTHC còn một số

hạn chế: nhận thức và sự chỉ đạo về công tác cải cách TTHC của các cấp, các ngành còn

thiếu đồng bộ và chƣa quyết liệt. Thể hiện rõ nét ở khâu phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,

các ngành, các cấp trong giải quyết hồ sơ và công việc còn chƣa tốt, nhất là trên lĩnh vực

đất đai, xây dựng cơ bản, áp giá đền bù, giải phóng mặt bằng, thành lập doanh nghiệp,...

Kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra, chƣa tƣơng

xứng với những đòi h i chính đáng ngày càng đa dạng, khắt khe từ cộng đồng doanh

nghiệp và ngƣời dân. Việc giải quyết TTHC tại một số cơ quan, đơn vị, địa phƣơng vẫn

còn nhiều phiền hà, phức tạp, chƣa thật sự công khai, minh bạch; một số nơi thực hiện còn

mang tính hình thức, chiếu lệ, mang nặng tính chất đối phó. Tinh thần trách nhiệm, thái độ

phục vụ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức vẫn chƣa thật sự tận tâm, tận lực.

Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn biểu hiện gây phiền hà khi giải quyết TTHC cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp3.

Có 26% ngƣời dân, doanh nghiệp từng bị yêu cầu phải nộp các loại giấy tờ khác ngoài quy

định đã niêm yết; có 61% ý kiến phải bổ sung hồ sơ 1 lần, đáng chú ý là có tới 29% phải bổ sung

hồ sơ từ 2 lần trở lên. Còn 20% trƣờng hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ không viết giấy biên nhận.

Trong số 1.755 ý kiến đƣợc ghi phiếu biên nhận thì có 12% giải quyết trễ hẹn từ 1 đến 6 ngày,

8,8% trễ hẹn từ 15 ngày trở lên. Riêng trên địa bàn xã Thành Hải thì có 27% giải quyết trễ hẹn và 39% không viết giấy hẹn4.

1.2 Vấn đề chính sách

Nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, góp phần phòng ngừa tham nhũng, tiêu

cực, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc, Ninh Thuận đã tích cực

triển khai thực hiện CCHC. Trong đó xác định cải cách TTHC là một khâu đột phá trong

CCHC. Theo đó, việc thực hiện các quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa”, cơ

3 Tỉnh ủy Ninh Thuận (2012) 4 UBND tỉnh Ninh Thuận (2013)

-3-

chế “một cửa liên thông” đƣợc đẩy mạnh và duy trì ở các sở, ngành cấp tỉnh, UBND các

huyện, thành phố và xã, phƣờng, thị trấn. Trong đó việc giải quyết TTHC trên lĩnh vực

đăng ký thành lập doanh nghiệp là một trong những vấn đề luôn đƣợc lƣu tâm hàng đầu trong phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh5.

Việc thực hiện công tác đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đƣợc thực

hiện theo đúng trình tự pháp luật quy định. Tại các cơ quan đăng ký kinh doanh đã dần dần

xóa b quan niệm xin-cho, hình thành ý thức phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức, hạn chế tối đa tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu, xây dựng hình ảnh thân thiện giữa cơ

quan quản lý nhà nƣớc với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn còn những tồn

tại, vƣớng mắc cần khắc phục trong thời gian tới. Chất lƣợng giải quyết thủ tục hành chính

tuy ngày càng nâng cao nhƣng còn hồ sơ trễ hẹn, tồn đọng. Có tới 67% hồ sơ giải quyết trễ hẹn6. Thái độ ứng xử của công chức bị phản ánh “quan liêu, hách dịch” nhất là lĩnh vực

đất đai (chiếm tỷ lệ 40%), riêng tại phƣờng Đông Hải đánh giá thấp nhất tinh thần trách nhiệm của công chức (18%)7

Với hệ thống pháp luật quy định về công tác đăng ký thành lập doanh nghiệp

thƣờng hay thay đổi, còn chồng chéo, thiếu đồng bộ (xung đột pháp lý giữa Luật Doanh

nghiệp năm 2005 với những Luật chuyên ngành khác). Với quy định về phân cấp, trao

quyền nhƣ hiện nay, chính quyền địa phƣơng và các cơ quan chức năng dễ dàng cấp phép

thành lập doanh nghiệp trong khi trách nhiệm giải trình thấp (Quyết định số 29/2012/QĐ-

UBND ngày 26/6/2012 của UBND tỉnh Quy định về cơ chế phối hợp trong giải quyết

TTHC theo mô hình “một cửa liên thông”). Sự tham gia của ngƣời dân, doanh nghiệp còn

hạn chế làm tăng nguy cơ dẫn đến những tiêu cực, rủi ro (các tổ chức, cá nhân biết quy

định về hồ sơ TTHC chủ yếu thông qua “niêm yết tại cơ quan” (chiếm tỷ lệ 39%) và “nhờ

công chức thụ lý hướng dẫn” (chiếm tỷ lệ 46%). Khi thực hiện giao dịch thủ tục hành

chính các tổ chức, cá nhân chủ yếu nộp hồ sơ bằng hình thức “trực tiếp nộp hồ sơ” (chiếm 85%)8. Điều này làm nảy sinh những mâu thuẫn, khó đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế-

xã hội bền vững.

thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”. 6 HĐND tỉnh Ninh Thuận (2013) 7 UBND tỉnh Ninh Thuận (2012) 8 UBND tỉnh Ninh Thuận (2012)

5 Tính đến nay, tỉnh hiện có 17/18 sở, ngành cấp tỉnh, 07/07 huyện, thành phố và 65/65 xã, phƣờng thị trấn

-4-

Lý do nghiên cứu: Cải cách TTHC trong đăng ký thành lập doanh nghiệp là chính

sách trọng tâm của cải cách thể chế để giảm bớt số lƣợng thủ tục, rút ngắn thời gian thành

lập doanh nghiệp, hƣớng đến cải thiện môi trƣờng kinh doanh, tăng cƣờng năng lực cạnh

tranh của nền kinh tế, đồng thời thể hiện chức năng can thiệp của nhà nƣớc vào hoạt động

doanh nghiệp để hạn chế khuyết tật thị trƣờng.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài đánh giá tình hình thực hiện công tác cải cách TTHC trên lĩnh vực đăng ký

thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Ninh Thuận trong thời gian qua. Thiết lập luận cứ khoa học

và thực tiễn để xây dựng, hoàn thiện nội dung, phƣơng thức quản lý nhà nƣớc đối với việc

đăng ký thành lập doanh nghiệp. Thông qua đó đề xuất các giải pháp phù hợp để tháo gỡ

những khó khăn cho doanh nghiệp, hƣớng đến cải thiện môi trƣờng kinh doanh, tăng

cƣờng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Mục tiêu cụ thể nhƣ sau:

Thứ nhất, đánh giá thực trạng việc giải quyết TTHC trên lĩnh vực đăng ký thành lập

doanh nghiệp, cụ thể:

- Đánh giá về các nội dung hàm chứa bên trong các quy định đăng ký thành lập

doanh nghiệp.

- Đánh giá về các quan điểm giữa các bên liên quan đƣợc xét dƣới góc độ những

ngƣời tham gia trong quá trình phối hợp thực hiện chính sách.

- Đánh giá về hiện trạng thực thi chính sách đối với các đối tƣợng thụ hƣởng chính

sách.

Thứ hai, đánh giá mức độ tiếp cận chính sách của doanh nghiệp. Thông qua đó tìm

hiểu về mức độ quan tâm của doanh nghiệp đối với chính sách đƣợc ban hành.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp cụ thể về các quy định thành lập doanh nghiệp nhằm

tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại đối với công dân, tổ chức, doanh nghiệp. Đồng thời

thúc đẩy sự phối hợp giữa các cơ quan HCNN trong giải quyết việc đăng ký thành lập

doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy HCNN.

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu

- Nội dung của Cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”

là gì?

-5-

- Việc thực hiện giải quyết TTHC trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp đƣợc

tiến hành nhƣ thế nào? Trƣờng hợp nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đối với việc

thành lập mới doanh nghiệp tƣ nhân.

- Thực trạng việc giải quyết các TTHC trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp

của tỉnh Ninh Thuận nhƣ thế nào? Còn tồn tại những bất cập trong chính sách, trong quy

định và quy trình giải quyết?

- Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác cải cách TTHC trên

lĩnh vực thành lập doanh nghiệp? Góp phần gắn lợi ích doanh nghiệp với lợi ích công cộng

và tuân thủ theo quy định của pháp luật.

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với việc đăng ký thành lập

doanh nghiệp. Sự tham gia của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức và ngƣời dân, doanh

nghiệp trong việc thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu việc thực thi chính sách của các cơ quan có liên quan trong việc

giải quyết thành lập doanh nghiệp và cơ chế phối hợp. Bên cạnh đó, các thông tin, dữ liệu

đƣợc thu thập tại Bộ phận thành lập doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ.

1.5 Khung phân tích

Khung phân tích chủ yếu tập trung vào các khía cạnh:

Thứ nhất, phân tích quy trình thực thi chính sách, quy định về trình tự, thủ tục, hồ

sơ trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp (thủ tục cấp đăng ký kinh doanh, cấp mã số

thuế và khắc dấu).

Thứ hai, đánh giá dựa trên sự tiếp cận thông tin của ngƣời dân, doanh nghiệp đối

với chính sách. Việc cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch sẽ tạo hình ảnh tốt về bộ máy

quản lý HCNN chuyên nghiệp. Công chức, viên chức thụ lý hồ sơ sẽ nhận thức rõ đƣợc

trách nhiệm và quy chuẩn dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp. Mặt khác, minh bạch thông

tin cũng giúp doanh nghiệp hiểu rõ đƣợc trách nhiệm và các quyền của mình khi thực hiện

các giao dịch với các cơ quan HCNN. Đánh giá việc ban hành quy trình giải quyết TTHC

trong lĩnh vực thành lập doanh nghiệp của UBND tỉnh có phù hợp theo những nguyên tắc

-6-

chung của văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên. Vì quy định quy trình giải quyết

TTHC có vai trò, tác dụng rất quan trọng trong đời sống xã hội, thƣờng đƣợc ban hành và

sử dụng trong một thời gian khá dài, nên khi ban hành cần thật sự khoa học, chính xác.

Đánh giá việc giải trình các ý kiến thắc mắc của ngƣời dân, doanh nghiệp khi thực hiện

đăng ký thành lập doanh nghiệp. Việc giải trình th a đáng ý kiến của ngƣời dân, doanh

nghiệp là phƣơng thức bảo đảm sự giám sát của ngƣời dân, doanh nghiệp đối với hoạt

động quản lý của nhà nƣớc, cán bộ, công chức, viên chức. Vì vậy, Luận văn dựa trên cơ sở

phân tích nội dung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, chức năng nhiệm vụ, các

mối liên hệ có liên quan và quy trình ra quyết định. Đây là khung phân tích phổ biến khi

nghiên cứu về chức năng nhiệm vụ của cơ quan HCNN và TTHC công cung cấp cho ngƣời

dân và doanh nghiệp.

1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính cùng với phân tích, so sánh

kết hợp với kiến thức các môn học ở Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright để trả lời

các câu h i nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu Grounded Theory (GT), phƣơng

pháp tình huống để phân tích, đánh giá việc thực thi pháp luật trong việc thành lập doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Quy trình nghiên cứu:

- Nghiên cứu tài liệu, thông tin khoa học, các văn bản quy phạm pháp luật quy định

về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc đăng

ký thành lập doanh nghiệp.

- Nghiên cứu các nghiên cứu trƣớc về công tác cải cách TTHC.

- Tham khảo ý kiến các chuyên gia, doanh nghiệp về cải cách TTHC.

- Xây dựng bản câu h i chính thức để lấy ý kiến các chuyên gia, doanh nghiệp về

cải cách TTHC trên lĩnh vực thành lập doanh nghiệp.

- Thu thập, trƣng cầu ý kiến thông qua phiếu khảo sát, ph ng vấn doanh nghiệp,

cán bộ, công chức, viên chức. Phân tích số liệu để xác định thực trạng quản lý nhà nƣớc,

mức độ phối hợp, các khó khăn, vƣớng mắc trong hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh

vực đăng ký thành lập doanh nghiệp.

- Kết luận, khuyến nghị

Cách thu thập dữ liệu, danh sách các chuyên gia:

-7-

- Chuyên gia: Chọn những ngƣời phụ trách chính và am hiểu quy trình đăng ký

thành lập doanh nghiệp để h i (xem phụ lục 10)

- Cách chọn mẫu doanh nghiệp: Do điều kiện thời gian, tài chính hạn chế nên đề tài

dự kiến số mẫu khảo sát trên 30 để đảm bảo ý nghĩa thống kê. Dựa vào số doanh nghiệp

đƣợc thành lập mới năm 2013 là 236, đề tài lấy mẫu khoảng 20% số lƣợng doanh nghiệp,

tƣơng ứng 42 mẫu khảo sát.

Cơ sở lý thuyết để hình thành nội dung phiếu khảo sát và các nội dung ph ng vấn

chuyên gia: Phƣơng pháp nghiên cứu Grounded Theory (GT), phƣơng pháp tình huống.

1.7 Nguồn thông tin

Thông tin thứ cấp: Tập hợp các số liệu chính thống từ các văn bản quy phạm pháp

luật (Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết

30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Luật Doanh nghiệp, Luật ban hành văn bản

quy phạm pháp luật, Luật tổ chức HĐND và UBND), Bộ tiêu chí OECD, ROCCIPI, các

báo cáo về công tác CCHC hằng năm của UBND tỉnh. Báo cáo kiểm tra công tác cải cách

TTHC của Ban Pháp chế HĐND tỉnh. Số liệu kết quả khảo sát của UBND tỉnh về mức độ

hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính năm 2012 trên

địa bàn tỉnh.

Thông tin sơ cấp: Khảo sát ý kiến, ph ng vấn các doanh nghiệp và cán bộ, công

chức, viên chức có liên quan đến đề tài.

1.8 Cấu trúc luận văn

Luận văn đƣợc bố cục gồm 4 chƣơng.

Chƣơng 1: MỞ ĐẦU

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH

CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH NINH THUẬN, NGUYÊN NHÂN

Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH.

-8-

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Thủ tục, thủ thục hành chính, cải cách hành chính, sự cần thiết của cải cách thủ

tục hành chính

2.1.1 Thủ tục

Thủ tục là phƣơng thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định,

một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt đƣợc

kết quả mong muốn-trong hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, thủ tục trƣớc hết đƣợc hiểu là những trình tự đƣợc quy định phải tuân theo khi thực hiện công việc9.

2.1.2 Thủ tục hành chính

TTHC là trình tự về thời gian và không gian các giai đoạn cần phải có để thực hiện

mọi hình thức hoạt động của các cơ quan quản lý HCNN, bao gồm trình tự thành lập các

công sở; trình tự bổ nhiệm, điều động công chức, viên chức; trình tự lập quy, áp dụng các

quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và xử lý vi phạm; trình tự tổ chức-tác nghiệp

hành chính. TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan HCNN có

thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan HCNN với các

tổ chức và cá nhân công dân. Nó giữ vai trò đảm bảo cho công việc đạt đƣợc mục đích đã

định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nƣớc hoặc của các cá nhân, tổ chức đƣợc ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc10.

2.1.3 Cải cách hành chính

CCHC là một khái niệm đã đƣợc nhiều học giả, các nhà nghiên cứu hành chính trên

thế giới đƣa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia,

cũng nhƣ phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa

này là khác nhau.

Tuy nhiên, có thể thấy các khái niệm về CCHC có một số điểm thống nhất sau:

CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, đƣợc xác định bởi cơ

9, 10 Nguyễn Văn Thâm và đ.t.g (2004, tr.7-10)

-9-

quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất

lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc sau khi

tiến hành CCHC đạt hiệu quả, hiệu lực hơn. CCHC tuỳ theo điều kiện của từng thời kỳ,

giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, có thể đƣợc đặt ra

những trọng tâm, trọng điểm khác nhau. Hƣớng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung

của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thể chế pháp lý, hoặc tài chính công v.v...11.

2.1.4 Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính

Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cƣờng củng cố mối quan hệ giữa Nhà

nƣớc và nhân dân, tăng cƣờng sự tham gia quản lý Nhà nƣớc của nhân dân. Cải cách

TTHC đƣợc coi là khâu đột phá trong cải cách nền HCNN. Kết quả quá trình thực hiện

công tác CCHC giai đoạn 2001-2010 đã đƣợc đúc rút và thấy cần thiết phải đẩy mạnh công

tác cải cách TTHC nên đã đƣa ra nhiệm vụ này thành một trong 6 nội dung của Chƣơng

trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020. Cải cách TTHC là một trong những

nhiệm vụ quan trọng, cần thiết trong tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của nƣớc ta.

Những yêu cầu của quá trình cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay của nƣớc ta là: phải

đảm bảo tính thống nhất của hệ thống TTHC. Bảo đảm sự chặt chẽ của hệ thống TTHC.

Bảo đảm tính hợp lý của TTHC, bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC

đã ban hành. Bảo đảm tính rõ ràng và công khai của các TTHC, dễ hiểu, dễ tiếp cận, có tính khả thi. Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình TTHC12.

Ngoài ra, trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, dƣới sức ép của cải cách thể chế, cải

cách TTHC còn góp phần duy trì và cải thiện môi trƣờng kinh doanh, môi trƣờng đầu tƣ

của Việt Nam.

2.2 Cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”, các nguyên tắc thực hiện

2.2.1 Cơ chế “một cửa”

Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả

tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm

quyền của một cơ quan HCNN, từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả

11 Vụ Cải cách hành chính-Bộ Nội vụ (2005) 12 Sở Tƣ pháp An Giang (2013)

-10-

kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan HCNN13.

2.2.2 Cơ chế “một cửa liên thông”

Cơ chế “một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân

thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN cùng cấp hoặc giữa các cấp hành

chính từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan HCNN14. Ví dụ: liên

quan đến cấp mã số doanh nghiệp, có sự tham gia của ba cơ quan, trong đó cơ quan thuế,

cơ quan đăng ký doanh nghiệp và bộ phận quản lý TTHC quản lý và đăng ký mẫu dấu của

Công an đƣợc tổ chức tại một địa điểm tiện lợi cho ngƣời dân, đƣợc gọi là “Bộ phận một

cửa liên thông”.

2.2.3 Các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông”

TTHC đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật. Công khai các TTHC, mức thu phí, lệ phí,

giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. Nhận yêu cầu và trả

kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng,

thuận tiện cho tổ chức, cá nhân. Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan HCNN để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân15.

2.3 Cơ sở lý thuyết về phân cấp quản lý nhà nƣớc

Theo xu hƣớng phi tập trung hóa, việc phân cấp quản lý nhà nƣớc ngày càng đƣợc thực hiện rộng rãi hơn để chính quyền địa phƣơng phát huy tác dụng của mình16. Chính

quyền Trung ƣơng không còn giữ vai trò truyền thống nhƣ ngƣời ra quyết định và thực hiện quyết định mà trở thành “ngƣời định hƣớng và xác lập cuộc chơi”17. Hiện nay, phi tập

trung hóa đang diễn ra ở nhiều lĩnh vực trong quản lý nhà nƣớc, là điều quan trọng đối với

ổn định chính trị, cung cấp dịch vụ có hiệu quả, giảm đói nghèo và bình đẳng.

13, 14, 15 Thủ tƣớng Chính phủ (2007, tr.1-2) 16 World Bank (2005) 17 Vũ Thành Tự Anh (2013)

-11-

Phi tập trung là việc chuyển khối lƣợng công việc hành chính từ các quan chức

chính quyền trung ƣơng ở thủ đô cho các nhân viên dƣới quyền ở các vùng, tỉnh, hoặc các

quận-điều này làm giảm khối lƣợng công việc ở trung ƣơng và làm cho chính quyền gần

gũi hơn với ngƣời dân, nên phi tập trung có thể đƣợc xem là bƣớc đầu của việc phi tập

trung hóa. Ở cấp độ cao hơn của phi tập trung là ủy quyền. Những cơ quan đƣợc ủy thác

quyền lực (i) có khả năng hành chính và kỹ thuật để thực hiện các chức năng có tính

chuyên môn; (ii) có thể đƣợc miễn không áp dụng một số quy định của chính quyền trung

ƣơng về vấn đề nhân sự; (iii) có thể tính phí dịch vụ trực tiếp đối với ngƣời sử dụng; và

(iv) có thẩm quyền rộng rãi trong việc lập kế hoạch và thực hiện các quyết định mà không

có sự giám sát trực tiếp của các bộ ở trung ƣơng (mặc dù các bộ này chịu trách nhiệm với

chính phủ). Trao quyền là cấp độ cao nhất của tính độc lập trong việc ra quyết định và bao gồm việc nhƣờng lại một số chức năng nhất định cho các chính quyền cấp dƣới18.

Cần phải có các nguyên tắc để làm cơ sở cho việc phân cấp, mà những nguyên tắc

chính đáng lƣu ý là: Chính quyền gần dân nhất nên thực hiện các dịch vụ công mang tính

dân sinh. Chỉ khi cấp đó không thể làm đƣợc hoặc có lý do thuyết phục mới trao quyền cho

cấp cao hơn. Nơi nào có đầy đủ thông tin nhất để giải quyết vấn đề thì quyền quyết định

nên trao cho nơi ấy. Trao quyền hay ủy quyền từ trung ƣơng xuống cho chính quyền địa

phƣơng phải căn cứ vào khả năng thực tế, quyền lực phải đƣợc trao cho cấp có đủ năng lực

thực thi. Trao quyền một cách phù hợp có thể tạo ra cạnh tranh giữa các địa phƣơng, có thể

tạo ra những chính quyền địa phƣơng phản ứng kịp thời với những quan tâm của cƣ dân địa phƣơng19.

Phân cấp quản lý nhà nƣớc giữa Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh, giữa chính

quyền địa phƣơng các cấp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng trên cơ sở phân định rõ, cụ thể nhiệm vụ, quyền

hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy chính quyền nhà nƣớc, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất và thông suốt của Chính phủ20.

Tuy nhiên, để hạn chế đƣợc những rủi ro trong quá trình thực thi phân cấp (nhƣ sự

thao túng và các hoạt động phục vụ lợi ích riêng của những ngƣời có chức quyền) thì đồng

thời với việc th a mãn những yêu cầu về nguyên tắc của phân cấp trao quyền, trong quá

18 Chiavo-Campo và Sundaram (2003) 19 Phạm Duy Nghĩa (2012) 20 Chính phủ (2004, tr.2)

-12-

trình thực thi cần phải có cơ chế để kiểm soát, trong đó đòi h i cần thiết phải có sự tham

gia của ngƣời dân, doanh nghiệp, đảm bảo tính công khai minh bạch, tăng trách nhiệm giải

trình, tăng tính tuân thủ pháp luật, tăng hiệu quả ban hành các chính sách và thực thi các chính sách của chính quyền21.

2.4 Tính minh bạch trong hoạt động hành chính công

Những thông tin phù hợp đƣợc cung cấp kịp thời cho ngƣời dân dƣới hình thức dễ

sử dụng, và đồng thời, các quy định và quyết định của chính phủ phải rõ ràng và đƣợc phổ

biến đầy đủ. Tính minh bạch là điều kiện tiên quyết để có trách nhiệm thực sự và giúp

nâng cao khả năng dự báo. Sự không hiệu quả và tham nhũng phát triển mạnh nhất trong

bóng tối, và để có đƣợc áp lực dẫn đến thay đổi từ bên ngoài chính phủ đòi h i ngƣời dân

phải có thông tin đầy đủ về các hoạt động cũng nhƣ tiêu chuẩn để đánh giá việc thực hiện

các dịch vụ công. Sự minh bạch sẽ giúp xây dựng một chính phủ cởi mở và có trách

nhiệm, và ngăn chặn hiện tƣợng tham nhũng trong các quan chức khu vực hành chính

công. Sự minh bạch trong khu vực hành chính công bao gồm hai khía cạnh chính: truyền thông công cộng và quyền của công dân trong việc tiếp cận thông tin của chính phủ22.

Việc trao quyền và trách nhiệm giải trình: Việc trao quyền và bãi b những kiểm

soát quan liêu có thể đem lại lợi ích chung nhƣng phải đảm bảo trách nhiệm giải trình sau

khi trao quyền. Hai hình thức trách nhiệm giải trình thƣờng đƣợc đề cập đến là: Trách

nhiệm giải trình hƣớng lên trên-tập trung vào việc tuân thủ các nguyên tắc, các chỉ thị và

chỉ đạo đến từ bộ máy Nhà nƣớc, và trách nhiệm giải trình hƣớng xuống dƣới-tập trung vào các kết quả mà một cơ quan, hay một cá nhân có nhiệm vụ thực hiện23. Phân cấp trao

quyền cho chính quyền địa phƣơng là một phần quan trọng trong chƣơng trình tổng thể

CCHC của Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, phân cấp quyền lực và trách nhiệm

giải trình lại không tƣơng đƣơng nhau. Nhiều quyền lực đƣợc trao cho cấp tỉnh nhƣng hầu

hết các cơ chế trách nhiệm giải trình lại chỉ tập trung chủ yếu là cấp xã, thể hiện qua việc

thực hiện quy định về quy chế dân chủ ở cơ sở. Do đó thách thức nảy sinh là việc phân cấp trao quyền và trách nhiệm giải trình với các cơ chế mới có thể khó đi đôi với nhau24.

21 Phạm Duy Nghĩa (2012) 22 Chiavo-Campo và Sundaram (2003, tr.638-639) 23, 24 Cộng đồng các nhà tài trợ (2009)

-13-

Tóm lại: Vấn đề đặt ra là phải tạo dựng đƣợc môi trƣờng kinh doanh bình đẳng,

thông thoáng, thuận lợi, minh bạch để giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các

doanh nghiệp trong việc tuân thủ TTHC. Bảo đảm quyền lợi của doanh nghiệp. Xây dựng

hệ thống các cơ quan HCNN ở địa phƣơng trong sạch, hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu thực thi

nhiệm vụ.

Các lý thuyết trên đƣợc áp dụng trong Luận văn này để tìm hiểu và đánh giá thủ tục

đăng ký thành lập doanh nghiệp ở tỉnh Ninh Thuận trên các khía cạnh:

- Tính minh bạch và khả năng tham gia của ngƣời dân, doanh nghiệp.

- Trách nhiệm giải trình của các cơ quan HCNN.

- Về nguồn lực, năng lực của chính quyền địa phƣơng, công chức, viên chức để đáp

ứng với nhiệm vụ đƣợc phân cấp. Những rủi ro có khả năng xảy ra.

- Đánh giá ở góc nhìn về thể chế trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp.

-14-

CHƢƠNG 3

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN, NGUYÊN NHÂN

3.1 Sơ lƣợc về tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Ninh Thuận

Ninh Thuận là tỉnh ven biển thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp

tỉnh Khánh Hòa, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía tây giáp tỉnh Lâm Đồng, phía đông giáp biển Đông. Diện tích tự nhiên 3.358 km2, trong đó 77,6% diện tích là núi và đồi gò

bán sơn địa. Dân số hiện nay khoảng 577.000 ngƣời, trong đó khu vực thành thị khoảng

186.000 ngƣời chiếm 32,2%, khu vực nông thôn 391.000 ngƣời chiếm 67,8%. Mật độ dân số 172 ngƣời/km2 sinh sống chủ yếu tập trung vùng đồng bằng và ven biển, vùng núi cao

dân cƣ thƣa thớt và là nơi sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Ninh Thuận có 3 dân

tộc chính là dân tộc Kinh chiếm 78%, dân tộc Chăm chiếm 12%, dân tộc Raglay chiếm

9%. Tỉnh Ninh Thuận có 7 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố và 6 huyện. Phan Rang-

Tháp Chàm là thành phố thuộc tỉnh nằm ở giao điểm quốc lộ 1A và quốc lộ 27 lên Nam

Tây nguyên, cách thành phố Hồ Chí Minh 350 km và có tuyến đƣờng sắt bắc-nam đi qua.

Với những lợi thế trên, Ninh Thuận có điều kiện mở rộng giao lƣu phát triển kinh tế với

các tỉnh Miền Đông Nam bộ, Duyên hải miền Trung và Tây nguyên, đồng thời tiếp cận và

ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, khoa học hiện đại góp phần phát triển kinh tế-xã

hội.

Nguồn: Gis.chinhphu

Hình 3.1 Vị trí địa lý tỉnh Ninh Thuận

-15-

Cơ cấu tổng sản phẩm nội tỉnh đã có sự chuyển dịch tích cực theo hƣớng khai thác

các tiềm năng và lợi thế, từ khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản sang khu vực công nghiệp.

Năm 1992 khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 54,8% thì đến năm 2012 chỉ còn

39,3%; công nghiệp-xây dựng từ 15,8% lên 22,3%, dịch vụ từ 29,4% lên 38,4% vào năm 201225.

Luật Doanh nghiệp năm 2005, có hiệu lực từ 01/7/2006 đánh dấu bƣớc đổi mới chủ

trƣơng chính sách của nhà nƣớc về môi trƣờng kinh doanh, thủ tục đăng ký kinh doanh,

thành lập doanh nghiệp thông thoáng để phát triển nhanh số lƣợng doanh nghiệp. Doanh

nghiệp khu vực ngoài nhà nƣớc tăng nhanh về số lƣợng và tỷ trọng, thời điểm điều tra năm

2012 có 927 doanh nghiệp tăng 2,4 lần so với cùng kỳ năm 2007. Doanh nghiệp mới giai

đoạn 2007-2012 chủ yếu thuộc nhóm ngành Thƣơng nghiệp-Dịch vụ, chiếm 57% tổng số doanh nghiệp26.

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận (2012), Kết quả tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự

nghiệp năm 2012, trang 30

Hình 3.2 Cơ cấu số lƣợng doanh nghiệp theo khu vực kinh tế

Trong năm 2013, có 236 doanh nghiệp thành lập mới (chủ yếu là lĩnh vực thƣơng

mại, dịch vụ chiếm 51%), với tổng số vốn đăng ký trên 972,8 tỷ đồng (tăng 31,8% về số

lƣợng doanh nghiệp; tăng 38,9% về vốn đăng ký so với năm 2012); nâng tổng số doanh

25, 26 Cục Thống kê Ninh Thuận (2012, tr. 21-30)

-16-

nghiệp đến cuối năm 2013 là 1.798 doanh nghiệp đang hoạt động, với tổng số vốn đăng ký trên 16.914,8 tỷ đồng27.

3.2 Quy trình thực hiện thủ tục hành chính trong đăng ký thành lập doanh nghiệp

Quy trình thực hiện TTHC trong đăng ký thành lập doanh nghiệp, bao gồm thành

lập doanh nghiệp tƣ nhân, thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá

nhân làm chủ sở hữu, thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức

làm chủ sở hữu, thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thành lập

công ty cổ phần, thành lập công ty hợp danh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đƣợc thực hiện

theo các cơ sở pháp lý:

- Luật Doanh nghiệp năm 2005.

- Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh

nghiệp.

- Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hƣớng dẫn chi

tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.

- Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ

sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày

15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

- Thông tƣ số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

Hƣớng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

- Thông tƣ số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính Quy định mức

thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh

doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.

- Thông tƣ số 106/2013/TT-BTC ngày 09/8/2013 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,

bổ sung Thông tƣ số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 quy định mức thu, chế độ thu,

nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung

cấp thông tin doanh nghiệp.

- Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 19/02/2013 về việc bãi b Quyết định số

292/2008/QĐ-UBND ngày 22/10/2008 của UBND tỉnh về Quy định mức thu, quản lý và

27 UBND tỉnh Ninh Thuận (2013, tr. 7)

-17-

sử dụng nguồn thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về

kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Đồng thời, các cơ quan (Văn phòng Phát triển kinh tế, Phòng Đăng ký kinh doanh

thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Cục Thuế, Phòng PC13 công an tỉnh) thực hiện giải quyết

TTHC trên lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông” tại

Văn phòng Phát triển kinh tế theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của

UBND tỉnh Ninh Thuận Quy định về cơ chế phối hợp giải quyết các TTHC theo mô hình

“một cửa liên thông” tại Văn phòng Phát triển kinh tế trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ).

Hình 3.3 Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

(1) (2)

Phòng Đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tƣ)

Ngƣời thành lập doanh nghiệp

Cục Thuế

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Văn phòng phát triển kinh tế)

Phòng PC 13 (Công an tỉnh)

(4) (6) (5) Cơ sở khắc dấu

Nguồn: Tác giả ph ng vấn chuyên viên Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Phát triển

kinh tế, lãnh đạo Phòng Đăng ký kinh doanh và xây dựng dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành.

(7) (3)

3.2.1 Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

3.2.1.1 Trình tự thực hiện

- Bƣớc 1: Ngƣời đăng ký hoặc ngƣời đại diện theo ủy quyền nộp đầy đủ hồ sơ đăng

ký doanh nghiệp, phí, lệ phí theo quy định tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Văn

phòng Phát triển kinh tế và nhận giấy biên nhận.

- Bƣớc 2: Văn phòng Phát triển kinh tế chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh

doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ xử lý.

- Bƣớc 3: Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với Cục Thuế trong việc cấp mã số

doanh nghiệp, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Phòng Đăng ký kinh doanh gửi về Văn phòng Phát triển kinh tế Giấy chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp.

-18-

- Bƣớc 4: Văn phòng Phát triển kinh tế gửi cơ sở khắc dấu bản sao Giấy chứng

nhận đăng ký doanh nghiệp để khắc con dấu.

- Bƣớc 5: Cơ sở khắc dấu gửi con dấu đến công an tỉnh (phòng PC13), công an tỉnh

cấp giấy phép sử dụng con dấu.

- Bƣớc 6: Công an tỉnh chuyển con dấu và giấy phép sử dụng con dấu về Văn

phòng Phát triển kinh tế.

- Bƣớc 7: Ngƣời đăng ký đem giấy hẹn và nhận kết quả (Giấy chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp, con dấu và giấy phép sử dụng con dấu) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

thuộc Văn phòng Phát triển kinh tế.

- Trƣờng hợp: Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng

Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ sẽ thông báo đến ngƣời đăng ký hoặc

doanh nghiệp biết.

3.2.1.2 Cách thức thực hiện

Ngƣời đăng ký hoặc ngƣời đại diện theo ủy quyền nộp một bộ hồ sơ tại Văn phòng

Phát triển kinh tế đầy đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

Đối với đăng ký thành lập doanh nghiệp tƣ nhân: thành phần hồ sơ gồm: giấy

đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu); bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng

thực cá nhân hợp pháp của chủ doanh nghiệp; bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một

hoặc một số cá nhân theo quy định đối với doanh nghiệp tƣ nhân kinh doanh các ngành,

nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề, văn bản xác nhận vốn

pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định28.

Đối với đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá

nhân làm chủ sở hữu: thành phần hồ sơ gồm: giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo

mẫu); dự thảo điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, ngƣời đại diện

theo pháp luật; bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp của

chủ sở hữu công ty, ngƣời đại diện theo pháp luật; văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ

quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy

định của pháp luật phải có vốn pháp định; bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một

28 UBND tỉnh Ninh Thuận (2013, tr. 1-2)

-19-

hoặc một số cá nhân theo quy định đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề29.

Đối với đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ

chức làm chủ sở hữu: thành phần hồ sơ gồm: giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo

mẫu); danh sách ngƣời đại diện theo ủy quyền (theo mẫu); văn bản ủy quyền của chủ sở

hữu cho ngƣời đƣợc ủy quyền đối với trƣờng hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức; dự thảo

điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, ngƣời đại diện theo ủy quyền,

ngƣời đại diện theo pháp luật; nếu thành viên góp vốn là tổ chức: bản sao hợp lệ quyết

định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh

nghiệp hoặc giấy tờ tƣơng đƣơng khác của chủ sở hữu công ty đối với trƣờng hợp chủ sở

hữu công ty là tổ chức (trừ trƣờng hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nƣớc); văn bản xác nhận

vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh

ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định; bản sao hợp lệ chứng

chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề30.

Đối với đăng ký thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

thành phần hồ sơ gồm: giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu); danh sách thành

viên công ty (theo mẫu); dự thảo điều lệ công ty (tất cả các thành viên sáng lập, ngƣời đại

diện ủy quyền và ngƣời đại diện theo pháp luật của công ty phải ký từng trang của bản điều

lệ); bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp của các thành

viên sáng lập, ngƣời đại diện theo pháp luật và ngƣời đại diện theo ủy quyền; bản sao hợp

lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với công ty kinh

doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề; văn

bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp

kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định. Nếu thành

viên góp vốn là tổ chức: bản sao hợp lệ quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tƣơng đƣơng khác,

bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của ngƣời đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tƣơng ứng đối với trƣờng hợp thành viên sáng lập là pháp nhân31.

29 UBND tỉnh Ninh Thuận (2013, tr. 7-8) 30 UBND tỉnh Ninh Thuận (2013, tr. 14-15) 31 UBND tỉnh Ninh Thuận (2013, tr. 22-24)

-20-

Đối với đăng ký thành lập công ty cổ phần: thành phần hồ sơ gồm: giấy đề nghị

đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu); danh sách cổ đông công ty (theo mẫu); dự thảo điều lệ

công ty (tất cả các cổ đông sáng lập, ngƣời đại diện ủy quyền và ngƣời đại diện theo pháp

luật của công ty phải ký từng trang của bản điều lệ); bản sao hợp lệ của một trong các giấy

tờ chứng thực cá nhân hợp pháp của các cổ đông sáng lập, ngƣời đại diện theo pháp luật và

ngƣời đại diện theo ủy quyền; văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có

thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật

phải có vốn pháp định; bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân

theo quy định đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật

phải có chứng chỉ hành nghề. Nếu cổ đông góp vốn là tổ chức: bản sao hợp lệ quyết định

thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh

nghiệp hoặc giấy tờ tƣơng đƣơng khác, bản sao một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân

của ngƣời đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tƣơng ứng đối với trƣờng hợp cổ đông sáng lập là pháp nhân32

Đối với đăng ký thành lập công ty hợp danh: thành phần hồ sơ gồm: giấy đề

nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu); danh sách thành viên công ty (theo mẫu); dự thảo

điều lệ công ty (đƣợc tất cả các thành viên hợp danh ký từng trang); bản sao hợp lệ của

một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp của các thành viên, ngƣời đại diện theo

pháp luật; văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với

doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp

định; bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của các thành viên hợp danh theo quy định đối

với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề33

3.2.2 Phí, lệ phí, thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

3.2.2.1 Phí, lệ phí: 200.000 đồng/lần (Thông tƣ số 176/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính)34 3.2.2.2 Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc35.

32 UBND tỉnh Ninh Thuận (2013, tr. 30-31) 33 UBND tỉnh Ninh Thuận (2013, tr. 37-38) 34 UBND tỉnh Ninh Thuận (2013, tr. 2) 35 UBND tỉnh Ninh Thuận (2013, tr. 7)

-21-

3.3 Thực trạng về việc giải quyết các thủ tục hành chính trong việc thành lập doanh

nghiệp

Sự hiểu biết của doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục hành chính: trong 42 phiếu

đƣợc khảo sát đã có 100% doanh nghiệp giao dịch hành chính, ít nhất 154 giao dịch TTHC

trên các lĩnh vực (đăng ký doanh nghiệp, thuế, đất đai, xây dựng). Các doanh nghiệp biết

quy định về hồ sơ TTHC chủ yếu thông qua niêm yết tại cơ quan (45%), nhờ công chức,

viên chức thụ lý hƣớng dẫn (48%), biết đƣợc thông qua các phƣơng tiện thông tin chỉ có

7%. Khi thực hiện giao dịch TTHC, các doanh nghiệp chủ yếu nộp hồ sơ bằng hình thức

trực tiếp (90,08%).

Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp

Hình 3.4 Thông tin về hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp

Sự tuân thủ quy định của cấp trên về thủ tục hành chính: có 11,9% ý kiến

doanh nghiệp trả lời đã từng bị yêu cầu phải nộp các loại giấy tờ khác ngoài quy định đã

niêm yết; có 50% doanh nghiệp phải bổ sung hồ sơ 01 lần, 19,05% bổ sung hồ sơ 02 lần,

4,76% bổ sung hồ sơ 3 lần. Thời gian giải quyết hồ sơ đúng hẹn so với giấy biên nhận hồ

sơ 40,48%, giải quyết trễ hẹn 59,52% (trong đó trễ hẹn trên 3 ngày là 14,28%).

-22-

Hình 3.5 Sự tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính

Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp

Hình 3.6 Số lần đi lại để nộp hồ sơ

-23-

Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp

Hình 3.7 Thời gian giải quyết hồ sơ thực tế so với giấy biên nhận

Hiện tƣợng nhũng nhiễu, tiêu cực của công chức, viên chức khi giải quyết thủ

tục hành chính: còn 4,76% ý kiến trả lời của doanh nghiệp là có; 9,53% khó trả lời đối

với vấn đề nhạy cảm.

Hình 3.8 Hiện tƣợng nhũng nhiễu, tiêu cực trong đội ngũ công chức, viên chức

Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp

Thái độ phục vụ, tinh thần trách nhiệm của công chức, viên chức khi giải

quyết thủ tục hành chính: có 85,71% ý kiến trả lời công chức, viên chức ứng xử bình

thƣờng; 4,76% ý kiến không hài lòng với cách ứng xử của công chức, viên chức; 33,33% ý

kiến trả lời công chức, viên chức có thái độ nhã nhặn vừa phải. Còn tới 14,29% ý kiến trả

-24-

lời công chức, viên chức hƣớng dẫn không đầy đủ, 11,9% hƣớng dẫn khó hiểu và 7,14%

không hƣớng dẫn bổ sung hồ sơ. Có 69,05% công chức, viên chức làm việc có trách

nhiệm; 21,43% đạt yêu cầu và có tới 9,52% còn yếu.

Hình 3.9 Thái độ phục vụ của công chức, viên chức

Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp

Hình 3.10 Công chức, viên chức hƣớng dẫn, giải đáp các thắc mắc

Sự hài lòng của doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính

nhà nƣớc: có 19,05% ý kiến rất hài lòng; 52,38% hài lòng; còn 23,81% ý kiến tạm chấp

nhận đƣợc và 4,76% là không hài lòng. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc thì có tới

61,9% ý kiến ở mức trung bình; 9,52% còn thiếu.

-25-

Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp

Hình 3.11 Đánh giá sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nƣớc

Mong muốn của tổ chức, cá nhân đối với thủ tục hành chính trong thời gian

tới: 40,48% cho rằng cần công khai, minh bạch hơn; 35,71% mong muốn nâng cao tinh

thần, trách nhiệm và 26,19% nâng cao thái độ phục vụ của công chức, viên chức; 33,33% ý

kiến cho rằng cần đơn giản thủ tục giấy tờ, và có tới 61,9% yêu cầu giảm thời gian giải

quyết (tránh trễ hẹn).

Hình 3.12 Vấn đề cần quan tâm về thủ tục hành chính trong thời gian tới

Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp

-26-

3.4 Phân tích, đánh giá

3.4.1 Về tính minh bạch và khả năng tham gia của ngƣời dân, doanh nghiệp

Theo quy định hiện nay (Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ

tƣớng Chính phủ) quy định các nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên

thông”: TTHC đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật; công khai các TTHC, mức thu phí, lệ

phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân; nhận yêu cầu, trả

kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng,

thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ

phận, cơ quan HCNN để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, các doanh

nghiệp biết quy định về hồ sơ TTHC thông qua các phƣơng tiện thông tin chỉ có 7%, thông

qua niêm yết tại cơ quan là 45%, trong khi nhờ đến công chức, viên chức thụ lý hƣớng

dẫn có đến 48%. Trong quá trình thực hiện TTHC, doanh nghiệp còn bị động, trông chờ

vào sự hƣớng dẫn của công chức, viên chức thụ lý hồ sơ dễ dẫn đến việc bổ sung hồ sơ

nhiều lần và phải chịu sự nhũng nhiễu của công chức, viên chức (còn 4,76% công chức có

hiện tƣợng nhũng nhiễu, tiêu cực). Tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu, gây phiền hà của

một bộ phận công chức, viên chức trong giải quyết các TTHC, cung cấp dịch vụ công của

ngƣời dân, doanh nghiệp vẫn còn tồn tại, gây dƣ luận không tốt, làm giảm uy tín trong

quản lý, điều hành của các cấp, các ngành (còn tới 11,9% doanh nghiệp bị yêu cầu nộp các

loại giấy tờ khác ngoài quy định đã niêm yết; có 23,81% cho rằng thái độ phục vụ của cơ

quan HCNN là tạm chấp nhận và 4,76% không hài lòng). Thời gian quy định giải quyết hồ

sơ không thống nhất ở một số văn bản quy phạm pháp luật (Thông tƣ số 01/2013/TT-

BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND của UBND

tỉnh. Quy định của Luật Doanh nghiệp về: “có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy

định của pháp luật” là chƣa rõ ràng). Nhƣ vậy, tính minh bạch và sự tham gia của ngƣời

dân, doanh nghiệp có thể hiện, nhƣng không thực sự phát huy tác dụng. Sự tham gia của

ngƣời dân, doanh nghiệp chỉ đòi h i chính quyền làm đúng quy định, kể cả thời gian giải

quyết hồ sơ; trong khi thành phẩn hồ sơ, thời gian giải quyết do UBND tỉnh ban hành vẫn

còn nhiều vấn đề cần bàn.

-27-

Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của UBND tỉnh ban hành Quy định về cơ chế

phối hợp giải quyết các TTHC theo mô hình “một cửa liên thông” tại Văn phòng Phát triển kinh tế,

quy định thời gian giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp, khắc dấu là 03 ngày.

Quyết định số 2151/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về công bố BTTHC

trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, quy

định thời gian giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp là 03 ngày.

Thông tƣ số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, chƣơng I, điều 11,

quy định Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc xử lý hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 05

ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ hợp lệ; quy định Phòng Ðăng ký kinh doanh cấp tỉnh là

cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

Nguồn: UBND tỉnh Ninh Thuận, Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND, 26/6/2012, tr.7

UBND tỉnh Ninh Thuận, Quyết định số 2151/QĐ-UBND, ngày 25/10/2013 tr.1

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Thông tƣ số 01/2013/TT-BKHĐT, ngày 21/01/2013, chƣơng I, điều 11.

Hộp 3.1 Thời gian giải quyết hồ sơ

Thông tƣ số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, chƣơng I, điều 11,

điểm 3, quy định khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận hồ sơ cho

doanh nghiệp.

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Thông tƣ số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013, chƣơng I, điều 11.

Hộp 3.2 Quy định về trao giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp 2005, điều 24 quy định cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính

hợp lệ của hồ sơ. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ đƣợc cấp khi có đủ 5 điều kiện, trong

đó có điều kiện là: “có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật”. Tuy nhiên,

cho đến nay chƣa có văn bản nào hƣớng dẫn một cách cụ thể hoặc đƣa ra khái niệm nhƣ thế nào là

“hồ sơ hợp lệ”. Hậu quả của việc thiếu cụ thể hóa này là ngƣời thành lập doanh nghiệp có thể bị cơ

quan chức năng gây khó khăn bằng yêu cầu bổ sung hồ sơ nhiều lần hoặc nhiều nội dung theo yêu

cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh.

Nguồn: Luật Doanh nghiệp 2005, điều 24.

Hộp 3.3 Quy định về “hồ sơ hợp lệ”

3.4.2 Về trách nhiệm giải trình ở các cơ quan hành chính nhà nƣớc

Qua phân cấp việc thực hiện việc giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp: đã thể

hiện, chính quyền cấp tỉnh có quyền ra chủ trƣơng, thực hiện quy trình giải quyết TTHC

trong việc thành lập doanh nghiệp, quy định phối hợp giải quyết của các cơ quan chức

năng và trách nhiệm của từng cơ quan trong giải quyết công vụ. Trong khi việc thực hiện

-28-

theo cơ chế trách nhiệm giải trình còn mờ nhạt (cả giải trình hƣớng lên hay hƣớng xuống).

Tỷ lệ giải quyết hồ sơ trễ hẹn còn nhiều (59,52%) và theo Báo cáo số 33/BC-HĐND ngày

18/11/2013 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh về kết quả giám sát công tác CCHC thì trên lĩnh

vực đầu tƣ có tới 67% hồ sơ giải quyết trễ hẹn.

Để thu hút đầu tƣ, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, cần phải có chính sách

pháp luật rõ ràng, đáng tin cậy và bình đẳng đối với các thành phần kinh tế; sự hỗ trợ của

chính quyền địa phƣơng là giải quyết hồ sơ nhanh chóng, thủ tục pháp lý rõ ràng, tạo ra

một thể chế nhà nƣớc tốt. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy việc giải trình của ngƣời đứng

đầu các cơ quan của Nhà nƣớc, công chức, viên chức trong việc giải quyết hồ sơ trễ hẹn

(59,52%), hƣớng dẫn không rõ ràng, không đầy đủ (33,33%), yêu cầu ngƣời dân, doanh

nghiệp phải đi lại nhiều lần để bổ sung hồ sơ (73,81%), yêu cầu doanh nghiệp phải nộp bổ

sung hồ sơ ngoài quy định đã niêm yết (11,9%), thái độ nhũng nhiễu của công chức, viên

chức, nhƣng chƣa đƣợc giải trình. Do vậy, để đảm bảo trách nhiệm giải trình thì cấp tỉnh

phải thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, rà soát, ban hành mới các quyết định trong

việc giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, và chịu trách nhiệm giải trình trƣớc

ngƣời dân, doanh nghiệp về quyết định của mình.

3.4.3 Về nguồn lực, năng lực của chính quyền địa phƣơng, công chức, viên chức để

đáp ứng với nhiệm vụ đƣợc phân cấp

Việc xác định pháp lý của các cơ quan HCNN với nhiều nội dung, ảnh hƣởng rất

lớn đến việc giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Trong khi kỷ luật, kỷ

cƣơng hành chính chƣa nghiêm, chƣa chú trọng việc thanh tra, kiểm tra đối với những việc

đã phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan cấp dƣới; còn thiếu sự ăn khớp, đồng bộ giữa các

cơ quan hữu quan trong thực thi công vụ; chất lƣợng công chức, viên chức ở Bộ phận tiếp

nhận hồ sơ còn hạn chế, việc hƣớng dẫn hồ sơ còn khó hiểu (11,9%), nhiều trƣờng hợp

công chức, viên chức chỉ dừng lại ở việc nhận đủ thành phần hồ sơ theo quy định, nhƣng

không thấu hiểu nội dung bên trong hồ sơ, điều này làm cho doanh nghiệp phải đi lại nhiều

lần để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ (23,81% đi lại để bổ sung hồ sơ từ 02 lần trở lên), dẫn đến

thời gian giải quyết hồ sơ tăng lên không cần thiết.

Các quy định giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, các cơ quan chức

năng có rà soát, sửa đổi, bổ sung nhƣng chƣa đƣợc thƣờng xuyên. Do vậy, đến nay còn

26/6/2012 của UBND tỉnh, Quyết định số 2151/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của Chủ tịch UBND

tỉnh) . Ngoài ra, sự phối hợp giữa các cơ quan trong giải quyết công việc còn hạn chế, nên

nhiều quy định không phù hợp với tình hình thực tế (Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày

-29-

số hồ sơ giải quyết cò trễ hẹn nhiều, trên 60%. Về thái độ phục vụ của công chức, viên

chức chƣa tốt (còn 4,76). Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ở mức trung bình (62%),

còn thiếu (9%). Trong thời gian đến cần đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc và sự phối hợp làm việc giữa các ngành cần phải đƣợc cải tiến36

3.4.4 Về những rủi ro có khả năng xảy ra

Quy định quy trình giải quyết thủ TTHC trong đăng ký thành lập doanh nghiệp còn

khép kín, có nhiều sơ hở: vốn doanh nghiệp, trụ sở doanh nghiệp do doanh nhiệp tự khai,

lý lịch tƣ pháp của ngƣời thành lập doanh nghiệp đôi khi không yêu cầu. Từ đó, đã tạo điều

kiện thuận lợi cho ngƣời đi thành lập Doanh nghiệp. Tuy nhiên, chƣa tạo đƣợc cơ sở dữ

liệu đáng tin cậy cho ngƣời dân khi cần tra cứu, ít giá trị bảo vệ các chủ nợ, ngƣời lao động và an toàn pháp lý nói chung, đồng thời tiềm ẩn rủi ro tranh chấp37.

TTHC có niêm yết, nhƣng khó hiểu, còn rƣờm rà, phức tạp; thái độ làm việc của

công chức, viên chức tạm đƣợc, năng lực còn hạn chế. Việc giải thích để hoàn chỉnh hồ sơ

còn khó hiểu, do vậy phải mất nhiều lần đi lại mới hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu. Việc trả

kết quả còn trễ so với giấy hẹn kết quả, khi h i vì sao lại bị trễ hẹn thì đƣợc giải thích không th a đáng38

Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết hồ sơ chƣa đồng bộ, và

ngƣời dân, doanh nghiệp bị lạm dụng (do thiếu thông tin, có 48% doanh nghiệp nhờ vào

công chức, viên chức thụ lý hồ sơ hƣớng dẫn. Biết đƣợc thông tin qua các phƣơng tiện

thông tin chỉ có 7%). Công chức, viên chức hƣớng dẫn, giải đáp các thắc mắc của ngƣời

dân, doanh nghiệp còn hạn chế, làm phát sinh chi phí không chính thức cho việc đi lại bổ

sung hồ sơ (do công chức, viên chức thụ lý hồ sơ hƣớng dẫn không đầy đủ 14,29%, có

hƣớng dẫn nhƣng khó hiểu 11,9%, trả hồ sơ nhƣng không hƣớng dẫn bổ sung 7,14%), đó

là những nguyên nhân có thể dẫn đến tiêu cực.

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, xem cụ thể phụ lục 4. 37 Nội dung ph ng vấn ông Nguyễn Văn Bình-Phó Trƣởng Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu

tƣ, xem cụ thể phụ lục 3. 38 Nội dung ph ng vấn ông Nguyễn Văn Phƣớc, ngƣời đại diện theo pháp luật Công ty trách nhiệm hữu hạn

Phƣớc An, xem cụ thể phụ lục 5.

36 Nội dung ph ng vấn bà Trần Thị Yến Thảo-Phó Trƣởng Phòng công tác Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc

-30-

Ngoài ra, quy định về ngành nghề kinh doanh tại Điều 8 Nghị định 139/2007/NĐ-

CP của Chính phủ quy định doanh nghiệp có quyền chủ động đăng ký kinh doanh và hoạt

động kinh doanh, không cần phải xin phép, xin chấp thuận, h i ý kiến của bất kỳ cơ quan

nhà nƣớc nào, nếu ngành nghề kinh doanh không thuộc ngành nghề cấm kinh doanh và

ngành nghề kinh doanh có điều kiện-quy định này là một bƣớc tiến rất quan trọng trong

việc cải cách TTHC. Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 139/2007/NĐ-CP của

Chính phủ lại giải thích thuật ngữ điều kiện kinh doanh đƣợc thể hiện dƣới 6 hình thức,

trong đó có hình thức chấp thuận khác của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Điều này có

nghĩa là, điều kiện kinh doanh của một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện của nhà đầu

tƣ, bên cạnh các loại giấy tờ nhƣ giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy xác

nhận vốn pháp định,... còn đƣợc bổ sung thêm một điều kiện mới nữa, đó là sự chấp thuận

khác của cơ quan có thẩm quyền. Quy định không rõ ràng này dễ tạo ra tình trạng gây khó

khăn cho ngƣời dân, doanh nghiệp khi thực hiện quyền tự do kinh doanh của mình.

Về chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nƣớc đối với một doanh nghiệp, một TTHC

riêng lẻ, hoặc trong một lĩnh vực cụ thể không lớn, nhƣng tổng chi phí thời gian doanh nghiệp phải

thực hiện tất cả các quy định của nhà nƣớc và của cộng đồng hơn 1.500 doanh nghiệp trên địa bàn

tỉnh nhƣ hiện nay thì không nh , làm suy giảm sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ, của doanh

nghiệp và cả nền kinh tế của tỉnh.

Nguồn: Báo cáo tham luận của Cục Thuế tại Hội thảo đánh giá kết quả chỉ số NLCT cấp tỉnh năm 2012, tr.1

Hộp 3.4 Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nƣớc

Doanh nghiệp vẫn đặt lòng tin vào khả năng bảo vệ pháp luật (liên quan đến bản quyền hoặc thực thi

hợp đồng) nhƣng lại bi quan về khả năng hệ thống tƣ pháp sẽ cho phép doanh nghiệp tố cáo tham

nhũng công chức. Kết quả là chỉ có 22,43% tin rằng có hiện tƣợng nhũng nhiễu của công chức có

thể bị tố cáo và xử lý, trong khi 77,57% còn lại không tin điều đó có thể thực hiện dễ dàng. Chi phí

(chính thức và phi chính thức) để giải quyết tranh chấp là khá cao, trung bình chiếm khoảng 43,02%

tổng giá trị tranh chấp, tăng mạnh so với mức 21,24% của năm 2011.

Hộp 3.5 Chi phí không chính thức

chỉ số NLCT cấp tỉnh năm 2012, tr.19

Nguồn: UBND tỉnh (2012), Báo cáo phân tích chỉ số NLCT cấp tỉnh năm 2012, tại Hội thảo đánh giá

3.4.5 Đánh giá ở góc nhìn về thể chế trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp

Cùng với các thành phần kinh tế khác, sự phát triển của kinh tế tƣ nhân đã góp

phần giải phóng lực lƣợng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ

-31-

cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy vậy, kinh tế tƣ nhân nƣớc ta

hiện nay còn nhiều hạn chế, yếu kém. Một số cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc chƣa phù

hợp với đặc điểm của kinh tế tƣ nhân đại bộ phận có quy mô nh và vừa; quản lý có phần

buông l ng và có những sơ hở, hạn chế việc thúc đẩy kinh tế tƣ nhân phát triển đúng hƣớng39. Ngoài ra, trong thực tế hiện nay Chính phủ chƣa có quy định về trách nhiệm giải

trình của ngƣời đứng đầu. Nhìn nhận vấn đề này ở góc độ thể chế nhà nƣớc, rõ ràng vẫn

còn nhiều điều cần phải tiếp tục cải thiện.

Thể chế nhà nƣớc pháp quyền không phải chỉ đơn thuần là chỉ có luật pháp bởi lẽ

mọi quốc gia đều có các bộ luật của mình, mà đòi h i pháp luật phải phản ánh đƣợc sự

đồng thuận về mặt đạo đức trong cộng đồng, và phải là mục tiêu cao hơn ý chí của bất kỳ cá nhân hay tập thể nào đang điều hành nhà nƣớc40. Quy định pháp luật trong việc thành

lập doanh nghiệp đã cho thấy thiếu sự đồng thuận nêu trên và không tƣơng đồng giữa

quyền lực nhà nƣớc với khả năng giám sát quyền lực.

Một bộ phận nhân dân vẫn chƣa đƣợc tuyên truyền sâu rộng về TTHC nên vẫn chƣa biết đƣợc

thành phần hồ sơ cần phải nộp khi thực hiện giao dịch hành chính. Do đó, phải nhờ công chức thụ lý

hƣớng dẫn hồ sơ.

Hộp 3.6 Thông tin, tuyên truyền về thủ tục hành chính

Vẫn còn một bộ phận không nh cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị không chấp hành

nghiêm túc các quy định của cấp trên về TTHC và t ra nhũng nhiễu, vòi vĩnh, tiêu cực khi

Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của nền công vụ chƣa cao; vẫn còn một bộ

phận ngƣời dân, doanh nghiệp không hài lòng với chất lƣợng phục vụ của các cơ quan hành chính.

Nguồn: UBND tỉnh (2012), Báo cáo số 248/BC-UBND ngày 28/12/2012 về kết quả khảo sát mức độ hài

lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính năm 2012 trên địa bàn tỉnh Ninh

Thuận, tr.8

thực thi công vụ.

Trình tự, thủ tục, địa điểm đăng ký kinh doanh trong quy định của các văn

bản:

Theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy trình thành lập doanh nhiệp là

đi theo hƣớng tập trung tại một cơ quan đầu mối là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở

Kế hoạch và Đầu tƣ, nhƣng theo Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ

chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, tr.1 40 Fukuyama (2011)

39 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2002), Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới cơ

-32-

tƣớng Chính phủ thì đây là một trong bốn lĩnh vực phải áp dụng cơ chế “một cửa”. Trong

khi Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của UBND tỉnh quy định về cơ chế

phối hợp giải quyết các TTHC theo mô hình “một cửa liên thông” tại Văn phòng phát triển

kinh tế, quy định cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp và khắc dấu là 03 ngày làm việc.

Trong khi Quyết định số 2151/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh công

bố Bộ TTHC trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh thì thời gian giải quyết 03 ngày (chƣa kể

khắc con dấu). Thông tƣ số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch và

Đầu tƣ, chƣơng I, điều 11, quy định Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc xử lý hồ sơ

và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày.

Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, mâu thuẫn, trùng lắp dẫn đến những bất cập

trong triển khai thực hiện và có sự xung đột giữa Luật Doanh nghiệp năm 2005 với các luật

chuyên ngành. Theo Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007, điều 3 thì trƣờng hợp

có sự xung đột giữa các quy định tại Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành-mà cụ

thể là các luật chuyên ngành bao gồm: Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Dầu khí, Luật Hàng

không dân dụng Việt Nam, Luật Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Giáo dục, Luật Chứng

khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Luật sƣ, Luật Công chứng-vấn đề hồ sơ, trình tự,

thủ tục thành lập doanh nghiệp, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp, thì sẽ ƣu

tiên áp dụng các quy định pháp luật tại các luật chuyên ngành nêu trên. Quy định này phù

hợp với Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, việc chỉ liệt kê các đạo

luật chuyên ngành trên là chƣa đầy đủ sẽ khiến cho quá trình thi hành Luật Doanh nghiệp

năm 2005 gặp nhiều khó khăn. Chẳng hạn, nếu có sự khác biệt giữa Luật Doanh nghiệp

với Luật Kinh doanh bất động sản thì giải quyết nhƣ thế nào? Quy định này sẽ làm khó

cho nhà đầu tƣ và công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp.

3.5 Nguyên nhân

Các cơ quan chức năng chậm rà soát, tham mƣu UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ

sung quy định giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” trên lĩnh vực đăng ký

thành lập doanh nghiệp.

Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết đăng ký thành lập doanh

nghiệp còn chƣa đồng bộ. Năng lực công chức, viên chức phụ trách công tác cải cách

TTHC còn hạn chế, thƣờng xuyên thay đổi, và chƣa đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức

chuyên sâu về cải cách TTHC, về văn hóa ứng xử.

-33-

Công tác chỉ đạo, kiểm tra công tác cải cách TTHC tại các cơ quan, đơn vị chƣa

thƣờng xuyên, liên tục để hƣớng dẫn, khắc phục kịp thời nên kết quả đạt đƣợc chƣa cao.

Việc áp dụng công nghệ thông tin trong đăng ký thành lập doanh nghiệp còn hạn chế (nộp

hồ sơ bằng hình thức trực tiếp chiếm 90,08%).

Một số quy định về TTHC ở một số bộ ngành, Trung ƣơng còn thiếu đồng bộ, chƣa

thống nhất một số quy định, còn chồng chéo xung đột về pháp lý, khó thực hiện.

Tóm lại: Trong thời gian qua UBND tỉnh tiếp tục triển khai, hoàn thiện cơ chế “một

cửa liên thông” trong lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Quyết định số

93/2007/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. Qua thực tế cho thấy, thực hiện cơ chế “một

cửa liên thông” đã mang lại những thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khi giao

dịch hành chính, giảm thiểu việc đi lại nhiều lần của ngƣời dân, doanh nghiệp. Nâng cao

chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của bộ máy HCNN, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, hạn chế

nhũng nhiễu, tiêu cực. Đƣợc ngƣời dân, doanh nghiệp đồng tình, ủng hộ. Tuy nhiên, vẫn

còn một số tồn tại, hạn chế nhƣ đã phân tích, đánh giá ở trên.

-34-

CHƢƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

4.1 Kết luận

Quy trình giải quyết TTHC trong lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp đã đƣợc

ban hành và giao cho các cơ quan có liên quan thực hiện một số quyền định đoạt, trong đó

có quyền cấp chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Với quyền hạn đƣợc giao, các cơ quan hữu quan có nhiều động cơ để thực hiện

việc cấp chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các nhà đầu tƣ trong điều kiện kỷ luật, kỷ

cƣơng hành chính chƣa nghiêm, chất lƣợng công chức, viên chức thụ lý hồ sơ còn hạn chế.

Trong điều kiện thiếu sự giám sát, hạn chế tham gia của ngƣời dân, doanh nghiệp; tính

minh bạch và giải trình kém, làm tăng nguy cơ dẫn đến những rủi ro tham nhũng, tiêu cực.

Các văn bản quy định còn chồng chéo khó thực hiện, việc công khai, minh bạch

chƣa đúng mức, ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký thành lập doanh nghiệp còn

hạn chế. Sự phối hợp trong thực thi công vụ của các cơ quan chƣa đồng bộ, không tránh

kh i tình trạng lạm dụng quyền lực nhà nƣớc hay nhân danh vì mục đích chung nhƣng

thực chất là mang lại lợi ích cho những ngƣời có khả năng tác động, làm tăng thời gian giải

quyết hồ sơ, tăng chi phí không chính thức. Việc phân cấp, trao quyền nhƣng thiếu kiểm

soát dễ dẫn đến lạm quyền.

Quy trình giải quyết hồ sơ thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có những đặc

điểm chƣa phù hợp theo những nguyên tắc chung của văn bản quy phạm pháp luật của cấp

trên, của nguyên tắc trong phân cấp quản lý nhà nƣớc. Phân cấp không tƣơng đồng với

trách nhiệm giải trình. Quyền ra quyết định quy định về các thủ tục hành chính thuộc về

cấp tỉnh nhƣng trách nhiệm giải trình chủ yếu là ở cấp thừa hành (Phòng Đăng ký kinh

doanh, Văn phòng Phát triển kinh tế thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ). Bộ phận thụ lý hồ sơ

không bảo đảm năng lực thực thi trong việc xác nhận tính pháp lý bên trong hồ sơ, làm cho

việc đi lại của ngƣời dân, doanh nghiệp nhiều lần để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

-35-

4.2 Khuyến nghị

Từ những phân tích, đánh giá ở trên, tác giả đƣa ra những khuyến nghị chính sách

về quy trình, trình tự trong thực hiện hợp lý hơn, hạn chế những nguy cơ xảy ra rủi ro

trong công tác đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận cũng nhƣ

những quy định chính sách chung nhƣ sau:

4.2.1 Tăng khả năng tham gia, minh bạch từ khi bắt đầu thực hiện thủ tục đăng ký

thành lập doanh nghiệp

UBND tỉnh cần có cơ chế giám sát mạnh hơn của ngƣời dân, doanh nghiệp. Thực

hiện tốt công tác đối thoại giữa các cơ quan với doanh nghiệp. Thực hiện tốt hơn việc công

khai minh bạch thông tin các quy trình, thủ tục giải quyết việc đăng ký thành lập doanh

nghiệp (nhƣ: niêm yết công khai, công khai lên trang điện tử của cơ quan, thông tin, tuyên

truyền trên các phƣơng tiện thông tin, Báo, Đài Phát thanh truyền hình), làm cho ngƣời dân

dễ tiếp cận hơn trong việc hoàn tất thành phần hồ sơ để thành lập doanh nghiệp. Đồng thời

ngƣời dân, doanh nghiệp có thể dự liệu đƣợc các hành xử của cơ quan nhà nƣớc để kiểm

tra, giám sát, sẽ làm giảm thiểu chi phí không chính thức, tạo đƣợc niềm tin của doanh

nghiệp vào chức năng, vai trò của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng.

Tăng cƣờng áp dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ thành lập doanh

nghiệp. Nhà đầu tƣ không cần thiết phải tiến hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp trực tiếp

bằng bản giấy nhƣ trƣớc đây mà hiện tại nhà đầu tƣ có thể đăng ký doanh nghiệp trực

tuyến qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Ở đó hồ sơ đăng ký doanh

nghiệp nộp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia có giá trị pháp lý nhƣ hồ sơ

nộp bằng bản giấy. Điều này sẽ mang lại kết quả tích cực trong cải cách TTHC, đơn giản

hóa thủ tục, quá trình xử lý hồ sơ đảm bảo theo quy trình, hạn chế đƣợc tiêu cực do tiếp

xúc giữa doanh nghiệp với công chức, viên chức thụ lý hồ sơ. Giảm sự can thiệp chủ quan

của công chức, viên chức trong thực hiện thành lập doanh nghiệp, tăng tính công khai,

minh bạch và qua đó giảm thiểu chi phí, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp. Thực hiện công tác đối thoại giữa các cơ quan với doanh nghiệp.

-36-

4.2.2 Cải thiện việc phân cấp, giao quyền, cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải trình hơn

trong việc giải quyết các thủ tục thành lập doanh nghiệp

Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra công vụ bằng nhiều hình thức: thƣờng

xuyên, đột xuất, chuyên đề. Thực hiện một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ

luật, kỷ cƣơng hành chính trong giải quyết công việc của ngƣời dân, doanh nghiệp. Các cơ

quan chấp hành nghiêm túc quy định viết giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả khi tiếp

nhận hồ sơ TTHC của ngƣời dân, doanh nghiệp. Việc hẹn trả kết quả phải đảm bảo đúng

thời gian quy định. Nghiêm cấm việc yêu cầu các tổ chức, cá nhân phải nộp những giấy tờ

khác ngoài quy định đã niêm yết. Đối với những hồ sơ chƣa đầy đủ phải thực hiện hƣớng

dẫn bổ sung bằng phiếu hƣớng dẫn bổ sung hồ sơ và phải hƣớng dẫn đầy đủ, rõ ràng theo

nguyên tắc chỉ hƣớng dẫn một lần.

Các cơ quan phải thƣờng xuyên rà soát, đơn giản hóa, kịp thời phát hiện những quy

định chồng chéo, mâu thuẫn trong thực hiện TTHC để tham mƣu UBND tỉnh sửa đổi, bổ

sung kịp thời theo hƣớng đơn giản hóa về hồ sơ, giảm thiểu thời gian giải quyết, giảm đến

mức tối thiểu phí và lệ phí cho ngƣời dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC.

Trong thực tế hiện nay chƣa có quy định nào về trách nhiệm giải trình của ngƣời

đứng đầu cơ quan, cán bộ, công chức. Để quy định về nguyên tắc, nội dung, trình tự thủ

tục thực hiện trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, ngƣời đứng đầu cơ quan của

Nhà nƣớc trong thực hiện nhiệm vụ, và xác định trách nhiệm khi xảy ra những sự việc ảnh

hƣởng đến lợi ích của tổ chức cá nhân thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nƣớc. Chính

phủ cần có quy định về trách nhiệm giải trình.

4.2.3 Phân cấp căn cứ vào năng lực thực hiện nhiệm vụ

Năng lực thực hiện nhiệm vụ là yếu tố quan trọng trong thực hiện chính sách. Khi

giao quyền, phân cấp cho những đơn vị, công chức, viên chức thiếu năng lực thì sẽ rất khó

đạt đƣợc yêu cầu của chính sách. Nguy cơ dẫn đến sự sai lệch chính sách là khá cao.

Trƣờng hợp giao cho bộ phận thụ lý hồ sơ thuộc Văn phòng Phát triển kinh tế đảm trách

nhiều nội dung mang tính chuyên môn cao trong quy trình thành lập doanh nghiệp, trong

khi năng lực còn hạn chế nên không tránh kh i những sai sót nhƣ đã phân tích. Do vậy, cần

phải rà soát lại từng nội dung trong việc phân cấp, giao quyền cho cơ quan chuyên môn để

đảm trách nhiệm vụ tốt hơn-bảo đảm nguyên tắc hiệu quả, việc nào, cơ quan nào sát thực

-37-

tế hơn, giải quyết kịp thời và phục vụ tốt hơn các yêu cầu của ngƣời dân, doanh nghiệp thì

giao cho cơ quan đó thực hiện. Kiện toàn đội ngũ công chức, viên chức thuộc bộ phận

công tác có liên quan đến việc đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Các cơ quan, đơn vị cần bố trí cán bộ, công chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ

đƣợc đào tạo, có tinh thần trách nhiệm làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để

thực hiện tiếp nhận và giải quyết TTHC cho cá nhân, doanh nghiệp; thực hiện đào tạo, bồi

dƣỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng ứng xử cho đội ngũ công chức, viên chức làm

việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Rà soát, ban hành Quy định về thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong

giải quyết hồ sơ, công việc của ngƣời dân, doanh nghiệp. Tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng

hành chính để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc.

4.2.4 Cải thiện chính sách pháp luật

Nguyên nhân sâu xa của việc còn hạn chế trong giải quyết các TTHC là do sự

chồng chéo của các văn bản quy định của địa phƣơng cũng nhƣ của Trung ƣơng nhƣ đã

phân tích ở trên. Trong khi thiếu sự giám sát, kiểm tra, tính công khai, minh bạch còn hạn

chế, trách nhiệm giải trình kém, nguy cơ dẫn đến rủi ro là điều tất nhiên. Do vậy, chính

sách pháp luật cần phải cải thiện, thƣờng xuyên rà soát, kiểm tra, hệ thống hóa văn bản quy

phạm pháp luật, và ban hành mới cho phù hợp. Trƣớc mắt, là điều chỉnh, sửa đổi Luật

doanh nghiệp theo hƣớng tạo thuận lợi hơn cho ngƣời dân, doanh nghiệp, khắc phục xung

đột pháp lý với các luật chuyên ngành. UBND tỉnh cần rà soát, sửa đổi quyết định số

29/2012/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 và quyết định số 2151/QĐ-UBND ngày 25/10/2013

cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, giảm đầu mối, b cấp trung gian trong thực thi

nhiệm vụ. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định, ban hành văn bản

quy phạm pháp luật, nhất là bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính khả thi khi

ban hành văn bản. Thực hiện công tác kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính.

Tiếp nhận, xử lý dứt điểm những phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về quy định

TTHC, giám sát việc thực hiện TTHC.

Công khai, minh bạch tất cả các TTHC; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà

cá nhân, tổ chức phải b ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan HCNN. Tạo môi trƣờng kinh

doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian,

-38-

chi phí không chính thức, và kinh phí của các doanh nghiệp trong việc tuân thủ TTHC, góp

phần nâng cao chỉ số NLCT cấp tỉnh. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của

nhân dân, bảo vệ quyền con ngƣời./.

-39-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Vũ Thành Tự Anh (2012), “Phân cấp quản lý kinh tế ở Việt Nam: Nhìn từ góc độ thể

chế”.

2. Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa IX (2002), Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày

18/3/2002 về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện

phát triển kinh tế tư nhân.

3. Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh (2013), Báo cáo số 33/BC-HĐND ngày

18/11/2013 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác cải cách hành

chính trên một số lĩnh vực.

4. Bộ Tài chính (2012), Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài

chính về Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký

doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013), Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/ 01/2013

của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

6. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 106/2013/TT-BTC ngày 09/8/2013 của Bộ Tài

chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 quy

định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp,

đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.

7. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.

8. Chính phủ (2004), Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30/6/2004 của Chính phủ về

tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương.

9. Chính phủ (2007), Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ về

việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp.

10. Chính phủ (2010), Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về

đăng ký doanh nghiệp.

11. Chính phủ (2010), Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ

hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.

-40-

12. Chính phủ (2013), Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ

về sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số

43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh

nghiệp.

13. Cộng đồng các nhà tài trợ (2009), Báo cáo phát triển Việt Nam 2010, Các thể chế

hiện đại.

14. Cục Thống kê Ninh Thuận (2013), Kết quả tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính,

sự nghiệp năm 2012 của tỉnh Ninh Thuận.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

16. Fukuyama, Francis (2004), Xây dựng nhà nước: Quản trị quốc gia và trật tự thế

giới trong thế kỷ 21.

17. Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận (2013), Báo cáo số 33/BC-HĐND ngày

18/11/2013 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát công tác

cải cách hành chính.

18. Nguyễn Văn Thâm và đ.t.g (2004), Giáo trình thủ tục hành chính, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

19. Nguyễn Đình Thọ (2013), Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, NXB Tài chính

20. Nguyễn Văn Thâm và đ.t.g (2004), Giáo trình thủ tục hành chính, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

21. Phạm Duy Nghĩa (2011), Giáo trình pháp luật đại cương, NXB Công an Nhân dân,

Hà Nội.

22. Phạm Duy Nghĩa (2012), “Phân cấp quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực kinh tế, cơ sở

thực trạng và giải pháp”.

23. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Doanh nghiệp

năm 2005.

24. Salvatore, Chiavo-Campo và Pachampet, Sundaram (2003), Phục vụ và duy trì: Cải

thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, NXB Chính trị Quốc gia Hà

Nội.

-41-

25. Sở Tƣ pháp tỉnh An Giang (2013), “Một số vấn đề và thủ tục hành chính và cải

cách thủ tục hành chính”, Cổng thông tin điện tử, Sở Tư pháp tỉnh An Giang, truy

cập ngày 20/12/2013 tại địa chỉ:

http://sotuphap.angiang.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xB

z9CP0os3j3oBBLczdTEwN_P0tzA08jDwMjbw9nQzMzA_2CbEdFAHKHFWc!/?

PC_7_GRT97F540G0H00IAHL2ND957L4_WCM_CONTEXT=/wps/wcm/conne

ct/sotuphap/sotuphapsite/tintucsukiem/quanly%2C+chi+dao+dieu+hanh/mot+so+v

an+de+ve+thu+tuc+hanh+chinh.

26. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của

Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa

liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

27. Tỉnh ủy Ninh Thuận (2012), Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 06/7/2012 của Tỉnh ủy tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2012-

2015 trên địa bàn tình.

28. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (2013), Quyết định số 2151/QĐ-UBND ngày

25/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố Bộ thủ tục hành chính trong

lĩnh vực đăng ký kinh doanh.

29. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (2013), Báo cáo số 257/BC-UBND ngày

03/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã

hội năm 2013, kết quả 3 năm thực hiện kế hoạch 5 năm 2011-2015, phương hướng,

nhiệm vụ năm 2004-2005 và năm 2014.

30. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (2012), Báo cáo số 248/BC-UBND ngày

28/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả khảo sát mức độ hài lòng của tổ

chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính năm 2012 trên địa bàn

tỉnh.

31. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận (2012), Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về

phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2012, tại Hội thảo đánh giá chỉ

số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2012 tỉnh Ninh Thuận.

32. Vụ Cải cách Hành chính-Bộ Nội vụ (2005), “H i về cải cách hành chính”, Trang

tin điện tử về Cải cách hành chính nhà nước, truy cập ngày 20/12/2013 tại địa chỉ:

http://caicachhanhchinh.gov.vn/Plus.aspx/vi/News/110/0/1010046/0/3179/Hoi_ve_khai

_niem_cai_cach_hanh_chinh.

-42-

Tiếng Anh

33. Fukuyama, Francis and Weiwei, Zhang (2011), “The China Model: A Dialogue

between Francis Fukuyama and Zhang Weiwei”, New Perspectives Quarterly, truy

cập ngày 12/02/2014 tại địa chỉ: http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1540-

5842.2011.01287.x/abstract.

-43-

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Mục tiêu của Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn

1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lƣợng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nƣớc.

2. Tạo môi trƣờng kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi

phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.

3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng tới cơ sở thông suốt, trong

sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nƣớc.

4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con ngƣời, gắn quyền con ngƣời với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nƣớc.

5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nƣớc.

Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao

chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lƣơng nhằm tạo

động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lƣợng và hiệu quả cao; nâng cao chất lƣợng dịch vụ hành chính và chất lƣợng dịch vụ công.

Nguồn: Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về chương trình tổng thể cải cách hành

chính giai đoạn 2011-2020, tr.1

2011-2020

Phụ lục 2: Sáu nhiệm vụ của Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai

1. Cải cách thể chế. 2. Cải cách thủ tục hành chính. 3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc. 4. Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. 5. Cải cách tài chính công. 6. Hiện đại hóa hành chính.

Nguồn: Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về chương trình tổng thể cải cách hành

chính giai đoạn 2011-2020, tr.2-5

đoạn 2011-2020

-44-

Phụ lục 3: Ph ng vấn ông Nguyễn Văn Bình-Phó Trƣởng Phòng Đăng ký kinh doanh

Trong thời gian qua có nhiều ngƣời dân, doanh nghiệp thắc mắc trong việc giải quyết hồ sơ trễ hẹn,

đi lại nhiều lần để bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ, tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu trong cung cấp dịch

vụ công của doanh nghiệp. Ông có thể cho biết trách nhiệm giải quyết thuộc cơ quan nào?

Thời gian qua, công tác đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đƣợc thực hiện theo quy

trình tại quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh (trong đó quy

định Văn phòng Phát triển kinh tế là nơi tiếp nhận hồ sơ), do vậy việc giải trình những sự việc ảnh

hƣởng đến lợi ích của ngƣời dân, doanh nghiệp thuộc viên chức thụ lý hồ sơ tại Văn phòng Phát

triển kinh tế. Khi thấy chƣa đƣợc th a đáng, ngƣời dân, doanh nghiệp thƣờng tiếp tục thắc mắc tại

Phòng Đăng ký kinh doanh và lúc này Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm giải trình.

Ông có nhận xét gì về thủ tục thực hiện việc đăng ký thành lập doanh nghiệp so với trƣớc đây, và

các vấn đề cần quan tâm, nhƣ thời gian giải quyết hồ sơ đối với ngƣời dân, doanh nghiệp?

Về thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp nhƣ hiện nay là tƣơng đối đơn giản, các ngành

chức năng đang lấy ý kiến sửa đổi luật doanh nghiệp năm 2005. Về thời gian giải quyết hồ sơ trễ

hẹn khoảng 6% (nếu chƣa tính việc khắc dấu), nếu tính luôn việc khắc dấu thì hồ sơ trễ hẹn khoảng

60%. Việc trả hồ sơ để các cá nhân, doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung còn xảy ra (do hồ sơ đầu vào

chƣa đạt yêu cầu). Để rút ngắn thời gian giải quyết (tránh trễ hẹn) và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho

ngƣời dân, doanh nghiệp, trong thời gian đến cần triển khai việc đăng ký thành lập doanh nghiệp tại

nhà và rà soát ban hành mới quy định về giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực này cho phục

hợp với thực tế hiện nay.

Ông vui lòng cho biết việc xác định vốn doanh nghiệp, không rõ vốn điều lệ góp vào công ty có thực

không? Lý lịch tƣ pháp của ngƣời thành lập doanh nghiệp có yêu cầu không? Việc xác định trụ sở

của doanh nghiệp khi thành lập doanh nghiệp trong thời gian qua nhƣ thế nào?

Thời gian qua, việc xác định vốn do doanh nghiệp tự khai, trên thực tế vốn điều lệ góp vào công ty

theo Luật Doanh nghiệp và theo Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ

hƣớng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp. Lý lịch tƣ pháp của ngƣời thành lập

doanh nghiệp đôi khi không yêu cầu. Trụ sở doanh nghiệp cũng tự khai.

Ông có nhận xét gì về thực trạng nhƣ trên đã ảnh hƣởng trong thực tế nhƣ thế nào, ví dụ nhƣ việc

tạo điều kiện trong việc thành lập Công ty, về cơ sở dữ liệu, về an toàn pháp lý?

Từ thực trạng nhƣ trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời đi thành lập Công ty. Tuy nhiên, chƣa

tạo đƣợc cơ sở dữ liệu đáng tin cậy cho ngƣời dân khi cần tra cứu, ít giá trị bảo vệ các chủ nợ, ngƣời

lao động và an toàn pháp lý nói chung. Do vậy, cần đƣợc khắc phục trong thời gian đến.

thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ

-45-

Phụ lục 4: Ph ng vấn bà Trần Thị Yến Thảo-Phó Trƣởng Phòng công tác Hội đồng nhân

Trong thời gian qua, nhất là qua đợt giám sát công tác cải cách hành chính trên một số lĩnh vực

(trong đó có lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh vào cuối năm 2013. Bà có

nhận xét gì về tình hình triển khai thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng

ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua?

Các quy định giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, các cơ quan chức năng có rà soát,

sửa đổi, bổ sung nhƣng chƣa đƣợc thƣờng xuyên. Do vậy, đến nay còn nhiều quy định không phù

hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra, sự phối hợp giữa các cơ quan trong giải quyết công việc còn hạn

chế, nên số hồ sơ giải quyết còn trễ hẹn nhiều, trên 60%. Về thái độ phục vụ của công chức, viên

chức là tạm đƣợc. Trong thời gian đến cần đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong giải quyết

công việc và sự phối hợp làm việc giữa các ngành cần phải đƣợc cải tiến.

dân tỉnh thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh

Phụ lục 5: Ph ng vấn ông Nguyễn Văn Phƣớc, ngƣời đại diện theo pháp luật Công ty trách

Ông vui lòng cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp của các cơ

quan chức năng trên địa bàn tỉnh, nhƣ về trình tự thủ tục, hồ sơ; thời gian giải quyết, thái độ làm

việc của công chức, viên chức có liên quan?

Thủ tục hành chính có niêm yết, nhƣng khó hiểu, còn rƣờm rà, phức tạp; thái độ làm việc của công

chức, viên chức tạm đƣợc, năng lực còn hạn chế. Việc giải thích để hoàn chỉnh hồ sơ còn khó hiểu

do vậy phải mất nhiều lần đi lại mới hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu. Việc trả kết quả còn trễ so với

giấy hẹn trả kết quả, khi h i vì sao lại bị trễ hẹn thị đƣợc giải thích không th a đáng. Trong thời gian

đến các quy định cần đƣợc công khai, minh bạch hơn.

nhiệm hữu hạn Phƣớc An

Phụ lục 6: Ph ng vấn ông Nguyễn Quốc Bảo, ngƣời đại diện theo pháp luật Công ty Sao

Ông vui lòng cho biết ý kiến của mình khi giao dịch với cơ quan nhà nƣớc trong việc đăng ký thành

lập doanh nghiệp, thái độ phục vụ, tinh thần trách nhiệm trong công việc của công chức, viên chức

có liên quan?

Khi giao dịch với các cơ quan trong việc đăng lý thành lập doanh nghiệp đƣợc thuận tiện. Tinh thần,

thái độ phục vụ của công chức, viên chức thụ lý hồ sơ là tạm đƣợc. Năng lực hƣớng dẫn để doanh

nghiệp hoàn tất thủ tục còn hạn chế, thời gian giải quyết còn nhiều hơn so với quy trình. Theo ông,

để giải quyết hồ sơ đƣợc tốt hơn thì trong thời gian đến cần cải tiến những nội dung gì?

Vàng

-46-

Theo tôi, để giải quyết công việc đƣợc nhanh và hiệu quả hơn thì trong thời gian đến cần áp dụng

công nghệ thông tin (nhƣ đăng ký doanh nghiệp tại nhà) và thƣờng xuyên kiểm tra để các bộ phận

có liên quan thực hiện tốt hơn.

Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về quy trình giải quyết việc đăng ký thành lập doanh nghiệp và

thời gian thực hiện nhƣ hiện nay đã hợp lý chƣa?

Quy trình giải quyết đăng ký thành lập doanh nghiệp nhƣ hiện nay là phù hợp theo quy định của Bộ

Kế hoạch và Đầu tƣ, thời gian quy định là ngắn. Tuy nhiên, việc khắc dấu còn chƣa kịp thời gian.

Trong quá trình tiếp xúc, giao dịch với ngƣời dân, doanh nghiệp để thực hiện đăng ký thành lập

doanh nghiệp, bà có những nhận xét gì?

Phần lớn ngƣời dân, doanh nghiệp đến đăng ký thành lập doanh nghiệp đều chƣa hiểu rõ những loại

hồ sơ phải làm, chƣa hiểu rõ quy trình phải thực hiện. Nên phải hƣớng dẫn để thực hiện, nhƣng sau

đó vẫn chƣa làm đƣợc và lại tiếp tục hƣớng dẫn lần sau, do vậy đã làm mất nhiều thời gian.

Phụ lục 7: Ph ng vấn bà Bùi Ngọc Vy-chuyên viên bộ phận “một cửa” thuộc Văn phòng Phát triển kinh tế

Ông có nhận xét gì về thực trạng giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký thành lập

doanh nghiệp hiện nay trên địa bàn tỉnh?

Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay: quy trình thực hiện đã đƣợc rút gọn,

có cải tiến. Tuy nhiên việc giải quyết hồ sơ còn trễ hẹn nhiều, vì vậy phải tăng cƣờng công tác hậu

kiểm. Khả năng làm việc của bộ phận thụ lý hồ sơ còn hạn chế, sự phối hợp của các cơ quan có liên

quan trong công vụ còn chƣa đồng bộ (có lúc trên cùng 1 thửa đất lại cấp phép cho 2 nhà đầu tƣ).

Về thể chế, theo ông cần phải cải tiến nhƣ thế nào?

Trƣớc hết cần phải rà soát, sửa đổi, công khai các quy trình giải quyết hồ sơ cho phù hợp với tình

hình thực tế hiện nay. Đồng thời, xem xét việc phân cấp, giao quyền cho các cơ quan, đơn vị phù

hợp hơn với năng lực và quy định của pháp luật. Luật doanh nghiệp năm 2005 cần sửa đổi, bổ sung

cho phù hợp, cần quy định về trụ sở chính phải lâu dài hơn để doanh nghiệp hoạt động thời gian dài

hơn (có trƣờng hợp doanh nghiệp thuê nhà để làm trụ sở chính, nhƣng sau một thời gian ngắn hợp

đồng thuê nhà hết hiệu lực đã phần nào gây khó khăn cho doanh nghiệp). Ngoài ra, cần đẩy mạnh áp

dụng công nghệ thông tin, đăng ký thành lập doanh nghiệp tại nhà.

Phụ lục 8: Ph ng vấn ông Nguyễn Văn Hƣơng-Phó Cục Trƣởng Cục Thống kê Ninh Thuận

-47-

Phụ lục 9: Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc

Nguồn: Kết quả khảo sát doanh nghiệp

- Ông Nguyễn Văn Bình, Phó Trƣởng phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ.

- Ông Nguyễn Văn Hƣơng, Phó Cục trƣởng Cục Thống kê Ninh Thuận

- Bà Bùi Ngọc Vy, chuyên viên bộ phận “một cửa” thuộc Văn phòng Phát triển kinh tế.

- Bà Trần Thị Yến Thảo, Phó Trƣởng phòng công tác HĐND tỉnh thuộc Văn phòng HĐND và Đoàn

Đại biểu Quốc hội tỉnh.

- Ông Nguyễn Văn phƣớc, ngƣời đại diện theo pháp luật Công ty trách nhiệm hữu hạn Phƣớc An.

- Ông Nguyễn Quốc Bảo, ngƣời đại diện theo pháp luật Công ty Sao Vàng.

Phụ lục 10: Danh sách chuyên gia

-48-

Phụ lục 11: Phiếu khảo sát

PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP

Kính chào Anh/Chị.

Tôi là học viên ngành Chính sách công - Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

(Chƣơng trình giảng dạy Kinh tế Fulbright). Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài tốt nghiệp luận văn

thạc sĩ về lĩnh vực chính sách công. Vì vậy, rất cần những ý kiến của anh/chị, không có ý kiến nào

đúng hoặc sai mà tất cả là những thông tin hữu ích. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến quý báu của

anh/chị.

Tất cả những thông tin trong Phiếu khảo sát này chỉ sử dụng duy nhất vào mục đích phân

tích, nghiên cứu và hoàn toàn đƣợc giữ bí mật.

Xin chân thành cảm ơn anh/chị !

I. THÔNG TIN CHUNG:

1. Doanh nghiệp của anh/chị thuộc loại hình nào? (Đánh dấu X chọn một trong các loại hình sau):

□ Doanh nghiệp tƣ nhân □ Công ty trách nhiệm hữu hạn (một hoặc nhiều thành viên)

□ Công ty cổ phần

□ Công ty hợp danh

□ Loại hình khác (vui lòng nêu cụ thể): ………………………………………………...

2. Doanh nghiệp của anh/chị chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực nào?

□ Công nghiệp/ Sản xuất

□ Du lịch

□ Lâm nghiệp

□ Xây dựng cơ bản

□ Khai khoáng □ Thủy sản

□ Dịch vụ/ Thƣơng mại □ Nông nghiệp

3. Anh/chị hãy liệt kê các sản phẩm hoặc dịch vụ chính mà doanh nghiệp anh/chị sản xuất hoặc cung

cấp:

1……………………………………….. 2………………………………….

3……………………………………….. 4……………………………….…

4. Đặc điểm của doanh nghiệp anh/chị? (vui lòng đánh dấu X vào đặc điểm phù hợp nhất)

□ Doanh nghiệp đƣợc cổ phần hóa từ DNNN địa phƣơng

□ Doanh nghiệp đƣợc cổ phần hóa từ DNNN Trung ƣơng

□ Doanh nghiệp có một số cổ phần/ phần vốn do cơ quan Nhà nƣớc hoặc DNNN nắm giữ

□ Doanh nghiệp từng là hộ kinh doanh

□ Doanh nghiệp mới thành lập

□ Doanh nghiệp tƣ nhân □ Khác

-49-

II. THÔNG TIN CỤ THỂ:

1. Anh/Chị đã từng liên hệ với cơ quan nhà nƣớc để làm hồ sơ về lĩnh vực nào (có thể đánh dấu

vào một hoặc nhiều lĩnh vực)?

a) Đăng ký doanh nghiệp

c) Đất đai

b) Thuế

d) Xây dựng

e) Lĩnh vực khác

2. Anh/Chị biết quy định các loại giấy tờ cần phải nộp trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp,

đăng ký kinh doanh qua hình thức nào?

a) Trên các phƣơng tiện thông

c) Nhờ công chức,

tin internet, báo chí.

viên chức thụ lý

b) Niêm yết tại cơ quan có liên

d) Sử dụng dịch vụ

quan

3. Anh/Chị thƣờng nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh bằng hình thức

nào:

a) Trực tiếp nộp hồ sơ c) Nhờ công chức,

viên chức thụ lý

b) Nhờ bạn bè, ngƣời thân

d) Sử dụng dịch vụ

4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có yêu cầu anh/chị bổ sung các giấy tờ khác ngoài quy định đã niêm yết

không?

b) Không

a) Có

5. Số lần anh/chị phải đi lại để bổ sung giấy tờ?

c) 03 lần

a) 01 lần

d) Trên 03 lần

b) 02 lần

6. Cơ quan thụ lý hồ sơ có viết giấy biên nhận hồ sơ của anh/chị không?

b) Không

a) Có

7. Thời gian hẹn giải quyết trong giấy biên nhận có đúng theo quy định không?

b) Không

a) Có

-50-

8. Thời gian giải quyết hồ sơ thực tế so với giấy biên nhận?

a) Đúng hẹn c) Trễ hẹn trên 3

ngày

b) Trễ hẹn từ 1 đến 3 ngày

9. Trong quá trình giải quyết hồ sơ, công chức, viên chức thụ lý hồ sơ có thái độ, biểu hiện nhũng

nhiễu, gợi ý để giải quyết hồ sơ đƣợc nhanh chóng không?

a) Có

c) Khó trả lời

b) Không

10. Anh/Chị hãy cho biết cảm nhận của anh/chị về đội ngũ công chức, viên chức mà anh/chị đã tiếp

xúc?

10.1 Thái độ ứng xử và cách phục vụ của công chức, viên chức?

a) Tốt, niềm nở, rất

c) Bình thƣờng

hài lòng

d) Hoàn toàn không hài

b) Nhã nhặn vừa phải

lòng

10.2 Việc công chức, viên chức hƣớng dẫn, giải đáp thắc mắc của anh/chị?

a) Tận tình, th a đáng

c) Có hƣớng dẫn nhƣng

khó hiểu

b) Hƣớng dẫn không

d) Không giải thích gì cả

đầy đủ

10.3 Tinh thần trách nhiệm của công chức, viên chức?

a) Thành thạo, làm việc

c) Còn yếu

có trách nhiệm

d) Vô trách nhiệm

b) Đạt yêu cầu

11. Anh/Chị nhận xét về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc (nơi tiếp đón, trả kết quả, máy móc,

…)

c) Còn nghèo nàn, thiếu

a) Đầy đủ và khá

hiện đại

thốn

b) Trung bình

d) Không có ý kiến gì

-51-

12. Anh/Chị hãy cho biết nhận xét, đánh giá của anh/chị đối với sự phục vụ của cơ quan hành

chính nhà nƣớc?

a) Rất hài lòng

c) Tạm chấp nhận

b) Hài lòng

d) Không hài lòng

13. Những vấn đề mà anh/chị quan tâm về thủ tục hành chính trên lĩnh vực thành lập doanh nghiệp,

đăng ký kinh doanh trong thời gian đến (có thể đánh dấu vào một hoặc nhiều vấn đề mà anh/chị

quan tâm)?

a) Công khai, minh bạch

d) Đơn giản thủ

tục, giấy tờ

hơn

e) Giảm thời gian

b) Tinh thần trách nhiệm

giải quyết hồ sơ

của công chức, viên chức

(tránh trễ hẹn)

c) Thái độ phục vụ của

công chức, viên chức

f) Ý kiến khác: …………………………………………………...................

.....................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!