intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

90
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách BHXH bảo hiểm xã hội bắt buộc. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc cho người lao động tại Viện Hàn lâm trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HUYỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HUYỀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 834 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN BÙI NAM HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn Thạc sĩ: “Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi cùng với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Bùi Nam. Tôi xin cam kết các số liệu, kết quả nghiên cứu của công trình này là hoàn toàn trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác. Hà Nội,ngày tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyền
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ........................... 10 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội .................................................................... 10 1.2. Chính sách bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc ............. 13 1.3. Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động ở Việt Nam .............................................................................................. 18 1.4. Tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................... 27 1.5. Kinh nghiệm của một số quốc gia về BHXH và an sinh xã hội ................ 31 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM ....................................................................... 37 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam .................................... 37 2.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ........................ 39 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam .............................. 54 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM ......... 61 3.1. Quan điểm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam ......................... 61 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm ................................................ 65 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm .............................. 73 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 2. BHXH Bảo hiểm xã hội 3. BHYT Bảo hiểm y tế 4. TNLĐ - BNN Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 5. NLĐ Người lao động 6. CCVC Công chức, viên chức 7. KHXH Khoa học xã hội 8. Viện Hàn lâm Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động .............. 26 Bảng 1.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động ..... 27 Bảng 2.1. Kết quả khảo sát thực trạng các đối tượng có liên quan thực hiện chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ........... 40 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về đảm bảo các yêu cầu thực hiện chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ......................... 42 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.... 44 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam....... 46 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về công tác phân công, phối hợp thực hiện chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam....... 48 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về công tác duy trì thực hiện chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ......................... 49 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về công tác điều chỉnh thực hiện chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ......................... 51 Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam....... 52 Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về đánh giá tổng kết thực hiện chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam ......................... 53
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn ba mươi năm tiến hành đổi mới, từ một nước nông nghiệp là chủ yếu, Việt Nam đang chuyển dần thành một nước công nghiệp theo xu hướng hiện đại. Cùng với quá trình hội nhập và phát triển của đất nước, lực lượng lao động ngày càng lớn mạnh và có nhiều đóng góp to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước nhà. An sinh xã hội được bảo đảm, là điều kiện tiên quyết thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế sâu, rộng. Cũng như các quốc gia trên thế giới, tại Việt Nam, bảo hiểm xã hội được coi là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội có vai trò quan trọng đối với người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Khi đánh giá tốc độ phát triển của một quốc gia, một trong các tiêu chí đó chính thống an sinh xã hội mà trong đó bảo hiểm xã hội giữ vai trò nòng cốt. Nhận thức được vai trò của bảo hiểm xã hội, Đảng Nhà nước ta đã rất chú trọng việc thiết lập hành lang pháp lý điều chỉnh về bảo hiểm xã hội. Đặc biệt là bảo hiểm xã hội bắt buộc trong giai đoạn hiện nay. Nhà nước đã ban hành Bộ luật Lao động và Luật bảo hiểm xã hội cũng như các văn bản pháp lý hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về bảo hiểm xã hội và Luật bảo hiểm xã hội. Vai trò quan trọng, tính chất trụ cột của chính sách BHXH, BHYT, BHTN trong hệ thống An sinh xã hội ngày càng được khẳng định, nhất là trong thời kỳ đất nước đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, hội nhập, phát triển. Thực tế này đòi hỏi quá trình xây dựng chính sách, pháp luật cũng như tổ chức thực hiện BHXH, BHYT phải đáp ứng các mục tiêu phát triển mới với những yêu cầu cao hơn theo định hướng của Đảng, Nhà nước, thể hiện rõ qua Nghị quyết 28- NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 về cải cách chính sách BHXH. Xác định đúng vị trí và vai trò của chính sách bảo hiểm xã hội trong công cuộc đổi mới, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam luôn chú trọng 1
  8. đến công tác đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với công chức, viên chức và người lao động đang làm việc tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Hiện nay, Nhà nước ta đã có khung pháp lý cao nhất để điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động bảo hiểm xã hội bắt buộc, tạo cơ sở mới cho việc mở rộng mạng lưới an sinh xã hội, ngày một đáp ứng nhu cầu của người lao động nói riêng và của toàn dân nói chung. Tuy nhiên, chính sách về bảo hiểm xã hội bắt buộc vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nghị quyết 28-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH cũng đã đưa ra nhận định: “Hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chưa thích ứng với quá trình già hóa dân số và sự xuất hiện các quan hệ lao động mới”. Nhiều quy định chưa được hướng dẫn cụ thể, vẫn còn khoảng cách giữa văn bản pháp luật và thực tiễn thực hiện. Còn nhiều vướng mắc, khó khăn cho các đơn vị sử dụng lao động và người lao động trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội. Cũng như các đơn vị công lập khác, với đặc thù là cơ quan nghiên cứu khoa học nên việc tham gia chính sách BHXH Viện Hàn lâm đóng vai trò là đơn vị thực hiện chính sách BHXH bắt buộc, tuy Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam luôn thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động, nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình tham gia và giải quyết chế độ BHXH cho người lao động của Viện Hàn lâm. Đứng trước các vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài luận văn: “Thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.” nhằm hiểu rõ hơn về việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, qua đó đóng góp một vài ý kiến, giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 2
  9. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chính sách BHXH luôn là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội nói chung và là chính sách cốt lõi của hệ thống chính sách an sinh xã hội của bất kỳ quốc gia nào, hệ thống xã hội nào. Để có được các mô hình BHXH đa dạng và phong phú như ngày nay, các nhà lý luận, các nhà quản lý trên thế giới đã tốn khá nhiều công sức và thời gian để nghiên cứu và tổng kết thực tiễn như: Cohn Gillion, John Turner, Clive Bailey, Denis Latulippe (2000), chế độ Hưu trí trong chính sách an sinh xã hội - cải cách và phát triển đã đưa ra các kết quả nghiên cứu giúp các nhà phân tích chính sách và người ra quyết định tại các quốc gia có thể tham khảo trong việc đưa ra các chính sách về chế độ hưu trí [42]. International Labour Office, Social Security Department (2009), An sinh xã hội cho mọi người, bài viết đã đưa ra các khám phá và phân tích các vấn đề của chính sách dựa trên việc tiếp cận chính sách An sinh xã hội theo tiêu chuẩn quốc tế của Tổ chức ILO [43]. International Labour Organization (ILO) (2014), Bảo hiểm xã hội - Trụ cột của chính sách An sinh xã hội đã nêu rõ một số vấn đề thực hiện chính sách BHXH ở Việt Nam từ giai đoạn 2009-2014 [44]. Tổ chức UNICEF (2012), Bảo hiểm y tế quốc gia ở Châu Á và Châu Phi đã đưa ra nhận định: “Bảo hiểm y tế là một yếu tố quan trọng của hệ thống Bảo vệ Sức khỏe Xã hội và có thể đóng vai trò vai trò quan trọng trong việc đạt được bảo hiểm y tế toàn cầu (UHC) ” [45]. Thomas Gabe, Julie M. Whittaker (2000), Lợi ích khi tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, báo cáo đã nhấn mạnh các lợi ích khi tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, những người lao động thất nghiệp được đảm bảo cuộc sống trước tình hình biến động về kinh tế trong khoảng thời gian tìm kiếm việc làm mới [46]. 3
  10. Trong quá trình hoàn thiện chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, để phù hợp hơn với yêu cầu thực tiễn, đã có một số công trình nghiên cứu như: Vương Đình Huệ (2018), Cải cách chính sách BHXH góp phần bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội để phát triển bền vững đất nước, Báo Hà Nội Mới, ngày 08/5/2018, bài viết đã nêu lên những thành tựu quan trọng trong thực hiện chính sách BHXH ở Việt Nam. Bài viết cũng làm rõ các mặt hạn chế, yếu kém trong việc tổ chức, thực hiện chính sách BHXH; nguyên nhân của các mặt hạn chế, yếu kém đó; đồng thời đưa ra các quan điểm, mục tiêu, đặt ra những vấn đề lớn cần phải cải cách về chính sách BHXH, điều chỉnh nhiều nội dung để khắc phục những hạn chế, yếu kém, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, phù hợp với xu hướng phát triển và bối cảnh mới và các giải pháp để đạt được các mục tiêu nêu trên [20]. Nguyễn Văn Thành (2018), Một số vấn đề đặt ra đối với công tác BHXH hiện nay, Tạp chí Cộng sản tháng 12/2018, bài viết đã đề cập đến tình hình công tác BHXH qua phân tích một số vấn đề trên tất cả các mặt của công tác BHXH ở Việt Nam hiện nay [24]. Dương Văn Thắng (2014), Đổi mới và phát triển Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, cuốn sách đã khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam từ những năm trước cách mạng tháng 8 cho tới nay. Cuốn sách đã nêu chi tiết các văn bản pháp luật đầu tiên quy định về Bảo hiểm xã hội cho người lao động, điều này cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm trong các đơn vị công lập và dần mở rộng đến mục tiêu Bảo hiểm xã hội toàn dân. Cuốn sách cũng nêu rõ việc đổi mới và phát triển Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn bản dựa trên nhu cầu của các nhóm đối tượng trong toàn xã hội [25]. 4
  11. Vũ Đức Thuật (2017), Nghiên cứu các giải pháp tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động nghiệp vụ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp của Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học, Bảo hiểm xã hội TP. Hà Nội đã nêu lên được thực trạng cải cách thủ tục hành chính thuộc 05 lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN; tổ chức bộ phận “Một cửa”; ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch hồ sơ điện tử [26]. Viện Khoa học Lao động và Xã hội (2013), Phát triển Hệ thống An sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020, cuốn sách đã đưa ra kết quả đạt được, những tồn tại của chính sách an sinh xã hội hiện hành và các định hướng chính sách cho giai đoạn từ nay đến năm 2020. [41, Tr.48] Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc và Nghị định số 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ BH TNLĐ-BNN đã đưa ra các hướng dẫn cụ thể trong thực hiện chế độ chính sách BHXH bắt buộc theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 [11,12]. Tổ chức Ngân hàng Thế giới (2012), Việt Nam: Phát triển một hệ thống bảo hiểm xã hội hiện đại - Những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải cách trong tương lai, Báo cáo nghiên cứu đã nêu lên được sự cần thiết phải đổi mới để mở rộng độ bao phủ, khuyến khích bình đẳng, tăng cường tính bền vững về tài chính, và hiện đại hóa công tác quản lý bảo hiểm xã hội để đảm bảo an sinh thu nhập cho lượng dân số già của Việt Nam trong những thập kỷ tới đây. Việc cải cách chính sách cần gắn kết với nỗ lực tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và hệ thống quản lý nhà nước [36]. Tác giả Nguyễn Thị Hương (2019), Quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa 5
  12. bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thanh trì trong thời gian tới [21]. Tác giả Lê Thị Kim Dung (2019), Thực hiện chính sách Bảo hiểm ý tế đối với người cao tuổi qua nghiên cứu trường hợp phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, đề tài tìm hiểu thực trạng và phân tích tình hình thực hiện chính sách BHYT đối với người cao tuổi tại phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, qua đó đề xuất giải pháp cho việc thực hiện chính sách BHYT đối với người cao tuổi ở địa bàn nghiên cứu [16]. Tác giả Nguyễn Thị Phước (2019), Thực hiện chính sách An sinh xã hội trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, đề tài làm rõ những vấn đề thực tiễn về thực hiện chính sách an sinh xã hội ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng; đồng thời vận dụng vào thực tiễn để tìm kiếm các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Thanh Khê trong thời gian tới [28]. Đào Việt Ánh (2019), Nghiên cứu xây dựng, thành lập và triển khai mô hình tổ chức hỗ trợ, tư vấn, giải đáp chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của ngành Bảo hiểm xã hội, Đề án, Vụ Tổ chức – Cán bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đề án nhằm nâng cao nhận thức của người dân và người lao động về chính sách pháp luật BHXH, BHYT(nhất là những vấn đề về quyền lợi) ngày càng cao; đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động chăm sóc khách hàng tham gia BHXH, BHYT, BHTN của Hệ thống chăm sóc khách hàng hiện nay của ngành BHXH; đề xuất thành lập Phòng hỗ trợ, tư vấn, giải đáp và quản lý Hệ thống chăm sóc khách hàng; xây dựng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức; các quy chế, quy trình hoạt động của Phòng; xây dựng lộ trình nâng cấp bộ máy hỗ trợ, tư vấn, giải đáp chính sách BHXH, BHYT, BHTN của ngành BHXH giai đoạn 2020 - 2025 [3]. 6
  13. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách BHXH bảo hiểm xã hội bắt buộc. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách BHXH bắt buộc cho người lao động tại Viện Hàn lâm trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm - Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm từ giai đoạn năm 2015 - 2019, những kết quả đã đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tổn tại, hạn chế đó. - Đưa ra các giải pháp và đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực thực hiện chính sách về bảo hiểm xã bắt buộc tại Viện Hàn lâm trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Nghiên cứu tình hình thực hiện BHXH bắt buộc từ chính sách BHXH qua thực tiễn tại Viện Hàn lâm. - Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn từ năm 2015 - 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở của phương pháp luận là phép biện chứng duy vật; các quan điểm, đường lối của Đảng, các văn bản pháp luật của 7
  14. Nhà nước về BHXH bắt buộc, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ban, Ngành có liên quan và quan điểm của Tổ chức Lao Động Quốc tế (ILO) về bảo hiểm xã hội bắt buộc qua một số Công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để triển khai luận văn, tác giả đã sử dụng đồng bộ một số các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Phương pháp thu thập thông tin: phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn tư liệu, đặc biệt là các tư liệu về chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; các văn bản quy phạm pháp luật; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu đã được công bố; các tài liệu của cơ quan có liên quan,… Bên cạnh đó, đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, điều tra với mục đích thu thập thông tin từ các đối tượng có liên quan thực hiện chính sách BHXH bắt buộc tại Viện Hàn lâm. Cụ thể, đề tài đã khảo sát bằng bảng hòi 100 trường hợp, bao gồm: Viện Xã hội học (10 phiếu); Viện NC Ấn Độ & Tây Nam Á (10 phiếu); Ban Tổ chức - Cán bộ (10 phiếu); Ban Kế hoạch - Tài chính (5 phiếu), Văn phòng Viện Hàn lâm (10 phiếu); Văn phòng Đảng - Đoàn thể (05 phiếu); Viện Thông tin Khoa học xã hội (5 phiếu); Viện NC Đông Bắc Á (10 phiếu); Trung tâm Ứng dụng CNTT (5 phiếu); Viện Địa lý nhân văn (10 phiếu); Viện Tâm lý học (10 phiếu); Viện Dân tộc học (10 phiếu). Số phiếu hợp lệ thu về 90 phiếu, mẫu phiếu khảo sát được trình bày tại Phụ lục của luận văn. Các kết quả khảo sát được đề tài thu thập, thống kê, đánh giá, phân tích tại chương 2 của luận văn. Phương pháp phân tích và tổng hợp: các quan điểm khác nhau về nhận thức khoa học xung quanh các khái niệm, các quy phạm pháp luật có liên quan đến chính sách về BHXH bắt buộc. Phương pháp so sánh: nhằm đối chiếu kinh nghiệm về BHXH của một số nước trên thế giới. 8
  15. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đóng góp, hoàn thiện, bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách BHXH bắt buộc ở Việt Nam nói chung và Viện Hàn lâm nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam qua đó phản ánh được thực trạng và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, giúp các đơn vị thuộc và trực thuộc Viện Hàn lâm củng cố lại việc tổ chức thực hiện chính sách BHXH bắt buộc đối với người lao động. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 9
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm tiêu đề cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật được thông qua tại New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời gian chiến tranh thế giới thứ hai, thuật ngữ này được dùng trong Hiến chương Đại Tây Dương (the Atlantic Charter of 1941). Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) nhanh chóng chấp nhận thuật ngữ “bảo hiểm xã hội”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị của thuật ngữ này, một thuật ngữ diễn đạt đơn giản nhưng phản ánh được nguyện vọng sâu sắc nhất của nhân dân lao động trên toàn thế giới [17]. BHXH đã ra đời và phát triển hàng trăm năm nay với nhiều mô hình, nhiều cách thức thực hiện khác nhau trên thế giới. Để có được các mô hình BHXH đa dạng và phong phú như ngày nay, các nhà lý luận, các nhà quản lý đã tốn khá nhiều công sức và thời gian để nghiên cứu và tổng kết thực tiễn. Không thể không kể đến sự đấu tranh của giai cấp công nhân và người lao động trên toàn thế giới để có được BHXH như ngày hôm nay. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “bản chất bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên trong xã hội thông qua một loạt các biện pháp công cộng để đối phó với các rủi do xã hội, trước hết là khó khăn về kinh tế - xã hội do bị ngừng hoặc giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết; cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.” [17]. 10
  17. Theo Tập 1, Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bảo hiểm xã hội là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất. Dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội” [38, tr.12] Theo Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc hội: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” [29, tr.2] Ở Việt Nam hiện nay có 02 hình thức đóng BHXH là: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. 1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho người lao động, là sản phẩm tất yếu khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ công để quản lý và đáp ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng, là quyền cơ bản của người lao động. BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các mục đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia. Trong đó mục đích kinh tế và mục đích xã hội luôn được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai mặt không thể tách rời của BHXH. Khi đề cập đến các lợi ích kinh tế của BHXH đối với người lao động và đối với xã hội là đã bao hàm cả mục đích xã hội của nó. Ngược lại, các mục đích xã hội của BHXH cũng chỉ đạt được khi nó đồng thời mang lại các lợi ích kinh tế thiết thực cho người tham gia. Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn xã hội; 11
  18. Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm, thông qua việc hình thành quỹ tiền tệ chung; Về phương diện chính trị, pháp luật: Khi được nhà nước điều chỉnh bằng pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của người lao động, xét trên cả bình diện quốc gia và quốc tế. Đồng thời đó cũng là trách nhiệm của họ và người sử dụng lao động phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội quan trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội của các quốc gia. 1.1.3. Các chế độ của BHXH Chế độ BHXH là hệ thống các quy định của nhà nước về mức hưởng, điều kiện hưởng; mức đóng, điều kiện đóng BHXH. Tùy theo từng trường hợp BHXH mà nhà nước có các quy định khác nhau về các mức, các điều kiện này. Trong Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) có quy định trợ cấp tối thiểu cho 9 nhánh chế độ BHXH là (1) chế độ ốm đau; (2) chế độ thai sản; (3) chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; (4) chế độ bảo hiểm thất nghiệp; (5) chế độ chăm sóc y tế; (6) chế độ tàn tật (ở Việt Nam còn gọi là chế độ mất sức lao động, nhưng với nghĩa khác); (7) chế độ tử tuất; (8) chế độ hưu trí, và (9) chế độ chăm sóc gia đình (cho những người đông con) [26]. Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội của từng nước trong từng giai đoạn, để có thể xây dựng, áp dụng các quy định này. Như đã nêu, ở Việt Nam hiện nay, theo quy định của Luật BHXH, đã thực hiện 6 chế độ trong 9 chế độ BHXH nêu trên. Trước năm 1995, nước ta cũng đã thực hiện các chế độ, trong đó có chế độ mất sức lao động, nhưng lại không có chế độ bảo hiểm thất nghiệp Căn cứ theo Điều 4, Luật BHXH 2014 quy định các chế độ BHXH tại Việt Nam hiện nay như sau: a) Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất. b) Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí; Tử tuất. 12
  19. c) Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định [29, tr.7]. Quy định các chế độ BHXH là những nội dung cốt lõi của bất kỳ hệ thống BHXH nào, trong đó quy định rõ ràng các quan hệ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH; quan hệ về nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH. Ví dụ, trong chế độ BHTN, quy định rất rõ đối tượng nào được tham gia bảo hiểm; quy định mức đóng góp BHTN của người lao động và người sử dụng lao động; quy định khi nào thì người thất nghiệp được hưởng trợ cấp BHTN; quy định về mức hưởng trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp; quy định về các quyền lợi khác có liên quan như học nghề, hỗ trợ tìm việc làm… 1.2. Chính sách bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc 1.2.1. Chính sách bảo hiểm xã hội 1.2.1.1. Sơ lược lịch sử chính sách bảo hiểm xã hội Chính sách BHXH luôn là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội nói chung và là chính sách cốt lõi của hệ thống chính sách an sinh xã hội của bất kỳ quốc gia nào, hệ thống xã hội nào. Về mặt chính sách, BHXH chính thức ra đời từ năm 1838 dưới thời Tể Tướng Bismark. Ban đầu chính sách BHXH chỉ có chế độ trợ cấp TNLĐ - BNN sau đó bổ sung trợ cấp ốm đau (năm 1865). Tuy nhiên, để có tính pháp lý cao thì phải đến năm 1883, đạo luật về BHXH mới được ban hành. Đây có thể coi là văn bản pháp luật đầu tiên về BHXH trên thế giới. Như vậy, kể từ khi có chính sách BHXH đến khi có được đạo luật cơ bản về BHXH, nước Đức (nước Phổ cũ) đã phải mất gần nửa thế kỷ (45 năm) với nhiều thay đổi, sự phát triển kinh tế - xã hội của nước Đức [33]. Sau Đức, nhiều nước châu Âu cũng cho ra đời các Đạo luật BHXH của mình. Đến đầu thế kỷ XX, BHXH đã mở rộng ra nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Mỹ La Tinh, Hoa Kỳ, Canađa và một số nước khác. Ở Mỹ đạo luật đầu tiên lại không phải là đạo Luật về BHXH mà về an sinh xã hội 13
  20. (Social Security Act 1935), trong đó BHXH là nòng cốt, ngoài ra còn có các chế độ phúc lợi khác như trợ cấp dưỡng lão, trợ cấp tàn tật, phúc lợi y tế… dần dần các chế độ được bổ sung và điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước Mỹ như trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm việc làm, phúc lợi phụ nữ và trẻ em [33]. Trong quá trình phát triển, BHXH đã trở thành một vấn đề quốc tế gắn với vai trò của Liên hợp quốc mà trực tiếp là Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), là một trong những quyền cơ bản nhất của con người được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng bảo hiểm xã hội, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các quyền về kinh tế - xã hội và văn hóa, nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển của con người”. Tính đến thời điểm hiện tại, theo ILO, trên thế giới có khoảng hơn 170 nước thực hiện chính sách BHXH, trong đó 155 nước (chiếm 95%) nhưng chỉ có 63 nước (chiếm 38,6%) thực hiện hình thức bảo hiểm hưu trí, tai nạn lao động, ốm đau, thai sản [24]. Ở Việt Nam, ngay từ năm 1929, trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương (một trong các tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam) đã nêu: “Tổ chức tất cả vô sản giai cấp và công hội, thực hành bảo hiểm cho thợ thuyền, giúp đỡ thợ thuyền thất nghiệp...”. Điều 7 Nghị quyết về giành chính quyền toàn quốc và thi hành 10 chính sách lớn của Việt Minh được thông qua tại kỳ họp Quốc dân Đại hội từ ngày 16 đến 17-8-1945 có viết: “Ban bố Luật Lao động; ngày làm 08 giờ, định lương tối thiểu, đặt xã hội bảo hiểm” [24]. Trên cơ sở này, ngay sau khi giành được chính quyền cách mạng, ngày 3-11-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ ban hành Sắc lệnh số 54-SL về ấn định các điều kiện cho công chức về hưu trí; ngày 14-6-1946 ban hành Sắc lệnh số 105-SL quy định về việc cấp hưu bổng và đóng BHXH đối với công chức. Đây là hai văn bản pháp luật đầu tiên quy định về quyền 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1