BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

---------------

HOÀNG NGỌC ÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÁC

DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM TẠI CÔNG TY

PHẦN MỀM TMA SOLUTIONS ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

---------------

HOÀNG NGỌC ÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÁC

DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM TẠI CÔNG TY

PHẦN MỀM TMA SOLUTIONS ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

(Hướng ứng dụng)

Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS Bùi Thị Thanh

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao sự thành công

của các dự án phát triển phần mềm tại công ty phần mềm TMA Solutions đến năm

2020” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện và trình bày. Đề tài của

tôi chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu của tác giả nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2018

Tác giả luận văn

Hoàng Ngọc Ân

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 5

4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5

5. Ý nghĩa của nghiên cứu ....................................................................................... 6

6. Kết cấu đề tài nghiên cứu .................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ CỐT LÕI TẠO NÊN

SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM ................ 8

1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 8

1.1.1. Dự án phát triển phần mềm ........................................................................ 8

1.1.2. Dự án phần mềm thành công ...................................................................... 9

1.2. Chu trình phát triển phần mềm ....................................................................... 10

1.3. Các nghiên cứu trước có liên quan ................................................................. 12

1.4. Đề xuất các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phát triển phần

mềm ....................................................................................................................... 16

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ CỐT LÕI TẠO

NÊN SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM TẠI

CÔNG TY PHẦN MỀM TMA SOLUTIONS ...................................................... 22

2.1. Khái quát quá trình hoạt động của công ty phần mềm TMA Solutions ......... 22

2.1.1. Lịch sử hình thành công ty phần mềm TMA Solutions ........................... 22

2.1.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 24

2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của TMA Solutions ................. 27

2.2. Phân tích thực trạng về các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án

phát triển phần mềm tại Công Ty Phần Mềm TMA Solutions .............................. 28

2.2.1. Kết quả khảo sát các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án

phát triển phần mềm ........................................................................................... 28

2.2.2. Phân tích thực trạng các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự

án phát triển phần mềm tại Công ty Phần Mềm TMA Solutions ....................... 37

2.3. Đánh giá chung về các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án

phát triển phần mềm tại Công Ty Phần Mềm TMA Solutions .............................. 57

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ THÀNH CÔNG CỦA

CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM TẠI CÔNG TY PHẦN MỀM TMA

SOLUTIONS ĐẾN NĂM 2020 .............................................................................. 66

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Phần Mềm TMA Solutions

đến năm 2020 ......................................................................................................... 66

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao sự thành công cho các dự án phát triển phần

mềm tại công ty Phần Mềm TMA Solutions ......................................................... 69

3.2.1. Đối với yếu tố sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao ...................................... 69

3.2.2. Đối với kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên ......................................... 73

3.2.3. Đối với khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án ................................... 77

3.2.4. Đối với kỹ năng chuyên môn giữa các thành viên ................................... 78

3.2.5. Đối với sự tham gia của khách hàng ........................................................ 79

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Critical Success Factor : CSFs

HyperText Markup Language

Exploratory Factor Analysis : EFA

: HTML

Institute of Electrical and Electronics Engineers : IEEE

Internet of things : IoT

Kỹ năng chuyên môn của các thành viên : KNCM

Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên : KNGT

Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao : QLCC

Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án : QLDA

Software Development Life Cycle : SDLC

: Sự tham gia của khách hàng TGKH

TP. Hồ Chí Minh : Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tóm tắt các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phần mềm

từ các nghiên cứu trước đây ............................................................................... 14

Bảng 2.1: Thực trạng các dự án tại TMA Solutions giai đoạn 2013-2016 ............... 26 Bảng 2.2: Tăng trưởng về doanh số của TMA Solutions qua các năm từ 2013-

2016 .................................................................................................................... 27 Bảng 2.3: Tăng trưởng về vốn của TMA Solutions qua các năm từ 2013-2016 ...... 27 Bảng 2.4: Tăng trưởng về lợi nhuận của TMA Solutions qua các năm từ 2013-

2016 .................................................................................................................... 28 Bảng 2.5: Mô tả mẫu khảo sát ................................................................................... 29 Bảng 2.6: Tổng hợp các yếu tố sau khi hoàn thành phân tích Cronbach’s alpha ..... 34 Bảng 2.7: Thống kê giá trị trung bình các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của

dự án phát triển phần mềm ................................................................................. 37

Bảng 2.8: Số liệu các cuộc họp giữa quản lý cấp cao về các dự án phát triển phần

mềm .................................................................................................................... 38

Bảng 2.9: Các hội thảo chuyên đề được tổ chức trong năm 2016 tại TMA

Solutions ............................................................................................................. 40 Bảng 2.10: Các khóa học training về kỹ năng giao tiếp trong năm 2016 và 2017 ... 43 Bảng 2.11: Các kênh giao tiếp giữa nhân viên tại TMA Solutions .......................... 46 Bảng 2.12: Yêu cầu công việc cho vị trí quản lý dự án phát triển phần mềm tại

TMA Solutions ................................................................................................... 47

Bảng 2.13: Các tình huống được ghi nhận sau khóa đào tạo quản lý dự án Agile tại

TMA Solutions năm 2016 .................................................................................. 50

Bảng 2.14: Yêu cầu công việc cho các nhân viên trong dự án phát triển phần mềm

tại TMA Solutions năm 2016-2017 .................................................................... 52

Bảng 2.15: Phản hồi của nhân viên sau khi tham gia các khóa học trong quý

II/2017 ................................................................................................................ 53 Bảng 2.16: Số lần tương tác giữa một số khách hàng chính với các dự án trong năm 2016 tại TMA Solutions ............................................................................................ 55 Bảng 2.17: Tổng hợp đánh giá mức độ quan trọng của các tồn tại cần giải quyết ... 64 Bảng 3.1: Kế hoạch chuyển đổi vị trí giữa các nhà quản lý cấp cao 2018-2020 ...... 71 Bảng 3.2: Các cuộc thi và các khóa học giao tiếp cho nhân viên năm 2018 ............ 74

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu nhân sự tại TMA Solutions ................................................. 25 Hình 2.2: Ma trận đánh giá mức độ quan trọng và ưu tiên ....................................... 64

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, kinh

tế - văn hóa xã hội, ngày càng nhiều các doanh nghiệp, tổ chức được thành lập nhằm

cung cấp dịch vụ sản phẩm và quản lý nhằm đáp ứng sự phát triển đó. Theo đó, các

doanh nghiệp ngoài việc phát triển tổ chức của mình qua việc thương mại, giao dịch,

trao đổi để tạo ra lợi nhuận từ các dịch vụ và sản phẩm, các tổ chức, doanh nghiệp

cũng cần phải tìm cách để quản lý mọi việc từ xa, thuận tiện, dễ dàng và có hiệu quả.

Từ đó, các tổ chức, doanh nghiệp đã tìm đến việc sử dụng công cụ phần mềm để phục

vụ nhiều tính năng cho tổ chức của mình từ việc quản trị nội bộ đến việc quản lý các

hoạt động kinh doanh bên ngoài, và công nghệ sáng tạo hay viết phần mềm ngày càng

phát triển mạnh mẽ và dần trở thành một công cụ cần thiết cho mỗi doanh nghiệp.

Phát triển phần mềm là một chu trình để tạo ra một phần mềm mới hay phiên

bản mới của phần mềm phục vụ cho một mục đích cụ thể và những phần mềm này

được tạo bởi những cá nhân có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực phát

triển phần mềm, quy trình phát triển phần mềm gồm nhiều giai đoạn phức tạp từ khi

bắt đầu đến lúc kết thúc. Về cơ bản, những giai đoạn của nhà quản lý dự án phát triển

phần mềm được bắt đầu từ khi dự án được lên kế hoạch, phân bổ nguồn lực và quản

lý như là dự án được chia nhỏ. Nếu một dự án đang hoạt động được giao cho một

người quản lý dự án mới, người quản lý này sẽ nhận dự án khi mà các giai đoạn đã

được bắt đầu. Điều này thường gây ra nhiều thiếu sót về tính năng chưa được hoàn

thành hay các vấn đề tồn đọng chưa được giải quyết khi sang giai đoạn kế tiếp, đặc

biệt trong ngành xây dựng, các lĩnh vực sản xuất, các dự án thiết kế, cũng như các dự

án công nghệ thông tin (Russell, 2012). Trong việc phát triển phần mềm phải lưu ý

rằng nếu xảy ra một bước không hoàn thành thì dự án cũng có thể dẫn đến thất bại.

Trong kỷ nguyên số như hiện nay, các dự án phát triển phần mềm ngày càng

nhiều để phục vụ cho nhu cầu của xã hội, mặc dù mỗi ngày đều có hàng loạt dự án

2

phát triển phần mềm đang thực hiện nhưng không phải dự án nào cũng thành công.

Một dự án phát triển phần mềm thành công là dự án phần mềm đã hoạt động thực tiễn

trong các hệ thống đòi hỏi những hỗ trợ bảo trì tốn kém hay những tính năng và các

phiên bản hoạt động tốt (Chow, 2008).

Theo báo cáo của của tổ chức The Standish CHAOS được công bố vào năm

2015, các dự án phát triển phần mềm thành công chỉ chiếm 29%, các dự án gặp thách

thức chiếm 52% và các dự án thất bại chiếm 19%. Báo cáo này chỉ ra rằng các dự án

càng lớn thì tỉ lệ thành công càng thấp. Do tỉ lệ thành công thấp của các dự án phát

triển phần mềm, nên hiện nay trên thế giới gia tăng các nhà nghiên cứu thực hiện

nghiên cứu những yếu tố tạo nên sự thành công của một dự án phát triển phần mềm.

Vậy để nâng cao được sự thành công của một dự án phần mềm, ta cần phải đánh giá

các yếu tố dẫn đến thành công của dự án. Trong đó, các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành

công (Critical Success Factor - CSFs) là những yếu tố có thể giúp cho một dự án

thành công. Có rất nhiều các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công, mỗi dự án trong

các lĩnh vực khác nhau cần có những yếu tố cốt lõi khác nhau. Và trong nghiên cứu

của mình, tác giả hướng đến việc xác định các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công

của các dự án phát triển phần mềm đã thành công.

Trên thế giới cũng đã có các nghiên cứu trước về các yếu tố cốt lõi tạo nên sự

thành công của các dự án phát triển phần mềm như của Chow (2008) đã chỉ ra được

12 yếu tố cốt lõi được chia thành 4 nhóm: chất lượng, phạm vi, thời gian và chi phí.

Hay nghiên cứu của Teng (2016) tiến hành nghiên cứu các yếu tố cốt lõi tạo nên sự

thành công của các dự án phát triển phần mềm tại Selangor, Malaysia. Kết quả của

nghiên cứu đã đề xuất ba yếu tố cốt lõi nhất là: việc phát triển kĩ năng chuyên môn

của thành viên, khả năng quản lý của giám đốc dự án và sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp

cao. Ngoài ra theo nghiên cứu của Fayaz và cộng sự (2016) về các yếu tố cốt lõi tạo

nên sự thành công của các dự án phát triển phần mềm tại Pakistan đã chỉ ra rằng yếu

tố sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao không có vai trò gì trong sự thành công của dự án,

3

trong khi đó yếu tố giao tiếp hiệu quả và yếu tố kinh nghiệm của thành viên trong

nhóm lại là những yếu tố quan trọng nhất góp phần giúp dự án thành công.

Cùng với sự phát triển về khoa học kĩ thuật tại Việt Nam, theo Quyết định

13/2017/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ban hành từ giữa tháng 6 năm

2017 đã tiến hành bổ sung thêm 4 công nghệ cao vào danh mục công nghệ cao được

ưu tiên đầu tư phát triển kể từ giữa tháng 6-2017, và trong danh sách đó có công nghệ

phát triển phần mềm. Từ quyết định trên, các doanh nghiệp về công nghệ thông tin

trong lĩnh vực phần mềm ngày càng phát triển, trong đó có Công ty Phần Mềm TMA

Solutions cũng vươn mình phát triển trong lĩnh vực này.

TMA Solutions được thành lập năm 1997, là công ty phần mềm hàng đầu Việt

Nam. Với sự phát triển bền vững về nhân lực, hiện nay, TMA đã xây dựng được đội

ngũ hơn 2000 kỹ sư trẻ, nhiệt huyết luôn nhận được sự tin cậy, đánh giá cao từ phía

khách hàng. Trải qua gần 20 năm hoạt động, TMA tự hào nhận được rất nhiều bằng

khen, giải thưởng và liên tục được báo chí, truyền thông trong và ngoài nước đưa tin

(CNN, USA Today, NHK World…). TMA Solutions hiện là đối tác tin cậy có nhiều

năm kinh nghiệm thực hiện những dự án phần mềm lớn và phức tạp với những công

nghệ mới nhất với hơn 100 khách hàng đến từ hơn 25 quốc gia trên thế giới. Các dự

án của công ty chuyên cung cấp về các dịch vụ: phát triển phần mềm, gia công phần

mềm, quản lý cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin…, trên nhiều lĩnh vực như: viễn

thông, tài chính và bảo hiểm, kinh doanh điện tử, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe,

du lịch…

Các dự án phần mềm tại TMA Solutions hầu hết đã đạt được nhiều thành tựu

to lớn, trong đó rất nhiều dự án được những công ty lớn như Genband, Nokia, Hitachi,

Lotte… chấp thuận và liên tục giao những dự án tiếp theo cho TMA Solutions. Tuy

nhiên, vẫn còn một số dự án gặp nhiều khó khăn và dẫn đến thất bại khiến cho khách

hàng phàn nàn nhiều về dự án; tinh thần làm việc của các thành viên ngày càng đi

xuống và có một số dự án không có phương án giải quyết và buộc phải ngưng thực

hiện.

4

Ở Việt Nam, vào năm 2012, tác giả Nguyễn Thị Phương cũng đã thực hiện bài

nghiên cứu về “Xác định các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến thành công của dự án phần

mềm tại công ty KMS Technology Việt Nam”, hay một nghiên cứu khác về các yếu

tố rủi ro tác động đến kết quả dự án phần mềm của tác giả Trương Quốc Bảo (2013).

Và còn nhiều những công trình nghiên cứu khác về phát triển các dự án phần mềm

nữa tại Việt Nam, tuy nhiên theo dữ liệu nội bộ từ Công Ty Phần Mềm TMA

Solutions, chưa có công trình nghiên cứu nào về nâng cao sự thành công của các dự

án phần mềm tại công ty.

Do vậy, một trong những điều cần chú ý nhất đối với các công ty phần mềm

hiện nay nói chung và Công Ty Phần Mềm TMA Solutions nói riêng là cần tìm ra

các phương hướng cho tương lai để làm thế nào để mang lại nhiều thành công và hiệu

quả trong các dự án phát triển phần mềm mà họ đang và sẽ thực hiện để đóng góp kết

quả dự án của mình cho sự phát triển của doanh nghiệp, cũng như sự phát triển của

đất nước trong mọi mặt. Để thực hiện tốt mục tiêu này, thiết nghĩ cần phải tiến hành

nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động của các dự án phát triển phần

mềm của công ty, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thành công

của các dự án, giúp gia tăng uy tín, thương hiệu của công ty. Chính vì vậy, tác giả đã

quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao sự thành công của các dự án phát triển

phần mềm tại công ty phần mềm TMA Solutions đến năm 2020”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:

 Xác định được các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phát

triển phần mềm.

 Phân tích thực trạng các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án

phần mềm tại công ty TMA Solutions.

 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự thành công của các dự án phát

triển phần mềm tại công ty phần mềm TMA Solutions đến năm 2020.

5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: các dự án phát triển phần mềm và các yếu tố cốt lõi tạo

nên sự thành công của các dự án phát triển phần mềm.

Phạm vi nghiên cứu: là các dự án phát triển phần mềm tại công ty phần mềm

TMA Solutions được thực hiện từ năm 2012-2017.

Đối tượng khảo sát: là các kỹ sư trưởng, đây là những kỹ sư có kinh nghiệm

làm việc trong các dự án phần mềm từ 3-5 năm trở lên, từng trải qua các vị trí như

trưởng/phó dự án hay trưởng/phó nhóm, là những kỹ sư dẫn dắt dự án về mặt kĩ thuật;

và các nhà quản lý dự án đang làm việc trong các dự án phát triển phần mềm tại công

ty phần mềm TMA Solutions.

4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu vận dụng các phương pháp:

Nghiên cứu định tính: được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung

với các kỹ sư trưởng, chuyên gia phần mềm và quản lý dự án tại công ty nhằm điều

chỉnh, bổ sung các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phát triển phần mềm

và phát triển thang đo phù hợp với điều kiện tại công ty phần mềm TMA Solutions.

Thảo luận nhóm tập trung được thực hiện tại văn phòng TMA Solutions với hai nhóm

riêng biệt:

 Nhóm 1 gồm 5 người là các nhà quản lý như giám đốc, phó giám đốc,

trưởng phòng,..

 Nhóm 2 gồm 10 người là các kỹ sư trưởng, chuyên gia phần mềm.

Nghiên cứu định lượng: được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn các kỹ sư

trưởng và các nhà quản lý đang làm việc tại các dự án phát triển phần mềm thông qua

bảng câu hỏi chi tiết. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0, sau khi

mã hóa và làm sạch dữ liệu sẽ trải qua các phân tích: đánh giá độ tin cậy của thang

6

đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá (EFA) và thống kê mô

tả.

Bên cạnh đó, tác giả tiếp tục thu thập dữ liệu thứ cấp tại công ty, từ đó sử dụng

phương pháp thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp và so sánh, thảo luận với các

chuyên gia để phân tích thực trạng các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các

dự án phát triển phần mềm tại công ty TMA Solutions từ đó xác định các điểm còn

tồn tại và đề xuất các giải pháp nâng cao sự thành công của các dự án phát triển phần

mềm.

5. Ý nghĩa của nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu đã có những đóng góp về mặt thực tiễn, đó là:

 Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý doanh

nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại công ty TMA Solutions nói riêng

và Việt Nam nói chung có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về một phương

thức tiếp cận và đo lường các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của một dự

án phần mềm. Đồng thời nhận diện các yếu tố cơ bản và vai trò tác động của

chúng đến sự thành công trong các dự án phần mềm tại công ty TMA

Solutions.

 Nghiên cứu này có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến các

yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của một dự án.

 Từ việc xác định được các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phát

triển phần mềm tại công ty phần mềm TMA Solutions để đưa ra những giải

pháp nhằm nâng cao khả năng thành công của các dự án phần mềm tại công

ty TMA Solutions.

7

6. Kết cấu đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự

án phát triển phần mềm.

Chương 2: Phân tích thực trạng các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của

dự án phát triển phần mềm tại công ty phần mềm TMA Solutions.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao sự thành công của các dự án phát triển

phần mềm tại công ty phần mềm TMA Solutions đến năm 2020.

Tóm tắt

Trong chương này, tác giả giới thiệu về đề tài luận văn, cùng đối tượng nghiên

cứu, phương pháp nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu và cuối cùng là tóm tắt kết cấu

của toàn bài luận gồm chương 1 về cơ sở lý thuyết, chương 2 tiến hành phân tích

thực trạng tại Công ty Phần Mềm TMA Solutions và chương 3 luận văn đưa ra một

số giải pháp nhằm nâng cao sự thành công của các dự án phát triển phần mềm TMA

Solutions đến năm 2020.

8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ CỐT LÕI TẠO NÊN

SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM

1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1. Dự án phát triển phần mềm

Theo tác giả Jalote (2010) của cuốn sách “Quản lý phần mềm trong thực tiễn”

được dịch sang Tiếng Việt năm 2013 cho rằng một dự án phần mềm có hai nhóm hoạt

động chính: phát triển và quản lý dự án. Trong đó, nhóm dự án quan tâm đến các vấn

đề về thiết kế, kiểm thử, cài đặt mã, và nhóm quản lý dự án thì quan tâm đến hoạch

định và quản lý các hoạt động để đạt được mục tiêu của dự án: chi phí, thời gian hoàn

thành, chất lượng.

Trong những dự án lớn, việc phát triển phải được làm cẩn thận theo các phương

pháp đã được thử nghiệm, và kết quả của các công việc này phải được lập tài liệu rõ

ràng. Các công việc trong dự án phải được hoạch định và phân công cho các thành

viên và sau đó được theo dõi khi dự án bắt đầu. Ngoài ra, để dự án lớn thành công thì

phải gia tăng tính hình thức và cứng nhắc trong quản lý và thực hiện.

Theo Mike (2005) trong chuyên đề “Quản lý dự án phần mềm” định nghĩa dự

án phát triển phần mềm là kế hoạch dự án cụ thể hơn là trình tự công việc của phát

triển phần mềm bao gồm tiến hành như thế nào, nguồn lực và trách nhiệm ra sao. Cấu

trúc của dự án phát triển phần mềm bao gồm: giới thiệu sơ lược về dự án, tổ chức

gồm những ai và nhiệm vụ của họ là gì, phân tích các rủi ro, nguồn lực phần cứng và

phần mềm cho dự án, các hoạt động của dự án (work breakdown), tiến độ dự án, và

báo cáo tiến độ dự án.

Theo PCworld Việt Nam (2009), định nghĩa quản lý dự án phần mềm là lên

kế hoạch một cách khoa học và nghệ thuật trong quá trình quản lý phát triển các dự

án phần mềm. Đó chính là quy trình quản lý theo các công việc được lên kế hoạch,

tiến hành theo dõi và kiểm soát.

9

Theo tổ chức IEEE, việc lập trình phần mềm dễ hơn so với phần cứng, do đó,

ngành công nghiệp sản xuất phần mềm nhanh chóng phát triển từ thập niên 1970 đến

1980. Để quản lý các nỗ lực phát triển mới mẻ, các công ty ứng dụng các phương

thức quản lý phần mềm. Đồng thời, tổ chức IEEE cũng chỉ ra một số nguyên nhân

dẫn đến quản lý phần mềm thất bại để đóng góp vào việc quản lý dự án phần mềm

tốt hơn bằng việc tránh các lỗi như: dự án không có tính thực tế, không quản lý rủi

ro, ước tính không chính xác các nguồn lực cần thiết, xác định yêu cầu của dự án

không đúng, thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý dự án, không có khả năng xử lý độ

phức tạp của dự án, sử dụng công nghệ chưa phát triển…

1.1.2. Dự án phần mềm thành công

Hầu hết các nghiên cứu trước đều định nghĩa một dự án phát triển phần mềm

được gọi là thành công khi dự án đó được hoàn thành đúng kế hoạch được giao, nằm

trong chi phí dự kiến và đáp ứng các yêu cầu đặt ra của khách hàng. Hay nói ngắn

gọn hơn, khi một dự án phần mềm đáp ứng được tất cả các yêu cầu của khách hàng

như mong đợi thì dự án đó được coi là thành công. Còn đối với các dự án phần mềm

đã hoàn thành, được cài đặt cho khách hàng nhưng vượt quá chi phí, trễ hạn hay có ít

tính năng hơn mong đợi, đều không được coi là một dự án phần mềm thành công

(Teng, 2016).

Hay đối với Chow (2008) đánh giá sự thành công của một dự án sẽ xem xét

qua 4 khía cạnh là Thời gian, Chi Phí, Chất lượng và Phạm vi. Khi một dự án phát

triển phần mềm đạt đầy đủ 4 khía cạnh này thì được xem như là một dự án thành

công. Tuy nhiên để tạo nên sự thành công cho một dự án phần mềm là sự đóng góp

từ nhiều yếu tố khác nhau, có thể chia ra hai nhóm: quản lý và kỹ thuật. Về mặt quản

lý là: khả năng lãnh đạo, khả năng giao tiếp, sự tương tác với khách hàng là những

yếu tố quan trọng. Còn về mặt kỹ thuật là khả năng xác định đúng yêu cầu của khách

hàng, năng lực của các kỹ sư, sự hỗ trợ về kỹ thuật là những yếu tố được quan tâm

(Sweis, 2015).

10

1.2. Chu trình phát triển phần mềm (Software Development Life Cycle - SDLC)

Trước khi xác định các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phát

triển phần mềm thì cần thiết phải hiểu các giai đoạn để phát triển một sản phẩm phần

mềm hoàn chỉnh.

Chu trình phát triển phần mềm là một cách tiếp cận có hệ thống và có trật tự

để giải quyết các vấn đề liên quan đến hệ thống phần mềm hay nói cách khác, nó là

một cấu trúc đối với sự phát triển của một sản phẩm phần mềm. Tuỳ thuộc vào các

loại mô hình phát triển phần mềm khác nhau mà các giai đoạn sau có thể được sắp

xếp và tổ chức khác nhau.

Các giai đoạn tiêu biểu liên quan đến chu trình phát triển phần mềm bao gồm

(Schmidt và cộng sự, 2001):

Phân tích tổng quát: giai đoạn này rất quan trọng, cũng là giai đoạn đầu tiên

trong quá trình phát triển phần mềm. Mục tiêu của giai đoạn này là nhằm để khai thác

và thu thập các yêu cầu. Các nhà phân tích sẽ đưa ra và thu thập các yêu cầu từ các

chuyên gia và các bên liên quan (Schmidt và cộng sự, 2001).

Phân tích các yêu cầu: là giai đoạn có nhiệm vụ quan trọng nhất trong việc tạo

ra một sản phẩm phần mềm là phải tách được các yêu cầu. Khách hàng thường biết

những gì họ muốn, nhưng đó không phải là những gì phần mềm nên làm nếu các yêu

cầu này không đầy đủ, không rõ ràng hoặc mâu thuẫn. Những yêu cầu này cần được

công nhận và xác nhận bởi các kỹ sư phần mềm có kỹ năng và kinh nghiệm (Schmidt

và cộng sự, 2001).

Phân tích các phạm vi: là giai đoạn mà một khi các yêu cầu được thu thập từ

khách hàng, phân tích phạm vi của sự phát triển nên được xác định và được ghi rõ.

Điều này thường được gọi là một tài liệu phạm vi (Schmidt và cộng sự, 2001).

Cụ thể hóa: đó là nhiệm vụ mô tả chính xác phần mềm sẽ được viết. Trong

thực tế, đặc tả thành công nhất được viết để hiểu và tinh chỉnh các ứng dụng đã được

11

phát triển hoàn thiện, mặc dù theo lý thuyết các đặc tả này nên được quy định một

cách cẩn thận trước khi phát triển ứng dụng. Đặc tả quan trọng nhất cho các đối tác

bên ngoài tổ chức (cổ đông, khách hàng, đối tác) và phải ổn định (ít thay đổi). Một

cách tốt để xác định xem các đặc tả có đủ chính xác là phải có một bên thứ ba xem

xét các tài liệu và đảm bảo rằng các yêu cầu là hợp lý (Schmidt và cộng sự, 2001).

Thiết kế/kiến trúc phần mềm: kiến trúc liên quan đến việc bảo đảm rằng hệ

thống phần mềm sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của sản phẩm, cũng như đảm bảo

rằng các yêu cầu trong tương lai có thể được giải quyết. Nó cũng liên quan đến việc

giao tiếp giữa các hệ thống phần mềm và các sản phẩm phần mềm khác, cũng như

các phần cứng cơ bản hoặc các hệ điều hành chủ (Schmidt và cộng sự, 2001).

Lập trình: thiết kế phải được dịch sang một dạng máy tính có thể đọc, hiểu

được. Giai đoạn viết mã (code) sẽ thực hiện nhiệm vụ này (Schmidt và cộng sự, 2001).

Kiểm thử: một khi các mã được tạo ra, thử nghiệm phần mềm bắt đầu. Các

phương pháp kiểm thử khác nhau có thể được sử dụng để làm sáng tỏ những lỗi đã

được cam kết trong các giai đoạn trước. Các công cụ kiểm thử tự động cũng có thể

được sử dụng để tăng hiệu quả của kiểm thử phần mềm (Schmidt và cộng sự, 2001).

Triển khai: sau khi mã được kiểm tra một cách thích hợp và được chấp thuận,

nó sẽ được đưa vào sử dụng trong thực tế (Schmidt và cộng sự, 2001).

Tài liệu hóa: một nhiệm vụ quan trọng là viết và lưu trữ tài liệu thiết kế nội bộ

của phần mềm với mục đích duy trì và tăng cường trong tương lai (Schmidt và cộng

sự, 2001).

Hỗ trợ và đào tạo: như một phần của giai đoạn triển khai, các lớp đào tạo cho

người sử dụng phần mềm là rất quan trọng. Người sử dụng sẽ có rất nhiều câu hỏi và

vấn đề phần mềm dẫn đến giai đoạn tiếp theo của phần mềm (Schmidt và cộng sự,

2001).

12

Bảo trì: đây là giai đoạn cuối của chu trình và là một quá trình không ngừng,

duy trì và bảo trì và nâng cấp phần mềm để đối phó với các vấn đề mới được phát

hiện hoặc yêu cầu mới có thể tốn nhiều thời gian hơn so với việc phát triển ban đầu

của phần mềm (Schmidt và cộng sự, 2001).

1.3. Các nghiên cứu trước có liên quan

 Nghiên cứu của Chow và cộng sự (2008)

Nghiên cứu của Chow và cộng sự tại đại học Cappela ở Mỹ về đề tài “Nghiên

cứu các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công cho dự án phần mềm Agile”. Sau khi

phân tích dữ liệu từ 109 dự án phần mềm theo mô hình Agile từ 25 quốc gia, tác giả

rút ra kết luận rằng các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phát triển phần

mềm là: giao tiếp mặt đối mặt, tăng động lực cho thành viên trong nhóm, quản lý có

kiến thức sâu rộng về dự án phát triển phần mềm, tuân thủ các yêu cầu trong quy trình

quản lý dự án.

Để xác định các yếu tố cốt lõi cho dự án phát triển phần mềm thì cần có phương

pháp dành cho dự án phát triển phần mềm của doanh nghiệp, môi trường làm việc,

giao tiếp tốt trong các cuộc họp, kỹ năng làm việc nhóm tốt, xác định đúng những

tiêu chuẩn của việc mã hóa và lập trình các thông số của phần mềm (Chow, 2008).

Mặt khác để xác định được các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công cho dự án phát

triển phần mềm thì cần dựa vào các thuộc tính về chất lượng, phạm vi, thời gian và

chi phí đáp ứng.

 Nghiên cứu của Dubey (2011)

Nghiên cứu của Dubey (2011) thực hiện để tìm ra các yếu tố cốt lõi tạo nên sự

thành công của các dự án phát triển phần mềm tại Singapore. Kế thừa từ một số

nghiên cứu và những phân tích trình bày trong bài nghiên cứu, tác giả Dubey (2011)

đã đưa ra ba nhóm yếu tố bao gồm: một là nhóm các phương pháp (methodology),

mô hình như CMM, Agile,… hai là nhóm các yếu tố phi phương pháp (non-

methodology) như là khả năng lãnh đạo, văn hóa doanh nghiệp, quản lý nguồn lực,…

và cuối cùng là sự cân bằng của hai nhóm trên.

13

Cuộc khảo sát thực hiện và thu được câu trả lời từ 56 chuyên gia trong lĩnh

vực phát triển phần mềm vào tháng 8 năm 2011. Sau khi phân tích số liệu, kết quả

cho thấy việc kết hợp cân bằng giữa áp dụng các phương pháp, mô hình và các yếu

tố phi phương pháp (như về khả năng lãnh đạo, môi trường làm việc,…) tạo nên sự

thành công của các dự án phát triển phần mềm.

 Nghiên cứu của Teng (2016)

Teng (2016) đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công

của các dự án phát triển phần mềm tại Selangor, Malaysia. Với sự kế thừa từ một số

nghiên cứu khác, tác giả đã đề xuất ra 5 yếu tố cốt lõi của các dự án phát triển phần

mềm như: kỹ năng chuyên môn của các thành viên, khả năng lãnh đạo của nhà quản

lý dự án, sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao, kỹ năng giao tiếp nhóm hiệu quả và sự

tham gia của khách hàng.

Cuộc khảo sát thực hiện với 36 câu hỏi, sử dụng thang đo 5-level Likert Scale

cho hầu hết câu hỏi, với số lượng người trả lời là 102. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra

rằng phát triển kĩ năng chuyên môn của thành viên, khả năng quản lý của giám đốc

dự án và sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao là những yếu tố tạo nên sự thành công của

các dự án phát triển phần mềm.

Nghiên cứu này có ý nghĩa lớn về mặt thông tin cho ban quản lý dự án và các

thành viên tham gia dự án để áp dụng nhằm gia tăng sự thành công cho dự án phát

triển phần mềm. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng giao tiếp đội nhóm hiệu

quả và sự tham gia của khách hàng không phải là yếu tố cốt lõi trong sự thành công

dự án phát triển phần mềm.

Bên trên tác giả đã trình bày chi tiết 3 nghiên cứu liên quan đến đề tài, ngoài

ra còn một số nghiên cứu có liên quan khác được trình bày tóm tắt dưới dạng bảng

như bảng 1.1 bên dưới:

14

Bảng 1.1: Tóm tắt các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phần mềm từ các nghiên cứu trước đây

Chow và

Yếu tố/

Dubey

Mayhew

Sweis

Fayza

cộng sự

Teng (2016)

Nghiên cứu

(2011)

(2013)

(2015)

(2016)

(2008)

Sự hỗ trợ từ nhà

X

X

X

X

X

quản lý cấp cao

Kỹ năng giao tiếp

X

X

X

X

X

X

giữa các thành viên

Khả năng lãnh đạo

X

của nhà quản lý dự

X

X

X

X

án

Kỹ năng

chuyên môn của

X

X

X

X

các thành viên

Sự tham gia của

X

X

X

X

X

khách hàng

Chiến

lược giao

X

sản phẩm

Sư hỗ trợ về chi phí

X

X

X

Kỹ thuật phần mềm

X

X

Đào tạo, nâng cao

X

X

kỹ năng

Số lượng kỹ sư

X

X

X

phần mềm

(Nguồn tác giả tổng hợp)

Bảng 1.1 cho thấy có khá nhiều yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công được các

nhà nghiên cứu quan tâm, trong đó có một số yếu tố được nhiều nghiên cứu đề xuất

15

như: sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao, kỹ năng giao tiếp của các thành viên, khả năng

lãnh đạo của nhà quản lý dự án, kỹ năng chuyên môn của các thành viên, sự tham gia

của khách hàng…

Từ những trình bày về các nghiên cứu trước, ta có thể thấy được việc xác định

các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phát triển phần mềm nói riêng

và các dự án nói chung là hết sức cần thiết. Do đó từ năm 1961, Daniel đã đưa ra khái

niệm về các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công được sử dụng để xác định, đo lường

các năng lực và mục tiêu của một tổ chức. Khái niệm này được phát triển rộng rãi ở

các thập niên sau đó bởi Rockart (1984) thuộc trường quản lý MIT và từ đó được phổ

biến nhân rộng ra nhằm trợ giúp việc thực hiện chiến lược cũng như các dự án. Hơn

nữa, khái niệm này được phát triển một cách mạnh mẽ những năm sau đó.

Theo Bullen và Rockhart (1981) định nghĩa các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành

công là số lượng giới hạn của các yếu tố mang lại kết quả hài lòng và đảm bảo tính

cạnh tranh cho các thành viên tham gia dự án, bộ phận dự án và công ty. Các yếu tố

cốt lõi tạo nên sự thành công là mục tiêu của các nhà lãnh đạo nhằm đạt được trong

kinh doanh để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Hơn nữa Rockart (1984) đã kết luận rằng các yếu tố cốt lõi phải nhận được sự

quan tâm và chú ý đặc biệt từ ban lãnh đạo doanh nghiệp để có hướng đi đúng đắn

ngay từ lúc thành lập và phát triển doanh nghiệp qua từng giai đoạn. Rockart (1984)

cũng cho rằng các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công có quan hệ chặt chẽ với sứ

mệnh và các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Trong đó, sứ mệnh và các mục

tiêu nhắm vào các yếu tố nào để nhằm đạt được thành công thì ở đó các yếu tố cốt lõi

đóng một vai trò cực kỳ quan trọng và mang tính chất quyết định.

Nói ngắn gọn hơn thì các yếu tố cốt lõi là những yếu tố có thể giúp cho một

dự án thành công. Có rất nhiều các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án,

mỗi dự án trong các lĩnh vực khác nhau cần có những yếu tố khác nhau để hỗ trợ cho

dự án đó. Mỗi người khác nhau sẽ định nghĩa thành công hay thất bại theo một cách

khác nhau, nhưng khi các bên liên quan cùng làm việc trong một dự án đều sẽ nhận

16

ra và thống nhất về những yếu tố nào sẽ giúp cho một dự án thành công (Procter,

2013).

Trong lĩnh vực phát triển phần mềm, khái niệm các yếu tố cốt lõi tạo nên sự

thành công đã được quan tâm rất nhiều trong các nghiên cứu gần đây. Các yếu tố này

trong các dự án phần mềm được xác định trong mối liên quan với các các kỹ thuật

quản lý dự án (Reel, 1999) hay trong mối liên quan đến việc kết hợp các kỹ thuật

phần mềm và chiến lược kinh doanh (Bytheway, 1999). Ở một số nghiên cứu khác,

việc xác định các yếu tố này trong các dự án phần mềm bao gồm đa dạng các khía

cạnh khác nhau từ chu trình phát triển phần mềm, cách thức quản lý dự án cho đến

chiến lược phân bổ nguồn lực (Bosghossian, 2002).

Như vậy, việc xác định được các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các

dự án phát triển phần mềm là điều cần thiết và đóng vai trò quan trọng trong việc

nâng cao khả năng thành công của các dự án phần mềm. Từ đó, góp phần làm tăng

uy tín và khả năng cạnh tranh cho các tổ chức và doanh nghiệp trong lĩnh vực này đối

với nhiều thị trường trên thế giới.

1.4. Đề xuất các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phát triển

phần mềm

Trên cơ sở lý thuyết về các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án

phát triển phần mềm, các nghiên cứu trước có liên quan, tác giả kế thừa nghiên cứu

của Teng (2016) để đề xuất các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công cho các dự án

phát triển phần mềm của công ty TMA Solutions vì các lý do sau:

 Nghiên cứu các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phát triển

phần mềm của Teng được thực hiện vào năm 2016 rất gần với thời điểm tác giả

thực hiện bài nghiên cứu của mình, nên các thông tin của tác giả Teng là cập

nhật với sự phát triển của ngành phần mềm hiện nay.

17

 Nghiên cứu này được thực hiện tại Malaysia là quốc gia cùng nằm trong khu

vực Đông nam Á có trình độ khoa học kĩ thuật nói chung hay nền phát triển

phần mềm nói riêng khá tương đồng với Việt Nam.

 Chủ đề nghiên cứu là những yếu tố quan trọng của dự án phát triển phần mềm

thành công. Những công trình nghiên cứu khác cũng có hỗ trợ một số yếu tố

cho nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn, song không phải tất cả yếu tố và công

trình nghiên cứu đều thành công. Nghiên cứu của Teng (2016) phù hợp về mục

tiêu nghiên cứu nhất.

Như vậy, tác giả kế thừa nghiên cứu của Teng (2016) đề xuất 5 yếu tố cốt lõi

tạo nên sự thành công của dự án phát triển phần mềm được đề xuất là: (1) sự hỗ trợ

từ nhà quản lý cấp cao, (2) kỹ năng giao tiếp của các thành viên, (3) khả năng lãnh

đạo của nhà quản lý dự án, (4) kỹ năng chuyên môn của các thành viên, (5) sự tham

gia của khách hàng. Trong đó:

 Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao:

o Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao được định nghĩa là sự hỗ trợ từ các

cấp quản lý, cho phép cấp dưới có thể thỏa sức sáng tạo, thử nghiệm,

có thể thực hiện sai mà không sợ bị trừng phạt hay lo lắng mất việc

(Brown và Leigh, 1996).

o Ban quản lý với phong cách quản lý hỗ trợ sẽ cho phép nhân viên vận

dụng những phương pháp mới và nếu gặp thất bại mà không sợ bị khiển

trách. Với phong cách lãnh đạo này, nhân viên có thể thoải mái sáng

tạo, dám thử nghiệm những phương thức mới trong công việc, hay để

giải quyết các vấn đề khó khăn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Còn

phong cách quản lý cứng nhắc, không linh hoạt sẽ làm nhân viên mất

đi sự tự tin, sáng tạo để có thể hoàn thành tốt công việc khi không có

sự giám sát chặt chẽ. Nhà quản lý cấp cao cần phải thấu hiểu được phần

nào công việc và những khó khăn mà nhân viên đang đối mặt để từ đó

có sự can thiệp, hướng dẫn và hỗ trợ nhân viên thực hiện tốt công việc.

18

o Theo nghiên cứu của Fortune và cộng sự (2006), sự hỗ trợ từ nhà quản

lý cấp cao là yếu tố ảnh hưởng bởi nền kinh tế, thiếu yếu tố này sẽ dẫn

đến thất bại của dự án. Trong nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng thành

công của dự án phát triển phần mềm là nhà quản lý cấp cao hỗ trợ quản

lý dự án một cách tích cực và tổ chức cuộc họp hàng tuần. Tuy nhiên,

thất bại của dự án diễn ra nếu việc hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao ở mức

thấp. Đây là một trong những yếu tố quan trọng và yếu tố này đảm bảo

cho tầm nhìn kinh doanh về lâu dài, sự tương tác của nhà quản lý cấp

cao với khách hàng, và với các bộ phận dự án phát triển phần mềm để

giúp dự án thành công hơn.

 Kỹ năng giao tiếp của các thành viên:

o Kỹ năng giao tiếp của các thành viên được định nghĩa bằng việc giao

tiếp, trao đổi các thông tin một cách hiệu quả giữa các thành viên trong

nhóm (Biehl, 2007).

o Hơn nữa, kỹ năng giao tiếp của các thành viên được coi là một yếu tố

quan trọng trong việc thành công của dự án phát triển phần mềm, đặc

biệt, dự án phát triển phần mềm quốc tế. Việc thiếu giao tiếp giữa các

tổ chức với nhau và giao tiếp nội bộ trong bộ phận dẫn đến thành công

chỉ ở mức độ trung bình. Giao tiếp hiệu quả giữa các thành viên trong

nhóm giúp những thành viên hiểu hơn về mục tiêu chung và hoàn thành

trách nhiệm công việc tốt hơn (Biehl, 2007).

o Theo nghiên cứu Fortune (2006), đã chỉ ra rằng dự án thành công là

những dự án có hệ thống giao tiếp chuẩn mực giữa quản lý dự án và

các thành viên trong nhóm. Còn giao tiếp thất bại, là các cuộc họp và

phản hồi hoặc hầu hết các giao dịch nội bộ qua email và không gặp mặt

trực tiếp. Hay theo nghiên cứu của Sudhakar (2012), giao tiếp quyết

định then chốt đến thành công của dự án phát triển phần mềm. Một vài

đặc tính trong giao tiếp tốt trong các nghiên cứu trước đưa ra đó là: giao

19

tiếp rõ ràng, giao tiếp trực tiếp càng nhiều và hạn chế giao tiếp qua

email, các kênh giao tiếp đa dạng.

 Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án:

o Biehl (2007) đã đưa ra khái niệm về khả năng lãnh đạo của nhà quản lý

dự án là khả năng của một người có trình độ chuyên môn cao trong việc

giải quyết các tình huống phát sinh của dự án. Đồng thời, khả năng lãnh

đạo của nhà quản lý dự án là điều vô cùng quan trọng đối với tất cả các

dự án nói chung và các dự án phát triển phần mềm nói riêng.

o Quản lý dự án phải là một người có trình độ chuyên môn cao, thái độ

nhã nhặn, có kinh nghiệm qua nhiều năm để có thể giải quyết các tình

huống phát sinh. Ngoài ra, người giám đốc dự án cần có đầy đủ những

kỹ năng như: khả năng tổ chức, định hướng công việc cụ thể, giải quyết

các vấn đề nhanh gọn và là người thực tế với mục tiêu so nguồn lực của

dự án.

o Nghiên cứu của Biehl (2007), cũng cho thấy rằng các dự án công nghệ

bao gồm các yếu tố liên quan đến nhu cầu quản lý cho dự án và sự chấp

thuận của dự án. Và chứng minh được rằng, tỉ lệ thành công của dự án

công nghệ thông tin liên quan đến khả năng phản ứng của giám đốc dự

án đối với các tình huống khó khăn. Hay theo nghiên cứu của Somers

& Nelson (2004), để thực hiện thành công các dự án công nghệ thông

tin, người quản lý nên theo dõi sự tăng trưởng của quá trình thực hiện

và cung cấp một cách rõ ràng cho dự án. Khả năng quản lý luôn được

coi là yếu tố thành công quan trọng và quan trọng nhất trong việc thực

hiện dự án.

 Kỹ năng chuyên môn của các thành viên:

o Theo định nghĩa của Fortune và cộng sự (2006), kỹ năng chuyên môn

của các thành viên là kỹ năng do những người có đủ kinh nghiệm và

kiến thức trong những dự án trước đó và ứng dụng kỹ năng đó cho dự

án hiện tại.

20

o Cũng theo Fortune và cộng sự (2006), tầm quan trọng của một nhóm

dự án phần mềm là gồm những thành viên trong nhóm dự án có đủ trình

độ chuyên môn. Trong một dự án mà thành viên đã có kinh nghiệm của

những dự án trước đó để áp dụng cho dự án lần sau thì dự án sẽ có khả

năng thành công cao hơn. Trong một dự án khác, thành viên trong nhóm

chưa từng có kinh nghiệm xử lý vấn đề của dự án, thì khả năng thất bại

của dự án đó sẽ rất cao. Nếu chỉ một thành viên trong nhóm có trình độ

chuyên môn cao về công nghệ phần mềm, những thành viên khác thì

không có trình độ chuyên môn, thì dự án đó cũng trở nên thất bại.

o Theo Biehl (2007) với các dự án phát triển phần mềm mang phạm vi

quốc tế thì cần kỹ năng chuyên môn của các thành viên nhiều hơn và

đó là yếu tố quyết định sự thành công đối với các dự án quốc tế. Tất cả

các thành viên trong dự án đều có chuyên môn và nghiệp vụ riêng sẽ

trở thành yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố thành công. Nghiên

cứu của Subba Rao (2000) cũng cho thấy sự phát triển chuyên môn của

các thành viên lại cực kỳ quan trọng trong sự thành công của một dự án

phần mềm. Các dự án phần mềm đòi hỏi kỹ năng chuyên môn rất cao,

việc phát triển kỹ năng chuyên môn của các thành viên thực sự là cần

thiết để quyết định một dự án có thành công hay không.

 Sự tham gia của khách hàng:

o Theo Viskovi (2008), sự tham gia của khách hàng được định nghĩa là

việc đóng góp ý kiến của khách hàng trong mỗi chặng đường phát triển

của mỗi dự án phát triển phần mềm.

o Mỗi dự án phần mềm đều phải được phát triển theo nhu cầu của khách

hàng, sau cùng thì chính khách hàng mới là người sử dụng phần mềm

và cảm nhận được lợi ích từ nó. Nếu như chúng ta phát triển một phần

mềm không dựa trên những yêu cầu, mong đợi của khách hàng thì chắc

chắn dự án phần mềm đó sẽ thất bại. Khi ta bàn về các dự án phần mềm

21

thất bại thì việc thiếu sự tham gia của khách hàng là một trong những

lý do hàng đầu (Viskovic, 2008).

o Theo nghiên cứu của Salmeron và cộng sự (2005), sự tham gia của

khách hàng trong việc thiết kế ứng dụng là vô cùng cần thiết và việc

thiếu nó sẽ dẫn đến dự án phát triển phần mềm thất bại. Rất nhiều dự

án phần mềm đã thất bại vì không có đủ khả năng hiểu được ý và đáp

ứng được nhu cầu của khách hàng. Việc tương tác với khách hàng sẽ

giúp hiểu dự án phần mềm hơn và cũng nhằm tăng cường sự chấp thuận

từ phía khách hàng khi họ biết dự án đang được thực hiện một cách rõ

ràng và vững chắc. Khi dự án không thể hoàn thành đúng tiến độ hay

vượt ngân sách thì mục tiêu còn lại là phần mềm bắt buộc phải được

chấp nhận bởi khách hàng. Và để chắc chắn khách hàng hài lòng với

phần mềm thì chúng ta phải bao gồm họ vào quá trình phát triển cũng

như các giai đoạn kiểm thử phần mềm.

Tóm tắt chương 1

Chương một đã trình bày một số lý thuyết, khái niệm cơ bản về dự án phát

triển phần mềm, các yếu tố cốt lõi và các nghiên cứu trước có liên quan đến việc xác

định các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phát triển phần mềm.

Qua các nghiên cứu này, tác giả đề xuất sử dụng mô hình nghiên cứu của Teng (2016)

để đề xuất các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công cho các dự án phát triển phần

mềm bao gồm 5 yếu tố: sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao, kỹ năng giao tiếp của các

thành viên, khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án, kỹ năng chuyên môn của các

thành viên, sự tham gia của khách hàng.

22

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ CỐT LÕI TẠO

NÊN SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM TẠI

CÔNG TY PHẦN MỀM TMA SOLUTIONS

2.1. Khái quát quá trình hoạt động của công ty phần mềm TMA Solutions

2.1.1. Lịch sử hình thành công ty phần mềm TMA Solutions

Công ty Giải Pháp phần mềm TMA được thành lập vào tháng 3 năm 1997 và

là một trong những công ty dẫn đầu về dịch vụ cung cấp phần mềm trên toàn thế giới.

Năm 1998, con số 18 người tăng lên gấp 3 và TMA đạt số lượng nhân viên ở mức 54

nhân viên, và dời trụ sở sang quận Phú Nhuận. Năm 2000, TMA có thêm các khách

hàng từ Nhật Bản, Ấn Độ, Singapore, và Úc. Năm 2001, TMA có thêm trụ sở mới tại

quận Phú Nhuận và có thêm một số khách hàng từ Nhật Bản. Năm 2003, TMA thành

lập trung tâm nghiên cứu và phát triển. Số lượng nhân viên lúc này cũng đạt được

200 người. Năm 2005, TMA thành lập trụ sở đầu tiên ở nước ngoài tại Canada.

Tại Việt Nam, trong năm 2004, 2005 trụ sở tại đường Đặng Văn Ngữ và trụ

sở Trần Hữu Trang quận Phú Nhuận được thành lập đẩy số lượng trụ sở lên 5 và góp

phần mở rộng quy mô công ty hơn. Năm 2006-2008, TMA thành lập thêm 3 chi nhánh

ở Nhật Bản, Mỹ và ở Châu Âu và thâm nhập vào thị trường Châu Âu nhằm tiếp cận

khách hàng từ Đức, Đan Mạch và Pháp. Trong khoảng năm 2009-2010 TMA hoàn

thành thêm trụ sở thứ 6 tại công viên Phần Mềm Quang Trung. Đồng thời, cho ra đời

Trung Tâm Giải Pháp Di Động TMA. Ngoài ra, TMA mở thêm chi nhánh tại Úc.

Vào năm 2009, TMA tham gia triển lãm CommunicAsia2009 ở Singapore. Vào ngày

29/07/2010, Trung Tâm nghiên cứu và Phát Triển CNTT-TT được thành lập nhằm

phục vụ hợp tác phát triển công nghệ và sản phẩm mới.

Trong năm 2011, TMA thành lập Tech Lab và Trung tâm thực tập sinh viên

nhằm đào tạo nâng cao trình độ các thế hệ sinh viên, đặc biệt là sinh viên ngành Công

Nghệ Thông Tin. TMA cũng thành lập Bảo tàng và Thư viện sách cũ tại Lab số 6 tại

23

Công viên Phần Mềm Quang Trung. Năm 2012, TMA tham dự triển lãm

CommunicAsia2012 tại Singapore. TMA tham dự triển lãm Công nghệ thông tin tại

Hannover tại Đức. Lúc này, số lượng nhân viên của TMA là 1200 người. Năm 2013,

số lượng nhân viên tại TMA là 1400 người. Năm 2015, với các dự án không ngừng

tăng lên, số lượng kỹ sư CNTT đang làm việc tại TMA là 1900 người.

Công ty giải pháp Phần Mềm TMA Solutions là một trong những công ty lớn

nhất trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Việt nam với đội ngũ chuyên nghiệp được

huấn luyện bài bản và đã có hoàn thành nhiều dự án lớn và đầy phức tạp. Công ty

Giải pháp phần mềm TMA hiện đang có các cơ sở tại TP. Hồ Chí Minh ở Việt Nam,

Vermont của Mỹ, Ottawa ở Canada, Melbourne ở Úc, và Tokyo Nhật Bản.

Trải qua hơn 20 năm hoạt động, TMA tự hào nhận được rất nhiều bằng khen,

giải thưởng và liên tục được báo chí, truyền thông trong và ngoài nước đưa tin (CNN,

USA Today, NHK World…). Những thành tựu đạt được của công ty giải pháp phần

mềm TMA là một trong 15 công ty trên toàn cầu nhận giải thưởng “Offshore Software

Outsourcing Best Practices” do Tập đoàn Aberdeen trao tặng năm 2002. Giaỉ thưởng

huân chương vàng về Top công ty xuất khẩu phần mềm do Tổ chức Khoa Học và

Công Nghệ tại TP. Hồ Chí Minh trao tặng từ năm 2004 đến năm 2014. Công ty đã

được nhiều đài truyền hình và báo chí giới thiệu minh chứng cho sự phát triển của

ngành phần mềm của VN: CNN (Mỹ), NHK (Nhật), Global (Brazil), National (Thái

Lan), Nikkei Computer (Nhật)…

Đạt được nhiều giải thưởng trong và ngoài nước:

 Huy Chương Vàng Xuất Khẩu Phần Mềm (6 năm liền từ 2004 đến 2009).

 Bằng khen của Bộ Bưu Chính Viễn Thông, UBND Tp. HCM, Hội Tin học Tp.

HCM.

24

 Là một trong 15 công ty hàng đầu thế giới trong việc áp dụng hiệu quả quy

trình gia công phần mềm (Báo cáo của công ty tư vấn Mỹ Aberdeen, tháng

09/2002).

TMA Solutions hiện là đối tác tin cậy có nhiều năm kinh nghiệm thực hiện

những dự án phần mềm lớn và phức tạp với những công nghệ mới nhất với hơn 100

khách hàng đến từ hơn 25 quốc gia trên thế giới. Các dự án của công ty chuyên cung

cấp về các dịch vụ: phát triển phần mềm, gia công phần mềm, quản lý cơ sở hạ tầng

công nghệ thông tin,… trên nhiều lĩnh vực như: viễn thông, tài chính và bảo hiểm,

kinh doanh điện tử, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe, du lịch… Khách hàng của

công ty TMA Solutions là những công ty hàng đầu thế giới như Nortel, IBM, Alcatel-

Juniper Networks, Flextronics, Genband, NTT, Toshiba, Samsung, NEC, Hitachi,

Nokia, Lotte...

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Về nhân sự của công ty được đào tạo bài bản và tăng dần trong 20 năm qua

với đội ngũ kỹ sư tăng từ 6 người từ năm thành lập năm 1997 lên đến hơn 2000 kỹ

sư máy tính trẻ nhiệt huyết luôn nhận được sự tin cậy, đánh giá cao từ phía khách

hàng.

Tăng trưởng trung bình trong 18 năm là khoảng 50% mỗi năm (từ 6 kỹ sư từ

tháng 10 năm 1997 đến 1800 kĩ sư năm 2015 và gần 2000 kỹ sư như hiện nay). Công

ty phấn đấu tăng lên số lượng kỹ sư là 3000 vào năm 2018. Tính trung bình hàng năm

công ty sẽ tuyển thêm khoảng 300-350 nhân viên mới cho việc phát triển công ty

phần mềm.

Các cơ sở ở TP. Hồ Chí Minh gồm 6 văn phòng với công suất 4.000 người,

được thiết kết để hỗ trợ các phòng thí nghiệm viễn thông mạng. Việc kết nối Internet

tốc độ cao, nâng cấp để hỗ trợ các yêu cầu của khách hàng.

25

 Sơ đồ tổ chức:

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc (Dự án) Phó tổng giám đốc (Kinh doanh/IT) Phó tổng giám đốc (Nhân sự/Hành chính) Phó tổng giám đốc (Tài chính/Kế toán)

Giám đốc dự án (DG1) Giám đốc bộ phận Nhân sự Giám đốc bộ phận Tài chính Giám đốc bộ phận Kinh doanh

Giám đốc dự án (DG2) Giám đốc bộ phận Hành chính Giám đốc bộ phận Kế toán Giám đốc bộ phận IT

Giám đốc dự án (DG3)

Giám đốc dự án (DG4)

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức tại TMA Solutions

(Nguồn: Bộ phận hành chính - nhân sự TMA Solutions)

Bộ máy tổ chức của TMA Solutions gồm có 01 Tổng giám đốc, 04 Phó tổng

giám đốc và 10 Giám đốc quản lý các bộ phận nhỏ hơn như: dự án, nhân sự, hành

chính, tài chính, kế toán, kinh doanh và IT. Trong đó bộ phận dự án là bộ phận trực

tiếp làm việc với các khách hàng trong những dự án phát triển phần mềm. Một giám

đốc dự án của mỗi DG sẽ quản lý khoảng từ 8-10 dự án trong DG của mình, bên dưới

26

họ còn có những giám đốc dự án nhỏ hơn, các nhà quản lý khác như: trưởng phòng,

trưởng nhóm, kỹ sư trưởng,...

Dưới đây là thống kê thực trạng các dự án tại TMA Solutions trong giai đoạn 2013-

2016:

Bảng 2.1: Thực trạng các dự án tại TMA Solutions giai đoạn 2013-2016

STT Năm

2013 1 Tổng số lượng dự án 87 Số dự án thành công 56 Số lượng dự án thất bại 31

2014 2 95 83 12

2015 3 101 89 11

2016 4 120 101 19

(Nguồn: Bộ phận hành chính – nhân sự TMA Solutions)

Bảng trên thể hiện số lượng dự án qua các năm từ 2013-2016. Năm 2013, số

lượng dự án với 87 dự án, năm 2014 có 95 dự án, năm 2015 với 101 dự án, năm 2016

với 120 dự án. Tăng 27.5% từ năm 2013 đến năm 2016. Số lượng dự án thành công

qua các năm từ năm 2013 đến năm 2016, năm 2013 với số lượng 56 dự án thành công

trên tổng 87 dự án chiếm 64,36%, trong khi đó, dự án thất bại trong năm 2013 chiếm

35,64%. Năm 2014, tổng số dự án gồm 95 dự án, trong đó có 83 dự án thành công

chiếm 87,37% và số dự án thất bại với 12 dự án chiếm 12,63%. Năm 2015, tổng số

dự án với 101 dự án, số dự án thành công chiếm 89 dự án với 88,11%, số dự án thất

bại với 11 dự án chiếm 11,88%. Năm 2016, Tổng số dự án với 120 dự án, số dự án

thành công với 101 dự án chiếm 84,17%, số dự án thất bại chiếm 15,83%.

Như vậy, có thể thấy qua các năm số lượng dự án thành công ngày càng tăng

lên cùng với tổng số lượng dự án ngày càng tăng từ 2013-2016, và số dự án thấy bại

ngày càng giảm từ năm 2013 với 35,65% dự án thất bại và đến năm 2016 chỉ còn

15,83% số dự án thất bại.

27

2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của TMA Solutions

 Tăng trưởng về doanh số

Bảng 2.2: Tăng trưởng về doanh số của TMA Solutions qua các năm từ 2013- 2016

Năm 2013 2014 2015 2016

Doanh số 594 742 846 925 (Tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo thường niên của TMA Solutions năm 2013-2016)

Doanh số của TMA Solutions năm 2013 là 594 tỷ đồng (tăng 125 tỷ đồng –

tương đương 26,65% so với năm 2012), năm 2014 là 742 tỷ (tăng 24,91% so với

năm 2013), năm 2015 là 846 tỷ (tăng 14,02% so với năm 2014), năm 2016 là 925 tỷ

(tăng 9,34% so với năm 2015). Như vậy, trong 4 năm (từ năm 2013 - 2016) doanh số

của TMA Solutions tăng tổng cộng 331 tỷ, tương đương 55,72%.

 Tăng trưởng về vốn

Bảng 2.3: Tăng trưởng về vốn của TMA Solutions qua các năm từ 2013-2016

Năm 2013 2014 2015 2016

301 348 397 483 Vốn (Tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo thường niên của TMA Solutions năm 2013-2016)

Vốn của TMA Solutions năm 2013 là 301 tỷ đồng (tăng 56 tỷ đồng –

tương đương 22,86% so với năm 2012), năm 2014 là 348 tỷ (tăng 15,62% so với

năm 2013), năm 2015 là 397 tỷ (tăng 14,08% so với năm 2014), năm 2016 là 483 tỷ

(tăng 21,66% so với năm 2015). Như vậy, trong 4 năm (từ năm 2013 - 2016) vốn của

TMA Solutions tăng tổng cộng 182 tỷ, tương đương 37,68%.

28

 Tăng trưởng về lợi nhuận

Bảng 2.4: Tăng trưởng về lợi nhuận của TMA Solutions qua các năm từ 2013- 2016

Năm 2013 2014 2015 2016

Lợi nhuận 113 126 142 155 sau thuế

(Nguồn: Báo cáo thường niên của TMA Solutions năm 2013-2016)

Lợi nhuận của TMA Solutions năm 2013 là 113 tỷ đồng (tăng 16 tỷ đồng –

tương đương 20,77% so với năm 2012), năm 2014 là 126 tỷ (tăng 10,31% so với

năm 2013), năm 2015 là 142 tỷ (tăng 12,69% so với năm 2014), năm 2016 là 155 tỷ

(tăng 9,15% so với năm 2015). Như vậy, trong 4 năm (từ năm 2013 - 2016) vốn của

TMA Solutions tăng tổng cộng 42 tỷ, tương đương 37,17%.

2.2. Phân tích thực trạng về các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự

án phát triển phần mềm tại Công Ty Phần Mềm TMA Solutions

2.2.1. Kết quả khảo sát các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự

án phát triển phần mềm

2.2.1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát

Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện. Kích cỡ mẫu phụ

thuộc vào phương pháp phân tích, trong nghiên cứu này có sử dụng phân tích nhân

tố khám phá (EFA) thì số lượng mẫu cần gấp 5 lần số biến quan sát trở lên (Nguyễn

Đình Thọ, 2011). Với 23 biến quan sát, số lượng mẫu ít nhất là 23 x 5 = 115 quan sát.

Tuy nhiên để tăng độ tin cậy của dữ liệu, cũng như có thể loại bỏ những bảng trả lời

không hợp lệ và trong giới hạn khả năng thu thập dữ liệu khảo sát của tác giả, nên tác

giả chọn kích thước mẫu là 260 quan sát.

Tác giả đã thực hiện gửi bảng khảo sát đến 260 nhân viên là các kỹ sư trưởng

và các nhà quản lý, chuyên gia làm việc trong nhiều dự án phát triển phần mềm từ

29

các cơ sở khác nhau tại công ty phần mềm TMA Solutions (TP. HCM). Kết quả thu

về được 255 bảng khảo sát, bao gồm 150 bảng khảo sát được trả lời qua giấy và 105

bảng khảo sát trả lời qua biểu mẫu của Google. Trong đó tác giả đã loại bỏ 10 bảng

trả lời không hợp lệ (trả lời không đầy đủ, câu trả lời có nhiều hơn 1 lựa chọn, đánh

cùng một kết quà cho tất cả các biến). Vậy kết quả có 250 bảng khảo sát hợp lệ được

đưa vào quá trình xử lý số liệu.

Bảng 2.5: Mô tả mẫu khảo sát

Biến Tần số Tỷ lệ %

Nam 153 61,2

Giới tính Nữ 97 38,8

Từ 24 đến 28 tuổi 41 16,4

Từ 29 đến 33 tuổi 102 40,8 Độ tuổi Từ 34 đến 38 tuổi 83 33,2

Trên 38tuổi 24 9,6

Dưới 10 triệu 55 22,0

Từ 10 đến 20 triệu 150 60,0 Mức

Từ 20 đến 30 triệu 36 14,4 lương

Trên 30 triệu 9 3,6

Kỹ sư trưởng 141 56,4

Trưởng nhóm 41 16,4

Trưởng phòng 27 10,8 Chức vụ

Nhà quản lý dự án 28 11,2

Khác 13 5,2

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Với cỡ mẫu khảo sát hợp lệ là 250, từ bảng 2.5 ta có thể thấy trong đó:

 Giới tính: giới tính nam chiếm 61,2% và giới tính nữ chiếm 38,8%.

30

 Độ tuổi: Số người tham gia khảo sát với độ tuổi từ 29 đến 33 chiếm 40,8%, 34-

38 chiếm 33,2%, 24-28 chiếm 16,4%, và trên 38 tuổi chiếm 9,6%.

 Mức lương: Số người tham gia khảo sát với mức lương dưới 10 triệu chiếm

22%, từ 10 đến 20 triệu chiếm 60%, mức lương trên 30 triệu chiếm 3,6%

 Chức vụ: Kỹ sư trưởng chiếm 56,4%, trưởng nhóm chiếm: 16,4%, quản lý dự

án chiếm 11,2%, trưởng phòng chiếm 10,8%, chức vụ khác chiếm 5,2%.

2.2.1.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo lường

Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng

giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) mà các mục hỏi trong thang đo tương đương

với nhau, hay nói cách khác hệ số Cronbach’s Alpha này cho biết các đo lường có

liên kết với nhau không. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s

Alpha có giá trị từ 0,8 trở lên đến gần 1,0 là thang đo tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là sử

dụng được. Cũng có nhiều nhà nghiên cứu đề nghị hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở

lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc

mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2008). Vì vậy, đối với nghiên cứu này, tác giả áp dụng hệ số Cronbach’s

Alpha từ 0,6 trở lên là sử dụng được. Tuy nhiên, nếu một hệ số Cronbach’s Alpha

quá lớn (α > 0,95), cho thấy có nhiều biến trong thang đo không khác gì nhau, nghĩa

là chúng cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình

Thọ, 2011).

Tuy nhiên, Cronbach’s Alpha không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào

nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số

tương quan biến tổng (iterm – total correlation) và những biến nào có tương quan

biến tổng < 0,3 sẽ bị loại bỏ (biến rác). Việc loại bỏ cần phải cân nhắc giá trị nội dung

của khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Dữ liệu sau khi được làm sạch và mã hóa được đưa vào phân tích Cronbach’s

Alpha. Kết quả kiểm định các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phát

triển phần mềm cụ thể như sau (chi tiết xem phụ lục 4):

31

+ Thang đo “Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao” bao gồm 5 biến quan sát (từ

QLCC1 đến QLCC5), sau khi phân tích đánh giá độ tin cậy lần thứ nhất thu được hệ

số Cronbach’s Alpha bằng 0,646 (> 0,6; đảm bảo cho việc phân tích đánh giá độ tin

cậy). Tuy nhiên, hệ số tương quan biến tổng của 2 biến QLCC4 (Khi các thành viên

dự án có những thắc mắc, kiến nghị, nhà quản lý cấp cao thường lắng nghe ý kiến của

các thành viên) và QLCC5 (Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao tới dự án nhằm đạt

được mục tiêu của dự án) lần lượt là 0,042 và -0,020 đều nhỏ hơn 0,3. Do đó, tác giả

tiến hành loại bỏ 2 biến này và thực hiện đánh giá độ tin cậy lần 2 đối với các biến

còn lại thuộc yếu tố Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao.

Kết quả đánh giá độ tin cậy lần 2 đối với các biến thuộc yếu tố Sự hỗ trợ từ

nhà quản lý cấp cao cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là khá tốt, đạt mức 0,857 (>

0,6; đảm bảo cho việc phân tích đánh giá độ tin cậy). Đồng thời, các hệ số tương quan

biến tổng của các biến QLCC1 (Hầu hết các nhà quản lý cấp cao hiểu, hỗ trợ về tầm

nhìn của dự án) là 0,747; QLCC2 (Hầu hết các nhà quản lý cấp cao của công ty sẽ

giúp đỡ, hỗ trợ hơn là tạo ra những khó khăn cho dự án) là 0,729 và QLCC3 (Trong

các cuộc họp dự án, quản lý cấp cao thường đưa ra những điểm đạt, chưa đạt nhằm

đưa ra quan điểm khuyến khích, không đồng tình cụ thể) là 0,728 đều lớn hơn 0,3.

Do tất cả các biến QLCC1, QLCC2 và QLCC3 được sử dụng trong phân tích EFA

tiếp theo.

+ Thang đo “Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên” bao gồm 5 biến quan sát

(từ KNGT1 đến KNGT5), sau khi phân tích đánh giá độ tin cậy lần thứ nhất thu được

hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,751 (> 0,6; đảm bảo cho việc phân tích đánh giá độ

tin cậy). Tuy nhiên, hệ số tương quan biến tổng của biến KNGT2 (Giao tiếp giúp mọi

người có chung mục tiêu và cùng nhau phấn đấu) là 0,041 nhỏ hơn 0,3. Do đó, tác

giả tiến hành loại bỏ biến này và thực hiện đánh giá độ tin cậy lần 2 đối với các biến

còn lại thuộc yếu tố Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên.

Kết quả đánh giá độ tin cậy lần 2 đối với các biến thuộc yếu tố Kỹ năng giao

tiếp giữa các thành viên cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là khá tốt, đạt mức 0,827

(> 0,6; đảm bảo cho việc phân tích đánh giá độ tin cậy). Đồng thời, các hệ số tương

32

quan biến tổng của các biến KNGT1 (Giao tiếp hiệu quả giúp học hỏi được kinh

nghiệm của những người khác) là 0,569; KNGT3 (Giao tiếp hiệu quả giúp cùng nhau

giải quyết những việc khó trong dự án phần mềm mà nếu làm cá nhân thì không thể

hoàn thành tốt được) là 0,657; KNGT4 (Giao tiếp nhóm giúp giải tỏa căng thẳng,

giảm bớt áp lực) là 0,741 và KNGT5 (Giao tiếp giữa các thành viên diễn ra thường

xuyên, liên tục) là 0,651 đều lớn hơn 0,3. Do tất cả các biến KNGT1, KNGT3,

KNGT4 và KNGT5 được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

+ Thang đo “Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án” bao gồm 7 biến quan

sát (từ QLDA1 đến QLDA7), sau khi phân tích đánh giá độ tin cậy lần thứ nhất thu

được hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,749 (> 0,6; đảm bảo cho việc phân tích đánh

giá độ tin cậy). Tuy nhiên, hệ số tương quan biến tổng của 2 biến QLDA6 (Năng lực

cao của quản lý dự án) và QLDA7 (Quản lý dự án tạo động lực và tận tâm hướng dẫn

đối với các thành viên trong nhóm) lần lượt là 0,107 và 0,163 đều nhỏ hơn 0,3. Do

đó, tác giả tiến hành loại bỏ 2 biến này và thực hiện đánh giá độ tin cậy lần 2 đối với

các biến còn lại thuộc yếu tố Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án.

Kết quả đánh giá độ tin cậy lần 2 đối với các biến thuộc yếu tố Khả năng lãnh

đạo của nhà quản lý dự án cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là khá tốt, đạt mức 0,852

(> 0,6; đảm bảo cho việc phân tích đánh giá độ tin cậy). Đồng thời, các hệ số tương

quan biến tổng của các biến QLDA1 (Kỹ năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án thực

sự cần thiết để một dự án thành công) là 0,655; QLDA2 (Quản lý dự án thành công

là có những kỹ năng, kiến thức sâu rộng) là 0,735; QLDA3 (Quản lý dự án là người

được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp để giúp dự án thành công) là 0,610; QLDA4

(Quản lý dự án là người tạo động lực cho các thành viên tham gia dự án, định hướng

tầm nhìn) là 0,632 và QLDA5 (Sự tận tâm của quản lý dự án) là 0,695 đều lớn hơn

0,3. Do tất cả các biến QLDA1, QLDA2, QLDA3, QLDA4 và QLDA5 được sử dụng

trong phân tích EFA tiếp theo.

+ Thang đo “Kỹ năng chuyên môn của các thành viên” bao gồm 3 biến quan

sát (từ KNCM1 đến KNCM3), sau khi phân tích đánh giá độ tin cậy thu được hệ số

Cronbach’s Alpha bằng 0,717 (> 0,6; đảm bảo cho việc phân tích đánh giá độ tin

33

cậy). Đồng thời, các hệ số tương quan biến tổng của các biến KNCM1 (Hầu hết các

thành viên trong nhóm đều có khả năng làm việc, lập trình trong dự án phát triển phần

mềm) là 0,604; KNCM2 (Hầu hết các thành viên trong nhóm dự án đều có năng lực,

kinh nghiệm, chuyên nghiệp trong dự án phát triển phần mềm) là 0,568 và KNCM3

(Các thành viên trong nhóm có kiến thức, năng lực để xử lý các sự cố xảy ra trong dự

án) là 0,442 đều lớn hơn 0,3. Do tất cả các biến KNCM1, KNCM2 và KNCM3 được

sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

+ Thang đo “Sự tham gia của khách hàng” bao gồm 3 biến quan sát (từ

TGKH1 đến TGKH3), sau khi phân tích đánh giá độ tin cậy thu được hệ số

Cronbach’s Alpha bằng 0,647 (> 0,6; đảm bảo cho việc phân tích đánh giá độ tin

cậy). Đồng thời, các hệ số tương quan biến tổng của các biến TGKH1 (Mối quan hệ

với khách hàng được duy trì tố xuyên suốt quá trình dự án phát triển phần mềm diễn

ra) là 0,324; TGKH2 (Người đại diện bên phía khách hàng có đầy đủ thẩm quyền và

kiến thức để đưa ra quyết định cuối cùng trong dự án phát triển phần mềm) là 0,564

và TGKH3 (Khách hàng/người sử dụng đầu cuối thường xuyên tham gia vào dự án

phát triển phần mềm) là 0,500 đều lớn hơn 0,3. Do tất cả các biến TGKH1, TGKH2

và TGKH3 được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

34

Bảng 2.6: Tổng hợp các yếu tố sau khi hoàn thành phân tích Cronbach’s Alpha

Trước phân tích Sau phân tích Cronbach’s Cronbach’s Alpha Alpha Yếu tố Hệ số

Số biến Cronbach’s Số biến

Alpha

3 (Loại QLCC4, QLCC (Sự hỗ trợ từ 5 0,857 QLCC5) nhà quản lý cấp cao)

KNGT (Kỹ năng giao

5 0,827 4 (Loại KNGT2) tiếp giữa các thành

viên)

QLDA (Khả năng lãnh 5 (Loại QLDA6, 7 0,852 đạo của nhà quản lý dự QLDA7) án)

KNCM (Kỹ năng

3 0,717 3 chuyên môn của các

thành viên)

TGKH (Sự tham gia 3 0,647 3 của khách hàng)

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của tác giả)

Như vậy, với kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của các thang đo, ta có thể

kết luận rằng với 23 biến (bao gồm tất cả các biến của 5 yếu tố) đưa vào phân tích thì

tất cả các biến đều đạt yêu cầu ngoại trừ biến QLCC4 và QLCC5 (thuộc yếu tố Sự hỗ

trợ từ nhà quản lý cấp cao), KNGT2 (thuộc yếu tố Kỹ năng giao tiếp giữa các thành

35

viên), QLDA6 và QLDA7 (thuộc yếu tố Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án).

Do đó, các biến còn lại (18 biến) bảo đảm trong việc đưa vào phân tích EFA.

2.2.1.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

Sau khi đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phương pháp

rút trích được chọn để phân tích yếu tố là phương pháp Principal Components

Analysis với phép xoay Varimax. Bước tiếp theo trong việc phân tích các yếu tố trong

nghiên cứu này, tác giả tiến hành kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố khám

phá EFA thông qua hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO). Để sử dụng EFA, KMO phải

lớn hơn 0,5 (0,5 ≤ KMO ≤ 1). Trường hợp KMO < 0,5 thì có thể dữ liệu không thích

hợp với phân tích nhân tố khám phá (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Tiêu chuẩn Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến trong việc xác định

số lượng yếu tố trích trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng yếu tố được xác

định ở yếu tố có Eigenvalue tối thiểu bằng 1. Ngoài ra, tổng phương sai trích (TVE)

cần phải được xem xét, tổng này phải lớn hơn 0,5 (50%), nghĩa là phần chung phải

lớn hơn phần riêng (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Tiêu chuẩn hệ số tải yếu tố (Factor loadings) hay trọng số yếu tố biểu thị tương

quan đơn giữa các biến với các yếu tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo

Hair và cộng sự (1998) thì Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor

loading > 0,4 được xem là quan trọng; Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa

thực tiễn. Ngoài ra, chênh lệch giữa các hệ số tải yếu tố của một biến quan sát phải

lớn hơn 0,3. Tuy nhiên, cũng giống như Cronbach’s Alpha, việc loại bỏ các biến quan

sát cần phải xem xét sự đóng góp về mặt nội dung của biến đó trong khái niệm nghiên

cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cụ thể như sau (chi tiết xem Phụ lục):

 Chỉ số KMO của thang đo các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự

án phát triển phần mềm tại Công Ty Phần Mềm TMA Solutions là 0,825 lớn

hơn 0,5. Nên phân tích yếu tố EFA hoàn toàn thích hợp.

36

 Kiểm định Barlett cho giá trị Sig = 0,000 < 0,05, như vậy giả thuyết về độ

tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể hoàn toàn bác bỏ. Các

biến quan sát trong tổng thể là có tương quan với nhau.

 Kết quả phân tích các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phát triển

phần mềm gồm 5 yếu tố với phương sai trích là 67,331% > 50%. Như vậy, các

chỉ tiêu phân tích đều đạt yêu cầu. Và điểm dừng khi trích các yếu tố tại yếu

tố thứ 5 với eigenvalue = 1,038 lớn hơn 1 (điều này khẳng định các biến đưa

vào được sắp xếp thành 5 nhóm yếu tố).

Căn cứ vào bảng Rotated Compoment Matrix ta có thể thấy được các hệ số

đều thỏa mãn yêu cầu (các giá trị hệ số tải yếu tố đều lớn hơn 0,5) và sắp xếp theo 5

nhóm yếu tố riêng biệt, đó là các nhóm yếu tố Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao (bao

gồm các biến QLCC1, QLCC2, QLCC3), Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên (bao

gồm các biến KNGT1, KNGT3, KNGT4, KNGT5), Khả năng lãnh đạo của nhà quản

lý dự án (bao gồm các biến QLDA1, QLDA2, QLDA3, QLDA4, QLDA5), Kỹ năng

chuyên môn của các thành viên (bao gồm các biến KNCM1, KNCM2, KNCM3) và

Sự tham gia của khách hàng (bao gồm các biến TGKH1, TGKH2, TGKH3).

Như vậy, sau khi phân tích nhân tố khám phá (EFA), các yếu tố cốt lõi tạo nên

sự thành công của dự án phát triển phần mềm bao gồm 5 yếu tố: Sự hỗ trợ từ nhà

quản lý cấp cao, Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên, Khả năng lãnh đạo của nhà

quản lý dự án, Kỹ năng chuyên môn của các thành viên và Sự tham gia của khách

hàng.

2.2.1.4. Kết quả thống kê mô tả:

Theo kết quả kiểm định, các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phát

triển phần mềm bao gồm 5 yếu tố: Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao, Kỹ năng giao

tiếp giữa các thành viên, Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án, Kỹ năng chuyên

môn của các thành viên và Sự tham gia của khách hàng.

37

Bảng 2.7: Thống kê giá trị trung bình các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phát triển phần mềm

N Điểm trung Độ lệch STT Yếu tố bình chuẩn

Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao 1 250 3,61 0,903

2 Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên 250 3,74 0,789

Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự 250 3 3,84 0,728 án

Kỹ năng chuyên môn của các thành 250 4 3,76 0,774 viên

Sự tham gia của khách hàng 5 0,667 250 3,82

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của tác giả)

Dựa vào kết quả khảo sát ở bảng 2.7 cho thấy các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành

công của dự án phát triển phần mềm được đánh giá ở mức độ trên trung bình khá (từ

3,61 đến 3,84). Để có những đánh giá chi tiết hơn, tác giả tiếp tục thu thập dữ liệu thứ

cấp để phân tích thực trạng các yếu tố này tại TMA Solutions.

2.2.2. Phân tích thực trạng các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của

các dự án phát triển phần mềm tại Công ty Phần Mềm TMA Solutions

Bên cạnh việc thu thập dữ liệu sơ cấp, tác giả tiếp tục thu thập dữ liệu thứ cấp

liên quan đến yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phát triển phần mềm tại

TMA Solutions để có thể đánh giá toàn diện hơn thực trạng các yếu tố cốt lõi tạo nên

sự thành công của dự án phát triển phần mềm tại TMA Solutions có liên quan đến

các ý kiến của quản lý và nhân viên tại TMA Solutions.

2.2.2.1. Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao

Qua kết quả khảo sát nhân viên cho thấy, cảm nhận của nhân viên tại TMA

Solutions về yếu tố “Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao” với điểm trung bình thấp nhất

trong 5 yếu tố là 3,61, nhân viên cho rằng sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao còn chưa

cao điều này được đánh giá qua việc: hầu hết các nhà quản lý cấp cao hiểu, hỗ trợ về

38

tầm nhìn của dự án, hầu hết các nhà quản lý cấp cao của công ty sẽ giúp đỡ, hỗ trợ

hơn là tạo ra những khó khăn cho dự án, trong các cuộc họp dự án, nhà quản lý cấp

cao thường đưa ra những điểm đạt, chưa đạt nhằm đưa ra quan điểm khuyến khích,

không đồng tình cụ thể.

Việc tổ chức thường xuyên các cuộc họp giúp những nhà quản lý cấp cao có

thể hiểu rõ hơn về các dự án, đưa ra những giải pháp hỗ trợ kịp thời khi các dự án gặp

khó khăn, đồng thời có thể thường xuyên động viên, truyền cảm hứng để nhóm dự án

có thể thực hiện dự án tốt hơn. Tuy nhiên, các cuộc họp giữa nhà quản lý cấp cao với

các dự án cụ thể còn chưa diễn ra thường xuyên để các nhà quản lý để có thể hỗ trợ

nhiều hơn cho các dự án. Tần suất các cuộc họp diễn ra từ năm 2013 đến năm 2016

chưa được thường xuyên.

Bảng 2.8: Số liệu các cuộc họp giữa quản lý cấp cao về các dự án phát triển phần mềm

Năm 2013 2014 2015 2016

Số lượng nhà quản lý 13 15 18 21 cấp cao

Số dự án 32 36 45 59

Số lần họp của nhà quản

lý cấp cao về các dự án 19 21 23 27

phát triển phần mềm

(Nguồn: Dữ liệu từ bộ phận nhân sự tại TMA Solutions năm 2013-2016)

Qua bảng 2.8, cho thấy số lần họp của các nhà quản lý cấp cao tại TMA

Solutions có xu hướng tăng trong giai đoạn từ năm 2013 - 2016. Năm 2013, có 19

cuộc họp diễn ra của nhà quản lý cấp cao về các dự án phát triển phần mềm tăng 15%

so với số cuộc họp diễn ra trong năm 2012, với số lượng dự án trong năm 2013 là 32

dự án và số lượng nhà quản lý cấp cao năm 2013 là 13 người. Hơn nữa, trong năm

2014, có 21 cuộc họp diễn ra của nhà quản lý cấp cao về các dự án phát triển phần

mềm nhằm trao đổi giữa nhà quản lý cấp cao và các thành viên tham gia các nhóm

39

dự án, các nhà quản lý dự án để hiểu rõ về tầm nhìn chiến lược và hướng đi của dự

án, với số lượng nhà quản lý cấp cao trong năm 2014 là 15 người và thảo luận về 36

dự án TMA Solutions đang triển khai. Năm 2015, TMA Solutions có 23 cuộc họp

của nhà quản lý cấp cao về dự án phát triển phần mềm với 45 dự án và 18 nhà quản

lý cấp cao. Trong năm 2016, số lần họp của nhà quản lý cấp cao của TMA Solutions

về các dự án nhằm hỗ trợ dự án phát triển phần mềm là 27 lần, với 59 dự án trong

năm 2016 và 21 quản lý cấp cao. Từ số liệu trên cho thấy việc các nhà quản lý cấp

cao tham dự cuộc họp được diễn ra tại TMA Solutions chưa nhiều, đặc biệt so với số

dự án phát triển phần mềm ngày càng tăng lên từ năm 2013 với 32 dự án tăng lên 59

dự án trong năm 2016 với 27 dự án, trong khi đó, số lần họp của nhà quản lý cấp cao

về các dự án chỉ tăng từ 19 lần họp năm 2013 lên 27 lần họp năm 2016, con số này

chênh lệch khá cao so với số lượng dự án ngày càng nhiều của TMA Solution.

Đa phần các cuộc họp diễn ra thường với mục đích để các nhà quản lý dự án

cấp cao kiểm tra về tính khả thi của dự án trong lần đầu chuẩn bị triển khai nhằm

quyết định chỉ đạo nhà quản lý dự án trực tiếp cho dự án đó. Do quy mô và các cơ sở

của TMA Solutions ngày càng được mở rộng, do đó các nhà quản lý cấp cao tuy có

tăng lên về số lượng nhưng vẫn không thể tổ chức thường xuyên các cuộc họp vì lý

do khoảng cách địa lý và tình trạng công việc, do đó các nhà quản lý cấp cao tại TMA

Solutions thường chỉ quản lý công việc qua email và chỉ kiểm tra năng lực quản lý từ

quản lý dự án và nắm được công việc và kết quả qua email.

Ngoài ra, giữa các nhà quản lý cấp cao cũng phân chia mỗi người một nhiệm

vụ trong việc phát triển, mở rộng và duy trì TMA Solutions nên các nhà quản lý cấp

cao không chỉ tập trung vào các cuộc họp về dự án phát triển phần mềm mà còn phải

tập trung về kế hoạch nhân sự, chiến lược doanh nghiệp, bổ sung nguồn vốn, nâng

cao chất lượng đào tạo…Từ đó, các dự án phát triển phần mềm diễn ra theo quy trình

mà ít được sự hỗ trợ về tầm nhìn từ nhà quản lý cấp cao của TMA Solutions, mà chỉ

đưa ra vấn đề, cách giải quyết và kết quả để trình lên quản lý cấp cao cho mỗi dự án,

và điều này phần nào cũng làm giảm bớt sự thành công của dự án phát triển phần

40

mềm vì trong một vài trường hợp dự án đi sai hướng mà chưa có phương hướng đưa

ra về khó khăn đó cho dự án phát triển phần mềm.

TMA Solutions là doanh nghiệp đã được thành lập và tồn tại trong 20 năm, do

đó các nhà quản lý cấp cao đã đối mặt và trải qua rất nhiều vấn đề khó khăn trong

chặng đường phát triển, vì vậy hầu hết các nhà quản lý cấp cao tại TMA Solutions

luôn muốn hiểu và biết cách hỗ trợ để giúp đỡ các dự án phát triển phần mềm tháo

gỡ được khó khăn tồn tại. Do đó TMA Solutions thường tổ chức các buổi chuyên đề,

hội thảo giữa quản lý cấp cao với các ban dự án nhằm hỗ trợ các dự án phát triển như

bảng bên dưới:

Bảng 2.9: Các hội thảo chuyên đề được tổ chức trong năm 2016 tại TMA Solutions

STT

Tên chuyên đề

Nội dung chuyên đề

Hội thảo về chuyên đề “Quy

Scrum là gì? Scrum làm việc như thế nào trong dự án

trình phát triển phần mềm

thực? Làm thế nào để ước tính một dự án trong

Scrum” diễn ra vào tháng

Scrum? Làm thế nào để quản lý tài liệu và theo dõi sự

1

01/2016

tiến bộ của dự án? Làm thế nào để làm việc từ xa

trong Scrum? Làm thế nào để tạo ra và làm việc như

một nhóm Scrum từng bước?

Chuyên đề “Quy trình và

Quản lý cấp cao đã trình bài chi tiết về các quy trình

công cụ quản lý dự án phần

và công cụ quản lý dự án phần mềm. Quy trình quản

mềm” diễn ra vào tháng

lý dự án phần mềm gồm: Khởi đầu (Initiating) ,Lập

2

02/2016

kế hoạch (Planning), Thực hiện (Executing), Giám

sát, kiểm soát (Monitoring, Controling), Chuyển tiếp

(Transition) và Đóng (Closing).

Chuyên đề “Kiểm thử phần

Đã chia sẻ kinh nghiệp thực tế trong Manual Testing

mềm Manual Testing” diễn

trong các dự án lớn, phức tạp cũng như các xây dựng

ra vào tháng 05/2016

kịch bản trong kiểm thử tự động sao cho hiệu quả.

3

Quy định xây dựng và phát triển phần mềm, quy định

kiểm thử đúng quy chuẩn, các kỹ thuật thiết kế Test

Case chất lượng, các vận hành các công cụ cập nhật

báo cáo kiểm thử trong thực tế, kiểm thử tự động và

các kỹ thuật kiểm thử phức tạp…

Chuyên đề “Định hướng

Tầm nhìn tương lai của điện toán đám mây. Một trong

phát triển ứng dụng công

những điện toán đám mây của Microsoft hiện nay là

nghệ thông tin: Ứng dụng

Office365

4

công nghệ của Microsoft”

được diễn ra vào tháng

07/2016

Chuyên đề “Quy trình sản

Đánh giá về mức độ thuần thục trong quy trình sản

xuất theo chuẩn CMMi”

xuất phần mềm của Mỹ do Viện Công nghiệp phần

được diễn ra vào tháng

mềm phát triển và hiện được áp dụng rất rộng rãi trên

11/2016

thế giới. Việc áp dụng chuẩn CMMi không chỉ góp

phần chuẩn hoá quy trình sản xuất, quản lý chất

5

lượng. Việc sở hữu một chứng chỉ được quốc tế công

nhận như CMMi sẽ giúp cho TMA Solutions có được

giấy thông hành bước vào thị trường phần mềm thế

giới, từ đó nâng cao cơ hội kinh doanh và tiếp nhận

đầu tư quốc tế.

41

(Nguồn: Dữ liệu từ bộ phận hành chính - nhân sự tại TMA Solutions năm 2016)

Qua bảng trên, ta có thể thấy được một vài các buổi chuyên đề được tổ chức

tại công ty, có thể nói mặc dù các buổi họp không được thường xuyên và kịp thời,

song những buổi chuyên đề sẽ là nơi để các cán bộ quản lý cấp cao có thể có cơ hội

cung cấp cho nhân viên của mình về tầm nhìn dự án, truyền tải những kinh nghiệm

lâu năm quý báu đến toàn thể doanh nghiệp. Nhân những buổi chuyên đề, nhà quản

lý cấp cao sẽ giúp đỡ và hỗ trợ nhân viên những chủ đề đã được lên kế hoạch trước

chẳng hạn như chuyên đề “Kiểm thử phần mềm Manual Testing” chia sẻ kinh nghiệm

thực tế trong Manual Testing trong các dự án lớn, phức tạp cũng như các xây dựng

kịch bản trong kiểm thử tự động sao cho hiệu quả, tại buổi chuyên đề này các nhà

quản lý cấp cao đã lắng nghe ý kiến và giải đáp thắc mắc về dự án này và kết quả

42

cuối cùng của dự án đã mang về kết quả tốt đẹp. Do đó cho thấy các buổi chuyên đề

đã phần nào giải quyết được khó khăn trong việc gặp gỡ và chia sẻ khó khăn giữa nhà

quản lý và nhân viên. Tuy nhiên, từ bảng trên cũng cho thấy, tần suất tổ chức các buổi

hội thảo là khá thấp, khoảng hai tháng mới có một buổi hội thảo hay chuyên đề là khá

ít so với số lượng dự án ngày một tăng của công ty.

Theo Brown và Leigh (1996) lập luận rằng khi nhân viên cảm thấy được đáp

ứng nhu cầu tâm lý, giải quyết khó khăn tồn đọng của họ tại nơi làm việc, thì họ sẽ

dấn thân vào công việc hoàn toàn hơn, đầu tư nhiều thời gian hơn và nỗ lực nhiều

hơn trong công việc của tổ chức, từ đó dẫn đến đạt được kết quả công việc cao hơn.

Điều này cho thấy, để phát triển các dự án phần mềm, công ty cần thiết phải

nâng cao sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao thông qua việc nâng cao sự hiểu biết và

tầm nhìn của các nhà quản lý cấp cao về dự án, sự giúp đỡ và hỗ trợ của các nhà quản

lý cấp cao trong dự án cũng như việc tự mình nhìn nhận các vấn đề trong công việc

đã đạt hay chưa đạt để hoàn thiện hơn.

2.2.3.2. Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên

Qua kết quả khảo sát nhân viên có thể thấy cảm nhận của nhân viên tại TMA

Solutions về “Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên” với ở mức điểm trung bình là

3,74. Cho thấy đánh giá của nhân viên vê việc thực hiện yếu tố này tại công ty vẫn

chưa thực sự tốt, điều này được đánh giá qua việc: Giao tiếp hiệu quả giúp học hỏi

được kinh nghiệm của những người khác, Giao tiếp hiệu quả giúp cùng nhau giải

quyết những việc khó trong dự án phần mềm mà nếu làm cá nhân thì không thể hoàn

thành tốt được, Giao tiếp nhóm giúp giải tỏa căng thẳng và giảm bớt áp lực, Giao tiếp

giữa các thành viên diễn ra thường xuyên, liên tục. Tại TMA Solutions thông qua các

buổi họp mặt, giờ ăn trưa và các cuộc họp luôn có giới thiệu thành viên mới và chia

sẻ kinh nghiệm của các thành viên đang làm việc tại TMA Solutions nhằm giúp mọi

người trao đổi và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

Thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên

môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Khi

43

bước vào nghề, một nhân viên thiếu các “kỹ năng mềm” như kỹ năng giao tiếp, kỹ

năng bán hàng, làm việc nhóm, quản lý thời gian, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lập

kế hoạch… là một hạn chế khiến họ khó có thể hòa đồng và tồn tại lâu.

Vì thế TMA Solutions luôn tổ chức các buổi training, tập huấn và hướng dẫn

về kỹ năng mềm, đặc biệt là liên quan đến giao tiếp như các chương trình diễn ra

trong năm 2016 và 2017 tại TMA Solutions bao gồm:

Bảng 2.10: Các khóa học training về kỹ năng giao tiếp trong năm 2016 và 2017

Số nhân Hiệu quả của khóa học

STT Khóa kỹ năng viên tham thông qua bài kiểm tra

dự cuối buổi

Khóa học “Kĩ năng giao tiếp phù

1 hợp với văn hóa doanh nghiệp” vào 450 76/100

tháng 08/2016

Khóa học “Kĩ năng làm việc trong 2 600 68/100 nhóm dự án” vào tháng 10/2016

Khóa học “Ngôn từ trong giao tiếp” 3 300 89/100 vào tháng 11/2016

Khóa học “Thực hành kỹ năng lắng 4 190 82/100 nghe” vào tháng 03/2017

Khóa học “Kỹ năng phản hồi trong 5 360 79/100 giao tiếp” vào tháng 04/2017

Khóa học “Chiến lược lắng nghe 6 480 84/100 hiệu quả” vào tháng 05/2017

Khóa học “Nắm bắt tâm lý của đối

7 phương trong giao tiếp” vào tháng 530 91/100

06/2017

(Nguồn: Dữ liệu từ bộ phận nhân sự tại TMA Solutions năm 2016-2017)

44

Qua bảng số liệu cho thấy tại TMA Solutions đã tổ chức các buổi training về

kỹ năng mềm trong việc nâng cao hiệu quả giao tiếp giữa các thành viên bao gồm.

Khóa học “Kĩ năng giao tiếp phù hợp với văn hóa doanh nghiệp” vào tháng 08 năm

2016 với sự tham dự của 450 nhân viên với hiệu quả của khóa học được đánh giá vào

bài kiểm tra cuối buổi học là 76%, trong khóa học về “Kĩ năng làm việc trong nhóm

dự án” vào tháng 10 năm 2016 với sự tham dự của 600 nhân viên và đạt hiệu quả

68%, khóa học về “Ngôn từ trong giao tiếp” vào tháng 11 năm 2016 với sự tham gia

của 300 nhân viên của TMA Solutions và đạt hiệu quả sau buổi học là 89%.

Khóa học “Thực hành kỹ năng lắng nghe” vào tháng 03 năm 2017 với sự tham

gia của 190 nhân viên và đạt hiệu quả với 82%, khóa học “Kỹ năng phản hồi trong

giao tiếp” vào tháng 04 năm 2017 với số lượng nhân viên tham gia là 360 và đạt hiệu

quả 79%, khóa học “Chiến lược lắng nghe hiệu quả” được diễn ra vào tháng 05 năm

2017 với số lượng nhân viên là 480 và đạt hiệu quả 84%, khóa học “Nắm bắt tâm lý

của đối phương trong giao tiếp” vào tháng 06 năm 2017 với sự tham gia của 530 nhân

viên và đạt 91% hiệu quả.

Bên cạnh đó, từ bảng số liệu cho thấy số lượng nhân viên tham gia các khóa

học còn chưa cao so với khoảng 2000 nhân viên tại công ty, khóa học được nhiều

người tham gia nhất là khóa học “Kĩ năng làm việc trong nhóm dự án” với số lượng

là 600 người, chỉ chiếm khoảng 30%. Và hiệu quả của các khóa học nhìn chung chỉ

ở mức khá, khoảng từ 70-80% theo đánh giá, cho thấy các khóa học còn chưa thu hút

được nhiều sự quan tâm và thích thú của nhân viên.

Ngoài ra, tại TMA Solutions, trong các dự án phát triển phần mềm, quản lý dự

án thường tổ chức các cuộc họp trong quá trình làm việc nhằm giải quyết các khó

khăn, tồn đọng của dự án phát triển phần mềm của các cá nhân trong dự án đó đồng

thời cùng nhau đưa ra các hướng giải quyết hoặc chuyển đổi linh động vị trí của mỗi

thành viên cho phù hợp với thế mạnh của mỗi người nhằm nâng cao hiệu quả và thành

công của dự án.

Việc giao tiếp giữa các thành viên trong công ty nhằm giúp giải tỏa căng thẳng

và giảm bớt áp lực cho nhau trong việc trao đổi về công việc nhằm giải quyết khó

45

khăn, vướng mắc của mỗi thành viên. Hơn nữa, trong những buổi nghỉ giải lao giữa

giờ, các thành viên có thể chia sẻ những quan điểm cá nhân và đời sống hoặc những

mẫu truyện cười, hài hước cùng nhau nhằm giúp giải tỏa những căng thẳng.

Ngoài thời gian giao tiếp trong công việc lẫn nhau giữa các thành viên của

TMA Solutions, các thành viên còn tổ chức các chương trình họp mặt theo tuần, theo

tháng qua các câu lạc bộ được tổ chức thường xuyên tại TMA Solution như câu lạc

bộ bóng đá, câu lạc bộ guitar, nhóm kỹ năng mềm…

Do đó, sự giao tiếp giữa các thành viên được diễn ra thường xuyên và liên tục,

không chỉ trao đổi về công việc mà các thành viên còn trao đổi về cuộc sống, sở thích,

ước mơ với nhau.

Tại TMA Solutions, các nhân viên thực hiện giao tiếp, truyền đạt thông tin,

văn bản… qua nhiều kênh như bảng 2.11:

46

Bảng 2.11: Các kênh giao tiếp giữa nhân viên tại TMA Solutions

STT Tên công cụ Chức năng

1 Hệ thống trang web nội bộ Cập nhật những hoạt động, chính sách của

công ty, đồng thời cũng là nơi tập hợp nhiều

chức năng như: tra cứu thông tin nhân viên,

công cụ đánh giá nhân viên,…

2 Hệ thống ticket hỗ trợ từ bộ Nhận và hỗ trợ giải quyết các vấn đề về thiết

phận IT bị làm việc, các yêu cầu cài đặt, nâng cấp,

sửa chữa các chương trình phần mềm làm

việc.

3 Hệ thống email cá nhân Đây là phương tiện giao tiếp chính của nhân

viên toàn công ty, kênh trao đổi làm việc,

thông báo các chính sách, hoạt động giữa

các phòng ban.

4 Hệ thống hỗ trợ các công cụ Kênh thứ yếu để các nhân viên dễ dàng trao

chat qua: Yahoo, Skype, đổi hơn trong công việc một cách linh đông

Trillian,… hơn.

5 Hệ thống tổng đài nội bộ, họp Kênh hỗ trợ việc giao tiếp qua điện thoại,

từ xa. video giữa các nhân viên và các cuộc họp

từ xa.

(Nguồn: Dữ liệu từ bộ phận hành chính - nhân sự tại TMA Solutions)

Qua bảng 2.11, cho thấy vì là một công ty công nghệ nên tại TMA Solutions

gần như có đầy đủ các công cụ để hỗ trợ giao tiếp trong toàn bộ hệ thống công ty như

web nội bộ, email, công cụ chat, tổng đài nội bộ… Tuy nhiên thực tế cho thấy các

công cụ hoạt động chưa thực sự hiệu quả như hệ thống ticket hỗ trợ từ IT thường

chậm trễ do số lượng yêu cầu của nhân viên mỗi ngày là tương đối nhiều, nhưng số

lượng nhân viên ở bộ phận này có giới hạn. Dẫn đến nhân viên gặp nhiều khó khăn

trong việc muốn giao tiếp để nhận sự hỗ trợ từ bộ phận IT, công việc của các nhân

47

viên này sẽ bị trì trệ, mất thời gian làm ảnh hưởng đến kết quả công việc và tiến độ

của dự án. Hay mặc dù có nhiều phương tiện để giao tiếp giữa nhân viên như email,

chat, điện thoại nhưng đây chỉ là thương phương tiện giao tiếp trung gian, đa số nhân

viên còn thụ động, ngại giao tiếp trực tiếp, nên đối với nhiều vấn đề cần được giao

tiếp mặt đối mặt thì sẽ mất nhiều thời gian, hay dẫn đến không hiểu rõ ý kiến của

nhau gây ảnh hưởng đến công việc và dự án.

Những phân tích trên cho thấy, để phát triển các dự án phần mềm, công ty cần

thiết phải nâng cao kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên thông qua việc nâng cao kỹ

năng học hỏi kinh nghiệm và giải quyết vấn đề khi giao tiếp, cũng như việc giải tỏa

căng thẳng trong công việc thông qua giao tiếp, hơn hết việc giao tiếp cần thiết phải

diễn ra thường xuyên và liên tục.

2.2.3.3. Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án

Qua kết quả có thể thấy cảm nhận của nhân viên tại TMA Solutions về “Khả

năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án” với ở mức điểm trung bình cao nhất trong các

yếu tố là 3,84. Điều này cho thấy yếu tố này được đánh giá có nhiều tác động với sự

thành công của một dự án phát triển phần mềm, điều này được đánh giá qua việc: kỹ

năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án thực sự cần thiết để một dự án thành công, quản

lý dự án thành công là có những kỹ năng, kiến thức sâu rộng, quản lý dự án là người

được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp để giúp dự án thành công, quản lý dự án là người

tạo động lực cho các thành viên tham gia dự án, định hướng tầm nhìn, sự tận tâm của

quản lý dự án.

Tại TMA Solutions, các nhà quản lý dự án luôn được đảm bảo yêu cầu đáp

ứng đầy đủ cách kỹ năng trong công việc bao gồm những kỹ năng về quản lý và kỹ

năng về chuyên môn. Trước khi bắt đầu một dự án, công ty luôn chọn lọc kỹ những

nhà quản lý với những kiến thức chuyên môn phù hợp cho từng loại dự án. Một số

yêu cầu công việc đối với các nhà quản lý dự án tại công ty được thể hiện qua bảng

số liệu sau:

48

Bảng 2.12: Yêu cầu công việc cho vị trí quản lý dự án phát triển phần mềm tại TMA Solutions

STT

Yêu cầu công việc

Số quản lý đáp ứng được yêu cầu công việc 59 1

62 2

56

3

Đề xuất, lập kế hoạch triển khai các dự án được phân công, bao gồm: phạm vi công việc, yêu cầu dự án, mức độ ưu tiên của dự án, phân tích các yêu cầu đầu tư cho dự án… Tổ chức, triển khai thực hiện dự án, phân công công việc cho các thành viên trong dự án, xác định các rủi ro và kế hoạch phòng ngừa rủi ro dự án Quản lý, điều hành các hoạt động, tài chính của dự án; xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh nhanh chóng, hiệu quả, đảm bảo hoàn thành các công việc của dự án theo đúng yêu cầu;

70 4 Quản lý, đánh giá chất lượng công việc của các thành viên

52 5 trong dự án Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và đề xuất hướng giải quyết

63 6 Cập nhật kiến thức về công nghệ và nghiệp vụ.

Tốt nghiệp Đại học các chuyên ngành phù hợp 82 7

82

8

Có 3 năm kinh nghiệm triển khai các dự án trong môi trường CNTT/viễn thông, ưu tiên ứng viên có kiến thức và hiểu biết về nghiệp vụ tài chính hoặc kinh nghiệm QLDA.

Sử dụng thành thạo tiếng Anh 82 9

69 10 Kỹ năng giao tiếp, tư vấn, thuyết phục khách hàng

57 11 Kỹ năng giải quyết vấn đề

55 12 Kỹ năng suy luận, logic tốt

64 13 Kỹ năng nắm bắt, làm chủ công nghệ mới

59 14 Khả năng quản lý và điều hành nhóm

Có khả năng làm việc trong môi trường áp lực 61 15

(Nguồn: Dữ liệu từ bộ phận hành chính - nhân sự tại TMA Solutions)

49

Bảng trên cho thấy tại TMA Solutions yêu cầu đối với một quản lý dự án rất

cụ thể đối với mỗi công việc, kỹ năng ở vị trí này. Hiện tại, tại TMA Solutions có

tổng số quản lý dự án là 82 người. Trong đó, toàn bộ quản lý dự án với 82 người tại

TMA Solutions bắt buộc phải đáp ứng yêu cầu về bằng cấp (Tốt nghiệp Đại học các

chuyên ngành phù hợp), về kinh nghiệm (Có 3 năm kinh nghiệm triển khai các dự án

trong môi trường CNTT/viễn thông, ưu tiên ứng viên có kiến thức và hiểu biết về

nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hoặc kinh nghiệm quản lý nhóm/dự án), và Ngôn ngữ

(Sử dụng thành thạo tiếng Anh). Những kỹ năng và yêu cầu công việc khác thì không

bắt buộc nhưng cũng cần phải có tố chất và kiến thức trong vấn đề quản lý dự án phát

triển phần mềm và đòi hỏi người quản lý dự án ngày càng phải trau dồi, rèn luyện để

nâng cao kiến thức và kỹ năng để đáp ứng được yêu cầu công việc tại TMA Solutions.

Bên cạnh đó, từ bảng số liệu cũng cho thấy rằng những kỹ năng mềm trong

quản lý chưa được các nhà quản lý chú trọng, số lượng các nhà quản lý đáp ứng: kỹ

năng giải quyết vấn đề chỉ có 69%, kỹ năng suy luận và logic chỉ có 67%, kỹ năng

quản lý nhóm có 71%, kỹ năng quản lý tài chính của dự án là 68%… Các nhà quản

lý dự án tại TMA Solutions đa phần là những người xuất phát từ các chuyên ngành

vể kỹ thuật, họ thường ít quan tâm đến những kỹ năng, kiến thức về quản trị, tuy

nhiên đây là những kỹ năng cần thiết đối với bất cứ nhà quản lý nào. Điều này ảnh

hưởng trực tiếp đến sự lãnh đạo của các nhà quản lý trọng việc dẫn dắt các dự án, một

số dự án hoạt động không hiệu quả kéo dài.

Hiểu được vấn đề đó, TMA Solutions cũng thường xuyên tổ chức các khóa

học để bồi dưỡng kiến thức quản lý và chuyên môn cho các nhà quản lý dự án. Bảng

2.13 bên dưới thể hiện các tình huống được ghi nhận sau khóa đào tạo quản lý dự án

theo mô hình Agile tại TMA Solutions năm 2016:

50

Bảng 2.13: Các tình huống trong khóa đào tạo Agile tại TMA Solutions năm 2016

STT

Tình huống Vai trò trong dự án Agile không được phân định rõ ràng

1

2

Nội dung phản hồi Dự án Agile/Scrum chỉ có đúng 3 vai trò là Scrum Master, Product Owner, Development team. Vậy mà có tại TMA Solutions vẫn dùng BA, Team Leader, Tester trong dự án. Và dự án Agile được áp dụng theo kiểu mệnh lệnh trong quản lý, và phân rõ chức năng trong dự án theo cách quản lý dự án truyền thống hay làm. Đây là một trong những nguyên nhân không hiểu ý nhau và dẫn đến tranh cãi vì những quan điểm khác khau. Lỗi này nằm ở khâu đào tạo yếu hoặc không đúng cách.

tính

Các vai trò trong dự án hiểu về Agile, đặc biệt là kiến thức thực hành về Scrum Framework không giống nhau Không xây dựng kỷ luật cho team

3

Thay đổi yêu cầu thường xuyên

4

Nhiều khi sprint diễn ra 2 tuần, còn 2 ngày nữa là kết thúc sprint nhưng việc đã hết. Vậy là team kéo thêm việc vào làm cho vừa đủ sprint. Trong một trường hợp khác, vẫn sprint 2 tuần nhưng đến thời điểm thực hiện review sprint thì team chưa làm xong. Cách nhiều dự án làm là nới thêm thời gian để team hoàn thành sprint. Đây là những lỗi tạo ra tiền lệ xấu, kết cục việc ước lượng dường như vô nghĩa, Velocity không kiểm soát được. Câu hỏi: Tại sao cho phép thay đổi yêu cầu trong sprint?” thì đa số được trả lời “Yêu cầu quan trọng từ khách hàng, yêu cầu quan trọng từ quản lý”. Câu hỏi: “Thế Scrum Master ở đâu mà để chuyện này xảy ra?”. Nhận được một số câu trả lời:“Yêu cầu thay đổi đến từ Scrum Master là nhiều nhất, Scrum Master chính là Project Manager đó ạ”. Đây là hậu quả của tính kỷ luật trong team.

Viết yêu cầu và ước lượng là công việc của Product Owner và quản lý

5

Không xây dựng đội tự quản

6

Agile đi theo trường phái leadership và tập trung nhiều vào mục tiêu (thay vì tập trung nhiều vào quá trình như cách quản lý dự án truyền thống). Team là người quyết định ship cái gì theo sprint goal. Thế nhưng team không tham gia viết yêu cầu, và ước lượng thì làm sao họ quyết ship cái gì được. Team chính là người làm chứ không phải là Product Owner hay quản lý. Hậu quả là có qúa nhiều cuộc cãi vã về yêu cầu trong quá trình thực thi sprint. Agile theo Leadership, nhưng khi không xây dựng được đội tự quản thì đừng mong Agile mang lại kết quả tốt. Team lại chờ đợi và phán xét nhau thay vì cùng nhau phối hợp hướng vào mục tiêu chung của sprint là sprint goals.

(Nguồn: Dữ liệu từ bộ phận hành chính - nhân sự tại TMA Solutions năm 2016)

51

Các tình huống được đưa ra về vai trò trong các dự án, tính kỷ luật trong dự

án, việc xây dựng đội tự quản. Trong đó, nội dung phản hồi của các tình huống đa số

theo hướng chưa đồng tình với kiểu áp dụng hiện tại. Cụ thể đối với tình huống “Vai

trò trong dự án Agile không được phân định rõ ràng”, thì một số nội dung phản hồi

của các học viên sau khóa học cho rằng TMA Solutions hiện nay đang áp dụng kiểu

mệnh lệnh trong quản lý và phân rõ chức năng trong dự án theo cách quản lý dự án

truyền thống hay làm. Hay với tình huống xây dựng đội tự quản, thì sau khóa học,

một số phản hồi của các học viên cho rằng tại TMA Solutions không xây dựng đội tự

quản và với cơ chế hoạt động của đội tự quản dự kiến xây dựng là chưa tốt.

Điều này cho thấy, để phát triển các dự án phần mềm, công ty cần thiết phải

nâng cao khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án thông qua việc nâng cao kỹ năng

lãnh đạo, kiến thức của người quản lý, cũng như việc trao dồi phẩm chất chuyên môn

và đạo đức của những cán bộ quản lý một cách tốt nhất.

2.2.3.4. Kỹ năng chuyên môn của các thành viên

Qua kết quả khảo sát có thể thấy cảm nhận của nhân viên tại TMA Solutions

về yếu tố “Kỹ năng chuyên môn của các thành viên” ở mức điểm trung bình là 3,76.

Điều này cho thấy khả năng chuyên môn của đội ngũ kỹ sư của công ty vẫn chưa đáp

ứng tốt với các yêu cầu của các dự án phát triển phần mềm. Do đó yếu tố này có

những tác động mạnh mẽ đến sự thành công của một dự án.

Tại TMA Solutions, từ khâu tuyển dụng đến việc trao dồi kiến thức chuyên

môn cho nhân viên luôn được chú trọng. Các kỹ sư làm việc trong các dự án phần

mềm luôn được bảo đảm vể trình độ chuyên môn và những kỹ năng mềm có thể đáp

ứng được những yêu cầu của khách hàng. Dưới đây là bảng số liệu về một số yêu cầu

công việc của nhân viên trong các dự án phát triển phần mềm:

52

Bảng 2.14: Yêu cầu công việc cho các nhân viên trong dự án phát triển phần mềm tại TMA Solutions năm 2016-2017

Số lượng kỹ sư đáp ứng STT Yêu cầu công việc được yêu cầu

1 Kỹ năng về JavaScript 970

Cách làm việc với các dự án dữ liệu lớn (big 820 2 data project)

3 Kỹ năng về Internet of things (IoT) 590

4 Kỹ năng về Viễn thông, Di Động 487

Sự linh động trong công việc 5 1305

Sự nhanh nhẹn trong công việc 6 902

Sự hiểu biết đa dạng về ngôn ngữ lập trình 7 809

8 Sự bảo mật nội bộ 1699

9 Kỹ năng về Web 925

Kỹ năng về lập trình ứng dụng (Android, 673 10 ISO)

11 Tư duy phản biện 502

12 Biết Tiếng Anh 1287

Bằng cấp đại học (đúng chuyên ngành) trở 1411 13 lên

(Nguồn: Dữ liệu từ bộ phận nhân sự tại TMA Solutions năm 2016-2017)

Tổng số kỹ sư tại TMA Solutions hiện nay đang ở số lượng gần 2000 nhân

viên, và hầu hết các kỹ sư phần mềm tại TMA Solutions với yêu cầu về cam kết bảo

mật thông tin với 1699 kỹ sư, yêu cầu về sử dụng ngoại ngữ Tiếng Anh và bằng cấp

tốt nghiệp đại học theo đúng chuyên ngành có kiến thức phục vụ trong quá trình làm

việc khá cao tại TMA Solutions chiếm khoảng 75%. Việc hiểu về các ngôn ngữ lập

trình như JavaScript, IoT, Big Data, C++… cũng được khá chú trọng tại TMA

Solutions. Hơn nữa, các kỹ năng linh động, sự nhanh nhẹn, tư duy phản biện trong

53

công việc cũng là một trong các nội dung yêu cầu đối với một kỹ sư làm việc tại TMA

Solutions. Tuy nhiên qua bảng số liệu cho thấy một số lượng kỹ sư đáp ứng chuyên

môn về một số công nghệ mới còn khá thấp như về Viễn thông/Di động chỉ có khoảng

25%, về Internet of Things khoảng 31% hay về lập trình ứng dụng (Android, IOS) có

khoảng 35%. Nhưng theo xu thế của của khoa học kĩ thuật, thì các dự án phần mềm

về các công nghệ mới này ngày càng nhiều, vì thế với việc chỉ có một số lượng nhỏ

kỹ sư đáp ứng được những kỹ năng này thì việc công ty sẽ không thể lấy thêm được

những dự án mới hay gặp nhiều khó khăn trong các dự án đang hoạt động khi gặp các

vấn đề về kỹ thuật. Hiện tại, tại TMA Solutions đã thành lập bộ phận Đào tạo

(Trainning Function) chuyên trách về việc nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhật

các công nghệ mới cho nhân viên. Các khóa học được tổ chức thường xuyên hằng

tháng với đa dạng các kiến thức như: lập trình Linux, ISTQB Testing, phát triển IoT,

Big Data, các ngôn ngữ lập trình C, C++, HTML,… Dưới đây là bảng số liệu thể hiện

đánh giá của nhân viên tham gia các khóa học trong quý II/2017:

Bảng 2.15: Phản hồi của nhân viên sau khi tham gia các khóa học trong quý II/2017

Khóa học Người đào tạo Thời gian Điểm đánh giá Xếp hạng Số lượng người đăng ký Số lượng người tham gia

7.78 Khá 33 33 Phong Nguyễn 3 – 17/4 ISTQB – Phát triển các kỹ năng về Testing

Lập trình Linux 7.7 Khá 50 42 Đoàn Trần

Trí Phan 8.2 Tốt 45 40 6 – 20/4 22/5 – 18/6

Minh Hà 5/5 7.27 Khá 60 57

7.54 Khá 34 30 Liên Đoàn Thiết kế Web với JQuery Kiến thức cơ bản về IoT Lập trình SQL cơ bản 8/6 – 21/6

(Nguồn: Dữ liệu từ bộ phận hành chính - nhân sự tại TMA Solutions năm 2017)

54

Qua bảng 2.15, cho thấy mức độ đánh giá của các nhân viên qua các khóa học

nâng cao chuyên môn đa số chỉ ở mức tương đối khá, chỉ khoảng từ 7-8/10 điểm. Từ

đó đánh giá được hiệu quả của các khóa học là chưa cao, chưa thật sự nâng cao được

trình độ chuyên môn của các kỹ sư. Điều này xuất phát từ một số hạn chế như: người

giảng dạy là các chuyên gia nhưng chưa có nhiều kỹ năng sư phạm để có thể truyền

đạt tốt, các giáo trình chưa được cập nhật, chưa dựa trên các nguồn có uy tín, các

khóa học thường diễn ra một chiều và chưa có sự tương tác,… Việc trau dồi kiến thức

chuyên môn phụ thuộc vào khả năng tự học của các kỹ sư, nhưng việc các khóa đào

tạo chưa thực sự hiệu quả đã không mang lại nhiều giá trị.

Qua những phân tích trên cho thấy, để phát triển các dự án phần mềm, công ty

cần thiết phải nâng cao Kỹ năng chuyên môn của các thành viên thông qua việc nâng

cao khả năng lập trình, năng lực, kinh nghiệm và chuyên nghiệp trong dự án phát

triển phần mềm của các thành viên trong dự án.

2.2.3.5. Sự tham gia của khách hàng

Qua kết quả khảo sát có thể thấy cảm nhận của nhân viên tại TMA Solutions

về Sự tham gia của khách hàng với ở mức điểm trung bình khá cao với các yếu tố còn

lại là 3,82. Nhân viên cho rằng Sự tham gia của khách hàng được đánh giá cao, điều

này được đánh giá qua việc: Mối quan hệ với khách hàng được duy trì tốt xuyên suốt

quá trình dự án phát triển phần mềm diễn ra, Người đại diện bên phía khách hàng có

đầy đủ thẩm quyền và kiến thức để đưa ra quyết định cuối cùng trong dự án phát triển

phần mềm, Khách hàng/người sử dụng đầu cuối thường xuyên tham gia vào dự án

phát triển phần mềm.

55

Bảng 2.16: Số lần tương tác giữa một số khách hàng chính với các dự án trong năm 2016 tại TMA Solutions

Tên Mức độ Thời gian Số lần tương Kết quả hoàn STT khách phức tạp kéo dài của tác cho mỗi thành dự án hàng của dự án dự án dự án

1 Yodle Gấp 2 tháng 84 lần Hoàn thành/ Đúng

thời hạn- Không

vượt dự toán

2 Genband Bình thường 12 tháng 170 lần Hoàn thành/ Đầy

đủ các chức năng

đã định

3 Lotte Bình thường 4 tháng 49 lần Hoàn thành/ Sản

phẩm chất lượng

4 Hitachi Gấp 5 tháng 120 lần Hoàn thành/ Đúng

thời hạn- Không

vượt dự toán

5 Avaya Bình thường 8 tháng 91 lần Hoàn thành/ Đầy

đủ các chức năng

đã định

(Nguồn: Dữ liệu từ bộ phận hành chính - nhân sự tại TMA Solutions năm 2016)

Bảng 2.16 thể hiện một số khách hàng chính trong năm 2016 của TMA

Solutions bao gồm Yodle với dự án gấp yêu cầu hoàn tất trong vòng 2 tháng với số

lần tương tác trao đổi giữa Yodle và TMA Solutions là 84 lần và kết quả dự án là

hoàn thành đúng thời hạn và không vượt dự án. Đối với khách hàng Genband với dự

án bình thường trong thời gian yêu cầu hoàn thành là 12 tháng với số lần tương tác là

170 lần, kết quả dự án đạt được là hoàn thành đẩy đủ các chức năng đã định. Đối với

khách hàng Lotte, trong dự án bình thường, thời gian yêu cầu hoàn tất là 4 tháng với

số lần tương tác giữa hai bên là 49 lần, và kết quả đạt được là hoàn thành sản phẩm

một cách chất lượng. Đối với khách hàng Hitachi, dự án yêu cầu gấp trong vòng 5

56

tháng với số lần tương tác là 120 lần, kết quả dự án đạt được là hoàn thành đúng thời

hạn và không vượt dự án. Khách hàng Avaya, với dự án bình thường trong vòng 8

tháng trong 91 lần tương tác, và dự án hoàn tất với đầy đủ các chức năng đã định.

Từ đó, cho thấy, sự tham gia của khách hàng có liên quan đến kết quả của dự

án, và tùy vào mức độ yêu cầu của dự án và tùy vào cách thức làm việc của mỗi khách

hàng, mà sự tham gia của khách hàng được thể hiện qua số lần tương tác, giao dịch

có khác nhau. Tuy nhiên, thực tế sự tương tác với khách hàng có nhiều rào cản như

vị trí địa lý, lệch múi giờ và đặc biệt là khác biệt về ngôn ngữ. Ví dụ như nhiều khách

hàng đến từ Nhật thường ít giao tiếp bằng tiếng Anh, mà thường sử sụng tiếng Nhật

dẫn đến khó khăn trong trao đổi công việc. Hay việc khách hàng tham gia quá sâu

vào dự án dẫn đến dự án bị trễ tiến độ và gây lỗ về mặt tài chính cho công ty.

Ngoài sự tham gia tương tác trong quá trình làm việc của các dự án, TMA

Solutions luôn hỗ trợ các khách hàng có những chuyến công tác đến TMA Solutions

tại Việt Nam, nhằm giúp tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Đối với dự án

Genband năm 2017, đã có 2 chuyến công tác từ Phó chủ tịch Genband Kieth Landau

vào tháng 2 và Giám đốc bô phận Viễn thông Paul Ensing vào tháng 10. Chuyến thăm

là dịp để khách hàng chia sẻ những điều đat được và những cần cải thiện trong quá

trình thực hiện dự án, cũng là cơ hội để công ty thể hiện những khả năng, điểm mạnh

trong ngành phần mềm nhằm tạo ấn tượng và lấy được những dự án mới.

Điều này cho thấy, để phát triển các dự án phần mềm thành công, công ty cần

thiết phải luôn giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, tôn trọng và ủng hộ các ý

kiến của khách hàng trong việc quyết định dự án, cũng như khuyến khích và ủng hộ

khách hàng tham gia vào các dự án cùng công ty.

57

2.3. Đánh giá chung về các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án

phát triển phần mềm tại Công Ty Phần Mềm TMA Solutions

Qua phân tích về thực trạng các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án

phát triển phần mềm tại Công ty Phần Mềm TMA Solutions, tác giả nhận thấy một

số ưu điểm và nhược điểm như sau:

 Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao

Ưu điểm: Nhìn chung sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao tại Công ty Phần Mềm

TMA Solutions đã thường tổ chức các buổi chuyên đề, hội thảo giữa nhà quản lý cấp

cao với các ban dự án nhằm hỗ trợ các dự án phát triển. Hầu hết, các nhà quản lý cấp

cao tại Công ty Phần Mềm TMA Solutions giúp đỡ, hỗ trợ những dự án đang gặp khó

khăn, đưa ra những điểm đạt và chưa đạt của từng dự án.

Nhược điểm: Tuy nhiên tại công ty Phần Mềm TMA Solutions, các cuộc họp

giữa quản lý cấp cao và các nhân viên chưa diễn ra thường xuyên nhằm hỗ trợ và

định hướng các dự án. Đa phần các cuộc họp diễn ra thường với mục đích để các

quản lý dự án cấp cao kiểm tra về tính khả thi của dự án trong lần đầu chuẩn bị triển

khai nhằm quyết định chỉ đạo người quản lý dự án trực tiếp cho dự án đó. Các nhà

quản lý cấp cao tuy có tăng lên về số lượng nhưng vẫn không thể tổ chức thường

xuyên các cuộc họp. Ngoài ra, giữa các nhà quản lý cấp cao cũng phân chia mỗi người

một nhiệm vụ trong việc phát triển, mở rộng và duy trì TMA Solutions nên các nhà

quản lý cấp cao không chỉ tập trung vào các cuộc họp về dự án phát triển phần mềm

mà còn phải tập trung về kế hoạch nhân sự, chiến lược doanh nghiệp, bổ sung nguồn

vốn, nâng cao chất lượng đào tạo…

Nguyên nhân: Do quy mô doanh nghiệp rộng lớn và nhiều chi nhánh, mà số

lượng quản lý cấp cao còn ít so với số lượng dự án đang có và quy mô hiện tại của

công ty, do đó, việc kiểm soát các dự án cũng như các cuộc họp không được diễn ra

thường xuyên. Hơn nữa, lượng công việc cho mỗi nhóm và mỗi thành viên tham gia

dự án phát triển khá nhiều, do đó, việc tập trung cho dự án theo sự phân công làm

việc từ cuộc họp ban đầu và các thành viên có thể trao đổi với nhau trong quá trình

58

làm việc, vì vậy các cuộc họp không thường xuyên diễn ra vì yếu tố công việc và lý

do thời gian. Ngoài ra, do các nhà quản lý cấp cao tại TMA Solutions quản lý rất

nhiều mảng tại công ty nên không chỉ tập trung về dự án phát triển phần mềm, do

vậy, việc hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao còn hạn chế trong việc hỗ trợ dự án phát triển

phần mềm tại TMA Solutions.

 Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên

Ưu điểm: Hiện nay, về các kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên tại TMA

Solutions đang được chú trọng trong vấn đề: Giao tiếp giữa các thành viên diễn ra

thường xuyên, liên tục, giao tiếp nhóm giúp giải tỏa căng thẳng, giảm bớt áp lực, giao

tiếp hiệu quả giúp cùng nhau giải quyết những việc khó trong dự án phần mềm mà

nếu làm cá nhân thì không thể hoàn thành tốt được, giao tiếp hiệu quả giúp học hỏi

được kinh nghiệm của những người khác thông qua các cuộc thi, các buổi huấn luyện

về kỹ năng mềm về vấn đề giao tiếp. Ngoài ra, TMA Solutions còn tổ chức các buổi

họp mặt, buổi ngoại khóa nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên giúp

cho các thành viên ngày càng hiểu nhau hơn. Hơn nữa, TMA Solutions cũng có các

buổi training, tập huấn và hướng dẫn về kỹ năng mềm liên quan đến giao tiếp.

Nhược điểm: Tuy nhiên, nhiều nhân viên không thích giao tiếp với người

khác, đặc biệt là khi đến những nơi công cộng có đông người và một số nhân viên

không tham dự khóa học giao tiếp của TMA Solutions tổ chức. Đồng thời các khóa

học chưa thu hút được nhiều sự quan tâm và thích thú của nhân viên.

Nguyên nhân: Do đặc thù công việc trong lĩnh vực tiếp xúc với máy tính và

phần mềm, rất nhiều nhân viên có kỹ năng chuyên môn tốt, tuy nhiên, kỹ năng quản

lý của các nhân viên còn chưa tốt trong việc giao tiếp trao đổi thông tin với những

nhân viên khác tại công ty, hoặc họ yêu thích làm việc với đối tượng là phần mềm và

không muốn tham dự các khóa học giao tiếp do TMA Solutions tổ chức. Hơn nữa, do

tính cách của mỗi cá nhân hình thành, công ty chỉ có thể hỗ trợ để các nhân viên ngày

càng phát triển về kỹ năng chuyên môn và kỹ năng phát triển bản thân.

59

 Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án

Ưu điểm: Hiện nay, TMA Solutions chú trọng nhất đến khả năng lãnh đạo của

nhà quản lý dự án về sự tận tâm của quản lý dự án, quản lý dự án là người tạo động

lực cho các thành viên tham gia dự án và định hướng tầm nhìn, quản lý dự án là người

được đào tạo bài bản và chuyên nghiệp để giúp dự án thành công, quản lý dự án thành

công là có những kỹ năng và kiến thức sâu rộng, kỹ năng lãnh đạo của nhà quản lý

dự án thực sự cần thiết để một dự án thành công. Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý

dự án giúp cho các dự án phát triển phần mềm tại TMA Solutions gặt hái nhiều thành

công hơn với tác phong làm việc chuyên nghiệp và bài bản.

Nhược điểm: Các quản lý dự án tại TMA Solutions chịu nhiều chi phối từ

khách hàng và sự quản lý từ nhà quản lý cấp cao cùng với các quy trình về doanh

nghiệp, quản lý nhân viên, kiến thức dự án dẫn đến công việc của một quản lý tại

TMA Solutions hiện đang quá tải. Và không phải tất cả các quản lý dự án tại TMA

Solutions đều phát triển về mọi mặt cả kỹ năng, kiến thức và sự tận tâm, do đó, trong

một vài dự án, quản lý dự án chỉ có thể đưa dự án đó thành công về mặt kỹ thuật,

nhưng về mặt tinh thần gắn kết giữa các thành viên thì chưa cao.

Nguyên nhân: Do quản lý dự án còn yếu về kỹ năng, do mất kiểm soát tiến

độ dự án, xuất hiện sự sai lệnh và thiếu đồng nhất về dữ liệu giữa tiến độ thực của dự

án và tiến độ báo cáo, giữa tiến độ chung và tiến độ các nhóm trong dự án. Tình trạng

này thường xuất hiện ở những dự án lớn, phức tạp, hoặc ở giai đoạn căng thẳng khi

có quá nhiều lỗi, hoặc yêu cầu thay đổi quá nhanh. Mất kiểm soát các thay đổi trong

dự án, đặc biệt khi dự án hiểu sai yêu cầu, hoặc khi khách hàng yêu cầu thay đổi quá

nhiều và liên tục nhưng quy tắc kiểm soát yếu kém. Nguyên nhân chủ quan thường

là khả năng hiểu biết về hệ thống yếu kém, năng lực của quy trình và kỹ thuật ước

lượng yếu kém.

60

 Kỹ năng chuyên môn của các thành viên

Ưu điểm: Kỹ năng chuyên môn của các thành viên tại TMA Solutions cũng

được chú trọng nhằm mang lại thành công có các dự án phát triển phần mềm. Trong

đó bao gồm: các thành viên trong nhóm có kiến thức, năng lực để xử lý các sự cố xảy

ra trong dự án, hầu hết các thành viên trong nhóm dự án đều có năng lực, kinh nghiệm

và chuyên nghiệp trong dự án phát triển phần mềm, hầu hết các thành viên trong

nhóm đều có khả năng làm việc, lập trình trong dự án phát triển phần mềm nhằm đưa

ra một sản phần mềm hoàn thiện, chất lượng và ứng dụng cao. Hầu hết, các kỹ sư tại

TMA Solutions đều có thể tố chất, kỹ năng kiến thức phục vụ cho các dự án phát triển

phần mềm theo yêu cầu công việc của TMA Solutions đưa ra.

Nhược điểm: Một số thành viên trong dự án phát triển phần mềm còn hạn chế

về chuyên môn do từ kiến thức và lập trình một ngôn ngữ khác khi đến với TMA

Solutions và yêu cầu viết phần mềm với ngôn ngữ khác và đòi hỏi cao hơn. Do đó,

rất tốn thời gian cho TMA Solutions để đào tạo bài bản lại từ đầu cho một nhân viên

kỹ sư tại đây. Các khóa đào tạo nhằm nâng cao khả năng chuyên môn của các nhân

viên được tổ chức thường xuyên, tuy nhiên qua đánh giá của người học thì hiệu quả

chưa cao.

Nguyên nhân: Năng lực kỹ thuật của một số nhân viên dự án còn yếu kém.

Trong thực tế, luôn có khoảng cách giữa năng lực thực tế của nhân viên và yêu cầu

vốn khá cao của các dự án, đặc biệt ở những vị trí cần chuyên gia then chốt. Nhiều

nhân viên mới tuyển, dù đã qua huấn luyện vẫn chưa đủ kinh nghiệm và kỹ năng để

đáp ứng yêu cầu của dự án. Tình trạng yếu kém về năng lực vẫn có thể xảy ra đối với

kỹ sư cao cấp, đặc biệt với những hệ thống có kỹ thuật quá mới, hoặc hệ thống cũ

nhưng thiếu tài liệu hoặc thời gian nghiên cứu, thực hành. Rào cản ngôn ngữ. Đây là

một nguyên nhân phổ biến trong nhiều dự án được thực hiện tại Việt Nam cho đối tác

nước ngoài, đặc biệt với khách hàng không sử dụng tiếng Anh. Rào cản này ảnh

hưởng trực tiếp đến các khâu quan trọng nhất trong dự án là phát triển yêu cầu và

61

truyền thông với khách hàng, do đó là nguyên nhân của rất nhiều khó khăn, sai sót

xảy ra.

 Sự tham gia của khách hàng

Ưu điểm: Một số khách hàng của TMA Solution như Hitachi, Lotte, Genband,

Avaya…đã thể hiện sự tham gia của mình trong quá trình thiết kế, lập trình cho tới

khi hoàn thành của dự án phát triển phần mềm với tần suất tương tác khá nhiều vì

mức độ gấp của dự án yêu cầu. Việc này góp phần vào việc bổ sung, đóng góp ý kiến

của khách hàng trong từng giai đoạn trong dự án phát triển phần mềm và giúp cho dự

án ngày càng thành công và hoàn thiện hơn.

Nhược điểm: Tuy nhiên một số khách hàng đã can thiệp quá nhiều vào các

dự án phát triển phần mềm của TMA solutions do đó nó ảnh hưởng nhiều với tần suất

tương tác khá cao cũng ảnh hưởng không ít đến tinh thần làm việc và chỉ có thể đáp

ứng được tiến độ của dự án, còn về chất lượng thì chưa được thành công như mong

muốn.

Nguyên nhân: Do chưa tạo được lòng tin và sự uy tín đến khách hàng trong

phương cách làm việc và tương tác với khách hàng làm cho khách hàng chưa thực sự

đặt hết niềm tin vào công ty và họ thường xuyên yêu cầu cập nhật và báo cáo tiến độ

cho họ và họ phản hồi lại và yêu cầu làm theo chỉ dẫn của họ. Do sự thiếu đồng bộ,

thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa hai bên dẫn đến việc khách hàng phàn nàn và bất mãn

rất cao, dù dự án chưa kết thúc nhưng khách hàng đã phàn nàn không hài lòng về kết

quả phối hợp.

Sau khi xác định được các tồn tại về thực trạng các yếu tố cốt lõi tạo nên sự

thành công của các dự án phát triển phần mềm tại công ty TMA Solutions. Tác giả

tiến hành phỏng vấn trực tiếp 10 thành viên (xem phụ lục 8) tại cơ sở Lab 6, Quận

12, Công viên phần mềm Quang Trung, TP. Hồ Chí Minh. Trước khi đặt câu hỏi với

các nhà quản lý, kỹ sư trưởng tác giả đã trình bày một số kết quả khảo sát và những

tồn tại mà bài luận đã nêu ra, rồi đặt câu hỏi:

62

“Anh chị đánh giá như thế nào về các tồn tại đã nêu trong thực trạng các dự án

phát triển phần mềm tại công ty TMA Solutions? Mức độ quan trọng cần giải quyết

của các tồn tại này trong các dự án phát triển phần mềm ra sao?”

Tổng hợp lại các câu trả lời của các nhà quản lý dự án tham gia phỏng vấn,

nhìn chung các nhà quản lý dự án đều đồng tình với các ưu điểm, nhược điểm và

nguyên nhân của các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phát triển

phần mềm. Và hầu hết các nhà quản lý đều cho rằng mức độ quan trọng của 5 yếu tố

cốt lõi là như nhau, nhưng đề chọn ra yếu tố quan trọng nhất thì 8/10 người tham gia

phỏng vấn đều đồng tình với yếu tố “Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án” sẽ là

yếu tố quan trọng nhất, có vai trò quyết định lớn nhất sự thành công của dự án. Để

tránh những ý kiến trùng lặp của người tham gia phỏng vấn, dưới đây là phần tổng

hợp một số ý kiến (Danh sách các thành viên tham gia phỏng vấn – xem phụ lục 8):

Ý kiến thứ nhất:

“Sự tham gia của khách hàng tại TMA Solutions đóng vai trò quan trọng, tuy

nhiên, khách hàng đôi khi quá hối thúc trong việc deadline và một số khách hàng lại

rất khó khăn và kĩ lưỡng, nên tác động rất nhiều đến đội ngũ làm việc dự án, điều

này làm cho tinh thần làm việc của mọi thành viên đi xuống do áp lực và do những

yêu cầu thay đổi liên tục từ việc trao đổi, sản phẩm rất khó đạt được kết quả như

mong muốn”

Ý kiến thứ hai:

“Kỹ năng chuyên môn của các thành viên vô cùng quan trọng cho một dự án,

nếu một dự án mà các thành viên không có đủ chuyên môn thì dự án đó không thể

thành công được”

Ý kiến thứ ba:

“Tại TMA Solutions, quản lý dự án phải giỏi trong khả năng lãnh đạo vì nếu

không như vậy thì các thành viên hoặc kỹ sư trưởng sẽ bắt bẻ ngay vì trình độ chuyên

63

môn của họ rất cao và họ chỉ khác nhau trong việc được trở thành quản lý dự án là

vì kĩ năng lãnh đạo và năng lực quản lý”, một số ý kiến khác cho rằng “Với yêu cầu

cao trong công việc và đòi hỏi về đội ngũ chất lượng, nếu quản lý dự án tại TMA

Solutions không có khả năng lãnh đạo của dự án thì dự án khó mà thành công được”

Ý kiến thứ tư:

Thực tế, rất khó để làm việc nếu nhân viên không có kỹ năng giao tiếp tốt, khi

giao việc, các bạn không thể hiện được sự đồng tình hay bác bỏ thì sẽ dẫn đến hệ lụy

rất lớn, vì các bạn chỉ tiến hành làm và hành động mà không tương tác để cảm nhận

được các bạn có hiểu không? Đang cảm thấy như thế nào?”, Ngoài ra, một số quan

điểm đưa ra rằng “ Nếu các thành viên giao tiếp tốt thì hiệu quả và năng suất sẽ tốt

hơn, còn tại TMA Solutions, các bạn vẫn chưa thực sự cố gắng và mong muốn rèn

luyện kỹ năng này, các bạn chỉ tập trung vào chuyên môn và lĩnh vực của mình, còn

việc tiếp xúc thì rất hạn chế và khác xa với các bạn ở khối văn phòng hoặc kinh tế,

điều này sẽ làm giảm hiệu suất làm việc, hạn chế con đường thăng tiến của các bạn

ấy và ảnh hưởng đến văn hóa của TMA Solutions”

Ý kiến thứ năm:

Các cuộc họp diễn ra ít sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến sự thành công của một dự

án, bởi vì ban quản lý không theo sát và không hiểu hết các vấn đề mà dự án đó gặp

phải, trong một số trường hợp sẽ dẫn đến thất bại vì việc không hướng dẫn và theo

dõi sát sao”, Ngoài ra, một số ý kiến cho rằng “ Hiện nay, tại TMA Solutions, sự hỗ

trợ từ nhà quản lý cấp cao chưa nhiều, hầu hết các dự án được tiến hành theo sự

hướng dẫn của nhà quản lý dự án và kỹ sư trưởng, các thành viên trong một dự án

rất hiếm có cơ hội được trao đổi với dự án, do khoảng cách địa lý và mỗi yêu cầu của

từng dự án khác nhau, điều này, làm cho bản thân thành viên của dự án cảm thấy

không có sự quan tâm lớn từ các nhà quản trị và từ phía doanh nghiệp, nên đôi khi

chỉ cố gắng vừa đủ để hoàn thành dự án”

64

Sau khi cho ý kiến về những tồn tại, các thành viên phỏng vấn đã đánh giá

mức độ quan trọng và ưu tiên của các tồn tại cần giải quyết dựa trên công cụ là Ma

trận Eisenhower theo đề xuất của tác giả như bên dưới:

Hình 2.2: Ma trận đánh giá mức độ quan trọng và ưu tiên

(Nguồn: Ma trận Eisenhower)

Dưới đây là bảng tổng hợp:

Bảng 2.17: Tổng hợp đánh giá mức độ quan trọng và ưu tiên của các tồn tại cần giải quyết

STT Tên yếu tố Mức độ ưu tiên

1 Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án Quan trọng – Khẩn cấp

2 Kỹ năng chuyên môn của các thành viên Quan trọng – Khẩn cấp

3 Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên Quan trọng – Chưa Khẩn cấp

4 Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao Quan trọng – Chưa Khẩn cấp

5 Sự tham gia của khách hàng Quan trọng – Chưa Khẩn cấp

(Nguồn: Dữ liệu từ phỏng vấn 10 thành viên – xem phụ lục 8)

65

Tóm tắt chương 2

Như vậy, chương 2 đã khái quát quá trình hình thành và tình hình hoạt động

của công ty phần mềm TMA Solutions bao gồm lịch sử hình thành công ty phần mềm

TMA Solutions, khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của TMA Solution. Đồng

thời, phân tích thực trạng về các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án

phát triển phần mềm tại Công Ty Phần Mềm TMA Solutions, và đưa ra các kết quả

khảo sát các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phát triển phần mềm

bao gồm kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo lường, kết quả phân tích nhân

tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis). Cuối cùng, chương 2 của bài luận

tiến hành đánh giá hiện trạng các yếu tố mang lại thành công của các dự án phát

triển phần mềm tại Công ty Phần Mềm TMA Solutions

66

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ THÀNH CÔNG CỦA

CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM TẠI CÔNG TY PHẦN MỀM TMA

SOLUTIONS ĐẾN NĂM 2020

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty Phần Mềm TMA Solutions

đến năm 2020

Công ty Phần mềm TMA Solutions trở thành doanh nghiệp có tốc độ phát triển

nhanh và bền vững trong lĩnh vực phần mềm tại Việt Nam với doanh thu cao và giá

trị xuất khẩu phần mềm lớn đáp ứng tốt nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, tạo

ra giá trị lớn cho nền kinh tế quốc gia. TMA Solutions là công ty phần mềm có quy

mô lớn nhất Tp.HCM và thứ hai Việt Nam được thành lập năm 1997. Với tốc độ tăng

trưởng trung bình hàng năm là hơn 50%, mục tiêu của TMA là trở thành tập đoàn

công nghệ cao hàng đầu và góp phần đưa Việt Nam vào bản đồ gia công phần mềm

thế giới. Định hướng đến năm 2020 sẽ trở thành tập đoàn công nghệ với quy mô lớn

nhất tại Việt Nam. Với khát vọng tạo dựng hình ảnh TMA năng động và chuyên

nghiệp trên bản đồ công nghệ thông tin toàn cầu, TMA Solution sẽ nhắm đến những

khách hàng tiềm năng trên toàn thế giới.

 Mục tiêu:

Mục tiêu đến năm 2020, Có sự tăng trưởng với mức tối thiểu 25%/năm và thu

hút nhiều dự án với khách hàng quốc tế trong giai đoạn 2018 - 2020. Nâng cao sức

cạnh tranh, duy trì vị trí là một trong 10 doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực cung

cấp dịch vụ gia công phần mềm và nội dung số tại Việt Nam.

Phát triển thêm nhiều sản phẩm thương hiệu Việt Nam trong lĩnh vực phần

mềm, điện tử nhằm đảm bảo đáp ứng tốt hơn nhu cầu và phấn đấu tăng dần tỷ trọng

mua sắm các sản phẩm thương hiệu tại Việt Nam. Phát triển thêm ít nhất 2 cơ sở nữa

tại Việt Nam cho đến năm 2020 với số lượng nhân sự ước tính đạt 5,000 nhân viên.

Tăng số lượng khách hàng thông qua việc nâng cấp và phát triển thêm các bộ

phận hỗ trợ tư vấn, dịch vụ khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đáp

67

ứng dịch vụ tốt đến với khách hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ và gia tăng số

lượng khách hàng mới.

 Định hướng:

Định hướng đến năm 2020, trong phương thức hoạt động chính của trung tâm

sẽ là thiết lập quan hệ hợp tác, chủ động mời đối tác tự nguyện tham gia nghiên cứu

phát triển, và sử dụng nguồn nhân lực có sẵn của TMA hoặc từ chính doanh nghiệp

đối tác. Đổi lại, phía đối tác sở hữu tài sản trí tuệ sẽ không phải trả bất kỳ một chi phí

nào để sử dụng cơ sở vật chất tại trung tâm, ngoài việc phải trả lương cho chính nhân

sự trực thuộc công ty mình cùng tham gia trong dự án. Sau khi hoàn thành quá trình

nghiên cứu và phát triển, hai phía đối tác và TMA Solution sẽ cùng đàm phán về cách

chia sẻ quyền sử dụng cũng như định hướng thương mại hóa tài sản sở hữu trí tuệ

trực thuộc từng dự án.

Đầu tư nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm phần mềm, đồng thời phát triển thêm

các mảng về sản xuất các sản phẩm vi mạch, điện tử, bán dẫn; phát triển công nghiệp

hỗ trợ trong lĩnh vực phần cứng - điện tử. Để ngày càng đa dạng các sản phẩm và có

thể tích hợp được cả phần cứng và phần mềm.

Đầu tư, hỗ trợ nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm, chuyển giao, cung cấp một

số dịch vụ mà TMA Solutions có lợi thế cạnh tranh, hoặc có hàm lượng chất xám cao,

hoặc có khả năng xuất khẩu, hoặc được sử dụng nhiều trong các cơ quan nhà nước,

dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, hoặc dịch vụ CNTT trên mạng

mà có khả năng định hướng thông tin như các mạng xã hội, công cụ tìm kiếm, công

cụ dịch, các sản phẩm giải trí trên mạng. Phát triển dịch vụ gia công quy trình kinh

doanh và dịch vụ gia công phần mềm, nội dung số cho nước ngoài.

Tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các chi nhánh

cảu công ty TMA Solutions. Việc tuyển sinh ưu tiên các cơ sở đào tạo trọng điểm

trong lĩnh vực công nghệ thông như: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Hà Nội, Học viện Công nghệ Bưu chính

Viễn thông, Đại học Đà Nẵng, Đại học Huế, Đại học Vinh, Đại học Cần Thơ, Đại

68

học Thái Nguyên. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị, hạ tầng

cho phòng thí nghiệm, thực hành tại các trường đại học và trao đổi nhu cầu tuyển

dụng tại các trường đại học. Nguồn nhân lực được trường đào tạo có trình độ chuyên

môn và kỹ năng nghề nghiệp đạt chất lượng cao, tiệm cận với chất lượng của các

trường đại học tiên tiến. Chủ tịch HĐQT Công ty TMA Solutions, đã cam kết hỗ trợ

tỉnh Bình Định một số nội dung như: nghiên cứu định hướng, tư vấn cho tỉnh về

phương án, lộ trình để triển khai việc phát triển công nghiệp phần mềm trên địa bàn;

chú trọng công tác hỗ trợ, tư vấn, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ đáp ứng

nhu cầu gia công phần mềm tại các trường đại học trên địa bàn tỉnh; ngay trong năm

2018 Công ty TMA Solutions sẵn sàng nhận 20-30 cán bộ, sinh viên Bình Định vào

học tập tại Công ty…

Tổ chức hỗ trợ tổ chức đưa sinh viên, người mới tốt nghiệp chuyên ngành

CNTT, điện tử viễn thông đi đào tạo thực tế tại công ty TMA Solutions để có thể tiếp

cận với các kỹ sư phần mềm tương lai.

Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn nâng cao kỹ năng quản lý, kiến thức,

kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm cho nhân lực tại TMA Solutions phù hợp yêu cầu

thực tế; đào tạo ngoại ngữ và đào tạo kỹ năng cho người giỏi ngoại ngữ ; hỗ trợ tổ

chức các khóa đào tạo về kỹ năng phát triển phần mềm cho nhân viên.

Tăng cường triển khai các hoạt động phát triển dự án phần mềm tại thị trường

Bắc Mỹ, châu Âu và Nhật Bản. Tiến hành khảo sát, nghiên cứu mục tiêu tại các khu

vực khác trên thế giới để nhằm đầu tư tại đó. Phấn đấu có một số sản phẩm dự án

phần mềm với chất lượng tốt xứng tầm thuộc nhóm doanh nghiệp phần mềm hàng

đầu Châu Á.

69

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao sự thành công của các dự án phát triển

phần mềm tại công ty Phần Mềm TMA Solutions

3.2.1. Đối với yếu tố sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao

Hiện nay, do quy mô doanh nghiệp rộng lớn và nhiều chi nhánh, mà số lượng

quản lý cấp cao còn ít so với số lượng dự án đang có và quy mô hiện tại của công ty,

do đó, việc kiểm soát các dự án cũng như các cuộc họp không được diễn ra thường

xuyên. Hơn nữa, lượng công việc cho mỗi nhóm và mỗi thành viên tham gia dự án

phát triển khá nhiều, do đó, việc tập trung cho dự án theo sự phân công làm việc từ

cuộc họp ban đầu và các thành viên có thể trao đổi với nhau trong quá trình làm việc,

vì vậy các cuộc họp không thường xuyên diễn ra vì yếu tố công việc và lý do thời

gian. Ngoài ra, do các nhà quản lý cấp cao tại TMA Solutions quản lý rất nhiều mảng

tại công ty nên không chỉ tập trung về dự án phát triển phần mềm, do vậy, việc hỗ trợ

từ nhà quản lý cấp cao còn hạn chế trong việc hỗ trợ dự án phát triển phần mềm tại

TMA Solutions. Do đó, cần có một số giải pháp sau nhằm tăng cường sự hỗ trợ từ

nhà quản lý cấp cao trong dự án phát triển phần mềm như sau:

Thứ nhất, TMA Solutions cần tăng thêm số lượng quản lý cấp cao, người quản

lý cấp cao.

Về hành động:

- Tuyển mới quản lý cấp cao theo đúng các tiêu chí yêu cầu về kinh

nghiệm, chuyên môn, năng lực và kỹ năng mà TMA Solutions cần có.

- TMA Solutions cũng cần tìm hiểu và tạo cơ hội thăng tiến cho những

quản lý dự án hiện tại có đủ năng lực và kỹ năng.

- Đề ra chế độ đãi ngộ cho mọi nhân viên để tạo động lực vươn đến một vị

trí cao hơn và giúp họ ngày càng cố gắng hơn ở vị trí hiện tại.

Thời gian thực hiện: liên tục hoặc theo thời vụ, tuỳ thuộc vào tình hình dự án

của công ty.

70

Thứ hai, TMA Solutions thường xuyên tổ chức các cuộc họp giữa quản lý cấp

cao đối với từng dự án với tần suất nhiều hơn.

Về hành động:

- Căn cứ theo tiến độ từng dự án mà tổ chức các cuộc họp theo tuần, theo

ngày, theo tháng, theo quý, lập báo cáo cho cấp quản lý theo tiến độ, theo

thời gian.

- Trong các cuộc họp, khuyến khích nhân viên đưa ra ý kiến đóng góp.

- Cấp bậc quản lý trong các cuộc họp cần quán triệt, đưa ra các giải pháp

nhằm giải quyết các dự án đang tồn tại khó khăn mà chưa có phương án

giải quyết.

- Tổ chức ghi chép, sao lưu thông tin từng cuộc họp để tham khảo về sau,

rút kinh nghiệm, đánh giá, nghiệm thu…

Thời gian thực hiện: theo tiến độ từng dự án.

Thứ ba, TMA Solutions nên chuyển đổi quản lý cấp cao giữa vị trí này cho vị

trí khác, hoặc quản lý tại khu vực này cho khu vực khác.

Về mục tiêu:

- Việc chuyển đổi nhằm mục đích học hỏi và giúp quản lý cấp cao có thể

nắm bắt được nhiều tình huống mới xảy ra.

- Nâng cao khả năng quản lý và nhằm giúp cho các bộ phận, phòng ban

quản lý dự án có sự mới mẻ, sáng tạo trong sự hỗ trợ giải quyết vấn đề.

- Sau một thời gian chuyển đổi, có thể quay trở lại vị trí ban đầu, hoặc tiếp

tục chuyển đổi sang một vị trí và khu vực khác để tiếp tục nâng cao tính

mới mẻ, hoặc quay trở lại để làm việc với công việc và vị trí cũ trở nên

tốt hơn.

Thời gian thực hiện: liên tục và xuyên suốt.

71

Bảng 3.1: Kế hoạch chuyển đổi vị trí giữa các nhà quản lý cấp cao 2018-2020

Thời Số lần gian STT Mục tiêu chuyển đổi chuyển dự đổi kiến

Mục tiêu chuyển đổi vị trí của các nhà quản lý cấp cao

trong thời gian này nhằm giúp cho các nhà quản lý cấp cao

có thể hiểu được yêu cầu công việc của các vị trí quản lý

khác để mọi người có thể biết đến công việc của nhau, đặc

biệt là trong việc quản lý các dự án phần mềm. Tăng cường 1 2018 25 số lần họp cho mỗi dự án là mỗi tháng 1 lần đối với dự án

kéo dài hơn 24 tháng và họp 2 tuần 1 lần đối với dự án kéo

dài 12-24 tháng, và mỗi tuần 1 lần đối với dự án kéo dài từ

6 tháng đến 12 tháng và họp 1 tuần 1-2 lần đối với dự án

kéo dài từ 3-6 tháng.

Mục tiêu chuyển đổi vị trí của các nhà quản lý cấp cao

trong thời gian này là giúp cho các quản lý có thể học hỏi

2 2019 32 phong cách quản lý hỗ trợ và văn hóa giữa các nước lẫn

nhau, sự trao đổi giữa cơ sở TMA Solutions tại Việt Nam

và Nhật…từ đó hỗ trợ các dự án tốt hơn.

Mục tiêu chuyển đổi vị trí của các nhà quản lý cấp cao

trong thời gian này nhằm giúp cho phát triển và gia tăng số 3 2020 54 lượng dự án và tăng cường các cuộc họp giữa các nhà quản

lý cấp cao đối với từng dự án .

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Bảng trên thể hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí cấp cao từ năm 2018-2020. Trong

đó, năm 2018, số lần chuyển đổi vị trí dự kiến là 25 lần với mục tiêu chuyển đổi vị

trí của các nhà quản lý cấp cao trong thời gian này nhằm giúp cho các nhà quản lý

72

cấp cao có thể hiểu được yêu cầu công việc của các vị trí quản lý khác để mọi người

có thể biết đến công việc của nhau, đặc biệt là trong việc quản lý các dự án phần

mềm. Tăng cường số lần họp cho mỗi dự án là mỗi tháng 1 lần đối với dự án kéo dài

hơn 24 tháng và họp 2 tuần 1 lần đối với dự án kéo dài 12-24 tháng, và mỗi tuần 1

lần đối với dự án kéo dài từ 6 tháng đến 12 tháng và họp 1 tuần 1-2 lần đối với dự án

kéo dài từ 3-6 tháng.

Năm 2019, số lần chuyển đổi vị trí là 32 lần với Mục tiêu chuyển đổi vị trí

của các nhà quản lý cấp cao trong thời gian này là giúp cho các quản lý có thể học

hỏi phong cách quản lý hỗ trợ và văn hóa giữa các nước lẫn nhau, sự trao đổi giữa cơ

sở TMA Solutions tại Việt Nam và Nhật… từ đó hỗ trợ các dự án tốt hơn.

Năm 2020, số lần chuyển đổi vị trí là 54 lần với mục tiêu chuyển đổi vị trí của

các nhà quản lý cấp cao trong thời gian này nhằm giúp cho phát triển và gia tăng số

lượng dự án và tăng cường các cuộc họp giữa các nhà quản lý cấp cao đối với từng

dự án.

 Điều kiện để thực hiện những giải pháp:

 Đòi hỏi sự hợp tác từ những nhà quản lý cấp cao, luôn muốn trau dồi

thêm kinh nghiệm, kiến thức để có thể quản lý tốt hơn.

 Nguồn lực: cần có sự hỗ trợ từ ban giám đốc, tạo điều kiện hơn cho các

nhà quản lý cấp cao thực hiện các giải pháp.

 Cần có một kế hoạch phù hợp cho việc tuyển dụng, ứng cử nhà quản lý

mới hay việc chuyển đổi các nhà quản lý cấp cao không ảnh hưởng đến

hiệu quả làm việc của dự án.

73

3.2.2. Đối với kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên

Do đặc thù công việc trong lĩnh vực tiếp xúc với máy tính và phần mềm, rất

nhiều nhân viên có kỹ năng chuyên môn tốt, tuy nhiên, kỹ năng quản lý của các nhân

viên còn chưa tốt trong việc giao tiếp trao đổi thông tin với những nhân viên khác tại

công ty, hoặc họ yêu thích làm việc với đối tượng là phần mềm và không muốn tham

dự các khóa học giao tiếp do TMA Solutions tổ chức. Hơn nữa, do tính cách của mỗi

cá nhân hình thành, công ty chỉ có thể hỗ trợ để các nhân viên ngày càng phát triển

về kỹ năng chuyên môn và kỹ năng phát triển bản thân. Để nâng cao khả năng giao

tiếp giữa các thành viên, TMA Solutions cần thực hiện một số giải pháp sau:

Thứ nhất, Cần tăng cường thêm nhiều khóa học giao tiếp để giúp nhân viên

ngoài việc phát triển chuyên môn, còn phát triển những kỹ năng cần có, và tăng cường

mối quan hệ thông qua các khóa học giao tiếp để các nhân viên có thể gặp gỡ, trao

đổi và kết nối với nhau.

Thứ hai, TMA Solutions cần xây dựng thêm nhiều hoạt động, cuộc thi, chương

trình mỗi khóa, hàng tuần, hàng tháng, và hàng năm. Các chương trình có thể kèm

theo thi giữa các bộ phận, phòng ban, cơ sở nhằm giúp việc gắn kết tinh thần đồng

đội giữa mỗi nhóm thi, và ngoài việc tăng cường giữa thành viên trong nhóm, còn

bao gồm sự giao lưu, học hỏi từ các nhóm khác trong việc xây dựng đội nhóm qua

các cuộc thi ngoại khóa.

Thứ ba, cần xây dựng một số tiêu chí trong việc tăng lương hoặc cấp bậc, trong

đó có yêu cầu phát triển kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên để giúp một số cá nhân

có “ tính ỳ” trong giao tiếp ngày càng cố gắng để vươn lên và phát triển kĩ năng giao

tiếp.

74

Bảng 3.2: Các cuộc thi và các khóa học giao tiếp cho nhân viên năm 2018

STT Thời gian Nội dung khóa học

1 Tháng Tổ chức khóa học “Nâng cao kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân

06/2018 và kỹ năng thuyết trình”

2 Tháng Cuộc thi hùng biện về “Đam mê công việc, chinh phục thành

07/2018 công” và giao lưu văn nghệ giữa các nhóm tại TMA Hồ Chí

Minh

3 Tháng Tổ chức khóa học “Giao tiếp công sở, sếp và đồng nghiệp”

08/2018

4 Tháng Tổ chức cuộc thi “Ai giao tiếp tốt hơn” thông qua các tình

09/2018 huống được đưa ra của chương trình

5 Tháng Tổ chức khóa học “Kỹ năng nói chuyện trước đám đông”

10/2018

6 Tháng Tổ chức khóa học “Tạo tầm ảnh hưởng đến những người xung

12/2018 quanh qua giao tiếp”

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

Theo bảng trên cho thấy, có rất nhiều chương trình dự kiến sẽ được diễn ra

trong năm 2018 nhằm giúp cho nhân viên tự tin trong giao tiếp và có cơ hội giao lưu

học hỏi lẫn nhau. Dưới đây tác giả trình bày kế hoạch cụ thể của một vài cuộc thi và

khóa học đã nêu:

Cuộc thi: “Nâng cao kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân và kỹ năng thuyết trình”

Mục đích:

- Tạo môi trường để toàn bộ nhân viên trong công ty gắn kết với nhau.

- Tăng kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên, đội nhóm từng dự án, giúp phối

hợp ăn ý nhau hơn từ đó đạt được thành công của dự án.

75

- Gắn kết tinh thành đồng đội, trao đổi kinh nghiệm làm việc, trao đổi kiến thức

để hỗ trợ nhau trong công việc

Quy mô: Toàn thể nhân viên của TMA Solutions.

Nội dung:

- Chia toàn bộ nhân viên của công ty thành 8-10 nhóm, mỗi nhóm gồm từ 5-7

nhân viên và tối đa 2 quản lý cấp cao.

- Cho bốc thăm chủ đề thuyết trình, chủ đề có thể là dự án đang thực hiện, hoặc

dự án của đội đối thủ.

- Thời gian chuẩn bị là 1 giờ, thuyết trình trong vòng 15 phút.

- Sau thuyết trình về chủ đề bốc thăm xong, mỗi đội có 3 phút giới thiệu về đội

của mình. Đồng thời nhắc lại thông tin của đội hoàn thành liền kế trước (đội

thực hiện đầu tiên sẽ phải theo dõi để nhắc lại thông tin của đội hoàn thành

cuối cùng).

- Sau khi các đội hoàn thành là phần đánh giá và trao giải của Ban Giám đốc.

Thời gian: tháng 6, năm 2018. Nếu đạt hiệu quả nên duy trì hằng năm.

Công cụ: các đội thuyết trình bằng giấy decal, xốp, dao rọc giấy, kéo, bút,

thước do Ban tổ chức cung cấp.

Kinh phí: 50 triệu (tạm tính)

- Giải Nhất: giải thưởng 10 triệu đồng tiền mặt.

- Giải Nhì: giải thưởng 6 triệu đồng tiền mặt.

- Giải Ba: giải thưởng 3 triệu tiền mặt.

- Giải Khuyến khích: các đội còn lại mỗi đội 1 triệu đồng.

Khoá học: “Giao tiếp công sở, sếp và đồng nghiệp”

Mục đích:

- Tăng cường kỹ năng giao tiếp của nhân viên đối với sếp, đối với đồng nghiệp

và ngược lại.

- Tạo môi trường thân thiện, không có rào cản giao tiếp giữa tất cả các thành

viên của TMA Solutions với nhau, cũng như đối với khách hàng, đối tác.

76

- Nâng cao hiệu quả giao tiếp bằng lời nói cũng như văn bản cho toàn thể công

ty.

Quy mô: toàn thể quản lý cấp cao, nhân viên của TMA Solutions.

Nội dung:

- Mời chuyên gia tâm lý tương đối nổi tiếng, có uy tín hiện nay về giảng dạy

cho toàn bộ doanh nghiệp, chẳng hạn như Tiến sĩ Tâm lý Huỳnh Văn Sơn –

Phó chủ tịch Hội Tâm lý học Việt Nam, Phó Hiệu trưởng trường Đại học Sư

Phạm TP.HCM.

- Dẫn chương trình: có thể cử người có sẵn từ nội bộ công ty TMA Solutions

hoặc thuê dịch vụ bên ngoài.

- Nội dung trao đổi về chủ đề giao tiếp trong doanh nghiệp, nội dung chi tiết do

khách mời chuẩn bị.

- Tổ chức mini game trong buổi học để tạo không khí, tăng hứng khởi.

Thời gian: tháng 08, năm 2018.

Địa điểm: Lab 6, TMA Solutions.

Kinh phí: 150 triệu đồng (ước tính), bao gồm chi phí chi trả khách mời…

 Điều kiện để thực hiện những giải pháp:

 Tinh thần học hỏi và hợp tác của các nhân viên, sự nhiệt tình khi tham

gia các khóa học.

 Nguồn lực: cần có sự hỗ trợ về ngân sách để nâng cao chất lượng các

khóa học và các hoạt động ngoại khóa.

 Bộ phận nhân sự, training cần xây dựng các khóa học hiệu quả, khơi

gợi sự thích thú ở nhân viên.

77

3.2.3. Đối với khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án

Do quản lý dự án còn yếu về kỹ năng, do mất kiểm soát tiến độ dự án, xuất

hiện sự sai lệnh và thiếu đồng nhất về dữ liệu giữa tiến độ thực của dự án và tiến độ

báo cáo, giữa tiến độ chung và tiến độ các nhóm trong dự án. Tình trạng này thường

xuất hiện ở những dự án lớn, phức tạp, hoặc ở giai đoạn căng thẳng khi có quá nhiều

lỗi, hoặc yêu cầu thay đổi quá nhanh. Mất kiểm soát các thay đổi trong dự án, đặc

biệt khi dự án hiểu sai yêu cầu, hoặc khi khách hàng yêu cầu thay đổi quá nhiều và

liên tục nhưng quy tắc kiểm soát yếu kém. Nguyên nhân chủ quan thường là khả năng

hiểu biết về hệ thống yếu kém, năng lực của quy trình và kỹ thuật ước lượng yếu kém.

Để nâng cao khả năng lãnh đạo của các quản lý dự án, tác giả đề xuất một số giải

pháp như:

Thứ nhất, cần xây dựng thêm nhiều khóa học để trau dồi kỹ năng của nhà quản

lý dự án bao gồm các khóa học về chuyên môn và các khóa học về kỹ năng quản trị

được dạy bởi các chuyên gia đầu ngành đến từ các trường đại học lớn như Đại học

Kinh tế TP. HCM, Đai học Ngoại thương, Đại học Quốc gia TP. HCM... Điều này

giúp bồi dưỡng kiến thức và nâng cao kỹ năng cho quản lý dự án để họ không chỉ có

chuyên môn tốt mà còn có thể hiểu và áp dụng được khoa học quản trị để có thể lãnh

đạo dự án phát triển phần mềm một cách tốt nhất.

Thứ hai, cần xây dựng chiến lược tuyển dụng khắt khe cho vị trí quản lý dự án

vì vị trí này đòi hỏi người có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng quản lý tốt và nhiều

kinh nghiệm. Để giúp cho các dự án diễn ra không có quá nhiều lỗi và không có sự

mâu thuẫn về năng lực của quản lý dự án, giúp cho thành viên dự án tôn trọng và

ngày càng tuân thủ mệnh lệnh của quản lý dự án.

 Điều kiện để thực hiện những giải pháp:

 Tinh thần học hỏi và cầu tiến của các nhà quản lý trong nghề nghiệp.

 Nguồn lực: cần có sự nhìn nhận đúng đắn từ ban giám đốc để có sự hỗ

trợ về ngân sách và tinh thần.

78

3.2.4. Đối với kỹ năng chuyên môn giữa các thành viên

Năng lực kỹ thuật của nhân viên dự án còn yếu kém. Trong thực tế, luôn có

khoảng cách giữa năng lực thực tế của nhân viên và yêu cầu vốn khá cao của các dự

án, đặc biệt ở những vị trí cần chuyên gia then chốt. Nhiều nhân viên mới tuyển, dù

đã qua huấn luyện vẫn chưa đủ kinh nghiệm và kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của dự

án. Tình trạng yếu kém về năng lực vẫn có thể xảy ra đối với kỹ sư cao cấp, đặc biệt

với những hệ thống có kỹ thuật quá mới, hoặc hệ thống cũ nhưng thiếu tài liệu hoặc

thời gian nghiên cứu, thực hành. Rào cản ngôn ngữ. Đây là một nguyên nhân phổ

biến trong nhiều dự án được thực hiện tại Việt Nam cho đối tác nước ngoài, đặc biệt

với khách hàng không sử dụng tiếng Anh. Rào cản này ảnh hưởng trực tiếp đến các

khâu quan trọng nhất trong dự án là phát triển yêu cầu và truyền thông với khách

hàng, do đó là nguyên nhân của rất nhiều khó khăn, sai sót xảy ra.

Thứ nhất, Cần bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn cho các kỹ sư phần mềm,

điều này giúp tạo ra một đội ngũ hùng mạnh với chuyên môn cao, giúp TMA

Solutions ngày càng phát triển và hoàn thành tốt những dự án phần mềm mang tính

chất phức tạp.

Thứ hai, Đưa ra tiêu chí kiểm tra về năng lực và ngôn ngữ của kỹ sư phần mềm

hàng tháng để giúp mọi thành viên phải cố gắng phấn đấu cho vị trí của mình, đồng

thời, đưa ra khen thưởng, kỷ luật rõ ràng để động viên nhân viên làm việc.

Thứ ba, Cần trao đổi kỹ sư giữa cơ sở này với cơ sở khác và cho kỹ sư đi nước

ngoài học tập mô hình, phương pháp tiên tiến của những nước hiện đại để phục vụ

cho việc phát triển các dự án phần mềm tại TMA Solutions nhằm đạt giá trị cao với

chất lượng tốt nhất.

 Điều kiện để thực hiện những giải pháp:

 Tinh thần ham học hỏi, trau dồi kiến thức của các thành viên dự án.

 Nguồn lực: cần có sự hỗ trợ về ngân sách và tinh thần từ phía ban giám

đốc công ty cho các hoạt động.

79

3.2.5. Đối với sự tham gia của khách hàng

Do chưa tạo được lòng tin và sự uy tín đến khách hàng trong phương cách làm

việc và tương tác với khách hàng làm cho khách hàng chưa thực sự đặt hết niềm tin

vào công ty và họ thường xuyên yêu cầu cập nhật và báo cáo tiến độ cho họ và họ

phản hồi lại và yêu cầu làm theo chỉ dẫn của họ. Do sự thiếu đồng bộ, thiếu hiểu biết

lẫn nhau giữa hai bên dẫn đến việc khách hàng phàn nàn và bất mãn rất cao, dù dự án

chưa kết thúc nhưng khách hàng đã phàn nàn không hài lòng về kết quả phối hợp.

Thứ nhất, cần tạo sự tín nhiệm và niềm tin đối với khách hàng, ngay từ những

giao dịch ban đầu, để vậy, cần phân bổ các dự án với mức độ quan trọng và mức độ

khó-dễ cho từng nhóm quản lý dự án chuyên môn khác nhau, tránh trường hợp giao

cho những nhóm dự án với thế mạnh khác với yêu cầu của khách hàng, điều này sẽ

giúp khách hàng có niềm tin và sẽ không can thiệp quá nhiều trong quá trình hoàn

thành dự án mà họ chỉ đưa ra ý kiến đóng góp.

Thứ hai, Cần có sự tương tác, đồng bộ giữa bộ phận quản lý dự án và khách

hàng trong việc ngôn ngữ và thông điệp giao tiếp của nhau qua điện thoại và email

hoặc gặp trực tiếp để tránh trường hợp tranh cãi và phàn nàn của khách hàng diễn ra.

 Điều kiện để thực hiện những giải pháp:

 Cần xây dựng chiến lược, kế hoạch phù hợp trong mối quan hệ với

khách hàng.

 Nguồn lực: sự phối hợp của ban giám đốc công ty và các bộ phận như

chăm sóc khách hàng, bộ phận marketing và bộ phân thực hiện dự án.

Sau khi trình bày các đề xuất các giải pháp để nâng cao sự thành công cho các

dự án phát triển phần mềm tại công ty TMA Solutions. Để tìm hiểu mức độ khả thi

của các giải pháp tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp một lần nữa 10 thành viên

(xem phụ lục 8) tại cơ sở Lab 6, Quận 12, Công viên phần mềm Quang Trung, TP.

Hồ Chí Minh với câu hỏi:

80

“Anh/chị cho biết các giải pháp nhằm nâng cao sự thành công cho các dự

án phát triển phầm mềm tại công ty TMA Solutions đã nêu ra có khả thi không?

Và cho biết mức độ khả thi của các đề xuất?”

Tổng hợp lại các câu trả lời của các nhà quản lý dự án tham gia phỏng vấn,

nhìn chung các nhà quản lý dự án đều đánh giá các đề xuất có mức khả thi cao, nhưng

những đề xuất này cần được phối hợp giữa nhiều phòng ban, giữa người quản lý và

nhân viên, giữa công ty và khác hàng thì mới có thể thực hiện một cách tốt nhất. Để

tránh những ý kiến trùng lặp của người tham gia phỏng vấn, dưới đây là phần tổng

hợp một số ý kiến (Danh sách các thành viên tham gia phỏng vấn – xem phụ lục 8):

Ý kiến thứ nhất:

“Ban đầu làm việc giữa TMA Solutions và khách hàng nên tạo sự tin cậy và

tín nhiệm ngay từ ban đầu để sự tương tác và làm việc về sau dễ dàng hơn trên tinh

thần tin cậy lẫn nhau”. Các ý kiến về kỹ năng chuyên môn giữa các thành viên “ Việc

bổ sung kiến thức chuyên môn cho nhân viên là cần thiết, tuy nhiên tránh trường hợp

“chảy máu chất xám” tức là đầu tư cho nhân viên học tập, nhưng họ không ở lại

doanh nghiệp làm và việc trao đổi kỹ sư giữa các cơ sở sẽ mang tính khả thi và thực

tế cao tại TMA Solutions”.

Ý kiến thứ hai:

“Ban đầu cứ nên tuyển dụng khắt khe và trong quá trình làm việc nếu quản lý

có năng lực và tài năng lãnh đạo tốt, nếu không thì bị thay đổi, như vậy mới có thể

phát triển doanh nghiệp vững mạnh được”.

Ý kiến thứ 3:

“Không ai là hoàn hảo, vì vậy phải cho họ thời gian và đưa ra các tiêu chí yêu

cầu để những người đã làm việc lâu năm hoặc với chuyên môn giỏi có cơ hội được

thăng tiến tại vị trí này”.

81

Ý kiến thứ 4:

“Các cuộc thi sẽ tạo ra động lực để các thành viên trong dự án rèn luyện kỹ

năng giao tiếp đội nhóm và còn mang lại một sân chơi bổ ích và đầy ý nghĩa tại TMA

Solution với tính khả thi cao”.

“Việc xây dựng các tiêu chí trong việc tuyển dụng, tăng lương, cấp bậc là sự

thay đổi thiết thực và liên quan đến quy trình, cấu trúc và văn hóa công ty, do đó cần

chú trọng và kỹ lưỡng khi đưa ra các tiêu chí để làm ổn thỏa doanh nghiêp và nhân

viên tại TMA Solutions”.

Ý kiến thứ 5:

“Việc chuyển đổi nhân sự giữa bộ phận này tới bộ phận khác hoặc khu vực

này tới khu vực khác sẽ là một chính sách nhân sự và quản lý mới mẻ và mang tính

khả thi cao tại TMA Solutions, điều này giúp mọi người tăng cường học hỏi và trau

dồi kiến thức, trong khi đó, việc tăng thêm số lượng quản lý còn tùy thuộc vào sự

quản lý của doanh nghiệp”.

“Tại TMA Solutions nên tổ chức thường xuyên các buổi họp giữa các dự án

phát triển phần mềm để trao đổi kiến thức kinh nghiệm lẫn nhau, việc này hết sức

đơn giản và dễ thực hiện mà mang lại hiệu quả cao”

Tóm tắt chương 3

Trên cơ sở phân tích thực trạng các ưu điểm, khuyết điểm và tồn tại thông qua

5 yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phát triển phần mềm ở chương

2, chương 3 đã đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao sự

thành công cho các dự án phát triển phần mềm tại công ty TMA Solutions.

82

KẾT LUẬN

Qua quá trình làm việc trong lĩnh vực phát triển phần mềm, tác giả đã thấy

được tầm quan trọng của việc nâng cao sự thành công cho các dự án phần mềm, đây

không những là mục tiêu then chốt của doanh nghiệp mà còn là mục tiêu của nền phát

triển công nghệ thông tin của Việt Nam nói chung. Do đó, đề tài “Giải pháp nâng

cao sự thành công của các dự án phát triển phần mềm tại công ty phần mềm

TMA Solutions đến năm 2020” đã được tác giả nghiên cứu để xác định các yếu tố

cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án phát triển phần mềm tại công ty TMA

Solutions dựa trên các phương pháp khoa học đã được nhiều nhà nghiên cứu thực

hiện và kiểm nghiệm trước đây.

Kết quả của nghiên cứu đã giải quyết được các mục tiêu của đề tài:

Thứ nhất: Xác định các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các dự án

phát triển phần mềm, bao gồm 5 yếu tố như: (1) sự hỗ trợ từ ban quản lý cấp cao, (2)

kỹ năng giao tiếp của các thành viên, (3) khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án,

(4) kỹ năng chuyên môn của các thành viên, (5) sự tham gia của khách hàng.

Thứ hai: Phân tích thực trạng các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của các

dự án phát triển phần mềm tại công ty TMA Solutions. Bằng việc trình bày khái quát

về công ty từ những ngày đầu thành lập đến hiện trạng của công ty ở thời điểm hiện

tại, cùng với đó là kết quả thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để có thể phân tích cụ

thể những thành tựu và bất cập tồn tại thông qua 5 yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành

công của các dự án phát triển phần mềm.

Thứ ba: Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu thực tế cùng với việc phân tích

thực trạng để xác định những tồn tại và hạn chế đã được trình bày trong nghiên cứu,

tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự thành công của các dự án phát

triển phần mềm. Tuy nhiên, để thực hiện được các giải pháp một cách tốt nhất thì cần

có sự ủng hộ của ban lãnh đạo công ty và sự phối hợp thực hiện giữa kỹ sư và nhà

quản lý, giữa công ty và khách hàng.

83

Kết quả của nghiên cứu là một cơ sở tin cậy giúp ban lãnh đạo công ty cân

nhắc cho việc định hướng phát triển trong thời gian tới. Đồng thời có cơ sở để phân

bổ nguồn lực tập trung và hiệu quả hơn trong việc nâng cao sự thành công của các dự

án phát triển phần mềm. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức,

kinh nghiệm của bản thân nên chắc chắn nghiên cứu sẽ có nhiều thiếu sót chủ quan.

Và một trong những hạn chế của luận văn là khó khăn trong việc thu thập dữ liệu thứ

cấp từ các công ty tương tự để có sự so sánh giữa các dự án. Vì thế tác giả rất mong

được sự chỉ dẫn và đó góp thêm của các nhà nghiên cứu, các thầy cô giáo, các nhà

quản lý và các đọc giả để tác giả có thể hoàn thiện hơn bài luận văn này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS. NXB Hồng Đức.

Ngô Văn Toàn, 2009. Global CyberSoft Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường đại

học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

NXB Lao động xã hội.

Nguyễn Thị Phương, 2012. Xác định các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến thành công

của dự án phần mềm tại công ty KMS Technology Việt Nam. Luận văn thạc

sĩ, Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

PCWorld Việt Nam, 2009. Quản trị rủi ro trong dự án phần mềm. Hồ Chí Minh:

Tạp chí công nghệ thông tin.

Tài liệu Tiếng Anh

Biehl, M., 2007. Success factors for implementing global information systems,

Communications of the ACM, Vol. 50, pp. 53-58.

Bosghossian, Z.J., 2002. An investigation into the critical success factors of

software development process, time, and quality, Ph.D. Thesis. Pepperdine

University, Malibu, California.

Bullen, C.V., Rockhart, J.F., 1981. A primer on critical success factors (Working

Paper No. 69), Massachusetts Institute of Technology, Sloan School of

Management, Center for Information Systems Research, Cambridge,

Massachusetts.

Brown, P. and Leigh, W., 1996. A new look at psychological climate and

its relationship to job involvement, effort, and performance. Journal of

Applied Psychology Southern Methodist University, Vol. 81, No. 4, pp. 358-

368.

Bytheway, A.J., 1999. Successful software projects and how to achieve them.

IEEE Software, Vol. 16, No.3, pp. 15–17.

Chow, T. and Cao, D.B., 2008. A Survey Study of Critical Success Factors in

Agile Software Projects, The Journal of Systems and Software, Vol. 81, No.

6, pp. 961–971.

Dubey, S.J., 2011. Key Success Factors in Software Development Projects,

Master’s Thesis. Nanyang Technological University.

Fayaz, A., Kamal, Y. and Khan, S., 2016. Critical success factors in information

technology projects, Management Science Letters, Vol.7, pp. 73-80.

Fortune, J., Diana, W., 2006. Framing of project critical success factors by a

systems model, International Journal of Project Management, Vol. 24, No.

1, pp. 53-65.

Hair, J., Anderson, R., Tatham, R. and William, C., 1998. Multivariate Data

Analysis, Fifth Edition. 5th ed. Prentice-Hall Intenational, Inc.

Mike, W., 2005. The management of software project, IEEE Software, Vol. 22,

No. 05, pp. 40-47.

Madanayake, O., C., 2014. Managerial Roles in Top Management Support for

Information Technology and Systems Projects, University of Wollongong.

Montequin, V., R., Cousillas, S., Ortega, F., Villanueva, J., 2014. Analysis of the

Success Factors and Failure Causes in Information & Communication

Technology (ICT) Projects in Spain, Procedia Technology, Vol. 16, pp. 992-

999.

Nunnally, J. C. and Bernstein, I. H., 1994. Psychometric theory. New York:

McGrawHill.Oliver, R., 1993. Cognitive, Affective, and Attribute Bases of

the Satisfaction Response. Journal of Consumer Research, Vol. 20, No. 3,

pp.418–430. Performance: Residua Performance Risk as an Intervening

Variable, Information Systems Research.

Reel, J.S., 1999. Critical success factors in software projects. IEEE Software, Vol.

16, No.3, pp. 18–23.

Rockhart, J.F., Crescenzi, A.D., 1984. Engaging top management in information

technology. Sloan Management Review, Vol. 25, No. 4, pp. 3–16.

Salmeron, J., L. and Herrero, I., 2005. An AHP-based methodology to rank critical

success factors of executive information systems, Computer Standards &

Interfaces, Vol. 28, No. 1, pp. 1-12.

Schmidt, R., Lyytinen, K., Keil, M., and Cule, P., 2001. Identifying software

project risks: An international Delphi study, Journal of Management

Information Systems, Vol. 17, No. 4, pp. 5-36.

Somers, T., M., Nelson, K., G., 2004. A taxonomy of players and activities across

the ERP project life cycle, Information & Management, Vol. 41, No. 3, pp.

257-278.

Subba Rao, S., 2000. Enterprise resource planning: business needs and

technologies, Industrial Management & Data Systems, Vol. 100, No. 2, pp.

81-88.

Sudhakar, G., P., 2012. A model of critical success factors for software projects,

Journal of Enterprise Information Management, Vol. 25, No. 6, pp. 537-558.

Standish Group International, Inc., CHAOS Summary report 2015, 2015.

Teng, T.W., 2016. Critical Success Factors For Successful Software Development

Project. Universiti Teknikal Malaysia Melaka.

Xiong, R., 2008. Leadership In Project Management, Master’s Thesis. School of

Architecture & Building Construction Program.

Wallace, L., Keil, M., and Rai, A., 2004. How software project risk affects project

performance: an investigation of the dimensions of risk and an exploratory

model, Decision Sciences, Vol. 35, No. 2, pp. 289-321

Wick, C., T., 1995. The importance of team skills for software development.

Master’s Thesis. Simon Fraser University.

PHỤ LỤC 1

DÀN BÀI THẢO LUẬN

PHẦN 1: PHẦN GIỚI THIỆU

Xin chào Anh/chị,

Tôi tên là Hoàng Ngọc Ân

Hiện tôi đang thực hiện nghiên cứu:

“Giải pháp nâng cao sự thành công của các dự án phát triển phần mềm

tại công ty Phần Mềm TMA Solutions đến năm 2020”

Trước tiên tôi xin cảm ơn anh/chị đã dành thời gian cho buổi thảo luận này

và cũng xin anh/chị với kinh nghiệm công tác lâu năm trong ngành giải pháp phần

mềm và cơ hội được làm việc, tiếp xúc với nhiều dự án phát triển phần mềm, trình

bày thẳng thắn những ý kiến của mình, sự đóng góp này không chỉ mang đến sự thành

công cho đề tài mà còn giúp các nhà quản lý trong lĩnh vực phần mềm xác định các

yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phần mềm để tập trung và chú trọng

cho dự án ngày càng thành công hơn. Chúng ta bắt đầu buổi trao đổi:

PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG THẢO LUẬN NHÓM

Các Anh/Chị vui lòng bày tỏ quan điểm của mình liên quan đến chủ đề thảo

luận nhóm hôm nay thông qua các câu hỏi dưới đây:

1. Anh/chị nghĩ có nên xác định các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công

của dự án phát triển phần mềm? Làm sao để nhận ra đó là yếu tố cốt lõi tạo nên sự

thành công của dự án phát triển phần mềm?

2. Tôi xin đưa ra các yếu tố sau đây được đề xuất là các yếu tố cốt lõi tạo

nên sự thành công của dự án (những yếu tố này được đề xuất từ việc kế thừa những

nghiên cứu trước đây trong mô hình lý thuyết liên quan đến nghiên cứu), xin

Anh/Chị hãy cho biết:

(1) Các Anh/Chị có hiểu câu hỏi không? Tại sao?

(2) Theo Anh/Chị, các câu hỏi này muốn nói lên điều gì? Tại sao?

(3) Nếu có bất kỳ một điều chỉnh nào cần thêm hoặc bớt mà các Anh/Chị nghĩ

rằng hợp lý, xin bày tỏ quan điểm và giải thích tại sao?

 SỰ HỖ TRỢ TỪ NHÀ QUẢN LÝ CẤP CAO

 QLCC1: Hầu hết các nhà quản lý cấp cao hiểu, hỗ trợ về tầm nhìn của

dự án.

 QLCC2: Hầu hết các nhà quản lý cấp cao của công ty sẽ giúp đỡ, hỗ trợ

hơn là tạo ra những khó khăn cho dự án.

 QLCC3: Trong các cuộc họp dự án, nhà quản lý cấp cao thường đưa ra

những điểm đạt, chưa đạt nhằm đưa ra quan điểm khuyến khích, không đồng tình cụ

thể.

 QLCC4: Khi các thành viên dự án có những thắc mắc, kiến nghị, nhà

quản lý cấp cao thường lắng nghe ý kiến của các thành viên.

 QLCC5: Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao tới dự án nhằm đạt được

mục tiêu của dự án.

 KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA CÁC THÀNH VIÊN

 KNGT1: Giao tiếp hiệu quả giúp học hỏi được kinh nghiệm của những

người khác.

 KNGT2: Giao tiếp giúp mọi người có chung mục tiêu, cùng nhau phấn

đấu.

 KNGT3: Giao tiếp hiệu quả giúp cùng nhau giải quyết những việc khó

trong dự án phần mềm mà nếu làm cá nhân thì không thể hoàn thành tốt được.

 KNGT4: Giao tiếp nhóm giúp giải tỏa căng thẳng, giảm bớt áp lực.

 KNGT5: Giao tiếp giữa các thành viên diễn ra thường xuyên, liên tục.

 KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO CỦA NHÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

 QLDA1: Kỹ năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án thực sự cần thiết để

một dự án thành công.

 QLDA2: Nhà quản lý dự án thành công là có những kỹ năng, kiến thức

sâu rộng.

QLDA3: Nhà quản lý dự án là người được đào tạo bài bản, chuyên 

nghiệp để giúp dự án thành công

QLDA4: Nhà quản lý dự án là người tạo động lực cho các thành viên 

tham gia dự án, định hướng tầm nhìn.

QLDA5: Sự tận tâm của nhà quản lý dự án. 

QLDA6: Năng lực cao của nhà quản lý dự án. 

QLDA7: Nhà quản lý dự án tạo động lực, tận tâm hướng dẫn đối với 

các thành viên trong nhóm.

 KỸ NĂNG CHUYÊN MÔN CỦA CÁC THÀNH VIÊN

KNCM1: Hầu hết các thành viên trong nhóm đều có khả năng làm việc, 

lập trình trong dự án phát triển phần mềm.

KNCM2: Hầu hết các thành viên trong nhóm dự án đều có năng lực, 

kinh nghiệm, chuyên nghiệp trong dự án phát triển phần mềm.

KNCM3: Các thành viên trong nhóm có kiến thức, năng lực để xử lý 

các sự cố xảy ra trong dự án.

 SỰ THAM GIA CỦA KHÁCH HÀNG

TGKH1: Mối quan hệ với khách hàng được duy trì tốt xuyên suốt quá 

trình dự án phát triển phần mềm diễn ra.

TGKH2: Người đại diện bên phía khách hàng có đầy đủ thẩm quyền và 

kiến thức để đưa ra quyết định cuối cùng trong dự án phát triển phần mềm.

TGKH3: Khách hàng/người sử dụng đầu cuối thường xuyên tham gia 

vào dự án phát triển phần mềm.

Trân trọng cảm ơn các Anh/Chị đã dành thời gian tham gia buổi thảo luận

nhóm hôm nay!

Danh sách các thành viên tham gia thảo luận nhóm:

 Nhóm 1 - các nhà quản lý

STT Họ và tên Chức vụ Dự án

Phạm Thanh Hiền Giám đốc cấp cao DG2 1

2 Lê Tiến Trung Giám đốc dự án Ribbon

3 Trần Lý Nhân Trưởng phòng Millennium

4 Nguyễn Cừu Quốc Phong Trưởng phòng Genband

5 Trương Thành Toại Trưởng phòng Hitachi

 Nhóm 2 - các kỹ sư trưởng:

STT Họ và tên Chức vụ Dự án

1 Vương Thanh Tùng Kỹ sư trưởng Automation

2 Võ Đức Thảo Kỹ sư trưởng OAM

3 Lê Thảo Linh Kỹ sư trưởng Large System

4 Văn Công Duy Kỹ sư trưởng Security

5 Ngô Bảo Anh Kỹ sư trưởng GVPP

6 Lê Nguyễn Anh Trung Kỹ sư trưởng Genband G9

7 Hoàng Mạnh Cường Kỹ sư trưởng End Office

8 Nguyễn Thành Đôn Kỹ sư trưởng Large System

9 Lưu Nhan Minh Nghiêm Kỹ sư trưởng VMFM

10 Đặng Minh Nhật Kỹ sư trưởng Large System

PHỤ LỤC 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Nghiên cứu định tính

1.1. Thiết kế nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được thực hiện với kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung.

Mục đích nhằm điều chỉnh, bổ sung thang đo lường các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành

công của dự án phát triển phần mềm.

Thảo luận nhóm tập trung được thực hiện tại văn phòng TMA Solutions với

hai nhóm:

- Nhóm 1: gồm có 5 nhà quản lý (Giám đốc và phó giám đốc, Trưởng phòng, Nhà

quản lý dự án)

- Nhóm 2: gồm có 10 kỹ sư trưởng đang tham gia làm việc tại TMA Solutions

Trước khi thảo luận, tác giả trình bày khái quát về mục đích và ý nghĩa của

buổi thảo luận, cũng như một số nguyên tắc của việc thảo luận. Việc thảo luận được

tiến hành dưới sự chủ trì của tác giả dựa vào dàn bài thảo luận (xem Phụ lục 1 – Dàn

bài thảo luận). Các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phát triển phần

mềm và các biến quan sát đo lường chúng được giới thiệu đến các thành viên tham

gia thảo luận, qua đó ghi nhận ý kiến của họ để điều chỉnh, bổ sung.

Sau khi thảo luận nhóm, tác giả phỏng vấn thử 10 nhân viên đang làm việc tại

Công ty phần mềm TMA Solutions vào cuối tháng 09/2017 nhằm điều chỉnh câu từ

để hoàn chỉnh thang đo dùng cho việc khảo sát.

1.2. Kết quả nghiên cứu định tính

1.2.1. Kết quả thảo luận nhóm

Sau quá trình thảo luận nhóm với các nhà quản lý và một số nhân viên, các

thành viên tham gia thảo luận đều thống nhất cho rằng hầu hết đều thống nhất giữ

nguyên thang đo như phụ lục 1 và chỉnh lại một số câu từ cho phù hợp ví dụ như:

“Mối quan hệ với khách hàng được duy trì tốt xuyên suốt quá trình dự án phát triển

phần mềm diễn ra” thì thay thế bằng câu “Mối quan hệ với khách hàng được duy trì

tốt trong suốt quá trình diễn ra dự án phát triển phần mềm” và “Hầu hết các thành

viên trong nhóm dự án đều có năng lực, kinh nghiệm, chuyên nghiệp trong dự án phát

triển phần mềm” đổi sang “Hầu hết các thành viên trong nhóm dự án đều có năng lực,

kinh nghiệm, chuyên môn trong dự án phát triển phần mềm”

1.2.2. Kết quả phát triển thang đo

Sau khi tổng kết ý kiến của các đáp viên đối với các phát biểu trong dàn bài

thảo luận ban đầu có 23 biến quan sát, sau khi thảo luận nhóm tác giả đã giữ nguyên

23 biến quan sát dưới hình thức thang đo Likert 5 bậc (1=hoàn toàn không đồng ý,

2=không đồng ý, 3=trung lập, 4=đồng ý, 5=hoàn toàn đồng ý). Dựa vào bảng câu hỏi,

tác giả tiến hành phỏng vấn thử 10-15 nhân viên của TMA solution. Kết quả cho thấy

mọi thành viên được phỏng vấn đều hiểu được nội dung bảng câu hỏi và đưa ra được

câu trả lời.

STT

KÝ HIỆU QLCC

1

QLCC1

2

QLCC2

3

QLCC3

4

QLCC4

5

QLCC5

NỘI DUNG Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao Hầu hết các nhà quản lý cấp cao hiểu, hỗ trợ về tầm nhìn của dự án Hầu hết các nhà quản lý cấp cao của công ty sẽ giúp đỡ, hỗ trợ hơn là tạo ra những khó khăn cho dự án Trong các cuộc họp dự án, nhà quản lý cấp cao thường đưa ra những điểm đạt, chưa đạt nhằm đưa ra quan điểm khuyến khích và không đồng tình cụ thể. Khi các thành viên dự án có những thắc mắc, kiến nghị, nhà quản lý cấp cao thường lắng nghe ý kiến của các thành viên. Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao tới dự án nhằm đạt được mục tiêu của dự án.

Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên

KNGT

6

KNGT1

7

KNGT2

8

KNGT3

9

KNT4

10

KNGT5

Giao tiếp hiệu quả giúp học hỏi được kinh nghiệm của những người khác Giao tiếp giúp mọi người có chung mục tiêu, cùng nhau phấn đấu. Giao tiếp hiệu quả giúp cùng nhau giải quyết những việc khó trong dự án phần mềm mà nếu làm cá nhân thì không thể hoàn thành tốt được. Giao tiếp nhóm giúp giải tỏa căng thẳng, giảm bớt áp lực Giao tiếp giữa các thành viên diễn ra thường xuyên, liên tục

Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án

QLDA

11

QLDA1

Kỹ năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án thực sự cần thiết để một dự án thành công.

12

QLDA2

Nhà quản lý dự án thành công là có những kỹ năng, kiến thức sâu rộng.

13

QLDA3

Nhà quản lý dự án là người được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp để giúp dự án thành công.

14

QLDA4

Nhà quản lý dự án là người tạo động lực cho các thành viên tham gia dự án, định hướng tầm nhìn.

15

Sự tận tâm của nhà quản lý dự án.

QLDA5

16

Năng lực cao của nhà quản lý dự án.

QLDA6

17

QLDA7

Nhà quản lý dự án tạo động lực, tận tâm hướng dẫn đối với các thành viên trong nhóm.

Kỹ năng chuyên môn của các thành viên

KNCM

18

KNCM1

Hầu hết các thành viên trong nhóm đều có khả năng làm việc, lập trình trong dự án phát triển phần mềm.

19

KNCM2

Hầu hết các thành viên trong nhóm dự án đều có năng lực, kinh nghiệm và chuyên môn trong dự án phát triển phần mềm.

20

KNCM3

Các thành viên trong nhóm có kiến thức, năng lực để xử lý các sự cố xảy ra trong dự án.

Sự tham gia của khách hàng

TGKH

21

TGKH1

22

TGKH2

Mối quan hệ với khách hàng được duy trì tốt trong suốt quá trình diễn ra dự án phát triển phần mềm. Người đại diện bên phía khách hàng có đầy đủ thẩm quyền và kiến thức để đưa ra quyết định cuối cùng trong dự án phát triển phần mềm.

23

TGKH3

Khách hàng, người sử dụng đầu cuối thường xuyên tham gia vào dự án phát triển phần mềm.

2. Nghiên cứu định lượng

2.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện; tác giả

trực tiếp thu thập ý kiến nhân viên là các nhà quản lý, kỹ sư trưởng đang làm việc tại

TMA Solutions. Đồng thời, tác giả cũng gửi phiếu khảo sát qua email đối với một số

cơ sở TMA ở xa để dữ liệu thu thập được đa dạng và khách quan hơn.

Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử dụng

phân tích nhân tố khám phá (EFA). Theo Hair và cộng sự (1998) cho biết kích cỡ

mẫu tối thiểu là 100. Trên cơ sở đó, số bài khảo sát được phát ra là 260 bài, số bài

hợp lệ là 250 bài. Bảng câu hỏi do đối tượng nghiên cứu tự trả lời là công cụ chính

để thu thập dữ liệu.

Bảng câu hỏi gồm 23 phát biểu trong đó có 5 phát biểu về Sự hỗ trợ từ nhà

quản lý cấp cao, 5 phát biểu từ Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên, 7 phát biểu của

Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án, 3 phát biểu của Kỹ năng chuyên môn của

các thành viên, và 3 phát biểu của Sự tham gia của khách hàng. Mỗi câu hỏi được đo

lường dựa trên thang đó Likert gồm 5 điểm. Cuộc khảo sát được thực hiện trong tháng

9 năm 2017. Sau 1 tháng tiến hành thu thập dữ liệu, các bảng trả lời hợp lệ sẽ được

nhập liệu vào chương trình SPSS 23.0 để tiến hành kiểm tra và phân tích số liệu.

2.2. Thiết kế bảng câu hỏi (Xem phụ lục 3)

Bảng câu hỏi được thiết kế trên cơ sở thang đo được phát triển từ kết quả

nghiên cứu định tính (xem Phụ lục 3).

2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

2.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha

Sau khi thu thập dữ liệu, kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha được sử

dụng để xem xét tính nhất quán nội tại (nhằm loại bỏ biến rác trước khi tiến hành

phân tích yếu tố). Kiểm định độ tin cậy của các biến trong thang đo dựa vào hệ số

kiểm định Cronbach’s Alpha của các thành phần thang đo và hệ số Cronbach’s Alpha

của mỗi biến đo lường.

Thang đo các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phát triển

phần mềm tại TMA Solutions được đánh giá độ tin cậy bằng kiểm định Cronbach’s

Alpha. Các biến quan sát không phù hợp sẽ bị loại nếu hệ số tương quan biến tổng

nhỏ <0.3 và thang đo sẽ được chấp nhận khi Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 (Nunnally và

Bernstein, 1994, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ 2011).

2.3.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Thang đo các thành phần của các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án

phát triển phần mềm của TMA Solutions sau khi được đánh giá độ tin cậy sẽ được tiến

hành phân tích nhân tố khám phá EFA để đo lường sự hội tụ của các thang đo. Kiểm

định sự tương quan giữa các biến đo lường bằng kiểm định Barlett với mức ý nghĩa

5% (Nguyễn Đình Thọ 2011). Đồng thời, kiểm định hệ số KMO (Kaiser-Meyer-

Olkin) để kiểm định độ tương quan (Nguyễn Đình Thọ 2011) và hệ số KMO phải có

giá trị từ 0.5 trở lên. Các biến có hệ số tải yếu tố (factor loading) < 0.5 sẽ bị loại

(Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Tiêu chí chọn số lượng yếu tố: dựa vào chỉ số Eigenvalue > 1 và mô hình lý

thuyết có sẵn. Kiểm định sự phù hợp mô hình EFA so với dữ liệu khảo sát với yêu

cầu tổng phương sai trích (Cumulative%) ≥ 50% (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2008, Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Tiêu chuẩn hệ số tải yếu tố (Factor loading) biểu thị tương quan đơn giữa các

biến với yếu tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair và cộng sự, Factor

loading lớn hơn 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading lớn hơn 0,4 là quan

trọng; Factor loading lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trong nghiên

cứu này tác giả chọn tiêu chuẩn tải yếu tố lớn hơn 0,6.

2.3.3. Thống kê mô tả

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tính giá trị trung bình của các yếu tố

cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phát triển phần mềm tại công ty TMA

Solutions.

Ngoài ra, tác giả cũng tiếp tục thu thập dữ liệu thứ cấp từ ngành tổng hợp, so

sánh để phân tích thực trạng các yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của dự án phát

triển phần mềm.

PHỤ LỤC 3

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Tôi tên là: Hoàng Ngọc Ân hiện đang thực hiện nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao

sự thành công của các dự án phát triển phần mềm tại công ty Phần Mềm TMA

Solutions đến năm 2020”. Mong các anh/chị dành chút thời gian để đánh trắc nghiệm

để giúp tôi có số liệu để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm

ơn sự hợp tác và thời gian của các anh/chị:

PHẦN 1 – CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT

Anh/chị vui lòng đánh dấu (x) vào các ô tương ứng với lựa chọn của các anh chị

1 – Rất không đồng ý

2 – Không đồng ý

3 – Không ý kiến

4 – Đồng ý

5 – Rất đồng ý

1 2 3 4 5 NỘI DUNG ST T

Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao 1

2

3

4

5 Hầu hết các nhà quản lý cấp cao hiểu, hỗ trợ về tầm nhìn của dự án. Hầu hết các nhà quản lý cấp cao của công ty sẽ giúp đỡ, hỗ trợ hơn là tạo ra những khó khăn cho dự án. Trong các cuộc họp dự án, quản lý cấp cao thường đưa ra những điểm đạt và chưa đạt nhằm đưa ra quan điểm khuyến khích, không đồng tình cụ thể. Khi các thành viên dự án có những thắc mắc và kiến nghị, nhà quản lý cấp cao thường lắng nghe ý kiến của các thành viên. Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao tới dự án nhằm đạt được mục tiêu của dự án.

Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên 6 Giao tiếp hiệu quả giúp học hỏi được kinh nghiệm của những người khác

8

7 Giao tiếp giúp mọi người có chung mục tiêu, cùng nhau phấn đầu. Giao tiếp hiệu quả giúp cùng nhau giải quyết những việc khó trong dự án phần mềm mà nếu làm cá nhân thì không thể hoàn thành tốt được.

9 Giao tiếp nhóm giúp giải tỏa căng thẳng, giảm bớt áp lực 10 Giao tiếp giữa các thành viên diễn ra thường xuyên, liên tục

Khả năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án

11 Kỹ năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án thực sự cần thiết để một dự án thành công

12 Nhà quản lý dự án thành công là có những kỹ năng, kiến thức sâu

13 rộng. Nhà quản lý dự án là người được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp để giúp dự án thành công.

14 Nhà quản lý dự án là người tạo động lực cho các thành viên tham

gia dự án, định hướng tầm nhìn.

15 Sự tận tâm của nhà quản lý dự án.

16

17 Năng lực cao của nhà quản lý dự án. Quản lý dự án tạo động lực, tận tâm hướng dẫn đối với các thành viên trong nhóm.

Kỹ năng chuyên môn của các thành viên

18 Hầu hết các thành viên trong nhóm đều có khả năng làm việc, lập

trình trong dự án phát triển phần mềm

19 Hầu hết các thành viên trong nhóm dự án đều có năng lực, kinh

20 nghiệm, chuyên môn trong dự án phát triển phần mềm. Các thành viên trong nhóm có kiến thức, năng lực để xử lý các sự cố xảy ra trong dự án.

Sự tham gia của khách hàng 21

22

Mối quan hệ với khách hàng được duy trì tốt trong suốt quá trình diễn ra dự án phát triển phần mềm. Người đại diện bên phía khách hàng có đầy đủ thẩm quyền, kiến thức để đưa ra quyết định cuối cùng trong dự án phát triển phần mềm.

23 Khách hàng, người sử dụng đầu cuối thường xuyên tham gia vào dự án phát triển phần mềm.

PHẦN 2 - THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Bạn bao nhiêu tuổi?

34-38  24-28

 >38  29-33

2. Giới tính

 Nam

 Nữ

3. Mức lương hiện tại của bạn là bao nhiêu

 <10 triệu

 10-20 triệu

 20-30 triệu

 > 30 triệu

4. Chức vụ trong công ty của bạn?

 Kỹ sư trưởng Trưởng phòng

 Trưởng nhóm Nhà quản lý dự án

 Khác

PHỤ LỤC 4

CRONBACH’S ALPHA CÁC THANG ĐO

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA YẾU TỐ

SỰ HỖ TRỢ TỪ NHÀ QUẢN LÝ CẤP CAO

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

Cronbach's Based on Standardized

Alpha Items N of Items

.644 .562 5

Item-Total Statistics

Scale Corrected Squared Cronbach's Scale Mean if Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item Item Deleted Item Correlation Correlation Deleted Deleted

QLCC1 15.3880 4.214 .663 .563 .429

QLCC2 15.2000 4.643 .645 .534 .455

QLCC3 15.3400 3.984 .650 .533 .432

QLCC4 14.8560 7.562 .042 .023 .709

QLCC5 14.9120 7.751 -.020 .028 .728

Cronbach’s alpha > 0.6, hệ số tương quan biến tổng của biến QLCC4 là 0.042, biến

QLCC5 là -0.020 < 0.3  loại 2 biến QLCC4, QLCC5.

Chạy lại.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha Standardized Items N of Items

.857 .860 3

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Item- Squared Cronbach's

if Item Variance if Total Multiple Alpha if Item

Deleted Item Deleted Correlation Correlation Deleted

QLCC1 7.3080 3.427 .747 .559 .784

QLCC2 7.1200 3.833 .729 .533 .808

QLCC3 7.2600 3.221 .728 .531 .808

Scale Statistics

Std. N of

Mean Variance Deviation Items

10.8440 7.337 2.70869 3

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA YẾU TỐ

KỸ NĂNG GIAO TIẾP GIỮA CÁC THÀNH VIÊN

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA YẾU TỐ KHẢ

NĂNG LÃNH ĐẠO CỦA NHÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA YẾU TỐ KỸ

NĂNG CHUYÊN MÔN CỦA CÁC THÀNH VIÊN

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha Based

on

Cronbach's Standardized N of

Alpha Items Items

.717 .716 3

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Squared Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Multiple Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Correlation Item Deleted

KNCM 7.4520 2.586 .604 .386 .542 1

KNCM 7.3640 2.602 .568 .360 .587 2

KNCM 7.7440 3.019 .442 .198 .736 3

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA YẾU TỐ SỰ

THAM GIA CỦA KHÁCH HÀNG

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha Based

on

Cronbach's Standardized N of

Alpha Items Items

.647 .640 3

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Squared Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Multiple Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Correlation Item Deleted

TGKH 7.5280 2.580 .324 .112 .708 1

TGKH 7.7400 1.767 .564 .340 .387 2

TGKH 7.6440 1.941 .500 .305 .487 3

PHỤ LỤC 5

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA CÁC YẾU TỐ CỐT LÕI TẠO NÊN SỰ THÀNH CÔNG CỦA DỰ ÁN PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .825 Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 1912.491

Sphericity 153 df

.000 Sig.

Communalities

Extractio

Initial n

QLCC1 1.000 .819

QLCC2 1.000 .751

QLCC3 1.000 .778

KNGT1 1.000 .558

KNGT3 1.000 .686

KNGT4 1.000 .768

KNGT5 1.000 .677

QLDA1 1.000 .702

QLDA2 1.000 .776

QLDA3 1.000 .590

QLDA4 1.000 .619

QLDA5 1.000 .651

KNCM 1.000 .711 1

KNCM 1.000 .702 2

KNCM 1.000 .561 3

TGKH1 1.000 .379

TGKH2 1.000 .736

TGKH3 1.000 .655

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues Loadings Loadings

% of

Comp % of Cumulativ Varianc Cumulative % of Cumulative

onent Total Variance e % Total e % Total Variance %

1 5.378 29.876 29.876 5.378 29.876 29.876 2.967 16.484 16.484

2 2.782 15.454 45.331 2.782 15.454 45.331 2.687 14.928 31.412

3 1.736 9.646 54.977 1.736 9.646 54.977 2.423 13.460 44.872

4 1.186 6.588 61.565 1.186 6.588 61.565 2.216 12.309 57.182

5 1.038 5.766 67.331 1.038 5.766 67.331 1.827 10.149 67.331

6 .823 4.573 71.904

7 .720 3.999 75.903

8 .649 3.603 79.506

9 .582 3.234 82.740

10 .485 2.693 85.432

11 .438 2.436 87.868

12 .406 2.254 90.123

13 .388 2.153 92.275

14 .348 1.934 94.209

15 .303 1.681 95.890

16 .267 1.483 97.373

17 .260 1.445 98.819

18 .213 1.181 100.000

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

QLDA2 .850

QLDA1 .796

QLDA5 .674

QLDA3 .661

QLDA4 .508

KNGT4 .863

KNGT3 .815

KNGT5 .809

KNGT1 .731

QLCC1 .868

QLCC3 .798

QLCC2 .790

KNCM2 .808

KNCM1 .750

KNCM3 .648

TGKH2 .854

TGKH3 .806

TGKH1 .591

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

PHỤ LỤC 6

THỐNG KÊ MÔ TẢ

Statistics

QLCCtb KNGTtb QLDAtb KNCMtb TGKHtb

Valid 250 250 250 250 250

N

Missing 0 0 0 0 0

Mean 3.6146 3.7420 3.8408 3.7599 3.8189

Std. Deviation .90299 .78862 .72816 .77409 .66723

Minimum 1.00 1.50 1.80 1.00 2.00

Maximum 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

1. Sự hỗ trợ từ nhà quản lý cấp cao

Statistics

QLCC1 QLCC2 QLCC3

N Valid 250 250 250

Missing 0 0 0

Mean 3.5360 3.7240 3.5840

Std. Deviation 1.03002 .92696 1.10627

Minimum 1.00 1.00 1.00

Maximum 5.00 5.00 5.00

2. Kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên

Statistics

KNGT1 KNGT3 KNGT4 KNGT5

Valid 250 250 250 250 N Missing 0 0 0 0

Mean 3.7960 3.7560 3.7000 3.7160

Std. Deviation .97065 .94021 1.01495 .95866

Minimum 1.00 1.00 1.00 1.00

Maximum 5.00 5.00 5.00 5.00

3. Kỹ năng lãnh đạo của nhà quản lý dự án

Statistics

QLDA1 QLDA2 QLDA3 QLDA4 QLDA5

Valid 250 250 250 250 250

N

Missing 0 0 0 0 0

Mean 3.7080 3.8520 3.8640 3.9160 3.8640

Std. Deviation 1.02123 .88159 .89032 .89899 .89482

Minimum 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00

Maximum 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

QLDA2

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Rất không đồng ý .4 .4 .4 1

Không đồng ý 3.6 3.6 4.0 9

Không ý kiến 34.0 34.0 38.0 85

Valid

Đồng ý 34.4 34.4 72.4 86

Rất đồng ý 27.6 27.6 100.0 69

Total 250 100.0 100.0

QLDA3

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Rất không đồng ý 1.2 1.2 1.2 3

Không đồng ý 3.2 3.2 4.4 8

Không ý kiến 30.4 30.4 34.8 76

Valid

Đồng ý 38.4 38.4 73.2 96

Rất đồng ý 26.8 26.8 100.0 67

Total 250 100.0 100.0

QLDA4

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Rất không đồng ý .4 .4 .4 1

Không đồng ý 2.8 2.8 3.2 7

Không ý kiến 34.0 34.0 37.2 85

Valid

Đồng ý 30.4 30.4 67.6 76

Rất đồng ý 32.4 32.4 100.0 81

Total 250 100.0 100.0

QLDA5

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Rất không đồng ý .8 .8 .8 2

Không đồng ý 2.0 2.0 2.8 5

Không ý kiến 36.8 36.8 39.6 92

Valid

Đồng ý 30.8 30.8 70.4 77

Rất đồng ý 29.6 29.6 100.0 74

Total 250 100.0 100.0

4. Kỹ năng chuyên môn của các thành viên

Statistics

KNCM1 KNCM2 KNCM3

N Valid 250 250 250

Missing 0 0 0

Mean 3.8280 3.9160 3.5360

Std. Deviation .96444 .98836 .95307

Minimum 1.00 1.00 1.00

Maximum 5.00 5.00 5.00

KNCM1

Frequenc Valid Cumulative Percent Percent Percent y

Rất không đồng ý 2.0 2.0 2.0 5

Không đồng ý 3.2 3.2 5.2 8

Không ý kiến 34.8 34.8 40.0 87

Valid

Đồng ý 30.0 30.0 70.0 75

Rất đồng ý 30.0 30.0 100.0 75

Total 250 100.0 100.0

KNCM2

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Rất không đồng ý 5 2.0 2.0 2.0

Không đồng ý 5.2 5.2 7.2 13

Không ý kiến 25.6 25.6 32.8 64

Valid

Đồng ý 33.6 33.6 66.4 84

Rất đồng ý 33.6 33.6 100.0 84

Total 250 100.0 100.0

KNCM3

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Rất không đồng ý 6 2.4 2.4 2.4

Không đồng ý 15 6.0 6.0 8.4

Không ý kiến 117 46.8 46.8 55.2

Valid

Đồng ý 25.2 25.2 80.4 63

Rất đồng ý 19.6 19.6 100.0 49

Total 250 100.0 100.0

5. Sự tham gia của khách hàng

Statistics

TGKH1 TGKH2 TGKH3

Valid 250 250 250

N

Missing 0 0 0

Mean 3.9280 3.7160 3.8120

Std. Deviation .78311 .92453 .90106

Minimum 2.00 1.00 1.00

Maximum 5.00 5.00 5.00

TGKH1

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Không đồng ý 11 4.4 4.4 4.4

Không ý kiến 53 21.2 21.2 25.6

Valid Đồng ý 129 51.6 51.6 77.2

Rất đồng ý 57 22.8 22.8 100.0

Total 250 100.0 100.0

TGKH2

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Rất không đồng ý 2 .8 .8 .8

23 Không đồng ý 9.2 9.2 10.0

71 Không ý kiến 28.4 28.4 38.4

Valid

Đồng ý 102 40.8 40.8 79.2

Rất đồng ý 52 20.8 20.8 100.0

Total 250 100.0 100.0

TGKH3

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Rất không đồng ý 2 .8 .8 .8

Không đồng ý 8.4 8.4 9.2 21

Không ý kiến 21.6 21.6 30.8 54

Valid

Đồng ý 118 47.2 47.2 78.0

Rất đồng ý 55 22.0 22.0 100.0

Total 250 100.0 100.0

PHỤ LỤC 7

KẾT QUẢ THỐNG KÊ THÔNG TIN CÁ NHÂN

Statistics

Giới Mức Độ tuổi Chức vụ tính lương

Valid 250 250 250 250

N

Missing 0 0 0 0

Độ tuổi

Frequenc Valid Cumulative Percent y Percent Percent

Từ 24 đến 28 41 16.4 16.4 16.4 tuổi

Từ 29 đến 33 102 40.8 40.8 57.2 tuổi

Valid Từ 34 đến 38 83 33.2 33.2 90.4 tuổi

Trên 38 tuổi 24 9.6 9.6 100.0

Total 250 100.0 100.0

Giới tính

Frequenc Valid Cumulative Percent y Percent Percent

Nam 153 61.2 61.2 61.2

Valid Nữ 97 38.8 38.8 100.0

Total 250 100.0 100.0

Mức lương

Frequenc Valid Cumulative Percent y Percent Percent

Dưới 10 triệu 105 42.0 42.0 42.0

Từ 10 đến 20 100 40.0 40.0 82.0 triệu

Valid Từ 20 đến 30 36 14.4 14.4 96.4 triệu

Trên 30 triệu 9 3.6 3.6 100.0

Total 250 100.0 100.0

Chức vụ

Frequenc Valid Cumulative Percent y Percent Percent

Kỹ sư trưởng 141 56.4 56.4 56.4

Trưởng 41 16.4 16.4 72.8 nhóm

Trưởng 27 10.8 10.8 83.6 phòng Valid

Nhà quản lý 28 11.2 11.2 94.8 dự án

Khác 13 5.2 5.2 100.0

Total 250 100.0 100.0

PHỤ LỤC 8

Bảng danh sách các thành viên tham gia phỏng vấn:

STT Họ và tên Chức vụ Dự án

Phạm Thanh Hiền Giám đốc cấp cao DG2 1

Lê Tiến Trung Giám đốc dự án Ribbon 2

Trần Lý Nhân Trưởng phòng Millennium 3

4 Nguyễn Cừu Quốc Phong Trưởng phòng Genband

5 Trương Thành Toại Trưởng phòng Hitachi

6 Vương Thanh Tùng Kỹ sư trưởng Automation

7 Võ Đức Thảo Kỹ sư trưởng OAM

Lê Thảo Linh Kỹ sư trưởng Large System 8

Lưu Nhan Minh Nghiêm Kỹ sư trưởng VMFM 9

10 Đặng Minh Nhật Kỹ sư trưởng Large System