BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------------------
LÊ NGUYỄN TRỌNG HIẾU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ
RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------------------
LÊ NGUYỄN TRỌNG HIẾU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI
RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HOÀNG NGÂN
Tp. Hồ Chí Minh – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lê Nguyễn Trọng Hiếu, là học viên cao học khóa 22, chuyên ngành
Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi cam đoan
luận văn sau đây là do chính bản thân tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các cơ sở lý luận được tham khảo trực tiếp từ các tài liệu về kinh doanh ngoại
hối và quản trị rủi ro. Kết quả phân tích và đánh giá được thực hiện và tổng hợp từ
các nguồn đáng tin cậy.
Tôi cam đoan luận văn này không được sao chép từ các công trình nghiên cứu
khoa học khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015.
Học viên
Lê Nguyễn Trọng Hiếu
1
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 7 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................................... 12 1.1. Rủi ro ngoại hối trong hoạt động của NHTM .............................................. 12 1.1.1. Khái niệm rủi ro ngoại hối ....................................................................... 12 1.1.2. Các nhân tố tác động đến rủi ro ngoại hối tại các NHTM ....................... 12 1.1.3. Các nhân tố tác động chung ..................................................................... 12 1.1.3.1. Lạm phát ............................................................................................ 13 1.1.3.2. Thâm hụt cán cân thương mại ........................................................... 14 1.1.3.3. Tình trạng đôla hóa nền kinh tế ......................................................... 15 1.1.3.4. Trạng thái ngoại tệ ............................................................................. 17 1.1.3.5. Cơ chế điều hành tỷ giá ..................................................................... 18 1.1.3.6. Các hợp đồng giao dịch phái sinh ngoại hối ...................................... 19 1.1.4. Các nhân tố tác động riêng ....................................................................... 20 1.2. Quản trị rủi ro ngoại hối tại NHTM ............................................................. 20 1.2.1. Sự cần thiết của quản trị rủi ro ngoại hối ................................................. 20 1.2.2. Mô hình quản trị rủi ro ngoại hối ............................................................. 21 1.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tập trung ....................................................... 21 1.2.2.2. Mô hình quản trị rủi ro phân tán........................................................ 21 1.3. Các biện pháp quản trị rủi ro ngoại hối tại NHTM ...................................... 22 1.3.1. Sử dụng các giới hạn trạng thái ngoại hối giao dịch qua đêm ................. 22 1.3.2. Cân bằng trạng thái ngoại hối .................................................................. 24 1.3.3. Sử dụng các kỹ thuật dự đoán tỷ giá ........................................................ 24 1.3.4. Sử dụng các công cụ phái sinh ................................................................. 27 1.3.5. Sử dụng công cụ VaR – Giá trị chịu rủi ro ............................................... 31 1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro ngoại hối tại một số ngân hàng trên thế giới... 34 1.4.1. Ngân hàng Societe Generale (Pháp) ........................................................ 34 1.4.2. Ngân hàng Barings (Anh) ........................................................................ 35 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro ngoại hối đối với các NHTM Việt Nam 35
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................ 36
2
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN .............................................................. 37 2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ..................................... 37 2.2. Tổ chức phòng kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 37
2.2.1. Chức năng, phạm vi tham mưu ................................................................ 37 2.2.2. Quy trình xác định tỷ giá hối đoái ............................................................ 38 2.3. Phân tích thực trạng về quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ...................................................................................................... 39 2.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ........................................................................................................... 39 2.3.2. Các nhân tố chung tác động đến rủi ro ngoại hối ..................................... 47 2.3.2.1. Lạm phát ............................................................................................ 47 2.3.2.2. Thâm hụt cán cân thương mại ........................................................... 49 2.3.2.3. Tình trạng đôla hóa nền kinh tế ......................................................... 50 2.3.2.4. Cơ chế điều hành tỷ giá ..................................................................... 50 2.3.3. Các nhân tố riêng tác động đến rủi ro ngoại hối ...................................... 52 2.3.3.1. Rủi ro trạng thái ngoại hối và biến động tỷ giá ................................. 52 2.3.3.2. Rủi ro tác nghiệp ............................................................................... 53 2.3.3.3. Rủi ro từ hệ thống công nghệ hỗ trợ: ................................................ 54 2.3.4. Các công cụ quản trị rủi ro ngoại hối đang được áp dụng ....................... 54 2.3.4.1. Phân cấp hạn mức giao dịch .............................................................. 54 2.3.4.2. Sử dụng các công cụ phái sinh .......................................................... 55 2.3.4.3. Ứng dụng mô hình đo lường rủi ro VaR ............................................ 56 2.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro ngoại hối của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 59
2.4.1. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ giao ngay .................... 59 2.4.2. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ.................................... 61 2.4.3. Thành tựu trong hoạt động quản trị rủi ro ngoại hối ................................ 63 2.4.4. Hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro ngoại hối ................................... 64 2.4.5. Nguyên nhân của các hạn chế .................................................................. 64 2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................ 65
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ................. 66 3.1. Xây dựng khung quản trị rủi ro ngoại hối theo chuẩn mực quốc tế ............ 66 3.2. Tăng cường sự kết hợp giữa các phòng ban có liên quan ............................ 66 3.3. Phân cấp hạn mức giao dịch chi tiết ............................................................ 69 3.4. Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá ...................................................... 71 3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiếm soát nội bộ ......................................... 73
3
3.6. Thiết lập hệ thống công nghệ thông tin ....................................................... 74 3.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 75 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt
FXDS Foreign Exchange, Difference Settled
KDNH NHNN NHTM NHTW RRHĐ SDR TCTD TTLNH TTNH Special Drawing Right Mua bán, thanh toán chênh lệch Kinh doanh ngoại hối Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng trung ương Rủi ro hoạt động Quyền rút vốn đặc biệt Tổ chức tín dụng Thị trường liên ngân hàng Thị trường ngoại hối
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
1. 2. 3. 4. 5. Bảng 2.1 Lợi nhuận mua bán ngoại tệ của Sacombank ............................... 39 Bảng 2.2 Trạng thái ngoại hối và lãi/lỗ ........................................................ 53 Bảng 2.3 Tỷ giá của EUR theo USD cho tới ngày 23/10/2015. .................. 56 Bảng 2.4 Thống kê EUR/USD ..................................................................... 57 Bảng 2.5 Bảng tính VaR ............................................................................... 58
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Giá trị chịu rủi ro VaR .............................................................................. 31 Hình 2.1 Giá vàng thế giới qua các năm ................................................................. 41 Hình 2.2 Giá vàng SJC qua các năm ....................................................................... 42 Hình 2.3 Mô tả diễn biến tỷ giá và dollar-index từ 1/2011 đến 12/2011. ............... 42 Hình 2.4 Tỷ giá và dollar-index từ 1/2012 đến 12/2012 ......................................... 44 Hình 2.5 Tỷ giá và dollar-index từ 1/2012 đến 5/2015 ........................................... 45 Hình 2.6 Chỉ số CPI tại Việt Nam ........................................................................... 47 Hình 2.7 Cán cân thương mại Việt Nam ................................................................. 49 Hình 2.8 Tỷ lệ đôla hóa tại Việt Nam ..................................................................... 50 Hình 2.9 Phân phối xác suất chuẩn của tỷ giá EUR/USD ...................................... 58
7
GIỚI THIỆU
1. Lý do nghiên cứu
Kể từ ngày 07/11/2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO và đang trong tiến trình cải cách để hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Tiến trình tự do hóa kinh tế tất yếu dẫn đến tự do hóa các dòng
vốn, tự do hóa lãi suất và tự do hóa tỷ giá hối đoái. Từ trước tới nay, nhờ chính sách
can thiệp của nhà nước đã giúp cho lãi suất và tỷ giá hối đoái rất ổn dịnh, ngoại trừ
một số thời điểm đặc biệt như khủng hoảng tài chính tiền tệ Ðông Nam Á năm
1997-1998. Tuy nhiên, giai đoạn 2006 tới nay tỷ giá đã nhiều lần biến động, biến
động tỷ giá vừa tạo rủi ro vừa tạo cơ hội kinh doanh cho các ngân hàng. Thêm vào
đó, hoạt động của các ngân hàng trong những năm trước đây chủ yếu tập trung vào
khâu tín dụng, có những ngân hàng hoạt động kinh doanh tín dụng chiếm đến hơn
90%. Vì thế, vấn đề KDNH cũng như quản lý rủi ro tỷ giá ngoại tệ và giá vàng
trong KDNH chưa được các ngân hàng quan tâm đúng mức. Chỉ đến thời gian gần
đây khi tỷ giá USD/VND tăng giảm nhanh, giá vàng biến động mạnh, tỷ trọng kinh
doanh tín dụng giảm dần, áp lực cạnh tranh trên thị trường tăng cao thì các ngân
hàng mới bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá cho KDNH và các giải pháp khác trong việc quản lý rủi ro trong hoạt động
KDNH. Về phía các Ngân hàng, hoạt động KDNH luôn được kỳ vọng đem lại
nhiều lợi nhuận và rủi ro là thấp nhất. Trong khi đó, sự biến động của tỷ giá ngoại tệ
và giá vàng là rất khó để dự đoán và có thể gây ra nhiều thiệt hại cho ngân hàng.
Cho nên, việc tìm ra các giải pháp để phòng ngừa và nâng cao hiệu quả quản lý rủi
ro ngoại hối cho hoạt động KDNH là thật sự cần thiết. Chính vì lẽ dó, tác giả chọn
nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngoại hối tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín”.
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, quản trị rủi ro cho hoạt động của NHTM nói chung và quản trị rủi
ro ngoại hối nói riêng đã được nghiên cứu nhiều ở các phát triển và đang phát triển.
8
Cho đến nay, kết hợp từ những công trình nghiên cứu và thực tiễn, có thể nói lý
thuyết về quản trị rủi ro NHTM đã hình thành tương đối cơ bản.
Nhưng môi trường kinh doanh thay đổi và khác nhau giữa các quốc gia, những
lực lượng rủi ro trong kinh doanh cùng với các yếu tố thị trường ngày càng phức tạp
hơn, vì thế quản trị rủi ro ngoại hối tại NHTM cũng phải liên tục được nghiên cứu,
hoàn thiện để phù hợp và có hiệu quả với thực tiễn.
Trên thế giới đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề rủi ro và quản trị
rủi ro ngoại hối, có thể kể đên tác giả sau:
- Hennie van Greuing và Sonia Brajovic Bratanovic, với nghiên cứu mang
tên “ANALYZING AND MANAGING BANKING RISK” 2003, phân tích và quản
lý các rủi ro chung trong ngân hàng bao gồm rất nhiều loại rủi ro trong ngân
hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối và các vấn đề khác
có liên quan. Quản trị rủi ro ngoại hối trong ngân hàng là một đề tài mang tính chất
thực tế cao nên ít có các giả thuyết lý luận trong các nghiên cứu của các tác giả đi
trước. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã chủ yếu nêu lên phương pháp lượng
hóa rủi ro bằng kỹ thuật tính toán VAR.
- “Foreign exchange risk management in commercial bank in Pakistan” của
tác giả Maroof Hussain năm 2010 tại trường The University of Lahore.
- “Management of Foreign exchange risk in selected commercial bank, in
Nigeria” của nhóm tác giả J.O. Adetayo, E.A. Dionco Adetayo và B. Oladejo năm
2008 tại trường Obafemi Awolowo University.
Trong các đề tài kể trên, các tác giả đã chủ yếu đi sâu vào phân tích rủi ro
ngoại hối là gì? Các tác động của rủi ro ngoại hối đến hoạt động của NHTM cũng
như đề ra các giải pháp để quản lý hiệu quả rủi ro ngoại hối.
- Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ của Ngân Hàng
Các nghiên cứu trong nước:
TMCP Hàng Hải” của tác giả Nguyễn Thanh Hải năm 2012 tại Đại học
Kinh Tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu, đánh giá
9
tình hình quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại hối hiện tại của Ngân
hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam; Nhận diện các rủi ro kinh
doanh ngoại hối mà Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đã và đang
đối mặt; Đưa ra được các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát rủi ro kinh
doanh ngoại tệ áp dụng hiệu quả tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam và có thể áp dụng được trong hệ thống các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ “Quản lý rủi ro trong KDNH của các ngân hàng thương
mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Bùi Quan Tín năm
2013 tại trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã
xác định được những nguyên nhân của tồn tại trong quản lý rủi ro ngoại
hối của các NH TMCP và từ đó đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro
trong KDNH tại các NH TMCP nói chung và các NHTMCP trên địa bàn
TP.HCM nói riêng. Ngoài ra, đề tài còn kiến nghị những biện pháp nhằm
hỗ trợ cho sự phát triển hoạt động KDNH và quản lý rủi ro trong KDNH.
Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro ngoại hối trong hoạt
động của NHTM, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng về quản trị rủi ro
ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín để từ đó đưa ra
các biện pháp phòng ngừa, quản trị rủi ro phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín và đưa ra một số giải pháp
nâng cao khả năng quản trị rủi ro ngoại hối có thể áp dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực quản trị
rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín” nhằm:
- Làm rõ những lý luận chung về quản trị rủi ro ngoại hối, phương pháp xác
định, đo lường và kiểm soát rủi ro ngoại hối.
- Nghiên cứu những rủi ro thực tế xảy ra và thực trạng quản trị rủi ro trong quá
trình hoạt động kinh doanh ngoại hối.
10
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro ngoại hối tại NHTMCP
Sài Gòn Thương Tín.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Ðối tuợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng quản trị
rủi ro ngoại hối từ đó đề xuất các giải pháp trong việc tăng cường quản trị rủi ro
trong kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Ngoài ra,
trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, Luận văn này chỉ giới hạn phạm vi nghiên
cứu là các loại ngoại tệ mạnh (gồm có: USD, EUR, GBP, AUD, JPY, CAD, CHF),
vì đây là các ngoại tệ giao dịch chủ yếu và lớn nhất hiện nay tại Ngân hàng.
Nghiên cứu phân tích hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín từ năm 2008 đến 2015. Dữ liệu để chạy mô hình VaR, tác giả
lấy tỷ giá theo ngày của các ngoại tệ đến ngày 23 tháng 10 năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp
phân tích, so sánh, thống kê, phương pháp tính toán VaR để thực hiện nghiên cứu
và đối chiếu giữa chính sách quản lý của nhà nước với thực tế hoạt động kinh doanh
ngoại hối của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Trong quá trình nghiên cứu
có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn đồng thời tham khảo các tài liệu, các công
trình nghiên cứu của các tác giả trong ngoài nuớc liên quan đến nội dung nghiên
cứu, cũng như sử dụng các số liệu tham khảo từ các cơ quan hữu quan và các số liệu
từ tài liệu nước ngoài.
Dữ liệu thu thập chủ yếu dựa trên các nguồn chính thức như báo cáo hoạt động
kinh doanh, báo cáo thường niên, các báo cáo nội bộ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín và từ các cơ quan thống kê, các tài liệu nuớc ngoài.
Bên cạnh đó tác giả có tham khảo các nguồn tư liệu từ nghị định của chính phủ,
các văn bản hướng dẫn của NHNN, các tạp chí khoa học, tạp chí chuyên ngành, các
tài liệu của các nhà khoa học, các ý kiến của đồng nghiệp và những nhà quản lý
ngân hàng.
11
Dữ liệu thu thập sẽ được thống kê, phân tích, tổng hợp, hiệu chỉnh và đánh giá.
Đồng thời sử dụng bảng, biểu và hình để minh họa làm tăng độ tin cậy trong nghiên
cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài được phân bổ thành 3 chương.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO
NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
12
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro ngoại hối trong hoạt động của NHTM
1.1.1. Khái niệm rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá ngoại tệ và giá
vàng làm ảnh hưởng xấu đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Có hai nguyên nhân
chính gây nên rủi ro tỷ giá ngoại tệ và giá vàng: (1) các ngân hàng giao dịch các
đồng tiền nước ngoài, vàng nhằm phục vụ cho khách hàng và cho chính ngân hàng
mình; (2) các ngân hàng đầu tư vào tài sản có và huy động vốn bằng ngoại tệ. Cả
hai nguyên nhân này tạo ra một xu hướng trạng thái ngoại hối ròng (long hoặc
short) trong mua bán ngoại hối và tron cơ cấu tài sản bằng ngoại tệ. Nếu tỷ giá
ngoại tệ và giá vàng biến động càng mạnh thì rủi ro ngoại hối sẽ càng lớn.
1.1.2. Các nhân tố tác động đến rủi ro ngoại hối tại các NHTM
Các nhân tố tác động đến rủi ro trong KDNH của các NHTM được chia ra
làm hai nhóm, bao gồm nhóm các nhân tố tác động chung và nhóm các nhân tố tác
động riêng:
Nhóm các nhân tố tác động chung gồm nhóm các yếu tố tác động từ môi
trường kinh tế - chính trị - xã hội của các nước trên thế giới gọi là nhóm
các yếu tố bên ngoài và nhóm các yếu tố chủ yếu từ môi trường kinh tế
trong nước.
Nhóm các nhân tố tác động riêng là các yếu tố gây ra rủi ro cho KDNH
của các NHTM xuất phát từ hoạt động của các ngân hàng.
1.1.3. Các nhân tố tác động chung
Bao gồm các nhân tố đến từ ngoài nền kinh tế và các nhân tố bên trong nền
kinh tế. Các nhân tố đến từ ngoài nền kinh tế là các yếu tố chủ yếu thuộc các lĩnh
vực kinh tế - chính trị - xã hội của các nước trên thế giới có ảnh hưởng đến nền
kinh tế của một Quốc gia nói chung và hoạt động KDNH nói riêng. Mức độ tác
động này có thể tùy theo độ mở cửa của từng nền kinh tế khác nhau. Tuy nhiên qua
các năm, mức độ ảnh hưởng của sự biến động của các nền kinh tế trên thế giới sẽ
13
tác động ngay đến các hoạt động của nền kinh tế của một Quốc gia theo chính sách
mở cửa của Quốc gia đó.
Các nhân tố đến từ bên trong nền kinh tế là các yếu tố tác động từ nội tại của
nền kinh tế ở một Quốc gia, trong đó chủ yếu bao gồm: lạm phát, thâm hụt cán
cân thương mại, tình trạng đôla hóa nền kinh tế, trạng thái ngoại tệ, cơ chế điều
hành tỷ giá và các hợp đồng giao dịch phái sinh ngoại hối.
1.1.3.1. Lạm phát
Quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái không phải là quan hệ một chiều
mà là quan hệ vòng, tác động qua lại lẫn nhau, không thể coi yếu tố này là nguyên
nhân và yếu tố kia là kết quả. Điều đó có thể tạo ra các thiệt hại tài chính lớn hơn
nhiều do “vòng xoáy” lạm phát - tỷ giá gây ra. Giá trị tiền đồng giảm sẽ làm tăng
giá hàng nhập khẩu và tạo thêm áp lực lên CPI, rồi từ CPI lên cao trở lại sẽ gây áp
lực mặt bằng lãi suất cao và làm tiền đồng thêm mất giá. Bên cạnh đó, mức chênh
lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ giá. Giả sử
trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương
đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ thuộc
vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát lớn
hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại.
Chênh lệch lạm phát dựa vào thuyết ngang giá sức mua của hai đồng tiền
PPP (Purchasing Power Parity Theory). Theo thuyết này, mức giá của một nước
tăng lên tương đối so với mức tăng giá của nước khác trong dài hạn sẽ làm cho
đồng tiền của nước đó giảm giá và ngược lại. Như vậy, yếu tố chênh lệch lạm phát
chỉ có ảnh hưởng đến biến động của tỷ giá trong dài hạn. Việc nghiên cứu yếu tố
này để làm cơ sở dự đoán biến động của tỷ giá trong ngắn hạn sẽ đem lại kết quả
không đáng tin cậy.
Một nền kinh tế sẽ vận hành tốt và hiệu quả hơn khi xét về tỷ lệ tăng trưởng
GDP thực tế, về việc làm, và về cải thiện đời sống nhân dân, nếu tỷ lệ lạm phát thấp
và được duy trì ổn định ở mức đó. Bởi vì, kỳ vọng lạm phát sẽ khiến hành vi của
các chủ thể trong nền kinh tế trở nên không ổn định. Có thể nói, mọi động thái bất
thường và bất hợp lý của chỉ số lạm phát đều để lại những hiệu quả tiêu cực cho nền
14
kinh tế, tạo ra nhiều rủi ro cho các hoạt động trên thị trường ngoại hối. Lạm phát
đồng nghĩa với đồng tiền giảm giá trị là những tin tức tiêu cực đối với hầu hết người
dân, các tổ chức kinh tế. Lạm phát bóp méo giá cả, giảm độ tin cậy vào đồng tiền
của Quốc gia đó, tăng cầu về ngoại tệ (đặc biệt là USD), không khuyến khích đầu
tư, đầu tư vào vàng, hạn chế tăng trưởng kinh tế và tới cực điểm nó có thể gây ra
những bất ổn về mặt xã hội và chính trị.
Cho nên, lạm phát tại một Quốc gia tạo ra tỷ giá của USD hay một ngoại tệ
khác với đồng tiền của Quốc gia đó thường có xu hướng tăng và nhu cầu đầu tư vào
vàng nhằm làm nơi trú ẩn an toàn ngày càng tăng cao và làm cho giá vàng trong
nước thường cao hơn giá vàng thế giới. Từ đó, những biến động trên dễ tạo ra nhiều
rủi ro cho hoạt động KDNH của các NHTM, đặc biệt đối với một nền kinh tế chưa
liên thông đầy đủ với các nền kinh tế trên thế giới như tại Việt nam.
1.1.3.2. Thâm hụt cán cân thương mại
Nhập siêu hay tình trạng thâm hụt cán cân thương mại là sự mất cân đối giữa
nhập khẩu và xuất khẩu trong điều kiện nhập khẩu vượt quá xuất khẩu. Nếu tình
trạng này duy trì trong dài hạn và vượt quá mức độ cho phép có thể ảnh hưởng tới
cán cân tài khoản vãng lai và gây nên những biến động bất lợi đối với nền kinh tế
như gia tăng tình trạng nợ quốc tế, hạn chế khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, tác
động tiêu cực đến thu nhập và việc làm và ở mức trầm trọng hơn có thể gây nên
khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Cán cân thương mại cung cấp những thông tin liên quan đến cung cầu tiền tệ
của một quốc gia, cụ thể là thể hiện sự thay đổi tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so
với ngoại tệ. Khi một nước nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu, nghĩa là cung đồng tiền
quốc gia đó có khuynh hướng vượt cầu trên thị trường ngoại hối nếu các yếu tố
khác không thay đổi. Và như vậy có thể suy đoán rằng đồng tiền nội tệ của nước đó
sẽ bị sức ép giảm giá so với các đồng tiền khác. Khi đồng tiền của một quốc gia
giảm giá, sẽ làm tăng giá trị nhập khẩu tính bằng đồng tiền nước này. Với cùng một
số tiền không đổi chi cho nhập khẩu, khi giá tăng thì khối lượng nhập khẩu sẽ phải
giảm, tuy số lượng nhập khẩu giảm, nhưng giá trị nhập khẩu có thể tăng. Sau khi
đồng tiền giảm giá, chi tiêu bằng đồng nội tệ cho nhập khẩu có thể tăng, song do giá
15
xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm đă kích thích tăng khối lượng xuất khẩu, do đó
không làm cho cán cân thương mại xấu đi.
Như vậy, nhập siêu có tác động nhất định tới tỷ giá hối đoái, làm đồng tiền
nội tệ của một nước có khuynh hướng giảm giá, tuy nhiên trong dài hạn sự giảm giá
của đồng nội tệ không có tác động xấu tới cán cân thương mại, do có tác dụng kích
thích sản xuất hàng thay thế nhập khẩu và hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, nhập siêu ở mức cao, kéo dài gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế
và điều hành chính sách tiền tệ, thể hiện qua các đặc điểm cụ thể sau:
Thứ nhất, nhập khẩu lạm phát gây khó khăn cho việc điều hành các chính
sách kinh tế vĩ mô nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng và kiểm soát lạm phát,
ổn định thị trường ngoại hối. Mặc dù vậy, cơ cấu đầu vào sản xuất theo nguồn của
nước ta cho thấy nhập khẩu có tác động không nhỏ tới giá cả trong nước. Với
những đặc điểm như vậy, giá cả nhập khẩu sẽ tác động mạnh tới chi phí sản xuất
của nhiều ngành sản xuất, gây áp lực tới giá bán và giá sản phẩm tiêu dùng cuối
cùng. Trong điều kiện nhập khẩu chủ yếu phục vụ sản xuất hay nói cách khác là hỗ
trợ tăng trưởng, việc điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát nhập khẩu trong
trường hợp có dấu hiệu của nhập khẩu lạm phát nhằm ổn định giá cả và duy trì tăng
trưởng là không dễ dàng.
Thứ hai, nhập siêu gây bất ổn cán cân thanh toán tổng thể, từ đó tạo áp lực
tới cung cầu ngoại tệ và tỷ giá.
Thứ ba, nhập siêu tạo áp lực suy giảm dự trữ ngoại hối.
Thứ tư, thâm hụt cán cân thương mại tạo ra sự giảm lòng tin của người dân
vào đồng tiền của một Quốc gia, tăng cầu về USD hay một ngoại tệ khác và tăng
đầu tư vào vàng nhằm bảo tồn giá trị.
Với các đặc điểm trên, thâm hụt cán cân thương mại càng làm cho tỷ giá của
USD hay một ngoại tệ khác với đồng tiền của Quốc gia đó và giá vàng trong nước
thường biến động theo chiều hướng tăng; cuối cùng tạo ra nhiều rủi ro cho KDNH
của các NHTM một khi cung cầu trên thị trường thay đổi.
1.1.3.3. Tình trạng đôla hóa nền kinh tế
16
Theo IMF, đôla hóa là tình trạng mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm
trên 30% tổng khối tiền tệ mở rộng (M2) bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi ngoại tệ.
Đôla hóa được hiểu theo cách đơn giản nhất là ngoại tệ USD được sử dụng
rộng rãi bên cạnh đồng nội tệ làm đồng tiền thanh toán trong các giao dịch thương
mại. Điển hình như, IMF đã xếp Việt Nam thuộc nhóm quốc gia đôla hóa không
chính thức. Đôla hóa không chính thức là trường hợp đồng đôla được sử dụng rộng
rãi trong nền kinh tế nhưng không được quốc gia đó chính thức thừa nhận.
Đôla hóa tác động đến việc hoạch định và thực thi chính sách tỷ giá. Đôla
hóa có thể làm cho cầu tiền trong nước không ổn định, do người dân và các tổ chức
kinh tế có xu hướng chuyển từ đồng nội tệ sang đôla Mỹ, làm cho cầu của đôla Mỹ
tăng mạnh gây sức ép đến tỷ giá.
Đối với quốc gia có tình trạng đôla hóa không chính thức, nhu cầu về nội tệ
không ổn định, trong trường hợp có biến động, người dân và các tổ chức kinh tế bất
ngờ chuyển sang ngoại tệ có thể làm cho đồng nội tệ mất giá và bắt đầu một chu kỳ
lạm phát. Khi người dân giữ một khối lượng lớn tiền gửi bằng ngoại tệ, những thay
đổi về lãi suất trong nước hay nước ngoài có thể gây ra sự chuyển dịch lớn từ đồng
tiền này sang đồng tiền khác hay còn gọi là hoạt động đầu cơ tỷ giá. Những thay đổi
này sẽ gây khó khăn cho NHTW trong việc đặt mục tiêu cung tiền trong nước và có
thể gây ra những bất ổn định trong hệ thống ngân hàng và hoạt động của thị trường
ngoại hối.
Ngoài ra, tình trạng đôla hóa còn gây áp lực tới việc NHTW can thiệp trên
thị trường ngoại hối ngay cả khi tổng thể nền kinh tế không bị mất cân đối cung cầu
ngoại tệ, tại vì các khu vực của nền kinh tế có xu hướng găm giữ ngoại tệ. Một nền
kinh tế không có sự găm giữ ngoại tệ, NHTW chỉ bán ngoại tệ khi các khu vực
trong nền kinh tế đã giao dịch với nhau nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
ngoại tệ. Tuy nhiên, ở Việt Nam lại khác, ngay cả khi tổng thể nền kinh tế có dư
cung ngoại tệ, NHNN vẫn phải bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Cũng giống như các phân tích trên, một khi nền kinh tế bị đôla hóa nặng nề,
người dân ưa chuộng sử dụng USD hay một ngoại tệ mạnh khác trong các thanh
17
toán hàng ngày, càng làm cho cầu USD hay một ngoại tệ mạnh khác tăng cao và họ
mất niềm tin vào đồng tiền của Quốc gia mình. Cho nên, người dân có xu hướng
tìm đến vàng và giảm dần niềm tin vào đồng tiền của Quốc gia mình. Từ các diễn
biến như vậy trên thị trường ngoại hối, hoạt động KDNH rất dễ gặp rủi ro một khi
giá vàng trên thị trường thế giới biến động mạnh và giá trị USD không duy trì được
sức mạnh của mình.
1.1.3.4. Trạng thái ngoại tệ
Điển hình như tại Việt nam, theo Thông tư số 07/2012/TT-NHNN ngày
20/03/2012 do NHNN ban hành quy định về trạng thái ngoại tệ của các TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, trạng thái ngoại tệ là trạng thái nguyên tệ của ngoại tệ
đó được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi trạng thái.
Thông tư cũng quy định một số nội dung mới so với các quy định trước đây
về giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ như sau: Giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ được
tính bằng tỷ lệ giữa tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc tổng trạng thái ngoại tệ âm
chia cho vốn tự có của TCTD. Vốn tự có để tính giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ
của TCTD là vốn tự có của tháng liền kề trước kỳ báo cáo của TCTD. Tổng trạng
thái ngoại tệ dương cuối ngày của TCTD không được vượt quá 20% vốn tự có và
tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày của TCTD không được vượt quá 20% vốn tự
có của TCTD, riêng các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có vốn tự có
từ 25 triệu đô la Mỹ trở xuống thì trạng thái ngoại tệ được quy định: tổng trạng thái
ngoại tệ dương cuối ngày quy ra đô la Mỹ không được vượt quá 5 triệu đô la Mỹ và
tổng trạng thái ngoaị tệ âm cuối ngày quy ra đô la Mỹ không được vượt quá 5 triệu
đô la Mỹ.
Đây cũng là một trong những công cụ để điều hành của NHNN. Càng co hẹp
trạng thái ngoại tệ, càng hạn chế được khả năng đầu cơ ngoại tệ, hạn chế việc
chuyển đổi các đồng tiền. Do vậy, với việc giảm trạng thái ngoại tệ trong quy định
mới có thể khiến thị trường ngoại tệ biến động nhiều hơn trong thời gian tới và tạo
ra nhiều biến động cho tỷ giá USD/VND. Mặt khác, việc các TCTD phải điều chỉnh
lại trạng thái ngoại tệ theo hạn mức mới đồng nghĩa với việc tổ chức phải mua lại
nếu đang ở trạng thái âm lớn hơn hạn mức. Nhu cầu mua lại có lẽ sẽ gây áp lực nhất
18
định cho thị trường ngoại hối vì tình trạng chênh lệch lãi suất vay USD và VND
thời gian qua đã khuyến khích hoạt động chuyển vốn, chẳng hạn bán USD ra để đổi
sang VND nhằm cho vay.
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh vàng thông qua việc mua bán vàng trên tài
khoản vàng tại nước ngoài cũng có ảnh hưởng nhất định đến trạng thái ngoại tệ của
các NHTM. Từ đó, trạng thái ngoại tệ này ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động
KDNH của các ngân hàng.
1.1.3.5. Cơ chế điều hành tỷ giá
Kể từ năm 1999, khi Việt Nam có sự thay đổi lớn trong cơ chế tỷ giá, bảng
phân loại cơ chế tỷ giá của IMF xếp Việt Nam vào nhóm cơ chế tỷ giá thả nổi với
mức phân định là cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý không định trước (Managed
floating with no predetermined for exchange rate) cùng với các nước trong khu vực
như Thái Lan, Singapore. Ở cùng thời gian này, Malaysia và Trung Quốc vẫn được
xếp vào nhóm cố định truyền thống (Conventional pegged arrangement) tức là có
cơ chế tỷ giá “cứng” hơn so với Việt Nam. Tuy nhiên, từ cuối năm 2004 trở lại đây,
IMF chuyển Việt Nam sang nhóm nước có cơ chế cố định truyền thống vì nhận
định rằng kể từ tháng 8/2004, NHNN công bố sẽ không để tỷ giá USD/VND tăng
quá 1%/năm. Có thể thấy, dưới góc nhìn của IMF, Việt Nam đã có sự chuyển đổi cơ
chế tỷ giá theo hướng lùi về nhóm “cứng”.
Với độ mở thương mại khá cao, sự thiếu ổn định của tỷ giá sẽ gây nên vấn đề
nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Trong ngắn hạn và kể cả trung hạn,
Việt Nam khó có thể chuyển sang trạng thái có độ mở thương mại thấp nên nếu dựa
trên yếu tố này, điều đương nhiên là Việt Nam sẽ chưa thể lựa chọn cơ chế thả nổi.
Tuy nhiên, nếu đeo đuổi cơ chế tỷ giá theo hướng cứng kém linh hoạt, Việt Nam sẽ
đối mặt với áp lực điều chỉnh tỷ giá lớn “bất thường” (dù có thể không liên tục) khi
nền kinh tế đối mặt với bất ổn trong cán cân thanh toán, vì duy trì tỷ giá cứng khá
lâu. Kết quả là chính những lần điều chỉnh lớn “bất thường” như vậy sẽ làm gia tăng
rủi ro tỷ giá, tăng chi phí giao dịch, tác động tiêu cực đến việc khuyến khích hoạt
động thương mại và đầu tư, gây rối loại trên thị trường ngoại hối.
19
Ngoài ra, với việc quy định tỷ giá USD/VND theo hướng thị trường và có
điều tiết của NHNN dễ dàng tạo ra rủi ro tỷ giá như phân tích ở trên, đồng thời kéo
theo rủi ro cho hoạt động kinh doanh vàng của các ngân hàng với lý do là giá vàng
trong nước được xác định dựa vào giá vàng thế giới, tỷ giá USD/VND và các chi
phí khác, cho nên rủi ro tỷ giá cũng tất yếu gây nên rủi ro trong hoạt động kinh
doanh vàng của ngân hàng.
1.1.3.6. Các hợp đồng giao dịch phái sinh ngoại hối
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán
rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt
nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỷ giá, lãi suất, v.v... Công cụ tài chính
phái sinh xuất hiện lần đầu tiên nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro,
trong đó thường được sử dụng cao nhất là hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,
hợp đồng hoán đổi hay những sản phẩm phái sinh kết hợp.
Mặc dù, xuất hiện lần đầu tiên với tư cách là một công cụ phòng chống rủi ro
nhưng cùng với sự lớn mạnh và phức tạp của thị trường tài chính, các công cụ tài
chính phái sinh cũng được sử dụng nhiều hơn để tìm kiến lợi nhuận và thực hiện các
hoạt động đầu cơ. Ngày nay, hoạt động kinh doanh của các NHTM trở nên phong
phú và đa dạng hơn bao giờ hết, bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng mang tính
truyền thống thì các ngân hàng đã không ngừng phát triển các nghiệp vụ tài chính
mới, hiện đại, trong đó, phải kể đến các giao dịch kinh doanh ngoại tệ với doanh số
giao dịch lớn hơn nhiều so với trước đây. Đây là hoạt động kinh doanh có thể đem
lại lợi nhuận rất cao cho NHTM, nhưng cũng chứa không ít rủi ro. Khi tham gia
hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng sẽ tạo ra trạng thái ngoại tệ mở và dẫn đến
rủi ro tỷ giá cho ngân hàng nếu tỷ giá trên thị trường biến động. Để có thể hạn chế
được rủi ro này, ngân hàng sẽ phải tiến hành các biện pháp phòng ngừa, một trong
những công cụ hữu hiệu phòng ngừa tỷ giá đó chính là các hợp đồng phái sinh tiền
tệ. Các hợp đồng phái sinh tiền tệ cơ bản bao gồm: hợp đồng ngoại hối kỳ hạn, hợp
đồng ngoại hối hoán đổi, hợp đồng ngoại hối quyền chọn và hợp đồng ngoại hối
20
tương lai. Công cụ phổ biến nhất để kiểm soát rủi ro giao dịch ngoại hối là những
hợp đồng tương lai, hoán đổi và quyền chọn tiền tệ. (Joel Bessis, 2011)
Như vậy, công cụ phái sinh ngoại hối ra đời là để bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Tỷ
giá biến động theo một biên độ lớn và ngẫu nhiên, phản ánh quan hệ cung cầu về
ngoại tệ trên thị trường là điều kiện tiên quyết cho việc sử dụng các công cụ phòng
chống rủi ro. Trên thị trường ngoại hối, bên cạnh việc phản ánh quan hệ cung cầu
về ngoại tệ thì thị trường còn ẩn chứa các yếu tố đầu cơ và chênh lệch giá về ngoại
tệ. Đây cũng là những yếu tố quan trọng trong việc làm cho tỷ giá hối đoái trên thị
trường ngoại hối biến động một cách khó dự đoán. Chính vì sự không dự đoán trước
được những thay đổi của tỷ giá trên thị trường các NHTM luôn có mong muốn bảo
hiểm rủi ro để chống lại những tổn thất có thể xảy ra đối với các dòng tiền ngoại tệ
của mình. Ngược lại, một khi các NHTM không sử dụng các sản phẩm phái sinh
cho các giao dịch ngoại hối thì đây là một trong các nguyên nhân gây ra rủi ro ngoại
hối cho các ngân hàng.
1.1.4. Các nhân tố tác động riêng
Là các yếu tố từ nội tại ngân hàng, bao gồm chiến lược quản trị tỷ giá phù
hợp, sự chặt chẽ trong quy trình quản trị và kiểm tra, giám sát rủi ro tỷ giá. Khả
năng phân tích rủi ro tỷ giá và dự báo sự biến động tỷ giá hối đoái hợp lý. Ngoài ra,
trình độ và năng lực quản trị, đạo đức của nhân viên quản trị rủi ro và nhân viên
giám sát rủi ro cũng là những yếu tố quan trọng trong quản trị rủi ro ngoại hối.
1.2. Quản trị rủi ro ngoại hối tại NHTM
1.2.1. Sự cần thiết của quản trị rủi ro ngoại hối
Quản trị rủi ro ngoại hối với nội dung chính là quản trị rủi ro kinh doanh ngoại
tệ có vai trò tối đa hóa thu nhập ròng hoặc tài sản ròng của mỗi ngân hàng tương
ứng với mức độ chấp nhận rủi ro, đảm bảo các giới hạn an toàn trong hoạt động của
ngân hàng, kiểm soát rủi ro tỷ giá theo quy định , xác định, hệ thống nội dung quản
trị rủi ro tỷ giá nhằm nhận diện, đo lường, đánh giá, giám sát và giảm thiểu rủi ro tỷ
giá trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hạn chế mức độ tổn thất giá trị tài
sản ròng của ngân hàng trước biến động tỷ giá trong quá trình hoạt động kinh
21
doanh, phân rõ quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân, đơn vị trong quá trình quản
trị rủi ro ngoại hối.
1.2.2. Mô hình quản trị rủi ro ngoại hối
1.2.2.1. Mô hình quản trị rủi ro tập trung
Các ngân hàng trên thế giới đều có rất nhiều điểm giao dịch tại nhiều quốc gia
trên thế giới bao gồm các chi nhánh và các điểm giao dịch. Tuy nhiên, đa số các
ngân hàng đề có xu hướng tập trung hoạt động KDNH về một hoặc một số đầu mối
tại mỗi quốc gia để giảm chi phí quản lý, đào tạo và tập trung các luồng tiền. Thông
qua việc tập trung các giao dịch KDNH vào một đầu não chính, công tác quản trị rủi
ro cũng sẽ được tập trung và một đầu mối.
Ưu điểm của mô hình này:
- Ngân hàng dễ dàng tổ chức một bộ máy KDNH đầy đủ và một hệ thống quản
trị rủi ro hiệu quả, bao gồm những bộ phận cần thiết trong quá trình hoạt động.
- Xây dựng chính sách quản trị rủi ro ngoại hối thống nhất. Thiết lập và duy trì
môi trường quản trị rủi ro đồng bộ. Hoạt động quản trị rủi ro xuyên suốt và không
có sự chồng chéo lẫn nhau.
- Truy cập thông tin nhanh và chính xác để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm
soát.
Nhược điểm của mô hình này là: Khi đầu não chính gặp sự cố không thế giao
dịch được thì cả hệ thống sẽ bị ảnh hưởng.
1.2.2.2. Mô hình quản trị rủi ro phân tán
Hoạt động KDNH được tiến hành tại nhiều điểm giao dịch trong cùng một hệ
thống ngân hàng tại một hay nhiều quốc gia. Khi đó quản trị rủi ro sẽ được thực
hiện trên tất cả các điểm giao dịch có hoạt động KDNH.
Ưu điểm của mô hình này là: Các điểm giao dịch ít ảnh hưởng đến nhau. Nếu
một điểm giao dịch gặp sự cố không thế giao dịch được, thì các điểm giao dịch khác
vẫn không bị ảnh hưởng.
Nhược điểm của mô hình này là:
- Tất cả các điểm giao dịch cùng thực hiện công việc KDNH và quản trị rủi ro
KDNH như nhau nên không tối ưu được nguồn lực.
22
- Tốn nhiều chi phí để tổ chức một bộ máy KDNH và quản trị rủi ro đầy đủ ở
tất cả các điểm giao dịch.
1.3. Các biện pháp quản trị rủi ro ngoại hối tại NHTM
1.3.1. Sử dụng các giới hạn trạng thái ngoại hối giao dịch qua đêm
Hạn mức (position limits) là giới hạn trạng thái ngoại hối tối đa mà mỗi nhóm,
cá nhân KDNH được phép thực hiện. Tùy theo kinh nghiệm, trình độ, mục đích
kinh doanh, năng lực tài chính và trang thiết bị mà hạn mức giữa các tổ chức, giữa
các nhân viên kinh doanh là không giống nhau. Việc quản lý hạn mức kinh doanh
tại một NHTM có thể căn cứ vào một số tiêu chí như sau:
Hạn mức chung cho cả phòng kinh doanh, trên cơ sở đó phân bổ hạn mức cho
từng nhà kinh doanh cụ thể. Nguyên tắc phân bổ hạn mức cho từng nhà kinh doanh
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thâm niên và năng lực kinh doanh trên thị trường
ngoại hối. Những nhà kinh doanh chuyên nghiệp, có thâm niên, đã gặt hái được
nhiều thành công thường là những nhà kinh doanh chính (chief dealer) được giao
hạn mức cao hơn rất nhiều so với những nhân viên kinh doanh vừa vào nghề.
Hạn mức theo các đồng tiền kinh doanh: Ngoài việc quy định tổng hạn mức
chung, đối với những nhóm và cá nhân kinh doanh liên quan đến nhiều đồng tiền,
thì việc quy định hạn mức kinh doanh đối với mỗi đồng tiền là cần thiết. Những
đồng tiền ít biến động thì hạn mức có thể cao, còn những đồng tiền biến động mạnh
thì hạn mức thấp hơn.
Hạn mức cho các loại nghiệp vụ cụ thể, ví dụ hạn mức cho từng nghiệp vụ
giao ngay, kỳ hạn, tương lai, hoán đổi và quyền chọn. Phương pháp quản lý và đánh
giá đối với một số trạng thái chính như sau:
- Trạng thái giao ngay:
Do đặc thù của thị trường giao ngay là chịu sự tác động bởi các yếu tố ngắn
hạn lên tỷ giá. Những tin đồn, những cuộc giao dịch lớn, can thiệp của NHTW,
những biến cố bất ngờ xảy ra,... đều có thể ảnh hưởng nhanh chóng và mạnh mẽ lên
sự biến động tỷ giá. Những biến động đến ngạc nhiên của tỷ giá chỉ diễn ra trong
vài phút, do đó, nhà kinh doanh phải nhanh chóng và thường xuyên thay đổi trạng
thái kinh doanh để chớp cơ hội kiếm lãi hoặc thoát khỏi rủi ro.
23
Tại bất kỳ thời điểm nào, nếu nhà kinh doanh duy trì trạng thái giao ngay
(trạng thái mở) đều phải chịu rủi ro tỷ giá. Tỷ giá biến động càng mạnh thì rủi ro
càng lớn. Để quản lý tiềm năng thu lãi và tiềm ẩn lỗ vốn, người ta sử dụng kỹ thuật
định giá cuối mỗi ngày giao dịch. Căn cứ vào trạng thái cuối ngày, từng nhà kinh
doanh phải định giá kết quả kinh doanh của chính mình theo tỷ giá đóng cửa của
ngày giao dịch. Kết quả này phải được báo cáo cho nhà kinh doanh chính và lãnh
đạo phòng KDNH.
- Trạng thái kỳ hạn:
Trên thị trường liên Ngân hàng, các giao dịch kỳ hạn thường thuộc loại Spot -
Forward Swap, nghĩa là mỗi giao dịch gồm hai vế là: vế giao ngay áp dụng tỷ giá
giao ngay, còn vế kỳ hạn áp dụng tỷ giá kỳ hạn, và hai vế có ngày giá trị khác nhau.
Do đó, trạng thái ròng của giao dịch kỳ hạn phụ thuộc vào độ lệch giữa tỷ giá kỳ
hạn và tỷ giá giao ngay. Tỷ giá kỳ hạn được hình thành trên cơ sở chênh lệch lãi
suất giữa hai đồng tiền. Trong điều kiện bình thường, các mức lãi suất tiền tệ là ổn
định, làm cho các điểm kỳ hạn biến động cũng ít. Lãi suất không tăng lên nhanh
chóng rồi sau đó lại giảm xuống nhanh chóng giống như tỷ giá giao ngay. Do đó,
nếu nhà kinh doanh dự tính sai lầm về hướng biến động của lãi suất, thì ít có cơ hội
để khắc phục thua lỗ nặng nề trong tương lai. Kinh doanh kỳ hạn không thể có tốc
độ nhanh như kinh doanh giao ngay. Nhà kinh doanh kỳ hạn không thể thay đổi
thường xuyên trạng thái kỳ hạn, mà nó thường được duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định.
Cũng giống như giao ngay, trạng thái kỳ hạn ròng cuối ngày cũng có thể
trường hoặc đoản, bao gồm các trạng thái của tất cả các hợp đồng còn hiệu lực và
có các ngày giá trị khác nhau. Việc định giá kết quả kinh doanh kỳ hạn hằng ngày
được tính theo phương pháp giả định rằng tất cả các hợp đồng kỳ hạn còn hiệu lực
đều được thanh lý ngay lập tức theo tỷ giá kỳ hạn cuối ngày hôm đó áp dụng tương
ứng cho từng kỳ hạn.
Ngoài việc định giá lại hằng ngày các trạng thái kỳ hạn, để quản lý rủi ro tỷ
giá tốt hơn, các nhà kinh doanh kỳ hạn còn phải duy trì hạn mức cho từng kỳ hạn cụ
thể theo quy tắc kỳ hạn càng dài hạn mức càng thấp.
24
Để quản lý rủi ro các trạng thái kỳ hạn một cách vĩ mô, các NHTM còn áp
dụng “Hạn mức rủi ro tỷ trọng của các trạng thái theo kỳ hạn”. Thông thường các
trạng thái kỳ hạn thường có các kỳ hạn khác nhau, từ một ngày đến vài năm. Một
trạng thái trường 12 triệu USD kỳ hạn 6 tháng sẽ có rủi ro nhiều hơn một trạng thái
đoản cũng 12 triệu USD có kỳ hạn 1 tháng. Trong khi đó, về mặt hình thức thì trạng
thái ngoại hối kỳ ngày hôm nay của nhà kinh doanh là bằng 0, nhưng rủi ro thực tế
đối với hai trạng thái này là rất khác nhau.
1.3.2. Cân bằng trạng thái ngoại hối
Có hai nguyên nhân chính làm phát sinh rủi ro ngoại hối, đó là:
Ngân hàng duy trì sự không cân bằng trạng thái ngoại hối: do Ngân hàng mua
bán ngoại tệ phục vụ khách hàng và mua bán cho chính mình, và Ngân hàng đầu tư
vào tài sản có và huy động vốn bằng ngoại tệ. Cả hai nguyên nhân này tạo ra một xu
hướng trạng thái ngoại tệ ròng (trường hoặc đoản) đối với hầu hết các NHTM.
Sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu Ngân hàng duy trì trạng thái trường
(hoặc đoản) về ngoại tệ mà không có thay đổi về tỷ giá, Ngân hàng sẽ không gặp
phải rủi ro hối đoái. Nếu tỷ giá biến động càng mạnh thì rủi ro ngoại hối sẽ càng lớn
và ngược lại.
1.3.3. Sử dụng các kỹ thuật dự đoán tỷ giá
Kinh doanh ngoại tệ đã từ lâu chắc chắn không chỉ là một nghiệp vụ chuyên
biệt của các NHTM tại Việt Nam, mà còn trở thành một kênh đầu tư, kinh doanh
kiếm lợi của một bộ phận không nhỏ tổ chức hay cá nhân trong nền kinh tế. Với tốc
độ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, chắc chắn lĩnh vực này sẽ ngày càng phát
triển mạnh thành một kênh đầu tư chính thức và quan trọng trong nền kinh tế, như
đầu tư vào thị trường chứng khoán và bất động sản. Chúng ta có thể phần nào nhận
biết mức độ phổ biến của kênh đầu tư này qua việc hầu hết các Ngân hàng có uy tín
trên thế giới đều duy trì các trang web giao dịch kinh doanh ngoại tệ qua mạng với
mục đích phục vụ nhiều dạng nhà đầu tư, từ nhà đầu tư nhỏ với các tài khoản tối
thiểu từ 200-300 USD cho đến các nhà đầu tư “vừa và lớn” với các tài khoản có
mức ký quỹ trên 50.000 USD. Trước tình hình như vậy, việc sử dụng kỹ thuật dự
25
đoán tỷ giá là vô cùng quan trọng trong việc quản lý và phòng ngừa rủi ro trong
KDNH tại các NHTM.
Phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay là phân tích cơ bản. Những
người sử dụng phương pháp này dựa vào những phân tích về “những nhân tố cơ
bản” như GDP, đầu tư, tiết kiệm, sản lượng, lạm phát, cán cân thanh toán,…. Những
phân tích này không được mô hình hóa bằng kinh tế lượng mà chỉ mang tính định
tính nhằm xác định tác động của nhân tố này đến xu hướng biến động dài hạn của tỷ
giá. Một phương pháp khác cũng được nhiều nhà quản trị Ngân hàng sử dụng là
phương pháp phân tích kỹ thuật. Phương pháp này dựa trên những nguyên tắc của
trường phái nghiên cứu “hành vi học trong tài chính” (behavioral finance). Theo
quan điểm này, các nhà phân tích kỹ thuật có thể dự báo được những “mẫu hình”
của thị trường bằng cách “đọc” các đồ thị tỷ giá. Phương pháp này ra đời vào
khoảng hơn một thế kỷ trước, đánh dấu bằng việc Charles Dow (1851-1902, cha đẻ
của các nguyên lý cơ bản trong phân tích kỹ thuật thuộc lĩnh vực chứng khoán) sử
dụng biến động giá chứng khoán trong quá khứ làm hướng dẫn cho những quyết
định đầu tư. Phương pháp này đã được sử dụng phổ biến trong thị trường chứng
khoán và thị trường tương lai hàng hóa. Kể từ thập niên 1970, phương pháp này
được ứng dụng rộng rãi trong thị trường ngoại hối, đặc biệt là sau khi chế độ
Bretton Wood sụp đổ khiến cho mức độ bất ổn của tỷ giá ngày một gia tăng. Những
nhà phân tích kỹ thuật thì tin rằng thị trường về mặt nào đó là không hiệu quả và do
đó “nhân loại có thể tìm thấy tương lai trong quá khứ”.
Phương pháp phân tích kỹ thuật dựa trên nền tảng những lý thuyết sau:
Lý thuyết về chu kỳ thị trường: Lý thuyết cho rằng thị trường có những
xu hướng, có xu hướng chính, xu hướng hiện tại và xu hướng phụ với
mức độ dài hạn và ngắn hạn khác nhau ứng với từng xu hướng. Và vì
có những xu hướng khác nhau như vậy nên thị trường sẽ thường xuất
hiện trường hợp đảo chiều xu hướng (trend reversal) và vì vậy hình
thành nên đỉnh và đáy của các đồ thị giá. Nhiệm vụ của nhà phân tích
kỹ thuật là phải dự đoán được khi nào xu hướng thị trường đảo chiều,
đỉnh và đáy ở đâu.
26
Lý thuyết thị trường tài chính và chu kỳ kinh doanh: Các nhà đầu tư
của thị trường tài chính sẽ có những phản ứng tâm lý khác nhau ứng
với các thông tin cơ bản về nền kinh tế đồng thời bản thân họ cũng có
những kỳ vọng về triển vọng của nền kinh tế. Vì vậy, nhà đầu tư trên
thị trường tài chính đặc biệt quan tâm đến chu kỳ kinh doanh, nhất là
giai đoạn mà nền kinh tế không ở trong tình trạng ổn định hoặc cân
bằng, vì ở những thời điểm đó họ mới có thể tìm kiếm được lợi nhuận
từ giao dịch một cách nhanh chóng. Khi họ nhận thấy nền kinh tế bắt
đầu chuyển hướng và từ bỏ một trạng thái này và có xu hướng tiến trở
về trạng thái cân bằng (theo lý thuyết này thì nền kinh tế biến động
quanh trạng thái cân bằng), họ sẽ có những quyết định mua bán tương
ứng ngay lập tức.
Lý thuyết Dow: đây là lý thuyết lâu đời nhất về xác định các xu hướng
chính trên thị trường. Lý thuyết này có sáu nguyên tắc cơ bản. Các
nguyên tắc này có thể tóm tắt như sau: thay đổi trong mức giá đóng cửa
phản ánh tất cả tâm lý và nhận định về thị trường của các thành viên
tham gia; các thị trường đang tăng giá và giảm giá có ba giai đoạn biến
động: biến động chính, biến động thứ cấp và biến động phụ; tất cả
những dấu hiệu chỉ báo trong các giai đoạn này như đường biểu diễn
giá, mối quan hệ giá/khối lượng giao dịch cung cấp các chỉ dẫn hữu ích
về việc đảo ngược xu hướng thị trường; và những chỉ dẫn đó sẽ được
khẳng định là hữu ích hay không thông qua việc phân tích đường trung
bình. Các công cụ để phân tích kỹ thuật đã phát triển trong hơn một thế
kỷ qua, tuy nhiên, để thuận tiện cho việc sử dụng và truyền đạt thông
tin, người ta có thể chia ra hai nhóm công cụ sau: nhóm công cụ về đồ
thị và cách đọc đồ thị (charting), và nhóm công cụ về quy tắc quyết
định (mechanical rules). Các nhà phân tích kỹ thuật bằng đồ thị thường
xác định các đỉnh, đáy và xu hướng của thị trường và điểm đảo ngược
xu hướng. Các nhà phân tích này có thể sử dụng các phương pháp mẫu
hình đồ thị (chart pattern), các đường xu hướng, đường kháng cự và
27
chống đỡ để dự báo và ra quyết định mua bán. Ngoài ra, hiện nay
phương pháp phân tích bằng đồ thị hình nến (candle stick) của người
Nhật cũng rất phổ biến. Gần đây, một công cụ phân tích kỹ thuật khác
đang bắt đầu được sử dụng rất phổ biến là công cụ tính toán số
Fibonacci kết hợp lý thuyết sóng Elliot.
Có người cho rằng phương pháp này vẫn còn quá phức tạp so với trình độ
chung của thị trường ngoại hối Việt Nam nên chưa thể áp dụng được và chỉ nên áp
dụng phương pháp phân tích cơ bản truyền thống và tiếp cận phương pháp kỹ thuật
sau một thời gian nữa khi thị trường đã được phát triển hơn. Tuy nhiên, nếu nhìn
vào tốc độ hội nhập kinh tế và tiến trình mở cửa thị trường tài chính thì chúng ta có
thể nhanh chóng nhận ra rằng thị trường sẽ không cho chúng ta thêm thời gian
chuẩn bị. Với việc mở cửa, nhà đầu tư Việt Nam chắc chắn sẽ được tiếp cận với các
phương thức giao dịch trực tuyến, dịch vụ KDNH bằng tài khoản ký quỹ (margin
trading) của các Ngân hàng và công ty tài chính nước ngoài. Các Ngân hàng trong
nước chắc chắn cũng không chịu thua kém và cũng sẽ xin triển khai các dịch vụ
tiềm năng này. Bên cạnh đó, có một thực tế là các NHTM - những chủ thể có thể
nói đã đầy kinh nghiệm với thị trường ngoại hối cũng chưa quen sử dụng phương
pháp này, và do đó chưa thể tư vấn và hướng dẫn cho các nhà đầu tư tiếp cận với
các công cụ phân tích kỹ thuật một cách tốt nhất.
1.3.4. Sử dụng các công cụ phái sinh
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên
cơ sở những công cụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán
rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt
nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như tỷ giá, lãi suất, giá vàng, …. Công cụ tài
chính phái sinh xuất hiện lần đầu tiên nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi
ro, trong đó thường được sử dụng cao nhất là hợp đồng kỳ hạn (forward contracts),
hợp đồng tương lai (future contracts). Những công cụ trên còn có thể kết hợp với
nhau để tạo nên các công cụ lai tạo.
Mặc dù xuất hiện lần đầu tiên của công cụ tài chính phái sinh với tư cách là
một công cụ phòng chống rủi ro nhưng cùng với sự lớn mạnh và phức tạp của thị
28
trường tài chính, các công cụ tài chính phái sinh cũng được sử dụng nhiều hơn để
tìm kiến lợi nhuận và thực hiện các hoạt động đầu cơ. Chính vì những biến tướng
như vậy nên không phải lúc nào sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa
rủi ro cũng có hiệu quả. Các công cụ phái sinh ngày càng tinh vi và mang theo một
số rủi ro gây gián đoạn lớn hơn độ rủi ro thông thường. Tuy vậy, các công cụ tài
chính phái sinh vẫn phát triển mạnh mẽ và được sử dụng rộng rãi tại các thị trường
tài chính lớn của thế giới với mục đích chính và phổ biến là để phòng chống rủi ro
trong hoạt động KDNH.
Thị trường phái sinh là thị trường dành cho các công cụ tài chính phái sinh,
những công cụ mang tính hợp đồng, mà thành quả của chúng được xác định trên
một hoặc một số công cụ tài sản khác. Các loại công cụ phái sinh khác nhau bao
gồm: Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai, Hợp đồng quyền chọn, Hợp đồng hoán
đổi và các sản phẩm lai tạp.
+ Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng kỳ hạn
Trên thị trường mua bán hàng hóa quốc tế, các doanh nghiệp xuất hay nhập
khẩu thường có nhu cầu bán ngoại tệ hay mua ngoại tệ để thanh toán cho các hợp
đồng xuất nhập khẩu với các nước khác. Với tình trạng tỷ giá ngoại tệ luôn biến
động bất thường, các nhà xuất nhập khẩu có xu hướng mua các hợp đồng kỳ hạn
với các ngân hàng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Sau khi đã thực hiện hợp đồng bán
kỳ hạn với các doanh nghiệp, để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho chính ngân hàng
mình, các ngân hàng này cần thực hiện mua đối ứng các giao dịch kỳ hạn này tại thị
trường ngoại hối nước ngoài hoặc tại thị trường ngoại hối trong nước. Với các giao
dịch kỳ hạn này, ngân hàng trong nước chỉ hưởng phí dich vụ, là khoản chênh lệch
giữa phí kỳ hạn tính cho khách hàng trong nước và phí kỳ hạn mà ngân hàng nước
ngoài tính cho ngân hàng trong nước khi thực hiện giao dịch kỳ hạn ngoại tệ.
Hàng hóa ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hóa nào: các loại ngoại tệ . Theo hợp
đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên tự thỏa thuận
với nhau, dựa theo những ước tính mang tính cá nhân. Giá hàng hóa đó trên thị
trường giao ngay vào thời điểm giao nhận hàng hóa có thể thay đổi, tăng lên hoặc
giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp đồng. Khi đó, một trong hai bên
29
mua và bán sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên bán) hoặc cao
hơn (bên mua) theo giá thị trường. Như vậy bằng việc tham gia vào một hợp đồng
kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi nhuận
tiềm năng của mình. Vì chỉ có hai bên tham gia vào hợp đồng, cho nên mỗi bên đều
phụ thuộc duy nhất vào bên kia trong việc thực hiện hợp đồng. Khi có thay đổi giá
cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên
không thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, vì mức giá đặt ra mang tính cá nhân và chủ
quan nên rất có thể không chính xác.
+ Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng tương lai
Cách thức phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng tương lai cũng gần tương tự như
trường hợp phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn, như: khách hàng có nhu cầu
bán hay mua một loại ngoại tệ nào đó trong tương lai cho nhu cầu xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp và lo ngại tỷ giá biến động nhiều sẽ gây rủi ro cho số lượng ngoại
tệ mà họ cần bán hay mua trên, khách hàng sẽ mua một hợp đồng tương lai để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá, ngân hàng sau khi bán hợp đồng tương lai, phải thực hiện
giao dịch đối ứng trên thị trường ngoại hối và hưởng chênh lệch phí đồng thời
phòng ngừa được rủi ro có thể xảy ra khi tỷ giá biến động bất lợi.
Tuy nhiên, một trong những điểm khác biệt cơ bản của giao dịch tương lai và
kỳ hạn trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá là: hợp đồng kỳ hạn được thương lượng
trực tiếp giữa hai chủ thể, không cần chuẩn hóa sản phẩm và không yêu cầu thủ tục
phức tạp, trong khi hợp đồng tương lai được giao dịch trên Sở giao dịch tương lai
nên việc chuẩn hóa hợp đồng là điểm quan trọng, vì vậy rủi ro tín dụng cũng được
hạn chế nhiều hơn so với các giao dịch kỳ hạn.
+ Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng quyền chọn
Tương tự như hai loại sản phẩm phái sinh trên, khách hàng xuất nhập khẩu có
nhu cầu mua sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi tỷ giá do tỷ giá có thể biến động
bất lợi và gây tổn thất đến số lượng ngoại tệ dự kiến trong tương lai. Trong trường
hợp này, khách hàng chọn mua hợp đồng quyền chọn (quyền chọn bán hoặc hoặc
chọn mua). Còn ngân hàng thì bán quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua. Đối
với nước ta, trong thời gian trước đây khi cho thực hiện giao dịch quyền chọn, thì
30
khách hàng chỉ được mua quyền chọn, chứ không được bán quyền chọn để phòng
ngừa rủi ro hay đầu cơ. Ngân hàng chỉ được thực hiện bán quyền chọn cho khách
hàng có nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Sau khi ngân hàng bán quyền chọn bán hoặc quyền chọn mua cho khách hàng,
để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, ngân hàng cần thực hiện mua lại quyền chọn bán hoặc
quyền chọn mua trên thị trường ngoại hối. Lúc đó, ngân hàng chỉ hưởng phí quyền
chọn chênh lệch.
Do khách hàng là bên mua quyền chọn, cho nên khách hàng có quyền mà
không có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn. Khi khách hàng thực hiện quyền
chọn bán hoặc quyền chọn mua, ngân hàng cũng phải nhận hàng hay giao hàng
tương ứng. Cùng lúc đó, do ngân hàng cũng là người mua trên thị trường ngoại hối,
nên ngân hàng cũng được quyền thực hiện hợp đồng và yêu cầu phía ngân hàng đối
tác nhận hàng và giao hàng với số lượng tương ứng với số lượng phải giao cho
khách hàng. Lúc đó, ngân hàng không gặp rủi ro khi khách hàng yêu cầu thực hiện
hợp đồng.
Ngược lại, khách hàng không thực hiện hợp đồng do tỷ giá biến động bất lợi
cho họ, ngân hàng cùng lúc cũng không thực hiện hợp đồng với phía ngân hàng đối
tác. Lúc này, ngân hàng cũng không phải chịu rủi ro phát sinh do khách hàng không
thực hiện hợp đồng.
+ Phòng ngừa rủi ro ngoại hối bằng hợp đồng hoán đổi
Giao dịch hoán đổi là một sự kết hợp giữa giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ
hạn. Bản thân giao dịch hoán đổi giải quyết được nhược điểm của hợp đồng giao
ngay là có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm tương lai,
đồng thời khắc phục được nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ có thể thỏa mãn
nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm hiện tại. Trong trường hợp này ngân
hàng cần mua đối ứng giao dịch hoán đổi tương ứng với đối tác trên thị trường
ngoại hối nhằm tránh rủi ro khi tỷ giá biến động bất lợi.
Vào ngày hiệu lực hợp đồng hoán đổi, ngân hàng có thể kiếm lợi nhuận từ
chênh lệch giá mua và giá bán ngoại tệ giao ngay và tránh được rủi ro tỷ giá đối với
nguồn ngoại tệ đáp ứng cho giao dịch giao ngay. Vào ngày đáo hạn hợp đồng hoán
31
đổi ngoại tệ trên, ngân hàng kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán
kỳ hạn và cũng tránh được rủi ro khi tỷ giá biến động bất lợi đối với nguồn ngoại tệ
đáp ứng cho giao dịch kỳ hạn.
1.3.5. Sử dụng công cụ VaR – Giá trị chịu rủi ro
- Giá trị chịu rủi ro – Value at Risk (VAR): Dùng để đo lường khoản tiền tối
đa có thể bị mất trên một danh mục tài sản trong một khoảng thời gian nắm giữ với
một độ tin cậy cho trước.
Hình 1.1 Giá trị chịu rủi ro VaR
VAR được tính toán đặc trưng cho khoảng thời gian trong một ngày – gọi là
thời gian nắm giữ (holding period) – và thường được tính toán với độ tin cậy 95%.
Độ tin cậy 95% nghĩa là có 95% khả năng (bình quân) xảy ra thua lỗ/mất mát
đối với danh mục tài sản ở mức thấp hơn mức VAR đã tính toán.
Nói cách khác, VAR trả lời câu hỏi: “Giá trị lớn nhất ngân hàng có thể bị tổn
thất trong khoảng thời gian xác định là bao nhiêu sao cho tổn thất thực sự cao hơn
giá trị đó chỉ xảy ra với xác suất thấp, ví dụ 5%?”
VÍ DỤ: giá trị chịu rủi ro VAR tính theo ngày của một danh mục là 1.2 triệu
USD với độ tin cậy 95% ngĩa là chỉ có 5 ngày trong 100 ngày, tính trung bình, giá
trị tổn thất tính theo ngày của danh mục sẽ cao hơn 1.2 triệu USD.
Các phương pháp tính VaR: Có 4 phương pháp tính VaR thông dụng nhất:
Phương pháp phương sai, hiệp phương sai (Variance and Covariance
Method)
Giả thiết của phương pháp này là tỷ suất sinh lợi và rủi ro tuân theo phân bố
chuẩn. VaR được tính như sau:
32
- Tính giá trị hiện tại P0 của danh mục đầu tư
- Từ những dữ liệu quá khứ, tính tỷ suất sinh lợi kỳ vọng µ và độ lệch chuẩn
suất sinh lợi σ của danh mục đầu tư
- VaR được xác định theo công thức sau đây:
VaR=P0×(−µ+ασ)
với α bằng -1.65 nếu mức độ tin cậy là 95% và bằng -2.33 nếu độ tin cậy là 99%.
(α là hệ số rủi ro, đã được tính toán và kiểm chứng ở mức chuẩn là -1.65 và -2.33
tuy nhiên hệ số này có thể điều chỉnh phụ thuộc vào mô hình QTRRTT của từng NH)
Độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư được tính theo công thức sau:
2σ1
2 +...+Wn
2 σn
2 + 2W1W2σ1σ2ρ12 +…+ 2WN-1WN σN-1σNρN-1,N]1/2
σp = [W1
Trong đó:
+ W1...Wn: là lượng của một tài sản trong danh mục đầu tư W1= P1/P.
+ σ1..σn: là độ biến động theo % của từng tài sản trong danh mục.
+ ρ12..ρN-1,N: tỷ lệ % tương quan của σ1..σn trong danh mục đầu tư.
Nếu như tỷ suất sinh lời trung bình xấp xỉ bằng 0 thì lúc đó VaR= P0× ασ,
giả sử σ = 2.6, với độ tin cậy 95% thì khoản lỗ tối đa không được vượt quá -1.65 x
2.6 = 4.29% và 99% thì khoản lỗ tối đa không được vượt quá -2.33 x 2.6 = 6.058%.
Phương pháp phân tích quá khứ (Historical Simulation)
Phương pháp này đưa ra giả thuyết rằng sự phân bố tỷ suất sinh lợi trong quá
khứ có thể tái diễn trong tương lai. VaR được xác định như sau :
- Tính giá trị hiện tại của danh mục đầu tư
- Tổng hợp tất cả các tỷ suất sinh lợi quá khứ của danh mục đầu tư này theo
từng hệ số rủi ro (giá trị cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi suất, v.v)
- Xếp các tỷ suất sinh lợi theo thứ tự từ thấp nhất đến cao nhất
- Tính VaR theo độ tin cậy và số liệu tỷ suất sinh lợi quá khứ.
Ví dụ: có một danh sách bao gồm 1400 dữ liệu quá khứ (historical data) và
nếu độ tin cậy là 95%, thì VaR là giá trị thứ 70 trong danh sách này (1 − 0.95) ×
1400. Nếu độ tin cậy là 99% thì VaR là giá trị thứ 14 (1-0.99) x 1400.
33
Phương pháp Ma trận rủi ro (Risk Metrics)
Nguyên tắc tính VaR theo phương pháp ma trận rủi ro tương tự với nguyên
tắc tính VaR của phương pháp Phương sai - hiệp phương sai, nhưng thay vì tính độ
lệch chuẩn σ cho tất cả các tỷ suất sinh lợi, ta tính σ theo những suất sinh lợi mới
nhất. Phương pháp này phản ứng nhanh chóng khi thị trường thay đổi đột ngột và
đồng thời quan tâm đến những sự kiện cực kỳ quan trọng có thể gây ảnh hưởng tiêu
cực đến giá trị của danh mục đầu tư. Nói cụ thể, thuật toán tính VaR là như sau:
- Tính độ lệch chuẩn quá khứ σ0 (historical volatility) của danh mục đầu tư
- Dùng các tỷ suất sinh lợi xếp theo thứ tự thời gian, tính độ lệch chuẩn bằng
công thức sau đây:
Trong đó:
+ σn−1 là độ lệch chuẩn, rn−1là tỷ suất sinh lợi ở thời điểm n−1
+ hằng số λ được cố định là 0.94 đối với độ biến động trong 1 ngày và
0.97 đối với độ biến động trong 1 tháng.
Dùng giá trị ước tính mới nhất của độ lệch chuẩn σn , tính VaR theo
biểu thức của phương pháp Phưong sai - hiệp phương sai.
Phương pháp mô phỏng Monte Carlo (Monte Carlo Simulation)
Phương pháp này mô phỏng những yếu tố thị trường thay đổi trong
quãng thời gian N dựa theo dữ liệu quá khứ để đưa ra N giả thiết lãi/lỗ trong danh
mục đầu tư. Sau đó một biến giả ngẫu nhiên (Psuedo-random number) được tạo ra
và cho chúng chạy theo những biến động của thị trường để tìm ra giả thiết lỗ/lãi có
thể xảy ra trong tương lai. Sau đây là cách tiếp cận để tính VaR:
- Mô phỏng một số lượng rất lớn N bước lặp, ví dụ N>10,000
- Cho mỗi bước lặp i, i - Tạo ngẫu nhiên một kịch bản được căn cứ trên một phân bố xác suất về những hệ số rủi ro (giá trị cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, tỷ suất, vv) mà ta nghĩ 34 rằng chúng mô tả những dữ liệu quá khứ (historical data). Ví dụ ta giả sử mỗi hệ số rủi ro được phân bố chuẩn với kỳ vọng là giá trị của hệ số rủi ro ngày hôm nay. Và từ một tập hợp số liệu thị trường mới nhất và từ mô hình xác suất trên ta có thể tính mức biến động của mỗi hệ số rủi ro và mối tương quan giữa các hệ số rủi ro. - Tái đánh giá danh mục đầu tư Vi trong kịch bản thị trường trên. - Ước tính tỷ suất sinh lợi (khoản lời/lỗ) ri = Vi − Vi−1 (giá trị danh mục đầu tư ở bước i−1) - Xếp các tỷ suất sinh lợi ri theo thứ tự giá trị từ thấp nhất đến cao nhất. - Tính VaR theo độ tin cậy và tỷ lệ phần trăm(percentile) số liệu ri. Ví dụ: nếu ta mô phỏng 5000 kịch bản và nếu độ tin cậy là 95%, thì VaR là giá trị thứ 250. Nếu độ tin cậy là 99%, VaR là giá trị thứ 50. 1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro ngoại hối tại một số ngân hàng trên thế giới 1.4.1. Ngân hàng Societe Generale (Pháp) Jerome Kerviel sinh ngày 11/01/1977 là nhân viên môi giới tài chính của ngân hàng Societe Generale, ngân hàng lớn thứ 2 của Pháp. Jerome Kerviel đã thực hiện các giao dịch trái phép, giả mạo nhiều tài liệu chứng từ, cũng như mở nhiều tài khoản ảo trên thị trường chứng khoán để thực hiện các giao dịch ảo lớn hơn giá trị vốn hóa của ngân hàng Societe Generale đăng ký trên thị trường là khoảng 36 tỷ Euro, dẫn đến một khoản lỗ khổng lồ khoảng 4,9 tỷ Euro. Nguyên nhân là do sự kiểm soát lỏng lẻo tại ngân hàng. Sự việc của Jerome Kerviel đã chứng tỏ tình trạng kém hiệu quả nghiêm trọng của hệ thống giám sát giao dịch trong nội bộ ngân hàng. Tất cả hệ thống quản trị rủi ro và kiểm toán của Ngân hàng Societe Generale đã không phát hiện được gì trong suốt một thời gian dài. Vụ bê bối tại Ngân hàng Societe Generale không những gây trở ngại cho hoạt động tài chính ở Pháp, mà còn gây tác động không nhỏ tới hệ thống ngân hàng Châu Âu. 35 1.4.2. Ngân hàng Barings (Anh) Ngân hàng Barings (Anh) được thành lập vào năm 1762. Trước khi giải thể vào năm 1995, Barings Bank là một NHTM lâu đời và có uy tín tại London. Mọi chuyện bắt nguồn từ việc một nhân viên của ngân hàng tên là Nicolas Leeson, 28 tuổi, tại chi nhánh Singapore đã gây nên khoản lỗ 827 triệu bảng Anh, tương đương 1,3 tỷ đô la do đầu cơ vào các hợp đồng tương lai. Sự việc bắt đầu tồi tệ sau vụ động đất ở Nhật Bản. Chỉ số chứng khoán Nikkei tại Nhật Bản bất ngờ sụt thấp nhất trong khí Nicolas Leeson lại đặt cược lên. Khi giá đi ngược chiều thì lẽ ra anh ta phải có biện pháp để dừng lỗ, nhưng Nicolas Leeson không thực hiện dừng lỗ và vẫn tiếp tục mua vào các hợp đồng. Cách làm này của Nicolas Leeson chẳng khác gì hành động của một con bạc đang khát nước. Nicolas Leeson đặt hết tiền vào con bài đỏ thì lại về con bài đen. Ngân hàng Barings ở London đã giao Nicolas Leeson nắm cả khâu kinh doanh lẫn khâu kiểm tra kiểm soát, để mặc cho Nicolas Leeson muốn làm gì thì làm. Nicolas Leeson che giấu mọi thứ bằng một chuỗi các bản báo cáo kế toán phức tạp, với hy vọng kéo dài thời gian chờ thị trường hồi phục nhưng mọi việc đi theo hướng ngược lại. Đến tháng 03/1995, mọi chuyện được đưa ra ánh sáng. Thông tin được công bố đã đặt dấu chấm hết cho NHTM lâu đời và uy tín nhất London. Ngân hàng Baring bị bán cho tập đoàn tài chính ING có trụ sở tại Hà Lan, với giá tượng trưng chỉ 1 bảng Anh. Sự sụp đổ của ngân hàng Barings một phần do lỗi của Nicolas Leeson khi anh dự báo sai về thị trường chứng khoán nhưng lại không thực hiện dừng lỗ, để ngày càng lún sâu vào thị trường. Một phần do lỗi của Ban Lãnh đạo ngân hàng Barings, đã sai lầm khi giao cho Nicolas Leeson vừa kinh doanh vừa kiểm soát, dẫn đến việc không có một bộ phận nào của ngân hàng dự báo và năng chặn rủi ro khi cần thiết. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro ngoại hối đối với các NHTM Việt Nam Hậu quả từ những rủi ro gặp phải của những ngân hàng nêu trên là quá lớn. 36 Rủi ro làm ngân hàng bị lỗ ngoài tầm kiểm soát và mất uy tín như ngân hàng Societe Generale, thậm chí là dẫn đến phá sản như ngân hàng Barrings. Bài học quản trị rủi ro ngoại hối được rút ra từ tình hình thực tế các ngân hàng trên: - Ngân hàng phải xây dựng quy trình hoạt động kinh doanh và quy trình này phải tách rời bộ phận kinh doanh với bộ phận kiểm tra, kiểm soát để hoạt động này được khách quan. - Bộ phận quản trị rủi ro của ngân hàng phải xây dựng các công cụ quản trị rủi ro cho từng mảng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bộ phận quản trị rủi ro phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các công cụ quản trị rủi ro trong quá trình giao dịch của bộ phận kinh doanh. - Thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các chuyên viên quản trị rủi ro và chuyên viên kiểm soát nội bộ. - Thiết lập hệ thống công nghệ phục vụ công tác quản trị rủi ro của ngân hàng. Hệ thống quản trị rủi ro này phải phát hiện được những rủi ro đang xảy ra và tiến hành phân tích tìm ra các nguyên nhân gây rủi ro, đồng thời phải dự báo đượng những rủi ro có thể xảy ra. Từ đó, bộ phận quản trị rủi ro tham mưu hướng giải quyết cho Ban Lãnh đạo của ngân hàng. - Ngân hàng phải thiết lập hạn mức giao dịch chi tiết, điểm chốt lời và dừng lỗ, hạn mức trạng thái từng loại ngoại tệ. Từ đó, ngân hàng có thể kiểm soát được những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh. 1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, tác đã đã trình bày các khái niệm cơ bản về rủi ro ngoại hối, các yếu tố tác động đến rủi ro ngoại hối cũng như vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Chương 1 cũng đã khái quát các biện pháp, công cụ để quản trị rủi ro ngoại hối: Sử dụng công cụ hạn mức, các công cụ phái sinh và công cụ VaR,… Thông qua phân tích một số tình huống thực tiễn về quản trị rủi ro của các ngân hàng trên thế giới và đề xuất những bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam. 37 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín có tên viết tắt là Sacombank. Địa chỉ 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP. HCM. Sacombank là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập tại TP. HCM từ việc hợp nhất ngân hàng Phát triển kinh tế Gò Vấp cùng 3 hợp tác xã tín dụng là Tân Bình, Thành Công và Lữ Gia vào năm 1991. Năm 1993 Sacombank là ngân hàng TMCP đầu tiên của TP. HCM khai trương chi nhánh tại Hà Nội. Trong những năm đầu mới thành lập, vốn điều lệ của Sacombank khoảng 3 tỷ đồng. Trong những năm 1995-1998 Sacombank cổ phần hóa, nâng vốn điều lệ từ 21 tỷ lên 71 tỷ đồng. Năm 2002, Sacombank thành lập công ty trực thuộc đầu tiên – Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Sacombank, bước đầu thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính. Năm 2003, Sacombank thành lập công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam với đối tác Dragon Capital. Sacombank cũng là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE với tổng số vốn 1.900 tỷ đồng vào năm 2006. Khi thị trường chứng khoán bùng nổ, Sacombank phát triển mạnh về vốn và các chi nhánh. Các đối tác chiến lược của Sacombank gồm ANZ, IFC, Dragon Capital và REE. 2.2. Tổ chức phòng kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 2.2.1. Chức năng, phạm vi tham mưu Theo thông tin về các đơn vị nghiệp vụ ngân hàng có chức năng tham mưu của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín, bộ phận kinh doanh ngoại hối được tổ chức theo chức năng nhiệm vụ, phạm vi tham mưu và tiêu chí tham mưu như sau. Chức năng nhiệm vụ: Thực hiện kinh doanh vàng – ngoại tệ. Quản lý hoạt động kinh doanh vàng – ngoại tệ toàn hệ thống. Kinh doanh và cung cấp dịch vụ trên thị truờng hàng hóa phái sinh theo quy định của NHNN. Xây dựng và phát triển 38 các sản phẩm ngoại hối và sản phẩm phái sinh có liên quan đến ngoại hối và sàn hàng hóa. Kiểm soát các giao dịch ngoại hối phát sinh. Quản lý các hoạt động liên kết kinh doanh ngoại hối. Phạm vi tham mưu: Tham mưu phát triển hệ khách hàng các giao dịch vàng – ngoại tệ. Tham mưu/Tư vấn về tỷ giá chốt giao dịch. Tham mưu phát triển hệ khách hàng các sản phẩm phái sinh và sàn hàng hóa. Cung cấp thông tin tỷ giá giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, tin tức KDNH,… Tham mưu nội dung giải trình việc tuân thủ các quy định kinh doanh ngoại hối. Tham mưu các nội dung về ký quỹ giao dịch, điều chỉnh các giao dịch kinh doanh vàng – ngoại tệ. Tham mưu phát triển các chương trình, sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng có nghiệp vụ liên quan. Tham mưu phát triển mạng lưới bàn thu đổi ngoại tệ của Ngân hàng. Các nội dung khác liên quan chức năng nhiệm vụ của phòng. Tiêu chí tham mưu: Ðúng quy định pháp luật, phù hợp với chính sách và quy định của Ngân hàng; rủi ro phát sinh; hiệu quả CT-SP-DV đem lại cho Ngân hàng. 2.2.2. Quy trình xác định tỷ giá hối đoái Tổng giám đốc hoặc người được ủy quyền sẽ quyết định tỷ giá mua bán ngoại hối hằng ngày tại ngân hàng Sacombank. Tỷ giá được xác định như sau: - Tỷ giá mua, bán USD so với VND: Sacombank dựa trên cơ sở cung cầu ngoại hối trên thị trường trong nước để xây dựng tỷ giá mua bán hằng ngày. Tỷ giá này được niêm yết tại ngân hàng và nằm trong biên độ NHNN cho phép. - Tỷ giá mua, bán của các ngoại tệ khác so với VND: Sacombank dựa trên tỷ giá quốc tế của các ngoại tệ so với USD, căn cứ vào tỷ giá USD so với VND và căn cứ vào cung cầu thị trường trong nước đối với các ngoại tệ này. Tỷ giá này được tính toán dự phòng một khoảng chênh lệch với tỷ giá quốc tế. Tỷ giá mua được tính thấp hơn tỷ giá quốc tế và tỷ giá bán được tính cao hơn tỷ giá quốc tế, ít nhất bằng phí xuất ngoại tệ mặt ra nước ngoài của ngoại tệ đó. 39 2.3. Phân tích thực trạng về quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 2.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 1. Bảng 2.1 Lợi nhuận mua bán ngoại tệ của Sacombank Lãi thuần tăng/giảm so với năm trước Lãi thuần Năm Giá trị Tỷ lệ (triệu đồng) (triệu đồng) (%) 2007 100.815 2008 510.041 409.226 405,92 2009 314.108 -195.993 -38,42 2010 -169.750 -483.858 -154,04 2011 123.470 293.220 172,74 2012 -1.104.279 -1.227.749 -994,85 2013 436.986 1.541.265 139,57 2014 11.895 -425.091 -97,27 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank 2008-2014) Trong năm 2007, 2008 NHNN điều hành tỷ giá USD/VND tương đối ổn định, kiểm soát chặt chẽ các giao dịch ngoại hối và giá vàng biến động không nhiều. Điển hình như trong năm 2008, NHNN thay đổi biên độ tỷ giá USD/VND ba lần vào các ngày 10/3/2008 (tăng từ +-0,75% lên +-1%), ngày 27/06/2008 (tăng từ +-1% lên +- 2%), ngày 7/11/2008 (tăng từ +-2% lên +-3%) và tỷ giá tăng bình quân từ 16.079 lên 16.620 (Hình 2.3). Với việc điều hành và kiểm soát các giao dịch ngoại hối trên thị trường, NHNN đã có cơ chế tỷ giá USD/VND và điều tiết thị trường vàng hợp lý, đã không tạo ra những rủi ro đáng kể cho các giao dịch KDNH của các NHTM cổ phần tại TP.HCM. Do đó lợi nhuận đến từ mảng KDNH của Sacombank tăng mạnh trong năm 2008 (bảng 4.1). Năm 2009 là năm có nhiều biến động cả về ngoại tệ và vàng. Tỷ giá tăng nhiều, bình quân USD/VND tăng từ 16.620 lên 18.160, chênh lệch của giá 40 USD/VND giữa thị trường chính thức và thị trường từ do cao thậm chí có lúc lên trên 10%, giá vàng biến động mạnh cả trong và ngoài nước, cầu ngoại tệ luôn lớn hơn cung ngoại tệ (chủ yếu về ngoại tệ là USD), niềm tin đồng tiền VND giảm mạnh, cán cân thanh toán còn thâm hụt nặng,… Đứng trước tình hình nền kinh tế trong nước có nhiều chuyển biến xấu, NHNN đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp như quyết định mở rộng biên độ tỷ giá USD/VND từ +/-3% lên +/-5% nhằm giảm bớt sự chênh lệch tỷ giá giữa thị trường tự do và thị trường chính thức, kiểm soát chặt chẽ hoạt động KDNH của các TCTD nhằm bảo đảm các TCTD thực hiện nghiêm túc các quy định quản lý ngoại hối về thực hiện niêm yết và giao dịch, tăng cường công tác tuyên truyền ổn định tâm lý người dân và triển khai các biện pháp tạo sự đồng thuận giữa các NHTM, thống nhất tăng lãi suất huy động USD và hạ mặt bằng lãi suất cho vay ngoại tệ nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối cung - cầu ngoại tệ. Trước tình hình giá USD tự do tăng mạnh dưới ảnh hưởng của cơn sốt giá vàng, NHNN đã lập tức công bố cho nhập khẩu vàng nhằm giảm sức ép lên cung vàng; qua đó hạ bớt sức nóng của đồng USD trên thị trường tự do. Thêm vào đó, NHNN quyết định can thiệp trực tiếp và mạnh tay vào tỷ giá khi điều chỉnh tỷ giá USD/VND bình quân liên ngân hàng tăng 5,44% từ mức 17.034 ngày 25/11/2009 lên 17.961 áp dụng cho ngày 26/11/2009; thu hẹp biên độ tỷ giá giao dịch USD/VND từ mức ±5% xuống mức ±3% và tăng lãi suất cơ bản tiền đồng lên 8%. NHNN cũng cam kết hỗ trợ bán ngoại tệ cho các TCTD có trạng thái ngoại tệ từ âm 5% trở xuống. Tuy nhiên cùng với rủi ro tỷ giá và với cơn sốt vàng trên thị trường trong thời gian này, lợi nhuận của Sacombank giảm mất 38,42% (bảng 4.1). Trong năm 2010, nền kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn như: lạm phát cao ở mức 2 con số, nhập siêu chưa giảm đáng kể, cầu USD tăng mạnh, cung USD còn yếu, chênh lệch tỷ giá USD/VND giữa thị trường chính thức và thị trường tự do vẫn còn cao, nhu cầu mua vàng tăng mạnh, … Đứng trước tình hình như vậy, để bình ổn TTNH, NHNN đã thực thi rất nhiều chính sách, biện pháp như điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng, kiểm soát mạnh TTNH cuối năm 2009, tăng nguồn cung USD trên thị trường qua các biện pháp hành chính như kết hối ngoại tệ, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ, mở rộng đối tượng được vay 41 ngoại tệ. Thêm vào đó, việc chấm dứt hoạt động của các sàn vàng, lãi suất tiết kiệm bằng vàng tại các NHTM gần như 0% cộng với một lượng vàng khá lớn tại các NHTM đã khiến cho giá vàng trong nước đã giảm (thậm chí thấp hơn giá vàng thế giới) và khiến cho hoạt động đầu tư vào vàng suy giảm. Với các biện pháp kịp thời này của NHNN đã góp phần giảm sức ép đối với cầu USD, tăng nguồn cung vàng miếng, giảm chênh lệch tỷ giá USD/VND giữa hai thị trường, kéo giá vàng trong nước và thế giới về sát nhau. Các biện pháp này vẫn chưa thể giải quyết tình trạng tích trữ vàng mà chỉ làm nhu cầu vàng bớt nóng, trong năm 2010, do giá vàng thế giới tăng mạnh kéo giá vàng trong nước tăng theo (hình 4.4 và 4.5), thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của Sacombank giảm mạnh chủ yếu do khâu kinh doanh vàng và việc đánh giá lại cuối năm các khoản mục vàng bị lỗ. (Nguồn: Tác giả tự thu thập) Hình 2.1 Giá vàng thế giới qua các năm 42 (Nguồn: Tác giả tự thu thập) Hình 2.2 Giá vàng SJC qua các năm Tỷ giá kể từ năm 2011 tới nay là một trong những đối tượng trọng tâm trong định hướng chính sách tiền tệ của NHNN (gồm kiểm soát lạm phát, ổn định tỷ giá...) nhằm xây dựng sự ổn định vĩ mô toàn diện. (Nguồn: BSC Research) Hình 2.3 Mô tả diễn biến tỷ giá và dollar-index từ 1/2011 đến 12/2011. 43 Tiêu điểm của năm 2011 là cú sốc điều hành tỷ giá: NHNN tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên tới 9,3%, mức tăng mạnh nhất trong lịch sử của thị trường ngoại hối Việt Nam tính đến thời điểm đó. Song song với đó, NHNN đồng thời áp dụng các biện pháp, chính sách bổ trợ như: (1) Siết biên độ từ +/-3% xuống còn +/-1%; (2) Áp trần lãi suất huy động USD của NHTM từ 6% về 2%; và (3) Thực hiện kết hối và xử lý một loạt các giao dịch ngoại hối bất hợp pháp trên thị trường tự do. Sau đợt phá giá 9,3% giá trị đồng VND đã đưa tỷ giá xuống mức kỳ vọng của thị trường. Mặt khác, biên độ tỷ giá được siết chặt đã thu hẹp khoảng cách giữa tỷ giá ngân hàng và tỷ giá tự do. Ngoài ra, các biện pháp như nới rộng chênh lệch lãi suất USD-VND, sát sao kiểm tra và xử lý các vi phạm ngoại hối đồng hỗ trợ giúp giảm thiểu hoạt động đầu cơ tỷ giá. Các biện pháp mạnh mẽ trên phải mất tới 3 tháng để đưa tỷ giá dần vào ổn định. Niềm tin của thị trường vào VND phục hồi; quan hệ vay-nợ ngoại tệ dần chuyển sang quan hệ mua-bán đã giúp cho trạng thái ngoại hối của các NHTM cải thiện. Trong bối cảnh đó, NHNN đã tích lũy được một lượng lớn ngoại tệ, tạo cơ sở để xây dựng dự trữ ngoại hối quốc gia trong các năm tiếp theo. Sự ổn định của thị trường ngoại hối đã hậu thuẫn cho vĩ mô: Các số liệu kinh tế vào cuối 2011 đã cải thiện với kết quả tích cực: nhập siêu giảm rất mạnh, chỉ 10,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, thấp hơn con số 18% dự báo, cán cân thanh toán 2011 thặng dư 2,5 tỷ USD so với mức thâm hụt 3,07 tỷ USD năm 2010, dự trữ ngoại hối cải thiện đáng kể từ 3,5 tuần nhập khẩu đầu năm 2011 lên 7,5 tuần nhập khẩu vào cuối quý 3/2011. Qua đó, nhờ sự thống nhất và quyết liệt của NHNN trong điều hành chính sách tỷ giá từ đầu năm, Sacombank đã phục hồi lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vinh dự được tạp chí Global Finance lựa chọn là “Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2011”. Đây là năm thứ ba liên tiếp Sacombank nhận danh hiệu này, minh chứng cho chiến lược hoạt động ngoại hối và những thành tựu nổi bật trong hoạt động ngoại hối. 44 (Nguồn: BSC Research) Hình 2.4 Tỷ giá và dollar-index từ 1/2012 đến 12/2012 Sự ổn định của tỷ giá càng được củng cố trong năm 2012 khi tỷ giá chỉ biến động 1% so với mức biến động 3% xác định hồi đầu năm của NHNN, đặc biệt khác xa so với lo ngại của giới phân tích với phá giá dự đoán từ 8 – 10%. Dù trong năm có xuất hiện một số đợt sóng nhưng thị trường nhanh chóng lùi về mốc ban đầu. Năm 2012 là năm đánh dấu thành công bước đầu trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh vàng mà tiêu biểu là Nghị định 95 và Nghị định 24. Cụ thể, nghị định 95 cho phép NHNN được phép thu toàn bộ vàng buôn lậu khiến hoạt động buôn lậu vàng suy giảm đáng kể, hạn chế tác động nhiễu từ tỷ giá tự do tới tỷ giá ngân hàng. Nghị định 24 đưa hoạt động kinh doanh vàng vào khuôn khổ khi tạo lập khuôn khổ mới do NHNN sắp đặt, tổ chức, sắp xếp chặt chẽ thị trường vàng. Nhờ đó, tính minh bạch trên thị trường vàng được gia tăng và thất thu thuế cho ngân sách được giảm thiểu. Hoạt động mua bán đầu cơ vàng được ổn định giúp giảm tổng cầu vàng, từ đó lại đem lại những tác động tích cực ngược lại đối với thị trường ngoại hối. Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng SJC kể từ tháng 5/2012, ngừng cho vay vàng miếng từ tháng 4/2011 và ngừng huy động vàng miếng kể từ tháng 11/2012, tỷ giá USD/VND tăng thêm 9,3% từ mức 18.932 lên mức 20.693, đáp ứng 45 đủ các nhu cầu mua USD của doanh nghiệp có nhu cầu hợp pháp, tỷ giá USD/VND dần đi vào ổn định, đầu cơ vàng miếng không còn xuất hiện như trước, niềm tin của người dân vào VND tăng lên, v.v.. trong năm 2011 và 2012. Các chính sách trên của NHNN mang nặng tính hành chính đồng thời ngày càng xa các quy tắc của thị trường. Vì thị trường ngoại hối bị kiểm soát khiến cơ hội kinh doanh đã giảm đi đáng kể. Hơn nữa, Sacombank đã huy động vàng trong dân những năm trước đó và chuyển hóa thành tiền đồng cho vay, đến khi giá vàng chênh lệch cao, cộng thêm quy định của NHNN buộc các ngân hàng phải tất toán các tài khoản huy động, cho vay bằng vàng làm cho các NHTM nói chung và Sacombank nói riêng phải chịu giảm lợi nhuận cho hoạt động KDNH, năm 2012 Sacombank lỗ 1.104 tỷ đồng trong hoạt động kinh doanh ngoại hối (bảng 4.1). (Nguồn: BSC Research) Hình 2.5 Tỷ giá và dollar-index từ 1/2012 đến 5/2015 Tổng quan, giai đoạn 2012-2014 đánh dấu sự ổn định của thị trường ngoại hối và 2 lần điều chỉnh tỷ giá. Sau mỗi lần điều chỉnh, tỷ giá đi vào ổn định và dao động xung quanh mức giá bình quân liên ngân hàng. Quãng thời gian ổn định của tỷ giá 46 khá dài và thu hẹp dần. Cụ thể, nền giá 20.803+/-1% được duy trì từ cuối năm 2011 đến cuối tháng 6/2013, kéo dài trong hơn 18 tháng. Nền giá 21.036+/-1% kéo dài 12 tháng từ tháng 7/2013 đến cuối tháng 6/2014; Nền giá 21.246+/-1% kéo dài 6 tháng từ cuối tháng 6/2014 đến đầu năm 2015. Sự ổn định kéo dài của các nền giá thời gian đầu được hỗ trợ tích cực không chỉ bởi định hướng kiểm soát “đôla hóa” và “vàng hóa” của NHNN, mà còn được hỗ trợ tích cực bởi sự ổn định của giá trị đồng USD trên thế giới. Hình Dollar-Index cho thấy rõ ảnh hưởng đáng kể của sự gia tăng về giá trị của đồng USD kể từ nửa cuối năm 2014 khiến NHNN phải hai lần điều chỉnh tỷ giá: 21.458 ngày 7/1/2015 và 21.673 ngày 7/5/2015. Năm 2015, chủ trương ổn định kinh tế vĩ mô trong đó trọng tâm là kiểm soát lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá tiếp tục là chính sách điều hành tiền tệ định hướng của NHNN. Thị trường ngoại hối, lạm phát kiểm soát tốt là thành công của hệ thống chính sách tiền tệ đồng bộ trong suốt thời kì 2011 tới nay. Hiện tại, VND dù ổn định với USD nhưng trên thực tế gia tăng đáng kể so với các đồng tiền khác, lý do là giá trị của USD đang gia tăng. Dư địa điều chỉnh 2% trong 2015 đã dùng hết, khác so với các năm trước. Tình hình ngoại hối căng thẳng, biên độ mà ngân hàng nhà nước cam kết trong năm 2015 sẽ gặp nhiều thách thức. Tuy nhiên, trước các áp lực này, ngân hàng nhà nước vẫn kiên định với mục tiêu ổn định tỷ giá trong năm 2015. Thứ nhất, việc phá giá mặc dù khuyến khích xuất khẩu nhưng gây áp lực cho sản xuất trong nước khi các mặt hàng dệt may, da giày, đồ gỗ của Việt Nam phải nhập nguyên liệu với giá cao. Mặt khác, mặc dù phá giá khuyến khích đầu ra của các mặt hàng nông lâm thủy sản nhưng lại làm phân bón, thuốc trừ sâu, thiết bị công cụ sản xuất bị đội giá, trong khi các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh không cao vì hầu hết là chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế. Do đó việc phá giá không được cải thiện nhiều. Năm 2015 là năm mà nền kinh tế Việt Nam nói chung đã từng bước vượt qua khó khăn, thu nhập của người dân được cải thiện, lạm phát được kiểm soát tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra sôi nổi, thị trường bất động sản phục hồi dần. Bên 47 cạnh đó, sự tăng lên của hoạt động mua bán ngoại tệ của Sacombank còn do những nguyên nhân khác như sự tăng giá của đồng USD, hoạt động kinh doanh vàng tiếp tục được kiểm soát chặt chẽ, đầu tư nước ngoài tăng đón đầu TPP..v..v.. 2.3.2. Các nhân tố chung tác động đến rủi ro ngoại hối 2.3.2.1. Lạm phát (Nguồn: www.mof.gov.vn) Hình 2.6 Chỉ số CPI tại Việt Nam Trong những năm vừa qua, theo Hình 4 .1, tỷ lệ lạm phát đặc biệt cao trong những năm từ 2007 đến 2011 trừ năm 2009. Như trong hai năm 2007 và 2008, tỷ lệ lạm phát cao dẫn đến tình hình kinh tế vĩ mô trong nước bất ổn như mức sống người dân ngày càng thấp, thất nghiệp cao, niềm tin vào đồng tiền Việt nam ngày càng thấp, thâm hụt các cân thương mại nặng nề, v.v...Cùng với đó, đây là giai đoạn nền kinh tế thế giới vừa bước vào cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính mới bắt nguồn từ Mỹ. Với tình hình khó khăn chung của nhiều nước trên thế giới, các nhà đầu tư vào thị trường Việt nam rất cần vốn USD rút về nước để bù đắp cho các khoản lỗ của hoạt động đầu tư trong nước của chính các nhà đầu tư nước ngoài đó. Các nhà đầu tư nước ngoại này rút vốn thông qua việc bán các khoản đầu tư trên thị trường chứng khoán, hay bán trái phiếu chính phủ tại Việt nam và mua USD để chuyển về nước họ. Từ đó, cầu USD tăng đột biến từ người dân trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài làm cho tỷ giá USD/VND tăng lên bất thường. 48 Đồng thời, tỷ lệ lạm phát cao khiến người dân trong nước mua vàng nhằm tìm kênh trú ẩn an toàn để bảo toàn giá trị tài sản của họ. Nguồn cung vàng tại Việt nam chủ yếu từ nhập khẩu. Từ đó, giá vàng tăng cao cùng với tỷ giá USD/VND càng tăng cao hơn và gây bất lợi cho các trạng thái đoản ngoại hối của các NHTM cổ phần tại TP.HCM. Trong năm 2010 và 2011 lạm phát tăng trở lại sau khi giảm xuống mức 6,34% năm 2009. Một đặc điểm đáng chú ý của hai năm này là các sàn vàng của các ngân hàng trong nước đồng loạt đóng cửa theo chỉ đạo của Chính phủ, lãi suất tiết kiệm vàng bằng 0 làm cho nhu cầu về USD giảm đáng kể. Tuy nhiên, NHNN cho phép nhập khẩu vàng để kéo chênh lệch giá vàng trong và ngoài nước về một mức hợp lý, việc làm này đã đẩy cầu USD tăng cao. Đồng thời trong thời kỳ lạm phát cao này, lãi suất cho vay VND cao và lãi suất cho vay USD thấp càng khiến cho các tổ chức vay USD và tạo ra cầu USD tăng ảo. Cũng như phân tích ở trên NHNN cũng chưa bình ổn được tỷ giá USD/VND và giá vàng trong nước, tạo cho chúng biến động phức tạp và gây ra nhiều rủi ro cho hoạt động KDNH của ngân hàng. 49 2.3.2.2. Thâm hụt cán cân thương mại Đơn vị: Tỷ USD (Nguồn: www.mof.gov.vn) Hình 2.7 Cán cân thương mại Việt Nam Từ năm 2011 trở về trước cán cân thương mại của nước ta liên tục thâm hụt, tạo áp lực lên tỷ giá. Trong đó nhập khẩu vàng là một trong những nguyên nhân làm cho tình hình nhập siêu chưa được cải thiện đáng kể. Kết hợp với thâm hụt cán cân thương mại, cầu vàng cao khiến cho cầu ngoại tệ tăng và làm cho tỷ giá USD/VND luôn có xu hướng tăng. Từ đó làm cho cung cầu về ngoại tệ và vàng thường xuyên ở trạng thái mất cân đối. Tuy nhiên đến năm 2012, đồng thời với lạm phát được kiểm soát, ngân hàng nhà nước kiểm soát hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng theo nghị định 25 số 25/2011/NĐ-CP, cán cân thương mại đã được cải thiện và năm 2013 và năm 2014 đã thặng dư nhẹ. 50 2.3.2.3. Tình trạng đôla hóa nền kinh tế (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Hình 2.8 Tỷ lệ đôla hóa tại Việt Nam Trong những năm qua, tình hình đôla hóa tại Việt nam có xu hướng giảm rõ nét (theo hình 4.3). Cùng với niềm tin của người dân vào đồng tiền Việt nam ngày càng tăng, các chính sách và biện pháp hành chính của Chính phủ đang tỏ ra hiệu quả và góp phần làm hạn chế việc sử dụng USD trong thanh toán, niêm yết giá, giảm đáng kể các đối tượng được phép vay bằng ngoại tệ (đặc biệt là USD). Tuy nhiên, việc người dân ưa thích USD và vàng của người dân vẫn tồn tại , tình trạng đôla hóa chưa thể chấp dứt. Từ đó, việc điều hành các chính sách vĩ mô của NHNN gặp không ít khó khăn, việc quản lý thị trường ngoại hối trong nước vẫn luôn là một ẩn số và rất khó tìm được sự đồng thuận lớn từ phía người dân cũng như các ngân hàng. Cho nên, các rủi ro đối với hoạt động KDNH của các NHTM cổ phần tại TP.HCM vẫn còn tồn tại trong thời gian vừa qua cũng như sắp tới. 2.3.2.4. Cơ chế điều hành tỷ giá Trên thực tế, theo cơ chế điều hành tỷ giá trong những năm gần đây, NHNN đang sử dụng công cụ “tỷ giá bình quân liên ngân hàng” và “biên độ” để kiểm soát tỷ giá trên thị trường. Mặc dù gọi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng nhưng NHNN thường ấn định tỷ giá này theo mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thường là mang tính 51 dài hạn. Vì thế đôi khi có một “độ lệch” nhất định so với thực tế biến động ngắn hạn trên thị trường. Với cơ chế điều hành tỷ giá hiện nay, thị trường ngoại hối đã xuất hiện hai tỷ giá, đó là tỷ giá chính thức được các NHTM niêm yết, mua bán và tỷ giá phi chính thức trên thị trường tự do; đồng thời sự mất cân đối cung cầu ngoại tệ luôn có thể xảy ra trong năm. Nhìn chung, NHNN đã điều hành chính sách tỷ giá khá thành công trong giai đoạn 2009 tới nay, khi giữ cho tỷ giá hạ nhiệt dần nhưng vẫn đảm bảo tính ổn định của chính sách. Ngày 31/12/2015, NHNN đã ban hành Quyết định số 2730/QĐ-NHNN về việc công bố tỷ giá trung tâm của VND và USD, tỷ giá tính chéo của VND và các ngoại tệ khác. Tỷ giá trung tâm sẽ được xác định trên cơ sở diễn biến của 3 yếu tố chính: 1/ Diễn biến tỷ giá bình quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ngày hôm trước; 2/ Diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế của 8 đồng tiền của các nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư lớn với Việt Nam (gồm USD, EUR, CNY, Bath, JPY, SGD, KRW, TWD); 3/ Các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ. Việc thay đổi cách thức điều hành tỷ giá là bước đi tiếp theo trong lộ trình chống đô la hóa, dần xóa bỏ quan hệ huy động – cho vay bằng ngoại tệ sau các giải pháp như thu hẹp đối tượng được vay vốn bằng ngoại tệ bằng Thông tư 24/2015, ban hành Thông tư 15/2015 khuyến khích NHTM sử dụng công cụ phái sinh kỳ hạn trong giao dịch với khách hàng, giảm lãi suất tiền gửi ngoại tệ xuống mức 0% với cả tổ chức kinh tế và dân cư. Bên cạnh đó, khi hội nhập quốc tế việc điều hành tỷ giá cần thiết phải được thực hiện theo hướng linh hoạt hơn. Việc chuyển sang neo giữ theo một giỏ tiền tệ giúp giữ ổn định tỷ giá và đảm bảo tính linh hoạt của chính sách. Đặc điểm của kinh tế Việt Nam là có quy mô nhỏ nhưng độ mở lớn, không bị phụ thuộc lớn vào một đối tác lớn nào, vì vậy việc neo theo một giỏ tiền tệ giúp Việt Nam tránh được những cú sốc bất lợi từ thị trường hàng hóa và tiền tệ thế giới. Việc áp dụng tỷ giá mới sẽ giúp việc giảm giá VND trong thời gian tới diễn ra tuần tự, NHNN sẽ hạn chế được việc phải sử dụng dự trữ ngoại hối để bình ổn thị trường. 52 Với tỷ giá trung tâm, tỷ giá giao dịch hàng ngày sẽ biến động phù hợp hơn với cung cầu thị trường, khó xảy ra trường hợp điều chỉnh mạnh. Dù tình trạng đầu cơ vẫn có thể xảy ra nhưng sẽ ở quy mô thấp hơn, do việc dự báo của giới đầu cơ sẽ trở nên khó khăn hơn nhiều khi tỷ giá hối đoái biến động hàng ngày. 2.3.3. Các nhân tố riêng tác động đến rủi ro ngoại hối 2.3.3.1. Rủi ro trạng thái ngoại hối và biến động tỷ giá Trước khi có thông tư 07/2012/TT-NHNN, nhằm tăng lợi nhuận, các ngân hàng chấp nhận duy trì trạng thái đoản (âm) hay trường (dương) đến mức tối đa của trạng thái ngoại tệ mà NHNN cho phép, thậm chí các ngân hàng còn duy trì trạng thái ngoại tệ trong ngày cao hơn mức quy định 30%, mức quy định về trạng thái ngoại tệ cuối ngày của NHNN. Việc đáp ứng quy định của NHNN theo cách thức đối phó càng tạo ra nhiều rủi ro cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam sau ngày thông tư 07 về tổng thể giúp các NHTM dễ dàng hơn trong quá trình kiểm soát hoạt động KDNH, giảm đáng kể rủi ro cho hoạt động này với trạng thái ngoại tệ trong mức +/-20%: Tổng trạng thái ngoại tệ dương cuối ngày không được vượt quá 20% - vốn tự có của tổ chức tín dụng tại thời điểm đó. Tổng trạng thái ngoại tệ dương là tổng các trạng thái của các ngoại tệ có trạng thái dương. Tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày không được vượt quá 20% vốn - tự có của tổ chức tín dụng tại thời điểm đó. Tổng trạng thái ngoại tệ âm là tổng các trạng thái của các ngoại tệ có trạng thái âm. Vào một số thời điểm , ngân hàng sẽ bị lỗ do đánh giá lại trạng thái ngoại hối dương hoặc âm. 53 2. Bảng 2.2 Trạng thái ngoại hối và lãi/lỗ Biến động tỷ giá Trạng thái ngoại hối Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm Trạng thái ngoại hối dương NH có lãi NH lỗ Trạng thái ngoại hối âm NH lỗ NH có lãi Trạng thái ngoại hối cân Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng Ngoài ra rủi ro xuất hiện bởi các quy định của NHNN, cụ thể như buộc các tổ bằng tới thu nhập của NH tới thu nhập của NH chức tín dụng dừng huy động, cho vay vàng và phải tất toán các tài khoản này vào năm 2012 tạo ra các khoản lỗ lớn cho các NHTM. 2.3.3.2. Rủi ro tác nghiệp Rủi ro tác nghiệp thường xảy ra trong hoạt động KDNH tại ngân hàng là do yếu tố con người. Đội ngũ chuyên viên kinh doanh của Ngân hàng chưa dự đoán chính xác xu hướng biến động của tỷ giá trên thị trường dẫn đến rủi ro trong quá trình giao dịch. Bộ phận hạch toán của phòng Thanh toán đôi lúc phát sinh sai sót trong quá trình kiểm soát chứng từ, dẫn đến việc ngân hàng chuyển tiền thừa tiền, chuyển tiền hai lần, chuyển tiền trước hoặc sau ngày thực hiện thanh toán. Tuy nhiên, rủi ro này thường được khắc phục ngay ngày hôm sau hoặc trong ngày kế tiếp nên không gây ra thiệt hại nhiều cho ngân hàng. Ví dụ: ngày 01/10/2015, Ngân hàng Sacombank thực hiện giao dịch Mua EUR và bán USD cho ngân hàng JP Morgan. Số lượng 1,000,000 EUR, tỷ giá giao dịch 1.3121, ngày giao dịch 01/10/2015, ngày thực hiện thanh toán 03/10/2015. Vào ngày 01/10/2015 bộ phận hạch toán và kiểm soát chứng từ đã ra lệnh thanh toán số tiền 1,312,100 USD cho ngân hàng JP Morgan, đúng ra số tiền này phải được thanh toán vào ngày 03/10/2015. Vì vậy, ngân hàng Sacombank bị mất một khoản lãi suất 2 ngày của số tiền 1,312,100 USD. 54 Rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng còn xảy ra do cơ cấu tổ chức chưa hợp lý. Hiện nay, phòng Quản lý rủi ro chưa tham gia vào quy trình giao dịch KDNH tại phòng KDNH nên xảy ra rủi ro vi phạm hạn mức giao dịch của phòng KDNH. 2.3.3.3. Rủi ro từ hệ thống công nghệ hỗ trợ: Công nghệ áp dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn thương tín nói chung và trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ nói riêng đều vẫn đang ở trình độ trung bình so với các ngân hàng trong khu vực. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật, đường truyền tốc độ hiện vẫn đang triển khai thực hiện chương trình hiện đại hoá hệ thống thanh toán là nguyên nhân dẫn đến việc chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu tập trung, không giải quyết được bài toán quản lý trực tuyến thống nhất luồng tiền ra và trạng thái ngoại tệ của toàn hệ thống. * Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ, hệ thống ngân hàng lõi Core banking: - Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin, Core banking: + Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn. + Do thiết kế hệ thống không phù hợp, gián đoạn của hệ thống (xử lý, truyền thông, thông tin) và/hoặc do các phần mềm/các chương trình hỗ trợ cài đặt trong hệ thống lỗi thời, hỏng hoặc không hoạt động. - Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác: + Do việc chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc chồng chéo gây khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ. + Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu cầu hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ. 2.3.4. Các công cụ quản trị rủi ro ngoại hối đang được áp dụng 2.3.4.1. Phân cấp hạn mức giao dịch Hạn mức là một sự giới hạn do ngân hàng đặt ra áp dụng cho các giao dịch viên và các đối tác kinh doanh với mục đích kiểm soát rủi ro. Hạn mức thấp hay cao sẽ phụ thuộc vào chức vụ và kinh nghiệm của từng giao dịch viên, mức độ rủi ro mà ngân hàng chuẩn bị phải đối mặt, vốn chủ sở hữu của ngân hàng, các phản ứng của thị trường, … 55 Sacombank quy định hạn mức đối với một giao dịch viên như sau: - Hạn mức trạng thái mở qua đêm. - Giá trị tối đa/một giao dịch. - Hạn mức lỗ tối đa lũy kế trong tháng. Bên cạnh các hạn mức thiết lập cho từng giao dịch viên, Sacombank còn thiết lập các hạn mức cho các đối tác là ngân hàng, định chế tài chính trong và ngoài nước có quan hệ giao dịch mua bán ngoại tệ với Sacombank, bao gồm: - Hạn mức tín dụng: được định nghĩa là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà Sacombank cấp cho đối tác căn cứ vào quy mô, kết quả kinh doanh, uy tín của đối tác trên thị trường và quan hệ giao dịch giữa Sacombank với đối tác. Khác với loại vay thông thường, Sacombank không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng, có nghĩa là vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của đối tác lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó nếu có giao dịch mua bán ngoại tệ phát sinh, ngân hàng sẽ không chuyển tiền trước cho đối tác. - Hạn mức thanh toán: là giá trị tiền tối đa Sacombank chuyển cho đối tác trong một ngày giao dịch. Hiện tại Sacombank đang cấp cho các ngân hàng nước ngoài như ANZ, BNP, HSBC, Citibank, … và các Ngân hàng thương mại Nhà nước như ngân hàng Agribank, BIDV, Viettinbank, Vietcombank hạn mức tín dụng khoảng từ 100 triệu USD trở lên. Các ngân hàng thương mại cổ phần lớn như ACB, TCB, Maritime, Eximbank được cấp hạn mức tín dụng 50-60 triệu USD; các ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô nhỏ hơn các ngân hàng trên nhưng vẫn trong nhóm G12 như VIB, VPB, MB … được cấp hạn mức tín dụng 30-40 triệu USD; còn các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam khác được cấp hạn mức tín dụng ở mức độ nhỏ hơn và khó khăn hơn trong khâu xét duyệt. Các giao dịch viên kinh doanh ngoại tệ trước khi thực hiện giao dịch phải kiểm tra hạn mức của bản thân mình và hạn mức của đối tác để đảm bảo không vi phạm các quy định về hạn mức 2.3.4.2. Sử dụng các công cụ phái sinh 56 Bằng các sản phẩm của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ hiện có, Sacombank có thể giúp khách hàng và chính bản thân ngân hàng hạn chế được rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, cụ thể: * Sử dụng hợp đồng kỳ hạn (forwards): Hợp đồng kỳ hạn chưa phải là công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá hiệu quả nhất do vẫn có khả năng diễn biến của tỷ giá trên thực tế lại nằm ngoài dự kiến trong hợp đồng, nhưng phương pháp này tạo sự yên tâm cho nhà quản lý tránh khỏi những tổn thất có thể xảy ra do đã dự tính trước được chi phí. Mọi giao dịch kỳ hạn đều phải hạch toán ngoại bảng và mục đích của hợp đồng giao dịch kỳ hạn là nhằm loại trừ khả năng không chắc chắn về tỷ giá giao ngay tại một thời điểm trong tương lai. Như vậy, thay vì việc chờ tới thời điểm cuối năm mới chuyển được lượng USD thành VND với một tỷ giá giao ngay chưa xác định được trước thì ngân hàng có thể ngay tại thời điểm hôm nay bán kỳ hạn một năm một lượng USD dự tính sẽ thu được vào cuối năm. Bằng cách làm như vậy ngân hàng đã tránh được rủi ro tỷ giá biến động tại thời điểm cuối năm và đảm bảo được mức lợi nhuận dự tính. * Sử dụng giao dịch hoán đổi (swaps): Thực hiện giao dịch hoán đổi ngân hàng có thuận lợi là: - Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn ngoại tệ phục vụ doanh nghiệp. - Thu lợi nhuận từ việc bán ngoại tệ trong trường hợp ngân hàng dự kiến. 2.3.4.3. Ứng dụng mô hình đo lường rủi ro VaR Mô hình đo lường rủi ro VaR được áp dụng tại ngân hàng theo tình huống: Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ngày 23/10/2015 thực hiện một giao dịch bán 1.000.000 EUR giá giao ngay 1.1025, giả định rằng EUR/USD tuân theo luật phân phối chuẩn. 3. Bảng 2.3 Tỷ giá của EUR theo USD cho tới ngày 23/10/2015. EUR 10/23/2015 1.1014 EUR 10/22/2015 1.1106 EUR 10/21/2015 1.1336 Ký hiệu Ngày hiệu lực Tỷ giá EUR 10/20/2015 1.1344 EUR 10/19/2015 1.1324 EUR 10/16/2015 1.1346 EUR 10/15/2015 1.1382 EUR 10/14/2015 1.1473 EUR 10/13/2015 1.1376 EUR 10/12/2015 1.1355 EUR 10/09/2015 1.1354 EUR 10/08/2015 1.1278 EUR 10/07/2015 1.1235 EUR 10/06/2015 1.1268 EUR 10/05/2015 1.1185 EUR 10/02/2015 1.1209 EUR 10/01/2015 1.1194 EUR 09/30/2015 1.1176 EUR 09/29/2015 1.1245 EUR 09/28/2015 1.1243 EUR 09/25/2015 1.1194 57 (Nguồn: Thomson Reuters ) Theo giao dịch trên, tác giả lấy số liệu từ tháng 03/01/2005 đến ngày 23/10/2015. 4. Bảng 2.4 Thống kê EUR/USD EUR/USD Trung bình 1.323129 Giá trị lớn nhất 1.5987 Giá trị nhỏ nhất 1.0493 Độ lệch chuẩn 0.102935 Số quan sát 2820 (Nguồn: Tác giả tự tính toán) 58 (Nguồn: Tác giả tự thống kê) Hình 2.9 Phân phối xác suất chuẩn của tỷ giá EUR/USD Unit: USD Value at Risk Date 23/10/2015 Position Rate Rate 1,1014 1,1025 Quantity 1.000.000 EUR Mark - to - market 1100 USD Value 1.102.500 USD Total loss 99% 6.515 USD 5.415 USD VaR 95% 1.949 USD 849 USD 5. Bảng 2.5 Bảng tính VaR (Nguồn: Tác giả tự tính toán) Qua kết quả tính toán ở trên, với giao dịch bán 1.000.000 EUR giá giao ngay EUR/USD = 1.1025 tại ngân hàng Sacombank TP.HCM ngày 23/10/2015, tác giả tính được các kết quả VaR 99% cho trạng thái bán 1.000.000 EUR là 5.415 USD và VaR 95% cho trạng thái bán 1.000.000 EUR là 849 USD. Điều đó có nghĩa là trong điều kiện thị trường bình thường, với mức xác xuất 99% thì mức lỗ tối đa mà Sacombank phải chịu với giao dịch trên là 5.415 USD, còn với mức xác xuất 95% thì mức lỗ tối đa mà Sacombank phải chịu với giao dịch trên là 849 USD. Với các kết quả tính toán VaR trên, Sacombank biết trước được rằng với một 59 giao dịch ngoại tệ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ xác định được mức lỗ tối đa có thể xảy ra là bao nhiêu, và mức lỗ đó có nằm trong hạn mức rủi ro mà Ban lãnh đạo ngân hàng giao cho phòng KDNH trong việc thực hiện các giao dịch ngoại tệ tự doanh hay không. Từ đó, các chuyên viên phòng KDNH sẽ tổng hợp các yếu tố như về giá cả thị trường, các phân tích kỷ thuật, phân tích cơ bản về sự biến động của giá ngoại tệ, … cùng với các tính toán về giá trị chịu rủi ro tối đa VaR, các chuyên viên sẽ quyết định là có nên thực hiện các giao dịch ngoại tệ đó hay không. Một khía cạnh khác, phòng quản lý rủi ro (QLRR) sau khi nhận được các thông tin về giao dịch từ phía phòng KDNH, phòng QLRR xác định giá trị VaR cho giao dịch đó, tạo ra báo cáo cho lãnh đạo ngân hàng, đồng thời cảnh báo đến các phòng ban liên quan nếu các giao dịch ngoại tệ đó có mức rủi ro cao hơn hạn mức cho phép của ngân hàng hay có vi phạm các quy định của ngân hàng. 2.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro ngoại hối của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 2.4.1. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ giao ngay Trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Sacombank, giao dịch giao ngay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số giao dịch ngoại tệ, trong khi giao dịch phái sinh chưa phát triển nhiều. Trong tổng số giao dịch ngoại tệ giao ngay, mua bán chuyển khoản chiếm tỷ trọng trên 90% doanh số, và các giao dịch bán ngoại tệ của Sacombank chủ yếu là bán USD và đáp ứng phần lớn cho nhu cầu thanh toán quốc tế và du học. Tuy nhiên trong thời gian qua, việc bán USD của Sacombank luôn kèm theo phí dưới các hình thức khác nhau để bù khoản chênh lệch giá giữa tỷ giá Sacombank và tỷ giá của thị trường phi chính thức (gọi là “phí bù lỗ tỷ giá”), do vậy trong các trường hợp Sacombank bán USD cho doanh nghiệp hay cá nhân có nhu cầu theo tỷ giá niêm yết (không thu thêm khoản phí nào) sẽ bị lỗ, đây cũng chính là rủi ro của Sacombank trong giao dịch mua bán USD chuyển khoản. Do vậy Sacombank thường có sự lựa chọn mục đích sử dụng ngoại tệ của khách hàng để bán, cụ thể đối với nhu cầu bán và chuyển tiền thanh toán du học, ngân hàng sẽ bán USD theo giá niêm yết, đồng thời thu thêm phí bù lỗ tỷ giá và khoản phí này được cộng dồn vào phí chuyển tiền ra nước ngoài; đối với 60 nhu cầu du lịch, công tác thì ngân hàng đều tìm cách từ chối giao dịch vì đây là giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt, ngân hàng không thu thêm bất kỳ khoản phí nào nên không có lý do để tăng thêm phí bù lỗ tỷ giá được. Nếu phân tích chi tiết giao dịch bán USD tiền mặt thì ngân hàng phải tốn rất nhiều chi phí: để có USD tiền mặt, đa số trường hợp phải nhập khẩu từ nước ngoài với mức phí khoảng 0,05% số tiền nhập, để có mức phí rẻ nhất thì phải nhập số lượng lớn, sử dụng dần trong nhiều tháng khiến một lượng vốn bị tồn đọng không sinh lãi. Do vậy khi ngân hàng bán USD tiền mặt theo giá niêm yết sẽ không bù đắp được chi phí, đây là lý do khiến nhiều ngân hàng từ chối bán USD tiền mặt cho khách hàng. Bên cạnh đó, nhu cầu mua ngoại tệ hiện nay chủ yếu của khách hàng là USD, kể cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu các nước không phải là Mỹ hay khách hàng đi du lịch đến nhiều nơi không sử dụng tiền USD. Lý do khách hàng chuộng mua USD hơn các ngoại tệ khác vì tỷ giá này không biến động nhiều. Trong khi đó, giá các loại ngoại tệ khác phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường thế giới, rủi ro cao hơn. Ngoài ra, phần lớn người dân cũng không thích giữ ngoại tệ khác do có lãi suất gửi tại các ngân hàng cho các ngoại tệ này thấp hơn so với USD. Các Ngân hàng lại hạn chế loại ngoại tệ gửi tiết kiệm cũng khiến người dân ngần ngại. Hiện nay, các Ngân hàng hầu như chỉ nhận gửi tiết kiệm bằng USD và EUR. Do đó, các Ngân hàng khi giao dịch ngoại tệ không phải USD cũng phải chịu rủi ro do các lý do trên. Chính vì lẽ đó, để không phải bán USD bị lỗ, các Ngân hàng phải thu phí hay mua bán USD thông qua một ngoại tệ thứ ba, hay phải mua bán USD thông qua một hợp đồng kỳ hạn hay quyền chọn USD như đã đề cập ở các phần trên. Tuy nhiên, hiện nay cả ba cách trên đều bị NHNN cấm thực hiện. Đến thời điểm tháng 8/2012, NHNN đang lấy ý kiến cho bản dự thảo thông tư về các giao dịch hối đoái được phép thực hiện, quy trình và phương thức quản lý rủi ro trên thị trường ngoại tệ. Rủi ro kinh doanh ngoại tệ giao ngay của Ngân hàng vẫn còn cho đến khi tình trạng hai tỷ giá ngoại tệ trên thị trường chấm dứt và việc “ưa chuộng” USD của khách hàng cho các giao dịch ngoại tệ không còn tiếp diễn. Cho đến thời điểm tháng 8/2012, chênh lệch giữa tỷ giá chính thức của Ngân hàng và thị trường phi chính thức hầu như không còn, diễn biến thị trường ngoại tệ trầm lắng, nhu cầu của khách hàng có 61 thể được đáp ứng theo tỷ giá liên Ngân hàng (gần sát tỷ giá niêm yết của NHTM). Tuy nhiên khi thị trường ngoại tệ sôi động, cung vượt quá cầu, chênh lệch hai tỷ giá lại được mở ra, ngân hàng gặp ngay khó khăn trong việc xác định tỷ giá mua bán và rủi ro cho ngân hàng lại tiếp tục xảy ra. Các NHTM và NHNN vẫn đang tìm kiếm giải pháp để các giao dịch ngoại tệ trên thị trường diễn ra lành mạnh và NHNN quản lý một cách hiệu quả thị trường. 2.4.2. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ Nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ, nghiệp vụ tài chính phái sinh đã xuất hiện ở Việt Nam từ những năm 1990, chủ yếu là tại các Ngân hàng có giao dịch với các Ngân hàng nước ngoài. Sacombank cũng đã triển khai chủ yếu các nghiệp vụ như: mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi, hợp đồng tương lai, quyền chọn cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng ngoại tệ và trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, các sản phẩm công cụ phái sinh hiện nay còn ít, chưa thu hút được các doanh nghiệp sử dụng, vì thế, thu nhập từ các công cụ phái sinh còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hiện nay dù có tham gia vào một số nghiệp vụ phái sinh nhưng hầu như các NHTM tại TP.HCM chứ không chỉ Sacombank chỉ chú ý đến việc mua bán ngoại tệ nhằm mục đích đáp ứng cho thanh toán quốc tế, vay và cho vay ngoại tệ mà hầu như không thực hiện bảo hiểm tỷ giá nên trong KDNH thì các NHTM đóng vai trò chủ yếu là trung gian giao dịch để hưởng chênh lệch giá hơn là những nhà tạo lập thị trường. Chính vì lẽ đó, các NHTM rất yếu về phân tích tỷ giá mà đặc biệt là rất yếu về phân tích kỹ thuật, hầu như rất ít Ngân hàng sử dụng phân tích kỹ thuật như một công cụ hỗ trợ thêm cho phân tích cơ bản trong phân tích tỷ giá. Đó cũng là lý do vì sao mà ít NHTM mạnh về kinh doanh đầu cơ mà chủ yếu chỉ kinh doanh cho khách hàng nhằm hưởng chênh lệch giá, cho nên, hầu như các NHTM giữ trạng thái tự doanh ngoại tệ rất ít, và đa phần cũng mua bán các giao dịch phái sinh ngoại tệ trong nước với các đối tác nước ngoài nhằm hưởng chênh lệch giá, tùy thuộc vào từng thời kỳ theo quyết định của Hội đồng Quản trị và Ban Tổng giám đốc Ngân hàng. Từ đó rủi ro xảy ra cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ mặt hay 62 ngoại tệ phái sinh rất ít khi xảy ra hoặc nếu có xảy ra thì cũng trong chừng mực kiểm soát được. Hoạt động tự doanh của ngân hàng cũng như việc thực hiện các giao dịch phái sinh của Ngân hàng hay doanh nghiệp với doanh số rất ít trong thời gian vừa qua cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Trước hết, các nghiệp vụ phái sinh trên là các nghiệp vụ hiện đại, phức tạp nên đòi hỏi đội ngũ nhân viên ngân hàng phải có trình độ chuyên môn cao mới có thể tư vấn cho các doanh nghiệp. Đồng thời việc quảng bá, giới thiệu của Ngân hàng đến doanh nghiệp chưa rộng rãi, nên doanh nghiệp chưa biết hoặc không mặn mà với các dịch vụ mới về công cụ phái sinh của Ngân hàng. Hơn nữa, ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề dự báo tỷ giá, càng khó hơn đối với giá vàng, và cơ chế điều hành chính sách tỷ giá cũng như thị trường vàng của NHNN những năm gần đây mang nặng tính hành chính, làm cho tỷ giá USD/VND đang có xu hướng ổn định trong những năm vừa qua và thị trường vàng bị thu hẹp cũng là một lý do. Mặc dù tỷ giá USD/VND biến động thường xuyên qua các năm theo chiều hướng đồng Việt Nam có giá trị sụt giảm so với các đồng tiền nước ngoài, nhưng trong suốt một quãng thời gian khá dài vừa qua, sự biến động này chỉ tăng một chiều với biên độ hẹp nên nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá không được quan tâm đến. Trên thực tế, áp lực tăng tỷ giá vẫn luôn hiện hữu và rủi ro tỷ giá trong tương lai khó loại trừ, nhưng phần lớn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các Ngân hàng vẫn chưa nhận diện được và chưa mặn mà với các công cụ phòng ngừa rủi ro. Cụ thể trong thời gian qua, thị trường ngoại hối Việt Nam luôn rơi vào tình trạng khan hiếm USD và tỷ giá USD/VND không phải lúc nào cũng bình ổn. Đầu năm 2009, do sự lợi dụng các sản phẩm phái sinh ngoại tệ như kỳ hạn USD/VND hay quyền chọn USD/VND để giao dịch USD/VND vượt tỷ giá trần do NHNN quy định, nên NHNN đã cấm các giao dịch phái sinh này. Sau nhiều năm liền chỉ lình xình trong khoảng 1%, tỷ giá USD/VND đã thể hiện những biến động lớn và căng thẳng, gây xáo trộn trên thị trường và trong hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định, các NHTM chỉ được phép bán USD đúng với giá niêm yết và theo biên độ cụ thể ở từng thời kỳ so với tỷ giá bình quân liên Ngân hàng. 63 Những thời điểm ngột ngạt, tỷ giá phi chính thức đã xuất hiện ngay trong lòng hệ thống Ngân hàng, mà nghiệp vụ quyền chọn và kỳ hạn USD/VND là một kẽ hở. Tại những thời điểm thị trường ngoại hối căng thẳng, Ngân hàng và doanh nghiệp chủ động chọn giao dịch quyền chọn kiểu Mỹ, tức thực hiện theo một tỷ giá thỏa thuận và có thể đáo hạn ngay. Cơ chế này lách qua quy định giao dịch giao ngay phải đúng giá niêm yết. Để trám lại lỗ hổng đó, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Công văn 4941/NHNN-QLNH ngày 1/7/2009 ghi rõ các TCTD không được phép thu phí thông qua các hợp đồng dịch vụ và các hình thức khác như chi trả hoa hồng, phí quản lý tiền mặt,… để bán vượt trần. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Sacombank nói riêng và các NHTM nói chung vẫn dừng lại ở mức tiềm năng, về hiệu quả, về tỷ trọng thu nhập của hoạt động này so với tổng lợi nhuận vẫn đứng ở mức khiêm tốn. 2.4.3. Thành tựu trong hoạt động quản trị rủi ro ngoại hối Hiện nay Sacombank đã ban hành các quy định về quản lý rủi ro trong KDNH trong nội bộ ngân hàng và sử dụng đầy đủ các công cụ phái sinh phòng chống rủi ro ngoại hối. Sacombank ngày càng chú trọng phát triển công cụ phái sinh nên tỷ trọng giao dịch phái sinh của ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng lượng giao dịch ngoại tệ của ngân hàng. Công tác quản trị rủi ro KDNH theo mô hình tập trung giúp ngân hàng xây dựng một bộ máy hoạt động KDNH tập trung từ hội sở đến chi nhánh. Mô hình này giúp ngân hàng tập trung công tác quản trị rủi ro, tập trung nhân sự có năng lực và luồng tiền về một đầu mối, giảm chi phí bộ máy hoạt động. Bộ phận quản lý rủi ro đã xây dựng phân cấp hạn mức giao dịch, hạn mức duy trì trạng thái mở và hạn mức dừng lỗ trong hoạt động KDNH để giảm thiểu rủi ro. Thường xuyên cảnh báo và phối hợp với phòng KDNH để phát hiện và ngăn ngừa một số rủi ro trong quá trình giao dịch với các TCTD khác và khách hàng. Tích cực thay đổi hệ thống cơ sở hạ tầng và mua thêm thiết bị nhằm tăng tính hiệu quả của hoạt động KDNH. 64 Tuân thủ các quy định quản lý rủi ro của NHNN và của chính ngân hàng. Hoàn thiện khung quản lý rủi ro theo quy định của NHNN và chuẩn mực Basel II. Thường xuyên nâng cao năng lực quản trị rủi ro của đội ngũ quản lý và thực hiện các quy định quản lý rủi ro. Lập các bản tin về thị trường liên quan hoạt động KDNH để hỗ trợ cho khách hàng và các bộ phận có liên quan trong ngân hàng. 2.4.4. Hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro ngoại hối Chưa có các mô hình dự báo biến động tỷ giá hối đoái chuyên nghiệp. - Hoạt động của các bộ phận quản trị rủi ro còn riêng lẻ, chưa có sự kết hợp chặt chẽ và thống nhất giữa các bộ phận có liên quan trong hoạt động KDNH gồm các phòng: Quản lý rủi ro, phòng KDNH và phòng Thanh toán. Vì mục đích cạnh tranh, Sacombank cũng rơi vào tình trạng chỉ tuân thủ các quy định của NHNN một cách đối phó như về trạng thái ngoại tệ, giao dịch option, mua bán ngoại tệ với giá vượt trần quy định. Các biện pháp đo lường rủi ro về định lượng và định tính chỉ mang tính tham khảo, thiếu sự cảnh báo và ngăn chặn kịp thời. Công việc kinh doanh tại phòng KDNH được thực hiện rất thụ động ở cả các bộ phận như kinh doanh, bán hàng, nghiên cứu sản phẩm mới. - Phân cấp hạn mức giao dịch, hạn mức duy trì trạng thái ngoại tệ là USD và các ngoại tệ khác là USD, chưa có sự phân cấp hạn mức riêng biệt cho từng ngoại tệ khác nhau, do biến động giá của từng loại ngoại tệ không giống nhau. Đội ngũ phân tích và dự báo còn rất mỏng và yếu làm cho các giao dịch thiếu cơ sở định lượng thuyết phục, chủ yếu các quyết định giao dịch mang tính cảm tính nhiều. 2.4.5. Nguyên nhân của các hạn chế Các chính sách của Chính phủ và NHNN chậm được ban hành để theo kịp các thay đổi của thị trường. Trong quá trình hội nhập và phát triển, mức độ cạnh tranh ngày càng cao làm cho lợi nhuận các ngân hàng giảm đi nhiều. Do đó, để thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận 65 theo kế hoạch, ngân hàng phải chấp nhận các hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao hơn và làm cho quy trình quản lý rủi ro gặp nhiều khó khăn. Lợi ích bị xung đột giữa hai phòng ban trong ngân hàng: phòng KDNH và phòng QLRR. Phòng KDNH luôn muốn kinh doanh có được lợi nhuận cao nhất, phòng QLRR là muốn hoạt động kinh doanh với mức độ an toàn cao nhất cho ngân hàng. Do đó, các cảnh báo và phân tích về rủi ro của phòng QLRR ít được đội ngũ kinh doanh phòng KDNH quan tâm. Từ đó, việc quản lý rủi ro khó được thực hiện. Đội ngũ nhân viên của phòng KDNH phải thực hiện quản lý cả hệ thống KDNH của một ngân hàng, cho nên việc sắp xếp nhân sự để đi học và nâng cao trình độ về KDNH và quản lý rủi ro rất khó thực hiện. Các sản phẩm phái sinh có liên quan đến USD/VND trên thị trường quốc tế được giao dịch với thời gian ngắn, số tiền ít hơn so với nhu cầu của ngân hàng cần phòng ngừa rủi ro và chi phí rất cao; từ đó làm cho ngân hàng phải phải chấp nhận rủi ro với các giao dịch ngoại tệ trong nước. Với các sản phẩm phái sinh khác, ngân hàng thường ngại chi phí cao; cho nên cũng ít tham gia. 2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 phân tích và đánh giá về thực trạng và những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín, cụ thể: - Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng từ năm 2007 đến 2014 và những yếu tố ảnh hưởng. - Phân tích những rủi ro và các nhân tố tác động đến hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng trong quá trình kinh doanh. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro KDNH tại ngân hàng, từ đó tìm ra những tồn tại và những nguyên nhân công tác quản trị rủi ro ngoại hối chưa hiệu quả. 66 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 3.1. Xây dựng khung quản trị rủi ro ngoại hối theo chuẩn mực quốc tế Hiện nay, công tác quản trị rủi ro là rất quan trọng và thật sự cần thiết trong hoạt động của ngân hàng. Quản trị rủi ro KDNH là một nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi các chuyên viên quản trị rủi ro phải có kỹ năng và nghiệp vụ chuyên môn cao. Ban Lãnh đạo của ngân hàng Sacombank phải chú trọng hơn nữa đến công tác quản trị rủi ro ngoại hối, hướng tới xây dựng một mô hình đo lường và quản trị rủi ro hiệu quả, hiện đại. Đồng thời, Ban Lãnh đạo phải xây dựng hệ thống quy chế, quy trình và các chính sách quản trị rủi ro phù hợp với tình hình hoạt động KDNH, năng lực về vốn trong từng thời kỳ phát triển nhằm cạnh tranh hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho hệ thống và tuân thủ các quy định của NHNN, các tiêu chuẩn quốc tế. Chuyên viên quản trị rủi ro của ngân hàng phải có kiến thức nghiệp vụ chuyên sâu về hoạt động KDNH, hiểu rõ những văn bản pháp luật quy định về quản lý ngoại hối, các chính sách vĩ mô của Chính phủ và NHNN; đồng thời phải có khả năng phân tích tình hình thị trường ngoại hối trong nước và quốc tế. Chuyên viên quản trị rủi ro phải thường xuyên được đạo tạo và tiếp cận với các mô hình quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế. 3.2. Tăng cường sự kết hợp giữa các phòng ban có liên quan Một NHTM trong KDNH cần có ba phòng có liên quan mật thiết với nhau nhằm hạn chế rủi ro hoạt động trong quá trình KDNH tại các NHTM và tăng cường khả năng quản lý rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian qua, Sacombank phần lớn tập trung phát triển hoạt động của phòng kinh doanh nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng và ít chú trọng kiểm soát một cách kỷ lưỡng hoạt động của hai phòng còn lại là phòng thanh toán và phòng quản lý rủi ro. Do đó, Sacombank cần xác định rõ, phân chia rõ ràng chức năng và nhiệm vụ cũng như có cơ chế để kiểm soát quá trình hoạt động của từng phòng. Các phòng này bao gồm: 67 - Phòng kinh doanh (Dealing Room): Tại đây, các Dealer trực tiếp tham gia mua bán trên thị trường liên ngân hàng và các khách hàng khác, nghĩa là họ phải đối mặt với thị trường, đối thủ cạnh tranh. Phòng kinh doanh cần kiểm soát được một cách chắc chắn trạng thái trường hay đoản của từng đồng tiền và vàng tại bất cứ thời điểm nào, cũng như phương án thoát ra khỏi từng trạng thái là như thế nào. Cán bộ kinh doanh phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng về lãi lỗ trong hoạt động của mình và bảo đảm rằng hoạt động của mình luôn nằm trong giới hạn quản lý rủi ro cho phép hay có thể kiểm soát được của lãnh đạo ngân hàng. - Phòng thanh toán (Back Office): Đây là phòng có chức năng độc lập, không nhất thiết phải được đặt ngay cạnh phòng kinh doanh; có nhiệm vụ xác nhận giao dịch, thực hiện thanh toán, đối chiếu số dư, sao kê tài khoản, v.v… - Phòng quản lý rủi ro (Mid Office): Có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi, giám sát các hạn mức mà mỗi Dealer được phép sử dụng, tránh không để cán bộ kinh doanh vượt ra ngoài khuôn khổ thẩm quyền và quá mạo hiểm trong kinh doanh, nhất là nghiệp vụ đầu cơ. Rủi ro hoạt động (RRHĐ), theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài. RRHĐ bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín, Basel Committee (2001). Thông qua các nguyên tắc của Ủy ban Basel II, và thực tiễn thành công cũng như thất bại của nhiều ngân hàng trên thế giới về quản trị RRHĐ, Sacombank cần thực hiện những yêu cầu sau nhằm hạn chế RRHĐ trong hoạt động KDNH: Thứ nhất: tất cả các cấp và tất cả các nhân viên đều phải nhận thức được tầm quan trọng của RRHĐ. Cần có tư vấn xây dựng khung quản trị RRHĐ phù hợp cho ngân hàng mình và môi trường kinh doanh. Trong đó, hai vấn đề chủ chốt cần được đầu tư là: Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cho quản trị RRHĐ, và hoàn thiện cấu trúc quản trị RRHĐ, đặc biệt là cấu trúc tổ chức. Chiến lược quản trị RRHĐ thường bao gồm các vấn đề sau đây: (i) xác định RRHĐ và nhận biết các nguyên nhân gây RRHĐ, (ii) mô tả hồ sơ rủi ro (ví dụ: các rủi ro chính của các quy 68 trình quản lý phụ thuộc vào quy mô, sự phức tạp của hoạt động KDNH); (iii) Mô tả về các trách nhiệm quản lý rủi ro hoạt động vào tổng thể quản lý rủi ro nói chung của ngân hàng. Thứ hai, xây dựng ý thức về quản trị RRHĐ trong toàn hệ thống, lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên để thiết lập các chốt kiểm soát về RRHĐ. Tất cả các nhân viên trong phòng KDNH cần được đào tạo để hiểu biết và tham gia tự xác định RRHĐ – xác định nguyên nhân, đánh giá trong tất cả các rủi ro hiện có trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống phòng KDNH. Các chốt kiểm soát về RRHĐ được lựa chọn dựa trên các tiêu chí: lĩnh vực có lợi nhuận cao, là nghiệp vụ cơ bản của phòng KDNH, có thể gây tổn thất nặng nề nếu xảy ra rủi ro. Thứ ba, xây dựng ngân hàng dữ liệu về RRHĐ và sử dụng công nghệ hiện đại trong phân tích, xử lý RRHĐ. Sacombank cần nhanh chóng xây dựng các quy trình hướng dẫn để thu thập thêm các thông tin tổn thất. Nếu có điều kiện, tối ưu hóa công nghệ hiện đại để phân tích, đánh giá và xử lý RRHĐ. Sacombank nên tham gia các tổ chức bên ngoài, tăng cường đối thoại với các ngân hàng khác, NHNN để chia sẻ thông tin tổn thất. Thứ tư, hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra RRHĐ từ các yếu tố bên trong như con người, quy trình, hệ thống. Các chính sách quản trị nhân lực cần hướng tới mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, đạo đức nghề nghiệp tốt; các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát thường xuyên, hoàn thiện hóa, tránh quá cứng nhắc và có lỗ hổng. Hệ thống công nghệ thông tin và vận hành cần được bảo dưỡng và cập nhật thường xuyên. Những chức năng cơ bản của những phần mềm ứng dụng cho RRHĐ ít nhất cần bao gồm (i) Nhập dữ liệu được phân cấp (dữ liệu tổn thất, các chỉ số rủi ro, các phản hồi để đánh giá rủi ro), (ii) Tập trung đánh giá trên mọi phạm vi kinh doanh (xác định của quy định điều chỉnh và vốn đầu tư, sự tập hợp và sự so sánh các kết quả mọi thành phần rủi ro hoạt động báo cáo cho HĐQT (iii) Tập trung và/hoặc phân cấp quản lý. Cuối cùng là hạn chế tối đa các nguyên nhân RRHĐ bên ngoài, xây dựng các phương án, đưa ra tình huống để sẵn sàng đối phó cũng như khắc phục kịp thời hậu quả do các lỗi truyền thông, thiên tai, hoả hoạn gây ra RRHĐ. Giải pháp cơ bản cho 69 việc đưa ra quyết định lựa chọn thay thế là: công nhận rủi ro hiện hữu, chuyển đổi rủi ro cho bên thứ ba. (ví dụ thông qua các hợp đồng phái sinh); tránh rủi ro bằng cách ngừng các hoạt động kinh doanh; giảm thiểu rủi ro hoạt động bằng đo lường các rủi ro khác (chẳng hạn như mở rộng của hệ thống kiểm soát, giới thiệu về công nghệ thông tin cho hệ thống tự động nhận dạng sai sót). Những biện pháp này được bổ sung liên tục nhằm hạn chế tổn thất và tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiếp tục kinh doanh trong trường hợp không ngăn chặn được rủi ro. 3.3. Phân cấp hạn mức giao dịch chi tiết Hạn mức (position limits) là giới hạn trạng thái ngoại hối tối đa mà mỗi tổ chức, cá nhân kinh doanh ngoại hối được phép thực hiện. Tùy theo kinh nghiệm, trình độ, mục đích kinh doanh, năng lực tài chính và trang thiết bị mà hạn mức giữa các tổ chức, giữa các Dealer là không giống nhau. Việc quản lý hạn mức kinh doanh có thể căn cứ vào một số tiêu chí như sau: Hạn mức chung cho cả phòng KDNH, trên cơ sở đó phân bổ hạn mức cho từng Dealer cụ thể. Nguyên tắc phân bổ hạn mức cho từng Dealer chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thâm niên và năng lực kinh doanh trên Forex. Những Dealer chuyên nghiệp, có thâm niên, đã gặt hái được nhiều thành công thường là những Dealer chính (chief dealer) được giao hạn mức cao hơn rất nhiều so với những Dealer mới. Hạn mức theo các đồng tiền kinh doanh: Ngoài việc quy định tổng hạn mức chung, khi một danh mục ngoại hối có liên quan đến nhiều loại, thì việc quy định hạn mức kinh doanh đối với mỗi loại là cần thiết. Những loại ngoại hối ít biến động thì hạn mức có thể cao, còn biến động mạnh thì hạn mức thấp. Hạn mức cho các loại nghiệp vụ cụ thể, ví dụ hạn mức giao ngay, kỳ hạn, tương lai hoán đổi và quyền chọn. Sau đây là phương pháp quản lý và đánh giá đối với một số trạng thái chính, thông dụng trong hoạt động KDNH: Trạng thái giao ngay: Do đặc thù của thị trường giao ngay là chịu sự tác động bởi các yếu tố ngắn hạn lên tỷ giá và giá. Những tin đồn, những cuộc giao dịch lớn, can thiệp của NHTW, những biến cố bất ngờ xảy ra, v.vv… đều có thể ảnh hưởng nhanh chóng và 70 mạnh mẽ lên sự biến động tỷ giá và giá. Những biến động đến ngạc nhiên của tỷ giá và giá chỉ diễn ra trong vài phút, do đó, các Dealer phải nhanh chóng và thường xuyên thay đổi trạng thái kinh doanh để chớp cơ hội kiếm lãi hoặc thoát khỏi rủi ro. Tại bất kỳ thời điểm nào, nếu Dealer duy trì trạng thái giao ngay (trạng thái mở) đều phải chịu rủi ro tỷ giá và giá. Tỷ giá biến động càng mạnh thì rủi ro càng lớn. Để quản lý tiềm năng thu lãi và tiềm ẩn lỗ vốn, người ta sử dụng kỹ thuật định giá cuối mỗi ngày giao dịch. Căn cứ vào trạng thái cuối ngày, từng Dealer phải định giá kết quả kinh doanh của chính mình theo tỷ giá đóng cửa của ngày giao dịch. Kết quả này phải được báo cáo cho Dealer chính và lãnh đạo phòng KDNH. Trạng thái kỳ hạn: Trên TTLNH, các giao dịch kỳ hạn thường thuộc loại Spot - Forward Swap, nghĩa là mỗi giao dịch gồm hai vế là: vế giao ngay áp dụng tỷ giá giao ngay, còn vế kỳ hạn áp dụng tỷ giá kỳ hạn, và hai vế có ngày giá trị khác nhau. Do đó, trạng thái ròng của giao dịch kỳ hạn phụ thuộc vào độ lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay. Tỷ giá kỳ hạn được hình thành trên cơ sở chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền. Trong điều kiện bình thường, các mức lãi suất tiền tệ là ổn định, làm cho các điểm kỳ hạn biến động cũng ít. Lãi suất không tăng lên nhanh chóng rồi sau đó lại giảm xuống nhanh chóng giống như tỷ giá giao ngay. Do đó, nếu Dealer dự tính sai lầm về hướng biến động của lãi suất, thì ít có cơ hội để khắc phục thua lỗ nặng nề trong tương lai. Kinh doanh kỳ hạn không thể có tốc độ nhanh như kinh doanh giao ngay. Dealer kỳ hạn không thể thay đổi thường xuyên trạng thái kỳ hạn, mà nó thường được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Cũng giống như giao ngay, trạng thái kỳ hạn ròng cuối ngày cũng có thể trường hoặc đoản, bao gồm các trạng thái của tất cả các hợp đồng còn hiệu lực và có các ngày giá trị khác nhau. Việc định giá kết quả kinh doanh kỳ hạn hằng ngày được tính theo phương pháp giả định rằng tất cả các hợp đồng kỳ hạn còn hiệu lực đều được thanh lý ngay lập tức theo tỷ giá kỳ hạn cuối ngày hôm đó áp dụng tương ứng cho từng kỳ hạn. Ngoài việc định giá lại hằng ngày các trạng thái kỳ hạn, để quản lý rủi ro tỷ giá tốt hơn, các Dealer kỳ hạn còn phải duy trì hạn mức cho từng kỳ hạn cụ thể theo quy tắc kỳ hạn càng dài hạn mức càng thấp. 71 3.4. Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá Sacombank cần sử dụng thường xuyên các phương pháp phân tích sau trong quá trình duy trì trạng thái ngoại hối của ngân hàng cũng như tư vấn hổ trợ cho các giao dịch ngoại hối của khách hàng. Các phương pháp này bao gồm: Phân tích cơ bản (Fundamental analysis) Là phương pháp phân tích tập trung vào việc nghiên cứu các lý do hoặc nguyên nhân làm cho giá tăng lên hoặc giảm xuống. Phương pháp này chú ý đến các lực lượng tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, đầu tư, ... Ý tưởng của phương pháp này là tiến đến một giá trị dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường để xác định xem thị trường được đánh giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực. Các lý thuyết chính của phân tích cơ bản là : Lý thuyết đồng giá sức mua (PPP), lý thuyết ngang giá lãi suất (IRP), mô hình cán cân thanh toán quốc tế, mô hình thị trường vốn,… Phân tích kỹ thuật (Technical analysis) Đơn giản là một phương pháp dự báo dựa vào nghiên cứu về quá khứ, tâm lý và quy luật xác suất. Phân tích kỹ thuật chủ yếu là dựa vào đồ thị tỷ giá và số lượng mua bán của quá khứ đã được tập hợp lại để dự đoán khuynh hướng của tỷ giá trong tương lai, từ đó giúp các Dealer có một danh mục ngoại hối đạt tỷ suất lợi nhuận cao và hạn chế được rủi ro thua lỗ. Phân tích kỹ thuật có tính linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng, những Dealer ngắn hạn, trung hạn, dài hạn được tự do chọn lựa. Điều lưu ý là phân tích kỹ thuật có thể là công cụ giúp ta dự báo xu hướng đúng, nhưng nó phải được sử dụng theo nguyên tắc đã được tính toán chứ không phải theo cảm tính. Thời gian lập hình phân tích là do mỗi Dealer lựa chọn có thể sử dụng phân tích kỹ thuật trong ngày (các dạng 5 phút, 30 phút hay mỗi giờ), trong tuần hoặc trong tháng. Các lý thuyết chính của phân tích kỹ thuật là: lý thuyết Dow, lý thuyết Fibonacci, lý thuyết Elliott Wave. Trong phân tích kỹ thuật có các giả định: thị trường phản ứng trước mọi sự kiện xảy ra, giá cả biến động theo một khuynh hướng nhất định, sự biến động giá cả thường lập lại theo chu kỳ và có sự lập lại của giá cả trong quá khứ vào tương lai. 72 Phân tích kỹ thuật sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để làm rõ tình hình hiện tại và dự đoán các diễn biến tiếp theo của thị trường. Các giao dịch kỹ thuật được tự động hóa là một ưu điểm lớn của phân tích kỹ thuật. Còn nhược điểm lớn nhất của phân tích kỹ thuật là, trên thực tế, nó hoàn toàn dựa vào dữ liệu lịch sử mà lịch sử thì không phải bao giờ cũng lặp lại. Vì thế, tín hiệu từ các chỉ số có thể không phản ánh kịp thời tình hình đang diễn ra trên thị trường. Phân tích kỹ thuật nghiên cứu kết quả của một mô hình chứ không nghiên cứu các nguyên nhân tạo ra mô hình đó. Mặc dù một sự kiện có thể gây ra những tác động rất lớn tới thị trường những cũng không có gì bảo đảm chắc chắn là giá cả sẽ có những thay đổi ngay sau sự kiện này. Một nhược điểm khác của phân tích kỹ thuật là các chỉ số có thể dẫn tới sự hiểu nhầm hoặc hiểu không chính xác trong các tình huống khác nhau trên thị trường. Tình trạng các Dealer áp dụng chiến lược giao dịch tương tự nhau nhưng lại thu được kết quả khác xa nhau rất thường xuyên xảy ra. Lý do là các chỉ số được áp dụng trong các khoảng biên độ thời gian khác nhau, các tín hiệu được hiểu khác nhau, và chiến lược kiểm soát rủi ro được áp dụng cũng khác nhau. Nói cách khác, phân tích kỹ thuật rất đa dạng. Quan điểm cá nhân của Dealer cũng có ảnh hưởng đến việc anh ta diễn giải các dữ liệu lịch sử và dữ liệu mới cập nhật như thế nào. Bên cạnh đó, còn có tình trạng, dù hiếm khi xảy ra, các hình giá và các chỉ số sử dụng với cùng biên độ thời gian lại có sự khác biệt trên các phần mềm giao dịch, tùy thuộc vào nguồn trích dẫn tỷ giá hoặc việc cài đặt phần mềm này. Thoạt nghe qua thì phân tích kỹ thuật có vẻ hoàn toàn không đáng tin nhưng sự thực không phải như vậy. Dù Dealer sử dụng các phần mềm và nguồn trích dẫn tỷ giá khác nhau thì kết quả của phân tích kỹ thuật cũng không bị ảnh hưởng, đặc biệt là trong dài hạn. Phân tích giúp chúng ta có thể hiểu được tình hình hiện tại của thị trường và dự báo những diễn biến tiếp theo của nó. Một điểm quan trọng cần ghi nhớ là việc diễn giải các hình giá cũng có thể khác nhau tùy thuộc vào thiết kế hình ảnh của bản thân các hình đó. Hình đường thẳng, hình thanh, hình hình nến, … mỗi loại đều có đặc trưng riêng. Ví dụ, biểu đổ hình nến thể hiện được những yếu tố mà hình đường thẳng không thể hiện được. Các Dealer không nên tự ép mình chỉ sử dụng một loại hình hay một vài chỉ số. Với 73 phân tích kỹ thuật nói chung, càng có nhiều quan điểm khi phân tích và càng có nhiều diễn giải được minh họa bằng hình ảnh của dữ liệu thì Dealer càng có cơ hội xem xét thông tin dưới nhiều góc độ khác nhau, và điều này giúp cải thiện sự sâu sắc và chất lượng của phân tích được thực hiện dựa trên các dữ liệu đó. Như vậy mỗi loại hình phân tích có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Vì vậy Dealer phải linh hoạt sử dụng các công cụ này cộng với quyết định trực quan của mình để ra quyết định nhanh chóng và chính xác. 3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiếm soát nội bộ Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt động của Ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh. Hoạt động kiểm soát thật sự chưa được quan tâm đúng mức trong các ngân hàng cũng như tại Sacombank. Bổ nhiệm người đúng tiêu chuẩn, đào tạo cán bộ kiểm soát tương xứng với nhiệm vụ chính là việc cần phải làm ngay nhằm đảm bảo kiểm soát đúng và dự báo kịp thời rủi ro phát sinh. Sacombank cũng như các ngân hàng thương mại khác đang trong quá trình thực hiện dự án hiện đại hoá, mức độ phân cấp, phân quyền ngày càng cao, kể cả phân quyền đến từng nhân viên giao dịch. Vai trò của kiểm soát, quản lý trở nên cực kỳ quan trọng để có thể ngăn chặn và phát hiện những sai sót và tiêu cực, đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian trước mắt, Sacombank cần chú trọng hơn nữa tới việc hoàn thiện các yếu tố của hệ thống kế toán như: hệ thống các chính sách, tài khoản kế toán áp dụng chung trong phạm vi toàn hệ thống; quy trình chuẩn cho hoạt động ghi chép, lập và sử dụng báo cáo tài chính; xây dựng hệ thống báo cáo kế toán bộ phận và báo cáo kế toán hợp nhất cho toàn ngân hàng. Về cơ cấu quản lý rủi ro, Sacombank cần phân định rõ trách nhiệm giữa Khối Quản lý rủi ro và Phòng Kiểm toán nội bộ. Trách nhiệm của 2 đơn vị này đôi khi chồng chéo lẫn nhau. Trách nhiệm của Phòng Kiểm toán nội bộ là giám sát việc thực hiện các quy định kinh doanh của ngân hàng không phải là thực hiện công tác quản lý rủi ro. Hiện nay Sacombank còn thiếu cơ chế giám sát, vì thế Sacombank cần xây dựng bộ máy quản lý rủi ro. Ngoài yếu tố về nhân sự, Sacombank cần phải 74 xây dựng các quy trình, quy chế hoạt động, chỉ tiêu định lượng giá trị rủi ro và kiểm soát chặt chẽ hơn các hoạt động. Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng định kỳ nên đánh giá lại rủi ro. Quy trình đánh giá lại rủi ro gồm 4 yếu tố: nhận biết rủi ro, định lượng rủi ro, theo dõi rủi ro và kiểm soát rủi ro. - Nhận biết rủi ro: bước đầu tiên để có một chương trình quản trị rủi ro hiệu quả là phải nhận biết rủi ro và xác định đối với loại ngoại tệ nào có nhiều rủi ro, rủi ro ở đây có nghĩa là đồng tiền nào sẽ gây tổn thất đáng kể đối với ngân hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Sự nhận biết này có được thông qua sự phân tích các tổn thất dự kiến của ngân hàng. - Định lượng rủi ro: bước tiếp theo là định lượng rủi ro. Dựa trên phân tích mức biến động tỷ giá dự kiến và hạn mức lỗ của một giao dịch mà ngân hàng đã đề ra. Hạn mức giao dịch trong ngày nên thay đổi theo từng loại ngoại tệ và theo mức biến động của ngoại tệ. GBP/USD, EUR/USD, USD/JYP là những cặp đồng tiền được mua bán nhiều trên thị trường nên việc nới lỏng hạn mức giao dịch của chúng có thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tăng doanh số mua bán ngọai tệ và đạt được mục tiêu đề ra. - Theo dõi rủi ro: sau khi đề ra các hạn mức rủi ro, trong quá trình hoạt động để đảm bảo rủi ro tỷ giá nằm trong giới hạn xác định, tránh trường hợp rủi ro tăng lên quá mức khi đó sẽ khó kiểm soát. Vì vậy, ngân hàng nên theo sát mức trạng thái đánh giá thị trường (mark-to-market) của từng cặp đồng tiền nhằm quản lý tốt trạng thái mở của của từng cặp ngoại tệ bằng hệ thống cảnh báo tự động. - Kiểm soát rủi ro: theo yêu cầu của ngân hàng thì hiện nay bộ phận kinh doanh ngoại tệ phải nộp báo cáo tráng thái ngoại hối cuối mỗi ngày làm việc nhằm kiểm soát rủi ro tỷ giá. Điều này có nghĩa là các giao dịch mua bán trong ngày do giao dịch viên phụ trách tự quản lý và không được kiểm soát từ phía ngân hàng. 3.6. Thiết lập hệ thống công nghệ thông tin 75 Hệ thống công nghệ thông tin là công cụ đắc lực trong công tác quản trị rủi ro. Để quản trị rủi ro đạt hiệu quả cần các dữ liệu, thông tin, các công cụ phân tích, lập báo cáo, kho dữ liệu về quản trị rủi ro. Vì thế ngân hàng cần thiết lập một hệ thống công nghệ thông tin đầy đủ. Hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro KDNH tại Sacombank nói riêng. Ngoài hệ thống Core banking, Ngân hàng cần bổ sung các giải pháp quản trị rủi ro (RMS: Risk Management System) gồm: hệ thống báo cáo quản trị BI tools (Business Intelligent), tổ chức kho dữ liệu DataWarehouse, hệ thống cảnh báo và các công cụ tạo báo cáo linh hoạt, kịp thời và chính xác theo các mô hình quản trị rủi ro chuẩn quốc tế và đặc thù quản trị rủi ro của Sacomank. 3.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Chương 3 của luận văn đã đưa ra đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực quản trị rủi ro ngoại hối tại Sacombank như: xây dựng khung quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường sự hợp tác giữa các phòng ban, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát,… 76 KẾT LUẬN Trong một nền kinh tế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu về ngoại tệ là rất lớn. Vì vậy, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ở các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng đòi hỏi sự nhạy bén và xử lý chính xác thông tinliên quan về tỷ giá để hạn chế rủi ro, tổn thất có thể xảy ra. Từ đó cho thấy việc nghiên cứu về quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối là một phần tất yếu trong quá trình kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và của Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín nói riêng. Luận văn đã đưa ra một cách có hệ thống các lý thuyết về ngân hàng, các hoạt động chính của ngân hàng và các loại hình rủi ro phát sinh trong kinh doanh ngoại tệ cũng như việc thực hiện quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ tại một số ngân hàng, phương pháp, công cụ … quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ. Luận văn phân tích đánh giá tình hình kinh doanh ngoại tệ, quản lý trạng thái ngoại tệ và quy định về quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Luận văn đưa ra những thành tựu đạt đựơc, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quá trình quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín. Qua đó luận văn đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ, nâng cao năng lực quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối có thể áp dụng tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín và các Ngân hàng thương mại khác, bao gồm: tăng cường quản lý rủi ro, đào tạo nhân viên thành những nhà quản lý rủi ro, trích lập quỹ rủi ro ngoại tệ, tăng cường năng lực hoạt động của ngân hàng, tích cực phát triển các sản phẩm phái sinh để quản lý rủi ro ngoại tệ, đa dạng hóa các loại ngoại tệ và điều hòa tiền mặt, xây dựng chiến lược kinh doanh ngoại tệ, thiết lập hạn mức rõ ràng và cụ thể trong từng nghiệp vụ và cán bộ kinh doanh, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Bùi Quang Tín, 2013. Quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2012. Thông tư 07/2012/TT-NHNN ngày 20 tháng 03 năm 2012, về việc quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội. Ngân hàng Nhà nước. Tra cứu tỷ giá bình quân liên ngân hàng. www.sbv.gov.vn/portal/faces/vi/pages/tg?_afrLoop=16554196917607835&_afrWin dowMode=0&_afrWindowId=null#%40%3F_afrWindowId%3Dnull%26_afrLoop %3D16554196917607835%26_afrWindowMode%3D0%26_adf.ctrl- state%3Dg1mdu0ox4_4>. Nguyễn Minh Kiều, 2008. Thị trường ngoại hối và các giải pháp phòng ngừa rủi ro, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.. Nguyễn Văn Tiến, 2006. Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối, Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị ngân hàng, Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động xã hội. Trang cafef.vn. Tra cứu dữ liệu của Sacombank ngan-hang-thuong-mai-co-phan-sai-gon-thuong-tin.chn> để lấy dữ liệu báo cáo tài chính, báo cáo thường niên. Bảng 2.1: Lợi nhuận mua bán ngoại tệ của Sacombank Lãi thuần tăng/giảm so với năm trước Lãi thuần Năm Giá trị (triệu (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) đồng) 2007 100.815 2008 510.041 409.226 405,92 2009 314.108 -195.993 -38,42 2010 -169.750 -483.858 -154,04 2011 123.470 293.220 172,74 2012 -1.104.279 -1.227.749 -994,85 2013 436.986 1.541.265 139,57 2014 11.895 -425.091 -97,27 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Sacombank 2008-2014) Bảng 2.2 Tỷ giá của EUR theo USD cho tới ngày 23/10/2015. EUR 10/23/2015 1.1014 EUR 10/22/2015 1.1106 EUR 10/21/2015 1.1336 EUR 10/20/2015 1.1344 EUR 10/19/2015 1.1324 EUR 10/16/2015 1.1346 EUR 10/15/2015 1.1382 EUR 10/14/2015 1.1473 EUR 10/13/2015 1.1376 EUR 10/12/2015 1.1355 EUR 10/09/2015 1.1354 EUR 10/08/2015 1.1278 EUR 10/07/2015 1.1235 Ký hiệu Ngày hiệu lực Tỷ giá EUR 10/06/2015 1.1268 EUR 10/05/2015 1.1185 EUR 10/02/2015 1.1209 EUR 10/01/2015 1.1194 EUR 09/30/2015 1.1176 EUR 09/29/2015 1.1245 EUR 09/28/2015 1.1243 EUR 09/25/2015 1.1194 EUR 24/09/2015 1.1229 … 23/09/2015 1.1185 (Nguồn:Thomson Reuters) Bảng 2.3 Thống kê EUR/USD EUR/USD 1.323129 Trung bình 1.5987 Giá trị lớn nhất 1.0493 Giá trị nhỏ nhất 0.102935 Độ lệch chuẩn 2820 Số quan sát (Nguồn: Tác giả tự tính toán) Unit: USD Value at Risk Date 23/10/2015 Position Rate Rate 1,1014 1,1025 Quantity 1.000.000 EUR Mark - to - market 1100 USD Value 1.102.500 USD Total loss 99% 6.515 USD 5.415 USD VaR 95% 1.949 USD 849 USD Bảng 2.4 Bảng tính VaR (Nguồn: Tác giả tự tính toán) (Nguồn: www.mof.gov.vn) Hình 2.1 Chỉ số CPI tại Việt Nam Đơn vị: Tỷ USD (Nguồn: www.mof.gov.vn) Hình 2.2 Cán cân thương mại Việt Nam (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Hình 2.3 Tỷ lệ đôla hóa tại Việt Nam (Nguồn: Tác giả tự thu thập) Hình 2.4 Giá vàng thế giới qua các năm (Nguồn: Tác giả tự thu thập) Hình 2.5 Giá vàng SJC qua các năm (Nguồn: BSC Research) Hình 2.6 Mô tả diễn biến tỷ giá và dollar-index từ 1/2011 đến 12/2011. (Nguồn: BSC Research) Hình 2.7 Tỷ giá và dollar-index từ 1/2012 đến 12/2012 (Nguồn: BSC Research) Hình 2.8 Tỷ giá và dollar-index từ 1/2012 đến 5/2015 (Nguồn: Tác giả tự thống kê) Hình 2.9 Phân phối xác suất chuẩn của tỷ giá EUR/USDDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC