MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt

Danh mục bảng biểu, sơ đồ

Tóm tắt luận văn

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

Chương 1 - Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ

trong quản lý tài chính tại các chi nhánh ngân hàng thương mại ............... 4

1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý ............................................... 4

1.1.1 Lý luận chung về kiểm soát nội bộ trong quản lý ......................... 4

1.1.1.1 Kiểm soát trong quản lý .................................................... 4

1.1.1.2 Phân loại hoạt động kiểm soát .......................................... 7

1.1.2 Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ ................................ 10

1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính tại các chi nhánh

ngân hàng thương mai ........................................................................................ 15

1.2.1 Quản lý tài chính ........................................................................... 15

1.2.2 Vai trò của kiểm soát nội bộ đối với quản lý tài chính ................. 16

1.2.3 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý

tài chính .............................................................................................................. 17

1.2.3.1 Môi trường kiểm soát ........................................................ 18

1.2.3.2. Hệ thống kế toán ............................................................... 22

1.2.3.3. Các thủ tục kiểm soát ....................................................... 23

1.2.3.4. Kiểm toán nội bộ .............................................................. 25

1.2.4 Kiểm soát trên một số phần hành .................................................. 26

1.2.4.1, Kiểm soát nghiệp vụ cho vay ............................................ 26

1.2.4.2. Kiểm soát hoạt động kho quỹ ........................................... 27

1.2.4.3. Kiểm soát thu nhập ........................................................... 28

1.2.4.4. Kiểm soát chi phí .............................................................. 28

1.2.4.5. Kiểm soát hoạt động huy động vốn .................................. 29

Chương 2 - Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường

quản lý tài chính tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Long Biên ....................................................................................... 31

2.1 Đặc điểm của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Long Biên có ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ .......................... 31

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Long Biên ............................................... 31

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Long Biên .................................................................................. 34

2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Long Biên ......................................................... 35

2.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Long Biên .......... 45

2.2.1 Môi trường kiểm soát ..................................................................... 45

2.2.2 Hệ thống kế toán ............................................................................ 51

2.2.3 Các thủ tục kiểm soát .................................................................... 54

2.2.4 Kiểm toán nội bộ ........................................................................... 57

2.2.5 Kiểm soát trên một số phần hành .................................................. 61

2.2.5.1 Kiểm soát nghiệp vụ kho quỹ ............................................. 61

2.2.5.2 Kiểm soát thu nhập và chi phí ........................................... 67

2.3 Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng quản lý tài

chính tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông Long

Biên ..................................................................................................................... 75

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội

bộ với việc tăng cường quản lý tài chính tại Chi nhánh Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Long Biên ..................................................... 79

3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng

cường quản lý tài chính tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Long Biên .......................................................................................... 79

3.2 Phương hướng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với tăng cường

quản lý tài chính tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thông Long Biên ................................................................................................. 81

3.3 Những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng

cường quản lý tài chính tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Long Biên ........................................................................................... 82

3.3.1 Hoàn thiện môi trường kiểm soát ................................................. 82

3.3.1.1 Điều chỉnh cơ cấu tổ chức và chú trọng công tác nhân sự 82

3.3.1.2 Chủ động xây dựng kế hoạch tài chính ............................. 87

3.3.2 Hoàn thiện hệ thống kế toán .......................................................... 90

3.3.3 Hoàn thiện thủ tục kiểm soát ........................................................ 94

3.3.4 Hoàn thiện kiểm toán nội bộ ......................................................... 96

3.3.5 Hoàn thiện về kiểm soát trên một số phần hành ........................... 97

3.4 Một số kiến nghị ...................................................................................... 99

3.4.1.Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. ....................................... 99

3.4.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ............................................. 100

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp luôn gắn liền với các rủi ro. Thậm chí rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng

còn diễn ra phức tạp và gây những hậu quả khó lường .Không một ngân hàng

nào, dù có quy mô lớn mạnh cả về mạng lưới và tài chính có thể xem mình có

đủ uy tín và tiềm lực để đứng vững trên thị trường khi luôn phải đối mặt với

rủi ro và cạnh tranh gay gắt.

Chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên được thành lập và thực hiện

nghiệp vụ ngân hàng, các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu

lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Để đạt

được các mục tiêu trên cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ vững

mạnh nhằm bảo đảm an toàn về vốn, tài sản và đem lại hiệu quả bền vững

trong kinh doanh. Vì vậy, đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với

việc tăng cường quản lý tài chính tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Long Biên” được lựa chọn làm Luận văn Thạc sỹ

kinh tế Chuyên ngành Kế toán, Tài vụ và Phân tích hoạt động kinh tế.

Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và mô tả, phân tích thực trạng

hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính của Chi nhánh. Trên cơ sở

đó đánh giá và đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ

với tăng cường quản lý tài chính tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Long Biên.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh

NHNo & PTNT Long Biên.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Chi nhánh NHNo & PTNT Long Biên trong

thời gian từ năm 2004 đến nay.

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu làm 3 chương:

ii

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiếm soát nội bộ

trong quản lý tài chính tại các Chi nhánh ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi nhánh Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Long Biên

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát

nội bộ với tăng cường quản lý tài chính tại Chi nhánh Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Long Biên.

Trong Chương 1: Luận văn trình bày khái quát về hệ thống kiểm soát

nội bộ trong quản lý qua đó thấy được kiểm tra kiểm soát không phải là một

pha hay một giai đoạn của quá trình quản lý mà nó được thực hiện ở tất cả các

giai đoạn của quá trình quản lý. Bên cạnh đó, luận văn đưa ra các định nghĩa

về hệ thống kiểm soát nội bộ và bốn mục tiêu: Bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo

đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý,

bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý của hệ thống kiểm soát

nội bộ. Đồng thời, Luận văn trình bày sơ lược về quản lý tài chính, vai trò của

kiểm soát nội bộ đối với quản lý tài chính, đặc biệt là đi sâu phân tích các bộ

phần cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính tại các

chi nhánh Ngân hàng thương mại.

Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài

đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế hoạt động và xử lý dữ

liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố của môi trường kiểm soát

bao gồm: Đặc thù về quản lý; Cơ cấu tổ chức; Chính sách nhân sự; Công tác

kế hoạch; Uỷ ban kiểm soát; Môi trường kiểm soát.

Hệ thống kế toán: bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế

toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán.

iii

Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu

thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức

đó, thoả mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán.

Các thủ tục kiểm soát

Các thủ tục kiểm soát do Ban giám đốc đơn vị thiết lập và thực hiện

nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát được thiết lập

trong đơn vị dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công, phân

nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền và phê

chuẩn.

Kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị

tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản

trị nội bộ đơn vị.

Với cách tiếp cận theo chu trình kiểm soát trong quản lý tài chính, các

ngân hàng thương mại có thể tiến hành kiểm soát trên một số phần hành:

Kiểm soát nghiệp vụ cho vay, Kiểm soát hoạt động kho quỹ, Kiểm soát thu

nhập, Kiểm soát chi phí, Kiểm soát hoạt động huy động vốn.

Kiểm soát nghiệp vụ cho vay

Trong hoạt động ngân hàng, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng

và được quan tâm đặc biệt. Ngân hàng cho vay tiến hành kiểm tra, kiểm soát

trước, trong và sau khi cho vay phù hợp với đặc điểm của ngân hàng và đặc

điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng. Quá trình kiểm soát nghiệp vụ

cho vay tập trung vào:

- Kiểm soát cơ cấu đầu tư tín dụng theo thời gian và theo ngành nghề.

- Kiểm soát quy trình xét duyệt cho vay.

- Kiểm tra việc thẩm định cho vay.

iv

- Kiểm tra việc phê duyệt cho vay

- Kiểm tra việc giải ngân

- Kiểm tra việc theo dõi, xử lý các khoản đã vay

- Kiểm tra về bảo đảm tiền vay

Kiểm soát hoạt động kho quỹ

Hoạt động kho quỹ là một nghiệp vụ rất quan trọng trong hoạt động của

hệ thống ngân hàng thương mại vì: Lượng tiền mặt, tài sản dự trữ chiếm một

tỷ lệ tương đối lớn trong hoạt động của ngân hàng. Hoạt động ngân quỹ liên

quan đến uy tín của ngân hàng và rất nhạy cảm với vấn đề thất thoát tài sản.

Các bước tiến hành kiểm soát hoạt động kho quỹ:

- Xem xét việc thực hiện nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Ban quản

lý kho quỹ và thực hiện nội quy kho tiền

- Quan sát thu chi tiền mặt trong trường hợp bố trí thủ quỹ riêng, kế toán

riêng; quan sát thu chi tiền mặt trong trường hợp giao dịch một cửa.

- Quan sát quy trình kiểm đếm, đóng gói, niêm phong.

- Quan sát viêc mở, đóng kho. Thành phần vào, ra kho và thực hiện vào,

ra kho của các thành viên trong ban quản lý kho.

- Kiểm tra việc thưc hiện ghi chép sau khi vào, ra kho.

- Quan sát việc kiểm quỹ cuối ngày.

Kiểm soát thu nhập: bao gồm Kiểm tra sự có thực của các nghiệp vụ;

Kiểm tra sự chính xác của số liệu; Kiểm tra việc hạch toán kế toán và theo dõi

ngoại bảng.

Kiểm soát chi phí: bao gồm kiểm soát chi phí về hoạt động huy động

vốn; Kiểm soát chi phí cho nhân

Kiểm soát hoạt động huy động vốn

v

Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại, là

nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại. Quy trình kiểm soát có thể

thực hiện như sau: Kiểm tra nghiệp vụ thu nhận, chi trả tiền gửi đối với việc

tính toán và thanh toán lãi; Kiểm tra việc đối chiếu cuối ngày giữa hạch toán

chi tiết với hạch toán tổng hợp; Kiểm tra công tác sao kê, báo cáo số dư theo

định kỳ; Kiểm tra việc theo dõi, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, chứng từ liên quan

đến hoạt động huy động vốn…

Tại chương 2, sau khi khái quát về quá trình hình thành, phát triển, cơ

cấu tổ chức bộ máy và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Long Biên Luận văn tập trung

phân tích thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với tăng cường quản lý tài

chính tại Chi nhánh. Xuất phát từ những đặc điểm nổi bật ảnh hưởng đến hệ

thống kiểm soát nội bộ củâ Chi nhánh:

Là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài

chính, tiền tệ, bước vào hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như các ngân hàng

thương mại khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Long Biên đang phải cạnh tranh

gay gắt với những đối thủ vượt trội hơn về mọi mặt ngay trên thị trường Việt

Nam.

Là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, loại hàng hoá đặc biệt có

độ nhạy cảm rất cao với những biến đổi của thị trường, của tình hình kinh tế -

xã hội, chi nhánh buộc phải đương đầu với đủ loại rủi ro từ các doanh nghiệp

và cá nhân người vay tiền.

Luận văn tìm hiểu Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục

kiểm soát, kiểm toán nội bộ và quy trình kiểm soát một số phần hành tại Chi

nhánh, qua đó chỉ ra những mặt đạt được và hạn chế của hệ thống kiểm soát

nội bộ với việc quản lý tài chính tại Chi nhánh.

vi

Những mặt đạt được của hệ thống kiểm soát nội bộ với tăng cường

quản lý tài chính tại Chi nhánh:

Hệ thống kiểm soát nội bộ tại chi nhánh góp phần quan trọng trong việc

bảo vệ tài sản, tiền bạc của đơn vị, củng cố một bước nhận thức của lãnh đạo

về vai trò của công tác kiểm soát cũng như ý thức chấp hành chủ chương

chính sách và chế độ nghiệp vụ, đảm bảo hạn chế tình trạng vi phạm pháp

luật.

Hoạt động kiểm soát nội bộ tại chi nhánh đã phát hiện ra nhiều vấn đề

còn tồn tại cần khắc phục. Đặc biệt trong khâu quản lý kho quỹ và quản lý tài

chính tại chi nhánh, kiểm soát nội bộ tại chi nhánh kiến nghị với ban lãnh đạo

trong việc tổ chức thực hiện chế độ quản lý đảm bảo an toàn kho quỹ, thực

hiện đúng quy trình thu, chi, củng cố hệ thống sổ sách theo dõi. Đồng thời

kiểm soát nội bộ góp phần chấn chỉnh từng bước những tồn tại trong việc

chấp hành chế độ kế toán và thu, chi tài chính như: hạch toán sai tính chất tài

khoản, tính toán sai trong khâu thu lãi, trả lãi tiền gửi, tiền vay của khách

hàng, tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ kế toán, đình chỉ những khoản chi

tiêu, phụ cấp không đúng chế độ góp phần làm lành mạnh tình hình tài chính

của chi nhánh.

Tuy nhiên một hệ thống kiểm soát nội bộ dù hoạt động hiệu quả đến

đâu cũng không thể tránh khỏi những hạn chế xuất phát từ nguyên nhân chủ

quan hoặc khách quan.

Về môi trường kiểm soát

Bộ máy tổ chức của chi nhánh được sắp xếp khá hợp lý tuy nhiên để

nâng cao hiệu quả quản lý và mở rộng quy mô hoạt động, chi nhánh cần lập

thêm một số phòng ban chuyên trách.

vii

Những quy định về chức năng, nhiệm vụ của các phòng còn chưa cụ

thể, rõ ràng. Do vậy sự phối hợp giữa các phòng vì mục tiêu chung của chi

nhánh có phần không nhịp nhàng nhất là các công việc liên quan đến nhiều

phòng ban khác nhau.

Phần lớn cán bộ tại chi nhánh là những cán bộ trẻ mới ra trường hoặc

điều chuyển từ nơi khác về nên kinh nghiệm xử lý các nghiệp vụ phát sinh

còn hạn chế.

Trong công tác kế hoạch, các phòng, ban tại Chi nhánh chỉ chi tiết các

chương trình, định hướng công tác của NHNo&PTNT Việt Nam và của Ban

lãnh đạo chi nhánh mà chưa chủ động trong việc xây dựng các kế hoạch tài

chính và các kế hoạch huy động và sử dụng nguồn.

Về hệ thống kế toán:

Hệ thống thông tin kế toán chưa cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho

việc ra quyết định. Hiện nay Chi nhánh chưa có các báo cáo nội bộ hàng

tháng để phục vụ công tác điều hành của Ban lãnh đạo.

Về thủ tục kiểm soát

Các nguyên tắc cơ bản trong thủ tục kiếm soát của Chi nhánh mới chỉ

chi tiết cho các cấp lãnh đạo. Còn đối với cán bộ tại các phòng chức năng

chưa được thực hiện triệt để. Vì vậy dễ dẫn đến gian lận của các cán bộ

nghiệp vụ.

Về kiểm toán nội bộ

Bộ phận kiểm toán nội bộ của chi nhánh gồm 2 thành viên nên ảnh

hưởng rất nhiều đến chất lượng kiểm toán.

Phương pháp kiểm toán được áp dụng chủ yếu là kiểm tra, đối chiếu

tính chính xác về số học của các nghiệp vụ phát sinh nên tốn rất nhiều thời

gian mà hiệu quả không cao.

viii

Đặc biệt, với cán bộ kiểm soát nội bộ, yêu cầu đặt ra ngoài trình độ

chuyên môn nghiệp vụ còn phải nắm chắc các kiến thức về công tác kiểm tra,

kiểm soát, pháp luật, thông lệ quốc tế. Ngoài ra kiểm soát viên còn có khả

năng phân tích, dự báo... Ở chi nhánh, trình độ kiểm soát viên chưa đáp ứng

với yêu cầu thực tế, phần lớn chỉ có hiểu biết về nghiệp vụ ngân hàng, pháp

luật..., kỹ năng phân tích, dự báo còn hạn chế.

Về thủ tục kiểm soát trên một số phần hành

- Kiểm soát nghiệp vụ kho quỹ: Hiện tại chi nhánh chỉ quan tâm chế độ

quản lý kho quỹ như kiểm kê kho quỹ, kiểm tra chế độ sử dụng và bảo quản

chìa khoá gian kho, kiểm kê uỷ quyền trong công tác kho quỹ mà chưa quan

tâm đến hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại chi nhánh. Điều này sẽ làm giảm nguồn

thu của Chi nhánh do giảm thu lãi từ tài khoản điều chuyển vốn giữa chi

nhánh và Trụ sở chính.

Trong kiểm soát nghiệp vụ kho quỹ, chi nhánh chưa quan tâm đến kiểm

tra tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, ấn chỉ quan trọng hỏng trong

kỳ. Điều này dẫn đến các khoản tiền và ấn chỉ trên có thể bị lợi dụng sử dụng

vào mục đích riêng.

- Kiểm soát thu nhập và chi phí: Hầu hết các thủ tục kiểm soát Chi

nhánh mới chỉ chú trọng tới kiểm soát xử lý và kiểm soát bảo vệ tài sản mà

chưa chú ý đến công tác kiểm soát quản lý cũng như kiểm soát tổng quát. Nói

cách khác, kiểm soát thu nhập và chi phí chưa làm tốt chức năng ngăn chặn và

giám sát mà mới chỉ thực hiện chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý các vấn

đề đã phát sinh.

Trong chương 3, sau khi đề cập đến sự cần thiết và phương hướng

hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội với tăng cường quản lý tài chính tại Chi

nhánh, Luận văn đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội

ix

bộ với tăng cường quản lý tài chính tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triên nông thôn Long Biên.

Thứ nhất là giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức các phòng ban: Hiện nay tại Chi nhánh có 6

phòng nghiệp vụ 1 chi nhánh cấp 2 và 4 phòng giao dịch. Mỗi phòng nghiệp

vụ thực hiện một hoặc nhiều chức năng chuyên môn của mình. Để chuyên

môn hoá tập trung vào các nghiệp vụ chính thì tại Chi nhánh cần có sự phân

biệt quy định cụ thể chức năng và nhiệm vụ của từng phòng. Ngoài các phòng

chức năng hiện có Chi nhánh nên tách riêng chức năng kế hoạch tổng hợp ra

khỏi chức năng tín dụng mà hiện nay các chức năng này đang do phòng Kế

hoạch Kinh doanh đảm nhận.

Nâng cao quyền phán quyết cho vay đối với Giám đốc Chi nhánh cấp

2, Trưởng các Phòng giao dịch để giảm gánh nặng cho Phòng thẩm định cũng

như Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh và Giám đốc đồng thời cũng nâng

cao hơn nữa trách nhiệm của cán bộ tín dụng cũng như giám đốc Chi nhánh

cấp 2 và Trưởng Phòng giao dịch đối với món vay mà quyết định cho vay và

làm giảm thời gian xét duyệt cho vay.

Thành lập riêng Phòng marketing khách hàng để phòng thực hiện chức

năng marketing của mình, tìm kiếm khách hàng và tạo lập các mối quan hệ

mới.

Thành lập phòng tư vấn và đào tạo để phát triển nghiệp vụ tư vấn cho

khách hàng dần dần trở thành một nghiệp vụ chính của Chi nhánh. Với chức

năng tư vấn các cán bộ sẽ hướng dẫn cho khách hàng các thủ tục giao dịch với

ngân hàng cũng như các kiến thức về tài chính, ngân hàng, các thông tin và xu

hướng biến động của thị trường tài chính, giá cả các sản phẩm . . . giúp cho

khách hàng có cơ sở và sự hiểu biết để quyết định công việc kinh doanh của

x

mình. Ngoài nghiệp vụ tư vấn ra thì phòng này còn thực hiện thêm chức năng

đào tạo. Trước mắt đào tạo cho cán bộ công nhân viên của Chi nhánh sau này

có thể mở rộng nghiệp vụ để đào tạo cho các cán bộ của các Chi nhánh khác

nếu có nhu cầu.

Chủ động xây dựng kế hoạch tài chính, Chi nhánh cần xác định các

nhiệm vụ trọng tâm cần phải thực hiện trong thời gian tới:

- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và

hoạt động của chi nhánh theo tiêu chí “ Năng suất, chất lượng và hiệu quả”

- Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ

thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mỗi cá nhân trong ông

việc. Khuyến khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên, tích

cực áp dụng công nghệ thông tin, đào tạo từ xa.

- Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công

nghệ ngân hàng, xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý trên nền

tảng của hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế.

Lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn: Việc lập kế hoạch và sử dụng

vốn là một giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của chi nhánh. Việc lập các kế hoạch khác kế hoạch nguồn vốn và sử dụng

vốn phải được xây dựng trên cơ sở kết quả tài chính năm hiện hành, mục tiêu

chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm kế hoạch và định hướng mục tiêu kế hoạch

tài chính toàn ngành. Do đó công việc này đòi hỏi phải đúng toàn diện và

đồng bộ để là cơ sở tin cậy cho việc tổ chức công tác sử dụng vốn kinh doanh

một cách hiệu quả nhất.

Sau khi lập kế hoạch về huy động vốn, chi nhánh cần chủ động trong

việc phân phối và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Chi nhánh cần căn cứ

vào kế hoạch kinh doanh và dự báo những biến động của thị trường để đưa ra

xi

quyết định phân bổ vốn cả về mặt số lượng và thời gian. Trong hoạt động

ngân hàng, đồng vốn sử dụng có hiệu quả là đồng vốn đó được đem cho các

tổ chức kinh tế vay lại và chi nhánh thu được lãi từ khoản tiền vay đó.

Giám sát thường xuyên tình hình tài chính, so sánh và hiệu chỉnh thích

hợp. Kiểm tra giám sát là một hoạt động rất quan trọng, không thể thiếu được

trong công tác quản lý. Thông qua quá trình thu chi hàng ngày, tình hình thực

hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tài

chính đảm bảo hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Định kỳ chi nhánh cần tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm

đánh giá việc thực hiện mục tiêu của chi nhánh. Thấy được những điểm

mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính, qua đó giúp Ban giám đốc trong việc

đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của chi nhánh, đảm bảo mọi nguồn tài

chính của chi nhánh được sử dụng một cách có hiệu quả.

Thứ hai, giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán

Công tác tổ chức kế toán tại chi nhánh thực hiện khá tốt. Tuy nhiên để

hệ thống thông tin kế toán cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác

nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính chi nhánh cần xây dựng và ban

hành những quy định mới về các báo cáo quản trị trong quy chế tài chính. Hệ

thống báo cáo quản trị sẽ phục vụ đắc lực cho việc điều hành và kiểm soát nội

bộ. Các báo cáo thông dụng như: Báo cáo kế hoạch nguồn vốn huy động, Báo

cáo về tình hình tín dụng thông thường; Báo cáo về hạn mức thanh toán ngoại

tệ, nội tệ…

Thứ ba, giải pháp hoàn thiện thủ tục kiểm soát

Để hoạt động kiểm soát tài chính đạt hiệu quả hơn, Ban lãnh đạo cần

chú trọng đến hoạt động tiền kiểm, một loại hình kiểm soát được thực hiện

xii

trước khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, với mục đích hướng các nghiệp vụ

kinh tế xảy ra đúng quy định nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn

vô tình hay cố ý có thể xảy ra gây thất thoát tiền bạc, tài sản của đơn vị, gây

thiệt hại trong kinh doanh.

Trước hết phải thực hiện phân chia công việc trong công tác quản lý tài

chính kế toán. Mỗi nhân viên kế toán chuyên trách một công việc nhất định sẽ

ngày càng thành thạo trong công việc, tăng hiệu quả trong công việc, tích luỹ

được nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên để một nhân viên kế toán làm quá lâu

một nghiệp vụ dễ dẫn đến các gian lận tiêu cực của nhân viên kế toán. Vì vậy

không nên để cho một cá nhân nào thực hiện từ đầu đến cuối một hoạt động

giao dịch nào đó. Chi nhánh nên thực hiện nguyên tắc kiểm soát kép, nghĩa là

phải có người kiểm tra công việc của người khác thực hiện.

Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tránh tình trạng người phụ trách

phần việc này có thể kiêm nhiệm thêm phần viêc khác.

Thực hiện nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn, theo sự uỷ quyền của cán

bộ lãnh đạo, các cán bộ quản lý cấp dưới được giao cho quyết định và giải

quyết một số công việc trong phạm vi nhất định. Bên cạnh đó để tuân thủ tốt

các quá trình kiể soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn.

Thứ tư, giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ

Để nâng cao chất lượng của kiểm toán nội bộ, Chi nhánh cần bố trí

thêm cán bộ vào bộ phận này bởi hiện nay tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ của

chi nhánh chỉ gồm 2 thành viên. Với số lượng cán bộ đông hơn, bộ phận kiểm

toán có thể kiểm tra được nhiều hoạt động nghiệp vụ tại ngân hàng và việc

chọn mẫu để kiểm toán sẽ rộng hơn. Vì vậy kết quả kiểm toán nội bộ đáng tin

cậy hơn cho nhà quản lý.

xiii

Mặt khác để nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ với tăng

cường quản lý tài chính tại chi nhánh, vấn đề trọng tâm và quyết định là nhân

tố con người. Đặc biệt, với cán bộ kiểm toán nội bộ, yêu cầu đặt ra ngoài trình

độ chuyên môn nghiệp vụ còn phải nắm chắc các kiến thức về công tác kiểm

tra, kiểm soát, pháp luật, thông lệ quốc tế. Ngoài ra kiểm soát viên còn có khả

năng phân tích, dự báo... Vì vậy để nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác

kiểm toán Chi nhánh phải xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ

cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra để nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ ngân

hàng, kiến thức pháp luật, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp làm chuyên

nghiệp hoá đội ngũ cán bộ làm công tác này.

Về phương pháp kiểm toán, Chi nhánh nên vận dụng tổng hợp các

phương pháp kỹ thuật trong thu thập bằng chứng kiểm toán để nâng cao hiệu

quả của kiểm toán cụ thể như phương pháp quan sát, phỏng vấn, phân tích…

Bên cạnh đó cần tiến hành đánh giá các quy trình nghiệp vụ, nghiên cứu xây

dựng các danh mục câu hỏi, xây dựng phần mềm tin học phục vụ cho kiểm

toán để không tốn quá nhiều thời gian vào việc kiểm tra đối chiếu tính chính

xác về mặt số học.

Thứ nă, giải pháp, hoàn thiện về kiểm soát trên một số phần hành

Về kiểm soát nghiệp vụ kho quỹ

Trong kiểm kê kho quỹ, ngoài kiểm kê lượng tiền mặt và tài ấn chỉ

quan trọng còn tồn thực tế trong kho, Chi nhánh nên kiểm tra cả số lượng tiền

giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, ấn chỉ quan trọng hỏng tồn thực tế

trong kho. Nếu không quản lý chặt, tiền giả hoặc tiền không đủ tiêu chuẩn lưu

thông có thể bị cán bộ nghiệp vụ có thể vô tình hoặc cố ý chi trả cho khác

hàng dẫn đến thừa quỹ tiền mặt hoặc cán bộ lấy số tiền thừa ra để sử dụng cho

mục đích cá nhân.

xiv

Ngoài ra, hoạt động kiểm soát ngân quỹ của Chi nhánh cần quan tâm

đến hạn mức tồn quỹ tiền mặt tại chi nhánh. Đây là con số mà NHNo&PTNT

Việt Nam giao chỉ tiêu cho chi nhánh theo từng quý. Đó là số tiền tối đa chi

nhánh được để lại để hoạt động. Số tiền vượt hạn mức tồn quỹ tiền mặt sẽ

được nộp về tài khoản của NHNo Việt Nam tại ngân hàng nhà nước và chi

nhánh được hưởng lãi điều vốn do NHNo & PTNT Việt Nam trả. Vì vậy hàng

ngày kiểm soát tại phòng kế toán phải thường xuyên kiểm tra tài khoản tiền

mặt, cân đối thu chi tại chi nhánh và nhắc nhở bộ phận kho quỹ nộp tiền về

ngân hàng nhà nước.

Đối với kiểm soát thu nhập và chi phí

Hiện nay các khoản thu nhập, chi phí được kiểm soát khá chặt chẽ ở

một số khoản mục thường xuyên phát sinh tại Chi nhánh. Quá trình kiểm soát

đã chú trọng vào kiểm tra việc tuân thủ và chấp hành các quy chế tài chính

của NHNo Việt Nam cũng như của nhà nước về quản lý tài chính, kiểm tra

tính chính xác số học và tài khoản hạch toán các khoản mục… Thông qua đó

phát hiện, ngăn chặn các sai sót và gian lận trong quá trình thực thi nhiệm vụ

của các bộ phận đồng thời giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra để tăng

cường quản lý tài chính tại Chi nhánh. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra,

cần chú trọng đặc biệt với các tài khoản thu, khoản chi khác xem nội dung và

tính chất từng nghiệp vụ có được hạch toán đúng không.

Trên cơ sở các giải pháp đã đề xuất, Luận văn đưa ra một số kiến nghị

với NHNo&PTNT Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước.

Đối với NHNo&PTNT Việt Nam

Để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát NHNo&PTNT Việt Nam

cần từng bước hoàn thiện và ban hành Quy chế kiểm soát nội bộ, Điều lệ

kiểm toán nội bộ trong đó chỉ rõ mục tiêu và phương pháp tiến hành kiểm

xv

toán nội bộ, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ và nguyên tắc tiến hành kiểm

toán để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Xây dựng các quy chế, quy

trình, kế hoạch kiểm toán nội bộ cụ thể theo sát với chuẩn mực.

Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kiểm soát nội bộ, chuẩn

mực kiểm toán để các chi nhánh có điều kiện học hỏi, giao lưu kinh

nghiệm.Tạo điều kiện cho Chi nhánh được gửi các cán bộ có năng lực, có

phẩm chất đạo đức đi học các khoá đào tạo nước ngoài nhằm học hỏi kinh

nghiệm, nâng cao trình độ để chuẩn bị cho quá trình hội nhập.

Đối với Ngân hàng Nhà nước.

Trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế, chuẩn mực của Việt Nam về kiểm

toán nội bộ, Ngân hàng Nhà nước cần sớm ban hành các chuẩn mực kiểm

toán nội bộ trong lĩnh vực ngân hàng nhằm tạo điều kiện cho công tác kiểm

toán nội bộ mang tính tích cực, hiệu quả hơn.

Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu về mô hình tổ chức của bộ máy

kiểm soát nội bộ chuyên trách sao cho vừa phù hợp với điều kiện cụ thể, vừa

phù hợp với thông lệ quốc tế để các NHTM có căn cứ thiết lập mô hình tổ

chức hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ phù hợp tại đơn vị mình.