BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------
VŨ ĐỖ DŨNG CẢI TIẾN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIÊN PHONG HÀ NỘI - 2012
Mục lục DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................3 DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU......................................................................................5 PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................6 1. Tính cấp thiết của Đề tài ....................................................................................................6 2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................................6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................6 4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................6 5. Đóng góp của Luận văn .....................................................................................................6 6. Tên và kết cấu của Luận văn..............................................................................................7 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ........................8 1.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ.........................................................................................8 1.2 Nội dung kiểm toán nội bộ...........................................................................................8 1.3 Kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại .................................................................10 1.3.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại ..............................................10 1.3.2 Vai trò, nhiệm vụ kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại ..................................11 1.3.3 Những đặc trưng của kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại ...................13 1.4 Nguyên tắc, quy trình kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại.....................15 1.4.1 Nguyên tắc kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại ............................................15 1.4.2 Nội dung kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại................................................16 1.4.3 Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại ...............................................18 1.4.4 Mô hình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại .........21 1.5 Những nhân tố ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại..................22 1.5.1 Nhân tố chủ quan ....................................................................................................22 1.5.2 Nhân tố khách quan ................................................................................................23
2.1
54
1.6 Mô hình tổ chức quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại ở một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam............................................................................23 1.6.1Mô hình tổ chức quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại ở một số nước trên thế giới ......................................................................................................................23 1.6.2Bài học đối với Việt Nam ........................................................................................24 CHƯƠNG II.............................................................................................................................26 THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG..........................................................................................................................26 Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong .....................................26 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong......26 2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong .......................................................................................................................28 2.1.3 Các kết quả hoạt động chính của NHTMCP Tiên Phong .......................................35 2.2 Thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Tiên Phong .......................39 2.2.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động KTNB Ngân hàng thương mại Tiên Phong .............39 2.2.2 Mô hình hệ thống kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong ..........................................................................................................................................40 2.2.3Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong 2.2.4 Các tiêu chí và thang điểm đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán............................59 2.3 Đánh giá thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
66
1
2.3.1 Kết quả đạt được .....................................................................................................66 2.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................................................69
GIẢI PHÁP CẢI TIẾN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG..............................................................................................................77 3.1 Quan điểm, định hướng hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong ..................................................................................................................77 3.1.1Quan điểm................................................................................................................77 3.1.2Định hướng cải tiến quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong ..................................................................................................79 Nội dung...........................................................................................................................79
3.2 Giải pháp cải tiến quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong ...........................................................................................................................80 3.2.1 Hoàn thiện bộ máy Kiểm toán nội bộ .....................................................................80 3.2.2 Xậy dựng hệ thống kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu quả. ...................................81 3.2.3 Mở rộng nội dung và phạm vi hoạt động của Kiểm toán nội bộ ............................83 3.3 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, xây dựng và vận hành hệ thống kiểm toán trực tuyến
89
3.3.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý ...............................................................................89 3.3.2 Giải pháp xây dựng và thiết kế hệ thống kiểm toán hiệu quả trực tuyến................90 3.4 Hợp tác trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ ....................................................................100 3.5 Một số kiến nghị .........................................................................................................100 3.5.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..............................................100 3.5.2 Kiến nghị đối với các Bộ, ngành liên quan...........................................................102 KẾT LUẬN............................................................................................................................104
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
KTV
Kiểm toán viên
KTNB
Kiểm toán nội bộ
KTNN
Kiểm toán nhà nước
IIA
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ
IFAC
Liên đoàn kế toán quốc tế
KSNB
Kiểm soát nội bộ
HĐQT
Hội đồng quản trị
CNTT
Công nghệ thông tin
ALCO
Ủy ban Quản lý Nợ - tài sản Có
TSCĐ
Tài sản cố định
PR
Quan hệ công chúng
TGĐ
Tổng giám đốc
SGD
Sở Giao dịch
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
LAN
Hệ thống mạng nội bộ
WAN
Hệ thống mạng diện rộng
PC
Máy tính cá nhân
HO
Hội sở chính
PGD
Phòng giao dịch
POS
Hệ thống thanh toán
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
BKS
Ban Kiểm soát
3
IT
Công nghệ thông tin
4
DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
Hình 1: Quá trình thay đổi vai trò của KTNB trong ngân hàng thương mại
Bảng 2.1 : Bảng dự kiến vốn điều lệ của Ngân hàng Tiên Phong
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy điều hành, quản lý tại Ngân hàng Tiên Phong
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tác nghiệp, quản lý tại Ngân hàng Tiên Phong
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản qua các thời kỳ
Hình 2.4: Tình hình vốn huy động qua các thời kỳ
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của TiênPhongBank năm 2011
Bảng 2.3: Danh sách nhân sự tại Ban Kiểm Toán Nội Bộ NHTMCP Tiên Phong
Hình 2.5: Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ Ngân hàng Tiên Phong
Bảng 2.4 Báo cáo phân loại theo Đơn vị vi phạm
Bảng 2.5 Báo cáo phân loại theo hoạt động vi phạm
Bảng 2.6 Phát hiện lỗi của chi nhánh Hải Phòng
Hình 2.6 Quy trình kiểm toán nội bội tại Ngân hàng Tiên Phong
Bảng 2.7: Bảng kê hồ sơ tín dụng khách hàng có thiếu sót tại chi nhánh Hà Nội tháng 4 năm 2011
Bảng 2.8: Bảng kê các bút toán hạch toán sai trên Flexcube.
Bảng 2.9: Bảng kê các bút toán hạch toán sai trên Flexcube
Bảng 2.10 Xác định điểm cho kế hoạch kiểm toán
Bảng 2.11 Xác định điểm cho Báo cáo kiểm toán
Bảng 2.12 Kiểm tra, kiểm soát chât lượng kiểm toán
Bảng 2.13 Quản lý hoạt động của cuộc kiểm toán
Bảng 2.14 Phân loại chất lượng các cuộc kiểm toán:
Bảng 2.15 Trích báo cáo tổng kết đánh giá chất lượng kiểm toán năm 2011
Bảng 2.16 Các nguyên tắc đặt ra khi tổ chức bộ máy KTNB tại NHTM Tiên Phong
Bảng 2.17 Trích Sơ yếu lý lịch các thành viên trong Ban Kiểm toán nội bộ năm 2011
Bảng 2.18 Chi phí kiểm toán Chi nhánh Hải Phòng 2011
Hình 3.1 Cây của hệ thống checklist được sinh tự động theo phân cấp
Hình 3.2 Mô hình quản lý hệ thống kiểm toán trực tuyến
Bảng 3.1 Chi phí cho một đoàn kiểm toán toàn diện chi nhánh Hải Phòng 2011
Bảng 3.2 So sánh giá trị làm lợi khi áp dụng hệ thống kiểm toán trực tuyến
Bảng 3.3 Chi phí xây dựng hệ thống kiểm toán được tính:
5
Bảng 3.4 Lợi ích sau khi cải tiến so với các hoạt động KTNB hiện tại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “huyết mạch” của nền kinh tế thì cơ chế kiểm soát được ví như “thần kinh trung ương” của một ngân hàng thương mại. Trong quá trình tự do hóa và hội nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại ngày càng cao nên các Ngân hàng thương mại cần nâng cao khả năng cạnh tranh để tăng hiệu quả hoạt động và hạn chế rủi ro. Vì vậy, các ngân hàng thương mại cần phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh. Bộ phận kiểm toán nội bộ là một nhân tố quan trọng trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Kiểm toán nội bộ đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập, thông qua đó đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên, qua thời gian làm việc và tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong, em chọn Đề tài: “Cải tiến quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong” cho Luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và nghiên cứu thực tiễn trong quy trình kiểm toán nội bộ và thực trạng quy trình này tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán nội bộ để phục vụ quy trình quản trị của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại nói chung và quy trình này tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong.
Phạm vi nghiên cứu được tập trung vào quy trình kiểm toán nội bộ của Ngân
hàng thương mại cổ phần Tiên Phong và thực trạng vấn đề này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích thống kê, khảo sát thực tế để làm rõ quy trình kiểm toán nội bộ. Ngoài ra luận văn còn kết hợp sử dụng các cách trình bày khác nhau.
5. Đóng góp của Luận văn
Về mặt lý luận, Luận văn làm rõ cơ sơ lý luận về quy trình kiểm toán nội bộ
6
trong ngân hàng thương mại.
Về mặt thực tiễn, qua mô tả và phân tích thực trạng, nêu ra những kết quả đạt được và tồn tại, nguyên nhân dẫn đến tồn tại của quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong để từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong.
6. Tên và kết cấu của Luận văn
Tên Luận văn: “Cài tiến quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Tiên Phong”
Kết cấu của Luận văn: Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu
theo ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quy trình kiểm toán nội bộ
Chương 2: Thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Tiên Phong
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Tiên Phong.
7
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ
1.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do các kiểm toán viên nội bộ của đơn vị tiến hành. Phạm vi của kiểm toán nội bộ rất biến động và tùy thuộc vào quy mô, cơ cấu của doanh nghiệp cũng như yêu cầu của các nhà quản lý đơn vị. Theo quyết định số 37 ngày 01/08/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xá định vài trò và trách nhiệm của Kiểm toán nội bộ bao gồm
Trích dẫn:
“ Đánh giá độc lập tính phù hợp của các chính sách, thủ tục, quy trình đã được thiết lập tại các tổ chức tín dụng và sự tuân thủ của chúng
Kiểm tra, xác nhận, đánh giá tính đầy đủ, hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ. Để hoàn thành mục tiêu này, các đơn vị kiểm toán nội được kiến khích tiến hành hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm soát và quy trình kiểm tra nội bộ.”
Lĩnh vực chủ yếu của kiểm toán nội bộ là kiểm toán hoạt động để đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị. Bên cạnh đó, các kiểm toán viên nội bộ cũng tiến hành các cuộc kiểm toán tuân thủ để xem xét việc chấp hành các quy chế, chính sách trong nội bộ đơn vị.
Báo cáo kiểm toán nội bộ được Thủ trưởng đơn vị tin tưởng nhưng chỉ có giá trị nội bộ, giá trị pháp lý không cao. Báo cáo KTNB cũng là tài liệu tham khảo cho Kiểm toán Nhà nước hoặc Kiểm toán độc lập trước khi tiến hành kiểm toán tại đơn vị đó. Chất lượng báo cáo kiểm toán nội bộ tốt sẽ giảm khả năng kiểm toán bên ngoài, tiết kiệm chi phí cho kiểm toán.
Kiểm toán nội bộ do các kiểm toán viên nội bộ thực hiện, tuân theo các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán do Ban lãnh đạo quy định. Đồng thời những nguyên tắc, chuẩn mực đó phải phù hợp với thông lệ quốc tế về nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán.
thống công nghệ
thống mạng
toán, hệ
tin, hệ
thông
Sự khác biệt cơ bản giữa Kiểm toán nội bộ với Kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập là: Kiểm toán nội bộ có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát tính hiệu lực và tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm toán nội bộ thường liên quan đến các hệ thống trong một đơn vị (ví dụ: hệ thống tiền mặt, hệ lưới...) thống kế Trên thế giới, Kiểm toán nội bộ đã trở thành một nghề có tính chuyên nghiệp. Hiệp hội các Viện kiểm toán viên nội bộ đã được thành lập năm 1941. Hiện nay Hiệp hội này đã có hơn 100 tổ chức quốc gia tham dự với số thành viên khoảng 50.000 Kiểm toán viên nội bộ.
1.2 Nội dung kiểm toán nội bộ
Tùy theo mục đích của người sử dụng thông tin, một cuộc kiểm toán nội bộ có
thể tiến hành đồng thời hoặc một trong ba loại kiểm toán sau:
a) Kiểm toán hoạt động
Do đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về kiểm toán hoạt động, tùy theo từng
8
quan điểm của các cơ quan kiểm toán ta có một số định nghĩa như sau:
Theo cơ quan kiểm toán nhà nước Mỹ (The United States General Accounting Office) định nghĩa: “Kiểm toán hoạt động bao gồm kiểm tính kinh tế, tính hiệu quả và kiểm toán chương trình”.
+ Kiểm toán tính kinh tế và tính hiệu quả bao gồm việc xác định:
(i)
Đơn vị có được nguồn lực (nhân viên, tài sản và không gian), bảo vệ và sử dụng chúng có tình kinh tế và hiệu quả không?
(ii) (iii)
Nguyen nhân của những hoạt đông thiếu hiệu quả và không có tính kinh tế Đơn vị có tuân thủ theo pháp luật và các quy định liên quan đến những vấn đề về kinh tế và sự hiệu quả không?
+ Kiểm toán chương trình bao gồm việc xác định:
(i)
(ii) (iii)
Mức độ hoàn thành theo kết quả mong muốn hoặc lợi ích do cơ quan lập pháp hay đơn vị có thẩm quyền đề ra Sự hữu hiệu của các tổ chức các chương trình, các hoạt động hoặc chức năng Đơn vị có tuân thủ pháp luật hoặc các quy định có liên quan đến chương trình đó hay không
Còn theo tổ chức kiểm toán toàn diện của Canada (The Canadian Comprehensive Audit Foundation) định nghĩa kiểm toán hoạt động là: “Một cuộc kiểm toán toàn diện là việc kiểm tra nhằm mục đích đánh giá một cách khách quan và có tính xây dựng trong phạm vi”:
(i)Các nguồn tài lực, nhân lực và vật lực được quản lý có quan tâm đến tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu
(ii)Mối quan hệ về trách nhiệm giải trình phải được tách biệt rõ ràng.”
Theo quan điểm của tổ chức này, kiểm toán toàn diện có thể được xem xét bao gồm 3 loại công việc kiểm toán mà chúng có mối quan hệ với nhau nhưng có thể tách biệt: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm tóaan tuân thủ, kiểm toán qua giá trị của đồng tiền.
Hai định nghĩa trên thuộc phạm vi của kiểm toán hoạt động của nhà nước, còn trong khu vực tư nhân, Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) đã định nghĩa về kiểm toán hoạt động như sau:” Kiểm toán hoạt động là một quá trình đánh giá có hệ thống về sự hữu hiêu, tính hiệu quả, và tính kinh tế của các hoạt động dưới sự kiểm soát của nhà quản lý và báo cáo cho các cá nhâ thích hợp về kết quả của việc đánh giá, đồng thời đưa ra những kiến nghị để cải tiến “
Và lợi ích mang lại từ hoạt động này đối với đơn vị được kiểm toán như sau:
- Xác định những phạm vi trong hệ thống quản lý và kiểm soát cần phải được cải
tiến
- Thu hút sự chú ý của nhà quản lý đến những nhân tố tiêu cực có ảnh hưởng đến
tính kinh tế, tính hiệu quả và sự hữu hiệu của các hoạt động
- Giúp cho nhà quản lý có cơ hội để hiểu biết sâu sắc về những cái mới nảy sinh
trong hoạt động và quá trình thực hiện của đơn vị
- Nâng cao nhận thức về khái niệm giá trị của đồng tiền ở những bộ phận trong đơn
9
vị chưa được kiểm toán
b) Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là quá trình kiểm toán nhằm xác định xem đơn vị được kiểm toán trong quá trình hoạt động có tuân theo các nguyên tắc, quy định của cấp trên và các chế định pháp luật của Nhà nước hay không. Đồng thời kiểm toán tuân thủ cũng xem xét các quy trình hoạt động có được xác lập và thực hiện không.
c) Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là quá trình các kiểm toán viên có thẩm quyền thực hiện kiểm tra một cách độc lập các thông tin liên quan đến báo cáo tài chính của một đơn vị, tổ chức để xác nhận tính trung thực, hợp pháp và phù hợp với các nguyên tắc quản lý tài chính và hạch toán kế toán của các thông tin đó.
Kiểm toán báo cáo tài chính là khái niệm kiểm toán gần nghĩa nhất với khái niệm kiểm toán cổ điển. Thông thường nói đến kiểm toán là người ta nghĩ ngay đến kế toán, hạch toán và chỉ những gì liên quan đến kế toán. Do vậy, ở nước ta Kiểm toán độc lập là tổ chức kiểm toán đầu tiên được thành lập và chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Sau này, khi khái niệm về kiểm toán đã đi dần vào thực tiễn thì mới có những văn bản pháp quy quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán nội bộ. Các tổ chức kiểm toán này thực hiện cả chức năng kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động.
Trong điều kiện hiện nay khi các đơn vị chưa hoạt động theo nề nếp, chưa tuân theo những nguyên tắc quản lý tài chính và hạch toán kế toán thì kiểm toán báo cáo tài chính là rất cần thiết.
Kiểm toán báo cáo tài chính không chỉ xác nhận tính trung thực của các thông tin tên báo cáo tài chính mà còn xác nhận cả tính hợp pháp và phù hợp của các loại thông tin. Do vậy, khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính là chúng ta đã thực hiện cả kiểm toán tuân thủ dưới một góc độ nhất định.
1.3 Kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại
1.3.1
Khái niệm kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại
Theo các chuẩn mực hành nghề kiểm toán nội bộ do Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ ban hành năm 1978: “Kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá độc lập được thiết kế trong một tổ chức để kiểm tra, đánh giá các hoạt động của tổ chức như là một hoạt động phục vụ cho một tổ chức. Hoạt động này giúp cho tổ chức đạt được mục tiêu đề ra bằng cách tiếp cận có hệ thống và có nguyên tắc nhằm đánh giá và cải tiến hiệu quả của quá trình quản trị rủi ro, kiểm soát và điều hành”
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC: “Kiểm toán nội bộ (KTNB) là một hoạt động đánh giá được lập ra trong doanh nghiệp như là một loại hình dịch vụ cho doanh nghiệp đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá, giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997: “Tổ chức tín dụng phải thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành thông suốt, an toàn và
10
đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng.”
Theo Quy chế KTNB ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (áp dụng cho các tổ chức tín dụng): “Kiểm toán nội bộ là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, thông qua đó đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật ”.
Khái niệm KTNB cho thấy, KTNB trong ngân hàng thương mại không chỉ giới hạn trong bộ phận kế toán và tài chính của ngân hàng. KTNB là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế, vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận KTNB hữu hiệu sẽ giúp cho ngân hàng thương mại có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong ngân hàng, chất lượng của hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
1.3.2 Vai trò, nhiệm vụ kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại
Trong quản trị ngân hàng, kiểm toán nội bộ có vai trò kép. Thứ nhất, các kiểm toán viên đưa ra các đánh giá độc lập, khách quan về mức độ phù hợp của cơ cấu quản trị ngân hàng cũng như hiệu quả của các hoạt động cụ thể có liên quan. Thứ hai, họ giữ vai trò tư vấn hoặc khuyến nghị các biện pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị ngân hàng.
Hội đồng Quản trị có nhiệm vụ thiết lập và theo dõi các hệ thống trong phạm vi toàn ngân hàng nhằm đảm bảo hoạt động quản trị ngân hàng có hiệu quả. Các kiểm toán viên nội bộ cần đảm bảo tính độc lập, nhưng họ có thể tham gia và đem lại giá trị gia tăng trong việc xây dựng các quy trình quản trị ngân hàng. Qua việc đưa ra đảm bảo về các quy trình quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và quản trị ngân hàng, công tác kiểm toán nội bộ giữ vai trò chính trong việc đảm bảo duy trì hoạt động quản trị ngân hàng có hiệu quả.
Vai trò thích hợp đối với công tác kiểm toán nội bộ sẽ phụ thuộc vào mức độ phát triển của các quy trình, cơ cấu quản trị của ngân hàng, cũng như vai trò và kinh nghiệm của các kiểm toán viên nội bộ. Vị thế đặc biệt của kiểm toán viên nội bộ trong ngân hàng cho phép họ quan sát kỹ cơ cấu tổ chức và thiết kế quản trị ngân hàng trong khi vẫn không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với các quy trình đó. Thông thường, kiểm toán viên nội bộ có thể hỗ trợ ngân hàng tốt hơn bằng cách thông báo cho Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị về các biện pháp cần thiết để hoàn thiện, các thay đổi cần tiến hành đối với cơ cấu và thiết kế, không chỉ dừng lại ở việc các quy trình đã thiết lập có hoạt động hay không. Tuy vậy, điều này khác với việc đưa ra báo cáo đánh giá khách quan về các hoạt động quản trị ngân hàng cụ thể thông qua các cuộc kiểm toán cụ thể. Vào một thời điểm thích hợp khi mà môi trường quản trị doanh nghiệp tiến gần hơn đến các thông lệ quản trị doanh nghiệp có tổ chức tốt hơn, phát
11
triển hơn, thì các kiểm toán viên nội bộ có thể chuyển trọng tâm sang các hoạt động sau: đánh giá xem các cấu phần quản trị doanh nghiệp có hoạt động đồng bộ trong toàn doanh nghiệp như dự kiến hay không; phân tích mức độ minh bạch trong công tác báo cáo giữa các cấu phần trong cơ cấu quản trị doanh nghiệp; so sánh các thông lệ thực hành quản trị doanh nghiệp tốt nhất; xác định mức độ tuân thủ với các quy định quản trị doanh nghiệp được chấp nhận và đang áp dụng.
Cùng với sự phát triển theo qui mô hoạt động của các ngân hàng thương mại với sự đa dạng các loại hình dịch vụ cung cấp, hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng được mở rộng và phức tạp hơn. Theo đó, vai trò và yêu cầu đối với KTNB cũng được nâng dần lên. Ban đầu chỉ là hoạt động của các kiểm soát viên, sau đó được mở rộng ra và KTNB thực sự trở thành một công cụ kiểm soát sau không thể thiếu của các nhà quản trị ngân hàng. Đến một mức độ phát triển nhất định, ngoài các vai trò truyền thống, KTNB có thể tư vấn cho quản trị rủi ro của Ban kiểm soát. Quá trình thay đổi vai trò của KTNB trong ngân hàng thương mại thể hiện qua biểu đồ sau:
Sơ đồ 1: Quá trình thay đổi vai trò của KTNB trong ngân hàng thương mại
Với các chức năng kiểm tra, xác nhận, đánh giá và tư vấn, nhiệm vụ KTNB trong các ngân hàng thương mại được quy định trong điều 12, Quy chế Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm và thực hiện các hoạt động kiểm toán nội bộ theo kế hoạch, các chính sách, quy trình và thủ tục kiểm toán nội bộ đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tất cả các đơn vị, bộ phận, các hoạt động của tổ chức tín dụng (cơ chế, chính sách, thủ tục, quy trình hoặc các vấn đề trong hoạt động) dựa trên mức độ rủi ro (cao, trung bình hoặc thấp) và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tín dụng. Đối với tất cả những vấn đề có thể có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của tổ chức tín dụng, kiểm toán nội bộ cần thông báo kịp thời về bản chất và ảnh hưởng của chúng đối với hoạt động của tổ chức tín dụng và đưa ra những khuyến nghị thiết thực nhằm ngăn ngừa, khắc phục những vấn đề này.
Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; kiến nghị xử lý những vi phạm; đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Đánh giá mức độ phù hợp của các hoạt động nhằm ngăn ngừa, khắc phục những điểm yếu đã được báo cáo; các hoạt động nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội
12
bộ; và theo dõi cho đến khi các vấn đề này được xử lý thỏa đáng.
Lập báo cáo kiểm toán; thông báo và đệ trình kịp thời các kết quả kiểm toán nội bộ cho các bên hữu quan trong và ngoài tổ chức tín dụng theo đúng các chính sách, quy trình, quy định của tổ chức tín dụng và theo pháp luật.
Phát triển, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện phương pháp kiểm toán nội bộ và phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ để có thể cập nhật, theo kịp sự phát triển của hoạt động ngân hàng.
Thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng công tác kiểm toán nội bộ.
Thiết lập hồ sơ về trình độ năng lực và các yêu cầu cần thiết đối với kiểm toán viên nội bộ để làm cơ sở tuyển dụng, đề bạt, luân chuyển cán bộ và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; Lập kế hoạch và tổ chức đào tạo một cách liên tục nhằm nâng cao và đảm bảo năng lực chuyên môn cho kiểm toán viên nội bộ.
Duy trì việc tham vấn, trao đổi thường xuyên với tổ chức kiểm toán độc lập, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo hợp tác có hiệu quả; là đơn vị điều phối, phối hợp với các cơ quan bên ngoài đối với những công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ.
Tư vấn cho Người điều hành, Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng và các bộ phận nghiệp vụ thực hiện các dự án xây dựng, áp dụng mới hay sửa đổi những quy trình nghiệp vụ quan trọng; cơ chế quản trị, điều hành; quy trình nhận dạng, đo lường đánh giá rủi ro, quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin, hạch toán, kế toán; thực hiện các nghiệp vụ, sản phẩm mới với điều kiện không ảnh hưởng tới tính độc lập của kiểm toán nội bộ”.
1.3.3 Những đặc trưng của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
a) Đối tượng của kiểm toán nội bộ
Đối tượng của KTNB trong ngân hàng thương mại là thực trạng tài chính cùng hiệu quả, hiệu năng của các nghiệp vụ, dự án cụ thể và hệ thống KSNB. Thực trạng tài chính thể hiện qua các thông tin định lượng về kinh tế tài chính trên các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị và các báo cáo hoạt động.
Hệ thống KSNB trong ngân hàng thương mại là các quy định và các thủ tục kiểm soát do ngân hàng xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho ngân hàng tuân thủ đúng pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo kinh tế tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của ngân hàng.
Hiệu năng của các nghiệp vụ, dự án cụ thể đề cập đến việc hoàn thành các mục tiêu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong khi hiệu quả nhắc đến các nguồn lực dùng để đạt những mục tiêu đó.
Đối tượng KTNB trong ngân hàng thương mại được cụ thể hoá trong từng phần hành kiểm toán như: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ giao dịch – ngân quỹ, nghiệp vụ kế toán, nghiệp vụ thanh toán quốc tế...
13
b) Mục đích của kiểm toán nội bộ
Mục đích của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại được thể hiện ở
các điểm sau:
Thứ nhất, kiểm tra, đánh giá mức độ phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, đưa ra các kiến nghị nhằm đảm bảo sự chặt chẽ quản lý, đảm bảo tính an toàn, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc thực thi các hoạt động kinh doanh. Nhiều chuyên gia cho rằng nếu ngân hàng thương mại có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, điều đó sẽ làm giảm đáng kể các rủi ro và vì vậy giảm tải đối với công tác KTNB.
Thứ hai, kiểm tra, xác nhận và đánh giá độ tin cậy và tính hợp lý của báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt. Đối với các ngân hàng, kế toán là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu nên hệ thống quản lý kế toán trên mấy khá tốt, các nghiệp vụ kế toán được xử lý nhuần nhuyễn và ít có sai phạm, vì thế can thiệp của KTNB không cần nhiều lắm. KTNB cũng có thể kiểm tra, xác nhận, đánh giá đối với các hoạt động nghiệp vụ cũng như các hoạt động quản lý nôi bộ của doanh nghiệp.
Thứ ba, kiểm tra đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán của Nhà nước, sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động kinh doanh, các quy chế quản lý nội bộ của đơn vị.
Thứ tư, kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của công tác đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro trong đơn vị. Những công việc này đôi khi mới lạ và khó đối với những doanh nghiệp nhỏ nhưng lại là cần thiết đối với những doanh nghiệp lớn. Việc có một bản đồ các rủi ro có thể xảy ra và mức độ nghiêm trọng, mức độ ảnh hưởng có thể giúp nhà quản lý có chính sách quản trị rủi ro và quản trị hệ thống một cách hiệu quả nhất.
Thứ năm, kiểm tra và xử lý các công việc liên quan tới những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của ngân hàng, nghiên cứu đề xuất xử lý tố cáo, đề xuất với lãnh đạo các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống quản lý, điều hành của ngân hàng.
c) Chủ thể kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ do các Kiểm toán viên nội bộ thực hiện, tuân theo các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán do Ban lãnh đạo quy định. Đồng thời những nguyên tắc, chuẩn mực đó phải phù hợp với thông lệ quốc tế về nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán. Như vậy, chủ thể tiến hành kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại là các Kiểm toán viên nội bộ. Kiểm toán viên nội bộ có nhiệm vụ đi tìm những điểm sai mà hoặc cán bộ làm nghiệp vụ chuyên môn không đủ trình độ để phát hiện ra, hoặc là người thực hiện cố tình giấu đi. Vì vậy, trình độ của các kiểm toán viên nội bộ phải cao hơn các cán bộ khác là điều tất yếu.
d) Các hình thức kiểm toán nội bộ
Chức năng KTNB trong ngân hàng thương mại xác định phạm vi KTNB được hoạt động: kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ và các đơn vị, bộ phận của ngân hàng; kiểm toán đặc biệt và tư vấn theo yêu cầu của HĐQT và Ban Kiểm soát.
Tuỳ theo đối tượng kiểm toán cụ thể, các hình thức KTNB trong ngân hàng thương
14
mại gồm kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán thông tin trên báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, kiểm toán quá trình điều hành và kiểm toán công nghệ thông tin. Theo mục tiêu kiểm toán, loại hình KTNB gồm kiểm toán thông tin, kiểm toán quy tắc, kiểm toán hiệu quả và hiệu năng.
1.4 Nguyên tắc, quy trình kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
1.4.1 Nguyên tắc kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại
a) Nguyên tắc tuân thủ luật pháp, tuân thủ quy định, quy trình do Ngân hàng ban hành
Vấn đề quan trọng và cần thiết là dù đặt ở đâu cũng phải đảm bảo nguyên tắc chỉ tuân thủ luật pháp, tuân thủ quy định, quy trình do nội bô ngân hàng ban hành khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Kiểm toán nội bộ được Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát thừa nhận và bảo hộ nên việc tuân theo các quy định nội bộ của ngân hàng là điều tất yếu.
Chính hoạt động kiểm toán nội bộ có bản chất và chức năng là kiểm tra nên mọi hoạt động của KTNB đề xuất phát từ nguyên tắc tuân thủ pháp luật, tuân thủ các quy định, quy trình do nội bộ ngân hàng ban hành. Nguyên tắc tuân thủ quy định rằng, mọi chủ thể, khách thể tham gia vào hoạt động kiểm toán nội bộ đều phải tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ. Đó là thẩm quyền, là chức năng, là nhiệm vụ và trách nhiệm của cả Ban Kiểm toán nội bộ, các kiểm toán viên và những đối tượng kiểm toán.
b) Nguyên tắc độc lập
Hoạt động kiểm toán nội bộ bị chi phối bởi nguyên tắc độc lập. Không có tính độc lập thì những báo cáo của KTNB không có giá trị. Tính độc lập của kiểm toán nội bộ có nghĩa là không một bộ phận nghiệp vụ, cá nhân thuộc cấp lãnh đạo nào ngoại trừ chủ sở hữu ngân hàng hoặc người được ủy quyền can thiệp vào hoạt động kiểm toán. KTNB có quyền sử dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn để hoàn thành công việc kiểm toán, tạo lập bằng chứng và đưa ra những nhận xét độc lập, khách quan của mình. Điều đó thể hiện ở chỗ các kiểm toán viên phải có quan điểm vô tư khi thực hiện kiểm toán, đánh giá kết quả và công bố kết quả kiểm toán. Tính độc lập được thể hiện ở cả bộ phận kiểm toán nội bộ và các kiểm toán viên.
c) Nguyên tắc trung thực, khách quan và giữ bí mật đơn vị được kiểm toán
Tính trung thực và khách quan nêu rõ: kiểm toán viên không được chủ tâm phản ánh sai sự thật (tính trung thực), kiểm toán viên không được để sự phán xét của mình bị hạn chế, lệ thuộc vào người khác.
Nguyên tắc này xuất phát từ chính bản chất và chức năng của kiểm toán. Kiểm toán nội bộ ra đời là do yêu cầu khách quan kiểm soát trở lại các hoạt động nghiệp vụ được ghi nhận đã bao hàm hai chức năng phản ánh và giám đốc, kiểm tra. Kiểm toán viên có quyền được đề nghị các bộ phận có thẩm quyền giám định về mặt chuyên môn hoặc làm tư vấn khi cần thiết. Nguyên tắc này chỉ ra kiểm toán viên và các cơ quan kiểm toán phải có trình độ và khả năng đáp ứng yêu cầu để đảm bảo thực hiện một cách khách quan, công bằng, có hiệu quả các trách nhiệm đối với báo cáo kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán phải được đảm bảo bí mật, chỉ được cung cấp cho người có thẩm quyền theo quy định. Các kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo không tiết lộ các phát hiện của mình cho các cơ quan bên ngoài, các bộ phận khác trong đơn vị mà chưa
15
được sự đồng ý của các cấp lãnh đạo có thẩm quyền.
d) Nguyên tắc không kiêm nhiệm
Nguyên tắc không kiêm nhiệm là một hệ quả của nguyên tắc độc lập, khách quan. Hoạt động của KTNB muốn độc lập, mọi ý kiến của KTNB phải khách quan thì hoạt động của KTNB không liên quan hoặc không tham gia trực tiếp vào hoạt động đang diễn ra tại các đơn vị trong nội bộ ngân hàng. Các KTV không kiêm nhiệm các chức năng quản lý khác trong nội bộ, không là một phần hay tham gia vào các chốt chặn của hệ thống kiểm soát nội bộ các hoạt động hàng ngày của ngân hàng.
e) Kiểm toán nội bộ được quyền tiếp cận các tài liệu, hồ sơ, giao dịch và các tài liệu khác có liên quan, cần thiết của đối tượng kiểm toán để thực hiện được mục tiêu kiểm toán
Hoạt động kiểm toán phải tiến hành toàn diện trên tất cả các nghiệp vụ diễn ra tại ngân hang. Các nghiệp vụ khi thực hiện luôn để lại vết nằm tại các hồ sơ, tài liệu và các chứng từ khác. Để đảm bảo hoạt động kiểm toán nội bộ được thực hiện có chất lượng cao, KTNB được toàn quyền tiếp cận bất kỳ tài liệu, hồ sơ, giao dịch và các tài liệu khác cần thiết của đối tượng kiểm toán để thực hiện được mục tiêu kiểm toán. Bên cạnh việc toàn quyền tiếp cận với các tài liệu, kiểm toán viên nội bộ không được phép chỉnh sửa bất kỳ số liệu nào trên tài liệu. Chính vì vậy, việc phân quyền cho các kiểm toán viên nội bộ cần được tiến hành đầy đủ và thận trọng.
1.4.2 Nội dung kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại
Điều 11 của Quy chế KTNB ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ- NHNN ngày 01/08/2006 áp dụng cho các tổ chức tín dụng quy định rõ: “Nội dung chính của hoạt động kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ”. Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng tổ chức tín dụng, kiểm toán nội bộ có thể rà soát, đánh giá những nội dung sau:
Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương pháp đo lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn.
Hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử.
Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán và các báo cáo tài chính.
Cơ chế đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, các quy định nội bộ, các quy trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng.
Các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản.
Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động, tính kinh tế và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt động đạt
16
được và mục tiêu hoạt động đề ra.
Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ, theo yêu cầu của Ban Kiểm soát, của Hội đồng quản trị.”
Từ các nội dung công việc của KTNB trong ngân hàng thương mại, KTNB đã hình thành nên một số loại hình kiểm toán có bản chất, trình tự và phương pháp áp dụng khác nhau, gồm: kiểm toán hoạt động hay kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán thông tin báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị và kiểm toán công nghệ thông tin (CNTT).
a) Kiểm toán hoạt động (kiểm toán nghiệp vụ)
Kiểm toán hoạt động thực hiện xem xét lại tất cả các thủ tục và phương pháp hoạt động của ngân hàng nhằm mục đích đánh giá tính hiệu quả và tính hiệu lực. Ở giai đoạn hoàn tất một cuộc kiểm toán hoạt động, kiểm toán viên thường có những kiến nghị cải tiến hoạt động của ngân hàng. Mục tiêu của kiểm toán hoạt động là xem xét tính hiệu quả, hiệu lực hoạt động của ngân hàng và khảo sát đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực của quá trình kiểm soát nội bộ nhằm mục đích trợ giúp cho các đơn vị vận hành công việc kinh doanh hiệu quả hơn. Nội dung công việc của kiểm toán hoạt động được cụ thể hóa như sau:
Kiểm toán hoạt động kiểm tra việc huy động, phân phối sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài sản, nguồn vốn, lợi thế kinh doanh...) của ngân hàng thương mại.
Kiểm toán hoạt động kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh, phân phối và sử dụng thu nhập; kết quả bảo toàn và phát triển vốn.
Kiểm toán hoạt động kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thương mại.
b) Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ thực hiện kiểm tra tính tuân thủ, chấp hành các chính sách, chế độ, các quy trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý. Mục đích của kiểm toán tuân thủ là xác định liệu ngân hàng có tuân thủ hay không và đến mức độ nào các yêu cầu cụ thể của chính sách, các quy chế nội bộ và các quy định của Ngân hàng Nhà nước hoặc luật pháp có liên quan. Nội dung công việc của kiểm toán tuân thủ gồm:
Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán; chế độ quản lý của Nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết, quyết định, quy chế của HĐQT, của Ban Giám đốc;
Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc, của từng biện pháp trong hệ thống kiểm soát nội bộ;
Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn mực kế toán từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông tin và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, đến lưu trữ tài liệu kế toán;
c) Kiểm toán thông tin báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
Kiểm toán thông tin báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị được tiến
17
hành để xác định liệu tất cả các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị có phù hợp với tiêu chuẩn đặc thù hay không. Thông thường, tiêu chuẩn là các nguyên tắc kế toán, được thừa nhận chung này cũng thường điều hành các cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính thường được kiểm toán nhiều nhất là báo cáo về tình hình tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nội dung công việc của kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị gồm:
Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ, khách quan, tính tin cậy của báo cáo tài chính; báo cáo kế toán quản trị trước khi (Tổng) Giám đốc ký duyệt và công bố;
Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, kế toán quản trị; đưa ra những kiến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả.
d) Kiểm toán công nghệ thông tin
Kiểm toán CNTT hướng tới việc xem xét lại về mặt kỹ thuật các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ; đánh giá hệ thống xử lý thông tin và kiểm soát để đảm bảo các chương trình phần mềm ứng dụng trong ngân hàng chứa đựng các chức năng thích hợp để kiểm soát hệ thống và đảm bảo được tính hoàn chỉnh cao của các dữ liệu.
Các lĩnh vực kiểm toán công nghệ thông tin quan tâm khi tiến hành kiểm toán bao gồm: quản lý an ninh theo logic; quản lý an ninh vật chất; phân tách nhiệm vụ; lưu giữ giao dịch để kiểm toán; kiểm soát được các thay đổi; quản lý an ninh vật chất; mã nhận diện cán bộ quản lý mạng, các tiện ích hệ thống và các thuộc tính của người sử dụng mạng; hệ thống back up dữ liệu; mã hóa dữ liệu; làm sạch hệ thống; duy trì bộ phận hỗ trợ và giải đáp thắc mắc.
1.4.3 Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại
Hoạt động KTNB trong ngân hàng thương mại có thể tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau gồm: kiểm toán toàn diện và kiểm toán đặc biệt, kiểm toán thường xuyên và kiểm toán định kỳ, kiểm toán phòng ngừa (tiền kiểm) và kiểm toán sau hoạt động (hậu kiểm). Mỗi hình thức kiểm toán mang lại những kết quả nhất định và thoả mãn những yêu cầu khác nhau. Tuỳ từng điều kiện, hoàn cảnh và trong từng thời điểm, cần và có thể vận dụng các hình thức kiểm toán linh hoạt và hiệu quả.
Tùy thuộc vào loại hình kiểm toán, đối tượng kiểm toán khác nhau, trình tự kiểm toán khác nhau nhưng các cuộc KTNB trong ngân hàng thương mại đều tuân thủ theo một qui trình chung với bốn bước cơ bản:
Bước 1: Chuẩn bị cho đợt kiểm toán nội bộ
Thứ nhất, Thiết lập các mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu cụ thể của từng đợt kiểm
toán có thể chia thành ba nhóm:
Khảo sát hệ thống KSNB: bao gồm việc mô tả hệ thống được kiểm toán và các thủ tục kiểm soát của nó; qua đó đưa ra đánh giá các thủ tục kiểm soát có được xây dựng tốt và phù hợp với hệ thống hoạt động của đơn vị không. Mục đích của việc này nhằm cung cấp thông tin cơ bản về đối tượng kiểm toán và các thủ tục kiểm soát có liên quan.
Kiểm tra việc tuân thủ: Được tiến hành để xác định các thủ tục kiểm soát trong thực tế
18
có tuân thủ với hệ thống KSNB đề ra hay không. KTV so sánh hoạt động thực tế với các chính sách, chuẩn mực, quy trình đã được thiết lập tại đơn vị.
Đánh giá sự đầy đủ của hệ thống KSNB: Bao gồm việc phân tích và đánh giá đối tượng kiểm toán trên hai lĩnh vực: rủi ro trong hoạt động của đối tượng kiểm toán; tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát;
Thứ hai, xác định phạm vi công việc kiểm toán.
Một số đợt kiểm toán nội bộ tập trung ở khía cạnh rất hẹp về các hoạt động trong khi các đợt kiểm toán khác thì trải rộng ra nhiều lĩnh vực. Thí dụ, đợt kiểm toán này có thể chỉ nhằm vào kiểm tra tính trung thực và đáng tin cậy của một số thông tin; nhưng một đợt kiểm toán khác có thể vừa xem xét tính trung thực của thông tin vừa mở rộng ra đánh giá việc sử dụng các nguồn lực và việc chấp hành các chính sách chế độ. Một số đợt kiểm toán có thể đi thật sâu, kiểm tra hết sức chi tiết trong khi một số đợt kiểm toán khác thì sơ lược, chỉ kiểm tra có tính chất phòng ngừa.
Như vậy việc xác định phạm vi cụ thể phụ thuộc vào mục tiêu của từng đợt kiểm toán, KTV sẽ căn cứ vào mục đích, yêu cầu cụ thể của đợt kiểm toán để giới hạn về nội dung, số bộ phận cần tiến hành kiểm toán và giới hạn về thời gian kiểm toán.
Thứ ba, Lập kế hoạch về thời gian để kiểm toán nội bộ tại đơn vị: thời gian cần thiết cho một đợt kiểm toán rất khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch về thời hạn kiểm toán bao gồm: quá trình đào tạo và kinh nghiệm của KTV, kiến thức về hoạt động đang kiểm toán, loại hình kiểm toán thực hiện…
Thứ tư, Xác định các nguồn lực cần thiết và phân công công việc để thực hiện
đợt kiểm toán.
Đội ngũ kiểm toán gồm: Trưởng nhóm, KTV chính và các KTV phụ. Trưởng nhóm có thể là Trưởng/Phó ban KTNB hay KTV chính. Điều này tùy thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của đợt kiểm toán. Sau khi đã xác định được đội ngũ kiểm toán, Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong đoàn.
Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ: máy tính, máy ghi âm, các biểu mẫu phụ lục. Ngoài ra, KTNB cũng xem xét sử dụng các nguồn lực bên ngoài trong trường hợp cần thiết
Thứ năm, Khảo sát và thu thập thông tin về đối tượng được kiểm toán.
Mục đích của khảo sát là thu thập thêm thông tin về đối tượng được kiểm toán và có được một số bằng chứng ban đầu cũng như tạo mối quan hệ với đối tượng được kiểm toán. Công tác thu thập thông tin được thực hiện như sau:
KTV nội bộ nghiên cứu và tổng hợp thông tin từ các văn bản, tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh của bộ phận, đối tượng được kiểm toán; xem xét sơ bộ các chính sách, biện pháp quy định của đơn vị trong kỳ kinh doanh, đánh giá sơ bộ những thay đổi về điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh ảnh hưởng các mặt hoạt động của đơn vị.
KTV nội bộ tìm hiểu chính sách, quy định mới và các chủ trương, biện pháp phát sinh trong kiểm toán.
19
KTV nội bộ xem xét các báo cáo, tài liệu, hồ sơ kiểm toán trước đó (nếu có), kể cả các tài liệu bên ngoài ngân hàng có liên quan đến cuộc kiểm toán; tóm tắt các thông tin cần phải kiểm tra trong quá trình kiểm toán sắp tới; thu thập và chuẩn bị các mẫu, các chương trình, các chỉ dẫn cho cuộc kiểm toán sẽ được tiến hành.
Bước 2: Thực hiện kiểm toán nội bộ
Thứ nhất, KTV nội bộ ghi lại hệ thống KSNB tại đối tượng được kiểm toán
Các KTV mô tả hệ thống kiểm soát thông qua việc vẽ các lưu đồ, trả lời các câu hỏi về hệ thống KSNB và các bảng tường thuật. Việc ghi lại quy trình chỉ thực hiện đối với các đối tượng được kiểm toán lần đầu, hoặc các đối tượng đã được kiểm toán trước đó nhưng có nhiều sự thay đổi lớn trong hệ thống KSNB. Đối với các nghiệp vụ đã lập quy trình trong những đợt kiểm toán trước, KTV không cần ghi nhận lại quy trình mà kiểm tra lại các chốt kiểm soát hay sự thay đổi trong hệ thống.
Thứ hai, KTV nội bộ tiến hành các thủ tục thử nghiệm hệ thống và thu thập bằng chứng kiểm toán
Sau khi ghi lại hệ thống kiểm soát tại đối tượng được kiểm toán, KTV tiến hành thực nghiệm bằng cách kiểm tra trực tiếp hồ sơ, sổ sách và thu thập bằng chứng kiểm toán.
Trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán, KTV phải đánh giá tổng quát các kết quả thu thập được. Công việc này nhằm rà soát lại toàn bộ quá trình kiểm toán, kết quả thu được và cân nhắc các cơ sở để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích này, KTV thường thực hiện như sau:
Phân tích: nhằm đánh giá tính đồng bộ và xác thực của các thông tin thu thập được. Mọi diễn biến bất thường của các thông tin thu thập được so với số liệu của đơn vị, số liệu năm trước, số liệu kế họach, đều cần được giải thích. Thủ tục này giúp KTV xác định được những bộ phận cần phải thu thập thêm bằng chứng để làm vững chắc thêm ý kiến của mình.
Đánh giá lại rủi ro của đối tượng được kiểm toán: Khi lựa chọn đối tượng kiểm toán, KTV căn cứ trên sự đánh giá rủi ro của các đối tượng kiểm toán để sắp xếp thứ tự ưu tiên. Các đối tượng kiểm toán có mức rủi ro cao hơn sẽ được kiểm toán trước. Tuy nhiên, đó là mức rủi ro đánh giá trên những thông tin hạn chế mà KTV có được. Do đó, sau khi tìm hiểu và thu thập bằng chứng, KTV phải đánh giá lại mức độ rủi ro trong hệ thống KSNB tại đối tượng được kiểm toán.
Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng: KTV cần kiểm tra lại chương trình kiểm toán để đảm bảo rằng mọi công việc đã được hoàn thành đúng đắn và giấy tờ làm việc đã được lập đầy đủ.
Bước 3: Lập báo cáo kiểm toán nội bộ và đưa ra những kiến nghị.
Các nguyên tắc lập một báo cáo kiểm toán
KTV thảo luận về các kết luận và kiến nghị với các cấp quản lý thích hợp của đối tượng được kiểm toán trước khi phát hành báo cáo kiểm toán cuối cùng bằng văn bản.
Báo cáo kiểm toán cần khách quan, rõ ràng, súc tích, có tính xây dựng và kịp thời.
Báo cáo phải trình bày mục đích, phạm vi và kết quả của đợt kiểm toán.
20
Báo cáo đưa ra kiến nghị về các cải tiến có khả năng thực hiện và thừa nhận các thành quả hoặc các sửa đổi thỏa đáng.
Quan điểm của các đối tượng được kiểm toán về các kết luận và kiến nghị có thể được đưa vào báo cáo kiểm toán.
Trưởng ban KTNB hoặc người được ủy quyền phải rà soát lại và phê chuẩn báo cáo kiểm toán trước khi phát hành
Ý kiến của KTV
Đối với một vấn đề được phát hiện trong quá trình kiểm toán khi đưa lên báo cáo phải thể hiện rõ:
Thực trạng: là những vấn đề KTV phát hiện được trong thực tế. Thực trạng có thể là: một thủ tục được thực hiện trong thực tế; một thủ tục không được thực hiện trong thực tế; tình trạng thực tế của một tài sản; tình trạng của số liệu ghi chép hay báo cáo.
Tiêu chuẩn: là những chính sách, thủ tục, chuẩn mực, luật lệ hoặc các quy định mà đối tượng được kiểm toán cần phải tuân thủ. Việc nêu hay trích dẫn nội dung các tiêu chuẩn trên báo cáo kiểm toán là cần thiết vì nó cung cấp đầy đủ thông tin cho người đọc. Bởi vì không phải ai cũng biết và thuộc hết những quy định trong đơn vị.
Hậu quả: là tác động đã xảy ra hoặc có thể xảy ra của thực trạng. Thông qua thông tin này, người đọc sẽ hình dung và xét đoán được mức nghiêm trọng của phát hiện, những điểm yếu của đơn vị có thể dẫn đến thiệt hại.
Sau khi nhận dạng hậu qua, KTV cũng cần đánh giá mức độ nghiêm trọng của hậu quả. Trong nhiều trường hợp, KTV không thể kiểm tra và tính toán được chính xác các số liệu về hậu quả, trong trường hợp này có thể sử dụng các ước tính nhưng phải có cơ sở hợp lý.
Bước 4: Theo dõi sau kiểm toán
KTNB cần theo dõi sau kiểm toán để đảm bảo rằng cần thực hiện các hoạt động thích hợp đối với các phát hiện kiểm toán đã báo cáo. KTNB cần xác định rằng hoạt động sửa chữa đúng đã được thực hiện và đang đạt được kết quả như mong đợi, hay quyết định rằng Ban lãnh đạo hay HĐQT đã nhận thức được rủi ro của việc không thực hiện hoạt động sửa chữa đối với các phát hiện đã báo cáo.
1.4.4 Mô hình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại
Bộ máy kiểm toán nội bộ có thể được tổ chức theo phương thức trực tuyến - tham mưu hoặc phương thức chức năng và có thể chọn loại hình tập trung hay phân tán tùy qui mô và địa bàn hoạt động, tùy khả năng và phương tiện điều hành.
Mô hình Kiểm toán nội bộ trực thuộc Tổng Giám đốc. Theo đó, các tổ chức tín dụng Việt Nam thiết lập một bộ phận chuyên trách chịu sự quản lý, điều hành của Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo hệ thống ngành dọc tại trụ sở chính (Phòng, Ban) và tới các chi nhánh (tổ kiểm tra, kiểm soát hoặc bố trí một cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm toán nội bộ). Về thực chất, bộ phận này làm chức năng kiểm toán và chịu sự quản lý của Tổng giám đốc (Giám đốc), do vậy, các kết quả kiểm tra, kiểm toán khó có thể mang tính độc lập. Bên cạnh đó, chức năng kiểm soát nội bộ bị đánh đồng với chức năng kiểm toán nội bộ và mới chỉ dừng lại ở công tác hậu kiểm dưới hình thức tổ
21
chức từng đợt kiểm tra. Vì vậy, những vấn đề phát hiện thường là những sai phạm đã phát sinh, do đó hạn chế tác dụng trong việc phát hiện, ngăn ngừa và quản lý rủi ro. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng (được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004) đã tách bạch hai chức năng kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Cụ thể, Khoản 2 Điều 38 quy định nhiệm vụ kiểm toán nội bộ thuộc về Ban kiểm soát và Điều 41 quy định “Tổ chức tín dụng phải lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành, thông suốt an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng”.
Mô hình Kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Theo thông lệ quốc tế, không có hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ riêng biệt, trực thuộc Ban điều hành mà hoạt động kiểm soát là thường xuyên đã được đưa vào từng quy trình về nghiệp vụ và quản lý, công tác kiểm soát nội bộ gắn liền với trách nhiệm của từng thành viên trong ngân hàng. Còn việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận, tư vấn phải do bộ phận kiểm toán nội bộ thuộc HĐQT thực hiện, có vậy với đảm bảo được tính độc lập và khách quan.
Quy chế KTNB của tổ chức tín dụng (Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ- NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) quy định rõ: “ Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát. Căn cứ quy mô, mức độ và đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và trên cơ sở đề nghị của Ban Kiểm soát, Hội đồng quản trị quyết định về tổ chức bộ máy của kiểm toán nội bộ, chế độ lượng, thưởng, phụ cấp trách nhiệm của người làm công tác kiểm toán nội bộ. Tổ chức tín dụng được thuê các chuyên gia, tổ chức bên ngoài có đủ khả năng, năng lực, trình độ để thực hiện một phần công việc kiểm toán nội bộ đối với những hoạt động mà bộ phận kiểm toán nội bộ chưa đủ khả năng thực hiện kiểm toán với điều kiện đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, quy định tại Quy chế này. Kiểm toán nội bộ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng có quy mô nhỏ có thể do bộ phận kiểm toán nội bộ của hội sở chính hoặc hội sở khu vực đảm nhiệm (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài), hoặc do các tổ chức bên ngoài, các tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện với điều kiện phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, quy định tại Quy chế này.”
1.5 Những nhân tố ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại
1.5.1 Nhân tố chủ quan
Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ ngân hàng thương
mại có thể kể ra gồm:
Phương pháp kiểm toán được áp dụng. Sự cẩn thận trong việc xây dựng phương pháp KTNB áp dụng chung trong mỗi cuộc kiểm toán sẽ nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
Quy trình KTNB được xây dựng, cập nhật và vận hành thống nhất giúp cán bộ kiểm toán làm việc hiệu quả và đảm bảo khả năng xửa lý các lỗi khó tìm.
Chủ động áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán. Hệ thống hỗ trợ tốt, cơ sở dữ liệu phong phú giúp việc KTNB trở nên dễ dàng hơn và qua đó ảnh hưởng tới mục tiêu, kết quả KTNB của hệ thống.
22
Yếu tố tích cực của từng cán bộ KTNB. Yếu tố này bị ảnh hưởng bởi tính cách từng cá nhân, bởi lợi ích cá nhân và bởi khả năng đảm bảo sự thăng tiến của cán bộ được giao công tác KTNB.
Chất lượng cán bộ: Chất lượng này bao gồm việc bố trí đào tạo và cập nhật các quy trình, quy định hàng ngày. Chất lượng cán bộ còn được phản ánh qua yếu tố năng lực, tính cách của từng cán bộ cụ thể.
1.5.2
Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan ảnh hưởng tới kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại
gồm có môi trường pháp lý, đối tượng được kiểm toán nội bộ và các nhân tố khác.
Môi trường pháp lý: Hệ thống các văn bản quy phạm nội bộ và tầm quan trọng của KTNB đối với Hội đồng quản trị, Ban điều hành là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới KTNB. Hệ thống các văn bản tốt là cơ sở để KTNB thực hiện các nghiệp vụ theo đúng quy chuẩn. KTNB càng có vai trò quan trọng đối với Hội đồng quản trị thì quyền lực của KTNB càng nhiều, vị trí của KTNB càng độc lập so với các bộ phận nghiệp vụ và vì thế KTNB hoạt động hiệu quả hơn rất nhiều.
Đối tượng được kiểm toán nội bộ: Đây là nhân tố thường xuyên có tác động ngược tới KTNB. Tác động này được tách ra làm hai loại: Thứ nhất, những tác động tích cực nhằm cải tổ hệ thống KTNB cho tốt hơn như hỗ trợ cập nhật kiến thức mới, các kỹ năng mới, đặt ra các yêu cầu mới nhằm nâng cao chất lượng KTNB, áp dụng các công nghệ phục vụ KTNB nhanh hơn; Thứ hai, những tác động tiêu cực như các tác động ngược ảnh hưởng về mặt quyền lợi, các hoạt động giấu diếm số liệu, cố ý làm sai lệch nhận định về tình hình hoạt động của đơn vị được KTNB hoặc làm sai hướng KTNB.
Các nhân tố khác không phải là đối tượng được kiểm toán nội bộ: Những nhân tố ngày đa dạng và ít có ảnh hưởng. Đó có thể là các bộ phận nghiệp vụ khác trong việc phối hợp nghiên cứu quy trình, có thể là lãnh đạo cấp trên với các yêu cầu về tổ chức các đoàn KTNB, có thể là các cấp bộ ngành với các văn bản chỉ đạo hoạt động KTNB của cấp dưới.
1.6 Mô hình tổ chức quy trình kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại ở một số nước trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
1.6.1 Mô hình tổ chức quy trình kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại ở một số nước trên thế giới1
Trong quá trình hình thành và cải tổ bộ máy KTNB, các quốc gia cũng có sự khác nhau trong việc cơ cấu bộ máy có hiệu quả nhằm hoàn thiện bộ máy KTNB. Một số mô hình tổ chức KTNB, vị trí, các kinh nghiệm quản lý hay gặp ở một số nước có thể tham khảo:
Ở Mỹ: KTNB xuất hiện lần đầu ở Mỹ vào năm 1940 tại các tập đoàn Tài chính lớn như ngân hàng, công ty chứng khoán…là những tổ chức lớn, có khả năng xảy ra thiệt hại lớn nếu không áp dụng các biện pháp kiểm toán cẩn thận. Ngay từ đầu, hoạt động KTNB không chịu bất kỳ một quy định pháp lý nào của Chính phủ hoặc từ bên
23
ngoài, trừ những người là thành viên của tổ chức nghề nghiệp. Việc thiết lập tổ chức và hoạt động KTNB trong đơn vị tuỳ thuộc vào lãnh đạo đơn vị, dựa trên cơ sở các chuẩn mực do viện kiểm toán viên nội bộ ban hành.
Ở Pháp: KTNB ở Pháp xuất hiện tại các công ty vào những năm 60 của thế kỷ 20. Việc tuyển dụng kiểm toán viên nội bộ do doanh nghiệp chủ động thực hiện. Nhà nước không có bất kỳ một yêu cầu nào về mặt tuyển dụng kiểm toán viên nội bộ mà Ban giám đốc có toàn quyền đánh giá về chất lượng của thí sinh. Việc quản lý KTNB cũng được phân định rõ ràng nhằm đảm bảo tính khách quan và hiệu quả. Ở phần lớn các công ty, bộ phận KTNB chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc. Số lượng kiểm toán viên nội bộ được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán. Quy định về quy mô tổ chức và hoạt động KTNB là cứ 1.000 nhân viên thì có một kiểm toán viên nội bộ.
Tại một số nước châu Á: Hoạt động KTNB ở một số nước châu Á ra đời muộn hơn Mỹ và các nước châu Âu, nhưng phát triển nhanh và cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ 20, tuy nhiên mức độ phổ biến chưa cao. Một số nước chú trọng vào xây dựng hệ thống KTNB như Mỹ (Singapore, Thái Lan…), nhưng cũng có nước chú trọng tới hệ thống kiểm soát nội bộ (trong đó có chức năng KTNB) như Nhật Bản, khuyến khích các doanh nghiệp của mình xây dựng và phát triển bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, và phải tuân thủ các quy định pháp lý khá chặt chẽ của Nhà nước. Trong thời gian gần đây, nhất là từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997, Chính phủ của các nước Đông Nam Á đã nhận thấy sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hang, các công ty tài chính và các tập đoàn kinh tế lớn, do đó việc bắt buộc phải tổ chức và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả trong các đơn vị này là cần thiết.
1.6.2 Bài học đối với Việt Nam
Như chúng ta đã thấy, KTNB xuất hiện cùng với sự phát triển kinh tế, sự phức tạp của hệ thống pháp luật, của các hoạt động kinh doanh như một nhu cầu của nhà quản lý nhằm nâng cao tính an toàn và hiệu quả của hoạt động quản lý. Trong quá trình phát triển từ đơn giản đến phức tạp, từ tự phát tới có tổ chức, từ nhỏ tới lớn thì kinh nghiệm từ các tập đoàn kinh tế hàng đầu tới các doanh nghiệp nhỏ, từ các nước phát triển tới các nước đang phát triển đều cho thấy để đảm bảo hiệu quả hoạt động của hệ thống KTNB qua kinh nghiệm của các nước, ta có thể rút ra những bài học sau:
Bài học thứ nhất là: Tính độc lập về lợi ích
KTNB trước hết phải đạt tính độc lập về trách nhiệm, quyền lợi để từ đó đảm bảo chất lượng các kết luận kiểm toán của mình. Cho dù ở quốc gia nào, việc áp đặt gánh nặng quyền lợi lên cán bộ KTNB cũng sẽ dẫn đến kết luận kiểm toán thiếu khách quan và trung thực.
Tính độc lập thể hiện ở việc không chịu sức ép của chính các đơn vị chịu sự kiểm tra, các đơn vị phối hợp và lãnh đạo trực tiếp. KTNB cũng phải tránh sự hấp dẫn về lợi ích có liên quan như việc chính cán bộ kiểm toán nội bộ có lợi ích liên quan với đơn vị được kiểm toán. Nếu yếu tố này bị vi phạm thì cho dù cố gắng tới đâu hiệu quả KTNB cũng không thể đảm bảo được.
Bài học thứ hai là: Tính trách nhiệm rõ ràng
24
Người lãnh đạo khi xây dựng hệ thống KTNB phải quy định trách nhiệm cụ thể của bộ phận này. Quyền lợi phải đi kèm trách nhiệm là nguyên tắc đảm bảo chất lượng làm việc. Quy định rõ ràng kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm ra sao đối với mỗi vụ việc đã đựoc kiểm toán mà vẫn xảy ra lỗi, quy định mức độ liên đới mà kiểm toán viên nội bộ phải chịu nếu có mất mát xảy ra vì không được kiểm toán. Bộ phận KTNB luôn trực thuộc cấp quản lý cao nhất của đơn vị như Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc đơn vị.
Bài học thứ ba là: Có tổ chức, năng lực đủ mạnh để đảm bảo hiệu quả kiểm tra
đối với các hoạt động nghiệp vụ:
Về năng lực của hệ thống KTNB. tuỳ đơn vị mà tính chất hoạt động của ngành mà có những quy định khác nhau về yêu cầu năng lực của hệ thống KTNB. Như trong ngân hàng, do có nhiều lĩnh vực khác nhau cần thực hiện KTNB nên bộ phần KTNB cũng có các cán bộ có chuyên ngành khác nhau với số lượng cán bộ trong mỗi lĩnh vực khác nhau. Thường thì yêu cầu về năng lực KTNB được xác định dựa trên 2 yếu tố: Số kiểm toán viên nội bộ được bố trí để thực hiện công việc được giao đả bảo đủ để xử lý công việc đầy đủ, chính xác và hiệu quả. Và năng lực của kiểm toán viên nội bộ mà cụ thể được đánh giá theo các tiêu thức về trình độ, bằng cấp đào tạo, kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán.
25
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
2.1
Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TienPhongBank) có giấy phép thành lập và hoạt động số 123/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cấp ngày 05/5/2008 với vốn điều lệ ban đầu là 1.000 tỷ đồng, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 06/6/2008 . Trụ sở chính của Ngân hàng Tiên Phong đặt tại Toà Nhà FPT, Lô B2, Cụm sản xuất Tiểu thủ công nghiệp và Công nghiệp nhỏ, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Ngân hàng Tiên Phong được thành lập bởi ba cổ đông sáng lập là Công ty cổ phần FPT (chiếm 15% vốn điều lệ), Công ty thông tin di động Việt Nam (chiếm 12,5% vốn điều lệ) và Tổng công ty tái bảo hiểm quốc gia (chiếm 12,5% vốn điều lệ)
Với tư cách là ngân hàng thương mại, Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong có đầy đủ các hoạt động dịch vụ kinh doanh ngân hàng, bao gồm:
-Huy động vốn: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-Hoạt động tín dụng: Cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Cung ứng các phương tiện thanh toán. Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ. Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật. Thực hiện dịch vụ thu và chi tiền mặt cho khách hàng. Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
-Các hoạt động khác bao gồm: Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật. Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để kinh doanh ngoại hối, vàng trên thị
26
trường trong nước và thị trường quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý. Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng hoặc thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật. Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ của Ngân hàng Tiên Phong được huy động trên cơ sở phát hành cổ phiếu. Sau hơn 3 năm thành lập, Ngân hàng Tiên Phong đã tăng vốn điều lệ thêm và dự kiến tiếp tục tăng trong thời gian tiếp theo thể hiện qua bảng 2.1.
Năm
2008
6/2009 12/2009 12/201
0
12/ 2011
Dự kiến 12/2012
1.000
1.500
1.750
3.000
4.000
8000
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
tăng
50%
17%
71%
33%
100%
Tốc độ (%)
Bảng 2.1 : Bảng dự kiến vốn điều lệ của Ngân hàng Tiên Phong ( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2011)
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2011, vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên 4000 tỷ đồng. Kế hoạch tăng vốn điều lệ theo quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ đạt 8000 tỷ vào cuối năm 2012.
Quá trình tăng vốn điều lệ cũng đồng thời là quá trình hiện đại hóa ngân hàng. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của Ngân hàng Tiên Phong:
-Tháng 6 năm 2008: Sau khi nhận được giấy phép thành lập Ngân hàng, Ngân hàng Tiên Phong tổ chức lễ khai trương đồng thời với việc hoàn tất triển khai hệ thống ngân hàng lõi Flexcube. Ngân hàng Tiên Phong ký kết hợp tác chiến lược toàn diện với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và khung hợp tác chung với Ngân hàng Citi chi nhánh Hà Nội.
-Tháng 8 năm 2008: Ngân hàng Tiên Phong khai trương chi nhánh Hà Nội, chính thức tham gia mạng thanh toán lớn nhất Việt Nam – Smartlink và ra mắt hệ thống ngân hàng tự động Minibank 24/7.
-Tháng 9 năm 2008: Ngân hàng Tiên Phong chính thức trở thành công ty đại chúng.
-Tháng 10 năm 2008: Ngân hàng Tiên Phong khai trương chi nhánh Hồ Chí Minh và ra mắt dịch vụ Internet Banking dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Tiên Phong tự hào là ngân hàng kết nối được với số lượng điểm, chi nhánh giao dịch của các ngân hàng khác lớn nhất trong phạm vi toàn quốc.
27
-Tháng 6 năm 2009: Ngân hàng Tiên Phong khai trương chi nhánh Cần Thơ và tăng cường sự hiện diện của mình tại các thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh.
-Tháng 8 năm 2009: Ngân hàng Tiên Phong hiện diện tại Hải Phòng, triển khai thành công phần mềm tự động hóa quy trình cho vay mang tên FinnOne. Trong tháng 8, Ngân hàng Tiên Phong cũng trở thành ngân hàng trong nước đầu tiên triển khai dịch vụ tiết kiệm điện tử.
-Tháng 9 năm 2009: Ngân hàng Tiên Phong khai trương chi nhánh Đà Nẵng.
-Tháng 3 năm 2010: Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai của TiênPhongBank được tổ chức.
-Tháng 5-2010: Khai trương Sở giao dịch tại Hà Nội.
-Tháng 8-2010: Tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng.
-Tháng 9-2010: Khai trương chi nhánh Sài Gòn.
-Tháng 10-2010: Khai trương chi nhánh Thăng Long.
-Tháng 12-2010: Tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng.
-Tháng 1-2011: Khai trương chi nhánh Đồng Nai, Khai trương chi nhánh An Giang.
Ngân hàng Tiên Phong là “Ngân hàng bán lẻ” với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động của Ngân hàng Tiên Phong tập trung tại các thành phố lớn trong cả nước và một số địa phương lân cận. Với sự phát triển nhanh chóng, sau hơn 3 năm đi vào hoạt động, tính đến tháng 3 năm 2011, ngoài Hội sở chính Ngân hàng Tiên Phong còn có 10 chi nhánh và phòng giao dịch tại một số vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc.
2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
Bộ máy tổ chức quản lý của Ngân hàng Tiên Phong được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu và được cơ cấu tổ chức thống nhất từ Đại hội đồng cổ đông đến bộ máy điều hành bao gồm:
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy điều hành, quản lý tại Ngân hàng Tiên Phong
-Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Ngân hàng có quyền quyết
28
định về chiến lược phát triền của ngân hàng và bầu ra cơ quan quản lý: Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông tiến hành họp định kỳ hàng năm hoặc có thể tổ chức bất thường giữa hai kỳ đại hội thường niên.
-Hội đồng Quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng Quản trị giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm. chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng.
-Ban Kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ triển khai hoạt động tài chính của Ngân hàng: giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của Ngân hàng.
-Ban Kiểm toán nội bộ
Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm cuối cùng về mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua một Bộ phận chuyên trách độc lập. Bộ phận này chính là Bộ phận Kiểm toán nội bộ của ngân hàng. Chức năng cơ bản của Bộ phận Kiểm toán nội bộ là thực hiện đánh giá độc lập về mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng, đồng thời đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
-Các Ủy ban: Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh. đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân hàng có 5 Ủy ban, bao gồm:
+ Thứ nhất: Ủy ban nhân sự có chức năng tư vấn cho HĐQT các vấn đề về chiến lược quản lý và phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng để phát huy cao nhất sức mạnh của nguồn nhân lực, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu phát triển của Ngân hàng.
+ Thứ hai: Ủy ban tín dụng có chức năng xét cấp tín dụng, phê duyệt hạn mức tiền gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác, phê duyệt việc áp dụng các biện pháp xử lý nợ và miễn giảm lãi. Quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống.
+ Thứ ba: Ủy ban đầu tư có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý
kiến cho cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
+ Thứ tư: Ủy ban Quản lý Nợ - tài sản Có (ALCO) có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng.
+ Thứ năm: Ủy ban Quản lý rủi ro có chức năng hỗ trợ Phòng sản phẩm chính sách xây dựng, triển khai và giám sát các chính sách quy định, quy trình tín dụng trong toàn Ngân hàng. Kiểm soát, đánh giá và/ hoặc có những kiến nghị cần thiết đối với các rủi ro, hạn chế trong các quy trình, quy định dành cho khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân trước khi ban hành. Thẩm định hồ sơ tín dụng vượt mức
29
phán quyết của các Giám đốc.
- Văn phòng hội đồng quản trị: thực hiện công tác hỗ trợ các hoạt động của HĐQT.
30
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tác nghiệp, quản lý tại Ngân hàng Tiên Phong
32
- Ban Tổng Giám đốc Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về hoạt động hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc, các Giám đốc khối, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
Tổng Giám đốc thống nhất chỉ đạo, kiểm tra, hỗ trợ toàn diện với mọi hoạt động của tất cả các đơn vị trong toàn hệ thống, trong đó có Sở giao dịch, Chi nhánh các cấp và Phòng giao dịch.
- Các phòng ban Hội sở và các chi nhánh
Các phòng ban chức năng của Hội sở được tổ chức phân cấp ngành dọc hỗ trợ và quản lý nghiệp vụ theo chức năng đã được phân công đối với các chi nhánh và trung tâm kinh doanh. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các Khối, các Phòng chức năng tại Hội sở có quyền hạn, trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hỗ trợ với hoạt động của các đơn vị khác trong toàn hệ thống, trong đó có Chi nhánh các cấp và Phòng giao dịch.
+Văn phòng đại diện Miền Nam: Là đơn vị phụ thuộc, có con dấu, thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của Ngân hàng Tiên Phong. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh.
+Ban Pháp chế - Tuân thủ: Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý những vấn đề cần được hủy bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung, xây dựng và hoàn thiện trong tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Tiên Phong. Tham gia soạn thảo , xây dựng các văn bản, quy chế, quy định liên quan đến hoạt động tín dụng, bảo lãnh và các lĩnh vực khác của Ngân hàng Tiên Phong với vai trò xem xét, kiểm tra có ý kiến và chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với dự thảo của các văn bản trước khi trình ký ban hành. Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý cho Ngân hàng trong việc soạn thảo, ký kết các văn bản và giải quyết các cụ việc liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Tiên Phong. Theo dõi và dự đoán những thay đổi về môi trường pháp lý có thể ảnh hưởng trực tiếp và/ hoặc gián tiếp đến hoạt động của Ngân hàng Tiên Phong.
+Ban Kiểm soát nội bộ: Lập kế hoạch kiểm tra, kiểm soát nội bộ hàng năm, đồng thời tổ chúc triển khai kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch và /hoặc đột xuất về việc chấp hành chính sách, chế độ, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống và tăng hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Ngân hàng Tiên Phong. Phối hợp với bộ phận kiểm toán nội bộ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát tổ chức, hoạt động của Ngân hàng Tiên Phong. Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện yêu cầu của các đoàn kiểm tra, thành tra của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khách; tổ chức theo dõi và báo cáo việc thực hiện kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra đó.
33
+Ban Tài chính Kế toán: Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán, chế độ thu chi tài chính, chế độ quản lý TSCĐ, chế độ báo cáo thống kê, nghĩa vụ thuế, cơ chế tài chính cũng như hướng dẫn hạch toán các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh trong toàn hệ thống Ngân hàng Tiên Phong phù hợp với quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Xây dựng các báo cáo tổng hợp trên cơ sở đó, đưa ra những đề xuất, kiến nghị và dự báo để tham mưu cho Tổng giám đốc về phướng hướng kinh doanh
của Ngân hàng Tiên Phong. Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện yêu cầu của các đoàn kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác; tổ chức theo dõi và báo cáo việc thực hiện kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra đó.
+Phòng PR-Marketing: Xây dựng thương hiệu Ngân hàng Tiên Phong. Xây dựng sổ tay thương hiệu, Đào tạo, truyền thông nội bộ về thương hiệu và giá trị thương hiệu cho các ban khác; Quản trị rủi ro về uy tín và hình ảnh của Ngân hàng Tiên Phong.
+Khối Thị trường Vốn: Thông qua hội đồng AlCO, Khối thị trường vốn chủ động đưa ra các giải pháp huy động nguồn vốn và sử dụng vốn huy động được trên thị trường vốn.Trực tiếp triển khai các phương thức huy động vốn, khai thác nguồn vốn trên thị trường này. Quản lý và điều hành nguồn vốn tập trung của Ngân hàng. Chủ động phối hợp với các khối kinh doanh, các phòng ban liên quan đến việc xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng và thông qua Hội đồng ALCO để thực hiện.
+ Khối phát triển sản phẩm: Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng trong toàn hệ thống Ngân hàng Tiên Phong, xây dựng các chính sách khách hàng trong từng thời kỳ. Chủ trì và phối hợp với các bộ phận có liên quan trong toàn hệ thống trong việc triển khai, giới thiệu/ quảng bá các sản phẩm/ dịch vụ tới khách hàng. Tổ chức triển khai hướng dẫn, đào tạo các sản phẩm, chính sách mới để áp dụng thống nhất trong toàn hàng.
+ Khối thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng: Hỗ trợ Phòng sản phẩm chính sách xây dựng, triển khai và giám sát các chính sách, quy định, quy trình tín dụng trong toàn NH. Kiểm soát đánh giá hoặc có những kiến nghị cần thiết đối với rủi ro, hạn chế trong các quy trình, quy định danh cho khách hàng trước khi ban hành. Soạn thảo và trình TGĐ ban hành các quy định, chính sách về quản lý rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ. Soạn thảo và trình TGĐ ban hành các quy định, quy trình, hướng dẫn về tài sản bảo đảm cho toàn Ngân hàng. Tái thẩm định hồ sơ tín dụng của Khách hàng vượt mức phán quyết của các Giám đốc chi nhánh hoặc Giám đốc Sở trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thẩm định TSBĐ.
+ Khối nghiệp vụ:
(1)Phòng Thanh toán trong nước có chức năng nhiệm vụ: Tham mưu cho Giám đốc khối về việc tổ chức, thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước. Tổ chức thực hiện triển khai trên toàn hệ thống Ngân hàng Tiên phong.
(2)Phòng Thanh toán quốc tế có chức năng nhiệm vụ: Tham mưu cho Giám đốc khối về việc tổ chức, thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Tổ chức triển khai hệ thống thanh toán quốc tế trên toàn hệ thống Ngân hàng Tiên Phong.
34
(3) Phòng hỗ trợ thị trường vốn có chức năng, nhiệm vụ sau: Hỗ trợ khối thị trường vốn trong các hoạt động liên quan đến nguồn vốn, tự doanh và ngân hàng đầu tư. Kiểm soát chéo các giao dịch của Phòng nguồn vốn và tự doanh thuộc Khối thị trường vốn. Lập báo cáo quản trị các giao dịch nguồn vốn và tự doanh.
(4) Phòng hỗ trợ tín dụng có chứng năng nhiệm vụ sau: Xây dựng chính sách về hỗ trợ tín dụng trên toàn bộ hệ thống Ngân hàng Tiên Phong; Xây dựng, triển khai giải đáp những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai chính sách, quy trình hỗ trợ tín dụng trên toàn hệ thống;
+ Khối Công nghệ Thông tin:
(1) Phòng vận hành hệ thống những chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau: Duy trì và kiểm soát hệ thống đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Giám sát anh ninh của hệ thống đảm bảo tuân thủ các chính sách bảo mật. Quản lý, phân quyền người sử dụng. Quản lý duy trì hệ thống mạng LAN/WAN. Hỗ trợ người sử dụng khắc phục sự cố trong quá trình sử dụng.
(2) Phòng phần mềm ứng dụng có những chức năng, nhiệm vụ sau: Phát triển/ khai thác Core - banking/ module/ report dựa trên những công cụ có sẵn và cho phép của nhà cung cấp phục vụ các yêu cầu kinh doanh. Tiếp nhận/ tìm hiểu yêu cầu từ các bộ phận thuộc hệ thống Ngân hàng Tiên Phong.
3) Phòng thẻ có chức năng nhiệm vụ sau: Nghiên cứu giải pháp, phát triển, triển khai và vận hành hệ thống thẻ: Thẻ nội địa, thẻ quốc tế, thẻ trả trước…Quản trị, tích hợp các kênh dịch vụ trên hệ thống thẻ: hệ thống ATM, POS, thanh toán hóa đơn, các dịch vụ gia tăng liên quan Tích hợp hệ thống thẻ với các tổ chức trong và ngoài nước: Smartlink, visacard, Master card…vận hành đảm bảo hệ thống thẻ ATM, POS hoạt động thông suốt và liên tục, định dạng, phát hành, quản lý và bàn giao các loại thẻ của Ngân hàng trên cơ sở nhu cầu phát hành thẻ của từng Chi nhánh, PGD thuộc hệ thống Ngân hàng.
+ Khối Nguồn lực và Phát triển mạng lưới: Chịu trách nhiệm tìm kiếm địa điểm để phát triển mạng lưới của Chi nhánh. Phối hợp với các bộ phận liên quan của Hội sở và Chi nhành như PR, IT… để tổ chức triển khai sửa chữa, lắp đặt và trang trí trụ sở của Chi nhánh cũng như các địa điểm khác theo đúng mô hình chuẩn do Hội sở ban hành.
+ Khối Mạng lưới Kinh doanh - Các Chi nhánh :
(1) Xây dựng và phát triển kế hoạch kinh doanh. Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch công tác hàng quý, hàng năm theo định hướng và hướng dẫn của Hội sở phù hợp với điều kiện và môi trường hoạt động kinh doanh của đơn vị trình TGĐ phê duyệt.
(2) Xây dựng và thực hiện chính sách khách hàng và trị trường. tham gia xây dựng chính sách khách hàng, nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách và kế hoạch cụ thể về phát triển sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng của Ngân hàng Tiên Phong.
2.1.3 Các kết quả hoạt động chính của NHTMCP Tiên Phong
35
Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, trong điều kiện ngành ngân hàng có những bước phát triển mạnh mẽ và môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện cùng sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, Ngân hàng Tiên Phong đã có những bước phát triển nhanh, ổn định, an toàn và hiệu quả sau hơn một năm hoạt động. Ngân
hàng Tiên Phong luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định liên tiếp qua các quý cả về chiều sâu và chiều rộng. Điều này thể hiện qua tốc độ tăng trưởng tổng tài sản qua các quý (Hình 2.1),
tài sản Biểu đồ tăng trưởng Tổng tài sản Thời gian Tổng (tr.Vnd)
1,983,609.00 Aug-08
2,227,644.00 Oct-08
2,449,314.00 Dec-08
2,646,673.00 Feb-09
3,193,274.00 Mar-09
4,240,141.00 Apr-09
20,929,094.45 Jan-10
25,862,771.21 Apr-11
27,985,059.41 May-11
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản qua các thời kỳ ( Nguồn: Báo cáo MIS Ngân hàng Tiên Phong)
36
Tốc độ tăng trưởng của vốn huy động tăng đều đặn và song song với tốc độ tăng trưởng hoạt động tín dụng tăng qua các thời kỳ. Các sản phẩm huy động của Ngân hàng Tiên Phong đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi thành phần kinh tế, tổng huy động tăng đều qua các thời kỳ (thể hiện qua Hình 2.4).
Huy động toàn hàng Biểu đồ tăng trưởng Huy Động
31/12/200 8 1,176,135,216,24 0
30/6/2009 10,631,852,940,6 52
31/12/200 9 4,230,309,564,14 2
30/6/2010 6,776,147,589,49 3
31/12/201 0 9,369,396,424,99 9
5/10/2011 10,631,852,940,6 52
Hình 2.4: Tình hình vốn huy động qua các thời kỳ ( Nguồn: Báo cáo MIS)
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của TiênPhongBank năm 2011
Chỉ tiêu 2011 2010
1,218,926,366.00 496,277,209.00 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
Chi phí lãi và các chi phí tương tự 1,006,220,326.00 279,807,394.00
Thu nhập lãi thuần 212,706,040.00 216,469,815.00
Thu nhập từ hoạt động 37,036,744.00 23,954,340.00
Chi phí hoạt động dịch vụ 15,650,802.00 5,593,304.00
37
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 21,385,942.00 18,361,036.00
Lỗ thuần từ họat động dịch vụ (5,489,641.00) (31,157,884.00)
Lỗ thuần từ họat động kinh doanh ngoại hối 1,806,771.00 21,422,924.00
Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 11,522,128.00 79,449,064.00
228,608,360.00 4,392,646.00 Lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư
Thu nhập từ hoạt động khác 17,742,099.00 345,124.00
Chi phí hoạt động khác 210,866,261.00 4,047,522.00
Lãi thuần từ hoạt động khác 6,229,732.00 658,797.00
Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần 196,628,394.00 123,838,413.00
Chi phí hoạt động 262,398,839.00 185,412,861.00
48,905,260.00 20,700,055.00 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
Tổng lợi nhuận trước thuế 213,493,579.00 164,712,806.00
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51,815,962.00 36,507,730.00
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51,815,962.00 36,507,730.00
Lợi nhuận sau thuế 161,677,617.00 128,205,076.00
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 830.00 1,020.00
tính: Đơn vị VND'000
38
Bằng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như bảng trên, Lợi nhuận sau thuế năm 2011 có tăng so với năm 2010 là 33,472,541,000 VND. Ngân hàng Tiên Phong đã phát hành thêm cổ phiếu để nâng vốn Ngân hàng từ 3.000.000.000.000 VND (2010) lên 4.000.000.000.000 (2011). Lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 161,677,617,000 chiếm 16,1677% tổng số vốn được tăng thêm. Đây là mặt yếu kém của Ngân hàng Tiên Phong trong việc quản trị rủi ro để gây thất thoát và nợ xấu kéo dài phải trích lập dự phòng lớn (
Khách hàng Dược Viễn Đông phải trích lập dự phòng 127.000.000.000 VND, khách hàng An Khang phải trích lập dự phòng 250.000.000.000 VND…(trích số liệu thống kê báo cáo chất lượng tín dụng năm 2011). Từ bảng báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh này, có thể nói hệ thống quản trị rủi ro còn gặp nhiều lỗ hồng, không cảnh báo kịp thời rủi ro dẫn đến không có hành động ngăn chặn rủi ro do vậy phải trích lập dự phòng rất nhiều tiền gây ảnh hưởng xấu trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng năm 2010, 2011.
2.2 Thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Tiên Phong
2.2.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động KTNB Ngân hàng thương mại Tiên Phong
Các văn bản có liên quan tới hoạt động hệ thống kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong bao gồm:
Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN vào ngày 1/8/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế KTNB của tổ chức tín dụng. Theo quy chế này, NHNN yêu cầu các ngân hàng phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ.
Điều lệ tổ chức và hoạt động Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong được Đại hội đồng cổ đông Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong thông qua ngày 18/12/2007 và được Thống đốc NHNN Việt Nam chuẩn y. Trong điều lệ có một phần nói về việc thành lập cũng như chức năng nhiệm vụ của bộ phận Kiểm toán nội bộ.
Quyết định số 18/2008/QĐ - Ngân hàng Tiên Phong.BKS ngày 05/6/2008 về việc ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong.
Quyết định số 24/2008/QĐ - Ngân hàng Tiên Phong.BKS ngày 26/9/2008 về việc ban hành sổ tay kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong.
Quyết định số 25/2008/QĐ - Ngân hàng Tiên Phong.BKS ngày 26/9/2008 về việc ban hành quy định về kiểm toán nội bộ hoạt động kinh doanh ngoại tệ - Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong.
Quyết định số 26/2008/QĐ - Ngân hàng Tiên Phong.BKS ngày 26/9/2008 về việc ban hành quy định về kiểm toán nội bộ hoạt động huy động vốn - Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong.
Quyết định số 27/2008/QĐ - Ngân hàng Tiên Phong.BKS ngày 26/9/2008 về việc ban hành quy định về kiểm toán nội bộ dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn - Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong.
Quyết định số 28/2008/QĐ - Ngân hàng Tiên Phong.BKS ngày 26/9/2008 về việc ban hành quy định về kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính - Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong.
39
Các quy định trên nhằm đảm bảo tính hệ thống, tính thống nhất đối với việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiệp vụ KTNB trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong. Tuy nhiên việc tuân thủ thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ thị đảm bảo tính an toàn trong hoạt động KTNB hiện nay là chưa cao. Điển hình như đã có quyết định ban
hành Sổ tay KTNB Ngân hàng TMCP Tiên Phong nhưng chưa có hướng dẫn áp dụng và triển khai việc thực hiện theo Sổ tay KTNB này.
2.2.2 Mô hình hệ thống kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
a) Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
Ban KTNB được chính thức thành lập vào ngày 05/6/2008, được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát, độc lập với các bộ phận nghiệp vụ, các đơn vị trong hệ thống Ngân hàng Tiên Phong. Trưởng bộ phận kiểm toán, kiểm toán viên, nhân viên kiểm toán chuyên trách thuộc Ban KTNB không kiêm nhiệm các công việc khác của Ngân hàng Tiên Phong. Hoạt động KTNB là hoạt động kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán các hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính, kế toán của toàn hệ thống Ngân hàng Tiên Phong bao gồm: Hội sở, Chi nhánh và phòng giao dịch. Hoạt động KTNB được thực hiện một cách khách quan, trung thực và kịp thời, nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Tiên Phong tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy chế quản lý nội bộ; đánh giá việc chấp hành các Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc; đánh giá, kiểm soát và hạn chế rủi ro, bảo vệ an toàn tài sản trong hoạt động của Ngân hàng Tiên Phong. Hội sở thành lập Ban KTNB chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát và được tổ chức độc lập với các phòng ban chức năng khác.
Vị trí Nhân sự Trưởng Kiểm toán nội bộ Phan Đức Quang Trưởng phòng kiểm toán trực tiếp Thái Duy Nghĩa Trưởng Phòng Giám sát từ xa Lê Thảo Quyên Chuyên viên phòng trực tiếp Vũ Đỗ Dũng Chuyên viên phòng trực tiếp Lê Thu Hoài Chuyên viên phòng trực tiếp Đặng Định Trí Chuyên viên phòng trực tiếp Ngô Quốc Nam Vũ Văn Tiến Chuyên viên phòng trực tiếp Nguyên Thái Minh Huyền Chuyên viên phòng trực tiếp Chuyên viên phòng giám sát Trần Thị Quỳnh Nga Chuyên viên phòng giám sát Nguyễn Thị Thu Hiền Chuyên viên phòng giám sát Nguyễn Thị Thu Dung Khu vực HO HO HO HO HO HCM Cần Thơ Sài Gòn Đà Nẵng HO HO HO
Bảng 2.3: Danh sách nhân sự tại Ban Kiểm Toán Nội Bộ NHTMCP Tiên Phong
Sơ đồ hoạt động và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ Ngân hàng TMCP Tiên
40
Phong
Trưởng KTNB Phan Đức Quang
Trưởng phòng GSTX Lê Thảo Quyên
Trưởng Phòng KTTT Thái Duy Nghĩa
Hình 2.5: Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ Ngân hàng Tiên Phong
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận KTNB:
Trưởng KTNB do HĐQT bổ nhiệm. Trưởng KTNB có trách nhiệm: tổ chức các hoạt động kiểm toán theo quy chế kiểm toán của Ngân hàng Tiên Phong, quản lý toàn bộ hoạt động của Ban KTNB.
41
Các KTV nội bộ có trách nhiệm kiểm toán toàn bộ các hoạt động tại Ngân hàng
Tiên Phong theo sự chỉ đạo của trưởng Ban KTNB, chấp hành đúng quy chế KTNB của Ngân hàng Tiên Phong. Các KTV nội bộ độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, không bị chi phối hoặc can thiệp khi thực hiện việc kiểm toán và trình bày trong báo cáo kiểm toán, không kiêm nhiệm bất cứ phần hành nghiệp vụ nào; có quyền yêu cầu các bộ phận, cá nhân được kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm toán.Nêu các ý kiến đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý, điều hành hoạt động của Ngân hàng Tiên Phong. Công tác kiểm toán được chia thành các phần việc chính: kiểm toán tại chỗ theo kế hoạch hàng năm đã được HĐQT duyệt, các công việc bất thường khác. Giám sát từ xa thực hiện giám sát trên máy vi tính tất cả các hoạt động của các đơn vị thông qua các chỉ tiêu giám sát từ xa. Kết quả giám sát này được chuyển cho sang theo dõi sau kiểm toán để phân tích tổng hợp và đưa vào báo cáo.
Chính sách của TienPhongBank là Kiểm toán nội bộ luôn duy trì mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với Kiểm toán bên ngoài Ngân hàng. Kiểm toán viên bên ngoài cần được thông báo về hoạt động, kết quả của kiểm toán nội bộ. Và được phép tiếp cận tất cả các báo cáo kiểm toán nội bộ, các hồ sơ ghi chép bổ sung để tránh việc kiểm tra trùng lặp. Tuy nhiên, việc tiếp cận này chỉ được thực hiện khi:
(i) Có sự phê chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát đã thống nhất với Ban Tổng giám đốc.
(ii) Không có lý do nào liên quan đến quy chế/mang tính quy định quản lý (ví dụ như bảo vệ dữ liệu/ quyền hạn bảo mật) ngăn cản việc cho phép tiếp cận tới hồ sơ.
Kiểm toán nội bộ chỉ thực hiện những công việc nhằm hỗ trợ kiểm toán bên ngoài khi đã có sự phân tích rõ ràng về chi phí – lợi nhuận. Khi xác định phạm vi và thực hiện việc lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên độc lập cần chú ý tới kế hoạch công việc của kiểm toán nội bộ đã được lập nhằm cố gắng giảm bớt phí kiểm toán độc lập thông qua sự tin tưởng dựa trên cơ sở Kiểm toán nội bộ đã được tìm hiểu kỹ lưỡng và liên tục cùng với chức năng tài chính. Như là một phần của quy trình đảm bảo chất lượng nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ cần xem xét “Thư quản lý của kiểm toán viên độc lập” để đảm bảo rằng các vấn đề quan trọng được phát hiện ra bởi kiểm toán bên ngoài cũng được phát hiện ra bởi kiểm toán nội bộ. Việc kiểm toán tại đơn vị cần theo sát những đề xuất/kiến nghị được đưa ra trong thư quản lý để đảm bảo rằng chúng đã và đang được thực hiện.
Trưởng phòng/ bộ phận KTNB tạo một mối quan hệ thường xuyên, cởi mở với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và nắm bắt được những thông tin về hoạt động thanh tra của các cơ quan quản lý và đảm bảo rằng họ nhận được một bản sao báo cáo kết quả các hoạt động thanh tra này của các cơ quan quản lý cũng như các biện pháp chỉnh sửa khắc phục và ý kiến từ cấp quản lý của đơn vị được thanh tra. Các đơn vị kiểm toán cần phải xác định được những đề xuất pháp lý đã được thực thi hợp lý.
42
Tất cả các báo cáo từ các cơ quan quản lý và những phản hồi từ đơn vị cần được sao gửi cho bộ phận kiểm toán nội bộ, bởi các báo cáo này không được gửi trực tiếp từ đơn vị tới kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nên xem xét và nắm vững các báo cáo này như một phần của quy trình đảm bảo chất lượng của kiểm toán nội bộ, nếu bất kỳ vấn đề thực
tế nào do cơ quan quản lý phát hiện và đưa ra đã được nêu lên bởi kiểm toán nội bộ vào thời điểm đợt kiểm toán trước.
Chính sách kiểm toán quy định rằng đối với mỗi đợt kiểm toán, các kiểm toán viên cần theo sát các đề xuất được đưa ra từ báo cáo trước đây của các cơ quan quản lý để đảm bảo rằng các vấn đề đó cũng đã, đang được thực hiện.
Trưởng kiểm toán nội bộ có các kênh giao tiếp hiệu quả với các Bộ phận tuân thủ của TienPhongBank trong phạm vi kiểm toán của họ để đảm bảo rằng các bộ phận được tư vấn về tất cả các những gian lận nội bộ và bên ngoài, bao gồm cả những gian lận cố ý. Cần phải xem xét những sai sót, gian lận này và cả phạm vi kiểm toán của đợt kiểm toán trước để nắm được rằng các gian lận đó đã được phát hiện hay chưa và liệu việc những yếu kém của hoạt động kiểm soát có phải đã tạo cơ hội cho việc cố ý gian lận gia tăng. Những xem xét này cần được văn bản hoá như một phần của quy trình đảm bảo chất lượng nội bộ.
Kiểm toán nội bộ thường được yêu cầu thực hiện các công việc bên ngoài phạm vi các hoạt động thông thường để thay mặt cho ban điều hành (EXCO) và thực hiện các cuộc điều tra. Tất cả các yêu cầu từ ban lãnh đạo các đơn vị kinh doanh về sự hỗ trợ của kiểm toán nội bộ dành cho đơn vị 01 kiểm toán viên thực hiện công việc từ 1 tuần làm việc trở lên cần phải xin ý kiến của Ban kiểm soát.
Hiên nay Ban Kiểm toán nội bộ được bố trí ngồi phân tán trên toàn bộ mạng lưới của Ngân hàng Tiên Phong. Tại Hội sở chính có 08 thành viên phụ trách viện kiểm toán và quản lý toàn bộ các chi nhánh ở phía Bắc Việt Nam và các hoạt động nghiệp vụ khác tại Hội sở chính. Tại chi nhánh Đà Nẵng có 01 thành viên phụ trách việc kiểm toán hoạt động tại chi nhánh, tại Chi nhánh Sài Gòn có 01 thành viên, tại chi nhánh Hồ chí Minh có 01 thành viên phụ trách việc kiêm toán hoạt động tại chi nhánh. Tại chi Nhánh Cần Thơ có 01 thành viên phụ trách viện kiểm toán hoạt động tai chi nhánh Cân Thơ, An Giang, Đồng Nai. Kiểm toán viên tại từng chi nhanh chịu trách nhiệm làm nghiệp vụ kiêm toán hoạt động tại chi nhánh và hỗ trợ đoàn Kiểm toán từ Hội Sở chính khi có yêu cầu đặc biệt từ phía Hội Đồng Quản trị. Kiểm toán viên tại chi nhánh chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ trưởng Phòng Kiểm toán trực tiếp tại Hội Sở chính trên cơ sở số liệu giám sát từ xa của Phòng Giám sát từ xa. Đội ngũ các kiểm toán viên vẫn thuộc biên chế về Kiểm toán viên Hội Sở, chỉ có khác vị trí địa lý hành chính tác nghiệp.
Tồn tại: Với mô hình hoạt động và phương thức quản lý như trên, Ban Kiểm toán nội bộ đang có những bất cập đồng bộ như sau:
+
Không thống nhất phương thức, phương pháp làm việc cho toàn bộ KTV: mẫu biểu, quy trình làm việc phụ thuộc vào kinh nghiệm từng trưởng đoàn được phân công khi thực hiện kiểm toán.
+ Không nhất quán thư viện rủi ro và thủ tục kiểm toán
+
43
Không có chính sách hợp lý về đãi ngộ để giữ chân nhân viên giỏi: Thu nhập bình quân của trưởng đoàn (KTV đã có kinh nghiệm) là 12.000.000 VND/tháng, của đoàn viên là 6.000.000 VND/tháng (trích số liệu thống kê ngân sách sử dụng cho Ban
kiểm toán nội bộ năm 2011)
Không có cơ chế giám sát tích cực để giám sát một cách chủ động các hoạt + động Ngân hàng.
Công nghệ chưa đáp ứng đủ để có thể họp bàn, thống nhất chiến lược phát +
triển và chiến thuật làm việc cụ thể, nhanh chóng, thuận tiện.
Chưa có cơ sở dữ liệu đủ mạnh để sẵn sàng tác nghiệp khi các Nhân sự + quan trọng thôi việc.
b) Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Tiên Phong
Nội dung hoạt động của KTNB tại Ngân hàng Tiên Phong được xác định trong Quy chế KTNB của Ngân hàng bao gồm toàn bộ các quy trình nghiệp vụ, các bộ phận nghiệp vụ của ngân hàng đều thuộc phạm vi hoạt động của KTNB. Như vậy, nội dung KTNB tại Ngân hàng Tiên Phong có thể chia làm bốn nội dung chính: Kiểm toán hoạt động hay Kiểm toán nghiệp vụ, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán thông tin báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị, Kiểm toán công nghệ thông tin.
Tổng kết Hoạt động KTNB năm 2011 (Trích database lưu trữ theo dõi năm 2011)
Bảng 2.4 Báo cáo phân loại theo Đơn vị vi phạm
lượng phát hiện vi
Nội dung HO
Chưa đánh giá
6T
Chưa đánh giá Tuân thủ hoàn toàn
CB HO-001
Chưa đánh giá
CM
Chưa đánh giá CN CAN THO-390 Chưa đánh giá Tuân thủ hoàn toàn
Số phạm 1 1 4 3 1 1 1 1 1 7 5 2 74 25
CN HA NOI-012 Chưa đánh giá Không tuân thủ kiến nghị
Tuân thủ hoàn toàn Tuân thủ không triệt để
CN HAI PHONG-350
44
Chưa đánh giá 1 43 5 17 1
Tuân thủ hoàn toàn
CN HCM-201
Chưa đánh giá
IT
Chưa đánh giá
PR – MARKETING
Chưa đánh giá Tuân thủ hoàn toàn
Chưa đánh giá
TCKT
Chưa đánh giá
16 2 1 1 4 4 2 1 1 PGD PHAM HUNG-011 1 1 5 5 119
Tổng Bảng 2.5 Báo cáo phân loại theo hoạt động vi phạm
45
Nội dung An toàn kho quĩ An toàn kho quỹ An toàn trụ sở Báo cáo BO Bảo Lãnh Chấm đối chiếu Cho vay bù đắp Chưa xác định Chứng từ gốc; chưa lưu kho Duyệt lãi suất DVKH Equity Hồ sơ đăng ký IB HTLS IT Kế toán Kho quĩ Kho quỹ Kiểm soát giải ngân Kiểm tra sau cho vay Tuân thủ, Kiểm soát 1 Tuân thủ 2 1 7 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 2 2 Tổng 3 1 9 1 1 2 1 1 2 1 1 1 1 1 1 2 1 3 1 2 1 Kiểm soát 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 2 1 15 1 1 1 7 1 1 1 1 2 1 1 1 1 22 1 1
Lãi suất huy động Lưu chứng từ IB Môi trường kiểm soát Ngày tính lãi không thống nhất Phân loại nợ, trích lập dự phòng Phần mềm quản lý TSCĐ Sử dụng Hệ thống Omnidocs Tài chính kế toán Thẩm quyền ký Sổ tiết kiệm Thiết bị an ninh Thời gian thẩm định, xét duyệt tín dụng kéo dài Thu phí giao dịch Thu phí token card Tín dụng cá nhân Tín dụng cá nhân, doanh nghiệp Tín dụng cán bộ nhân viên Tín dụng doanh nghiệp Tín dụng doanh nghiệp, cá nhân Tín dụng doanh nghiệp, PB TK tiền gửi TKTG TSĐB Văn phòng Tổng 2 2 1 6 1 39 1 1 1 5 1 20 4 1 1 1 1 1 75 2 3 1 1 1 7 1 1 26 7 1 1 1 1 1 119
Qua bảng số liệu trích từ database lưu trữ hoạt động KTNB tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, ta có thể thấy các vi phạm về hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng diễn ra trên khắp các Chi Nhánh, các Phòng Ban, Khối, Trung tâm nghiệp vụ. Hơn nữa, với gần 119 phát hiện có trọng yếu trên toàn bộ các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng cho thấy hệ thống hoạt động còn rất nhiều lỗ hổng và những vi phạm này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng và đặc biệt nghiệm trọng về sau.
Bảng 2.6 Phát hiện lỗi của chi nhánh Hải Phòng
(Trích database dữ liệu báo cáo hoạt động KTNB- 2011)
46
Đơn vị Nghiệp vụ Phát hiện K/nghị Loại kiến nghị
Kiểm soát Tín dụng cá nhân
Chi Nhánh Hải PHòng
Chi nhánh Cần làm việc với SPCS để có hướng dẫn cụ thể về hình thức cho vay này. Khắc phục theo hướng dẫn quy định của SPCS.
Áp dụng hình thức cho vay bù đắp (thanh toán tiền vay nợ cá nhân) cho mục đích tiêu dùng trong khi TPB chưa có quy định cụ thể hình thức này (khách hàng Trần Văn Việt; Diệp Thị Ánh; Hoàng Văn Toàn).
Với hình thức cho vay bù đắp (thanh toán nợ cá nhân) cho mục đích tiêu dung trong khi TPB chưa có quy định cụ thể về hình thức này dẫn đến nhiều hậu quả rủi ro đặc biệt nghiêm trọng: Khách hàng làm giả giao dịch đi vay (do các tài liệu bằng chứng chứng minh mục đích sử dụng vốn là giấy vay đều viết tay và không có công chứng), sau đó thực hiện hành vi sử dụng vốn sai mục đích (như cho vay lại, đầu tư mạo hiểm, huy động tín dụng đen…) dễ dẫn đến khả năng chuyển nợ xấu, nợ không có khả năng chi trả…Bên cạnh đó lực lượng KTNB vô cùng mỏng và phân tán dẫn đến những vi phạm trực tiếp đến các vấn đề đảm bảo an toàn hoạt động trong nghiệp vụ Ngân hàng diễn ra mang tính phổ biến trên toàn bộ hệ thống. Do vậy cần thiết phải có các báo cáo kịp thời tới Hội đồng quàn trị, Ban điều hành để có phương hướng xử lý, điều hành linh hoạt các hoạt động diễn ra trong Ngân hàng. Cần thiết phải có kênh thu thập thông tin giám sát đầy đủ, hiệu quả đảm bảo truy vấn được những vấn đề quan trọng dễ xảy ra rủi ro từ đó mới có cơ sở để xây dựng kế hoạch và phương thức kiểm toán phù hợp đối với từng hoạt động, nghiệp vụ trong Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
c) Quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Tiên Phong
Quy trình KTNB tại Ngân hàng Tiên Phong được quy định rõ trong Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quy chế KTNB và được chia thành 6 bước:
47
Hình 2.6 Quy trình kiểm toán nội bội tại Ngân hàng Tiên Phong
Bước 1: Lập đề cương kiểm toán nội bộ
Bước 2: Chuẩn bị số liệu và tài liệu
Bước 3: Thực hiện kiểm toán nội bộ
Bước 4: Lập báo cáo kiểm toán và ý kiến của KTV
Bước 5: Theo dõi sau kiểm toán
Bước 6: Đánh giá công việc kiểm toán
Nội dung cụ thể của từng bước trong quy trình KTNB tổng quát như sau:
- Kế hoạch về thời gian để kiểm toán tại đơn vị. Bước 1: Lập đề cương kiểm toán nội bộ
- Xác định các nguồn lực cần thiết và phân công công việc để thực hiện đợt kiểm toán. Số kiểm toán viên tham gia vào đợt kiểm toán có thể từ 01 đến 04 người. Thường thì các đợt kiểm toán do từ 03 đến 04 nhân viên tiến hành tại chỗ. Đội ngũ kiểm toán khác nhau tùy thuộc vào bản chất và quy mô của đợt kiểm toán. Đội ngũ kiểm toán gồm: Trưởng nhóm và các KTV. Trưởng nhóm có thể là Trưởng Ban KTNB hay KTV cao cấp. Điều này tùy thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của đợt kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm chung về đợt kiểm toán. Sau khi đã xác định được đội ngũ kiểm toán, Trưởng nhóm hoặc KTV chính tiến hành phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong đoàn.
- Phạm vi và nội dung kiểm toán.
- Tổng hợp, đánh giá sơ bộ về đơn vị thông qua các số liệu Bước 2: Chuẩn bị số liệu và tài liệu được bộ phận vi tính cung cấp.
- Tổng hợp thông tin về quá trình hoạt động của đơn vị trong các năm trước qua các tài liệu như: bảng tổng kết tài sản, báo cáo thu nhập chi phí,…
- Tập hợp và tham khảo các báo cáo, tài liệu, hồ sơ kiểm toán trước đó (như: báo cáo kiểm tra của NHNN, báo cáo của kiểm toán bên ngoài, báo cáo của KTNB và các báo cáo của các phòng ban chức năng khác).
48
- Tập hợp và phân tích ban đầu các thông tin liên quan đến
đối tượng được kiểm toán, ví dụ: các văn bản quy định riêng cho đối tượng được kiểm toán, số lượng và tên các nhân viên, bảng mô tả công việc, và chi tiết về những thay đổi trong đối tượng được kiểm toán.
- Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ gồm máy tính, máy ghi âm, các biểu mẫu. xem xét sử dụng các nguồn lực bên ngoài trong trường hợp cần thiết. ngoài ra cũng cần xác định đầy đủ các chi phí có liên quan.
Bước 3: Thực hiện kiểm toán nội bộ
- Kiểm toán hoạt động tín dụng: tình hình nhân sự và bố trí nhân sự trong Phòng tín dụng của chi nhánh kiểm toán. kiểm tra việc tuân thủ việc chấp hành một số điều trong Luật các Tổ chức tín dụng: mức cho vay, mức bảo lãnh, mua sắm tài sản cố định... việc chấp hành chế độ quản lý ngoại hối.. kiểm tra thẩm quyền/ủy quyền phê duyệt các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng tại chi nhánh. kiểm tra hệ thống báo cáo có liên quan đến hoạt động tín dụng của chi nhánh. kiểm tra quy trình cho vay, bảo lãnh tại chi nhánh. kiểm tra trực tiếp trên các hồ sơ vay phát sinh tại chi nhánh, bao gồm nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ trễ hạn. kiểm tra công tác đốc thúc thu hồi nợ, xử lý nợ. kiểm kê, đối chiếu tài sản thế chấp giữa sổ sách so với thực tế tại thời điểm kiểm tra. đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong quy trình cho vay, bảo lãnh tại chi nhánh. nhận xét và kiến nghị các biện pháp khắc phục.
- Kiểm toán hoạt động giao dịch ngân quỹ
Nghiệp vụ tiền gửi thanh toán: kiểm tra việc tuân thủ các quy định về thủ tục tiền gửi thanh toán tiền gửi thanh toán. kiểm tra việc tuân thủ các quy định về giao dịch trên tài khoản tiền gửi thanh toán. kiểm tra việc thu phí giao dịch liên quan đến việc sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán.
49
Nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm: kiểm tra việc tuân thủ quy định thể lệ sản phẩm tiền gửi tiết kiệm: loại tiền, đối tượng, kỳ hạn, lãi suất… . kiểm tra các điều kiện cho khách hàng để thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. kiểm tra việc tuân thủ quy định về thủ tục tiền gửi tiết kiệm. kiểm tra việc sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm (chuyển khoản, đảm bảo tiền vay). kiểm tra việc tuân thủ quy định về rút gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm, rút trước hạn, rút theo giấy uỷ quyền. kiểm tra việc tuân thủ quy định trong việc xử lý các trường hợp rủi ro liên quan đến tiền gửi tiết kiệm (cụ thể: thẻ tiết kiệm bị mất,
nhàu nát, rách).
Nghiệp vụ thẻ: kiểm tra việc tuân thủ quy định về phát hành thẻ, thanh lý thẻ, gia hạn thẻ, báo mất thẻ. kiểm tra quy trình giao nhận thẻ giữa chi nhánh với Trung tâm thẻ, giữa chi nhánh với khách hàng.
Nghiệp vụ quản lý ấn chỉ: kiểm tra việc bảo quản, nhập/xuất kho ấn chỉ có giá tại các đơn vị. kiểm tra việc sử dụng ấn chỉ có giá tại các đơn vị. kiểm tra việc quản lý ấn chỉ hỏng.
Nghiệp vụ kho quỹ: kiểm kê quỹ tại đơn vị kết hợp với kiểm tra việc tuân thủ quy định về việc đóng gói, niêm phong tiền mặt, tài sản quý. kiểm tra việc kiểm đếm và thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. kiểm tra việc tuân thủ quy định liên quan đến việc quản lý kho tiền. kiểm tra việc sắp xếp, tài sản quý bảo quản tiền mặt, giấy tờ có giá tại quầy giao dịch và trong kho tiền. kiểm tra việc sử dụng và bảo quản chìa khóa kho tiền. kiểm tra việc ra vào kho tiền. kiểm tra việc kiểm tra, kiểm kê, bàn giao tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. kiểm tra việc tuân thủ quy định về việc xử lý thừa thiếu tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá. kiểm tra việc tuân thủ quy định về kết cấu kho.
- Kiểm toán hoạt động thanh toán quốc tế: kiểm tra việc tuân thủ các quy định về nghiệp vụ L/C, nhờ thu, chuyển tiền, hối phiếu. kiểm tra quy trình nghiệp vụ L/C, nhờ thu, chuyển tiền, hối phiếu.
- Kiểm toán hoạt động kế toán: kiểm tra công tác theo dõi và quản lý ấn chỉ có giá. kiểm tra công tác theo dõi, quản lý và hạch toán mua sắm công cụ lao động, tài sản cố định. kiểm tra các khoản chi tiêu nội bộ phát sinh trong tháng. kiểm tra công tác tổ chức thực hiện thanh toán, chuyển tiền tại Phòng/bộ phận kế toán. kiểm tra công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu, chứng từ kế toán. kiểm tra các báo cáo kế toán gửi ra bên ngoài liên quan đến hoạt động của ngân hàng. kiểm tra công tác quản lý và lưu trữ chứng từ kế toán (file số số liệu, chứng từ ).
- Kiểm toán công nghệ thông tin
Phạm vi kiểm toán được thực hiện tại Khối CNTT Hội sở:
50
Phòng Vận hành hệ thống: kiểm tra bộ phận mạng diện rộng (WAN), bộ phận mạng máy tính cục bộ (LAN), bộ phận
an ninh mạng.
Phòng Corebank: kiểm tra bộ phận cơ sở dữ liệu (CSDL) hệ thống Flexcube, bộ phận xử lý theo lô, bộ phận hỗ trợ và duy trì hệ thống Flexcube, bộ phận vận hành ngân hàng điện tử, bộ phận quản lý các chương trình ứng dụng, hệ thống offline.
Phòng Kỹ thuật thẻ: kiểm tra bộ phận vận hành hệ thống thẻ, bộ phận xử lý theo lô hệ thống thẻ và bộ phận kỹ thuật.
Phòng Ebank: kiểm tra các phase phát triển hệ thống sản phẩm, các ứng dụng cài đặt trên hệ thống, quy trình phát triển và vận hành, triển khai hệ thống công nghệ thông tin phục vụ các dịch vụ ngân hàng điện tử.
KTNB thực hiện kiểm tra nhằm đánh giá chính sách an ninh hệ thống thông tin, kiểm tra tuân thủ chính sách an ninh hệ thống thông tin, đánh giá những rủi ro có thể xảy ra và kiến nghị xử lý. Trường hợp kiểm tra phát hiện những vi phạm hoặc dấu hiệu có thể dẫn đến mất an toàn, trong báo cáo kiểm toán liệt kê cụ thể danh mục những vấn đề đó, đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó đối với hoạt động của đơn vị và dự kiến thời gian phải được hoàn tất xử lý đối với từng vấn đề.
Bước 4: Lập báo cáo kiểm toán và ý kiến của KTV nội bộ
Sau mỗi đợt kiểm toán hoàn thành, KTV phát hành một báo cáo kiểm toán bằng văn bản có ký tên. Báo cáo kiểm toán nội bộ phải kịp thời lập, hoàn thành và gửi cho HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc và đơn vị, bộ phận được kiểm toán trong thời hạn tối đa không quá 1 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải trình bày rõ: nội dung kiểm toán, phạm vi kiểm toán, những đánh giá, kết luận về nội dung được kiểm toán và cơ sở đưa ra ý kiến này. các yếu kém, tồn tại, các sai sót, vi phạm, các ý kiến giải trình của đối tượng kiểm toán. kiến nghị và các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót và xử lý vi phạm. đề xuất các biện pháp hợp lý hóa, cải tiến quy trình nghiệp vụ. hoàn thiện cơ chế quản lý rủi ro, cơ cấu tổ chức (nếu có).
Dự kiến và phác thảo về báo cáo kiểm toán:
Trưởng Ban KTNB và KTV chính cần thảo luận trước thiết kế của báo cáo kiểm toán, bao gồm những vấn đề sau:
51
Khuôn mẫu tổng quát của báo cáo kiểm toán.
Địa chỉ, tên, chức danh của người nhận.
Mục tiêu, phạm vi kiểm toán.
Cách thức trình bày các phát hiện kiểm toán và mức độ chi tiết đầy đủ để giải thích các vấn đề quan trọng cho người đọc hiểu.
Các loại thông tin làm cơ sở cho các phát hiện và kiến nghị, bao gồm các phụ lục, bảng biểu hoặc đồ thị có nên đưa vào không.
Họp kết luận với đối tượng được kiểm toán:
KTV cần thảo luận về các kết luận và kiến nghị với các cấp quản lý thích hợp trước khi phát hành báo cáo kiểm toán cuối cùng. Nội dung của cuộc họp :
Thảo luận nội dung của các thử nghiệm được dùng để phát hiện các sai phạm quan trọng hoặc đưa ra các bằng chứng kiểm toán.
Trình bày các phát hiện trong đợt kiểm toán.
Trình bày những rủi ro có thể phát sinh.
Kiến nghị những phương pháp khác nhau để sửa đổi những tồn tại.
KTV cung cấp cho đối tượng được kiểm toán một bản sao không chính thức của các bảng phát hiện kiểm toán nhằm giúp đơn vị sửa sai và đưa ra giải trình hay phản hồi sớm hơn.
Bước 5: Đánh giá công việc kiểm toán
Đánh giá công việc kiểm toán: là một sự nhận xét của KTV về toàn bộ đợt kiểm toán. Việc đánh giá được thực hiện ngay sau khi đợt kiểm toán hoàn tất. Lúc này việc đánh giá có chiều hướng cụ thể và rõ ràng hơn là sau một thời gian mới đánh giá. Đồng thời, các bài học thu được có thể áp dụng sớm hơn.
Việc đánh giá kiểm toán nên được thực hiện bằng một cuộc họp giữa Trưởng Ban KTNB, người phụ trách đợt kiểm toán và các thành viên liên quan đến đợt kiểm toán. Buổi họp đánh giá được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ kiểm toán.
Bước 6: Theo dõi sau kiểm toán Ban đầu, đối tượng được kiểm toán trả lời bằng văn bản về những phát hiện kiểm toán và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán.
52
- KTV dùng một hồ sơ riêng để quản lý và theo dõi các bản phúc đáp. Khi đã có văn bản trả lời, KTV đọc kỹ các văn bản chú ý các điểm sau: các phát hiện đối tượng được kiểm
toán không trả lời được. các phát hiện đối tượng được kiểm toán trả lời không thích hợp. các phát hiện đối tượng được kiểm toán không hiểu hoặc không đồng ý. các phát hiện đối tượng được kiểm toán quyết định không sửa chữa.
- KTV dùng báo cáo kiểm toán như là bảng kiểm tra, đối chiếu từng điểm với văn bản trả lời, từ đó KTV sẽ quyết định những vấn đề nào cần phải bàn luận hoặc làm rõ hơn đối với đối tượng được kiểm toán và vấn đề nào cần đến đối tượng được kiểm toán để xem xét trực tiếp.
- KTV thảo luận với đối tượng được kiểm toán (gặp trực tiếp hoặc qua điện thoại) về bất cứ phần trả lời nào không rõ ràng hoặc không được đề cập tới. Bất cứ phát hiện kiểm toán, kiến nghị nào bị diễn giải sai không được đồng ý đều cần phải làm rõ.
- Thực hiện việc kiểm tra tại đối tượng được kiểm toán về các hoạt động sửa chữa và các kết quả hay hiện trạng liên quan đến các phát hiện kiểm toán quan trọng. Thời gian thực hiện việc kiểm tra này phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các vấn đề và các hoàn cảnh có liên quan. KTV có thể phỏng vấn, quan sát trực tiếp, thử nghiệm, và kiểm tra tài liệu ghi chép các hoạt động sửa đổi. Việc lập hồ sơ kiểm toán ghi chép lại các thủ tục kiểm toán này của KTV cũng có vai trò quan trọng như các công việc kiểm toán khác.
- Sau khi thực hiện trao đổi, tìm hiểu, và bất cứ các phương pháp kiểm tra nào tại đối tượng được kiểm toán, KTV đánh giá lại các rủi ro trong hệ thống KSNB dựa trên các điều kiện đã được sửa đổi hoặc trên những giải pháp mà đối tượng được kiểm toán cho biết là đã và sẽ thực hiện.
- Sau cùng, KTV báo cáo các phát hiện từ công việc kiểm tra nói trên, gửi một báo cáo theo dõi sau kiểm toán cho những người đã nhận báo cáo kiểm toán.
- Các báo cáo kiểm toán và hồ sơ, tài liệu kiểm toán được lưu trữ tại bộ phận KTNB, thời gian lưu trữ báo cáo KTNB là vô thời hạn và hồ sơ tài liệu kiểm toán là 10 năm.
53
Theo các bước thực hiện kiểm toán nội bộ như trên hầu hết các kiểm toán viên, các đoàn kiểm toán đều chấp hành nghiêm túc. Tuy nhiên, cũng đã có xẩy ra trường hợp lách không thực hiện tuân thủ các bước, các quy trình kiểm toán tại đoàn kiểm toán nghiệp vụ kho quỹ tại Chi nhánh Đà Nẵng năm 2011: Kiểm toán viên được phân công không thực hiện theo các bước công việc, tự ý viết báo cáo với số liệu ảo, không đảm bảo
tính chân thực của báo cáo gửi về Hội sở. Do không có cơ chế giám sát, đánh giá chất lượng kiểm toán và do nghiệp vụ kho quỹ cũng ít rủi ro hơn so với các nghiệp vụ khác nên báo cáo kiểm toán không được đối chiếu kiểm tra lại thực tế. Vụ việc bị phát hiện thông qua một đoàn khác xuống kiểm toán nghiệp vụ tín dụng th́ được thông tin cụ thể về việc đó. Do vậy, quy trình thiếu tính minh bạch và khả năng giám sát cụ thể công việc các kiểm toán viên đang thực hiện tại chi nhánh.
2.2.3 Tổ chức thực hiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
Vận dụng quy trình KTNB vào một số cuộc kiểm toán điển hình do Ban KTNB thực hiện trong năm 2011 như sau:
a) Lập kế hoạch KTNB
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mình, Ban KTNB sẽ trình HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc kế hoạch KTNB cho năm tới. Cụ thể kế hoạch KTNB bao gồm các nội dung:
Kế hoạch kiểm toán theo đoàn: Ban KTNB lập kế hoạch kiểm toán toàn hệ thống Ngân hàng Tiên Phong trong năm và trình Ban kiểm soát phê duyệt. Ban KTNB lập kế hoạch thực hiện kiểm tra các bộ phận trong ngân hàng theo quý. Ví dụ: Ban KTNB sẽ kiểm tra Chi nhánh Hồ Chí Minh trong Quý 1/2011, kiểm tra khối nguồn vốn trong Quý 2 năm 2011.
Công tác đột xuất: tùy vào tình hình hoạt động thực tế tại Chi nhánh, tình hình kinh tế vĩ mô, yêu cầu của NHNN, Ban KTNB sẽ tiến hánh thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của các cấp lãnh đạo như Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc.
Căn cứ trên chương trình KTNB năm 2011, Ban KTNB lập đề cương kiểm tra các mặt hoạt động nghiệp vụ tại các chi nhánh. Đề cương này do Trưởng Ban KTNB phê duyệt. Tùy thuộc vào các mặt hoạt động tại từng chi nhánh, nội dung và phạm vi kiểm toán khác nhau. Ví dụ đề cương kiểm toán chi tiết Chi nhánh Hà Nội năm 2011 được minh họa tại Phụ lục 2.
Nội dung kiểm toán chi nhánh Hà Nội tập trung vào tính tuân thủ, kiểm toán nghiệp vụ và một phần của kiểm toán thông tin trên báo cáo tài chính. Phạm vi kiểm toán nghiệp vụ tại chi nhánh Hà Nội chỉ tập trung trong ba lĩnh vực: nghiệp vụ tín dụng, kế toán và giao dịch ngân quỹ.
Như vậy, các cuộc kiểm toán này đều chưa bao gồm đầy đủ các mặt nội dung của một cuộc KTNB mà chủ yếu tập trung kiểm tra tính pháp lý các hoạt động nghiệp vụ chính tại chi nhánh, tính tin cậy của số liệu kế toán và một số nội dung của kiểm toán nghiệp vụ.
b) Thực hiện kiểm toán nội bộ
Kiểm toán tuân thủ
54
Tại chi nhánh Hà Nội, Đoàn KTNB thực hiện một số nội dung của kiểm toán tuân
thủ bao gồm: đánh giá việc chấp hành quy chế cho vay của NHNN, quy chế cho vay của Ngân hàng Tiên Phong và các quy định khác về cấp tín dụng của Ngân hàng Tiên Phong.
Qua quá trình chọn mẫu, kiểm tra cân đối chi tiết và đối chiếu với hồ sơ vay khách hàng, KTV đã phát hiện ra các sai sót liên quan đến tính pháp lý của hồ sơ vay: có 02 trường hợp nhân viên thẩm định không chấm điểm tín dụng khách hàng vay, 01 trường hợp tờ trình thẩm định nêu sai nhu cầu vay của khách hàng, có 01 trường hợp hồ sơ vay trong đó cá nhân dùng tài sản của mình để đảm bảo cho tổ chức vay vốn nhưng nhân viên tín dụng không thu thập đủ giấy tờ để xác minh mối quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên vay như trong tờ trình, có 02 trường hợp không thu thập đủ chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn. KTV đã lập phụ lục chi tiết các lỗi tín dụng, xem chi tiết tại Bảng 2.7
Ý KIẾN CỦA
T T SỐ TK SỐ TIỀN DUNG KHẮC ĐIỀU NGÀ Y VAY Đ V T NGÀ Y ĐÁO HẠN NỘI CẦN PHỤC CHỈNH TÊN KHÁ CH HÀN G PHƯ ƠNG ÁN XỬ LÝ C H Ứ C V Ụ TÊN NHÂ N VIÊN SAI PHẠ M
1 14551 279 19/09/ 2009 19/09/ 2011 300,000 ,000 Lê Trọng Toàn V N D C VT Đ Đề nghị chỉnh sửa Không lưu phiếu chấm điểm tín dụng khách hàng vay Phù ng Ngọ c Dũn g
2 14552 219 19/09/ 2009 19/09/ 20011 200,000 ,000 Trươn g Quý Hải V N D C VT Đ Đề nghị chỉnh sửa thẩm trình Tờ định nêu sai nhu cầu của vay khách hàng Phù ng Ngọ c Dũn g
3 24379 229 10/2/2 010 10/5/2 011 100,000 ,000 Hoàn g Mai Lan V N D Đề nghị chỉnh sửa Trần Mai Dun g C V K H Không lưu giấy tờ để xác minh mối quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên vay
55
4 Nguy 23270 27/12/ 27/12/ 800,000 V Không thu thập Trần C Đề
569 2010 2011 ,000 N D ễn Văn An nghị chỉnh sửa Mai Dun g V K H từ chứng đủ chứng minh mục đích sử dụng vốn
5 25483 959 26/03/ 2010 26/08/ 2011 150,000 ,000 Mai Xuân Thế V N D C VT Đ Đề nghị chỉnh sửa Không lưu phiếu chấm điểm tín khách dụng hàng vay Ngu yễn Văn Thái
6 23607 559 10/1/2 010 10/8/2 011 287,000 ,000 HT TD V N D TSĐB chưa đăng ký giao dịch đảm bảo Trần Thị Ngọc Anh Trần Mai Dun g Đề nghị đăng ký ngay
Bảng 2.7: Bảng kê hồ sơ tín dụng khách hàng có thiếu sót tại chi nhánh Hà Nội tháng 4 năm 2011
Trước khi kiểm toán, Đoàn kiểm toán phải phân tích, đánh giá số liệu kế toán và xác định các vấn đề trọng điểm tiền ẩn rủi ro của Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán chi tiết khác xem có vấn đề gì sai lệch cần chỉnh sửa. Tại chi nhánh Hà Nội, khi thực hiện kiểm toán, Đoàn kiểm toán tập trung vào việc tuân thủ quy chế chi tiêu nội bộ của Ngân hàng Tiên Phong, việc chấp hành chế độ kế toán về hạch toán và trích khấu hao tài sản cố định, việc tuân thủ quy định về luân chuyển và lưu trữ chứng từ, việc chấp hành các quy định về báo cáo với NHNN.
Ví dụ khi kiểm tra việc hạch toán các khoản chi tiêu nội bộ trên phần mềm kế toán Flexcube, KTV thực hiện kiểm tra Tài khoản Tạm ứng chi tiêu nội bộ 3612000016, chọn mẫu các bút toán có số phát sinh lớn, đối chiếu giữa việc hạch toán trên phần mềm và chứng từ thực tế. KTV nhận thấy có nhiều khoản chi hạch toán sai tài khoản, chi tiết tại Bảng 2.8: Bảng kê các bút toán hạch toán sai trên Flexcube.
Ý KIẾN CỦA
GHI ĐÃ NGÀY SỐ TIỀN DIỄN GIẢI S T T T Ậ P TK NƠ HẠCH TOÁN SAI NHÂN VIÊN SA PHẠM SỐ BÚ T TO ÁN TK GHI NỢ PHẢI HẠCH TOÁN PHƯ ƠNG ÁN XỬ LÝ
56
C H Ứ C D A N H
8560000 0160000 0001 Kế toá n 26/01/2 011 1 5 003 1 869940001 600000001 Đề nghị chỉn h sửa 41,299 ,808 Thanh toán tiền ăn ca tháng 01 năm 2009 Mai Thanh
28/02/2 011 2 5 000 3 869940001 600000001 Đề ngh ị chỉn h sửa 8560000 0160000 0001 42,193 ,846 Thanh toán tiền ăn ca tháng 02 năm 2009 Mai Thanh Kế toá n
31/03/2 011 3 5 000 3 869940001 600000001 Đề ngh ị chỉn h sửa 8560000 0160000 0001 42,319 ,231 Thanh toán tiền ca ăn tháng 03 năm 2009 Mai Thanh Kế toá n
30/03/2 011 4 5 001 8 872900001 600000001 Đề ngh ị chỉn h sửa 14,000 ,000 Mai Thanh 8722000 0160000 0001 Thanh toán tiền sửa chữa trần nhà Kế toá n
5 5 Đề ngh ị chỉn h sửa 27/07/2 011 002 6 869919001 600000001 8729000 0160000 0001 8,000, 000 Thanh toán tiền sửa máy quạt Mai Thanh Kế toá n
Bảng 2.9: Bảng kê các bút toán hạch toán sai trên Flexcube
Kiểm toán hoạt động
Đối với từng nội dung kiểm toán, trên cơ sở hiểu biết về qui trình nghiệp vụ tại Ngân hàng Tiên Phong, KTV tìm hiểu qui trình nghiệp vụ được thực hiện tại chi nhánh, điều tra chọn mẫu một số nghiệp vụ và phân tích số liệu kết quả hoạt động.
57
T TÊN SỐ NGÀ NGÀ SỐ Đ NỘI DUNG Ý KIẾN CỦA
TK TIỀN Y VAY V T KHẮC ĐIỀU Y ĐÁO HẠN CẦN PHỤC CHỈNH T KHÁ CH HÀN G
PHƯ ƠNG ÁN XỬ LÝ C H Ứ C V Ụ TÊN NHÂ N VIÊN SAI PHẠ M
1 14071 279 19/09/ 2010 19/09/ 2011 300,000 ,000 Hà văn Ngọc V N D C VT Đ Đề nghị chỉnh sửa Không có biên bản kiểm tra sau và vay cho chứng minh mục đích sử dụng vốn vay Phù ng Ngọ c Dũn g
2 14158 219 19/09/ 2010 19/09/ 2011 200,000 ,000 Lê Thu Hà V N D Vay bù đắp, công chứng không hơp lệ C VT Đ
Phù ng Ngọ c Dũn g Đề nghị thẩm định lai khách hàng
3 24399 229 10/2/2 010 10/5/2 011 100,000 ,000 V N D Nguy ễn Ngọc Hiền Trần Mai Dun g C V K H Đề nghị bổ sung TSBD Mua bán hóa đơn lòng vòng, chứng không minh được nguồn thu nhập
4 23230 569 27/12/ 2010 27/12/ 2011 800,000 ,000 V N D TSBD không đủ điều kiện cho vay Nguy ễn Vân Anh Trần Mai Dun g C V K H Đề nghị bổ sung TSBD
có 5 nợ ở 21413 959 26/03/ 2010 26/03/ 2011 150,000 ,000 V N D Đang OD3 VietABank C VT Đ Trịnh Thu Hươn g Ngu yễn Văn Thái Đề nghị thu hồi nợ trước hạn
58
6 Thái 23620 10/1/2 10/3/2 287,000 V Đang có nợ Trần HT Đề
559 010 011 ,000 OD4 ở ACB N D Duy Tùng Mai Dun g
TD nghị thu hồi nợ trước hạn
Đoàn kiểm toán tiến hành kiểm toán hoạt động theo đề cương kiểm toán đã được phê duyệt. Trong quá trình kiểm toán, KTV phát hiện những điểm bất hợp lý trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại đơn vị được kiểm toán. Ví dụ như bảng tổng hợp các kết quả phát hiện trên, từ đó KTV sẽ tiến hành việc thực hiện kiến nghị yêu cầu đơn vị Chi nhánh Hà Nội phải khắc phục các lỗi đó, và theo dõi kết quả, tổng hợp báo cáo gửi lên Trưởng KTNB.
c) Kết thúc kiểm toán nội bộ
Kết thúc cuộc KTNB, Trưởng đoàn kiểm toán tổng hợp các giấy tờ làm việc của các KTV, lập báo cáo tổng hợp từ phát hiện của các KTV. Báo cáo KTNB được gửi cho Chủ tịch HĐQT, Trưởng ban kiểm soát, Tổng Giám đốc và Giám đốc chi nhánh Hà Nội.
Báo cáo KTNB đã nêu ra những tồn tại và đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu năng quản lý cho đơn vị được kiểm toán, thực hiện bước đầu nội dung kiểm toán nghiệp vụ. Nội dung Báo cáo KTNB còn tập trung chủ yếu vào nội dung kiểm toán tính tuân thủ qui trình nghiệp vụ, qui chế của NHNN và của Ngân hàng Tiên Phong.
Như vậy, việc thực hiện KTNB tại Ngân hàng Tiên Phong được thực hiện theo quy trình kiểm toán đã được xây dựng. Mỗi cuộc kiểm toán tùy quy mô, mục đích và đặc thù hoạt động được xây dựng đề cương kiểm toán chi tiết khác nhau. Tuy nhiên, do việc thực hiện kiểm toán vẫn thủ công, ghi chép trên file excel rồi tổng hợp lại bằng access chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm của KTV nên dẫn đến sự mất đồng bộ khi thực hiện Kiểm toán nội bộ, khó tổng hợp và phân tích dữ liệu thu thập được, tốn kém chi phí.
2.2.4 Các tiêu chí và thang điểm đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán2
Tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong sử dụng thang điểm 100 để chấm, thang điểm của các nhóm tiêu chí được quy định nhu sau:
59
a) Lập kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán : 20 điểm - Yêu cầu về kế hoạch kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán phải thể hiện được các thông tin cơ bản theo quy định về kế hoạch kiểm toán: thu thập đầy đủ các thông tin cơ bản về đặc điểm chủ yếu, cơ sở pháp lý và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán, xác định rõ trọng yếu kiểm toán, phương pháp kiểm toán, các nội dung của phần kế hoạch kiểm toán được lý giải thỏa đáng, có căn cứ, phù hợp, gắn liền với tình hình, số 2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán – Tài liệu nội bộ Ngân hàng TMCP Tiên Phong
liệu của đơn vị được kiểm toán. Bảng 2.10 Xác định điểm cho kế hoạch kiểm toán
Nội dung Điểm
Xác định, đánh giá và phân tích được trọng yếu kiểm toán 4
+ Xác định được trọng yếu kiểm toán 2
+ Đánh giá các trọng yếu kiểm toán 1
+ Phân tích thuyết phục trọng yếu kiểm toán 1
Xác định được các rủi ro tiềm tàng, rủi ro phát hiện, rủi ro kiểm soát 4
+ Xác định được các rủi ro kiểm toán 2
+ Đánh giá các rủi ro kiểm toán 1
+ Phân tích thuyết phục các rủi ro kiểm toán 1
Xác định các mục tiêu cụ thể kiểm toán 1
3 Xác định nội dung kiểm toán tổng hợp và kiểm toán chi tiết theo từng đơn vị được kiểm toán
+ Xác định cụ thể nội dung kiểm toán tổng hợp 1.5
+ Xác định cụ thể nội dung kiểm toán chi tiết theo đơn vị 1.5
Xác định phạm vi kiểm toán phù hợp 1
Xác định phương pháp kiểm toán tương ứng với rủi ro đã xác định 1
Mô tả đầy đủ hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá 1
2
Các số liệu và tình hình của đơn vị đầy đủ, rõ ràng, căn cứ lựa chọn mẫu kiểm toán phù hợp với trọng yếu, rủi ro kiểm toán, mục tiêu và nội dung kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán được lập đúng mẫu quy định 0.5
Phương pháp khảo sát và thu thập thông tin hợp lý, hiệu quả 0.5
60
b) Báo cáo kiểm toán: 65 điểm - Báo cáo kiểm toán phù hợp với chuẩn mực báo cáo và các quy định về báo cáo
kiểm toán do KTNB ban hành. Báo cáo kiểm toán phản ánh đầy đủ tình hình, kết quả kiểm toán, đảm bảo thực hiện đúng các nội dung, mục tiêu, phạm vi của kế hoạch kiểm toán. Các phát hiện kiểm toán phong phú, có bằng chứng thuyết phục, có địa chỉ rõ ràng, cụ thể để chứng minh. Các nhận xét, đánh giá mang tính hệ thống và khái quát cao tương ứng với các phát hiện kiểm toán so với các cuộc kiểm toán trước; kết luận kiểm toán bảo đảm tính hệ thống khái quát cao tương ứng với các nhận xét, đánh giá và phù hợp với quy định hiện hành của Kiểm toán Nhà nước, kiến nghị kiểm toán phù hợp với pháp luật và có tính khả thi. Báo cáo kiểm toán phải được lập đúng thời hạn quy định trong Luật kiểm toán Nhà nước. Bảng 2.11 Xác định điểm cho Báo cáo kiểm toán
Nội dung Điểm
5
Phạm vi, nội dung, mục tiêu và thời gian cuộc kiểm toán thực hiện đúng với kế hoạch kiểm toán đã được phê chuẩn (hoặc đã được điều chỉnh theo quy định)
+ Đạt được mục tiêu kiểm toán của kế hoạch kiểm toán 3
+ Tuân thủ nội dung kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán 1
+ Tuân thủ phạm vi, đối tượng kiểm toán, thời gian theo kế hoạch kiểm toán 1
10
Các phát hiện kiểm toán phong phú có bằng chứng thuyết phục, có số liệu, địa chỉ rõ ràng cụ thể để chứng minh, các văn bản viện dẫn hợp pháp, đầy đủ chính xác
10
Các nhận xét, đánh giá phần kết luận kiểm toán mang tính hệ thống, khái quát cao tương ứng với các phát hiện kiểm toán, nêu được cả ưu, nhược điểm của đơn vị được kiểm toán
10 Báo cáo kiểm toán đưa ra đượ ccác ý kiến xác nhận về Báo cáo tài chính (báo cáo quyết toán)
10
Kiến nghị kiểm toán đã xác định được trách nhiệm cá nhân, tập thể có sai phạm trong quản lý tài chính và có kiến nghị xử lý thỏa đáng các quy định của pháp luật
10 Kiến nghị khắc phục những sai phạm và các ý kiến tư vấn sắc sảo đúng luật pháp, có giá trị đảm bảo tính khả thi cao
5 Báo cáo kiểm toán được trình bày cô đọng, súc tích các số liệu chính xác, khớp đúng, ít phải chỉnh sửa
61
Báo cáo kiểm toán đầy đủ các thủ tục, hồ sơ theo quy định: tờ trình về việc 5
xét duyệt báo cáo, các bảng biểu theo quy định, biên bản thảm định của các KTNB chuyên ngành (khu vực), ý kiến phản hồi của đơn vị, ý kiến của đoàn kiểm toán (mỗi nội dung cộng 1 điểm)
c) Kiểm tra, kiểm soát chât lượng kiểm toán: 15 điểm
Đánh giá nội dung này chủ yếu thông qua việc trực tiếp kiêm tra, giám sát hoạt động của đoàn kiểm toán, việc thực hiện hồ sơ biểu mẫu kiểm toán và đánh giá hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực của hoạt động kiểm toán.
- Về hồ sơ kiểm toán khác: 10 điểm
Các hồ sơ kiểm toán còn lại bao gồm: kế hoạch kiểm toán chi tiết, Biên bản kiểm toán, Biên bản xác nhận số liệu, tình hình kiểm toán của kiểm toán viên, các bằng chứng kiểm toán khác, nhật ký kiểm toán viên, các hồ sơ kiểm toán khác có liên quan. Việc tuân thủ các chuẩn mực, quy trình kiểm toán được thể hiện trong nội dung của hồ sơ kiểm toán. Xem xét hồ sơ kiểm toán có thể xác định được những nguyên nhân cơ bản của việc đạt và không đạt mục tiêu kiểm toán.
+ Yêu cầu hồ sơ kiểm toán:
Kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán: Kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán được xây dựng dúng mẫu, đủ các chỉ tiêu theo quy định của KTNB, nội dung mục tiêu kiểm toán phù hợp với kế hoạch kiểm toán tổng quát, sát hợp với tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán.
Biên bản kiểm toán: Các biên bản kiểm toán phải chính xác, rõ ràng, súc tích, kịp thời, phản ảnh đủ các nội dung, mục tiêu kiểm toán đã đề ra trong kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán; phản ánh đầy đủ kết quả kiểm toán trong các biên bản xác nhận tình hình, số liệu kiểm toán của kiểm toán viên và các bằng chứng kiểm toán khác, các ý kiến đánh giá, nhận xét, kiến nghị kiểm toán phải có đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp và phù hợp với pháp luât.
Bằng chứng kiểm toán: Thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở cho việc hình thành các ý kiến, kết luận kiểm toán về các nội dung, mục tiêu kiểm toán đã xác định trong kế hoạch kiểm toán.
62
Hồ sơ kiểm toán khác: Nội dung trong nhật ký làm việc của kiểm toán viên, biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của kiểm toán viên phù hợp với các nội dung xác định trong kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán.
Bảng 2.12 Kiểm tra, kiểm soát chât lượng kiểm toán
Nội dung Điểm
Kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán 3
1 + Các nội dung, mục tiêu kiểm toán được cụ thể hóa và phù hợp với các thông tin tình hình kinh tế tài chính của đơn vị
1 + Xác định được phương pháp kiểm toán cho từng nội dung kiểm toán tại đơn vị
1 + Bố trí thời gian và nhân sự phù hợp với tình hình của đơn vị và nội dung kiểm toán
2 Biên bản kiểm toán (hoặc xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán đối với cuộc kiểm toán dự án đầu tư không lập biên bản kiểm toán)
1 + Các biên bản kiểm toán phản ánh đầy đủ kết quả kiểm toán trong các biên bản xác nhận tình hình, số liệu của kiểm toán viên
+ Các đánh giá, nhận xét, kiến nghị xác đáng và hợp pháp 1
Điểm của bằng chứng kiểm toán 2
1
+ Bằng chứng kiểm toán được thu thập đầy đủ, xác thực có số liệu và địa chỉ cụ thể để chứng minh
1 + Bằng chứng kiểm toán được lưu trữ cẩn thận, khoa học được gi chú đầy đủ nguồn gốc
Nhật ký kiểm toán viên 2
1
+ Các nhật ký kiểm toán viên phản ánh đầy đủ các nội dung kiểm toán và kết quả làm việc kiểm toán viên theo đúng kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán
1
+ Nội dung và kết quả kiểm toán của kiểm toán viên trong nhật ký ðược phản ánh đầy đủ và phù hợp với biên bản xác nhận số liệu và tình hình của kiểm toán viên
63
1 Các hồ sơ khác như biên bản họp tổ, biên bản thông qua giữa đoàn kiểm toán và đơn vị, các văn bản chỉ đạo khác được lập và lưu trữ theo quy định
- Quản lý hoạt động của cuộc kiểm toán: 5 điểm
Yêu cầu:
Cuộc kiểm toán được thực hiện tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán; sử dụng kinh phí, nguồn lực kiểm toán tiết kiệm, dúng chế độ quy định.
Kiểm toán viên, đoàn kiểm toán tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn kiểm toán, các chuẩn mực kiểm toán chung theo quy định của KTNB, bao gồm: Chuẩn mực về độc lập, khách quan và chính trực; khả năng và trình độ; thận trọng vào bảo mật.
Sử dụng các nguồn lực kiểm toán: Phân bổ và quản lý, sử dụng đúng chế độ, hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực kiểm toán.
Bảng 2.13 Quản lý hoạt động của cuộc kiểm toán
Nội dung Điểm
1 Đoàn kiểm toán đã tổ chức quán triệt kế hoạch kiểm toán, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cho các thành viên trước khi tiến hành kiểm toán
Tuân thủ các quy định về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNB 1
1 Soát xét chất lượng, chỉ đạo hoạt động kiểm toán được thể hiện trên thực tế và trong hồ sơ kiểm toán
Đảm bảo tính độc lập và bảo mật thông tin theo quy định 1
1 Đảm bảo sử dụng kinh phí, công tác phí đúng chế độ, thanh toán quyết toán theo đúng thủ tục quy định
d) Quy định về điểm thưởng (điểm khuyến khích)
Trong phạm vi từ 45 ngày đến 60 ngày sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị nếu phát hành báo cáo kiểm toán sớm 1 ngày được tính thêm 0,5 điểm.
Trong phạm vi từ 45 ngày đến 60 ngày sau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, nếu phát hành báo cáo kiểm toán muộn 1 ngày bị trừ 1 điểm.
Bảng 2.14 Phân loại chất lượng các cuộc kiểm toán:
Loại Mức điểm
Không đạt yêu cầu <50
64
Trung bình 51 – 70
Khá 71 – 90
65
Tốt 91 - 100
Bảng 2.15 Trích báo cáo tổng kết đánh giá chất lượng kiểm toán năm 2011
Cuộc kiểm toán Thời gian Loại hình Điểm Đánh giá
Chi nhánh Hải Phòng 5/3/2011 – 15/3/2011 Đột xuất Khá 85
Chi nhánh Đà Nẵng 7/8/2011 – 15/8/2011 Đột xuất Tốt 92
70 Chi nhánh Hồ Chí Minh 15/10/11 – 22/10/11 Đột xuất Trung Bình
Trung tâm CNTT 1/11/11 – 1/12/11 Kế hoạch 95 Tốt
Bảng đánh giá chấm điểm nhằm mục đích lượng hóa chất lượng kiểm toán của từng đoàn kiểm toán khi tác nghiệp kiểm toán các hoạt động của Ngân hàng.Tuy nhiên do việc chấm điểm vẫn dựa nhiều vào yếu tố định tính nên chưa nêu bật được chất lượng cuộc kiểm toán như thế nào: Ví dụ” Kiến nghị khắc phục những sai phạm và các ý kiến tư vấn sắc sảo đúng luật pháp, có giá trị đảm bảo tính khả thi cao”. Tại tiêu chí chấm điểm 10 này, bảng chấm điểm chưa định nghĩa được như thế nào là ”sắc sảo” đối với kiến nghị khắc phục và sai phạm. Do vậy việc đánh giá phụ thuộc rất nhiều vào người đánh giá, và đây cũng là một bất cập nữa đang tồn tại trong hoạt động KTNB của Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
2.3 Đánh giá thực trạng kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
2.3.1 Kết quả đạt được
Cần khẳng định việc Ngân hàng Tiên Phong hoạt động an toàn và phát triển để có được kết quả như hiện nay sau 3 năm hoạt động là có phần đóng góp của tất cả các bộ phận trong cả hệ thống. Mặc dù KTNB không có sản phẩm có thể định lượng được nhưng Ngân hàng Tiên Phong phát triển như hiện nay có phần đóng góp không nhỏ của hệ thống này. Kết quả đạt được trong ba năm qua đã khẳng định vị trí, vai trò và sự cần thiết khách quan của tổ chức và hoạt động KTNB trong quá trình giám sát hoạt động của ngân hàng.
a) Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Tiên Phong đáp ứng được các nguyên tắc KTNB trong ngân hàng
Bảng 2.16 Các nguyên tắc đặt ra khi tổ chức bộ máy KTNB tại NHTM Tiên Phong
Tính độc lập:
66
Ban KTNB và hoạt động của KTNB độc lập với các đơn vị, các bộ phận điều hành, tác nghiệp
Tính khách quan:
Ban KTNB, kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến khi thực hiện nhiệm vụ KTNB
Tính chuyên nghiệp: Kiểm toán viên nội bộ phải là người có kiến thức, trình độ và kỹ năng kiểm toán nội bộ cần thiết, không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc chuyên môn khác của Ngân hàng Tiên Phong
Về mô hình tổ chức, Ban KTNB Ngân hàng Tiên Phong được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành, đơn vị trực thuộc và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát, tách Ban KTNB ra khỏi hệ thống các hoạt động nghiệp vụ. Mô hình này có ưu điểm đảm bảo sự độc lập cao của KTNB – là yếu tố được nhấn mạnh hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra.
b) Ngân hàng Tiên Phong đã xây dựng được quy chế Kiểm toán nội bộ
Dựa trên Quy chế Kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng (Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước), ngày 05 tháng 6 năm 2008 Chủ tịch HĐQT ban hành Quyết định số 18/2008/QĐ – Ngân hàng Tiên Phong.BKS V/v ban hành Qui chế Kiểm toán nội bộ của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong. Qui chế này đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động KTNB tại Ngân hàng Tiên Phong. Ngoài ra, Ban KTNB đã xây dựng Sổ tay KTNB, trong đó nêu rõ nội dung về bộ máy KTNB, quy trình thực hiện các bước KTNB và nội dung kiểm toán đối với từng phần hành. Nội dung kiểm toán tương đối đầy đủ. Sổ tay KTNB còn đang trong quá trình sửa đổi và hoàn thiện nhưng đây là quy trình mang tính nghiệp vụ cao về KTNB tại Ngân hàng Tiên Phong.
c) Ngân hàng Tiên Phong có đội ngũ nhân viên kiểm toán được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ ngân hàng
Cùng với sự phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, Ban KTNB luôn có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. Ban KTNB phối hợp với Phòng nhân sự để có kế hoạch đào tạo cho các nhân viên kiểm toán mới tuyển và có kế hoạch nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các kiểm toán viên. Đối với các nhân viên cũ, được tham gia các lớp về kiểm toán nhà nước và kiểm toán quốc tế, các lớp Anh văn thương mại. Nhân viên mới được tham dự các khóa học về kiểm toán nội bộ căn bản, các lớp nghiệp vụ giao dịch, các lớp nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế, và các khóa hướng dẫn sử dụng Flexcube: toàn bộ các module trên hệ thống, sử dụng Ominidocs, FinneOnes…
67
Nhân viên kiểm toán mới tuyển sau khi tham dự các khóa đào tạo nghiệp vụ sẽ được tham gia làm việc thực tế tại các bộ phận nghiệp vụ trong Ngân hàng trong 1 thời gian nhất định, đảm bảo việc nắm vững các nghiệp vụ ngân hàng trước khi tham gia đoàn KTNB.
d) Ngân hàng Tiên Phong duy trì môi trường kiểm soát làm tiền đề cho hoạt động KTNB
Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thiết kế, vận hành và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong đó chủ yếu là quan điểm điều hành của các nhà quản lý. Môi trường kiểm soát của Ngân hàng Tiên Phong thể hiện qua các nội dung cơ bản sau:
Quan điểm điều hành của ban lãnh đạo Ngân hàng Tiên Phong. Quản lý rủi ro và tận dụng cơ hội kinh doanh, bảo toàn vốn cho cổ đông là một trong các vấn đề được Ngân hàng Tiên Phong đặc biệt quan tâm. Để quản lý các loại rủi ro nói trên, tổ chức quản lý rủi ro của Ngân hàng Tiên Phong được bố trí từ Hội sở đến các chi nhánh, phòng giao dịch trên tòan hệ thống. Hội đồng tín dụng là cơ quản lý rủi ro tín dụng. Hội đồng ALCO quản lý các loại rủi ro khác. Phòng quản lý rủi ro ở Hội sở có chức năng tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động hàng ngày của Ngân hàng Tiên Phong để hỗ trợ ban điều hành và Hội đồng ALCO trong việc quản lý rủi ro. Ban KTNB có chức năng giám sát sự tuân thủ các quy định pháp luật cùng góp phần nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tại Ngân hàng Tiên Phong.
Cơ cấu tổ chức tổ chức của Ngân hàng Tiên Phong được thay đổi theo định hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh, các đơn vị hỗ trợ được tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống. sản phẩm được xây dựng theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp theo từng phân đoạn khách hàng. quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
Công tác kế hoạch của Ngân hàng Tiên Phong đã bám sát tình hình biến động kinh doanh và đưa ra cách điều chỉnh hợp lý cho từng thời kỳ nhất định. Ngân hàng Tiên Phong xây dựng kế hoạch ứng phó tình trạng khẩn cấp nhằm cung cấp cho Ban lãnh đạo, Trưởng các bộ phận và toàn thể nhân viên phương cách quản lý và ứng phó khi Ngân hàng gặp sự cố bất thường. Công tác kế hoạch được thực hiện chu đáo tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kiểm soát.
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động quản trị và điều hành công việc thông qua kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng. giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán. hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng. thẩm định báo cáo tài chính hàng năm. báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của Ngân hàng. thực hiện việc phối hợp hoạt động giữa Ban Kiểm soát và các thành viên trong Hội đồng quản trị, thành viên Ban Tổng giám đốc trong các lĩnh vực kiểm soát, điều hành và giám sát các hoạt động của Ngân hàng.
68
Ban KTNB thuộc sự điều hành của Ban kiểm soát - Hội đồng quản trị nên đảm bảo được tính độc lập, khách quan và phạm vi kiểm toán không bị hạn chế. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát, Ban KTNB đã nỗ lực tăng cường kiểm tra, kiểm toán quy trình, kiểm toán tuân thủ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động và đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng. đã cảnh báo kịp thời các rủi ro, kiến nghị chỉnh sửa các lỗi, các sai phạm của các đơn vị và việc này đã mang lại hiệu quả tích cực.
2.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Những tồn tại và hạn chế
Những hạn chế chủ yếu của hệ thống KTNB thực tế nằm nhiều ở khâu tổ chức do tính quyết định của KTNB thực sự chỉ có con người với các nghiệp vụ rất đa dạng, trải rộng nên hiệu quả của hệ thống nằm ở chỗ khả năng quản lý con người để phát huy tối đa năng lực của họ và từ đó vận hành tốt hệ thống. Nhìn chung những tồn tại đó bao gồm:
Bộ máy kiểm toán nội bộ chưa đầy đủ: Với bộ máy gồm Trưởng ban và các KTV, KTNB của Ngân hàng Tiên Phong mới chỉ đáp ứng kiểm tra được các mảng hoạt động chính là tín dụng, kế toán, ngân quỹ. Chưa đủ điều kiện kiểm tra giám sát từ xa, hay các mảng nghiệp vụ khác như nguồn vốn, kinh doanh ngoại tệ…
(Tập trung kiểm toán 13 đối tượng chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng, kho quỹ, kế toán, huy động tại các Chi Nhánh: Hải Phòng, Hà Nội, Cần Thơ, Hồ Chí Minh…) – Trích database báo cáo tổng kết hoạt động kiểm toán nội bộ năm 2011
KTV thực hiện kiểm toán theo đề cương được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của cá nhân và hướng dẫn của trưởng đoàn.
Chưa xây dựng hệ thống phương pháp kiểm toán nội bộ: (Chưa có quy chuẩn cụ thể cho việc tác nghiệp KTNB tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong) – Trích database báo cáo tổng kết hoạt động kiểm toán nội bộ năm 2011
Quy trình kiểm toán chưa hoàn thiện:
Quy trình KTNB trong Sổ tay Kiểm toán mới hướng dẫn kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, chưa đưa ra những bước phân tích và xác định rủi ro kiểm soát nhằm giới hạn và khoanh vùng phạm vi, nội dung kiểm toán trước khi thực hiện, từ đó tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực. Hoạt động kiểm toán chỉ bó hẹp trong kế hoạch kiểm toán hàng năm và nội dung các chương trình đột xuất theo yêu cầu từ các cơ quan chức năng bên ngoài.
(Báo cáo khắc phục Kết luận thanh tra NHNN số 168/HAN-TTGS2, báo cáo thực hiện Thông tư 05/2009/TT- NHNN về HTLS, Báo cáo kiểm toán đột suất hoạt động Chi Nhánh Hà Nội tháng 7/2011…)
Nội dung kiểm toán nội bộ chưa đầy đủ:
69
Nội dung của KTNB vẫn chưa hoàn thiện, KTNB mới chỉ đi sâu kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán một phần thông tin trên báo cáo tài chính kết hợp với kiểm toán hoạt động, chưa xây dựng được qui trình chuẩn cho kiểm toán CNTT, kiểm toán quản lý và chưa thực hiện hoàn thiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Tại các ngân hàng thương mại lớn trên thế giới, kiểm toán CNTT và kiểm toán hoạt động được coi là xu hướng phát triển của KTNB và là nội dung hoạt động chủ yếu của KTNB. Công
tác kiểm toán đột xuất chưa được chú trọng thực hiện. Đây là những hạn chế mà trong thời gian tới, hoạt động KTNB của Ngân hàng Tiên Phong cần phải được hoàn thiện hơn.
Ví dụ:
PHÁT KẾT KIỂM TRA
CÁC HIỆN/ LUẬN
Xác định ai là người có thẩm quyền truy cập vào hệ thống được sử dụng để gửi các bức điện điện tử thông qua việc kiểm soát tất cả các thông tin được ủy quyền (lưu ý: có thể yêu cầu sự hỗ trợ của IT để thực hiện việc kiểm tra này). Kiểm tra:
- Người được cấp quyền truy cập để thực hiện nhiệm vụ phải là người được trao quyền.
- Phải có sự phân quyền một cách rõ rang giữa người có quyền truy cập để thực hiện lệnh chuyển và người chuẩn bị cho lệnh đó
- Hồ sơ của người được ủy quyền phải tuân thủ với các hướng dẫn thực hiện
MỨC ĐỘ RỦI RO H M M
70
Kiểm tra môi trường bảo mật của các thiết bị truyền tin, có được đặt tại nơi riêng biệt với các bộ phận khác không và có giới hạn quyền sử dụng đối với các nhân viên sử dụng thiết bị hàng ngày không Trường hợp này được kiểm tra thông qua việc quan sát. Sử dụng phương pháp kiểm tra quay ngược để kiểm toán các hoạt động của tuần trước và:
- Chú ý kiểm tra tất cả các khoản mục bất thường nào và theo dõi nhằm đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các khoản mục là đã được thông qua, phê duyệt hay bị khởi kiện.
- Kiểm tra các hồ sơ kiểm toán mà đã được đánh dấu tại thời điểm bắt đầu, kết thúc và tại bất kỳ giai đoạn nào.
Note: - H: Rủi ro cao; - M: Trung bình; - L: Thấp.
Trích Phụ lục 2“ Sổ tay Kiểm toán nội bộ” – Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện:
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng Việt Nam được xây dựng và vận hành trên cơ sở Luật các tổ chức tín dụng và Quy chế về kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/08/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên Qui chế này chưa thể hiện được tính hệ thống và tính chuyên nghiệp cao trong hoạt động kiểm toán nội bộ. Ngoài ra, hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và nhất quán còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng.
Bên cạnh đó, hệ thống chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam mặc dù đã khá đầy đủ nhưng vẫn chưa có chuẩn mực nào riêng cho KTNB. Các qui trình, qui chế KTNB được xây dựng theo các chuẩn mực KTNB quốc tế.
71
Đội ngũ kiểm toán viên nội bộ còn ít và thiếu kinh nghiệm: Ban KTNB chưa xây dựng được một đội ngũ nhân viên kiểm toán mang tính chuyên nghiệp cao. Mặc dù được tuyển dụng và đạo tào nhiều nghiệp vụ ngân hàng trước khi làm việc, nhưng do thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế nên kết quả kiểm tra, kiểm toán còn nhiều hạn chế. Một nhân viên KTNB chỉ có thể bắt đầu làm việc độc lập và có hiệu quả khi đã được đào tạo ít nhất một khóa học nghiệp vụ và thực hành theo
phương thức đào tạo tại chỗ. Do tính chất công việc KTNB đòi hỏi các nhân viên phải nắm vững các nghiệp vụ thì mới có thể làm việc hiệu quả được.
Ban KTNB chỉ tập trung kiểm toán các nghiệp vụ chủ yếu: nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ giao dịch - ngân quỹ, thanh toán quốc tế và kế toán, chưa có các bộ phận kiểm toán chuyên ngành. Bên cạnh đó, với nội dung kiểm tóan CNTT, chỉ có một số kiểm toán viên trong hội sở mới có khả năng thực hiện, kiểm toán viên ở các khu vực khác chưa được đào tạo về lĩnh vực này. Ngoài ra, kiểm toán viên nội bộ chưa được đào tạo nhiều về chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, công tác kiểm toán mới thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết, chưa áp dụng được thủ tục phân tích.
Trình độ Kinh nghiệm
Thái 4 năm 20 năm 3 năm 2 năm 3 năm 3 năm 5 năm 2 năm 4 năm
Cử nhân 1 năm
Cử nhân 4 năm
Cử nhân 0.5 năm Nhân sự Phan Đức Quang Thạc sỹ Thái Duy Nghĩa Cử nhân Thạc sỹ Lê Thảo Quyên Kỹ sư Vũ Đỗ Dũng Cử nhân Lê Thu Hoài Cử nhân Đặng Định Trí Cử nhân Ngô Quốc Nam Cử nhân Vũ Văn Tiến Cử nhân Nguyên Minh Huyền Trần Thị Quỳnh Nga Nguyễn Thị Thu Hiền Nguyễn Thị Thu Dung
Bảng 2.17 Trích Sơ yếu lý lịch các thành viên trong Ban Kiểm toán nội bộ năm 2011
Trên thực tế chi phí cho một cuộc kiểm toán hoạt động nghiệp vụ được thống kê như bảng 2.17 dưới: Tốn kém chi phí, nguồn nhân lực (Nguồn: Kiểm toán Chi nhánh Hải Phòng 2011)
Bảng 2.18 Chi phí kiểm toán Chi nhánh Hải Phòng 2011
72
Chuẩn bị liệu, dữ số liệu Đánh giá, tích phân rủi ro Lập kế hoạch Thực hiện kiểm toán Phát hành báo cáo Số K T
V
Th ời gia n (ng ày) Thờ i gia n (ng ày) Th ời gia n (ng ày) Th ời gia n (ng ày) Ch i ph í (V N D) Chi phí (V ND ) Chi phí (VN D) Chi phí (VN D) Thời gian (ngà y) Chi phí (V ND )
7,2 00, 00 0 61, 400 ,00 0 6 3 3 1 7,20 0,00 0 900,0 00 13 2 1, 80 0, 00 0
Th ành tiề n Chi phí Đơ n vị
Chi phí ngu ời quả n lý 90 0,0 00 ngà y
73
Chi phí lươ ng nhâ n viê n 30 0,0 00 ngà y
80 0,0 00 ngà y Chi phí khá ch sạn
Chi phí đi lại 20 0,0 00 chu yến
30 0,0 00 Cô ng tác phí ngà y
Tổ ng chi phí 78, 50 0,0 00
Từ bảng số liệu trên có thể thấy: Một đoàn kiểm toán gồm 6 thành viên (1 trưởng đoàn và 05 đoàn viên) tổng số thời gian thực hiện thành công một cuộc kiểm toán tại chi nhánh: 22 ngày (chưa tính ngày theo dõi khắc phục sau kiểm toán). Tổng chi phí cho một cuộc kiểm toán: 78.500.500 VNĐ (chưa tính đến chi phí phát sinh khi thực hiện báo cáo theo các yêu cầu khác nhau của HĐQT – BKS). Công việc thu thập bằng chứng và phân loại rủi ro rất mất thời gian, việc chọn mẫu mang tính chất trọng yếu thiếu sự khách quan và độc lập.
74
Với quy trình kiểm toán nội bộ hiện nay dựa vào kế hoạch hàng năm và các vụ việc đột suất, theo báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ năm 2011 Ban KTNB tiến hành được 34 cuộc kiểm toán lớn nhỏ, đột xuất và theo kế hoạch. Trong đó, chủ yếu tập trung vào tín dụng, kho quỹ và hoạt động của các Chi nhánh (28 cuộc). Các cuộc kiểm toán được đánh giá chấm điểm dựa theo các tiêu chí đã có ở trên với mức chi phí theo ngân sách hàng năm (tính cả chi phí quản lý) là 2.212.800.000 VND (trích số liệu ngân sách phân bổ cho ban
Kiểm toán nội bộ năm 2011 – báo cáo Kế toán cuối năm). Do vậy, rõ ràng đang không hiệu quả và gây tốn kém khá nhiều chi phí lại không tổng thể các hoạt động của Ngân hàng, chưa làm tròn được trách nhiệm và nghĩa vụ của Ban KTNB.
b) Nguyên nhân của những tồn tại trên
Những tồn tại trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng tập trung vào các vấn đề chính sau:
Do Ngân hàng Tiên Phong thành lập được một thời gian chưa dài, việc tập trung vào mục tiêu tăng trưởng lớn hơn mục tiêu kiểm soát rủi ro.
Do mới được thành lập, các mặt hoạt động còn đang trong giai đoạn hoàn thiện quy trình nên nội dung kiểm toán chưa đầy đủ, vì nội dung kiểm toán phải gắn chặt với quy trình hoạt động nghiệp vụ.
Đội ngũ kiểm toán viên mới tuyển dụng mặc dù đã có kinh nghiệp ở nhiều ngân hàng khác nhưng cần có thời gian để nghiên cứu phần mềm lõi, những đặc trưng hoạt động riêng của Ngân hàng Tiên Phong nên chưa phát huy được hết khả năng của các kiểm toán viên.
Do sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, các doanh nghiệp khách hàng rất đa dạng và do đó Ngân hàng Tiên Phong cũng luôn phải cập nhật thay đổi để bắt kịp với yêu cầu của xã hội.
Do chưa thực sự áp dụng các biện pháp cải tiến liên tục để đáp ứng kịp thời yêu cầu ngày càng cao và phức tập của hoạt động kiểm toán dẫn đến còn bị động khi thực hiện tác nghiệp, gây lãng phí nguồn lực và chất lượng kiểm toán chưa được đánh giá cao.
75
Do không có tiêu chuẩn đánh giá cụ thể chất lượng kiểm toán và cơ chế, quy trình kế thừa kết quả thực hiện kiểm toán, kinh nghiệm làm việc và tài liệu đào tạo, tự đào tạo cho đội ngũ KTV
Kết luận
76
Ngân hàng TMCP Tiên Phong là một ngân hàng TMCP non trẻ, do vậy trong hoạt động của Ngân hàng đang dần từng bước được hoàn thiện để đáp ứng kịp thời với sự thay đổi, tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thị trường tiền tệ xuất hiện nhiều dấu hiệu lừa đảo tinh vi, các nghiệp vụ Ngân hàng ít được cập nhật gây ra nhiều rủi ro và tổn thất cho Ngân hàng. Do vậy, để đẩy mạnh công tác KTNB tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong, cần thiết phải có sự trấn chỉnh cơ bản về phương thức, cách thức làm việc cũng như khả năng thích nghi mềm dẻo với sự thay đổi của thị trường, khả năng kế thừa phát huy các giá trị, kinh nghiệm làm việc của lớp trước, đào tạo và đào tạo lại một cách cụ thể, bài bản đối với lớp sau để xây dựng được một bộ máy KTNB vững mạnh.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP CẢI TIẾN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
3.1 Quan điểm, định hướng hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận về nghiệp vụ KTNB của Ngân hàng thương mại đã đề cập ở chương I và thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong được phân tích ở chương II, tác giả nêu lên một số quan điểm mang tính định hướng để đưa ra những giải pháp cải tiến hoạt động KTNB của NHTM cổ phần Tiên Phong trong thời gian tới.
3.1.1 Quan điểm
Khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường, các ngân hàng thương mại có quan hệ với nhau và cũng chịu sự quản trị, điều hành của NHNN. Hoạt động của các ngân hàng thương mại đều có tác động đến tình hình lưu thông tiền tệ tín dụng trong nền kinh tế. Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và quy chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ các ngân hàng thương mại đều phải có hệ thống KSNB và KTNB để cảnh báo về những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh. Để làm được điều này, đòi hỏi mỗi ngân hàng thương mại phải xây dựng được một cơ chế kiểm tra, kiểm toán phù hợp. Tác giả trình bày một số quan điểm cải tiến quy trình KTNB tại Ngân hàng Tiên Phong:
Hoàn thiện KTNB phải xuất phát từ cơ sở lý luận về KTNB trong ngân hàng thương mại và xuất phát từ vai trò ngày càng được bổ sung của KTNB. Kiểm toán nội bộ có thể đem lại cho ngân hàng rất nhiều lợi ích. Đây là công cụ giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống quản lý của ngân hàng. Thông qua công cụ này, Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị có thể kiểm soát hoạt động tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng đạt được các mục tiêu kinh doanh. Một ngân hàng có kiểm toán nội bộ sẽ làm gia tăng niềm tin của các cổ đông, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán về hệ thống quản trị ở đây.
Theo kinh nghiệm tổ chức ngân hàng của các nước phát triển cho thấy, để khống chế những rủi ro vốn có trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại phải thường xuyên nâng cao chất lượng hoạt động KTNB. Chất lượng KTNB là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
77
Mục tiêu của Ngân hàng Tiên Phong là vươn lên vị trí các ngân hàng hàng đầu của Việt Nam trong 5 năm đầu sau khi thành lập ở các chỉ tiêu: tăng trưởng (phấn đấu cao hơn so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành), chỉ số tài chính (duy trì an toàn ở mức cao, trong đó ROE cần đạt từ 25% đến 30%), chất lượng tài sản có, quản lý rủi ro theo thông lệ tốt nhất, các chỉ tiêu tăng trưởng bền vững, hệ thống sản phẩm và kênh phân phối đa dạng, chất lượng dịch vụ tốt. Dự kiến trong vòng 5 năm tới, Ngân hàng Tiên Phong sẽ có
hiệu quả hoạt động thuộc nhóm ngân hàng với các chỉ tiêu ROA, ROE đứng đầu toàn ngành, quy mô tổng tài sản tương đương với quy mô của nhóm ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam. Quy mô này giúp Ngân hàng Tiên Phong có đủ năng lực cạnh tranh sau khi ngành tài chính ngân hàng Việt Nam hoàn toàn mở cửa. Ngân hàng Tiên Phong đã hình dung Tầm nhìn 2013, theo đó Ngân hàng Tiên Phong phấn đấu là một trong 8 ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất.
78
Do đặc điểm hoạt động ngân hàng khác với các loại hình doanh nghiệp khác, các NHTM cần phải kiện toàn hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ của mình. Đây là công cụ quản lý cơ bản của HĐQT và Ban Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng một cách chắc chắn, an toàn và hiệu quả. Vì thế với sự phát triển ngày càng mạnh của toàn hệ thống ngân hàng Tiên Phong, Ban quản trị ngân hàng cần có những định hướng để hoàn thiện kiểm toán nội bộ, nhằm ngăn ngừa, hạn chế được rủi ro trong mọi hoạt động kinh doanh.
3.1.2 Định hướng cải tiến quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
Nội dung Sau cải tiến Trước cải tiến
a) Nâng cao nhận thức về kiểm toán nội bộ:
HĐQT, Ban Điều hành và các đơn vị kinh doanh, khối phòng ban nghiệp vụ nhận thức đầy đủ vai trò của KTNB với một ý thức cao từ các cấp lãnh đạo đến nhân viên thừa hành trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Tiên Phong HĐQT, Ban Điều hành, các đơn vị nghiệp vụ trên mạng lưới chưa nhận thức đầy đủ vai trò của KTNB
+ Ban hành một hệ thống các văn bản, hệ thống thông tin phục vụ cho kiểm toán nội bộ trong đó xác định rõ vị trí và tầm quan trọng của công tác kiểm toán nội bộ; + Lưu trữ, cập nhật, tra cứu thông tin, gắn trách nhiệm triển khai hoạt động kiểm toán nội bộ, công tác tự kiểm tra, kiểm soát với triển khai nhiệm vụ của từng đơn vị nói riêng và của toàn hệ thống Ngân hàng Tiên Phong nói chung
a) Xây dựng bộ máy kiểm toán nội bộ hiệu quả.
Xây dựng thành công một môi trường hoạt động của bộ máy kiểm toán nội bộ có hiệu quả, phản ứng linh hoạt, tiết kiệm chi phí, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng
c) Kiểm toán nội bộ phải đảm bảo chất lượng và phòng ngừa được rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản của Ngân hàng
Hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ phân tán, rời hoạt động rạc, tốn kém chi phí, tốn kém thời gian chưa đạt được hiệu quả như mong muốn Thư viện rủi ro, kiểm soát và thủ tục kiểm toán nghèo nàn, chưa tâm chủ trọng yếu làm bằng kinh nghiệm của trưởng đoàn
79
Hoạt động KTNB của Ngân hàng Tiên Phong đã định hướng vào rủi ro như: Kiểm toán hệ thống, Kiểm toán cơ chế, Quy trình nghiệp vụ; vận dụng tốt hơn thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán; chọn mẫu trong kiểm toán. Phạm vi KTNB không chỉ hạn chế ở lĩnh vực tài chính mà còn ở những lĩnh vực phi tài chính như: cơ chế xây dựng và thực thi chính sách, công tác quản lý tổ chức, quản lý nhân sự, PR- Marketing,
Phát triển mạng lưới, Công nghệ thông tin…
Hoạt động của Ngân hàng Tiên Phong đang hướng tới sự hòa nhập với cộng đồng tài chính quốc tế, do vậy, nghiên cứu để vận dụng kinh nghiệm về tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ của các ngân hàng thương mại các nước cũng như các ngân hàng thương mại khác trong nước để áp dụng vào ngân hàng Tiên Phong là tất yếu khách quan, song việc vận dụng phải có chọn lọc sao cho hiệu quả nhất. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong tiến trình xây dựng ngân hàng Tiên Phong trở thành một ngân hàng hiện đại, nhanh chóng hội nhập với cộng đồng tài chính khu vực và thế giới; đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Vận dụng có chọn lọc kinh nghiệm KTNB của các ngân hàng khách là tất yếu khách quan trong quá trình phát triển và hội nhập của ngân hàng Tiên Phong.
3.2 Giải pháp cải tiến quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong
3.2.1 Hoàn thiện bộ máy Kiểm toán nội bộ
Bộ máy KTNB tại ngân hàng Tiên Phong đã đáp ứng được các nguyên tắc KTNB ngân hàng thương mại, bao gồm: tính độc lập, tính khách quan, tính chuyên nghiệp và mô hình tổ chức.
Ban KTNB ngân hàng Tiên Phong được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành, đơn vị trực thuộc và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát, tách Ban KTNB ra khỏi hệ thống các hoạt động nghiệp vụ. Mô hình này có ưu điểm đảm bảo sự độc lập cao của KTNB – là yếu tố được nhấn mạnh hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra. Chính sự độc lập này giúp cho KTNB có cái nhìn mới, khách quan trong quá trình phát hiện sai sót, gian lận và những bất hợp lý trong hoạt động kinh doanh đa dạng và phức tạp của ngân hàng. Tuy nhiên, để hoạt động KTNB hiệu quả hơn, ngoài bộ phận đang hỗ trợ cho Trưởng ban hiện này, cần có các bộ phận hỗ trợ kiểm toán chuyên ngành: bộ phận kiểm toán tín dụng, bộ phận kiểm toán kinh doanh ngoại hối, bộ phận kiểm toán thông tin trên báo cáo tài chính, bộ phận kiểm toán thanh toán quốc tế, bộ phận kiểm toán CNTT và các hoạt động khác như:
Trước khi cải tiến Sau khi cải tiến
Nội dung Bộ phận Kiểm toán khu vực Được thành lập nhằm quản lý công tác kiểm toán tại các chi nhánh theo địa bàn khu vực dựa vào kinh nghiệm của cá nhân
80
Được duy trì nhằm thực hiện công tác kiểm toán tại chi nhánh dưới sự chỉ đạo nhất quán trên hệ thống đảm bảo tính minh bạch của báo cáo và chất lượng của báo cáo
Bộ phận Kiểm toán tại chỗ
Thực hiện công tác kiểm toán tại các chi nhánh theo kế hoạch hàng năm đã được HĐQT duyệt.
Thực hiện công tác kiểm toán tại Chi nhánh theo kế hoạch đã được duyệt với sự thống nhất cao trong tác nghiệp tại đơn vị
Bộ phận Giám sát từ xa
Tiếp tục thực hiện giám sát trên máy tính các hoạt động của Ngân hàng, lưu trữ trên hệ thống, tự động theo dõi và tổng hợp báo cáo
Thực hiện giám sát trên máy vi tính tất cả các hoạt động của các đơn vị thông qua các chỉ tiêu giám sát từ xa. Kết quả giám sát này được chuyển cho Bộ phận theo dõi sau kiểm toán để phân tích tổng hợp báo cáo của các chi nhánh để đưa vào báo cáo. Tuy nhiên vẫn làm thủ công, phản ưng chậm
Chưa có Bộ phận vận hành ứng dụng hệ thống thông tin
Thiết kế các giải pháp để lấy số liệu từ hệ thống Flexcube, tổng hợp, phân tích, thống kê số liệu theo yêu cầu của KTV khi thực hiện công tác kiểm toán.
3.2.2 Xậy dựng hệ thống kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu quả.
81
Do phạm vi kiểm toán quá rộng, môi trường kinh doanh, phương thức hoạt động thay đổi thường xuyên, nguồn lực kiểm toán (nhân sự, thời gian, kiến thức) hạn chế nên KTNB gặp nhiều khó khăn trong quá trình kiểm toán. Để đạt được mục tiêu với nguồn lực hiện có, KTNB phải xây dựng qui trình kiểm toán định hướng theo rủi ro, ưu tiên tập trung nguồn lực để kiểm toán các đơn vị, bộ phận, quy trình được đánh giá có mức độ rủi ro cao. Trong qui trình kiểm toán phải xây dựng một chương trình KTNB chuẩn áp dụng cho từng nội dung kiểm toán. Chương trình này bao gồm các bước thực hiện kiểm toán và hệ thống phương pháp kiểm toán cho từng nội dung và nghiệp vụ kiểm toán. Về các bước kiểm toán có thể đề xuất mô hình gồm 5 bước khép kín:
Bắt đầi
Bước 1: Xác định rủi ro
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ
Xác định rủi ro
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ
Bước 3: Thực hiện kiểm toán nội bộ
Bước 4: Lập Báo cáo KTNB
Lập Báo cáo KTNB
Thực hiện kiểm toán nội bộ
Kiến nghị, theo dõi giám sát sau kiểm toán
Kết thúc
Bước 5: Kiến nghị, theo dõi giám sát sau kiểm toán
Trong qui trình kiểm toán, phân tích, đánh giá rủi ro là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán. Dựa trên danh mục rủi ro đã được xác định/đánh giá, danh mục những lĩnh vực bắt buộc phải kiểm toán và kết quả kiểm toán lần trước; KTV lập danh mục những lĩnh vực cần kiểm toán trong kỳ, xác định tần suất, phạm vi và khối lượng kiểm toán theo mức độ rủi ro và nguồn lực sẵn có, dự trù thời gian cho những việc đột xuất và tiến hành phân công nhiệm vụ.
Danh mục rủi ro đã được xác định/đánh giá là danh mục rủi ro “động” bao gồm: rủi ro từ những hoạt động thông thường của tổ chức, rủi ro từ những thay đổi lớn trong hoạt động của tổ chức kể từ lần kiểm toán trước (ví như những thay đổi trong chính sách, mục tiêu hoạt động, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động…) và kế hoạch hành động của ban lãnh đạo để đối phó với những rủi ro này.
Danh mục lĩnh vực bắt buộc phải kiểm toán bao gồm: danh mục các yêu cầu mang tính tuân thủ của luật pháp đối với hoạt động chính của tổ chức (ví như ngân hàng được phép huy động tiền gửi từ đối tượng nào, với tổng mức huy động là bao nhiêu, được phép cho vay với đối tượng nào, với yêu cầu đánh giá tín dụng ra sao…), xác định/đánh giá mức độ rủi ro của việc không tuân thủ cho từng hạng mục và kế hoạch hành động của ban lãnh đạo để đối phó với những rủi ro này; danh mục kiểm toán theo yêu cầu của Ban Kiểm soát, HĐQT hay các tổ chức quản lý khác.
82
Nội dung kết quả kiểm toán lần trước bao gồm những vấn đề do KTNB lần trước đã đưa ra, những vấn đề do kiểm toán độc lập lần trước đã nêu ra, những vấn đề do các cơ quan
pháp luật nêu ra trong các lần thanh tra, giám sát và mức độ Ban lãnh đạo thực hiện những góp ý của kiểm toán, giám sát.
KTNB bắt đầu bằng việc đánh giá rủi ro nhưng đây không phải là điểm xuất phát của chu trình KTNB. Các kiến nghị được thực hiện của đợt kiểm toán nội bộ trước có thể làm giảm rủi ro hoặc vẫn để lại nhiều rủi ro không mong muốn.
Lập kế hoạch KTNB phải chỉ rõ thực hiện những đợt kiểm toán nào; dựa trên đánh giá rủi ro, các lĩnh vực kiểm toán được đưa vào trong kế hoạch.
Việc lập báo cáo KTNB dựa trên kết quả thực hiện kiểm toán; báo cáo đưa ra các kiến nghị để quản lý rủi ro. Một số yếu tố cần xem xét khi đưa ra kiến nghị: Kiến nghị có thể giải quyết được vấn đề không, hay loại bỏ hay giảm thiểu được rủi ro? Đơn vị có thể áp dụng được các kiến nghị này không? Đối tượng được kiểm toán có những chuyên viên cần thiết và phương tiện kỹ thuật cho việc áp dụng các kiến nghị không? Các kiến nghị có phù hợp với các hoạt động khác của đơn vị không? Các kiến nghị có hiệu quả về mặt chi phí không? Nghĩa là lợi ích mang lại có xứng với chi phí bỏ ra hay không? Kiến nghị là một giải pháp ngắn hạn, dài hạn hay chỉ là biện pháp tạm thời?
Và đến các cuộc kiểm toán sau, đánh giá rủi ro được thực hiện dựa trên kinh nghiệm về cách thức ban lãnh đạo xử lý các rủi ro và kiến nghị của Đoàn KTNB; vòng tròn chu trình KTNB được khép kín ở cấp độ cao hơn.
3.2.3 Mở rộng nội dung và phạm vi hoạt động của Kiểm toán nội bộ
Xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện nội dung và phạm vi kiểm toán nội bộ đối với hệ thống ngân hàng thương mại nói chung, ngân hàng Tiên Phong cũng phải đặt ra các yêu cầu trên đối với công tác KTNB của mình và được qui định rõ trong Điều lệ KTNB.
Mở rộng phạm vi hoạt động của KTNB. Hiện nay do chưa đủ nguồn lực và tính độc lập chưa cao nên phạm vi của KTNB tại ngân hàng Tiên Phong còn bị giới hạn. Để bộ máy KTNB hoạt động hiệu quả thì phạm vi KTNB phải là không giới hạn, kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ và các đơn vị, bộ phận của ngân hàng; kiểm toán đặc biệt và tư vấn theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; kể cả hoạt động điều hành của Ban Tổng giám đốc.
Đối với các hoạt động, các quy trình, bộ phận mà trước đây kiểm toán nội bộ đã có tư vấn, trong trường hợp này, trách nhiệm đối với các hoạt động, các quy trình, bộ phận đã được kiểm toán nội bộ tư vấn trước đây vẫn hoàn toàn thuộc về lãnh đạo đơn vị, bộ phận được kiểm toán. Kiểm toán nội bộ có quyền và nghĩa vụ phân tích và đánh giá đầy đủ về các thủ tục, quy trình, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã được lãnh đạo của đơn vị, bộ phận được kiểm toán thiết lập.
83
Nội dung chính của hoạt động kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng tổ chức tín dụng, kiểm toán nội bộ có thể rà soát, đánh giá những nội dung sau: mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; việc áp dụng tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng,
phương pháp đo lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử; tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán và các báo cáo tài chính; cơ chế đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, các quy định nội bộ, các quy trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng; các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản; đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động, tính kinh tế và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt động đạt được và mục tiêu hoạt động đề ra; thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ, theo yêu cầu của Ban Kiểm soát, của Hội đồng quản trị.
Hoàn thiện nội dung kiểm toán CNTT. Hệ thống CNTT của TPB là một tập hợp có cấu trúc các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng phục vụ cho nhiều hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ ngân hàng. TPB là một trong những ngân hàng đầu tiên thực hiện KTNB lĩnh vực CNTT, tuy nhiên do hạn chế về năng lực và trình độ của kiểm toán viên, do đây là nội dung khá mới của KTNB nên kết quả kiểm toán còn nhiều hạn chế. Để đảm bảo cho hệ thống xử lý và cung cấp thông tin tin cậy, nội dung kiểm toán hoạt động CNTT cần được hoàn thiện theo hướng sau:
Bộ phận kiểm toán hoạt động công nghệ thông tin chủ yếu báo cáo những vấn đề về quản trị rủi ro đồng thời kiểm toán viên của bộ phận này cũng có trách nhiệm trong việc tiếp tục phát triển hệ thống bảo mật công nghệ thông tin và các vấn đề rủi ro hoạt động. Kiểm toán hoạt động công nghệ thông chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp đánh giá độc lập về tính đầy đủ, tính hiệu quả, tính hiệu suất của việc kiểm soát nội bộ trong môi trường công nghệ bao gồm phần cứng, phần mềm máy tính và các hệ thống ứng dụng được sử dụng trong việc xử lý các hoạt động kinh doanh của một tổ chức. Chính sách của TienPhongBank đối với việc quản lý và kiểm soát có hiệu quả hoạt động IT được thiết lập, việc kiểm toán được thực hiện bởi kiểm toán IT để đảm bảo tính tuân thủ.
- Kiểm toán trong môi trường IT.
Mục tiêu: Kiểm toán tổng thể hệ thống IT trên toàn ngân hàng.
Nội dung:
(1) Các chính sách và quy trình liên quan đến chức năng kiểm soát
+ Kiểm soát tổ chức và quản lý - được thiết kế để tạo ra một khuôn khổ tổ chức các hoạt động IT bao gồm:
(2) Sự phân tách hợp lý các chức năng (ví dụ, sự chuẩn bị của các hồ sơ đầu vào, lập chương trình và vận hành trên máy).
84
+ Kiểm soát sự bảo trì và phát (1)Những thay đổi tới hệ thống ứng dụng;
(2) Kiểm tra, chuyển đổi, thực hiện và ghi lại những vấn đề mới hay được sửa đổi của hệ thống;
(3)Truy cập tài liệu hệ thống.
triển hệ thống ứng dụng – để thiết kế để cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng hệ thống được phát triển và được bảo trì một cách có hiệu quả và theo thẩm quyền được duyệt và thiết lập hoạt động kiểm soát trên:
(1) Chỉ được sử dụng cho những mục đích đã được phê duyệt;
(2) Việc truy cập máy tính được hạn chế trong những người được phép truy cập; + Kiểm soát hoạt động của máy tính được thiết kế để kiểm soát sự vận hành của hệ thống và cung cấp sự đảm bảo thích hợp rằng: (3) Các lối được phát hiện trong quá trình hoạt động.
(1) Trao quyền, phê duyệt, kiểm tra, thực thi và văn bản hóa những thay đổi củ phần mềm hệ thống.
(2) Việc truy cập vào hệ thống phần mềm được hạn chế trong phạm vi những người có thẩm quyền. + Kiểm soát phần mềm hệ thống hay kiểm soát kỹ thuật được thiết kế để thực hiện việc phát triển hoặc mua các phần mềm hệ thống, bao gồm:
(1) Một cơ chế tra quyền được thiết lập cho các giao dịch đưa vào hệ thống; + Kiểm soát tính logic của việc truy cập được thiết kế để đảm bảo rằng:
(2) Việc truy cập vào dữ liệu và các chương trình được hạn chế trong phạm vi những người có thẩm quyền.
(1) Dự phòng đầy đủ và tổ chức việc phục hồi;
(2) Duy trì các chương trình máy tính và số liệu bên ngoài hệ thống;
+ Kiểm soát tính liên tục của hệ thống - được thiết kế để hạn chế sự ngắt quãng ít hay nhiều đến hoạt động của tổ chức và bao gồm:
(3) Các công cụ bảo vệ chống cháy, chống trộm, chống thất thoát và những hỏng hóc do cố tình hay vô ý;
(4) Các thiết bị xử lý thay thế.
+ Kiểm soát đầu vào được thiết kế để đảm bảo rằng: (1)Các giao dịch được thực hiện theo đúng thẩm quyền;
85
(2) Các giao dịch được chuyển đổi chính xác thành
dạng mà máy móc/máy tính có thể đọc/hiểu được và được ghi lại vào các file trong máy;
(3) Các giao dịch không được thất lạc, bổ sung thiếu, sao chép hoặc thay đổi không phù hợp;
(4) Các giao dịch không chính xác được loại bỏ, được chỉnh sửa và nếu cần thiết phải được trình lại đúng thời gian.
(1) Các giao dịch, bao gồm cả các giao dịch được tạo ra bởi hệ thống, được xử lý chính xác bởi máy tính; + Kiểm soát và xửa lý các file máy tính được thiết kế để đảm bảo rằng:
(2) Các giao dịch không được thất lạc, bổ sung thiếu, sao chép hoặc thay đổi không phù hợp;
(3) Các lỗi xử lý được phát hiện và sửa chữa đúng thời gian;
(1) Sự hiện hữu của Quản lý/ kiểm toán là đầy đủ; + Kiểm soát đầu ra được thiết kế để đảm bảo rằng: (2) Kết quả của quá trình chính xác và đầy đủ;
(3) Kết quả chỉ được cung cấp tới những người có thẩm quyền.
- Nội dung kiểm toán chủ yếu trong môi trường IT.
+ Kiểm toán việc cài đặt
+ Kiểm toán phần mềm
+ Kiểm toán truyền thông
+ Kiểm toán bộ phận phát triển
+ Kiểm toán dự án
+ Kiểm toán trước khi thực hiện
+ Kiểm toán hệ thống/sau khi hoạt động
+ Xem xét lại hệ thống
+ Nghiên cứu kỹ thuật và phát triển/hỗ trợ kỹ thuật kiểm toán được hỗ trợ bởi máy tính (CAAT).
86
Trong hoạt động kiểm toán thì thường là sẽ thuận lợi hơn khi phối hợp hoạt động kiểm toán IT tại chỗ với kiểm toán hoạt động có liên quan của đơn vị nằm trong phạm vi
quan tâm. Việc tiếp cận này khá thích hợp khi xem xét tới hoạt động kiểm toán hệ thống sau khi thực hiện và ở một mức độ thấp hơn là hoạt động kiểm toán dự án và kiểm toán trước khi thực hiện. Các nhóm kiểm toán hoạt động/IT chung tại đơn vị được kiểm toán:
+ Cung cấp cho cấp quản lý cao cấp một quan điểm kiểm toán tổng hợp và duy
nhất về hoạt động kinh doanh và các chức năng hỗ trợ của nó
+ Giúp đảm bảo sự toàn bộ của phạm vi kiểm toán
+ Tạo điều kiện để từng đội có thể sử dụng các kiến thức của nhau
+ Hỗ trợ để đưa vấn đề IT được đặt trong môi trường kinh doanh tổng thể
Sự tham gia của chuyên viên kiểm toán hoạt động trong quá trình xem xét hệ thống cũng có một lợi thế rõ ràng nhờ kiến thức của họ trong hoạt động kinh doanh (những hoạt động mà hệ thống sẽ hỗ trợ).
- Các vấn đề chính trong hoạt động kiểm toán IT.
Nguồn lực kiểm toán IT tại Ngân hàng Tiên Phong còn hạn chế và do vậy cần phải được tập trung một cách thích hợp dựa trên việc đánh giá các rủi ro kinh doanh và rủi ro IT chủ yếu xảy ra trong hoạt động nghiệp vụ. Cần phải nhấn mạnh rằng sự liên lạc chặt chẽ với các bộ phận có liên quan khác của Ban Kiểm toán nội bộ là điều quan trọng trong quá trình lên kế hoạch. Có 4 lĩnh vực chủ đạo trong công việc kiểm toán IT:
+ Cài đặt máy tính, cơ sở hạ tầng và các chức năng IT;
+ Hệ thống trong quá trình phát triển;
+ Hệ thống đang sử dụng;
+ Việc hỗ trợ và phát triển CAAT.
Cài đặt máy tính, cơ sở hạ tầng và các chức năng IT:
(1) Bao gồm việc kiểm toán các hoạt động kiểm soát chung về môi trường IT, nghĩa là các hoạt động cài đặt máy tính (bao gồm các mạng LAN), phần mềm hệ thống hoặc kỹ thuật, truyền thông, và hoạt động kiểm toán các bộ phận và hệ thống vận hành nơi mà trách nhiệm đã được giao cho kiểm toán IT, chẳng hạn như phòng phát triển hệ thống, hệ thống thanh toán phức hợp.
(2) Tần suất kiểm toán sẽ phụ thuộc vào kết quả của việc tính toán rủi ro.
(3) Rủi ro cố hữu của các hoạt động kinh doanh/ bộ phận mới được thiết lập, chẳng hạn như việc cài đặt máy tính, phải được đánh giá bằng việc sử dụng Hệ thống đánh giá rủi ro để xác định sự ưu tiên hoặc tần suất kiểm toán.
Hệ thống đang xây dựng :
87
(1) Bao gồm việc xem xét lại các văn bản của hệ thống, với những nhận xét đánh giá trong các bản ghi nhớ hoặc là việc kiểm toán chính thức các hoạt động dự án bao gồm cả việc kiểm toán các hoạt động trước khi thực hiện. Đối với những hệ thống được phát triển bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận nhanh tới thị trường (a speed to market)
chẳng hạn cho kinh doanh điện tử (e-business) và những hệ thống áp dụng phương pháp luận và vòng đời phát triển ứng dụng nhanh (Rapid Application Development - RAD) thì một sự thay đổi trong phương pháp xem xét lại là cần thiết.
(2) Kinh doanh điện tử giới thiệu các công nghệ mới cho phép những thứ vốn ở trong hệ thống back office có thể trực tiếp đến với khách hàng nên đã ảnh hưởng rất nhiều các hoạt động kiểm soát hiện tại. Chính vì vậy mà cần phải chú trọng vào việc xem xét lại các ứng dụng bảo mật của những hệ thống này trước khi thực sự hoạt động. Việc xếp hạng rủi ro của một dự án được áp dụng trong tất cả các xem xét trước khi thực hiện và trong toàn bộ dự án. Để đảm bảo rằng nguồn lực kiểm toán IT được tập trung thích hợp vào các phát triển chủ yếu phát sinh trong ngân hàng, kế hoạch hoạt động hàng năm.
(3) Các hoạt động này được quyết định qua những cuộc thảo luận với các cấp quản lý IT và cấp quản lý hoạt động kinh doanh kết hợp với sự xem xét lại kế hoạch IT. Rủi ro của từng đơn vị được kiểm toán cần phải được đánh giá để xác định thứ tự ưu tiên. Rủi ro của từng đơn vị được kiểm toán cần phải được đánh giá để xác định thứ tự ưu tiên. Sự gia tăng của những sáng kiến trong kinh doanh điện tử có thể đưa đến hiện tượng những sáng kiến được đề xuất và thực thi trong quá trình hoạt động (ngay từ đầu không được cụ thể hoá trong các kế hoạch hàng năm về kinh doanh và IT). Điều này có thể buộc bộ phận kiểm toán phải xem xét lại thứ hạng ưu tiên và điều chỉnh kế hoạch hoạt động hàng năm của mình cho tương ứng.
(4) Cần phải xác định rõ các hoạt động kiểm toán thiết yếu (xem xét lại văn bản hệ thống và hoặc kiểm toán chính thức) khi sự phát triển chưa được tính đến trong phạm vi kiểm toán (bởi rủi ro thấp và nguồn lực kiểm toán có hạn).
(5) Cần phải đánh giá về yêu cầu có tham gia của các nguồn lực kiểm toán khác vào những hoạt động này và cần thống nhất với trưởng của bộ phận kiểm toán khu vực (và phải được cụ thể hoá một cách riêng rẽ) về ước tính nguồn lực con người cho hoạt động kiểm toán kinh doanh và IT .
Hệ thống đang hoạt động:
(1) Hầu hết các hoạt động kinh doanh của TiênPhongBank liên quan đến các hệ thống trực tuyến. Chức năng của kiếm toán IT là xem xét lại phạm vi kiểm toán hoạt động kinh doanh được đề xuất cho năm tới và mối quan hệ với bộ phận kiểm toán hoạt động kinh doanh tương ứng, chẳng hạn như kiểm toán tín dụng, nguồn vốn hoặc tổng thể, để xác định nơi nào sự hỗ trợ của kiểm toán IT là cần thiết.
(2)Việc hỗ trợ và phát triển CAAT: Việc sử dụng CAAT chính là việc sử dụng hệ thống máy tính để hỗ trợ quá trình kiểm toán.
88
(3) Việc sử dụng CAAT đặc biệt hữu dụng trong việc: Xuất và phân tích dữ liệu để so sánh các thông tin theo yêu cầu của kiểm toán Tập hợp các câu hỏi để xác định các vấn đề về tính nguyên vẹn của dữ liệu Tái thể hiện lại việc xử lý của hệ thống (cụ thể là các tính toán để hỗ trợ trong việc xác định tính toàn vẹn của hệ thống) Thử nghiệm/làm mẫu
(4)CAAT nên được sử dụng bất cứ khi nào phù hợp để tăng tính hiệu quả và chất lượng của quá trình kiểm toán. Để đảm bảo sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý, bất cứ phần mềm kiểm toán (CAAT) nào cần nhiều hơn 5 ngày công để phát triển cũng phải được phê duyệt bởi cấp quản lý cao cấp của kiểm toán IT và kiểm toán nội bộ hoạt động kinh doanh trước khi phát triển. Kiểm toán viên IT có trách nhiệm cung cấp những hỗ trợ về CAAT cho Ban Kiểm toán nội bộ. Mối quan hệ chặt chẽ là cần thiết để đảm bảo rằng CAAT hữu ích được phát triển và duy trì. Cuối cùng, cần có sự phân chia hợp lý nhiệm vụ giữa các bên liên quan.
3.3 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, xây dựng và vận hành hệ thống kiểm toán trực tuyến
3.3.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
Hệ thống văn bản pháp lý và qui trình nghiệp vụ là cơ sở nền tảng cho hoạt động kiểm toán nội bộ và đồng thời là đối tượng của KTNB. Khi kiểm toán, KTV sử dụng các văn bản pháp lý và các qui trình nghiệp vụ này làm thước đo cho các hoạt động nghiệp vụ từ đó xác định tính tuân thủ. Do đó, hệ thống văn bản này càng đầy đủ, chính xác thì hoạt động của KTNB càng hiệu quả và có căn cứ vững chắc.
Các quy trình nghiệp vụ chính tại ngân hàng Tiên Phong đã được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Tuy nhiên cần hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình tác nghiệp và quản lý nghiệp vụ ngân hàng, nhất là những nghiệp vụ ngân hàng cơ bản theo hướng tự động hóa, ưu tiên các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng, kế toán, quản lý rủi ro và hệ thống thông tin quản lý. Bên cạnh đó, các quy trình trong quản lý bao gồm: tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nội bộ, thiết kế và phát triển sản phẩm, quản lý tài sản…. cũng cần được tiêu chuẩn hóa. Hệ thống công nghệ thông tin cần được cải tiến để nâng cao tính ổn định, an toàn và bảo mật.
Để KTNB đạt hiệu quả cao đối với cả hệ thống ngân hàng Tiên Phong cần kiểm toán đúng lĩnh vực có nguy cơ xảy ra rủi ro cao. Một biện pháp hỗ trợ tốt là xây dựng và vận hành hệ thống đánh giá rủi ro hiệu quả bằng hỗ trợ của công nghệ thông tin. Trên cơ sở định hướng đúng mảng nghiệp vụ có tiềm ẩn rủi ro cao hoặc chi nhánh, PGD nào có vấn đề sẽ có giải pháp bố trí KTNB hợp lý.
Hệ thống đánh giá rủi ro cần được xây dựng trên cơ sở các dữ liệu về tổn thất của mỗi đơn vị trực thuộc và trong phạm vi các mảng nghiệp vụ được phân loại. Trên cơ sở số liệu về các tổn thất đã phát sinh, hệ thống phải xác định được các dấu hiệu rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro trong vận hành hệ thống máy tính, rủi ro của hệ thống ATM.
89
Do việc lượng hóa rủi ro rất khó khăn, để xây dựng hệ thống này ngân hàng Tiên Phong có thể tham khảo các hệ thống sẵn có của các ngân hàng nước ngoài, của các doanh nghiệp khác. Phải bố trí các cán bộ giỏi trong việc xây dựng hệ thống này cũng như lượng hóa rủi ro vì không phải yếu tố định tính nào cũng có thể lượng hóa chính xác.
3.3.2 Giải pháp xây dựng và thiết kế hệ thống kiểm toán hiệu quả trực tuyến
Thực hiện kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động nhằm đánh giá tính hiệu quả trong việc tác nghiệp đối với các nghiệp vụ khác nhau trên toàn hệ thống ngân hàng Tiên Phong là một công việc cần nhiều công sức và thời gian. Quy tŕnh thực hiện công tác kiểm toán hoạt động đánh giá tính hiệu quả trong các nghiệp vụ ngân hàng: tín dụng, kho quỹ, dịch vụ khách hàng, kinh doanh nguồn vốn, nhân sự, Pr-Marketing… rất tốn kém, cồng kềnh và thời gian đáp ứng chậm.
+ Giai đoạn đầu: khi triển khai kiểm toán hoạt động nghiệp vụ phải thu thập số liệu từ hệ thống Core - Bank (đối với nghiệp vụ có số liệu trên hệ thống Core - Bank), hoặc khoanh vùng kiểm toán định tính (đối với nghiệp vụ không có số liệu trên hệ thống Core - Bank)
+ Giai đoạn hai: Phân tích và đánh giá rủi ro đối với mẫu thu được
+ Giai đoạn ba: Lập đề cương kiểm toán, chuẩn bị kế hoạch đi kiểm toán
+ Giai đoạn bốn: Thực hiện kiểm toán tại đơn vị, họp thống nhất với đơn vị
+ Giai đoạn năm: Phát hành báo cáo kiểm toán
+ Giai đoạn sáu: Theo dõi khắc phục sau kiểm toán
Kết thúc đợt kiểm toán, Ban KTNB tổng hợp báo cáo theo các chiều khác nhau dựa vào từng yêu cầu khác nhau của HĐQT - BKS của Ngân hàng, họp đánh giá chất lượng kiểm toán và chất lượng của kiểm toán viên nội bộ
Do vậy, Ban KTNB đã xây dựng và thiết kế một hệ thống kiểm toán trực tuyến (online) phục vụ cho việc thực hiện kiểm toán một cách tối ưu nhất. Hệ thống bao gồm 03 phần hành tác nghiệp:
*Phần hành checklist: Ở phần hành checklist, Ban KTNB – BKS sẽ phân tách hoạch định các chỉ tiêu và các KPI cụ thể theo khu vực, chức năng ngành dọc trên toàn hệ thống. Sau khi nhận các chỉ tiêu từ BKS, các đầu mối của khu vực , ngành dọc lại tiếp tục bổ nhỏ chi tiết công việc, chỉ tiêu cho nhân viên của mình, và các đầu mối này, có thể chọn các nhân viên của mình làm đầu mối của những nhóm nhỏ hơn. Cơ chế phân cấp, trao quyền động nhưng đảm bảo thống nhất hình cây rất linh hoạt cho phép quản lý được đến tận nhân viên có cấp độ thấp nhất trên toàn hệ thống. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu nhân viên Ngân hàng Tiên Phong được cập nhật tự động thông qua hệ thống Join Domain quản lý phân quyền tập trung của SUNs cung cấp. Sau khi có danh sách các đầu việc dựa trên các KPI cụ thể được áp từ trên HO (BKS), các nhóm nhỏ tiến hành thực hiện công việc và hệ thống checklist tự động tổng hợp báo cáo tỷ lệ hoàn thành công việc, tỷ lệ công việc đang dang dở, tỷ lệ công việc thực hiện hoàn thành muộn, từ đó có cơ sở cụ thể để đánh gía rủi ro của từng nghiệp vụ tác nghiệp trên toàn hệ thống, khoanh vùng rủi ro, lượng hóa đuợc chi tiết, từ đó chọn mẫu để tiến hành kiểm toán.
90
Ví du: Quy trình giải ngân đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ yêu cầu có 10 bước, cần 12 loại tài liệu tham chiếu. Chuyên viên hỗ trợ tín dụng tại chi nhánh ngày 15/7/2010 phải giải ngân 10 món vay. Hệ thống checklist sẽ ghi nhận các bước giải ngân
của hỗ trợ tín dụng và tổng hợp báo cáo tỷ lệ hoàn thành công việc của chuyên viên hỗ trợ tín dụng rùi báo cáo lên các cấp quản lý trên. Ban KTNB - BKS có thể rà soát tổng thể tất cả các báo cáo. Nếu báo cáo trung thực mà thiếu các bước trong quy trình có hệ thống thì khoanh vùng rủi ro tập trung vào các bước đang thiếu này, rà soát đối chiếu với các quy định quy trình, phân tích rủi ro tại sao lại bỏ qua các bước này, từ đó tối ưu lại quy trình, quy định, giảm thiểu rủi ro mang tính hệ thống. Nếu báo cáo là không trung thực (có thể đầy đủ hết các bước trong quy trình, quy định) BKS – Ban KTNB có thể thực hiện kiểm tra, kiểm toán ngẫu nhiên trong các mẫu đã báo cáo. Nếu xuất hiện nhiều các nghiệp vụ nằm ngoài quy trình (gọi là các rủi ro khác) thì BKS - Ban KTNB sẽ phối hợp với TGĐ, QA (quản lý chất lượng sản phẩm) rà soát, đánh giá bổ xung lại quy trình, giảm thiểu rủi ro hệ thống.
Hình 3.1 Cây của hệ thống checklist được sinh tự động theo phân cấp
Ví dụ:
91
Đối với việc chấm điểm tín dụng khách hàng, việc chấm điểm phải dựa vào các tiêu chí khác nhau để có cái nhìn toản thể về sức khỏe tài chính của khách hàng, các tiêu chí này được lồng vào phần hành check list để kiểm tra, giám sát công việc của chuyên viên khách hàng
(trích bảng chấm điểm tín dụng khách hàng)
*Phần hành selftest:
92
Phần hành selftest là một phần hành quan trọng trong hệ thống. Selftest là phần hành mà tại đó các đơn vị kinh doanh, các phòng ban khối back có thể tự tiến hành kiểm toán chính đơn vị của mình. Từ đó từng bước hoàn thành bộ máy Kiểm tra kiểm soát nội bộ. Quy trình thực hiện phần hành selftest được thực hiện như một cuộc kiểm toán hoạt động
bình thường mà tại đó đoàn kiểm toán chính là nhân viên, lãnh đạo của đơn vị kinh doanh, các khối phòng ban nghiệp vụ. Định kỳ theo kế hoạch các khối phòng ban nghiệp vụ, các đơn vị kinh doanh tự đăng ký làm selftest trên toàn hệ thống. Phần hành selftest được thực hiện qua các bước sau.
+ Mẫu 1: Mẫu định lượng được: là các mẫu Tín Dụng, Huy Đông, MM, FX, Born, Bảo lãnh, Born_ Mua bán hẳn, Born_ Mua bán lại. đối với các đơn vị kinh doanh, khối nguồn vốn.
- Bước 1: Chọn mẫu chuẩn bị kiểm tra nội bộ tại đơn vị kinh doanh (các khối phòng ban). Mẫu được chia làm 02 loại mẫu tùy vào nghiệp vụ cần thực hiện đối với đơn vị/ khối phòng ban.
+ Mẫu 2: Mẫu không định lượng: đối với các đơn vị khối phòng ban nghiệp vụ: Pr – Marketing, PTML, Nhân sự, Văn Phòng, Trung tâm CNTT, Khối nghiệp vụ thanh toán, khối CSKH, Sản phẩm chính sách…
Đối với những mẫu định lượng được sẽ được xuất trực tiếp từ hệ thống thông tin báo cáo BO (Business Object) gắn trực tiếp với Core – Bank.
Đối với những mẫu không định lượng được sẽ được phân loại do nhận định rủi ro bằng kinh nghiệm của lãnh đạo đơn vị.
- Bước 2: Phân loại và chọn mẫu đi kiểm tra.
Dựa vào kết quả checklist, đơn vị kinh doanh/ các khối phòng ban nghiệp vụ sẽ khoanh vùng rủi ro theo khu vực, từ đó sử dụng các phương pháp chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên, chọn có chọn lọc, chọn theo tính trọng yếu, chọn nhảy bước…
- Bước 3: Đánh giá rủi ro
Dựa vào số lượng mẫu được chọn (định lượng được hoặc không định lượng được), đơn vị sẽ đánh giá rủi ro qua bộ thư viện rủi ro, thư viện kiểm soát do Ban KTNB – BKS cập nhật trên hệ thống.
Tương ứng với số lượng mẫu và thư viện rủi ro, hệ thống sẽ cập nhật các thủ tục, hướng dẫn kiểm toán (do Ban KTNB – BKS đã cập nhật) chi tiết để đơn vị tác nghiệp ngay tại đơn vị.
- Bước 4: Lập kế hoạch selftest
93
Với số lượng mẫu và rủi ro, thủ tục đã có, đơn vị tiến hành phân bổ cho chuyên viên tại đơn vị thực hiện selftest theo các thủ tục kiểm toán đã có sẵn. Từ đó có
cái nhìn tổng quát về đơn vị của chính mình.
- Bước 5: Thực hiện selftest
Chuyên viên tại đơn vị được phân công sẽ thực hiện selftest tại đơn vị của mình theo các hướng dẫn, thủ tục chi tiết kèm theo. Việc thực hiện được ghi nhận làm các “phát hiện” và “kiến nghị khắc phục”.
- Bước 6: Báo cáo selftest
Sau khi thực hiện selftest, trưởng đơn vị tiến hành việc tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình đơn vị theo con mắt của đơn vị từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời giảm thiểu rủi ro. Báo cáo selftest được lưu trữ và tập hợp, báo cáo lại lên Ban KTNB – BKS
.
Hình 3.2 Mô hình quản lý hệ thống kiểm toán trực tuyến
*Phần hành Audit:
94
Phần hành Audit là phần hành chủ đạo của hệ thống. Phần hành Audit có nhiều chức năng khác nhau để phục vụ và quản lý trên toàn hệ thống. Kiểm toán viên được phân trách sẽ trực tiếp tác nghiệp trên phần hành Audit bao gồm các nghiệp vụ như sau:
- Thống kê tỷ lệ hoàn thành công việc theo phần hành checklist từ đó khoanh vùng rủi ro tác nghiệp trên hệ thống
- Cập nhật thư viện rủi ro, thư viện kiểm soát, thủ tục kiểm toán
- Thực hiện đánh giá lại các báo cáo selftest từ đơn vị.
- Tiến hành tác nghiệp kiểm toán nội bộ trên toàn hệ thống
- Tập hợp báo cáo tiến độ thực hiện kiểm toán của đoàn viên trên hệ thống.
- Báo cáo theo yêu cầu của HĐQT.
Khi triển khai một cuộc kiểm toán nội bộ được thực hiện qua các bước sau:
+ Mẫu 1: Mẫu định lượng được: là các mẫu Tín Dụng, Huy Động, MM, FX, Born, Bảo lãnh, Born_ Mua bán hẳn, Born_ Mua bán lại. đối với các đơn vị kinh doanh, khối nguồn vốn.
(Trích mẫu sử dụng trong hệ thống CIAO)
- Bước 1: Chọn mẫu chuẩn bị kiểm tra nội bộ tại đơn vị kinh doanh (các khối phòng ban). Mẫu được chia làm 02 loại mẫu tùy vào nghiệp vụ cần thực hiện đối với đơn vị/ khối phòng ban
+ Mẫu 2: Mẫu không định lượng: đối với các đơn vị khối phòng ban nghiệp vụ: Pr – Marketing, PTML, Nhân sự, Văn Phòng, Trung tâm CNTT, Khối nghiệp vụ thanh toán, khối CSKH, Sản phẩm chính sách…
(Trích mẫu sử dụng trong hệ thống CIAO)
Đối với những mẫu định lượng được sẽ được xuất trực tiếp từ hệ thống thông tin báo cáo BO (Business Object) gắn trực tiếp với Core – Bank.
Đối với những mẫu không định lượng được sẽ được phân loại do nhận định rủi ro bằng kinh nghiệm của trưởng đoàn.
- Bước 2: Phân loại và chọn mẫu đi kiểm tra.
Dựa vào kết quả checklist, đơn vị kinh doanh/ các khối phòng ban nghiệp vụ trưởng đoàn sẽ khoanh vùng rủi ro theo khu vực, từ đó sử dụng các phương pháp chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên, chọn có chọn lọc, chọn theo tính trọng yếu, chọn nhảy bước…
- Bước 3: Đánh giá rủi ro
95
Dựa vào số lượng mẫu được chọn (định lượng được hoặc không định lượng được), đơn vị sẽ đánh giá rủi ro qua bộ thư viện rủi ro, thư viện kiểm soát do Ban KTNB – BKS cập nhật trên hệ thống.
Tương ứng với số lượng mẫu và thư viện rủi ro, hệ thống sẽ cập nhật các thủ tục, hướng dẫn kiểm toán (do Ban KTNB – BKS đã cập nhật) chi tiết để trưởng đoàn tác nghiệp ngay tại đơn vị.
- Bước 4: Lập kế hoạch audit
Với số lượng mẫu và rủi ro, thủ tục đã có, trưởng đoàn tiến hành phân bổ cho kiểm toán viên thực hiện audit theo các thủ tục kiểm toán đã có sẵn.
- Bước 5: Thực hiện audit
Kiểm toán viên được phân công sẽ thực hiện audit tại đơn vị của mình theo các hướng dẫn, thủ tục chi tiết kèm theo. Việc thực hiện được ghi nhận làm các “phát hiện” và “kiến nghị khắc phục”.
Tiến độ thực hiện kiểm toán được cập nhật liên tục trên hệ thống.
- Bước 6: Báo cáo audit
Sau khi thực hiện audit, trưởng đoàn tiến hành việc tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình đơn vị từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục kịp thời giảm thiểu rủi ro. Báo cáo audit được lưu trữ và tập hợp, báo cáo lại lên Ban KTNB – BKS.
-Bước 7: Theo dõi sau kiểm toán
Sau khi kiến nghị và nhận phản hồi từ đơn vị, trưởng đoàn kiểm toán sẽ tiến hành cập nhật báo cáo theo dõi sau kiểm toán và đôn đốc kiểm tra tiến độ khắc phục sau kiểm toán.
-Bước 8: Lập báo cáo theo yêu cầu của HĐQT Tùy theo yêu cầu của HĐQT, trưởng đoàn sẽ lập các báo cáo tương ứng trên hệ thống kiểm toán trực tuyến.
96
Qua việc xây dựng và thiết kế thành công hệ thống kiểm toán trực tuyến. Ban KTNB đã có những bước cải tiến đáng kể về tốc độ và chất lượng kiểm toán. Đảm bảo đáp ứng nhanh và chính xác các yêu cầu của thực tế. Hệ thống KTNB trực tuyến cho phép cập nhật nhanh chóng các rủi ro hay mắc phải của đơn vị kinh doanh, khối phòng ban nghiệp
vụ, các gian lận để từ đó có những bước chọn mẫu cụ thể với những trọng yếu rõ ràng trong việc triển khai kiểm toán tại đơn vị. Để thực hiện cuộc kiểm toán hiện nay, một trưởng kiểm toán có thể quản lý khoảng từ 2-3 đoàn kiểm toán
Bảng 3.1 Chi phí cho một đoàn kiểm toán toàn diện chi nhánh Hải Phòng 2011
Lập Thực hiện Phát hành
Số KTV Chuẩn bị dữ liệu, số liệu Đánh giá, phân tích rủi ro kế hoạch kiểm toán báo cáo
2,700,000 3 2,700,000 1 900,000 13 30,000,000 2 1,800,000 5 3
Chi phí Thành tiền Đơn vị
Chi phí
nguời quản lý 900,000 ngày
300,000 ngày Chi phí lương nhân viên
800,000 ngày Chi phí khách sạn
200,000 Chi phí đi lại chuyến
ngày Công tác phí 300,000
Tổng chi phí 38,100,000
Bảng 3.2 So sánh giá trị làm lợi khi áp dụng hệ thống kiểm toán trực tuyến
97
Nội dung Chưa cải tiến Đã cải tiến
78.500.000 38.100.000
Chi phí đoàn Kiểm toán hoạt động Chi Nhánh Hải Phòng
Thời gian 22 ngày 22 ngày
Số KTV 5 người 6 người (1 trưởng đoàn, 5 đoàn viên)
Do vậy có thể thấy, khi áp dụng hệ thống kiểm toán trực tuyến có thể tiết kiệm 40.400.000 VNĐ cho mỗi cuộc kiểm toán, chưa kể đến hiệu quả của việc đánh giá rủi ro, tổng hợp báo cáo tức thì, kịp thời trình HĐQT ra quyết định điều chỉnh quan trọng, điều hành Ngân hàng Tiên Phong ngày càng tốt và phản ứng linh hoạt với thị trường ngày càng khó khăn và nhiều cạm bẫy hiện nay. So với chi phí xây dựng hệ thống kiểm toán trực tuyến là 120.000.000 VNĐ thì việc ứng dụng thực sự đã mang lại những hiệu quả cụ thể trong thực tế tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
Bảng 3.3 Chi phí xây dựng hệ thống kiểm toán được tính:
Thời gian Công việc tiền Nhân công Thành (VND)
Phân tích 2 20.000.000 1 tháng
Thiết kế 3 40.000.000 3 tháng
3 30.000.000 1 tháng Hoàn thiện và test
2 10.000.000 2 tuần Bàn giao và thử nghiệm
Tổng 100.000.000
Server chạy hệ thống: 20.000.000 VND)
Bảng 3.4 Lợi ích sau khi cải tiến so với các hoạt động KTNB hiện tại
Nội dung Giá trị làm lợi Hoạt động hiện tại Hoạt động sau khi cải tiến
98
viện Thư tham khảo Đã có trong database của hệ thống Chưa có, lưu bản cứng bằng file đóng quyển Thời gian truy vấn nhanh, chính xác, có chọn lọc, không bị mất mát
Chưa có Đã có trong database của hệ thống
Thư viện rủi ro, kiểm soát, thủ tục kiểm toán
Thống nhất phương thức, cách thức làm việc, đảm bảo tính nhất quán khi báo cáo, phục vụ tốt cho việc tổng hợp thông tin. Nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán nội bộ
Giám sát
+Giám sát tốt các hoạt động trên Core Bank
Tăng cường tính tuân thủ và đảm bảo làm việc đúng quy trình, quy chế của từng nghiệp vụ, giảm thiểu rủi ro do con người tác nghiệp tốt các tại chi +Giám sát hoạt động nhánh Chủ yếu giám sát các hoạt động trên Core Bank thông qua một số tham số cụ thể: Tỷ lệ vay, tỷ lệ huy động...
Đào tạo Tiết kiệm chi phí đào tạo
Cung cấp bộ tài liệu chuẩn hóa cho việc đào tạo và tự đào tạo
Chưa có phải đào tạo từ bên ngoài: Chi phí mỗi cuộc đào là tạo 45.000.000 VND tại BTC
Tốn kém Tiết kiệm chi phí quản lý Chi phí quản lý Tận dụng được nguồn nhân lực quản lý
Nhanh, chính xác Báo cáo tổng hợp Cứng nhắc, khó kiết xuất Mềm dẻo, dễ kiết xuất theo các chiều, tiêu chí khác nhau
dõi Theo khắc phục Nhanh, cụ thể công việc và tiến độ đã khắc phục, giảm thiểu rủi ro Thủ công, không hiệu quả, chủ yếu bằng điện thoại, văn bản Hiệu quả cao do các hoạt động khắc phục của đơn vị đều được cập nhật trên hệ thống
Chưa có Thu hẹp phạm vi kiểm toán. Cảnh báo rủi ro
99
Chế độ thống kê hoạt động, phân loại dựa trên mức độ rủi ro và tần suất lặp lại của hành vi từ đó đưa ra các cảnh báo rủi ro làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm
toán
(Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn sử dụng hệ thống CIAO năm 2011)
3.4 Hợp tác trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ
Theo kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại khác, Ban Kiểm toán nội bộ cần có mối quan hệ rộng rãi với các tổ chức kiểm toán trong và ngoài nước.
Tăng cường mối quan hệ với Kiểm toán Nhà nước, vụ Kiểm toán nội bộ của NHNN. Theo Luật Kiểm toán Nhà nước thì Kiểm toán Nhà nước là đại diện của Nhà nước trong quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước được ký kết các thỏa thuận liên quan về kiểm toán giữa Việt Nam với các tổ chức Quốc tế. Mặt khác, Kiểm toán Nhà nước và vụ Kiểm toán NHNN luôn được học hỏi nhiều kinh nghiệm kiểm toán của các tổ chức kiểm toán quốc tế. Vì vậy, nếu tăng cường mối quan hệ với Kiểm toán Nhà nước và Vụ kiểm toán NHNN sẽ được tiếp thu những kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện cho KTNB Ngân hàng Tiên Phong mở rộng mối quan hệ với các cơ quan chức năng, các tổ chức kiểm toán bên ngoài.
Tăng cường mối quan hệ, giao lưu hợp tác với bộ phận KTNB của các ngân hàng thương mại khác để học tập những kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại đã đi trước. Tận dụng những thành quả về quy trình, công nghệ kiểm toán đồng thời tránh những vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoàn thiện kiểm toán nội bộ mà các ngân hàng thương mại đi trước đã trải qua.
Tóm lại, các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán nội bộ đối với Ngân hàng Tiên Phong bao gồm các giải pháp về tổ chức bộ máy kiểm soát, kiểm toán nội bộ, xây dựng các nội dung hoạt động nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Các giải pháp quan trọng nhất là hoàn thiện quy chế nghiệp vụ, xây dựng, tổ chức bộ máy kiểm toán, xây dựng nội dung và thực hiện có hiệu quả kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ.
Tuy nhiên, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán đối với Ngân hàng Tiên Phong là một quá trình lâu dài, quá trình phát triển các nghiệp vụ kiểm toán phải phù hợp với quá trình phát triển các nghiệp vụ.
3.5 Một số kiến nghị
3.5.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế và chính sách về ngân hàng
100
Trước những cơ hội và thách thức mới, ngành ngân hàng Việt Nam cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế, chính sách về ngân hàng để tạo môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại. NHNN cần phối hợp với các Bộ có liên quan như: Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Tài chính... tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách và các văn bản pháp quy phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, trước hết là những hiệp định đã ký kết. Đồng thời, tiếp tục sửa đổi hai Luật về ngân hàng và các văn bản hướng dẫn
kèm theo, tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau đây:
Nâng cao vị thế và tính độc lập, tự chủ của NHNN trong việc xây dựng, điều hành - chính sách tiền tệ, nhằm tăng cường hiệu lực của các công cụ chính sách tiền tệ;
-
Nâng cao năng lực thanh tra, giám sát của NHNN đối với hoạt động ngân hàng. Để làm tốt việc này, cần khẩn trương tiến hành cải cách thanh tra ngân hàng theo hướng tập trung hoá, hình thành Tổng Cục Giám sát Ngân hàng có chi Cục ở một số khu vực, đồng thời thay đổi phương pháp tiếp cận, quy trình nghiệp vụ thanh tra giám sát;
Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và đối xử bình đẳng hơn giữa các loại hình - tổ chức tín dụng;
-
Nghiên cứu, xây dựng khung pháp lý cho các mô hình tổ chức tín dụng mới, các tổ chức hỗ trợ hoạt động của các tổ chức tín dụng nhằm kiện toàn và phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng, kể cả các tổ chức tài chính phi ngân hàng;
-
Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường, tách bạch hoàn toàn tín dụng chính sách ra khỏi các ngân hàng thương mại, nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ;
-
Hoàn thiện các qui định về quản lý ngoại hối, các quy định về tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước theo lộ trình tự do hoá thương mại dịch vụ tài chính và mở cửa thị trường tài chính của các cam kết song phương và đa phương;
-
Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách và quy định về thanh toán bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt nhằm mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt;
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy định về các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng mới (quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu tư, các dịch vụ uỷ thác, các sản phẩm phái sinh…).
b) Ban hành chuẩn mực kiểm toán nội bộ
101
Hệ thống Chuẩn mực trong hoạt động kiểm toán nói chung và hệ thống chuẩn mực của KTNB nói riêng có vai trò và tác dụng rất lớn, là thước đo giúp cho các kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong quá trình kiểm toán; tổ chức các cuộc kiểm toán đạt hiệu quả mong muốn; là công cụ quan trọng nhất để soi xét, kiểm soát các hoạt động của kiểm toán viên nói riêng và bộ máy KTNB nói chung trên các mặt: quá trình thực hiện kiểm toán, tổ chức quản lý hoạt động kiểm toán của KTNB có hợp lý không, có chặt chẽ không, có đúng với các yêu cầu đặt ra của hệ thống Chuẩn mực hay không? Dựa vào hệ thống chuẩn mực Kiểm toán và mức độ tuân thủ chuẩn mực kiểm toán của các kiểm toán viên, các nhà quản lý, HĐQT, các cổ đông, các nhà đầu tư, các tổ chức điều khiển và tất cả những ai quan tâm có được mức độ tin cậy đối với các kết quả kiểm toán của KTNB. Sự tin tưởng của các nhà quản lý, HĐQT, các cổ đông, các nhà đầu tư, các tổ chức điều khiển và tất cả những ai quan tâm đối với kết quả kiểm toán của
KTNB trước hết dựa trên cơ sở hệ thống Chuẩn mực của KTNB có bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế không, có đảm bảo tính khoa học hay không, và có thích hợp với khả năng kiểm tra, giám sát một cách độc lập các hoạt động quản lý hay không? Thứ hai là kiểm toán viên nội bộ và bộ máy KTNB có tuân thủ đầy đủ chuẩn mực đã ban hành hay không? Điều này cho thấy vai trò quan trọng của hệ thống chuẩn mực kiểm toán trong hoạt động của KTNB.
Trên thế giới, cho đến nay văn bản chính thức về bản chất và phạm vi hoạt động KTNB là “các Chuẩn mực nghề nghiệp hoạt động KTNB” do Viện KTNB Hoa Kỳ (IIA) ban hành và chưa có chuẩn mực riêng về KTNB cho hoạt động các ngân hàng thương mại.
Tại Việt Nam, hệ thống các chuẩn mực kế toán, kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành đang trong quá trình hoàn thiện, song chưa xây dựng được chuẩn mực KTNB nói chung và cho các tổ chức tín dụng nói riêng. Qui chế KTNB cho các tổ chức tín dụng ra đời đã phần nào hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong quá trình xây dựng điều lệ KTNB. Tuy nhiên các chuẩn mực chung cho hoạt động ngân hàng mà quốc tế đã có như: chuẩn mực về công cụ tài chính, các công cụ phái sinh, dự phòng tài chính … thì tại Việt Nam vẫn chưa được ban hành. Trong bối cảnh nước ta gia nhập WTO và hoạt động ngân hàng đang thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài, hệ thống kế toán và kiểm toán nội bộ cho ngành ngân hàng là một trong những trọng điểm cần được cải tiến không ngừng nhằm nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm pháp lý của các ngân hàng và góp phần hơn nữa vào sự phát triển ngành ngân hàng Việt Nam. Trước hết, cần tiếp tục ban hành đầy đủ hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán nội bộ trong ngành ngân hàng, rút ngắn khoảng cách giữa các chuẩn mực của Việt Nam so với các chuẩn mực quốc tế, đồng thời hướng dẫn việc áp dụng các chuẩn mực phù hợp với thực tế.
3.5.2 Kiến nghị đối với các Bộ, ngành liên quan
- Đối với Kiểm toán nhà nước
Thực hiện luật Kiểm toán nhà nước, KTNN cần có quy định rõ nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ cho hệ thống KTNB thuộc các cơ quan và tổ chức kinh tế trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Với các tổ chức nghề nghiệp
Hiện nay chúng ta có “Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam”. Đây là một tổ chức nghề nghiệp về kế toán và kiểm toán ở Việt Nam. Dưới góc độ chuyên môn nghiệp vụ về kiểm toán, Hội có trách nhiệm bảo vệ lợi ích nghề nghiệp cho các kiểm toán viên và giúp cho các kiểm toán viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kiểm toán.
102
Với vai trò là đại diện cho những người làm công tác kiểm toán nói chung và KTNB nói riêng, trong thời gian tới Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam cần nghiên cứu và phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước về kiểm toán thành lập “Hội kiểm toán Việt Nam”, bao gồm cả kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên Nhà nước trực thuộc Hội. Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam cần tiếp thu từng bước nhiệm vụ quản lý
hoạt động nghề nghiệp từ phía Chính phủ (Bộ Tài chính), đặc biệt là về quản lý kiểm toán viên, quản lý chất lượng và đạo đức nghề nghiệp, điều này sẽ hỗ trợ cho KTNB rất nhiều. Đồng thời Hội cần tham gia đề xuất kiến nghị với Nhà nước xây dựng hệ thống chuẩn mực KTNB làm cơ sở hành nghề cho các kiểm toán viên nội bộ. Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, thi và cấp chứng chỉ cho các kiểm toán viên nội bộ. Tổ chức việc kiểm soát chất lượng KTNB và đạo đức hành nghề của kiểm toán viên nội bộ. Nghiên cứu, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xuất bản ấn phẩm “Tạp chí kiểm toán viên nội bộ” để ấn phẩm đó trở thành một sân chơi, diễn đàn dành riêng cho các kiểm toán viên nội bộ để có thể trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và cập nhật các kiến thức mới về KTNB đồng thời phổ biến các kinh nghiệm KTNB của các đơn vị tiêu biểu, có kinh nghiệm trong lĩnh vực KTNB.
3.5.2 Kiến nghị với Hội đồng quản trị và Ban điều hành Ngân hàng TMCP Tiên Phong
- Về cơ cấu Ban Kiểm toán nội bộ:
Rà soát sắp xếp lại các vị trí làm việc, không để tồn tại cơ cấu cồng kềnh nhiều cấp như hiện nay, làm giảm tính linh hoạt trong hoạt động của Ban Kiểm toán nội bộ
- Về chính sách đãi ngộ:
Có chính sách đãi ngộ phù hợp với yêu cầu và sức ép công việc. Có kế hoạch đào tạo và tự đào tạo cụ thể đối với Ban Kiểm toán nội bộ theo từng giai đoạn. Có kế hoạch xây dựng chiến lược phát triển con người của Ban, đào tạo nguồn của Ban.
- Về tiêu chuẩn Kiểm toán viên, tiêu chuẩn Trưởng Kiểm toán:
Ban hành tiêu chuẩn Kiểm toán viên, tiêu chuẩn Trưởng Kiểm toán cụ thể, rõ ràng về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc.
- Về cơ chế làm việc
Ban hành rõ quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn kiểm toán trực tiếp cũng như bộ phận kiểm toán giám sát. Ban hành rõ phạm vi truy vấn tài liệu, bằng chứng đến đâu. Ban hành rõ quyền và trách nhiệm phối hợp của các đơn vị kiểm toán đang được kiểm toán trong các khâu: Chuẩn bị tài liệu, phục vụ kiểm toán, họp thống nhất biên bản, khắc phục sau kiểm toán...
103
Bằng việc áp dụng quy trình mới trong KTNB và đặc biệt đẩy mạnh việc sử dụng hệ thống CIAO (Controls Internal Audit Online) do Ban KTNB phôi hợp cùng TT CNTT xây dựng và phát triển, làm cho thời gian các cuộc KTNB giảm xuống và số lượng và độ chính xác tăng lên do đã được phân hoạch theo định hướng rủi ro của Ngành. Các lĩnh vực hoạt động kiểm toán được mở rộng: PR – Marketing, Nhân sự, Xây dựng mạng lưới...Bằng hệ thống trực tuyến như vậy, mỗi năm số lượng các cuộc Kiểm toán được dự tính tăng lên 72-75 cuộc lớn nhỏ và đột xuất, trong đó ngân sách sử dụng (tính cả chi phí quản lý) là khoảng 1.300.000.000 VND do đã bớt đi rất nhiều các hoạt động trực tiếp tại chi nhánh. Do vậy, việc áp dụng quy trình mới trong hoạt động KTNB tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong sẽ mang lại hiệu quả cụ thể về báo cáo cũng như giám sát chặt chẽ
hoạt động của Ngân hàng, từ đó có cơ sở để Ban KTNB thực hiện kiểm toán cũng như đưa ra tư vấn để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng.
KẾT LUẬN
Ngành ngân hàng đang có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, hệ thống Ngân hàng thương mại cần phải thiết lập và cải cách hệ thống quản trị, thực hiện quản lý theo quản trị rủi ro. Một trong những công cụ quản trị rủi ro của ngân hàng là kiểm toán nội bộ. Nhìn chung, hoạt động kiểm toán nội bộ vẫn chưa có một hệ thống lý luận hoàn chỉnh về qui trình thực hiện cũng như phương pháp áp dụng.
Luận văn đã đặt ra và giải quyết khá toàn diện mặt lý luận về kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong; từ đó rút ra những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại của kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong. Kèm theo đó, luận văn đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm cải tiến quy trình kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng này.
Tài liệu tham khảo
(1) Hướng dẫn sử dụng hệ thống CIAO 2011. (2) Báo cáo kiểm toán nội bộ Ngân hàng TMCP Tiên Phong năm 2011 (3) Biểu mẫu làm việc (4) Kế hoạch và báo cáo kiểm toán mẫu các cuộc kiểm toán năm 2010, 2011: Chi nhánh
104
Hải Phòng, Hà Nội, Cần Thơ, Trung tâm CNTT… (5) Sổ tay Kiểm toán nội bộ Ngân hàng TMCP Tiên Phong (6) Thư viện checklist database 2011 (7) Thư viện rủi ro, thủ tục, kiểm soát database 2011 (8) Sổ tay tác nghiệp: Sổ tay tín dụng, sổ tay chấm điểm khách hàng (9) Giáo trình Lý thuyết kiểm toán – NxB Tài chính – 2008 (10) Giáo trình Kiểm toán – Học viện Bưu Chính Viễn Thông –2007