ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
NGUYỄN ĐĂNG ĐẠT
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ STREAMING VÀ ỨNG DỤNG TRONG THIẾT BỊ DI ĐỘNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Thái Nguyên 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
NGUYỄN ĐĂNG ĐẠT
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ STREAMING VÀ ỨNG DỤNG TRONG THIẾT BỊ DI ĐỘNG Chuyên Ngành : Khoa Học Máy Tính
Mã số : 60 48 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Lê Quang Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Thái Nguyên 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
- Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Nguyễn Đăng Đạt
ii
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ ................................................................................ iv CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................................... vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1.GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ STREAMING VÀ TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG MOBILE TV………………………………………..4 1.1 Giới thiệuchungvề công nghệ Streaming ................................................................ 4 1.2 Tổng quan về truyền hình di động Mobile TV ...................................................... 6 1.2.1 Truyền hình di động Mobile TV ................................................................. 6 1.2.2 Các tiêu chuẩn Mobile TV .......................................................................... 8 1.2.3 Một số tài nguyên đối với Mobile TV ......................................................... 9 1.2.4 Công nghệ Broadcast và Unicast đối với Mobile TV ................................. 9 1.2.5 Mobile TV sử dụng công nghệ vô tuyến băng rộng .................................. 10 1.3 Quá trình Video Streaming và Mobile Multimedia ............................................. 11 1.3.1 Quá trình Video Streaming ........................................................................ 11 1.3.2 Mobile Multimedia .................................................................................... 16 1.3.3 Các phần tử của Mobile Multimedia ......................................................... 16 1.4 Các loại tệp định dạng Video Streaming và phần mềm xem Video .................. 17 1.4.1 Các loại tệp định dạng Video Streaming ................................................... 17 1.4.2 Phần mềm xem Video của một số hãng .................................................... 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
CHƢƠNG 2.MÔ HÌNH KIẾN TRÚC HẠ TẦNG KỸ THUẬT CHOSTREAMING TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG…………………………….. 22 2.1 Kiến trúc ứng dụng .................................................................................................. 22 2.2 Mô hình phân lớp ..................................................................................................... 23 2.2.1 Phân hệ Web, WAP ................................................................................... 23 2.2.2 Phân hệ người dùng cuối (Mobile Client) ................................................. 24 2.2.3 Phân hệ Web cho người dùng (Frontend) ................................................. 25 2.2.4 Phân hệ Module dịch vụ MobileTV .......................................................... 26 2.2.5 Phân hệ Streaming ..................................................................................... 26 2.2.6 Phân hệ Xử lý media (Media Process) ...................................................... 29 2.2.7 Phân hệ Quản lý giám sát .......................................................................... 30 2.3 Kiến trúc dữ liệu ...................................................................................................... 31 2.3.1 Các thành phần dữ liệu chính .................................................................... 31 2.3.2 Kiến trúc trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác ...................................... 32 2.4 Kiến trúc vật lý (Cơ sở hạ tầng) ............................................................................. 33 2.5 Các giải pháp kiến trúc khác .................................................................................. 35
iii
2.5.1 Kiến trúc bảo mật ...................................................................................... 35 2.5.2 Kiến trúc sao lưu và phục hồi dữ liệu ........................................................ 35 2.5.3 Các giải pháp đối với các yêu cầu đặc biệt khác ....................................... 36 2.6Xây dựng kiến trúc hệ thống Streaming ................................................................ 36 2.6.1 Mô hình tổng quan hệ thống streaming ..................................................... 36 2.6.2 Phân hệ mã hóa video – mã hóa không trực tuyến (offline encoder) ........ 37 2.6.3 Phân hệ mã hóa trực tuyến (live encode) .................................................. 40 2.6.4 Phân hệ RTSP streaming ........................................................................... 43 2.6.5 Phân hệ streaming theo băng thông mạng - http adaptive streaming ........ 47 2.6.6 Phân hệ streaming theo băng thông mạng - http smooth streaming.......... 49 2.6.7 Mô hình quy hoạch mạng .......................................................................... 49 2.6.8 Mô hình cân bằng tải hệ thống .................................................................. 50 2.6.9 Mô hình triển khai hệ thống ...................................................................... 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
CHƢƠNG 3.ÁP DỤNG HỆ THỐNG STREAMING CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG SỬ DỤNG HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID………………………………………..53 3.1 Giới thiệu hệ thống Streaming Server ................................................................... 53 3.2 Các hệ thống Server Streaming phổ biến .............................................................. 54 3.3 Phân tích yêu cầu ..................................................................................................... 54 3.3.1 Yêu cầu người dùng .................................................................................. 54 3.3.2 Yêu cầu hệ thống ....................................................................................... 55 3.4 Những khó khăn ....................................................................................................... 55 3.5 Giải pháp triển khai 2 Module Vod và Live ......................................................... 55 3.5.1 Module Vod của Wowza Streaming ......................................................... 56 3.5.2 Module Live của Wowza Streaming ......................................................... 64 3.6 Chạy thử và đối chiếu với một số yêu cầu đề ra .................................................. 71 3.6.1 Tìm kiếm ................................................................................................... 71 3.6.2 Cập nhập .................................................................................................... 72 3.6.3 Streaming ................................................................................................... 72 3.6.4 Hướng dẫn cài đặt ...................................................................................... 74 3.6.5 Một số vấn đề ............................................................................................ 75 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77
iv
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1-1: Mô hình Streaming ..................................................................................... 5
Hình 1-2: Hệ thống Video chia làm 6 khối ................................................................. 13
Hình1-3: Quick Time .................................................................................................. 20
Hình1-4: Windows Media .......................................................................................... 21
Hình 2-1: Kiến trúc tổng thể hệ thống ........................................................................ 22
Hình 2-2: Mô hình phân lớp phân hệ Web, WAP ...................................................... 23
Hình 2-3: Mô hình phân lớp phân hệ Người dùng cuối. ............................................ 24
Hình 2-4: Mô hình phân lớp phân hệ Web Frontend. ................................................. 25
Hinh 2-5: Mô hình phân lớp phân hệ Mô đun dịch vụ MobileTV. ............................ 26
Hình 2-6: Mô hình phân lớp phân hệ streaming. ........................................................ 27
Hinh 2-7: Mô hình phân lớp phân hệ Xử lý media (Media Process). ........................ 29
Hình 2-8: Mô hình phân hệ Quản lý giám sát. ........................................................... 31
Hình 2-9: Các thành phần dữ liệu hệ thống ................................................................ 32
Hinh 2-10: Kiến trúc vật lý hệ thống .......................................................................... 34
Hinh 2-11: Mô hình tổng quan hệ thốngstreaming ..................................................... 37
Hinh 2-12:Các Module của phân hệ mã hóa VOD ..................................................... 38
Hình 2-14: Biểu đồ luồng phân hệ mã hóa trực tuyến (live encoder) ........................ 42
Hinh 2-15: Xác thực yêu cầu ...................................................................................... 43
Hinh 2-16: Mô hình luồng dữ liệu VOD Streaming ................................................... 44
Hình 2-17: Biểu đồ luồng sự kiện phân hệ VOD Streaming ...................................... 45
Hinh 2-18: Biểu đồ luồng sự kiện phân hệ xem truyền hình (Live Streaming) ......... 46
Hình 2-19: Module đáp ứng yêu cầu .......................................................................... 48
Hình2-20: Mô hình luồng dữ liệu Live Streaming ..................................................... 49
Hinh 2-21: Mô hình quy hoạch mạng ......................................................................... 50
Hình2-22: Mô hình cân bằng tải ................................................................................. 51
Hình 2-23: Mô hình triển khai .................................................................................... 52
Hình 3-1: Khả năng tự điều chỉnh chất lượng video dựa theo tốc độ mạng và theo
thiết bị đầu cuối ......................................................................................... 53
Hình 3-2: Hai chức năng chính của Wowza Streaming là Live và Vod .................... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 3-3: Mô hình hoạt động của phần mềm ............................................................. 56
v
Hình 3-4: Các chức năng của phần mềm học tiếng Anh ............................................ 58
Hình 3-5: danh sách Video được lấy về từ website quản lý bài học .......................... 59
Hình 3-6: xem Video được streaming từ module Vod của Wowza server................. 60
Hình 3-7: Giao diện quản lý Vod ............................................................................... 62
Hình 3-8: Cấu hình các giao thức hỗ trợ .................................................................... 63
Hình 3-9: Cấu hình bảo mật ........................................................................................ 64
Hình 3-10: mô hình hoạt động của phần mềm DemoLive ......................................... 65
Hình 3-11: Đăng ký tài khoản .................................................................................... 67
Hình 3-12: Thư viên Video Streaming ....................................................................... 67
Hình 3-13: xem hình ảnh được truyền từ camera lên Wowza thông qua trình duyệt. ...... 70
Hình 3-14: Video thu được từ Camera trên điện thoại ............................................... 70
Hình 3-15: lựa chọn chất lượng Video truyền lên server ........................................... 71
Hình 3-16: Xem hình ảnh Live camera thông qua phần mềm VLC player................ 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 3-17: Tìm kiếm Video. ...................................................................................... 72
vi
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Tiếng Anh
Thuật ngữ Định nghĩa
VOD Video on demand – Video được khách hàng yêu cầu
SMPP Short Message Peer to Peer – Tin nhắn được đẩy từ hệ
thống MobileTV đếm sms gateway để gửi tới cho khách
hàng
LIVETV Các kênh Chương trình truyền hình được phát trên hệ
thống.
SMSC Tổng đài quản lý tin nhắn
iVTSS Mô đun streaming cho iPhone/iPad
Offline encoder Mô đun mã hóa tệp video cho các dòng điện thoại di động 3G
Live encoder Mô đun mã hóa tín hiện truyền hình thành các tín hiệu phú
hợp với các dòng điện thoại di động 3G
DSS Darwin máy chủ chạy Streaming – Một open source phục
vụ cho việc phát triển VTSS mô đun, làm nhiệm vụ phân
phát tín hiệu tới các máy điện thoại 3G
VTSS Mô đun Streaming cho các dòng điện thoại sử dụng giao
thức RTSP để nhận tín hiệu media.
CMS Content management system – Hệ thống quản trị nội dung
cho phép người quản trị quản lý hệ thống
MVC Model – View – Controller: Mô hình phát triển phầm mềm
Wap/Wapsite Trang dành cho di động thực hiện truy cập vào hệ thống
MobileTV Service Cung cấp các API giao tiếp với cơ sở dữ liệu cho các mô
đun trong hệ thống
SMS service Cung cấp các API giao tiếp với sms gateway
Media Process Khối mã hóa – giản mã tín hiệu để chuyển thành luồng tín
hiệu đến khối Streaming. Gồm có offline encoder và live
encoder.
Streaming Là khối thực hiện giao tiếp với client thực hiện gửi tín hiệu
media đến client.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
HLR Home location register - Thực hiện nhận dạng thuê bao
vii
Thuật ngữ Định nghĩa
2G/3G
M&M Server Mô đun thực hiện giám sát các mô đun trong hệ thống rồi
ghi log cảnh báo
M&M Client Thực hiện đọc log cảnh báo của M&M Server rồi thực hiện
gửi tin nhắn cảnh báo tới người vận hành hệ thống khi có
sự cố.
Administrator Người quản trị hệ thống
Content Provider Nhà cung cấp nội dung số cho hệ thống
Profile Thông tin về các chuẩn mã hóa (codec) của các dòng máy
điên thoại
BCCS Billing and custumer care system – Hệ thống trừ tiền khách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
hàng.
1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Hiện nay, mạng viễn thông di động công nghệ streaming đã phát triển chín
muồi trên toàn thế giới. Tính trên toàn thế giới, đến cuối năm 2010, số lượng thuê bao di
động ước tính vào khoảng trên 5 tỷ, trong đó số lượng thuê bao cũng hơn 500 triệu và con
số này đang có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Song hành với sự tăng trưởng này là nhu
cầu sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng ứng dụng trên hạ tầng mạng di động của thuê bao.
Cùng với dịch vụ truy nhập Internet (mobile Internet), Cuộc gọi thấy hình (Video Call),
VoIP và Chat (IM), thì dịch vụ Truyền hình streaming (Streaming Video) là một trong
những dịch vụ được nhiều thuê bao di động quan tâm và sử dụng.
Theo khảo sát, dịch vụ Truyền hình streaming (Video Streaming) là một trong
những dịch vụ phổ biến tại Mỹ với các nhà khai thác như Cingular, Alltel, tại Canada
có Bell Canada, Rogers và TELUS Mobility, tại Vương Quốc Anh với Orange
UK,v.v…với hơn 40 kênh như truyền trực tiếp cũng như Video theo yêu cầu. Doanh
thu mang lại từ loại hình dịch vụ này cũng đáng kể, ngay từ những năm 2006, dịch vụ
này đã có giá thuê bao là 9,99 USD/1 tháng, giá này có thể tăng lên tùy thuộc vào tốc
độ tải dữ liệu đăng ký. Các kênh trong dịch vụ này bao gồm MSNBC, ABC News
Now, CNN, Fox News, Fox Sports, ESPN 3GTV, CNBC, CSPAN, kênh Discovery,
TLC và một số các kênh khác.
Các tổ chức tiêu chuẩn hóa trên thế giới như ISO/IEC, ITU-T, ETSI cũng đã và
đang nghiên cứu, xuất bản nhiều tiêu chuẩn liên quan đến dịch vụ truyền hình streaming.
Viễn thông Việt Nam đã đến giai đoạn bão hòa về số lượng thuê bao cùng với
đó là sự phát triển rầm rộ của các dịch vụ giá trị gia tăng VAS. Hiện nay các công ty
viễn thông lớn ở Việt Nam đã được cấp phép để cung cấp dịch vụ 3G cho khách
hàng, mở ra cho người dùng khả năng truy xuất với băng thông rộng hơn, dung lượng
đường truyền cao hơn. Vấn đề đặt ra là người dùng sẽ được hưởng những dịch vụ
mới gì khi sử dụng mạng 3G. Các công ty viễn thông đều có chiến lược xây dựng nội
dung và phát triển các dịch vụ VAS trên mạng 3G như: Xem TV, xem phim, nghe
nhạc. Video Call … để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hệ thống truyền hình di động Streaming là một trong những dự án chiến lược
của các nhà cung cấp dịch vụ 3G. Mục tiêu của dự án là phát triển hệ thống hoàn
chỉnh cho phép người dùng xem LiveTV, VOD, Radio, Istory… cùng với hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
quản lý, giám sát và vận hành hệ thống đáp ứng nhu cầu của người dùng cuối và
2
khách hàng.
Hệ thống Streaming bao gồm các phân hệ mã hóa video – offline encode, và
mã hóa trực tuyến - live encode và các phân hệ streaming theo giao thức rtsp/http,
tiến trình giám sát hệ thống. Hệ thống streaming xây dựng nhằm mục đích phân phối
các nội dung số bao gồm cả Video và Kênh LiveTV đảm bảo phục vụ được tất cả
khách hàng với các thiết bị di động khác nhau trên thị trường với chất lượng tốt nhất
theo băng thông mạng 3G.
Với ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu công nghệ Streaming và ứng
dụng trong thiết bị di động” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Việc thực hiện đề tài nói trên nhằm đạt được các mục đích sau:
Nghiên cứu các chuẩn mã hóa - code cho các thiết bị di động, các chuẩn
giao tiếp cho streaming theo giao thức rtsp, http.
Nghiên cứu các thư viện encode open source và các streaming
Nghiên cứu, xây dựng nền tảng streaming để trở thành nền tảng cho các
dịch dịch vụ VAS khác.
Xây dựng mô hình tổng quát hệ thống streaming, mô hình giao tiếp của các
phân hệ trong hệ thống streaming và của hệ thống streaming với các phân hệ khác
bên ngoài hệ thống streaming.
Trên cơ sở nghiên cứu nền tảng streaming để có những cải tiến hệ thống để
nâng cao hiệu năng và tính năng mới cho hệ thống.
Xây dựng mô hình để đề mô ứng dựng cho thiết bị di động (phần mềm học
tiếng Anh).
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu liên quan đến việc xây dựng và phát
triển nền tảng streaming cho các dịch vụ giá trị gia tăng VAS như:
Xây dựng kiến trúc ứng dụng
Xây dựng kiến trúc dữ liệu
Xây dựng kiến trúc vật lý
Xây dựng mô hình triển khai
Tích hợp hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Các giải pháp đề xuất
3
b) Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào dịch vụ truyền hình di động.
Vì đây là dịch vụ mang nhiều nền tảng công nghệ streaming nhất. Các dịch vụ VAS khác
thường là tập con của dịch vụ này bằng cách bớt đi các tính năng của dịch vụ này.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu nền tảng công nghệ Streaming của hệ thống. Sử dụng tổng hợp các
phương pháp phân tích thống kê, chuyên gia, tổng hợp, trên cơ sở sử dụng số liệu
thống kê và tư liệu của ngành viễn thông nói chung và VAS nói riêng để phân tích,
đánh giá, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
Những đóng góp của luận văn
Tổng kết và hệ thống hóa các vấn đề lý luân liên quan đến đề tài. Vận dụng lý
luận vào phân tích hệ thống streaming từ đó đưa ra các chỉ số hệ thống.
Mô tả luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương:
Chƣơng 1: Giới thiệu về công nghệ Streaming và tổng quan về truyền
hình di động Mobile TV
Giới thiệu chung về công nghệ Streaming
Tổng quan về truyền hình di động Mobile TV
Quá trình Video Streaming và Mobile Multimedia
Các loại tệp định dạng Video Streaming và phần mềm xem Video
Chƣơng 2: Mô hình kiến trúc hạn tầng kỹ thuật cho Streaming trên thiết
bị di động
Kiến trúc ứng dụng
Kiến trúc dữ liệu
Kiến trúc vật lý
Một số phương thức phân luồng Video
Xây dựng kiến trúc hệ thống streaming
Chƣơng 3: Áp dụng xây dựng hệ thống xem video trực tuyến trên hệ điều
hành Android.
Tổng quan các nghiệp vụ bài toán, khái quát các đặc điểm hệ thống
Cài đặt thử nghiệm và đưa ra kết quả
Kết luận và kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Tổng kết các vấn đề
4
Đưa ra đề xuất hướng phát triển tiếp theo, ứng dụng, cải tiến
Tài liệu tham khảo
CHƢƠNG 1.
GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ STREAMING VÀ TỔNG QUAN VỀTRUYỀN
HÌNH DI ĐỘNG MOBILE THÀNH VIÊN
1.1 Giới thiệuchungvề công nghệ Streaming
Video là một loại dữ liệu đa phương tiện, chủ yếu phục vụ cho truyền thông
hoặc cho nhu cầu giải trí của con người trong nhiều thập niên.Trong thời kỳ đầu
video được xử lý và truyền dưới dạng tín hiệu tương tự (analog).Với sự phát triển
không ngừng của mạch điện tử và máy tính dẫn đến số hóa Video và mở ra một cuộc
cách mạng về nén và truyền thông Video.Sự phát triển và phổ biến của Internet giữa
những năm 90 đã định hướng truyền thông Video qua mạng chuyển mạch gói best –
effort. Video qua mạng Internet gặp phải rất nhiều yếu tố bất lợi về băng thông, độ trễ
và mất gói tin, cùng với một số vấn đề như làm thế nào để chia sẻ tài nguyên mạng
giữa các luồng hay làm thế nào có thể triển khai hiệu quả phương thức truyền thông
một – nhiều. Từ đó đã có rất nhiều giải pháp được nghiên cứu và phát triển nhằm
khắc phục những vấn đề này. Video Streaming được định nghĩa là một “dòng chảy”
video, nghĩa là dữ liệu Video được truyền liên tục từ một nguồn đến một đích nào đó
thông qua Internet.
Video Streaming thường được sử dụng trong lĩnh vực giải trí hoặc dạy học,
dùng để lưu trữ các tập tin Video hoặc các bài học, cung cấp cho người dùng các tiện
ích như tìm kiếm, liệt kê và khả năng hiển thị hoặc hiển thị lại các dữ liệu Video theo
yêu cầu.Với các định dạng tập tin Video truyền thống, dữ liệu chỉ có thể hiển thị khi
đã được tải về (download) toàn bộ, vì vậy đối với các tập tin Video chất lượng cao có
dung lượng lớn thì công việc này sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian. Video Streaming tiết
kiệm thời gian cho người dùng bằng cách sử dụng các công nghệ giải nén kết hợp với
hiển thị dữ liệu đồng thời trong lúc vẫn tiếp tục tải Video về.
Quá trình này được gọi là kỹ thuật đệm (buffering):
- Thay vì được gửi một lần duy nhất, dữ liệu Video Streaming sẽ được
chiathành từng gói nhỏ, sau đó liên tục truyền những phần được chia ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Ban đầu bên nhận sẽ lấy về một phần chia nhỏ của dữ liệu Video và hiển thị
5
những phần Video đã nhận được, đồng thời trong lúc hiển thị các gói dữ liệucòn lại sẽ
lần lượt được lấy về để kịp cho việc hiển thị tiếp theo.
Hình 1-1: Mô hình Streaming
Video Streaming được thể hiện dưới hai dạng:
- Video theo yêu cầu (on demand): là các dữ liệu Video được lưu trữ trên
máy chủ đa phương tiện và được truyền đến người dùng khi có yêu cầu, ngườidùng
có toàn quyền để hiển thị cũng như thực hiện các thao tác (tua, dừng,quay lại…) với
các đoạn dữ liệu này.
- Video thời gian thực (live event): là các dữ liệu Video được biến đổi trực
tiếp từ các nguồn cung cấp dữ liệu theo thời gian thực (máy camera, microphone,thiết
bị phát dữ liệu Video…).
Streaming Video tiết kiệm thời gian cho người dùng bằng cách sử dụng các
công nghệ giải nén kết hợp với “phần mềm đa phương tiện” hiển thị dữ liệu đồng thời
với quá trình download (diễn ra song song). Quá trình này được gọi là buffering và có
thể được diễn giải là thay vì được gửi một lần duy nhất dữ liệu Streaming sẽ được
truyền đi thành các gói nhỏ. Ban đầu “phần mềm đa phương tiện” sẽ lấy về một phần
chia nhỏ đó của dữ liệu video trước khi hiển thị, đồng thời trong lúc hiển thị các gói
dữ liệu còn lại sẽ lần lượt được lấy về để kịp cho việc hiển thị tiếp theo.
Việc truyền các Streaming Video, Audio qua mạng internet sẽ phụ thuộc rất
nhiều vào các sản phẩm phần mềm dành cho máy chủ Video/Audio Streaming và
máy người dùng Streaming. Trong những năm gần đây có rất nhiều các chuẩn công
nghệ Streaming được phát triển với các “phần mềm đa phương tiện”: Emblaze,
Liquid Audio, Macromedia Shockwave, Microsoft Windows Media, RealNetworks
RealMedia, VDOLive, Vosiac, Audioactive, Apple QuickTime. Một vấn đề lớn được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
đặt ra cùng với sự phát triển của các công nghệ streaming là sự gia tăng của các định
6
dạng dữ liệu riêng và sự không tương thích của chúng. Hiện tại các định dạng
Video/Audio Streaming chỉ giới hạn bởi ba công ty được coi là dẫn đầu trong công
nghệ Streaming với các sản phẩm: Apple với QuickTime, RealNetworks với
RealMedia, và Microsoft với Windows Media. Các hãng này đều cung cấp các bộ
công cụ trọn gói gồm máy chủ Streaming (lưu trữ, truyền phát dữ liệu theo các giao
thức hỗ trợ ...), “phần mềm đa phương tiện” (hiển thị dữ liệu tại phía người dùng), và
công cụ kiến tạo dữ liệu với các chuẩn nén.
Công nghệ Streaming sử dụng các giao thức RTP, MMS, HTTP…. để truyền
dữ liệu qua mạng Internet, đồng thời sử dụng các chuẩn nén để giảm dung lượng dữ
liệu, cung cấp khả năng nén dữ liệu tại nhiều mức nén, nhiều kích thước hiển thị để
có thể phù hợp với độ rộng băng thông của nhiều mạng truyền dẫn để tối ưu hoá việc
truyền dữ liệu qua mạng.
1.2 Tổng quan về truyền hình di động Mobile TV
1.2.1 Truyền hình di động Mobile TV
Truyền hình di động (Mobile TV) là công nghệ mã hoá và truyền dẫn các
chương trình truyền hình hoặc Video để có thể thu được trên các thiết bị di động như điện
thoại di động, các thiết bị hỗ trợ số cầm tay (PDA), các thiết bị đa phương tiện vô tuyến, các
máy điện thoại có khả năng thu tín hiệu truyền hình di động. Đối với Mobile TV, người xem
có thể truy nhập các chương trình truyền hình trong khi di chuyển. Các chương trình truyền
hình có thể được truyền tải dòng (Streaming) tới máy di động để xem ở tốc độ giống như khi
được phát hoặc các chương trình có thể được xem với trễ thời gian hoặc có thể được ghi lại
toàn bộ giống như băng cassette Video hoặc đĩa DVD. Mobile TV không chỉ cho phép
truyền dẫn một chiều thông thường mà còn cho phép truyền tín hiệu truyền hình tương tác
nhờ sử dụng các kênh phản hồi cung cấp bởi mạng tế bào. Các chương trình có thể được
phát ở chế độ quảng bá (broadcast) trong một vùng phủ sóng hoặc phát tới một người sử
dụng theo yêu cầu (chế độ unicast) hoặc có thể phát tới một nhóm người sử dụng (chế
độmulticast).
Các công nghệ truyền hình truyền thống được thiết kế đối với các máy thu cố định,
có kích thước màn hình lớn trong đó công suất tiêu thụ không là vấn đề quan trọng. Trong
khi đó các máy thu di động có công suất pin hạn chế, kích thước màn hình nhỏ, anten nhỏ
được tích hợp ở bên trong máy và có bộ nhớ giới hạn, hơn nữa máy thu có thể chuyển động
với tốc độ lên tới 200 km/h. Do đó, Mobile TV là công nghệ được thiết kế để đáp ứng được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
các yêu cầu truyền dẫn tín hiệu truyền hình trong môi trường vô tuyến di động có băng
7
thông hạn chế, máy thu đầu cuối di động có công suất pin tiêu thụ nhỏ kích thước màn hình
nhỏ, và giới hạn về tốc độ làm tươi . Các ảnh hưởng quan trọng của môi trường vô tuyến di
động bao gồm truyền dẫn đa đường, fading, và hiệu ứng Doppler; trong khi đó hạn chế của
máy thu di động là công suất pin nhỏ và anten tích hợp bên trong có độ tăng ích nhỏ. Các
công nghệ Mobile TV đã được phát triển để khắc phục các hạn chế của môi trường truyền
dẫn tín hiệu truyền hình di động cũng như các hạn chế của máy thu tín hiệu truyền hình di
động nói trên. Các yêu cầu về mặt công nghệ hỗ trợ việc truyền dẫn tín hiệu truyền hình di
động là:
- Truyền dẫn theo khuôn dạng lý tưởng phù hợp với các thiết bị truyền hình di động,
ví dụ các độ phân giải QCIF (176 X 144 pixels), CIF (352 X 288 pixels),hoặc QVGA (320
X 240 pixels) với mã hoá hiệu quả cao;
- Công nghệ tiêu thụ công suất thấp;
- Thu nhận tín hiệu ổn định khi di động;
- Chất lượng hình ảnh rõ nét mặc dù bị tổn hao tín hiệu do fading và hiệu
ứng đa đường;
- Hỗ trợ di động ở tốc độ lên tới 250 km/h hoặc cao hơn;
Hiện nay có hai phương pháp chính để phát tín hiệu truyền hình di động.Phương
pháp thứ nhất là phát qua mạng tế bào hai chiều và phương pháp thứ hai là phát qua mạng
quảng bá dành riêng, một chiều. Mỗi phương pháp có các ưu nhược điểm riêng:
- Phát tín hiệu truyền hình qua mạng tế bào có ưu điểm là sử dụng được cơ
sở hạ tầng mạng đã được thiết lập, do đó sẽ giảm chi phí triển khai. Đồng thời, nhà khai thác
đã có sẵn thị trường truy nhập tới các thuê bao hiện tại, các thuê bao này chỉ cần đăng ký
dịch vụ truyền hình di động mà họ muốn sử dụng.Nhược điểm chính khi phát tín hiệu truyền
hình qua các mạng tế bào (2G hoặc 3G) là vấn đề băng thông hạn chế, điều này có thể làm
giảm chất lượng các dịch vụ thoại truyền thống. Tốc độ dữ liệu cao của truyền hình di động
có thể làm giảm dung lượng của mạng tế bào. Hơn nữa để thu được tín hiệu truyền hình di
động máy đầu cuối cũng cần được thay thế và thiết kế lại (các vấn đề như kích thước màn
hình, cường độ tín hiệu thu, công suất pin và khả năng xử lý là các vấn đề cần xem xét khi
thiết kế máy thu). Nhiều nhà khai thác dịch vụ di động 2G và hầu hết các nhà cung cấp dịch
vụ 3G đang cung cấp dịch vụ video theo yêu cầu và dòng truyền tải video. Các dịch vụ này
phát ở chế độ unicast với dung lượng truyền dẫn giới hạn và được xây dựng trên nền các
công nghệ sử dụng hệ thống tế bào như GSM , WCDMA hoặc CDMA2000. Một ví dụ về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
công nghệ được thiết kế trên nền mạng 3G là công nghệ phát dịch vụ broadcast và multicast
8
đa phương tiện (M BM S), hệ thống này có thể hoạt động ở chế độ unicast hoặc multicast.
MBMS được thiết kế bởi dự án hiệp hội 3G (3GPP) để phát các dịch vụ truyền hình di
động qua mạng GSM và mạng WCDMA. M BMS hoạt động ở băng thông 5 M Hz
WCDMA, hỗ trợ sáu dịch vụ truyền tải dòng quảng bá thời gian thực, song song, mỗi
dịch vụ có tốc độ 128 kbit/s, trên kênh vô tuyến có băng thông 5 MHz.
- Các hệ thống Mobile TV dành riêng được thiết kế để tối ưu hoá sự phân
phát tín hiệu truyền hình di động. Các hệ thống này có thể phát trên mặt đất, phát
qua vệ tinh hoặc kết hợp cả mặt đất và vệ tinh. Một trong những ưu điểm chính của các hệ
thống Mobile TV dành riêng là nội dung Mobile TV có thể được phát quảng bá tới nhiều
người sử dụng đồng thời. Nhược điểm của các hệ thống này là yêu cầu đầu tư đáng kể vào
cơ sở hạ tầng mạng và các lựa chọn nội dung bị hạn chế.
Các công nghệ Mobile TV cạnh tranh nhau để đạt được thị phần chia sẻ thị như vậy,
Mobile TV được phân loại thành Mobile TV dựa trên các mạng 3G, các mạng quảng bá mặt
đất và vệ tinh, và các mạng vô tuyến băng rộng. Đối với mạng 3G, các dịch vụ được chia
thành chế độ quảng bá, multicast và chế độ unicast. Tất cả các công nghệ trên đều đang tiếp
tục được phát triển do sự phát triển của các dịch vụ truyền hình di động.
1.2.2 Các tiêu chuẩn Mobile TV
Mobile TV có khoảng trên 30 loại khuôn dạng file âm thanh gồm dạng các
file đơn giản có đuôi .wav, .mpg, Real, QuickTime, Windows M edia 9 và các khuôn dạng
file khác. Video có khoảng 25 khuôn dạng khác nhau từ các file Video không nén đến file
nén có khuôn dạng M PEG-4, M PEG-4-AVC/H.264. Video có thể có một dải rộng độ phân
giải, kích thước khung và tốc độ. Các tiêu chuẩn được sử dụng làm nền tảng chung cho việc
phân phát các dịch vụ Mobile TV. Các tiêu chuẩn có thể khác nhau dựa trên công nghệ
nhưng đã đạt được sự thống nhất chung. Điều này đòi hỏi các nhóm phải làm việc cùng
nhau. Các nhóm này bao gồm các nhà thiết kế chip, các nhà chế tạo để vận hành hệ thống,
các nhà thiết kế phần mềm ứng dụng, các nhà thiết kế và sản xuất máy đầu cuối, các nhà
phát triển phần mềm, cộng đồng quảng bá tín hiệu truyền hình, các nhà khai thác mạng 3G,
và các nhà khai thác tín hiệu truyền hình quảng bá qua vệ tinh. Ngoài ra, việc tiêu chuẩn hoá
cũng liên quan đến ngành công nghiệp chế tạo nội dung để thiết kế nội dung âm thanh và
Video cho các máy đầu cuối di động, ngành công nghiệp di động tế bào để thiết lập các hệ
thống truyền dẫn tín hiệu truyền hình di động và nhiều ngành công nghiệp khác. Các tiêu
chuẩn Mobile TV được tổng kết trong khuyến nghị ITU-R BT.1833, ngoài các tiêu chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trong khuyến nghị này, còn có các công nghệ truyền hình di động đã được tiêu chuẩn hoá và
9
được triển khai ở nhiều nước trên thế giới như công nghệ VSB tiên tiến, hệ thống quảng bá
đa phương tiện di động ở Trung Quốc (CMM B).
1.2.3 Một số tài nguyên đối với Mobile TV
Đối với Mobile TV, một nguồn tài nguyên chung quan trọng là phổ tần số. ỞAnh và
Mỹ phổ tần số dành cho truyền hình truyền thống nằm trong dải VHF vàUHF.Ở Anh công
ty BT Movio đã sử dụng phổ tần dành cho quảng bá âm thanhsố(DAB) để phát tín hiệu
truyền hình di động sử dụng tiêu chuẩn DAB-IP.Ở HànQuốc phổ tần DAB dành cho các
dịch vụ vệ tinh được sử dụng để phát dịch vụtruyền hình di động theo khuôn dạng tín
hiệu quảng bá đa phương tiện số qua vệtinh (DM B-S). Hàn Quốc cũng cho phép sử
dụng phổ tần VHF đểcung cấp dịch vụtruyền hình di động sử dụng công nghệ quảng bá
đa phươngtiện số mặt đất (DVBT). Công nghệ quảng bá đa phương tiện số cho các
máycầm tay (DVB-H) là mộttiêu chuẩn được thiết kế sử dụng các mạng DVB-T đểphát
các dịch vụ DVB-H vàsử dụng chung phổ tần của DVB-T. Ở Mỹ, Modeo,nhà khai thác
DVB-H, đã thiếtlập một mạng hoàn toàn mới dựa trên DVB-H sửdụng băng tần L ở
1670 MHz;HiWire, một nhà khai thác khác sử dụng phổ tần700 MHz để phát dịch vụ
DVB-H.
1.2.4 Công nghệ Broadcast và Unicast đối với Mobile TV 1.2.4.1 Công nghệ Broadcast
Công nghệ cung cấp tới nhiều người sử dụng cùng nội dung ở cùng thời
điểm được gọi là broadcast, ví dụ như sự quảng bá tín hiệu truyền hình tươngtự và
radio. Công nghệ này có tính cá nhân thấp vì tất cả người sử dụng đềuthuđược cùng
nội dung. Tuy nhiên, công nghệ này phù hợp với thị trường vì không bịhạn chế kỹ
thuật về số lượng người sử dụng có thể thu nội dung ở cùng thời điểm.Các công nghệ
quảng bá phát tín hiệu truyền hình di động gồm: MBMS,DMB-T, DM B-S, DVB-H,
ISDB-T, ISDB-S, DAB, DAB-IP và MediaFLO. Nhưvậy, công nghệ quảng bá được
sử dụng tốt nhất để phân phát hiệu quả các kênhtruyền hình phổ biến tới số lượng lớn
người sử dụng trong một vùng địa lý nhấtđịnh.
1.2.4.2 Công nghệ Unicast
Công nghệ cung cấp tín hiệu truyền hình di động theo chế độ một-tới-một
được gọi là unicast. Công nghệ này có tính cá nhân cao vì mỗi người sử dụng chỉ xem
dòng truyền tải Unicast của mình.Unicast cũng có ưu điểm là các nguồntàinguyên
mạng chỉ được sử dụng khi một người sử dụng kích hoạt việc sử dụng dịchvụ.Hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
nữa, với Unicast, mạng có thể tối ưu về mặt truyền dẫn đối với mỗi ngườisử dụng
10
đơn lẻ. Tuy nhiên các mạng Unicast bị hạn chế về số lượng người sử dụngđược hỗ trợ
bởi vì nguồn tài nguyên là hữu hạn vì băng thông hạn chế. Ví dụ, truyềntải dòng
video của một sự kiện thể thao như bóng đá, bóng chuyền… có thể đượclựa chọn bởi
hàng trăm nghìn người sử dụng, điều này làm cho nguồn tài nguyênmạng bị cạn
kiệt.Các tốc độ truyền dẫn ở các mạng tế bào UMTS điển hình là 64kbps (chuyển
mạch kênh, CS), hoặc 220-320 kbps (chuyển mạch gói, PS). Cácmạng GPRS cung
cấp tốc độ trong khoảng 30-40 kbps (PS), các mạng EDGE có tốcđộ điển hình trong
khoảng 100-130 kbps (PS) và HSDPA có thể đạt tốc độ từ 550-1100 kbps (PS). Mặc
dù bị giới hạn về băng thông, công nghệ Unicast phù hợp choviệc cung cấp dịch vụ
video theo yêu cầu và sự tương tác cho các dịch vụ truyềnhình di động.
1.2.5 Mobile TV sử dụng công nghệ vô tuyến băng rộng 1.2.5.1 Mobile TV sử dụng công nghệ Wifi
Các mạng WiFi (802.11x) đã trở nên phổ biến trong việc cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet. Các mạng WiFi ngày nay đang được sử dụng nhiều trong các
khu vực công cộng như các toà nhà, quán càfê, bệnh viện, khách sạn, sân
bay…WiFi cho phép truyền dẫn ở tốc độ cao hơn so với các mạng di động. Tiêu
chuẩn WiFi 802.11b có thể cung cấp tốc độ lên tới 11 Mbps, trong khi đó tiêu
chuẩnWiFi 802.11g tương thích với 802.11b có thể cung cấp tốc độ lên tới 54 Mbps.
Dotruyền dẫn dữ liệu ở tốc độ cao, WiFi được xem là một phương thức để truyền
dẫntín hiệu truyền hình di động. Với WiFi người sử dụng di động có thể tải các
nộidung truyền hình qua Internet sử dụng máy di động cầm tay. Nội dung có thể
đượcxem không trực tuyến sau đó. WiFi có chi phí hiệu quả vìkhông yêu cầu giấy
phépmạng, và tương đối rẻ để triển khai. Tuy nhiên vẫn còntồn tại các vấn đề cần
giảiquyết như chuyển vùng giữa mạng WiFi và các mạngtế bào, vấn đề tính cước…
1.2.5.2 Mobile TV sử dụng công nghệ Wimax
Công nghệ WiMAX là công nghệ cho phép truyền dẫn các dịch vụ dữ
liệutrong một vùng phủ rộng hơn so với WiFi. WiMAX có thể cung cấp dung
lượngcao hơn và do đó đắt hơn so với WiFi. WiM AX rất phù hợp để truyền dẫn
Video vànội dung đa phương tiện. WiM AX có thể cung cấp dịch vụ truy nhập
Internet vôtuyến tốc độ cao khi máy thu đang chuyển động thậm chí lên tới tốc độ
60 km/h.Các ứng dụng điển hình của WiMAX là âm thanh và Video theo yêu cầu.
VớiWiMAX, người sử dụng di động có thể tải về hoặc xem dòng Video trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khiđang di chuyển trên tàu, ôtô…WiMAX hỗ trợ sự chuyển vùng giữa mạng WiM
11
AXvà các mạng di động, các máy cầm tay di động có thể chuyển từ mạng di động
tớicác kết nối vô tuyến. Tuy nhiên, nhược điểm của WiMAX là việc sử dụng dải
phổtần số cần được cấp phép, không giống như WiFi.WiMAX có thể cung cấp tốc
độcao hơn 20 Mbps và vùng phủ rộng toàn thành phố với một số ít máy phát.
WiMAXđược đặc tả bởi hai tiêu chuẩn: WiMAX truy nhập vô tuyến cố định
(IEEE 802.16d)có thể cung cấp tốc độ dữ liệu trong khoảng70-100 M bps. IEEE
802.16d sử dụngcông nghệ điều chế OFDM đa sóng mang (256 sóng mang) và kỹ
thuật truy nhậpOFDMA với 2048 sóng mang để khắc phục các ảnh hưởng của
fading đa đường vàfading chọn lọc theo tần số. WiMAX truy nhập vô tuyến cố
định đã được triển khaiở Châu Âu, Mỹ, Singapore, Hồng Kông và nhiều nước
khác. Trong khi đó WiMAXdi động (IEEE 802.16e) sử dụng điều chế OFDMA có
thể cung cấp tốc độ dữ liệulên tới 15 Mbps trong phạm vi 10 km, cho phép máy
cầm tay di chuyển ở tốc độ lêntới 150 km/h. WiMAX di động là công nghệ tiềm
năng cung cấp các dịch vụ đaphương tiện với các lý do sau:
- Đa số các công nghệ phân phát đa phương tiện di động dựa trên chế độ
IPUnicast hoặc Multicast, ví dụ như các dịch vụ MBM S multicast; DVB-H với IP
datacasting; DAB-IP…
- Các công nghệ WiMAX cung cấp môi trường để phân phát dịch vụ đa
phương tiện trên nền IP, và được xem là công nghệ tiềm năng khi phổ tần của
cácmạng 3G và DVB-H hạn hẹp.
- Các máy điện thoại di động đã bắt đầu cung cấp các giao diện WiFi
(802.16b), WiMAX hoặc WiBro (tiêu chuẩn vô tuyến băng rộng được phát triển
bởiViện nghiên cứu điện tử và viễn thông Hàn Quốc ETRI).
- Các ứng dụng khả dụng có thể cung cấp dịch vụ Mobile TV trên nền
WiMAX hoặc vô tuyến băng rộng với sự tương thích toàn cầu.
Ưu điểm của WiMAX và WiFi là chúng đều cung cấp chế độ Unicast điểmtới-điểm
cũng như phát nội dung quảng bá trong một mạng. Điều này làm cho
WiMAX và WiFi phù hợp để cung cấp các dịch vụ quảng bá truyền hình di
động,truyền tải dòng Video và Video theo yêu cầu với sự tương tác đối với người sử
dụng di động.
1.3 Quá trình Video Streaming và Mobile Multimedia
1.3.1 Quá trình Video Streaming
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Với Video Streaming máy tính của người sử dụng không phải tải toàn bộ Video
12
về cùng một lúc. Để thực hiện tăng tốc độ lần tải về, tại bất kỳ thời điểm nào máy tính
chỉ cần tải về một phần thông tin của Video. Với kỹ thuật này, chúng ta cần một máy chủ
đặc biệt kiểm soát việc cung cấp các nội dung Video, để bất kỳ phần nào của đoạn Video
được lưu trữ trên máy chủ đều có thể được truy cập bất kỳ lúc nào.
Khi các dữ liệu đa phương tiện như Audio, Video ngày càng phổ biến trên
mạng, đặc điểm dữ liệu đa phương tiện là có dung lượng lớn nhưng tốc độ mạng
Internet hiện nay còn hạn chế, do đó phương thức và vấn đề truyền tải dữ liệu đến
người dùng đóng vai trò quan trọng trong sự thành công trong việc kinh doanh các
nội dung này. Có rất nhiều nghiên cứu nhằm tối ưu hóa phương thức truyền dữ liệu
đa phương tiện nhưng hiện tại chỉ có hai cách thức cơ bản để xem Media trên mạng
Internet là Downloading và Streaming:
- Downloading: khi Download một tệp tin (file) thì toàn bộ file được lưu trên
máy tính của người dùng,những file này người dùng có thể mở và xem sau đó.
Phương thức này có ưu điểm như là truy xuất nhanh đến các đoạn khác nhau trong
file nhưng có một nhược điểm lớn đó là người dùng phải chờ cho toàn bộ file được
Download về trước khi có thể xem được. Nếu như file có dung lượng nhỏ thì điều
này không có quá nhiều bất tiện, nhưng với file có dung lượng lớn hoặc bài trình diễn
dài thì nó có thể gây ra nhiều khó chịu. Ngoài ra, hiện nay, với sự bùng nổ của
Internet thì số lượng dữ liệu trên mạng Internet là rất lớn nên việc lưu trữ các file này
vào máy tính của mình cũng có những hạn chế nhất định.
- Streaming: phương thức Streaming làm việc có một chút khác biệt. Người
sử dụng có thể bắt đầu xem file ngay khi nó bắt đầu được Download. File được gửi
đến người sử dụng trong các chuỗi liên tiếp và người sử dụng xem nội dung ngay khi nó
đến mà không phải chờ đợi. Phương thức này cũng có ưu điểm là có thể được sử dụng để
truyền tải các sự kiện trực tiếp. Với các định dạng file Video, Audio truyền thống, dữ
liệu chỉ có thể hiển thị khi đã được Download toàn bộ, vì vậy đối với các file video chất
lượng cao có dung lượng lớn thì công việc này sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian.
- Progressive Download and Play: Đây là công nghệ lai giữa hai công nghệ
trên. Trong công nghệ này, Video sẽ được chia nhỏ ra thành nhiều frame, chương
trình phát Video (player) sẽ hiện thị ngay những gói vừa được tải về và lưu trữ dữ
liệu đó ở bộ nhớ đệm của máy. Khi tua lại những đoạn Video mà đã tải về, Player sẽ
lấy dữ liệu từ bộ nhớ đệm để tải lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Video Streaming sử dụng các giao thức RTSP, MMS, HTTP… để truyền
13
dữ liệu theo dạng luồng qua mạng Internet, đồng thời sử dụng các chuẩn nén để
giảm dung lượng dữ liệu, cung cấp khả năng nén dữ liệu tại nhiều mức nén, nhiều
kích thước hiển thị để có thể phù hợp với độ rộng băng thông của nhiều mạng
truyền dẫn để tối ưu hoá việc truyền dữ liệu qua mạng. Cũng chính vì vậy việc
truyền các Video Streaming qua mạng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các sản phẩm
phần mềm máy chủ luồng Video. Hiện nay, có rất nhiều chuẩn công nghệ Video
streaming. Cũng như có nhiều định dạng dữ liệu riêng với các chuẩn cộng nghệ
đó. Các định dạng Video streaming chỉ giới hạn bởi các công ty dẫn đầu trong
công nghệ streaming: Các hãng này đều cung cấp các bộ công cụ trọn gói gồm
máy chủ luồng Video (lưu trữ, truyền phát dữ liệu theo các giao thức hỗ trợ ...),
Video Playe (hiển thị dữ liệu tại phía người dùng), và công cụ kiến tạo dữ liệu với
các chuẩn nén.
Hình 1-2: Hệ thống Video chia làm 6 khối
Một hệ thống video thường bao gồm 6 khối, như minh họa trong hình.Trong
hình trên Video và âm thanh gọi là dữ liệu thô được nén bằng cách sử dụng các thuật
toán nén video và âm thanh rồi sau đó được lưu trong thiết bị lưu trữ. Theo yêu cầu từ
khách hàng, một máy chủ Streaming sẽ lấy Video và âm thanh nén dữ liệu trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thiết bị lưu trữ và sau đó cùng với lớp ứng dụng QoS là Modul kiểm soát điều chỉnh
14
các Video và âm thanh thành các luồng bit theo tình trạng mạng lưới và các yêu cầu
QoS. Sau đó sử dụng các giao thức truyền tải nén các chuỗi bit rồi gửi các gói tin
Video và âm thanh qua mạng Internet. Gói có thể bị giảm hoặc hoặc bị trễ quá mức
trong mạng Internet do tắc nghẽn, các gói tin có thể bị hư hỏng do bị lỗi bit. Để nâng
cao chất lượng truyền Video và âm thanh được truyền liên tục, dịch vụ phân phối
được triển khai trên mạng Internet cho các gói tin được gửi đến người nhận, sử dụng
giao thức RSTP đi qua các lớp vận chuyển và sau đó được xử lý bởi lớp ứng dụng
trước khi được giải mã ở các bộ giải mã Video và âm thanh. Để đồng bộ hóa giữa
Video và âm thanh , các cơ chế đồng bộ truyền thông được yêu cầu. Từ hình trên ta
có thể thấy 6 khối này liên quan rất chặt chẽ với nhau và chúng là thành phần thống
nhất của kiến trúc Video Streaming.
- Cơ chế nén Video: Dữ liệu Video nguyên gốc cần phải được nén trước khi
được truyền nhằm để đạt được hiệu quả tốt nhất về tiết kiệm băng thông.
- Cơ chế điều khiển chất lượng dịch vụ tầng ứng dụng: Để đối phó với sự
biến thiên của tài nguyên mạng hoặc để cung cấp chất lượng hình ảnh nhằm đáp ứng
theo yêu cầu của từng người sử dụng, nhiều kỹ thuật điều khiển chất lượng dịch vụ
tầng ứng dụng đã được đưa ra. Kỹ thuật bao gồm điều khiển tắc nghẽn và kiểm soát
lỗi. Điều khiển tắc nghẽn được sử dụng để ngăn ngừa mất gói dữ liệu và giảm trễ để
kiểm soát lỗi, mặt khác còn nhằm để cải thiện chất lượng trình chiếu Video khi không
có phần dữ liệu của gói tin bị mất.
- Dịch vụ phân phát Video trên đường truyền: Để cung cấp các dịch vụ đa
phương tiện có chất lượng tốt, sự hỗ trợ của mạng là quan trọng. Điều này cho thấy
do có sự hỗ trợ của mạng mà từ đó có thể giảm trễ khi truyền tải và giảm tỷ lệ mất gói
tin. Được xây dựng trên nền của Internet (giao thức IP), dịch vụ phân phối Video trên
đường truyền cho phép đạt được QoS (chất lượng dịch vụ) và hiệu quả cao cho việc
phân phát Video qua mạng Internet.
- Máy chủ Streaming: Máy chủ Streaming đóng một vai trò quan trọng trong
việc cung cấp các dịch vụ trực tuyến. Để cung cấp các dịch vụ trực tuyến chất lượng, các
máy chủ Streaming được yêu cầu phải xử một dữ liệu video với sự ràng buộc về thời
gian, hạn chế thời gian trễ và hỗ trợ hoạt động kiểm soát tương tác như tạm dừng
(pause), tua (fast forword) tiếp tục, nhanh chóng chuyển tiếp và nhanh chóng quay lại.
Một máy chủ Streaming thường bao gồm ba hệ thống con: một hệ thống kết nối giao tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
(ví dụ, giao thức vận chuyển), một hệ điều hành, và một hệ thống lưu trữ.
15
- Cơ chế đồng bộ dữ liệu: Với cơ chế đồng bộ, ứng dụng tại bên nhận có thể
hiển thị Video gần giống như khi nó được khởi tạo tại bên gửi. Một ví dụ của cơ chế
đồng bộ là cử động môi của người nói phải phù hợp với tiếng nói họ phát ra.
- Giao thức cho Video Streaming: Giao thức được thiết kế và chuẩn hóa cho
truyền thông giữa khách hàng và các máy chủ streaming. Giao thức có thể được chia
làm 3 loại: giao thức tầng mạng như Internet Protocol (IP), giao thức tầng giao vận
như Use Datagram Protocol (UDP) và giao thức điều khiển phiên như Real – time
Streaming Protocol (RTSP).
Với những hệ thống máy chủ trình chiếu Video trực truyến hoặc cung cấp cho
việc tải về theo yêu cầu người dùng đang được sử dụng hiện nay, thì với mỗi yêu cầu
của người dùng đến – sẽ được máy chủ xử lý thông tin đảm bảo yêu cầu tải đó là hợp
lệ để thiết lập kết nối. Tiếp sau đó, nó sẽ truy xuất đến ổ cứng (hoặc thiết bị lưu trữ
cục bộ) để truy xuất tập tin yêu cầu đó và gửi về cho người dùng.Như chúng ta đều
biết tốc độ truy xuất ổ cứng thường khá chậm.Bên cạnh đó, có những tập tin được
nhiều người dùng cùng quan tâm trong một thời điểm (sai khác nhỏ về thời gian),
việc truy xuất ổ cứng liên tục để truy xuất cùng một tập tin như cách làm việc hiện tại
là rất lãng phí và tốn kém cho máy chủ.
Để giải quyết vấn đề này, ta đưa ra giải pháp sử dụng Cache. Cache được hiểu
theo nghĩa thường là nơi lưu trữ dữ liệu nằm chờ phần cứng xử lý, nhằm mục đích
tăng tốc độ xử lý. Cache có thể là một vùng lưu trữ của bộ nhớ chính hoặc một thiết
bị lưu trữ tốc độ cao độc lập. Có rất nhiều loại Cache được biết đến hiện nay với
những chức năng khác nhau như: Cache của CPU, Caching của Internet Browser,
Caching của Oracle…Cụ thể ở đây ta quan tâm đến một cơ chế xử lý Video Caching
ngay trên máy chủ thay thế cho Web Caching quá tải hiện nay. Việc đầu tư cho thiết
bị Cache cộng với việc có một giải pháp quản lý Cache hiệu quả sẽ giảm tải rất nhiều
cho máy chủ.
Cách thức hoạt động thông qua Cache:
- Dữ liệu được truy xuất từ ổ cứng được đẩy lên Cache.
- Với mỗi yêu cầu từ người nhận gửi tới, máy chủ sẽ tìm kiếm dữ liệu đã tồn
tại trên Cache chưa, để thực hiện đẩy dữ liệu đó lên Cache, nếu tồn tại thì dữ liệu từ
Cache thông qua quá trình xử lý dữ liệu sẽ được truyền trực tiếp đến người dùng
thông qua một luồng tin (bỏ qua giai đoạn truy xuất từ ổ cứng).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Cơ chế để quản lý dữ liệu trên Cache, quyết định dữ liệu nào được đưa vào
16
Cache hoặc loại bỏ ra khỏi Cache, chúng ta phải thông qua việc phân tích thông tin
truy xuất dữ liệu, cùng với thử nghiệm những số liệu thực tế để đưa ra một giải thuật
quản lý Cache hợp lý .
1.3.2 Mobile Multimedia
Mobile Multimedia (đa phương tiện di động) bao gồm việc tạo ra nội
dungđược thiết kế cho các mạng di động, truyền dẫn và phân phát nội dung này
sử dụngcác giao thức tiêu chuẩn. Nội dung có thể có nhiều dạng như: đồ hoạ,
hình ảnh,âm thanh và Video trực tiếp, các bản tin đa phương tiện, các trò chơi,
VoIP, truyềntải dòng âm thanh và Video… Nội dung đa phương tiện trong môi
trường di độngcần được thiết kế phù hợp với việc sử dụng được ở máy thu đầu
cuối di động (phùhợp với băng thông truyền dẫn; môi trường truyền dẫn di động;
công suất pin tiêuthụ và khả năng xử lý, kích thước màn hình, bộ nhớ của máy
thu di động; các côngnghệ truyền dẫn như GSM, GPRS, 3G-GSM , CDM A,
1xEV-DO). Điều này đượcthực hiện bằng cách định nghĩa các profile của các file
đa phương tiện, các giaothức, hoặc các ứng dụng trở thành các tiêu chuẩn cho
Mobile Multimedia.
1.3.3 Các phần tử của Mobile Multimedia
Các phần tử của Mobile Multimedia gồm:
- Các file đa phương tiện;
- Các thủ tụcthiết lập và giải phóng cuộc gọi để phân phát dữ liệu
đaphương tiện;
- Các giao thức truyền tải dữ liệu đa phương tiện;
- Các Player đa phươngtiện và các Client đầu cuối.
Ví dụ một ứng dụng có thể là một file Windows Media được truyền tải
dòngtới máy điện thoại di động bằng cách sử dụng giao thức 3G-PSS qua mạng
3G. Filenày yêu cầu chương trình Windows Media player để chạy. Mobile TV là
một ứngdụng khác, sử dụng giao thức truyền tải dòng chuyển mạch gói 3GPP và
các khuôndạng file được nén tốc độ cao được định nghĩa bởi 3GPP, cho phép
dòng truyền tảiliên tục được phân phát, giải mã và hiển thị trên máy thu di động.
MMS là giao thức mở rộng của SMS và được định nghĩa là một tiêu chuẩn
mới. Các bản tin MMS có nhiều kiểu nội dung như văn bản, hình ảnh (.jpg hoặc
.gif), âm thanh, Video. Thông tin có thể được biểu diễn đồng bộ bởi ngôn ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
SMIL.Dịch vụ tải về Video clip là dịch vụ thường được sử dụng trong các mạng
17
diđộng. Người sử dụng gửi yêu cầu về clip qua tin nhắn SMS hoặc sử dụng kết
nốiWAP. Nội dung được thu bởi giao thức M MS hoặc tải về sử dụng giao thức
WAP.Máy thu di động khi đó cần có chương trình player phù hợp như Real
hoặcWindows Media để chạy nội dung đã tải về.Video streaming có thể được sử
dụng để thu nội dung trực tiếp (như các trậnbóng đá, lưu lượng giao thông…). Đây
là một dịch vụ theo yêu cầu, đã được tiêuchuẩn hoá sử dụng các giao thức PSS và
phát ở chế độ Unicast từ Server tới người sửdụng.
Video calling được thực hiện nếu cả chủ gọi và bị gọi đều sử dụng điện thoại
có Camera. Các tiêu chuẩn gọi video đã được hình thành bởi các tiêu chuẩn 3G-
324M, sử dụng kết nối chuyển mạch kênh đảm bảo một tốc độ bit không đổi. Dịchvụ
gọi Video có thể mở rộng thành dịch vụ hội nghị truyền hình.
1.4 Các loại tệp định dạng Video Streaming và phần mềm xem Video
1.4.1 Các loại tệp định dạng Video Streaming
Các tập tin Video thường thuộc 2 loại: codec và không codec. Một số định
dạng tập tin, chỉ cần nhìn vào đuôi tập tin ta biết được loại codec mà tập tin đó sử dụng
như: WMV, RM, MOV… Hoặc các loại đuôi tập tin không chỉ định chính xác loại codec
nào như: MP4, AVI, MKV… Các loại tập tin trên đều là các hộp đựng (container) để
chứa nội dung, chúng ta thường phải sử dụng các trình media player để mở và đọc các
tập tin đó. Để biết tập tin đó sử dụng loại codec nào để mã hóa. Ta xem xét một số loại
định dạng tập tin mà các Website và các nhà cung cấp lớn thường hỗ trợ:
Định dạng Giới thiệu
3GP – 3GPP Multimedia
- Định dạng 3GP là định dạng Video được phát triển bởi dự án 3rd Generation Partnership dựa trên chuẩn MPEG-4. Được sử dụng cho các tập tin đa phương tiện trên mạng không dây 3G tốc độ cao, sử dụng phổ biến trên điện thoại có hỗ trợ quay phim.
ASF – Advanced Systems Format - Định dạng ASF được Microsoft phát triển. Định dạng này được dùng để truyền tải các tập tin đa phương tiện chứa văn bản, đồ họa, âm thanh, Video. Tập tin ASF chủ yếu là tập tin Windows Media Audiovà WindowsMedia Video.
- Tập tin ASF chỉ đặc tả cấu trúc của tập tin video hay âm
thanh được truyển tải mà không chỉ rõ phương pháp mã hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
AVI – Audio Video - Định dạng AVI cũng được phát triển bởi Microsoft và chứa dữ liệu được mã hóa theo các codec khác nhau (có thể
18
Interleave
dùng các codec như DivX để mã hóa tập tin AVI). Định dạng AVI bao gồm hai loại định dạng chính DivX, Xvid. Đây là một định dạng rất phổ biển hiện nay.
- AVI là một sản phẩm của RIFF. Dữ liệu của tập tin được chia trong các khối, mỗi khối được xác định bởi một nhãn. Khối đầu tiên chứa dữ liệu về Video, những thông tin về chiều dài, chiều rộng, tỷ lệ khung. Khối thứ 2 chứa dữ liệu thật sự của tập tin AVI. Khối thứ 3 chứa các chỉ mục của các khối dữ liệu trong tập tin.
FLV – - Flash Video là một định dạng Video thường được dùng
Flash Video cho những website chia s như Youtube hoặc những website
chiếu phim trực tuyến, được phát triển bởi Adobe System
(Macromedia). Hỗ trợ 2 loại định dạng FLV và F4V.
- Flash Video: nội dụng nhúng trong tập tin SWF và
phần mở rộng FLV chứa thông tin tập tin.
- Định dạng này có chất lượng chấp nhận được, trong khi
kích thước tập tin nhỏ, nên rất hiệu quả trong môi trường
Internet. Phù hợp với hệ thống trình chiếu Video trực tuyến
nói chung và hệ thống dạy học bằng Video nói riêng.
MP4 – - Định dạng MPEG-4 là một tiêu chuẩn được phát triển
MPEG-4 bởi Moving Picture Experts Group, được sử dụng trên rất
Video nhiều điện thoại và các thiết bị chơi Video (còn gọi là thiết
bị chơi MP4).
MOV –Apple - QuickTime Movie là định dạng được Apple phát triển.
QuickTimeMovie Cũng là một định dạng thường được sử dụng trên Internet.
RM – là định dạng được phát triển bởi - Real Media
Real Media RealNetworks. Real Media chứa cả thông tin về Video (Real
Video) và âm thanh (Real Audio). Thường được dùng để
truyền tải các tập tin đa phương tiện thông qua internet.
VOB – - Định dạng VOB liên quan đến DVD Video Movie File.
Một tập tin VOB thường chứa các luồng đa công (multiplex) DVD Video
gồm: Video, âm thanh và phụ đề. Object
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
WMV-Windows - Windows Media Video là một định dạng tập tin thường
19
Media Video gặp nhất cũng được phát triển bởi Microsoft. Tập tin
Windows Media chứa Video được mã hóa theo bộ codec
Windows Media Video và âm thanh được mã hóa theo
codec Windows Media Audio codec.
- Tập tin WMV được thiết kế dùng cho ứng dụng luồng
(thread) trên Internet. Dung lượng tập tin WMV khá thấp
nên dễ dàng truyền tải trên mạng, tuy nhiên chấp lượng hình
ảnh và âm thanh không thực sự tốt.
1.4.2 Phần mềm xem Video của một số hãng
Video Streaming sử dụng các giao thức RTP, MMS hay HTTP vv.. để truyền dữ liệu theo dạng streaming qua mạng Internet, đồng thời sử dụng các chuẩn nén để
giảm dung lượng dữ liệu, cung cấp khả năng nén dữ liệu tại nhiều mức nén, nhiều kích thước hiển thị để có thể phù hợp với độ rộng băng thông của nhiều mạng truyền
dẫn để tối ưu hoá việc truyền dữ liệu qua mạng. Cũng chính vì vậy việc truyền các
Streaming Video qua mạng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các sản phẩm phần mềm
Video Streaming Server. Trong những năm gần đây có rất nhiều các chuẩn công nghệ
Video Streming được phát triển với các Player khác nhau như:
Emblaze http://www.emblaze.com/
Liquid Audio http://www.liquidaudio.com/
Macromedia Shockwave http://www.macromedia.com/shockwave/
Microsoft Windows Media http://www.microsoft.com/
RealNetworks RealMedia http://www.real.com/
VDOLive http://www.vdo.net/
Vosiac http://www.vlc.com/
Audioactive http://www.audioactive.com/
Apple QuickTime http://www.apple.com/quicktime/ Bởi vậy các định dạng Video Streaming chỉ giới hạn bởi ba công ty được coi là dẫn đầu trong công nghệ Streaming với các sản phẩm: Apple với QuickTime,
RealNetworks với RealMedia, và Microsoft với Windows Media.Các hãng này đều cung cấp các bộ công cụ trọn gói gồm Video Streaming Server (lưu trữ, truyền phát dữ liệu theo các giao thức hỗ trợ ... ), Video Player (hiển thị dữ liệu tại phía người dùng), và công cụ kiến tạo dữ liệu với các chuẩn nén.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Quick Time của Apple
20
Hình1-3: Quick Time
QuickTimeStreaming Server sử dụng giao thức RTSP (tiêu chuẩn mang tính
mở có thể hoạt động trên nhiều hệ thống từ UNIX đến NT) và hoàn toàn miễn phí.
QuickTime hỗ trợ khá nhiều định dạng, từ các định dạng về hình ảnh như JPEG,
BMP, PICT, PNG, GIF, GIF động, các định dạng video số như AVI, AVR, định dạng
MPEG-1, OpenDML MiniDV, DVCPro, DVCam camcorder và có thể chơi được các
file MP3, MIDI. QuickTime là một công cụ rất mạnh dễ trình diễn Multimedia và
hơn thế nữa nó còn có thể được sử dụng như một công cụ chỉnh sửa hoặc nén dữ liệu.
RealMedia của RealNetwork
Real sử dụng công nghệ nén Real G2 được phát triển bởi RealNetwork. Hiện
nay, RealVideo là một chuẩn Video thông dụng trên Internet, ngoài ra còn có thêm
hai chuẩn nữa là RealAudio (streaming audio) và RealFlash (streaming Flash
animation), tuy nhiên sẽ phải bỏ tiền ra để mua các sản phẩm Real Server
Streaming.Real Server hỗ trợ cả hai giao thức RTSP “true streaming “ và “HTTP
streaming” và rất thích hợp trong việc truyền phát các audio/video hoặc khuôn dạng
media khác như các sản phẩm của Macromedia Flash.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Windows Media của Microsoft
21
Hình1-4: Windows Media
Windows Media cung cấp một bộ công cụ được đóng gói hoàn chỉnh có tên là
Windows Media Techonologies. Windows Media Technologies gồm: Windows
Media Tool dùng để kiến tạo các dữ liệu streaming, Windows MediaServices đóng
vai trò Video Streaming Server cung cấp dữ liệu, Windows MediaPlayer là công cụ
hiển thị dữ liệu và ngoài ra còn có Windows Media RightManager được sử dụng để
bảo vệ chống sao chép dữ liệu.
Windows Media Server hỗ trợ công nghệ “intelligent streaming": cho phép
truyền phát dữ liệu dựa trên độ rộng băng thông Internet giữa người dùng vàServer.
Mặt khác công nghê này có khả năng cung cấp việc truyền phát cácluồng dữ liệu một
cách liên tục kể cả khi có băng thông của mạng bị suy giảm, khi đó Server sẽ giảm
việc truyền phát dữ liệu cho phù hợp, nếu băng thông bị giảm quá nhiều Server sẽ tự
động giảm chất lượng của dữ liệu Video cho đến khi chỉ còn dữ liệu Audio được
truyền qua mạng.
Vào tháng 12 năm 2000, Microsoft đưa ra bộ công cụ Windows Media Encoding
v8.0, là một cải tiến đáng kể về chất lượng, hỗ trợ định dạng và tính năng. Nó bao gồm hệ
thống nén và mã hoá với chuẩn nén Windows Media Audio 8 và Video 8. Windows
Media Video 8 sử dụng công nghệ nén video tiên tiến MPEG-4 . So sánh với Windows
Media Video 7, nó tăng tỉ lệ nén tới 30 %, cung cấp chất lượng xấp xỉ chất lượng DVD ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
data rate 500 kbps (với phân giải 640 by 480, 24 hình/s ).
22
CHƢƠNG 2.
MÔ HÌNH KIẾN TRÚC HẠ TẦNG KỸ THUẬT CHOSTREAMINGTRÊN
THIẾT BỊ DI ĐỘNG
2.1 Kiến trúc ứng dụng
Hệ thống Streaming bao gồm các phân hệ là WAP/WEB, phân hệ dịch vụ
chung MobileTV (MobileTV service), phân hệ Streaming và phân hệ xử lý media
(Media process). Các phân hệ được phân theo chức năng như hình vẽ dưới.
Hình 2-1: Kiến trúc tổng thể hệ thống
- Chức năng người dùng: Bao gồm những chức năng cho phép người dùng
tương tác vứ dịch vụ như đăng ký, hủy, xem truyền hình LiveTV, xem video theo yêu
cầu, tải Video … bao gồm qua WEB hoặc qua WAP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Chức năng quản trị hệ thống: Cho phép người quản trị hệ thống có thể quản
23
lý người dùng, quản các Video…
- Chức năng thống kê, báo cáo: cho phép người quản trị thống kê số lượng
người dung, số lượng và số lần video được truyền tải.
- Chức năng dịch vụ MobileTV (MobileTV service): Cung cấp các dịch vụ
cho các module chức năng khác trong hệ thống.
- Chức năng Streaming: Chuyền tín hiệu theo giao thực rtsp hay http đến cho
khách hàng.
- Chức năng xử lý Media: Chuyển đổi luồng dữ liệu Video, tín hiệu đầu vào
từ các luồng khác nhạu phục vụ cho người dùng đầu cuối.
2.2 Mô hình phân lớp
2.2.1 Phân hệ Web, WAP
Hình 2-2: Mô hình phân lớp phân hệ Web, WAP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Sử dụng nền tảng Symphony (dựa trên mô hình MVC) phân chia thành 3 lớp
24
như sau:
Mô hình (Model): là lớp chứa các câu lệnh thao tác trực tiếp đến CSDL
Khung nhìn (View): làm nhiệm vụ thể hiện trang web từ các hành động do
bộ điều hành (controller) truyền sang cùng với dữ liệu từ nhận được từ lớp mô hình
(model) (có thể hiểu nó như là template render).
Trình điều khiển (Controller): chính là phần cốt lỗi, điều hành trang web,
giao tiếp với mô đunmô đun dịch vụ.
2.2.2 Phân hệ người dùng cuối (Mobile Client)
Hình 2-3: Mô hình phân lớp phân hệ Người dùng cuối.
Phân hệ Người dùng cuối (Mobile Client) cho phép người dùng tương tác với
Modul dịch vụ MobileTV qua ứng dụng Mobile do dịch vụ cung cấp được cài đặt
trên điện thoại di động.
Người dùng cài đặt, chạy ứng dụng Mobile do dịch vụ cung cấp. Ứng dụng hỗ
trợ người dùng tương tác, sử dụng dịch vụ: đăng ký/hủy dịch vụ, thêm/xóa, thêm/xem
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
giờ, xem/tải/tặng VOD, xem LiveTV…
25
Phân hệ Người dùng cuối giao tiếp với phân hệ Web Frontend (Web Frontend
sẽ giao tiếp với Modul dịch vụ hoặc truy vấn trực tiếp CSDL): Lấy dữ liệu theo định
dạng JSON từ API mà Website cung cấp qua giao thức http (HTTP request).
2.2.3 Phân hệ Web cho người dùng (Frontend)
Hình 2-4: Mô hình phân lớp phân hệ Web Frontend.
Phân hệ Wapsite cho phép người dùng tương tác với Modul dịch vụ MobileTV
qua ứng dụng Client được cài trên thiết bị di động.
Người dùng truy cập tới Website của dịch vụ bằng thiết bị di động. Hệ thống
phục vụ các yêu cầu của người dùng: đăng ký/hủy dịch vụ, thêm/xóa kênh, thêm/xem
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
giờ, xem/tải/tặng VOD, xem LiveTV…
26
Phân hệ này giao tiếp với phân hệ Người dùng cuối (Mobile Client): Cung cấp
API, trả về dữ liệu JSON khi có yên cầu http (HTTP request) gửi đến từ Người dùng
cuối (Mobile Client).
2.2.4 Phân hệ Module dịch vụ MobileTV
Hinh 2-5: Mô hình phân lớp phân hệ Mô đun dịch vụ MobileTV.
Hệ thống chia làm 3 lớp:
Lớp giao tiếp (Interation Service Layer):
Cung cấp các API cho các ứng dụng khác có thể tương tác với hệ thống qua
các API này.
Lớp xử lý (Bussiness Logic Layer):
Là lớp trung gian thực hiện xử lý nghiệp vụ.
Gửi yêu cầu tới hệ thống trừ tiến (billing gateway) để: kiểm tra thông tin
thuê bao, trừ tiền.
Gửi gửi tới HLR để kiểm tra trạng thái đăng ký sử dụng.
Lớp dữ liệu (Data Access Layer):
Thực hiện kết nối tới hệ thống CSDL của dịch vụ để truy vấn thao tác, dữ liệu.
Sử dụng Hibernate để kết nối tới CSDL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.2.5 Phân hệ Streaming
27
Phân hệ Streaming thực hiện nhiệm vụ truyền tải nội dung số sau khi đã được
mã hóa đến cho người dùng cuối theo giao thức RTSP hoặc HTTP một cách ổn định
để người dùng cuối có thể xem được tín hiệu trên các thiết bị di động.
Nội dung số ở đây là Video theo yêu cầu hoặc tín hiệu truyền hình, từ đó hệ
thống Streaming được thể hiện dưới 2 dạng:
Hình 2-6: Mô hình phân lớp phân hệ streaming.
Phân hệ gồm 3 phân hệ nhỏ hoạt động độc lập là:
VTSS – thực hiện nhận luồng tín hiệu và gửi tín hiệu Media theo giao thức
RTSP/RTP cho người dùng cuối.
iVTSS – thực hiện nhận các tệp tín hiệu rồi gửi trả tệp tín hiệu đó đến cho
người dùng cuối theo giao thức http Adaptive Streaming.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
wVTSS - thực hiện nhận các tệp tín hiệu rồi gửi trả tệp tín hiệu đó đến cho
28
người dùng cuối theo giao thức http Smooth Streaming.
Các Modul Streaming là một tiến trình cha thực hiện sinh ra các tiến trình con
phụ thuộc. Tiến trình cha sẽ đợi cho các tiến trình con kết thúc. Nếu tiến trình con kết
thúc lỗi, tiến trình cha sẽ thực hiện sinh ra một tiến trình con mới.
Thành phần lõi thực hiện vai trò làm giao tiếp trung gian giữa chương trình
khách (sử dụng RTP & RTSP để gửi yêu cầu và nhận kết quả). Các Modul thành
phần thực hiện xử lý các yêu cầu và gửi các gói dữ liệu trở về cho Client. Để thực
hiện được công việc này, thành phần lõi tạo ra 4 kiểu luồng xử lý:
Luồng xử lý chính: kiểm tra yêu cầu dừng thực thi, các thông tin lỗi được
lưu lại hoặc in ra thống kê.
Luồng xử lý Idle Task: quản lý hàng đợi các tác vụ thực hiện theo định kỳ.
Có 2 hàng đợi cho: các tác vụ quá giờ & các tác vụ khe cắp (socket)
Luồng sự kiện: thực hiện đợi các sự kiện của khe cắp (socket), ví dụ như
các yêu cầu RTSP hay các gói tin RTP và chuyển chúng đến các luồng tác vụ
Luồng tác vụ: nhận yêu cầu RTSP và các gói dữ liệu RTP từ luồng sự kiện
và gửi các yêu cầu đó tới các Modul xử lý tương ứng, nhận kết quả và gửi lại cho
người dùng cuối (Client). Hiện tại, mặc định thành phần lõi tạo ra 01 luồng xử lý tác
vụ trên 01 bộ vi xử lý.
Khái niệm trung tâm của phân hệ Streaming đó là các tác vụ được kích hoạt bởi
các sự kiện. Ví dụ, một tác vụ có gắn kèm với một đối tượng khe cắp (socket). Nếu đối
tượng khe cắp (socket) này có được 1 sự kiện (xác định bằng hàm select ()) thì đối tượng
tác vụ tương ứng sẽ được gọi, khi đó hàm Run đã cài đặt mã nguồn xử lý mỗi khi có một
sự kiện nhận được. Bằng cách này, sử dụng lớp Task, phân hệ Streaming có thể chỉ sử
dụng 01 luồng, đơn nhiệm, để xử lý tất cả các kết nối, đây cũng là cầu hình mặc định của
máy chủ chạy Streaming trên các hệ thống chỉ có 01 bộ vi xử lý.
Hệ thống này bao gồm các Modul chính:
Thiết bị đầu cuối (Client): thành phần tương ứng với các chương trình
khách kết nối tới hệ thống.
Máy chủ trung gian (Core Server): thành phần lõi xử lý quản lý các thành
phần khác của hệ thống, thực hiện vai trò giao tiếp trung gian giữa các thành phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khách và các thành phần xử lý yêu cầu.
29
Modul gắn thêm (Modules Plugin): các thành phần xử lý yêu cầu, đáp ứng
thông tin về cho chương trình khách.
Các Modul trên đều sử dụng mã nguồn mở có sẵn. Tuy nhiên, sẽ phải thực hiện:
Cải tiến hiệu năng thành phần máy chủ trung gian (Core Server)
Viết thêm thành phần cắm vào trong Modulgắn thêm (Modules Plugin).
2.2.6 Phân hệ Xử lý media (Media Process)
Hinh 2-7: Mô hình phân lớp phân hệ Xử lý media (Media Process).
Phân hệ gồm có 2 phần là mã hóa Video tệp (offline encoder) và mã hóa trực
tuyến (live encoder)
Mã hóa trực tuyến (Live Encoder):
Hệ thống bao gồm nhiều Modul. Một số Modul quan trọng có liên quan trực
tiếp tới dự án bao gồm:
Module truy nhập (Access module): Modul này cho phép nhận các luồng
Streaming đầu vào thông qua giao thức RTSP hoặc các thiết bị thu hình (đầu quay
Video, TV box, Webcam, Camera kỹ thuật số …).
Module giải mã (Decode module): giải mã dữ liệu từ các luồngStreaming
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thành dạng hình ảnh, âm thanh.
30
Module mã hóa (Encode module): mã hóa dữ liệu hình ảnh, âm thanh theo
các định dạng H264, MPEG4, ACC.
Module nhận chuyển đổi luồng (Transcode module): Nhận Streaming đầu
vào và chuyển đổi thành Streaming đầu ra theo Profile đã được cấu hình.
Module RTP (RTP module): đóng gói dữ liệu đã mã hóa và gửi đi theo giao
thức RTP.
Module nhân bản luồng (Duplicate module): nhân bản một luồn dữ liệu đầu
vào thành nhiều luồn dữ liệu đầu ra. Cấu trúc dữ liệu không thay đổi.
Module trích xuất ảnh (Snapshot module): phân tách ảnh từ một luồng
Streaming để lấy ra ảnh đại diện theo khe thời gian.
Offline encoder:
Gồm có 3 Module nhỏ đó là:
Module giao tiếp (Interface module): thực hiện truy xuất cơ sở dữ liệu để quét
các tệp mới được Upload lên hệ thống, lấy thông tin đầu vào và ghi thông tin đầu ra.
Module chuyển đổi luồng (Trasncoder module): thực hiện decode tệpVideo
đầu vào và encode ra theo tín profile khác nhau.
Module tạo chỉ mục và đóng gói (Hint&split module): thực hiện đóng gói các
tệp sau khi mã hóa thành các rãnh để Module Streaming có thể đọc được và truyền đi.
Bămtệp sau khi mã hóa ra thanh chuỗi tệp cho chuẩn Adaptive Streaming của Apple.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.2.7 Phân hệ Quản lý giám sát
31
Hình 2-8: Mô hình phân hệ Quản lý giám sát.
Trên mỗi máy chủ dịch vụ cài một tiến trình giám sát ngầm để giám sát, quản lý
các tiến trình/ứng dụng trên đó. Các tiến trình này sẽ được đăng ký và chờ kết nối từ máy
chủ giám sát đầu cuối - monitor server. Máy chủ giám sát đầu cuối - Monitor
managerment client (M&M client) chủ động kết nối tới tiến trình ngầm này để ra lệnh.
Các Agent cung cấp một số dich vụ cơ bản sau:
Khởi chạy/dừng một tiến trình do mình quản lý.
Khởi chạy/dừng toàn bộ tiến trình do mình quản lý.
Đọc log và cập nhật thông tin log vào CSDL.
Đọc trạng thái một tiến trình (trạng thái máy chủ, %CPU, RAM …).
Đọc trạng thái hệ điều hành (%CPU, %RAM, Disk free …).
Kiểm tra kết nỗi với các hệ thống bên ngoài (mtv service, billing service,
storage …).
Một số tính năng khác như truyền tệp, cập nhật cấu hình.
Máy chủ giám sát đầu cuối - Monitor client (M&M client):
Thực hiện được các lệnh do máy chủ giám sát cung cấp.
Cảnh bảo khi mất kết nối tới máy chủ giám sát (trong một khoảng timeout).
Cảnh báo theocác quy tắc định nghĩa sẵn.
Đặt lịch chạy với từng chức năng.
2.3 Kiến trúc dữ liệu
Dữ liệu Web – Báo cáo thống kê
2.3.1 Các thành phần dữ liệu chính
Số lƣợng, dung lƣợng
Dữ liệu giám sát - Video - Live - Streaming
- Đăng nhập hệ thống -
Dữ liệu Streaming Server - Video - Profile - Cấu hình - Kênh tín hiệu
- -
Dữ liệu dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Ngƣời dung - Thời gian sử dụng Dung lƣợng sử dụng
Dữ liệu Web Thành viên, quyền Upload, download Dòng điện thoại
- - -
32
Hình 2-9: Các thành phần dữ liệu hệ thống
Dữ liệu trong hệ thống được chia thành các thành phần sau:
Dữ liệu Module dịch vụ MobileTV: Danh sách thuê bao đăng ký, hủy dịch
vụ, kênh khách hàng đăng ký sử dụng, thời gian sử dụng, kênh yêu thích.
Dữ liệu tại máy chủ Streaming: Bao gồm các dữ liệu Video đã mã hóa, các
Profile, cấu hình.
Dữ liệu Web - CMS: Thành viên, quyền, Video Upload, tin tức, người dùng
hệ thống, gói cước, kênh, dòng điện thoại.
Dữ liệu Web – Báo cáo thống kê: Log đăng nhập hệ thống, thêm xóa người
dụng, log LiveTV, log VOD
Dữ liệu giám sát: Bao gồm thông tin tính trạng các phân hệ cần giám sát.
2.3.2 Kiến trúc trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác
Trao đổi dữ liệu với hệ thống trừ tiền dịch vụ (Billing gateway):
- Dữ liệu trao đổi: số thuê bao, số tiền trừ.
- Ý nghĩa trao đổi dữ liệu: kiểm tra thông tin thuê bao, trừ tiền cước phí.
- Chiều trao đổi dữ liệu: hai chiều.
- Tần suất trao đổi dữ liệu: khi khách hàng đăng ký và thực hiện các giao dịch
mua thêm giờ hoặc đăng ký kênh bổ sung.
- Phương thức trao đổi: gọi hàm.
Trao đổi dữ liệu với Cổng dịch vụ (HLR gateway):
- Dữ liệu trao đổi: số thuê bao, thông tin sử dụng 3G.
- Ý nghĩa trao đổi dữ liệu: Kiểm tra hiện trạng sử dụng 3G của thuê bao.
- Chiều trao đổi dữ liệu: 1 chiều.
- Tần suất trao đổi dữ liệu: khi khách hàng đăng ký dịch vụ.
- Phương thức trao đổi: gọi hàm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Trao đổi dữ liệu với BCCS:
33
- Dữ liệu trao đổi: thông tin thuê bao.
- Ý nghĩa trao đổi dữ liệu: xác định thuê bao trả trước hay trả sau, lấy sub_id.
- Chiều trao đổi dữ liệu: 1 chiều.
- Tần suất trao đổi dữ liệu: khi khách hàng đăng ký/hủy, mua thêm giờ, đăng
ký kênh bổ sung.
- Phương thức trao đổi: truy vấn CSDL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.4 Kiến trúc vật lý (Cơ sở hạ tầng)
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hinh 2-10: Kiến trúc vật lý hệ thống
35
STT Tên thiết bị Mô tả
1 Máy chủ chạy Streaming Phân phối dòng live Video
về mobile - 2 x Intel® Xeon® Processor E5620 (2.4
GHz, 12MB Cache, 5.86 GT/s QPI, Turbo,
HT, 4C)
- 16GB RAM DDR3-1066
- 2 x 146 GB HDD (10K RPM, 6Gbps,
Hotplug)
- 2 Gigabit Ethernet card
- Chấp nhận máy có cấu hình mạnh hơn
hoặc tương đương
2 Encoding server Offline encoder,
transcoder - 2 x Intel® Xeon® Processor E5620 (2.4
GHz, 12MB Cache, 5.86 GT/s QPI, Turbo,
HT, 4C)
- 16GB DDR3-1066
- 2 x 146 GB HDD (10K RPM, 6Gbps,
Hotplug)
- 2 Gigabit Ethernet card
- Chấp nhận máy có cấu hình mạnh hơn
hoặc tương đương
2.5 Các giải pháp kiến trúc khác
2.5.1 Kiến trúc bảo mật
Sử dụng cơ chế tự nhận diện số điện thoại (auto detect MSISDN) để thay
thế cho cơ chế đăng nhập thông thường bằng tên đăng nhập và mật khẩu.
Không cho phép người dùng sao chép lại đường dẫn để xem khi chưa đăng
nhập.
Giải pháp bảo mật: mã hóa URL sử dụng thuật toán mã hóa DES và Base64
cho 3 tham số thời gian, MSIDN và URL.
2.5.2 Kiến trúc sao lưu và phục hồi dữ liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Thực hiện sao lưu đầy đủ theo cơ chế sao lưu đầy đủ 1 tháng 1 lần vào ngày từ
36
2527 hàng tháng.
2.5.3 Các giải pháp đối với các yêu cầu đặc biệt khác
N/A
2.6 Xây dựng kiến trúc hệ thống Streaming
2.6.1 Mô hình tổng quan hệ thống streaming
ing
ing
nicast.
các máy chủ
. máy chủ
ing
ing .
Xét về mặt nghiệp vụ thì hệ thống Streaming được chia làm 2 nghiệp vụ đó là: xử
lý Media và phân phối nội dung Media sau khi xử lý đến cho người dùng cuối.
Xử lý Media (Media Process): có chức nằng mã hóa file Video được nhà cung
cấp dịch vụ Upload lên hệ thống, cán tín hiệu mà đài truyền hình bắn về theo luồng
UDP. Các tín hiệu này được mã hóa theo các chuẩn mã hóa Video (video codec) khác
nhau đề đáp ứng được tất cả các yêu cầu Streaming của các dòng điện thoại 3G.
- Mã hóa Video (offline encoder): được cài đặt trên các máy chủ, mỗi máy
chủ có thể chạy nhiều tiến trình mã hóa Video và các tiến trình này tự động chia sẻ tải
với nhau
- Mã hóa tín hiệu truyền hình (Live encoder): được cài đặt trên các máy chủ
cấu hình cao, mỗi máy chủ chạy thực hiện mã hóa cho 4 kênh tín hiệu.
Phân phối nội dung Media (Media Streaming): có chức năng đọc các file
Video đã được mã hóa hoặc các luồng tín hiệu đã được mã hóa sau đó đóng gói theo các
giao thức phù hợp rồi truyền trên môi trường mạng đến cho người sử dụng điện thoại.
Điện thoại sau khi nhận được tín hiệu sẽ giải mã và tái tạo lại hình ảnh ban đầu.
- Video Streaming (VOD Streaming): Thực hiện truyền tải nội dung file
Video đến cho người dùng cuối theo luồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Streaming kênh tín hiệu (Live Streaming): Thực hiện truyền tải nội dung
37
luồng tín hiệu đến cho người dùng cuối theo luồng.
Hinh 2-11: Mô hình tổng quan hệ thốngstreaming
2.6.2 Phân hệ mã hóa video – mã hóa không trực tuyến (offline encoder)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phân hệ mã hóa video (offline encoder) có 3 mô đun chính:
38
Hinh 2-12:Các Module của phân hệ mã hóa VOD
Module giao tiếp: thực hiện truy xuất cơ sở dữ liệu để quét các tệp mới
được Upload lên hệ thống, lấy thông tin đầu vào và ghi thông tin đầu ra.
Module chuyển đổi: thực hiện giải mãtệpVideo đầu vào và mã hóa ra theo
tín Profile khác nhau.
Module tạo chỉ mục và đóng gói: thực hiện đóng gói các tệp sau khi mã hóa
thành các rãnh để ModuleStreaming có thể đọc được và truyền đi. Bămtệp sau khi mã
hóa ra thành chuỗi tệp cho chuẩn Adaptive Streaming của Apple.
Thực hiện quét định kỳ tệpVideo đầu vào được các nhà cung cấp dịch vụ
(Content provider)đẩy lên hệ thống và chuyển đổi thành các tệp với profile khác
nhau. Các Profile này đảm bảo phục vụ được tất cả các dòng máy điện thoại trên thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trường. Profile ở đây là thông tin về các chuẩn mã hóa của video.
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
40
Hinh 2-13: Biểu đồ luồng sự kiện phân hệ mã hóa Video (offline encoder)
Bước 1: Gửi yêu cầu lấy đường dẫn đến tệp cần encode đến mô đun dịch vụ
MobileTV.
Bước 2: Gửi yêu cầu lấy một tệp cần encode đến mô đun dịch vụ MobileTV. Bước 3: Có tệp cần encode không? Nếu có thì chuyển sang bước 3, không thì
chuyển sang bước 6.
Bước 4: Gửi yêu cầu cập nhật trạng thái tệp encode đến mô đun dịch vụ
MobileTV.
Bước 5: Gửi yêu cầu lấy số lượng profile đến module mô đun dịch vụ
MobileTV.
Bước 6: Gửi yêu cầu lấy danh sách profile đến mô đun dịch vụ MobileTV. Bước 7: Có profile nào không? Nếu có thì chuyển sang bước 5, không thì
chuyển sang bước 6.
Bước 8: Tiến hành encode tệp và gửi yêu cầu cập nhập tiến độ đến mô đun
dịch vụ MobileTV.
Bước 9: Gửi yêu cầu kiếm tra tệp đầu ra đã có trong CSDL hay chưa mô đun
dịch vụ MobileTV.
Bước 10: Nếu co thì tiến hành cập nhật thông tin tệp đầu ra, nếu không thì
thêm thông tin tệp đầu ra vào CSDL.
Bước 11: Gửi yêu cầu lấy thông tin profile cho Iphone mô đun dịch vụ
MobileTV.
Bước 12: Tiến hành encode tệp và gửi yêu cầu cập nhập tiến độ đến mô đun
dịch vụ MobileTV.
Bước 13: Gửi yêu cầu kiếm tra tệp đầu ra đã có trong CSDL hay chưa mô đun
dịch vụ MobileTV.
Bước 14: Nếu co thì tiến hành cập nhật thông tin tệp đầu ra, nếu không thì
thêm thông tin tệp đầu ra vào CSDL.
Bước 15: Tiến hành snapshot ảnh. Bước 16: Cập nhật trạng thái tệpmã hóa. Bước 17: Lặp lại bước 2 cho tệp tiếp theo. 2.6.3 Phân hệ mã hóa trực tuyến (live encode) Phân hệ gồm có mô đun chính sau:
Mô đun truy nhập: mô đun này cho phép nhận các luồng Stream đầu vào
thông qua giao thức RTSP hoặc các thiết bị thu hình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Mô đun giải mã: giải mã dữ liệu từ các luồn stream thành dạng hình ảnh, âm thanh.
41
Mô đun mã hóa: mã hóa dữ liệu hình ảnh, âm thanh theo các định dạng
H264, MPEG4, ACC.
Mô đun nhận chuyển đổi luồng: Nhận stream đầu vào và chuyển đổi thành
stream đầu ra theo profile đã được cấu hình.
Mô đun RTP: đóng gói dữ liệu đã mã hóa và gửi đi theo giao thức RTP.
Mô đun nhân bản luồng: nhân bản một luồn dữ liệu đầu vào thành nhiều
luồn dữ liệu đầu ra. Cấu trúc dữ liệu không thay đổi.
Mô đun trích xuất ảnh: phân tách ảnh từ một luồng stream để lấy ra ảnh đại
diện theo thời gian.
Chịu trách nhiệm nhận tín hiệu đầu vào từ các thiết bị hay đài truyền hình
bắn về và chuyển định dạng tín hiệu thành các profile đã được cấu hình. Sau đó
tín hiện được chuyền sang cho hệ thống các mô đun streaming để săn sàng phục vụ người dùng khi có yêu cầu. Tín hiệu được mã hóa theo các profile khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
để đáp ứng phục vụ cho tập tất cả các máy điện thoại di động 3G trên hiện nay.
42
Hình 2-14: Biểu đồ luồng phân hệ mã hóa trực tuyến (live encoder)
Bước 1: Gửi yêu cầu lấy danh sách kênh đến mô đun dịch vụ MobileTV.
Bước 2: Nhận danh sách kênh và kiểm tra xem có kênh nào không? Nếu có thì
chuyển sang bước 3, không thì chuyển sang bước 9.
Bước 3: Gửi yêu cầu lấy danh sách profile đến MobileTV servcies.
Bước 4: Nhận danh sách profile và kiểm tra có profile nào không? Nếu có thì
chuyển sang bước 5, không thì chuyển sang bước 9.
Bước 5: Tạo ra các tiến trình xử lý cho từng kênh với các profile được cấu
hình, và gửi yêu cầu cập nhập trạng thái kênh đến mô đun dịch vụ MobileTV.
Bước 6: Sinh tệp SDP và upload tệp SDP lên máy chủ streaming kênh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
truyền hình.
43
Bước 7: Truyền dữ liệu luồng tín hiệu đến streaming.
Bước 8: Quản trị hệ thống yêu cầu stop? Nếu đúng thì chuyển sang bước,
không thì quay lại bước 7.
Bước 9: Kết thúc.
2.6.4 Phân hệ RTSP streaming
xem
, thể hiện tải về
thể hiện p
tua nhanh, dừng, khởi chạy hay tạm dừng.
Phân hệ gồm 5mô đun chính sau:
Hinh 2-15: Xác thực yêu cầu
Xác thực yêu cầu (Validate URL): thực hiện nhân yêu cầu đã được mã hóa từ người
dùng. Nếu yêu cầu từ người dùng đến hệ thống vượt quá 15s. Hệ thống sẽ không thực hiện
giải mã và báo về cho người dùng theo các kịch bản cụ thể. Nếu thỏa mã điều kiện trên hệ
thống sẽ thực hiện giải mã yêu cầutheo chuẩn DES và Base64. Dữ liệu giải mã này sẽ được
tryền cho các mô đun khác trong phân hệ.
Ghi thông tin log (Logging): thực hiện ghi log về hiện trang hệ thống cùng các yêu
cầu của người dùng, các hành động của người dùng nhằm phục vụ quá trình dò lỗi hệ thống.
Trừ giờ xem live - SubTime: thực hiện trừ thơi gian khi khách hàng xem các kênh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
truyền hinh trên hệ thống. Thời gian ở đâu được khách hàng mua khi đăng ký dịch vụ
44
Đếm số người dùng (Count use): đếm số người dùng đang thực hiện xem video,
kênh truyền hình trên hệ thống.
Đáp ứng yêu cầu RTSP/RTP (RTSP/RTP request): nhận yêu cầu RTSP từ người
dùng cuối (client) từ đó thực hiện các nghiệp vụ trả lời các yêu cầu sau đó là gửi luồng tín
hiệu RTP cho người dùng.
Mô hình luồng nghiệp vụ xem Video trên hệ thống
Hinh 2-16: Mô hình luồng dữ liệu VOD Streaming
Thực hiện nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xem LiveTV hoăc VOD của khách hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thông qua giao thức RTSP/RTP.
45
Hình 2-17: Biểu đồ luồng sự kiện phân hệ VOD Streaming
Bước 1: Khách hàng kết nối đến streaming thông qua URL đã được mã hóa.
Bước 2: Streaming nhận kết nối từ khách hàng, và gửi yêu cầu xác thực URL
tới mô đun dịch vụ MobileTV.
Bước 3: Mô đun dịch vụ MobileTVgiải mã URL và kiểm tra có hợp lệ hay
không sau đó gửi lại kết quả cho streaming.
Bước 4: Nếu kết quả trả về là hợp lệ thì streaming tạo phiên làm việc với
khách hàng, không thì chuyển đến bước 10.
Bước 5: Streaming gửi yêu cầu trừ tiền xem VOD (MSISDN + VOD_ID) tới
hệ thống trừ tiền (billing service).
Bước 6: Hệ thống trừ tiến (Billing service) tiến hành trừ tiền và trả lại kết quả
cho streaming.
Bước 7: Streaming nhận kết quả trừ tiền thành công thì chuyển đến bước 8,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
không thì chuyển đến bước 9.
46
Bước 8: Streaming nhận và xử lý dữ liệu từ xử lý media (Media Process) và
truyền dữ liệu streaming tới khách hàng. Trong quá trình đó, nếu người dùng gửi lệnh
STOP thì chuyển đến bước 9.
Bước 9: Streaming kết thúc phiên làm việc.
Bước 10: Streaming đóng kết nối với khách hàng và kết thúc.
Hinh 2-18: Biểu đồ luồng sự kiện phân hệ xem truyền hình (Live Streaming)
Bước 1: Khách hàng kết nối đến streaming thông qua URL đã được mã hóa.
Bước 2: Streaming nhận kết nối từ khách hàng, và gửi yêu cầu xác thực URL
tới mô đun dịch vụ MobileTV.
Bước 3: Mô đun dịch vụ MobileTVgiải mã URL và kiểm tra có hợp lệ hay
không sau đó gửi lại kết cho streaming.
Bước 4: Nếu kết quả trả về là hợp lệ thì streaming tạo phiên làm việc với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
khách hàng, không thì chuyển đến bước 11.
47
Bước 5: Streaming gửi yêu cầu trừ giờ (MSISDN + second) tới billingservice.
Bước 6: Billing service tiến hành trừ giờ và trả lại kết quả cho streaming. Bước 7: Streaming nhận kết quả trừ giờ thành công thì chuyển đến bước 8,
không thì chuyển đến bước 10.
Bước 8: Streaming nhận và xử lý dữ liệu từ xử lý media (Media Process) và
truyền dữ liệu streaming tới khách hàng trong thời gian block là second. Trong quá trình đó, nếu người dùng gửi lệnh STOP thì chuyển đến bước 9. Nếu hết thời gian
block thì chuyển đến bước 5.
Bước 9: Streaming tính toán thời gian chưa xem hết của khách hàng trong một
block và gửi lệnh cộng giờ tới billing service.
Bước 10: Streaming kết thúc phiên làm việc.
Bước 11: Streaming đóng kết nối với khách hàng và kết thúc.
2.6.5 Phân hệ streaming theo băng thông mạng - http adaptive streaming
Apple đã đưa ra chuẩn giao tiếp adaptive streaming, adaptive streaming tự động điều
chỉnh băng thông mạng theo các điều kiện khác nhau. Ví dụ, trong điều kiện chất lượng
mạng thấp thì máy chủ chạy Streaming sẽ tự động chọn luồng tín hiệu có chất lượng thấp để
phục vụ khách hàng và ngược lại.
Trong khi hầu như tất cả các giao thực streaming video cũ sử dụng giao thức rtsp/rtp
thì ngày nay công nghệ streaming http đang thể hiện rất hiệu quả ưu điểm của mình.
Công nghệ này hoạt động bằng cách phát hiện băng thông của người dùng và khả
năng của cpu để thực hiện điều chỉnh luồng tín hiệu video cho hợp lý. Công nghệ này yêu
cầu nguồn tín hiệu đầu vào được mã hóa ở nhiều tốc độ bitrate khác nhau.Máy điện thoại
người dùng sẽ chuyển giữa các bitrate này để đạt được chất lượng hiển thị tốt nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phận hệ gồm 5mô đun chính sau:
48
Hình 2-19: Module đáp ứng yêu cầu
Thực hiện nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xem LiveTV hoăc VOD của khách hàng
thông qua giao thức HTTP. Về mặt nghiệp vụ thì tương đương với nghiệp vụ của hệ
thống streaming theo giao thức rtsp
Xác thực yêu cầu (Validate URL): thực hiện nhân yêu cầu đã được mã hóa từ người
dùng. Nếu yêu cầu từ người dùng đến hệ thống vượt quá 15s. Hệ thống sẽ không thực hiện
giải mã và báo về cho người dùng theo các kịch bản cụ thể. Nếu thỏa mã điều kiện trên hệ
thống sẽ thực hiện giải mã yêu cầu theo chuẩn DES và Base64. Dữ liệu giải mã này sẽ được
tryền cho các mô đun khác trong phân hệ.
Ghi thông tin log (Logging): thực hiện ghi log về hiện trang hệ thống cùng các yêu
cầu của người dùng, các hành động của người dùng nhằm phục vụ quá trình dò lỗi hệ thống.
Trừ giờ xem live - SubTime: thực hiện trừ thơi gian khi khách hàng xem các kênh
truyền hinh trên hệ thống. Thời gian ở đâu được khách hàng mua khi đăng ký dịch vụ
Đếm số người dùng (Count use): đếm số người dùng đang thực hiện xem video,
kênh truyền hình trên hệ thống.
HTTPrequest/respond: nhận yêu cầuHTTP từ người dùng cuối (client) từ đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
thực hiện các nghiệp vụ trả lời các yêu cầu sau đó gửi trả đường dẫn đến tệp media.
49
Hình2-20: Mô hình luồng dữ liệu Live Streaming
2.6.6 Phân hệ streaming theo băng thông mạng - http smooth streaming
Gần đây, Microsoft windows cũng đã đưa ra một chuẩn Streaming http mới là chuẩn
Smooth streaming. Về cơ bản công nghệ thì vẫn là streaming theo băng thông mạng nhưng
đây là một chuẩn riêng cho các điện thoại chạy hệ điều hành Windows phone 7 trở đi.
Phận hệ gồm 5 mô đungiống như phân hệ http adaptive streaming: Thực hiện
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xem LiveTV hoăc VOD của khách hàng thông qua giao
thức HTTP. Về mặt nghiệp vụ thì tương đương với nghiệp vụ của hệ thống streaming
theo giao thức rtsp
2.6.7 Mô hình quy hoạch mạng
Mô hình quy hoạch mạng được xây dựng nhằm mục đích quy hoach các dải ip phục vụ cho hệ thống, giúp tối ưu hóa băng thông, sắp xếp các server trên khay cho hợp lý, cầu
hình tường lửa cho hệ thống. Hệ thống gồm có các dải IP sau:
Dải IP 3G: phục vụ cho kết nối từ điện thoại vào hệ thống, gồm có các kết nối đến
máy chủ streaming.
Dải IP nội bộ: phục vụ cho các giao tiếp nội bộ, các kết nối CSDL, mount, truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
luồng tín hiệu sau mã hóa của tiến trình mã hóa trực tuyến.
50
Dải IP Internet: phục vụ cho các nhà cung cấp nội dung đăng nhập và đăng bài viết
lên lện thống.
Dải IP nhận luồng tín hiệu: phục vụ cho việc nhận tín hiệu luồng UDP từ đài truyền
hình đẩy về qua đường cáp quang.Là đầu vào cho tiến trình mã hóa trực tuyến.
Hinh 2-21: Mô hình quy hoạch mạng
2.6.8 Mô hình cân bằng tải hệ thống
Mô hình cân băng tải hệ thống được xây dựng nhằm mục đích chia sẻ tải cho các mô
đun trong hệ thống và giúp cho hệ thống chạy ổn định nhất trong các điều kiện gặp lỗi máy
chủ có thể xảy ra.
Hệ thông streaming sử dụng công cụ LVS-keepalived để cấu hình cân bằng tải cho
hệ thống. Với mô hình này khi 2 hay nhiều máy chủ cùng loại được cầu hình sẽ có một ip ảo
định danh cho các máy chủ đó. Các yêu cầu đến các máy chủ này sẽ phải thông qua IP
ảo.Với cơ chế này sẽ giúp phát hiện các máy chủ gặp lôi và gửi gói tin đến các máy chủ khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
trong cụm.
51
Hình1-22: Mô hình cân bằng tải
2.6.9 Mô hình triển khai hệ thống
Mô hình triển khai hệ thông là mô hình cuối cùng được đưa ra trước khi hệ
thống được triển khai.Cung cấp cái nhìn về toàn bộ máy chủ, các cấu hình, các dải ip
của hệ thống.Ngoài ra mô hình này là cơ sở để định cỡ phần cứng đối với từng yêu
cầu bài toán cụ thể.
Với hệ thông streaming cho MobileTV, các máy chủ streaming tín hiệu truyền hình
được gom nhóm lại vào được cài đăt trên 3 máy chủ vật lý (mỗi máy ảo hóa thành 4 máy
ảo). Các máy chủ mã hóa video, streaming file video được cài đặt trên các máy ảo trên cùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
một máy chủ vật lý.Các máy chủ mã hóa tín hiệu truyền hình chạy trên các máy chủ vậy lý.
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 2-23: Mô hình triển khai
53
CHƢƠNG 3.
ÁP DỤNG HỆ THỐNG STREAMING CHO THIẾT BỊ DI ĐỘNG SỬ
DỤNG HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID
3.1 Giới thiệu hệ thống Streaming Server
Một Video được đặt trên máy chủ web truyền thống, nó vẫn cho phép người
dùng xem qua internet bằng một phần mềm xem Video hoặc thông qua trình duyệt cài
Plugin adobe flash player... Nhưng nhược điểm khi xem Video qua web Server (tức là
qua giao thức http) hệ thống không có khả năng giới hạn số lượng người xem trong
cùng một thời điểm, không có khả năng điều chỉnh độ phân giải Video dựa vào tốc độ
mạng phía Client... Khi số lượng người dùng lớn cùng vào xem trên một Server thì
khả năng dẫn đến Server không thể phục vụ được là rất cao. Hệ thống Streaming
Server ngày nay cung cấp rất nhiều giao thức tốt, tương thích với đa nền tảng như đối
với hệ điều hành Android thì giao thức được hỗ trợ mạnh nhất là RTSP, với hệ điều
hành của Apple là HLS, với công nghệ của Adobe là RTMP và HDS, với Microsoft
là Microsoft Smooth Streaming...
Hình 3-1: Khả năng tự điều chỉnh chất lượng video dựa theo tốc độ mạng và theo
thiết bị đầu cuối
Bên cạnh các giao thức Streaming mạnh như trên, hệ thống Streaming Server
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
còn hỗ trợ công nghệ mã hóa có khả năng nén dữ liệu rất cao mà không làm ảnh
54
hưởng nhiều đến chất lượng Video. Thuật toán mã hóa hình ảnh hiện đang được dùng
phổ biến nhất là H264, nó tiết kiệm dung lượng bộ nhớ bằng cách sử dụng nền chung
cho các khung hình tiếp theo, và chỉ ghi lại các chuyển động mới, nhưng việc ghi lại
chuyển động mới cũng rất linh hoạt.
Với một máy chủ có khả năng chia sẻ video theo cách truyền thống như
Webserver, nó không thể cung cấp hình ảnh và âm thanh theo thời gian thực. Vì thế
các ứng dụng truyền hình trực tiếp như thể thao, live show ca nhạc...sẽ không thể
cung cấp cho người dùng được. Video Streaming Server ngày nay mang lại khả năng
cung cấp nhiều chương trình TV trực tiếp, cung cấp dịch vụ giám sát trực tuyến bằng
cách truyền tải hình ảnh từ camera đến người dùng ở nhiều nơi...
3.2 Các hệ thống Server Streaming phổ biến
Wowza Media Server cùng với Adobe Flash Media Server (FMS) và Red5 là
ba phần mềm Streaming Server tốt nhất hiện nay.Trong khi Red5 miễn phí nhưng
phải tùy biến thêm, FMS thì quá mắc (phiên bản FMIS tới 4.500$), Wowza lại là một
lựa chọn khá tốt với giá phù hợp (1.000$).Trong luận văn này em sử dụng hệ thống
Wowza Media Server với bản quyền 6 tháng để xây dựng các chức năng
streaming.Wowza Streaming là một hệ thống khá mạnh, dễ tùy biến và đang được sử
dụng để live streaming các camera giao thông về trung tâm dữ liệu của VOV.
Hai chức năng quan trọng của hệ thống Wowza là Vod (streaming video có
sẵn trên máy chủ Wowza) và Live (truyền hình trực tiếp hình ảnh từ camera và âm
thanh đến người dùng).Em sẽ đi trình bày lần lượt 2 tính năng trên.
Hình 3-2: Hai chức năng chính của Wowza Streaming là Live và Vod
3.3 Phân tích yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3.3.1 Yêu cầu người dùng
55
Yêu cầu 1 (YC1):Có thể xem được các video từ trên internet dưới dạng
streaming mà không phải tải toàn bộ đoạn video về máy trước khi chạy.
Yêu cầu 2 (YC2): Hệ thống phải cung cấp cho người sử dụng tìm kiếm một
tên video nào đó nhanh chóng, có thời lượng độ dài video đi cùng.
Yêu cầu 3 (YC3):Video được cập nhập thường xuyên, phong phú.
Yêu cầu 4 (YC4):Người dùng có thể cập nhập các video mới có trên server.
Yêu cầu 5 (YC5):Người dùng có thể thực hiện các thao tác đối với chương
trình chạy video ở thiết bị như có thể tua, tạm dừng, tắt hay chạy lại video từ đầu (đối
với Vod).
Yêu cầu 6(YC6): Thuận tiện, dễ sử dụng đối với người sử dụng.
3.3.2 Yêu cầu hệ thống
Đối với hệ thống xem video trực tuyến dưới dạng streaming thì nó đòi hỏi một
số yêu cầu sau để có thể phát triển và trở lên phổ biến:
Yêu cầu 7 (YC7): Công nghệ xử lý kĩ thuật ở hệ thống: cho phép phát video
dưới dạng streaming để thiết bị có thể tải về và chạy video dưới dạng streaming. Đây
là điều kiện cần để các nhà phát triển, cho dù không cùng kĩ thuật nhưng cũng có thể
sử dụng hệ thống để phát triển phần mềm cho riêng mình.
Yêu cầu 8 (YC8): Công nghệ xử lý kĩ thuật ở trên thiết bị chạy hệ điều hành
mã nguồn mở Android: phần mềm phải tự động kết nối đến server, tải video về phát
video dưới dạng streaming. Đòi hỏi kĩ thuật phải hạn chế tối đa độ trễ để không gây
ra hiện tượng video đang xem bị giật hoặc phải chờ quá lâu.
Yêu cầu 9 (YC9): Đường truyền sử dụng công nghệ 3G hoặc Wifi, hạn chế
độ trễ để khi xem video không bị giật, bị trễ.
Yêu cầu 10 (YC10): Giao diện trên thiết bị di động phải thân thiện, đơn
giản, dễ sử dụng cho nhiều lứa tuổi.
3.4 Những khó khăn
Hệ điều hành trên điện thoại hầu như không hỗ trợ các kết nối trực tiếp đến
cơ sở dữ liệu, và Android cũng vậy, nó cũng không cung cấp các kết nối trực tiếp
đến cơ sở dữ liệu.
Không có thiết bị đúng thông số kỹ thuật, không có đường truyền tĩnh riêng,
sử dụng máy PC đôi khi không phù hợp với thực tế hay có lỗi, giá thành phần mềm
Server quá đắt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3.5 Giải pháp triển khai 2 Module Vod và Live
56
3.5.1 Module Vod của Wowza Streaming 3.5.1.1 Mô hình Module
Vod là viết tắt của cụm từ Video On Demand, tức là streaming video theo
yêu cầu của người dùng. Trên hệ thống Wowza, mặc định các video được tải lên thư
mục Content (nằm trong thư mục cài đặt Wowza). Ở Việt Nam hiện nay, chức năng
Vod được sử dụng rất nhiều. Vod cung cấp video cho các dịch vụ học tập qua
internet, giải trí qua điện thoại thông minh...Để thử nghiệm chức năng Vod của
Wowza em đi xây dựng một ứng dụng học tiếng Anh qua điện thoại chạy trên hệ điều
hành Android. Ứng dụng này lấy nguồn video bài giảng từ server Wowza.
Hình 3-3: Mô hình hoạt động của phần mềm
3.5.1.2 Phần mềm mô phỏng học tiếng Anh bằng Video trên điện thoại di động
Adroid tạm gọi là Demo Vod.
Mô hình hoạt động của phần mềm như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phía Server: Các file video được lưu trữ trên thư mục content của Wowza,
57
các file video này được quản lý bởi module Vod. Vod hỗ trợ nhiều định dạng video
như mp4, 3gp, flv...nhưng được khuyến nghị lưu ở định dạng mp4 với công nghệ mã
hóa H264.
Phần quản lý nội dung hiển thị trên phần mềm Demo Vod: Phần này thực
chất là một website có chức năng quản lý bài học (quản lý link kết nối đến file video
trong thư mục content, quản lý tiêu đề bài học...). Phần mềm DemoVod sẽ kết nối đến
website này để lấy nội dung.
Phần mềm Demo Vod: Đây là một ứng dụng chạy trên Android, nó lấy nội
dung bài học từ websitethông qua một API. Nội dung lấy về bao gồm tiêu đề bài học
và link video theo giao thức RTSP đến server Wowza. Khi người dùng bấm vào bài
học cần xem, DemoVod sẽ kết nối đến module Vod và tải dữ liệu video về hiển thị
cho người dùng.
3.5.1.3 Một số hình ảnh về phần mềm Demo Vod
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 3-4: Các chức năng của phần mềm học tiếng Anh
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 3-5: danh sách Video được lấy về từ website quản lý bài học
60
Hình 3-6: xem Video được streaming từ module Vod của Wowza server
3.5.1.4 Đoạn Code cấu hình kết nối đến Website để lấy nội dung:
Sau khi có được link Video, ứng dụng trên Android có thể streaming nội dung
từ server Wowza về điện thoại
3.5.1.5 Code dùng để xem Video trên ứng dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
61
3.5.1.6 Quản lý Module Vod trên Wowza
Đầu tiên chúng ta đăng nhập vào hệ thống quản trị Wowza theo đường link:
http://ip-wowza:8088/enginemanager. Tiếp theo để vào module Vode chúng ta vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
phần Application chọn Vod.
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 3-7: Giao diện quản lý Vod
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 3-8: Cấu hình các giao thức hỗ trợ
64
Hình 3-9: Cấu hình bảo mật
Ngoài ra chúng ta có thể cấu hình nâng cao hơn các chức năng của Vod trong
file:[install-dir]/conf/vod/Application.xml
Ví dụ về cấu hình độ mượt khi streaming:
streaming
3.5.2 Module Live của Wowza Streaming 3.5.2.1 Chức năng Live của Wowza Streaming
Đây là module hỗ trợ Streaming Video theo thời gian thực, nguồn Video có
thể được lấy từ các Camera IP, camera điện thoại, kênh Tivi...
Trong phần demo chức năng Live, em đi xây dựng một ứng dụng Android tạm
gọi là DemoLive. Ứng dụng này lấy hình ảnh từ camera trên điện thoại để streaming
lên server Wowza theo giao thức RTSP (đây là giao thức được hỗ trợ mạnh nhất trên
Android). Sau đó module Live của Wowza sẽ tiếp nhận và xử lý để luồng video
truyền lên có thể xem trên nhiều thiết bị client khác nhau như: PC, Mobile, Smart
TV...Module Live có khả năng truyền hình ảnh nhận được theo nhiều giao thức như
RTSP, RTMP, HLS...Nó cũng hỗ trợ ghi lại các video được truyền lên để có thể xem
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
lại về sau.
65
Hình 3-10: mô hình hoạt động của phần mềm DemoLive
Phía máy khách có thể xem Video trực tuyến thông qua trình duyệt (giao thức
RTMP), thông qua phần mềm VLC (rtsp, rtp, mms).
3.5.2.2 Tạo tài khoản trên Wowza Server
Để điện thoại có thể truyền được hình ảnh lên server Wowza ta vào menu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Server rồi chọn Publishers để tạo 1 tài khoản kết nối từ điện thoại lên máy chủ.
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
67
Hình 3-11: Đăng ký tài khoản
Sau khi đã có tài khoản kết nối đến module Live của Wowza ta đi xây dựng
ứng dụng DemoLive trên Android để truyền hình ảnh lên server. Mở eclipse để tạo
một dự án Android, dự án này sử dụng thư viện libstreamingđể mã hóa và truyền
Video đi theo giao thức RTSP.
Hình 3-12: Thư viên Video Streaming
3.5.2.3 Code tạo giao diện và kết nối đến Server Wowwza
Trong fileAndroidManifest.xmlcủa dự án DemoLive ta thêm các quyền truy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
cập Camera, kết nối internet, lấy âm thanh, ghi dữ liệu lên bộ nhớ cho ứng dụng.
68
Tạo một giao diện hiển thị hình ảnh cho ứng dụng DemoLive:
Cấu hình kết nối đến server Wowza:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Khởi tạo kết nối và truyền hình ảnh đến server qua giao thức RTSP:
69
Sau khi đã xong phần ứng dụng trên Android chúng ta đi tạo một trang web có
khả năng xem video theo giao thức RTMP được streaming từ module Live của server
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Wowza.
70
Hình 3-13: Xem hình ảnh được truyền từ camera lên Wowza thông qua trình duyệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Hình 3-14: Video thu được từ Camera trên điện thoại
71
Hình 3-15: lựa chọn chất lượng Video truyền lên server
Hình 3-16: Xem hình ảnh Live camera thông qua phần mềm VLC player
3.6 Chạy thử và đối chiếu với một số yêu cầu đề ra
3.6.1 Tìm kiếm
Khi ta muốn tìm kiếm trên hệ thống một video có tên bất kỳ, ta sẽ duyệt trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
màn hình tất cả các Video cần xem sau đó chọn nó (đối với phần mềm học tiếng anh).
72
Hình 3-17: Tìm kiếm Video.
Còn nếu dữ liệu có về trên hệ thống sẽ trả về màn hỉnh hiên thị của thiết bị và
hiển thị ra ở vị trí đầu tiên của danh sách, còn nếu không có thì danh sách các video
ban đầu vẫn được giữ nguyên không thay đổi.
Thử nghiệm khi dùng chức năng này tìm kiếm một video theo tên : thành
công.(YC2).
3.6.2 Cập nhật
Người có thể copy Video vào trong thư viện Media Library hoặc có thể dung
Live để truyền trực tiếp trên. Trường hợp nếu danh sách video hiển thị trên thiết bị đã
là mới nhất thì giao diện sẽ được giữ nguyên, còn nếu có video mới cập nhập trên hệ
thống, thì thông tin tên và độ dài của video này sẽ được hiển thị trên đầu danh sách
video hiện đang hiển thị trên thiết bị.
Thử nghiệm khi dùng chức năng này cập nhập các video mới : thành
công.(YC3, YC4).
3.6.3 Streaming
Sau khi đã lựa chọn được video người dùng muốn xem, họ bấm vào Video cần
xem, hiển thị sẽ chuyển sang một giao diện mới điều khiển các hoạt động của video.
Để kiểm thử các chức năng của chức năng Streaming, ta thử tiến hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
streaming một số video:
73
Mô tả video thứ nhất:
Tên : Module1.
Độ dài: 7 phút 58 giấy.
Dung lƣợng: 27.6Mb.
Định dạng H263, .3GP.
Rtsp://192.168.0.50:1935/vod/module1.mp4
Kết quả streaming : đã streaming và chạy video thành công.
Thời gian chờ đến khi vieo bắt đầu chạy: 1giây(YC1)
Tốc độ streaming: 428kbps
Đánh giá các chức năng: Pause, Play, Stop, Reset, Seek, Back: thành
công.(YC6).
Mô tả video thứ 2:
Tên : Module2
Độ dài: 10phút 30 giây.
Dung lƣợng: 41.6Mb.
Định dạng H264, .3GP.
Rtsp://192.168.0.50:1935/vod/module2.mp4
Kết quả streaming : đã streaming và chạy video thành công.
Thời gian chờ đến khi vieo bắt đầu chạy: 1giây(YC1)
Tốc độ streaming: 471kbps
Đánh giá các chức năng: Pause, Play, Stop, Reset, Seek, Back: thành
công.(YC6).
Mô tả video thứ 3
Tên : Module3
Độ dài: 12 phút 56 giây.
Dung lƣợng: 42,2Mb.
Định dạng H264, .3GP.
Rtsp://192.168.0.50:1935/vod/module3.mp4
Kết quả streaming : đã streaming và chạy video thành công.
Thời gian chờ đến khi vieo bắt đầu chạy: 1 giây(YC1)
Tốc độ streaming: 435kbps
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Đánh giá các chức năng: Pause, Play, Stop, Reset, Seek, Back: thành
74
công.(YC6)
3.6.4 Hướng dẫn cài đặt
Nếu cài đặt chạy thử trên máy tính thì phải làm những bước sau đây:
Cần mở những port nào trên Modem như: 8088, 1935, 88 …
Những phần mềm cần thiết để tiến hành cài đặt.
- Server Wowza: phiên bản cho Windows 4.1 (thử nghiệm 6 tháng).
- appserv-win32-2.5.10 để chạy web php.
- Phần mềm VLC để có thể demo thêm 1 ứng dụng xem streaming.
Các bước cài đặt Server (phần mềm cài trên Server)
Bước 1: Cài wowza 4.1.0:
http://www.mediafire.com/download/zawsqcox3gnaalw/WowzaStreamingEngine-
4.1.0.exe
Key:
ET1A4-f6ptR-XMhxR-R6EEX-Apuyz-3TWex-Dm86ejA3v6W
Hoặc: ET1A4-wjXmE-jV87r-z6rpx-PTBvW-mfEwh-7MA8aQx6ydmk
Trong quá trình cài đặt server yêu cầu đặt user và mật khẩu để truy cập vào
quản lý. Đồng bộ việc đặt tài khoản là: datnd/123456
Bước 2: Cài appserv-win32-2.5.10
- Đưa thư mục live lên thư mục web của appserv, trang này để xem demo
live. Cần cấu hình lại IP của demolive trong file index.html. Download thư mục live
tại: http://www.mediafire.com/download/u0g3dtn337drth7/live.rar
Truy cập địa chỉ: http://ip:88/live để xem demo live
- Đưa trang quản lý nội dung hiển thị trên demoVod lên server web.
Download code:
http://www.mediafire.com/download/6n0rchd6gwk46pr/Trang+web+quan+ly+noi+d
ung+hien+thi+cho+DemoVod.rar
Sau khi dow xong đưa thư mục linkvideo lên thư mục www của appserv và
add database vào mysql, sửa lại file wp-config.php. Sau đó đăng nhập vào quản lý nội
dung: http://ip:88/linkvideo/wp-admin
Tài khoản: datnd/123456
Các bước cài đặt trên PC (phần mềm cài trên PC nếu có)
Trên PC cài phần mềm VLC, để mở thử 1 video demo ta bật VLC lên rồi chọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Media->Open Network Stream-> paste link rtsp://ip:1935/vod/sample.mp4
75
Các video sẽ được đặt trong thư mục C:\Program Files (x86)\Wowza Media
Systems\Wowza Streaming Engine 4.1.0\content
Vì thế muốn demo video nào chỉ cần để trong thư mục content.
- Lấy link demo: xem trên thiết bị hỗ trợ Adobe HDS thì link dạng:
http://172.16.6.100:1935/vod/mp4:sample.mp4/manifest.f4m
Xem trên iOS thì link dạng:
http://172.16.6.100:1935/vod/mp4:sample.mp4/playlist.m3u8
Xem trên Android: rtsp://172.16.6.100:1935/vod/sample.mp4
Xem trên Adobe flash: rtmp://172.16.6.100:1935/vod/sample.mp4
Các bước cài đặt trên điện thoại (phần mềm cài trên điện thoại)
- Có 2 ứng dụng chạy trên điện thoại là demoVod và demoLive. Cả 2 ứng
dụng này đều đang fix cứng kết nối đến server .
Trên server Wowza vào phần Publisher tạo 1 tài khoản là datnd/123456 để ứng
dụng Android kết nối đến Wowza.
Phần STREAM_URLsẽ được sửa sau khi cài đặt xong server.
- DemoVod đang kết nối đến trang web theo địa chỉ: Url =
"http://192.168.0.50:88/linkvideo/?json=get_category_posts&category_id="; để lấy
dữ liệu hiển thị.
Cách đưa thêm Video vào và xóa
Video được đưa vào thư mục: C:\Program Files (x86)\Wowza Media
Systems\Wowza Streaming Engine 4.1.0\content. Hiện thời sẽ thêm và xóa bằng tay.
Các hệ thống triển khai thật thường chạy trên Linux, tùy vào nhu cầu sử dụng mà
người ta có thể cài thêm Webmin hay ứng dụng khác để thêm, xóa video.
3.6.5 Một số vấn đề
Rất ít video có thể chạy được ứng dụng Streaming video dựa trên những hỗ trợ
có sẵn trên máy mà khóa luận này đưa ra, lý do là trong thời đại chất lượng của video
ngày càng phát triển, độ phân giải ngày càng cao thì trên thiết bị lại không hỗ trợ. Để
có thể chạy đươc một video bằng ứng dụng Streaming Video, thì tệp video đó phải là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
định dạng H263 (.3gp, mp4), có thể coi là hiếm hiện nay.
76
KẾT LUẬN
Các công nghệ nổi bật
Công nghệ ảo hóa, giúp tiết kiệm chi phí, tối ưu server. Cho phép ảo hóa
server vật lý thành các server ảo khác nhau một cách linh hoạt.
Công nghệ Load Balance, HA mềm giúp phân tải tốt cho hệ thống. Đảm
bảo hệ thống hoạt động ổn định
Hệ thống cảnh báo, giám sát thông minh. Tự động vận hành, khắc phụclỗi
hệ thống. Công nghê Cache trong streaming. Công nghệ quảng cáo trêntruyền hình di
đông, streaming theo băng thông mạng
Hệ thống CMS thuận tiện, cho phép điều khiển tắt bật toàn bộ hệ thống.
Hệ thống Streaming tối ưu phục vụ được hàng chục ngàn người dùng đồng
thời, thiết kết dễ mở rộng tích hợp với hệ thống VAS khác
Hệ thống Encode mềm giúp tiết kiệm chi phí cao. Dễ dàng vận hành, mở rộng.
Giá trị mạng lại
Giá trị mang lại cho khách hàng:
Đem lại những trải nghiệm mới trên nền tảng các tính năng mới
Cho phép người dùng xem truyền hình di động với chi phí thấp, chất lượng
hình ảnh mịn hơn trên thiết bị truyền hình di động
Hỗ trợ tất cả các dòng điện thoại 3G trên thị trường
Giá trị mạng lại cho doanh nghiệp
Giảm 2/3 chi phí cho các doanh nghiệp khi đầu tư vào hệ thống.
Chiếm lĩnh thị phần ở nhiều thị trường nước ngoài như: Mozabique, Peru,
Lào, Dongtimor. Kéo theo nhiều dịch vụ khác đi kèm.
Là nền tảng hệ thống cho nhiều hệ thống khác như: Video conference, video
surveillance…
Dễ dàng mở rộng, nâng cao hiệu năng hệ thống với chi phí thấp nhất
Cung cấp cho người dùng nhiều kênh truyền hình giải trí chất lượng cao.
Là nền tảng đưa quảng cao trên truyền hình di động vào thực tế và giảm phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
dịch vụ. Đem lại sự tăng trưởng bền vững cho các nhà cung cấp dịch vụ
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Real Time Streaming Protocol – wikipedia.org
2. Adaptive bitrate streaming - wikipedia.org
3. Apple HTTP Adaptive Streaming - wikipedia.org
4. Microsoft Smooth Streaming - microsoft.com
5. FFmpeg library - wikipedia.org
6. VLC library - videolan.org
7. Streaming Multimedia Architecture, e-paper
8. H.264/MPEG-4 AVC – Wikipedia, e-paper
9. Mobile TV-A Prologue, e-paper
10. Implementing Mobile TV, 2nd Edition, e-book
11. Bin Rong, “Video Streaming over the Internet using Application Layer
Multicast”, RMIT University, 2008.
12. Chung-Yan Chen, Yu-Wei Chen, “Design and Analysis of Streaming for P2P”,
Graduate Institute of Information and Logistics Management, National Taipei
University of Technology, 2013.
13. Luca Abeni, Csaba Kiraly, Renato Lo Cigno, “Scheduling P2P Multimedia
Streams: Can we achieve performance and robustness?”, 2009 IEEE.
14. L. Abeni, C. Kiraly, R. Lo Cigno, “Achiving performance and robustness in
P2P streaming systems”, University of Trento, Italy, Tech. Rep. TR-DISI-09-
041, 2009.
15. Xuemin Shen, Heather Yu, John Buford, Mursalin Akon, “Handbook of Peerto-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Peer”, Springer 2009.