BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THÀNH ĐẠT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THÀNH ĐẠT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế Toán (Hướng nghiên cứu)
Mã số ngành: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN VIỆT
TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” là do tôi thực hiện nghiên cứu riêng dưới
sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS Nguyễn Việt.
Những kết quả nêu ra trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Các vấn đề được tham khảo và tổng hợp từ
những nghiên cứu khác đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 03 năm 2020
Tác giả
Lê Thành Đạt
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài. ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu. ................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ............................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................... 3
5. Ý nghĩa thực tiễn đề tài. ............................................................................. 3
6. Kết cấu của đề tài. ...................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................................. 5
1.1 Các nghiên cứu công bố nước ngoài. ........................................................ 5
1.2 Các nghiên cứu công bố trong nước. ......................................................... 8
1.3 Nhận xét các công trình nghiên cứu. ....................................................... 13
1.3.1 Nhận xét các công trình nghiên cứu nước ngoài. ........................... 13
1.3.2 Nhận xét các công trình nghiên cứu trong nước. ............................ 13
1.4 Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu. ................................... 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................ 14
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 16
2.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ. ................................................ 16
2.1.1 Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ. ....................................... 16
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội
bộ. .................................................................................................... 18
2.1.3 Báo cáo COSO (2013). ................................................................... 20
2.1.4 Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ. ......................... 22
2.2 Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. ......................................... 24
2.2.1 Khái niệm tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. ............... 24
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ. ............................................................................................. 25
2.3 Các lý thuyết nền có liên quan. ................................................................ 30
2.3.1 Lý thuyết ủy nhiệm. ........................................................................ 30
2.3.2 Lý thuyết thông tin hữu ích. ............................................................ 31
2.4 Đặc điểm kinh doanh của ngành bảo hiểm phi nhân thọ tác động đến các
nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. .... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................ 34
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 36
3.1 Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................ 36
3.2 Quy trình nghiên cứu. .............................................................................. 37
3.3 Thiết kế nghiên cứu. ................................................................................ 39
3.3.1 Thiết lập mô hình và xây dựng giả thuyết nghiên cứu. .................. 39
3.3.2 Xây dựng thang đo. ......................................................................... 40
3.3.3 Kích thước mẫu và tiến trình thu thập dữ liệu. ............................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 45
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 46
4.1 Giới thiệu tổng quan về các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa
bàn Tp. Hồ Chí Minh. .............................................................................. 46
4.2 Kết quả nghiên cứu. ................................................................................. 47
4.2.1 Thống kê mô tả. .............................................................................. 47
4.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha. .............................................................................................. 49
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis). . 52
4.2.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội. ...................................... 57
4.2.5 Kiểm định các giả định hồi quy. ..................................................... 61
4.2.6 Bàn luận kết quả nghiên cứu. .......................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................ 66
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 67
5.1 Kết luận. ................................................................................................... 67
5.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các
DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. ................................... 67
5.1.2 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB
trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. ................... 68
5.2 Kiến nghị. ................................................................................................ 69
5.2.1 Kiến nghị đối với hoạt động đánh giá rủi ro. .................................. 70
5.2.2 Kiến nghị đối với hoạt động kiểm soát. .......................................... 71
5.2.3 Kiến nghị đối với thông tin và truyền thông. .................................. 72
5.2.4 Kiến nghị đối với môi trường kiểm soát. ........................................ 73
5.2.5 Kiến nghị đối với hoạt động giám sát. ............................................ 74
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo. ........................ 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ............................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Hiệp hội kết toán Hoa Kỳ AAA
: Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ AICPA
: Báo cáo tài chính BCTC
: Bảo hiểm BH
: Bảo hiểm phi nhân thọ BHPNT
: Ủy ban thủ tục kiểm toán CAP
: Các mục tiêu kiểm soát trong cộng nghệ thông tin và các CoBit lĩnh vực có liên quan.
: Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
COSO Commission (Ủy ban các tổ chức tài trợ cho Ủy ban
Treadway)
: Doanh nghiệp DN
: Phân tích nhân tố khám phá EFA
: Hồ Chí Minh HCM
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
: Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC
: Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ IIA
: Hiệp hội kế toán viên quản trị IMA
: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA
: Kiểm soát nội bộ KSNB
: Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ SEC
: Chuẩn mực kiểm toán SAS
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Số lượng khảo sát định tính. ............................................................ 44
Bảng 3.2: Số lượng phiếu khảo sát được phát ra. ............................................ 45
Bảng 4.1: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các biến độc lập. ............ 49
Bảng 4.2: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc. .................... 52
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định về tính thích hợp của phương pháp và dữ liệu
thu thập. ........................................................................................... 53
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với
nhân tố. ............................................................................................ 54
Bảng 4.5: Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrixa). ..................... 55
Bảng 4.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến phụ
thuộc. ............................................................................................... 56
Bảng 4.7: Bảng trọng số hồi quy. .................................................................... 58
Bảng 4.8: Kết quả phân tích mức độ giải thích của các biến phụ thuộc của các
biến độc lập. .................................................................................... 59
Bảng 4.9: Bảng kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình........................... 59
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Khung nghiên cứu (Olof Arwinge (2014))........................................ 6
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
HTKSNB trong các DN BHPNT tại Việt Nam. ............................. 12
Hình 2.1: Các bước của quy trình đánh giá rủi ro. .......................................... 27
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu chi tiết ........................................................... 38
Hình 4.1: Phần trăm phản hồi theo vị trí công tác. .......................................... 47
Hình 4.2: Phần trăm phản hồi theo trình độ. ................................................... 47
Hình 4.3: Phần trăm phản hồi theo loại hình doanh nghiệp. ........................... 48
Hình 4.4: Phần trăm phản hồi theo vốn điều lệ của doanh nghiệp. ................. 48
TÓM TẮT
Tiêu đề: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh”.
Tóm tắt:
Qua hơn 50 mươi năm phát triển ở Việt Nam, bảo hiểm phi nhân thọ đã và
đang phát triển mạnh mẽ, góp phần phát triển kinh tế, xã hội. Lĩnh vực bảo hiểm phi
nhân thọ đang trở nên cạnh tranh khốc liệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động
nhưng hệ thống kiểm soát nội bộ đang bộc lộ nhiều điểm yếu kèm, chưa có sự hữu
hiệu, hiệu quả trong hoạt động. Vì vậy, tác giả nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh” để xác định các nhân tố và đo
lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu thì tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn
hợp (nghiên cứu định tính và định lượng). Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố
và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. Hồ
Chí Minh được sắp xếp giảm dần mức độ ảnh hưởng là: đánh giá rủi ro, hoạt động
kiểm soát, thông tin và truyền thông, môi trường kiểm soát, giám sát. Thông qua đó
tác giả đưa ra các kiến nghị theo từng nhân tố tác động để cải thiện hiệu quả hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Từ khóa: hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ (DN BHPNT), địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
ABSTRACT
Title: “The research of Factors affecting the Effectiveness of Internal Control
Systems in Non-life insurance enterprises on Ho Chi Minh City”.
Abstract
After more than 50 years of development in Vietnam, non-life insurance has
been a strong service development sector, contributing to economic and social
development. The non-life insurance sector is becoming fiercely competitive,
potentially risky in operation but the internal control system is showing many
attached weaknesses, which have not worked effectively. Therefore, the author of
the research topic “Factors affecting the effectiveness of the internal control system
in non-life insurance enterprises in the city Ho Chi Minh City” to identify factors
and measure the impact of these factors on the effectiveness of internal control
systems in non-life insurance enterprises in Ho Chi Minh City. To solve the
research problem, the author used qualitative methods combined with quantitative
methods. The research results show that the factors and the influence of the factors
affecting the effectiveness of internal control systems in non-life insurance
enterprises in the Ho Chi Minh City is arranged to gradually reduce the level of
influence: risk assessment, control activities, information and communication,
control environment and monitoring. Through that, the author makes
recommendations according to each impact factor to improve the performance of
internal control systems in the non-life insurance enterprises in the Ho Chi Minh
City.
Keywords: internal control system, non-life insurance enterprises, Ho Chi
Minh City.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong nền kinh tế hiện nay, bảo hiểm phi nhân thọ là một ngành dịch vụ đang
phát triển rất mạnh mẽ, có vai trò cực kỳ quan trọng trong mọi lĩnh vực kinh tế, đời
sống trong xã hội. Nếu bảo hiểm nhân thọ là bảo hiểm gắn liền với tuổi thọ con
người thì bảo hiểm phi nhân thọ là bảo hiểm về tài sản, sức khỏe và trách nhiệm dân
sự. Hoạt động này dựa trên nguyên tắc số đông cho nên có vai trò quan trọng trong
việc huy động một lượng lớn vốn để tài trợ cho sản xuất, kinh doanh. Bảo hiểm phi
nhân thọ là hoạt động “kinh doanh trên rủi ro”. Chia sẻ rủi ro của những cá nhân, tổ
chức tham gia bảo hiểm, góp phần ổn định sản xuất và đời sống. Sản phẩm của bảo
hiểm phi nhân thọ là sản phẩm vô hình. Về bản chất bảo hiểm là một dịch vụ,
nhưng dịch vụ này có đặc điểm riêng đó là lời hứa, một lời cam kết mà công ty bảo
hiểm “bán” ra cho khách hàng của mình. Khách hàng đóng phí để “mua” những
cam kết bồi thường hoặc chi trả trong tương lai của doanh nghiệp bảo hiểm. Do vậy,
lòng tin và chất lượng dịch vụ chính là chìa khóa thành công của ngành bảo hiểm
nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng.
Lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ đang hấp dẫn các nhà đầu tư mới cả trong và
ngoài nước. Nhu cầu về bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới ngày càng gia tăng,
trong khi thiếu các sản phẩm có chất lượng, nhất là sản phẩm cá nhân. Sự cạnh
tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Theo số liệu từ Hiệp Hội Bảo Hiểm Việt
Nam, thị phần của Top 5 công ty dẫn đầu như Bảo Việt, PVI, PJICO, PTI, Bảo
Minh…đang có xu hướng giảm (từ 70% xuống còn 60%) vô hình chung làm tăng
khả năng cạnh tranh thị phần của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ khác. Để
tăng tính cạnh tranh trên thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh thì các công ty
BHPNT hiện tại đang tập trung nghiên cứu sản phẩm mới, hoàn thiện bộ máy quản
lý cũng như bộ máy kiểm soát nội bộ.
Thực tế cho thấy, vai trò của HTKSNB trong các DN BHPNT được các nhà
quản trị hết sức quan tâm. Bởi vì hiện nay vẫn còn phát sinh nhiều vụ trục lợi bảo
hiểm, làm giả ấn chỉ để lừa đảo khách hàng, nhân viên kinh doanh chiếm dụng phí
2
bảo hiểm của khách hàng. Theo báo cáo của cục Quản lý – Giám sát bảo hiểm (Bộ
Tài chính), trong giai đoạn 2007-2014, tổng số vụ trục lợi bảo hiểm bị phát hiện và
có bằng chứng cụ thể để từ chối chi trả bảo hiểm là gần 64.000 vụ, tăng trung bình
31,3%/năm; tổng số tiền trục lợi khoảng 850 tỉ đồng, trung bình gần 110 tỉ
đồng/năm. Ngoài ra, bảo hiểm nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng cũng
đang trong tầm ngắm của tội phạm rửa tiền. Làm tiềm ẩn rất nhiều rủi ro tác động
lên hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
(https://webbaohiem.net).
Đứng trước thực trạng trên, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hiểu rất
rõ hệ thống KSNB có vai trò sống còn trong hoạt động của họ. Tuy nhiên, hệ thống
KSNB có hoạt động tốt hay không thì tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi địa bàn kinh
doanh, mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, cần thực hiện các nghiên cứu nhằm nhận diện các
nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng đến tính hữu hiệu của HTKSNB
trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên một địa bàn là thực sự cần thiết.
Vì lí do này mà tác giả chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên
địa bàn TP. HCM”.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát mà nghiên cứu hướng đến là nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sẽ tập trung vào hai
mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB
trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn TP. HCM.
Thứ hai là đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hữu hiệu của
HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Để giải quyết hai mục tiêu trên, nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết hai câu
hỏi:
3
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn TP.HCM?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
tại các DN BHPNT trên đại bản TP.HCM như thế nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
HTKSNB tại các DN BHPNT trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Khảo sát thực nghiệm trong luận văn được thực hiện tại các
DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Khoảng thời gian để thưc hiện khảo sát là từ tháng 06/2019 đến
tháng 10/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp hỗn hợp bao gồm
phương pháp định tính và phương pháp định lượng, cụ thể:
Phương pháp định tính: dựa trên các nghiên cứu trước đã công bố, cùng các lý
thuyết về HTKSNB của COSO (2013) và tham khảo ý kiến chuyên gia để xây
dựng, hoàn chỉnh mô hình và bảng câu hỏi khảo sát.
Phương pháp định lượng: Thiết kế thang đo của các nhân tố của HTKSNB,
đánh giá giá trị và độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích
khám phá EFA, đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy, phân tích
hồi quy tuyến tính bội để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh.
5. Ý nghĩa thực tiễn đề tài.
Kết quả của luận văn nghiên cứu đã xác định được các nhân tố và mức độ ảnh
hưởng của những nhân tố đó tới tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT
trên địa bản TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý trong lĩnh vực kinh
4
doanh bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng, bảo hiểm nói chung có thể nhận diện những
yếu kém, đồng thời có kế hoạch nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB theo
đặc điểm của doanh nghiệp mình. Giúp phát huy hết vai trò của hệ thống KSNB
trong các DN BHPNT.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài Phần mở đầu và kết luận chung, luận văn nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1.1 Các nghiên cứu công bố nước ngoài.
Tác giả Ozigbo và Orife (2011) với nghiên cứu: “Kiểm soát nội bộ và phòng
chống gian lận trong các tổ chức kinh doanh bảo hiểm ở Nigeria: Một cuộc khảo sát
về một số công ty được lựa chọn trong đô thị Warri” cũng đã thực hiện một nghiên
cứu về KSNB và phòng chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm. Nghiên cứu này
có mục đích chính là kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và phòng chống gian lận
trong kinh doanh bảo hiểm. Một cuộc khảo sát đã được thực hiện trong một số công
ty được lựa chọn trong đô thị Warri. Bảng câu hỏi nghiên cứu được thiết kế và khảo
sát 80 nhân viên cao cấp trong các bộ phận kế toán của các công ty. Phương pháp
dữ liệu phân tích là thống kê mô tả, thông qua các bảng và tỷ lệ phần trăm đơn giản.
Phát hiện của nghiên cứu là kiểm soát nội bộ là một công cụ bảo vệ an toàn cần
thiết, đảm bảo chủ sở hữu của doanh nghiệp rằng tiền của họ đang đượcsử dụng
hiệu quả.
Tác giả Olof Arwinge (2014) với đề tài: “Kiểm soát nội bộ trong ngành tài
chính – Nghiên cứu công ty bảo hiểm” đã xây dựng một khung nghiên cứu để
nghiên cứu HTKSNB của Công ty bảo hiểm ở Thụy Điển là Folksam. Nghiên cứu
của tác giả là kiểm tra làm thế nào và tại sao môi trường và các yếu tố đặc thù của
Công ty lại ảnh hưởng đến thiết kế, sử dụng và kết quả đầu ra của HTKSNB. Tức là
tác giả tập trung nghiên cứu các nhân tố trong doanh nghiệp tác động như thế nào
đến việc thiết kế, sử dụng HTKSNB.
6
Trường hợp
Tính không chắc Quy định Quy mô Công nghệ
chắn (rủi ro)
Chiến lược
Thiết kế và sử dụng Thiết kế và sử
dụng
HTKSNB
Kết quả đầu ra Kết quả của
HTKSNB
Hình 1.1: Khung nghiên cứu (Olof Arwinge (2014))
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi chiến lược công ty không thành công, công ty
gặp phải khủng hoảng lớn trong năm 1990. Công ty đã thay đổi các nhà quản lý đã
góp phần thay đổi thái độ trong quản trị rủi ro. Việc xây dựng HTKSNB giảm rủi ro
nội bộ, đề phòng rủi ro bên ngoài càng được nhìn nhận đúng đắn vai trò của nó từ
những nhà quản trị mới. Qua đó cho thấy việc thay đổi nhận thức của nhà quản trị
về quản trị rủi ro là hết sức cần thiết để hướng công ty đi theo đúng chiến lược đề
ra. Từ đó, tác giả kết luận rằng có hai nhân tố ảnh hưởng tới việc thiết kế và sử dụng
HTKSNB trong doanh nghiệp đó là đánh giá rủi ro và bộ máy lãnh đạo. Việc thiết
kế, sử dụng HTKSNB không được rập khuôn như lý thuyết mà phải tích hợp với
đánh giá rủi ro, chiến lược công ty, bối cảnh bên ngoài…
Stephen Amponsah, Kofi Osei Adu và Anthony Amissah (2015) với đề tài:
“Đánh giá HTKSNB một số doanh nghiệp bảo hiểm ở Ghana” đã sử dụng phương
pháp phân tích phương sai (ANOVA) để đánh giá HTKSNB một số Công ty bảo
hiểm ở Ghana. Dữ liệu được thu thập từ các kiểm toán viên nội bộ trong ngành bảo
7
hiểm ở Ghana, có 91 câu hỏi được khảo sát thành công. Tác giả đã thống kê sự khác
biệt của HTKSNB giữa các công ty bảo hiểm thông qua các biến phụ thuộc: hoạt
động kiểm soát, giám sát, thông tin và truyền thông, môi trường kiểm soát và đánh
giá rủi ro. Dựa trên kết quả của nghiên cứu, tác giả đã kết luận rằng các công ty bảo
hiểm phi nhân thọ có HTKSNB hiệu quả hơn các công ty bảo hiểm nhân thọ và các
công ty khác (môi giới bảo hiểm, tái bảo hiểm). Nghiên cứu cũng tiết lộ rằng các
công ty bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ cũng như các công ty môi giới thực hiện
các biện pháp giám sát đầy đủ hơn các công ty môi giới, tái bảo hiểm. Do đó, Ủy
ban bảo hiểm quốc gia cần quan tâm nhiều đến môi giới tái bảo hiểm, tái bảo hiểm
trong việc đảm bảo thực hiện các biện pháp kiểm soát nội bộ.
Nghiên cứu của các tác giả Siyanbola Trimisiu Tunji, Oyebamiji Taofeek
Adewale, Ibrahim John (2016) với đề tài: “Vai trò của HTKSNB hiệu quả với kinh
doanh bảo hiểm” đã chọn ngẫu nhiên năm công ty bảo hiểm trong sáu mươi công ty
bảo hiểm đang hoạt động ở bang Adamawa tại nước Nigeria để nghiên cứu xem tác
động của HTKSNB đến hiệu quả hoạt động của các Công ty bảo hiểm. Tác giả đã
thiết kế bảng khảo sát với thang đo liker 5 cấp độ từ không đồng ý tới hoàn toàn
đồng ý. Khảo sát 50 nhân viên cũng như 50 khách hàng của mỗi công ty trong năm
công ty được chọn. Nghiên cứu đưa ra một số kết luận về HTKSNB như sau:
HTKSNB có tác động trực tiếp tới hiệu suất của Công ty bảo hiểm, sự tồn tại của
HTKSNB đã làm giảm sự xuất hiện của các hành vi gian lận trong Công ty bảo
hiểm ở bang Adamawa, nhân viên KSNB không được chi trả thù lao đúng với năng
lực, làm giảm hiệu quả trong công việc, bộ máy quản lý không cam kết đảm bảo
giám sát hiệu quả HTKSNB trong ngành.
Từ kết quả của nghiên cứu thì tác giả đã đưa ra một số kiến nghị như sau:
- Một hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập tốt là bắt buộc đối với tất cả
các công ty trong ngành bảo hiểm.
- Tất cả các luật và quy định phải được thực thi nghiêm ngặt và có hình phạt
tương xứng với mức độ nghiêm trọng của vi phạm.
8
- Nâng cao năng lực trình độ của nhân viên đơn vị kiểm soát nội bộ, luân
chuyển công việc giữa các nhân viên.
- Nâng cao nhận thức của nhà quản trị về vai trò của HTKSNB, khuyến
khích họ trao đổi kinh nghiệm với những nhà lãnh đạo khác trong ngành.
Đồng thời trao quyền cho các nhà quản lý, nhân viên của đơn vị kiểm soát
nội bộ thực thi trách nhiệm của mình.
Nghiên cứu của tác giả Ritah Ndunge Kilemi (2018) với đề tài: “Các nhân tố
tác động đến gian lận bồi thường ở các công ty bảo hiểm tại Nairobi, Kenya” đã
nghiên cứu ba nhân tố tác động tới gian lận bồi thường là động lực nhân viên, dịch
vụ bồi thường và kiểm soát nội bộ. Tác giả đã khảo sát bằng bảng câu hỏi đối với
136 mẫu là các nhân viên làm việc tại 35 công ty bảo hiểm tại Nairobi, Kenya. Sau
đó dùng thống kê mô tả để xem xét mức độ ảnh hưởng của ba nhân tố đó tới gian
lận bồi thường. Kết quả cho thấy, kiểm soát nội bộ trong các công ty bảo hiểm ở
Nairobi có nhiều sơ hở để nhân viên dễ dàng gian lận trong quá trình bồi thường.
Từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát
nội bộ như phát triển một số cơ sở dữ liệu để hỗ trợ phát hiện thông tin bất thường ở
giai đoạn yêu cầu bồi thường như xác minh thông tin được cung cấp bởi người yêu
cầu bồi thường; nâng cao năng lực của nhân viên phòng IT; cải tiến hệ thống thông
tin để hỗ trợ phát hiện gian lận.
1.2 Các nghiên cứu công bố trong nước.
Nghiên cứu của tác giả Vũ Phan Bảo Uyên (2011) về: “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam”. Tác giả
nghiên cứu phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động KSNB của Tổng Công ty cổ
phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI) nhằm kiểm soát rủi ro, nhận biết những hạn
chế và nghiên cứu những hạn chế của HTKSNB tại PVI. Tác giả đã sử dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng để hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
nghiên cứu tại Tổng Công ty CP bảo hiểm dầu khí Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu đã
tìm ra được những hạn chế trong HTKSNB tại PVI như: chưa có các quy trình cụ
thể mô tả HTKSNB, các công ty thành viên hầu như không tổ chức đào tạo nhân
9
viên về HTKSNB, thiếu sự giám sát của chặt chẽ lẫn nhau của các nhân viên cùng
phòng ban, tạo điều kiện gian lận trong chính nhân viên của Công ty…Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến những yếu kém trên như chính sách nhân sự và đào tạo nhân
viên của PVI vẫn còn nhiều khiếm khuyết; Ban giám sát vẫn còn lơ là trong nhiệm
vụ, thiếu sự sát sao; ban lãnh đạo cao cấp tại Tổng Công ty CP bảo hiểm dầu khí và
các công ty thành viên vẫn còn chưa được đào tạo chuyên sâu về KSNB. Từ đó, tác
giả đưa ra một số các kiến nghị nhằm mục đích hoàn thiện HTKSNB như: sử dụng
phần mềm PAIS để thực hiện các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm
cũng như kế toán, bồi thường…, đào tạo nhân viên về KSNB, tuyển dụng thêm IT
phụ trách mỗi đơn vị thành viên để đảm bảo hệ thống phần mềm PAIS hoạt động
liên tục, thành lập phòng kiểm tra hợp đồng. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những
điểm hạn chế của đề tài: dữ liệu khảo sát nhỏ, những đánh giá về HTKSNB của tác
giả vẫn còn nhiều ý kiến chủ quan, chưa lượng hóa để đánh giá mức độ tác động
của các nhân tố tới tính hữu hiệu của HTKSNB tại đơn vị PVI.
Tác giả Dương Thị Nhi (2013) với bài báo: “Kiểm soát nội bộ bảo hiểm,
những vấn đề gốc rễ” được đăng trong báo Đầu tư chứng khoán số ra ngày
07/02/2013. Theo kết quả khảo sát của Ernt & Young Việt Nam thì hoạt động kiểm
soát nội bộ tại các doanh nghiệp bảo hiểm rất yếu kém (theo Đầu tư chứng khoán số
ra ngày 01/02/2013). Tác giả đã khảo sát thực tế về kiểm soát nội bộ tại các doanh
nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam. Từ đó, tác giả nêu ra các nhược điểm và đề xuất giải
pháp để giải quyết các vấn đề còn tồn đọng. Năm 2007, nhà nước ban hành nghị
định 45/2007/NĐ-CP để quy định chi tiết về kiểm tra, KSNB tại các doanh nghiệp
bảo hiểm. Năm 2012 ban hành thông tư 124/2012/TT-BTC “hướng dẫn chi tiết về
hoạt động kiểm tra, KSNB trong DNBH”. Theo đó thì doanh nghiệp bảo hiểm phải
xây dựng và ban hành các quy trình nghiệp vụ và tổ chức kiểm tra, KSNB. Các quy
định đưa ra nhìn chung là rất chi tiết, chụ thể nhưng khi thực hiện thực tế lại chưa
được đáp ứng. Các DNBH hiện nay đang triển khai HTKSNB chưa đồng bộ và quy
chuẩn. Việc cập nhật rủi ro và hoàn thiện HTKSNB chưa được thực hiện thường
xuyên. Các hướng cải thiện được tác giả đưa ra để giải quyết các vấn đề còn tồn
10
đọng. Nhìn chung, tác giải dựa trên năm nhân tố cơ bản của HTKSNB để nêu ra các
giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB. Các giải pháp đựa nếu ra là:
xây dựng môi trường kiểm soát hiệu quả, nâng cao tư duy các cấp lãnh đạo về chính
HTKSNB, mỗi cá nhân trong doanh nghiệp phải có ý thức tự kiểm soát mình, đồng
thời kiểm soát những người/bộ phận khác; truyền thông của doanh nghiệp phải làm
tốt nhiệm vụ để đánh bật những phản ứng tiêu cực, e ngại trong việc thay đổi của
nhân viên trong doanh nghiệp; xây dựng các hoạt động kiểm soát dựa trên nguyên
tắc ba tầng kiểm soát; tại mỗi bộ phận của doanh nghiệp cần cần nâng cao vai trò
của hoạt động đánh giá rủi ro, xác định cơ chế kiểm soát cho từng phần hành, phòng
ban, nhân viên từ những rủi ro tiềm tàng.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2016) với đề tài: “Hệ thống kiểm
soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam” đã nêu bật
lên đặc điểm của HTKSNB trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt
Nam. Tác giả sử dụng nghiên cứu định tính để khảo sát thực trạng các nghiên cứu
về kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước. Bên
cạnh đó tác giả còn khảo sát 15/30 DN BH phi nhân thọ trong đó có 11 DNBH
trong nước, 4 DNBH có vốn nước ngoài. Tác giả đã nêu bật được thực trạng đặc
điểm HTKSNB trong các DN BHPNT ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đã nếu ra những
kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các DN BHPNT
ở Việt Nam. Ưu điểm của nghiên cứu này là tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm xây
dựng HTKSNB trong các DN BHPNT ở các nước như Trung Quốc, Nhật Bản,
Châu Âu từ đó rút ra bài học cho việc xây dựng HTKSNB cho các DN BHPNT tại
Việt Nam. Tuy nhiên, nhược điểm của nghiên cứu này là chưa lượng hóa bằng
nghiên cứu định lượng để phân tích mức độ tác động của các nhân tố tác động tới
tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT tại Việt Nam.
Tác giả TS. Nguyễn Quang Hiện, ThS. Phạm Huyền Trang (2017) trong
“Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ”
được đăng trên Tạp chí tài chính. Nghiên cứu đã nêu được thực trạng phát triển của
bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2017. Nhưng đó cũng tạo
11
nên nhiều áp lực cạnh tranh, yêu cầu các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Việt
Nam phát triển bền vững, cải tiến hệ thống quản trị và công nghê tiên tiến. Bài báo
cũng tóm tắt được thực trạng quản trị rủi ro trong DN bảo hiểm phi nhân thọ. Từ đó,
tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tại doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ như chủ động xây dựng; triển khai quản trị rủi ro, xây dựng các mục tiêu,
chiến lược rủi ro; phát huy tốt vai trò công tác định phí; đào tạo và phát triển nhân
sự đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu quản trị DNBH và phát triển kinh doanh.
Tác giả Trương Khánh Phương, (2019) dựa vào 5 yếu tố cơ bản cấu thành của
HTKSNB theo COSO (2013). Ngoài ra, tác giả còn tìm tòi, phỏng vấn các chuyên
gia trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ bằng bảng câu hỏi định tính để phát hiện
thêm nhân tố mới tác động tới tính hữu hiệu của HTKSNB trong các Doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam. Điểm mới mà tác giả đã tìm ra đó là công nghệ
thông tin trong đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội tại các Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam”. Như vậy nội
dung nghiên cứu của đề tài là các nhân tố: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro,
hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát. Bên cạnh đó, tác giả thực
hiện nghiên cứu định tính để tìm ra nhân tố mới đó là công nghệ thông tin.
12
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của HTKSNB trong các DN BHPNT tại Việt Nam.
(Nguồn: Tác giả Trương Khánh Phương (2019))
Tác giả dựa vào mô hình nghiên cứu trên, kết hợp nghiên cứu định lượng, thu
thập số liệu thông qua khảo sát các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn
Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và Bình Dương. Tác giả đã đo lường được mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các doanh nghiệp bảo
hiểm PNT tại Việt Nam. Có thể sắp xếp mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp của các
nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DNBH PNT tại Việt
Nam như sau: đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, công
nghệ thông tin, môi trường kiểm soát và giám sát.
Thông qua đó, tác giả cũng đã đề xuất nhiều chính sách cũng như định hướng
nhằm tăng tính hữu hiệu cho HTKSNB trong các DN BHPNT như xem trọng quy
tắc đạo đức trong kinh doanh để tạo dựng môi trường kiểm soát trong sách, xây
13
dụng các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro, rà soát lại các quy trình một cách thường xuyên
và định kỳ, đầu tư vào công nghệ thông tin. Bên cạnh những kết quả đạt được thì
vẫn còn hạn chế đó là nghiên cứu của tác giả lấy mẫu tập trung ở Hà Nội, Tp. Hồ
Chí Minh, Bình Dương, khảo sát cũng thực hiện năm 2018. Điều đó làm mất đi tính
tổng quát và tính cấp thiết của đề tài.
1.3 Nhận xét các công trình nghiên cứu.
1.3.1 Nhận xét các công trình nghiên cứu nước ngoài.
Các công trình nghiên cứu nước ngoài đã nêu bật được vai trò của HTKSNB
trong các công ty cũng như các công ty bảo hiểm. Nhưng ít các nghiên cứu đi sâu
vào nghiên cứu các nhân tố cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng tới tính hữu
hiệu của HTKSNB trong các công ty bảo hiểm cũng như bảo hiểm phi nhân thọ.
Ngoài ra, môi trường hoạt động của các nước khác nhau nên ảnh hưởng đến
HTKSNB cũng khác nhau. Do đó, khi phân tích tính hữu hiệu của HTKSNB trong
các nước đang phát triển như Việt Nam cụ thể là Tp. Hồ Chí Minh thì vẫn có thể
thay đổi, cần kiểm định lại cho phù hợp với môi trường phân tích.
1.3.2 Nhận xét các công trình nghiên cứu trong nước.
Các nghiên cứu trong nước đã nêu được thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ
trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam từ đó đề ra giải pháp
hoàn thiện. Tuy nhiên đa số các nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để
nêu lên thực trạng của HTKSNB trong các DN BHPNT. Rất ít các nghiên cứu sử
dụng mô hình và khảo sát số liệu để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới
tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT.
1.4 Khe hổng nghiên cứu và định hướng nghiên cứu.
Từ những nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy yêu
cầu cấp thiết phải nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB trong các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh nói riêng. Ở Việt Nam thì đã có các nghiên
cứu hệ thống kiểm soát nội bộ nhưng có rất ít các nghiên cứu về hệ thống kiểm soát
nội bộ trong ngành bảo hiểm cũng như bảo hiểm phi nhân thọ. Mà đặc biệt Tp. Hồ
14
Chí Minh hiện nay là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước, tập trung gần như đầy
đủ các văn phòng kinh doanh, chi nhánh, tổng công ty của các doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ có mặt trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Nhưng
lại chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của
của nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp.
Hồ Chí Minh. Tác giả Trương Khánh Phương (2019) đã tiến hành nghiên cứu với
đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội tại các
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam” tuy nhiên vẫn còn hạn chế như
phạm vi nghiên cứu rộng nhưng thực hiện khảo sát chỉ tập trung ở Hà Nội, Bình
Dương và Tp. Hồ Chí Minh. Chính điều này làm mất đi tính tổng quát cũng như
mức độ đại diện của mẫu. Bên cạnh đó, với mong muốn tìm hiểu sâu và tập trung
hơn vấn đề này tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. HCM,
một thành phố năng động, có mặt đầy đủ 31/31 doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
phi nhân thọ trên thị trường Việt Nam.
Trên cơ sở kế thừa kết quả đạt được, từ những nghiên cứu trước cũng như
những vấn đề tồn tại, luận văn sẽ tiếp tục nghiên cứu về HTKSNB ở khía cạnh
“Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ”. Tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh, trong đó tác giả sẽ kiểm định lại các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
HTKSNB là năm thành phần chính theo COSO (2013): môi trường kiểm soát, đánh
giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nội dung chính của chương này giúp lượt khảo lại các nghiên cứu trong và
ngoài nước về HTKSNB cũng như HTKSNB trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ. Từ đó, cho người đọc nắm được bức tranh toàn cảnh của sự cần thiết của
HTKSNB trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh.
15
Trên cơ sở tổng hợp các công trình nghiên cứu trước, tác giả đã xác định
được khe hổng nghiên cứu, từ đó đưa ra tính cấp thiết của đề tài và hướng nghiên
cứu để làm nền tảng trình bày các chương tiếp theo của luận văn.
16
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.1.1 Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Một số quan điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ như:
Theo từ điển tiếng Việt: “Kiểm soát là một phương tiện nhằm giảm thiểu
những yếu tố gây tác động xấu tới một đối tượng nào đó” (từ điển tiếng Việt, 2000,
trang 3).
Theo quan điểm của liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC): “Kiểm soát nội bộ là
một hệ thống gồm các chính sách, các thủ tục được thiết lập tại đơn vị, đảm bảo độ
tin cậy của các thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và đảm bảo
hiệu quả của các hoạt động”.
Theo quan điểm của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) năm
1936: “KSNB là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện
trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác
trong ghi chép của sổ sách”.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 35 của Việt Nam: “Kiểm soát nội bộ là quy
trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực
hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn
vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất
hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.”
Theo điều 39 luật kế toán số 88/2015/QH13 có hiệu lực 01/01/2017 lại cho
rằng: “KSNB là việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các
cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật
nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề
ra”.
Theo COSO (2013): “Kiểm soát nội bộ là một quá trình, chịu ảnh hưởng bởi
Hội đồng quản trị, người quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung
17
cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu: tính hữu hiệu và hiệu quả
của hoạt động, sự tin cậy của BCTC, sự tuân thủ của các luật lệ và quy định”.
Trong khái niệm của tổ chức COSO (2013) nhấn mạnh đến 4 nội dung quan
trọng:
- KSNB là một quá trình: KSNB không chỉ là một tình huống, sự kiện riêng
lẻ mà nó là sự kết hợp một chuỗi các hoạt động, hiện diện ở mọi bộ phận
trong đơn vị.
- KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: trong khái niệm có nêu rất
rõ KSNB do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị
thiết kế, thực hiện và duy trì…Do đó KSNB trong đơn vị bị ảnh hưởng rất
nhiều bởi yếu tố con người. Trong đó, Hội đồng quản trị có trách nhiệm
giám sát thông qua những chính sách, thủ tục, biểu mẫu…
- KSNB đảm bảo tính hợp lý cho nhà quản lý: KSNB chỉ đảm bảo tính hợp lý
chứ không đảm bảo tính tuyệt đối trong việc thực hiện các mục tiêu của nhà
quản lý. Vì KSNB không thể ngăn chặn việc sai sót của con người, sự thông
đồng, sự yếu kèm, lạm quyền của nhà quản trị...không bao giờ xảy ra. Mà
KSNB chỉ có thể ngăn chặn, phát hiện sớm khi những rủi ro đó xảy ra.
Các mục tiêu của hệ thống KSNB:
- Mục tiêu tuân thủ: KSNB của đơn vị đảm bảo các hoạt động của đơn vị
tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước; yêu cầu quản lý; chính sách và
quy trình nghiệp vụ của đơn vị.
- Mục tiêu hoạt động: phải sử dụng hiệu quả các tài sản và nguồn lực của đơn
vị để hạn chế rủi ro; đảm bảo sự phối hợp, làm việc của toàn bộ nhân viên
để đạt được mục tiêu của đơn vị; tránh thất thoát, lãng phí.
- Mục tiêu báo cáo: việc lập báo cáo tài chính và phi tài chính phải trung
thực, hợp lý, đáng tin cậy phục vụ mục đích sử dụng của các bên cần đọc
báo cáo. Báo cáo phải được lập trên các chuẩn mực, chính sách về kế toán,
quản lý đã được xác định rõ ràng.
18
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.1.2.1 Giai đoạn sơ khai.
Năm 1929, thuật ngữ “Kiểm soát nội bộ” được đề cập lần đầu tiên bởi Cục dự
trữ liên ban Hoa Kỳ. Theo đó “KSNB là công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác
đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, đây là một cơ sở để phục vụ cho
việc lấy mẫu thử nghiệm của Kiểm toán viên”.
Năm 1936, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã đưa ra
định nghĩa về KSNB: “KSNB là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và
thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự
chính xác trong ghi chép của sổ sách”.
2.1.2.2 Giai đoạn hình thành.
Năm 1949, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ AICPA đã thực hiện
nghiên cứu về KSNB với đề tài: “KSNB, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng
đối với quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”.
Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP) ban hành báo cáo thủ tục kiểm
toán số 29 (SAP 29) “Phạm vi xem xét KSNB của KTV”, lần đầu tiên phân biệt
KSNB về kế toán và KSNB về quản lý.
Năm 1962, CAP ban hành SAP 33, trong đó giới hạn nghiên cứu KSNB về kế
toán, nhưng không bị buộc đánh giá KSNB về quản lý.
Năm 1972, CAP ban hành SAP 54, “Tìm hiểu và đánh giá KSNB” trong đó
giới hạn nghiên cứu KSNB về kế toán, đưa ra bốn thủ tục kiểm soát kế toán: phê
chuẩn, ghi nhận đúng đắn, hạn chế tiếp cận tài sản và kiểm kê”.
Năm 1973, CAP ban hành chuẩn mực kiểm toán SAS 1. Trong đó kiểm soát
quản lý, không chỉ giới hạn ở kế hoạch tổ chức và các thủ tục, mà còn bao gồm quá
trình ra quyết định cho phép thực hiện nghiệp vụ của nhà quản lý. Kiểm soát kế
toán bao gồm các thủ tục và cách thức tổ chức ghi nhận vào sổ sách để bảo vệ tài
sản, số liệu mang tính đáng tin cậy.
19
2.1.2.3 Giai đoạn phát triển.
Giai đoạn năm 1970 – 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ và các nước phát triển mạnh
mẽ, cùng với vụ bê bối lớn nhất nước Mỹ năm 1972, bê bối Watergate. Năm 1977,
Luật phòng chống hối lộ nước ngoài ra đời.
Năm 1979, SEC bắt buộc các công ty phải báo cáo về KSNB đối với công tác
kế toán của các đơn vị. Nhưng khi đó vẫn chưa có các tiêu chuẩn đánh giá tính hữu
hiệu của HTKSNB.
Năm 1985, một ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận
trên báo cáo tài chính là COSO (Committee of Sponsoring Organization) đã bảo trợ
cho 05 tổ chức nghề nghiệp kế toán – kiểm toán: Hiệp hội kế toán công chứng Hoa
Kỳ (AICPA), Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội quản trị viên tài chính
(FEI), Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA).
Năm 1992, Báo cáo COSO được ban hành. Theo đó, KSNB bao gồm: môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông,
giám sát. Báo cáo COSO (1992) là tài liệu đầu tiên trên thế giới tìm hiểu và định
nghĩa về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Nó cung cấp một tầm nhìn rộng và
mang tính chính trị, trong đó KSNB không chỉ còn là 1 vấn đề liên quan đến BCTC
mà còn được mở rộng ra các phương diện hoạt động và tuân thủ. COSO đã chính
thức đổi KSNB kế toán bằng KSNB.
2.1.2.4 Giai đoạn hiện đại (từ 1992 đến nay).
Trên nền tảng báo cáo COSO (1992), các tổ chức nghề nghiệp trên thế giới
liên tục phát triển COSO (1992) để ứng dụng nó vào nhiều lĩnh vực khác nhau cũng
như thay đổi để phù hợp với điều kiện nền kinh tế lúc đó:
- COSO phát triển trong CNTT như năm 1996, ISACA đã ban hành CoBIT
nhấn mạnh đến kiểm soát trong môi trường tin học, bao gồm nhiều lĩnh vực
hoạch định tổ chức, mua và triển khai, phân phối, hỗ trợ và giám sát.
- COSO phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể-Báo
cáo Basel (1998), Báo cáo giám sát ngân hàng.
20
- Trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, dựa trên nần tảng COSO ban hành các
chuẩn mực SAS 78 (1995), SAS 94 (2001), ISA 315, ISA 265…
- COSO phát triển về phía quản trị - ERM (2004), hệ thống quản trị rủi ro
doanh nghiệp.
- COSO phát triển cho doanh nghiệp nhỏ: năm 2006, COSO triển khai nghiên
cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính –
Hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ”.
- Năm 2008, COSO ban hành Hướng dẫn về giám sát hệ thống KSNB – cũng
là một tiêu chuẩn để đánh giá tính hữu hiệu của HTKSNB.
- Gần đây nhất là năm 2013, COSO đã cập nhật khuôn mẫu hệ thống KSNB
nhằm hướng dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và giảm thiểu giản lận.
2.1.3 Báo cáo COSO (2013).
2.1.3.1 Mục tiêu của báo cáo COSO (2013).
Theo COSO thì KSNB là một quá trình do hội đồng quản trị, ban quản lý và
các nhân viên trong đơn vị chi phối, nó được tạo ra để cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
- Đảm bảo tính hiệu quả của các hoạt động.
- Đảm bảo sự tuân thủ các quy định của đơn vị và luật pháp.
- Đảm bảo báo cáo tài chính trung thực, hợp lý.
2.1.3.2 Các thành phần cấu thành HTKSNB theo COSO (2013).
Từ năm 1992 đến 2013, theo COSO thì hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn bao
gồm 5 thành phần: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát,
thông tin và truyền thông, giám sát. Nhưng đã có những điểm thay đổi cơ bản tập
trung vào 7 điểm chính như sau:
- Ngăn ngừa, phát hiện và giảm thiểu các gian lận.
- Ứng dụng sự phát triển của KHCN.
- Đáp ứng các nhu cầu, quy định, chuẩn mực.
- Thay đổi các mô hình kinh doanh phù hợp với sự biến động của thế giới.
- Hướng đến sự toàn cầu hóa thị trường và hoạt động kinh doanh.
21
- Tăng cường các chiến lược cạnh tranh
- Tiếp cận theo hướng quản trị kinh doanh ở tầm vĩ mô và trách nhiệm giải
trình trước xã hội.
Dựa vào 7 khía cạnh chính trên, COSO (2013) đã nêu ra 17 nguyên tắc theo
kết cấu bởi 5 thành phần chính cấu thành HTKSNB là:
Môi trường kiểm soát:
Nguyên tắc thứ 1: Đơn vị thể hiện sự cam kết về tính chính trực, giá trị đạo
đức.
Nguyên tắc thứ 2: Hội đồng quản trị chứng minh phải độc lập với nhà quản
lý, thực thi việc giám sát sự phát triển và hoạt động của KSNB.
Nguyên tắc thứ 3: Nhà quản lý cần thiết lập cơ cấu tổ chức, quy trình báo cáo,
phân chia trách nhiệm và quyền hạn nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị nhưng phải
đặt dưới sự giám sát của HĐQT.
Nguyên tắc thứ 4: Đơn vị thể hiện sự cam kết về việc sử dụng nhân viên có
năng lực thông qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với
mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc thứ 5: Các cá nhân phải chịu trách nhiệm báo cáo về nhiệm vụ,
quyền hạn của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu của đơn vị.
Đánh giá rủi ro:
Nguyên tắc thứ 6: Đơn vị phải thiết lập mục tiêu rõ ràng, đầy đủ để xác định
và đánh giá các rủi ro có thể phát sinh ảnh hưởng đến đạt được mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc thứ 7: Đơn vị phải nhận diện các rủi ro có thể phát sinh có thể ảnh
hưởng đạt được mục tiêu của đơn vị, tiến hành phân tích các rủi ro để quản lý.
Nguyên tắc thứ 8: Đơn vị cần xem xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá
rủi ro đối với việc đạt được mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc thứ 9: Đơn vị cần xác định, đánh giá những thay đổi của môi
trường ảnh hưởng đến KSNB.
22
Hoạt động kiểm soát:
Nguyên tắc thứ 10: Đơn vị phải lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát
để góp phần hạn chế các rủi ro giúp đạt mục tiêu trong giới hạn chấp nhận được.
Nguyên tắc thứ 11: Đơn vị lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát
chung với công nghệ hiện đại để hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu.
Nguyên tắc thứ 12: Đơn vị tổ chức triển khai hoạt động kiểm soát thông qua
nội dung các chính sách đã được thiết lập và triển khai chính sách thành các hành
động cụ thể.
Thông tin và truyền thông:
Nguyên tắc thứ 13: Đơn vị thu thập, truyền đạt và sử dụng thông tin thích hợp,
có chất lượng để hỗ trợ những bộ phận khác của KSNB.
Nguyên tắc thứ 14: Đơn vị cần truyền đạt trong nội bộ những thông tin cần
thiết, bao gồm cả mục tiêu và trách nhiệm đối với KSNB, nhằm hỗ trợ cho chức
năng kiểm soát.
Nguyên tắc thứ 15: Đơn vị cần truyền đạt cho các đối tượng bên ngoài đơn vị
về các vấn đề ảnh hưởng đến KSNB.
Giám sát:
Nguyên tắc thứ 16: Đơn vị phải lựa chọn, triển khai và thực hiện việc đánh giá
liên tục hoặc định kỳ để biết chắc rằng liệu những thành phần nào của KSNB có
hiện hữu và đang hoạt động.
Nguyên tắc thứ 17: Đơn vị phải đánh giá và thông báo những yếu kém của
KSNB một cách kịp thời cho các đối tượng có trách nhiệm bao gồm nhà quản lý và
HĐQT để có những biện pháp khắc phục.
2.1.4 Lợi ích và hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.1.4.1 Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ngay từ khi ra đời, trong định nghĩa của Kiểm soát nội bộ đã nói lên lợi ích
của kiểm soát nội bộ. Kiểm soát nội bộ là công cụ nhằm bảo vệ tiền và các tài sản
khác. Nhưng đến hiện tại, những lợi ích mang lại của hệ thống kiểm soát nội bộ
23
không còn đơn giản như vậy. Một hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ mang lại cho tổ chức
những lợi ích sau:
- Đảm bảo các số liệu của kế toán và báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.
- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với doanh nghiệp.
- Đảm bảo mọi thành viên đều tuân thủ những quy định trong hoạt động của
tổ chức cũng như các quy định pháp luật.
- Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng hợp lý nguồn lực và đạt được
hiệu quả hoạt động.
- Bảo vệ lợi ích, gây dựng lòng tin đối với những nhà đầu tư.
2.1.4.2 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ngay trong định về về kiểm soát nội bộ của COSO (2013) đã nêu rõ rằng kiểm
soát nội bộ chỉ mang lại một sự đảm bảo hợp lý. Sau hơn 100 năm phát triển về
kiểm soát nội bộ, các nhà nghiên cứu cũng như các tổ chức nghề nghiệp luôn muốn
nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nhưng lại không có một
nghiên cứu nào để làm cho hệ thống kiểm soát nội bộ hiểu quả tuyệt đối. Bởi vì,
HTKSNB luôn có sự góp mặt của con người. Dù ngay cả khi xây dựng một
HTKSNB hoàn hảo thì nó vẫn phụ thuộc chủ yêu vào yếu tố con người. Một số
nguyên nhân như:
- Những hạn chế xuất phát từ bản thân nhân viên như: sự cố ý, chủ quan,
đãng trí, thiếu kiến thức, hiểu biết…
- Sự thông đồng giữa các nhân viên hoặc của chính nhà lãnh đạo. Khi đó sẽ
xảy ra các hoạt động để qua mặt hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Lợi ích – chi phí: hầu hết các nhà quản lý sẽ không muốn bỏ ra chi phí lớn
hơn lợi ích mà hệ thống kiểm soát có thể mang lại. Ví dụ như nếu chi phí bỏ
ra để ngăn chặn gian lận lớn hơn cả chi phí gian lận thì có thể nhà quản lý
sẽ cân nhắc không bỏ ra chi phí để thực hiện các thủ tục kiểm soát nhằm
ngăn chặn gian lận.
24
- Sự lạm quyền của nhà quản lý: HTKSNB là do nhà quản lý thiết lập và điều
hành, vì vậy những chính sách của HTKSNB có thể không tác động tới nhà
quản lý mà chỉ đối với các nhân viên cấp dưới.
2.2 Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.2.1 Khái niệm tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là một quá trình thì tính hữu hiệu của HTKSNB là
một trạng thái của nó ở một thời điểm nhất định. Một hệ thống KSNB hữu hiệu tức
là hệ thống kiểm soát nội bộ đó hoàn thành nhiệm vụ, hay mục tiêu được đặt ra.
Báo cáo COSO (2013) cho rằng, một hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu khi
Hội đồng quản trị và nhà quản lý đảm bảo thực hiện hợp lý 03 mục tiêu: mục tiêu
hoạt động, mục tiêu báo cáo và mục tiêu tuân thủ. Cụ thể:
Mục tiêu hoạt động: các hoạt động được coi là hữu hiệu và hiệu quả khi các sự
kiện bên ngoài không có tác động đáng kể đến việc đạt được các mục tiêu hoặc khi
các hoạt động bên ngoài có tác động đến mục tiêu thì đã có những “bức tường” bảo
vệ hoặc ứng phó với các tác động đó. Các hoạt động của doanh nghiệp phải đạt
được sự phù hợp giữa hiệu quả và nguồn lực doanh nghiệp.
Mục tiêu báo cáo: các báo cáo phải đảm bảo sự chính xác của thông tin nhằm
phục vụ cho mục đích ra quyết định của các bên. Một HTKSNB hữu hiệu sẽ làm tốt
điều này.
Mục tiêu tuân thủ: doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật, các
quy tắc, quy định từ bên ngoài.
Ngoài ra, có thể xem xét sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên
05 thành phần cơ bản cấu thành nên HTKSNB theo COSO (2013) đó là: môi trường
kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Nếu mỗi thành phần làm việc hiệu quả thì cả hệ thống sẽ được đánh giá là hiệu quả.
Dựa vào các nghiên cứu Stephen Amponsah, Kofi Osei Adu và Anthony
Amissah (2015), Trương Khánh Phương (2019) và báo cáo COSO (2013) thì tác giả
cho rằng để xem xét xét tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thì HTKSNB phải đạt được 03 mục tiêu: hoạt
25
động của DN BHPNT phải đạt được hiệu quả, hiệu năng; báo cáo tài chính trong
các DN BHPNT phải đáng tin cậy; các DN BHPNT phải tuân thủ các quy định của
pháp luật và mỗi bộ phận trong DN BHPNT phải tuân thủ các quy định bộ. Đây
cũng chính là 03 biến quan sát (thang đo) mà tác giả sử dụng để đánh giá tính hữu
hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ.
Theo nghiên cứu của Stephen Amponsah, Kofi Osei Adu và Anthony Amissah
(2015), Trương Khánh Phương (2019) cũng như theo COSO (2013) thì có 5 nhân tố
cơ bản ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB bao gồm: môi trường kiểm soát;
đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông; giám sát.
2.2.2.1 Môi trường kiểm soát.
Môi trường kiểm soát phản ánh “sắc thái” chung của doanh nghiệp và được
thể hiện thông qua quan điểm, nhận thức và hành động của Ban quản trị, Ban Giám
đốc liên quan tới HTKSNB và tầm quan trọng của đơn vị. Môi trường kiểm soát
còn ảnh hưởng đến việc thiết kế, sử dụng và kết quả của HTKSNB trong các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ (Olof Arwinge, 2014). Môi trường kiểm soát bao
gồm các nội dung cơ bản:
Quan điểm, cách thức điều hành của lãnh đạo, công tác kế hoạch:
Ngày trong COSO (2013) đã nếu rõ, HTKSNB là một quá trình do hội đồng
quản trị, ban quản lý tạo nên. Nếu như người quản lý cao nhất coi kiểm soát là quan
trọng và thể hiện rõ ràng quan điểm của mình cho những thành viên khác trong tổ
chức thì các nhân viên trong đơn vị sẽ phải nghiêm túc thực hiện HTKSNB đã được
thiết lập.
Tính trung thực và giá trị đạo đức:
Tính trung thực và giá trị đạo đức của người quản lý thể hiện ở những hoạt
động làm gương để làm giảm hoặc xóa bỏ những động cơ đang tồn tại ở nhân viên
mà có thể khiến họ sẽ thực hiện những hành vi không trung thực, phi đạo đức nhằm
trục lợi cho bản thân, gây thiệt hại cho đơn vị. Người lãnh đạo có vai trò quyết định
26
trong việc hình thành văn hóa đông ty, nếu người lãnh đạo trung thực, luôn đề cao
giá trị đạo đức thì sẽ tạo ra môi trường trong sạch cho đơn vị.
Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Một cơ cấu tổ chức tốt phải xác định rõ, đầy đủ và hợp lý về chức năng, nhiệm
vụ của các bộ phận trong bộ máy, sự phối hợp và phân chia quyền lực, trách nhiệm
rõ ràng. Việc tổ chức bộ máy đơn vị phải dựa vào các nguyên tắc cơ bản của kiểm
soát và quản trị rủi ro. Điều đó sẽ làm cho bộ máy được tinh gọn, sử dựng hợp lý
nguồn lực của tổ chức.
Hệ thống chính sách, quy chế, quy trình và thủ tục kiểm soát:
Các đơn vị phải có hệ thống các quy chế, quy trình, thủ tục kiểm soát. Hệ
thống quy chế, quy trình, thủ tục kiểm soát về tài chính, kế toán trong đơn vị thường
bao gồm: quy chế tài chính, quy chế kế toán, quy chế đầu tư; quy chế quản lý, mua
sắm, sử dụng tài sản…Hệ thống quy chế là căn cứ để hướng dẫn thực hiện, đồng
thời là căn cứ pháp lý để thực hiện kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.
Chính sách về nguồn nhân lực và quá trình thực hiện:
Nhân tố quan trọng nhất kiểm soát nội bộ và luôn hiện điện trong mọi quy
trình kiểm soát nội bộ đó là con người. Mọi nhân viên trong đơn vị có năng lực, đều
trong thực và xem trọng các giá trị đạo đức thì dù không có các quy trình kiểm soát
nội bộ thì hoạt động của đơn vị vẫn hiệu quả. Nhưng thực tế thì không thể có một tổ
chức hội tụ tất cả nhân viên đều trung thực, có năng lực và làm việc hết mình vì sự
phát triển của đơn vị. Do vậy, doanh nghiệp phải xây dựng được chính sách thích
hợp, trung thực về đánh giá, đối đãi, thăng chức và nhân sự để nâng cao tinh thần
trách nhiệm, hết mình vì mục tiêu của đơn vị. Đồng thời hoàn thiện chính sách đào
tạo để nâng cao năng lực, đạo đức của nhân viên để xây dựng một môi trường kiểm
soát hiệu quả.
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro.
Theo nghiên cứu của EZ Baranoff (2004) thì quy trình đánh giá rủi ro trong
các doanh nghiệp bảo hiểm có các bước như hình 2.1:
27
Lập kế hoạch Đánh giá rủi ro Nhận diên rủi ro Rủi ro nào có thể xảy Lập kế hoạch để Đánh giá xác suất
ngăn chặn và giảm xảy ra và tác động? ra? thiểu rủi ro.
Hình 2.1: Các bước của quy trình đánh giá rủi ro.
(Nguồn: EZ Baranoff, 2004)
Nhận diện rủi ro: là quá trình xác định những mối nguy có thể gây tác động
xấu tới tổ chức như có thể gây tổn hại con người, hư hỏng tài sản, hủy hoại môi
trường…Điều kiện để thực hiện việc này là đơn vị phải lập mục tiêu. Mục tiêu của
đơn vị càng chi tiết, càng rõ ràng thì việc nhận diện rủi ro sẽ càng chi tiết và chính
xác hơn. Theo EZ Baranoff (2004) trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
thì nhận diện rủi ro chính là xác định sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Các nhân viên trong DN BHPNT phải được trang bị đầy đủ kiến thức về nhận diện
rủi ro để tư vấn đúng các rủi ro có thể xảy ra với khách hàng, giải quyết bồi thường
đúng với bản chất của rủi ro... Tránh trường hợp bán sản phẩm sai với mục đích
phòng ngừa rủi ro của khách hàng, từ chối bồi thường hoặc bồi thường nhưng sai
bản chất rủi ro, vô tình làm mất uy tín của đơn vị.
Đánh giá rủi ro: đánh giá rủi ro là bước tiếp theo sau khi đã nhận diện được
các rủi ro liên quan tới mục tiêu của đơn vị. Việc đánh giá rủi ro thực chất đó là dự
đoán xác suất xảy ra đối với đơn vị. Việc dự đoán xác suất xảy ra căn cứ rất nhiều
yếu tố bên trong lẫn bên ngoài của đơn vị. Song song với việc dự đoán xác suất xảy
ra thì đơn vị phải dự đoán được sự tác động của rủi ro tới doanh nghiệp như thế nào
trong trường hợp xấu nhất là rủi ro đó xảy ra với doanh nghiệp. Để làm được điều
này đòi hỏi xây dựng một hệ thống đánh giá rủi ro hiệu quả, được thực hiện bởi
những người có kiến thức và kinh nghiệm cao trong lĩnh vực đánh giá rủi ro.
Lập kế hoạch ngăn chặn rủi ro và giảm thiểu rủi ro: sau khi đã xác định được
các rủi ro có xác suất cao sẽ xảy ra thì phải có kế hoạch ngăn chặn, giảm thiểu rủi
ro. Điểm quan trọng trong bước này là phải xây dựng kế hoạch đồng bộ. Phải xây
28
dựng kế hoạch ngăn chặn rủi ro và giảm thiểu rủi ro ở tất cả các hoạt động của đơn
vị. Nhưng phải tôn trọng mối quan hệ giũa lợi ích và chi phí. Việc triển khai các kế
hoạch ngăn chặn rủi ro phải xem xét lợi ích mang lại với chi phí phải bỏ ra để triển
khai.
2.2.2.3 Hoạt động kiểm soát.
Hoạt động kiểm soát là các biện pháp, quy trình, thủ tục được thực thi nghiêm
túc trong toàn tổ chức nhằm đảm bảo chỉ thị của ban lãnh đạo trong giảm thiểu rủi
ro và tạo điều kiện cho tổ chức đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Theo COSO (2013) thì các yếu tố của hoạt động kiểm soát là soát xét hoạt
động của ban quản trị; xây dựng các hoạt động kiểm soát để phòng ngừa rủi ro;
phân công, phân nhiệm giữa các nhân viên. Sự hiểu biết chắc chắn về quá trình kinh
doanh cơ bản, và sự tham gia của các nhân viên trực tiếp tham gia vào quá trình
kinh doanh, là rất quan trọng cho việc tạo ra các hoạt động kiểm soát tốt những rủi
ro đang cần được giải quyết.
Các yếu tố của hoạt động kiểm soát nội bộ:
- Phân chia trách nhiệm:
Phân chia trách nhiệm làm giảm cơ hội thực hiện hành vi gian lận. Nguyên
tắc của hoạt động kiểm soát là mọi bộ phận hay cá nhân không được thực hiện
các công việc từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc; không một nhân viên nào được
thực hiện hơn một những chức năng sau: phê duyệt, ghi chép và bảo vệ tài sản.
- Soát xét các hoạt động của ban lãnh đạo:
Ban kiểm soát của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải có các thủ
tục, quy định để kiểm soát các hoạt động của ban lãnh đạo. Hạn chế các hành
vi gian lận của ban lãnh đạo. Ban lãnh đạo là những người có ảnh hưởng đến
việc thiết kế, vận hành HTKSNB, vì vậy họ sẽ dễ thực hiện các hành vi gian
lận nếu như có động cơ. Vì vậy phải thường xuyên soát xét các hoạt động của
họ.
- DN BHPNT phải xây dựng các hoạt động kiểm soát đề phòng ngừa rủi ro:
29
Các hoạt động đó phải đồng nhất, có sự kết nối giữa các bộ phận, phòng
ban để kiểm soát các rủi ro có thể xảy ra đối với một nghiệp vụ. Đảm bảo các
nghiệp vụ xảy ra đều có các hoạt động kiểm soát đi kèm từ bước đầu tiên đến
kết quả cuối cùng.
2.2.2.4 Thông tin và truyền thông.
Trong doanh nghiệp phải nhận dạng, thu thập và trao đổi thông tin trong đơn
vị dưới các hình thức khác nhau để mọi người thực hiện nhiệm vụ của mình. Thông
tin phải được thu thập một cách chính xác, đầy đủ và một cách thường xuyên, sau
đó đơn vị phải thiết lập một hệ thống báo cáo mang tính trung thực, hợp lý để các
nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định dựa trên các thông tin đã được thu thập. Chất
lượng hệ thống thông tin và truyền thông chỉ đạt được khi các nội dung sau được
đảm bảo:
- Đơn vị phải thiết lập hệ thống báo cáo cho các nhà quản trị mang tính trung
thực, hợp lý.
- Hệ thống truyền thông của doanh nghiệp đảm bảo mọi nhân viên đều nắm
được các quy định, quy trình thực hiện công việc của doanh nghiệp, đồng
thời thường xuyên cập nhật sự thay đổi của chúng.
- Doanh nghiệp xây dựng kênh thông tin nóng, cho phép nhân viên phản ánh
các trường hợp gian lận cũng như các điểm yếu kém trong HTKSNB của
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp đầu tư xây dựng các hệ thống ngăn chặn, phòng ngừa sự
đánh cắp, mất mát thông tin.
2.2.2.5 Giám sát.
Theo Annukka Jokipii (2010), giám sát là bộ phận cuối cùng, cũng là bộ phận
quan trọng nhất của HTKSNB, là quá trình đánh giá chất lượng theo thời gian của
HTKSNB. Mục tiêu của giám sát HTKSNB là đánh giá xem HTKSNB đã được
thiết kế đầy đủ, chặt chẽ và có hiệu quả hay không? Giám sát có thể chia thành hai
loại chính là giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ. Trong các doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ thì giám sát định kỳ và giám sát thường xuyên thể hiện qua:
30
- Doanh nghiệp BHPNT thường xuyên tiến hành kiểm tra chéo giữa các nhân
viên trong một phòng và giữa các phòng ban.
- Bộ phận kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có tiến
hành kiểm tra định kỳ chi nhánh và doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có thuê kiểm toán độc lập để kiểm
toán thông tin BCTC định kỳ hàng quý, hàng năm.
2.3 Các lý thuyết nền có liên quan.
2.3.1 Lý thuyết ủy nhiệm.
Năm 1976, hai nhà nghiên cứu Jensen và Meckling đã đưa ra lý thuyết ủy
nhiệm. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và được ủy quyền.
Quan hệ nhà quản lý và cổ đông: quan hệ này xuất hiện khi có sự tách rời
quyền sở hữu và chức năng quản lý. Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng cả hai bên cổ
đông và nhà quản lý luôn muốn tối đa hóa lợi ích của mình. Vì vậy tồn tại một khả
năng là nhà quản lý hành xử không hoàn toàn vì lợi ích cổ đông. Nhà quản lý sẽ tìm
cách tác động vào báo cáo tài chính thông qua vận dụng chính sách kế toán để đặt
được mục đích mà các cổ đông mong muốn, từ đó có thể tối đa lợi cá nhân của
mình.
Quan hệ cổ đông và chủ nợ: lý thuyết ủy nhiệm cho rằng có quan hệ ủy nhiệm
giữa doanh nghiệp và chủ nợ; lúc này chủ nợ là bên ủy nhiệm và doanh nghiệp là
bên được ủy nhiệm. Người quản lý đại diện cho doanh nghiệp nên chính là đại diện
cho cổ đông. Giả sử họ hành sử trên lợi ích của các cổ đông. Lúc này, mối quan hệ
cổ đông và chủ nợ hình thành và cả hai bên cũng sẽ tìm cách tối đa hóa lợi ích của
mình. Để giảm chi phí ủy nhiệm thì chủ nợ có thể sử dụng các biện pháp bảo vệ
bằng giá thông qua lãi suất hoặc đưa vào hợp đồng các điều khoản hạn chế việc chia
cổ tức, hoạt động đầu tư, không để doanh nghiệp lao vào các khoản đầu tư có rủi ro
cao.
Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có thông tin không đầy
đủ và bất cân xứng giữa chủ thể và đại diện trong công ty. Cả hai bên có lợi ích
khác nhau và vấn đề này được giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế thích hợp
31
để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý công ty, thông
qua thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị, và thiết lập cơ
chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thường, tư lợi của
người quản lý công ty.
Trong các doanh nghiệp DN BHPNT thì lý thuyết ủy nhiệm thể hiện rõ. Ban
quản trị không phải là người nắm giữ phần lớn vốn mà là các cổ đông, nhưng họ lại
đại diện cho cổ đông để đề ra các quyết định. Do đó bản thân các nhà quản trị phải
kiểm soát các hoạt động bên trong doanh nghiệp bảo hiểm mà mình quản lý để tạo
ra môi trường kiểm soát nội bộ tốt, thực hiện đánh giá rủi ro, kiểm soát rủi ro, đảm
bảo thông tin truyền thông đầy đủ, tin cậy và kịp thời. Lý thuyết ủy nhiệm cũng là
cơ sở để xây dựng các quy định nội bộ trong DNBH, các quy định trong hoạt động
kiểm soát phù hợp với hệ thống phân quyền trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp.
Hồ Chí Minh.
Trái lại, bên ủy nhiệm phải tạo ra một cơ chế nhằm giám sát các hoạt động của
nhà quản trị bằng các quy định nội bộ. Điều đó nhằm đảm bảo người được ủy
nhiệm đại diện cho quyền lợi của người ủy nhiệm, giảm thiểu hành vi tư lợi của
người quản trị. Đó là lý do chính để xây dựng HTKNSB, là nền tảng xây dựng các
thủ tục kiểm soát và ban kiểm soát.
2.3.2 Lý thuyết thông tin hữu ích.
Lý thuyết thông tin hữu ích (decision usefulness theory) xuất phát từ những
nghiên cứu chuẩn tắc trong những năm 1950-1970. Lý thuyết thông tin hữu ích là lý
thuyết kế toán chuẩn tắc được sử dụng như một nền tảng để xây dựng các chuẩn
mực kế toán hiện hành. Lý thuyết này nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản của báo cáo tài
chính là cung cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng trong
việc ra quyết định kinh tế.
Trong nghiên cứu của mình Phiposophy (2012) cho rằng lý thuyết thông tin
hữu ích ra đời với mục tiêu hữu ích về quyết định, mục đích chính là định hướng sử
dụng thông tin kế toán hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định của các bên sử dụng
32
thông tin. Các chuẩn mực kế toán sử dụng lý thuyết này làm nền tảng. Các giả
thuyết được đặt ra theo lý thuyết này:
- Nhu cầu của người sử dụng thông tin là không xác định trước và các thông
tin đó cần được xác minh thông qua dẫn chứng thực tế.
- Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin phụ thuộc vào những bên có lợi ích
trong việc sử dụng những thông tin đó.
- Giữa người lập báo cáo tài chính và người sử dụng thông tin luôn tồn tài sự
mất cân đối về mặt sử dụng thông tin.
- Tính hữu ích của thông tin còn phải xem xét trên mối quan hệ tương quan
lợi ích-chi phí của thông tin đó.
Thông tin hữu ích trong kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết
định. Đồng thời, các thông tin đó còn phải trung thực, hợp lý. Việc xây dựng một
HTKSNB hữu hiệu là tiền đề để thông tin trên báo cáo tài chính là trung thực nhất,
có thể phản ánh đầy đủ tình hình tài chính của công ty. Giúp các bên sử dụng báo
cáo tài chính ra quyết định phù hợp nhất. Do đó, các yếu tố môi trường kiểm soát,
giám sát, đánh giá rủi ro được vận dụng để làm cho HTKSNB hữu hiệu. Từ đó, làm
cho thông tin kế toán của doanh nghiệp hữu ích hơn trong việc ra quyết định.
2.4 Đặc điểm kinh doanh của ngành bảo hiểm phi nhân thọ tác động đến
các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ.
- Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ là “kinh doanh trên rủi ro”.
Tâm lý con người nói chung luôn sợ xảy ra rủi ro cho bản thân cũng như là
các tài sản của mình. Chính vì vậy họ sẽ nghĩ ra nhiều cách để bảo vệ bản thân cũng
như tài sản. Trong đó mua bảo hiểm cũng được xem là một “chiếc bùa hộ mệnh”
đối với khách hàng. Vì vậy nếu không có rủi ro, sẽ không có bảo hiểm.
Theo định nghĩa bảo hiểm phi nhân thọ: “Bảo hiểm phi nhân thọ là các nghiệp
vụ bảo hiểm thương mại khác không phải là bảo hiểm nhân thọ, là loại hình bảo
hiểm qua đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ chi trả bồi thường khi có sự kiện bảo hiểm
xảy ra liên quan đến tổn thất về vật chất và tai nạn con người, trách nhiệm của
33
người tham gia bảo hiểm” có thể thấy ngay bản chất của kinh doanh bảo hiểm nói
chung và kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng là “kinh doanh trên rủi ro”.
Người bán bảo hiểm sẽ được “lời” khoản phí bảo hiểm của người mua bảo hiểm nếu
tổn thất không xảy ra trong thời hạn bảo hiểm. Còn nếu tổn thất xảy ra thì người bán
bảo hiểm phải “lỗ” phí bồi thường. Vì vậy các công ty bảo hiểm phi nhân thọ luôn
muốn bán các sản phẩm của mình cho những đối tượng bảo hiểm có xác suất xảy ra
rủi ro là thấp nhất.
Với đặc điểm là “kinh doanh trên rủi ro” đã ảnh hưởng đến thiết kế, vân hành
hệ thống kiểm soát nội bộ, cụ thể là ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro, thiết kế các
hoạt động kiểm soát trong các DN BHPNT. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Olof Arwinge (2014).
- Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ là sản phẩm vô hình.
Sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ về bản chất là một dịch vụ, nhưng được cung
cấp dưới dạng một lời hứa, một lời cam kết mà công ty bảo hiểm đưa ra với khách
hàng. Đa phần các dịch vụ khác thì khách hàng sẽ được sử dụng dịch vụ trước khi
thanh toán cho những dịch vụ đó. Còn đối với bảo hiểm thì khách hàng phải trả
trước để “mua” lời hứa, sau đó mới có thể “sử dụng” dịch vụ. Khác với sản phẩm
vật chất mà người mua có thể cảm nhận được qua các giác quan. Người mua sản
phẩm bảo hiểm không thể chỉ ra màu sắc, hình dáng, kích thước, mùi vị hay có thể
cầm nắm, sờ mó sản phẩm.
Để củng cố lòng tin của khách hàng, các doanh nghiệp bảo hiểm tìm cách tăng
tính hữu hình của sản phẩm: chú ý những lợi ích có liên quan đến dịch vụ; sử dụng
những người nổi tiếng, có uy tín tuyên truyền dịch vụ; sử dụng bên thứ 3 độc lập
làm kênh phân phối như đại lý, môi giới…; xây dựng uy tín của công ty bảo hiểm;
tăng cường vai trò quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Với đặc điểm về loại hình sản phẩm như vậy, thì doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ phải nâng cao được tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, cụ thể là
phải nâng cao được môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền
thông, hoạt động kiểm soát cũng như giám sát.
34
- Mức chi trả bồi thường có thể cao hơn nhiều lần so với phí bảo hiểm phải
trả.
Số tiền bảo hiểm là số tiền được dùng làm cơ sở để xác định quyền lợi bảo
hiểm theo quy định. Số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm lựa chọn phù hợp với
những quy định của công ty bảo hiểm và được ghi tại giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc
trong phụ lục của hợp đồng.
Phí bảo hiểm là số tiền mà người tham gia bảo hiểm phải trả cho công ty bảo
hiểm để đổi lấy sự bảo đảm trước các rủi ro sẽ chuyển sang cho công ty bảo hiểm.
Giữa số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm có mối quan hệ được thể hiện qua công
thức:
Phí bảo hiểm = Tỷ lệ phí x Số tiền bảo hiểm
Trong đó:
Tỷ lệ phí bảo hiểm thường được xác định theo một tỷ lệ (tỷ lệ phí luôn nhỏ
hơn một).
Theo công thức trên thì phí bảo hiểm luôn nhỏ hơn số tiền bảo hiểm. Tại sao
phí bảo hiểm không bao giờ lớn hơn hoặc bằng số tiền bảo hiểm. Đơn giản bởi vì
nếu điều đó xảy ra thì không ai mua bảo hiểm nữa. Vì nếu tổn thất xảy ra thì họ sẽ
dùng số tiền phí bảo hiểm đó mà khôi phục lại hiện trạng ban đầu thôi. Đâu cần nhờ
đến công ty bảo hiểm.
Với đặc điểm số tiền bồi thường có thể lớn hơn nhiều lần so với số tiền phí
bảo hiểm thì làm gia tăng rủi ro bị trục lợi bảo hiểm đối với người bán bảo hiểm.
Người mua bảo hiểm sẽ tìm nhiều cách tinh vi để qua mặt các công ty bảo hiểm để
lấy tiền bồi thường. Chính đặc điểm này ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB
trong DN BH, cụ thể là ảnh hưởng đến thiết kế, vận hành cơ cấu tổ chức, hoạt động
kiểm soát, đánh giá rủi ro, giám sát.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2, tác giả trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về hệ thống kiểm soát
nội bộ, sơ lược lịch sử ra đời, phát triển của các lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội
bộ. Theo đó, tác giả còn trình bày khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ theo
35
COSO (2013), tìm hiểu về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như
các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ đó tác
giả đưa ra một lý luận khoa học vũng chắc để xây dựng mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu. Tác giả còn đưa ra một loạt các lý thuyết nền, đặc điểm của ngành bảo
hiểm phi nhân thọ. Từ đó làm luận cứ cho tính cấp thiết của đề tài.
36
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu thường sử dụng trong nghiên cứu khoa học
(Creswell cùng cộng sự, 2013) đó là: nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng
và hỗn hợp. “Nghiên cứu định tính dùng để xây dựng lý thuyết khoa học dựa vào
quy trình quy nạp. Phương pháp định lượng là phương pháp truyền thống trong
khoa học, trong đó dữ liệu được dùng để khám phá quy luật của hiện tượng khoa
học chúng ta cần nghiên cứu, thu thập dữ liệu để kiểm định các lý thuyết khoa học
được suy diễn từ lý thuyết đã có”. Nhằm giải quyết các mục tiêu đề ra, tác giả sử
dụng phương pháp hỗn hợp, bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp định lượng.
Phương pháp định tính:
Từ những nghiên cứu về HTKSNB đã công bố trước cùng với lý thuyết về
HTKSNB trong COSO (2013), tác giả đã xác định những những nhân tố ảnh hưởng
đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh. Dựa vào 17 nguyên tắc của COSO (2013), tác giả xây dựng bảng câu hỏi
khảo sát và chọn mẫu. Các biến quan sát được điều chỉnh, thay đổi dựa vào phỏng
vấn các chuyên gia có liên quan trong lĩnh vực kiểm toán, kiểm toán, kiểm soát nội
bộ và trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ. Kết quả cuộc khảo sát sẽ được dùng làm
cơ sở để điều chỉnh bảng câu hỏi khảo sát định lượng.
Phương pháp định lượng:
- Thang đo likert với 05 mức độ từ rất ít tới rất nhiều được sử dụng cho các
biến quan sát đã được xây dựng trong nghiên cứu định tính để khảo sát mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các DN
BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
- Đánh giá giá trị và độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và
phân tích khám phá EFA, đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình
hồi quy bằng SPSS 25.0.
37
3.2 Quy trình nghiên cứu.
Theo phương pháp nghiên cứu hỗ hợp, quy trình nghiên cứu của luận văn theo
các bước cụ thể sau:
Bước 1: Tìm hiểu các công trình nghiên cứu trước có liên quan đến HTKSNB
và tính hữu hiệu của HTKSNB rút ra các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
HTKSNB trong các DN BHPNT tại TP. Hồ Chí Minh.
Bước 2: Điều chỉnh các biến quan sát thông qua phỏng vấn các chuyên gia có
trình độ và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, bảo hiểm phi nhân
thọ, kiểm soát nội bộ. Các biến được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với kết quả
của cuộc khảo sát. Từ đó, tác giả xây dựng bảng câu hỏi dựa trên 5 nhân tố cơ bản
tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh, tiến hành thu thập dữ liệu chính thức.
Bước 3: Từ số liệu thu thập được, tác giả tiến hành đánh giá giá trị và độ tin
cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích khám phá EFA, đánh giá và
kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy. Cuối cùng, tác giả rút ra mức độ tác
động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT tại địa
bàn TP. HCM.
38
Quy trình trên có thể được tập hợp theo mô tả như hình:
Cơ sở lý thuyết và Nghiên cứu Thiết kế mô hình và bảng
các nghiên cứu định tính câu hỏi định tính
trước
Phỏng vấn chuyên gia
Xác định các nhân tố và biến quan sát
Nghiên cứu Thang đo chính thức
định lượng (Bảng câu hỏi khảo sát định lượng)
Đánh giá và giá trị tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)
Phân tích khám phá nhân tố (EFA)
Xác định mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của
HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. (Phân
tích hồi quy tuyến tính bội)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu chi tiết
(Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, (2013))
39
3.3 Thiết kế nghiên cứu.
3.3.1 Thiết lập mô hình và xây dựng giả thuyết nghiên cứu.
3.3.1.1 Mô hình nghiên cứu.
Dựa trên thực tế công tác cũng như tham khảo các tài liệu, các nghiên cứu liên
quan tới các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các doanh
nghiệp nói chung, các doanh nghiệp bảo hiểm PNT nói riêng. Đồng thời, tác giả kế
thừa 17 nguyên tắc theo khuôn khổ COSO (2013). Cũng như hệ thống lý thuyết nền
ở chương 2 thì tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn TP.HCM.
(Nguồn: Kế thừa và phát triển của tác giả)
40
3.3.1.2 Giả thuyết nghiên cứu.
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
được trình bày ở trên, kết hợp với tổng quan các nghiên cứu trước đã trình bày ở
Chương I. Tác giả đề ra các thuyết nghiên cứu được xác định như sau:
Giả thuyết H1: Môi trường kiểm soát có tác động tích cực (cùng chiều) đến
tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Giả thuyết H2: Đánh giá rủi ro có tác động tích cực (cùng chiều) đến tính hữu
hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Giả thuyết H3: Hoạt động kiểm soát có tác động tịch cực (cùng chiều) đến
tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Giả thuyết H4: Thông tin và truyền thông có tác động tích cực (cùng chiều)
đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh.
Giả thuyết H5: Giám sát có tác động tích cực (cùng chiều) đến tính hữu hiệu
của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
3.3.2 Xây dựng thang đo.
Dựa vào những nghiên cứu trong và ngoài nước đã được công bố, được tác giả
tìm hiểu và tổng hợp trong Chương I. Đồng thời, tác giả cũng kế thừa bảng câu hỏi
khảo sát từ 17 nguyên tắc theo khuôn khổ COSO (2013), tác giả đã xây dựng bảng
câu hỏi và thang đo được lựa chọn là thang đo Likert 5 mức độc. Thang đo này
thích hợp dùng để đo lường mức độ tán thành của đối tượng khảo sát đối với các
biến độc lập được đưa ra.
Sau khi tổng hợp tài liệu, tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi khảo sát dựa trên 5
nhân tố: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và
truyền thông, giám sát.
Thang đo Likert 5 mức độ như sau: 1-Rất ít, 2-Ít, 3-Trung bình, 4-Nhiều, 5-
Rất nhiều. Biến độc lập dùng để đo lường mức độ tán thành của đối tượng khảo sát
và tác động của từng nhân tố tới tính hữu hiệu của HTKSNB.
41
3.3.2.1 Thang đo nhân tố Môi trường kiểm soát.
Bảy biến quan sát của nhân tố Môi trường kiểm soát như sau:
MTKS.1: Ban lãnh đạo doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ luôn đề cao việc
tuân thủ các quy tắc đạo đức kinh doanh và quy định pháp luật.
MTKS.2: Ban lãnh đạo hiểu rõ tầm vai trò của Ban kiểm soát.
MTKS.3: Doanh nghiệp BHPNT chú trọng đến việc đào tạo nâng cao năng
lực của Ban kiểm soát.
MTKS.4: Doanh nghiệp BHPNT có chính sách và tiêu chí tuyển dụng, đánh
giá nhân viên, đề bạt, trả lương, thưởng đúng với năng lực nhân
viên.
MTKS.5: Doanh nghiệp BHPNT có xây dựng chính sách khen thưởng, kỷ
luật và xử phạt nhân viên rõ ràng.
MTKS.6: Doanh nghiệp BHPNT phân chia rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm
giữa các phòng ban, bộ phận.
MTKS.7: Doanh nghiệp BHPNT xây dựng các quy trình làm việc chuẩn và
làm việc dựa trên các quy trình đã đề ra.
3.3.2.2 Thang đo nhân tố Đánh giá rủi ro.
Bốn biến quan sát của nhân tố Đánh giá rủi ro như sau:
DGRR.1: Doanh nghiệp BHPNT xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch và đưa ra
quy trình hành động cụ thể để đánh giá rủi ro.
DGRR.2: Ban lãnh đạo Doanh nghiệp quan tâm và khuyến khích nhân viên
chủ động phát hiện các rủi ro hiện hữu và tiềm tang.
DGRR.3: Doanh nghiệp BHPNT xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá rủi ro
theo từng bộ phận phòng ban và chi nhánh.
DGRR.4: Định kỳ tổ chức đánh giá rủi ro theo các tiêu chuẩn đã đề ra.
3.3.2.3 Thang đo nhân tố Hoạt động kiểm soát.
Ba biến quan sát của nhân tố Hoạt động kiểm soát như sau:
HDKS.1: Soát xét ban lãnh đạo đối với các hoạt động.
42
HDKS.2: Xây dựng các hoạt động kiểm soát và quy trình kiểm soát để phòng
ngừa rủi ro trong mọi hoạt động.
HDKS.3: Phân công, phân nhiệm rõ ràng tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm
và nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn.
3.3.2.4 Thang đo nhân tố Thông tin và truyền thông.
Sáu biến quan sát của nhân tố Thông tin và truyền thông như sau:
TTTT.1: Thông tin được cung cấp thường xuyên và chính xác cho ban lãnh
đạo.
TTTT.2: Hệ thống truyền thông của DN BHPNT đảm bảo cho nhân viên ở
mọi cấp độ đều có thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của
tổ chức.
TTTT.3: Quyền truy cập và sử dụng các thông tin được quy định rõ ràng.
TTTT.4: DN BHPNT lắp đặt hệ thống (an ninh vân tay, tường lửa…) để bảo
vệ số liệu, phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người không
có thẩm quyền.
TTTT.5: Nghiêm cấm việc sử dụng hệ thống máy tính của doanh nghiệp để
truy cập và liên kết với hệ thống thông tin bên ngoài.
TTTT.6: DN BHPNT đã xây dựng các chương trình, kế hoạch ứng cứu sự cố
mất thông tin số liệu do thiên tai, hiểm họa.
3.3.2.5 Thang đo nhân tố Giám sát.
Ba biến quan sát của nhân tố Giám sát như sau:
GS.1: Doanh nghiệp BHPNT thường xuyên tiến hành kiểm tra chéo giữa
các nhân viên trong một phòng và giữa các phòng ban.
GS.2: Bộ phận kiểm soát nội bộ của DN có tiến hành kiểm tra định kỳ chi
nhánh và doanh nghiệp.
GS.3: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có thuê kiểm toán độc lập để
kiểm toán thông tin BCTC.
3.3.2.6 Thang đo tính hữu hiệu của HTKSNB.
Q.1: Hoạt động trong các DN BH PNT đạt được hiệu quả và hiệu năng.
43
Q.2: Báo cáo tài chính trong các DN BHPNT được lập một cách đáng
tin cậy.
Q.3: Pháp luật và các quy định liên quan được tuân thủ.
3.3.3 Kích thước mẫu và tiến trình thu thập dữ liệu.
3.3.3.1 Xác định kích thước mẫu.
Phương pháp chọn mẫu được sử dụng ở đây là chọn mẫu phi xác xuất bởi vì
sự thuận tiện và phổ biến của nó. Trong các phương pháp chọn mẫu phi xác xuất thì
tác giả chọn phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Mẫu được chọn dựa trên sự thuận
lợi hay tính dễ tiếp cận của mẫu. Nhược điểm của phương pháp này là không tổng
quát cho đám đông nhưng nó phù hợp với quy mô của bài nghiên cứu và điều kiện
nguồn lực của tác giả.
Kích thước mẫu khảo sát trong bài nghiên cứu dựa vào yêu cầu của phân tích
nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến. Để phân
tích nhân tố khám phá EFA thì theo Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) thì
kích thước mẫu tối thiểu là gấp 05 lần tổng số biến quan sát. Có thể khái quát bằng
công thức n=5*m (m là số lượng câu hỏi). Đối với phân tích hồi quy đa biến thì
kích thước mẫu tối thiểu theo Tabachnick và Fidell (1996) sẽ được tính theo công
thức n=50+8*m (m là số biến độc lập). Trong bài nghiên cứu có 05 biến độc lập và
23 câu hỏi khảo sát, vì vậy kích thước mẫu tối thiểu thỏa mãn hai công thức trên là
155. Sau khi khảo sát, số mẫu tác giả đã khảo sát là n=195>155. Vì vậy mẫu tác giả
sử dụng phù hợp để phân tích khám phá EFA và hồi quy đa biến.
3.3.3.2 Tiến trình thu thập dữ liệu.
- Đối với nghiên cứu định tính: Tác giả đã phỏng vấn 05 chuyên gia trong
lĩnh vực bảo hiểm, tài chính-kế toán, giảng viên trong khoản thời gian từ
tháng 06/2019 tới tháng 10/2019. Hai chuyên gia trong đơn vị tác giả đang
công tác là kế toán trưởng và nhân viên bộ phận kiểm soát nội bộ; một
chuyên gia là kế toán trưởng của DN BHPNT khác trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh; một chuyên gia là kiểm toán viên đã có kinh nghiệm hơn 5 năm kiểm
toán các công ty bảo hiểm; người còn lại là giảng viên kiểm toán. Việc
44
phỏng vấn chuyên giúp tác giả điều chỉnh lại câu hỏi trước khi triển khai
nghiên cứu định lượng và kiểm định mô hình.
Bảng 3.1: Số lượng khảo sát định tính.
Số lượng phỏng vấn TT Đơn vị khảo sát Ghi chú SL Tỉ lệ (%)
1 20% 1 Doanh nghiệp DN BHPNT
2 Công ty kiểm toán 20% 1
3 2 40% DN tác giả công tác
4 20% 1 Giảng viên kiểm toán
Kế toán trưởng có kinh nghiệm 10 năm trong lĩnh cực kế toán – bảo hiểm. Kiểm toán độc lập có kinh nghiệm hơn 5 năm kiểm toán các doanh nghiệp bảo hiểm. Khảo sát kế toán trưởng, nhân viên phòng kiểm soát nội bộ đã có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực kế toán – bảo hiểm. Có kinh nghiệm giảng dạy trong lĩnh vực kiểm toán trong trường đại học trên địa bàn Tp. HCM.
5 Tổng cộng 100%
- Đối với nghiên cứu định lượng: tác giả thu thập dữ liệu thông qua các đồng
nghiệp, nhân viên, cán bộ quản lý các DN BHPNT trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh. Tác giả khảo sát bằng cách phát phiếu khảo sát trực tiếp cho các
đồng nghiệp trong đơn vị công tác, đồng thời cũng nhờ các bạn bè của tác
giả ở các DN BHPNT khác trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh lấy khảo sát từ
các đồng nghiệp của họ. Số lượng mẫu khảo sát được phát ra thống kê bảng
sau.
45
Bảng 3.2: Số lượng phiếu khảo sát được phát ra.
Số phiếu khảo sát định lượng TT Đơn vị khảo sát Ghi chú
SL Tỉ lệ (%)
190 80.85% 1 Doanh nghiệp DN BHPNT
2 Công ty kiểm toán 10 4.25%
3 DN tác giả công tác 35 14.90%
Khảo sát lãnh đạo DN và trưởng, nhân viên các bộ phận, chi nhánh, Kiểm toán độc lập và tư vấn thuế Khảo sát lãnh đạo DN và trưởng, nhân viên các bộ phận
Tổng cộng 235 100%
3.3.3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu.
Thu thập khảo sát và làm sạch các khảo sát. Tác giả tập hợp dữ liệu và xử lý
dữ liệu thô trên excel. Tác giả thống kê kết quả ghi nhận từ các phiếu trả lời, đối với
những phiếu trả lời có câu hỏi bị bỏ sót mà người được khảo sát không chọn. Để
đảm bảo tính hợp lý của kết quả thì tác giả sẽ đánh câu trả lời đó ở mức độ “3-
Trung bình”. Dữ liệu sau khi đã được xử lý thô thì sẽ được phân tích trên phần mềm
SPSS 25.0.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3 tác giả đã nếu ra mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên
cứu. Từ đó, tác giả triển khai nghiên cứu của mình thông qua nghiên cứu định lượng
và nghiên cứu định tính. Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước như
khảo lược các nghiên cứu trước cùng lý thuyết COSO (2013) để xây dựng mô hình,
thang đo; tiến hành phỏng vấn chuyên gia để điều chỉnh các biến quan sát; sau đó
thực hiện khảo sát thông qua bảng khảo sát đã điều chỉnh để thu thập số liệu phục
vụ phân tích định lượng; tác giả kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích khám phá
nhân tố, chạy mô hình hồi quy cùng các giả thuyết của mô hình nhằm tìm ra mức độ
tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT
trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh.
46
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu tổng quan về các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên
địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Theo số liệu của Bộ tài chính – Cục giám sát bảo hiểm, hiện tại đã có 31 công
ty kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ với số vốn điều lệ các thấp nhất là 300 tỷ đồng
tới lớn nhất là 2600 tỷ đồng có mặt trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Theo báo cáo thường niên Bảo hiểm phi nhân thọ của Bộ Tài Chính tại hội
nghị thường niên thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2019 cho biết, năm 2018 có
17/31 doanh nghiệp bảo hiểm PNT lãi về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Năm 2018, toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đạt lợi nhuận lên tới 2.161
tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2017. Sang sáu tháng đầu năm 2019, thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ cho thấy nhiều tín hiệu tích cực. Theo số liệu của Hiệp hội Bảo
hiểm Việt Nam (IAV), tổng tài sản các DNBH PNT ước đạt 423.423 tỷ đồng; các
DNBH PNT đầu tư trở lại nền kinh tế ước đạt 342.869 tỷ đồng; tổng doanh thu bảo
hiểm ước đạt 71.147 tỷ đồng; chi trả quyền lợi bảo hiểm đạt 18.653 tỷ đồng.
Để đạt được những thành quả như trên, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ hiện nay đang chú trọng vào sự đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm, đáp ứng sự
phát trển của kinh tế xã hội, nhu cầu đa dạng, phong phú của con người. Các sản
phẩm phi nhân thọ rất đa dạng chủ yếu tập trung ba nhóm chính là bảo hiểm tài sản,
con người, trách nhiệm dân sự.
Không thể phủ nhận lợi ích mang lại của bảo hiểm phi nhân thọ và sự lớn
mạnh nhanh chóng của ngành. Nhưng ngành bảo hiểm cũng có những đặc điểm
riêng biệt. Vì vậy nhà nước ta cũng đã có sự quan tâm, hoàn thiện cơ chế quản lý
ngành bảo hiểm Việt Nam. Năm 2000, Quốc hội đã ban hành luật kinh doanh bảo
hiểm, đánh dấu sự quản lý nhà nước đối với ngành bảo hiểm. Từ năm 2000 đến này,
đã có 14 văn bản luật, nghị định, thông tư được ban hành. Các văn nghị định, thông
tư được ban hành nhằm chuẩn hóa hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm hiện
47
nay, tiến tới hoàn thiện quy trình giám sát hoạt động của các doanh nghiệp bảo
hiểm.
4.2 Kết quả nghiên cứu.
4.2.1 Thống kê mô tả.
Thống kê mô tả miêu tả khái quát về đặc điểm của mẫu đang điều tra. Tác
giả đã thu thập được 225 mẫu, trong đó thì 195 mẫu đạt yêu cầu. Số mẫu này được
tác giả tiến hành nhập liệu trên excel trước khi nhập vào SPSS 25.0 để xử lý số liệu.
Kết quả thống kê mẫu như sau:
Về vị trí công tác: 6 người là kiểm toán viên, 25 người là chuyên viên
phòng bồi thường, 40 nhân viên phòng kinh doanh bảo hiểm, 23 người là thẩm định
viên (phí bảo hiểm), 6 người trong ban kiểm soát, 94 kế toán.
Hình 4.1: Phần trăm phản hồi theo vị trí công tác.
Về trình độ: có 2 người tham gia khảo sát có trình độ cao đẳng, 8 người có
trình độ trên đại học và 184 người có trình độ đại học.
Hình 4.2: Phần trăm phản hồi theo trình độ.
48
Về loại hình doanh nghiệp: có 23 người tham gia khảo sát làm trong các
doanh nghiệp nhà nước, 62 người làm trong các doanh nghiệp TNHH có vốn đầu tư
nước ngoài, 103 người làm trong các công ty cổ phần và cuối cùng có 06 người làm
trong các loại hình công ty khác.
Hình 4.3: Phần trăm phản hồi theo loại hình doanh nghiệp.
Về vốn điều lệ của các doanh nghiệp có nhân viên được khảo sát: có 87
người tham gia khảo sát đang làm việc cho các doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới
500 tỷ VND, 72 người tham gia khảo sát đang làm việc cho các doanh nghiệp có
vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng đến 1000 tỷ đồng, còn lại là 35 người tham gia khảo sát
đang làm việc cho các doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 1000 tỷ VND.
Hình 4.4: Phần trăm phản hồi theo vốn điều lệ của doanh nghiệp.
49
4.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha là công cụ giúp kiểm tra
xem các biến quan sát có đáng tin cậy hay không? Nó phản ánh mức độ tương quan
giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố.
Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:
- Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 thì biến
đó không đạt yêu cầu (Nunnally, L, 1978).
- Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8
là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm
nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Dựa trên thông tin trên, tác giả thực hiện đánh giá thang đo dựa theo tiêu chí:
- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3.
- Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0.6.
4.2.2.1 Cronbach’s Alpha biến độc lập.
Bảng 4.1: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các biến độc lập.
Biến quan sát Tương quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đô nếu loại biến Cronbach's Alpha nếu lại biến
19.57 19.81 19.46 19.73 19.85 19.48 19.60 26.277 27.554 27.017 27.267 27.313 27.049 25.868 .855 .868 .873 .870 .866 .875 .854
9.290 7.863 9.567 8.664 12.78 12.95 12.79 12.68 .749 .697 .743 .638
1. Nhân tố Môi trường kiểm soát (Cronbach’s Alpha = 0.883) MTKS.1 .755 MTKS.2 .655 MTKS.3 .617 MTKS.4 .640 MTKS.5 .667 MTKS.6 .605 .765 MTKS.7 2. Nhân tố Đánh giá rủi ro (Cronbach’s Alpha = 0.764) .487 DGRR.1 .592 DGRR.2 .496 DGRR.3 .712 DGRR.4 3. Nhân tố Hoạt động kiểm soát (Cronbach’s Alpha = 0.683)
HDKS.1 8.13 3.678 .507 .576
50
HDKS.2 HDKS.3 8.14 8.29 3.385 3.688 .546 .439 .522 .663
4. Nhân tố Thông tin và truyền thông (Cronbach’s Alpha = 0.851) (SPSS lần 1)
TTTT.1 TTTT.2 TTTT.3 TTTT.4 TTTT.5 TTTT.6 18.78 18.79 18.73 18.73 20.00 18.86 22.329 21.615 21.814 21.495 24.933 22.400 .690 .758 .715 .805 .321 .612 .816 .803 .811 .796 .891 .831
5. Nhân tố Thông tin và truyền thông (Cronbach’s Alpha = 0.891) (SPSS lần 2)
TTTT.1 TTTT.2 TTTT.3 TTTT.4 TTTT.6 16.00 16.02 15.95 15.95 16.08 16.860 16.181 16.366 16.153 16.408 .694 .771 .725 .811 .673 .875 .858 .869 .850 .882
6. Nhân tố Giám sát (Cronbach’s Alpha = 0.833)
6.45 6.27 6.42 5.927 5.617 5.592 .705 .697 .681 .760 .766 .783
GS.1 GS.2 GS.3
Bảng 4.1 cho thấy nhân tố Môi trường kiểm soát gồm 07 biến quan sát
(MTKS.1, MTKS.2, MTKS.3, MTKS.4, MTKS.5, MTKS.6, MTKS.7) có hệ số
tương quan Cronbach’s Alpha là 0.883 >0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các
biến nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép lớn hơn 0.3. Trong đó lớn nhất là
MTKS.1 (0.755) và nhỏ nhất là MTKS.6 (0.605). Do đó thang đo nhân tố Môi
trường kiểm soát đạt yêu cầu và các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào
phân tích ở bước kế tiếp.
Nhân tố Đánh giá rủi ro gồm 04 biến quan sát (DGRR.1, DGRR.2, DGRR.3,
DGRR.4) có hệ số tương quan Cronbach’s Alpha là 0.764 >0.6 và hệ số tương quan
biến tổng của các biến nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép lớn hơn 0.3. Trong
đó, lớn nhất là DGRR.4 (0.712) và nhỏ nhất là DGRR.1 (0.487). Do đó thang đo
nhân tố Đánh giá rủi ro đạt yêu cầu và các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa
vào phân tích ở bước kế tiếp.
51
Nhân tố Hoạt động kiểm soát gồm 03 biến quan sát (HDKS.1, HDKS.2,
HDKS.3) có hệ số tương quan Cronbach’s Alpha là 0.683 >0.6 và hệ số tương quan
biến tổng của các biến nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép lớn hơn 0.3. Trong
đó, lớn nhất là HDKS.2 (0.546) và nhỏ nhất là HDKS.3 (0.439). Do đó thang đo
nhân tố Hoạt động kiểm soát đạt yêu cầu và các biến đo lường nhân tố này sẽ được
đưa vào phân tích ở bước kế tiếp.
Nhân tố Thông tin và truyền thông gồm 06 biến quan sát (TTTT.1, TTTT.2,
TTTT.3, TTTT.4, TTTT.5, TTTT.6) có hệ số tương quan Cronbach’s Alpha là
0.851 >0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến nhân tố này đều đạt tiêu
chuẩn cho phép lớn hơn 0.3. Nhưng trong đó có biến quan sát TTTT.5 có hệ số
tương quan biến tổng quá thấp 0.321. Để đảm bảo cho kết quả là chính sát nhất thì
tác giả sẽ tiến hành loại biến quan sát TTTT.5 và chạy SPPS lần 2.
Sau khi loại bỏ biến quan sát TTTT.5 thì kết quả khi chạy SPSS lần 2 là hệ số
Cronbach’s Alpha là 0.851 >0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến nhân tố
này đều đạt tiêu chuẩn cho phép lớn hơn 0.3. Trong đó, lớn nhất là TTTT.4 (0.811)
và nhỏ nhất là TTTT.6 (0.673). Do đó thang đo nhân tố Thông tin và truyền thông
đạt yêu cầu và các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích ở bước kế
tiếp.
Nhân tố Giám sát gồm 03 biến quan sát (GS.1, GS.2, GS.3) có hệ số tương
quan Cronbach’s Alpha là 0.833 >0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến
nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép lớn hơn 0.3. Trong đó, lớn nhất là GS.1
(0.705) và nhỏ nhất là GS.3 (0.681). Do đó thang đo nhân tố Giám sát đạt yêu cầu
và các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích ở bước kế tiếp.
52
4.2.2.2 Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc.
Bảng 4.2: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc.
Nhân tố tính hữu hiệu của HTKSNB (Cronbach’s Alpha = 0.656)
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan biến Cronbach's Alpha
quan sát đo nếu loại biến đô nếu loại biến tổng nếu lại biến
7.78 1.303 .541 .473 Q1
7.28 1.137 .467 .566 Q2
7.64 1.351 .406 .638 Q3
Nhân tố phụ thuộc gồm 03 biến quan sát (Q.1, Q.2, Q.3) có hệ số tương quan
Cronbach’s Alpha là 0.656 >0.6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến nhân tố
này đều đạt tiêu chuẩn cho phép lớn hơn 0.3. Trong đó, lớn nhất là Q.1 (0.541) và
nhỏ nhất là Q.3 (0.406). Do đó thang đo nhân tố tính hữu hiệu của HTKSNB đạt
yêu cầu và các biến đo lường nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích ở bước kế tiếp.
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis).
Trước khi kiểm định lý thuyết khoa học thì cần phải đánh giá độ tin cậy và giá
trị của thang đo. Phương pháp Cronbach’s Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của
thang đo. Còn phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis) giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị
hội tụ và giá trị phân biệt. Giá trị hội tụ là các biến quan sát cùng tính chất hội tụ về
cùng một nhân tố. Giá trị phân biệt là các biến quan sát hội tụ về nhân tố này và
phân biệt với các biến quan sát hội tụ ở nhân tố khác. EFA dùng để rút gọn một tập
K biến quan sát thành một tập F (F rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát. Các tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J. (2000) đề cập rằng: “Trong phân tích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất”. 53 Theo Hair & các cộng sự (2006): “Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA”: - Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu. - Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng. - Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: Hệ số nhân tố tải (Factor loading) > 0.5 (Hair & các cộng sự (2006)). Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): là một chỉ số dùng để xem xét mức độ thích hợp của phân tích nhân tố. Chỉ số KMO phải ở mức 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân là thích hợp, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp dữ liệu. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %. Chỉ số Eigenvalue: đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Chỉ những nhân tố có hệ số Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại, nếu nhỏ hơn 1 sẽ bị loại bỏ khỏi mô hình (Hair và các cộng sự, 2006) 4.2.3.1 Phân tích nhân tố khám phá cho tất cả các biến độc lập. Kiểm định về tính thích hợp của phương pháp và dữ liệu thu thập. Bảng 4.3: Kết quả kiểm định về tính thích hợp của phương pháp và dữ liệu thu thập. KMO and Bartlett's Test .783 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 1927.371 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 54 df 231 Sig. .000 Hệ số KMO = 0.783, thỏa mãn điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1, phân tích khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Kiểm định Bartlett có sig. ≤ 0.005, thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố. Bảng 4.4: Kết quả kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố. Initial Eigenvalues Com
pone
nt Total Total Total Cumul
ative % Cumul
ative % % of
Varia
nce Rotation Sums of
Squared Loadings
% of
Varia
nce Total Variance Explained
Extraction Sums of
Squared Loadings
Cumu
% of
lative
Varia
%
nce
4.214 19.156 19.156 4.214 19.156 19.156 4.171 18.961 18.961
3.663 16.651 35.807 3.663 16.651 35.807 3.519 15.996 34.956
2.515 11.431 47.238 2.515 11.431 47.238 2.440 11.090 46.047
2.361 10.733 57.971 2.361 10.733 57.971 2.283 10.376 56.423
1.544 7.017 64.988 1.544 7.017 64.988 1.884 8.565 64.988
.972
.816
.693
.684
.549
.514
.466
.430
.386
.368
.331
.310
.292
.273 4.417 69.404
3.710 73.114
3.151 76.266
3.110 79.376
2.496 81.872
2.336 84.208
2.118 86.326
1.953 88.279
1.756 90.035
1.674 91.709
1.504 93.213
1.409 94.622
1.329 95.951
1.241 97.192 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19 55 20
21
22 .233
.220
.165 1.059 98.252
99.250
.998
.750 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Từ bảng trên ta thấy Eigenvalue = 1.544 >1, và trị số phương sai trích 64.988% thỏa điều kiện để phân tích nhân tố khám phá. Kết quả mô hình EFA. Bảng 4.5: Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrixa). Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 .843 MTKS.7 .840 MTKS.1 .766 MTKS.5 .754 MTKS.2 .743 MTKS.4 .718 MTKS.3 .701 MTKS.6 .883 TTTT.4 .855 TTTT.2 .828 TTTT.3 .804 TTTT.1 .789 TTTT.6 .862 DGRR.4 .788 DGRR.2 .711 DGRR.1 .704 DGRR.3 .870 GS.2 .865 GS.1 56 .845 GS.3 .798 HDKS.1 .796 HDKS.2 .709 HDKS.3 Kết quả cho thấy các biến quan sát đều có Hệ số nhân tố tải (Factor loading) > 0.5 và thỏa mãn sự phân biệt của các nhân tố đưa ra nghiên cứu. 4.2.3.2 Phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc. Khi phân tích nhân tố khám phá cho biến phụ thuộc Tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh với 3 biến quan sát Q.1, Q.2, Q.3 được kết quả như sau. Nhân tố Biến quan sát 1 Q.1 .824 Q.2 .776 Q.3 .716 KMO 0.636 Bartlett (Sig.) 0.000 Eigenvalues 1.794 Phương sai trích (%) 59.798% Bảng 4.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến phụ thuộc. Từ kết quả cho thấy, các Hệ số KMO = 0.636, thỏa mãn điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1, phân tích khám phá là thích hợp cho dữ liệu thực tế. Kiểm định Bartlett có sig. ≤ 0.005, thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. Các hệ số Eigenvalues = 1.794 > 1, Phương sai trích (%) = 59,798 >50%. Các chỉ số trên đều chỉ ra rằng các biến quan sát của biến phụ thuộc đều thỏa mãn 57 các điều kiện của phân tích khám phá EFA, và có thể tiến hành các bước phân tích tiếp theo. 4.2.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội. Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA thì chúng ta sẽ tạo những biến đại diện cho mỗi nhân tố độc lập và phụ thuộc (đại diện cho các biến quan sát) cụ thể như sau: biến Môi trường kiểm soát sẽ có biến đại diện là MTKS, biến Thông tin truyền thông sẽ có biến đại diện là TTTT, biến Đánh giá rủi ro sẽ có biến đại diện là DGRS, biến Giám sát sẽ có biến đại diện là GS, biến Hoạt động kiểm soát có biến đại diện là HDKS và cuối cùng biến Tính hữu hiệu của HTKSNB có biến đại diện là Y. Từ đó, chúng ta đi bước tiếp theo là phân tích hồi quy đa biến. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bộ là một kỹ thuật thống kê được dùng để phân tích mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập. Nhằm xem những biến độc lập đó có ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng tới biến phụ thuộc như thế nào. Nó giúp xác định nhân tố nào đóng góp nhiều/ít/không đóng góp và sự thay đổi của biến phụ thuộc, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp (cần thiết và kinh tế) nhất. Căn cứ vào mô hình nghiên cứu đã được tác giả xây dựng trong chương 3, đồng thời khảo sát sự phù hợp của các nhân tố nghiên cứu trong chương 4 thì ta có mô hình hồi quy tuyến tính bội như sau: Y = β0 + β1*MTKS + β2*TTTT + β3*DGRS + β4*GS + β5*HDKS Trong đó: Các biến độc lập: Môi trường kiểm soát (MTKS), Thông tin truyền thông (TTTT), Đánh giá rủi ro (DGRS), Giám sát (GS), Hoạt động kiểm soát (HDKS). Biến phụ thuộc: Tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (Y). β0: hệ số chặn (hằng số) là giá trị mong muốn của biến phụ thuộc Y khi các biến độc lập đều có giá trị bằng 0. βh (h=1,2,3,4,5): hệ số hồi quy riêng của từng nhân tố thể hiện mối quan hệ của biến phụ thuộc và biến độc lập với ý nghĩa trong điều kiện các nhân tố khác 58 không đổi. Có thể hiểu đơn giản rằng, chỉ có một nhân tố độc lập trong 5 nhân tố độc lập thay đổi một đơn vị thì Y sẽ thay đổi bình quân βh đơn vị (theo đơn vị tính của Y). Bảng 4.7: Bảng trọng số hồi quy. Hệ số chưa chuẩn
hóa Thống kê đa
cộng tuyến Mô hình t Sig. Hệ số B VIF Sai số
chuẩn Hệ số
chuẩn
hóa
Hệ số
Beta Tolera
nce 1 (Constant)
MTKS
TTTT .250
.029
.026
.026 .092
.167
.157
.276 1.007
1.047
1.006 .369
.275 5.676
.302 6.124
.507 10.485 .713
.000
.000
.000 .993
.955
.994 DGRR .022 .097 .214 4.348 .000 .960 1.041 GS .252 HDKS .030 .427 8.487 .000 .922 1.085 (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS) Dựa vào bảng kết quả trên, ta thấy giá trị Sig. của 5 nhân tố độc lập: MTKS, TTTT, DGRR, GS, HDKS đều rất nhỏ (0.000) và nhỏ hơn 0.05 nên ta có thể kết luận rằng tất cả các biến độc lập đều có mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy cao đối với biến phụ thuộc Y. 4.2.4.1 Kiểm định độ phù hợp của mô hình. Giá trị R2 (R square), R2 hiệu chỉnh (Adjusted R square) phản ánh mức độ giải thích biến phụ thuộc của các biến độc lập trong mô hình hồi quy. R2 hiệu chỉnh phản ánh sát hơn so với R2. Mức độ dao động của 2 hệ số này là từ 0 tới 1. Hệ số này càng tiến tới 1 thì ý nghĩa mô hình càng cao. Thường chúng ta lấy 0.5 tới 1 làm mốc chấp nhận của hai hệ số này chứ chưa thực sự có một quy chuẩn nào cho hai hệ số này. Giá trị Sig. của kiểm định F được sử dụng để kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy. Nếu Sig nhỏ hơn 0.05 thì mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Giá trị này nằm trong bảng ANOVA. 59 Bảng 4.8: Kết quả phân tích mức độ giải thích của các biến phụ thuộc của các biến độc lập. Model Summaryb Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate Durbin-Watson .750a .562 .551 .34801 1.739 1 Từ kết quả ở đây, Adjusted R Square = 0.551 tức là 05 biến độc lập đưa vào phương trình hồi quy phản ánh được 55.10% sự thay đổi của biến phụ thuộc Y. Còn lại 44.90% là do phần sai số và những biến độc lập khác mà chưa được đưa vào phương trình hồi quy. Bảng 4.9: Bảng kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình. ANOVAa Sum of Model Mean Square F Sig. Squares df 1 Regression 29.249 5 5.850 48.300 .000b Residual 22.769 188 .121 Total 52.018 193 (Nguồn: Tác giả phân tích SPSS) Kết quả cho thấy hệ số Sig. <0.05 có nghĩa rằng mô hình hồi quy là phù hợp với dữ liệu thực tế. Điều đó có nghĩa là các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 4.2.4.2 Phương trình hồi quy tuyến tính bội. Trong bảng 4.12 kết quả trọng số hồi quy, ta thấy có hai hệ số là hồi quy chuẩn hóa và hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa. Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa β: Đây là hệ số chúng ta sử để viết phương trình hồi quy nhưng chúng ta không dùng hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa β để nhận xét thứ tự tác động của các biến độc 60 lập lên biến phụ thuộc bởi các biến độc lập không đồng nhất về đơn vị hoặc nếu đồng nhất về đơn vị thì độ lệch chuẩn các biến cũng khác nhau. Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta: Đây là hệ số chúng ta sử dụng để nhận xét thứ tự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc bởi vì giá trị này đã được đồng nhất đơn vị giữa các biến phụ thuộc. Khi nhận xét phương trình cúng ta sẽ nhận xét như sau: “Trong điều kiện các biến độc lập khác không đổi giá trị, khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị thì biến Y (biến phụ thuộc) sẽ thay đổi Betah đơn vị. Dựa vào bảng kết quả 4.12, hệ số hồi quy của 4 biến độc lập Môi trường kiểm soát, Thông tin truyền thông, Đánh giá rủi ro, Giám sát và Hoạt động truyền thông ảnh hưởng đến biến phụ thuộc tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh được thể hiện theo phương trình sau: Y = 0.507*DGRR + 0.427*HDKS + 0.302*TTTT + 0.275*MTKS + 0.214*GS Phương trình hồi quy cho thấy rằng: Có 05 nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Các hệ số hồi quy mang dấu dương thể hiện rằng các nhân tố trong mô hình hồi quy có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Thứ tự, tầm ảnh hưởng của các nhân tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số β. Nhân tố nào có giá trị tuyệt đối của hệ số β lớn thì sẽ có mức ảnh hưởng lớn tới tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. 4.2.4.3 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. Để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thì chúng ta sẽ sử dụng hệ số phóng đại phương sai VIF. Thường nếu VIF của một biến độc lập lớn hơn 10 nghĩa là đang có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra với biến độc lập. Khi đó, biến này sẽ không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc. Nhưng trong thực tế thì 61 với những thang đo 05 mức độ và mẫu nhỏ hơn 200 thì mốc cao nhất của hệ số VIF là 2. Nếu VIF lớn hơn 2 thì có thể biến độc lập rất có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Từ bảng 4.12, tất cả các hệ số VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2. Vì vậy ta có thể kết luận là không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. 4.2.4.4 Kiểm định tự tương quan của các sai số. Chỉ số Durbin – Watson (DW) dùng để kiểm định tự tương quan của các sai số kề nhau (hay gọi là tương quan chuỗi bậc nhất) có giá trị biến thiên trong khoản từ 0 đến 4. Nếu các giá trị phần sai số không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị sẽ gần bằng 2 (từ 1 đến 3); nếu giá trị càng nhỏ, gần về 0 thì các phần sai số có tương quan thuận. Trong bảng kết quả 4.13, giá trị DW = 1.739 gần bằng 2. Vì vậy ta có thể kết luận không có sự tương quan của các sai số. 4.2.5 Kiểm định các giả định hồi quy. Sau khi thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính bội, chúng ta cần phải kiểm tra xem kết quả có bị vi phạm các giả định hồi quy hay không. Nếu các giả định bị vi phạm thì kết quả tính toán ra sẽ không còn đáng tin cậy. Có hai giả định hòi quy phổ biến đó là phân phối chuẩn của phần dư và liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với biến độc lập. 4.2.5.1 Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư. Phần dư trong hồi quy phải xấp xỉ phân phối chuẩn. Chúng ta sẽ sử dụng hai biểu đồ chính để phân tích phần này đó là biểu đồ Histogram và P-P Plot. 62 Biểu đồ Histogram Hình 4.1: Đồ thị Histogram của nghiên cứu. (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS) Dựa trên đồ thị trên ta thấy, giá trị trung bình Mean = 2.69E-15 gần bằng 0. Độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.987 gần bằng 1. Đường cong phân phối chuẩn có dạng hình chuông, các giá trị phần lớn tập trung từ -2 đến 2 và phần lớn tập trung ở 0. Chính vì vậy chúng ta có thể kết luận rằng phần dư đang có phân phối xấp xỉ chuẩn. Biểu đồ Normal P-P Plot. 63 Hình 4.2: Biểu đồ phần dư chuẩn hóa P-P Plot. (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS) Biểu đồ P-P Plot cũng là một dạng biểu đồ được sử dụng phổ biến giúp nhận diện sự vi phạm phần dư chuẩn hóa. Nhìn vào hình trên, các điểm phân vị trong phân phối chuẩn của phần dư tập trung quanh đường chéo nên phần dư có phân phối chuẩn. 4.2.5.2 Liên hệ truyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Giả định tiếp theo là giữa biến độc lập và biến phụ thuộc phải có mối liên hệ tuyến tính. Biểu đồ phân tán Scatter Plot giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa giúp chúng ta dò tìm xem dữ liệu hiện tại có vi phạm giả định liên hệ tuyến tính hay không. Nếu phần dư chuẩn hóa phân bổ ngẫu nhiên xung quanh tung độ 0 và hình dạng tạo thành một đường thẳng, chúng ta có thể kết luận giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm. Hình 4.3: Đồ thị phân tán Scatter Plot. (Nguồn: Kết quả phân tích SPSS) Theo biểu đồ trên thì phần dư chuẩn hóa phân bổ ngẫu nhiên xung quanh tung độ 0 và hình dạng tạo thành một đường thẳng, chúng ta có thể kết luận giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm. 64 4.2.6 Bàn luận kết quả nghiên cứu. Nhân tố Đánh giá rủi ro (DGRR): ảnh hưởng mạnh nhất đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh với hệ số β3 = 0.507 và đúng với giả thiết H2 của tác giả. Điều này cũng đúng với thực tế vì đối với một doanh nghiệp bảo hiểm thì đánh giá xem rủi ro có thể xem là “mạng sống”. Bởi vì, chúng ta đều biết là doanh nghiệp bảo hiểm “kinh doanh trên rủi ro” thì việc đánh giá rủi ro có thể giúp doanh nghiệp bảo hiểm né được những hợp đồng có rủi ro cao, hoạt động trong doanh nghiệp được kiểm soát tốt hơn…Trong bối cảnh hiện tại, tội phạm ngày cang tinh vi hơn, sẽ có muôn ngàn vạn trạng hình thức lừa đảo chiếm đoạt phí bảo hiểm, lừa doanh nghiệp bảo hiểm để lấy tiền bồi thường…thì đánh giá rủi ro càng phải được chú trọng. Kết luận này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trương Khánh Phương (2019). Nhân tố Hoạt động kiểm soát (HDKS): ảnh hưởng mạnh thứ hai với hệ số β5 = 0.427 và đúng với giả thiết H3. Muốn phát huy được tính hữu hiệu của HTKSNB thì phải có sự hiện diện mọi lúc, mọi nơi của hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp. Nhất là trong doanh nghiệp bảo hiểm hiện nay, hoạt động kiểm soát rất được chú trọng. Các công ty hiện nay đã bắt đầu xây dựng các quy chế hoạt động, hướng dẫn kiểm soát... Kết luận này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Stephen Amponsah, Kofi Osei Adu và Anthony Amissah (2015). Nhân tố Thông tin truyền thông: ảnh hưởng mạnh thứ ba với hệ số β2 = 0.302. Đồng thời giả thiết kiểm định H4 của tác giả là đúng. Có thể thấy, khi doanh nghiệp đã xây dựng được một hệ thống kiểm soát nội bộ mà không tổ chức đào tạo, thông báo các nguyên tắc, quy định đến mọi nhân viên thực hiện thì cũng sẽ không đạt được kết quả mong muốn. Thực tế cho thấy, bên cạnh việc triển khai các hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro tốt thì nhân tố quan trọng tiếp theo phải xây dựng một hệ thống báo cáo. Hệ thống báo cáo phải thường xuyên cập nhật được tình trạng của HTKSNB cho các cấp lãnh đạo. 65 Điều đó sẽ làm gia tăng tính hữu hiệu của HTKSNB. Kết luận này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trương Khánh Phương (2019). Nhân tố Môi trường kiểm soát: ảnh hưởng mạnh thứ tư với hệ số β1 = 0.275 và giả thiết H1 của tác giả là chính xác. Kết quả cho thấy môi trường kiểm soát chỉ ảnh hưởng tới tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đứng thứ 4 trong năm nhân tố. Thực tế cho thấy điều này là hợp lý bởi vì các nhân tố như đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông hoạt động trong môi trường kiểm soát. Môi trường kiểm soát bao quanh và chính là cả doanh nghiệp. Lãnh đạo, nhân viên trong doanh nghiệp tuân thủ các nguyên tắc đạo đức, quy định pháp luật, phân chia trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, ban quản trị chú trọng đến đào tạo nâng cao năng lực nhân viên sẽ làm nền tảng để HTKSNB đạt được tính hữu hiệu. Đồng thời, kết luận này cũng phù hợp với nghiên cứu của Siyanbola Trimisiu Tunji, Oyebamiji Taofeek Adewale, Ibrahim John (2016) Nhân tố Giám sát: ảnh hưởng yếu nhất trong năm nhân tố được phân tích với hệ số β4 = 0.214 và giả thiết H5 của tác giả là đúng. Tuy là ảnh hưởng yếu nhất nhưng cũng không thể phủ nhận được vai trò của Giám sát trong tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Việc giám sát phải được làm thường xuyên, định kỳ và ở mọi hoạt động trong doanh nghiệp thì mới phát huy được hết vai trò của nhân tố này. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trong đề tài của Vũ Phan Bảo Uyên (2011). 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Từ kết quả nghiên cứu của chương 4 chúng ta đã rút ra được kết luận là mô hình, các thang đo sử dụng trong nghiên cứu này đều đó ý nghĩa. Năm nhân tố được đưa ra trong mô hình nghiên cứu có tác động tới tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và thứ tự mức độ tác động từ cao đến thấp của các nhân tố được sắp xếp như sau: đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông; môi trường kiểm soát và giám sát. Từ kết quả trên, chúng ta sẽ rút ra được định hướng, giải pháp nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB trong trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. 67 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận. Theo kết quả nghiên cứu, các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh được xác định như sau: 5.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã xác định được 05 nhân tố tác động đên tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh như sau: - Nhân tố đánh giá rủi ro: xác định mục tiêu, lập kế hoạch và đựa ra quy trình hoạt động trong doanh nghiệp, doanh nghiệp xây dựng các chỉ tiêu đánh giá rủi ro, định kỳ tổ chức đánh giá theo các chỉ tiêu đã đề ra, khuyến khích nhân viên chủ động phát hiện rủi ro. - Nhân tố hoạt động kiểm soát: doanh nghiệp tổ chức nhân diện, kiểm soát rủi ro trong các hoạt động hằng ngày, phân công công việc tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, kiểm tra chéo, tuân thủ nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn. - Nhân tố thông tin truyền thông: thông tin phải được cung cấp thường xuyên và chính xác cho ban lãnh đạo, phải tổ chức các buổi tập huấn cho toán thể nhân viên nắm được các nội quy, chuẩn mực của tổ chức, đảm bảo thông tin được cung cấp kịp thời, ngăn chặn sự rò rỉ thông tin nội bộ ra bên ngoài bằng xách xây dựng hệ thống bảo vệ truy cập vào hệ thống như camera, tường lửa…Đồng thời đảm bảo hệ thống khắc phục sự cố mất thông tin, xập hệ thống. - Nhân tố môi trường kiểm soát: tính trung thực, tuân thủ pháp luật của ban lãnh đạo, chính sách tuyển dụng, đào tạo nhân viên mới của doanh nghiệp, xây dựng các quy chuẩn và làm việc theo những quy chuẩn đã đề ra. - Nhân tố Giám sát: giám sát định kỳ các bộ phận, các hoạt động trong doanh nghiệp, thuê kiểm toán độc lập để soát xét các hoạt động trong doanh nghiệp. 68 5.1.2 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Với 05 nhân tố cùng 23 tiêu chí đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh được sắp xếp giảm dần như sau: Bảng 5.1: Thứ tự mức độ ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên đại bàn Tp. Hồ Chí Minh. Mức Thứ tự độ ảnh Nhân tố Tiêu chí đo lường ảnh hưởng hưởng (β) Xây dựng mục tiêu, có kế hoạch và quy trình đánh giá rủi ro. Ban lãnh đạo khuyến khích nhân viện chủ động Đánh phát hiện rủi ro. 0.507 Thứ nhất giá rủi Xây dụng các tiêu chuẩn để đánh giá rủi ro ro Định kỳ tổ chức đánh giá rủi ro theo các tiêu chuẩn đề ra. Thứ hai Soát xét ban lãnh đạo trong các hoạt động. Hoạt Xây dựng các hoạt động kiểm soát và quy trình động 0.427 ứng phó rủi ro. kiểm soát Phân công, phân nhiệm. Thông tin được cung cấp thường xuyên và chính xác cho ban lãnh đạo. Thông Đảm bảo các nhân viên đều nắm rõ các nội quy, tin chuẩn mực của doanh nghiệp. 0.302 Thứ ba truyền Quy định rõ ràng quyền truy cập, sử dụng thông thông tin. Xây dựng hệ thống bảo vệ, ngăn chặn sự truy cập 69 thông tin trái phép Xây dựng các kế hoạch, hệ thống khôi phục dữ liệu khi sự cố xảy ra Ban lãnh đạo đề cao tính trung thực, tuân thủ pháp luật. Ban lãnh đạo hiểu rõ tầm quan trọng của Ban kiểm soát. Chú trọng đào tạo nâng cao năng lực của Ban kiểm soát Môi Có chính sách, tiêu chí tuyển dụng, đánh giá nhân trường 0.275 Thứ tư viên, đề bạt, lương thưởng đúng với năng lực nhân kiểm viên. soát Xây dựng chính sách khen thưởng, xử phạt nhân viên. Phân chia quyền hạn, trách nhiệm của các nhân viên. Xây dụng quy trình làm việc chuẩn và làm việc dựa trên quy trình đó. Kiểm tra chéo. Giám 0.214 Thứ năm Ban kiểm soát của doanh nghiệp định kỳ kiểm tra. sát Thuê kiểm toán độc lập. 5.2 Kiến nghị. Để nâng cao được tính hữu hiệu của HTKSNB thì các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh phải hiểu rõ những nhân tố nào và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố? Những nhân tố đó có mức độ ảnh hưởng cao thì doanh nghiệp tập trung xem xét lại tình hình thực tế của doanh nghiệp mình đã thực hiện tốt hay không? Từ đó lập và thực hiện những thay đổi để nâng cao sự tính hữu hiệu của HTKSNB. Nhưng không phải vì thế mà quên đi những nhân tố có tác động ở mức thấp tới tính 70 hữu hiệu của HTKSNB. Bởi vì, một HTKSNB theo COSO (2013) phải đầy đủ 05 yếu tố và các yếu tố có vai trò riêng trên thực tế. Trên cơ sở đó, tác giả dựa vào kết quả nghiên cứu này mà đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh như sau: 5.2.1 Kiến nghị đối với hoạt động đánh giá rủi ro. Nhân tố đánh giá rủi ro có mức ảnh hưởng cao nhất đối với tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Vì vậy để nâng cao hiệu quả của HTKSNB cần phải tập trung hoàn thiện quy trình đánh giá và ứng phó rủi ro trong doanh nghiệp. Thiết lập mục tiêu rõ ràng, cụ thể cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải xây dựng cho doanh nghiệp một kế hoạch kinh doanh, sử dụng chi phí một cách hợp lý cho tương lai. Điều nay để định hướng cho bộ phận kiểm soát phân tích, đánh giá các rủi ro tiềm tàng có ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch. Xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro, nhận diện và ứng phó rủi ro. Ban kiểm soát trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải xây dựng một hệ thống cảnh báo rủi ro dựa trên những kinh nghiệp đúc kết từ thực tế, các bài nghiên cứu về tính hữu hiệu của HTKNSB trong các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng để sớm nhận biết, phòng ngừa, lựa chọn các giải pháp ứng phó đối với từng loại rủi ro khác nhau. Doanh nghiệp BHPNT có chính sách khuyến khích cho những nhân viên phát hiện rủi ro, cảnh báo sớm cho ban lãnh đạo về mối nguy hiểm. Điều này nâng cao tinh thần trách nhiệm, tránh tổn thất cho doanh nghiệp. Trong các DN BHPNT hiện tại đều có bộ phận khảo sát và bộ phận thẩm định. Bộ phận khảo sát có trách nhiệm xem xét, đánh giá các rủi ro đối với đối tượng được bảo hiểm trước khi cấp hợp đồng bảo hiểm còn bộ phận thẩm định sẽ xem xét tình trạng của đối tượng bảo hiểm sau khi sự kiện được bảo hiểm diễn ra, để đánh giá mức độ bồi thường hoặc các rủi ro trong gian lận bảo hiểm. Nhưng thực tế cho 71 thấy lực lượng này còn rất mỏng trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Cần phải nâng cao đội số lượng lẫn chất lượng cho bộ phận trên trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ để có thể giảm thiểu rui ro cho doanh nghiệp bảo hiểm. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay được ràng buộc bởi rất nhiều luật định khác nhau, chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Vậy phải nâng cao việc phòng tránh rủi ro liên quan đến pháp luật như phải có bộ phận pháp chế để kiểm duyệt các hợp đồng, xem xét tính pháp lý của các hợp đồng bảo hiểm cấp ra, tính pháp lý của các trường hợp đặt biệt mà pháp luật chưa có quy định cụ thể. Định kỳ xây dựng cập nhật các văn bản pháp luật mới có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm để có phương án ứng phó hợp lý. 5.2.2 Kiến nghị đối với hoạt động kiểm soát. Hoàn thiện các hoạt động kiểm soát hiện tại. Hiện này, việc soát xét ban Lãnh đạo ở các doanh nghiệp còn làm hình thức, chưa thực sự hiểu quả. Nguyên nhân chính là do sợ “quyền lực” của ban lãnh đạo. Vì vậy ban kiểm soát phải thực sự độc lập với Ban lãnh đạo. Xây dựng các quy trình, thước đo để soát xét ban Lãnh đạo một cách hiệu quả. Phân công, phân nhiệm dựa trên nguyên tắc bất kiêm nhiệm như ban hành bảng phân công công việc cụ thể cho mỗi có cá nhân trong phòng ban, đảm bảo mỗi nhân viên không thực hiện hai công việc mà kết quả công việc trước là đầu vào công việc sau. Tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp đều phải được quy định về phê duyệt một cách rõ ràng, phân cấp để phê duyệt một cách hợp lý. Nâng cao tư duy, phương thức đánh giá và nâng cao tính hữu hiệu của các quy trình kiểm soát đang có ở doanh nghiệp. Không ngừng cập nhật sự thay đổi của thị trường, tội phạm trong lĩnh vực bảo hiểm để có thể đổi mới liên tục các hoạt động kiểm soát. Xây dựng các hoạt động kiểm soát mới ứng dụng công nghệ thông tin. 72 Hiện nay công nghệ thông tin đang được phát triển rất nhanh, nhiều phần mền, hệ thống mới liên tục được tạo ra. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ứng dụng vào các hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể xây dựng các phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nội bộ theo đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp bởi vì hầu hết các phần mềm hiện tại trên thị trường là viết chung cho nhiều loại hình doanh nghiệp. Điều đó gây khó khăn trong việc xử lý các hoạt động riêng biệt trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ. Trên nền công nghệ thông tin thì hầu như không gì là không thể chỉ không thể là không thể nghĩ ra thôi. Ban kiểm soát phải kết hợp với IT để áp dụng các hoạt động kiểm soát trên nền công nghệ thông tin. Các hoạt động kiểm soát truyền thống khi thực hiện có thể gây tốn nhiều chi phí hơn là lợi ích mang lại. Các nhà quản trị thường sẽ bỏ qua các hoạt động đó do nguyên nhân này. Nếu chúng ta áp dụng trên nền công nghệ thông tin thì điều đó có thể được xóa bỏ. Mặt khác, thì khi áp dụng công nghệ thông tin thì doanh nghiệp cần xây dựng các hoạt động kiểm soát đầu vào của hệ thống tốt, đảm bảo thông tin vào là chính xác; đảm bảo hoạt động của hệ thống ổn định, sao lưu dữ liệu khi gặp sự cố. 5.2.3 Kiến nghị đối với thông tin và truyền thông. Thiết lập các kênh thông tin riêng, bảo mật thông tin người gửi để có thể nhận được các phản hồi, tố giác từ các đối tượng bên ngoài lẫn nhân viên bên trong. Hệ thống truyền thông của doanh nghiệp phải đảm bảo các nhân viên trong doanh nghiệp đều biết, hiểu các nội quy, chuẩn mực. Có thể sử dụng các buổi tập huấn định kỳ, các bài kiểm tra năng lực của nhân viên về HTKSNB bằng các bài kiểm tra trắc nghiệm ngắn. Kết quả của các cuộc kiểm tra sẽ là một tiêu chí đánh giá thưởng, thăng chức của nhân viên. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng các hệ thống ngăn ngừa sự đánh cắp thông tin như tăng cường hệ thống khóa các lối ra vào, thuê bảo vệ để tuần tra. Đầu tư các phần mềm, tường lửa ngăn chặn sự xâm nhập từ bên ngoài nhằm đánh cắp thông tin, phá hoại hệ thống của doanh nghiệp. 73 5.2.4 Kiến nghị đối với môi trường kiểm soát. Xây dựng môi trường kiểm soát trên nền tảng là các quy tắc đạo đức và quy định pháp luật. Ban lãnh đạo của các DN BHPNT có một vai trò sống còn trong việc xây dựng môi trường kiểm soát. Vì vậy ban lãnh đạo phải coi trọng vai trò của HTKSNB để tạo dựng môi trường kiểm soát toàn diện, xuyên suốt các hoạt động trong toàn bộ doanh nghiệp. Chú trọng đến các giá trị đạo đức và dựa trên nền tảng là các quy định của pháp luật. Các quy định trong kiểm soát nội bộ hầu như được xây dựng, phê duyệt và ban hành bởi ban lãnh đạo. Vì vậy tính hữu hiệu của HTKSNB phụ thuộc nhiều vào quan điểm, nhận thức, cách thức điều hành của ban lãnh đạo. Các quy tắc đạo đức phải được cụ thể thành các quy định trong quy chế của doanh nghiệp. Xây dựng môi trường trong sạch bằng cách ban hành các quy định khen thưởng, xử phạt rõ ràng trong doanh nghiệp và áp dụng đối với cả ban lãnh đạo cũng như ban kiểm soát. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân đối với môi trường kiểm soát đơn vị. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý. Xây dựng, cải tổ cơ cấu tổ chức hợp lý với điều kiện kinh doanh, môi trường kiểm soát nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chính xác, hiệu quả. Xác định rõ và phân chia trách nhiệm của các phòng ban trong doanh nghiệp, tránh việc chồng việc, tốn thời gian xử lý công việc cũng như lãng phí nguồn lực công ty, gia tăng rủi ro hoạt động. Các phòng ban có trách nhiệm riêng biệt nhưng đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban bởi vì mỗi phòng ban là một mắc xích trong chuỗi công việc. Xây dựng môi trường kiểm soát lấy con người làm nòng cốt. Nói cho cùng thì con người là một nhân tố không thể thiếu trong môi trường kiểm soát của đơn vị. Bởi vì mọi hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân 74 thọ đều có mặt của con người. Vì vậy môi trường kiểm soát sẽ phụ thuộc nhiều vào nhận thức, quan điểm của mỗi nhân viên trong đơn vị. Muốn xây dựng một đội ngũ nhân viên có năng lực thì yếu tố đầu vào cần được chú trọng. Xây dựng các quy trình tuyển dụng để kiểm soát chất lượng nhân viên. Các quy định đó cần được thực hiện chặt chẽ, tránh trường hợp tuyển dụng vì có người thân, quen biết hay các hiện tượng tiêu cực. Xây dựng hệ thống đánh giá nhân viên, đề bạt, tăng lương, phụ cấp rõ ràng, đúng đối tượng, đứng năng lực để nâng cao tinh thân làm việc có trách nhiệm, hiệu quả. Định kỳ tổ chức các chương trình tập huấn để nâng cao năng lực ban kiểm soát. Nâng cao ý thức của các nhân viên trong trong đơn vị về kiểm soát nội bộ trong đơn vị. 5.2.5 Kiến nghị đối với hoạt động giám sát. Ban kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện các thủ tục giám sát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Kịp thời báo cáo tình hình, những vi phạm cho ban lãnh đạo để có hướng khắc phục, chấn chỉnh. Giám sát thường xuyên. Các cấp quản lý có trách nhiệm giám sát thường xuyên các hoạt động nhằm phát hiện các rủi ro, gian lận để kịp thời có hướng xử lý. Nâng cao tinh thần giám sát của nhân viên đối với các đồng nghiệp. Kịp thời phản ánh với cấp quản lý để tố cáo các hành vi gian lận, sai phạm của đồng nghiệp. Giám sát định kỳ. Xây dựng các thủ tục kiểm tra chéo và định kỳ thực hiện kiểm tra chéo giữa các nhân viên trong phòng, ban cũng như giữa các phòng, ban với nhau. Định kỳ thuê kiểm toán độc lập về soát xét tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm. Hiện tại tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đều đã thuê kiểm toán độc lập để soát xét báo cáo tài chính nhưng còn những hạn chế cần thay đổi như: 75 Thuê kiểm toán độc lập còn hình thức, chỉ thuê những công ty kiểm toán có quy mô nhỏ, chưa có nhiều kinh nghiệm kiểm toán các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ để giảm chi phí. Cần phải định kỳ thay đổi công ty kiểm toán để tránh rủi ro “quen thuộc” đối với việc soát xét báo cáo tài chính cũng như hoạt động. Bảo hiểm phi nhân thọ là một ngành đặc thù, rất nhiều thông tin, số liệu mang tính chất ước tính như dự phòng phí chưa được hưởng, dự phòng bồi thường phải trả...Do đó, DN BHPNT cần thuê những kiểm toán viên thực sự am hiểu, có kinh nghiệm ít nhất 05 năm trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ mới có thể soát xét báo cáo tài chính hiệu quả. 5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo. Ngoài những kết quả đạt được nói trên thì bài nghiên cứu còn một số hạn chế bắt nguồn từ điều kiện thời gian, nguồn lực như sau: Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu, đối tượng chủ yếu của nghiên cứu là các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh chứ chưa thể thực hiện trên cả nước hoặc các tỉnh thành khác do vấn đề về địa bàn sinh sống cũng như nguồn lực của tác giả. Thứ hai, các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Nền tảng các nhân tố đó chính là 05 nhân tố cơ bản trong COSO (2013) chứ chưa phát hiện thêm nhân tố nào mới. Trong các nghiên cứu tiếp theo của tác giả sẽ cố gắng phát hiện thêm nhiều nhân tố mới. KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 Chương này tác giả thực hiện tổng kết, tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài. Từ đó, tác giả đã đề xuất các chính sách nhằm nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Cuối cùng là tác giả trình bày những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục tài liệu bằng tiếng Việt 1. Dương Thị Nhi, 2013. Kiểm soát nội bộ bảo hiểm, những vấn đề gốc rễ. Báo Đầu tư chứng khoán số ra ngày 27/02/2013. 2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS - Tập 2 Tp. HCM: Nhà Xuất Bản Hồng Đức. 3. Nguyễn Quang Hiện, ThS. Phạm Huyền Trang, 2017. Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Tạp chí tài chính. 4. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh - Thiết kế và thực hiện. Tp.HCM: Nhà Xuất Bản Lao Động - Xã Hội. 5. Nguyễn Thị Thu Hà, 2016. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ. 6. Phạm Quang Huy, 2014. Bàn về COSO 2013 và định hướng vận dụng việc giám sát quá trình thực thi chiến lược kinh doanh. Tạp chí phát triển và hội nhập. 7. Trương Khánh Phương, 2019. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội tại các Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. 8. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, 2016. Sản phẩm phái sinh và quản trị rủi ro tài chính - tái bản lần thứ 9. 9. Vũ Phan Bảo Uyên, 2011. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. 10. Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản củ Lý thuyết kế toán, Nhà xuất bản Lao Động. 11. 214/2012/TT-BTC, 2014. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315. Danh mục tài liệu bằng tiếng Anh 1. Annukka Jokipii, 2010. Determinants and consequences of internal control in firms: a contingency theory based analysis. Journal of Management & Governance. 2. BG Tabachnick, LS Fidell, 1996. Using multivariate statistics. New York. 3. COSO, 1992. Internal Control – Integrated Framework, New York. 4. COSO, 2013. Internal Control – Integrated Framework, New York. 5. EZ Baranoff, 2004. Risk management and insurance, Nhà xuất bản Himalaya Pvt. Ltd. 6. Joseph F.Hair, William C. Black, Barry J. Babin, Rolph E. Anderson, 1998. Multivariate Data Analysis. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. 7. Joseph F.Hair, William C. Black, Barry J. Babin, Rolph E. Anderson, 2006. Multivariate Data Analysis (Vol. 6). Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. 8. Nunnally, L, 1978. Psychometric Theory, New York, McGraw-Hill. 9. Ozigbo, Orife, 2011. Internal Control and Fraud Prevention in Nigerian Business Organizations: A Survey of Some Selected Companies in Warri Metropolis. 10. Olof Arwinge, 2014. Internal Control in the Financial Sector: A Longitudinal Case Study of an Insurance Company. 11. Phiposophy, 2012. The data Decision – Usefulness Theory: An Exploration of Post – 1990 Reprorted Products and Services Segment Data Decision Usefulness. University of Houston, American, Tollerson. 12. Ritah Ndunge Kilemi, 2018. Factors influencing fraudulent claims by employees in selected main insurance companies in Nairobi, Kenya. A Thesis Submitted to the Graduate School in Partial Fulfilment for the Award of Degree of Masters of Arts in Criminology and Criminal Justice of Egerton University. 13. Stephen Amponsah, Kofi Osei Adu and Anthony Amissah, 2015. Assessing Internal Controls among Insurance companies in Ghana. MPRA Paper No. 68535, posted 01 Jan 2016. 14. Siyanbola Trimisiu Tunji, Oyebamiji Taofeek Adewale, Ibrahim John, 2016. Role of Effective Internal Control Systems on Insurance Business Performance in Nigeria. Research journal of Finance and Accounting. PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN. Phần 1: Giới thiệu Kính chào Quý Anh /Chị! Tôi tên là Lê Thành Đạt, hiện là học viên cao học chuyên ngành Kế toán tại trường Đại học Kinh Tế Tp. HCM. Hiện tại tôi đang nghiên cứu khoa học đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn TP. HCM” để phục vụ cho mục đích tốt nghiệp cao học ngành kế toán. Thông qua buổi thảo luận trên tác giả sẽ củng cố được các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ mà tác giả đã rút kết từ những nghiên cứu trước và lý thuyết nền COSO (2013). Từ các ý kiến của Anh/Chị, tác giả bổ sung, điều chỉnh các biến quan sát cũng như thang đo cho các nhân tố: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Anh/Chị để tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này! Phần 2: Thông tin chung 1. Họ và tên người tham gia khảo sát:………………………………… 2. Chức vụ: ……………………………………………………………. 3. Tên Công ty:………………………………………………………… 4. Trình độ học vấn 1. Trung cấp 2. Cao đẳng 3. Đại học 4. Trên đại học 5. Kinh nghiệm. Dưới 5 năm Từ 5 năm đến10 năm Trên 10 năm Phần 3: Nội dung thảo luận Bảng kết quả thảo luận về tập biến quan sát để đo lường sự hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Biến quan sát Kết quả Điều
chỉnh Nhân tố ảnh
hưởng S
T
T Có điều 1 Đồng ý chỉnh từ ngữ Ban lãnh đạo doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ luôn đề cao việc tuân thủ
các quy tắc đạo đức kinh doanh và quy
định pháp luật. Có điều Đồng ý chỉnh từ 2 Ban lãnh đạo hiểu rõ tầm vai trò của
Ban kiểm soát. ngữ Đồng ý 3 Đồng ý 4 Môi trường
kiểm soát
(MTKS) Đồng ý 5 Đồng ý 6 Đồng ý 7 8 Có điều Đồng ý chỉnh từ 9 ngữ Đánh giá rủi
ro (ĐGRR) 10 DN bảo hiểm phi nhân thọ chú trọng
đến việc đào tạo nâng cao năng lực
quản lý của nhân viên
Chính sách và tiêu chí tuyển dụng, bổ
nhiệm rõ ràng.
Có chính sách khen thưởng, kỷ luật và
xử phạt nhân viên
Phân chia rõ ràng quyền hạn, trách
nhiệm
Xây dựng quy trình làm việc chuẩn
Doanh nghiệp BHPNT xây dựng mục
tiêu, lập kế hoạch và đưa ra quy trình
hành động cụ thể để đánh giá rủi ro.
Ban lãnh đạo Doanh nghiệp quan tâm
và khuyến khích nhân viên chủ động
phát hiện các rủi ro hiện hữu và tiềm
tang.
Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro Đồng ý
Đồng ý 11 Định kỳ đánh giá rủi ro Có điều Đồng ý chỉnh từ 12 Soát xét ban lãnh đạo đối với các hoạt
động. Hoạt động ngữ Đồng ý 13 kiểm soát
(HDKS) Đồng ý 14 Đồng ý 15 Có điều Đồng ý chỉnh từ 16 ngữ Đồng ý 17 Đồng ý 18 Thông tin và
truyền thông
(TTTT) Đồng ý 19 Xây dựng các hoạt động kiểm soát và
quy trình kiểm soát để phòng ngừa rủi
ro trong mọi hoạt động.
Phân công, phân nhiệm rõ ràng tuân thủ
nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc
ủy quyền, phê chuẩn
Thông tin được cung cấp thường xuyên
và chính xác cho ban lãnh đạo.
Hệ thống truyền thông của DN đảm bảo
cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có thể
hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực
của tổ chức.
Quyền truy cập và sử dụng các thông
tin được quy định rõ ràng.
DN BHPNT lắp đặt hệ thống (an ninh
vân tay, tường lửa…) để bảo vệ số liệu
phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của
những người không có thẩm quyền.
Nghiêm cấm việc sử dụng hệ thống
máy tính của doanh nghiệp để truy cập
và liên kết với hệ thống thông tin bên
ngoài. Có điều Đồng ý chỉnh từ 20 DN BHPNT đã xây dựng các chương
trình, kế hoạch ứng cứu sự cố mất
thông tin số liệu do thiên tai, hiểm họa. ngữ 21 Đồng ý Kiểm tra chéo giữa các phòng ban Đồng ý 22 Giám sát
(GS) Đồng ý 23 Bộ phận kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có tiến
hành kiểm tra định kỳ chi nhánh và
doanh nghiệp.
Thuê kiểm toán độc lập Các câu hỏi mở về các biến độc lập cũng như các biến quan sát được sử dụng để đo lường tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh: 1. Theo Anh/Chị các nhân tố được nêu trên đã chính xác chưa? Nếu chưa cho ý kiến bổ sung. 2. Theo Anh/Chị các biến quan sát trong từng nhân tố đã chính xác chưa? Nếu chưa cho ý kiến bổ sung. 3. Theo Anh/Chị tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh có thể được đánh giá qua? Hoạt động trong các DN BH PNT đạt được hiệu quả và hiệu năng. Báo cáo tài chính trong các DN BHPNT được lập một cách đáng tin cậy. Pháp luật và các quy định liên quan được tuân thủ. 4. Theo Anh/Chị trong hệ thống KSNB thì nhân tố nào là tác động mạnh nhất và yếu nhất tới sự hữu hiệu của HTKSNB trong các doanh nghiệp bảo hiểm PNT trên đại bàn Tp. Hồ Chí Minh. 5. Anh/Chị có kiến nghị gì nhằm góp phần nâng cao tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh hiện nay? PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁCH CHUYÊN GIA THẢO LUẬN ĐỊNH TÍNH STT Họ và tên Chức vụ Nơi công tác Công ty TNHH Bảo Bà Nguyễn Trung Thanh Kế toán trưởng Hiểm Phi Nhân Thọ 1 Thảo Cathay Việt Nam Giám đốc khối Công ty TNHH Bảo 2 Ông Hồ Chí Thánh hành chính-nhân sự Hiểm Fubon (Việt - Kế toán trưởng Nam) Công ty TNHH Bảo Trưởng bộ phận 3 Bà Đinh Ngọc Lan Hiểm Fubon (Việt kiểm soát nội bộ Nam) Công ty TNHH KPMG Việt Nam – Kiểm toán viên mảng 4 Ông Nguyễn Phú Thịnh Kiểm Toán Viên các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ Tp. HCM. Bà Nguyễn Thị Như Giảng viên kiểm Trường Đại Học 5 Trâm toán Nguyễn Tất Thành PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH. Xin chào quý Anh/Chị. Tôi tên Lê Thành Đạt, Tôi đang tiến hành một nghiên cứu khoa học “Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh”. Xin các Anh/Chị vui lòng dành chút ít thời gian giúp tôi trả lời một số câu hỏi và đóng góp ý kiến một cách trung thực thẳng thắn. Tất cả các câu trả lời của các anh/chị đều có giá trị đối với chương trình nghiên cứu của tôi. Những thông tin này sẽ được đảm bảo bí mật và không sử dụng cho mục đích nào khác ngoài nghiên cứu. Tôi mong nhận được sự hợp tác chân tình của các Anh/Chị. Xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị đã giúp tôi hoàn thành chương trình nghiên cứu này. I. CÁC THÔNG TIN CHUNG: 1. Họ và tên người tham gia khảo sát:…………………………………… 2. Chức vụ:………………………………………………………………. 3. Tên Công ty:…………………………………………………………... 4. Trình độ: 1. Trung cấp 2. Cao đẳng 3. Đại học 4. Trên đại học 5. Loại hình doanh nghiệp: 1. Doanh nghiệp Nhà nước 2. Công ty TNHH có vốn đầu tư nước ngoài 3. Công ty Cổ phần 4. Khác 6. Vốn Điều lệ của Công ty: 1. Dưới 500 tỷ 2. Từ 500 tỷ đến 1000 tỷ 3. Trên 1000 tỷ II. CÂU HỎI KHẢO SÁT: Tất cả các phát biểu dưới đây đề cập tới các vấn đề liên quan đến ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị với mỗi phát biểu sau. Anh/Chị vui lòng khoanh tròn lựa chọn tương ứng với các mức độ: 1
Rất ít 2
Ít 3
Trung bình 4
Nhiều 5
Rất nhiều STT Ký hiệu Biến quan sát Thang đo
LIKERT 5 mức
độ MTKS MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT 01 MTKS.1 1 2 3 4 5 02 MTKS.2 1 2 3 4 5 03 MTKS.3 1 2 3 4 5 04 MTKS.4 1 2 3 4 5 05 MTKS.5 1 2 3 4 5 06 MTKS.6 1 2 3 4 5 Ban lãnh đạo doanh nghiệp luôn đề cao việc
tuân thủ các quy tắc đạo đức kinh doanh và
quy định pháp luật.
Ban lãnh đạo hiểu rõ tầm vai trò của Ban
kiểm soát.
Doanh nghiệp BHPNT chú trọng đến việc
đào tạo nâng cao năng lực của Ban kiểm
soát.
Doanh nghiệp BHPNT có chính sách và
tiêu chí tuyển dụng, đánh giá nhân viên, đề
bạt, trả lương, thưởng đúng với năng lực
nhân viên.
Doanh nghiệp BHPNT có xây dựng chính
sách khen thưởng, kỷ luật và xử phạt nhân
viên rõ ràng.
Doanh nghiệp BHPNT phân chia rõ ràng
quyền hạn, trách nhiệm giữa các phòng ban,
bộ phận. 07 MTKS.7 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp BHPNT xây dựng các quy
trình làm việc chuẩn và làm việc dựa trên
các quy trình đã đề ra. DGRR 08 DGRR.1 1 2 3 4 5 ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Doanh nghiệp BHPNT xây dựng mục tiêu,
lập kế hoạch và đưa ra quy trình hành động
cụ thể để đánh giá rủi ro. 09 DGRR.2 1 2 3 4 5 Ban lãnh đạo doanh nghiệp BHPNT quan
tâm và khuyến khích nhân viên chủ động
phát hiện các rủi ro hiện hữu và tiềm tang. 10 DGRR.3 1 2 3 4 5 11 DGRR.4 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp BHPNT xây dựng các tiêu
chuẩn để đánh giá rủi ro theo từng bộ phận
phòng ban và chi nhánh.
Định kỳ tổ chức đánh giá rủi ro theo các
tiêu chuẩn đã đề ra. HDKS 12 HDKS.1 1 2 3 4 5 13 HDKS.2 1 2 3 4 5 14 HDKS.3 1 2 3 4 5 HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
Soát xét ban lãnh đạo đối với các hoạt
động.
Xây dựng các hoạt động kiểm soát và quy
trình kiểm soát để phòng ngừa rủi ro trong
mọi hoạt động.
Phân công, phân nhiệm rõ ràng tuân thủ
nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc
ủy quyền, phê chuẩn. TTTT THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 15 TTTT.1 1 2 3 4 5 16 TTTT.2 1 2 3 4 5 17 TTTT.3 1 2 3 4 5 18 TTTT.4 1 2 3 4 5 19 TTTT.5 1 2 3 4 5 20 TTTT.6 1 2 3 4 5 Thông tin được cung cấp thường xuyên và
chính xác cho ban lãnh đạo.
Hệ thống truyền thông của DN đảm bảo cho
nhân viên ở mọi cấp độ đều có thể hiểu và
nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức.
Quyền truy cập và sử dụng các thông tin
được quy định rõ ràng.
DN BHPNT lắp đặt hệ thống (an ninh vân
tay, tường lửa…) để bảo vệ số liệu phòng
ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người
không có thẩm quyền.
Nghiêm cấm việc sử dụng hệ thống máy
tính của doanh nghiệp để truy cập và liên
kết với hệ thống thông tin bên ngoài.
DN BHPNT đã xây dựng các chương trình,
kế hoạch ứng cứu sự cố mất thông tin số liệu do thiên tai, hiểm họa. GSTD GIÁM SÁT 21 GS.1 1 2 3 4 5 22 GS.2 1 2 3 4 5 23 GS.3 1 2 3 4 5 Doanh nghiệp BHPNT thường xuyên tiến
hành kiểm tra chéo giữa các nhân viên
trong một phòng và giữa các phòng ban.
Bộ phận kiểm soát nội bộ của DN có tiến
hành kiểm tra định kỳ chi nhánh và doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp BHPNT có thuê kiểm toán
độc lập để kiểm toán thông tin BCTC. Y 24 Q.1 1 2 3 4 5 25 Q.2 1 2 3 4 5 26 Q.3 1 2 3 4 5 TÍNH HỮU HIỆU CỦA HTKSNB
TRONG CÁC DNBH PNT TRÊN ĐỊA
BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Hoạt động trong các DN BH PNT đạt được
hiệu quả và hiệu năng
Báo cáo tài chính trong các DNBH được
lập một cách đáng tin cậy
Pháp luật và các quy định liên quan được
tuân thủ PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TRÊN PHẦN MỀM SPSS 25.0 1. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha. Môi trường kiểm soát. Case Processing Summary N Cases Valid
Excludeda
Total 194
0
194 %
100.0
.0
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items
.883 7 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 19.57
19.81
19.46
19.73
19.85
19.48
19.60 26.277
27.554
27.017
27.267
27.313
27.049
25.868 .755
.655
.617
.640
.667
.605
.765 .855
.868
.873
.870
.866
.875
.854 MTKS.1
MTKS.2
MTKS.3
MTKS.4
MTKS.5
MTKS.6
MTKS.7 Đánh giá rủi ro. Case Processing Summary N % Cases Valid
Excludeda
Total 194
0
194 100.0
.0
100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .764 4 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 12.78
12.95
12.79
12.68 9.290
7.863
9.567
8.664 .487
.592
.496
.712 .749
.697
.743
.638 DGRR.1
DGRR.2
DGRR.3
DGRR.4 Hoạt động kiểm soát. Case Processing Summary N % Cases Valid
Excludeda
Total 194
0
194 100.0
.0
100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .683 3 Item-Total Statistics Scale Variance
if Item Deleted Scale Mean
if Item
Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted HDKS.1
HDKS.2
HDKS.3 8.13
8.14
8.29 3.678
3.385
3.688 .507
.546
.439 .576
.522
.663 Thông tin và truyền thông (Cronbach’s Alpha lần 1). Case Processing Summary N % Cases Valid
Excludeda
Total 194
0
194 100.0
.0
100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .851 6 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Corrected Item-
Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted
22.329 18.78 .690 .816 TTTT.1 18.79 21.615 .758 .803 TTTT.2 18.73 21.814 .715 .811 TTTT.3 18.73
20.00 21.495
24.933 .805
.321 .796
.891 TTTT.4
TTTT.5 18.86 22.400 .612 .831 TTTT.6 Thông tin và truyền thông (Cronbach’s Alpha lần 2). Case Processing Summary N % Cases Valid
Excludeda
Total 194
0
194 100.0
.0
100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .891 5 Item-Total Statistics Scale Mean
if Item
Deleted Scale Variance
if Item Deleted
16.860 Corrected
Item-Total
Correlation
.694 Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
.875 TTTT.1 16.00 16.181 .771 .858 TTTT.2 16.02 16.366 .725 .869 TTTT.3 15.95 16.153 .811 .850 TTTT.4 15.95 16.408 .673 .882 TTTT.6 16.08 Giám sát Case Processing Summary N % Cases Valid
Excludeda
Total 194
0
194 100.0
.0
100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the
procedure. Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .833 3 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted GS.1
GS.2
GS.3 6.45
6.27
6.42 5.927
5.617
5.592 .705
.697
.681 .760
.766
.783 Tính hữu hiệu của HTKSNB trong các DN BHPNT trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Case Processing Summary N % Cases Valid
Excludeda
Total 194
0
194 100.0
.0
100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .656 3 Item-Total Statistics Scale Mean if
Item Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 7.78
7.28
7.64 1.303
1.137
1.351 .541
.467
.406 .473
.566
.638 Q1
Q2
Q3 KMO and Bartlett's Test of Sampling .783 Approx. Chi-Square 1927.371 Kaiser-Meyer-Olkin Measure
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity df
Sig. 231
.000 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA. Biến độc lập Total Variance Explained Initial Eigenvalues Total Total Total Co
mp
one
nt Cumula
tive % Cumula
tive % Cumula
tive % % of
Varianc
e Rotation Sums of
Squared Loadings
% of
Varianc
e 7.017 64.988 1.884 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14 Extraction Sums of
Squared Loadings
% of
Varianc
e
4.214 19.156 19.156 4.214 19.156 19.156 4.171 18.961 18.961
3.663 16.651 35.807 3.663 16.651 35.807 3.519 15.996 34.956
2.515 11.431 47.238 2.515 11.431 47.238 2.440 11.090 46.047
2.361 10.733 57.971 2.361 10.733 57.971 2.283 10.376 56.423
8.565 64.988
1.544
.972
.816
.693
.684
.549
.514
.466
.430
.386 15 .368 16 .331 17 .310 18 .292 19 .273 20 .233 7.017 64.988 1.544
4.417 69.404
3.710 73.114
3.151 76.266
3.110 79.376
2.496 81.872
2.336 84.208
2.118 86.326
1.953 88.279
1.756 90.035
1.674 91.709
1.504 93.213
1.409 94.622
1.329 95.951
1.241 97.192
1.059 98.252 .220 21 .165 22 .998 99.250
.750 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Component 3 1 2 4 5 .843
.840
.766
.754
.743
.718
.701 .883
.855
.828
.804
.789 .862
.788
.711
.704 .870
.865
.845 .798
.796
.709 MTKS.7
MTKS.1
MTKS.5
MTKS.2
MTKS.4
MTKS.3
MTKS.6
TTTT.4
TTTT.2
TTTT.3
TTTT.1
TTTT.6
DGRR.4
DGRR.2
DGRR.1
DGRR.3
GS.2
GS.1
GS.3
HDKS.1
HDKS.2
HDKS.3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations. Biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .636 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
df
Sig. 86.511
3
.000 Communalities Initial Extraction 1.000
1.000
1.000 .679
.603
.513 Q.1
Q.2
Q.3
Extraction Method: Principal Component Analysis. Total Variance Explained Initial Eigenvalues % of
Variance
59.798 Cumulati
ve %
59.798 Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Variance
59.798 Cumulati
ve %
59.798 Total
1.794 Compon
ent
1 Total
1.79
4
.698
.508 83.081
100.000 23.283
2
3
16.919
Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa Component
1 .824
.776
.716 Q.1
Q.2
Q.3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted. 3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội. Model Summaryb
Adjusted R
Square Std. Error of
the Estimate Durbin-
Watson R
.750a R Square
.562 .551 .34801 1.739 Model
1
a. Predictors: (Constant), HDKS, MTKS, DGRR, GS, TTTT
b. Dependent Variable: Y Coefficientsa
Standardized
Coefficients Collinearity
Statistics Unstandardized
Coefficients
Std.
Error Beta Tolera
nce VIF Model
1 (Constant)
MTKS
TTTT
DGRR
GS
HDKS .250
.029
.026
.026
.022
.030 .993 1.007
.955 1.047
.994 1.006
.960 1.041
.922 1.085 t
.369
5.676
.275
.302
6.124
.507 10.485
4.348
.214
8.487
.427 Sig.
.713
.000
.000
.000
.000
.000 B
.092
.167
.157
.276
.097
.252
a. Dependent Variable: Y Variables Entered/Removeda Variables Entered Variables Removed Method Model
1 . Enter HDKS, MTKS,
DGRR, GS, TTTTb a. Dependent Variable: Y
b. All requested variables entered. ANOVAa Sum of
Squares df Mean
Square Model
1 Regression 29.249 5 5.850 F
48.300 Sig.
.000b .121 Residual
Total 22.769
52.018 188
193 a. Dependent Variable: Y
b. Predictors: (Constant), HDKS, MTKS, DGRR, GS, TTTT Collinearity Diagnosticsa Variance Proportions Model Eigenv
alue Condition
Index Dim
ensio
n GS 1 1
2
3
4
5
6 5.718
.111
.063
.055
.046
.008 (Con
stant
)
.00
1.000
.00
7.180
.00
9.542
.00
10.220
11.178
.00
26.548 1.00 MTK
S
.00
.04
.05
.80
.00
.10 DGR
R
.00
.01
.01
.08
.69
.21 TTTT
.00
.01
.67
.00
.03
.29 HD
KS
.00
.03
.11
.14
.26
.46 .00
.80
.02
.01
.02
.15 a. Dependent Variable: Y Residuals Statisticsa Minimum Maximum Mean Std.
Deviation N Predicted Value
Residual 2.6468
-1.34588 4.5695
.83021 3.7835
.00000 .38929
.34348 194
194 -2.920 2.019 .000 1.000 194 -3.867 2.386 .000 .987 194 Std. Predicted
Value
Std. Residual
a. Dependent Variable: YPHỤ LỤC