BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG

ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN IFRS 10 &

IFRS 12 TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT

TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG ÁP

DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN IFRS 10 & IFRS 12

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ

GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 8340301

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM XUÂN THÀNH

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là luận văn thạc sĩ do chính tôi thực hiện dưới sự hướng

dẫn của người hướng dẫn khoa học.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa tửng

được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Tất cả những nội dung được thừa kế, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều

được tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham

khảo.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Phụng

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình vẽ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2

a. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2

b. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................... 4

6. Bố cục luận văn ..................................................................................................... 4

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 5

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƢỚC NGOÀI ................................... 5

1.1.1. Nội dung các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến đề tài luận văn ............... 5

1.1.2. Đánh giá chung về những nghiên cứu trƣớc đã thực hiện ở nƣớc ngoài . 10

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC ................................ 10

1.2.1. Nội dung các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến đề tài luận văn ............. 10

1.2.2. Đánh giá chung về những nghiên cứu trƣớc đã thực hiện ở trong nƣớc . 12

1.3. KHE HỔNG TRONG NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG

ĐẾN KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN IFRS 10 & IFRS 12

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG

KHOÁN CỦA CÁC TÁC GIẢ TRONG/NGOÀI NƢỚC & CÁC VẤN ĐỀ

TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN TRONG LUẬN VĂN ................ 20

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 23

2.1. CHUẨN MỰC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFRS) ............... 23

2.1.1. Giới thiệu chung về IFRS ............................................................................. 23

2.1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 23

2.1.1.2. Sự ra đời của chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế IFRS ................... 23

2.1.1.3. Đặc điểm của IFRS ..................................................................................... 24

2.1.1.4. Lợi ích của việc áp dụng IFRS .................................................................... 25

2.2. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƢỚC TRONG VIỆC ÁP DỤNG IFRS VÀ

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC ÁP DỤNG

IFRS TẠI VIỆT NAM ............................................................................................ 26

2.2.1. Kinh nghiệm ở nƣớc Indonesia và Malaysia .............................................. 26

2.2.2. Kinh nghiệm ở nƣớc Jamaica ...................................................................... 27

2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho việc áp dụng IFRS tại Việt Nam ....................... 27

2.2.4. Một số giải pháp cho việc áp dụng IFRS tại Việt Nam .............................. 29

2.3. GIỚI THIỆU VỀ IFRS 10 VÀ IFRS 12 ......................................................... 30

2.3.1. Lý do ban hành IFRS 10 và IFRS 12 .......................................................... 30

2.3.2. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế theo IFRS 10 .................................. 30

2.3.2.1. Giới thiệu về IFRS 10 ................................................................................... 30

2.3.2.2. Quy định trong IFRS 10 ............................................................................... 31

2.3.2.3. Tính kỷ luật trong IFRS 10 .......................................................................... 32

2.3.3. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế theo IFRS 12 .................................. 34

2.3.3.1. Giới thiệu về IFRS 12 ................................................................................... 34

2.3.3.2. Quy định trong IFRS 12 ............................................................................... 35

2.3.3.3. Tính trừng phạt đối với việc công bố thông tin yêu cầu trong IFRS 12 ...... 35

2.3.4. Các ví dụ minh họa về IFRS 10 và IFRS 12 ............................................... 37

2.3.4.1. Kiểm soát mà không có phần lớn quyền bỏ phiếu ....................................... 37

2.3.4.2. Mối quan hệ đại lý........................................................................................ 41

2.3.4.3. Quyền bầu cử tiềm ẩn .................................................................................. 43

2.4. MỘT SỐ LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH KỶ LUẬT VÀ

TÍNH TRỪNG PHẠT TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTCHN ........ 44

2.4.1. Lý thuyết thông tin hữu ích .......................................................................... 44

2.4.1.1. Nội dung lý thuyết ........................................................................................ 44

2.4.1.2. Áp dụng lý thuyết này cho vấn đề liên quan đến tính kỷ luật và tính trừng

phạt trong việc lập và trình bày BCTCHN của các CTNY ....................................... 45

2.4.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ............................................................. 46

2.4.2.1. Nội dung lý thuyết đại diện .......................................................................... 46

2.4.2.2. Áp dụng lý thuyết này cho vấn đề liên quan đến tính kỷ luật và tính trừng

phạt trong việc trình bày và công bố thông tin của các CTNY ................................. 47

2.4.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng................................................................. 48

2.4.3.1. Nội dung lý thuyết ........................................................................................ 48

2.4.3.2. Áp dụng lý thuyết này cho vấn đề liên quan đến tính kỷ luật và tính trừng

phạt trong việc lập và trình bày BCTCHN của các CTNY ....................................... 49

2.4.4. Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin ........................................................... 50

2.4.4.1. Nội dung lý thuyết ........................................................................................ 50

2.4.4.2. Áp dụng lý thuyết này cho vấn đề liên quan đến tính kỷ luật và tính trừng

phạt trong việc lập và trình bày BCTCHN của các CTNY ....................................... 50

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 52

Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 53

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................................... 53

3.1.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 53

3.1.1.1. Nghiên cứu sơ bộ .......................................................................................... 53

3.1.1.2. Nghiên cứu chính thức ................................................................................. 54

3.1.2. Mô hình đánh giá việc áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp niêm yết trên

SGDCK TP. HCM ................................................................................................... 54

3.1.3. Thang đo nghiên cứu .................................................................................... 56

3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 58

3.2.1. Phƣơng pháp chọn mẫu ................................................................................ 58

3.2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ........................................................................... 58

3.2.3. Các kiểm định trong mô hình hồi quy......................................................... 60

3.2.3.1. Kiểm chứng các giả định của mô hình hồi quy ............................................ 60

3.2.3.2. Kiểm định độ phù hợp và ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô hình ..... 63

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 65

Chƣơng 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ...................................................................... 66

4.1. THÔNG TIN MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ................................................ 66

4.2. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO ................................................................................. 67

4.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua hệ số cronbach’alpha ................ 67

4.2.1.1. Thang đo nhu cầu cung cấp thông tin .......................................................... 67

4.2.1.2. Thang đo tính bắt buộc ................................................................................ 68

4.2.1.3. Thang đo mức độ phức tạp ........................................................................... 69

4.2.1.4. Thang đo lợi ích áp dụng ............................................................................. 70

4.2.1.5. Thang đo tính minh bạch.............................................................................. 71

4.2.1.6. Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12.................................. 72

4.2.1.7. Khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 ....................................................... 73

4.2.2. Phân tích nhân tố EFA ................................................................................. 75

4.2.2.1. Phân tích nhân tố EFA đối với biến độc lập ................................................ 75

4.2.2.2. Phân tích nhân tố với thang đo khả năng áp dụng ...................................... 77

4.3. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ..................... 79

4.3.1. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy ............................................. 79

4.3.1.1. Giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến .............................................. 80

4.3.1.2. Giả định phương sai và phần dư không đổi ................................................. 81

4.3.1.3. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư .................................................. 82

4.3.1.4. Giả định về tính độc lập của phần dư .......................................................... 83

4.3.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy .............................................. 84

4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................ 85

4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ ................................................................................ 88

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 90

5.1. KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................... 92

5.2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 94

5.2.1. Đối với doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TP.HCM ............................ 94

5.2.2. Đối với Bộ Tài chính ..................................................................................... 95

5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO ....................................................................................................................... 96

5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................ 96

5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................................................... 96

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nội dung

Báo cáo tài chính BCTC

Báo cáo tài chính hợp nhất BCTCHN

Chuẩn mực kế toán CMKT

CMKTQT Chuẩn mực kế toán quốc tế

Công ty kiểm toán CTKT

Công ty niêm yết CTNY

Financial disclosures – Công bố thông tin tài chính DISCL

Doanh nghiệp DN

Hội đồng chuẩn mức Kế toán tài chính Mỹ FASB

Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế IASB

Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC

International Financial Reporting Standards (Chuẩn mực báo cáo tài IFRS

chính quốc tế)

Minh bạch thông tin MBTT

Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM

Thị trường chứng khoán TTCK

Thông tin tài chính TTTC

Sở giao dịch chứng khoán SGDCK

Ủy ban chứng khoán UBCK

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tên gọi Trang Bảng

Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước trong và ngoài nước có Bảng 1.1 13 liên quan đến luận văn

Bảng 3.1 Thang đo nghiên cứu 56

Bảng 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu 66

Bảng 4.2 Độ tin cậy thang đo nhu cầu cung cấp thông tin 67

Bảng 4.3 Độ tin cậy thang đo tính bắt buộc 68

Bảng 4.4 Độ tin cậy thang đo mức độ phức tạp 69

Bảng 4.5 Độ tin cậy thang đo lợi ích áp dụng 70

Bảng 4.6 Độ tin cậy thang đo tính minh bạch 71

Độ tin cậy thang đo kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & Bảng 4.7 72 IFRS 12

Bảng 4.8 Độ tin cậy thang đo khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 73

Bảng 4.9 Tóm tắt biến sau đánh giá độ tin cậy thang đo 74

Bảng 4.10 Phân tích EFA biến độc lập 75

Bảng 4.11 Phân tích EFA biến phụ thuộc AD 77

Bảng 4.12 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến 81

Bảng 4.13 Bảng kết quả hồi quy kiểm định mô hình 84

Bảng 4.14 Kiểm định sự phù hợp của mô hình tổng thể 84

Bảng 4.15 Bảng kết quả kiểm định mô hình 86

Bảng 4.16 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết 87

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình Tên gọi Trang

Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 55

Hình 4.1 Đồ thị phân tán 82

Hình 4.2 Biểu đồ tần số với phần dư chuẩn hóa 83

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việc lập báo cáo tài chính theo IFRS là một điều còn khá mới mẻ ở Việt Nam.

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam vẫn lập báo cáo theo các chuẩn mực

Việt Nam (VAS/VFRS). Tuy nhiên, trước xu thế toàn cầu hoá và hội nhập khu vực,

việc duy trì VAS/VFRS cho các báo cáo tài chính của doanh nghiệp được xem là

một trong những rào cản để thu hút đầu tư từ nước ngoài, thu hút vốn ngoại có giá

thấp trên các thị trường vốn quốc tế. Vì vậy, để hỗ trợ doanh nghiệp nâng tầm cạnh

tranh quốc tế cũng để Việt Nam có thể nhanh chóng hội nhập, nhu cầu phải áp dụng

IAS/IFRS Việt Nam hiện nay đang cấp bách hơn bao giờ hết.

Tại hội thảo “IFRS – Định hướng và lộ trình áp dụng tại Việt Nam” do Bộ

Tài Chính, phối hợp cùng Hiệp hội kế toán công chứng Anh Quốc ACCA tổ chức

vào ngày 21/12/2016 (tại TP.HCM) và ngày 23/12/2016 (tại Hà Nội), Bộ Tài Chính

đã lấy ý kiến của các đại biểu, những chuyên gia kinh nghiệm trong nghề , các

giảng viên đại học về tính cấp thiết của việc chuyển đổi hệ thống chuẩn mực báo

cáo tài chính, cũng như hình thức, và các phương án áp dụng chuẩn mực báo cáo

quốc tế cho doanh nghiệp Việt Nam nhằm định hướng ứng dụng chuẩn mực kế toán

IFRS đồng bộ tại các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp được niêm

yết trên thị trường chứng khoán.

Việc công bố theo IFRS 10 và IFRS 12 là một trong những phát triển gần đây

nhất trong IFRS, nó đã đưa ra các quy định cụ thể nhằm đối phó với một cuộc

khủng hoảng tài chính toàn cầu và xem xét làm thế nào mô típ quyền lực có thể tác

động tạo ra những thay đổi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp để kiểm soát

và xử lý những hoạt động tinh vi và những trường hợp không tuân thủ IFRS 10 và

IFRS 12 của các tổ chức nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức tuân thủ

theo quy định mới về kế toán và đảm bảo tính minh bạch và thống nhất trong hệ

thống tài chính.

Việc triển khai chuẩn mực IFRS 10 và IFRS 12 sẽ giúp cho việc lập báo cáo

2

tài chính ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp được niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam nói riêng được đồng bộ, chuẩn xác và minh bạch.

Tuy nhiên việc ứng dụng chuẩn mực IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp này

còn nhiều khó khăn và chưa phổ biến rộng rãi. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm tìm

hiểu những nội dung, quy định, phạm vi áp dụng của chuẩn mực kế toán quốc tế

theo tiêu chuẩn IFRS 10 và IFRS 12, bên cạnh đó sẽ nghiên cứu tính kỷ luật và

trừng phạt trong hai tiêu chuẩn này để làm cơ sở ra quyết định cho các doanh

nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đó là lý do tác giả

chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán

IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng

khoán TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn thực hiện xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố đến khả năng áp dụng CMKTQT IFRS 10 và IFRS 12 tại các CTNY ở Việt Nam.

Từ việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng,

luận văn sẽ đề xuất một số nội dung nhằm tăng cường khả năng áp dụng CMKTQT

IFRS 10 và IFRS 12 tại các CTNY ở Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu trên, có 2 câu hỏi nghiên cứu được đề ra như sau:

(1) Thực trạng khả năng áp dụng CMKTQT IFRS 10 và IFRS 12 tại các CTNY

ở Việt Nam trong thời gian qua?

(2) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng áp dụng CMKTQT IFRS 10 và

IFRS 12 tại các CTNY ở Việt Nam, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và mối

tương quan giữa chúng với nhau?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chuẩn

mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán TP.HCM và những vấn đề liên quan đến chuẩn mực kế toán IFRS 10

và IFRS 12.

3

Đối tượng khảo sát: Để xem xét khả năng áp dụng CMKTQT IFRS 10 và

IFRS 12 luận văn khảo sát những người trực tiếp thực hiện lập và trình bày công bố

BCTC theo Chuẩn mực kế toán quốc tế tại một số doanh nghiệp niêm yết đang sử

dụng IFRS, các Công ty kiểm toán độc lập như: Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính

Kế toán và Kiểm toán (AASC), CTKT Deloitte Việt Nam; CTKT và Tư vấn Sài

Gòn (A&C), CTKT PricewaterhouseCoopers (PWC) …

b. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về khả năng áp dụng chuẩn

mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp đang niêm yết trên sở giao

dịch chứng khoán TP.HCM. Dữ liệu thứ cấp được thu thập tại các doanh nghiệp

trong khoảng thời gian 2014-2017.

Phạm vi khảo sát:

- Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp đang niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán TP.HCM.

- Phạm vi thời gian: Quá trình khảo sát được thực hiện từ tháng 01/2018-

03/2018.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: Nghiên

cứu tổng thể để khám phá bằng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu

kiểm định bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.

(1) Nghiên cứu tổng thể: thực hiện lượt khảo các kết quả nghiên cứu trước

trên thế giới và ở Việt Nam để tìm hiểu sâu về nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp

dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở

giao dịch chứng khoán TP.HCM. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu định tính bằng

cách thảo luận và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia về chứng khoán, tài chính, kế

toán, các tổ chức đầu tư và các công ty có hoạt động đầu tư (phương pháp chuyên

gia).

(2) Nghiên cứu kiểm định: thông qua phương pháp định lượng, thực hiện đo

lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 và

4

IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán để xây dựng mô

hình hồi quy phản ánh mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp

dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở

giao dịch chứng khoán TP.HCM.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề sau:

 Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS

10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán

TP.HCM.

 Mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chuẩn

mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán TP.HCM.

 Thông qua kết quả nghiên cứu, các đề xuất đưa ra có cơ sở thực tiễn hơn

nhằm có thể áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp

niêm yết phù hợp với bối cảnh của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán TP.HCM.

6. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, luận văn được chia làm 5 chương

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Phân tích kết quả

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

5

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VẤN

ĐỀ NGHIÊN CỨU

Có khá nhiều nghiên cứu được thực hiện trên thế giới về việc áp dụng

IAS/IFRS tại các quốc gia, đặc biệt tập trung nhiều vào các nước đang phát triển,

bởi việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế khá quan trọng đối với các quốc gia

này nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƢỚC NGOÀI

1.1.1. Nội dung các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến đề tài luận văn

a) Các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng áp

dụng CMKT quốc tế

Leuz và Verrechia (2000) đã xem xét các lựa chọn kế toán của các công ty

Đức niêm yết trên sàn DAX năm 1998 trong nghiên cứu của mình. Bằng phân tích

hồi quy, các tác giả chỉ ra được các nhân tố như quy mô doanh nghiệp, nhu cầu tài

chính và hiệu quả tài chính giải thích đáng kể quyết định áp dụng chuẩn mực quốc

tế. Sau đó, Affes và Callimaci (2007) cũng tập trung nghiên cứu các động lực dẫn

đến việc áp dụng sớm IFRS của các công ty niêm yết tại Đức và Áo. Dựa vào mẫu

106 công ty, kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp tác động cùng chiều với xu

hướng sớm vận dụng IFRS.

Trong thời kỳ số lượng các nghiên cứu về các nước đang phát triển còn khan

hiếm, Zeghal và Mhedhbi (2006) đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố quyết định

đến việc áp dụng IFRS tại các quốc gia này. Nghiên cứu đã tiến hành lấy mẫu trên

32 quốc gia đang phát triển đã áp dụng IAS và 32 quốc gia đang phát triển chưa áp

dụng, cuối cùng đưa ra kết luận rằng, các nước đang phát triển có thị trường vốn,

trình độ giáo dục tiên tiến và tăng trưởng kinh tế cao có nhiều xu hướng áp dụng

IFRS.

Nghiên cứu của Kolsi và Zehri (2008) đã tiến hành trên mẫu 74 các nước mới

nổi, nhằm xác định các biến kinh tế vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến quyết định áp

6

dụng IFRS tại các quốc gia này. Kết quả chỉ rằng, các quốc gia phần lớn áp dụng

IFRS có nền văn hóa Anglo-Saxon, tỷ lệ tăng trưởng cao, hệ thống giáo dục tốt và

hệ thống pháp lý theo thông luật. Các nhân tố không ảnh hưởng đến quyết định áp

dụng IFRS trong nghiên cứu bao gồm hệ số đòn bẩy, hệ thống chính trị, thị trường

tài chính, hoạt động nước ngoài và tình trạng niêm yết quốc tế.

Nghiên cứu của Kossentini và Othman (2011) đã khám phá những giả định cơ

bản của lý thuyết mạng lưới thể chế và kinh tế có thể hỗ trợ hoặc hạn chế các quyết

định chấp nhận IFRS của các nền kinh tế mới nổi. Nhóm tác giả điều tra các tác

động ở cấp độ quốc gia của các thay đổi đẳng cấu của áp lực thể chế cũng như áp

lực mạng lưới kinh tế đến phạm vi áp dụng IFRS. Nghiên cứu phân tích thực

nghiệm, dựa trên các kỹ thuật hồi quy cho 50 nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn

2001 – 2011. Đặc biệt, nhóm tác giả còn xem xét một vài đặc điểm của các tác động

ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy đẳng cấu cưỡng chế (coercive) và mô phỏng (mimet-

ic) có tác động mạnh mẽ và tích cực lên mức độ áp dụng IFRS. Tuy nhiên, đẳng cấu

tuân thủ quy chuẩn (normative) lại có tác động ngược chiều và đáng kể lên phạm vi

áp dụng IFRS tại các nền kinh tế mới nổi. Hơn thế, áp lực kinh tế là nhân tố dự báo

mạnh cho việc áp dụng IFRS tại các quốc gia này.

Nghiên cứu của Tarca (2012) đã thực hiện tổng quan các nghiên cứu về các

trường hợp áp dụng IFRS và kết luận rằng, IFRS giúp cải thiện tính hiệu quả hoạt

động của thị trường vốn và đầu tư xuyên biên giới, lợi ích của IFRS có nhiều khả

năng được nhận ra khi việc áp dụng IFRS được hỗ trợ bởi một khuôn khổ bao gồm

sự bảo vệ pháp lý, các chuyên gia có năng lực và được giám sát, thực thi đầy đủ.

Zehri và Chouaibi (2013) thực hiện nghiên cứu dựa trên mẫu 74 các nước

đang phát triển, với mục tiêu xác định các nhân tố giải thích cho sự lựa chọn áp

dụng IFRS của các nước này tính đến năm 2008. Các nhân tố mà nghiên cứu đưa ra

bao gồm: (1) Văn hóa, (2) Tăng trưởng kinh tế, (3) Mức độ sẵn có của thị trường

vốn, (4) Trình độ giáo dục (5) Mở cửa với thế giới bên ngoài, (6) Hệ thống pháp lý

và (7) Chính trị. Kết quả chỉ ra rằng, phần lớn các nước đang phát triển có xu hướng

7

áp dụng IFRS thường có mức tăng trưởng kinh tế cao, cùng với hệ thống pháp lý

dựa trên thông luật (common law) và trình độ giáo dục tiên tiến.

Stainbank (2014) trong nghiên cứu đã sử dụng các nhân tố bao gồm tăng

trưởng kinh tế, trình độ giáo dục, mở cửa kinh tế, văn hóa, quy mô thị trường vốn

dựa trên mẫu 32 quốc gia châu Phi. Tác giả cho thấy, các quốc gia có tỷ lệ tăng

trưởng nhanh, mức độ vốn hóa thị trường cao có nhiều khả năng áp dụng IFRS. Bên

cạnh đó, văn hóa là biến giải thích có ý nghĩa nhất, cho rằng các quốc gia châu Phi

với nền văn hóa gần với Anh thì khả năng áp dụng IFRS lớn hơn.

Nghiên cứu của cf Hopper & Macintosh, 2002; Mennicken & Miller , 2012,

Maroun & Atkins, (2014), cho thấy IFRS là cơ sở hợp pháp để lập báo cáo tài

chính, nghiên cứu cũng đưa ra nhận định các công nghệ về quyền lực và kiểm soát

kỷ luật được huy động thành công để thúc đẩy việc tuân thủ IFRS tại các doanh

nghiệp.

b) Các nghiên cứu liên quan đến tính kỷ luật và tính xử phạt trong việc lập

và công bố báo cáo tài chính

Năm 1977, Michel Foucault đã tiến hành nghiên cứu “Discipline and Punish:

Birth of the Prison”, Vintage Books, ông đã đề cập đến phân phối quyền lực dựa

trên vai trò của các tổ chức và sự ảnh hưởng của nó đến xã hội. Ông đã tiến hành

kiểm tra hệ thống nhà tù để cung cấp triết lý của mình đằng sau sự phát triển ban

đầu của hình phạt và sự hình thành của nó từ việc thực hiện công khai vào hệ thống

đã được áp dụng hiện nay. Ông cũng thể hiện sự tiến hóa như thế nào đến một hệ

thống mà đã tìm cách mang lại sự phục hồi chức năng là sai lầm. Đầu tiên, ông đã

định nghĩa về quyền lực, ông cho rằng quyền lực là cái gì đó không ảnh hưởng đến

thể xác của người nhưng sẽ tác đông đến hành động của người khác bằng cách sử

dụng quyền lực của mình. Tiếp đó, ông kiểm tra cách mà quyền lực có thể tấn công

vào linh hồn của con người mà không phải vào cơ thể con người và cách thức xử lý

trước đó. Đó chính là hình thức bằng hình phạt. Sự tra tấn tinh thần để trấn áp bọn

tội phạm, sử dụng phán quyết không bạo lực, không mang tính đối đầu nhằm mục

đích làm cho tội phạm khai báo những việc làm sai trái của họ. Đối với những tội

8

phạm mang tính chất nghiêm trọng, Foucault đã mô tả cách tra tấn khác được sử

dụng như một phương tiện để kết thúc. Foucault tập trung vào cái mà ông gọi là

"nghi thức chính trị và tư pháp", và tuyên bố rằng việc sử dụng quyền lực được hiển

thị bởi cơ thể của hình sự, ông tin là sự bắt đầu của công lý là một hình thức trừng

phạt. Ông đưa ra 3 phương pháp để xây dựng mục đích kiểm soát gồm: thiết lập

nhịp điệu, áp đặt những nghề nghiệp cụ thể, điều chỉnh các chu kỳ (kỷ luật và trừng

phạt, 149). Ông nhận thấy 3 yếu tố được xem là phương tiện để kiểm soát là: hệ

thống quan sát, kiểm tra và một bộ các định mức để đưa ra phán quyết. Ngoài ra,

Foucault mô tả cách thức sử dụng giám sát các quan chức và tài liệu hướng dẫn

chuyển những tài liệu dưới sự kiểm soát thành "trường hợp". Một chính sách mà

Foucault đưa ra là "kỷ luật hóa nhà nước", nghĩa là sự tập trung của nhà nước là

quan tâm đến kỹ thuật kỷ luật chủ yếu trên tổ chức đội ngũ nhân viên và bộ máy.

Kết luận của ông về tính kỷ và hình thức xử phạt cho rằng: sự ra đời của nhà tù là

một điều cần thiết về quyền lực, thể chế và sự năng động của việc hình thành cấu

trúc trong suốt lịch sử của Nhà nước.

c) Các nghiên cứu liên quan đến CMKT quốc tế IFRS 10 & IFRS 12

Năm 2013, EY đã đưa ra bài nghiên cứu về việc áp dụng IFRS 10 – Báo cáo

tài chính hợp nhất, “Challenges in adopting and applying IFRS 10”. Bài nghiên

cứu đã đưa ra kết luận của mình về việc công bố thông tin theo IFRS 12 sẽ giúp

người sử dụng BCTC đánh giá tính chất và rủi ro liên quan đến lợi ích của các bên

liên quan, các ảnh hưởng của lợi tức, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển.

Bài nghiên cứu đã đưa ra những quy định hướng dẫn và những ví dụ cụ thể để có

thể áp dụng cho từng tình huống thực tế.

Năm 2015, Maroun, W., & van Zijl, W. đã tiến hành nghiên cứu “Isomor-

phism and resistance in implementing IFRS 10 and IFRS 12”, The British Account-

ing Review (in press), dựa trên quan điểm của các nhà báo cáo tài chính, kiểm toán

viên và người chuẩn bị tại các tổ chức đa quốc gia để cung cấp một hướng dẫn chi

tiết về việc giải thích và áp dụng IFRS 10 và IFRS 12. Nghiên cứu góp phần vào sự

cần thiết phải khám phá ra tính mới các quy định và được giải thích, chứng minh

9

làm thế nào để thúc đẩy sự minh bạch và trách nhiệm giải trình của công ty nhằm

giảm bớt các chống đối hợp lý. Nghiên cứu giúp giải quyết gián tiếp trong lĩnh vực

phát triển kế toán hợp nhất, cung cấp một cái nhìn mới về điều này tương đối kỹ

thuật và giúp người thực hiện báo cáo có thể hiểu được các kỹ thuật kế toán. Bằng

cách sử dụng phương pháp nghiên cứu tiếp cận định tính với cỡ mẫu là 23 người

được hỏi bao gồm người chuẩn bị từ các công ty niêm yết tham gia vào việc lập các

báo cáo tài chính hợp nhất, các đối tác kiểm toán có kinh nghiệm về kiểm toán

nhóm lớn và các nhà phân tích đầu tư của đất nước. Câu hỏi phỏng vấn chủ yếu

xung quanh 3 chủ đề chính: liệu các tiêu chuẩn mới có đạt được ý nghĩa về sự Minh

bạch và trách nhiệm giải trình; khả năng các quy định của IFRS 10 và IFRS 12 có bị

phá vỡ như là trường hợp với SIC 12 hay không, lý do cho việc đưa ra các tiêu

chuẩn, áp lực tuân thủ, tính minh bạch của công ty và trách nhiệm giải trình, phục

vụ nhu cầu thông tin của các bên liên quan. Kết quả cuộc phỏng vấn cho thấy: các

yêu cầu pháp lý là lý do chính để tuân thủ IFRS 10 và IFRS 12. Tất cả những người

chuẩn bị đã xác nhận rằng có khuynh hướng cung cấp tiết lộ bổ sung tăng lên nhằm

đảm bảo rằng hợp nhất các thực thể có cấu trúc để phù hợp với kỳ vọng của xã hội.

Đối với nhiều người chuẩn bị và kiểm toán viên trả lời cảm thấy bắt buộc tuân thủ

nhằm làm giảm sự mơ hồ trong chuẩn mực kế toán. IFRS 10 sẽ cho thấy đầy đủ các

ví dụ và cụ thể quy tắc nhiều so với SIC 12 và IAS 27. IFRS 10 và IFRS 12 được

ban hành nhằm nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của công ty và

phục vụ lợi ích của người sử dụng. Việc tuân thủ IFRS 10 và IFRS 12 cũng là một

cách quan trọng nhằm thể hiện báo cáo tài chính của một tổ chức phù hợp với các

lợi ích xã hội, phù hợp với cơ cấu hợp lý của các tiêu chuẩn kế toán; hỗ trợ pháp lý

trong một số trường hợp.

Năm 2016, Wayne van Zijl, Warren Maroun đã tiến hành nghiên cứu “Disci-

pline and punish: Exploring the application of IFRS 10 and IFRS 12”, University of

the Witwatersrand, School of Accountancy, 1 Jan Smuts Avenue, Braamfontein,

Johannesburg, South, tác giả đã sử dụng IFRS 10 và IFRS 12 để nghiên cứu điển

hình để chứng minh ý nghĩa bao vây, phân chia, giám sát theo phân cấp và chuẩn bị

10

xử phạt được sử dụng để khuyến khích tuân thủ các quy định mới về kế toán. Bằng

cách phỏng vấn chi tiết các chuyên gia quản trị doanh nghiệp và các nhà đầu tư tổ

chức, nghiên cứu tìm hiểu về các yêu cầu kế toán kỹ thuật và tập trung vào ba chủ

đề chính: (1) liệu các tiêu chuẩn mới có đạt được tính minh bạch và trách nhiệm giải

trình của công ty hay không ; (2) mức độ mà IFRS xác định và các nguyên tắc hợp

nhất hoá; (3) khả năng áp dụng các quy định của IFRS 10 và IFRS 12, như trường

hợp của SIC 12. Kết quả nghiên cứu cho thấy Các quy định về tiêu chuẩn của IFRS

10 và IFRS 12 là hợp lý để mô tả một thực tế kinh tế cụ thể dẫn đến việc tuân thủ

các quy định cơ bản của kế toán. Đồng thời, các ví dụ minh họa, hướng dẫn áp dụng

sẽ giúp báo cáo tài chính hợp nhất được minh bạch hơn. Việc giám sát theo chiều

dọc, kiểm tra và bình thường hóa hình phạt là một phần không thể tách rời của

nghiên cứu về năng lực tri thức.

1.1.2. Đánh giá chung về những nghiên cứu trƣớc đã thực hiện ở nƣớc ngoài

Theo thời gian các nghiên cứu trên thế giới, nhờ kế thừa các nghiên cứu trước

nên ngày càng hoàn thiện hơn về mặt nội dung và ý nghĩa, các kết luận đưa ra có

giá trị và cơ sở chứng minh hơn. Nhìn chung, các nghiên cứu trước và sau ở nước

ngoài có những đặc điểm sau:

Các nghiên cứu đã đưa ra có rất nhiều nhân tố tác động đến việc áp dụng

CMKT quốc tế ở nhiều quốc gia, lợi ích của việc áp dụng CMKT quốc tế và việc áp

dụng CMKT quốc tế này là cơ sở hợp pháp để lập báo cáo tài chính.

Các nghiên cứu về việc áp dụng CMKT quốc tế IFRS 10 và IFRS 12 đều cho

rằng nó rất phù hợp trong bối cảnh thực tế và có tác động tích cực nhằm giúp cho

BCTC được minh bạch hơn, với những hướng dẫn và ví dụ cụ thể.

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC

1.2.1. Nội dung các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến đề tài luận văn

Nghiên cứu của Vũ Hữu Đức .(1999). "Phân tích các nhân tố tác động đến hệ

thống kế toán tại các quốc gia để xác định phương hướng hòa nhập với các thông lệ

kế toán quốc tế của Việt Nam". Chuyên đề Tiến sĩ. Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí

Minh. Trong chuyên đề, tác giả đã đưa ra 3 nhóm nhân tố chính có thể sẽ ảnh hưởng

11

đến sự khác biệt về hệ thống kế toán tại các quốc gia gồm: môi trường văn hóa, môi

trường pháp lý và chính trị, môi trường kinh doanh. Bằng phương pháp phân tích

từng yếu tố trong từng nhóm nhân tố và sự tác động của từng nhóm tố đến hệ thống

kế toán Việt Nam, tác giả đã đưa ra nhận xét trong 3 nhóm nhân tố thì nhân tố môi

trường kinh doanh có tác động trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển hệ

thống kế toán tại các quốc gia. Bên cạnh đó, tác giả đã đưa ra một số phương hướng

nhằm giúp Việt Nam hòa nhập với thông lệ kế toán quốc tế, cụ thể là: "không thể

nhập khẩu lập tức và toàn bộ chuẩn mực quốc tế về kế toán; quá trình hòa nhập với

các thông lệ kế toán quốc tế của Việt Nam gắn với quá trình phát triển nền kinh tế

thị trường của Việt Nam và cần có những bước đi thích hợp trong quá trình hòa

nhập với thông lệ kế toán quốc tế".

Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hùng (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng áp dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam thông qua mô

hình SEM”. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 4

(2017) 55-63. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã xây dựng các nhân tố ảnh hưởng đến

việc áp dụng CMKT trong các doanh nghiệp Việt Nam. Bằng phương pháp sử dụng

mô hình phương trình cấu trúc (SEM) sau khi tiến hành kiểm định thang đo Cro-

bach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), đồng thời kiểm định mối liên hệ

giữa mức độ áp dụng chuẩn mực kế toán và lợi ích áp dụng chuẩn mực kế toán. Kết

quả nghiên cứu chỉ ra, có 3 nhân tố là đặc điểm của doanh nghiệp, hệ thống văn bản

pháp luật, tổ chức tư vấn nghề nghiệp có quan hệ thuận chiều đến việc áp dụng

chuẩn mực kế toán, phù hợp với mô hình dự kiến ban đầu. Đồng thời, kết quả kiểm

định cho thấy mức độ áp dụng chuẩn mực kế toán có quan hệ thuận chiều với lợi

ích áp dụng chuẩn mực kế toán của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hiệp (2018), “Chuyển đổi báo cáo tài chính từ

chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - Nghiên

cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam”, luận án tiến sĩ. Trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các định

hướng xây dựng khung chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS và xác lập và đo

12

lường các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển BCTC từ VAS sang IFRS gồm: 2 nhóm

nhân tố là bên ngoài (hội nhập kinh tế, hệ thống pháp luật, môi trường văn hóa) và

bên trong (hỗ trợ của nhà quản trị, trình độ chuyên môn người làm kế toán). Bằng

phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, tác giả đã đưa ra kết quả nghiên cứu như sau: có

5 nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS bao gồm ba nhân tố

bên ngoài là Hội nhập kinh tế, Hệ thống pháp luật, Môi trường văn hoá và hai nhân

tố bên trong doanh nghiệp là Hỗ trợ của nhà quản trị và Trình độ chuyên môn người

làm kế toán. Trong đó: Nhân tố bên ngoài là hội nhập kinh tế có ảnh hưởng mạnh

nhất. Nhân tố bên trong trình độ chuyên môn người làm kế toán có ảnh hưởng thứ

hai. Nhân tố hệ thống pháp luật có ảnh hưởng cao thứ ba, tiếp đến là hỗ trợ của

nhà quản trị và cuối cùng là nhân tố môi trường văn hóa.

1.2.2. Đánh giá chung về những nghiên cứu trƣớc đã thực hiện ở trong nƣớc

Các nghiên cứu đã đưa ra có rất nhiều nhân tố có khả năng ảnh hưởng đến

việc áp dụng CMKT quốc tế như: môi trường văn hóa, môi trường pháp lý và chính

trị, môi trường kinh doanh, hội nhập kinh tế, hệ thống pháp luật, đặc điểm của do-

anh nghiệp, tổ chức tư vấn nghề nghiệp, trình độ chuyên môn người làm kế toán, lợi

ích áp dụng...

13

Bảng 1.1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước trong và ngoài nước

có liên quan đến luận văn

STT Tác giả Tên đề tài Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

1

Michel Foucault (1977) Discipline and Punish: Birth of the Prison.

Nghiên cứu xem xét về phân phối quyền lực dựa trên vai trò của các tổ chức, và sự tác động của nó ảnh hưởng đến xã hội

Tác giả đưa ra 3 phương pháp để xây dựng mục đích kiểm soát, và nhận thấy 3 yếu tố được xem là phương tiện để kiểm soát là: hệ thống quan sát, kiểm tra và một bộ các định mức để đưa ra phán quyết.

Tác giả kiểm tra hệ thống nhà tù để cung cấp triết lý của mình đằng sau sự phát triển ban đầu của hình phạt và sự hình thành của nó, kiểm tra cách mà quyền lực có thể tấn công vào linh hồn của con người mà không phải vào cơ thể con người và cách thức xử lý trước đó. Sử dụng phương pháp phân 2 Leuz và The economic Xem xét các lựa chọn kế Nghiên cứu chỉ ra được các

Verrechia consequences of toán của các công ty Đức tích hồi quy nhân tố như quy mô doanh

(2000) increased disclosure niêm yết trên sàn DAX năm nghiệp, nhu cầu tài chính và

1998 hiệu quả tài chính giải thích

đáng kể quyết định áp dụng

chuẩn mực quốc tế IFSR

3 Kolsi và The determinants of Xác định biến kinh tế vi mô Phân tích định lượng với dữ Kết quả chỉ rằng, các quốc

Zehri (2008) IAS/IFRS adoption và vĩ mô ảnh hưởng đến liệu của 74 các nước mới nổi gia phần lớn áp dụng IFRS

by emergent quyết định áp dụng IFRS tại có nền văn hóa Anglo-

countries. các quốc gia mới nổi Saxon, tỷ lệ tăng trưởng

cao, hệ thống giáo dục tốt

14

và hệ thống pháp lý theo

thông luật. Các nhân tố

không ảnh hưởng đến quyết

định áp dụng IFRS trong

nghiên cứu bao gồm hệ số

đòn bẩy, hệ thống chính trị,

thị trường tài chính, hoạt

động nước ngoài và tình

trạng niêm yết quốc tế..

4 Kossentini và A study of the insti- Xác định các yếu tố ảnh Nhóm tác giả điều tra các tác Kết quả cho thấy đẳng cấu

Othman tutional and eco- hưởng áp dụng IFRS tại các động ở cấp độ quốc gia của cưỡng chế (coercive) và mô

(2011) nomic determinants nền kinh tế mới nổi các thay đổi đẳng cấu của áp phỏng (mimetic) có tác

of IFRS adoption in lực thể chế cũng như áp lực động mạnh mẽ và tích cực

emerging econom- mạng lưới kinh tế đến phạm lên mức độ áp dụng IFRS.

ics. vi áp dụng IFRS. Nghiên cứu Hơn thế, áp lực kinh tế là

phân tích thực nghiệm, dựa nhân tố dự báo mạnh cho

trên các kỹ thuật hồi quy cho việc áp dụng IFRS tại các

50 nền kinh tế mới nổi trong quốc gia này.

giai đoạn 2001 – 2011

5 Tarca (2012) The Case for Global Thực hiện tổng quan các Sử dụng các bài kiểm tra về Có nhiều khả năng được

15

Accounting nghiên cứu về các trường quyền lực, trách nhiệm. nhận ra khi việc áp dụng

hợp áp dụng IFRS Standards IFRS được hỗ trợ bởi một

Arguments and khuôn khổ bao gồm sự bảo

vệ pháp lý, các chuyên gia Evidence

có năng lực và được giám

sát, thực thi đầy đủ

6 Zehri và Adoption determi- Mục tiêu xác định các nhân Phân tích định lượng với dữ Kết quả chỉ ra rằng, phần

Chouaibi nants of the Interna- tố giải thích cho sự lựa chọn liệu 74 nước đang phát triển lớn các nước đang phát triển

(2013) tional Accounting áp dụng IFRS của các nước có xu hướng áp dụng IFRS

Standard IAS/IFRS đang phát triển tính đến năm thường có mức tăng trưởng

by the developing 2008 kinh tế cao, cùng với hệ

countries thống pháp lý dựa trên

thông luật (common law) và

trình độ giáo dục tiên tiến.

7 Stainbank, L. Factors influencing Xác định các yếu tố ảnh Nghiên cứu định lượng với Các quốc gia có tỷ lệ tăng

(2014) the adoption of In- hưởng đến việc áp dụng các dữ liệu 32 nước châu Phi trưởng nhanh, mức độ vốn

ternational Financial tiêu chuẩn báo cáo tài chính hóa thị trường cao có nhiều

Reporting Standards quốc tế của các nước châu khả năng áp dụng IFRS

by African Countries Phi

8 Maroun, W., Isomorphism and Các nguyên tắc và chủ đề Dựa trên quan điểm của các Sự công bố nghiên cứu gần

16

& van Zijl, W resistance in imple- nổi lên từ phân tích nói nhà báo báo cáo tài chính, đây của ông về IFRS 10 và

(2015) menting IFRS 10 chung có thể áp dụng để kiểm toán viên và người IFRS 12 là một trong những

and IFRS 12. chứng minh sự liên quan của chuẩn bị tại các tổ chức đa bài nghiên cứu đầu tiên giải

tính hợp pháp và sự đề quốc gia để cung cấp một tài quyết gián tiếp với sự phát

kháng đối với thực tiễn báo khoản chi tiết về việc giải triển gần đây nhất trong lĩnh

cáo tài chính. Khám phá ra thích và áp dụng IFRS 10 và vực kế toán hợp nhất, cung

tính mới các quy định được IFRS 12. cấp một cái nhìn mới về

giải thích và hành động bởi điều này tương đối kỹ thuật

các đối tượng của quy định và giúp người thực hiện báo

chứng minh làm thế nào để cáo có thể hiểu được các kỹ

thúc đẩy sự minh bạch và thuật kế toán.

trách nhiệm giải trình của

công ty.

9 Wayne van Discipline and pun- sử dụng IFRS 10 và IFRS 12 Bằng cách phỏng vấn chi tiết Kết quả nghiên cứu cho

Zijl, Warren ish: Exploring the để nghiên cứu điển hình các chuyên gia quản trị doanh thấy các quy định về tiêu

Maroun application of IFRS chứng minh ý nghĩa bao nghiệp và các nhà đầu tư tổ chuẩn của IFRS 10 và IFRS

(2016) 10 and IFRS 12 vây, phân chia, giám sát theo chức, nghiên cứu tìm hiểu về 12 là hợp lý, các ví dụ minh

phân cấp và chuẩn bị xử các yêu cầu kế toán kỹ thuật họa, hướng dẫn áp dụng sẽ

phạt được sử dụng để và tập trung vào ba chủ đề giúp báo cáo tài chính hợp

khuyến khích tuân thủ các chính: (1) liệu các tiêu chuẩn nhất được minh bạch hơn,

17

quy định mới về kế toán. mới có đạt được tính minh Việc giám sát theo chiều

bạch và trách nhiệm giải trình dọc, kiểm tra và bình

của công ty hay không ; (2) thường hóa hình phạt là một

mức độ mà IFRS xác định và phần không thể tách rời của

các nguyên tắc hợp nhất hoá; nghiên cứu về năng lực tri

(3) khả năng áp dụng các quy thức.

định của IFRS 10 và IFRS

12, như trường hợp của SIC

12.

10 Vũ Hữu Đức Phân tích các nhân Xác định các nhân tố ảnh Phân tích từng yếu tố trong Kết quả phân tích tác giả đã

.(1999) tố tác động đến hệ hưởng đến sự khác biệt về từng nhóm nhân tố và sự tác đưa ra nhận xét trong 3

thống kế toán tại các hệ thống kế toán tại các động của từng nhóm tố đến nhóm nhân tố thì nhân tố

quốc gia để xác định quốc gia. hệ thống kế toán Việt Nam. môi trường kinh doanh có

tác động trực tiếp đến quá phương hướng hòa

trình hình thành và phát nhập với các thông

triển hệ thống kế toán tại lệ kế toán quốc tế

các quốc gia. của Việt Nam

11 Đặng Ngọc Các nhân tố ảnh Xây dựng các nhân tố ảnh Bằng phương pháp sử dụng Kết quả nghiên cứu chỉ ra,

Hùng (2017) hưởng đến khả năng hưởng đến việc áp dụng mô hình phương trình cấu có 3 nhân tố là đặc điểm của

18

áp dụng chuẩn mực CMKT trong các doanh trúc (SEM) sau khi tiến hành doanh nghiệp, hệ thống văn

kế toán trong các nghiệp Việt Nam. kiểm định thang đo Crobach bản pháp luật, tổ chức tư

doanh nghiệp Việt Alpha và phân tích nhân tố vấn nghề nghiệp có quan hệ

Nam thông qua mô khám phá (EFA), đồng thời thuận chiều đến việc áp

hình SEM. kiểm định mối liên hệ giữa dụng chuẩn mực kế toán,

mức độ áp dụng chuẩn mực phù hợp với mô hình dự

kế toán và lợi ích áp dụng kiến ban đầu. Đồng thời, kết

chuẩn mực kế toán. quả kiểm định cho thấy mức

độ áp dụng chuẩn mực kế

toán có quan hệ thuận chiều

với lợi ích áp dụng chuẩn

mực kế toán của doanh

nghiệp.

12 Nguyễn Ngọc Chuyển đổi báo cáo Tác giả đã đưa ra các định Bằng phương pháp nghiên Tác giả đã đưa ra kết quả

Hiệp (2018) tài chính từ chuẩn hướng xây dựng khung cứu hỗn hợp. nghiên cứu như sau: Nhân

mực kế toán Việt chuyển đổi BCTC từ VAS tố bên ngoài là hội nhập

Nam sang chuẩn sang IFRS và xác lập và đo kinh tế có ảnh hưởng mạnh

mực báo cáo tài lường các nhân tố ảnh nhất. Nhân tố bên trong

chính quốc tế - hưởng đến chuyển BCTC từ trình độ chuyên môn người

Nghiên cứu thực VAS sang IFRS gồm: 2 làm kế toán có ảnh hưởng

19

nghiệm tại các do- nhóm nhân tố là bên ngoài thứ hai. Nhân tố hệ thống

anh nghiệp Việt (hội nhập kinh tế, hệ thống pháp luật có ảnh hưởng cao

Nam. pháp luật, môi trường văn thứ ba, tiếp đến là hỗ trợ

hóa) và bên trong (hỗ trợ của của nhà quản trị và cuối

nhà quản trị, trình độ chuyên cùng là nhân tố môi trường

môn người làm kế toán). văn hóa.

20

1.3. KHE HỔNG TRONG NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN IFRS 10 &

IFRS 12 TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG

CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC TÁC GIẢ TRONG/NGOÀI NƢỚC & CÁC

VẤN ĐỀ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN TRONG LUẬN VĂN

1.3.1. Khe hổng trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng áp

dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 & IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết

trên thị trƣờng chứng khoán của các tác giả trong/ngoài nƣớc

Như vậy sau khi xem xét một số nghiên cứu đã được công bố trong nước cũng

như trên thế giới liên quan đến đến bài nghiên cứu luận văn dự kiến thực hiện, tác

giả nhận thấy còn những khe hổng mà căn cứ vào đó để tiến hành nghiên cứu, cụ

thể như sau:

Đối với các nghiên cứu đã được công bố trên thế giới và Việt Nam, việc tổng

quát hóa các kết quả nghiên cứu và các nhân tố tác động đến khả năng áp dụng

chuẩn mực kế toán nói chung và IFRS 10 & IFRS 12 nói riêng tại các doanh nghiệp

niêm yết trên thị trường chứng khoán, các nhân tố đó phải được xem xét từ nghiều

góc độ khác nhau, từ nhiều quốc gia khác nhau, những nền kinh tế khác nhau. Đặc

biệt là những nghiên cứu ở các nước đang phát triển.

1.3.2. Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu và thực hiện trong luận văn

Bên cạnh những kết quả đã đạt được của các nghiên cứu trước đây. Một số

vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, nhất là trong điều kiện cụ thể của từng quốc

gia, đặc biệt là ở các nước phát triển. Đó chính là khả năng áp dụng CMKT QT là

một thách thức bởi chi phí áp dụng IFRS là không hề nhỏ và một số lỗ hỏng còn tồn

tại trong CMKT Việt Nam dẫn đến việc lập, trình bày và công bố thông tin trong

báo cáo tài chính thiếu sự thống nhất và minh bạch.

Từ những nhận xét nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu với nội

dung “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10

và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM”

với mục tiêu tìm hiểu về tính kỷ luật và tính trừng phạt của chuẩn mực lập báo cáo

21

tài chính quốc tế IFRS 10 và IFRS 12 và xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng

đến khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó đưa ra một số đề xuất có cơ

sở thực tiễn hơn nhằm có thể áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 tại

các doanh nghiệp niêm yết phù hợp với bối cảnh trên thị trường chứng khoán Việt

Nam.

22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chương này, luận văn đã trình bày tổng quan về các nghiên cứu liên

quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng CMKT quốc tế, tính kỷ luật

và xử phạt trong việc lập và công bố báo cáo tài chính đã thực hiện trên thế giới.

Thông qua các nghiên cứu đã thực hiện trong nước, luận văn rút kinh nghiệm

cũng như kế thừa các kết quả nghiên cứu đó, khắc phục những tồn tại của các

nghiên cứu đã thực hiện trong nước để kết quả nghiên cứu mang tính khác biệt hơn.

Từ đó, luận văn sẽ đưa ra các kết quả nghiên cứu có phát hiện mới có thể giúp hệ

thống lập và trình bày công bố báo cáo tài chính ngày càng hoàn thiện hơn.

23

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Nội dung của chương 2, luận văn đã giới thiệu về chuẩn mực lập BCTC quốc

tế (IFRS), lịch sử ra đời của IFRS, lợi ích của việc áp dụng IFRS, kinh nghiệm của

các nước trong việc áp dụng IFRS, bài học kinh nghiệm và một số giải pháp áp

dụng IFRS cho Việt Nam . Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày sự ra đời của IFRS

10 và IFRS 12, giới thiệu về cụ thể về mục tiêu, các quy định cũng như tính kỷ luật

được quy định trong IFRS 10 và mục tiêu, các quy định cũng như quy định xử phạt

được quy định trong IFRS 12 đối với hành vi không tuân thủ trong việc lập và trình

bày BCTC theo IFRS 10 và IFRS 12, một số bài tập ví dụ về IFRS10 & IFRS 12 và

một số lý thuyết nền trong việc áp dụng tính kỷ luật và tính trừng phạt trong IFRS

10 và IFRS 12.

2.1. CHUẨN MỰC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ (IFRS)

2.1.1. Giới thiệu chung về IFRS

2.1.1.1. Khái niệm

Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính công khai của doanh nghiệp,

cung cấp thông tin toàn diện, trung thực về thực trạng tài chính và kết quả hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp, phục vụ và đáp ứng nhu cầu thông tin của nhiều

đối tượng trong nền kinh tế. IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)

và Hội đồng giải thích lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC) biên soạn theo định

hướng thị trường vốn và hệ thống lập báo cáo tài chính.

Chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là điều kiện để đảm bảo các

doanh nghiệp và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách

thống nhất trong công tác lập báo cáo tài chính. Việc áp dụng IFRS nhằm cải thiện

chất lượng thông tin kế toán và do HĐ chuẩn mực kế toán quốc tế thuận tiện cho

các nghiệp vụ tài chính trên thế giới.

2.1.1.2. Sự ra đời của chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc tế IFRS

Bộ IAS (IAS -International Accounting Standards) được Uỷ ban IAS (IASC)

xây dựng và phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 70 cho đến năm 2000. Năm

2001, Ban IAS (IASB) được thành lập, dựa trên nền tảng của Ủy ban IAS IASC,

24

nhưng với một cơ cấu tổ chức chặt chẽ và độc lập hơn. Mục tiêu của IASB là hình

thành một hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) phục vụ cho lợi ích chung, chất

lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế giới và yêu cầu thông tin trên

BCTC (BCTC) phải rõ ràng, có thể so sánh, nhằm giúp những người tham gia vào

các thị trường vốn khác nhau trên thế giới cũng như các đối tượng sử dụng thông tin

khác ra quyết định kinh tế. Với mục tiêu đó, IASB đã xây dựng bộ chuẩn mực

BCTC quốc tế (IFRS-International Financial Reporting Standards) với mục đích là

để từng bước thay thế các IAS cho phù hợp với những thay đổi mới, theo kịp với

tình hình mới khi môi trường kinh tế tài chính, cũng như hoạt động của DN có

những biến đổi và phát sinh nhiều hoạt động mới.

Từ năm 2003, Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) được gọi là Chuẩn mực quốc

tế về báo cáo tài chính (IFRS) (Các chuẩn mực IAS được ban hành trước đó vẫn

mang tên cũ). Bộ chuẩn mực mới được hoàn thiện dần dần cho đến năm 2005, khi

Nghị viện khối Liên minh Châu Âu chỉ định IFRS là CMKT cho các công ty cổ

phần trong các nước khối Liên minh Châu Âu và đã được chấp nhận trên toàn thế

giới. Tính đến thời điểm hiện nay, ISAB đã xây dựng 43 IAS/IFRS (bao gồm cả

IFRS cho các DNvừa và nhỏ) trong đó có 27 IAS và 16 IFRS.

2.1.1.3. Đặc điểm của IFRS

Đặc điểm cơ bản của IFRS thông qua các chuẩn mực đó là nguyên tắc giá trị

hợp lý được đề cập nhiều hơn. Danh sách các chuẩn mực sử dụng giá trị hợp lý sẽ

nhiều thêm qua thời gian.

Theo kế hoạch của IASB, trong thời gian tới IASB sẽ tập trung vào những

vấn đề liên quan đến IFRS. Vấn đề lập báo cáo (hiện được đổi tên là trình bày báo

cáo tài chính) là công việc ưu tiên phải làm. Đầu tiên là giải quyết những gì những

gì được trình bày trên báo cáo tài chính, dẫn đến việc sửa đổi dự án ghi nhận doanh

thu thông qua việc phân tích tài sản, nợ phải trả thay vì phương pháp hiện nay tập

trung vào các nghiệp vụ đã hoàn thành và doanh thu đã thu được tiền. Phương pháp

này có ảnh hưởng lớn về thời gian ghi nhận lợi nhuận, do đó dẫn đến việc ghi nhận

doanh thu theo các giai đoạn thông qua chu trình nghiệp vụ. IASB cũng tiếp tục

25

xem xét lại chuẩn mực hợp nhất kinh doanh, cũng như nỗ lực hợp nhất giữa IFRS

và GAAP của Mỹ...

Có thể nói rằng việc áp dụng IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm thay đổi

cách thức ghi nhận, đo lường và trình bày các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo

tài chính. IFRS được chấp nhận như chuẩn mực chuẩn mực lập báo cáo tài chính

cho các công ty tìm kiếm sự thừa nhận trên thị trường chứng khoán thế giới. Việc

áp dụng IFRS sẽ tăng khả năng so sánh của các thông tin tài chính và tăng chất

lượng thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư, giảm sự bất định trong đầu tư, giảm

rủi ro đầu tư, tăng hiệu quả của thị trường và giảm thiểu chi phí vốn. Hơn nữa,

thông qua việc áp dụng IFRS sẽ giảm ngăn cách buôn bán chứng khoán bằng việc

đảm bảo báo cáo tài chính minh bạch hơn. Báo cáo tài chính được lập theo IFRS dễ

hiểu và có thể so sánh sẽ cải thiện và tạo lập mối quan hệ với người sử dụng báo

cáo tài chính.

Tuy nhiên, việc áp dụng IFRS cũng không hoàn toàn dễ dàng đối với các

doanh nghiệp. Một trong những thách thức đó là phải có đội ngũ nhân viên kế toán

và tài chính có năng lực. Điều này không phải là vấn đề đơn giản vì IFRS được coi

là rất phức tạp ngay cả đối với các nước phát triển. Theo đó, phương pháp hạch toán

các giao dịch theo IFRS dựa trên bản chất các giao dịch và dựa trên nhiều xét đoán

và đánh giá phân tích của các nhà quản lý, những người sẽ tư vấn cho kế toán viên

lập báo cáo tài chính. Hơn nữa, để áp dụng IFRS đơn vị phải bỏ ra chi phí ban đầu

lớn, xây dựng lại hệ thống thu thập, xử lý và trình bày các thông tin tài chính.

2.1.1.4. Lợi ích của việc áp dụng IFRS

Áp dụng IFRS là một sự kiện đáng nhớ cho cả Hội đồng Chuẩn mực Kế toán

Quốc tế (IASB) và cả các quốc gia trên toàn thế giới. Thông báo áp dụng năm 2002,

Cộng đồng Châu Âu mô tả động cơ áp dụng: “… yêu cầu các công ty niêm yết, bao

gồm cả ngân hàng, công ty bảo hiểm, lập báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất theo

chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc tế từ năm 2002 trở đi … sẽ giúp loại bỏ rào cản

thương mại xuyên quốc gia thông qua BCTC tin cậy hơn, minh bạch hơn và dễ so

26

sánh hơn. áp dụng IFRS sẽ làm tăng tính hiệu quả của thị trường, giảm chi phí huy

động vốn và tăng tính cạnh tranh và duy trì tăng trưởng…”.

Hay Hội đồng CMKT Úc (AASB) năm 1998 cho rằng: “… mục tiêu cơ bản

của việc ban hành CMKT tại úc là tạo ra các CMKT có chất lượng cao, thúc đẩy

kinh doanh, giảm chi phí vốn; cho phép các DN cạnh tranh bình đẳng và tạo niềm

tin của nhà đầu tư… tuân thủ CMKT… làm cho CMKT úc được thừa nhận quốc tế

và để cho thị trường vốn của Úc tương đồng với thị trường vốn quốc tế…”.

Quyết định áp dụng IFRS là tín hiệu tốt, tập trung vào các lợi ích tiềm năng

và dựa trên niềm tin về việc lợi ích có được từ việc áp dụng chuẩn mực này cao hơn

nhiều so với chi phí bỏ ra khi áp dụng.

IFRS được áp dụng sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Cụ

thể, báo cáo tài chính cung cấp thông tin toàn diện, đúng đắn, kịp thời và do đó nhà

đầu tư có nhiều thông tin về thị trường vốn giảm được rủi ro trong việc đưa ra quyết

định kinh tế. Báo cáo tài chính được định dạng theo biểu mẫu thống nhất và loại trừ

sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán, các thông tin trên báo cáo tài chính có tính so

sánh qua đó sẽ giúp cho các nhà đầu tư giảm chi phí trong việc xử lý thông tin kế

toán, giảm sự khác biệt khác biệt quốc tế trong chuẩn mực kế toán. Ngoài ra, chất

lượng thông tin cao hơn, tính minh bạch rõ ràng sẽ làm giảm rủi ro cho các nhà đầu

tư.

2.2. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƢỚC TRONG VIỆC ÁP DỤNG IFRS VÀ

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC ÁP DỤNG

IFRS TẠI VIỆT NAM

2.2.1. Kinh nghiệm ở nƣớc Indonesia và Malaysia

Indonesia và Malaysia chính thức vận dụng IFRS từ năm 2012. Lộ trình thực

hiện IFRS đã tạo ra không ít khó khăn cho các cơ quan ban hành chính sách và các

đơn vị áp dụng, đặc biệt là nguyên tắc “Giá trị hợp lý”. Nguyên tắc này yêu cầu sự

đánh giá chặt chẽ của các chuyên gia. Nhiều ý kiến cho rằng, IFRS đã được giới

thiệu mà không quan tâm đến đặc điểm về văn hóa, xã hội cũng như tín ngưỡng của

từng quốc gia.

27

Tại Indonesia, những người được phỏng vấn cho rằng, Hội đồng chuẩn mực

kế toán tài chính của nước này (Deven Standar Akuntansi Keuangan-DASK) đã bị

phân chia thành hai nhóm ý kiến trái chiều nhau, về việc IFRS và chuẩn mực Sharia

có hòa hợp với nhau hay không?

Tại Malaysia, lộ trình triển khai IFRS đã tạo ra khó khăn cho những người

làm chính sách và đơn vị áp dụng chuẩn mực liên quan đến các chuẩn mực về công

cụ tài chính, bất động sản và nông nghiệp. Trong khi, chuẩn mực liên quan đến bất

động sản và nông nghiệp có thể được hoãn thực hiện, bởi ảnh hưởng của nguyên tắc

giá trị hợp lý thì sự phức tạp trong cách tiếp cận của nguyên tắc làm ảnh hưởng đến

tính tin cậy của chuẩn mực về công cụ tài chính. Đồng thời, còn có nhiều quan ngại

của nước này về đào tạo IFRS cũng như số lượng kế toán viên còn thấp (Yapa và

các cộng sự, 2012).

2.2.2. Kinh nghiệm ở nƣớc Jamaica

Vận dụng IFRS từ năm 2002, Jamaica đã đúc kết được một số vấn đề chủ

yếu Practical implementation of IFRS: lessons learned, United Nation Confer-

ence on Trade and Development, 2008. Đưa ra 5 yêu cầu. Cụ thể như sau:

 Thứ nhất, cần xây dựng lộ trình áp dụng với hệ thống quản lý chặt chẽ.

 Thứ hai, công tác truyền thông cần hiệu quả và mang tính phản hồi cho những

người sử dụng báo cáo tài chính về sự thay đổi trong báo cáo này.

 Thứ ba, cần có các đơn vị tư vấn để giải đáp, phản hồi các thắc mắc của người sử

dụng và cung cấp các khóa đào tạo cho họ nếu cần.

 Thứ tư, nhiều chuẩn mực rất phức tạp và việc công bố chi tiết chỉ có thể thực

hiện được đối với các DN lớn như công ty đa quốc gia. Tuy nhiên, đa số các DN

ở nước này là nhỏ và vừa, nên cần có các tùy chọn phù hợp với nhu cầu của họ.

 Thứ năm, cần có các khóa đào tạo về IFRS có sẵn cho kiểm toán viên, nhà phân

tích và các đối tượng khác.

2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho việc áp dụng IFRS tại Việt Nam

Trong điều kiện của Việt Nam, dưới cái nhìn của nhiều đối tượng trong đó

28

có kế toán viên, kiểm toán viên, các nhà đầu tư,… việc áp dụng IFRS ở Việt

Nam là rất cần thiết, nhằm nâng cao tính so sánh và tính minh bạch của thông tin

công bố, không những thế cần áp dụng ngay trước khi thế giới đi quá xa. Dưới

con mắt của các nhà làm chính sách và hiệp hội nghề nghiệp thì cần phải ban

hành khung pháp lý đầy đủ về kế toán phù hợp với thông lệ phổ biến của quốc

tế, IFRS có thể được áp dụng nguyên vẹn ở Việt Nam hoặc có sửa đổi cho phù

hợp với điều kiện của Việt Nam. Khi áp dụng IFRS ở Việt Nam sẽ đạt được

những hiệu quả sau:

 Khi áp dụng IFRS, DN Việt Nam có các BCTC được tạo ra dựa trên

chuẩn mực phạm vi mang tính toàn cầu và đáng tin cậy, tạo bước đột phá về sự

minh bạch thông tin, nâng cao trách nhiệm giải trình thông tin đồng thời thông

tin mang tính so sánh cao, thể hiện trách nhiệm của các nhà quản trị trong việc

phản ánh trung thực thực trạng tài chính của DN;

 Áp dụng lập và công bố BCTC theo IFRS, các DN Việt Nam đã thấy lợi

ích từ việc hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể về việc huy động nguồn vốn, duy trì

năng lực cạnh tranh và phát triển một cách bền vững;

 IFRS là một ngôn ngữ chung cho các con số trên BCTC của tất cả các

DN tham gia hoạt động tại thị trường kinh tế toàn cầu. Vì vậy, DN Việt Nam

cũng sẽ trở thành một thành viên tham gia trong hệ thống này khi được các nhà

đầu tư quốc tế công nhận, đồng thời là con đường thuận lợi để tiếp cận nguồn

vốn quốc tế;

Tuy nhiên, việc áp dụng ngay IFRS không phải thực sự dễ dàng cho tất cả

các DN. Một số hạn chế cho các DN Việt Nam là: Các chính sách cho việc áp

dụng IFRS ở Việt Nam chưa hoàn thiện; Hệ thống kết nối thông tin và phần

mềm kế toán của các DN chưa đủ nền tảng hiện đại, để có thể cập nhật thông tin

nhanh chóng và kịp thời; Trình độ năng lực chuyên môn và ngôn ngữ của nhân

viên kế toán nhiều DN và cán bộ cơ quan thuế chưa thể đáp ứng để áp dụng

ngay IFRS; Việc đào tạo IFRS chưa được thực hiện một cách chính thống ở các

29

cơ sở đào tạo nghề nghiệp; Nhà đầu tư Việt Nam cũng chưa chuẩn bị đầy đủ kiến

thức IFRS, để đọc và hiểu được các BCTC lập theo các chuẩn mực này.

2.2.4. Một số giải pháp cho việc áp dụng IFRS tại Việt Nam

Với các hạn chế tại Việt Nam hiện nay, thì việc áp dụng IFRS có thể theo

lộ trình áp dụng từng phần có chuyển đổi, chưa thực hiện áp dụng toàn bộ. Việc

này nhằm đáp ứng sự chuẩn bị và thay đổi từng bước về các vấn đề trình độ,

năng lực chuyên môn, năng lực ngôn ngữ của lực lượng kế toán viên, kiểm toán

viên cũng như các nhà đầu tư trong nước, có thời gian tiếp cận dần với BCTC

được lập theo IFRS. Trước hết, có thể bắt buộc áp dụng đối với các công ty niêm

yết, công ty đại chúng, khối các tổ chức ngành tài chính tín dụng, bảo hiểm, các

tập đoàn và tổng công ty lớn của Nhà nước;

 Cơ quan ban hành chính sách, các quy định pháp luật liên quan đến kế

toán, kiểm toán cần khẩn trương ban hành hệ thống chính sách hướng dẫn công

tác lập BCTC theo IFRS;

 Nâng cao vai trò của các Hiệp hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trong

việc đào tạo, giảng dạy, tập huấn, phổ biến kiến thức của IFRS cho đội ngũ nhân

lực trong ngành, hỗ trợ kỹ thuật cho các DN áp dụng. Các cơ quan ban ngành

như Bộ Tài chính, Hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức quốc tế hỗ trợ tư vấn cho

các DN khi áp dụng IFRS;

 IFRS cần được đưa vào chương trình giảng dạy tại hệ thống các cơ cở

đào tạo nghề nghiệp, ít nhất trong các trường đào tạo chuyên ngành kế toán,

kiểm toán khối Đại học. Công tác này, cần được chuẩn bị bài bản từ các khâu

viết giáo trình, tài liệu học tập, tài liệu tham khảo, môn học giảng dạy trong

chương trình đào tạo chuyên ngành. Ngoài ra, tổ chức các cuộc hội thảo chuyên

môn, nhằm thực hiện các trao đổi kiến thức, nâng cao kinh nghiệm giảng

dạy IFRS cho các giảng viên đảm bảo công tác đào tạo IFRS có chất lượng cao.

Việc chuẩn bị từ các cơ sở đào tạo này, nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực kế cận có

kiến thức chuyên môn sâu về IFRS, để tham gia làm việc tại các DN trong tương

30

lai, trong điều kiện hội nhập.

2.3. GIỚI THIỆU VỀ IFRS 10 VÀ IFRS 12

2.3.1. Lý do ban hành IFRS 10 và IFRS 12

Cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2009 đã làm rõ sự thiếu minh bạch của các

công ty. Do đó, IASB đã bổ sung một dự án hợp nhất vào chương trình nghị sự để

giải quyết các nguyên tắc hợp nhất không nhất quán, đặc biệt là "một xung đột được

nhấn mạnh giữa IAS 27 và SIC 12”.

IFRS 10 dựa trên các khái niệm trong IAS 27 và SIC-12 và kết hợp chúng

thành một mô hình hợp nhất dựa trên nguyên tắc kiểm soát. Việc sử dụng một mô

hình hợp nhất để áp dụng cho tất cả các thực thể sẽ giúp loại bỏ việc áp dụng khác

nhau giữa các báo cáo cho các thực thể khác nhau. Mô hình hợp nhất trong IFRS 10

chỉ ngắn gọn được nêu trong IAS 27 và SIC-12 và cung cấp một số các hướng dẫn

áp dụng bổ sung.

IFRS 12 chứa các yêu cầu công bố thông tin tăng cường về lợi ích của một tổ

chức báo cáo trong các công ty con, các thỏa thuận chung và các cộng sự cũng như

yêu cầu mới về công bố thông tin về hợp nhất các thực thể có cấu trúc. Những yêu

cầu tiết lộ này là dự kiến cung cấp cho người dùng thông tin tốt hơn để giúp họ xác

định những tổn thất hoặc mất mát và luồng tiền mặt có sẵn cho một báo cáo và qua

đó có thể để đánh giá giá trị của một đầu tư hiện tại hoặc tương lai trong thực thể

đó.

2.3.2. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế theo IFRS 10

2.3.2.1. Giới thiệu về IFRS 10

IFRS 10 đã được ban hành vào tháng 5 năm 2011 thay thế cho IAS 27 - Báo

cáo tài chính hợp nhất và riêng biệt ("IAS 27") và Hợp nhất SIC-12 - Các Đối tượng

Mục đích Đặc biệt ("SIC-12") và được áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01/2013.

Mục tiêu của IFRS 10 thiết lập các nguyên tắc trình bày và lập các báo cáo tài

chính hợp nhất khi một thực thể kiểm soát một hoặc nhiều thực thể khác.

Khái niệm về kiểm soát: Một nhà đầu tư kiểm soát một công ty đầu tư khi nhà

đầu tư được quyền trình bày và có các quyền đối với những thay đổi lợi nhuận từ sự

31

liên quan của nhà đầu tư đó đối với bên nhận đầu tư và có khả năng ảnh hưởng đến

lợi nhuận đó thông qua quyền của bên đầu tư.

Một nhà đầu tư kiểm soát một công ty đầu tư nếu và chỉ nếu nhà đầu tư có tất

cả các yếu tố sau:

 Quyền của người đầu tư, tức là nhà đầu tư có các quyền hiện có cho phép nó

có thể chỉ đạo các hoạt động liên quan (các hoạt động có ảnh hưởng đáng kể tới lợi

tức của người đầu tư).

 Các quyền đối với lợi nhuận thay đổi từ sự tham gia của nó với người đầu tư

có.

 Khả năng sử dụng quyền lực của bên nhận đầu tư để tác động đến lợi nhuận

của nhà đầu tư.

IFRS 10 cung cấp hướng dẫn áp dụng bổ sung cho các tình huống trong đó

đánh giá kiểm soát bao gồm:

- Quyền lực không có đa số quyền bỏ phiếu (nghĩa là quyền lực thực tế);

- Quyền bầu cử tiềm ẩn (do chủ đầu tư hoặc người khác giữ);

- Quan hệ đại lý;

- Mối quan hệ với các thực thể được thiết kế sao cho quyền bầu cử không phải

là yếu tố chính trong việc đánh giá sự kiểm soát;

2.3.2.2. Quy định trong IFRS 10

Thứ nhất, đối với chính sách kế toán và kỳ kế toán: Quy định IFRS 10 bắt

buộc thống nhất về chính sách kế toán và kỳ kế toán cho toàn bộ Tập đoàn khi lập

BCTC hợp nhất, trong trường hợp không thống nhất chính sách kế toán và kỳ kế

toán trên BCTC riêng công ty mẹ và công ty con trong phạm vi hợp nhất phải có sự

điều chỉnh và được giải trình trên thuyết minh BCTC hợp nhất.

Thứ hai, tiêu chuẩn xác định công ty con: Về phương diện lý luận, tiêu chuẩn

xác định công ty con có thể là quyền kiểm soát hoặc tỷ lệ biểu quyết. IFRS 10 căn

cứ quyền kiểm soát để xác định công ty con.

Thứ ba, quyền kiểm soát: Theo IFRS 10 việc nắm giữ quyền biểu quyết dưới

50% nhưng vẫn nắm giữ số lượng đáng kể quyền biểu quyết vẫn mang lại quyền

32

kiểm soát. IFRS 10 tiếp cận quyền kiểm soát dựa trên mô hình quyền kiểm soát

thực tế.

Thứ tư, phương pháp xác định lợi ích cổ đông không kiểm soát: Quy định

chuẩn mực kế toán theo IFRS 10 được xác định dựa trên giá trị ghi sổ và tỷ lệ lợi

ích kinh tế của cổ đông không kiểm soát trong công ty con.

2.3.2.3. Tính kỷ luật trong IFRS 10

Tính kỷ luật trong IFRS 10 được đặt ra là buộc các doanh nghiệp khi áp dụng

phải tuân theo mô hình kiểm soát mới trong chuẩn mực IFRS 10 dựa trên sự tồn tại

của ba yếu tố kiểm soát. Khi tất cả ba yếu tố kiểm soát được trình bày thì một nhà

đầu tư được xem là kiểm soát một công ty đầu tư và yêu cầu hợp nhất. Khi một

hoặc nhiều yếu tố không có mặt, một nhà đầu tư sẽ không củng cố mà thay vào đó

cần phải xác định bản chất của mối quan hệ với bên nhận đầu tư (như ảnh hưởng

đáng kể, kiểm soát chung) và kế toán thích hợp theo yêu cầu IFRS. Ba yếu tố kiểm

soát là cơ sở để hợp nhất theo IFRS 10 được mô tả dưới đây:

Để áp dụng mô hình kiểm soát, các doanh nghiệp phải thực hiện các bước sau:

 Xác định đơn vị đầu tư:

Việc đánh giá kiểm soát được thực hiện ở mức của mỗi bên được đầu tư. Tuy

nhiên, trong một số trường hợp, đánh giá được thực hiện cho một phần của một thực

thể. Đó là trường hợp nếu, và chỉ khi nào, tất cả các tài sản, nợ và vốn chủ sở

 Hiểu được mục đích và thiết kế của bên nhận đầu tư:

Nhằm xác định các hoạt động liên quan của bên nhận đầu tư là gì, hiểu rõ các

quyết định về các hoạt động liên quan; xác định ai có khả năng trực tiếp chỉ đạo

những hoạt động đó; Và xác định ai nhận được lợi tức từ các hoạt động.

 Xác định các hoạt động liên quan của người được đầu tư và các quyết

định về các hoạt động liên quan này được thực hiện như thế nào:

33

Các hoạt động liên quan là các hoạt động của bên nhận đầu tư có ảnh hưởng

đáng kể đến lợi nhuận của bên nhận đầu tư. Ví dụ về các hoạt động mà, tùy thuộc

vào hoàn cảnh, có thể là các hoạt động liên quan bao gồm:

- Mua bán hàng hoá, dịch vụ;

- Quản lý tài sản tài chính trong suốt cuộc đời (kể cả khi vỡ nợ);

- Lựa chọn, mua hoặc bán tài sản;

- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm hoặc quy trình mới;

- Xác định cấu trúc tài trợ hoặc nhận được tài trợ;

Ví dụ về các quyết định được đưa ra về các hoạt động liên quan bao gồm:

- Thiết lập ngân sách hoạt động và vốn;

- Chỉ định, trả công và chấm dứt việc quản lý chủ chốt của người đầu tư (ví dụ:

CEO, COO, CFO) hoặc các nhà cung cấp dịch vụ;

 Xác định những gì tạo thành các hoạt động liên quan của bên nhận đầu

tư đòi hỏi phải có phán quyết.

Trong một số trường hợp, hai hoặc nhiều nhà đầu tư hơn đều có quyền đơn

phương chỉ đạo các hoạt động liên quan khác nhau. Trong những trường hợp như

vậy, các nhà đầu tư được yêu cầu xác định những hoạt động nào ảnh hưởng đáng kể

đến lợi nhuận của bên nhận đầu tư và nhà đầu tư có khả năng chỉ đạo những hoạt

động đó. Trong các tình huống khác, các hoạt động liên quan có thể không xảy ra

cho đến khi một sự kiện hoặc tình huống cụ thể xảy ra. Ví dụ: công ty đầu tư quản

lý danh mục đầu tư các khoản phải thu chất lượng cao cung cấp mức dự báo sự trở

lại từ các nhà đầu tư có thể có như là hoạt động có liên quan của nó đến quyền quản

lý những khoản phải thu trong trường hợp vỡ nợ.

Đối với mô hình kiểm soát trong IFRS 10 buộc các doanh nghiệp khi áp dụng

phải tuân thủ các yêu cầu đã đưa ra. Việc tuân thủ trong IFRS 10 nhằm đảm bảo

tính thống nhất, đồng bộ và minh bạch trong việc lập báo cáo tài chính tại các doanh

nghiệp.

 Về quyền kiểm soát được quy định trong IFRS 10 như sau:

34

- Đầu tư được kiểm soát bằng các công cụ vốn cổ phần: Nhà đầu tư kiểm soát

một công ty đầu tư khi nhà đầu tư nắm giữ đa số quyền biểu quyết và có thể thực

hiện các quyền này để xác định hoạt động của bên nhận đầu tư và chính sách tài trợ

mà không cần sự sắp xếp bổ sung làm thay đổi quá trình ra quyết định này.

Trường hợp quyền bỏ phiếu không phải là yếu tố chi phối trong việc xác định

sự kiểm soát, nhà đầu tư sẽ cần xem xét thiết kế của bên nhận đầu tư về:

+ Các rủi ro mà người đầu tư được tiếp xúc

+ Rủi ro sẽ chuyển cho các bên liên quan

+ Cho dù nhà đầu tư có tiếp xúc với một số hoặc tất cả các rủi ro đó. Theo hàm

ý nếu rủi ro rủi ro của bên nhận đầu tư cao, nó sẽ chuyển một phần cho nhà đầu tư

và nhà đầu tư tiếp xúc với một số rủi ro đó, có khả năng bên nhận đầu tư đã được

thành lập dưới quyền của nhà đầu tư.

Kiểm soát tài sản, nợ phải trả cụ thể của bên được đầu tư: Nhà đầu tư sẽ xử lý

một phần tài sản của bên được đầu tư như là đối tượng được tách riêng nếu thỏa các

điều kiện sau:

+ Tài sản xác định của bên nhận đầu tư là nguồn thanh toán duy nhất đối với

các nghĩa vụ cụ thể của bên nhận đầu tư. Các bên không liên quan không có quyền

hoặc nghĩa vụ liên quan đến tài sản xác định hoặc dòng tiền thu được từ tài sản

đó. Về cơ bản, không có lợi nhuận từ các tài sản cụ thể có thể được sử dụng bởi bên

còn lại đầu tư và không có nghĩa vụ nợ của đơn vị được cho là được thanh toán từ

tài sản của bên nhận đầu tư còn lại.

2.3.3. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế theo IFRS 12

2.3.3.1. Giới thiệu về IFRS 12

IFRS 12 đã được ban hành vào tháng 5 năm 2013, nội dung giới thiệu các yêu

cầu công bố thông tin tăng cường đối với các đơn vị được đánh giá kiểm soát theo

IFRS 10. IFRS 12 dựa trên thuyết minh lợi ích từ các đơn vị khác để có thể đánh giá

bản chất và rủi ro liên quan đến phần lợi ích của đơn vị trong các đơn vị khác và

ảnh hưởng của những lợi ích này lên tình hình tài chính, kết quả hoạt động và lưu

chuyển tiền tệ của đơn vị (việc trình bày lợi ích trong công ty con, công ty liên

35

doanh và liên kết chịu sự điều chỉnh của VAS 25, 8 và 7).

Mục tiêu của IFRS 12 được nêu trong tiêu chuẩn là yêu cầu một thực thể tiết

lộ thông tin cho phép người sử dụng báo cáo tài chính của mình để đánh giá bản

chất của các rủi ro liên quan đến lợi ích của nó đối với các đơn vị khác và ảnh

hưởng của những lợi ích này đối với tình hình tài chính, tình hình tài chính và lưu

chuyển tiền tệ.

2.3.3.2. Quy định trong IFRS 12

IFRS 12 không áp dụng cho:

- Các kế hoạch phúc lợi sau khi làm việc hoặc các kế hoạch dài hạn khác cho

các khoản trợ cấp nhân viên mà IAS 19 áp dụng.

- Các báo cáo tài chính riêng của một đơn vị mà IAS 27 áp dụng.

- Khoản lãi được giữ bởi một thực thể tham gia, nhưng không có sự kiểm soát

chung hoặc ảnh hưởng đáng kể trên một sự sắp xếp chung.

- Khoản lãi được hạch toán theo IFRS 9 Công cụ tài chính, trừ lãi trong công

ty liên kết hoặc liên doanh được xác định theo giá trị hợp lý thông qua lợi nhuận

hoặc lỗ theo IAS 28.

- Đầu tư vào công ty liên doanh và liên doanh.

- Lãi trong một tổ chức không có tổ chức.

2.3.3.3. Tính trừng phạt đối với việc công bố thông tin yêu cầu trong IFRS 12

Đối với những thông tin công bố trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp

được quy định trong IFRS 12, việc công bố sai hoặc thiếu thông tin sẽ ảnh hưởng

đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ảnh hưởng quyết định đầu tư của các

nhà đầu tư. Vì vậy, việc trừng phạt sẽ áp dụng đối với những doanh nghiệp, tổ chức

công bố thông tin sai lệch đối với những thông tin được quy định trong IFRS 12

như sau:

 Lãi của các công ty con: Đối với mỗi công ty con, đơn vị báo cáo phải công

bố thông tin sau:

- Tên của công ty con.

- Địa điểm kinh doanh chính và nơi thành lập.

36

- Hợp nhất của công ty con.

- Tỷ lệ lợi ích sở hữu do các tổ chức phi chính phủ.

- Kiểm soát lợi ích.

- Tỷ lệ quyền biểu quyết của người không kiểm soát.

- Lãi hoặc lỗ phân bổ cho các khoản lợi ích không kiểm soát của công ty con

trong kỳ báo cáo.

- Lợi ích chưa kiểm soát được tích lũy của công ty con tại thời điểm kết thúc

kỳ báo cáo.

- Tổng hợp thông tin tài chính về công ty con.

 Những thỏa thuận và liên kết.

Một thực thể phải công bố thông tin về mỗi hợp đồng và liên kết gồm:

- Tên của thỏa thuận chung hoặc liên kết.

- Bản chất của mối quan hệ giữa thực thể với sự sắp xếp chung hoặc liên kết.

- Nơi kinh doanh chính và nơi thành lập công ty.

- Tỷ lệ quyền sở hữu hoặc cổ phần của công ty và tỷ lệ quyền biểu quyết tổ

chức (nếu có).

- Tóm tắt thông tin tài chính về liên doanh hoặc liên kết theo quy định.

 Rủi ro liên quan đến lợi ích của một công ty liên doanh và liên kết

Một thực thể phải tiết lộ các cam kết liên quan đến liên doanh riêng với số

cam kết khác theo IAS 37 Dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng, trừ trường

hợp xác suất mất mát là từ xa, phụ trội.

Các khoản nợ phải trả phát sinh liên quan đến khoản lãi trong liên doanh hoặc

công ty liên kết, tách biệt với các khoản nợ phải trả khác. Khoản này bao gồm phần

nợ thuộc loại tiềm ẩn phát sinh cùng với các nhà đầu tư khác có quyền kiểm soát

chung hoặc có ảnh hưởng đáng kể qua liên doanh hoặc công ty liên kết.

 Lãi cho các cơ cấu tổ chức không hợp nhất.

Các thực thể có cấu trúc. Điều này bao gồm nhưng không giới hạn ở tính chất,

mục đích, quy mô, hoạt động và cách thức thực thể được cấu trúc được tài trợ. Nếu

37

một thực thể đã tài trợ cho một thực thể có cấu trúc chưa hợp nhất mà nó không

cung cấp thông tin yêu cầu, nó phải công bố những thông tin sau:

- Làm thế nào nó đã xác định những tổ chức có cấu trúc nó đã tài trợ.

- Thu nhập từ các đơn vị có cấu trúc trong kỳ báo cáo, bao gồm mô tả các loại

hình

- Giá trị ghi sổ (tại thời điểm chuyển giao) của tất cả các tài sản chuyển giao

cho các đơn vị có cấu trúc trong thời gian kỳ báo cáo.

 Tính chất của rủi ro: Một thực thể được yêu cầu tiết lộ những thông tin sau:

- Giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ được ghi nhận trong báo cáo tài chính

liên quan đến lợi ích trong các đơn vị có cấu trúc chưa hợp nhất.

- Các hạng mục trong báo cáo tình hình tài chính trong đó tài sản và nợ phải

trả đó được ghi nhận.

- Sự phơi nhiễm tối đa của tổ chức với khoản lợi ích của nó trong các đơn vị

có cấu trúc không hợp nhất nếu có thể xác định được và cách xác định độ phơi

nhiễm đó.

- So sánh giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả của đơn vị liên quan đến lợi

ích của tài sản của các đơn vị có cấu trúc chưa hợp nhất và sự chịu lỗ lớn nhất của

tổ chức đó.

2.3.4. Các ví dụ minh họa về IFRS 10 và IFRS 12

2.3.4.1. Kiểm soát mà không có phần lớn quyền bỏ phiếu

Ví dụ 1:

 Nhà đầu tư nắm giữ 48% vốn cổ phần (và các quyền biểu quyết liên quan)

của bên được đầu tư. Phần vốn cổ phần còn lại và quyền bỏ phiếu được giữ bởi

nhiều cổ đông khác, không ai nắm giữ hơn 1% quyền biểu quyết.

 Không có cổ đông nào sắp xếp để tham khảo ý kiến của bất kỳ người nào

khác hoặc đưa ra quyết định tập thể.

 Quyết định về các hoạt động liên quan của nhà đầu tư yêu cầu sự chấp

thuận của đa số phiếu tại cuộc họp cổ đông có liên quan.

38

 70% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư đã được diễn ra tại các cuộc họp

cổ đông gần đây có liên quan, ngoại trừ một cuộc họp khi 78% quyền biểu quyết đã

được bỏ.

 Các quyết định được đưa ra tại cuộc họp đó bao gồm thay đổi các thoả

thuận tài chính do bên nhận đầu tư đưa ra có thể ảnh hưởng đến tương lai chi trả cổ

tức cho cổ đông.

 Không có các thỏa thuận nào khác trong hợp đồng có thể ảnh hưởng đến

việc đánh giá quyền lực.

Hƣớng dẫn trƣớc IFRS 10 và IFRS 12

 Vì IAS 27 chỉ cung cấp hướng  Theo IFRS 10, với mức độ tham gia của

dẫn giới hạn về kiểm soát mà không cổ đông và xem xét quy mô và sự phân tán

có đa số quyền biểu quyết, đã cho cổ phần, nhà đầu tư với 48% quyền biểu

thấy có sự không nhất quán kết luận quyết sẽ kết luận rằng nó kiểm soát các đầu

hợp nhất trong trường hợp này. tư; quyền của nó là đủ để cho nó quyền lực

trên đầu tư (nghĩa là nó có khả năng thực tế • Trong một số khu vực pháp lý,

nhà đầu tư sẽ có được coi là để kiểm chỉ đạo các hoạt động liên quan của bên

soát các đơn vị đầu tư với 48% nhận đầu tư đơn phương), nó có nhiều rủi

quyền biểu quyết, trong khi ở những ro và khả năng ảnh hưởng đến lợi nhuận

biến đổi thông qua các quyền biểu quyết người khác, nhà đầu tư sẽ không

của nó. được quyền kiểm soát.

 Theo IFRS 12, có một số thông tin mà  Nếu nhà đầu tư hợp nhất công ty

được đầu tư, sẽ phải thực hiện công nhà đầu tư sẽ phải thực hiện để giúp người

bố thông tin về bản chất của mối sử dụng hiểu và đánh giá bản chất của mối

quan hệ với bên nhận đầu tư. Nếu quan hệ với người được đầu tư. Những

nhà đầu tư không hợp nhất công ty thông tin này sẽ bao gồm các thông tin về

các phán quyết quan trọng nó đã được thực đầu tư thì sẽ không phải thực hiện

hiện trong việc xác định rằng nó có quyền bất kỳ thông tin cụ thể nào về mối

kiểm soát của bên nhận đầu tư và công bố quan hệ đó.

thông tin về lợi ích không kiểm soát trong

39

bên nhận đầu tư (ví dụ: tóm tắt thông tin tài

chính về bên nhận đầu tư).

Ví dụ 2:

 Nhà đầu tư A (hoạt động kinh doanh là sản xuất và kinh doanh pho mát),

thiết lập và ban đầu sở hữu 100% hoạt động của nhà đầu tư B (cũng sản xuất và bán

pho mát).

 Nhà đầu tư A sau đó quyết định cho nhà đầu tư B công khai:

 Giữ lại 30% (và quyền bầu cử có liên quan) của Bên đầu tư B.

 70% quyền bỏ phiếu khác được phân phối rộng rãi trong số hàng ngàn

cổ đông, không ai nắm giữ nhiều hơn 1% quyền biểu quyết.

 Tại thời điểm giữ lại 30% phiếu bầu, nhà đầu tư A cũng đã ký một hợp

đồng với nhà đầu tư B cho phép nhà đầu tư A quản lý và vận hành tất cả các hoạt

động của nhà đầu tư B. nhà đầu tư B không có nhân viên của riêng mình.

 Một cuộc bỏ phiếu đại đa số là 75% là cần thiết để hủy bỏ việc quản lý và

hoạt động hợp đồng với nhà đầu tư A.

IAS 27 SIC-12 IFRS 10 và IFRS 12

 Vì IAS 27 chỉ cung cấp  SIC-12 cung cấp hướng Theo IFRS 10:

hướng dẫn giới hạn về kiểm dẫn hợp nhất liên quan cho  Nhà đầu tư A để chỉ đạo các

soát với ít hơn đa số phiếu các thực thể mục đích đặc hoạt động liên quan của Bên

bầu cho thấy sự không thống biệt và bao gồm bốn chỉ số nhận đầu tư thông qua việc kết

nhất trong thực tế trong việc kiểm soát của một thực thể hợp hợp đồng và 30% quyền

tính toán trường hợp này. Cụ mục đích đặc biệt. Các giải biểu quyết thì:

thể: thích không cung cấp • Nhà đầu tư A sẽ kết luận

hướng dẫn về trọng số của rằng nó kiểm soát nhà đầu tư • Một số sẽ tập trung vào

30% quyền biểu quyết để nói các chỉ số trong SIC-12 và B.

cách áp dụng các chỉ số rằng nhà đầu tư A làm không • Nhà đầu tư A sẽ xem xét tất

này. kiểm soát nhà đầu tư B bởi vì cả các quyền của mình, cả về

nó không có đa số quyền biểu • Các nhà đầu tư trước đây quyền biểu quyết và hợp đồng

40

quyết. thuộc phạm vi của SIC-12 liên quan đến nhà đầu tư B

sẽ được đánh giá để hợp trong đánh giá kiểm soát. • Những người khác sẽ tập

nhất bằng cách sử dụng trung vào các quyền hợp đồng • Nhà đầu tư A với 30% cổ

hợp nhất trong IFRS 10. của nhà đầu tư A chỉ đạo các phần ngăn cản các bên khác

hoạt động của nhà đầu tư B IFRS 10 cung cấp hướng thay đổi cách thức hợp đồng.

và kết luận rằng nhà đầu tư A dẫn áp dụng về các yêu cầu nhà đầu tư A sẽ sử dụng để chỉ

kiểm soát nhà đầu tư B và nên áp dụng trong nhiều tình đạo các hoạt động liên quan

hợp nhất với tổ chức đó. Nếu huống, bao gồm cả việc của nhà đầu tư B (nghĩa là hợp

đánh giá kiểm soát đầu tư nhà đầu tư A nhà đầu tư B đồng giữa nhà đầu tư A và nhà

trước đây trong phạm vi hợp nhất mà không nắm giữ đầu tư B không thể thay đổi

SIC-12. đa số quyền biểu quyết, thì nếu không có sự chấp thuận

phải tiết lộ bản chất của mối của nhà đầu tư A). • Các đơn vị báo cáo sẽ có

quan hệ với nhà đầu tư B theo thể sử dụng mô hình đơn Theo IFRS 12:

yêu cầu công bố thông tin của hợp nhất và các hướng dẫn  Có một số thông tin mà nhà

IAS 27. Nếu nhà đầu tư A bổ sung và các ví dụ ứng đầu tư A sẽ phải thực hiện để

không hợp nhất nhà đầu tư B, dụng để làm cho các quyết giúp người sử dụng hiểu và

thì sẽ không bắt buộc phải định hợp nhất phù hợp đánh giá bản chất của mối quan

thực hiện bất kỳ tiết lộ cụ thể hơn. hệ với nhà đầu tư B.

nào về mối quan hệ đó.

Ví dụ 3:

 Ngân hàng A tham gia vào hoán đổi nợ xấu với nhà đầu tư B, một tổ chức

được tạo ra nhằm mục đích cung cấp cơ hội đầu tư cho nhà đầu tư. Hoán đổi mặc

định tín dụng vượt qua rủi ro tín dụng đối với nhà đầu tư B để đổi lại khoản phí do

Ngân hàng A.

 Nhà đầu tư B thanh toán liên quan đến rủi ro tín dụng chuyển giao trong

hoán đổi nợ xấu cho nhiều nhà đầu tư không liên quan và sử dụng số tiền thu được

từ các khoản ghi chú này để đầu tư trong một danh mục các tài sản tài chính có chất

lượng cao; danh mục đầu tư đó là tài sản thế chấp.

41

 Nếu có sẽ có rất ít những quyết định được đưa ra sau khi ban đầu thiết lập

đầu tư cho nhà đầu tư B.

 Không phải Ngân hàng A cũng không phải là nhà đầu tư có quyền biểu

quyết hoặc các quyền khác mà cho họ khả năng chỉ đạo hoạt động có ý nghĩa ảnh

hưởng đến lợi nhuận của nhà đầu tư B.

Hƣớng dẫn trƣớc IFRS 10 và IFRS 12 (SIC-12 )

 Sự không nhất  a) Ngân hàng A giữ tài sản mà doanh nghiệp nhận bảo hộ

quán trong thực tế tín dụng:

trong việc áp dụng • Ngân hàng A sẽ hợp nhất nhà đầu tư B mặc dù thực tế là nó

SIC-12 cho ví dụ có rất ít khả năng ra quyết định và không có nhiều rủi ro và

này. Cho dù Ngân phần thưởng phát sinh từ sự tham gia của nó với nhà đầu tư B.

hàng A nên hợp Nếu Ngân hàng A hợp nhất Đầu tư B, nó sẽ phải thực hiện tiết

nhất Đầu tư B hay lộ về bản chất của mối quan hệ với nhà đầu tư B.

không thường phụ  b) Ngân hàng A không nắm giữ tài sản mà mình nhận được

thuộc vào mục đích bảo hộ tín dụng:

mà nhà đầu tư B • Trong trường hợp này, Ngân hàng A sẽ không có rủi ro tín

được coi là đã dụng trước đó có liên quan đến rủi ro tín dụng được hoán đổi

được tạo ra, hoặc mặc định và sẽ xử lý rủi ro tín dụng trao đổi như là một vị trí

về những rủi ro và giao dịch; nó sẽ được hưởng lợi từ việc khai thác cơ hội để

phần thưởng mà chen nhau các thị trường khác nhau để đổi lại việc trả một

Ngân hàng A đã bị khoản tiền phí cho nhà đầu tư B. Những người nắm giữ quan

lộ. điểm này sẽ kết luận rằng nhà đầu tư B không được kiểm soát

bởi Ngân hàng A hoặc của bất kỳ tổ chức nào khác. Nếu Ngân

hàng A không hợp nhất với nhà đầu tư B, thì sẽ không phải

thực hiện bất kỳ tiết lộ cụ thể nào về mối quan hệ đó.

2.3.4.2. Mối quan hệ đại lý

Ví dụ 1:

42

 Người quản lý quỹ A có 45% cổ phần trong Quỹ B, và nó cũng có quyền

quản lý trong các điều khoản theo hợp đồng.

 Các quy định của Quỹ xác định mục đích của quỹ và đưa ra các thông

số đầu tư trong đó người quản lý quỹ có thể đầu tư.

 Các quy định của Quỹ cũng yêu cầu Quản lý Quỹ A phải hành động

vì lợi ích tốt nhất của các cổ đông.

 Tuy nhiên, trong các thông số định nghĩa, đầu tư người quản lý

(Người quản lý quỹ A) có quyền quyết định về tài sản mà Quỹ B sẽ đầu tư.

IAS 27 SIC-12 IFRS 10 và IFRS 12

 IAS 27 kết luận  Người quản lý Quỹ Theo IFRS 10:

rằng người quản lý A sẽ không hợp nhất  Người quản lý Quỹ A sẽ kết luận rằng

quỹ A nên hợp nhất Quỹ B vì nó không bị nó kiểm soát Quỹ B bởi vì nó có quyền

Quỹ B vì nó có quyền ảnh hưởng phần lớn chỉ đường cho các quỹ liên quan của các

điều hành các hoạt đến rủi ro và phần Quỹ hoạt động thông qua việc chỉ đạo các

động tài chính và hoạt thưởng phát sinh từ quyết định đầu tư, có các khoản lợi nhuận

động của Quỹ B để Quỹ B. Trong trường biến đổi từ Quỹ B và có thể sử dụng

thu được lợi ích từ hợp đó, Quản lý Quỹ A quyền lực của mình để ảnh hưởng đến số

các hoạt động đó. sẽ không phải thực tiền thu được.

Quản lý quỹ A sẽ hiện bất kỳ tiết lộ cụ Theo IFRS 12:

được yêu cầu công bố thể nào về mối quan hệ  Có một số thông tin mà Nhà quản lý

thông tin liên quan đó. Quỹ A sẽ phải thực hiện để giúp người

đến bản chất của mối dùng hiểu và đánh giá bản chất của mối

quan hệ với Quỹ B quan hệ với Quỹ B. Ngoài ra, Người quản

bởi vì nó hợp nhất lý A sẽ phải tiết lộ bất kỳ rủi ro đáng kể

Quỹ B mà không có nào liên quan đến Quỹ B, bao gồm các

đa số các quyền biểu điều khoản của bất kỳ thỏa thuận hợp

quyết. đồng nào yêu cầu nó cung cấp hỗ trợ tài

chính cho Quỹ B.

43

2.3.4.3. Quyền bầu cử tiềm ẩn

Ví dụ 1:

 Nhà đầu tư A nắm giữ 40% quyền biểu quyết của nhà đầu tư B cũng như

lựa chọn để có thêm 20% quyền biểu quyết từ nhà đầu tư C, người nắm giữ 30%

quyền biểu quyết.

 Tuỳ chọn này có thể thực hiện trong 51 tuần trong mỗi năm dương

lịch; Tuy nhiên, nó không thể thực hiện được trong tuần cuối cùng của mỗi năm.

 Tùy chọn này có thể thực hiện được với một khoản tiền danh nghĩa.

 Các quyết định liên quan các hoạt động của nhà đầu tư B đòi hỏi sự

chấp thuận của đa số phiếu tại cuộc họp cổ đông liên quan, mà thường được tổ chức

trong quý đầu tiên hoặc thứ hai của năm.

IAS 27 IFRS 10 và IFRS 12 (SIC-12 )

 Quyền bầu cử tiềm Theo IFRS 10:

tàng không nên bao  Nhà đầu tư A sẽ xem xét mục đích và thiết kế các quyền

gồm trong đánh giá bầu cử tiềm ẩn và các điều khoản và điều kiện của họ, để đánh

kiểm soát bởi vì hiện giá liệu chúng có mang tính chất hay không.

tại họ không thể thực • Trong trường hợp này, nhà đầu tư A sẽ kết luận rằng các

hiện được tại ngày báo quyền bầu cử tiềm tàng là rất quan trọng bởi vì hiện tại chúng

cáo. có thể thực hiện được (có thể thực hiện được trong phần lớn

 Do đó, nhà đầu tư A thời kỳ báo cáo) và các điều khoản của chúng và điều kiện như

không nên hợp nhất vậy mà nhà đầu tư A có động cơ kinh tế để thực hiện (nghĩa là,

nhà đầu tư B vì chỉ khoản phí danh nghĩa không phải là rào cản cho việc tập thể

nắm giữ 40% quyền dục, và nói chung, tập thể dục sẽ mang lại lợi ích cho nhà đầu

biểu quyết của nhà đầu tư A). Thêm vào đó, quyền bầu cử tiềm tàng có thể thực hiện

tư B vào ngày báo cáo. được khi các quyết định có liên quan cần phải được thực hiện.

nhà đầu tư A sẽ không  Để đi đến kết luận đó, nhà đầu tư A sẽ xem xét mục đích

phải thực hiện bất kỳ và thiết kế các quyền biểu quyết tiềm tàng trong một ý nghĩa

tiết lộ cụ thể nào về rộng lớn và không chỉ đơn giản là tập trung vào các điều kiện

44

mối quan hệ với nhà hiện có vào cuối kỳ báo cáo.

đầu tư B.  Vì vậy, nhà đầu tư A sẽ hợp nhất nhà đầu tư B vì nó có khả

năng định hướng trực tiếp các hoạt động liên quan của nhà đầu

tư B, được tiếp cận với các khoản lợi tức thay đổi từ nhà đầu tư

B, và có thể sử dụng quyền lực của nó để ảnh hưởng đến

những lợi tức biến đó.

Theo IFRS 12:

 Có một số thông tin mà nhà đầu tư A sẽ phải thực hiện để

giúp người sử dụng hiểu và đánh giá bản chất của mối quan hệ

với nhà đầu tư B.

2.4. MỘT SỐ LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH KỶ LUẬT VÀ

TÍNH TRỪNG PHẠT TRONG VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTCHN

Các lý thuyết nền được nghiên cứu nhằm giải thích hướng tiếp cận của luận

văn khi thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, mà trọng tâm là tính kỷ luật và tính

trừng phạt trong việc lập và trình bày BCTCHN cần phải được giải quyết như thế

nào, để thỏa mãn ở mức cao nhất nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin trong

nền kinh tế, được trình bày trong các nội dung sau đây.

2.4.1. Lý thuyết thông tin hữu ích

2.4.1.1. Nội dung lý thuyết

Trên phương diện lý thuyết, yêu cầu về minh bạch thông tin tài chính xuất

phát từ lý thuyết thông tin hữu ích và lý thuyết quan hệ quản lý. Theo lý thuyết

thông tin hữu ích, thông tin tài chính được thiết lập dựa trên các giả thiết:

- Luôn tồn tại sự mất cân đối về mặt thông tin giữa người lập BCTC và

người sử dụng thông tin.

- Nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán là không được xác định trước

và cần được xác định thông qua các dẫn chứng thực tế.

- Việc đáp ứng thông tin của người sử dụng được thực hiện thông qua những

bên có lợi ích liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

45

- Tính hữu ích của thông tin cần được đánh giá trong mối tương quan lợi ích

chi phí khi thực hiện công việc kế toán.

Do đặc điểm mất cân đối về mặt thông tin giữa các đối tượng bên trong và bên

ngoài doanh nghiệp, những đối tượng bên ngoài luôn có xu hướng dựa vào thông tin

kế toán như một tài liệu quan trọng cho việc ra quyết định kinh tế. Minh bạch thông

tin tài chính được xây dựng trên nền tảng tính hữu ích của thông tin tài chính đối

với các đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp: nhà đầu tư, ngân hàng và các

chủ nợ.

Yêu cầu về tính hữu ích của thông tin được thể hiện khi các TTTC đáp ứng

được bốn yếu tố cơ bản (Theo Ủy ban các chuẩn mực kế toán của Vương quốc

Anh): Tính phù hợp, độ tin cậy, khả năng so sánh và khả năng hiểu thông tin.

Trong những năm 1980, lý thuyết thông tin hữu ích được coi là nền tảng của

các chuẩn mực kế toán quốc tế. Lý thuyết này làm sáng tỏ mục đích của hoạt động

kế toán trong nền kinh tế thị trường và là kim chỉ nam cho việc xây dựng các chỉ

tiêu đánh giá tính minh bạch tài chính của các thông tin do hệ thống kế toán cung

cấp.

Lý thuyết thông tin hữu ích tạo ra nền tảng phương pháp luận đối với việc xây

dựng hệ thống các quy định về kế toán và kiểm toán. Điều này là đặc biệt quan

trọng trong điều kiện các nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt nam, khi mà các

công cụ quản lý kinh doanh vẫn được hiểu là phục vụ cho sự quản lý của nhà nước

hơn là các ngân hàng, người cho vay, nhà cung cấp, khách hàng và công chúng. Lý

thuyết này là cơ sở để đánh giá hiệu quả tác dụng của việc sử dụng thông tin cho

các quyết định quản lý chứ không đơn thuần là để phục vụ theo yêu cầu của pháp

luật. Ngoài ra, Lý thuyết thông tin hữu ích giúp cho người sử dụng thông tin (bên

ngoài) có được sự đánh giá khách quan về chất lượng TTTC của doanh nghiệp.

2.4.1.2. Áp dụng lý thuyết này cho vấn đề liên quan đến tính kỷ luật và tính

trừng phạt trong việc lập và trình bày BCTCHN của các CTNY

Áp dụng lý thuyết thông tin hữu ích, chúng ta nhận thấy rằng để có được nhu

cầu cung cấp thông tin minh bạch, tin cậy và chính xác thì cần phải có những hình

46

thức kỷ luật và những biện pháp trừng phạt đối với những người có hành vi gian lận

trong việc trình bày và công bố thông tin cho các đối tượng có liên quan. Bởi vì

chính những người sử dụng thông tin là nhân tố quyết định trong việc đánh giá tính

minh bạch trong việc trình bày các thông tin tài chính tới người sử dụng (Kulzick,

2004).

2.4.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory)

2.4.2.1. Nội dung lý thuyết đại diện

Lý thuyết người chủ - người đại diện (sau đây gọi là lý thuyết đại diện) xuất

hiện trong bối cảnh việc quản trị kinh doanh gắn liền với những nghiên cứu về hành

vi của người chủ và người làm thuê thông qua các hợp đồng. Những nghiên cứu đầu

tiên tập trung vào những vấn đề về thông tin không hoàn hảo trong những hợp đồng

của ngành bảo hiểm. Tuy nhiên, phải đến năm 1976, dưới kết quả nghiên cứu của

Michael C. Jensen và William H. Meckling trong tác phẩm “Theory of the firm:

Managerial behavior, agency costs and ownership structure” thì lý thuyết đại diện

mới thật sự được quan tâm nhiều. Nội dung của lý thuyết như sau:

(1) Chủ thể (Principal) hay chủ sở hữu vốn (Shareholders) và người đại diện

(Agent) hay nhà quản trị (Manager) luôn có sự đối nghịch về lợi ích. Người sở hữu

vốn quan tâm đến giá trị công ty, giá cổ phiếu (cũng chính là lợi ích của bản thân

họ). Trong khi nhà quản trị về cơ bản không quan tâm nhiều đến lợi ích của cổ đông

mà quan tâm đến lợi ích của mình (lương, thưởng, phụ cấp, nguồn thu khác dựa trên

vị trí công tác).

(2) Việc không đồng nhất lợi ích giữa cổ đông (chủ sở hữu) và Giám đốc

(người đại diện) làm phát sinh một loại chi phí gọi là “chi phí đại diện” (agent

costs). Đây là loại chi phí để duy trì một mối quan hệ đại diện hiệu quả (ví dụ một

khoản tiền thưởng vì những gì đã thể hiện của nhà quản trị để khuyến khích họ làm

việc vì lợi ích của các cổ đông). Chi phí này bằng không khi chủ sở hữu đồng thời

là Giám đốc công ty. Cụ thể hơn, khi Giám đốc sở hữu toàn bộ vốn của công ty. Chi

phí đại diện càng lớn khi Giám đốc sở hữu ít hoặc không sở hữu cổ phiếu công ty.

Các chi phí đại diện bao gồm: chi phí giám sát, chi phí ràng buộc và chi phí cơ hội.

47

- Chi phí giám sát (Monitoring cost): Là những chi phí do người chủ trả để

đo lường, giám sát và kiểm tra hoạt động của người đại diện, như là chi phí kiểm

toán. Chi phí này có thể gồm các chi phí cho hoạt động kiểm tra giám sát, chi phí ký

kết hợp đồng bồi hoàn và cuối cùng là chi phí sa thải đối với người đại diện. Ban

đầu những chi phí này do người chủ trả, nhưng Fama và Jensen (1983) cho rằng

cuối cùng thì đây là chi phí do người đại diện gánh chịu vì các khoản tiền lương,

tiền thưởng, các ưu đãi khác của họ sẽ bị điều chỉnh để bù đắp những chi phí này.

- Chi phí ràng buộc (Bonding cost): Chi phí để thiết lập một bộ máy có thể

tối thiểu những hành vi quản trị không mong muốn, như bổ nhiệm những thành viên

bên ngoài vào ban điều hành hay tái thiết lập hệ thống tổ chức của công ty. Giả sử

rằng người đại diện là người cuối cùng gánh chịu chi phí giám sát, rằng họ có thể

xây dựng hệ thống hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận tối đa cho cổ đông, hoặc họ sẽ

chịu bồi thường nếu họ vi phạm các điều khoản của hợp đồng đại diện, khi đó chi

phí thiết lập và giữ vững hệ thống hoạt động này được gọi là chi phí ràng buộc.

- Chi phí cơ hội (Residual loss): Là chi phí phát sinh khi các cổ đông thuê

người đại diện và buộc phải đưa ra các hạn chế, ví dụ những thiệt hại do người đại

diện lạm dụng quyền được giao để tư lợi, những thiệt hại do việc đặt ra quy định đối

với quyền bỏ phiếu của cổ đông về những vấn đề cụ thể, thiệt hại từ những biện

pháp kiểm soát hoạt động của người đại diện. Bất chấp việc giám sát và sự ràng

buộc, lợi ích của người đại diện và cổ đông vẫn không chắc chắn hoàn toàn đồng

nhất. Vì vậy, vẫn có thiệt hại do vấn đề người đại diện phát sinh từ những mâu

thuẫn lợi ích. Những thiệt hại đó được gọi là chi phí cơ hội.

2.4.2.2. Áp dụng lý thuyết này cho vấn đề liên quan đến tính kỷ luật và tính

trừng phạt trong việc trình bày và công bố thông tin của các CTNY

Đối với các công ty cổ phần nói chung và CTNY nói riêng, có sự tách biệt

giữa quyền sở hữu và quản lý. Chủ sở hữu của các công ty cổ phần ngày nay có xu

hướng sẽ thuê một giám đốc đại diện cho mình điều hành công ty. Chi phí đại diện

sẽ luôn phát sinh và đây là chi phí không thể tránh khỏi khi Giám đốc và cổ đông

luôn không đồng nhất về lợi ích như đã đề cập. Người giám đốc điều hành này sẽ

48

phải đáp ứng các yêu cầu mà các cổ đông đề ra như: được đào tạo một cách chuyên

nghiệp, có năng lực điều hành công ty. Ngược lại, hợp đồng đại diện này sẽ mang

lại cho các giám đốc – người đại diện những lợi ích không nhỏ, họ được quyền ra

quyết định và thực hiện các hoạt động mà được cho là sẽ đem lại lợi ích cho các cổ

đông, họ được hưởng lương và các khoản lợi tức khác từ công việc quản trị công ty.

Khi bỏ tiền ra thuê người đại diện điều hành công ty, các cổ đông – chủ sở hữu -

của công ty mong muốn mọi hoạt động của người đại diện đều nhằm mục đích tối

đa hoá giá trị tài sản của công ty, gia tăng cổ tức. Trong khi đó, người đại diện –

người điều hành – của công ty lại có những lợi ích cá nhân riêng biệt, họ có thể trực

tiếp quyết định hay ngụy tạo ra các lý do khiến cho các chủ sở hữu không thực hiện

đầu tư vào những dự án có tỷ suất sinh lợi cao vì tâm lý e ngại rủi ro, hoặc quyết

định đầu tư vào những dự án không đem lại lợi nhuận tối ưu cho công ty nhưng lại

đem lại lợi nhuận cho riêng họ. Trong khi đó các chủ sở hữu, nhà đầu tư, những

người cần thông tin cho mục đích ra quyết định lại khó có cơ hội tiếp cận với thông

tin. Để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, chủ sở hữu phải gia tăng các hoạt

động giám sát dẫn đến việc gia tăng chi phí đại diện. Tăng cường các quy định

hướng dẫn và các hình thức xử phạt sẽ làm giảm sự bất đối xứng thông tin giữa các

cổ đông và nhà quản lý, do đó làm giảm chi phí đại diện.

Lý thuyết đại diện thường được sử dụng để giải thích việc cung cấp thông tin

được minh bạch hơn hay gia tăng việc thuyết minh tự nguyện của người điều hành

công ty (Robert Bushman and Smith, 2001). Hành vi của người đại diện (nhà quản

lý) trong vấn đề gia tăng mức độ CBTT hay minh bạch thông tin khi xem xét và cân

nhắc giữa lợi ích và chi phí cho việc CBTT. Khi hợp đồng giữa chủ sở hữu và nhà

quản lý đạt hiệu quả, lợi ích của nhà quản lý được đảm bảo, họ sẽ hành động hoàn

toàn vì lợi ích của chủ sở hữu, tăng cường sự minh bạch thông tin phục vụ cho lợi

ích của chủ sở hữu.

2.4.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng

2.4.3.1. Nội dung lý thuyết

49

Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất

hiện vào những năm 1970 và đến năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết

này là George Akerlof, Michael Spence và Jose Stiglitz đã được nhận giải Nobel

kinh tế cho những nỗ lực nghiên cứu của lý thuyết về thông tin bất cân xứng.

Theo lý thuyết này, từ sự xung đột lợi ích đã trình bày trong lý thuyết ủy

nhiệm, đã hình thành nên thông tin bất cân xứng giữa công ty cổ phần và các nhà

đầu tư, mà ở đó Ban lãnh đạo công ty là người chịu trách nhiệm trong việc lập và

công bố thông tin. Thông ti bất cân xứng xảy ra khi một bên giao dịch có ít thông

tin hơn bên đối tác hoặc có thông tin nhưng thông tin không chính xác. Điều này

khiến cho bên ít thông tin có những quyết định không chính xác khi thực hiện giao

dịch đồng thời bên có nhiều thông tin hơn cũng sẽ có những hành vi gây bất lợi cho

bên kia khi thực hiện nghĩa vụ giao dịch. Thông tin bất cân xứng chính là tình trạng

thông tin không đầy đủ, không kịp thời, không tin cậy, không chính xác và không

tạo điều kiện để tiếp cận dễ dàng đối với các nhà đầu tư còn lại trên thị trường.

2.4.3.2. Áp dụng lý thuyết này cho vấn đề liên quan đến tính kỷ luật và tính

trừng phạt trong việc lập và trình bày BCTCHN của các CTNY

Áp dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng, Yidi Xu (2011) cho rằng: Các nhà

đầu tư thường có một số hạn chế khi tiếp cận các thông tin tài chính của công ty,

trong khi đó nhà quản lý công ty hoàn toàn có thể tiếp cận toàn bộ các thông tin liên

quan đến công ty. Điều này khiến cho các nhà đầu tư có thể đưa ra các lựa chọn bất

lợi. Hiện tượng lựa chọn bất lợi đã cản trở các giao dịch phát triển theo chiều hướng

hai bên cùng có lợi. Khi các nhà quản lý công ty hành động vì lợi ích ngắn hạn của

mình, cố tình che đậy các thông tin ra bên ngoài thì các nhà đầu tư sẽ bất lợi. Với tư

cách là nhà đầu tư của công ty nhưng lại thiếu các thông tin thiết thực và chỉ có thể

dựa vào báo cáo tài chính do nhà quản lý lập để đưa ra các quyết định đầu tư, điều

này dẫn đến nhu cầu báo cáo tài chính phải trung thực. Vì vậy, việc Nhà nước đưa

các quy định hướng dẫn cũng như các biện pháp xử phạt nhằm đảm bảo độ tin cậy

và tính chính xác của báo cáo tài chính trong trường hợp người lập và công bố báo

cáo tài chính không tuân thủ là điều rất cần thiết.

50

2.4.4. Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin

2.4.4.1. Nội dung lý thuyết

CBTT có liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn của mỗi doanh

nghiệp là rất đa dạng. Việc tìm kiếm nguồn lực kinh tế bên ngoài là điều hết sức cần

thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Để có thể thu hút vốn từ đối tượng bên ngoài, thì

các doanh nghiệp cần phải CBTT, đặc biệt là TTTC của công ty mình. Thông tin

càng minh bạch thì sự quan tâm của công chúng đối với doanh nghiệp càng gia

tăng, giá trị đầu tư của doanh nghiệp càng được nâng cao. Từ đó, giúp doanh nghiệp

nâng cao được thương hiệu cũng như vị thế của mình trên thị trường vốn, đặc biệt

đối với các CTNY thì quá trình CBTT càng minh bạch thì việc thu hút nguồn vốn từ

các nhà đầu tư càng hiệu quả. Tuy nhiên, để minh bạch TTTC, yêu cầu về việc thiết

lập một hệ thống để thực hiện quá trình thu thập, xử lý và trình bày thông tin một

cách hữu hiệu là hết sức cần thiết. Ngoài các chi phí phải bỏ ra để thiết lập nguồn

thông tin bình thường, để thông tin được cung cấp một cách minh bạch, doanh

nghiệp cần phải tiêu tốn nhiều chi phí hơn bình thường.

Ngoài ra, việc tăng cường CBTT, cũng là trở ngại khi các đối tượng bên ngoài

là các đối thủ cạnh trạnh, đối tác v.v… lợi dụng các thông tin đó để gây bất lợi cho

doanh nghiệp. Do đó việc xem xét và cân nhắc giữa lợi ích và chi phí được đặt ra

cho quá trình CBTT của doanh nghiệp. Cân bằng giữa lợi ích và chi phí được đặt ra

trên cơ sở phần lợi ích và doanh nghiệp thu được phải lớn hơn chi phí mà doanh

nghiệp phải bỏ ra.

2.4.4.2. Áp dụng lý thuyết này cho vấn đề liên quan đến tính kỷ luật và tính

trừng phạt trong việc lập và trình bày BCTCHN của các CTNY

Áp dụng lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin trong các CTNY tại Việt nam

cho thấy các doanh nghiệp luôn cân nhắc giữa chi phí và lợi ích. Một trong những

lý do hàng đầu khi thiết kế hệ thống thông tin cho việc lập và trình bày BCTC là

nhằm cắt giảm các chi phí trong việc lập và trình bày thông tin trong điều kiện hạn

hẹp các nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp. Việc lập và trình bày BCTC để

cung cấp thông tin minh bạch chắc chắn sẽ dẫn đến tăng thêm chi phí cho công việc

51

kế toán tại các doanh nghiệp. Việc xây dựng và thiết kế hệ thống ghi nhận, kiểm

soát, quản lý nguồn thông tin, đặt ra vấn đề về chi phí cho các CTNY và điều này

chắc chắn sẽ dẫn đến tăng cao chi phí cho hoạt động kế toán. Do đó, chi phí cũng là

gánh nặng cho các CTNY khi muốn thiết lập một hệ thống thông tin nhằm CBTT

một cách minh bạch. Bên cạnh đó, việc lập và trình bày BCTC để cung cấp thông

tin minh bạch đôi khi dẫn đến sự bất lợi về trình bày tài sản, nguồn vốn, doanh thu,

chi phí, lợi nhuận của các CTNY do sự lợi dụng nguồn thông tin này của một số đối

tượng bên ngoài như đối thủ cạnh tranh, đối tác v.v. Nguyên tắc phù hợp giữa lợi

ích - chi phí luôn là một trong những cản trở lớn nhất đối với đòi hỏi minh bạch tài

chính ở các CTNY. Vì vậy, việc Nhà Nước đưa ra các quy định hướng dẫn nhằm

bắt buộc các CTNY tuân thủ và đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế những CTNY

cắt giảm chi phí hoặc những thông tin bất lợi mà các CTNY không muốn tiết lộ dẫn

đến thông tin lập và trình bày BCTC để cung cấp thông tin thiếu minh bạch là rất

quan trọng.

52

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu về chuẩn mực lập báo cáo tài chính quốc

tế (IFRS), lịch sử ra đời của IFRS, lợi ích của việc áp dụng IFRS, những bài học

kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới khi áp dụng bộ tiêu chuẩn IFRS để

làm bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Bên cạnh đó tác giả cũng trình bày những quy định, tính kỷ luật trong tiêu

chuẩn IFRS 10 và những quy định cũng như tính trừng phạt trong tiêu chuẩn IFRS

12 trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo tiêu chuẩn IFRS 10 và IFRS

12, một số ví dụ minh họa để giải thích lý do ban hành IFRS 10 & IFRS 12 và một

số lý thuyết nền liên quan đến tính kỷ luật và tính trừng phạt trong việc lập và trình

bày BCTCHN của các CTNY.

53

Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

3.1.1. Thiết kế nghiên cứu

Luận văn được thực hiện kết hợp nghiên cứu định tính (nghiên cứu sơ bộ) và

nghiên cứu định lượng (nghiên cứu chính thức), cụ thể:

3.1.1.1. Nghiên cứu sơ bộ

 Mục đích nghiên cứu:

Từ lý thuyết về nội dung của IFRS 10 và IFRS 12 và tính kỷ luật trong IFRS

10 và trừng phạt IFRS 12 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS

10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam.

- Sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với các công ty kiểm toán độc lập và các

 Hình thức thực hiện:

doanh nghiệp đang niêm yết trên SGDCK TP.HCM đang áp dụng IFRS và chuyên

- Vấn đề được thảo luận liên quan đến các khía cạnh khác nhau của các yếu

gia trong lĩnh vực kế toán tài chính IFRS.

tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại các các công ty kiểm toán

- Từ kết quả buổi thảo luận này giúp tác giả có những bổ sung, điều chỉnh đối

độc lập và các doanh nghiệp đang niêm yết trên SGDCK TP.HCM.

với các biến quan sát sẽ sử dụng để đo lường các nhân tố đó.

- Xác định các yếu tố liên quan đến ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 10 và

 Các bƣớc nghiên cứu sơ bộ:

- Tầm quan trọng của các yếu tố theo quan điểm của người tham gia nhóm

IFRS 12 đối với các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TP. HCM.

thảo luận.

Kỹ thuật thu thập thông tin: Dùng bảng câu hỏi mở để tiến hành khảo sát và

trao đổi trực tiếp. Những người tham gia thảo luận sẽ đưa ra các yếu tố mà họ quan

tâm đối với từng nhân tố. Kết quả thu được sẽ là các yếu tố tác động đến mức độ

công bố thông tin trên báo cáo tài chính.

54

Kết quả thu được từ cuộc nghiên cứu sơ bộ: Từ việc tham khảo các công trình

nghiên cứu trước đây và phần lý thuyết, cộng với việc thu thập ý kiến của các đáp

viên trong cuộc nghiên cứu sơ bộ.

3.1.1.2. Nghiên cứu chính thức

 Mục đích nghiên cứu:

Sử dụng kết quả của nghiên cứu chính thức này để xây dựng mô hình đánh giá

các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp

niêm yết trên SGDCK TP. HCM.

 Hình thức thực hiện:

Thông qua bảng câu hỏi chính thức sau khi đã tiến hành các bước hiệu chỉnh

nhằm thu thập được những thông tin có ý nghĩa phục vụ cho mục đích phân tích.

Kết cấu bảng câu hỏi: Ngoài phần giới thiệu tổng quát về đối tượng thực hiện

nghiên cứu, mục đích nghiên cứu và cách thức trả lời bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi

- Phần 1: Phần câu hỏi khảo sát về thông tin của đối tượng được hỏi: Những

được thiết kế gồm 2 phần:

thông tin này sẽ được sử dụng để tiến hành quá trình so sánh giữa các nhóm trong

quá trình phân tích. Các thông tin này và các câu hỏi này được thiết kết theo thang

- Phần 2: Phần câu hỏi khảo sát đánh giá của mẫu khảo sát về khả năng áp

đo danh xưng.

dụng IFRS 10 và IFRS 12 đối với các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TP.

HCM. Thang đo được sử dụng cho các câu hỏi này là thang đo likert 5 mức độ (từ 1

là hoàn toàn không đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý).

3.1.2. Mô hình đánh giá việc áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp niêm yết trên

SGDCK TP. HCM

Dựa trên phần phân tích để xây dựng mô hình lý thuyết. Tác giả rút ra các yếu

tố tác động đến việc áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết

trên SGDCK TP. HCM gồm 6 yếu tố như sau:

55

Mức độ phức tạp

Lợi ích áp dụng

Nhu cầu cung cấp thông tin

Khả năng áp dụng IFRS 10&12

Tính bắt buộc

Tính minh bạch

Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 và 12

Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Giả thuyết đặt ra cho mô hình nghiên cứu như sau:

H1: Nhu cầu cung cấp thông tin theo IFRS 10 và IFRS 12 tác động dương đến

khả năng áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK

TP. HCM.

H2: Tính bắt buộc áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tác động dương đến khả năng

áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TP. HCM.

H3: Tính minh bạch khi áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tác động dương đến khả

năng áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TP.

HCM.

H4: Mức độ phức tạp của IFRS 10 và IFRS 12 tác động dương đến khả năng

áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TP. HCM.

H5: Lợi ích khi áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tác động dương đến khả năng áp

dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TP. HCM.

H6: Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 và 12 tác động dương đến khả

năng áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TP.

HCM.

56

3.1.3. Thang đo nghiên cứu

Dựa vào mô hình nghiên cứu đề xuất và các lý thuyết về IFRS liên quan đến

việc áp dụng IFRS tác giả xây dựng thang đo nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng

áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TP. HCM

như sau:

Bảng 3.1. Thang đo nghiên cứu

MÃ STT NỘI DUNG BIẾN

Nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp

1 CC1 Doanh nghiệp chưa có nhu cầu áp dụng IFRS 10 và IFRS 12

2 CC2 Doanh nghiệp không có nhu cầu công bố thông tin BCTC

Việc công bố thông tin tài chính ảnh hưởng đến hoạt động kinh 3 CC3 doanh của doanh nghiệp

4 CC4 IFRS 10 và IFRS 12 yêu cầu nhiều thông tin công bố

IFRS 10 và IFRS 12 kiểm soát tốt thông tin tài chính doanh 5 CC5 nghiệp

Tính bắt buộc

6 BB1 Chế độ kế toán không bắt buộc áp dụng IFRS 10 và IFRS 12

Các tổ chức nghề nghiệp kế toán không ảnh hưởng lớn tới việc 7 BB2 áp dụng IFRS 10 và IFRS 12

Việc áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 có nhiều ràng buộc cho do- 8 BB3 anh nghiệp

Các doanh nghiệp đã áp dụng IFRS thì bắt buộc áp dụng IFRS 9 BB4 10 và IFRS 12

IFRS 10 và IFRS 12 chưa được áp dụng cách rộng rãi tại các 10 BB5 doanh nghiệp Việt Nam

Mức độ phức tạp

57

11 PT1 Doanh nghiệp chưa đủ điều kiện áp dụng IFRS 10 và IFRS 12

Nguồn nhân lực doanh nghiệp chưa đủ trình độ để hiểu và vận 12 PT2 dụng những quy định phức tạp của IFRS 10 và IFRS 12

13 PT3 IFRS 10 và IFRS 12 đặt ra quá nhiều tiêu chuẩn

14 PT4 Phương pháp kế toán theo IFRS 10 và IFRS 12 quá phức tạp

Lợi ích áp dụng

Lợi nhuận mang lại khi áp dụng theo IFRS 10 và IFRS 12 là 15 LI1 cao hơn so với chi phí bỏ ra

Doanh nghiệp sẵn sàng bỏ chi phí cho việc đào tạo nhân viên 16 LI2 để sử dụng IFRS 10 và IFRS 12

IFRS 10 và IFRS 12 IFRS tạo ra tính hấp dẫn các dòng vốn 17 LI3 đầu tư nước ngoài

Việc áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 giúp cho công tác kế toán 18 LI4 thuận lợi hơn

Lập báo cáo tài chính theo chuẩn IFRS 10 và IFRS 12 đảm 19 LI5 bảo tính chính xác

Áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 giúp doanh nghiệp thuận tiện 20 LI6 trong việc theo dõi

Tính minh bạch

21 MB1 IFRS 10 và IFRS 12 và tạo ra sự minh bạch cao

IFRS 10 và IFRS 12 nâng cao trách nhiệm giải trình của do- 22 MB2 anh nghiệp

IFRS 10 và IFRS 12 giảm bớt độ chênh thông tin giữa nội bộ 23 MB3 và bên ngoài công ty

IFRS 10 và IFRS 12 tăng mức độ tin cậy về thông tin tài chính 24 MB4 cho doanh nghiệp

Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12

25 KT1 Kỷ luật đặt ra trong IFRS 10 quá khắt khe

58

26 KT2 Mô hình kiểm soát trong IFRS 10 khó áp dụng

Nội dung thông tin công bố được quy đinh trong IFRS 12 là 27 KT3 quá nhiều

Sự trừng phạt khi áp dụng theo IFRS 12 ảnh hưởng đến lợi ích 28 KT4 doanh nghiệp

Khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12

Doanh nghiệp thực sự quan tâm đến việc áp dụng IFRS 10 & 29 AD1 IFRS 12 trong việc lập báo cáo tài chính doanh nghiệp mình

30 AD2 Doanh nghiệp đã áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 trong nhiều năm

31 AD3 Doanh nghiệp sẽ áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 trong tương lai

Doanh nghiệp hoàn toàn có đủ điều kiện để áp dụng IFRS 10 32 AD4 & IFRS 12

3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Phƣơng pháp chọn mẫu

Đối tượng khảo sát là những người kế toán, kiểm toán có tham gia lập và trình

bày BCTCHN có sử dụng IFRS 10 và IFRS 12. Kích thước mẫu phụ thuộc vào

phương pháp ước lượng được sử dụng, số tham số và phân phối chuẩn của câu trả

lời.

Phương pháp chọn mẫu là phương pháp thuận tiện được thực hiện đối với các

công ty kiểm toán độc lập và các doanh nghiệp đang niêm yết trên SGDCK TP.

HCM có sử dụng IFRS.

Việc phỏng vấn được tiến hành trong vòng một tháng, sau khi nhập số liệu và

làm sạch dữ liệu (loại bỏ những phiếu điều tra không trung thực như: Chọn một

phương án cho tất cả các mục hỏi, không trả lời những mục hỏi được sử dụng trong

phân tích,...). Tác giả sử dụng 180 mẫu để phân tích.

3.2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu

Để phân tích dữ liệu thu thập được từ các phiếu điều tra, tác giả sử dụng phần

mềm SPSS 22 để xác định các yếu tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên

59

báo cáo tài chính theo IFRS 10 và IFRS 12.

Dữ liệu khảo sát sau khi thu thập sẽ tiến hành lọc phiếu khảo sát, mã hóa dữ

liệu, tác giả tiến hành phân tích xử lý số liệu trên phần mềm SPSS, quy trình xử lý

được tiến hành theo các bước như sau:

 Bước 1: Phân tích đặc điểm của mẫu khảo sát

Mô tả mẫu khảo sát bao gồm thông tin của khách hàng được khảo sát gồm các đặc

điểm về giới tính, độ tuổi, thu nhập, công việc theo tỷ lệ phần trăm.

 Bước 2: Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’ Alpha

Các thang đo được đánh giá độ tin cậy qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha. Qua

đó, các biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ (<0,4) bị loại và thang đo được

chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha đạt yêu cầu (>0,6) (Hoàng Trọng và

Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

 Bước 3: Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm nhận diện các nhân tố giải thích

cho biến thành phần. Các biến quan sát có hệ số tương quan giữa biến và tổng

(item-total correlation) dưới 0.4 sẽ bị loại (Nunnally và Burnstein, 1994). Các biến

quan sát có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.4 sẽ bị loại bỏ (Gerbing và

Anderson, 1988) và kiểm tra xem phương sai trích được có lớn hơn hoặc bằng 50%

hay không. Ngoài ra, theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hệ số

KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) phải ≥ 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett phải

≤ 0.05. Hệ số tải nhân tố (factor loading) phải > 0.5. Nếu biến quan sát nào có hệ số

tải nhân tố cao nhất mà ≤ 0.5 thì sẽ bị loại. Đồng thời sự khác biệt hệ số tải nhân tố

cao nhất của một biến quan sát trên nhân tố mà nó đo lường so với các các nhân tố

còn lại phải cao chênh lệch ≥ 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố

(nghĩa là phải tải mạnh lên nhân tố mà biến đó đo lường. Phương pháp phân tích

nhân tố để xác định mức độ tác động của các yếu tố đến mức độ công bố thông tin

trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp theo IFRS 10 và IFRS 12.

 Bƣớc 4: Phân tích hồi quy

Phân tích mức độ tác động của từng yếu tố trong thang đo đến việc công bố

60

thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt

Nam theo chuẩn IFRS 10 và IFRS 12.

3.2.3. Các kiểm định trong mô hình hồi quy

Phần này sẽ trình bày các điều kiện trong đánh giá phân tích các mô hình hồi

quy nhằm xác thực độ tin cậy của các ước lượng hồi quy có được từ dữ liệu khảo

sát.

Các kết luận dựa trên hàm hồi quy tuyến tính thu được chỉ có ý nghĩa khi hàm

hồi quy đó phù hợp với dữ liệu mẫu và các hệ số hồi quy khác 0 có ý nghĩa; đồng

thời, các giả định của hàm hồi quy tuyến tính cổ điển về phương sai, tính độc lập

của phần dư… được đảm bảo. Vì thế, trước khi phân tích kết quả hồi quy, ta thực

hiện các kiểm định về độ phù hợp của hàm hồi quy, kiểm định ý nghĩa của các hệ số

hồi quy và đặc biệt là kiểm định các giả định của hàm hồi quy.

3.2.3.1. Kiểm chứng các giả định của mô hình hồi quy

Phân tích hồi quy không chỉ là việc mô tả các dữ liệu quan sát. Từ các kết quả

quan sát trong mẫu, ta phải suy rộng kết luận cho mối liên hệ giữa các biến trong

tổng thể. Sự chấp nhận và diễn dịch kết quả hồi quy không thể tách rời các giả định

cần thiết của mô hình hồi quy. Nếu các giả định bị vi phạm, thì các kết quả ước

lượng sẽ không còn đáng tin cậy nữa (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2011). Vì thế, để đảm bảo sự diễn dịch từ kết quả hồi quy của mẫu cho tổng thể có

giá trị, trong phần này, ta tiến hành kiểm định các giả định của hàm hồi quy tuyến

tính cổ điển bao gồm các giả định như sau: - Không có hiện tượng đa cộng tuyến

giữa các biến độc lập. - Phương sai của phân phối phần dư là không đổi. - Các phần

dư có phân phối chuẩn. - Không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư.

1. Giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập

Đa cộng tuyến là hiện tượng mà trong đó có sự tồn tại của nhiều hơn một mối

quan hệ tuyến tính chính xác. Tức là giữa các biến độc lập có thể có một biến nào

đó được biểu diễn bởi tổ hợp tuyến tính của các biến còn lại. Hiện tượng này sẽ dẫn

đến những hậu quả nghiêm trọng trong phân tích hồi quy như kiểm định t sẽ không

còn ý nghĩa, dấu của các ước lượng hệ số hồi quy có thể sai (Hoàng Ngọc Nhậm,

61

2008). Trong mô hình hồi quy bội, chúng ta giả định giữa các biến độc lập của mô

hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Hiện tượng đa cộng tuyến có thể được phát hiện thông qua nhân tử phóng đại

phương sai VIF (variance inflation factor). Khi VIF vượt quá 10 thì đó là dấu hiệu

của hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2008).Trong phần mềm thống kê SPSS còn những công cụ khác để xem xét có hay

không có sự xuất hiện của hiện tượng này như chỉ số điều kiện (condition index).

Chỉ số điều kiện lớn hơn 15 thì đó là một dấu hiệu cho thấy có thể xảy ra hiện tượng

đa cộng tuyến.

2. Giả định phương sai của phân phối phần dư là không đổi

Phần dư (residual) của một quan sát là độ chênh lệch (εi hay ei) giữa tung độ

của giá trị quan sát thực tế (Yi) và tung độ của giá trị hồi quy (Ŷi). Tập hợp các độ

lệch này so với một giá trị hồi quy sẽ tạo nên một phân phối chuẩn tại giá trị (Ŷi).

Một hàm hồi quy tuyến tính sẽ có nhiều phân phối chuẩn của phần dư tại các giá trị

(Ŷi).

Giả định này cho rằng các phân phối chuẩn của các phần dư nói trên này đều

có phương sai là một hằng số (phương sai không đổi).

Ta có thể quan sát và kiểm chứng được điều kiện này bằng biểu đồ Histogram

của phân phối phần dư chuẩn hóa (standardized residual). Nếu phương sai của phần

dư không đổi thì các chấm sẽ phân tán một cách ngẫu nhiên quanh trục hoành, tức

là xung quanh giá trị trung bình (có tung độ = 0) chứ không hình thành nên một

dạng đồ thị nhất định nào cả.

Kiểm định hệ số tương quan Spearman có giả thuyết H0 cho rằng hệ số tương

quan hạng giữa các biến giải thích (Xi) và phần dư (ε) là không có ý nghĩa (bằng 0).

Nếu ta không có đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết này thì có thể chấp nhận rằng phương

sai của phân phối phần dư là không thay đổi.

3. Giả định về phân phối của phần dư là phân phối chuẩn

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì nhiều lý do: sử dụng mô

hình không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ

62

nhiều để phân tích (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Vì vậy, ta cần

phải sử dụng nhiều cách kiểm định khác nhau để đảm bảo tính xác đáng của kiểm

định. Các kiểm định phân phối chuẩn của phần dư gồm có: Biểu đồ tần số của phần

dư chuẩn hóa, Biểu đồ tần số Q-Q plot, P-P plot và kiểm định Kolmogorov-

Smirnov… Trong đó kiểm định Kolmogorov-Smirnov có giả thuyết H0 cho rằng

phần dư có phân phối chuẩn. Với độ tin cậy 95% nếu phân phối của phần dư có trị

trung bình bằng 0 (hoặc xấp xĩ =0) và độ lệch chuẩn bằng 1 (hoặc xấp xĩ =1) với

mức ý nghĩa (Sig) > 0.05 thì ta có thể an toàn chấp nhận giả thuyết H0 cho rằng

phần dư có phân phối chuẩn.

Ngoài ra, biểu đồ tần số P-P plot và biểu đồ tần số Q-Q plot cũng giúp ta quan

sát các giá trị của các điểm phân vị của phân phối phần dư theo các phân vị của

phân phối chuẩn. Những giá trị kỳ vọng này tạo thành 1 đường chéo trên biểu đồ

tần số P-P plot và Q-Q plot. Nếu phần dư có phân phối chuẩn thì các điểm quan sát

thực tế của nó sẽ tập trung sát vào đường chéo kỳ vọng này.

4. Giả định không có sự tự tương quan giữa các phần dư

Một giả thuyết quan trọng của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là không có

sự tự tương quan giữa các phần dư ngẫu nhiên tức là các phần dư mang tính độc lập

với nhau. Tự tương quan có thể hiểu là sự tương quan giữa các thành phần của

chuỗi các quan sát được sắp xếp theo thứ tự thời gian hoặc không gian.

Nói một cách khác, mô hình cổ điển giả định rằng phần dư ứng với quan sát

nào đó không bị ảnh hưởng bởi phần dư ứng với một quan sát khác. Khi xảy ra hiện

tượng tự tương quan, lúc đó các ước lượng của mô hình hồi quy sẽ không còn đáng

tin cậy nữa (Hoàng Ngọc Nhậm, 2008).

Phương pháp kiểm định có ý nghĩa nhất để phát hiện ra hiện tượng tự tương

quan là kiểm định Dubin-Watson. Trong kiểm định này, nếu trị thống kê d nằm

trong khoảng từ 1 đến 3 thì kết luận mô hình không có tự tương quan, nếu trị thống

kê d nằm trong khoảng từ 0 đến 1 thì kết luận mô hình có tự tương quan dương, nếu

trị thống kê d nằm trong khoảng từ 3 đến 4 thì kết luận mô hình có tự tương quan

âm (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

63

3.2.3.2. Kiểm định độ phù hợp và ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mô

hình

Sau khi thực hiện kiểm tra 4 giả định trên. Ta cần phải kiểm định tiếp 2 vấn

đề:

- Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy.

- Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy.

1. Kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy:

Một công việc quan trọng của bất kỳ thủ tục thống kê xây dựng mô hình dữ

liệu nào cũng là chứng minh sự phù hợp của mô hình. Hầu như không có hàm hồi

quy nào phù hợp hoàn toàn với tập dữ liệu, vẫn luôn có sai lệch giữa các giá trị dự

báo và các giá trị thực tế. Điều này được thể hiện qua phần dư.

Tiêu chuẩn thông thường dùng để xác định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng so với dữ liệu chính là hệ số xác định R2 (Hoàng Trọng

& Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011).

+Hệ số xác định R2 = SSR / SST, biểu diễn một tương quan về tỷ lệ giữa

chênh lệch của giá trị hồi quy (Ŷi) và chênh lệch của giá trị quan sát thực (Yi) so

với giá trị Y trung bình (Ÿ) biểu diễn qua phân số (Ŷi – Ÿ)/(Yi – Ÿ). Nếu sai biệt của phần dư càng bé (tức Ŷi và Yi) thì phân số càng gần bằng 1 (tức R2 càng gần 1), hay mô hình hồi quy càng phù hợp. Tuy nhiên, ta cũng cần lưu ý rằng R2 sẽ tăng dần lên (hiện tượng R2 tăng giả tạo) khi ta thêm càng nhiều biến độc lập vào mô

hình nhưng điều đó chưa chắc đã làm tăng độ phù hợp của mô hình hồi quy (Hoàng

Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011).

Kiểm định F đối với biến thiên của độ lệch do hồi quy và của độ lệch do phần

dư cũng được dùng để kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy. Kiểm định F có

giả thuyết H0 cho rằng các hệ số hồi quy của mô hình đều bằng 0 (β1 = β2 = β3 =

β4 = 0). Nếu bác bỏ được giả thuyết này thì ta có thể kết luận mô hình hồi quy là

phù hợp.

Tỷ số F được tính theo công thức: F = (SSR / k) / (SSE / (n – k – 1) )

Với n là kích cỡ mẫu quan sát; k là số lượng các biến độc lập trong mô hình.

64

SST (Tổng biến thiên) = Σ(Y- Ÿ)2 (Tổng các bình phương độ lệch giữa trị

thực tế (Y) và trị trung bình (Ÿ)).

SSE (Biến thiên không giải thích được bằng hồi quy) = Σ(Y- Ŷ)2 (Tổng các

bình phương độ lệch giữa trị thực tế (Y) và trị hồi quy (Ŷ)).

SSR (Biến thiên được giải thích bằng hồi quy) = Σ(Ŷ- Ÿ)2 (Tổng các bình

phương độ lệch giữa trị hồi quy (Ŷ) và trị trung bình (Ÿ).

Với SST = SSR + SSE (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2011).

2. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy sau khi phân tích:

Các hệ số trong phân tích hồi quy đều có vai trò quan trọng trong đánh giá một

mô hình hồi quy. Ta cần chú ý đến các hệ số sau đây:

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá B được dùng trong phương trình hồi quy sau

khi thỏa mãn tất cả các điều kiện của các bước kiểm định. Hệ số hồi quy riêng β (đã

chuẩn hóa) có được khi quy các đơn vị tính toán khác nhau của các biến độc lập về

cùng một độ lệch chuẩn để dễ so sánh (quy về phân phối chuẩn có trị trung bình =0

và phương sai =1).

Hệ số tương quan từng phần Của biến độc lập Xk chính là hệ số tương quan

giữa biến phụ thuộc Y với biến độc lập Xk khi ảnh hưởng tuyến tính của các biến

độc lập khác lên Xk trong mô hình bị loại bỏ. Còn hệ số tương quan riêng (Part

Corr) của biến độc lập Xk chính là hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc Y với biến

độc lập Xk khi ảnh hưởng tuyến tính của các biến độc lập khác lên cả Xk lẫn Y trong

mô hình bị loại bỏ. Hai hệ số này được dùng để so sánh mức độ ảnh hưởng mạnh

yếu của các biến Xi lên biến phụ thuộc Y (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai

Trang (2009).

Kiểm định Partial F test (hay kiểm định Fchange) có giả thuyết H0 cho rằng không có sự thay đổi của hệ số xác định R2 khi thêm một hoặc nhiều biến độc lập

vào mô hình.

65

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chương 3 đã trình bày quy trình nghiên cứu được thực hiện qua hai bước:

Nghiên cứu định tính nhằm khám phá nhân tố mới và hiệu chỉnh mô hình thang đo.

Nghiên cứu định lượng nhằm xác định thang đo và đánh giá sơ bộ thang đo.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận sâu với 3

chuyên gia trong lĩnh vực chứng khóan, tài chính, kế tóan. Nghiên cứu định lượng

được thực hiện với mẫu ban đầu là 250 mẫu khảo sát được gởi bảng câu hỏi khảo

sát đến các công ty kiểm toán và các doanh nghiệp đang niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán TP.HCM có sử dụng IFRS để đánh giá khả năng áp dụng IFRS 10 và

IFRS 12 đối với các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán

TP.HCM, sau đó chọn lọc để thu thập mẫu chính thức là 180 mẫu khảo sát đại diện

cho hầu hết các lĩnh vực kinh doanh.

Trên cơ sở nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng CMKT

quốc tế trong và ngoài nước, đặc biệt là nghiên cứu của Maroun, W., & van Zijl,

W. đã tiến hành nghiên cứu “Isomorphism and resistance in implementing IFRS 10

and IFRS 12” năm 2015 và Wayne van Zijl, Warren Maroun đã tiến hành nghiên

cứu “Discipline and punish: Exploring the application of IFRS 10 and IFRS 12”

năm 2016 cùng với tình hình thực tế áp dụng CMKT quốc tế ở Việt Nam, tác giả

xin đề xuất mô hình nghiên cứu gồm có 6 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng

CMKTQT IFRS10 & IFRS 12 là: Nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp,

Tính bắt buộc, Mức độ phức tạp, Lợi ích áp dụng, Tính minh bạch, Tính kỷ luật và

trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12.

66

Chƣơng 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Ở chương trước, tác giả đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu bao

gồm hai bước nghiên cứu sơ bộ - định tính và và nghiên cứu chính thức - định

lượng. Chương 4 này nhằm mục đích trình bày kết quả đánh giá, hoàn chỉnh các

thang đo và kết quả kiểm nghiệm mô hình lý thuyết cũng như các giả thuyết nghiên

cứu đưa ra. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày một số phân tích mô tả về mẫu

nghiên cứu và kết quả định lượng các thang đo.

4.1. THÔNG TIN MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

Bảng 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

Tần số Tỷ lệ (%) Mẫu (180)

Giới tính

110 61.11 Nam

70 38.89 Nữ

Độ tuổi

35 19.44 Dưới 30

98 54.44 Từ 30- dưới 40

32 17.78 Từ 40- dưới 50

15 8.33 Trên 50

Loại hình DN

21 11.67 DNNN

73 40.56 DNCP

48 26.67 DN liên doanh

38 21.11 Khác

Thời gian hoạt động

34 18.89 Dưới 3 năm

75 41.67 Từ 3- 5 năm

58 32.22 Từ 5-10 năm

67

Trên 10 năm 13 7.22

Dựa vào bảng trên có thể thấy trong 180 mẫu khảo sát thì có 110 mẫu là nam,

chiếm 61.11% tổng mẫu, còn lại nữ chiếm 38.89% tổng mẫu.

Về độ tuổi, đa số mẫu thuộc độ tuổi từ 30- dưới 40 tuổi, với 98 mẫu, chiếm

54.44% tổng mẫu nghiên cứu, duới 30 tuổi chiếm 19.44%, mẫu từ 40 tuổi đến dưới

50 tuổi chiếm 17.78% tổng mẫu nghiên cứu.

Về loại hình doanh nghiệp, chủ yếu mẫu khảo sát là các doanh nghiệp cổ phần

với 73 mẫu, chiếm 40.56% tổng mẫu. Đa phần các doanh nghiệp này có thời gian

hoạt động từ 3- 5 năm chiếm 41.67% và hoạt động từ 5- 10 năm chiếm 32.22% tổng

mẫu, dưới năm năm chiếm 18.89% tổng mẫu và còn lại là trên 10 năm.

4.2. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO

4.2.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua hệ số cronbach’alpha

Trong nghiên cứu này, các thang đo được đánh giá độ tin cậy qua hệ số tin cậy

Cronbach Alpha. Qua đó, các biến quan sát có tương quan biến tổng nhỏ (<0,4) bị

loại và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha đạt yêu cầu

(>0,6) (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

4.2.1.1. Thang đo nhu cầu cung cấp thông tin

Bảng 4.2. Độ tin cậy thang đo nhu cầu cung cấp thông tin

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.783 5

68

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

CC1 12.0111 2.983 .611 .725

CC2 12.1944 3.029 .590 .733

CC3 12.3167 3.268 .561 .743

CC4 12.3500 3.346 .475 .769

CC5 12.2833 3.109 .561 .742

Thang đo nhu cầu cung cấp thông tin có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.783>0.6.

Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường trong thang đo này đều đạt

được tiêu chuẩn cho phép là lớn hơn 0.4, trong đó nhỏ nhất là biến CC4 là 0.475.

Như vậy các biến trong thang đo đều có ý nghĩa giải thích cho thang đo nên các

biến này sẽ được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

4.2.1.2. Thang đo tính bắt buộc

Bảng 4.3. Độ tin cậy thang đo tính bắt buộc

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.819 5

69

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

BB1 14.9722 3.480 .547 .802

BB2 14.9611 3.602 .548 .801

BB3 15.0222 3.340 .687 .762

BB4 15.1944 3.487 .349 .787

BB5 15.0944 3.125 .680 .762

Thang đo tính bắt buộc có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.819>0.6. Các hệ số

tương quan biến tổng của các biến đo lường trong thang đo này đều đạt được tiêu

chuẩn cho phép là lớn hơn 0.4, ngoại trừ biến BB4 với hệ số tương quan biến tổng

là 0.349, vậy biến này không có ý nghĩa trong thang đo nên ta loại biến này. Như

vậy các biến trong thang đo đều có ý nghĩa giải thích cho thang đo nên các biến này

sẽ được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

4.2.1.3. Thang đo mức độ phức tạp

Bảng 4.4. Độ tin cậy thang đo mức độ phức tạp

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.790 4

70

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

PT1 10.8944 1.983 .580 .748

PT2 10.9833 1.927 .578 .749

PT3 11.1444 1.856 .625 .725

PT4 11.3444 1.791 .615 .731

Thang đo mức độ phức tạp có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.790>0.6. Các hệ số

tương quan biến tổng của các biến đo lường trong thang đo này đều đạt được tiêu

chuẩn cho phép là lớn hơn 0.4, trong đó nhỏ nhất là biến PT2 là 0.578. Như vậy các

biến trong thang đo đều có ý nghĩa giải thích cho thang đo nên các biến này sẽ được

sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

4.2.1.4. Thang đo lợi ích áp dụng

Bảng 4.5. Độ tin cậy thang đo lợi ích áp dụng

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.824 6

71

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

5.213 LI1 18.6000 .468 .821

4.613 LI2 18.7000 .398 .761

5.238 LI3 18.7722 .434 .828

4.633 LI4 18.6778 .688 .775

4.551 LI5 18.6556 .685 .775

4.977 LI6 18.9833 .534 .808

Thang đo lợi ích áp dụng có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.824>0.6. Các hệ số

tương quan biến tổng của các biến đo lường trong thang đo này đều đạt được tiêu

chuẩn cho phép là lớn hơn 0.4, ngoại trừ biến LI2 có hệ số tương quan biến tổng là

0.398, vì vậy biến này ta sẽ loại khỏi thang đo. Như vậy các biến trong thang đo đều

có ý nghĩa giải thích cho thang đo nên các biến này sẽ được sử dụng trong phân tích

EFA tiếp theo.

4.2.1.5. Thang đo tính minh bạch

Bảng 4.6. Độ tin cậy thang đo tính minh bạch

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.772 4

72

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

MB1 9.8722 2.056 .557 .728

MB2 9.9556 2.087 .571 .719

MB3 10.1000 2.191 .602 .705

MB4 10.0056 2.140 .572 .718

Thang đo mức độ phức tạp có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.772>0.6. Các hệ số

tương quan biến tổng của các biến đo lường trong thang đo này đều đạt được tiêu

chuẩn cho phép là lớn hơn 0.4, trong đó nhỏ nhất là biến MB1 là 0.557. Như vậy

các biến trong thang đo đều có ý nghĩa giải thích cho thang đo nên các biến này sẽ

được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

4.2.1.6. Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12

Bảng 4.7. Độ tin cậy thang đo kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.788 4

73

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

KT1 9.9944 2.006 .616 .724

KT2 10.1389 2.143 .622 .723

KT3 10.0500 2.182 .532 .767

KT4 9.8833 2.059 .614 .726

Thang đo mức độ phức tạp có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.788>0.6. Các hệ số

tương quan biến tổng của các biến đo lường trong thang đo này đều đạt được tiêu

chuẩn cho phép là lớn hơn 0.4, trong đó nhỏ nhất là biến KT3 là 0.532. Như vậy các

biến trong thang đo đều có ý nghĩa giải thích cho thang đo nên các biến này sẽ được

sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

4.2.1.7. Khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12

Bảng 4.8. Độ tin cậy thang đo khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.686 4

74

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

AD1 10.0056 1.994 .491 .606

AD2 10.0167 2.072 .418 .654

AD3 10.1444 2.024 .497 .602

AD4 10.0833 2.099 .470 .620

Thang đo khả năng áp dụng có Cronbach’s Alpha là 0.686>0.6. Các hệ số

tương quan biến tổng của các biến đo lường trong thang đo này đều đạt được tiêu

chuẩn cho phép là lớn hơn 0.4, trong đó nhỏ nhất là biến AD2 là 0.418. Như vậy

các biến trong thang đo này sẽ được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Ta tóm tắt lại các biến hợp lệ của 7 thang đo gồm 30 biến qua sát như sau:

Bảng 4.9. Tóm tắt biến sau đánh giá độ tin cậy thang đo

Thành phần Biến

Nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp CC1, CC2, CC3, CC4,CC5

Tính bắt buộc BB1, BB2, BB3, BB5

Mức độ phức tạp PT1, PT2, PT3, PT4

Lợi ích áp dụng LI1, LI3, LI4, LI5, LI6

Tính minh bạch MB1,MB2, MB3, MB4

Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS KT1, KT2, KT3, KT4

12

Khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 AD1, AD2, AD3, AD4

Tiếp đến ta phân tích nhân tố EFA

75

4.2.2. Phân tích nhân tố EFA

4.2.2.1. Phân tích nhân tố EFA đối với biến độc lập

Sau khi loại biến không đạt yêu cầu trong các thang đo là biến BB4 và LI2,

các biến quan sát còn lại đạt yêu cầu được đưa vào phân tích nhân tố khám phá

(EFA) để giảm bớt hay tóm tắt dữ liệu bằng phương pháp Principle Components với

phép quay Varimax, nhân tố trích được có eigenvalue >1.0. Khi đưa vào phân tích

nhân tố, tác giả đã lựa chọn ra những nhân tố nào có tiêu chuẩn Factor loading >0.4;

KMO>=0.5, kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê.

Bảng 4.10. Phân tích EFA biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .651

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 980.675

df 91

Sig. .000

76

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Com- % of Vari- Cumulative % of Vari- Cumulative

ponent Total ance % Total ance %

28.993 28.993 8.118 28.993 28.993 1 8.118

16.785 45.778 4.700 16.785 45.778 2 4.700

55.460 2.711 9.682 55.460 3 2.711 9.682

63.506 2.253 8.046 63.506 4 2.253 8.046

68.523 1.405 5.017 68.523 5 1.405 5.017

73.095 1.280 4.573 73.095 6 1.280 4.573

77.085 7 .987 3.989

80.286 8 .896 3.201

83.091 9 .785 2.805

85.672 10 .723 2.582

87.968 11 .643 2.295

89.952 12 .556 1.984

91.740 13 .501 1.789

93.400 14 .465 1.660

94.934 15 .429 1.534

96.146 16 .340 1.213

97.079 17 .261 .933

97.981 18 .252 .901

98.632 19 .182 .651

99.155 20 .146 .523

99.418 21 .074 .263

77

99.627 .059 .209 22

99.762 .038 .135 23

99.871 .031 .109 24

99.946 .021 .075 25

100.000 .015 .054 26

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có 26 biến quan sát được nhóm thành 6

nhân tố. Các biến có trọng số đều lớn hơn 0.4 nên các biến quan sát đều quan trọng

trong các nhân tố và có ý nghĩa trong việc hình thành nên nhân tố đó. Hệ số KMO =

0.651 >0.5 (KMO = Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy), phương

sai trích được bằng 73.095% nên kết quả EFA phù hợp với dữ liệu. Kiểm định

Bartlett's Test có mức ý nghĩa 0.000, do vậy các biến quan sát có tương quan với

nhau xét trên phạm vi tổng thể.

Sau khi chạy phân tích nhân tố, các nhân tố rút ra được đều dựa trên cơ sở các

thang đo đã được kiểm tra độ tin cậy ở trên nên tác giả không thực hiện lại kiểm

định thang đo đối với các thành phần (các nhân tố) được rút ra.

4.2.2.2. Phân tích nhân tố với thang đo khả năng áp dụng

Đối với thang đo khả năng áp dụng, có 04 biến quan sát bao gồm: AD1,

AD2,AD3, AD4 được đưa vào phân tích EFA, ta có kết quả như sau:

Bảng 4.11. Phân tích EFA biến phụ thuộc AD

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .678

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 115.452

6 df

.000 Sig.

78

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Load-

Initial Eigenvalues ings Com-

Cumulative % of Vari- Cumulative po-

nent Total % of Variance % Total ance %

2.065 51.619 51.619 2.065 51.619 51.619 1

.779 19.484 71.103 2

.681 17.015 88.118 3

.475 11.882 100.000 4

Extraction Method: Principal Component Anal-

ysis.

Component Matrixa

Component

1

AD1 .737

AD2 .665

AD3 .743

AD4 .726

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

Qua bảng trên cho ta kết quả, chỉ có 01 nhân tố được rút trích, các biến quan

sát AD1, AD2,AD3.AD4 đều có trọng số lớn hơn 0.4 nên các biến quan sát đều

quan trọng trong nhân tố khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS12.

Hệ số KMO = 0.678 >0.5 (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Adequacy) nên kết quả EFA phù hợp với dữ liệu. Kiểm định Bartlett's Test có mức

79

ý nghĩa 0.000, do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi

tổng thể, phương sai trích được bằng 51.619 %. Do đó EFA là phù hợp. Các biến

quan sát này đều đạt yêu cầu cho các phân tích tiếp theo.

Như vậy, mô hình nghiên cứu ban đầu qua kết quả phân tích độ tin cậy

Cronbach và phân tích nhân tố khám phá EFA, các nhân tố ban đầu đều đạt yêu cầu

và mô hình ban đầu được giữ nguyên để thực hiện các kiểm định tiếp theo.

4.3. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Mô hình lý thuyết được trình bày ở chương 3 có 06 khái niệm nghiên cứu là

(1) Nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp, (2) Tính bắt buộc, (3) Mức độ

phức tạp, (4) Lợi ích áp dụng, (5) Tính minh bạch, (6) Tính kỷ luật và trừng phạt

trong IFRS 10 & IFRS 12 tác động đến khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 của

các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong đó,

Khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 là biến phụ thuộc (đặt tên là AD), bốn khái

niệm còn lại là những khái niệm độc lập và được giả định là các yếu tố tác động đến

khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 của các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam. Phương trình hồi quy như sau:

AD= Nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp (CC) *β1+Tính bắt

buộc (BB)* β2 + Mức độ phức tạp (PT)* β3+ Lợi ích áp dụng (LI)* β4+ Tính

minh bạch (MB)* β5+ Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12

(KT)* β6

Bước tiếp theo trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành phân tích hồi quy để

xác định cụ thể trọng số của từng yếu tố tác động đến khả năng áp dụng IFRS 10 &

IFRS 12 của các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam. Giá trị của các yếu tố độc lập được dùng để chạy hồi quy chính là giá trị trung

bình của các nhân tố được rút trích ra (các giá trị trung bình này do phần mềm SPSS

tính ra). Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các

biến (phương pháp Enter).

4.3.1. Kiểm định các giả định của mô hình hồi quy

Phân tích hồi quy không chỉ là việc mô tả các dữ liệu quan sát. Từ các kết quả

80

quan sát trong mẫu, ta phải suy rộng kết luận cho mối liên hệ giữa các biến trong

tổng thể. Sự chấp nhận và diễn dịch kết quả hồi quy không thể tách rời các giả định

cần thiết của mô hình hồi quy. Nếu các giả định bị vi phạm, thì các kết quả ước

lượng không đáng tin cậy nữa (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Vì thế, để đảm bảo sự diễn dịch từ kết quả hồi quy của mẫu cho tổng thể có

giá trị, trong phần này, ta tiến hành kiểm định các giả định của hàm hồi quy tuyến

tính cổ điển bao gồm các giả định sau:

- Không có hiện tượng đa cộng tuyến

- Phương sai của phần dư không đổi

- Các phần dư có phân phối chuẩn

- Không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư

4.3.1.1. Giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến

Trong mô hình hồi quy bội, chúng ta giả định giữa các biến độc lập của mô

hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. Hiện tượng này có thể được phát hiện

thông qua nhân tử phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor). Khi VIF

vượt quá 10, đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2008). Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng hệ số VIF<2 thì không xảy ra

đa cộng tuyến.

81

Bảng 4.12. Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến

Coefficientsa

Unstandardized Co-

Standardized

Collinearity Sta-

efficients

Coefficients

tistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance VIF

1

(Constant)

.298

.156

1.916

.057

CC

.305

.027

-.004

-.170

.865

.979 1.021

BB

.137

.061

.136

2.244

.026

.182 1.503

PT

.102

.080

-.099

-1.265

.208

.108 1.258

LI

.426

.068

-.025

-.379

.705

.159 1.291

MB

.901

.073

.929

12.266

.000

.116 1.596

KT

.209

.073

.009

.126

.900

.118 1.478

a. Dependent Variable: AD

Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho thấy mô hình không bị vi phạm hiện

tượng đa cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập (VIF) đều

nhỏ hơn 2. Kết quả phân tích các hệ số hồi quy cho ta thấy: giá trị sig của tất cả các

biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05. Do đó ta có thể nói rằng tất cả các biến độc lập đều

có ý nghĩa giải thích tác động đến khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 của các

doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

4.3.1.2. Giả định phương sai và phần dư không đổi

Chúng ta xem xét đồ thị của phần dư chuẩn hóa theo giá trị dự báo của biến

phụ thuộc intention cũng đã được chuẩn hoá để kiểm tra xem có hiện tượng phương

sai thay đổi hay không.

82

Biểu đồ 4.1: Đồ thị phân tán

Quan sát đồ thị phân tán trên, ta thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên xung

quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo nên hình dạng nào. Như vậy, giả định

phương sai không đổi của mô hình hồi quy không bị vi phạm.

4.3.1.3. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì nhiều lý do: sử dụng mô

hình không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ

nhiều để phân tích (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Vì vậy, ta sử

dụng nhiều cách kiểm định khác nhau để đảm bảo tính xác đáng của kiểm định. Các

kiểm định phân phối chuẩn của phần dư như biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa,

biểu đồ tần P-P lần lượt được trình bày.

83

Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tần số với phần dƣ chuẩn hóa

Trước hết, xem xét tần số của phần dư chuẩn hóa ở biểu đồ trên, ta thấy giả

thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.

4.3.1.4. Giả định về tính độc lập của phần dư

Một giả thuyết quan trọng của mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển là không có

sự tự tương quan (Hoàng Ngọc Nhậm, 2004) giữa các phần dư ngẫu nhiên tức là các

phần dư độc lập với nhau. Khi xảy ra hiện tượng tự tương quan, các ước lượng của

mô hình hồi quy không đáng tin cậy. Phương pháp kiểm định có ý nghĩa nhất để

phát hiện ra tự tương quan là kiểm định Dubin – Watson. Nếu 1

mô hình không có tự tương quan, nếu 0

dương, nếu 3

2004).

Kiểm định Dubin – Watson (Bảng 4.13) cho ta kết quả giá trị d bằng 1.154

thỏa điều kiện 1

giữa các phần dư. Như vậy, các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính đều thỏa

mãn.

Tiếp đến, các kiểm định về độ phù hợp và kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi

84

quy được trình bày sau đây.

4.3.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy

Bảng 4.13: Bảng kết quả hồi quy kiểm định mô hình

Change Statistics

Adjusted R Std. Error of Sig. F Durbin-

Model R R Square Square the Estimate Change Watson

1 .855a .732 .723 .15675 .000 1.154

a. Predictors: (Constant), DN, QT, TS, CS, NV, LS

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy mô hình có R2 = 0.855 và R2

được điều chỉnh là 0.732. Điều này nói lên độ thích hợp của mô hình là 73,2% hay

nói một cách khác 73.2% sự biến thiên của nhân tố khả năng áp dụng IFRS 10 &

IFRS 12 của các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được giải thích qua 6 nhân tố được đưa ra. Tuy vậy, giá trị R2 chỉ thể hiện sự phù

hợp của mô hình và dữ liệu mẫu. Để xem xét sự phù hợp của mô hình hồi quy tổng

thể, ta thực hiện kiểm định F.

Bảng 4.14: Kiểm định sự phù hợp của mô hình tổng thể

ANOVAb

Sum of Mean

Model Squares df Square F Sig.

1 Regression 32.608 6 5.435 221.152 .000a

Residual 4.251 173 .025

Total 36.859 179

a. Predictors: (Constant), KT, CC, LI, BB, MB, PT

b. Dependent Variable: AD

Bảng ANOVA cho thấy thông số F có sig = 0.000, chứng tỏ rằng mô hình hồi

quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào đều có ý

nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính đã

85

xây dựng phù hợp với tổng thể, các biến độc lập trong mô hình đều có quan hệ đối

với biến phụ thuộc là khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 của các doanh nghiệp

đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy

Theo kết quả phân tích hồi quy ở bảng 4.13 cho thấy, các yếu tố nhu cầu cung

cấp thông tin của doanh nghiệp, tính bắt buộc, mức độ phức tạp, lợi ích áp dụng,

tính minh bạch, tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12 đều có tác động

cùng chiều với khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 của các doanh nghiệp đang

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phương trình hồi quy đã chuẩn hoá của mô hình:

AD= Nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp (CC) *0.305+Tính bắt buộc

(BB)* 0.137 + Mức độ phức tạp (PT)* 0.102 + Lợi ích áp dụng (LI)* 0.426 +

Tính minh bạch (MB)* 0.901 + Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 &

IFRS 12 (KT)* 0.209

Mô hình này giải thích được 72.3% sự thay đổi của nhân tố AD là do các yếu

tố trong mô hình tạo ra, còn lại được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình mà

trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chưa xem xét đến.

86

Bảng 4.15: Bảng kết quả kiểm định mô hình

Biến thay đổi Giá trị thay đổi Giá trị thay đổi của Điều kiện các biến

AD còn lại

Nhu cầu cung cấp Tăng lên 1 Tăng lên 0.305 Không đổi

thông tin của doanh

nghiệp

Tính bắt buộc Tăng lên 1 Tăng lên 0.137 Không đổi

Mức độ phức tạp Tăng lên 1 Tăng lên 0.102 Không đổi

Lợi ích áp dụng Tăng lên 1 Tăng lên 0.426 Không đổi

Tính minh bạch Tăng lên 1 Tăng lên 0.901 Không đổi

Tính kỷ luật và trừng Tăng lên 1 Tăng lên 0.209 Không đổi

phạt trong IFRS 10 &

IFRS 12

87

Bảng 4.16: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết

Giả thuyết Kết quả kiểm định

H1 Nhu cầu cung cấp thông tin theo IFRS 10 và IFRS 12 Chấp nhận

tác động dương đến khả năng áp dụng IFRS 10 và

IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam.

H2 Tính bắt buộc áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tác động Chấp nhận

dương đến khả năng áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại

các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam.

H3 Tính minh bạch khi áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tác Chấp nhận

động dương đến khả năng áp dụng IFRS 10 và IFRS

12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam.

H4 Mức độ phức tạp của IFRS 10 và IFRS 12 tác động Chấp nhận

dương đến khả năng áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại

các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam.

H5 Lợi ích khi áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tác động Chấp nhận

dương đến khả năng áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại

các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam.

H6 Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 và 12 tác Chấp nhận

động dương đến khả năng áp dụng IFRS 10 và IFRS

12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam.

88

Các nhân tố trong mô hình gồm: nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp,

tính bắt buộc, mức độ phức tạp, lợi ích áp dụng, tính minh bạch, tính kỷ luật và

trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12 đều có tác động cùng chiều với khả năng áp

dụng IFRS 10 & IFRS 12 của các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam.

Thứ tự tầm quan trọng của từng yếu tố phụ thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ

số hồi quy đã chuẩn hoá. Yếu tố nào có giá trị tuyệt đối càng lớn thì ảnh hưởng đến

khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 của các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam càng nhiều.

 Do đó trong mô hình này, ta thấy khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12

của các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam chịu

ảnh hưởng nhiều nhất từ yếu tố tính minh bạch (hệ số beta = 0.901), quan trọng thứ

hai là lợi ích áp dụng (hệ số beta = 0.416), quan trọng thứ ba là Nhu cầu cung cấp

thông tin của doanh nghiệp (hệ số beta = 0.305), thứ tư là Tính kỷ luật và trừng phạt

trong IFRS 10 & IFRS 12 (hệ số beta là 0.209), quan trọng thứ năm là Tính bắt

buộc (hệ số beta = 0.137), và cuối cùng là mức độ phức tạp (beta=0.102).

4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ

Toàn bộ kết quả nghiên cứu chính thức đã được trình bày trong Chương 4 với

các phần chính: thông tin mẫu nghiên cứu, đánh giá các thang đo, kiểm định mô

hình và các giả thuyết nghiên cứu, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến

khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 của các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam.

Độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA được dùng để kiểm

định thang đo. Thang đo các yếu tố từ 32 biến ban đầu chỉ còn 30 biến được chấp

nhận sau phân tích. Kết quả là 6 thành phần đo lường khả năng áp dụng IFRS 10 &

IFRS 12 của các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

vẫn được giữ nguyên trong mô hình nghiên cứu của đề tài.

Phương pháp phân tích hồi quy đã được tiến hành với 01 biến phụ thuộc là khả

năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 của các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị

89

trường chứng khoán Việt Nam và 06 biến độc lập là 06 thành phần được rút ra từ

phân tích nhân tố để xác định cụ thể trọng số của từng thành phần ảnh hưởng đến

khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 của các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam. Căn cứ vào kết quả hồi quy, 6 giả thuyết ban đầu

đặt ra đều được chấp nhận.

90

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Nhìn chung qua kết quả phân tích hồi quy cho thấy các yếu tố nhu cầu cung

cấp thông tin của doanh nghiệp, tính bắt buộc, mức độ phức tạp, lợi ích áp dụng,

tính minh bạch, tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12 đều có tác

động cùng chiều với khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 của các doanh nghiệp

đang niêm yết trên SGDCK TP. HCM. Trong đó yếu tố tính minh bạch của báo cáo

tài chính là được các doanh nghiệp quan tâm nhất, tiếp đến lần lượt là: lợi ích áp

dụng, nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp, tính kỷ luật và trừng phạt

trong IFRS 10 & IFRS 12, tính bắt buộc và cuối cùng là mức độ phức tạp.

Từ kết quả này, chúng ta nhận thấy rằng yếu tố minh bạch báo cáo tài chính là

yếu tố quan trọng nhất. Do đó, để tăng cường yếu tố minh bạch báo cáo tài chính thì

theo tác giả một số giải pháp cần thực hiện như sau:

 Đối với CTNY:

- Cần tăng cường ý thức trách nhiệm của các CTNY trong việc gia tăng mức

độ minh bạch TTTC.

- Đầu tư vào hệ thống thông tin quản lý, nâng cao chất lượng hệ thống kế toán

của doanh nghiệp.

- Hoàn thiện hệ thống quản trị công ty, nâng cao công tác quan hệ với cổ đông,

nhà đầu tư và công chúng.

 Đối với UBCK Nhà Nước và Bộ tài chính:

- Cần hoàn thiện các quy định về CBTT và nội dung trình bày trên BCTC, bổ

sung một số nội dung liên quan đến việc trình bày BCTC đối với CTNY vì VAS đã

tụt hậu so với thế giới một số năm trong việc áp dụng IFRS/IAS, đồng thời có nhiều

nội dung trong IFRS/IAS mà VAS không hề đề cập đến.

- Tăng cường giám sát hoạt động công bố TTTC trên TTCK bằng cách thiết

lập bằng hệ thống các văn bản pháp luật kiểm soát hoạt động của các thành phần

tham gia TTCK, bộ phận giám sát của cơ quan quản lý nhà nước, của SGDCK và

91

các bộ ngành liên quan, các hiệp hội ngành nghề.

- Định kỳ rà soát những thông tin mang tính chất định kỳ mà doanh nghiệp

công bố như: BCTC, báo cáo quản trị, báo cáo thường niên. Kiểm tra xem các thông

tin mà doanh nghiệp công bố đã tuân thủ các quy định mà cơ quan chức năng ban

hành hay chưa.

- Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT và

sự thiếu minh bạch của thông tin được công bố trên TTCK: Bộ tài chính hoặc

UBCKNN cần công bố thật rộng rãi, đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua các

phương tiện truyền thông để các CTNY hiểu rõ và nắm đầy đủ hơn các biện pháp

chế tài để họ phải nghiêm túc tuân thủ quy định; đồng thời đưa ra các quy định cụ

thể về việc xử phạt bằng tiền hay bằng các hình thức khác các vi phạm liên quan

đến vấn đề công bố TTTC.

92

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN CHUNG

Đề tài nghiên cứu nhằm khám phá nội dung của hai chuẩn mực kế toán IFRS

10 & IFRS 12, khám phá tính kỷ luật của tiêu chuẩn IFRS 10 và tính trừng phạt

trong IFRS 12 đối với việc lập báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp, từ đó đánh

giá khả năng áp dụng cho doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán

TP.HCM.

Trong khuôn khổ luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng

chuẩn mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở

giao dịch chứng khoán TP.HCM”, tác giả đã xây dựng khung lý thuyết mang tính

hệ thống về báo cáo tài chính, chuẩn mực kế toán (IFRS), chuẩn mực lập báo cáo

tài chính theo tiêu chuẩn IFRS 10 và IFRS 12, những quy định, kỷ luật trong tiêu

chuẩn IFRS 10 và những quy định về trừng phạt trong tiêu chuẩn IFRS 12, những

kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới khi áp dụng tiêu chuẩn IFRS để làm

bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Dựa trên những nghiên cứu trước đây, dựa đặc điểm của hai chuẩn mực lập báo

cáo tài chính IFRS 10 và IFRS 12, tính kỷ luật trong IFRS 10 và trừng phạt IFRS 12

và thông qua sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với các công ty kiểm toán độc lập và

các doanh nghiệp đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM đang áp

dụng IFRS và chuyên gia trong lĩnh vực kế toán tài chính IFRS nhằm xác định các

nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp đang

niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và xây dựng thang đo đo lường

các nhân tố đó. Kết quả thảo luận đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp

dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở

giao dịch chứng khoán TP.HCM bao gồm 6 nhân tố: Nhu cầu cung cấp thông tin

của doanh nghiệp, tính bắt buộc áp dụng hai tiêu chuẩn, mức độ phức tạp của hai

tiêu chuẩn, lợi ích áp dụng, tính minh bạch trong báo cáo tài chính khi áp dụng hai

tiêu chuẩn, tính minh bạch. Mô hình hồi quy như sau:

AD= Nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp (CC) *β1+Tính bắt buộc

93

(BB)* β2 + Mức độ phức tạp (PT)* β3+ Lợi ích áp dụng (LI)* β4+ Tính minh

bạch (MB)* β5+ Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12 (KT)* β6

Các giả thuyết nghiên cứu của đề tài bao gồm:

H1: Nhu cầu cung cấp thông tin theo IFRS 10 và IFRS 12, H2: Tính bắt buộc

áp dụng , H3: Tính minh bạch khi áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 , H4: Mức độ phức

tạp của IFRS 10 và IFRS 12, H5: Lợi ích khi áp dụng IFRS 10 và IFRS 12, H6:

Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 và 12 tác động dương đến khả năng áp

dụng IFRS 10 và IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng

- Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Số liệu

khoán TP.HCM.

được thu thập thông qua gởi bảng câu hỏi khảo sát đến các công ty kiểm toán và các

doanh nghiệp đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM có sử dụng

IFRS để đánh giá khả năng áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 đối với các doanh nghiệp

niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Các câu hỏi được thiết kế trong

bảng khảo sát sử dụng thang đo likert 5 mức độ (từ 1 là hoàn toàn không đồng ý đến

5 là hoàn toàn đồng ý).

Kết quả phân tích định lượng bằng phương pháp hồi quy enter cho thấy các các

nhân tố nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp, tính bắt buộc, mức độ phức

tạp, lợi ích áp dụng, tính minh bạch, tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 &

IFRS 12 đều có tác động cùng chiều với khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 của

các doanh nghiệp đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Kết quả

phân tích hồi quy với mô hình được chuẩn hóa như sau:

AD= Nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp (CC) *0.305 + Tính bắt

buộc (BB)* 0.137 + Mức độ phức tạp (PT)* 0.102 + Lợi ích áp dụng (LI)* 0.426

+ Tính minh bạch (MB)* 0.901 + Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 &

IFRS 12 (KT)* 0.209

Mô hình này giải thích được 72.3% sự thay đổi của nhân tố AD là do các nhân

tố trong mô hình tạo ra, còn lại được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình mà

trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chưa xem xét đến. Mức độ tác động từng

94

nhân tố trong mô hình theo tính quan trọng dựa vào hệ số tương quan với biến phụ

thuộc. Theo mô hình nhân tố tính minh bạch của báo cáo tài chính là được các

doanh nghiệp quan tâm nhất, tiếp đến là lợi ích áp dụng, quan trọng thứ ba là nhu

cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp, tiếp đến tính kỷ luật và trừng phạt trong

IFRS 10 & IFRS 12, tính bắt buộc và cuối cùng là mức độ phức tạp. Kết quả phân

tích phù hợp với giả thuyết và kỳ vọng ban đầu đưa ra.

5.2. KIẾN NGHỊ

5.2.1. Đối với doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TP.HCM

Việc phân tích tác động của các nhân tố đến khả năng áp dụng IFRS 10 &

IFRS 12 taị các doanh nghiệp đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán

TP.HCM sẽ giúp các doanh nghiệp có sự cân nhắc khi quyết định áp dụng chuẩn

mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 vào doanh nghiệp mình.

Công khai báo cáo tài chính không những quan trọng đối với doanh nghiệp,

giúp doanh nghiệp gia tăng uy tín cũng như thương hiệu của doanh nghiệp mình mà

đồng thời còn giúp thu hút đầu tư nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh ngày càng

phát triển.

Tiêu chuẩn IFRS 10 & IFRS 12 mang lại nhiều lợi ích khi áp dụng và tăng

tính minh bạch cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên vì tính phức tạp

của hai tiêu chuẩn này mà việc áp dụng hai tiêu chuẩn IFRS 10 & IFRS 12 đòi hỏi

phải tuân theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm rõ

trước khi quyết định áp dụng. Trong khi đội ngũ nhân sự tại các doanh nghiệp Việt

Nam còn thiếu khả năng hiểu biết về hai tiêu chuẩn này, vì vậy để có thể áp dụng

hiệu quả hai tiêu chuẩn IFRS 10 & IFRS 12, các doanh nghiệp cần phải:

- Đào tạo đội ngũ nhân sự: đặc biệt là nhân sự thuộc phòng tài chính kế toán

nắm rõ các nội dung, quy định và tính kỷ luật trong IFRS 10 & tính trừng phạt IFRS

12 nhằm thực hiện cách chính xác và đầy đủ.

- Nâng cao chất lượng quản trị và thông tin: Để lập và trình bày báo cáo tài

chính theo IFRS10 & IFRS12, lãnh đạo doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm cao

hơn, dành nhiều thời gian hơn cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực tế để

95

có thể phản ánh bản chất của nghiệp vụ kinh tế. Việc này giúp nâng cao chất lượng

quản trị, tính minh bạch và tính hợp lý của thông tin. Từ đó, độ “chênh lệch” thông

tin phục vụ mục đích nội bộ và bên ngoài sẽ được giảm thiểu. Thực hiện được việc

này, doanh nghiệp không tốn thêm chi phí và thời gian để thực hiện việc hòa giải

thông tin khi được yêu cầu từ các cơ quan quản lý hoặc đối tác.

- Xây dựng và phát triển hệ thống kết nối thông tin trong nội bộ và phần mềm

kế toán của doanh nghiệp đủ mạnh để có thể cập nhật các thông tin tài chính kịp

thời và đầy đủ.

5.2.2. Đối với Bộ Tài chính

Việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS nói chung và IFRS 10

& IFRS 12 nói riêng tại Việt Nam còn khá mới mẻ. Một trong những nguyên nhân

là do Việt Nam thiếu những điều kiện để áp dụng như trình độ nhân sự còn yếu,

thiếu các trường đào tạo về IFRS nên hầu như sinh viên khi ra trường chưa biết gì

về IFRS, các cán bộ thuế cũng chưa nắm rõ về tiêu chuẩn này nên khi làm theo

IFRS thì chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán sẽ ngày càng khác

biệt dẫn đến xảy ra những tranh luận giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp …, vì vậy

vì những lợi ích quốc gia khi áp dụng IFRS, để giúp cho các doanh nghiệp Việt

Nam có thể áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS nói chung và IFRS

10 & IFRS 12 nói riêng cách hiệu quả thì cần sự hỗ trợ lớn từ phía Bộ tài chính. Cụ

thể:

- Bộ Tài chính cần phối hợp với các cơ quan quản lý khác ban hành khung

pháp lý cho việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS nói chung và

IFRS 10 & IFRS 12 nói riêng.

- Bộ Tài chính cần chú trọng xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn

lực nhân sự có trình độ về IFRS, thông qua việc hợp tác với các cơ sở đào tạo (như

các trường đại học, Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam và các đơn vị đào

tạo trong nước), các tổ chức nghề nghiệp quốc tế như Hiệp hội Kế toán Công chứng

Anh quốc (ACCA), Hiệp hội Kế toán Công chứng Australia (CPA Australia), Viện

Kế toán Công chứng Anh và Xứ Wales (ICAEW), và các công ty kiểm toán quốc tế

96

có uy tín. Bộ Tài chính nên xem xét trao quyền cho các Hiệp hội nghề nghiệp trong

việc chủ động soạn thảo, dịch thuật cũng như cập nhật các IFRS.

- Bộ Tài chính nên sớm ban hành các chuẩn mực kế toán liên quan đến các

đối tượng đã phát sinh trên thị trường tài chính Việt Nam như: Thanh toán trên cơ

sở cổ phiếu (IFRS 2), Công cụ tài chính (IFRS 9), Các khoản tài trợ của Chính phủ

(IAS 20), Tổn thất tài sản (IAS 36) và Phúc lợi cho nhân viên (IAS 19R), mô hình

kiểm soát (IFRS 10), công bố thông tin (IFRS 12)…

- Bộ Tài chính cũng nên cân nhắc việc áp dụng IFRS toàn bộ hay từng phần/

có điều chỉnh để phù hợp với thị trường Việt Nam. Do IFRS vẫn tiếp tục vận động

và thay đổi trong quá trình áp dụng trên thế giới nên chúng ta cũng cần có một cơ

chế để tự cập nhật và áp dụng phù hợp với thị trường Việt Nam.

5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO

5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu

Trước tiên, dữ liệu thu thập với kích cỡ mẫu giới hạn là 180 mẫu khảo sát. Tuy

nhiên, nếu giá trị của nghiên cứu sẽ được nâng cao hơn nữa (cỡ mẫu lớn hơn) sẽ có

thể mang lại mức độ đại diện được cao hơn.

5.3.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu chỉ xem xét tác động của những yếu tố trong mô hình nghiên cứu

bao gồm các yếu tố nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp, tính bắt buộc,

mức độ phức tạp, lợi ích áp dụng, tính minh bạch, tính kỷ luật và trừng phạt trong

IFRS 10 & IFRS 12 . Tuy nhiên, vẫn nhiều yếu tố khác cũng tác động đến khả năng

áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 của các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam vẫn chưa được đề cập trong nghiên cứu này như chi phí áp

dụng, quy mô doanh nghiệp, nhu cầu tài chính, hiệu quả tài chính, quy định pháp

luật (luật kế toán Việt Nam)…. Đây cũng là một hướng gợi ý cho các nghiên cứu

tiếp sau.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS.

2. Nghiên cứu của Đặng Ngọc Hùng (2017), Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

áp dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam thông qua mô hình

SEM. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 4 (2017)

55-63.

3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.

4. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Hiệp (2018), Chuyển đổi báo cáo tài chính từ

chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - Nghiên

cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Lê Thị Mỹ Hạnh, 2015. Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết

trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Vũ Hữu Đức .(1999). Phân tích các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán tại

các quốc gia để xác định phương hướng hòa nhập với các thông lệ kế toán quốc tế

của Việt Nam. Chuyên đề Tiến sĩ. Đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

7. Foucault, M. (1977). Discipline and punish: the birth of the prison. NewYork:

Vintage Books.

8. Affes, H. & Callimaci, A. (2007). Les déterminants de l’adoption anticipée des

normes comptables internationales : choix financier ou opportunisme. Comptabilité

Contrôle Audit, 13(2), 149-166

9. Gray, S. J. & Radebaugh, L. H. (1997). International Accounting and

Multinational Enterprises. New York: John Wiley & Sons.

10. Hove, M. (1986). The Anglo-American influence on international accounting

standards: The case of the Disclosure standards of the international accounting

standards committee. Research in Third World Accounting, 1, 55-66.

11. IASB, 2011b. International Financial Reporting Standard 10: Consolidated

Financial Statements. Basis for Conclusions and amendments to guidance.

Available: http://eifrs.ifrs.org/eifrs/bnstandards/en/2012/ifrs10.pdf Accessed

29.01.13.

12. IASB, 2011d. International Financial Reporting Standard 12: Disclosure of

Interests in Other Entities. Available:

http://eifrs.ifrs.org/eifrs/bnstandards/en/2012/ifrs10.pdf Accessed 29.01.13

13. Koilsi, M. C. & Zehri, F. (2008). The determinants of IAS/IFRS adoption by

emergent countries.

14. Kossentini, A & Othman, H. B. (2011). A study of the institutional and

economic determinants of IFRS adoption in emerging economics.

15. Leuz, C. & Verrecchia, R. (2000). The economic consequences of increased

disclosure. Journal of Accounting Research, 38, 91-124.

16. Maroun,W.,&vanZijl,W. (2015). Isomorphism and resistance in implementing

IFRS10 and IFRS12. The British Accounting Review (in press).

17. Stainbank, L. (2014). Factors influencing the adoption of International Financial

Reporting Standards by African Countries. Journal of Accounting Research. Vol 28

No.1. 79-95

18. Zeghal, D. & Mhedhbi, K. (2006). An analysis of the factors affecting the

adoption of international accounting standards by developing countries. The

International Journal of Accounting, 41, 373-386

19. Zehri, F. & Chouaibi, J. (2013). Adoption determinants of the International

Accounting Standard IAS/IFRS by the developing countries. The Journal of

economics, finance and administrative science, 18, 2013, 56-62.

20. Wayne van Zijl, Warren Maroun. (2016). Discipline and punish: Exploring the

application of IFRS 10 and IFRS 12”, University of the Witwatersrand, School of

Accountancy, 1 Jan Smuts Avenue, Braamfontein, Johannesburg, South. Critical

Perspectives on Accounting. Article in press.

21. www.cafef.vn

22.

http://www.casplus.com/pubs/files/IFRS%20in%20Focus%20IFRS%2010.pdf

23. www.cophieu68.vn

24.

https://www.grantthornton.ie/globalassets/1.-member

firms/ireland/insights/publications/grant-thornton---ifrs-10-financial-statements.pdf

25.

http://www.iasplus.com/country/useias.htm.

26.

https://www.iasplus.com/en/standards/ifrs/ifrs10

27.

http://ifrsvietnam.vn/tin-tuc/nghien-cuu-trao-doi-72/nghien-cuu-nhan-to-tac-dong-den-

viec-van-dung-chuan-muc-ke-toan-quoc-te-aisifrs-190.html

28.

CÁC TRANG WEB

29.

http://www.kiemtoan.com.vn/?s=ifrs&submit=

30.

http.//vidac.org/vn/cong-cu-ho-tro/tinh-kich-thuoc-mau

31. www.vietstock.vn

32.

http://www.vingroup.net/vi-vn/quan-he-co-dong/quan-he-co-dong-sau-sap-nhap/bao-

cao-thuong-nien/tai-lieu.aspx

http://www.vacpa.org.vn/Page/Result.aspx?tk=ifrs

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính gởi: Quý Doanh nghiệp

Tôi tên: Nguyễn Thị Kim Phụng, là học viên cao học Khóa 25, Trường Đại học

Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài

“Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 và

IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.

Rất mong quý anh/chị dành chút thời gian để trả lời bảng câu hỏi dưới đây. Mọi

thông tin trả lời đều được giữ bí mật tuyệt đối và chỉ phục vụ cho luận văn tốt

nghiệp. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý anh/chị!

I. NỘI DUNG KHẢO SÁT

A. Anh/Chị vui lòng trả lời câu hỏi bên dưới bằng cách đánh dấu X và ô vuông

tương ứng với sự lựa chọn của anh/chị

1. Doanh nghiệp của anh/chị có đang áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế (IFRS) hay không? (Nếu không thì dừng khảo sát, nếu có tiếp tục trả lời)

 Có áp dụng IFRS

 Không áp dụng IFRS

2. Anh/Chị có tìm hiểu qua hai bộ chuẩn mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12 hay

chƣa? (Nếu chưa thì dừng khảo sát, nếu có tiếp tục trả lời)

 Chưa tìm hiểu

 Đã tìm hiểu

B. Anh/chị vui lòng khoanh tròn theo ô thể hiện mức độ đồng ý của mình đối với

các phát biểu dưới đây về khả năng áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 vào các doanh

nghiệp

1. Hoàn toàn không đồng ý

2. Không đồng ý

3. Trung lập/ không đồng ý lắm

4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý

MỨC ĐỘ ĐỒNG STT NỘI DUNG Ý

Nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp

Doanh nghiệp chưa có nhu cầu áp dụng IFRS 10 và 1 1 2 3 4 5 IFRS 12

Doanh nghiệp không có nhu cầu công bố thông tin 2 1 2 3 4 5 BCTC

Việc công bố thông tin tài chính ảnh hưởng đến hoạt 3 1 2 3 4 5 động kinh doanh của doanh nghiệp

4 IFRS 10 và IFRS 12 yêu cầu nhiều thông tin công bố 1 2 3 4 5

IFRS 10 và IFRS 12 kiểm soát tốt thông tin tài chính 5 1 2 3 4 5 doanh nghiệp

Tính bắt buộc

Chế độ kế toán không bắt buộc áp dụng IFRS 10 và 6 1 2 3 4 5 IFRS 12

Các tổ chức nghề nghiệp kế toán không ảnh hưởng 7 1 2 3 4 5 lớn tới việc áp dụng IFRS 10 và IFRS 12

Việc áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 có nhiều ràng 8 1 2 3 4 5 buộc cho doanh nghiệp

Các doanh nghiệp đã áp dụng IFRS thì bắt buộc áp 9 1 2 3 4 5 dụng IFRS 10 và IFRS 12

IFRS 10 và IFRS 12 chưa được áp dụng cách rộng 10 1 2 3 4 5 rãi tại các doanh nghiệp Việt Nam

Mức độ phức tạp

Doanh nghiệp chưa đủ điều kiện áp dụng IFRS 10 và 11 1 2 3 4 5 IFRS 12

Nguồn nhân lực doanh nghiệp chưa đủ trình độ để 12 1 2 3 4 5 hiểu và vận dụng những quy định phức tạp của IFRS

10 và IFRS 12

13 IFRS 10 và IFRS 12 đặt ra quá nhiều tiêu chuẩn 1 2 3 4 5

Phương pháp kế toán theo IFRS 10 và IFRS 12 quá 1 2 3 4 5 14 phức tạp

Lợi ích áp dụng

Lợi nhuận mang lại khi áp dụng theo IFRS 10 và 15 1 2 3 4 5 IFRS 12 là cao hơn so với chi phí bỏ ra

Doanh nghiệp sẵn sàng bỏ chi phí cho việc đào tạo 16 1 2 3 4 5 nhân viên để sử dụng IFRS 10 và IFRS 12

IFRS 10 và IFRS 12 IFRS tạo ra tính hấp dẫn các 17 1 2 3 4 5 dòng vốn đầu tư nước ngoài

Việc áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 giúp cho công tác 18 1 2 3 4 5 kế toán thuận lợi hơn

Lập báo cáo tài chính theo chuẩn IFRS 10 và IFRS 19 1 2 3 4 5 12 đảm bảo tính chính xác

Áp dụng IFRS 10 và IFRS 12 giúp doanh nghiệp 20 1 2 3 4 5 thuận tiện trong việc theo dõi

Tính minh bạch

21 IFRS 10 và IFRS 12 và tạo ra sự minh bạch cao 1 2 3 4 5

IFRS 10 và IFRS 12 nâng cao trách nhiệm giải trình 22 1 2 3 4 5 của doanh nghiệp

IFRS 10 và IFRS 12 giảm bớt độ chênh thông tin 23 1 2 3 4 5 giữa nội bộ và bên ngoài công ty

IFRS 10 và IFRS 12 tăng mức độ tin cậy về thông 24 1 2 3 4 5 tin tài chính cho doanh nghiệp

Tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12

25 Kỷ luật đặt ra trong IFRS 10 quá khắt khe 1 2 3 4 5

26 Mô hình kiểm soát trong IFRS 10 khó áp dụng 1 2 3 4 5

Nội dung thông tin công bố được quy đinh trong 27 1 2 3 4 5 IFRS 12 là quá nhiều

Sự trừng phạt khi áp dụng theo IFRS 12 ảnh hưởng 28 1 2 3 4 5 đến lợi ích doanh nghiệp

Khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12

Doanh nghiệp thực sự quan tâm đến việc áp dụng

29 IFRS 10 & IFRS 12 trong việc lập báo cáo tài chính 1 2 3 4 5

doanh nghiệp mình

Doanh nghiệp đã áp dụng IFRS 10 & IFRS 12 trong 30 1 2 3 4 5 nhiều năm

Doanh nghiệp sẽ áp dụng IFRS 10& IFRS 12 trong 31 1 2 3 4 5 tương lai

Doanh nghiệp hoàn toàn có đủ điều kiện để áp dụng 32 1 2 3 4 5 IFRS 10& IFRS 12

II. THÔNG TIN CÁ NHÂN:

Tôi xin cam kết giữ bí mật thông tin cá nhân của Quý anh/chị. Các thông tin này

được mã hóa nhằm thống kê số liệu trong bảng phân tích:

1. Giới tính:

 Nam  Nữ  Khác

2. Độ tuổi:

 Dưới 30  Từ 30 – dưới 40  Từ 40- dưới 50  Trên 50

3. Loại hình doanh nghiệp?

 DNNN  DN liên doanh

 DNCP  Khác

4. Thời gian hoạt động?

 Dưới 3 năm  Từ 3-5 năm  Từ 5 -10 năm  Trên 10 năm

Xin chân thành cảm ơn quý anh/chị đã hoàn thành bảng khảo sát, kính chúc

anh/chị thành công và hoàn thành tốt công việc !

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

2.1. Thống kê mô tả

GIOI TINH

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

NU 70 38.89 38.89 38.89

Valid NAM 110 61.11 61.11 100

Total 180 100 100

ĐO TUOI

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Dưới 30 19.44 19.44 19.44 35

98 Từ 30- dưới 40 54.44 54.44 73.89

Valid 32 Từ 40- dưới 50 17.78 17.78 91.67

15 Trên 50 8.33 8.33 100

Total 180 100 100

LOAI HINH DN

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

DNNN 21 11.67 11.67 11.67

DNCP 73 40.56 40.56 52.22

Valid DN liên doanh 48 26.67 26.67 78.89

Khác 38 21.11 21.11 100

Total 180 100 100

THOI GIAN HOAT DONG

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Dưới 3 năm 34 18.89 18.89 18.89

Từ 3- 5 năm 75 41.67 41.67 60.56

Valid Từ 5-10 năm 58 32.22 32.22 92.78

Trên 10 năm 13 7.22 7.22 100

Total 180 100 100

3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo

3.2.1. Độ tin cậy thang đo nhu cầu cung cấp thông tin

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.783 5

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

CC1 12.0111 2.983 .611 .725

CC2 12.1944 3.029 .590 .733

CC3 12.3167 3.268 .561 .743

CC4 12.3500 3.346 .475 .769

CC5 12.2833 3.109 .561 .742

3.2.2. Độ tin cậy thang đo tính bắt buộc

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.819 5

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

BB1 14.9722 3.480 .547 .802

BB2 14.9611 3.602 .548 .801

BB3 15.0222 3.340 .687 .762

BB4 15.1944 3.487 .349 .787

BB5 15.0944 3.125 .680 .762

3.2.3. Độ tin cậy thang đo mức độ phức tạp

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.790 4

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

PT1 10.8944 1.983 .580 .748

PT2 10.9833 1.927 .578 .749

PT3 11.1444 1.856 .625 .725

PT4 11.3444 1.791 .615 .731

3.2.4. Độ tin cậy thang đo lợi ích áp dụng

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.824 6

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

LI1 18.6000 5.213 .468 .821

LI2 18.7000 4.613 .398 .761

LI3 18.7722 5.238 .434 .828

LI4 18.6778 4.633 .688 .775

LI5 18.6556 4.551 .685 .775

LI6 18.9833 4.977 .534 .808

3.2.5. Độ tin cậy thang đo tính minh bạch

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.772 4

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

MB1 9.8722 2.056 .557 .728

MB2 9.9556 2.087 .571 .719

MB3 10.1000 2.191 .602 .705

MB4 10.0056 2.140 .572 .718

3.2.6. Độ tin cậy thang đo kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.788 4

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

KT1 9.9944 2.006 .616 .724

KT2 10.1389 2.143 .622 .723

KT3 10.0500 2.182 .532 .767

KT4 9.8833 2.059 .614 .726

3.2.7. Độ tin cậy thang đo khả năng áp dụng IFRS 10 & IFRS 12

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.686 4

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Vari- Corrected Cronbach's

if Item De- ance if Item Item-Total Alpha if

leted Deleted Correlation Item Deleted

AD1 10.0056 1.994 .491 .606

AD2 10.0167 2.072 .418 .654

AD3 10.1444 2.024 .497 .602

AD4 10.0833 2.099 .470 .620

3.3. Kết quả phân tích EFA

3.3.1. Phân tích EFA biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .651

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 980.675

91 df

.000 Sig.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Com- % of Vari- Cumulative % of Vari- Cumulative

ponent Total ance % Total ance %

1 28.993 28.993 8.118 28.993 28.993 8.118

2 16.785 45.778 4.700 16.785 45.778 4.700

3 55.460 2.711 9.682 55.460 2.711 9.682

4 63.506 2.253 8.046 63.506 2.253 8.046

5 68.523 1.405 5.017 68.523 1.405 5.017

6 73.095 1.280 4.573 73.095 1.280 4.573

7 .987 3.989 77.085

8 .896 3.201 80.286

9 .785 2.805 83.091

10 .723 2.582 85.672

11 .643 2.295 87.968

12 .556 1.984 89.952

13 .501 1.789 91.740

14 .465 1.660 93.400

15 .429 1.534 94.934

16 .340 1.213 96.146

17 .261 .933 97.079

18 .252 .901 97.981

19 .182 .651 98.632

20 .146 .523 99.155

21 .074 .263 99.418

22 .059 .209 99.627

23 .038 .135 99.762

24 .031 .109 99.871

25 .021 .075 99.946

26 .015 .054 100.000

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

3.3.2. Phân tích EFA biến phụ thuộc AD

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .678

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 115.452

df 6

Sig. .000

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Load-

Initial Eigenvalues ings Com-

po- % of Vari- Cumulative % of Vari- Cumulative

nent Total ance % Total ance %

1 2.065 51.619 51.619 2.065 51.619 51.619

2 .779 19.484 71.103

3 .681 17.015 88.118

4 .475 11.882 100.000

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Component Matrixa

Component

1

AD1 .737

AD2 .665

AD3 .743

AD4 .726

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

3.4. Phân tích hồi quy

3.4.1. Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến

Coefficientsa

Unstandardized Coeffi-

Standardized

Collinearity Sta-

cients

Coefficients

tistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance VIF

1

(Constant)

1.916

.057

.298

.156

CC

.305

.027

-.004

-.170

.865

.979 1.021

BB

.137

.061

.136

2.244

.026

.182 1.503

PT

.102

.080

-.099

-1.265

.208

.108 1.258

LI

.426

.068

-.025

-.379

.705

.159 1.291

MB

.901

.073

.929 12.266

.000

.116 1.596

KT

.209

.073

.009

.126

.900

.118 1.478

a. Dependent Variable: AD

3.4.2. Bảng kết quả hồi quy kiểm định mô hình

Change Statistics

Adjusted R Std. Error of Sig. F Durbin-

Model R R Square Square the Estimate Change Watson

1 .855a .732 .723 .15675 .000 1.154

a. Predictors: (Constant), DN, QT, TS, CS, NV, LS

3.4.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình tổng thể

ANOVAb

Sum of Mean

Model Squares df Square F Sig.

1 Regression 32.608 6 5.435 221.152 .000a

Residual 4.251 173 .025

Total 36.859 179

a. Predictors: (Constant), KT, CC, LI, BB, MB, PT

b. Dependent Variable: AD