BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

***

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

TIÊM PHÒNG VẮC XIN NGỪA UNG THƢ CỔ TỬ CUNG

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

***

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

TIÊM PHÒNG VẮC XIN NGỪA UNG THƢ CỔ TỬ CUNG

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển (KT và QTLVSK)

Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ THANH LOAN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Ngoài

những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, không có sản phẩm,

nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận văn mà không đƣợc trích

dẫn theo quy định. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Học viên

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TÓM TẮT

ABSTRACT

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................. 12

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 12

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................. 14

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 14

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 14

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 14

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 15

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 15

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 15

1.5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU .................................................................................... 15

1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 16

1.7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 16

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ........................... 18

2.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG .................................................... 18

2.1.1. Ung thƣ cổ tử cung ........................................................................................ 18

2.1.2. Human Papilloma virus (HPV) ...................................................................... 19

2.1.3.

Phƣơng pháp phòng tránh ung thƣ cổ tử cung ............................................... 20

2.1.4. Vắc xin phòng tránh ....................................................................................... 21

2.2. THUYẾT HÀNH VI DỰ ĐỊNH ........................................................................... 21

2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN ........................................... 23

2.3.1. Nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................................. 23

2.3.2. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài ............................................................................... 24

2.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 32

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 33

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 33

3.2. KHUNG PHÂN TÍCH .......................................................................................... 34

3.2.1. Thái độ về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung ................................................ 35

3.2.2. Chuẩn chủ quan ............................................................................................. 35

3.2.3. Kiểm soát hành vi .......................................................................................... 35

3.2.4. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................. 36

3.3. ĐO LƢỜNG CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH TRONG NGHIÊN CỨU .................... 36

3.3.1. Thái độ về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung ................................................ 36

3.3.2. Chuẩn chủ quan ............................................................................................. 39

3.3.3. Kiểm soát hành vi thông qua yếu tố về kiến thức về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung ....................................................................................................................... 40

3.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 42

3.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 46

3.5.1. Quy mô mẫu nghiên cứu ................................................................................ 46

3.5.2.

Phƣơng pháp chọn mẫu ................................................................................. 46

3.5.3. Đối tƣợng khảo sát ......................................................................................... 46

3.5.4.

Phƣơng pháp khảo sát .................................................................................... 46

3.6. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU .................................................................... 47

3.7. TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 48

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 49

4.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO .................................................... 49

4.1.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha ........................................................................ 49

4.1.2.

Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................... 59

4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ ............................................................................................. 65

4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY ........................................................................................ 69

4.3.1. Kết quả hồi quy .............................................................................................. 69

4.3.2. Thảo luận kết quả hồi quy .............................................................................. 76

4.4. Ý NGHĨA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................... 77

4.4.1.

Phổ biến kiến thức về ung thƣ cổ tử cung ..................................................... 79

4.4.2. Tăng cƣờng tuyên truyền về việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung ................................................................................................................ 79

4.4.3. Xây dựng lộ trình mở rộng việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung .

80

4.5. TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 81

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................................... 82

5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 82

5.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................ 82

5.2.1. Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 82

5.2.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 84 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 88

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Thuyết hành vi dự định TPB ..................................................................... 22

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 33

Hình 3.2: Các yếu tố ảnh hƣởng quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung ........... 34

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc có liên quan ........................................... 30

Bảng 3.1: Thái độ về vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung ......................................... 38

Bảng 3.2: Đo lƣờng chuẩn chủ quan ......................................................................... 39

Bảng 3.3: Kiến thức về vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung ..................................... 41

Bảng 3.4: Các biến số trong mô hình nghiên cứu ..................................................... 44

Bảng 4.1: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ về HPV ......................................... 49

Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ về ung thƣ cổ tử cung ................... 51

Bảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ đối với việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung .......................................................................................... 52

Bảng 4.4: Bảng tổng hợp thang đo Thái độ .............................................................. 53

Bảng 4.5: Đánh giá độ tin cậy thang đo Chuẩn chủ quan ......................................... 53

Bảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức về HPV ..................................... 54

Bảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức về ung thƣ cổ tử cung ............... 57

Bảng 4.8: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức đối với việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung .......................................................................................... 58

Bảng 4.9: Bảng tổng hợp thang đo Kiến thức ........................................................... 59

Bảng 4.10: Kết quả phân tích EFA thang đo Thái độ ............................................... 60

Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA thang đo Chuẩn chủ quan ................................. 61

Bảng 4.12: Kết quả phân tích EFA thang đo Kiến thức ........................................... 62

Bảng 4.13: Thang đo Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức .................................. 63

Bảng 4.14: Thống kê mô tả các biến định tính ......................................................... 66

Bảng 4.15: Thống kê mô tả các biến định lƣợng ...................................................... 66

Bảng 4.16: Điểm số phản ánh Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức .................... 67

Bảng 4.17: Kết quả hồi quy....................................................................................... 69

Bảng 4.18: Mô phỏng xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung ..................... 75

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

EFA - Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá

HPV - Human Papilloma virus

TPB - Theory of Planned Behavior - Thuyết hành vi dự định

TRA - Theory of Reasoned Action - Thuyết hành động hợp lý

UTCTC - Ung thƣ cổ tử cung

TÓM TẮT

Mục tiêu chính của đề tài là xác định và đo lƣờng tác động của các yếu tố có

ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Trên cơ sở

lƣợc khảo các nghiên cứu và vận dụng Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned

Behavior - TPB) của Ajzen (1991), thái độ, chuẩn chủ quan và khả năng kiểm soát

hành vi qua kiến thức về ung thƣ cổ tử cung đƣợc xác định là 3 yếu tố chính ảnh

hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Dữ liệu đƣợc sử

dụng để phân tích gồm 209 quan sát là nữ giới trong độ tuổi từ 18 đến 26 tuổi đang

sinh sống ở TP. Hồ Chí Minh ở năm 2018. Để kiểm định chất lƣợng của các thang

đo trong mô hình, đề tài sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và phƣơng pháp phân

tích nhân tố khám phá để đánh giá độ tin cậy của các thang đo này. Sau khi đã xây

dựng đƣợc bộ thang đo đã đảm bảo độ tin cậy, đề tài sử dụng phƣơng pháp hồi quy

Binary Logistic đa biến để xác định các yếu tố có ảnh hƣởng đến việc tiêm phòng

vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra thái độ đối với căn bệnh ung thƣ cổ tử cung, thái

độ đối với việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là những yếu tố có ảnh

hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên

cạnh thái độ, kiến thức, sự hiểu biết về căn bệnh ung thƣ cổ tử cung, về HPV và về

việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng là những yếu tố có ảnh

hƣởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Ngoài thái độ

và kiến thức, đề tài cũng đã chỉ ra tác động từ phía ngƣời thân trong gia đình, bạn bè

hoặc lời khuyên từ bác sĩ cũng chính là yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Không những vậy, trong số những đặc

điểm kinh tế xã hội đƣợc đề xuất trong mô hình nghiên cứu, thu nhập bình quân đầu

ngƣời cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung.

ABSTRACT

The main objective of the study was to identify and measure the impact of

factors affecting the decision to vaccinate against cervical cancer. Based on Ajzen's

(1991) Theory of Planned Behavior (TPB), attitudes, subjective norms, and

behavioral control through knowledge of ancient cancer The uterus is defined as

three main factors that influence the decision to vaccinate against cervical cancer.

The data used for the analysis included 209 observation that 18- to 26-year-old

women are living in HCMC. Ho Chi Minh City in 2018. To test the quality of the

scales in the model, the subject used Cronbach's Alpha test and exploratory factor

analysis to assess the reliability of these scales. Once the scale has been established

to ensure reliability, the topic uses multivariate Binary Logistic regression to

determine the factors that influence the vaccination against cervical cancer.

Results of the study show that attitudes towards cervical cancer, attitudes

toward vaccination against cervical cancer are factors that have a positive influence

on the decision to vaccinate against cervical cancer. cervical cancer. In addition to

the attitude, knowledge, understanding of cervical cancer, HPV and vaccination

against cervical cancer are also factors that have a positive influence on the

vaccination. vaccination for cervical cancer. In addition to the attitude and

knowledge, the topic also showed the impact of family members, friends or doctor's

advice is also a factor that has a positive impact on the decision to vaccinate against

cancer. cervical cancer. Moreover, among the socio-economic characteristics

proposed in the research model, per capita income is also a factor that has a positive

influence on the decision to vaccinate against cervical cancer.

12

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Theo Bộ Y tế (2016), ung thƣ cổ tử cung là bệnh lý ác tính của biểu mô lát

(biểu mô vảy) hoặc biểu mô tuyến cổ tử cung, thƣờng gặp từ độ tuổi 30 trở đi, đứng

hàng thứ hai trong các ung thƣ sinh dục ở nữ giới về tỷ lệ mắc cũng nhƣ tỷ lệ tử

vong. Trong khi các nỗ lực trên toàn thế giới trong lĩnh vực làm mẹ an toàn đã giúp

giảm tử vong mẹ xuống 45% trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2015 thì số phụ nữ

tử vong do ung thƣ cổ tử cung đã gia tăng 39% trong cùng thời gian, từ 192.000

trƣờng hợp lên 366.000 trƣờng hợp/năm. Ở Việt Nam, với tỷ số tử vong mẹ khoảng

từ 50 đến 60 trƣờng hợp trên 100.000 trẻ đẻ sống và hàng năm có khoảng từ 600

đến 700 trƣờng hợp tử vong liên quan do thai nghén và sinh đẻ, trong khi tử vong

do ung thƣ cổ tử cung có thể lên đến từ 2.500 đến 2.700 trƣờng hợp/năm. Năm

2010, tại Việt Nam có 5.664 phụ nữ mắc ung thƣ cổ tử cung, tỷ lệ mắc mới ung thƣ

cổ tử cung đã chuẩn hóa theo tuổi (ASR) là 13,6/100.000 phụ nữ. Tỷ lệ này thấp

hơn so với khu vực Đông Nam Á (15,8/100.000) nhƣng đang có xu hƣớng gia tăng.

Ung thƣ cổ tử cung tạo ra các gánh nặng bệnh tật lớn cho ngƣời bệnh, gia đình, hệ

thống y tế và toàn xã hội. Năm 2012, tại Việt Nam, tổng gánh nặng trực tiếp của

ung thƣ cổ tử cung khoảng 1.755 tỷ đồng, xếp thứ 4 và chiếm khoảng 0,015% tổng

GDP; gánh nặng gián tiếp khoảng 418 tỷ đồng (Bộ Y tế, 2016).

Nguyên nhân tiên phát của ung thƣ cổ tử cung là do nhiễm một hoặc nhiều

tuyp Human Papilloma virus (HPV) có nguy cơ cao (Bộ Y tế, 2016). Nguy cơ

nhiễm HPV ít nhất 1 lần trong đời của ngƣời phụ nữ là khoảng 80%, với tỷ lệ nhiễm

cao nhất trong độ tuổi từ 20 đến 30, có thể lên đến từ 20 đến 25% trong quần thể

(Bộ Y tế, 2016). Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, một trong những giải

pháp đƣợc lựa chọn để phòng ngừa ung thƣ cổ tử cung là tăng cƣờng sử dụng vắc

xin phòng ngừa HPV và nhiều nghiên cứu gần đây cũng đã chứng minh vắc xin

HPV có tác dụng làm giảm sự lây nhiễm HPV ở phụ nữ.

13

Theo Bộ Y tế (2016), Việt Nam là 1 trong 4 quốc gia (cùng với Ấn Độ, Peru

và Uganda) tham gia vào chƣơng trình toàn cầu và toàn diện về ung thƣ cổ tử cung,

giảm ung thƣ cổ tử cung qua tiêm vắc xin, sàng lọc và điều trị ung thƣ cổ tử cung.

Chƣơng trình này đƣợc triển khai theo hai chiến lƣợc: Tiêm chủng tại trƣờng học và

tiêm chủng tại trạm y tế cho trẻ em gái tuổi 11 ở khu vực thành thị, nông thôn và

miền núi. Tổng số có trên 6.400 trẻ em gái đã nhận đƣợc ít nhất 1 liều vắc xin. Kết

quả cho thấy khoảng 94% trẻ em gái đƣợc tiêm chủng đầy đủ trong năm thứ hai

triển khai nếu tiêm tại trƣờng học (năm đầu tiên đạt 83%) và 98% tại cơ sở y tế khi

triển khai năm thứ 2 (93% trong năm đầu tiên). Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả

tích cực từ chƣơng trình tiêm phòng mang lại, kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở

một số địa phƣơng cụ thể vẫn cho thấy tỷ lệ nữ giới đã đƣợc tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung hiện vẫn ở mức thấp (Bùi Thị Thu Hà và cộng sự, 2017;

Nguyễn Thị Nhƣ Tú và cộng sự, 2017).

Ngoài ra, mặc dù ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu nhằm xác định

các yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung nhƣng các nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế. Đối tƣợng khảo sát mà các

nghiên cứu này nhắm đến là phụ huynh (Cover và cộng sự, 2012), nữ giới từ 15 đến

49 tuổi (Nguyễn Thị Nhƣ Tú và cộng sự, 2017), chƣa có nghiên cứu nhằm vào

nhóm đối tƣợng trong độ tuổi phù hợp để thực hiện tiêm phòng vắc xin ngừa ung

thƣ cổ tử cung theo khuyến cáo của Hội Y học Dự phòng Việt Nam cũng nhƣ nhiều

tổ chức khác trên thế giới. Đặc biệt, ở khu vực TP. Hồ Chí Minh, theo hiểu biết của

tác giả thì nghiên cứu về chủ đề này đối với nhóm đối tƣợng là nữ giới trong độ tuổi

có nguy cơ cao từ 18 đến 26 tuổi cũng chƣa đƣợc tiến hành.

Từ kết quả phân tích trên có thể nhận thấy, ung thƣ cổ tử cung là một bệnh

rất nguy hiểm và gây thiệt hại khá lớn về kinh tế. Mặc dù trên thế giới lẫn ở Việt

Nam đã có vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung nhƣng tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa

ung thƣ cổ tử cung ở Việt Nam còn rất thấp. Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực

nghiệm về chủ đề này cũng còn khá ít ở Việt Nam. Xuất phát từ những vấn đề nêu

14

trên, việc nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết định tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung là hết sức cần thiết, vừa mang ý nghĩa thực tiễn, vừa giúp

bổ sung bằng chứng thực nghiệm vào tổng quan tài liệu về chủ đề này. Trên cơ sở

đã xác định đƣợc các yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng, các giải

pháp, chƣơng trình can thiệp đƣợc đề xuất sẽ phù hợp và hiệu quả hơn, từ đó nâng

cao khả năng đƣa ra quyết định tiêm phòng, giúp cải thiện tỷ lệ tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung trong cộng đồng.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định và đo lƣờng tác động của các yếu tố

có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của nữ

giới tại thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở kết quả xác định các yếu tố có tác động

đến quyết định tiêm phòng vắc xin, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện

việc thực hiện tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung đối với nữ giới tại thành

phố Hồ Chí Minh.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Các mục tiêu cụ thể của đề tài gồm:

- Xác định những yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung; và mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hƣởng đến

quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện xác suất tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung đối với nữ giới trong độ tuổi thích hợp để tiêm phòng vắc

xin ngừa ung thƣ cổ tử cung tại thành phố Hồ Chí Minh.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài cần đi tìm lời giải đáp

cho các câu hỏi nghiên cứu sau:

15

- Các yếu tố nào có ảnh hƣởng đến việc ra quyết định tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung?

- Mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hƣởng đến việc ra quyết định tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung nhƣ thế nào?

- Giải pháp can thiệp nào là phù hợp, hiệu quả để cải thiện việc tiêm phòng

vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung?

1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài là những yếu tố ảnh hƣởng đến quyết

định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung đối với nữ giới tại thành phố Hồ

Chí Minh.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc tiến hành dựa trên kết quả khảo sát nữ giới trong độ tuổi từ

18 đến 26 tuổi đang sinh sống ở TP. Hồ Chí Minh. Theo Hội Y học Dự phòng Việt

Nam (2018). Do đó, nhóm đối tƣợng đƣợc lựa chọn để nghiên cứu trong đề tài là

phù hợp, bởi vừa nằm trong độ tuổi thích hợp để tiêm phòng, vừa đảm bảo đã thành

niên theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Thời gian tiến hành khảo sát là tháng 7

năm 2018.

1.5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú tổng quan tài liệu các nghiên cứu

thực nghiệm về chủ đề quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

Thông qua kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ chỉ ra đƣợc các yếu tố có ảnh hƣởng đến

quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, xác định đƣợc yếu tố nào

có ảnh hƣởng tích cực, yếu tố nào có ảnh hƣởng tiêu cực đến quyết định tiêm

phòng. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp can thiệp cụ thể nhắm vào

những yếu tố này nhằm cải thiện tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung

16

ở TP. Hồ Chí Minh. Việc các giải pháp đƣợc đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu

này sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn bởi các giải pháp đều nhắm đến các yếu tố thật sự

có tác động đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời

dân.

1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc sử dụng để nghiên cứu về đặc điểm kinh

tế xã hội của đối tƣợng tham gia nghiên cứu cũng nhƣ tỷ lệ ngƣời đã tiêm phòng

vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung trong mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó, phƣơng pháp

hồi quy Logit đƣợc sử dụng để nghiên cứu về những yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết

định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

1.7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài có cấu trúc 5 chƣơng, gồm:

Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu. Theo đó, sẽ trình bày

sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu. Chƣơng này

cũng sẽ giới thiệu sơ bộ về đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu cũng nhƣ phƣơng pháp

nghiên cứu áp dụng.

Chƣơng 2: Trình bày cơ sở lý thuyết để thực hiện nghiên cứu và đề xuất

khung phân tích để nghiên cứu. Chƣơng 2 có nội dung trọng tâm là tổng quan về

các khái niệm, lý thuyết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu. Ngoài ra, kết quả tóm lƣợc

các nghiên cứu trƣớc có liên quan đƣợc trình bày trong Chƣơng 2 cũng sẽ giúp cho

đề tài có đƣợc hƣớng nghiên cứu, cách tiếp cận để giải quyết các vấn đề nghiên cứu

mà đề tài đã đặt ra.

Chƣơng 3: Mô tả phƣơng pháp, cách thức để nghiên cứu. Nội dung trọng tâm

17

của Chƣơng 3 sẽ tiến hành xây dựng các khái niệm trong khung phân tích, xác định

cách thức đo lƣờng các biến số trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, Chƣơng 3 cũng

tập trung trình bày cách thức thu thập số liệu để tiến hành phân tích cũng nhƣ những

kỹ thuật thống kê, phân tích đƣợc vận dụng nhằm giải quyết các câu hỏi, mục tiêu

nghiên cứu mà đề tài đã đề ra.

Chƣơng 4: Trình bày những kết quả nghiên cứu đƣợc và thảo luận, so sánh,

đánh giá kết quả nghiên cứu này. Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo dùng để đo

lƣờng các biến thái độ, chuẩn chủ quan, kiến thức về tiêm phòng vắc xin ngừa ung

thƣ cổ tử cung, đề tài sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và Phân tích nhân tố

khám phá để kiểm định. Sau khi xác định đƣợc các thành phần trong thang đo từng

biến số, đề tài tiến hành phân tích thống kê, so sánh và hồi quy Binary Logistic để

xác định các yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung.

Chƣơng 5: Tóm tắt kết quả chính của nghiên cứu và trình bày về hạn chế và

hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

18

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

2.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG

2.1.1. Ung thƣ cổ tử cung

Ung thƣ là một thuật ngữ nhằm chỉ sự phát triển ác tính, không kiểm soát của

các tế bào và các mô. Ung thƣ có hình dạng tăng trƣởng nhƣ khối u, có thể xâm

nhập vùng lân cận, vùng xa các bộ phận của cơ thể, cạnh tranh các chất dinh dƣỡng,

ôxy và phá hủy các mô bình thƣờng. Di căn xảy ra khi các nhóm nhỏ các tế bào tách

ra từ khối u gốc, di chuyển tới những vị trí khác thông qua đƣờng máu và các hạch

bạch huyết và sau đó bắt đầu hình thành khối ung thƣ mới tƣơng tự nhƣ với các

khối u gốc.

Một trong những nguyên nhân của ung thƣ cổ tử cung biểu mô vẩy là nhiễm

trùng dai dẳng hay mãn tính với một hoặc nhiều chủng vi rút gây u nhú ở ngƣời

(HPV-Human Papilloma virus) ở nhóm vi rút nguy cơ cao và gây ung thƣ. Chủng

HPV phổ biến nhất gây ung thƣ là HPV16 và HPV18, đƣợc tìm thấy trong 70% của

tất cả các trƣờng hợp ung thƣ cổ tử cung. Các chủng HPV gây ung thƣ khác, ví dụ

HPV31, 33, 45, và 58, ít phổ biến hơn và có thể có tỷ lệ nhiễm khác nhau ở các

vùng địa lý khác nhau. Loại có nguy cơ thấp là HPV6 và HPV11, không có liên

quan đến bệnh ung thƣ, nhƣng gây ra mụn cóc sinh dục. Các yếu tố nguy cơ nhiễm

HPV cho cả nam và nữ giới đƣợc biết là có quan hệ tình dục, lứa tuổi bắt đầu có

quan hệ tình dục, có nhiều bạn tình, bạn tình có quan hệ tình dục với nhiều ngƣời.

Nhiễm HPV nguy cơ cao phổ biến nhất ở phụ nữ trẻ, với tỷ lệ cao nhất là 25-30% ở

phụ nữ dƣới 25 tuổi. Theo các báo cáo, tỷ lệ này giảm xuống theo độ tuổi.

Ung thƣ cổ tử cung xâm lấn đƣợc xác định bởi quá trình xâm lấn của các tế

bào bất thƣờng vào sợi mô liên kết cơ bản của màng đáy. Ung thƣ cổ tử cung xâm

lấn bắt đầu với giai đoạn rất ngắn, không thể nhìn thấy bằng mắt thƣờng khi kiểm

tra và chẩn đoán mô học bằng cách sử dụng một mẫu mô sinh thiết hình nón hoặc

19

cắt tử cung. Sau đó phát triển thành tổn thƣơng lớn hơn, có thể mở rộng đến âm

đạo, vùng xƣơng chậu, bàng quang, trực tràng và các bộ phận trong cơ thể khác.

Nếu không điều trị, ung thƣ cổ tử cung sẽ tiến triển thành bệnh nghiêm trọng và dẫn

đến tử vong. Liên đoàn Sản phụ khoa Quốc tế (FIGO) đã tìm hiểu và mô tả các mức

độ của ung thƣ xâm lấn, từ đó đề xuất chọn lựa phƣơng pháp điều trị thích hợp.

Có bốn giai đoạn mô tả quá trình phát triển của ung thƣ xâm lấn. Ung thƣ

xâm lấn thƣờng chỉ giới hạn ở vùng chậu trong một khoảng thời gian dài, nơi mà nó

có thể tiếp cận để điều trị.

- Trong cổ tử cung: Lây lan từ vị trí ung thƣ xâm lấn siêu nhỏ, cuối cùng đến

toàn bộ cổ tử cung, đƣờng kính có thể mở rộng tới 8 cm. Ung thƣ có thể gây loét,

exophytic (phát triển ra bên ngoài) hoặc xâm nhập (xâm nhập vào bên trong).

- Cấu trúc liền: Lây lan theo tất cả các hƣớng, lan xuống âm đạo, vào tử cung

(bên trên), các mô tử cung trung gian trong khung chậu (parametrium) (bên cạnh),

niệu quản, trực tràng (xuống dƣới), và bàng quang (phía sau).

- Hạch bạch huyết: Lây lan đến các hạch bạch huyết ở vùng chậu, chiếm

15% trong các trƣờng hợp khi ung thƣ còn giới hạn trong cổ tử cung. Tỷ lệ này tăng

lên khi ung thƣ đã di căn. Tế bào ung thƣ di căn đầu tiên vào hệ thống hạch bạch

huyết trong vùng chậu, sau đó là các chuỗi nút bạch huyết dọc theo động mạch chủ,

cuối cùng có thể lên tới hố thƣợng đòn (phía trên xƣơng cổ áo). Nếu ung thƣ giai

đoạn muộn, có thể thấy tế bào ung thƣ di căn vào các hạch bẹn.

- Di căn xa qua đƣờng máu và hạch bạch huyết: Tế bào ung thƣ cổ tử cung

có thể lây lan theo đƣờng máu và hệ bạch huyết để di căn vào gan, phổi, xƣơng và

não.

2.1.2. Human Papilloma virus (HPV)

Human Papilloma virus là một loại vi rút gây u nhú ở ngƣời gọi tắt là HPV.

HPV là bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.

Hầu nhƣ tất cả các ca ung thƣ cổ tử cung đều có liên quan đến HPV, một loại vi rút

20

có DNA đặc thù theo mô, dễ lây lan và lây lan rộng rãi. HPV là một viêm nhiễm lây

qua đƣờng tình dục phổ biến nhất và không có điều trị đặc hiệu cho nhiễm HPV.

HPV là một tổ hợp các chủng vi rút khác nhau. Ngƣời ta biết tới hơn 100 loại

HPV. Một số loại có khả năng gây ung thƣ cao hơn (các loại có nguy cơ cao), một

số loại khác có ít khả năng gây ung thƣ hơn (các loại có nguy cơ thấp). Các loại có

nguy cơ cao gây ra hầu hết các bệnh ung thƣ vùng hậu môn - sinh dục, trong khi các

loại có nguy cơ thấp có thể gây sùi mào gà sinh dục, tế bào cổ tử cung bất thƣờng,

bệnh u nhú đƣờng hô hấp tái phát, hoặc phổ biến nhất là các viêm nhiễm không có

triệu chứng và không thấy qua thăm khám lâm sàng. Có ít nhất 13 kiểu gien HPV

có nguy cơ cao. Hai loại HPV có nguy cơ cao có liên quan tới khoảng 70% tất cả

các ca ung thƣ cổ tử cung là HPV16 và HPV18. HPV45 và HPV31 cũng có liên

quan đến ung thƣ cổ tử cung, chiếm khoảng 4% số ca mỗi loại. Các nghiên cứu

cũng cho thấy sự khác nhau trong các loại HPV phổ biến tại mỗi vùng.

2.1.3. Phƣơng pháp phòng tránh ung thƣ cổ tử cung

Có thể phòng tránh ung thƣ cổ tử cung bằng cách phòng tránh viêm nhiễm từ

đầu hoặc phát hiện yếu tố tiền ung thƣ cổ tử cung và cung cấp dịch vụ điều trị.

Phƣơng pháp đầu tiên đƣợc gọi là dự phòng cấp 1 và có thể thực hiện bằng cách

tránh phơi nhiễm với vi rút nhờ kiêng quan hệ tình dục hoặc tuân thủ quan hệ một

vợ một chồng, miễn là cả hai phía chứ không phải chỉ là một phía quan hệ thủy

chung và trƣớc đó cả 2 ngƣời đều không viêm nhiễm. Khi luôn luôn sử dụng bao

cao su thì cũng chỉ bảo vệ phòng tránh đƣợc HPV khoảng 70%. Một dạng dự phòng

cấp 1 khác là tiêm vắc xin phòng tránh ung thƣ cổ tử cung.

Dự phòng cấp 2 đƣợc tiến hành thông qua sàng lọc và điều trị các tổn thƣơng

tiền ung thƣ. Sàng lọc ung thƣ phải hƣớng tới các phụ nữ đang có quan hệ tình dục

hoặc đã từng có để xác định xem họ có nằm trong nhóm có nguy cơ phát triển ung

thƣ cổ tử cung hay không. Có thể xác định thông qua xét nghiệm các tế bào đƣợc

lấy ra từ cổ tử cung khi tiến hành làm Pap smear (phiến đồ âm đạo), kiểm tra bằng

mắt thƣờng lớp bề mặt cổ tử cung hoặc phát hiện DNA HPV.

21

2.1.4. Vắc xin phòng tránh

Năm 2006, loại vắc xin chống nhiễm HPV đầu tiên - Merck’s Gardasil® - đã

đƣợc cấp phép và đƣa ra thị trƣờng và tính đến năm 2007, loại vắc xin này đã đƣợc

đăng ký tại trên 70 quốc gia. Gardasil® phòng chống lây nhiễm hai trong số những

loại HPV gây ung thƣ phổ biến nhất, loại 16 và 18. Khoảng 70% các ca ung thƣ cổ

tử cung liên quan đến hai loại HPV này. Vắc xin này cũng giúp phòng chống hai

loại HPV không gây ra ung thƣ - loại 6 và 11 - nhƣng gây ra mồng gà sinh dục u sùi

sinh dục. Loại vắc xin này đƣợc tiêm bắp 3 liều 0.5 ml trong vòng 6 tháng, trong đó

liều thứ hai đƣợc tiêm sau liều thứ nhất 2 tháng và liều thứ ba đƣợc tiêm cách liều

thứ nhất khoảng 6 tháng. Loại vắc xin thứ hai, GlaxoSmithKline’s Cervarix™ cũng

giúp phòng chống nhiễm hai trong số những loại HPV gây ra ung thƣ phổ biến nhất

là loại 16 và 18 và cũng đƣợc tiêm thành 3 mũi với liều lƣợng 0,5 ml. Trong trƣờng

hợp này, liều thứ hai đƣợc tiêm sau liều thứ nhất một tháng và liều thứ ba đƣợc tiêm

sau liều thứ nhất sáu tháng.

Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy cả hai loại vắc xin này có hiệu quả ít nhất

95% trong việc phòng chống các viêm nhiễm tái phát của HPV-16 và 18 và có hiệu

quả 100% trong việc phòng chống các tổn thƣơng cổ tử cung đặc thù của từng loại

vi rút khi đƣợc dùng cho các em gái trƣớc khi có quan hệ tình dục hoặc cho các phụ

nữ không có tiền sử viêm nhiễm các loại HPV này. Việc sử dụng rộng rãi vắc xin

đơn thuần có khả năng giúp giảm 50% các ca tử vong do ung thƣ cổ tử cung trong

vài thập kỷ và một số số liệu ƣớc tính thậm chí còn đƣa ra một tỷ lệ phòng chống là

71%, tuỳ thuộc vào tỷ lệ tiêm vắc xin. Ở những quốc gia có điều kiện thực hiện tiêm

phòng, việc tiêm phòng cho vị thành niên kết hợp với một chƣơng trình khám sàng

lọc hƣớng vào những phụ nữ trên 30 tuổi sẽ là biện pháp hiệu quả nhất.

2.2. THUYẾT HÀNH VI DỰ ĐỊNH

Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) của Ajzen

(1991) là một trong những lý thuyết rất có ảnh hƣởng trong lĩnh vực nghiên cứu về

hành vi của con ngƣời và đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác

22

nhau. Thuyết này đƣợc phát triển từ thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned

Action - TRA) khi cho rằng hành động thực tế của con ngƣời chịu ảnh hƣởng bởi ý

định thực hiện hành vi đó. Cụ thể trong trƣờng hợp này, quyết định tiêm phòng vắc

xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ chịu ảnh hƣởng bởi ý định tiêm phòng vắc xin ngừa

ung thƣ cổ tử cung. Thuyết hành vi dự định cho rằng thái độ, chuẩn chủ quan và khả

năng kiểm soát hành vi là những yếu tố ảnh hƣởng đến ý định hành vi. Theo đó,

hành vi có thể dự báo đƣợc thông qua việc xem xét ảnh hƣởng của các yếu tố này.

Trong trƣờng hợp tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, thái độ đối với việc

tiêm phòng đƣợc phản ánh qua lòng tin vào sự an toàn, hiệu quả của việc tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, chuẩn chủ quan chính là tác động từ môi

trƣờng xung quanh nhƣ ngƣời thân, bạn bè, bác sĩ… và khả năng kiểm soát hành vi

đƣợc phản ánh qua khả năng chi trả cho vắc-xin, sự hiểu biết về vắc-xin, quỹ thời

gian để thực hiện tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung …

Thái độ

Ý định

Hành vi

Chuẩn chủ quan

Kiểm soát hành vi

Hình 2.1: Thuyết hành vi dự định TPB

Nguồn: Ajzen (1991)

23

2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN

2.3.1. Nghiên cứu ở Việt Nam

Nghiên cứu của Cover và cộng sự (2012) là nghiên cứu định tính nhằm xác

định tại sao phụ huynh lại đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung hoặc không tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cho trẻ, đồng thời

nghiên cứu về quá trình ra quyết định này. Tổng cộng có 133 phụ huynh tham gia

với 16 cuộc thảo luận nhóm và 27 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc đƣợc tiến hành. Các

câu hỏi trong phần thảo luận nhóm và phỏng vấn bán cấu trúc tập trung vào các vấn

đề nhƣ: Yếu tố nào (cá nhân, cộng đồng, gia đình, thông tin, truyền thông) tác động

đến quyết định cho con gái của bạn tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung?

Cách bạn ra quyết định tiêm phòng cho con gái? Ai là ngƣời đặt vấn đề tiêm phòng

trƣớc? Ai là ngƣời quyết định? Bạn có thảo luận với ai về việc tiêm phòng này

không? Có ai giúp bạn đƣa ra quyết định tiêm phòng này không? Ai tác động, bằng

cách nào và khi nào? Tại sao bạn không cho con gái bạn tiêm phòng đầy đủ? Có

mối lo ngại nào khiến bạn không cho con gái bạn tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung không? Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố chính ảnh hƣởng đến

quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung bao gồm nhận thức về rủi ro

bệnh tật và lợi ích mang lại từ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, tin

tƣởng vào chƣơng trình tiêm chủng của Chính phủ và lợi ích kinh tế mang lại từ

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Các yếu tố chủ yếu dẫn đến không

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung bao gồm lo ngại độ an toàn của vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung, lo ngại về các tác dụng phụ, sợ chất lƣợng thuốc không

đảm bảo, cho rằng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là để thử nghiệm… Ngoài ra,

nghiên cứu còn mô tả quá trình đi đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung, theo đó, nhiều bậc phụ huynh đã đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung dựa trên sự tác động của bạn bè, gia đình.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhƣ Tú và cộng sự (2017) đƣợc tiến hành tại 30

xã của tỉnh Bình Định trong năm 2017. Nhóm tác giả tiến hành khảo sát 1.200 phụ

24

nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49) bằng bảng câu hỏi có cấu trúc đã đƣợc chuẩn bị

trƣớc. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phụ nữ không có kiến thức về tiêm phòng

vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là 68.6% và tỷ lệ phụ nữ đã đƣợc tiêm phòng HPV

là 2.3%. Tỷ lệ phụ nữ chƣa từng nghe về vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là 50% và

chƣa đƣợc cán bộ y tế tƣ vấn về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là

13.8%. Yếu tố thiếu thông tin (63.8%) và giá thành của vắc - xin phòng HPV cao

(26.3%) chính là hai rào cản lớn nhất khiến phụ nữ chƣa tiêm phòng vắc xin ngừa

ung thƣ cổ tử cung. Nghiên cứu cũng cho thấy kiến thức có ảnh hƣởng đến việc

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên cạnh đó, nghiên cứu chƣa tìm

thấy có mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình và tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung. Song song đó, nghiên cứu cũng cho thấy phụ nữ ngƣời Kinh có kiến

thức về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung tốt hơn đồng bào dân tộc.

2.3.2. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài

Nghiên cứu của Songthap và cộng sự (2012) nhằm đánh giá kiến thức, thái

độ về vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung và ung thƣ cổ tử cung, nghiên cứu mối quan

hệ của những yếu tố này với sự chấp nhận tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung của học sinh, phụ huynh và giáo viên Trung học cơ sở ở Thái Lan. Tổng cộng

có 644 học sinh từ 12 đến 15 tuổi, 644 phụ huynh và 304 giáo viên tham gia nghiên

cứu. Bảng câu hỏi đo lƣờng kiến thức của đáp viên bao gồm các câu hỏi đánh giá

kiến thức cơ bản về việc nhiễm và hậu quả của nhiễm HPV, kiến thức về ung thƣ cổ

tử cung bao gồm nguyên nhân, rủi ro bệnh, hậu quả và biện pháp sàng lọc, những

câu hỏi về độ an toàn, hiệu quả và lợi ích của việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung. Điểm số phản ánh kiến thức chính là số lƣợng câu trả lời đúng của

ngƣời tham gia nghiên cứu. Thái độ đƣợc đo lƣờng thông qua các câu hỏi liên quan

đến việc nhiễm HPV, ung thƣ cổ tử cung, hiệu quả và lợi ích của vắc xin ngừa ung

thƣ cổ tử cung. Các câu hỏi liên quan đến quy trình tiêm phòng vắc xin ngừa ung

thƣ cổ tử cung nhƣ thủ tục, chi phí, lợi ích và mục tiêu của việc tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung. Để đo lƣờng điểm số Thái độ, Songthap và cộng sự (2012)

25

sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1 - Rất không đồng ý; 5 Rất đồng ý). Những

ngƣời đƣợc xem là có thái độ tiêu cực đối với việc tiêm phòng nếu có điểm số bình

quân dao động từ 1 đến 2.33, có thái độ trung lập nếu có điểm số bình quân từ 2.34

đến 3.67, nếu điểm số dao động từ 3.68 đến 5 thì đƣợc đánh giá là có thái độ tích

cực về việc tiêm phòng. Songthap và cộng sự (2012) sử dụng phƣơng pháp so sánh

giá trị trung bình để nghiên cứu sự khác biệt về kiến thức và thái độ đối với việc

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung giữa các nhóm đối tƣợng đƣợc phân

loại theo giới tính, học vấn, tuổi… Kết quả nghiên cứu cho thấy, 41% phụ huynh

muốn con của họ đƣợc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Học sinh, phụ

huynh và giáo viên đƣợc đánh giá có kiến thức trung bình về HPV, ung thƣ cổ tử

cung và vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung với điểm số trung bình lần lƣợt là 6.91

(SD = 1.75), 6.82 (SD = 1.88) và 6.70 (SD = 1.89). Thái độ của học sinh, phụ huynh

và giáo viên về HPV đều khá tƣơng đồng, dao động ở mức 3.46 (SD = 0.41), 3.52

(SD = 0.43) và 3.46 (SD = 0.47) trên thang điểm 5. Trong số mẫu nghiên cứu, 20%

học sinh và 36% phụ huynh đồng ý trả từ 14.3 đến 28.5 USD cho mỗi liều vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung và 33% giáo viên đồng ý trả dƣới 14.3 USD cho mỗi liều

vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Khám phá của nghiên cứu đã chỉ ra chi phí thấp là

yếu tố có ảnh hƣởng mạnh đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung,

thái độ và kiến thức về HPV là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung, và hai yếu tố này khá tƣơng đồng giữa những phụ huynh

và giáo viên.

Nghiên cứu của Chando và cộng sự (2013) tập trung xem xét ảnh hƣởng của

ngôn ngữ đến việc tiêm phòng HPV giữa những ngƣời có cha mẹ nói tiếng Tây Ban

Nha so với những ngƣời có cha mẹ nói tiếng Anh ở Mỹ. Bên cạnh ngôn ngữ, đặc

điểm kinh tế xã hội đƣợc đo lƣờng bằng trình độ học vấn và thu nhập bình quân

cùng với yếu tố tiếp cận chăm sóc sức khỏe đo lƣờng bằng bảo hiểm y tế kết hợp

với nguồn lực thông thƣờng trong chăm sóc sức khỏe cũng đƣợc xem xét trong mô

hình nghiên cứu. Phƣơng pháp thống kê mô tả, so sánh giá trị trung bình và hồi quy

Logit đƣợc vận dụng để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khoảng 1/3 mẫu

26

nghiên cứu có cha mẹ nói tiếng Tây Ban Nha và ít trẻ có cha mẹ nói tiếng Tây Ban

Nha đƣợc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung hơn so với trẻ có cha mẹ nói

tiếng Anh (12% so với 20%). Kết quả so sánh giá trị trung bình cho thấy cha mẹ nói

tiếng Tây Ban Nha ít cho con mình tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung

hơn so với cha mẹ nói tiếng Anh. Khi phân tích đa biến, mối quan hệ giữa ngôn ngữ

và tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung đã không còn ý nghĩa thống kê khi

bổ sung vào mô hình yếu tố thu nhập và tiếp cận dịch vụ y tế. Từ kết quả trên,

Chando và cộng sự (2013) nhận định rằng sự can thiệp bằng cách giải quyết vấn đề

tiếp cận chăm sóc y tế có thể làm giảm ảnh hƣởng tiêu cực của ngôn ngữ đến hành

vi tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

Nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014) đƣợc thực hiện ở Hồng Kông nhằm

khám phá những nhân tố ảnh hƣởng đến ý định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ

tử cung. Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, kiểm định Chi-square, kiểm định t-

test và hồi quy Logit đa biến, Lee và cộng sự (2014) chỉ ra 6.7% ngƣời tham gia

nghiên cứu đã tiêm phòng HPV, 34.8% có ý định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung và gần 60% trả lời đang suy nghĩ về việc tiêm phòng HPV (cần thêm

thông tin về vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung). Những yếu tố đƣợc xem là rào cản

chính của việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung chính là chi phí vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung, sợ tác dụng phụ, còn nhỏ tuổi, cho rằng bản thân không

cần và sợ tiêm. Song song đó, nhận thức về sự nguy hiểm của bệnh ung thƣ cổ tử

cung, lời khuyên từ bác sĩ, sự ủng hộ của gia đình, nhận thức về hiệu quả của vắc

xin ngừa ung thƣ cổ tử cung và ý niệm rằng tất cả phụ nữ đều nên tiêm phòng

(33.5%) chính là những yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung. Ngoài ra, những ngƣời có mẹ có trình độ học vấn trên

Trung học cơ sở, có thu nhập hộ gia đình trên 30.000$ HK, ngƣời cho rằng chi phí

vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là phù hợp hoặc đƣợc tiếp nhận thông tin về vắc

xin ngừa ung thƣ cổ tử cung từ ngƣời thân, ngƣời có kiến thức tốt, nhận thức đƣợc

sự nguy hiểm của bệnh ung thƣ cổ tử cung hoặc ngƣời sẵn sàng thay đổi thói quen

sau khi biết cách phòng tránh ung thƣ sẽ có khả năng có ý định/ quyết định tiêm

27

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn những ngƣời khác. Kết quả hồi quy

Logit cũng cho thấy những ngƣời nhận thức đƣợc sự nguy hiểm của bệnh ung thƣ,

ngƣời có đƣợc thông tin về HPV từ ngƣời thân và ngƣời cho rằng trƣờng học nên

phổ biến thêm về vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là những ngƣời có khả năng đƣa

ra ý định/ quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn những

ngƣời khác.

Nghiên cứu của Chiang và cộng sự (2016) nhằm mục tiêu tìm hiểu về thái

độ, khả năng chấp nhận và kiến thức về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung

của sinh viên Đại học ở Hồng Kông. Dẫn chứng nghiên cứu của Lee và cộng sự

(2014), nhóm tác giả chỉ ra rằng hầu hết những ngƣời tham gia trong nghiên cứu

này đều nhận thức đƣợc sự nguy hiểm của căn bệnh ung thu cổ tử cung và sẵn sàng

hành động để phòng tránh. Thế nhƣng, kết quả khảo sát lại cho thấy mặc dù 1/3

ngƣời tham gia nghiên cứu muốn tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, tuy

nhiên có đến 60% ngƣời tham gia nghiên cứu vẫn đang suy nghĩ về việc tiêm

phòng, chỉ 6.7% trong số họ thực sự đã tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung. Điều này cho thấy, bên cạnh nhận thức về rủi ro của căn bệnh ung thƣ cổ tử

cung vẫn còn nhiều yếu tố khác có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung ở ngƣời tham gia nghiên cứu. Bên cạnh đó, khi xem xét

các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng chấp nhận tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ

tử cung, Chiang và cộng sự (2016) đã chỉ ra chi phí tiêm phòng vắc xin ngừa ung

thƣ cổ tử cung chính là rào cản lớn ngăn ngƣời tham gia nghiên cứu đƣa ra quyết

định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung (Kwan và cộng sự, 2008; Lee và

cộng sự, 2011; Chan và cộng sự, 2012; Li và cộng sự, 2013; Choi và cộng sự,

2013). Song song với rào cản về chi phí thì sự lo ngại về tác dụng phụ của vắc - xin

(Lee và cộng sự, 2007; Cover và cộng sự, 2012; Watson-Jones và cộng sự, 2012;

Perkins và cộng sự, 2012), lo ngại về thời gian hiệu lực của vắc - xin, đánh giá nguy

cơ nhiễm HPV thấp, cho rằng không cần tiêm phòng ngay, hay sự cản trờ từ phía

gia đình, sợ đau khi tiêm (Kwan và cộng sự, 2008), lo ngại nếu đã tiêm thì sẽ chủ

quan và dẫn đến nguy cơ tình dục không an toàn (Olshen và cộng sự, 2005; Waller

28

và cộng sự, 2006; Marshall và cộng sự, 2007; Constantine và cộng sự, 2007; Wu và

cộng sự, 2010), hoặc việc tôn giáo không chấp nhận quan hệ tình dục trƣớc hôn

nhân nên cho rằng không cần tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung

(Haesebaert và cộng sự, 2016) cũng là những rào cản ngăn việc tiêm phòng HPV ở

những ngƣời tham gia nghiên cứu. Bên cạnh những rào cản kể trên thì sự ủng hộ từ

gia đình, đồng nghiệp, sự đảm bảo an toàn và hiệu quả của vắc - xin (Kwan và cộng

sự, 2008) hay lời khuyên của những chuyên gia y tế (Lee và cộng sự, 2007) chính là

những yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung.

Dựa trên nghiên cứu của Songthap và cộng sự (2012) đƣợc tiến hành ở Thái

Lan, Chiang và cộng sự (2016) tiến hành xây dựng bảng câu hỏi để thu thập thông

tin phục vụ cho nghiên cứu. Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế để thu thập các thông tin về

đặc điểm nhân khẩu học và tiền sử sức khỏe (17 câu hỏi); đánh giá kiến thức về

HPV, ung thƣ cổ tử cung và vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung (22 câu hỏi); đánh giá

thái độ về HPV, ung thƣ cổ tử cung và vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung (21 câu

hỏi); khả năng chấp nhận vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung (6 câu hỏi). Sử dụng

phƣơng pháp kiểm định t-test và hồi quy đa biến dựa trên mẫu nghiên cứu gồm 437

quan sát, Chiang và cộng sự (2016) đã cho thấy tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa ung

thƣ cổ tử cung của sinh viên Đại học ở Hồng Kông là 13.3%, sinh viên càng có kiến

thức tốt càng có thái độ tích cực về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung và

các sinh viên nữ thƣờng có thái độ tích cực về vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung hơn

sinh viên nam; đồng thời, những ngƣời chấp nhận trả giá cao (nếu vắc - xin đảm bảo

hiệu quả 100% đối với bệnh ung thƣ cổ tử cung và mụn cóc sinh dục) và sẵn lòng

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung (nếu vắc - xin đảm bảo phòng đƣợc

bệnh ung thƣ cổ tử cung, ung thƣ hậu môn và mụn cóc sinh dục) cũng có thái độ

tích cực hơn đối với vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung so với những ngƣời khác.

Nghiên cứu của Schülein và cộng sự (2016) nhằm nghiên cứu tỷ lệ tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung trên trẻ từ 9 đến 17 tuổi ở Đức và xác định

29

các yếu tố có ảnh hƣởng đến tỷ lệ tiêm chủng này. Tổng số 4.747 bé gái trong các

hộ gia đình nhận đƣợc bảng câu hỏi điều tra, có 2.224 ngƣời (chiếm 46,9%) chấp

nhận tham gia vào nghiên cứu và 1.906 ngƣời (chiếm 40,2%) có trả lời các câu hỏi

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả,

so sánh giá trị trung bình và đặc biệt là hồi quy Logit, Schülein và cộng sự (2016)

tiến hành xem xét tác động của các yếu tố nhƣ tuổi, nơi sống, trình độ học vấn, thu

nhập và tình trạng kinh tế xã hội (đƣợc tính toán từ sự kết hợp trình độ học vấn và

thu nhập) đến tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Tổng cộng có 17.4% trẻ

em gái đã đƣợc chủng ngừa HPV, 61.5% cảm thấy có khả năng sẽ tiêm phòng vắc

xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, 4.7% cho biết họ sẽ không tiêm phòng vắc xin ngừa

ung thƣ cổ tử cung và 16.3% không chắc chắn sẽ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung hay không. Kết quả phân tích hồi quy đơn biến cho thấy, khi tuổi tăng thì

khả năng tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng tăng, trẻ sống ở Đông

Đức có xác suất tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn Tây Đức. Bên

cạnh đó, nếu mẹ của trẻ có học vấn hoặc thu nhập cao thì khả năng trẻ đƣợc tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng cao. Kết quả phân tích hồi quy Logit

với các biến giải thích gồm tuổi, học vấn, nơi sống và thu nhập cho thấy học vấn

của ngƣời mẹ là yếu tố có ảnh hƣởng đến tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung. Khi thay thế trình độ học vấn và thu nhập bằng tình trạng kinh tế xã hội, kết

quả hồi quy cũng cho thấy tình trạng kinh tế xã hội tốt giúp cải thiện khả năng tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Ngoài ra, trong các mô hình hồi quy Logit

đa biến, tuổi tác là yếu tố luôn có tác động tích cực đến tiêm phòng vắc xin ngừa

ung thƣ cổ tử cung.

30

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc có liên quan

Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu Nguồn Phƣơng pháp nghiên cứu

Songthap và cộng sự (2012)

Chấp nhận tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, kiến thức về ung thƣ cổ tử cung, thái độ đối với ung thƣ cổ tử cung, giới tính, tuổi, học vấn, chi phí cho việc tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung Thống kê mô tả Kiểm định t-test Kiểm định chi- square Cronbach Alpha Chi phí thấp là yếu tố có ảnh hƣởng mạnh đến tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Thái độ và kiến thức về ung thƣ cổ tử cung là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

Kiểm định t-test

Chando và cộng sự (2013) Biến phụ thuộc: Tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung

Biến giải thích: Ngôn ngữ, học vấn, thu nhập, khả năng tiếp cận y tế (bảo hiểm) Hồi quy Logit

Kết quả so sánh giá trị trung bình cho thấy cha mẹ nói tiếng Tây Ban Nha ít cho con mình tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung hơn so với cha mẹ nói tiếng Anh. Khi phân tích hồi quy Logit đa biến, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung đã không còn ý nghĩa thống kê khi bổ sung vào mô hình yếu tố thu nhập và tiếp cận dịch vụ y tế.

Lee và cộng sự (2014) Biến phụ thuộc: Tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung

Chi phí vắc - xin, sợ tác dụng phụ, còn nhỏ tuổi, cho rằng bản thân không cần và sợ tiêm là rào cản của việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Biến giải thích: Học vấn, thu nhập, tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, thu nhập, Thống kê mô tả Kiểm định chi- square Kiểm định t-test Hồi quy Logit

31

Nguồn Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu

chi phí tiêm phòng, ý kiến của ngƣời thân, bạn bè và bác sĩ, kiến thức và thái độ về ung thƣ cổ tử cung

Kiến thức và thái độ về ung thu cổ tử cung, lời khuyên từ bác sĩ, sự ủng hộ của gia đình, trình độ học vấn, thu nhập có ảnh hƣởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

Chiang và cộng sự (2016) Biến phụ thuộc: Tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung

Kiểm định t-test Cronbach Alpha Hồi quy Chi phí, lo ngại liên quan đến vắc - xin, chủ quan dẫn đến tình dục không an toàn, tôn giáo là rào cản tiêm phòng.

Biến giải thích: Đặc điểm cá nhân (tuổi, giới tính, thu nhập, chuyên ngành, chỗ ở, hôn nhân, tôn giáo, quan hệ tình dục), kiến thức về ung thƣ cổ tử cung, thái độ về ung thƣ cổ tử cung

Sự ủng hộ từ gia đình, đồng nghiệp, lời khuyên của những chuyên gia y tế, sự đảm bảo an toàn và hiệu quả của vắc - xin, thái độ, kiến thức về ung thƣ cổ tử cung có ảnh hƣởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung

Schülein và cộng sự (2016) Biến phụ thuộc: Tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung

Tuổi, học vấn, thu nhập, nơi sống có ảnh hƣởng đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Thống kê mô tả Kiểm định t-test Hồi quy Logit

Biến giải thích: Tuổi, học vấn, thu nhập, nơi sống, dân tộc, tình trạng kinh tế xã hội

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

32

2.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Kết quả nghiên cứu trong Chƣơng 2 đã giúp đề tài xác định đƣợc nội hàm

của các khái niệm chính sử dụng trong nghiên cứu nhƣ ung thƣ cổ tử cung, Human

Papilloma virus (HPV) và vắc xin phòng ngừa ung thƣ cổ tử cung. Thuyết hành vi

dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) của Ajzen (1991) cùng những nghiên

cứu thực nghiệm trong và ngoài nƣớc là tiền đề để đề tài xác định đƣợc khung phân

tích tiến hành nghiên cứu, cũng nhƣ xác định đƣợc những vấn đề cần tập trung giải

quyết khi tiến hành nghiên cứu.

33

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung trọng tâm của Chƣơng 3 sẽ tiến hành xây dựng các khái niệm trong

khung phân tích, xác định cách thức đo lƣờng các biến số trong mô hình nghiên

cứu. Ngoài ra, Chƣơng 3 cũng tập trung trình bày cách thức thu thập số liệu để tiến

hành phân tích cũng nhƣ những kỹ thuật thống kê, phân tích đƣợc vận dụng nhằm

giải quyết các câu hỏi, mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đã đề ra.

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Tổng quan tài liệu

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Thu thập dữ liệu

Xử lý dữ liệu, kiểm định giả thuyết

Phân tích kết quả

Kết luận và hàm ý chính sách

Quy trình tiến hành nghiên cứu đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Đề xuất của tác giả

34

Trƣớc tiên, tiến hành tổng quan các lý thuyết, khái niệm liên quan đến vấn đề

nghiên cứu nhƣ khái niệm ung thƣ cổ tử cung, vắc - xin phòng ung thƣ cổ tử cung,

thuyết hành vi dự định TPB... Đề tài cũng tiến hành lƣợc khảo các nghiên cứu trong

và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài để có đƣợc cái nhìn tổng quan và cách tiếp

cận nghiên cứu phù hợp. Dựa trên kết quả tổng quan tài liệu, đề tài xây dựng khung

phân tích và đề xuất mô hình nghiên cứu và tiến hành thu thập dữ liệu. Phƣơng

pháp hồi quy Logit đƣợc sử dụng để tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến

quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung.

3.2. KHUNG PHÂN TÍCH

Đề tài dựa trên Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB)

của Ajzen (1991) để xác định các yếu tố chính ảnh hƣởng đến việc ra quyết định

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Theo đó, thái độ, chuẩn chủ quan và

khả năng kiểm soát hành vi là 3 yếu tố chính ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng

vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên cạnh đó, dựa trên kết quả tổng quan các

nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây, đề tài còn bổ sung thêm vào khung phân tích các

đặc điểm kinh tế xã hội của ngƣời tham gia nghiên cứu để xem xét liệu các yếu tố

này có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung hay

không. Khung phân tích của đề tài đƣợc trình bày trong hình 3.2 dƣới đây:

Thái độ

Đặc điểm kinh tế - xã hội

Chuẩn chủ quan

Quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa

 Tuổi  Dân tộc  Tôn giáo  Thu nhập

Kiểm soát hành vi

Hình 3.2: Các yếu tố ảnh hƣởng quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung

Nguồn: Đề xuất của tác giả

35

3.2.1. Thái độ về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung

Thuyết hành vi dự định TPB của Ajzen (1991) cho rằng thái độ là yếu tố

quan trọng có ảnh hƣởng đến ý định hành vi, đƣợc phản ánh qua sự tin tƣởng vào sự

đúng đắn của việc thực hiện hành vi. Trong các nghiên cứu thực nghiệm có liên

quan, thái độ về vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung đƣợc phản ánh qua các nhận

định liên quan đến sự tin tƣởng vào độ an toàn, hiệu quả, lợi ích của vắc- xin hay sự

lo ngại về tác dụng phụ, chất lƣợng vắc- xin…cũng là yếu tố có ảnh hƣởng đến việc

tiêm phòng vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung (Cover và cộng sự, 2012; Songthap

và cộng sự, 2012; Lee và cộng sự, 2014; Chiang và cộng sự, 2016).

3.2.2. Chuẩn chủ quan

Chuẩn chủ quan theo Thuyết hành vi dự định TPB của Ajzen (1991) đƣợc phản ánh

qua tác động từ môi trƣờng xung quanh nhƣ ngƣời thân, bạn bè, bác sĩ… là yếu tố

có ảnh hƣởng đến hành vi. Trên thực tế, các nghiên cứu của Kwan và cộng sự

(2008), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016) cho thấy quyết định tiêm

phòng ung thƣ cổ tử cung của một ngƣời có khả năng chịu tác động từ lời khuyên

của bác sĩ, chuyên gia y tế, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Do đó, chuẩn chủ quan

đƣợc kỳ vọng là một yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử

cung.

3.2.3. Kiểm soát hành vi

Theo Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) của Ajzen

(1991), khả năng kiểm soát hành vi bao gồm các yếu tố phản ánh năng lực, nguồn

lực để cá nhân có thể thực hiện hành vi. Trong phạm vi của đề tài, đề tài tập trung

nghiên cứu yếu tố kiến thức về vắc-xin phòng ung thƣ cổ tử cung.

Nghiên cứu của Songthap và cộng sự (2012), Chiang và cộng sự (2016),

Nguyễn Thị Nhƣ Tú và cộng sự (2017) đã chỉ ra kiến thức về vắc- xin phòng ung

thƣ cổ tử cung là yếu tố có ảnh hƣởng đến việc tiêm phòng vắc- xin phòng ung thƣ

cổ tử cung. Sự hiểu biết về ung thƣ cổ tử cung, cách phòng tránh, vắc- xin phòng

36

ung thƣ cổ tử cung… đã đƣợc chứng minh là có ảnh hƣởng tích cực đến việc tiêm

phòng ung thƣ cổ tử cung. Bên cạnh đó, khả năng kiểm soát hành vi, yếu tố đƣợc đề

cập trong Thuyết hành vi dự định TPB của Ajzen (1991) cũng cho thấy kiến thức là

một yếu tố có ảnh hƣởng đến hành vi.

3.2.4. Đặc điểm kinh tế xã hội

Các đặc điểm kinh tế xã hội của một cá nhân, gồm: Thu nhập bình quân của

hộ sẽ có tác động đến quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung, lý giải cho vấn đề

này, các nghiên cứu trƣớc cho rằng thu nhập cao sẽ góp phần làm giảm rào cản về

chi phí tiêm phòng, một yếu tố có ảnh hƣởng đáng kể đến việc đƣa ra quyết định

tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung (Chiang và cộng sự, 2016; Nguyễn Thị Nhƣ Tú và

cộng sự, 2017); Tuổi tác (Lee và cộng sự, 2014; Schülein và cộng sự, 2016) cũng là

một yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng do có trƣờng hợp không chấp

nhận tiêm phòng bởi tuổi còn nhỏ hoặc chấp nhận tiêm phòng do nằm trong độ tuổi

có rủi ro nhiễm HPV cao; Sự khác biệt về dân tộc cũng là một yếu tố có khả năng

ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung do khác biệt về khả năng

tiếp cận dịch vụ y tế, khác biệt về nguồn lực sẵn có…Chando và cộng sự (2013) đã

chỉ ra những ngƣời nói tiếng Tây Ban Nha ít có khả năng đƣa ra quyết định tiêm

phòng ung thƣ cổ tử cung hơn so với những ngƣời nói tiếng Anh ở Mỹ; Tôn giáo

cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung bởi

trong nghiên cứu của Haesebaert và cộng sự (2016), Chiang và cộng sự (2016) thì

một số ngƣời tham gia nghiên cứu cho rằng rào cản về tôn giáo (không quan hệ tình

dục trƣớc hôn nhân) là nguyên nhân cản trở việc đƣa ra quyết định tiêm phòng ung

thƣ cổ tử cung.

3.3. ĐO LƢỜNG CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH TRONG NGHIÊN CỨU

3.3.1. Thái độ về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung

Trong nghiên cứu của Songthap và cộng sự (2012), để đo lƣờng thái độ của

ngƣời tham gia nghiên cứu đối với việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

37

cung, nhóm tác giả sử dụng 10 phát biểu liên quan đến việc tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung và sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá. Độ tin

cậy của thang đo đƣợc kiểm định bằng hệ số Cronbach Alpha. Những ngƣời đƣợc

xem là có thái độ tiêu cực đối với việc tiêm phòng nếu có điểm số bình quân dao

động từ 1 - 2.33, có thái độ trung lập nếu có điểm số bình quân từ 2.34 - 3.67, nếu

điểm số dao động từ 3.68 - 5 thì đƣợc đánh giá là có thái độ tích cực về việc tiêm

phòng. Tƣơng tự, nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014) cũng sử dụng 5 nhận định

về ung thƣ cổ tử cung và sử dụng thang đo Likert 6 mức độ để đo lƣờng mức độ

đồng tình của đáp viên về từng nhận định để đo lƣờng thái độ về tiêm phòng ung

thƣ cổ tử cung. Chiang và cộng sự (2016) sử dụng 21 nhận định, đƣợc đo lƣờng

bằng thang đo Likert 5 mức độ để đo lƣờng thái độ của ngƣời tham gia nghiên cứu

về ung thƣ cổ tử cung và thái độ về việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung.

Từ kết quả lƣợc khảo cách thức đo lƣờng thái độ về việc tiêm phòng ung thƣ

cổ tử cung ở những nghiên cứu trƣớc, có thể nhận thấy hầu hết các nghiên cứu đều

sử dụng thang đo Likert nhiều mức độ để đo lƣờng cảm nhận của ngƣời tham gia

nghiên cứu thông qua việc cho điểm mức độ đồng tình đối với các phát biểu liên

quan đến ung thƣ cổ tử cung hoặc liên quan đến việc tiêm phòng ung thƣ cổ tử

cung. Đề tài này sẽ dựa chủ yếu trên nghiên cứu của Chiang và cộng sự (2016) để

xây dựng bộ tiêu chí đo lƣờng thái độ của ngƣời tham gia nghiên cứu về việc tiêm

phòng vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung. Tổng cộng có 15 câu hỏi, đo lƣờng bằng

thang đo Likert 5 mức độ gồm: (1) Rất không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không

có ý kiến; (4) Đồng ý; (5) Rất đồng ý. Theo Chiang và cộng sự (2016), các câu hỏi

trong phần này tập trung vào 3 nhóm vấn đề, thứ nhất là thái độ của ngƣời tham gia

nghiên cứu về HPV, thứ hai là thái độ đối với ung thƣ cổ tử cung và thứ 3 là thái độ

đối với vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung. Chiang và cộng sự (2016) cho rằng, để có

thể đi đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, ngƣời tham gia

nghiên cứu cần phải xem xét một cách tổng quát các vấn đề liên quan đến ung thƣ

cổ tử cung, từ nguyên nhân gây nên ung thƣ cổ tử cung, sự nguy hiểm của căn bệnh

38

này, cũng nhƣ quan điểm về sự an toàn của vắc xin phòng ngừa. Tức là nếu ngƣời

tham gia nghiên cứu mạnh dạn chia sẻ quan điểm, cảm nhận của bản thân về các

vấn đề liên quan đến nguyên nhân gây bệnh, vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung hay

những vấn đề liên quan đến ung thƣ cổ tử cung chứng tỏ họ có thái độ cởi mở về

vấn đề này. Thái độ của ngƣời tham gia nghiên cứu về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử

cung đƣợc phản ánh qua điểm số trung bình của từng nhóm câu hỏi này. Nếu điểm

số càng cao thì chứng tỏ ngƣời này có thái độ tích cực đối với việc tiêm phòng ung

thƣ cổ tử cung. Ngƣợc lại, nếu điểm số thấp thì ngƣời này có thái độ tiêu cực về

việc tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung.

Bảng 3.1: Thái độ về vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung

Nhận định MÃ HÓA

TD1 Tôi nghĩ tôi dễ bị nhiễm HPV

TD2 Tôi nghĩ nhiễm HPV là một căn bệnh nghiêm trọng

TD3 Phòng ngừa nhiễm HPV rất quan trọng đối với phụ nữ

TD4 Thái độ đối với HPV Những ngƣời chỉ có một bạn tình có nguy cơ bị nhiễm HPV thấp

TD5 Sử dụng bao cao su không thể bảo vệ 100% khỏi nhiễm HPV

TD6 Giáo dục về HPV nên đƣợc thực hiện tại trƣờng học

TD7 Ung thƣ cổ tử cung là vấn đề lớn đối với phụ nữ

TD8

TD9 Đàn ông có thể tham gia để ngăn chặn bạn tình bị ung thƣ cổ tử cung Phụ nữ không nên cảm thấy xấu hổ khi thử Pap (phƣơng pháp sàng lọc ung thƣ cổ tử cung) Thái độ đối với ung thƣ cổ tƣ cung

TD10 Việc chủng ngừa HPV là cần thiết bởi vì xét nghiệm Pap không thể loại trừ ung thƣ cổ tử cung

TD11 Nên chủng ngừa HPV trƣớc khi có hoạt động tình dục

TD12 Thái độ đối với việc tiêm Bản thân có đầy đủ thông tin liên quan đến tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung nên có thể đƣa ra quyết định tiêm phòng

39

Nhận định MÃ HÓA

HPV mà không cần hỏi ý kiến của cha mẹ

TD13 Bản thân có đầy đủ thông tin về HPV và vắc-xin phòng HPV để đƣa ra quyết định có nên chủng ngừa hay không

TD14 phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung

TD15 Tôi chắc chắn rằng vắc - xin HPV an toàn, không tác dụng phụ Tiêm phòng HPV không dẫn đến gia tăng hành vi tình dục không an toàn

Nguồn: Chiang và cộng sự (2016)

3.3.2. Chuẩn chủ quan

Trong nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014), để đo lƣờng ảnh hƣởng của

ngƣời thân, bạn bè đối với việc tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia

nghiên cứu, ngƣời tham gia nghiên cứu sẽ đƣợc hỏi liệu lời khuyên tiêm phòng ung

thƣ cổ tử cung từ ngƣời thân, bạn bè có quan trọng đối với ngƣời tham gia nghiên

cứu. Những ngƣời trả lời rằng có quan trọng thì khả năng tiêm phòng sẽ cao hơn

những ngƣời trả lời không quan trọng. Trong nghiên cứu của Chiang và cộng sự

(2016) cũng đã chỉ ra lời khuyên của chuyên gia y tế có ảnh hƣởng tích cực đến

quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung.

Kế thừa các nghiên cứu trên, đề tài xây dựng biến số đo lƣờng chuẩn chủ

quan, mà cụ thể là ảnh hƣởng của ngƣời thân, bạn bè, chuyên gia y tế đến quyết

định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung. Ngƣời tham gia nghiên cứu sẽ đƣợc hỏi liệu

ngƣời thân, bạn bè, chuyên gia y tế có khuyên họ tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử

cung và liệu lời khuyên đó có ảnh hƣởng đến họ. Thang đo Liket 5 mức độ: (1) Rất

không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không có ý kiến; (4) Đồng ý; (5) Rất đồng ý

đƣợc áp dụng để đo lƣờng mức độ đồng ý của đáp viên về các câu hỏi liên quan đến

vấn đề chuẩn chủ quan. Điểm số phản ánh chuẩn chủ quan của một đáp viên là điểm

số trung bình của 3 câu hỏi đƣợc trình bày trong Bảng 3.2 dƣới đây.

Bảng 3.2: Đo lƣờng chuẩn chủ quan

40

Nhận định MÃ HÓA

CCQ1

CCQ2

CCQ3 Ngƣời thân trong gia đình khuyên nên tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung và lời khuyên của ngƣời thân trong gia đình có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung Bạn bè khuyên nên tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung và lời khuyên của bạn bè có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung Chuyên gia y tế/ bác sĩ khuyên nên tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung và lời khuyên của chuyên gia y tế/ bác sĩ có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung

Nguồn: Đề xuất của tác giả

3.3.3. Kiểm soát hành vi thông qua yếu tố về kiến thức về vắc xin phòng

ung thƣ cổ tử cung

Nhƣ trình bày ở mục 2.4.3, khả năng kiểm soát hành vi trong phạm vi của đề

tài tập trung nghiên cứu yếu tố kiến thức về vắc-xin phòng ung thƣ cổ tử cung. Để

đo lƣờng kiến thức của ngƣời tham gia nghiên cứu về ung thƣ cổ tử cung và về vắc

xin phòng ung thƣ cổ tử cung, Songthap và cộng sự (2012) sử dụng bộ câu hỏi gồm

11 câu hỏi có liên quan đến ung thƣ cổ tử cung để khảo sát. Kiến thức của đáp viên

về vấn đề này đƣợc đo lƣờng bằng số câu trả lời đúng trên tổng số 11 câu hỏi.

Trong nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014), để đo lƣờng kiến thức về ung thƣ cổ

tử cung, tác giả sử dụng 6 câu hỏi có liên quan đến vấn đề này để khảo sát. Nếu đáp

viên trả lời đúng 1 câu hỏi thì đƣợc tƣơng đƣơng 1 điểm. Nếu đáp viên trả lời sai

hoặc trả lời không biết thì không có điểm. Kiến thức về ung thƣ cổ tử cung của 1

ngƣời chính là tổng điểm số ngƣời đó đạt đƣợc. Tƣơng tự, nghiên cứu của Chiang

và cộng sự (2016) sử dụng 22 câu hỏi liên quan đến HPV, ung thƣ cổ tử cung và

vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung để đo lƣờng kiến thức của 1 ngƣời. Giống nhƣ

cách làm của Lee và cộng sự (2014), nếu đáp viên trả lời đúng 1 câu hỏi sẽ đƣợc 1

điểm, trả lời sai hoặc không biết sẽ không có điểm. Kiến thức của 1 ngƣời đƣợc đại

diện bởi tổng số điểm mà ngƣời đó đạt đƣợc.

41

Đề tài vận dụng các câu hỏi kiểm tra kiến thức đã đƣợc sử dụng trong nghiên

cứu của Chiang và cộng sự (2016) và có hiệu chỉnh cho phù hợp với bối cảnh

nghiên cứu để đo lƣờng kiến thức về việc tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung của những

ngƣời tham gia nghiên cứu. Tổng cộng có 19 phát biểu xoay quanh sự hiểu biết về

HPV, ung thƣ cổ tử cung và vắc - xin phòng ung thƣ cổ tử cung. Ngƣời tham gia

nghiên cứu sẽ đƣợc hỏi về mức độ đồng ý về các phát biểu theo thang đo Liket 5

mức độ: (1) Rất không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không có ý kiến; (4) Đồng ý;

(5) Rất đồng ý. Do các phát biểu trong nghiên cứu đều đƣợc thể hiện dƣới dạng là

các nhận định đúng về ung thƣ cổ tử cung, do đó, ngƣời tham gia nghiên cứu có

điểm số càng cao, tƣơng đƣơng với việc chắc chắn các phát biểu nêu trong nghiên

cứu là đúng đƣợc xem là có kiến thức tốt về ung thƣ cổ tử cung. Kiến thức của

ngƣời tham gia nghiên cứu về ung thƣ cổ tử cung đƣợc phản ánh qua điểm số trung

bình của từng nhóm nhận định này.

Bảng 3.3: Kiến thức về vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung

Nhận định Nhóm kiến thức MÃ HÓA

KT1 Hơn 50% phụ nữ có hoạt động tình dục ở Việt Nam có nguy cơ nhiễm HPV một lần trong đời

KT2 Hơn 50% nam giới có hoạt động tình dục ở Việt Nam có nguy cơ nhiễm HPV một lần trong đời

KT3 HPV không chỉ lây nhiễm qua quan hệ tình dục

Về HPV KT4 Sử dụng bao cao su không thể hoàn toàn ngăn ngừa nhiễm HPV

KT5 HPV có thể gây ung thƣ cổ tử cung

KT6 Có một ngƣời bạn tình duy nhất cũng không thể hoàn toàn ngăn ngừa nhiễm HPV

KT7 HPV có thể gây ra mụn cóc sinh dục

42

Nhận định Nhóm kiến thức MÃ HÓA

KT8 Nhiễm HPV không chỉ xảy ra ở phụ nữ

KT9 Hoạt động tình dục sớm là yếu tố nguy cơ nhiễm HPV

KT10 Xét nghiệm Pap không phải là một loại điều trị ung thƣ cổ tử cung

KT11 HPV gây ung thƣ cổ tử cung và mụn cóc sinh dục

KT12 Ung thƣ cổ tử cung có thể đƣợc phát hiện ở giai đoạn sớm Về ung thƣ cổ tƣ cung

KT13 Nhiễm trùng HPV dai dẳng có thể gây ung thƣ cổ tử cung

KT14 Phụ nữ trên 50 tuổi mới bắt đầu thử Pap là muộn

KT15 Phụ nữ đƣợc chủng ngừa HPV vẫn nên làm xét nghiệm Pap

KT16 Thuốc chủng ngừa HPV đƣợc khuyến cáo cho nam và nữ

KT17 Việc chủng ngừa HPV nên thực hiện trƣớc khi có hoạt động tình dục

KT18 Thuốc chủng ngừa HPV hiện có tại Việt Nam Về vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung

KT19 Thuốc ngừa HPV không thể bảo vệ 100% khỏi các bệnh liên quan đến HPV

Nguồn: Chiang và cộng sự (2016)

3.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Dựa trên khung phân tích đã đề xuất, mô hình nghiên cứu các yếu tố tác

động đến quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Tiem phong = β0 + β1 Thai do_1 + β2 Thai do_2 + β3 Thai do_3 + β4

Chuan chu quan + β5 Kien thuc_1 + β6 Kien thuc_2 + β7 Kien thuc_3 + β8 Tuoi

(3.1) + β9 Dantoc + β10 Tongiao + β11 Thunhap + ε

43

Trong đó, các biến trong mô hình đƣợc mô tả cụ thể nhƣ sau:

Tiem phong: Quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, mang

giá trị 1 nếu đã tiêm phòng, ngƣợc lại mang giá trị 0.

Thai do_1: Thái độ đối với HPV.

Thai do_2: Thái độ đối với ung thƣ cổ tử cung.

Thai do_3: Thái độ đối với vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung.

Chuan chu quan: Tác động từ gia đình, bạn bè hoặc bác sĩ.

Kien thuc_1: Kiến thức về HPV.

Kien thuc_2: Kiến thức về ung thƣ cổ tử cung.

Kien thuc_3: Kiến thức về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung.

Tuoi: Tuổi tác, đo lƣờng bằng số năm.

Dan toc: Dân tộc, mang giá trị 1 nếu dân tộc Kinh, ngƣợc lại mang giá trị 0.

Ton giao: Tôn giáo, phân thành 4 nhóm: Không theo tôn giáo, Phật giáo,

Thiên Chúa giáo và Tôn giáo khác; trong đó, nhóm Không theo tôn giáo đƣợc chọn

làm nhóm so sánh. Do đó, có tổng cộng 3 biến giả Ton giao đƣợc sử dụng trong mô

hình nghiên cứu để đo lƣờng đặc điểm tôn giáo của ngƣời tham gia nghiên cứu.

Thu nhap: Thu nhập bình quân đầu ngƣời, đo lƣờng bằng triệu VNĐ/ tháng.

Bảng tổng hợp các biến số trong mô hình nghiên cứu, cách thức đo lƣờng,

dấu kỳ vọng và căn cứ đề xuất các biến số đƣợc trình bày trong bảng 3.4 dƣới đây:

44

Bảng 3.4: Các biến số trong mô hình nghiên cứu

Tên biến Ký hiệu Đơn vị Kỳ vọng dấu Cơ sở lý thuyết

Biến phụ thuộc

1 = Có; 0 = Không Quyết định tiêm phòng Tiem phong

Chando và cộng sự (2013), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016), Schülein và cộng sự (2016)

Biến giải thích

Thái độ

- Thái độ đối với HPV Thai do_1 Điểm +

Thai do_2 Điểm + - Thái độ đối với ung thƣ cổ tử cung

Thai do_3 Điểm +

- Thái độ đối với vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung

Chuẩn chủ quan

Chuan chu quan Điểm + Tác động từ gia đình, bạn bè hoặc bác sĩ

Kiểm soát hành vi

- Kiến thức về HPV Kien thuc_1 Điểm +

Ajzen (1991), Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014) Chiang và cộng sự (2016) Ajzen (1991), Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014) Chiang và cộng sự (2016) Ajzen (1991), Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014) Chiang và cộng sự (2016) Ajzen (1991), Kwan và cộng sự (2008), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016) Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016)

45

Tên biến Ký hiệu Đơn vị Kỳ vọng dấu

- Kiến thức về ung thƣ Kien thuc_2 Điểm + cổ tử cung

Kien thuc_3 Điểm +

- Kiến thức về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung

Tuoi Năm + Tuổi

Dan toc 1 = Kinh; 0 = Khác + Dân tộc

Tôn giáo

(2016), - Phật Ton giao_1 1 = Phật; 0 = Khác -

(2016), - Thiên Chúa Ton giao_2 1 = Thiên Chúa; 0 = Khác -

(2016), - Tôn giáo khác Ton giao_3 - 1 = Tôn giáo khác; 0 = Khác

Thu nhap Triệu VNĐ/ tháng + Thu nhập Cơ sở lý thuyết Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016) Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016) Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016), Schülein và cộng sự (2016) Chando và cộng sự (2013), Schülein và cộng sự (2016) Haesebaert và cộng sự Chiang và cộng sự (2016) Haesebaert và cộng sự Chiang và cộng sự (2016) Haesebaert và cộng sự Chiang và cộng sự (2016) Chiang và cộng sự (2016), Nguyễn Thị Nhƣ Tú và cộng sự (2017)

Nguồn: Đề xuất của tác giả

46

3.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.5.1. Quy mô mẫu nghiên cứu

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), kích thƣớc mẫu trong nghiên cứu phụ thuộc

vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ phƣơng pháp ƣớc lƣợng, độ tin cậy… và kích thƣớc

mẫu càng lớn càng tốt. Hiện nay, các tác giả thƣờng sử dụng công thức kinh nghiệm

cho từng phƣơng pháp xử lý để xác định cỡ mẫu nghiên cứu. Cụ thể, đề tài sử dụng

phƣơng pháp phân tích hồi quy để ƣớc lƣợng nên sẽ vận dụng công thức của Green

(1991) để xác định cỡ mẫu:

N ≥ 50 + 8*m

Trong đó, N là quy mô mẫu và m là số biến trong mô hình nghiên cứu. Với

trƣờng hợp của đề tài, mô hình nghiên cứu có 13 biến độc lập nên mẫu nghiên cứu

tối thiểu phải bằng 154 quan sát.

3.5.2. Phƣơng pháp chọn mẫu

Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn bằng phƣơng pháp thuận tiện và phát triển mầm.

Tức là sau khi đƣợc tiếp cận một cách ngẫu nhiên và đề nghị tham gia khảo sát,

ngƣời tham gia nghiên cứu sẽ nhận đƣợc lời đề nghị tiếp tục giới thiệu bạn bè của

mình tham gia nghiên cứu.

3.5.3. Đối tƣợng khảo sát

Đối tƣợng tham gia thực hiện khảo sát là nữ giới trong độ tuổi từ 18 đến 26

tuổi trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Theo đó, tác giả sẽ tiếp cận các bạn nữ trong độ

tuổi ở các địa điểm công cộng nhƣ trƣờng học, bệnh viện, công viên… và đề nghị

họ tham gia khảo sát. Nếu đồng ý sẽ nhận bảng câu hỏi và trả lời các câu hỏi theo

hƣớng dẫn trong bảng khảo sát.

3.5.4. Phƣơng pháp khảo sát

Kết quả tổng quan tài liệu cho thấy có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng để

thu thập dữ liệu, tiêu biểu nhƣ quan sát, phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện

47

thoại, khảo sát bằng phiếu khảo sát, thông qua internet, thƣ… Đề tài sử dụng

phƣơng pháp thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát với ƣu điểm là đảm bảo

điều kiện thời gian, kinh phí có giới hạn và bảo mật sự riêng tƣ cho ngƣời cung cấp

thông tin. Tuy nhiên phƣơng pháp này cũng tiềm ẩn rủi ro là những ngƣời tham gia

khảo sát sẽ không trả lời đầy đủ các thông tin trong phiếu khảo sát. Do đó, tổng

cộng có 250 phiếu khảo sát đƣợc phát ra với kỳ vọng sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu về số

lƣợng mẫu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu.

3.6. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU

Đề tài sử dụng phần mềm Stata tiến hành các bƣớc xử lý dữ liệu sau đây để

giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đề ra:

Bƣớc 1: Mã hóa dữ liệu thu thập đƣợc, tiến hành sàng lọc, loại bỏ các quan

sát bị khiếm khuyết.

Bƣớc 2: Đánh giá độ tin cậy thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu

Sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá chất lƣợng của thang đo.

Thang đo có chất lƣợng tốt khi Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể lớn hơn 0.6 và

Hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3.

Bƣớc 3: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA)

(i) Kiểm định tính thích hợp của EFA

Sử dụng hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) để đánh giá sự thích hợp của mô

hình EFA đối với ứng dụng vào dữ liệu thực tế nghiên cứu. Khi hệ số KMO thõa

điều kiện 0.5 < KMO < 1 thì phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu

thực tế

(ii) Kiểm định tƣơng quan của các biến quan sát trong thƣớc đo đại diện

Sử dụng kiểm định Bartlett để đánh giá các biến quan sát có tƣơng quan với

nhau trong một thang đo (nhân tố). Khi mức ý nghĩa p-value của kiểm định Bartlett

nhỏ hơn 0.5 thì các biến quan sát có tƣơng quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

48

(iii) Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố

Sử dụng phƣơng sai trích (% Cumulative variance) để đánh giá mức độ giải

thích của các biến quan sát đối với nhân tố. Trị số phƣơng sai trích phải lớn hơn

50%.

Bƣớc 4: Sau khi có đƣợc thang đo chuẩn của các biến giải thích trong mô

hình nghiên cứu, đề tài thực hiện thống kê mô tả để phân tích, so sánh về thái độ,

chuẩn chủ quan, kiến thức, đặc điểm kinh tế xã hội, tỷ lệ tiêm chủng.

Bƣớc 5: Do biến phụ thuộc ở dạng nhị phân (1;0) nên đề tài thực hiện phân

tích hồi quy Binary Logistic đa biến để xác định các yếu tố có ảnh hƣởng đến việc

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

3.7. TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Nội dung Chƣơng 3 đã thể hiện đƣợc chi tiết cách thức xây dựng, hình thành

các thành phần trong thang đo đo lƣờng kiến thức, thái độ, chuẩn chủ quan. Bên

cạnh đó, Chƣơng 3 cũng đã đề xuất mô hình đƣợc sử dụng để phân tích, cách thức

đo lƣờng các biến số cũng nhƣ cách thức thu thập dữ liệu. Phƣơng pháp kiểm định

Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy Binary Logistic đa biến

cũng đã đƣợc giới thiệu để tiến hành phân tích.

49

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo dùng để đo lƣờng các biến thái độ,

chuẩn chủ quan, kiến thức về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, đề tài sử

dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và Phân tích nhân tố khám phá để kiểm định.

Sau khi xác định đƣợc các thành phần trong thang đo từng biến số, đề tài tiến hành

phân tích thống kê, so sánh và hồi quy Binary Logistic để xác định các yếu tố có

ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

4.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO

4.1.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha

4.1.1.1. Thang đo thái độ

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Thái độ về

HPV (TD1, TD2, TD3, TD4, TD5, TD6) có hệ số Alpha bằng 0.6515. Mặc dù hệ số

Alpha tổng lớn hơn 0.6 nhƣng các biến TD1, TD6 có hệ số tƣơng quan biến tổng

nhỏ hơn 0.3. Do đó, đề tài tiến hành loại lần lƣợt biến TD1 và TD6 ra khỏi thang đo

Thái độ về HPV. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha sau khi loại biến có hệ số

Alpha bằng 0.7795 và hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến giờ đã đảm bảo lớn

hơn 0.3.

Bảng 4.1: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ về HPV

Thái độ về HPV Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha

TD1 0.0373 0.7026

TD2 0.4039 0.6033

TD3 0.6215 0.5122

TD4 0.6117 0.5151

50

Thái độ về HPV Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha

0.5560 TD5 0.5377

0.0605 TD6 0.7006

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.6515

0.4174 TD2 0.6780

0.6355 TD3 0.5773

0.6382 TD4 0.5749

0.5836 TD5 0.5988

0.0530 TD6 0.7795

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7026

0.4538 TD2 0.8018

0.6500 TD3 0.6940

0.6601 TD4 0.6880

0.5997 TD5 0.7182

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7795

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Thái độ về

ung thƣ cổ tử cung (TD7, TD8, TD9, TD10) có hệ số Alpha bằng 0.7703 (lớn hơn

0.6) nhƣng hệ số tƣơng quan biến tổng của biến TD8 nhỏ hơn 0.3. Do đó, đề tài tiến

hành loại biến TD8. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha sau khi loại biến TD8 có

51

hệ số Alpha bằng 0.9017 và hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến giờ đã đảm

bảo lớn hơn 0.3.

Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ về ung thƣ cổ tử cung

Thái độ về ung thƣ Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha cổ tử cung

TD7 0.6959 0.6435

TD8 0.0865 0.9017

TD9 0.8323 0.558

TD10 0.7394 0.6163

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7703

TD7 0.7357 0.9172

TD9 0.8994 0.7772

TD10 0.7855 0.8760

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.9017

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Thái độ đối

với việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung (TD11, TD12, TD13, TD14,

TD15) có hệ số Alpha bằng 0.5922 (nhỏ hơn 0.6) và hệ số tƣơng quan biến tổng của

biến TD13, TD14 nhỏ hơn 0.3. Do đó, đề tài tiến hành loại lần lƣợt biến TD13,

TD14. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha sau khi loại biến có hệ số Alpha bằng

0.8203 và hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến giờ đã đảm bảo lớn hơn 0.3.

52

Bảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ đối với việc tiêm phòng vắc xin

phòng ung thƣ cổ tƣ cung

Thái độ đối với vắc xin Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha

0.5378 TD11 0.4137

0.5374 TD12 0.4164

0.0076 TD13 0.6781

0.0353 TD14 0.6738

0.6771 TD15 0.3354

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.5922

0.5870 TD11 0.5187

0.5469 TD12 0.5505

0.0390 TD14 0.8203

0.7389 TD15 0.4171

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.6781

0.6158 TD11 0.8143

0.6092 TD12 0.8182

0.8148 TD15 0.6171

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.8203

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

53

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo Thái độ có 5 biến bị loại

gồm TD1, TD6, TD8, TD13, TD14. Thang đo Thái độ sau khi kiểm định

Cronbach’s Alpha đƣợc tổng hợp nhƣ sau:

Bảng 4.4: Bảng tổng hợp thang đo Thái độ

Thang đo Các biến quan sát bị loại Hệ số Alpha Kết luận

Thái độ về HPV TD1, TD6 0.7795 Chất lƣợng

TD8 0.9017 Chất lƣợng tốt Thái độ về ung thƣ cổ tử cung

TD13, TD14 0.8203 Chất lƣợng tốt

Thái độ về tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

4.1.1.2. Thang đo chuẩn chủ quan

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Chuẩn chủ

quan (CCQ1, CCQ2, CCQ3) có hệ số Alpha bằng 0.8132 (lớn hơn 0.6) và hệ số

tƣơng quan biến tổng của các biến lớn hơn 0.3. Do đó, thang đo đảm bảo độ tin cậy.

Bảng 4.5: Đánh giá độ tin cậy thang đo Chuẩn chủ quan

Chuẩn chủ quan Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha

CCQ1 0.7962 0.6075

CCQ2 0.6008 0.8075

CCQ3 0.6066 0.8027

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.8132

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

54

4.1.1.3. Thang đo kiến thức

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Kiến thức

về HPV (KT1, KT2, KT3, KT4, KT5, KT6, KT7, KT8, KT9) có hệ số Alpha bằng

0.5775. Hệ số Alpha tổng nhỏ hơn 0.6 và nhiều biến quan sát có hệ số tƣơng quan

biến tổng nhỏ hơn 0.3. Do đó, đề tài tiến hành loại lần lƣợt các biến có hệ số tƣơng

quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 ra khỏi thang đo. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

sau khi loại lần lƣợt các biến KT3, KT6, KT2, KT8, KT1 có hệ số Alpha bằng

0.8257 và hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến giờ đã đảm bảo lớn hơn 0.3.

Bảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức về HPV

Kiến thức về HPV Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha

KT1 0.0792 0.6058

KT2 0.0521 0.6005

KT3 -0.0076 0.6127

KT4 0.4350 0.4896

KT5 0.5833 0.4457

KT6 0.0075 0.6095

KT7 0.5631 0.4557

KT8 0.0512 0.5997

KT9 0.6800 0.4169

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.5775

KT1 0.0897 0.6466

55

Kiến thức về HPV Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha

0.0416 KT2 0.6447

0.4466 KT4 0.5327

0.6081 KT5 0.4827

0.0096 KT6 0.6506

0.5786 KT7 0.4957

0.0602 KT8 0.6393

0.6890 KT9 0.4592

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.6127

0.1105 KT1 0.6904

0.0545 KT2 0.689

0.4084 KT4 0.5998

0.6242 KT5 0.5266

0.6098 KT7 0.5343

0.0637 KT8 0.6857

0.7212 KT9 0.4969

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.6506

KT1 0.114 0.7453

56

Kiến thức về HPV Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha

0.4141 0.6535 KT4

0.6514 0.5665 KT5

0.6227 0.5795 KT7

0.0632 0.7386 KT8

0.7440 0.5365 KT9

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.6890

0.1123 0.8257 KT1

0.4365 0.723 KT4

0.6607 0.632 KT5

0.6417 0.6416 KT7

0.7697 0.5926 KT9

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7386

0.4441 0.8858 KT4

0.7311 0.744 KT5

0.6659 0.7745 KT7

0.8208 0.7058 KT9

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.8257

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

57

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Kiến thức

về ung thƣ cổ tử cung (KT10, KT11, KT12, KT13, KT14) có hệ số Alpha bằng

0.7096 (lớn hơn 0.6) nhƣng hệ số tƣơng quan biến tổng của biến KT14 nhỏ hơn 0.3.

Do đó, đề tài tiến hành loại biến KT14. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha sau

khi loại biến KT14 có hệ số Alpha bằng 0.7982 và hệ số tƣơng quan biến tổng của

các biến giờ đã đảm bảo lớn hơn 0.3.

Bảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức về ung thƣ cổ tử cung

Kiến thức về Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha ung thƣ cổ tử cung

KT10 0.6381 0.5816

KT11 0.6919 0.5607

KT12 0.4642 0.6637

KT13 0.5577 0.6233

KT14 -0.0033 0.7982

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7096

KT10 0.6563 0.724

KT11 0.6977 0.7049

KT12 0.5006 0.8023

KT13 0.5975 0.7542

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7982

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

58

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Kiến thức

đối với việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung (KT15, KT16, KT17,

KT18, KT19) có hệ số Alpha bằng 0.7857 (lớn hơn 0.6) nhƣng hệ số tƣơng quan

biến tổng của biến KT16 nhỏ hơn 0.3. Do đó, đề tài tiến hành loại biến KT16. Kết

quả kiểm định Cronbach’s Alpha sau khi loại biến có hệ số Alpha bằng 0.8724 và

hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến giờ đã đảm bảo lớn hơn 0.3.

Bảng 4.8: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức đối với việc tiêm phòng vắc

xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung

Kiến thức về vắc xin Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha

KT15 0.605 0.7313

KT16 0.0256 0.8724

KT17 0.631 0.7216

KT18 0.8275 0.6501

KT19 0.7591 0.679

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7857

KT15 0.6342 0.875

KT17 0.6396 0.8723

KT18 0.8556 0.7853

KT19 0.8011 0.8096

Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.8724

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

59

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo Kiến thức có 7 biến bị

loại gồm KT1, KT2, KT3, KT6, KT8, KT14, KT16. Thang đo Kiến thức sau khi

kiểm định Cronbach’s Alpha đƣợc tổng hợp nhƣ sau:

Bảng 4.9: Bảng tổng hợp thang đo Kiến thức

Thang đo Các biến quan sát bị loại Hệ số Alpha Kết luận

KT1, KT2, KT3, KT6, Kiến thức về HPV 0.8257 Chất lƣợng tốt KT8

Kiến thức về ung KT14 0.7982 Chất lƣợng thƣ cổ tử cung

Kiến thức về tiêm

phòng vắc xin KT16 0.8724 Chất lƣợng tốt phòng ung thƣ cổ

tƣ cung

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

4.1.2. Phân tích nhân tố khám phá

4.1.2.1. Thang đo thái độ

Để thang đo Thái độ đảm bảo giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, đề tài tiếp tục

tiến hành phân tích nhân tố EFA. Kết quả phân tích cho ra 3 nhân tố, nhân tố thứ

nhất gồm 3 biến TD7, TD9, TD10, đặt tên là nhân tố “thái độ về ung thƣ cổ tử

cung”, nhân tố thứ hai gồm 4 biến TD2, TD3, TD4, TD5, đặt tên là nhân tố “thái độ

về HPV”, nhân tố thứ ba gồm 3 biến TD11, TD12, TD15, đặt tên là nhân tố “thái độ

về tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung”. Bên cạnh đó, hệ số tải nhân tố

của các biến đều lớn hơn 0.5, tổng phƣơng sai trích bằng 73.58%, giá trị KMO =

0.7590 (thõa điều kiện 0.5 < KMO < 1) và kiểm định LR có p-value = 0.000 (nhỏ

hơn 0.05) nên việc áp dụng EFA là phù hợp.

60

Bảng 4.10: Kết quả phân tích EFA thang đo Thái độ

Nhân tố Biến số Nhân tố 1 Nhân tố 2 Nhân tố 3

TD2 0.7408

TD3 0.7695 Thái độ về

HPV TD4 0.7748

TD5 0.7479

0.8604 TD7 Thái độ về

ung thƣ cổ tử TD9 0.8975

cung TD10 0.8684

Thái độ về TD11 0.7998

tiêm phòng TD12 0.8371 vắc xin

phòng ung

TD15 0.8598 thƣ cổ tƣ

cung

KMO = 0.7590

LR test chi2(45) = 1156.61

p-value = 0.000

Tổng phƣơng sai trích = 73.58%

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

61

4.1.2.2. Thang đo chuẩn chủ quan

Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo chuẩn chủ quan cho ra 1 nhân

tố, gồm 3 biến CCQ1, CCQ2, CCQ3, đặt tên là nhân tố “chuẩn chur quan. Bên cạnh

đó, hệ số tải nhân tố của các biến đều lớn hơn 0.5, tổng phƣơng sai trích bằng

73.23%, giá trị KMO = 0.6262 (thõa điều kiện 0.5 < KMO < 1) và kiểm định LR có

p-value = 0.000 (nhỏ hơn 0.05) nên việc áp dụng EFA là phù hợp.

Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA thang đo Chuẩn chủ quan

Nhân tố Biến số Nhân tố 1

CCQ1 0.9239

Chuẩn chủ quan CCQ2 0.8175

CCQ3 0.8215

KMO = 0. 6262

LR test chi2(3) = 251.90

p-value = 0.000

Tổng phƣơng sai trích = 73.23%

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

4.1.2.3. Thang đo kiến thức

Đề tài tiếp tục tiến hành phân tích nhân tố EFA cho thang đo Kiến thức. Kết

quả phân tích cho ra 3 nhân tố, nhân tố thứ nhất gồm 4 biến KT15, KT17, KT18,

KT19, đặt tên là nhân tố “kiến thức về tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ

cung”, nhân tố thứ hai gồm 4 biến KT4, KT5, KT7, KT9, đặt tên là nhân tố “kiến

thức về HPV”, nhân tố thứ ba gồm 4 biến KT10, KT11, KT12, KT13, đặt tên là

nhân tố “kiến thức về ung thƣ cổ tử cung”. Ngoài ra, hệ số tải nhân tố của các biến

62

đều lớn hơn 0.5, tổng phƣơng sai trích bằng 69.70%, giá trị KMO = 0.7400 (thõa

điều kiện 0.5 < KMO < 1), kiểm định LR có p-value = 0.000 (nhỏ hơn 0.05) nên áp

dụng EFA là phù hợp.

Bảng 4.12: Kết quả phân tích EFA thang đo Kiến thức

Nhân tố Biến số Nhân tố 1 Nhân tố 2 Nhân tố 3

KT4 0.6814

Kiến thức về KT5 0.8666

HPV KT7 0.7913

KT9 0.8811

KT10 0.8437

Kiến thức về KT11 0.8262 ung thƣ cổ tử

KT12 0.6633 cung

KT13 0.773

Kiến thức về KT15 0.7888

tiêm phòng KT17 0.7816

vắc xin KT18 0.919 phòng ung

thƣ cổ tƣ KT19 cung 0.8838

KMO = 0. 7400

LR test chi2(66) = 1522.38

p-value = 0.000

Tổng phƣơng sai trích = 69.70%

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

63

Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám

phá, thang đo đo lƣờng Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức đã đảm bảo độ tin

cậy. Thang đo Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức mới đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

Bảng 4.13: Thang đo Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức

Thang đo Thành phần Biến số

Tôi nghĩ nhiễm HPV là một căn bệnh nghiêm trọng TD2

Phòng ngừa nhiễm HPV rất quan trọng đối với phụ nữ TD3 Thái độ

Những ngƣời chỉ có một bạn tình có nguy cơ bị nhiễm về TD4 HPV thấp HPV

Sử dụng bao cao su không thể bảo vệ 100% khỏi TD5 nhiễm HPV

Ung thƣ cổ tử cung là vấn đề lớn đối với phụ nữ TD7

Thái độ Phụ nữ không nên cảm thấy xấu hổ khi thử Pap TD9 về ung thƣ (phƣơng pháp sàn lọc ung thƣ cổ tử cung)

cổ tử cung Việc chủng ngừa HPV là cần thiết bởi vì xét nghiệm TD10 Pap không thể loại trừ ung thƣ cổ tử cung

Nên chủng ngừa HPV trƣớc khi có hoạt động tình dục TD11 Thái độ

về tiêm Bản thân có đầy đủ thông tin liên quan đến tiêm phòng

phòng vắc ung thƣ cổ tử cung nên có thể đƣa ra quyết định tiêm TD12

xin phòng phòng HPV mà không cần hỏi ý kiến của cha mẹ

ung thƣ cổ Tiêm phòng HPV không dẫn đến gia tăng hành vi tình tƣ cung TD15 dục không an toàn

64

Thang đo Thành phần Biến số

Ngƣời thân trong gia đình khuyên nên tiêm vắc xin

phòng ung thƣ cổ tử cung và lời khuyên của ngƣời CCQ1 thân trong gia đình có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm

vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung

Bạn bè khuyên nên tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử Chuẩn cung và lời khuyên của bạn bè có ảnh hƣởng đến CCQ2 chủ quan quyết định tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung

Chuyên gia y tế/ bác sĩ khuyên nên tiêm vắc xin phòng

ung thƣ cổ tử cung và lời khuyên của chuyên gia y tế/ CCQ3 bác sĩ có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm vắc xin

phòng ung thƣ cổ tử cung

Sử dụng bao cao su không thể hoàn toàn ngăn ngừa KT4 nhiễm HPV

Kiến thức HPV có thể gây ung thƣ cổ tử cung KT5

về HPV

HPV có thể gây ra mụn cóc sinh dục KT7

Hoạt động tình dục sớm là yếu tố nguy cơ nhiễm HPV KT9

Xét nghiệm Pap không phải là một loại điều trị ung KT10 thƣ cổ tử cung Kiến thức

về ung thƣ HPV gây ung thƣ cổ tử cung và mụn cóc sinh dục KT11

cổ tử cung Ung thƣ cổ tử cung có thể đƣợc phát hiện ở giai KT12 đoạn sớm

65

Thang đo Thành phần Biến số

Nhiễm trùng HPV dai dẳng có thể gây ung thƣ cổ KT13 tử cung

Phụ nữ đƣợc chủng ngừa HPV vẫn phải nên làm xét KT15 nghiệm Pap Kiến thức

về tiêm Việc chủng ngừa HPV nên thực hiện trƣớc khi có hoạt KT17 phòng vắc động tình dục

xin phòng

Thuốc chủng ngừa HPV hiện có tại Việt Nam KT18 ung thƣ cổ

tƣ cung Thuốc ngừa HPV không thể bảo vệ 100% khỏi các KT19 bệnh liên quan đến HPV

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ

Kết quả thống kê cho thấy, trong tổng số 209 ngƣời tham gia nghiên cứu, có

27 ngƣời trả lời đã tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, chiếm 12.92%, còn

lại 182 ngƣời, chiếm 87.08% không chƣa tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung ở thời điểm phỏng vấn. Tổng số 195 ngƣời là dân tộc kinh, chiếm 93.3%, còn

lại 14 ngƣời, chiếm 6.7% là dân tộc khác. Độ tuổi trung bình của những ngƣời tham

gia nghiên cứu là 21 tuổi, cao nhất là 26 tuổi và thấp nhất là 18 tuổi.

Khi xem xét đặc tính tôn giáo của những ngƣời tham gia nghiên cứu, có 112

ngƣời không theo tôn giáo, chiếm 53.59%, 51 ngƣời theo đạo Phật, chiếm 24.4%,

30 ngƣời theo đạo Thiên Chúa, chiếm 14.35%, còn lại 16 ngƣời theo các tôn giáo

khác, chiếm 7.66%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời trong mẫu nghiên cứu là 4.4

triệu đồng/ tháng, cao nhất là 9.5 triệu đồng/ tháng và thấp nhất là 2 triệu đồng/

tháng. Kết quả cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 4.14 và 4.15 dƣới đây.

66

Bảng 4.14: Thống kê mô tả các biến định tính

Quan sát Tỷ lệ (%)

Tiêm phòng

27 - Đã tiêm 12.92

182 - Chƣa tiêm 87.08

Dân tộc

195 - Kinh 93.30

14 - Khác 6.70

Tôn giáo

112 - Không 53.59

51 - Phật giáo 24.40

30 - Thiên Chúa 14.35

16 - Khác 7.66

Nguồn: Thống kê của tác giả

Bảng 4.15: Thống kê mô tả các biến định lƣợng

Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất

4.42823 0.8216524 2 9.5 Thu nhập

21.77033 2.584138 18 26 Tuổi

Nguồn: Thống kê của tác giả

Kết quả thống kê cho thấy những ngƣời tham gia nghiên cứu có thái độ khá

tích cực về việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung khi đánh giá điểm số

trung bình của thang đo này đạt 3.8262 điểm, điểm số trung bình của thang đo thái

67

độ về ung thƣ cổ tử cung là 3.7576 điểm và điểm số trung bình của thang đo thái độ

về HPV là 3.6663 điểm.

Kết quả thống kê cũng cho thấy xu hƣớng ảnh hƣởng của những ngƣời thân

trong gia đình, bạn bè, bác sĩ đến việc đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa

ung thƣ cổ tử cung khi điểm số trung bình của thang đo chuẩn chủ quan đạt 3.6332

điểm. Điều này cho thấy lời khuyên của những đối tƣợng trên cũng có ảnh hƣởng

nhất định đến việc ngƣời tham gia nghiên cứu đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên cạnh đó, điểm số trung bình của thang đo kiến thức

về việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung đạt 3.6364 điểm. Điểm số

trung bình của thang đo kiến thức về ung thƣ cổ tử cung đạt 3.5706 điểm và điểm số

trung bình của thang đo kiến thức về HPV đạt 3.7703 điểm. Chi tiết điểm số từng

thành phần của thang đo đƣợc thể hiện trong bảng thống kê dƣới đây.

Bảng 4.16: Điểm số phản ánh Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức

Độ Trung Nhỏ Lớn Thành phần lệch bình nhất nhất chuẩn

3.6663 3.6172 3.7416 3.6459 3.6603 3.7576 3.6986 3.7799 3.7943 0.8325 1.1957 1.0144 1.0280 1.0444 0.9929 1.0875 1.0784 1.0923 1.75 1 1 1 1 2 1 2 2 5 5 5 5 5 5 5 5 5

3.8262 0.8922 1.67 5

Thái độ về HPV TD2 TD3 TD4 TD5 Thái độ về ung thư cổ tử cung TD7 TD9 TD10 Thái độ về tiêm phòng vắc xin phòng ung thư cổ tử cung TD11 TD12 TD15 3.8038 3.7990 3.8756 1.0852 1.0597 0.9726 1 1 2 5 5 5

68

Độ Nhỏ Lớn Trung Thành phần lệch nhất nhất bình chuẩn

Chuẩn chủ quan 3.6332 0.9986 1 5

CCQ1 3.6029 1.1309 1 5

CCQ2 3.6842 1.1831 1 5

CCQ3 3.6124 1.1962 1 5

Kiến thức về HPV 3.7703 0.8374 2 5

KT4 3.5550 1.1718 1 5

KT5 3.8086 1.0056 1 5

KT7 3.8373 0.9768 2 5

KT9 Kiến thức về ung thư cổ tử cung 3.8804 3.5706 0.9658 0.8788 2 2 5 5

KT10 3.5598 1.1551 1 5

KT11 3.6699 1.0836 1 5

KT12 3.5024 1.1566 1 5

KT13 3.5502 1.0555 1 5

Kiến thức về tiêm phòng vắc xin 1 3.6364 0.9726 5 phòng ung thư cổ tư cung

KT15 3.4258 1.1992 1 5

KT17 1.9522 0.8479 1 3

KT18 3.6124 1.1881 1 5

KT19 3.7608 1.0698 1 5

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

69

4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY

4.3.1. Kết quả hồi quy

Đề tài tiếp tục vận dụng phƣơng pháp hồi quy Binary Logistic đa biến để xác

định những yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung và mức độ tác động của các yếu tố này đến quyết định tiêm phòng vắc

xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

Bảng 4.17: Kết quả hồi quy

Hệ số hồi quy Sai số chuẩn p-value z

Thái độ

- Thái độ HPV 0.56659 0.47947 1.18 0.237

- Thái độ UTCTC 1.50851** 0.58263 2.59 0.010

- Thái độ Vắc xin 1.09829** 0.47533 2.31 0.021

Kiểm soát hành vi

- Kiến thức HPV 1.31579** 0.52789 2.49 0.013

- Kiến thức UTCTC 1.05281** 0.45676 2.30 0.021

- Kiến thức Vắc xin 0.90087** 0.40555 2.22 0.026

Chuẩn chủ quan 0.88848** 0.37438 2.37 0.018

3.23 0.001 1.28938*** 0.39876 Thu nhập

-0.02912 0.11619 -0.25 0.802 Tuổi

Dân tộc Kinh 1.28058 1.54880 0.83 0.408

Tôn giáo

- Đạo Phật 0.63257 0.87937 0.72 0.472

- Thiên Chúa -1.39257 0.91152 -1.53 0.127

- Tôn giáo khác 1.62383 1.81320 0.90 0.370

70

Hệ số hồi quy Sai số chuẩn z p-value

Hằng số -11.19529*** 3.67600 0.002

- 3.05000 = 209

Số quan sát LR chi2(13) = 80.51

= 0.0000

p-value Pseudo R2 = 0.5005

(Ghi chú: * 10%, ** 5%, *** 1%) Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic đa biến cho thấy, giá trị p-value

của kiểm định LR = 0.000 (nhỏ hơn 0.05) nên có thể kết luận mô hình hồi quy là

phù hợp, hay nói cách khác, trong số các biến giải thích trong mô hình hồi quy, có ít

nhất một biến có thể giải thích đƣợc sự biến động của việc đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên cạnh đó, giá trị R2 = 0.5005, tức là các

biến giải thích trong mô hình có khả năng giải thích đƣợc 50.05% sự biến độ của

biến phụ thuộc, cụ thể ở đây là quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung. Ngoài ra, kết quả kiểm định khả năng dự báo đúng của mô hình cũng khá cao,

đạt 92.82% và kết quả kiểm định đa cộng tuyến cũng cho thấy không có hiện tƣợng

đa cộng tuyến khi hệ số tƣơng quan của các biến độc lập đều rất nhỏ, cao nhất chỉ

đạt 0.3480.

Kết quả hồi quy Binary Logistic đa biến cho thấy, hệ số hồi quy của biến

“Thái độ UTCTC” = 1.50851 và p-value = 0.010 (nhỏ hơn 0.05) nên có thể kết luận

thái độ đối với bệnh ung thƣ cổ tử cung có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Hay nói cách khác, những ngƣời có thái độ

tích cực về bệnh ung thƣ cổ tử cung sẽ có khả năng đƣa ra quyết định tiêm phòng

vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn so với những ngƣời khác. Điều này có

nghĩa là, giả sử xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia

nghiên cứu ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu thái độ đối với ung

thử cổ tử cung của ngƣời này tăng lên 1 điểm thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung sẽ tăng lên thành 33.4% (tức là cao hơn 23.4% so với ban đầu). Nếu xác

71

suất ban đầu là 20%, thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên

thành 53.1%. Tƣơng tự, xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên

66.0%, 75.1% và 81.9% khi xác suất ban đầu lần lƣợt là 30%, 40% và 50%.

Hệ số hồi quy của biến “Thái độ Vắc xin” = 1.09829 và p-value = 0.021

(nhỏ hơn 0.05) cho thấy thái độ đối với việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ

tƣ cung cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc đƣa ra quyết định tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Tức là những ngƣời có thái độ tích cực về

việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ sẽ có khả năng đƣa ra quyết định tiêm phòng

vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn so với những ngƣời khác. Điều này cho

thấy, giả sử xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia

nghiên cứu ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu thái độ đối với vắc

xin ngừa ung thử cổ tử cung của ngƣời này tăng lên 1 điểm thì xác xuất tiêm vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 25.0% (tức là cao hơn 15.0% so với ban

đầu). Nếu xác suất ban đầu là 20%, thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung sẽ tăng lên thành 42.8%. Tƣơng tự, xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung sẽ tăng lên 56.2%, 66.7% và 75.0% khi xác suất ban đầu lần lƣợt là 30%, 40%

và 50%.

Hệ số hồi quy của biến “Kiến thức HPV” = 1.31579 và p-value = 0.013 (nhỏ

hơn 0.05) cho thấy kiến thức, sự hiểu biết về HPV là một yếu tố có ảnh hƣởng tích

cực đến việc đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Tức là

những ngƣời hiểu biết càng nhiều về HPV sẽ có khả năng đƣa ra quyết định tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn so với những ngƣời khác. Kết quả

tính toán cho thấy, giả sử xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời

tham gia nghiên cứu ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu kiến thức

đối với HPV của ngƣời này tăng lên 1 điểm thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung sẽ tăng lên thành 29.3% (tức là cao hơn 19.3% so với ban đầu). Nếu xác

suất ban đầu là 20%, thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên

72

thành 48.2%. Tƣơng tự, xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên

61.5%, 71.3% và 78.8% khi xác suất ban đầu lần lƣợt là 30%, 40% và 50%.

Hệ số hồi quy của biến “Kiến thức UTCTC” = 1.05281 và p-value = 0.021

(nhỏ hơn 0.05) cho thấy kiến thức, sự hiểu biết về căn bệnh ung thƣ cổ tử cung là

một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung. Tức là những ngƣời hiểu biết càng nhiều về bệnh ung thƣ

cổ tử cung sẽ có khả năng đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung cao hơn so với những ngƣời khác. Điều này cho thấy, giả sử xác xuất tiêm vắc

xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia nghiên cứu ban đầu là 10%, khi các

yếu tố khác không đổi, nếu kiến thức về ung thử cổ tử cung của ngƣời này tăng lên

1 điểm thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 24.2%

(tức là cao hơn 14.2% so với ban đầu). Nếu xác suất ban đầu là 20%, thì xác xuất

tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 41.7%. Tƣơng tự, xác suất

tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên 55.1%, 65.6% và 74.1% khi xác

suất ban đầu lần lƣợt là 30%, 40% và 50%.

Hệ số hồi quy của biến “Kiến thức Vắc xin” = 0.90087 và p-value = 0.026

(nhỏ hơn 0.05) cho thấy kiến thức, sự hiểu biết về tiêm phòng vắc xin phòng ung

thƣ cổ tƣ cung là một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc đƣa ra quyết định tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Tức là những ngƣời hiểu biết càng nhiều về

tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung sẽ có khả năng đƣa ra quyết định tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn so với những ngƣời khác. Điều này

cho thấy, giả sử xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia

nghiên cứu ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu kiến thức về vắc xin

ngừa ung thử cổ tử cung của ngƣời này tăng lên 1 điểm thì xác xuất tiêm vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 21.5% (tức là cao hơn 11.5% so với ban

đầu). Nếu xác suất ban đầu là 20%, thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung sẽ tăng lên thành 38.1%. Tƣơng tự, xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

73

cung sẽ tăng lên 51.3%, 62.1% và 71.1% khi xác suất ban đầu lần lƣợt là 30%, 40%

và 50%.

Bên cạnh nhóm biến số đo lƣờng thái độ và kiến thức của ngƣời tham gia

nghiên cứu về ung thƣ cổ tử cung, kết quả hồi quy Binary Logistic đa biến cũng cho

thấy hệ số hồi quy của biến “Chuẩn chủ quan” = 0.88848 và p-value = 0.018 (nhỏ

hơn 0.05) nên chuẩn chủ quan cũng là yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Hay nói cách khác, tác động từ phía

gia đình, ngƣời thân, bạn bè, bác sĩ sẽ làm tăng khả năng đƣa ra quyết định tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Kết quả tính toán cho thấy, giả sử xác xuất

tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia nghiên cứu ban đầu là

10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu chuẩn chủ quan tăng lên 1 điểm thì xác

xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 21.3% (tức là cao hơn

11.3% so với ban đầu). Nếu xác suất ban đầu là 20%, thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa

ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 37.8%. Tƣơng tự, xác suất tiêm vắc xin ngừa

ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên 51.0%, 61.8% và 70.9% khi xác suất ban đầu lần lƣợt

là 30%, 40% và 50%.

Ngoài các yếu tố kể trên, thu nhập cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực

đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung khi kết quả hồi quy

Binary Logistic đa biến chỉ ra hệ số hồi quy của biến “Thu nhập” = 1.28938 và p-

value = 0.001 (nhỏ hơn 0.05). Điều này cho thấy, giả sử xác xuất tiêm vắc xin ngừa

ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia nghiên cứu ban đầu là 10%, khi các yếu tố

khác không đổi, nếu thu nhập bình quân đầu ngƣời trong hộ gia đình tăng thêm 1

triệu đồng/tháng thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành

28.7% (tức là cao hơn 18.7% so với ban đầu). Nếu xác suất ban đầu là 20%, thì xác

xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 47.6%. Tƣơng tự, xác

suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên 60.9%, 70.8% và 78.4% khi

xác suất ban đầu lần lƣợt là 30%, 40% và 50%.

74

Ngoài các yếu tố kể trên, kết quả hồi quy Binary Logistic đa biến đã chỉ ra

thái độ về HPV, tuổi tác, dân tộc và tôn giáo không có ảnh hƣởng đến quyết định

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bởi vì, kết quả phân tích cho thấy hệ

số hồi quy của các biến: “Thái độ HPV”, “Tuổi”, “Dân tộc Kinh”, “Đạo Phật”,

“Thiên Chúa”, “Tôn giáo khác” đều không có ý nghĩa về mặt thống kê do p-value

đều lớn hơn 0.05, thậm chí là 0.1 (mức ý nghĩa 10%).

75

Bảng 4.18: Mô phỏng xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung

Mô phỏng xác suất tiêm vắc xin khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị

và xác suất ban đầu lần lƣợt là: Biến số β

10% 20% 30% 40% 50%

Thái độ UTCTC 1.50851 4.519991 33.4% 53.1% 66.0% 75.1% 81.9%

Thái độ Vắc xin 1.09829 2.999033 25.0% 42.8% 56.2% 66.7% 75.0%

Kiến thức HPV 1.31579 3.727695 29.3% 48.2% 61.5% 71.3% 78.8%

Kiến thức UTCTC 1.05281 2.865692 24.2% 41.7% 55.1% 65.6% 74.1%

Kiến thức Vắc xin 0.90087 2.461744 21.5% 38.1% 51.3% 62.1% 71.1%

Chuẩn chủ quan 0.88848 2.431431 21.3% 37.8% 51.0% 61.8% 70.9%

Thu nhập 1.28938 3.630535 28.7% 47.6% 60.9% 70.8% 78.4%

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

76

4.3.2. Thảo luận kết quả hồi quy

Kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ ra thái độ đối với ung thƣ cổ tử cung và đối

với việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung có ảnh hƣởng tích cực đến

việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là tƣơng đồng với các nghiên cứu

của Ajzen (1991), Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014) Chiang và

cộng sự (2016). Có thể nhận thấy, khi một ngƣời có nhận thức rằng HPV là một vấn

đề nghiêm trọng và việc nhiễm HPV có khả năng cao dẫn đến bị ung thƣ cổ tử

cung, cũng nhƣ nhận thức rằng ung thƣ cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm thì nhiều

khả năng họ sẽ đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao

hơn so với những ngƣời khác. Ngoài ra, nếu họ có nhận thức, thái độ tích cực về

việc tiêm phòng nhƣ cho rằng việc tiêm phòng không là cái cớ để dẫn đến gia tăng

hành vi tình dục không an toàn, hay cảm nhận bản thân có đầy đủ thông tin liên

quan đến tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung, tự chịu trách nhiệm về hành động của

mình thì nhiều khả năng sẽ đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ

tử cung cao hơn so với những ngƣời khác.

Bên cạnh đó, việc kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động từ phía ngƣời thân, bạn

bè và bác sĩ có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung cũng là tƣơng đồng với kết quả của các nghiên cứu Ajzen (1991), Kwan

và cộng sự (2008), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016) và phù hợp

với thực tế. Khi ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, bác sĩ hoặc chuyên gia y tế đƣa

ra lời khuyên nên tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, bản thân ngƣời bị

tác động sẽ tin tƣởng vào những lời khuyên này, do đó khả năng họ đƣa ra quyết

định tiêm phòng sẽ cao hơn so với những ngƣời không nhận đƣợc lời khuyên từ gia

đình, bạn bè hoặc bác sĩ của họ. Không những vậy, một khi những đối tƣợng kể trên

đƣa ra lời khuyền nên tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung thì bản thân

những đối tƣợng này cũng thƣờng tạo điều kiện về vật chất, tinh thần, thời gian để

thực hiện hành vi tiêm phòng này. Chính vì vậy, tác động từ những đối tƣợng này sẽ

77

có ảnh hƣởng tích cực đến việc đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung.

Ngoài ra, việc kiến thức có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng

vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng là hoàn toàn hợp lý. Trên thực tế, khi có hiểu

biết về HPV, hiểu biết về căn bệnh ung thƣ cổ tử cung, cách thức phòng bệnh nhờ

vào tiêm phòng và nhận biết đƣợc lợi ích của việc tiêm phòng mang lại thì khả năng

đƣa ra quyết định tiêm phòng sẽ cao hơn. Thông qua các câu hỏi đo lƣờng kiến thức

việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, có thể thấy đƣợc những ngƣời

biết đƣợc thời điểm thích hợp để tiêm phòng, biết đƣợc mức độ tƣơng đối về ảnh

hƣởng của vắc xin, tức là không đòi hỏi vắc xin phải hiệu nghiệm 100% thì khả

năng đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ cao hơn. Kết

quả nghiên cứu của đề tài cũng là tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả

Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016).

Ngoài kiến thức, thái độ và chuẩn chủ quan, đề tài đã chỉ ra thu nhập bình

quân có ảnh hƣởng đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng là

tƣơng đồng với nghiên cứu của Chiang và cộng sự (2016), Nguyễn Thị Nhƣ Tú và

cộng sự (2017). Bởi hiện tại, chi phí cho việc tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung ở Việt

Nam dao động khoảng 3 triệu đồng (3 mũi vắc xin Cervarix) đến 4 triệu đồng (3

mũi vắc xin Gardasil) và theo kết quả nghiên cứu của Chiang và cộng sự (2016),

Nguyễn Thị Nhƣ Tú và cộng sự (2017) thì chi phí tiêm phòng cũng là một rào cản

khi đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Việc có thu

nhập bình quân cao sẽ làm giảm rào cản này, từ đó dễ đƣa ra quyết định tiêm phòng

hơn. Bên cạnh đó, khi có thu nhập cao, ngƣời dân sẽ quan tâm và có điều kiện đầu

tƣ cho sức khỏe nhiều hơn, chính vì vậy việc thu nhập có ảnh hƣởng đến tích cực

quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là phù hợp.

4.4. Ý NGHĨA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc yếu tố nào có ảnh hƣởng đến quyết định

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, trên cơ sở đó, đề tài sẽ tập tập trung đề

78

xuất những nhóm giải pháp, chính sách tập trung vào những yếu tố này để tăng

cƣờng tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, nhằm cải thiện tỷ lệ tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung ở TP. Hồ Chí Minh. Cụ thể nhƣ sau:

Thứ nhất, đề tài đã xác định đƣợc thái độ về ung thƣ cổ tử cung và thái độ về

việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ từ cung có ảnh hƣởng tích cực đến quyết

định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Do đó, nhóm giải pháp can thiệp

nhắm vào việc cải thiện thái độ đối với vấn đề này, mà cụ thể là những giải pháp

khiến ngƣời dân cảm thấy thoải mái, không còn e dè, mạnh dạn trao đổi về chủ đề

này sẽ đƣợc đề xuất.

Thứ hai, kết quả nghiên cứu cũng xác định kiến thức về HPV, về ung thƣ cổ

tử cung và về việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng là những yếu

tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Do

đó, việc cải thiện, nâng cao kiến thức của ngƣời dân về vấn đề nêu trên thông qua

những giải pháp cụ thể sẽ đƣợc đề xuất, nhằm giúp ngƣời dân hiểu biết rõ hơn về

ung thƣ cổ tử cung. Với kiến thức đƣợc cập nhật, đề tài kỳ vọng sẽ giúp ích trong

việc nâng cao tỷ lệ tiêm phòng ở ngƣời dân.

Thứ ba, lời khuyên của những ngƣời thân trong gia đình, của bạn bè hoặc lời

khuyên của bác sĩ là những yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng

vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Cho nên, việc tạo nên cơ chế khuyến khích để

những đối tƣợng này tự nguyện tuyên truyền về lợi ích của việc tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung là hết sức quan trọng. Thông qua kênh tuyên truyền vận

động này, sẽ giúp ngƣời dân cảm thấy an tâm hơn khi đối mặt với quyết định tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, bởi đây là những ngƣời thân quen, những

ngƣời có chuyên môn nên ảnh hƣởng của họ sẽ tích cực hơn.

Cuối cùng, thu nhập cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc đƣa

ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Điều này đã minh chứng

cho lập luận việc có thu nhập cao hơn sẽ giúp giảm thiểu đƣợc rào cản chi phí khi

tiêm phòng. Do đó, những giải pháp hƣớng đến giảm thiểu giá thành, phổ cập việc

79

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, để mọi ngƣời với mức thu nhập khác

nhau đều có thể tiếp cận đƣợc với loại vắc xin này sẽ đƣợc đề tài tập trung đề xuất.

Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức, thái độ, chuẩn chủ quan và

thu nhập là những yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung. Do đó, đề tài tập trung vào việc đề xuất các nhóm giải

pháp liên quan đến những yếu tố kể trên với kỳ vọng sẽ cải thiện đƣợc tỷ lệ tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung:

4.4.1 Phổ biến kiến thức về ung thƣ cổ tử cung

Nội dung kiến thức về ung thƣ cổ tử cung nên tập trung vào nguyên nhân gây

bệnh, sự nguy hiểm của căn bệnh và cách thức phòng ngừa. Theo đó, nên tập trung

vào sự nguy hiểm của HPV và đặc biệt thể hiện rõ HPV có thể phòng tránh nhờ vào

việc tiêm phòng vắc xin, từ đó ngăn ngừa đƣợc ung thƣ cổ tử cung, cần tập trung

nêu bật đƣợc thời điểm thích hợp để tiêm phòng và các địa chỉ uy tín có thể thực

hiện tiêm phòng.

Độ tuổi thích hợp để tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là từ 9 đến

26 tuổi, do đó, đối tƣợng mục tiêu cần phổ biến kiến thức bên cạnh là những ngƣời

đƣợc trực tiếp đƣợc tiêm phòng thì nên chú trọng vào các bậc phụ huynh học sinh

để họ sớm có thể đƣa ra quyết định tiêm phòng cho con của mình.

Về phƣơng pháp phổ biến kiến thức, nên nghiên cứu lồng ghép kiến thức về

ung thƣ cổ tử cung vào chƣơng trình học đƣờng, các tiết sinh hoạt ngoại khóa về

giáo dục giới tính để học sinh sớm tiếp cận, làm quen và hiểu biết về vấn đề này.

Thông qua các kênh truyền thông, xây dựng các buổi tọa đàm để kiến thức về ung

thƣ cổ tử cung có thể đƣợc lan tỏa đến nhiều đối tƣợng khác nhau.

4.4.2 Tăng cƣờng tuyên truyền về việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung

thƣ cổ tử cung

Thái độ về căn bệnh ung thƣ cổ tử cung và việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung

thƣ cổ tử cung là một yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng.

80

Do đó, thông qua các hình thức truyền thông nhƣ internet, truyền hình, các nhà

hoạch định chính sách nên đẩy mạnh việc tuyên truyền về việc tiêm phòng vắc xin

ngừa ung thƣ cổ tử cung để ngƣời dân thấy đƣợc lợi ích và không còn ngần ngại khi

đề cập đến vấn đề này.

Nghiên cứu xây dựng các quy chế phối hợp trong bệnh viện, các phòng

khám, đặc biệt là chuyên khoa về phụ sản về việc tƣ vấn bắt buộc việc tiêm phòng

vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Xây dựng cơ chế hỗ trợ để những ngƣời đã tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung có động cơ tiếp tục tuyên truyền, khuyến

khích ngƣời thân, bạn bè của họ tham gia tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung.

4.4.3 Xây dựng lộ trình mở rộng việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ

cổ tử cung

Để có thể mở rộng việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung đến các

thành phần có điều kiện kinh tế khác nhau, các nhà hoạch định nên nghiên cứu xây

dựng lộ trình, tỷ lệ hỗ trợ tài chính phù hợp cho việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung

thƣ cổ tử cung. Đẩy mạnh việc phân cấp, giao nhiệm vụ cho các trạm y tế cấp xã,

phƣờng, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ung thƣ cổ tử cung

để các đối tƣợng không có điều kiện tiếp cận các phòng khám, bệnh viện lớn cũng

đƣợc tiếp cận thông tin về ung thƣ cổ tử cung.

Nghiên cứu phân bổ nguồn lực đầu tƣ, nâng cấp cơ sở vật chất lẫn nguồn

nhân lực cho các trạm y tế cơ sở để các trạm y tế này có thể đảm nhận việc tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Việc đẩy mạnh đầu tƣ cho tuyến y tế cơ sở

kỳ vọng sẽ giúp ngƣời dân dễ tiếp cận và giảm thiểu đƣợc chi phí khi quyết định

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

81

4.5. TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Bằng cách sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám

phá EFA, đề tài đã xây dựng đƣợc thang đo gồm các mục hỏi đo lƣờng kiến thức,

thái độ và chuẩn chủ quan đối với việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

Thông qua phƣơng pháp hồi quy Binary Logistic đa biến, đề tài đã chỉ ra các yếu tố

gồm thái độ về ung thƣ cổ tử cung, thái đội về việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung

thƣ cổ từ cung, kiến thức về HPV, về ung thƣ cổ tử cung và về việc tiêm phòng vắc

xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là những yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm

phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên cạnh đó, đề tài cũng chỉ ra lời khuyên

của những ngƣời thân trong gia đình, của bạn bè hoặc lời khuyên của bác sĩ cũng có

ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Ngoài ra,

kết quả hồi quy Binary Logistic đã chỉ ra thu nhập cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng

tích cực đến việc đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

82

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. KẾT LUẬN

Mục tiêu chính của đề tài là xác định và đo lƣờng tác động của các yếu tố có

ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Kết quả

nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra, thái độ đối với căn bệnh ung thƣ cổ tử cung, thái độ

đối với việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là những yếu tố có ảnh

hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên

cạnh thái độ, kiến thức, sự hiểu biết về căn bệnh ung thƣ cổ tử cung, về HPV và về

việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng là những yếu tố có ảnh

hƣởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

Ngoài thái độ và kiến thức, đề tài cũng đã chỉ ra tác động từ phía ngƣời thân

trong gia đình, bạn bè hoặc lời khuyên từ bác sĩ cũng chính là yếu tố có ảnh hƣởng

tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Không những

vậy, trong số những đặc điểm kinh tế xã hội đƣợc đề xuất trong mô hình nghiên

cứu, thu nhập bình quân đầu ngƣời cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến

quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

Dựa vào kết quả nghiên cứu, đề tài tập trung vào việc đề xuất các nhóm giải

pháp liên quan đến kiến thức, thái độ, chuẩn chủ quan và thu nhập với kỳ vọng sẽ

cải thiện đƣợc tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.

5.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

5.2.1 Hạn chế của đề tài

Các biến giải thích trong mô hình chỉ mới giải thích đƣợc 50.05% sự biến

động của biến phụ thuộc. Do đó, thực tế vẫn còn nhiều yếu tố khác cũng sẽ có ảnh

hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung mà đề tài chƣa

chỉ ra đƣợc.

83

5.2.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Trƣớc mắt, các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện để khắc phục các hạn

chế nêu trên của đề tài. Cụ thể, các nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung thêm vào

mô hình các yếu tố mới để xác định thêm các yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định

tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Ngoài ra, nghiên cứu tiếp theo cũng có

thể mở rộng thêm nhóm đối tƣợng, nhóm tuổi thích hợp để tiêm phòng vắc xin ngừa

ung thƣ cổ tử cung theo khuyến cáo. Tiếp theo, các nghiên cứu có thể tiến hành theo

hƣớng thực hiện các thí nghiệm, chƣơng trình can thiệp thực tế để có thể nhân rộng

các mô hình tác động nhằm nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử

cung.

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Bộ Y tế. (2016). Kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ

tử cung giai đoạn 2016-2025. Hà Nội.

Bùi Thị Thu Hà, Thẩm Chí Dũng và Vũ Thị Hoàng Lan (2017). Ung thƣ cổ tử

cung: Gánh nặng bệnh tật và hoạt động dự phòng tại Việt nam. Hội Y học Dự

phòng Việt Nam, Webtise: http://www.hpv.vn/vi/benh-do-hpv/ung-thu-tu-

cung/2017/08/81E2106C/ung-thu-co-tu-cung-ganh-nang-benh-tat-va-hoat-

dong-du-phong-tai-viet-nam/>.

Nguyễn Thị Nhƣ Tú, Phan Trọng Lân, Ngô Văn Toàn, Nguyễn Thị Thùy Dƣơng,

Võ Hồng Phong, Nguyễn Thu. (2017). Kiến thức và thực hành tiêm vắc xin

HPV phòng ngừa ung thƣ cổ tử cung của phụ nữ 15-49 tuổi tại Bình Định

năm 2017. Tạp chí Y học dự phòng, 8(27), 246.

Tiếng Anh

Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and

human decision processes, 50(2), 179-211.

Chan, K. K., Kwan, T. T., Yao, T. J., Tam, K. F., Cheung, A. N., & Ngan, H.

(2012). Human papillomavirus vaccine: What are women most concerned

about?. Journal of Obstetrics and Gynaecology Research, 38(1), 23-30.

Chando, S., Tiro, J. A., Harris, T. R., Kobrin, S., & Breen, N. (2013). Effects of

socioeconomic status and health care access on low levels of human

papillomavirus vaccination among Spanish-speaking Hispanics in California.

American Journal of Public Health, 103(2), 270-272.

Chiang, V. C. L., Ho Ting Wong, Pui Chun Au Yeung, Yuk Ki Choi, Michelle Sum

Yue Fok, Oi In Mak, Hing Yu Wong, Kim Ho Wong, Shui Yan Wong, Yee

85

Shan Wong, Eugene Ying Yeung Wong. (2016). Attitude, Acceptability and

Knowledge of HPV Vaccination among Local University Students in Hong

Kong. Journal of Environmental Research and Public Health, 13(5), 1-16.

Cover, J. K., Nghi, N. Q., LaMontagne, D. S., Huyen, D. T. T., & Hien, N. T.

(2012). Acceptance patterns and decision-making for human papillomavirus

vaccination among parents in Vietnam: an in-depth qualitative study post-

vaccination. BMC Public Health, 12(629), 1-14.

Haesebaert, J.; Lutringer-Magnin, D.; Kalecinski, J.; Barone, G.; Jacquard, A.C.;

Leocmach, Y.; Regnier, V.;Vanhems, P.; Chauvin, F.; Lasset, C. (2014).

Disparities of perceptions and practices related to cervical cancer prevention

and the acceptability of HPV vaccination according to educational level in a

French cross-sectional survey of 18–65 years old women. PloS one, 9(10),

e109320.

Kwan, T.T.C.; Chan, K.K.L.; Yip, A.M.W.; Tam, K.F.; Cheung, A.N.Y.; Young,

P.M.C.; Lee, P.W.H.; Ngan, H.Y.S. (2008). Barriers and facilitators to

human papillomavirus vaccination among Chinese adolescent girls in Hong

Kong: a qualitative–quantitative study. Sex. Transm. Infect, 84(3), 227-232.

Lee, A., Chan, P. K. S., Lau, L. C. H., & Chan, T. T. N. (2011). How would family

physicians facilitate the uptake of HPV vaccination: focus group study on

parents and single women in Hong Kong. Hong Kong Practitioner, 33(3),

107-114.

Lee, A., Ho, M., Cheung, C. K. M., & Keung, V. M. W. (2014). Factors influencing

adolescent girls’ decision in initiation for human papillomavirus vaccination:

a cross-sectional study in Hong Kong. BMC Public Health, 14(1), 1-10.

Lee, P.W.H.; Kwan, T.T.C.; Tam, K.F.; Chan, K.K.L.; Young, P.M.C.; Lo, S.S.T.;

Cheung, A.N.Y.; Ngan, H.Y.S. (2007). Beliefs about cervical cancer and

86

human papillomavirus (HPV) and acceptability of HPV vaccination among

Chinese women in Hong Kong. Preventive Medicine, 45(2-3), 130-134.

Li, S. L., Lau, Y. L., Lam, T. H., Yip, P. S. F., Fan, S. Y. S., & Ip, P. (2013). HPV

vaccination in Hong Kong: Uptake and reasons for non-vaccination amongst

Chinese adolescent girls. Vaccine, 31(49), 5785-5788.

Marshall, H., Ryan, P., Roberton, D., & Baghurst, P. . (2007). A cross‐sectional

survey to assess community attitudes to introduction of Human

Papillomavirus vaccine. Australian and New Zealand journal of public

health, 31(3), 235-242.

Olshen, E.; Woods, E.R.; Austin, S.B.; Luskin, M.; Bauchner, H. (2005). Parental

acceptance of the human papillomavirus vaccine. Journal of Adolescent

Health, 37(3), 248-251.

Perkins, R.B.; Clark, J.A. (2012). What affects human papillomavirus vaccination

rates? A qualitative analysis of providers’ perceptions. Womens Health

Issues, 22, E379–E386.

Schülein, S., Taylor, K. J., König, J., Claus, M., Blettner, M., & Klug, S. J. . (2016).

Factors influencing uptake of HPV vaccination among girls in Germany.

BMC Public Health, 16(995), 1-8.

Songthap, A., Pitisuttithum, P., Kaewkungwal, J., Fungladda, W., & Bussaratid, V.

(2012). Knowledge, attitudes, and acceptability of a human papilloma virus

vaccine among students, parents and teachers in Thailand. Southeast Asian

Journal of Tropical Medicine and Public Health, 43(2), 340-353.

Waller, J., Marlow, L. A., & Wardle, J. (2006). Mothers' attitudes towards

preventing cervical cancer through human papillomavirus vaccination: a

qualitative study. Cancer Epidemiology and Prevention Biomarkers, 15(7),

1257-1261.

87

Watson-Jones, D.; Tomlin, K.; Remes, P.; Baisley, K.; Ponsiano, R.; Soteli, S.; de

Sanjose, S.; Changalucha, J.; Kapiga, S.; Hayes, R.J. (2012). Reasons for

receiving or not receiving HPV vaccination in primary schoolgirls in

Tanzania: a case control study. PloS one, 7(10), e45231.

88

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát

Xin chào bạn.

Tôi là học viên đang theo học tại trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Hiện tôi đang nghiên cứu về đề tài các yếu tố tác động đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung tại TP. Hồ Chí Minh. Rất mong bạn dành chút thời gian tham gia trả lời các câu hỏi kèm theo Phiếu khảo sát này để tôi có thể thu thập đƣợc dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu. Tôi xin cam đoan, ý kiến đóng góp của bạn chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu, học tập và hoàn toàn đƣợc bảo mật.

Rất mong nhận đƣợc sự tham gia từ bạn.

Xin trân trọng cảm ơn.

PHẦN GIỚI THIỆU

Giới thiệu sơ bộ về ung thƣ cổ tử cung, virut HPV, mối liên hệ và cách

phòng tránh. Sau đó tiến hành thực hiện trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát.

PHẦN 1: THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI VẮC XIN

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các nhận định sau; tƣơng ứng với các điểm số:

3: Không có ý kiến 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý 2: Không đồng ý 5: Rất đồng ý

STT Nhận định Đánh giá

1.1 Tôi nghĩ tôi dễ bị nhiễm HPV 2 3 4 5 1

1.2 Tôi nghĩ nhiễm HPV là một căn bệnh nghiêm 2 3 4 5 1 trọng

1.3 Phòng ngừa nhiễm HPV rất quan trọng đối với 2 3 4 5 1 phụ nữ

1.4 Những ngƣời chỉ có một bạn tình có nguy cơ bị 2 3 4 5 1 nhiễm HPV thấp

89

STT Nhận định Đánh giá

1.5 Sử dụng bao cao su không thể bảo vệ 100% 2 3 4 5 1 khỏi nhiễm HPV

1.6 Giáo dục về HPV nên đƣợc thực hiện tại trƣờng 2 3 4 5 1 học

1.7 Ung thƣ cổ tử cung là vấn đề lớn đối với phụ 2 3 4 5 1 nữ

1.8 Đàn ông có thể tham gia để ngăn chặn bạn tình 2 3 4 5 1 bị ung thƣ cổ tử cung

2 3 4 5 1 1.9 Phụ nữ không nên cảm thấy xấu hổ khi thử Pap (phƣơng pháp sàn lọc ung thƣ cổ tử cung)

1 2 3 4 5 1.10 Việc chủng ngừa HPV là cần thiết bởi vì xét nghiệm Pap không thể loại trừ ung thƣ cổ tử cung

1.11 Nên chủng ngừa HPV trƣớc khi có hoạt động 1 2 3 4 5 tình dục

1 2 3 4 5

1.12 Bản thân có đầy đủ thông tin liên quan đến tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung nên có thể đƣa ra quyết định tiêm phòng HPV mà không cần hỏi ý kiến của cha mẹ

1 2 3 4 5 1.13 Bản thân có đầy đủ thông tin về HPV và vắc- xin phòng HPV để đƣa ra quyết định có nên chủng ngừa hay không

1.14 Tôi chắc chắn rằng vắc - xin HPV an toàn, 1 2 3 4 5 không tác dụng phụ

1.15 Tiêm phòng HPV không dẫn đến gia tăng hành 1 2 3 4 5 vi tình dục không an toàn

PHẦN 2: KIẾN THỨC ĐỐI VỚI VẮC XIN

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các nhận định sau; tƣơng ứng với các điểm số:

3: Không có ý kiến

1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý 2: Không đồng ý 5: Rất đồng ý

90

Nhận định Đánh giá

1 2 3 4 5 STT 2.1 Hơn 50% phụ nữ có hoạt động tình dục ở Việt Nam có nguy cơ nhiễm HPV một lần trong đời

1 2 3 4 5

2.2 Hơn 50% nam giới có hoạt động tình dục ở Việt Nam có nguy cơ nhiễm HPV một lần trong đời

2.3 HPV không chỉ lây nhiễm qua quan hệ tình dục 1 2 3 4 5

2.4 Sử dụng bao cao su không thể hoàn toàn ngăn 1 2 3 4 5 ngừa nhiễm HPV

2.5 HPV có thể gây ung thƣ cổ tử cung 1 2 3 4 5

2.6 Có một ngƣời bạn tình duy nhất cũng không thể 1 2 3 4 5 hoàn toàn ngăn ngừa nhiễm HPV

2.7 HPV có thể gây ra mụn cóc sinh dục 1 2 3 4 5

2.8 Nhiễm HPV không chỉ xảy ra ở phụ nữ 1 2 3 4 5

2.9 Hoạt động tình dục sớm là yếu tố nguy cơ 1 2 3 4 5 nhiễm HPV

2.10 Xét nghiệm Pap không phải là một loại điều trị 1 2 3 4 5 ung thƣ cổ tử cung

2.11 HPV gây ung thƣ cổ tử cung và mụn cóc sinh 1 2 3 4 5 dục

2.12 Ung thƣ cổ tử cung có thể đƣợc phát hiện ở giai 1 2 3 4 5 đoạn sớm

2.13 Nhiễm trùng HPV dai dẳng có thể gây ung thƣ 1 2 3 4 5 cổ tử cung

2.14 Phụ nữ trên 50 tuổi mới bắt đầu thử Pap là 1 2 3 4 5 muộn

2.15 Phụ nữ đƣợc chủng ngừa HPV vẫn nên làm xét 1 2 3 4 5 nghiệm Pap

2.16 Thuốc chủng ngừa HPV đƣợc khuyến cáo cho 1 2 3 4 5 nam và nữ

91

Nhận định Đánh giá

STT 2.17 Việc chủng ngừa HPV nên thực hiện trƣớc khi 2 3 4 5 1 có hoạt động tình dục

2.18 Thuốc chủng ngừa HPV hiện có tại Việt Nam 2 3 4 5 1

2.19 Thuốc ngừa HPV không thể bảo vệ 100% khỏi 2 3 4 5 1 các bệnh liên quan đến HPV

PHẦN 3: CHUẨN CHỦ QUAN

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các nhận định sau; tƣơng ứng với các điểm số:

3: Không có ý kiến 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý 2: Không đồng ý 5: Rất đồng ý

Nhận định Đánh giá

STT 3.1 Ngƣời thân trong gia đình khuyên tôi nên tiêm

vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung và lời khuyên

của ngƣời thân trong gia đình có ảnh hƣởng đến 1 2 3 4 5

quyết định tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử

cung của tôi

3.2 Bạn bè khuyên tôi nên tiêm vắc xin phòng ung

thƣ cổ tử cung và lời khuyên của bạn bè có ảnh 1 2 3 4 5 hƣởng đến quyết định tiêm vắc xin phòng ung

thƣ cổ tử cung của tôi

3.3 Chuyên gia y tế/ bác sĩ khuyên tôi nên tiêm

vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung và lời

khuyên của chuyên gia y tế/ bác sĩ có ảnh 1 2 3 4 5

hƣởng đến quyết định tiêm vắc xin phòng ung

thƣ cổ tử cung của tôi

92

PHẦN 4: TIÊM PHÒNG VẮC XIN

Câu 4.1: Bạn đã tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung?

□ 1. Đã tiêm □ 0. Chƣa tiêm

PHẦN 5: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI

5.1. Tuổi:……………………………………………

5.2. Dân tộc: □ 1. Kinh □ 0. Khác

5.3. Tôn giáo: □ 1. Không □ 2. Phật □ 3. Thiên Chúa □ 4. Khác

5.4. Gia đình bạn có bao nhiêu ngƣời ?

……………………………………………ngƣời.

5.5. Thu nhập bình quân trong 01 tháng của gia đình bạn khoảng bao nhiêu ?

……………………………………………ngàn VNĐ/ tháng.

PHẦN 6: CÂU HỎI BỔ SUNG

6.1. Theo bạn kiến thức về ung thƣ cổ tử cung, cách phòng tránh ung thƣ cổ tử cung

mà bạn đƣợc học ở nhà trƣờng có đảm bảo cung cấp cho bạn đủ kiến thức về vấn đề

này không?

□ 1. Có □ 0. Không

6.2. Theo bạn thì khía cạnh nào liên quan đến kiến thức về ung thƣ cổ tử cung nên

đƣợc bổ sung thêm vào chƣơng trình học ? (Ví dụ nhƣ: Nguy cơ mắc, triệu chứng,

cách phòng ngừa…)

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

93

6.3. Theo bạn thì kiến thức về ung thƣ cổ tử cung nên đƣợc tăng cƣờng phổ biến ở

cấp học nào?

□ 1. Tiểu học □ 2. THCS □ 3. THPT □ 4. CĐ-ĐH

6.4. Theo bạn thì cách thức phổ biến kiến thức về ung thƣ cổ tử cung đƣợc truyền

đạt bằng phƣơng pháp nào là hữu hiệu? (Ví dụ: Qua chƣơng trình học, qua sách,

báo, tin tức, internet…) Vì sao? Phƣơng pháp nào hữu hiệu nhất?

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

6.5. Theo bạn Chính phủ có nên trợ giá cho vắc xin chống ung thƣ cổ tử cung

không? Vì sao? (Chuyển sang 6.6 nếu trả lời là Có; chuyển sang 6.7 nếu trả lời là

Không)

□ 1. Có □ 0. Không

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

6.6. Theo bạn mức trợ chi phí tiêm vắc xin bao nhiêu là phù hợp? (Chọn 1 đáp án)

□ 1. 10% □ 2. 20% □ 3. 30% □ 4. 40% □ 5. 50%

□ 6. 60% □ 7. 70% □ 8. 80% □ 9. 90% □ 10. 100%

6.7. Theo bạn có nên đƣa vắc xin chống ung thƣ cổ tử cung vào Chƣơng trình tiêm

chủng mở rộng quốc gia không? Vì sao?

94

□ 1. Có □ 0. Không

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

6.8. Nếu việc tiêm vắc xin chống ung thƣ cổ tử cung là cần thiết thì theo bạn có nên

tổ chức lồng ghép việc tiêm vắc xin vào trong trƣờng học? Vì sao?

□ 1. Có □ 0. Không

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

------@------

Phục lục 2: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo thái độ

Phục lục 3: Phân tích nhân tố thang đo thái độ

Phục lục 4: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn chủ quan

Phục lục 5: Phân tích nhân tố thang đo chuẩn chủ quan

Phục lục 6: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn kiến thức

Phục lục 7: Phân tích nhân tố thang đo kiến thức

Phục lục 8: Thống kê mô tả

Phục lục 9: Kết quả hồi quy

Phụ lục 10: Khả năng dự báo