BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
TIÊM PHÒNG VẮC XIN NGỪA UNG THƢ CỔ TỬ CUNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
***
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
TIÊM PHÒNG VẮC XIN NGỪA UNG THƢ CỔ TỬ CUNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển (KT và QTLVSK)
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THANH LOAN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Ngoài
những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, không có sản phẩm,
nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận văn mà không đƣợc trích
dẫn theo quy định. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Học viên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................. 12
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 12
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................. 14
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................... 14
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 14
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 14
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................... 15
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 15
1.4.2.
Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 15
1.5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU .................................................................................... 15
1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 16
1.7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 16
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ........................... 18
2.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG .................................................... 18
2.1.1. Ung thƣ cổ tử cung ........................................................................................ 18
2.1.2. Human Papilloma virus (HPV) ...................................................................... 19
2.1.3.
Phƣơng pháp phòng tránh ung thƣ cổ tử cung ............................................... 20
2.1.4. Vắc xin phòng tránh ....................................................................................... 21
2.2. THUYẾT HÀNH VI DỰ ĐỊNH ........................................................................... 21
2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN ........................................... 23
2.3.1. Nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................................. 23
2.3.2. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài ............................................................................... 24
2.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 32
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 33
3.2. KHUNG PHÂN TÍCH .......................................................................................... 34
3.2.1. Thái độ về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung ................................................ 35
3.2.2. Chuẩn chủ quan ............................................................................................. 35
3.2.3. Kiểm soát hành vi .......................................................................................... 35
3.2.4. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................. 36
3.3. ĐO LƢỜNG CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH TRONG NGHIÊN CỨU .................... 36
3.3.1. Thái độ về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung ................................................ 36
3.3.2. Chuẩn chủ quan ............................................................................................. 39
3.3.3. Kiểm soát hành vi thông qua yếu tố về kiến thức về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung ....................................................................................................................... 40
3.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................... 42
3.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 46
3.5.1. Quy mô mẫu nghiên cứu ................................................................................ 46
3.5.2.
Phƣơng pháp chọn mẫu ................................................................................. 46
3.5.3. Đối tƣợng khảo sát ......................................................................................... 46
3.5.4.
Phƣơng pháp khảo sát .................................................................................... 46
3.6. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU .................................................................... 47
3.7. TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 48
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 49
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO .................................................... 49
4.1.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha ........................................................................ 49
4.1.2.
Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................... 59
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ ............................................................................................. 65
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY ........................................................................................ 69
4.3.1. Kết quả hồi quy .............................................................................................. 69
4.3.2. Thảo luận kết quả hồi quy .............................................................................. 76
4.4. Ý NGHĨA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................... 77
4.4.1.
Phổ biến kiến thức về ung thƣ cổ tử cung ..................................................... 79
4.4.2. Tăng cƣờng tuyên truyền về việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung ................................................................................................................ 79
4.4.3. Xây dựng lộ trình mở rộng việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung .
80
4.5. TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ........................................................................................ 81
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................................... 82
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 82
5.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................ 82
5.2.1. Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 82
5.2.2. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 84 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 88
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Thuyết hành vi dự định TPB ..................................................................... 22
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 33
Hình 3.2: Các yếu tố ảnh hƣởng quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung ........... 34
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc có liên quan ........................................... 30
Bảng 3.1: Thái độ về vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung ......................................... 38
Bảng 3.2: Đo lƣờng chuẩn chủ quan ......................................................................... 39
Bảng 3.3: Kiến thức về vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung ..................................... 41
Bảng 3.4: Các biến số trong mô hình nghiên cứu ..................................................... 44
Bảng 4.1: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ về HPV ......................................... 49
Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ về ung thƣ cổ tử cung ................... 51
Bảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ đối với việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung .......................................................................................... 52
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp thang đo Thái độ .............................................................. 53
Bảng 4.5: Đánh giá độ tin cậy thang đo Chuẩn chủ quan ......................................... 53
Bảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức về HPV ..................................... 54
Bảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức về ung thƣ cổ tử cung ............... 57
Bảng 4.8: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức đối với việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung .......................................................................................... 58
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp thang đo Kiến thức ........................................................... 59
Bảng 4.10: Kết quả phân tích EFA thang đo Thái độ ............................................... 60
Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA thang đo Chuẩn chủ quan ................................. 61
Bảng 4.12: Kết quả phân tích EFA thang đo Kiến thức ........................................... 62
Bảng 4.13: Thang đo Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức .................................. 63
Bảng 4.14: Thống kê mô tả các biến định tính ......................................................... 66
Bảng 4.15: Thống kê mô tả các biến định lƣợng ...................................................... 66
Bảng 4.16: Điểm số phản ánh Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức .................... 67
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy....................................................................................... 69
Bảng 4.18: Mô phỏng xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung ..................... 75
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EFA - Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá
HPV - Human Papilloma virus
TPB - Theory of Planned Behavior - Thuyết hành vi dự định
TRA - Theory of Reasoned Action - Thuyết hành động hợp lý
UTCTC - Ung thƣ cổ tử cung
TÓM TẮT
Mục tiêu chính của đề tài là xác định và đo lƣờng tác động của các yếu tố có
ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Trên cơ sở
lƣợc khảo các nghiên cứu và vận dụng Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned
Behavior - TPB) của Ajzen (1991), thái độ, chuẩn chủ quan và khả năng kiểm soát
hành vi qua kiến thức về ung thƣ cổ tử cung đƣợc xác định là 3 yếu tố chính ảnh
hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Dữ liệu đƣợc sử
dụng để phân tích gồm 209 quan sát là nữ giới trong độ tuổi từ 18 đến 26 tuổi đang
sinh sống ở TP. Hồ Chí Minh ở năm 2018. Để kiểm định chất lƣợng của các thang
đo trong mô hình, đề tài sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và phƣơng pháp phân
tích nhân tố khám phá để đánh giá độ tin cậy của các thang đo này. Sau khi đã xây
dựng đƣợc bộ thang đo đã đảm bảo độ tin cậy, đề tài sử dụng phƣơng pháp hồi quy
Binary Logistic đa biến để xác định các yếu tố có ảnh hƣởng đến việc tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra thái độ đối với căn bệnh ung thƣ cổ tử cung, thái
độ đối với việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là những yếu tố có ảnh
hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên
cạnh thái độ, kiến thức, sự hiểu biết về căn bệnh ung thƣ cổ tử cung, về HPV và về
việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng là những yếu tố có ảnh
hƣởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Ngoài thái độ
và kiến thức, đề tài cũng đã chỉ ra tác động từ phía ngƣời thân trong gia đình, bạn bè
hoặc lời khuyên từ bác sĩ cũng chính là yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Không những vậy, trong số những đặc
điểm kinh tế xã hội đƣợc đề xuất trong mô hình nghiên cứu, thu nhập bình quân đầu
ngƣời cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung.
ABSTRACT
The main objective of the study was to identify and measure the impact of
factors affecting the decision to vaccinate against cervical cancer. Based on Ajzen's
(1991) Theory of Planned Behavior (TPB), attitudes, subjective norms, and
behavioral control through knowledge of ancient cancer The uterus is defined as
three main factors that influence the decision to vaccinate against cervical cancer.
The data used for the analysis included 209 observation that 18- to 26-year-old
women are living in HCMC. Ho Chi Minh City in 2018. To test the quality of the
scales in the model, the subject used Cronbach's Alpha test and exploratory factor
analysis to assess the reliability of these scales. Once the scale has been established
to ensure reliability, the topic uses multivariate Binary Logistic regression to
determine the factors that influence the vaccination against cervical cancer.
Results of the study show that attitudes towards cervical cancer, attitudes
toward vaccination against cervical cancer are factors that have a positive influence
on the decision to vaccinate against cervical cancer. cervical cancer. In addition to
the attitude, knowledge, understanding of cervical cancer, HPV and vaccination
against cervical cancer are also factors that have a positive influence on the
vaccination. vaccination for cervical cancer. In addition to the attitude and
knowledge, the topic also showed the impact of family members, friends or doctor's
advice is also a factor that has a positive impact on the decision to vaccinate against
cancer. cervical cancer. Moreover, among the socio-economic characteristics
proposed in the research model, per capita income is also a factor that has a positive
influence on the decision to vaccinate against cervical cancer.
12
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo Bộ Y tế (2016), ung thƣ cổ tử cung là bệnh lý ác tính của biểu mô lát
(biểu mô vảy) hoặc biểu mô tuyến cổ tử cung, thƣờng gặp từ độ tuổi 30 trở đi, đứng
hàng thứ hai trong các ung thƣ sinh dục ở nữ giới về tỷ lệ mắc cũng nhƣ tỷ lệ tử
vong. Trong khi các nỗ lực trên toàn thế giới trong lĩnh vực làm mẹ an toàn đã giúp
giảm tử vong mẹ xuống 45% trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2015 thì số phụ nữ
tử vong do ung thƣ cổ tử cung đã gia tăng 39% trong cùng thời gian, từ 192.000
trƣờng hợp lên 366.000 trƣờng hợp/năm. Ở Việt Nam, với tỷ số tử vong mẹ khoảng
từ 50 đến 60 trƣờng hợp trên 100.000 trẻ đẻ sống và hàng năm có khoảng từ 600
đến 700 trƣờng hợp tử vong liên quan do thai nghén và sinh đẻ, trong khi tử vong
do ung thƣ cổ tử cung có thể lên đến từ 2.500 đến 2.700 trƣờng hợp/năm. Năm
2010, tại Việt Nam có 5.664 phụ nữ mắc ung thƣ cổ tử cung, tỷ lệ mắc mới ung thƣ
cổ tử cung đã chuẩn hóa theo tuổi (ASR) là 13,6/100.000 phụ nữ. Tỷ lệ này thấp
hơn so với khu vực Đông Nam Á (15,8/100.000) nhƣng đang có xu hƣớng gia tăng.
Ung thƣ cổ tử cung tạo ra các gánh nặng bệnh tật lớn cho ngƣời bệnh, gia đình, hệ
thống y tế và toàn xã hội. Năm 2012, tại Việt Nam, tổng gánh nặng trực tiếp của
ung thƣ cổ tử cung khoảng 1.755 tỷ đồng, xếp thứ 4 và chiếm khoảng 0,015% tổng
GDP; gánh nặng gián tiếp khoảng 418 tỷ đồng (Bộ Y tế, 2016).
Nguyên nhân tiên phát của ung thƣ cổ tử cung là do nhiễm một hoặc nhiều
tuyp Human Papilloma virus (HPV) có nguy cơ cao (Bộ Y tế, 2016). Nguy cơ
nhiễm HPV ít nhất 1 lần trong đời của ngƣời phụ nữ là khoảng 80%, với tỷ lệ nhiễm
cao nhất trong độ tuổi từ 20 đến 30, có thể lên đến từ 20 đến 25% trong quần thể
(Bộ Y tế, 2016). Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, một trong những giải
pháp đƣợc lựa chọn để phòng ngừa ung thƣ cổ tử cung là tăng cƣờng sử dụng vắc
xin phòng ngừa HPV và nhiều nghiên cứu gần đây cũng đã chứng minh vắc xin
HPV có tác dụng làm giảm sự lây nhiễm HPV ở phụ nữ.
13
Theo Bộ Y tế (2016), Việt Nam là 1 trong 4 quốc gia (cùng với Ấn Độ, Peru
và Uganda) tham gia vào chƣơng trình toàn cầu và toàn diện về ung thƣ cổ tử cung,
giảm ung thƣ cổ tử cung qua tiêm vắc xin, sàng lọc và điều trị ung thƣ cổ tử cung.
Chƣơng trình này đƣợc triển khai theo hai chiến lƣợc: Tiêm chủng tại trƣờng học và
tiêm chủng tại trạm y tế cho trẻ em gái tuổi 11 ở khu vực thành thị, nông thôn và
miền núi. Tổng số có trên 6.400 trẻ em gái đã nhận đƣợc ít nhất 1 liều vắc xin. Kết
quả cho thấy khoảng 94% trẻ em gái đƣợc tiêm chủng đầy đủ trong năm thứ hai
triển khai nếu tiêm tại trƣờng học (năm đầu tiên đạt 83%) và 98% tại cơ sở y tế khi
triển khai năm thứ 2 (93% trong năm đầu tiên). Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
tích cực từ chƣơng trình tiêm phòng mang lại, kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở
một số địa phƣơng cụ thể vẫn cho thấy tỷ lệ nữ giới đã đƣợc tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung hiện vẫn ở mức thấp (Bùi Thị Thu Hà và cộng sự, 2017;
Nguyễn Thị Nhƣ Tú và cộng sự, 2017).
Ngoài ra, mặc dù ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu nhằm xác định
các yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung nhƣng các nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế. Đối tƣợng khảo sát mà các
nghiên cứu này nhắm đến là phụ huynh (Cover và cộng sự, 2012), nữ giới từ 15 đến
49 tuổi (Nguyễn Thị Nhƣ Tú và cộng sự, 2017), chƣa có nghiên cứu nhằm vào
nhóm đối tƣợng trong độ tuổi phù hợp để thực hiện tiêm phòng vắc xin ngừa ung
thƣ cổ tử cung theo khuyến cáo của Hội Y học Dự phòng Việt Nam cũng nhƣ nhiều
tổ chức khác trên thế giới. Đặc biệt, ở khu vực TP. Hồ Chí Minh, theo hiểu biết của
tác giả thì nghiên cứu về chủ đề này đối với nhóm đối tƣợng là nữ giới trong độ tuổi
có nguy cơ cao từ 18 đến 26 tuổi cũng chƣa đƣợc tiến hành.
Từ kết quả phân tích trên có thể nhận thấy, ung thƣ cổ tử cung là một bệnh
rất nguy hiểm và gây thiệt hại khá lớn về kinh tế. Mặc dù trên thế giới lẫn ở Việt
Nam đã có vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung nhƣng tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa
ung thƣ cổ tử cung ở Việt Nam còn rất thấp. Bên cạnh đó, các nghiên cứu thực
nghiệm về chủ đề này cũng còn khá ít ở Việt Nam. Xuất phát từ những vấn đề nêu
14
trên, việc nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung là hết sức cần thiết, vừa mang ý nghĩa thực tiễn, vừa giúp
bổ sung bằng chứng thực nghiệm vào tổng quan tài liệu về chủ đề này. Trên cơ sở
đã xác định đƣợc các yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng, các giải
pháp, chƣơng trình can thiệp đƣợc đề xuất sẽ phù hợp và hiệu quả hơn, từ đó nâng
cao khả năng đƣa ra quyết định tiêm phòng, giúp cải thiện tỷ lệ tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung trong cộng đồng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định và đo lƣờng tác động của các yếu tố
có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của nữ
giới tại thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở kết quả xác định các yếu tố có tác động
đến quyết định tiêm phòng vắc xin, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện
việc thực hiện tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung đối với nữ giới tại thành
phố Hồ Chí Minh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể của đề tài gồm:
- Xác định những yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung; và mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hƣởng đến
quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện xác suất tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung đối với nữ giới trong độ tuổi thích hợp để tiêm phòng vắc
xin ngừa ung thƣ cổ tử cung tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài cần đi tìm lời giải đáp
cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
15
- Các yếu tố nào có ảnh hƣởng đến việc ra quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung?
- Mức độ tác động của các yếu tố có ảnh hƣởng đến việc ra quyết định tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung nhƣ thế nào?
- Giải pháp can thiệp nào là phù hợp, hiệu quả để cải thiện việc tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung?
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài là những yếu tố ảnh hƣởng đến quyết
định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung đối với nữ giới tại thành phố Hồ
Chí Minh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành dựa trên kết quả khảo sát nữ giới trong độ tuổi từ
18 đến 26 tuổi đang sinh sống ở TP. Hồ Chí Minh. Theo Hội Y học Dự phòng Việt
Nam (2018). Do đó, nhóm đối tƣợng đƣợc lựa chọn để nghiên cứu trong đề tài là
phù hợp, bởi vừa nằm trong độ tuổi thích hợp để tiêm phòng, vừa đảm bảo đã thành
niên theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Thời gian tiến hành khảo sát là tháng 7
năm 2018.
1.5. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú tổng quan tài liệu các nghiên cứu
thực nghiệm về chủ đề quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
Thông qua kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ chỉ ra đƣợc các yếu tố có ảnh hƣởng đến
quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, xác định đƣợc yếu tố nào
có ảnh hƣởng tích cực, yếu tố nào có ảnh hƣởng tiêu cực đến quyết định tiêm
phòng. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đề xuất các giải pháp can thiệp cụ thể nhắm vào
những yếu tố này nhằm cải thiện tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung
16
ở TP. Hồ Chí Minh. Việc các giải pháp đƣợc đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu
này sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn bởi các giải pháp đều nhắm đến các yếu tố thật sự
có tác động đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời
dân.
1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc sử dụng để nghiên cứu về đặc điểm kinh
tế xã hội của đối tƣợng tham gia nghiên cứu cũng nhƣ tỷ lệ ngƣời đã tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung trong mẫu nghiên cứu. Bên cạnh đó, phƣơng pháp
hồi quy Logit đƣợc sử dụng để nghiên cứu về những yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết
định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
1.7. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài có cấu trúc 5 chƣơng, gồm:
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu. Theo đó, sẽ trình bày
sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu. Chƣơng này
cũng sẽ giới thiệu sơ bộ về đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu cũng nhƣ phƣơng pháp
nghiên cứu áp dụng.
Chƣơng 2: Trình bày cơ sở lý thuyết để thực hiện nghiên cứu và đề xuất
khung phân tích để nghiên cứu. Chƣơng 2 có nội dung trọng tâm là tổng quan về
các khái niệm, lý thuyết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu. Ngoài ra, kết quả tóm lƣợc
các nghiên cứu trƣớc có liên quan đƣợc trình bày trong Chƣơng 2 cũng sẽ giúp cho
đề tài có đƣợc hƣớng nghiên cứu, cách tiếp cận để giải quyết các vấn đề nghiên cứu
mà đề tài đã đặt ra.
Chƣơng 3: Mô tả phƣơng pháp, cách thức để nghiên cứu. Nội dung trọng tâm
17
của Chƣơng 3 sẽ tiến hành xây dựng các khái niệm trong khung phân tích, xác định
cách thức đo lƣờng các biến số trong mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, Chƣơng 3 cũng
tập trung trình bày cách thức thu thập số liệu để tiến hành phân tích cũng nhƣ những
kỹ thuật thống kê, phân tích đƣợc vận dụng nhằm giải quyết các câu hỏi, mục tiêu
nghiên cứu mà đề tài đã đề ra.
Chƣơng 4: Trình bày những kết quả nghiên cứu đƣợc và thảo luận, so sánh,
đánh giá kết quả nghiên cứu này. Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo dùng để đo
lƣờng các biến thái độ, chuẩn chủ quan, kiến thức về tiêm phòng vắc xin ngừa ung
thƣ cổ tử cung, đề tài sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và Phân tích nhân tố
khám phá để kiểm định. Sau khi xác định đƣợc các thành phần trong thang đo từng
biến số, đề tài tiến hành phân tích thống kê, so sánh và hồi quy Binary Logistic để
xác định các yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung.
Chƣơng 5: Tóm tắt kết quả chính của nghiên cứu và trình bày về hạn chế và
hƣớng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
18
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
2.1. TỔNG QUAN VỀ UNG THƢ CỔ TỬ CUNG
2.1.1. Ung thƣ cổ tử cung
Ung thƣ là một thuật ngữ nhằm chỉ sự phát triển ác tính, không kiểm soát của
các tế bào và các mô. Ung thƣ có hình dạng tăng trƣởng nhƣ khối u, có thể xâm
nhập vùng lân cận, vùng xa các bộ phận của cơ thể, cạnh tranh các chất dinh dƣỡng,
ôxy và phá hủy các mô bình thƣờng. Di căn xảy ra khi các nhóm nhỏ các tế bào tách
ra từ khối u gốc, di chuyển tới những vị trí khác thông qua đƣờng máu và các hạch
bạch huyết và sau đó bắt đầu hình thành khối ung thƣ mới tƣơng tự nhƣ với các
khối u gốc.
Một trong những nguyên nhân của ung thƣ cổ tử cung biểu mô vẩy là nhiễm
trùng dai dẳng hay mãn tính với một hoặc nhiều chủng vi rút gây u nhú ở ngƣời
(HPV-Human Papilloma virus) ở nhóm vi rút nguy cơ cao và gây ung thƣ. Chủng
HPV phổ biến nhất gây ung thƣ là HPV16 và HPV18, đƣợc tìm thấy trong 70% của
tất cả các trƣờng hợp ung thƣ cổ tử cung. Các chủng HPV gây ung thƣ khác, ví dụ
HPV31, 33, 45, và 58, ít phổ biến hơn và có thể có tỷ lệ nhiễm khác nhau ở các
vùng địa lý khác nhau. Loại có nguy cơ thấp là HPV6 và HPV11, không có liên
quan đến bệnh ung thƣ, nhƣng gây ra mụn cóc sinh dục. Các yếu tố nguy cơ nhiễm
HPV cho cả nam và nữ giới đƣợc biết là có quan hệ tình dục, lứa tuổi bắt đầu có
quan hệ tình dục, có nhiều bạn tình, bạn tình có quan hệ tình dục với nhiều ngƣời.
Nhiễm HPV nguy cơ cao phổ biến nhất ở phụ nữ trẻ, với tỷ lệ cao nhất là 25-30% ở
phụ nữ dƣới 25 tuổi. Theo các báo cáo, tỷ lệ này giảm xuống theo độ tuổi.
Ung thƣ cổ tử cung xâm lấn đƣợc xác định bởi quá trình xâm lấn của các tế
bào bất thƣờng vào sợi mô liên kết cơ bản của màng đáy. Ung thƣ cổ tử cung xâm
lấn bắt đầu với giai đoạn rất ngắn, không thể nhìn thấy bằng mắt thƣờng khi kiểm
tra và chẩn đoán mô học bằng cách sử dụng một mẫu mô sinh thiết hình nón hoặc
19
cắt tử cung. Sau đó phát triển thành tổn thƣơng lớn hơn, có thể mở rộng đến âm
đạo, vùng xƣơng chậu, bàng quang, trực tràng và các bộ phận trong cơ thể khác.
Nếu không điều trị, ung thƣ cổ tử cung sẽ tiến triển thành bệnh nghiêm trọng và dẫn
đến tử vong. Liên đoàn Sản phụ khoa Quốc tế (FIGO) đã tìm hiểu và mô tả các mức
độ của ung thƣ xâm lấn, từ đó đề xuất chọn lựa phƣơng pháp điều trị thích hợp.
Có bốn giai đoạn mô tả quá trình phát triển của ung thƣ xâm lấn. Ung thƣ
xâm lấn thƣờng chỉ giới hạn ở vùng chậu trong một khoảng thời gian dài, nơi mà nó
có thể tiếp cận để điều trị.
- Trong cổ tử cung: Lây lan từ vị trí ung thƣ xâm lấn siêu nhỏ, cuối cùng đến
toàn bộ cổ tử cung, đƣờng kính có thể mở rộng tới 8 cm. Ung thƣ có thể gây loét,
exophytic (phát triển ra bên ngoài) hoặc xâm nhập (xâm nhập vào bên trong).
- Cấu trúc liền: Lây lan theo tất cả các hƣớng, lan xuống âm đạo, vào tử cung
(bên trên), các mô tử cung trung gian trong khung chậu (parametrium) (bên cạnh),
niệu quản, trực tràng (xuống dƣới), và bàng quang (phía sau).
- Hạch bạch huyết: Lây lan đến các hạch bạch huyết ở vùng chậu, chiếm
15% trong các trƣờng hợp khi ung thƣ còn giới hạn trong cổ tử cung. Tỷ lệ này tăng
lên khi ung thƣ đã di căn. Tế bào ung thƣ di căn đầu tiên vào hệ thống hạch bạch
huyết trong vùng chậu, sau đó là các chuỗi nút bạch huyết dọc theo động mạch chủ,
cuối cùng có thể lên tới hố thƣợng đòn (phía trên xƣơng cổ áo). Nếu ung thƣ giai
đoạn muộn, có thể thấy tế bào ung thƣ di căn vào các hạch bẹn.
- Di căn xa qua đƣờng máu và hạch bạch huyết: Tế bào ung thƣ cổ tử cung
có thể lây lan theo đƣờng máu và hệ bạch huyết để di căn vào gan, phổi, xƣơng và
não.
2.1.2. Human Papilloma virus (HPV)
Human Papilloma virus là một loại vi rút gây u nhú ở ngƣời gọi tắt là HPV.
HPV là bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Hầu nhƣ tất cả các ca ung thƣ cổ tử cung đều có liên quan đến HPV, một loại vi rút
20
có DNA đặc thù theo mô, dễ lây lan và lây lan rộng rãi. HPV là một viêm nhiễm lây
qua đƣờng tình dục phổ biến nhất và không có điều trị đặc hiệu cho nhiễm HPV.
HPV là một tổ hợp các chủng vi rút khác nhau. Ngƣời ta biết tới hơn 100 loại
HPV. Một số loại có khả năng gây ung thƣ cao hơn (các loại có nguy cơ cao), một
số loại khác có ít khả năng gây ung thƣ hơn (các loại có nguy cơ thấp). Các loại có
nguy cơ cao gây ra hầu hết các bệnh ung thƣ vùng hậu môn - sinh dục, trong khi các
loại có nguy cơ thấp có thể gây sùi mào gà sinh dục, tế bào cổ tử cung bất thƣờng,
bệnh u nhú đƣờng hô hấp tái phát, hoặc phổ biến nhất là các viêm nhiễm không có
triệu chứng và không thấy qua thăm khám lâm sàng. Có ít nhất 13 kiểu gien HPV
có nguy cơ cao. Hai loại HPV có nguy cơ cao có liên quan tới khoảng 70% tất cả
các ca ung thƣ cổ tử cung là HPV16 và HPV18. HPV45 và HPV31 cũng có liên
quan đến ung thƣ cổ tử cung, chiếm khoảng 4% số ca mỗi loại. Các nghiên cứu
cũng cho thấy sự khác nhau trong các loại HPV phổ biến tại mỗi vùng.
2.1.3. Phƣơng pháp phòng tránh ung thƣ cổ tử cung
Có thể phòng tránh ung thƣ cổ tử cung bằng cách phòng tránh viêm nhiễm từ
đầu hoặc phát hiện yếu tố tiền ung thƣ cổ tử cung và cung cấp dịch vụ điều trị.
Phƣơng pháp đầu tiên đƣợc gọi là dự phòng cấp 1 và có thể thực hiện bằng cách
tránh phơi nhiễm với vi rút nhờ kiêng quan hệ tình dục hoặc tuân thủ quan hệ một
vợ một chồng, miễn là cả hai phía chứ không phải chỉ là một phía quan hệ thủy
chung và trƣớc đó cả 2 ngƣời đều không viêm nhiễm. Khi luôn luôn sử dụng bao
cao su thì cũng chỉ bảo vệ phòng tránh đƣợc HPV khoảng 70%. Một dạng dự phòng
cấp 1 khác là tiêm vắc xin phòng tránh ung thƣ cổ tử cung.
Dự phòng cấp 2 đƣợc tiến hành thông qua sàng lọc và điều trị các tổn thƣơng
tiền ung thƣ. Sàng lọc ung thƣ phải hƣớng tới các phụ nữ đang có quan hệ tình dục
hoặc đã từng có để xác định xem họ có nằm trong nhóm có nguy cơ phát triển ung
thƣ cổ tử cung hay không. Có thể xác định thông qua xét nghiệm các tế bào đƣợc
lấy ra từ cổ tử cung khi tiến hành làm Pap smear (phiến đồ âm đạo), kiểm tra bằng
mắt thƣờng lớp bề mặt cổ tử cung hoặc phát hiện DNA HPV.
21
2.1.4. Vắc xin phòng tránh
Năm 2006, loại vắc xin chống nhiễm HPV đầu tiên - Merck’s Gardasil® - đã
đƣợc cấp phép và đƣa ra thị trƣờng và tính đến năm 2007, loại vắc xin này đã đƣợc
đăng ký tại trên 70 quốc gia. Gardasil® phòng chống lây nhiễm hai trong số những
loại HPV gây ung thƣ phổ biến nhất, loại 16 và 18. Khoảng 70% các ca ung thƣ cổ
tử cung liên quan đến hai loại HPV này. Vắc xin này cũng giúp phòng chống hai
loại HPV không gây ra ung thƣ - loại 6 và 11 - nhƣng gây ra mồng gà sinh dục u sùi
sinh dục. Loại vắc xin này đƣợc tiêm bắp 3 liều 0.5 ml trong vòng 6 tháng, trong đó
liều thứ hai đƣợc tiêm sau liều thứ nhất 2 tháng và liều thứ ba đƣợc tiêm cách liều
thứ nhất khoảng 6 tháng. Loại vắc xin thứ hai, GlaxoSmithKline’s Cervarix™ cũng
giúp phòng chống nhiễm hai trong số những loại HPV gây ra ung thƣ phổ biến nhất
là loại 16 và 18 và cũng đƣợc tiêm thành 3 mũi với liều lƣợng 0,5 ml. Trong trƣờng
hợp này, liều thứ hai đƣợc tiêm sau liều thứ nhất một tháng và liều thứ ba đƣợc tiêm
sau liều thứ nhất sáu tháng.
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy cả hai loại vắc xin này có hiệu quả ít nhất
95% trong việc phòng chống các viêm nhiễm tái phát của HPV-16 và 18 và có hiệu
quả 100% trong việc phòng chống các tổn thƣơng cổ tử cung đặc thù của từng loại
vi rút khi đƣợc dùng cho các em gái trƣớc khi có quan hệ tình dục hoặc cho các phụ
nữ không có tiền sử viêm nhiễm các loại HPV này. Việc sử dụng rộng rãi vắc xin
đơn thuần có khả năng giúp giảm 50% các ca tử vong do ung thƣ cổ tử cung trong
vài thập kỷ và một số số liệu ƣớc tính thậm chí còn đƣa ra một tỷ lệ phòng chống là
71%, tuỳ thuộc vào tỷ lệ tiêm vắc xin. Ở những quốc gia có điều kiện thực hiện tiêm
phòng, việc tiêm phòng cho vị thành niên kết hợp với một chƣơng trình khám sàng
lọc hƣớng vào những phụ nữ trên 30 tuổi sẽ là biện pháp hiệu quả nhất.
2.2. THUYẾT HÀNH VI DỰ ĐỊNH
Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) của Ajzen
(1991) là một trong những lý thuyết rất có ảnh hƣởng trong lĩnh vực nghiên cứu về
hành vi của con ngƣời và đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác
22
nhau. Thuyết này đƣợc phát triển từ thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned
Action - TRA) khi cho rằng hành động thực tế của con ngƣời chịu ảnh hƣởng bởi ý
định thực hiện hành vi đó. Cụ thể trong trƣờng hợp này, quyết định tiêm phòng vắc
xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ chịu ảnh hƣởng bởi ý định tiêm phòng vắc xin ngừa
ung thƣ cổ tử cung. Thuyết hành vi dự định cho rằng thái độ, chuẩn chủ quan và khả
năng kiểm soát hành vi là những yếu tố ảnh hƣởng đến ý định hành vi. Theo đó,
hành vi có thể dự báo đƣợc thông qua việc xem xét ảnh hƣởng của các yếu tố này.
Trong trƣờng hợp tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, thái độ đối với việc
tiêm phòng đƣợc phản ánh qua lòng tin vào sự an toàn, hiệu quả của việc tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, chuẩn chủ quan chính là tác động từ môi
trƣờng xung quanh nhƣ ngƣời thân, bạn bè, bác sĩ… và khả năng kiểm soát hành vi
đƣợc phản ánh qua khả năng chi trả cho vắc-xin, sự hiểu biết về vắc-xin, quỹ thời
gian để thực hiện tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung …
Thái độ
Ý định
Hành vi
Chuẩn chủ quan
Kiểm soát hành vi
Hình 2.1: Thuyết hành vi dự định TPB
Nguồn: Ajzen (1991)
23
2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÓ LIÊN QUAN
2.3.1. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu của Cover và cộng sự (2012) là nghiên cứu định tính nhằm xác
định tại sao phụ huynh lại đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung hoặc không tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cho trẻ, đồng thời
nghiên cứu về quá trình ra quyết định này. Tổng cộng có 133 phụ huynh tham gia
với 16 cuộc thảo luận nhóm và 27 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc đƣợc tiến hành. Các
câu hỏi trong phần thảo luận nhóm và phỏng vấn bán cấu trúc tập trung vào các vấn
đề nhƣ: Yếu tố nào (cá nhân, cộng đồng, gia đình, thông tin, truyền thông) tác động
đến quyết định cho con gái của bạn tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung?
Cách bạn ra quyết định tiêm phòng cho con gái? Ai là ngƣời đặt vấn đề tiêm phòng
trƣớc? Ai là ngƣời quyết định? Bạn có thảo luận với ai về việc tiêm phòng này
không? Có ai giúp bạn đƣa ra quyết định tiêm phòng này không? Ai tác động, bằng
cách nào và khi nào? Tại sao bạn không cho con gái bạn tiêm phòng đầy đủ? Có
mối lo ngại nào khiến bạn không cho con gái bạn tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung không? Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố chính ảnh hƣởng đến
quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung bao gồm nhận thức về rủi ro
bệnh tật và lợi ích mang lại từ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, tin
tƣởng vào chƣơng trình tiêm chủng của Chính phủ và lợi ích kinh tế mang lại từ
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Các yếu tố chủ yếu dẫn đến không
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung bao gồm lo ngại độ an toàn của vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung, lo ngại về các tác dụng phụ, sợ chất lƣợng thuốc không
đảm bảo, cho rằng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là để thử nghiệm… Ngoài ra,
nghiên cứu còn mô tả quá trình đi đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung, theo đó, nhiều bậc phụ huynh đã đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung dựa trên sự tác động của bạn bè, gia đình.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhƣ Tú và cộng sự (2017) đƣợc tiến hành tại 30
xã của tỉnh Bình Định trong năm 2017. Nhóm tác giả tiến hành khảo sát 1.200 phụ
24
nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49) bằng bảng câu hỏi có cấu trúc đã đƣợc chuẩn bị
trƣớc. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phụ nữ không có kiến thức về tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là 68.6% và tỷ lệ phụ nữ đã đƣợc tiêm phòng HPV
là 2.3%. Tỷ lệ phụ nữ chƣa từng nghe về vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là 50% và
chƣa đƣợc cán bộ y tế tƣ vấn về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là
13.8%. Yếu tố thiếu thông tin (63.8%) và giá thành của vắc - xin phòng HPV cao
(26.3%) chính là hai rào cản lớn nhất khiến phụ nữ chƣa tiêm phòng vắc xin ngừa
ung thƣ cổ tử cung. Nghiên cứu cũng cho thấy kiến thức có ảnh hƣởng đến việc
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên cạnh đó, nghiên cứu chƣa tìm
thấy có mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình và tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung. Song song đó, nghiên cứu cũng cho thấy phụ nữ ngƣời Kinh có kiến
thức về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung tốt hơn đồng bào dân tộc.
2.3.2. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Nghiên cứu của Songthap và cộng sự (2012) nhằm đánh giá kiến thức, thái
độ về vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung và ung thƣ cổ tử cung, nghiên cứu mối quan
hệ của những yếu tố này với sự chấp nhận tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung của học sinh, phụ huynh và giáo viên Trung học cơ sở ở Thái Lan. Tổng cộng
có 644 học sinh từ 12 đến 15 tuổi, 644 phụ huynh và 304 giáo viên tham gia nghiên
cứu. Bảng câu hỏi đo lƣờng kiến thức của đáp viên bao gồm các câu hỏi đánh giá
kiến thức cơ bản về việc nhiễm và hậu quả của nhiễm HPV, kiến thức về ung thƣ cổ
tử cung bao gồm nguyên nhân, rủi ro bệnh, hậu quả và biện pháp sàng lọc, những
câu hỏi về độ an toàn, hiệu quả và lợi ích của việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung. Điểm số phản ánh kiến thức chính là số lƣợng câu trả lời đúng của
ngƣời tham gia nghiên cứu. Thái độ đƣợc đo lƣờng thông qua các câu hỏi liên quan
đến việc nhiễm HPV, ung thƣ cổ tử cung, hiệu quả và lợi ích của vắc xin ngừa ung
thƣ cổ tử cung. Các câu hỏi liên quan đến quy trình tiêm phòng vắc xin ngừa ung
thƣ cổ tử cung nhƣ thủ tục, chi phí, lợi ích và mục tiêu của việc tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung. Để đo lƣờng điểm số Thái độ, Songthap và cộng sự (2012)
25
sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1 - Rất không đồng ý; 5 Rất đồng ý). Những
ngƣời đƣợc xem là có thái độ tiêu cực đối với việc tiêm phòng nếu có điểm số bình
quân dao động từ 1 đến 2.33, có thái độ trung lập nếu có điểm số bình quân từ 2.34
đến 3.67, nếu điểm số dao động từ 3.68 đến 5 thì đƣợc đánh giá là có thái độ tích
cực về việc tiêm phòng. Songthap và cộng sự (2012) sử dụng phƣơng pháp so sánh
giá trị trung bình để nghiên cứu sự khác biệt về kiến thức và thái độ đối với việc
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung giữa các nhóm đối tƣợng đƣợc phân
loại theo giới tính, học vấn, tuổi… Kết quả nghiên cứu cho thấy, 41% phụ huynh
muốn con của họ đƣợc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Học sinh, phụ
huynh và giáo viên đƣợc đánh giá có kiến thức trung bình về HPV, ung thƣ cổ tử
cung và vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung với điểm số trung bình lần lƣợt là 6.91
(SD = 1.75), 6.82 (SD = 1.88) và 6.70 (SD = 1.89). Thái độ của học sinh, phụ huynh
và giáo viên về HPV đều khá tƣơng đồng, dao động ở mức 3.46 (SD = 0.41), 3.52
(SD = 0.43) và 3.46 (SD = 0.47) trên thang điểm 5. Trong số mẫu nghiên cứu, 20%
học sinh và 36% phụ huynh đồng ý trả từ 14.3 đến 28.5 USD cho mỗi liều vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung và 33% giáo viên đồng ý trả dƣới 14.3 USD cho mỗi liều
vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Khám phá của nghiên cứu đã chỉ ra chi phí thấp là
yếu tố có ảnh hƣởng mạnh đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung,
thái độ và kiến thức về HPV là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung, và hai yếu tố này khá tƣơng đồng giữa những phụ huynh
và giáo viên.
Nghiên cứu của Chando và cộng sự (2013) tập trung xem xét ảnh hƣởng của
ngôn ngữ đến việc tiêm phòng HPV giữa những ngƣời có cha mẹ nói tiếng Tây Ban
Nha so với những ngƣời có cha mẹ nói tiếng Anh ở Mỹ. Bên cạnh ngôn ngữ, đặc
điểm kinh tế xã hội đƣợc đo lƣờng bằng trình độ học vấn và thu nhập bình quân
cùng với yếu tố tiếp cận chăm sóc sức khỏe đo lƣờng bằng bảo hiểm y tế kết hợp
với nguồn lực thông thƣờng trong chăm sóc sức khỏe cũng đƣợc xem xét trong mô
hình nghiên cứu. Phƣơng pháp thống kê mô tả, so sánh giá trị trung bình và hồi quy
Logit đƣợc vận dụng để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khoảng 1/3 mẫu
26
nghiên cứu có cha mẹ nói tiếng Tây Ban Nha và ít trẻ có cha mẹ nói tiếng Tây Ban
Nha đƣợc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung hơn so với trẻ có cha mẹ nói
tiếng Anh (12% so với 20%). Kết quả so sánh giá trị trung bình cho thấy cha mẹ nói
tiếng Tây Ban Nha ít cho con mình tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung
hơn so với cha mẹ nói tiếng Anh. Khi phân tích đa biến, mối quan hệ giữa ngôn ngữ
và tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung đã không còn ý nghĩa thống kê khi
bổ sung vào mô hình yếu tố thu nhập và tiếp cận dịch vụ y tế. Từ kết quả trên,
Chando và cộng sự (2013) nhận định rằng sự can thiệp bằng cách giải quyết vấn đề
tiếp cận chăm sóc y tế có thể làm giảm ảnh hƣởng tiêu cực của ngôn ngữ đến hành
vi tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
Nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014) đƣợc thực hiện ở Hồng Kông nhằm
khám phá những nhân tố ảnh hƣởng đến ý định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ
tử cung. Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, kiểm định Chi-square, kiểm định t-
test và hồi quy Logit đa biến, Lee và cộng sự (2014) chỉ ra 6.7% ngƣời tham gia
nghiên cứu đã tiêm phòng HPV, 34.8% có ý định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung và gần 60% trả lời đang suy nghĩ về việc tiêm phòng HPV (cần thêm
thông tin về vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung). Những yếu tố đƣợc xem là rào cản
chính của việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung chính là chi phí vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung, sợ tác dụng phụ, còn nhỏ tuổi, cho rằng bản thân không
cần và sợ tiêm. Song song đó, nhận thức về sự nguy hiểm của bệnh ung thƣ cổ tử
cung, lời khuyên từ bác sĩ, sự ủng hộ của gia đình, nhận thức về hiệu quả của vắc
xin ngừa ung thƣ cổ tử cung và ý niệm rằng tất cả phụ nữ đều nên tiêm phòng
(33.5%) chính là những yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung. Ngoài ra, những ngƣời có mẹ có trình độ học vấn trên
Trung học cơ sở, có thu nhập hộ gia đình trên 30.000$ HK, ngƣời cho rằng chi phí
vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là phù hợp hoặc đƣợc tiếp nhận thông tin về vắc
xin ngừa ung thƣ cổ tử cung từ ngƣời thân, ngƣời có kiến thức tốt, nhận thức đƣợc
sự nguy hiểm của bệnh ung thƣ cổ tử cung hoặc ngƣời sẵn sàng thay đổi thói quen
sau khi biết cách phòng tránh ung thƣ sẽ có khả năng có ý định/ quyết định tiêm
27
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn những ngƣời khác. Kết quả hồi quy
Logit cũng cho thấy những ngƣời nhận thức đƣợc sự nguy hiểm của bệnh ung thƣ,
ngƣời có đƣợc thông tin về HPV từ ngƣời thân và ngƣời cho rằng trƣờng học nên
phổ biến thêm về vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là những ngƣời có khả năng đƣa
ra ý định/ quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn những
ngƣời khác.
Nghiên cứu của Chiang và cộng sự (2016) nhằm mục tiêu tìm hiểu về thái
độ, khả năng chấp nhận và kiến thức về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung
của sinh viên Đại học ở Hồng Kông. Dẫn chứng nghiên cứu của Lee và cộng sự
(2014), nhóm tác giả chỉ ra rằng hầu hết những ngƣời tham gia trong nghiên cứu
này đều nhận thức đƣợc sự nguy hiểm của căn bệnh ung thu cổ tử cung và sẵn sàng
hành động để phòng tránh. Thế nhƣng, kết quả khảo sát lại cho thấy mặc dù 1/3
ngƣời tham gia nghiên cứu muốn tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, tuy
nhiên có đến 60% ngƣời tham gia nghiên cứu vẫn đang suy nghĩ về việc tiêm
phòng, chỉ 6.7% trong số họ thực sự đã tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung. Điều này cho thấy, bên cạnh nhận thức về rủi ro của căn bệnh ung thƣ cổ tử
cung vẫn còn nhiều yếu tố khác có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung ở ngƣời tham gia nghiên cứu. Bên cạnh đó, khi xem xét
các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng chấp nhận tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ
tử cung, Chiang và cộng sự (2016) đã chỉ ra chi phí tiêm phòng vắc xin ngừa ung
thƣ cổ tử cung chính là rào cản lớn ngăn ngƣời tham gia nghiên cứu đƣa ra quyết
định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung (Kwan và cộng sự, 2008; Lee và
cộng sự, 2011; Chan và cộng sự, 2012; Li và cộng sự, 2013; Choi và cộng sự,
2013). Song song với rào cản về chi phí thì sự lo ngại về tác dụng phụ của vắc - xin
(Lee và cộng sự, 2007; Cover và cộng sự, 2012; Watson-Jones và cộng sự, 2012;
Perkins và cộng sự, 2012), lo ngại về thời gian hiệu lực của vắc - xin, đánh giá nguy
cơ nhiễm HPV thấp, cho rằng không cần tiêm phòng ngay, hay sự cản trờ từ phía
gia đình, sợ đau khi tiêm (Kwan và cộng sự, 2008), lo ngại nếu đã tiêm thì sẽ chủ
quan và dẫn đến nguy cơ tình dục không an toàn (Olshen và cộng sự, 2005; Waller
28
và cộng sự, 2006; Marshall và cộng sự, 2007; Constantine và cộng sự, 2007; Wu và
cộng sự, 2010), hoặc việc tôn giáo không chấp nhận quan hệ tình dục trƣớc hôn
nhân nên cho rằng không cần tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung
(Haesebaert và cộng sự, 2016) cũng là những rào cản ngăn việc tiêm phòng HPV ở
những ngƣời tham gia nghiên cứu. Bên cạnh những rào cản kể trên thì sự ủng hộ từ
gia đình, đồng nghiệp, sự đảm bảo an toàn và hiệu quả của vắc - xin (Kwan và cộng
sự, 2008) hay lời khuyên của những chuyên gia y tế (Lee và cộng sự, 2007) chính là
những yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung.
Dựa trên nghiên cứu của Songthap và cộng sự (2012) đƣợc tiến hành ở Thái
Lan, Chiang và cộng sự (2016) tiến hành xây dựng bảng câu hỏi để thu thập thông
tin phục vụ cho nghiên cứu. Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế để thu thập các thông tin về
đặc điểm nhân khẩu học và tiền sử sức khỏe (17 câu hỏi); đánh giá kiến thức về
HPV, ung thƣ cổ tử cung và vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung (22 câu hỏi); đánh giá
thái độ về HPV, ung thƣ cổ tử cung và vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung (21 câu
hỏi); khả năng chấp nhận vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung (6 câu hỏi). Sử dụng
phƣơng pháp kiểm định t-test và hồi quy đa biến dựa trên mẫu nghiên cứu gồm 437
quan sát, Chiang và cộng sự (2016) đã cho thấy tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa ung
thƣ cổ tử cung của sinh viên Đại học ở Hồng Kông là 13.3%, sinh viên càng có kiến
thức tốt càng có thái độ tích cực về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung và
các sinh viên nữ thƣờng có thái độ tích cực về vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung hơn
sinh viên nam; đồng thời, những ngƣời chấp nhận trả giá cao (nếu vắc - xin đảm bảo
hiệu quả 100% đối với bệnh ung thƣ cổ tử cung và mụn cóc sinh dục) và sẵn lòng
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung (nếu vắc - xin đảm bảo phòng đƣợc
bệnh ung thƣ cổ tử cung, ung thƣ hậu môn và mụn cóc sinh dục) cũng có thái độ
tích cực hơn đối với vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung so với những ngƣời khác.
Nghiên cứu của Schülein và cộng sự (2016) nhằm nghiên cứu tỷ lệ tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung trên trẻ từ 9 đến 17 tuổi ở Đức và xác định
29
các yếu tố có ảnh hƣởng đến tỷ lệ tiêm chủng này. Tổng số 4.747 bé gái trong các
hộ gia đình nhận đƣợc bảng câu hỏi điều tra, có 2.224 ngƣời (chiếm 46,9%) chấp
nhận tham gia vào nghiên cứu và 1.906 ngƣời (chiếm 40,2%) có trả lời các câu hỏi
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả,
so sánh giá trị trung bình và đặc biệt là hồi quy Logit, Schülein và cộng sự (2016)
tiến hành xem xét tác động của các yếu tố nhƣ tuổi, nơi sống, trình độ học vấn, thu
nhập và tình trạng kinh tế xã hội (đƣợc tính toán từ sự kết hợp trình độ học vấn và
thu nhập) đến tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Tổng cộng có 17.4% trẻ
em gái đã đƣợc chủng ngừa HPV, 61.5% cảm thấy có khả năng sẽ tiêm phòng vắc
xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, 4.7% cho biết họ sẽ không tiêm phòng vắc xin ngừa
ung thƣ cổ tử cung và 16.3% không chắc chắn sẽ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung hay không. Kết quả phân tích hồi quy đơn biến cho thấy, khi tuổi tăng thì
khả năng tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng tăng, trẻ sống ở Đông
Đức có xác suất tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn Tây Đức. Bên
cạnh đó, nếu mẹ của trẻ có học vấn hoặc thu nhập cao thì khả năng trẻ đƣợc tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng cao. Kết quả phân tích hồi quy Logit
với các biến giải thích gồm tuổi, học vấn, nơi sống và thu nhập cho thấy học vấn
của ngƣời mẹ là yếu tố có ảnh hƣởng đến tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung. Khi thay thế trình độ học vấn và thu nhập bằng tình trạng kinh tế xã hội, kết
quả hồi quy cũng cho thấy tình trạng kinh tế xã hội tốt giúp cải thiện khả năng tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Ngoài ra, trong các mô hình hồi quy Logit
đa biến, tuổi tác là yếu tố luôn có tác động tích cực đến tiêm phòng vắc xin ngừa
ung thƣ cổ tử cung.
30
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc có liên quan
Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu Nguồn Phƣơng pháp nghiên cứu
Songthap và cộng sự (2012)
Chấp nhận tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, kiến thức về ung thƣ cổ tử cung, thái độ đối với ung thƣ cổ tử cung, giới tính, tuổi, học vấn, chi phí cho việc tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung Thống kê mô tả Kiểm định t-test Kiểm định chi- square Cronbach Alpha Chi phí thấp là yếu tố có ảnh hƣởng mạnh đến tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Thái độ và kiến thức về ung thƣ cổ tử cung là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
Kiểm định t-test
Chando và cộng sự (2013) Biến phụ thuộc: Tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung
Biến giải thích: Ngôn ngữ, học vấn, thu nhập, khả năng tiếp cận y tế (bảo hiểm) Hồi quy Logit
Kết quả so sánh giá trị trung bình cho thấy cha mẹ nói tiếng Tây Ban Nha ít cho con mình tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung hơn so với cha mẹ nói tiếng Anh. Khi phân tích hồi quy Logit đa biến, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung đã không còn ý nghĩa thống kê khi bổ sung vào mô hình yếu tố thu nhập và tiếp cận dịch vụ y tế.
Lee và cộng sự (2014) Biến phụ thuộc: Tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung
Chi phí vắc - xin, sợ tác dụng phụ, còn nhỏ tuổi, cho rằng bản thân không cần và sợ tiêm là rào cản của việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Biến giải thích: Học vấn, thu nhập, tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, thu nhập, Thống kê mô tả Kiểm định chi- square Kiểm định t-test Hồi quy Logit
31
Nguồn Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu
chi phí tiêm phòng, ý kiến của ngƣời thân, bạn bè và bác sĩ, kiến thức và thái độ về ung thƣ cổ tử cung
Kiến thức và thái độ về ung thu cổ tử cung, lời khuyên từ bác sĩ, sự ủng hộ của gia đình, trình độ học vấn, thu nhập có ảnh hƣởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
Chiang và cộng sự (2016) Biến phụ thuộc: Tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung
Kiểm định t-test Cronbach Alpha Hồi quy Chi phí, lo ngại liên quan đến vắc - xin, chủ quan dẫn đến tình dục không an toàn, tôn giáo là rào cản tiêm phòng.
Biến giải thích: Đặc điểm cá nhân (tuổi, giới tính, thu nhập, chuyên ngành, chỗ ở, hôn nhân, tôn giáo, quan hệ tình dục), kiến thức về ung thƣ cổ tử cung, thái độ về ung thƣ cổ tử cung
Sự ủng hộ từ gia đình, đồng nghiệp, lời khuyên của những chuyên gia y tế, sự đảm bảo an toàn và hiệu quả của vắc - xin, thái độ, kiến thức về ung thƣ cổ tử cung có ảnh hƣởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung
Schülein và cộng sự (2016) Biến phụ thuộc: Tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung
Tuổi, học vấn, thu nhập, nơi sống có ảnh hƣởng đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Thống kê mô tả Kiểm định t-test Hồi quy Logit
Biến giải thích: Tuổi, học vấn, thu nhập, nơi sống, dân tộc, tình trạng kinh tế xã hội
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
32
2.4. TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Kết quả nghiên cứu trong Chƣơng 2 đã giúp đề tài xác định đƣợc nội hàm
của các khái niệm chính sử dụng trong nghiên cứu nhƣ ung thƣ cổ tử cung, Human
Papilloma virus (HPV) và vắc xin phòng ngừa ung thƣ cổ tử cung. Thuyết hành vi
dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) của Ajzen (1991) cùng những nghiên
cứu thực nghiệm trong và ngoài nƣớc là tiền đề để đề tài xác định đƣợc khung phân
tích tiến hành nghiên cứu, cũng nhƣ xác định đƣợc những vấn đề cần tập trung giải
quyết khi tiến hành nghiên cứu.
33
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung trọng tâm của Chƣơng 3 sẽ tiến hành xây dựng các khái niệm trong
khung phân tích, xác định cách thức đo lƣờng các biến số trong mô hình nghiên
cứu. Ngoài ra, Chƣơng 3 cũng tập trung trình bày cách thức thu thập số liệu để tiến
hành phân tích cũng nhƣ những kỹ thuật thống kê, phân tích đƣợc vận dụng nhằm
giải quyết các câu hỏi, mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đã đề ra.
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan tài liệu
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Thu thập dữ liệu
Xử lý dữ liệu, kiểm định giả thuyết
Phân tích kết quả
Kết luận và hàm ý chính sách
Quy trình tiến hành nghiên cứu đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Đề xuất của tác giả
34
Trƣớc tiên, tiến hành tổng quan các lý thuyết, khái niệm liên quan đến vấn đề
nghiên cứu nhƣ khái niệm ung thƣ cổ tử cung, vắc - xin phòng ung thƣ cổ tử cung,
thuyết hành vi dự định TPB... Đề tài cũng tiến hành lƣợc khảo các nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài để có đƣợc cái nhìn tổng quan và cách tiếp
cận nghiên cứu phù hợp. Dựa trên kết quả tổng quan tài liệu, đề tài xây dựng khung
phân tích và đề xuất mô hình nghiên cứu và tiến hành thu thập dữ liệu. Phƣơng
pháp hồi quy Logit đƣợc sử dụng để tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến
quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung.
3.2. KHUNG PHÂN TÍCH
Đề tài dựa trên Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB)
của Ajzen (1991) để xác định các yếu tố chính ảnh hƣởng đến việc ra quyết định
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Theo đó, thái độ, chuẩn chủ quan và
khả năng kiểm soát hành vi là 3 yếu tố chính ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên cạnh đó, dựa trên kết quả tổng quan các
nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây, đề tài còn bổ sung thêm vào khung phân tích các
đặc điểm kinh tế xã hội của ngƣời tham gia nghiên cứu để xem xét liệu các yếu tố
này có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung hay
không. Khung phân tích của đề tài đƣợc trình bày trong hình 3.2 dƣới đây:
Thái độ
Đặc điểm kinh tế - xã hội
Chuẩn chủ quan
Quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa
Tuổi Dân tộc Tôn giáo Thu nhập
Kiểm soát hành vi
Hình 3.2: Các yếu tố ảnh hƣởng quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung
Nguồn: Đề xuất của tác giả
35
3.2.1. Thái độ về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung
Thuyết hành vi dự định TPB của Ajzen (1991) cho rằng thái độ là yếu tố
quan trọng có ảnh hƣởng đến ý định hành vi, đƣợc phản ánh qua sự tin tƣởng vào sự
đúng đắn của việc thực hiện hành vi. Trong các nghiên cứu thực nghiệm có liên
quan, thái độ về vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung đƣợc phản ánh qua các nhận
định liên quan đến sự tin tƣởng vào độ an toàn, hiệu quả, lợi ích của vắc- xin hay sự
lo ngại về tác dụng phụ, chất lƣợng vắc- xin…cũng là yếu tố có ảnh hƣởng đến việc
tiêm phòng vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung (Cover và cộng sự, 2012; Songthap
và cộng sự, 2012; Lee và cộng sự, 2014; Chiang và cộng sự, 2016).
3.2.2. Chuẩn chủ quan
Chuẩn chủ quan theo Thuyết hành vi dự định TPB của Ajzen (1991) đƣợc phản ánh
qua tác động từ môi trƣờng xung quanh nhƣ ngƣời thân, bạn bè, bác sĩ… là yếu tố
có ảnh hƣởng đến hành vi. Trên thực tế, các nghiên cứu của Kwan và cộng sự
(2008), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016) cho thấy quyết định tiêm
phòng ung thƣ cổ tử cung của một ngƣời có khả năng chịu tác động từ lời khuyên
của bác sĩ, chuyên gia y tế, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Do đó, chuẩn chủ quan
đƣợc kỳ vọng là một yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử
cung.
3.2.3. Kiểm soát hành vi
Theo Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior - TPB) của Ajzen
(1991), khả năng kiểm soát hành vi bao gồm các yếu tố phản ánh năng lực, nguồn
lực để cá nhân có thể thực hiện hành vi. Trong phạm vi của đề tài, đề tài tập trung
nghiên cứu yếu tố kiến thức về vắc-xin phòng ung thƣ cổ tử cung.
Nghiên cứu của Songthap và cộng sự (2012), Chiang và cộng sự (2016),
Nguyễn Thị Nhƣ Tú và cộng sự (2017) đã chỉ ra kiến thức về vắc- xin phòng ung
thƣ cổ tử cung là yếu tố có ảnh hƣởng đến việc tiêm phòng vắc- xin phòng ung thƣ
cổ tử cung. Sự hiểu biết về ung thƣ cổ tử cung, cách phòng tránh, vắc- xin phòng
36
ung thƣ cổ tử cung… đã đƣợc chứng minh là có ảnh hƣởng tích cực đến việc tiêm
phòng ung thƣ cổ tử cung. Bên cạnh đó, khả năng kiểm soát hành vi, yếu tố đƣợc đề
cập trong Thuyết hành vi dự định TPB của Ajzen (1991) cũng cho thấy kiến thức là
một yếu tố có ảnh hƣởng đến hành vi.
3.2.4. Đặc điểm kinh tế xã hội
Các đặc điểm kinh tế xã hội của một cá nhân, gồm: Thu nhập bình quân của
hộ sẽ có tác động đến quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung, lý giải cho vấn đề
này, các nghiên cứu trƣớc cho rằng thu nhập cao sẽ góp phần làm giảm rào cản về
chi phí tiêm phòng, một yếu tố có ảnh hƣởng đáng kể đến việc đƣa ra quyết định
tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung (Chiang và cộng sự, 2016; Nguyễn Thị Nhƣ Tú và
cộng sự, 2017); Tuổi tác (Lee và cộng sự, 2014; Schülein và cộng sự, 2016) cũng là
một yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng do có trƣờng hợp không chấp
nhận tiêm phòng bởi tuổi còn nhỏ hoặc chấp nhận tiêm phòng do nằm trong độ tuổi
có rủi ro nhiễm HPV cao; Sự khác biệt về dân tộc cũng là một yếu tố có khả năng
ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung do khác biệt về khả năng
tiếp cận dịch vụ y tế, khác biệt về nguồn lực sẵn có…Chando và cộng sự (2013) đã
chỉ ra những ngƣời nói tiếng Tây Ban Nha ít có khả năng đƣa ra quyết định tiêm
phòng ung thƣ cổ tử cung hơn so với những ngƣời nói tiếng Anh ở Mỹ; Tôn giáo
cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung bởi
trong nghiên cứu của Haesebaert và cộng sự (2016), Chiang và cộng sự (2016) thì
một số ngƣời tham gia nghiên cứu cho rằng rào cản về tôn giáo (không quan hệ tình
dục trƣớc hôn nhân) là nguyên nhân cản trở việc đƣa ra quyết định tiêm phòng ung
thƣ cổ tử cung.
3.3. ĐO LƢỜNG CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH TRONG NGHIÊN CỨU
3.3.1. Thái độ về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung
Trong nghiên cứu của Songthap và cộng sự (2012), để đo lƣờng thái độ của
ngƣời tham gia nghiên cứu đối với việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
37
cung, nhóm tác giả sử dụng 10 phát biểu liên quan đến việc tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung và sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá. Độ tin
cậy của thang đo đƣợc kiểm định bằng hệ số Cronbach Alpha. Những ngƣời đƣợc
xem là có thái độ tiêu cực đối với việc tiêm phòng nếu có điểm số bình quân dao
động từ 1 - 2.33, có thái độ trung lập nếu có điểm số bình quân từ 2.34 - 3.67, nếu
điểm số dao động từ 3.68 - 5 thì đƣợc đánh giá là có thái độ tích cực về việc tiêm
phòng. Tƣơng tự, nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014) cũng sử dụng 5 nhận định
về ung thƣ cổ tử cung và sử dụng thang đo Likert 6 mức độ để đo lƣờng mức độ
đồng tình của đáp viên về từng nhận định để đo lƣờng thái độ về tiêm phòng ung
thƣ cổ tử cung. Chiang và cộng sự (2016) sử dụng 21 nhận định, đƣợc đo lƣờng
bằng thang đo Likert 5 mức độ để đo lƣờng thái độ của ngƣời tham gia nghiên cứu
về ung thƣ cổ tử cung và thái độ về việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung.
Từ kết quả lƣợc khảo cách thức đo lƣờng thái độ về việc tiêm phòng ung thƣ
cổ tử cung ở những nghiên cứu trƣớc, có thể nhận thấy hầu hết các nghiên cứu đều
sử dụng thang đo Likert nhiều mức độ để đo lƣờng cảm nhận của ngƣời tham gia
nghiên cứu thông qua việc cho điểm mức độ đồng tình đối với các phát biểu liên
quan đến ung thƣ cổ tử cung hoặc liên quan đến việc tiêm phòng ung thƣ cổ tử
cung. Đề tài này sẽ dựa chủ yếu trên nghiên cứu của Chiang và cộng sự (2016) để
xây dựng bộ tiêu chí đo lƣờng thái độ của ngƣời tham gia nghiên cứu về việc tiêm
phòng vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung. Tổng cộng có 15 câu hỏi, đo lƣờng bằng
thang đo Likert 5 mức độ gồm: (1) Rất không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không
có ý kiến; (4) Đồng ý; (5) Rất đồng ý. Theo Chiang và cộng sự (2016), các câu hỏi
trong phần này tập trung vào 3 nhóm vấn đề, thứ nhất là thái độ của ngƣời tham gia
nghiên cứu về HPV, thứ hai là thái độ đối với ung thƣ cổ tử cung và thứ 3 là thái độ
đối với vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung. Chiang và cộng sự (2016) cho rằng, để có
thể đi đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, ngƣời tham gia
nghiên cứu cần phải xem xét một cách tổng quát các vấn đề liên quan đến ung thƣ
cổ tử cung, từ nguyên nhân gây nên ung thƣ cổ tử cung, sự nguy hiểm của căn bệnh
38
này, cũng nhƣ quan điểm về sự an toàn của vắc xin phòng ngừa. Tức là nếu ngƣời
tham gia nghiên cứu mạnh dạn chia sẻ quan điểm, cảm nhận của bản thân về các
vấn đề liên quan đến nguyên nhân gây bệnh, vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung hay
những vấn đề liên quan đến ung thƣ cổ tử cung chứng tỏ họ có thái độ cởi mở về
vấn đề này. Thái độ của ngƣời tham gia nghiên cứu về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử
cung đƣợc phản ánh qua điểm số trung bình của từng nhóm câu hỏi này. Nếu điểm
số càng cao thì chứng tỏ ngƣời này có thái độ tích cực đối với việc tiêm phòng ung
thƣ cổ tử cung. Ngƣợc lại, nếu điểm số thấp thì ngƣời này có thái độ tiêu cực về
việc tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung.
Bảng 3.1: Thái độ về vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung
Nhận định MÃ HÓA
TD1 Tôi nghĩ tôi dễ bị nhiễm HPV
TD2 Tôi nghĩ nhiễm HPV là một căn bệnh nghiêm trọng
TD3 Phòng ngừa nhiễm HPV rất quan trọng đối với phụ nữ
TD4 Thái độ đối với HPV Những ngƣời chỉ có một bạn tình có nguy cơ bị nhiễm HPV thấp
TD5 Sử dụng bao cao su không thể bảo vệ 100% khỏi nhiễm HPV
TD6 Giáo dục về HPV nên đƣợc thực hiện tại trƣờng học
TD7 Ung thƣ cổ tử cung là vấn đề lớn đối với phụ nữ
TD8
TD9 Đàn ông có thể tham gia để ngăn chặn bạn tình bị ung thƣ cổ tử cung Phụ nữ không nên cảm thấy xấu hổ khi thử Pap (phƣơng pháp sàng lọc ung thƣ cổ tử cung) Thái độ đối với ung thƣ cổ tƣ cung
TD10 Việc chủng ngừa HPV là cần thiết bởi vì xét nghiệm Pap không thể loại trừ ung thƣ cổ tử cung
TD11 Nên chủng ngừa HPV trƣớc khi có hoạt động tình dục
TD12 Thái độ đối với việc tiêm Bản thân có đầy đủ thông tin liên quan đến tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung nên có thể đƣa ra quyết định tiêm phòng
39
Nhận định MÃ HÓA
HPV mà không cần hỏi ý kiến của cha mẹ
TD13 Bản thân có đầy đủ thông tin về HPV và vắc-xin phòng HPV để đƣa ra quyết định có nên chủng ngừa hay không
TD14 phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung
TD15 Tôi chắc chắn rằng vắc - xin HPV an toàn, không tác dụng phụ Tiêm phòng HPV không dẫn đến gia tăng hành vi tình dục không an toàn
Nguồn: Chiang và cộng sự (2016)
3.3.2. Chuẩn chủ quan
Trong nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014), để đo lƣờng ảnh hƣởng của
ngƣời thân, bạn bè đối với việc tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia
nghiên cứu, ngƣời tham gia nghiên cứu sẽ đƣợc hỏi liệu lời khuyên tiêm phòng ung
thƣ cổ tử cung từ ngƣời thân, bạn bè có quan trọng đối với ngƣời tham gia nghiên
cứu. Những ngƣời trả lời rằng có quan trọng thì khả năng tiêm phòng sẽ cao hơn
những ngƣời trả lời không quan trọng. Trong nghiên cứu của Chiang và cộng sự
(2016) cũng đã chỉ ra lời khuyên của chuyên gia y tế có ảnh hƣởng tích cực đến
quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung.
Kế thừa các nghiên cứu trên, đề tài xây dựng biến số đo lƣờng chuẩn chủ
quan, mà cụ thể là ảnh hƣởng của ngƣời thân, bạn bè, chuyên gia y tế đến quyết
định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung. Ngƣời tham gia nghiên cứu sẽ đƣợc hỏi liệu
ngƣời thân, bạn bè, chuyên gia y tế có khuyên họ tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử
cung và liệu lời khuyên đó có ảnh hƣởng đến họ. Thang đo Liket 5 mức độ: (1) Rất
không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không có ý kiến; (4) Đồng ý; (5) Rất đồng ý
đƣợc áp dụng để đo lƣờng mức độ đồng ý của đáp viên về các câu hỏi liên quan đến
vấn đề chuẩn chủ quan. Điểm số phản ánh chuẩn chủ quan của một đáp viên là điểm
số trung bình của 3 câu hỏi đƣợc trình bày trong Bảng 3.2 dƣới đây.
Bảng 3.2: Đo lƣờng chuẩn chủ quan
40
Nhận định MÃ HÓA
CCQ1
CCQ2
CCQ3 Ngƣời thân trong gia đình khuyên nên tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung và lời khuyên của ngƣời thân trong gia đình có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung Bạn bè khuyên nên tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung và lời khuyên của bạn bè có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung Chuyên gia y tế/ bác sĩ khuyên nên tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung và lời khuyên của chuyên gia y tế/ bác sĩ có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung
Nguồn: Đề xuất của tác giả
3.3.3. Kiểm soát hành vi thông qua yếu tố về kiến thức về vắc xin phòng
ung thƣ cổ tử cung
Nhƣ trình bày ở mục 2.4.3, khả năng kiểm soát hành vi trong phạm vi của đề
tài tập trung nghiên cứu yếu tố kiến thức về vắc-xin phòng ung thƣ cổ tử cung. Để
đo lƣờng kiến thức của ngƣời tham gia nghiên cứu về ung thƣ cổ tử cung và về vắc
xin phòng ung thƣ cổ tử cung, Songthap và cộng sự (2012) sử dụng bộ câu hỏi gồm
11 câu hỏi có liên quan đến ung thƣ cổ tử cung để khảo sát. Kiến thức của đáp viên
về vấn đề này đƣợc đo lƣờng bằng số câu trả lời đúng trên tổng số 11 câu hỏi.
Trong nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014), để đo lƣờng kiến thức về ung thƣ cổ
tử cung, tác giả sử dụng 6 câu hỏi có liên quan đến vấn đề này để khảo sát. Nếu đáp
viên trả lời đúng 1 câu hỏi thì đƣợc tƣơng đƣơng 1 điểm. Nếu đáp viên trả lời sai
hoặc trả lời không biết thì không có điểm. Kiến thức về ung thƣ cổ tử cung của 1
ngƣời chính là tổng điểm số ngƣời đó đạt đƣợc. Tƣơng tự, nghiên cứu của Chiang
và cộng sự (2016) sử dụng 22 câu hỏi liên quan đến HPV, ung thƣ cổ tử cung và
vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung để đo lƣờng kiến thức của 1 ngƣời. Giống nhƣ
cách làm của Lee và cộng sự (2014), nếu đáp viên trả lời đúng 1 câu hỏi sẽ đƣợc 1
điểm, trả lời sai hoặc không biết sẽ không có điểm. Kiến thức của 1 ngƣời đƣợc đại
diện bởi tổng số điểm mà ngƣời đó đạt đƣợc.
41
Đề tài vận dụng các câu hỏi kiểm tra kiến thức đã đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu của Chiang và cộng sự (2016) và có hiệu chỉnh cho phù hợp với bối cảnh
nghiên cứu để đo lƣờng kiến thức về việc tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung của những
ngƣời tham gia nghiên cứu. Tổng cộng có 19 phát biểu xoay quanh sự hiểu biết về
HPV, ung thƣ cổ tử cung và vắc - xin phòng ung thƣ cổ tử cung. Ngƣời tham gia
nghiên cứu sẽ đƣợc hỏi về mức độ đồng ý về các phát biểu theo thang đo Liket 5
mức độ: (1) Rất không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không có ý kiến; (4) Đồng ý;
(5) Rất đồng ý. Do các phát biểu trong nghiên cứu đều đƣợc thể hiện dƣới dạng là
các nhận định đúng về ung thƣ cổ tử cung, do đó, ngƣời tham gia nghiên cứu có
điểm số càng cao, tƣơng đƣơng với việc chắc chắn các phát biểu nêu trong nghiên
cứu là đúng đƣợc xem là có kiến thức tốt về ung thƣ cổ tử cung. Kiến thức của
ngƣời tham gia nghiên cứu về ung thƣ cổ tử cung đƣợc phản ánh qua điểm số trung
bình của từng nhóm nhận định này.
Bảng 3.3: Kiến thức về vắc- xin phòng ung thƣ cổ tử cung
Nhận định Nhóm kiến thức MÃ HÓA
KT1 Hơn 50% phụ nữ có hoạt động tình dục ở Việt Nam có nguy cơ nhiễm HPV một lần trong đời
KT2 Hơn 50% nam giới có hoạt động tình dục ở Việt Nam có nguy cơ nhiễm HPV một lần trong đời
KT3 HPV không chỉ lây nhiễm qua quan hệ tình dục
Về HPV KT4 Sử dụng bao cao su không thể hoàn toàn ngăn ngừa nhiễm HPV
KT5 HPV có thể gây ung thƣ cổ tử cung
KT6 Có một ngƣời bạn tình duy nhất cũng không thể hoàn toàn ngăn ngừa nhiễm HPV
KT7 HPV có thể gây ra mụn cóc sinh dục
42
Nhận định Nhóm kiến thức MÃ HÓA
KT8 Nhiễm HPV không chỉ xảy ra ở phụ nữ
KT9 Hoạt động tình dục sớm là yếu tố nguy cơ nhiễm HPV
KT10 Xét nghiệm Pap không phải là một loại điều trị ung thƣ cổ tử cung
KT11 HPV gây ung thƣ cổ tử cung và mụn cóc sinh dục
KT12 Ung thƣ cổ tử cung có thể đƣợc phát hiện ở giai đoạn sớm Về ung thƣ cổ tƣ cung
KT13 Nhiễm trùng HPV dai dẳng có thể gây ung thƣ cổ tử cung
KT14 Phụ nữ trên 50 tuổi mới bắt đầu thử Pap là muộn
KT15 Phụ nữ đƣợc chủng ngừa HPV vẫn nên làm xét nghiệm Pap
KT16 Thuốc chủng ngừa HPV đƣợc khuyến cáo cho nam và nữ
KT17 Việc chủng ngừa HPV nên thực hiện trƣớc khi có hoạt động tình dục
KT18 Thuốc chủng ngừa HPV hiện có tại Việt Nam Về vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung
KT19 Thuốc ngừa HPV không thể bảo vệ 100% khỏi các bệnh liên quan đến HPV
Nguồn: Chiang và cộng sự (2016)
3.4. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Dựa trên khung phân tích đã đề xuất, mô hình nghiên cứu các yếu tố tác
động đến quyết định tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Tiem phong = β0 + β1 Thai do_1 + β2 Thai do_2 + β3 Thai do_3 + β4
Chuan chu quan + β5 Kien thuc_1 + β6 Kien thuc_2 + β7 Kien thuc_3 + β8 Tuoi
(3.1) + β9 Dantoc + β10 Tongiao + β11 Thunhap + ε
43
Trong đó, các biến trong mô hình đƣợc mô tả cụ thể nhƣ sau:
Tiem phong: Quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, mang
giá trị 1 nếu đã tiêm phòng, ngƣợc lại mang giá trị 0.
Thai do_1: Thái độ đối với HPV.
Thai do_2: Thái độ đối với ung thƣ cổ tử cung.
Thai do_3: Thái độ đối với vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung.
Chuan chu quan: Tác động từ gia đình, bạn bè hoặc bác sĩ.
Kien thuc_1: Kiến thức về HPV.
Kien thuc_2: Kiến thức về ung thƣ cổ tử cung.
Kien thuc_3: Kiến thức về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung.
Tuoi: Tuổi tác, đo lƣờng bằng số năm.
Dan toc: Dân tộc, mang giá trị 1 nếu dân tộc Kinh, ngƣợc lại mang giá trị 0.
Ton giao: Tôn giáo, phân thành 4 nhóm: Không theo tôn giáo, Phật giáo,
Thiên Chúa giáo và Tôn giáo khác; trong đó, nhóm Không theo tôn giáo đƣợc chọn
làm nhóm so sánh. Do đó, có tổng cộng 3 biến giả Ton giao đƣợc sử dụng trong mô
hình nghiên cứu để đo lƣờng đặc điểm tôn giáo của ngƣời tham gia nghiên cứu.
Thu nhap: Thu nhập bình quân đầu ngƣời, đo lƣờng bằng triệu VNĐ/ tháng.
Bảng tổng hợp các biến số trong mô hình nghiên cứu, cách thức đo lƣờng,
dấu kỳ vọng và căn cứ đề xuất các biến số đƣợc trình bày trong bảng 3.4 dƣới đây:
44
Bảng 3.4: Các biến số trong mô hình nghiên cứu
Tên biến Ký hiệu Đơn vị Kỳ vọng dấu Cơ sở lý thuyết
Biến phụ thuộc
1 = Có; 0 = Không Quyết định tiêm phòng Tiem phong
Chando và cộng sự (2013), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016), Schülein và cộng sự (2016)
Biến giải thích
Thái độ
- Thái độ đối với HPV Thai do_1 Điểm +
Thai do_2 Điểm + - Thái độ đối với ung thƣ cổ tử cung
Thai do_3 Điểm +
- Thái độ đối với vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung
Chuẩn chủ quan
Chuan chu quan Điểm + Tác động từ gia đình, bạn bè hoặc bác sĩ
Kiểm soát hành vi
- Kiến thức về HPV Kien thuc_1 Điểm +
Ajzen (1991), Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014) Chiang và cộng sự (2016) Ajzen (1991), Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014) Chiang và cộng sự (2016) Ajzen (1991), Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014) Chiang và cộng sự (2016) Ajzen (1991), Kwan và cộng sự (2008), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016) Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016)
45
Tên biến Ký hiệu Đơn vị Kỳ vọng dấu
- Kiến thức về ung thƣ Kien thuc_2 Điểm + cổ tử cung
Kien thuc_3 Điểm +
- Kiến thức về vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung
Tuoi Năm + Tuổi
Dan toc 1 = Kinh; 0 = Khác + Dân tộc
Tôn giáo
(2016), - Phật Ton giao_1 1 = Phật; 0 = Khác -
(2016), - Thiên Chúa Ton giao_2 1 = Thiên Chúa; 0 = Khác -
(2016), - Tôn giáo khác Ton giao_3 - 1 = Tôn giáo khác; 0 = Khác
Thu nhap Triệu VNĐ/ tháng + Thu nhập Cơ sở lý thuyết Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016) Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016) Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016), Schülein và cộng sự (2016) Chando và cộng sự (2013), Schülein và cộng sự (2016) Haesebaert và cộng sự Chiang và cộng sự (2016) Haesebaert và cộng sự Chiang và cộng sự (2016) Haesebaert và cộng sự Chiang và cộng sự (2016) Chiang và cộng sự (2016), Nguyễn Thị Nhƣ Tú và cộng sự (2017)
Nguồn: Đề xuất của tác giả
46
3.5. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.5.1. Quy mô mẫu nghiên cứu
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), kích thƣớc mẫu trong nghiên cứu phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ phƣơng pháp ƣớc lƣợng, độ tin cậy… và kích thƣớc
mẫu càng lớn càng tốt. Hiện nay, các tác giả thƣờng sử dụng công thức kinh nghiệm
cho từng phƣơng pháp xử lý để xác định cỡ mẫu nghiên cứu. Cụ thể, đề tài sử dụng
phƣơng pháp phân tích hồi quy để ƣớc lƣợng nên sẽ vận dụng công thức của Green
(1991) để xác định cỡ mẫu:
N ≥ 50 + 8*m
Trong đó, N là quy mô mẫu và m là số biến trong mô hình nghiên cứu. Với
trƣờng hợp của đề tài, mô hình nghiên cứu có 13 biến độc lập nên mẫu nghiên cứu
tối thiểu phải bằng 154 quan sát.
3.5.2. Phƣơng pháp chọn mẫu
Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn bằng phƣơng pháp thuận tiện và phát triển mầm.
Tức là sau khi đƣợc tiếp cận một cách ngẫu nhiên và đề nghị tham gia khảo sát,
ngƣời tham gia nghiên cứu sẽ nhận đƣợc lời đề nghị tiếp tục giới thiệu bạn bè của
mình tham gia nghiên cứu.
3.5.3. Đối tƣợng khảo sát
Đối tƣợng tham gia thực hiện khảo sát là nữ giới trong độ tuổi từ 18 đến 26
tuổi trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Theo đó, tác giả sẽ tiếp cận các bạn nữ trong độ
tuổi ở các địa điểm công cộng nhƣ trƣờng học, bệnh viện, công viên… và đề nghị
họ tham gia khảo sát. Nếu đồng ý sẽ nhận bảng câu hỏi và trả lời các câu hỏi theo
hƣớng dẫn trong bảng khảo sát.
3.5.4. Phƣơng pháp khảo sát
Kết quả tổng quan tài liệu cho thấy có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng để
thu thập dữ liệu, tiêu biểu nhƣ quan sát, phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện
47
thoại, khảo sát bằng phiếu khảo sát, thông qua internet, thƣ… Đề tài sử dụng
phƣơng pháp thu thập thông tin thông qua phiếu khảo sát với ƣu điểm là đảm bảo
điều kiện thời gian, kinh phí có giới hạn và bảo mật sự riêng tƣ cho ngƣời cung cấp
thông tin. Tuy nhiên phƣơng pháp này cũng tiềm ẩn rủi ro là những ngƣời tham gia
khảo sát sẽ không trả lời đầy đủ các thông tin trong phiếu khảo sát. Do đó, tổng
cộng có 250 phiếu khảo sát đƣợc phát ra với kỳ vọng sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu về số
lƣợng mẫu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu.
3.6. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU
Đề tài sử dụng phần mềm Stata tiến hành các bƣớc xử lý dữ liệu sau đây để
giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đề ra:
Bƣớc 1: Mã hóa dữ liệu thu thập đƣợc, tiến hành sàng lọc, loại bỏ các quan
sát bị khiếm khuyết.
Bƣớc 2: Đánh giá độ tin cậy thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu
Sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để đánh giá chất lƣợng của thang đo.
Thang đo có chất lƣợng tốt khi Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể lớn hơn 0.6 và
Hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3.
Bƣớc 3: Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA)
(i) Kiểm định tính thích hợp của EFA
Sử dụng hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) để đánh giá sự thích hợp của mô
hình EFA đối với ứng dụng vào dữ liệu thực tế nghiên cứu. Khi hệ số KMO thõa
điều kiện 0.5 < KMO < 1 thì phân tích nhân tố khám phá là thích hợp cho dữ liệu
thực tế
(ii) Kiểm định tƣơng quan của các biến quan sát trong thƣớc đo đại diện
Sử dụng kiểm định Bartlett để đánh giá các biến quan sát có tƣơng quan với
nhau trong một thang đo (nhân tố). Khi mức ý nghĩa p-value của kiểm định Bartlett
nhỏ hơn 0.5 thì các biến quan sát có tƣơng quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
48
(iii) Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố
Sử dụng phƣơng sai trích (% Cumulative variance) để đánh giá mức độ giải
thích của các biến quan sát đối với nhân tố. Trị số phƣơng sai trích phải lớn hơn
50%.
Bƣớc 4: Sau khi có đƣợc thang đo chuẩn của các biến giải thích trong mô
hình nghiên cứu, đề tài thực hiện thống kê mô tả để phân tích, so sánh về thái độ,
chuẩn chủ quan, kiến thức, đặc điểm kinh tế xã hội, tỷ lệ tiêm chủng.
Bƣớc 5: Do biến phụ thuộc ở dạng nhị phân (1;0) nên đề tài thực hiện phân
tích hồi quy Binary Logistic đa biến để xác định các yếu tố có ảnh hƣởng đến việc
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
3.7. TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Nội dung Chƣơng 3 đã thể hiện đƣợc chi tiết cách thức xây dựng, hình thành
các thành phần trong thang đo đo lƣờng kiến thức, thái độ, chuẩn chủ quan. Bên
cạnh đó, Chƣơng 3 cũng đã đề xuất mô hình đƣợc sử dụng để phân tích, cách thức
đo lƣờng các biến số cũng nhƣ cách thức thu thập dữ liệu. Phƣơng pháp kiểm định
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy Binary Logistic đa biến
cũng đã đƣợc giới thiệu để tiến hành phân tích.
49
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo dùng để đo lƣờng các biến thái độ,
chuẩn chủ quan, kiến thức về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, đề tài sử
dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và Phân tích nhân tố khám phá để kiểm định.
Sau khi xác định đƣợc các thành phần trong thang đo từng biến số, đề tài tiến hành
phân tích thống kê, so sánh và hồi quy Binary Logistic để xác định các yếu tố có
ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
4.1.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha
4.1.1.1. Thang đo thái độ
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Thái độ về
HPV (TD1, TD2, TD3, TD4, TD5, TD6) có hệ số Alpha bằng 0.6515. Mặc dù hệ số
Alpha tổng lớn hơn 0.6 nhƣng các biến TD1, TD6 có hệ số tƣơng quan biến tổng
nhỏ hơn 0.3. Do đó, đề tài tiến hành loại lần lƣợt biến TD1 và TD6 ra khỏi thang đo
Thái độ về HPV. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha sau khi loại biến có hệ số
Alpha bằng 0.7795 và hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến giờ đã đảm bảo lớn
hơn 0.3.
Bảng 4.1: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ về HPV
Thái độ về HPV Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha
TD1 0.0373 0.7026
TD2 0.4039 0.6033
TD3 0.6215 0.5122
TD4 0.6117 0.5151
50
Thái độ về HPV Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha
0.5560 TD5 0.5377
0.0605 TD6 0.7006
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.6515
0.4174 TD2 0.6780
0.6355 TD3 0.5773
0.6382 TD4 0.5749
0.5836 TD5 0.5988
0.0530 TD6 0.7795
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7026
0.4538 TD2 0.8018
0.6500 TD3 0.6940
0.6601 TD4 0.6880
0.5997 TD5 0.7182
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7795
Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Thái độ về
ung thƣ cổ tử cung (TD7, TD8, TD9, TD10) có hệ số Alpha bằng 0.7703 (lớn hơn
0.6) nhƣng hệ số tƣơng quan biến tổng của biến TD8 nhỏ hơn 0.3. Do đó, đề tài tiến
hành loại biến TD8. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha sau khi loại biến TD8 có
51
hệ số Alpha bằng 0.9017 và hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến giờ đã đảm
bảo lớn hơn 0.3.
Bảng 4.2: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ về ung thƣ cổ tử cung
Thái độ về ung thƣ Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha cổ tử cung
TD7 0.6959 0.6435
TD8 0.0865 0.9017
TD9 0.8323 0.558
TD10 0.7394 0.6163
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7703
TD7 0.7357 0.9172
TD9 0.8994 0.7772
TD10 0.7855 0.8760
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.9017
Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Thái độ đối
với việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung (TD11, TD12, TD13, TD14,
TD15) có hệ số Alpha bằng 0.5922 (nhỏ hơn 0.6) và hệ số tƣơng quan biến tổng của
biến TD13, TD14 nhỏ hơn 0.3. Do đó, đề tài tiến hành loại lần lƣợt biến TD13,
TD14. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha sau khi loại biến có hệ số Alpha bằng
0.8203 và hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến giờ đã đảm bảo lớn hơn 0.3.
52
Bảng 4.3: Đánh giá độ tin cậy thang đo Thái độ đối với việc tiêm phòng vắc xin
phòng ung thƣ cổ tƣ cung
Thái độ đối với vắc xin Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha
0.5378 TD11 0.4137
0.5374 TD12 0.4164
0.0076 TD13 0.6781
0.0353 TD14 0.6738
0.6771 TD15 0.3354
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.5922
0.5870 TD11 0.5187
0.5469 TD12 0.5505
0.0390 TD14 0.8203
0.7389 TD15 0.4171
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.6781
0.6158 TD11 0.8143
0.6092 TD12 0.8182
0.8148 TD15 0.6171
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.8203
Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả
53
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo Thái độ có 5 biến bị loại
gồm TD1, TD6, TD8, TD13, TD14. Thang đo Thái độ sau khi kiểm định
Cronbach’s Alpha đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp thang đo Thái độ
Thang đo Các biến quan sát bị loại Hệ số Alpha Kết luận
Thái độ về HPV TD1, TD6 0.7795 Chất lƣợng
TD8 0.9017 Chất lƣợng tốt Thái độ về ung thƣ cổ tử cung
TD13, TD14 0.8203 Chất lƣợng tốt
Thái độ về tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung
Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả
4.1.1.2. Thang đo chuẩn chủ quan
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Chuẩn chủ
quan (CCQ1, CCQ2, CCQ3) có hệ số Alpha bằng 0.8132 (lớn hơn 0.6) và hệ số
tƣơng quan biến tổng của các biến lớn hơn 0.3. Do đó, thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Bảng 4.5: Đánh giá độ tin cậy thang đo Chuẩn chủ quan
Chuẩn chủ quan Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha
CCQ1 0.7962 0.6075
CCQ2 0.6008 0.8075
CCQ3 0.6066 0.8027
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.8132
Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả
54
4.1.1.3. Thang đo kiến thức
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Kiến thức
về HPV (KT1, KT2, KT3, KT4, KT5, KT6, KT7, KT8, KT9) có hệ số Alpha bằng
0.5775. Hệ số Alpha tổng nhỏ hơn 0.6 và nhiều biến quan sát có hệ số tƣơng quan
biến tổng nhỏ hơn 0.3. Do đó, đề tài tiến hành loại lần lƣợt các biến có hệ số tƣơng
quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 ra khỏi thang đo. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
sau khi loại lần lƣợt các biến KT3, KT6, KT2, KT8, KT1 có hệ số Alpha bằng
0.8257 và hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến giờ đã đảm bảo lớn hơn 0.3.
Bảng 4.6: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức về HPV
Kiến thức về HPV Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha
KT1 0.0792 0.6058
KT2 0.0521 0.6005
KT3 -0.0076 0.6127
KT4 0.4350 0.4896
KT5 0.5833 0.4457
KT6 0.0075 0.6095
KT7 0.5631 0.4557
KT8 0.0512 0.5997
KT9 0.6800 0.4169
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.5775
KT1 0.0897 0.6466
55
Kiến thức về HPV Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha
0.0416 KT2 0.6447
0.4466 KT4 0.5327
0.6081 KT5 0.4827
0.0096 KT6 0.6506
0.5786 KT7 0.4957
0.0602 KT8 0.6393
0.6890 KT9 0.4592
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.6127
0.1105 KT1 0.6904
0.0545 KT2 0.689
0.4084 KT4 0.5998
0.6242 KT5 0.5266
0.6098 KT7 0.5343
0.0637 KT8 0.6857
0.7212 KT9 0.4969
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.6506
KT1 0.114 0.7453
56
Kiến thức về HPV Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha
0.4141 0.6535 KT4
0.6514 0.5665 KT5
0.6227 0.5795 KT7
0.0632 0.7386 KT8
0.7440 0.5365 KT9
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.6890
0.1123 0.8257 KT1
0.4365 0.723 KT4
0.6607 0.632 KT5
0.6417 0.6416 KT7
0.7697 0.5926 KT9
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7386
0.4441 0.8858 KT4
0.7311 0.744 KT5
0.6659 0.7745 KT7
0.8208 0.7058 KT9
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.8257
Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả
57
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Kiến thức
về ung thƣ cổ tử cung (KT10, KT11, KT12, KT13, KT14) có hệ số Alpha bằng
0.7096 (lớn hơn 0.6) nhƣng hệ số tƣơng quan biến tổng của biến KT14 nhỏ hơn 0.3.
Do đó, đề tài tiến hành loại biến KT14. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha sau
khi loại biến KT14 có hệ số Alpha bằng 0.7982 và hệ số tƣơng quan biến tổng của
các biến giờ đã đảm bảo lớn hơn 0.3.
Bảng 4.7: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức về ung thƣ cổ tử cung
Kiến thức về Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha ung thƣ cổ tử cung
KT10 0.6381 0.5816
KT11 0.6919 0.5607
KT12 0.4642 0.6637
KT13 0.5577 0.6233
KT14 -0.0033 0.7982
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7096
KT10 0.6563 0.724
KT11 0.6977 0.7049
KT12 0.5006 0.8023
KT13 0.5975 0.7542
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7982
Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả
58
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo đo lƣờng biến Kiến thức
đối với việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung (KT15, KT16, KT17,
KT18, KT19) có hệ số Alpha bằng 0.7857 (lớn hơn 0.6) nhƣng hệ số tƣơng quan
biến tổng của biến KT16 nhỏ hơn 0.3. Do đó, đề tài tiến hành loại biến KT16. Kết
quả kiểm định Cronbach’s Alpha sau khi loại biến có hệ số Alpha bằng 0.8724 và
hệ số tƣơng quan biến tổng của các biến giờ đã đảm bảo lớn hơn 0.3.
Bảng 4.8: Đánh giá độ tin cậy thang đo Kiến thức đối với việc tiêm phòng vắc
xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung
Kiến thức về vắc xin Tƣơng quan biến tổng Hệ số Alpha
KT15 0.605 0.7313
KT16 0.0256 0.8724
KT17 0.631 0.7216
KT18 0.8275 0.6501
KT19 0.7591 0.679
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.7857
KT15 0.6342 0.875
KT17 0.6396 0.8723
KT18 0.8556 0.7853
KT19 0.8011 0.8096
Cronbach’s Alpha của thang đo = 0.8724
Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả
59
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của thang đo Kiến thức có 7 biến bị
loại gồm KT1, KT2, KT3, KT6, KT8, KT14, KT16. Thang đo Kiến thức sau khi
kiểm định Cronbach’s Alpha đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp thang đo Kiến thức
Thang đo Các biến quan sát bị loại Hệ số Alpha Kết luận
KT1, KT2, KT3, KT6, Kiến thức về HPV 0.8257 Chất lƣợng tốt KT8
Kiến thức về ung KT14 0.7982 Chất lƣợng thƣ cổ tử cung
Kiến thức về tiêm
phòng vắc xin KT16 0.8724 Chất lƣợng tốt phòng ung thƣ cổ
tƣ cung
Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả
4.1.2. Phân tích nhân tố khám phá
4.1.2.1. Thang đo thái độ
Để thang đo Thái độ đảm bảo giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, đề tài tiếp tục
tiến hành phân tích nhân tố EFA. Kết quả phân tích cho ra 3 nhân tố, nhân tố thứ
nhất gồm 3 biến TD7, TD9, TD10, đặt tên là nhân tố “thái độ về ung thƣ cổ tử
cung”, nhân tố thứ hai gồm 4 biến TD2, TD3, TD4, TD5, đặt tên là nhân tố “thái độ
về HPV”, nhân tố thứ ba gồm 3 biến TD11, TD12, TD15, đặt tên là nhân tố “thái độ
về tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung”. Bên cạnh đó, hệ số tải nhân tố
của các biến đều lớn hơn 0.5, tổng phƣơng sai trích bằng 73.58%, giá trị KMO =
0.7590 (thõa điều kiện 0.5 < KMO < 1) và kiểm định LR có p-value = 0.000 (nhỏ
hơn 0.05) nên việc áp dụng EFA là phù hợp.
60
Bảng 4.10: Kết quả phân tích EFA thang đo Thái độ
Nhân tố Biến số Nhân tố 1 Nhân tố 2 Nhân tố 3
TD2 0.7408
TD3 0.7695 Thái độ về
HPV TD4 0.7748
TD5 0.7479
0.8604 TD7 Thái độ về
ung thƣ cổ tử TD9 0.8975
cung TD10 0.8684
Thái độ về TD11 0.7998
tiêm phòng TD12 0.8371 vắc xin
phòng ung
TD15 0.8598 thƣ cổ tƣ
cung
KMO = 0.7590
LR test chi2(45) = 1156.61
p-value = 0.000
Tổng phƣơng sai trích = 73.58%
Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả
61
4.1.2.2. Thang đo chuẩn chủ quan
Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo chuẩn chủ quan cho ra 1 nhân
tố, gồm 3 biến CCQ1, CCQ2, CCQ3, đặt tên là nhân tố “chuẩn chur quan. Bên cạnh
đó, hệ số tải nhân tố của các biến đều lớn hơn 0.5, tổng phƣơng sai trích bằng
73.23%, giá trị KMO = 0.6262 (thõa điều kiện 0.5 < KMO < 1) và kiểm định LR có
p-value = 0.000 (nhỏ hơn 0.05) nên việc áp dụng EFA là phù hợp.
Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA thang đo Chuẩn chủ quan
Nhân tố Biến số Nhân tố 1
CCQ1 0.9239
Chuẩn chủ quan CCQ2 0.8175
CCQ3 0.8215
KMO = 0. 6262
LR test chi2(3) = 251.90
p-value = 0.000
Tổng phƣơng sai trích = 73.23%
Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả
4.1.2.3. Thang đo kiến thức
Đề tài tiếp tục tiến hành phân tích nhân tố EFA cho thang đo Kiến thức. Kết
quả phân tích cho ra 3 nhân tố, nhân tố thứ nhất gồm 4 biến KT15, KT17, KT18,
KT19, đặt tên là nhân tố “kiến thức về tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ
cung”, nhân tố thứ hai gồm 4 biến KT4, KT5, KT7, KT9, đặt tên là nhân tố “kiến
thức về HPV”, nhân tố thứ ba gồm 4 biến KT10, KT11, KT12, KT13, đặt tên là
nhân tố “kiến thức về ung thƣ cổ tử cung”. Ngoài ra, hệ số tải nhân tố của các biến
62
đều lớn hơn 0.5, tổng phƣơng sai trích bằng 69.70%, giá trị KMO = 0.7400 (thõa
điều kiện 0.5 < KMO < 1), kiểm định LR có p-value = 0.000 (nhỏ hơn 0.05) nên áp
dụng EFA là phù hợp.
Bảng 4.12: Kết quả phân tích EFA thang đo Kiến thức
Nhân tố Biến số Nhân tố 1 Nhân tố 2 Nhân tố 3
KT4 0.6814
Kiến thức về KT5 0.8666
HPV KT7 0.7913
KT9 0.8811
KT10 0.8437
Kiến thức về KT11 0.8262 ung thƣ cổ tử
KT12 0.6633 cung
KT13 0.773
Kiến thức về KT15 0.7888
tiêm phòng KT17 0.7816
vắc xin KT18 0.919 phòng ung
thƣ cổ tƣ KT19 cung 0.8838
KMO = 0. 7400
LR test chi2(66) = 1522.38
p-value = 0.000
Tổng phƣơng sai trích = 69.70%
Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả
63
Sau khi thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá, thang đo đo lƣờng Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức đã đảm bảo độ tin
cậy. Thang đo Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức mới đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Bảng 4.13: Thang đo Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức
Thang đo Thành phần Biến số
Tôi nghĩ nhiễm HPV là một căn bệnh nghiêm trọng TD2
Phòng ngừa nhiễm HPV rất quan trọng đối với phụ nữ TD3 Thái độ
Những ngƣời chỉ có một bạn tình có nguy cơ bị nhiễm về TD4 HPV thấp HPV
Sử dụng bao cao su không thể bảo vệ 100% khỏi TD5 nhiễm HPV
Ung thƣ cổ tử cung là vấn đề lớn đối với phụ nữ TD7
Thái độ Phụ nữ không nên cảm thấy xấu hổ khi thử Pap TD9 về ung thƣ (phƣơng pháp sàn lọc ung thƣ cổ tử cung)
cổ tử cung Việc chủng ngừa HPV là cần thiết bởi vì xét nghiệm TD10 Pap không thể loại trừ ung thƣ cổ tử cung
Nên chủng ngừa HPV trƣớc khi có hoạt động tình dục TD11 Thái độ
về tiêm Bản thân có đầy đủ thông tin liên quan đến tiêm phòng
phòng vắc ung thƣ cổ tử cung nên có thể đƣa ra quyết định tiêm TD12
xin phòng phòng HPV mà không cần hỏi ý kiến của cha mẹ
ung thƣ cổ Tiêm phòng HPV không dẫn đến gia tăng hành vi tình tƣ cung TD15 dục không an toàn
64
Thang đo Thành phần Biến số
Ngƣời thân trong gia đình khuyên nên tiêm vắc xin
phòng ung thƣ cổ tử cung và lời khuyên của ngƣời CCQ1 thân trong gia đình có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm
vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung
Bạn bè khuyên nên tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử Chuẩn cung và lời khuyên của bạn bè có ảnh hƣởng đến CCQ2 chủ quan quyết định tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung
Chuyên gia y tế/ bác sĩ khuyên nên tiêm vắc xin phòng
ung thƣ cổ tử cung và lời khuyên của chuyên gia y tế/ CCQ3 bác sĩ có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm vắc xin
phòng ung thƣ cổ tử cung
Sử dụng bao cao su không thể hoàn toàn ngăn ngừa KT4 nhiễm HPV
Kiến thức HPV có thể gây ung thƣ cổ tử cung KT5
về HPV
HPV có thể gây ra mụn cóc sinh dục KT7
Hoạt động tình dục sớm là yếu tố nguy cơ nhiễm HPV KT9
Xét nghiệm Pap không phải là một loại điều trị ung KT10 thƣ cổ tử cung Kiến thức
về ung thƣ HPV gây ung thƣ cổ tử cung và mụn cóc sinh dục KT11
cổ tử cung Ung thƣ cổ tử cung có thể đƣợc phát hiện ở giai KT12 đoạn sớm
65
Thang đo Thành phần Biến số
Nhiễm trùng HPV dai dẳng có thể gây ung thƣ cổ KT13 tử cung
Phụ nữ đƣợc chủng ngừa HPV vẫn phải nên làm xét KT15 nghiệm Pap Kiến thức
về tiêm Việc chủng ngừa HPV nên thực hiện trƣớc khi có hoạt KT17 phòng vắc động tình dục
xin phòng
Thuốc chủng ngừa HPV hiện có tại Việt Nam KT18 ung thƣ cổ
tƣ cung Thuốc ngừa HPV không thể bảo vệ 100% khỏi các KT19 bệnh liên quan đến HPV
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ
Kết quả thống kê cho thấy, trong tổng số 209 ngƣời tham gia nghiên cứu, có
27 ngƣời trả lời đã tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, chiếm 12.92%, còn
lại 182 ngƣời, chiếm 87.08% không chƣa tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung ở thời điểm phỏng vấn. Tổng số 195 ngƣời là dân tộc kinh, chiếm 93.3%, còn
lại 14 ngƣời, chiếm 6.7% là dân tộc khác. Độ tuổi trung bình của những ngƣời tham
gia nghiên cứu là 21 tuổi, cao nhất là 26 tuổi và thấp nhất là 18 tuổi.
Khi xem xét đặc tính tôn giáo của những ngƣời tham gia nghiên cứu, có 112
ngƣời không theo tôn giáo, chiếm 53.59%, 51 ngƣời theo đạo Phật, chiếm 24.4%,
30 ngƣời theo đạo Thiên Chúa, chiếm 14.35%, còn lại 16 ngƣời theo các tôn giáo
khác, chiếm 7.66%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời trong mẫu nghiên cứu là 4.4
triệu đồng/ tháng, cao nhất là 9.5 triệu đồng/ tháng và thấp nhất là 2 triệu đồng/
tháng. Kết quả cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 4.14 và 4.15 dƣới đây.
66
Bảng 4.14: Thống kê mô tả các biến định tính
Quan sát Tỷ lệ (%)
Tiêm phòng
27 - Đã tiêm 12.92
182 - Chƣa tiêm 87.08
Dân tộc
195 - Kinh 93.30
14 - Khác 6.70
Tôn giáo
112 - Không 53.59
51 - Phật giáo 24.40
30 - Thiên Chúa 14.35
16 - Khác 7.66
Nguồn: Thống kê của tác giả
Bảng 4.15: Thống kê mô tả các biến định lƣợng
Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
4.42823 0.8216524 2 9.5 Thu nhập
21.77033 2.584138 18 26 Tuổi
Nguồn: Thống kê của tác giả
Kết quả thống kê cho thấy những ngƣời tham gia nghiên cứu có thái độ khá
tích cực về việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung khi đánh giá điểm số
trung bình của thang đo này đạt 3.8262 điểm, điểm số trung bình của thang đo thái
67
độ về ung thƣ cổ tử cung là 3.7576 điểm và điểm số trung bình của thang đo thái độ
về HPV là 3.6663 điểm.
Kết quả thống kê cũng cho thấy xu hƣớng ảnh hƣởng của những ngƣời thân
trong gia đình, bạn bè, bác sĩ đến việc đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa
ung thƣ cổ tử cung khi điểm số trung bình của thang đo chuẩn chủ quan đạt 3.6332
điểm. Điều này cho thấy lời khuyên của những đối tƣợng trên cũng có ảnh hƣởng
nhất định đến việc ngƣời tham gia nghiên cứu đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên cạnh đó, điểm số trung bình của thang đo kiến thức
về việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung đạt 3.6364 điểm. Điểm số
trung bình của thang đo kiến thức về ung thƣ cổ tử cung đạt 3.5706 điểm và điểm số
trung bình của thang đo kiến thức về HPV đạt 3.7703 điểm. Chi tiết điểm số từng
thành phần của thang đo đƣợc thể hiện trong bảng thống kê dƣới đây.
Bảng 4.16: Điểm số phản ánh Thái độ, Chuẩn chủ quan và Kiến thức
Độ Trung Nhỏ Lớn Thành phần lệch bình nhất nhất chuẩn
3.6663 3.6172 3.7416 3.6459 3.6603 3.7576 3.6986 3.7799 3.7943 0.8325 1.1957 1.0144 1.0280 1.0444 0.9929 1.0875 1.0784 1.0923 1.75 1 1 1 1 2 1 2 2 5 5 5 5 5 5 5 5 5
3.8262 0.8922 1.67 5
Thái độ về HPV TD2 TD3 TD4 TD5 Thái độ về ung thư cổ tử cung TD7 TD9 TD10 Thái độ về tiêm phòng vắc xin phòng ung thư cổ tử cung TD11 TD12 TD15 3.8038 3.7990 3.8756 1.0852 1.0597 0.9726 1 1 2 5 5 5
68
Độ Nhỏ Lớn Trung Thành phần lệch nhất nhất bình chuẩn
Chuẩn chủ quan 3.6332 0.9986 1 5
CCQ1 3.6029 1.1309 1 5
CCQ2 3.6842 1.1831 1 5
CCQ3 3.6124 1.1962 1 5
Kiến thức về HPV 3.7703 0.8374 2 5
KT4 3.5550 1.1718 1 5
KT5 3.8086 1.0056 1 5
KT7 3.8373 0.9768 2 5
KT9 Kiến thức về ung thư cổ tử cung 3.8804 3.5706 0.9658 0.8788 2 2 5 5
KT10 3.5598 1.1551 1 5
KT11 3.6699 1.0836 1 5
KT12 3.5024 1.1566 1 5
KT13 3.5502 1.0555 1 5
Kiến thức về tiêm phòng vắc xin 1 3.6364 0.9726 5 phòng ung thư cổ tư cung
KT15 3.4258 1.1992 1 5
KT17 1.9522 0.8479 1 3
KT18 3.6124 1.1881 1 5
KT19 3.7608 1.0698 1 5
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
69
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY
4.3.1. Kết quả hồi quy
Đề tài tiếp tục vận dụng phƣơng pháp hồi quy Binary Logistic đa biến để xác
định những yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung và mức độ tác động của các yếu tố này đến quyết định tiêm phòng vắc
xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy
Hệ số hồi quy Sai số chuẩn p-value z
Thái độ
- Thái độ HPV 0.56659 0.47947 1.18 0.237
- Thái độ UTCTC 1.50851** 0.58263 2.59 0.010
- Thái độ Vắc xin 1.09829** 0.47533 2.31 0.021
Kiểm soát hành vi
- Kiến thức HPV 1.31579** 0.52789 2.49 0.013
- Kiến thức UTCTC 1.05281** 0.45676 2.30 0.021
- Kiến thức Vắc xin 0.90087** 0.40555 2.22 0.026
Chuẩn chủ quan 0.88848** 0.37438 2.37 0.018
3.23 0.001 1.28938*** 0.39876 Thu nhập
-0.02912 0.11619 -0.25 0.802 Tuổi
Dân tộc Kinh 1.28058 1.54880 0.83 0.408
Tôn giáo
- Đạo Phật 0.63257 0.87937 0.72 0.472
- Thiên Chúa -1.39257 0.91152 -1.53 0.127
- Tôn giáo khác 1.62383 1.81320 0.90 0.370
70
Hệ số hồi quy Sai số chuẩn z p-value
Hằng số -11.19529*** 3.67600 0.002
- 3.05000 = 209
Số quan sát LR chi2(13) = 80.51
= 0.0000
p-value Pseudo R2 = 0.5005
(Ghi chú: * 10%, ** 5%, *** 1%) Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả phân tích hồi quy Binary Logistic đa biến cho thấy, giá trị p-value
của kiểm định LR = 0.000 (nhỏ hơn 0.05) nên có thể kết luận mô hình hồi quy là
phù hợp, hay nói cách khác, trong số các biến giải thích trong mô hình hồi quy, có ít
nhất một biến có thể giải thích đƣợc sự biến động của việc đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên cạnh đó, giá trị R2 = 0.5005, tức là các
biến giải thích trong mô hình có khả năng giải thích đƣợc 50.05% sự biến độ của
biến phụ thuộc, cụ thể ở đây là quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung. Ngoài ra, kết quả kiểm định khả năng dự báo đúng của mô hình cũng khá cao,
đạt 92.82% và kết quả kiểm định đa cộng tuyến cũng cho thấy không có hiện tƣợng
đa cộng tuyến khi hệ số tƣơng quan của các biến độc lập đều rất nhỏ, cao nhất chỉ
đạt 0.3480.
Kết quả hồi quy Binary Logistic đa biến cho thấy, hệ số hồi quy của biến
“Thái độ UTCTC” = 1.50851 và p-value = 0.010 (nhỏ hơn 0.05) nên có thể kết luận
thái độ đối với bệnh ung thƣ cổ tử cung có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Hay nói cách khác, những ngƣời có thái độ
tích cực về bệnh ung thƣ cổ tử cung sẽ có khả năng đƣa ra quyết định tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn so với những ngƣời khác. Điều này có
nghĩa là, giả sử xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia
nghiên cứu ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu thái độ đối với ung
thử cổ tử cung của ngƣời này tăng lên 1 điểm thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung sẽ tăng lên thành 33.4% (tức là cao hơn 23.4% so với ban đầu). Nếu xác
71
suất ban đầu là 20%, thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên
thành 53.1%. Tƣơng tự, xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên
66.0%, 75.1% và 81.9% khi xác suất ban đầu lần lƣợt là 30%, 40% và 50%.
Hệ số hồi quy của biến “Thái độ Vắc xin” = 1.09829 và p-value = 0.021
(nhỏ hơn 0.05) cho thấy thái độ đối với việc tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ
tƣ cung cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc đƣa ra quyết định tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Tức là những ngƣời có thái độ tích cực về
việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ sẽ có khả năng đƣa ra quyết định tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn so với những ngƣời khác. Điều này cho
thấy, giả sử xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia
nghiên cứu ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu thái độ đối với vắc
xin ngừa ung thử cổ tử cung của ngƣời này tăng lên 1 điểm thì xác xuất tiêm vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 25.0% (tức là cao hơn 15.0% so với ban
đầu). Nếu xác suất ban đầu là 20%, thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung sẽ tăng lên thành 42.8%. Tƣơng tự, xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung sẽ tăng lên 56.2%, 66.7% và 75.0% khi xác suất ban đầu lần lƣợt là 30%, 40%
và 50%.
Hệ số hồi quy của biến “Kiến thức HPV” = 1.31579 và p-value = 0.013 (nhỏ
hơn 0.05) cho thấy kiến thức, sự hiểu biết về HPV là một yếu tố có ảnh hƣởng tích
cực đến việc đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Tức là
những ngƣời hiểu biết càng nhiều về HPV sẽ có khả năng đƣa ra quyết định tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn so với những ngƣời khác. Kết quả
tính toán cho thấy, giả sử xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời
tham gia nghiên cứu ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu kiến thức
đối với HPV của ngƣời này tăng lên 1 điểm thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung sẽ tăng lên thành 29.3% (tức là cao hơn 19.3% so với ban đầu). Nếu xác
suất ban đầu là 20%, thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên
72
thành 48.2%. Tƣơng tự, xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên
61.5%, 71.3% và 78.8% khi xác suất ban đầu lần lƣợt là 30%, 40% và 50%.
Hệ số hồi quy của biến “Kiến thức UTCTC” = 1.05281 và p-value = 0.021
(nhỏ hơn 0.05) cho thấy kiến thức, sự hiểu biết về căn bệnh ung thƣ cổ tử cung là
một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung. Tức là những ngƣời hiểu biết càng nhiều về bệnh ung thƣ
cổ tử cung sẽ có khả năng đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung cao hơn so với những ngƣời khác. Điều này cho thấy, giả sử xác xuất tiêm vắc
xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia nghiên cứu ban đầu là 10%, khi các
yếu tố khác không đổi, nếu kiến thức về ung thử cổ tử cung của ngƣời này tăng lên
1 điểm thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 24.2%
(tức là cao hơn 14.2% so với ban đầu). Nếu xác suất ban đầu là 20%, thì xác xuất
tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 41.7%. Tƣơng tự, xác suất
tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên 55.1%, 65.6% và 74.1% khi xác
suất ban đầu lần lƣợt là 30%, 40% và 50%.
Hệ số hồi quy của biến “Kiến thức Vắc xin” = 0.90087 và p-value = 0.026
(nhỏ hơn 0.05) cho thấy kiến thức, sự hiểu biết về tiêm phòng vắc xin phòng ung
thƣ cổ tƣ cung là một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc đƣa ra quyết định tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Tức là những ngƣời hiểu biết càng nhiều về
tiêm phòng vắc xin phòng ung thƣ cổ tƣ cung sẽ có khả năng đƣa ra quyết định tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao hơn so với những ngƣời khác. Điều này
cho thấy, giả sử xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia
nghiên cứu ban đầu là 10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu kiến thức về vắc xin
ngừa ung thử cổ tử cung của ngƣời này tăng lên 1 điểm thì xác xuất tiêm vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 21.5% (tức là cao hơn 11.5% so với ban
đầu). Nếu xác suất ban đầu là 20%, thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung sẽ tăng lên thành 38.1%. Tƣơng tự, xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
73
cung sẽ tăng lên 51.3%, 62.1% và 71.1% khi xác suất ban đầu lần lƣợt là 30%, 40%
và 50%.
Bên cạnh nhóm biến số đo lƣờng thái độ và kiến thức của ngƣời tham gia
nghiên cứu về ung thƣ cổ tử cung, kết quả hồi quy Binary Logistic đa biến cũng cho
thấy hệ số hồi quy của biến “Chuẩn chủ quan” = 0.88848 và p-value = 0.018 (nhỏ
hơn 0.05) nên chuẩn chủ quan cũng là yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Hay nói cách khác, tác động từ phía
gia đình, ngƣời thân, bạn bè, bác sĩ sẽ làm tăng khả năng đƣa ra quyết định tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Kết quả tính toán cho thấy, giả sử xác xuất
tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia nghiên cứu ban đầu là
10%, khi các yếu tố khác không đổi, nếu chuẩn chủ quan tăng lên 1 điểm thì xác
xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 21.3% (tức là cao hơn
11.3% so với ban đầu). Nếu xác suất ban đầu là 20%, thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa
ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 37.8%. Tƣơng tự, xác suất tiêm vắc xin ngừa
ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên 51.0%, 61.8% và 70.9% khi xác suất ban đầu lần lƣợt
là 30%, 40% và 50%.
Ngoài các yếu tố kể trên, thu nhập cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực
đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung khi kết quả hồi quy
Binary Logistic đa biến chỉ ra hệ số hồi quy của biến “Thu nhập” = 1.28938 và p-
value = 0.001 (nhỏ hơn 0.05). Điều này cho thấy, giả sử xác xuất tiêm vắc xin ngừa
ung thƣ cổ tử cung của ngƣời tham gia nghiên cứu ban đầu là 10%, khi các yếu tố
khác không đổi, nếu thu nhập bình quân đầu ngƣời trong hộ gia đình tăng thêm 1
triệu đồng/tháng thì xác xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành
28.7% (tức là cao hơn 18.7% so với ban đầu). Nếu xác suất ban đầu là 20%, thì xác
xuất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên thành 47.6%. Tƣơng tự, xác
suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ tăng lên 60.9%, 70.8% và 78.4% khi
xác suất ban đầu lần lƣợt là 30%, 40% và 50%.
74
Ngoài các yếu tố kể trên, kết quả hồi quy Binary Logistic đa biến đã chỉ ra
thái độ về HPV, tuổi tác, dân tộc và tôn giáo không có ảnh hƣởng đến quyết định
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bởi vì, kết quả phân tích cho thấy hệ
số hồi quy của các biến: “Thái độ HPV”, “Tuổi”, “Dân tộc Kinh”, “Đạo Phật”,
“Thiên Chúa”, “Tôn giáo khác” đều không có ý nghĩa về mặt thống kê do p-value
đều lớn hơn 0.05, thậm chí là 0.1 (mức ý nghĩa 10%).
75
Bảng 4.18: Mô phỏng xác suất tiêm vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung
Mô phỏng xác suất tiêm vắc xin khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị
và xác suất ban đầu lần lƣợt là: Biến số β
10% 20% 30% 40% 50%
Thái độ UTCTC 1.50851 4.519991 33.4% 53.1% 66.0% 75.1% 81.9%
Thái độ Vắc xin 1.09829 2.999033 25.0% 42.8% 56.2% 66.7% 75.0%
Kiến thức HPV 1.31579 3.727695 29.3% 48.2% 61.5% 71.3% 78.8%
Kiến thức UTCTC 1.05281 2.865692 24.2% 41.7% 55.1% 65.6% 74.1%
Kiến thức Vắc xin 0.90087 2.461744 21.5% 38.1% 51.3% 62.1% 71.1%
Chuẩn chủ quan 0.88848 2.431431 21.3% 37.8% 51.0% 61.8% 70.9%
Thu nhập 1.28938 3.630535 28.7% 47.6% 60.9% 70.8% 78.4%
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
76
4.3.2. Thảo luận kết quả hồi quy
Kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ ra thái độ đối với ung thƣ cổ tử cung và đối
với việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung có ảnh hƣởng tích cực đến
việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là tƣơng đồng với các nghiên cứu
của Ajzen (1991), Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014) Chiang và
cộng sự (2016). Có thể nhận thấy, khi một ngƣời có nhận thức rằng HPV là một vấn
đề nghiêm trọng và việc nhiễm HPV có khả năng cao dẫn đến bị ung thƣ cổ tử
cung, cũng nhƣ nhận thức rằng ung thƣ cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm thì nhiều
khả năng họ sẽ đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cao
hơn so với những ngƣời khác. Ngoài ra, nếu họ có nhận thức, thái độ tích cực về
việc tiêm phòng nhƣ cho rằng việc tiêm phòng không là cái cớ để dẫn đến gia tăng
hành vi tình dục không an toàn, hay cảm nhận bản thân có đầy đủ thông tin liên
quan đến tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung, tự chịu trách nhiệm về hành động của
mình thì nhiều khả năng sẽ đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ
tử cung cao hơn so với những ngƣời khác.
Bên cạnh đó, việc kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động từ phía ngƣời thân, bạn
bè và bác sĩ có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung cũng là tƣơng đồng với kết quả của các nghiên cứu Ajzen (1991), Kwan
và cộng sự (2008), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016) và phù hợp
với thực tế. Khi ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, bác sĩ hoặc chuyên gia y tế đƣa
ra lời khuyên nên tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, bản thân ngƣời bị
tác động sẽ tin tƣởng vào những lời khuyên này, do đó khả năng họ đƣa ra quyết
định tiêm phòng sẽ cao hơn so với những ngƣời không nhận đƣợc lời khuyên từ gia
đình, bạn bè hoặc bác sĩ của họ. Không những vậy, một khi những đối tƣợng kể trên
đƣa ra lời khuyền nên tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung thì bản thân
những đối tƣợng này cũng thƣờng tạo điều kiện về vật chất, tinh thần, thời gian để
thực hiện hành vi tiêm phòng này. Chính vì vậy, tác động từ những đối tƣợng này sẽ
77
có ảnh hƣởng tích cực đến việc đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung.
Ngoài ra, việc kiến thức có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng là hoàn toàn hợp lý. Trên thực tế, khi có hiểu
biết về HPV, hiểu biết về căn bệnh ung thƣ cổ tử cung, cách thức phòng bệnh nhờ
vào tiêm phòng và nhận biết đƣợc lợi ích của việc tiêm phòng mang lại thì khả năng
đƣa ra quyết định tiêm phòng sẽ cao hơn. Thông qua các câu hỏi đo lƣờng kiến thức
việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, có thể thấy đƣợc những ngƣời
biết đƣợc thời điểm thích hợp để tiêm phòng, biết đƣợc mức độ tƣơng đối về ảnh
hƣởng của vắc xin, tức là không đòi hỏi vắc xin phải hiệu nghiệm 100% thì khả
năng đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung sẽ cao hơn. Kết
quả nghiên cứu của đề tài cũng là tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu của các tác giả
Songthap và cộng sự (2012), Lee và cộng sự (2014), Chiang và cộng sự (2016).
Ngoài kiến thức, thái độ và chuẩn chủ quan, đề tài đã chỉ ra thu nhập bình
quân có ảnh hƣởng đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng là
tƣơng đồng với nghiên cứu của Chiang và cộng sự (2016), Nguyễn Thị Nhƣ Tú và
cộng sự (2017). Bởi hiện tại, chi phí cho việc tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung ở Việt
Nam dao động khoảng 3 triệu đồng (3 mũi vắc xin Cervarix) đến 4 triệu đồng (3
mũi vắc xin Gardasil) và theo kết quả nghiên cứu của Chiang và cộng sự (2016),
Nguyễn Thị Nhƣ Tú và cộng sự (2017) thì chi phí tiêm phòng cũng là một rào cản
khi đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Việc có thu
nhập bình quân cao sẽ làm giảm rào cản này, từ đó dễ đƣa ra quyết định tiêm phòng
hơn. Bên cạnh đó, khi có thu nhập cao, ngƣời dân sẽ quan tâm và có điều kiện đầu
tƣ cho sức khỏe nhiều hơn, chính vì vậy việc thu nhập có ảnh hƣởng đến tích cực
quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là phù hợp.
4.4. Ý NGHĨA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc yếu tố nào có ảnh hƣởng đến quyết định
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, trên cơ sở đó, đề tài sẽ tập tập trung đề
78
xuất những nhóm giải pháp, chính sách tập trung vào những yếu tố này để tăng
cƣờng tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, nhằm cải thiện tỷ lệ tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung ở TP. Hồ Chí Minh. Cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, đề tài đã xác định đƣợc thái độ về ung thƣ cổ tử cung và thái độ về
việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ từ cung có ảnh hƣởng tích cực đến quyết
định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Do đó, nhóm giải pháp can thiệp
nhắm vào việc cải thiện thái độ đối với vấn đề này, mà cụ thể là những giải pháp
khiến ngƣời dân cảm thấy thoải mái, không còn e dè, mạnh dạn trao đổi về chủ đề
này sẽ đƣợc đề xuất.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu cũng xác định kiến thức về HPV, về ung thƣ cổ
tử cung và về việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng là những yếu
tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Do
đó, việc cải thiện, nâng cao kiến thức của ngƣời dân về vấn đề nêu trên thông qua
những giải pháp cụ thể sẽ đƣợc đề xuất, nhằm giúp ngƣời dân hiểu biết rõ hơn về
ung thƣ cổ tử cung. Với kiến thức đƣợc cập nhật, đề tài kỳ vọng sẽ giúp ích trong
việc nâng cao tỷ lệ tiêm phòng ở ngƣời dân.
Thứ ba, lời khuyên của những ngƣời thân trong gia đình, của bạn bè hoặc lời
khuyên của bác sĩ là những yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Cho nên, việc tạo nên cơ chế khuyến khích để
những đối tƣợng này tự nguyện tuyên truyền về lợi ích của việc tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung là hết sức quan trọng. Thông qua kênh tuyên truyền vận
động này, sẽ giúp ngƣời dân cảm thấy an tâm hơn khi đối mặt với quyết định tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, bởi đây là những ngƣời thân quen, những
ngƣời có chuyên môn nên ảnh hƣởng của họ sẽ tích cực hơn.
Cuối cùng, thu nhập cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến việc đƣa
ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Điều này đã minh chứng
cho lập luận việc có thu nhập cao hơn sẽ giúp giảm thiểu đƣợc rào cản chi phí khi
tiêm phòng. Do đó, những giải pháp hƣớng đến giảm thiểu giá thành, phổ cập việc
79
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung, để mọi ngƣời với mức thu nhập khác
nhau đều có thể tiếp cận đƣợc với loại vắc xin này sẽ đƣợc đề tài tập trung đề xuất.
Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức, thái độ, chuẩn chủ quan và
thu nhập là những yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung. Do đó, đề tài tập trung vào việc đề xuất các nhóm giải
pháp liên quan đến những yếu tố kể trên với kỳ vọng sẽ cải thiện đƣợc tỷ lệ tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung:
4.4.1 Phổ biến kiến thức về ung thƣ cổ tử cung
Nội dung kiến thức về ung thƣ cổ tử cung nên tập trung vào nguyên nhân gây
bệnh, sự nguy hiểm của căn bệnh và cách thức phòng ngừa. Theo đó, nên tập trung
vào sự nguy hiểm của HPV và đặc biệt thể hiện rõ HPV có thể phòng tránh nhờ vào
việc tiêm phòng vắc xin, từ đó ngăn ngừa đƣợc ung thƣ cổ tử cung, cần tập trung
nêu bật đƣợc thời điểm thích hợp để tiêm phòng và các địa chỉ uy tín có thể thực
hiện tiêm phòng.
Độ tuổi thích hợp để tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là từ 9 đến
26 tuổi, do đó, đối tƣợng mục tiêu cần phổ biến kiến thức bên cạnh là những ngƣời
đƣợc trực tiếp đƣợc tiêm phòng thì nên chú trọng vào các bậc phụ huynh học sinh
để họ sớm có thể đƣa ra quyết định tiêm phòng cho con của mình.
Về phƣơng pháp phổ biến kiến thức, nên nghiên cứu lồng ghép kiến thức về
ung thƣ cổ tử cung vào chƣơng trình học đƣờng, các tiết sinh hoạt ngoại khóa về
giáo dục giới tính để học sinh sớm tiếp cận, làm quen và hiểu biết về vấn đề này.
Thông qua các kênh truyền thông, xây dựng các buổi tọa đàm để kiến thức về ung
thƣ cổ tử cung có thể đƣợc lan tỏa đến nhiều đối tƣợng khác nhau.
4.4.2 Tăng cƣờng tuyên truyền về việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung
thƣ cổ tử cung
Thái độ về căn bệnh ung thƣ cổ tử cung và việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung
thƣ cổ tử cung là một yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng.
80
Do đó, thông qua các hình thức truyền thông nhƣ internet, truyền hình, các nhà
hoạch định chính sách nên đẩy mạnh việc tuyên truyền về việc tiêm phòng vắc xin
ngừa ung thƣ cổ tử cung để ngƣời dân thấy đƣợc lợi ích và không còn ngần ngại khi
đề cập đến vấn đề này.
Nghiên cứu xây dựng các quy chế phối hợp trong bệnh viện, các phòng
khám, đặc biệt là chuyên khoa về phụ sản về việc tƣ vấn bắt buộc việc tiêm phòng
vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Xây dựng cơ chế hỗ trợ để những ngƣời đã tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung có động cơ tiếp tục tuyên truyền, khuyến
khích ngƣời thân, bạn bè của họ tham gia tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung.
4.4.3 Xây dựng lộ trình mở rộng việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ
cổ tử cung
Để có thể mở rộng việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung đến các
thành phần có điều kiện kinh tế khác nhau, các nhà hoạch định nên nghiên cứu xây
dựng lộ trình, tỷ lệ hỗ trợ tài chính phù hợp cho việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung
thƣ cổ tử cung. Đẩy mạnh việc phân cấp, giao nhiệm vụ cho các trạm y tế cấp xã,
phƣờng, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ung thƣ cổ tử cung
để các đối tƣợng không có điều kiện tiếp cận các phòng khám, bệnh viện lớn cũng
đƣợc tiếp cận thông tin về ung thƣ cổ tử cung.
Nghiên cứu phân bổ nguồn lực đầu tƣ, nâng cấp cơ sở vật chất lẫn nguồn
nhân lực cho các trạm y tế cơ sở để các trạm y tế này có thể đảm nhận việc tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Việc đẩy mạnh đầu tƣ cho tuyến y tế cơ sở
kỳ vọng sẽ giúp ngƣời dân dễ tiếp cận và giảm thiểu đƣợc chi phí khi quyết định
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
81
4.5. TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Bằng cách sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám
phá EFA, đề tài đã xây dựng đƣợc thang đo gồm các mục hỏi đo lƣờng kiến thức,
thái độ và chuẩn chủ quan đối với việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
Thông qua phƣơng pháp hồi quy Binary Logistic đa biến, đề tài đã chỉ ra các yếu tố
gồm thái độ về ung thƣ cổ tử cung, thái đội về việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung
thƣ cổ từ cung, kiến thức về HPV, về ung thƣ cổ tử cung và về việc tiêm phòng vắc
xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là những yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định tiêm
phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên cạnh đó, đề tài cũng chỉ ra lời khuyên
của những ngƣời thân trong gia đình, của bạn bè hoặc lời khuyên của bác sĩ cũng có
ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Ngoài ra,
kết quả hồi quy Binary Logistic đã chỉ ra thu nhập cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng
tích cực đến việc đƣa ra quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
82
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. KẾT LUẬN
Mục tiêu chính của đề tài là xác định và đo lƣờng tác động của các yếu tố có
ảnh hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Kết quả
nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra, thái độ đối với căn bệnh ung thƣ cổ tử cung, thái độ
đối với việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung là những yếu tố có ảnh
hƣởng tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Bên
cạnh thái độ, kiến thức, sự hiểu biết về căn bệnh ung thƣ cổ tử cung, về HPV và về
việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung cũng là những yếu tố có ảnh
hƣởng tích cực đến việc tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
Ngoài thái độ và kiến thức, đề tài cũng đã chỉ ra tác động từ phía ngƣời thân
trong gia đình, bạn bè hoặc lời khuyên từ bác sĩ cũng chính là yếu tố có ảnh hƣởng
tích cực đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Không những
vậy, trong số những đặc điểm kinh tế xã hội đƣợc đề xuất trong mô hình nghiên
cứu, thu nhập bình quân đầu ngƣời cũng là một yếu tố có ảnh hƣởng tích cực đến
quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, đề tài tập trung vào việc đề xuất các nhóm giải
pháp liên quan đến kiến thức, thái độ, chuẩn chủ quan và thu nhập với kỳ vọng sẽ
cải thiện đƣợc tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung.
5.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
5.2.1 Hạn chế của đề tài
Các biến giải thích trong mô hình chỉ mới giải thích đƣợc 50.05% sự biến
động của biến phụ thuộc. Do đó, thực tế vẫn còn nhiều yếu tố khác cũng sẽ có ảnh
hƣởng đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung mà đề tài chƣa
chỉ ra đƣợc.
83
5.2.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Trƣớc mắt, các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện để khắc phục các hạn
chế nêu trên của đề tài. Cụ thể, các nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung thêm vào
mô hình các yếu tố mới để xác định thêm các yếu tố có ảnh hƣởng đến quyết định
tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung. Ngoài ra, nghiên cứu tiếp theo cũng có
thể mở rộng thêm nhóm đối tƣợng, nhóm tuổi thích hợp để tiêm phòng vắc xin ngừa
ung thƣ cổ tử cung theo khuyến cáo. Tiếp theo, các nghiên cứu có thể tiến hành theo
hƣớng thực hiện các thí nghiệm, chƣơng trình can thiệp thực tế để có thể nhân rộng
các mô hình tác động nhằm nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử
cung.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bộ Y tế. (2016). Kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ
tử cung giai đoạn 2016-2025. Hà Nội.
Bùi Thị Thu Hà, Thẩm Chí Dũng và Vũ Thị Hoàng Lan (2017). Ung thƣ cổ tử
cung: Gánh nặng bệnh tật và hoạt động dự phòng tại Việt nam. Hội Y học Dự
phòng Việt Nam, Webtise: http://www.hpv.vn/vi/benh-do-hpv/ung-thu-tu-
cung/2017/08/81E2106C/ung-thu-co-tu-cung-ganh-nang-benh-tat-va-hoat-
dong-du-phong-tai-viet-nam/>.
Nguyễn Thị Nhƣ Tú, Phan Trọng Lân, Ngô Văn Toàn, Nguyễn Thị Thùy Dƣơng,
Võ Hồng Phong, Nguyễn Thu. (2017). Kiến thức và thực hành tiêm vắc xin
HPV phòng ngừa ung thƣ cổ tử cung của phụ nữ 15-49 tuổi tại Bình Định
năm 2017. Tạp chí Y học dự phòng, 8(27), 246.
Tiếng Anh
Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and
human decision processes, 50(2), 179-211.
Chan, K. K., Kwan, T. T., Yao, T. J., Tam, K. F., Cheung, A. N., & Ngan, H.
(2012). Human papillomavirus vaccine: What are women most concerned
about?. Journal of Obstetrics and Gynaecology Research, 38(1), 23-30.
Chando, S., Tiro, J. A., Harris, T. R., Kobrin, S., & Breen, N. (2013). Effects of
socioeconomic status and health care access on low levels of human
papillomavirus vaccination among Spanish-speaking Hispanics in California.
American Journal of Public Health, 103(2), 270-272.
Chiang, V. C. L., Ho Ting Wong, Pui Chun Au Yeung, Yuk Ki Choi, Michelle Sum
Yue Fok, Oi In Mak, Hing Yu Wong, Kim Ho Wong, Shui Yan Wong, Yee
85
Shan Wong, Eugene Ying Yeung Wong. (2016). Attitude, Acceptability and
Knowledge of HPV Vaccination among Local University Students in Hong
Kong. Journal of Environmental Research and Public Health, 13(5), 1-16.
Cover, J. K., Nghi, N. Q., LaMontagne, D. S., Huyen, D. T. T., & Hien, N. T.
(2012). Acceptance patterns and decision-making for human papillomavirus
vaccination among parents in Vietnam: an in-depth qualitative study post-
vaccination. BMC Public Health, 12(629), 1-14.
Haesebaert, J.; Lutringer-Magnin, D.; Kalecinski, J.; Barone, G.; Jacquard, A.C.;
Leocmach, Y.; Regnier, V.;Vanhems, P.; Chauvin, F.; Lasset, C. (2014).
Disparities of perceptions and practices related to cervical cancer prevention
and the acceptability of HPV vaccination according to educational level in a
French cross-sectional survey of 18–65 years old women. PloS one, 9(10),
e109320.
Kwan, T.T.C.; Chan, K.K.L.; Yip, A.M.W.; Tam, K.F.; Cheung, A.N.Y.; Young,
P.M.C.; Lee, P.W.H.; Ngan, H.Y.S. (2008). Barriers and facilitators to
human papillomavirus vaccination among Chinese adolescent girls in Hong
Kong: a qualitative–quantitative study. Sex. Transm. Infect, 84(3), 227-232.
Lee, A., Chan, P. K. S., Lau, L. C. H., & Chan, T. T. N. (2011). How would family
physicians facilitate the uptake of HPV vaccination: focus group study on
parents and single women in Hong Kong. Hong Kong Practitioner, 33(3),
107-114.
Lee, A., Ho, M., Cheung, C. K. M., & Keung, V. M. W. (2014). Factors influencing
adolescent girls’ decision in initiation for human papillomavirus vaccination:
a cross-sectional study in Hong Kong. BMC Public Health, 14(1), 1-10.
Lee, P.W.H.; Kwan, T.T.C.; Tam, K.F.; Chan, K.K.L.; Young, P.M.C.; Lo, S.S.T.;
Cheung, A.N.Y.; Ngan, H.Y.S. (2007). Beliefs about cervical cancer and
86
human papillomavirus (HPV) and acceptability of HPV vaccination among
Chinese women in Hong Kong. Preventive Medicine, 45(2-3), 130-134.
Li, S. L., Lau, Y. L., Lam, T. H., Yip, P. S. F., Fan, S. Y. S., & Ip, P. (2013). HPV
vaccination in Hong Kong: Uptake and reasons for non-vaccination amongst
Chinese adolescent girls. Vaccine, 31(49), 5785-5788.
Marshall, H., Ryan, P., Roberton, D., & Baghurst, P. . (2007). A cross‐sectional
survey to assess community attitudes to introduction of Human
Papillomavirus vaccine. Australian and New Zealand journal of public
health, 31(3), 235-242.
Olshen, E.; Woods, E.R.; Austin, S.B.; Luskin, M.; Bauchner, H. (2005). Parental
acceptance of the human papillomavirus vaccine. Journal of Adolescent
Health, 37(3), 248-251.
Perkins, R.B.; Clark, J.A. (2012). What affects human papillomavirus vaccination
rates? A qualitative analysis of providers’ perceptions. Womens Health
Issues, 22, E379–E386.
Schülein, S., Taylor, K. J., König, J., Claus, M., Blettner, M., & Klug, S. J. . (2016).
Factors influencing uptake of HPV vaccination among girls in Germany.
BMC Public Health, 16(995), 1-8.
Songthap, A., Pitisuttithum, P., Kaewkungwal, J., Fungladda, W., & Bussaratid, V.
(2012). Knowledge, attitudes, and acceptability of a human papilloma virus
vaccine among students, parents and teachers in Thailand. Southeast Asian
Journal of Tropical Medicine and Public Health, 43(2), 340-353.
Waller, J., Marlow, L. A., & Wardle, J. (2006). Mothers' attitudes towards
preventing cervical cancer through human papillomavirus vaccination: a
qualitative study. Cancer Epidemiology and Prevention Biomarkers, 15(7),
1257-1261.
87
Watson-Jones, D.; Tomlin, K.; Remes, P.; Baisley, K.; Ponsiano, R.; Soteli, S.; de
Sanjose, S.; Changalucha, J.; Kapiga, S.; Hayes, R.J. (2012). Reasons for
receiving or not receiving HPV vaccination in primary schoolgirls in
Tanzania: a case control study. PloS one, 7(10), e45231.
88
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát
Xin chào bạn.
Tôi là học viên đang theo học tại trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Hiện tôi đang nghiên cứu về đề tài các yếu tố tác động đến quyết định tiêm phòng vắc xin ngừa ung thƣ cổ tử cung tại TP. Hồ Chí Minh. Rất mong bạn dành chút thời gian tham gia trả lời các câu hỏi kèm theo Phiếu khảo sát này để tôi có thể thu thập đƣợc dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu. Tôi xin cam đoan, ý kiến đóng góp của bạn chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích nghiên cứu, học tập và hoàn toàn đƣợc bảo mật.
Rất mong nhận đƣợc sự tham gia từ bạn.
Xin trân trọng cảm ơn.
PHẦN GIỚI THIỆU
Giới thiệu sơ bộ về ung thƣ cổ tử cung, virut HPV, mối liên hệ và cách
phòng tránh. Sau đó tiến hành thực hiện trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát.
PHẦN 1: THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI VẮC XIN
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các nhận định sau; tƣơng ứng với các điểm số:
3: Không có ý kiến 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý 2: Không đồng ý 5: Rất đồng ý
STT Nhận định Đánh giá
1.1 Tôi nghĩ tôi dễ bị nhiễm HPV 2 3 4 5 1
1.2 Tôi nghĩ nhiễm HPV là một căn bệnh nghiêm 2 3 4 5 1 trọng
1.3 Phòng ngừa nhiễm HPV rất quan trọng đối với 2 3 4 5 1 phụ nữ
1.4 Những ngƣời chỉ có một bạn tình có nguy cơ bị 2 3 4 5 1 nhiễm HPV thấp
89
STT Nhận định Đánh giá
1.5 Sử dụng bao cao su không thể bảo vệ 100% 2 3 4 5 1 khỏi nhiễm HPV
1.6 Giáo dục về HPV nên đƣợc thực hiện tại trƣờng 2 3 4 5 1 học
1.7 Ung thƣ cổ tử cung là vấn đề lớn đối với phụ 2 3 4 5 1 nữ
1.8 Đàn ông có thể tham gia để ngăn chặn bạn tình 2 3 4 5 1 bị ung thƣ cổ tử cung
2 3 4 5 1 1.9 Phụ nữ không nên cảm thấy xấu hổ khi thử Pap (phƣơng pháp sàn lọc ung thƣ cổ tử cung)
1 2 3 4 5 1.10 Việc chủng ngừa HPV là cần thiết bởi vì xét nghiệm Pap không thể loại trừ ung thƣ cổ tử cung
1.11 Nên chủng ngừa HPV trƣớc khi có hoạt động 1 2 3 4 5 tình dục
1 2 3 4 5
1.12 Bản thân có đầy đủ thông tin liên quan đến tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung nên có thể đƣa ra quyết định tiêm phòng HPV mà không cần hỏi ý kiến của cha mẹ
1 2 3 4 5 1.13 Bản thân có đầy đủ thông tin về HPV và vắc- xin phòng HPV để đƣa ra quyết định có nên chủng ngừa hay không
1.14 Tôi chắc chắn rằng vắc - xin HPV an toàn, 1 2 3 4 5 không tác dụng phụ
1.15 Tiêm phòng HPV không dẫn đến gia tăng hành 1 2 3 4 5 vi tình dục không an toàn
PHẦN 2: KIẾN THỨC ĐỐI VỚI VẮC XIN
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các nhận định sau; tƣơng ứng với các điểm số:
3: Không có ý kiến
1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý 2: Không đồng ý 5: Rất đồng ý
90
Nhận định Đánh giá
1 2 3 4 5 STT 2.1 Hơn 50% phụ nữ có hoạt động tình dục ở Việt Nam có nguy cơ nhiễm HPV một lần trong đời
1 2 3 4 5
2.2 Hơn 50% nam giới có hoạt động tình dục ở Việt Nam có nguy cơ nhiễm HPV một lần trong đời
2.3 HPV không chỉ lây nhiễm qua quan hệ tình dục 1 2 3 4 5
2.4 Sử dụng bao cao su không thể hoàn toàn ngăn 1 2 3 4 5 ngừa nhiễm HPV
2.5 HPV có thể gây ung thƣ cổ tử cung 1 2 3 4 5
2.6 Có một ngƣời bạn tình duy nhất cũng không thể 1 2 3 4 5 hoàn toàn ngăn ngừa nhiễm HPV
2.7 HPV có thể gây ra mụn cóc sinh dục 1 2 3 4 5
2.8 Nhiễm HPV không chỉ xảy ra ở phụ nữ 1 2 3 4 5
2.9 Hoạt động tình dục sớm là yếu tố nguy cơ 1 2 3 4 5 nhiễm HPV
2.10 Xét nghiệm Pap không phải là một loại điều trị 1 2 3 4 5 ung thƣ cổ tử cung
2.11 HPV gây ung thƣ cổ tử cung và mụn cóc sinh 1 2 3 4 5 dục
2.12 Ung thƣ cổ tử cung có thể đƣợc phát hiện ở giai 1 2 3 4 5 đoạn sớm
2.13 Nhiễm trùng HPV dai dẳng có thể gây ung thƣ 1 2 3 4 5 cổ tử cung
2.14 Phụ nữ trên 50 tuổi mới bắt đầu thử Pap là 1 2 3 4 5 muộn
2.15 Phụ nữ đƣợc chủng ngừa HPV vẫn nên làm xét 1 2 3 4 5 nghiệm Pap
2.16 Thuốc chủng ngừa HPV đƣợc khuyến cáo cho 1 2 3 4 5 nam và nữ
91
Nhận định Đánh giá
STT 2.17 Việc chủng ngừa HPV nên thực hiện trƣớc khi 2 3 4 5 1 có hoạt động tình dục
2.18 Thuốc chủng ngừa HPV hiện có tại Việt Nam 2 3 4 5 1
2.19 Thuốc ngừa HPV không thể bảo vệ 100% khỏi 2 3 4 5 1 các bệnh liên quan đến HPV
PHẦN 3: CHUẨN CHỦ QUAN
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các nhận định sau; tƣơng ứng với các điểm số:
3: Không có ý kiến 1: Rất không đồng ý 4: Đồng ý 2: Không đồng ý 5: Rất đồng ý
Nhận định Đánh giá
STT 3.1 Ngƣời thân trong gia đình khuyên tôi nên tiêm
vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung và lời khuyên
của ngƣời thân trong gia đình có ảnh hƣởng đến 1 2 3 4 5
quyết định tiêm vắc xin phòng ung thƣ cổ tử
cung của tôi
3.2 Bạn bè khuyên tôi nên tiêm vắc xin phòng ung
thƣ cổ tử cung và lời khuyên của bạn bè có ảnh 1 2 3 4 5 hƣởng đến quyết định tiêm vắc xin phòng ung
thƣ cổ tử cung của tôi
3.3 Chuyên gia y tế/ bác sĩ khuyên tôi nên tiêm
vắc xin phòng ung thƣ cổ tử cung và lời
khuyên của chuyên gia y tế/ bác sĩ có ảnh 1 2 3 4 5
hƣởng đến quyết định tiêm vắc xin phòng ung
thƣ cổ tử cung của tôi
92
PHẦN 4: TIÊM PHÒNG VẮC XIN
Câu 4.1: Bạn đã tiêm phòng ung thƣ cổ tử cung?
□ 1. Đã tiêm □ 0. Chƣa tiêm
PHẦN 5: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI
5.1. Tuổi:……………………………………………
5.2. Dân tộc: □ 1. Kinh □ 0. Khác
5.3. Tôn giáo: □ 1. Không □ 2. Phật □ 3. Thiên Chúa □ 4. Khác
5.4. Gia đình bạn có bao nhiêu ngƣời ?
……………………………………………ngƣời.
5.5. Thu nhập bình quân trong 01 tháng của gia đình bạn khoảng bao nhiêu ?
……………………………………………ngàn VNĐ/ tháng.
PHẦN 6: CÂU HỎI BỔ SUNG
6.1. Theo bạn kiến thức về ung thƣ cổ tử cung, cách phòng tránh ung thƣ cổ tử cung
mà bạn đƣợc học ở nhà trƣờng có đảm bảo cung cấp cho bạn đủ kiến thức về vấn đề
này không?
□ 1. Có □ 0. Không
6.2. Theo bạn thì khía cạnh nào liên quan đến kiến thức về ung thƣ cổ tử cung nên
đƣợc bổ sung thêm vào chƣơng trình học ? (Ví dụ nhƣ: Nguy cơ mắc, triệu chứng,
cách phòng ngừa…)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
93
6.3. Theo bạn thì kiến thức về ung thƣ cổ tử cung nên đƣợc tăng cƣờng phổ biến ở
cấp học nào?
□ 1. Tiểu học □ 2. THCS □ 3. THPT □ 4. CĐ-ĐH
6.4. Theo bạn thì cách thức phổ biến kiến thức về ung thƣ cổ tử cung đƣợc truyền
đạt bằng phƣơng pháp nào là hữu hiệu? (Ví dụ: Qua chƣơng trình học, qua sách,
báo, tin tức, internet…) Vì sao? Phƣơng pháp nào hữu hiệu nhất?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
6.5. Theo bạn Chính phủ có nên trợ giá cho vắc xin chống ung thƣ cổ tử cung
không? Vì sao? (Chuyển sang 6.6 nếu trả lời là Có; chuyển sang 6.7 nếu trả lời là
Không)
□ 1. Có □ 0. Không
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
6.6. Theo bạn mức trợ chi phí tiêm vắc xin bao nhiêu là phù hợp? (Chọn 1 đáp án)
□ 1. 10% □ 2. 20% □ 3. 30% □ 4. 40% □ 5. 50%
□ 6. 60% □ 7. 70% □ 8. 80% □ 9. 90% □ 10. 100%
6.7. Theo bạn có nên đƣa vắc xin chống ung thƣ cổ tử cung vào Chƣơng trình tiêm
chủng mở rộng quốc gia không? Vì sao?
94
□ 1. Có □ 0. Không
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
6.8. Nếu việc tiêm vắc xin chống ung thƣ cổ tử cung là cần thiết thì theo bạn có nên
tổ chức lồng ghép việc tiêm vắc xin vào trong trƣờng học? Vì sao?
□ 1. Có □ 0. Không
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
------@------
Phục lục 2: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo thái độ
Phục lục 3: Phân tích nhân tố thang đo thái độ
Phục lục 4: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn chủ quan
Phục lục 5: Phân tích nhân tố thang đo chuẩn chủ quan
Phục lục 6: Kiểm định Cronbach’s Alpha thang đo chuẩn kiến thức
Phục lục 7: Phân tích nhân tố thang đo kiến thức
Phục lục 8: Thống kê mô tả
Phục lục 9: Kết quả hồi quy
Phụ lục 10: Khả năng dự báo