TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ------*****------
PHAN HUY DŨNG NGHIÊN CỨU TÍNH KHẢ THI VỀ MẶT TÀI CHÍNH DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN NPK CỦA TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ – CTCP TẠI VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÀ NỘI - 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ------*****------
PHAN HUY DŨNG NGHIÊN CỨU TÍNH KHẢ THI VỀ MẶT TÀI CHÍNH DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN NPK CỦA TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ – CTCP TẠI VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn: PGS.TS. Nghiêm Sĩ Thương HÀ NỘI – 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 8
1. Sự cần thiết của đề tài. ..................................................................................... 8
2. Mục tiêu nghiên cứu và phạm vi của đề tài. ..................................................... 9
3. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 9
4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn. ............................................................................. 9
5. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 9
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 11
1.1. Các phương pháp đánh giá đầu tư. ................................................................. 11
1.1.1. Các phương pháp đánh giá dự án. ................................................................. 11
1.2. Ươc tính dòng tiền dự án. .............................................................................. 13
1.2.1. Các nguyên tắc xác định dòng tiền của dự án. ............................................... 13
1.2.2. Các thành phần của dòng tiền dự án ............................................................. 15
1.2.3. Khấu hao. ...................................................................................................... 18
1.3. Quyết định đầu tư trong điêu kiên rủi ro. ....................................................... 21
1.3.1. Khái quát về rủi ro trong quyết định đầu tư. .................................................. 21
1.3.2. Một số phương pháp đo lường và phản ánh rủi ro của dự án. ....................... 21
CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ VÀ BỐI CẢNH DỰ ÁN ...................................................................................... 24
2.1 Giới thiệu về Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí. .......................... 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. ................................................................... 24
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty. .................................................... 25
2.1.3 Mô hình tổ chức. ............................................................................................ 25
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty 02 năm gần đây. .. 26
2.2 Bối cảnh ra đời dự án nhà máy sản xuất NPK. ............................................... 29
2.2.1 Thị trường châu Á ......................................................................................... 29
2.2.2 Phân tích hiện trạng thị trường phân bón NPK tại Việt Nam. ......................... 29
2.2.3 Nhu cầu tiêu thụ NPK tại Việt Nam. .............................................................. 30
2.3 Định hướng cung cấp nguyên liệu cho nhà máy. ............................................ 34
2.3.3 Nguyên liệu đạm ............................................................................................ 34
2/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Nguyên liệu photphat ..................................................................................... 35 2.3.2
Nguyên liệu Kali ............................................................................................ 35 2.3.3
Kết luận sự cần thiết phải đầu tư. ................................................................... 36 2.4
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN SẢN XUẤT NPK CÔNG NGHỆ VE VIÊN NÓNG CHẢY THÙNG QUAY, CÔNG SUẤT 400.000 TẤN/NĂM ........ 37
Khái quát về dự án. ........................................................................................ 37 3.1
Địa điểm xây dựng công trình........................................................................ 37 3.1.1
Quy mô công suất và hình thức đầu tư ........................................................... 37 3.1.2
Lựa chọn công nghệ sản xuất NPK ................................................................ 38 3.1.3
Giải pháp thực hiện đầu tư. ........................................................................... 55 3.1.4
Ước tính chi phí và hiệu quả kinh tế của dự án .............................................. 56 3.2
Tính toán Tổng mức đầu tư. ........................................................................... 56 3.2.1
Hiệu quả kinh tế - xã hội................................................................................ 61 3.2.2
Hiệu quả xã hội của dự án ............................................................................. 76 3.2.3
Rủi ro và các giải pháp giảm thiểu rủi ro. ..................................................... 76 3.2.4
Kết luận và kiến nghị. .................................................................................... 88 3.3
Sự cần thiết đầu tư ......................................................................................... 88 3.3.1
Địa điểm xây dựng công trình........................................................................ 89 3.3.2
Quy mô công suất và hình thức đầu tư. .......................................................... 90 3.3.3
Lựa chọn công nghệ sản xuất NPK. ............................................................... 90 3.3.4
Về phương án đầu tư ..................................................................................... 90 3.3.5
Về hiệu quả kinh tế tài chính, kinh tế xã hội. .................................................. 91 3.3.6
Kiến nghị. ...................................................................................................... 91 3.3.7
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 93
3/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ MỤC LỤC
Hình II.1 Mô hình tổ chức PVFCCo ................................................................................ 25
Hình II.2 Thị trường phân bón NPK Châu A giai đoạn 2002-2011 ................................. 29
Hình II.3 Thị trường phân bón NPK tại Việt Nam giai đoạn 2000-2011 ......................... 30
Hình II.4 Nhu cầu phân bón NPK theo cây trồng ............................................................ 31
Hình II.5 Nhu cầu NPK theo khu vực ............................................................................. 31
Hình II.6 Dự báo nhu cầu phân bón NPK tại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 .............. 34
Hình II.7 Sơ đồ các công nghệ sản xuất phân bón NPK ................................................. 42
Hình III.1 Đồ thị phân tích độ nhạy của dự án theo 3 yếu tố giá nguyên liệu, giá sản phẩm và tổng vốn đầu tư .................................................................................................. 80
Hình III.2 Ảnh hưởng của rủi ro do biến động giá nguyên liệu ..................................... 82
Hình III.3 Ảnh hưởng của rủi ro do biến động giá urê ................................................... 82
Hình III.4 Ảnh hưởng của rủi ro do biến động giá sản phẩm.......................................... 82
Hình III.5 Ảnh hưởng của rủi ro do sự thay đổi tổng mức đầu tư ................................... 84
Hình III.6 Ảnh hưởng của rủi ro do sự thay đổi cơ cấu vốn đầu tư ................................. 84
Hình III.7 Ảnh hưởng của rủi ro do sự khác biệt chi phí vận hành ................................. 85
Hình III.8 Ảnh hưởng của rủi ro do sự khác biệt lãi vay ................................................ 86
Hình III.9 Ảnh hưởng của rủi ro do sự biến động tỷ lệ chiết khấu cho đại lý. ................ 87
4/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
DANH MỤC BẢNG PHỤ LỤC
Bảng I.1 Các nhóm tài sản theo MACRS ........................................................................ 20
Bảng I.2 Tỷ lệ khấu hao theo MACRS ........................................................................... 20
Bảng II.1 Báo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất năm 2010. .................................. 27
Bảng II.2 Báo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất năm 2010. ................................. 28
Bảng II.3 Các công ty sản xuất phân bón NPK chính ở Việt Nam .................................. 32
Bảng II.4 Nguồn cung cấp nguyên liệu dự kiến .............................................................. 36
Bảng III.1 Tiêu chí bắt buộc ............................................................................................ 39
Bảng III.2 Các tiêu chí so sánh ........................................................................................ 39
Bảng III.3 Ưu nhược điểm của phương pháp hóa học ...................................................... 42
Bảng III.4 Phân tíchp hương pháp hoá học ...................................................................... 43
Bảng III.5 Ưu nhược điểm của phương pháp phối trộn thô .............................................. 44
Bảng III.6 Ưu nhược điểm của phương pháp phối trộn tạo hạt......................................... 45
Bảng III.7 Ưu nhược điểm của công nghệ nén viên ......................................................... 46
Bảng III.8 Ưu nhược điểm của công nghệ ve viên hơi nước (SA-based) .......................... 46
Bảng III.9 Ưu nhược điểm của công nghệ ve viên hơi nước (Urê-based) ......................... 48
Bảng III.10 Ưu nhược điểm của công nghệ ve viên nóng chảy tháp................................ 49
Bảng III.11 Ưu nhược điểm của công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay ...................... 50
Bảng III.12 So sánh công nghên hơi nước (Urê-based) và công nghệ ve viên nóng chảy 51
Bảng III.13 Kết quả so sánh công nghệ ve viên hơi nước và công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay ....................................................................................................................... 54
Bảng III.14 Bảng tổng mức đầu tư xây dựng công trình ................................................. 59
Bảng III.15 Chi tiết vốn lưu động của dự án ................................................................... 60
Bảng III.16 Tiến độ đầu tư ............................................................................................. 61
Bảng III.17 Tiến độ vay vốn và giải ngân ....................................................................... 61
Bảng III.18 Bảng khấu hao dự án ................................................................................... 63
Bảng III.19 Dữ liệu giá sản phẩm ................................................................................... 64
Bảng III.20 Dữ liệu giá nguyên liệu................................................................................ 65
Bảng III.21 Báo cáo doanh thu chi phí............................................................................ 67
Bảng III.22 Lịch khấu hao .............................................................................................. 69
5/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.23 Lịch vay và trả nợ ........................................................................................ 70
Bảng III.24 Báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư .............................................. 71
Bảng III.25 Báo cáo ngân lưu theo quan điểm chủ đầu tư ............................................... 74
Bảng III.26 Kết quả phân tích kinh tế của dự án ............................................................. 75
Bảng III.27 Ba kịch bản được phân tích bao gồm: .......................................................... 79
Bảng III.28 Kết quả phân tích độ nhạy của dự án theo 3 yếu tố giá nguyên liệu, giá sản phẩm và tổng vốn đầu tư .................................................................................................. 80
Bảng III.29 Kết quả phân tích độ nhạy 2 chiều của dự án theo giá nguyên liệu và giá sản phẩm ................................................................................................................................ 83
Bảng III.30 Kết quả phân tích độ nhạy của dự án theo chi phí vận hành ......................... 85
Bảng III.31 Kết quả phân tích độ nhạy của dự án theo lãi suất vay. ................................ 86
Bảng III.32 Kết quả phân tích độ nhạy của dự án theo tỷ lệ chiết khấu cho đại lý bán sản phẩm ................................................................................................................................ 87
Bảng III.33 Kết quả phân tích độ nhạy của dự án theo mức khai thác công suất ............ 87
Bảng III.34 Bảng các chỉ tiêu tài chính .......................................................................... 91
Bảng III.35 Chi tiêu tài chính của dự án khi thành lập doanh nghiệp mới ...................... 92
Bảng III.36 Chi tiêu tài chính của dự án khi sử dụng nguyên liệu urê DPM .................... 92
Bảng III.37 Chi phí xây dựng ........................................................................................ 94
Bảng III.38 Tổng hợp chi phí thiết bị. ............................................................................ 96
Bảng III.39 Chi phí giải phóng mặt bằng ....................................................................... 99
Bảng III.40 Chi phí quản lý dự án................................................................................ 100
Bảng III.41 Dự toán chi tiết chi phí QLDA của nhà thầu EPC ..................................... 101
Bảng III.42 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng. ................................................................ 104
Bảng III.43 Dự toán chi tiết CP Thiết kế XDCT và chi phí bản quyền công nghệ. ....... 108
Bảng III.44 Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, mời sơ tuyển mời thầu và chi phí đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị, tổng thầu xây dựng. .......................................... 110
Bảng III.45 Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị. ..................................................................................................................... 111
Bảng III.46 Chi phí khác ............................................................................................. 112
6/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Sau thời gian học tập Khóa học Cao học Quản trị Kinh doanh của
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, em hoàn thành nghiên cứu, áp dụng những
kiến thưc đã được học tại khóa học Cao hoc vào đề tài luận văn “Nghiên cứu
tính khả thi về mặt tài chính dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân bón
NPK của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP tại Vũng
Tàu” em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Các Thầy, Cô Viện Kinh tế và Quản lỹ đã tận tình truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong xuất thời gian được học tập tại trường.
Em xin cảm ơn Thầy PGS.TS Nghiêm SĩThương– Người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận văn này.
Toàn thể các Anh, Chị tại đơn vị công tác tại Ban Đầu tư Xây dựng -
Tổng Công ty Phân bón và hóa chất Dầu khí đã giúp đỡ và tạo thuận lợi cho em
nghiên cứu, tìm hiểu trong công tác đầu tư xây dựng công trình của Tổng Công
ty.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2013
Học viên
Phan Huy Dũng
7/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CAO HỌC
Nghiên cứu tính khả thi về mặt tài chính dự án xây dựng nhà máy sản xuất phân bón NPK của Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – CTCP tại Vũng Tàu.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Theo thống kê, năm 2007, lượng phân bón tiêu thụ trên toàn thị trường Việt Nam là
6,9 triệu tấn. Trong đó, phân bón NPK chiếm tỉ trọng lớn nhất với gần 37% trong tổng
các loại phân bón tiêu thụ ở thị trường Việt Nam. Sản lượng sản xuất trong nước cơ bản
đã đáp ứng nhu cầu, tuy nhiên hàng năm nước ta cũng phải nhập khẩu khoảng 260 ngàn
tấn NPK, chủ yếu là loại cao cấp nhằm bổ sung cho nguồn cung trong nước.
Trong một vài năm gần đây, thói quen sử dụng phân bón của nông dân Việt Nam đã
có sự thay đổi đáng kể. Họ giảm dần việc sử dụng phân đơn, nhất là phân urê và chuyển
qua sử dụng ngày càng nhiều các loại phân bón tổng hợp, đa dinh dưỡng như phân NPK,
phân vi sinh và phân hữu cơ. Một số nguyên nhân của xu hướng tiêu dùng này chính là
tính tiện dụng, năng suất cao hơn, tiết kiệm thời gian và tiết kiệm chi phí.
Hiện thị trường phân bón trên thế giới và trong nước biến động phức tạp. Giá phân
bón trong nước thay đổi liên tục, riêng đối với phân NPK, giá bán tăng từ 30 đến 70%.
Giá NPK nhập khẩu tăng 79% so với năm 2007. Theo nhận định của các chuyên gia về
phân bón, để bình ổn thị trường phân bón, giải pháp tốt nhất là thúc đẩy sản xuất trong
nước.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều công nghệ sản xuất phân bón NPK, Tổng Công ty
Phân bón và Hóa chất Dầu khí đang lên kế hoạch xây dựng nhà máy sản xuất phân bón
NPK. Lãnh đạo Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất dầu khí đang xem xét lựa chọn công
nghệ và công suất sản xuất phù hợp với năng lực tài chính của mình. Đề tài này đã chọn
công nghệ sản xuất phân bón NPK theo công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay với công
suất 400.000 tấn/năm và đi sâu nghiên cứu về mặt tài chính của dự án. Từ đó tư vấn cho
Lãnh đạo Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí một góc độ nhìn nhận, đánh giá đối
với tính khả thi về mặt tài chính của dự án sản xuất NPK theo công nghệ sản xuất ve viên
nóng chảy thùng quay với nguyên liệu chính là phân bón đơn urê. Trên cơ sở đó Lãnh đạo
8/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí đưa ra quyết định phù hợp đối với vấn đề đầu
tư xây dựng dự án sản xuất phân bón NPK.
2. Mục tiêu nghiên cứu và phạm vi của đề tài.
- Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu, khảo sát sự đáp ứng nhu cầu của thị trường phân bón trong nước và khu
vực và với thế mạnh về nguồn nguyên liệu (khí đầu vào, urê và NH3), hệ thống phân phối
mạnh và rộng khắp trên toàn quốc và năng lực tài chính khá mạnh của Tổng Công ty Phân
bón và Hóa chất Dầu khí. Từ đó đưa ra kiến nghị cho Tổng Công ty trong vấn đề quyết
định đầu tư nhà máy sản xuất NPK tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu.
Trong một doanh nghiệp có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu và xem xét dưới nhiều
góc độ khác nhau. Tuy nhiên, đề tài giới hạn nghiên cứu về mặt tài chính dự án đầu tư xây
dựng nhà máy sản xuất bón NPK ở các khía cạnh như nội dung đánh giá các chỉ tiêu tài
chính như suất sinh lợi nội tại IRR, giá trị hiện tại ròng NPV, Chi phí vốn WACC, suất
sinh lợi tối thiểu MARR, thời gian hoàn vốn đơn giản PB, thời gian hoàn vốn chiết khấu
PBck, khấu hao và đo lường và phản ánh mức độ rủi ro của dự án qua phân tích độ nhạy và
phân tích kịch bản... Từ đó kiến nghị Tổng Công ty trong việc ra quyết định đầu tư dự án.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên
cứu khoa học khác như tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, quy nạp vv... dựa trên các
nguồn tài liệu thu thập được về phân tích tài chính và tình hình hoạt động của Tổng Công
ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí.
4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn.
Trên cơ sở những bài học được sau khóa học cao học về Quản trị kinh doanh, những
nghiên cứu, phân tích, đánh giá về mặt tài chính của dự án sản xuất NPK của Tổng Công ty
Phân bón và Hóa chất Dầu khí, luận văn sẽ vận dụng những kiến thức đã học được vào
thực tiễn của dự án và đánh giá tình khả thi tính khả thi của dự án của Tổng Công ty.
5. Kết cấu của luận văn.
Luận văn này được trình bày bao gồm:
- Lời nói đầu.
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính dự án đầu tư.
9/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
o Phương pháp đánh giá đầu tư.
o Ước tính dòng tiền dự án.
o Quyết định đầu tư trong điều kiện rủi ro.
- Chương 2: Giới thiệu Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khi và bối cảnh dự
án.
o Giới thiệu về Tông Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí.
o Bối cảnh ra đời dự án nhà máy sản xuất NPK.
o Định hướng cung cấp nguyên liệu cho nhà máy.
o Kết luận sự cần thiết phải đầu tư.
- Chương 3: Phân tích tài chính dự án sản xuất NPK công nghệ ve viên nóng chảy
thùng quy, công suất 400.000 tấn/năm.
o Khái quát về dự án.
o Ước tính chi phí.
o Kết luân và kiến nghị
10/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1. Các phương pháp đánh giá đầu tư.
1.1.1. Các phương pháp đánh giá dự án.
1.1.1.1. Phương pháp hoàn vốn.
a. Thời gian hoàn vốn đơn giản, PB
Đây là khoảng thời gian kỳ vọng thu hồi vốn đầu tư ban đầu của dự án nhưng chưa
tính đến chi phí sử dụng vốn. Quy tắc tính chỉ tiêu này bao gồm 2 bước. Trước hết, xác
định dòng tiền tích lũy trên cơ sở dòng tiền kỳ vọng của dự án. Dòng tiền tích lũy trả lời
câu hỏi: Tại mỗi thời điểm của dự án số vốn chưa thu hồi hoặc thu nhập ròng là bao nhiêu?
Dòng tiền tích lũy được tính toán bằng cách cộng lũy kế các dòng tiền của dự án.
Công thức tính thời gian hoàn vốn PB đơn giản như sau:
PB = +
b. Thời gian hoàn vốn chiết khấu, PBck
Đây là khoảng thời gian cần thiết không chỉ để thu hồi vốn đầu tư ban đầu mà còn
trang trải cả chi phí huy động vốn WACC của dự án. Quy tắc tính chỉ tiêu này so với thời
gian hoàn vốn đơn giản có thêm bước xác định dòng tiền chiết khấu. Dòng tiền chiết khấu
trả lời câu hỏi: thu nhập hàng năm của dự án sau khi trang trải chi phí vốn sẽ còn lại bao
nhiêu? Dòng tiền chiết khấu được tính toán bằng cách tính giá trị hiện tại của các dòng tiền
của dự án về thời điểm ban đầu, dùng chi phí vốn WACC làm tỷ suất chiết khấu. Sau đó,
trên cơ sở dòng tiền chiết khấu, người ta xác định dòng tiền lũy kế, rồi từ đó tính thời gian
hoàn vốn.
1.1.1.2. Giá trị hiện tại ròng NPV (Net Present Value)
a. Định nghĩa NPV.
Giá trị hiện tại ròng NPV là một phương pháp đánh giá khả năng sinh lợi của dự án
trên cơ sở kỹ thuật dòng tiền chiết khấu. Phương pháp này bao gồm 3 bước chính sau:
Tính giá trị hiện tại của tất cả dòng tiền của dự án, kể cả dòng tiền vào và dòng tiền
ra, dùng chi phí vốn WACC của dự án làm tỷ suất chiết khấu.
Tính tổng các giá trị hiện tại để có thể nhận được NPV của dự án.
11/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Nhận định về NPV:
Khi một dự án có NPV < 0, có nghĩa là nó không sản sinh đủ thu nhập để trang trải
vốn đầu tư ban đầu và chi phí huy động vốn cho đầu tư đó.
Khi một dự án có NPV = 0, có nghĩa là thu nhập của nó vửa đủ để thu hồi vốn đầu
tư, và cho các nhà đầu tư được hưởng tỷ suất thu hồi yêu cầu của họ, tức là chi phí
huy động vốn.
Khi dự án có NPV > 0 thì NPV là lãi ròng của dự án sau khi đã trang trải vốn đầu tư
ban đầu và chi phí vốn huy động.
Nếu 2 dự án loại trừ lẫn nhau, dự án nào có NPV lớn hơn thì dự án đó tốt hơn với
điều kiện NPV mang dấu dương.
b. Cach tinh
Về mặt toán học, quá trình tính NPV được biểu diễn theo công thức (7-1) sau đây
+ + +…. + (7-1) = CF0 +
= PF0 + CF1(PVIFk%,1) + CF2(PVIFk%,2) + … + CFn(PVIFk%,n)
Trong công thức trên, CFt là dòng tiền kỳ vọng của dự án ở cuối năm thứ t và các
dòng tiền này có thể mang dấu âm hoặc dương tùy thuộc là dòng tiền ra hay dòng tiền vào,
còn không là chi phí vốn của dự án.
1.1.1.3. Tỷ suất sinh lợi nội tại, IRR( Internal Rate of Return)
a. Định nghĩa IRR và cách tính.
Để hiểu rõ bản chất của phương pháp IRR cần xem xét và trả lời câu hỏi sau: Nếu
đầu tư 100 tỷ đồng vào dự án A và trong 3 năm tới lần lượt nhận được các khoản thu nhập
hàng năm là 10, 60 và 80 tỷ đồng thì trong đầu tư này mỗi năm doanh nghiệp sẽ được
hưởng một tỷ suất sinh lợi là bao nhiêu phần trăm? Tỷ suất sinh lợi đó được gọi là tỷ suất
sinh lợi nội tại IRR của dự án A.
Để xác định IRR chúng ta phải sử dụng nguyên tắc giá trị hiện tại: Giá trị của vốn
đầu tư chính là giá trị hiện tại của tất cả các lợi ích tương lai mà đầu tư đó mang lại, được
chiết khấu về thời điểm ban đầu với một tỷ suất chiết khấu chính là tỷ suất sinh lợi nội tại
của dự án. Nói cách khác, IRR thực chất là một tỷ suất chiết khấu sao cho giá trị hiện tại
của các dòng tiền ra của dự án bằng với giá trị hiện tại của các dòng tiền vào của dự án.
12/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Điều này cũng có nghĩa IRR là một tỷ suất chiết khấu sao cho NPV của dự án = 0 (bằng
không).
Phương pháp tính toán IRR có dạng như sau :
+ +…. + (7-2) = CF0 +
= PF0 + CF1(PVIFIRR,1) + CF2(PVIFIRR,2) + … + CFn(PVIFIRR,,n)
b. Nhận xét chung về phương pháp IRR của dự án.
Phương pháp IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần trăm, vì
vậy rất thuận tiện cho việc so sanhs các cơ hội đầu tư. Tiêu chí đánh giá dự án này rất quan
trọng vì nếu tỷ suất sinh lợi nội tại lớn hơn chi phí huy động vốn thì sẽ xuất hiện một mức
thặng dư nhất định sau khi đã hoàn thành trả vốn và chi phí vốn, hiển nhiên là phần thặng
dư này sẽ thuộc về chủ đầu tư của dự án. Ngược lại, nếu IRR thấp hơn chi phí vốn, việc
thực hiện dự án sẽ mang lại những tổn thất tài chính cho chủ đầu tư.
Như vậy, IRR có thể coi là ngưỡng hóa vốn của dự án và do đó rất hữu ích cho việc
đánh giá dự án. Một vài đặc điểm khác và hạn chế của phương pháp IRR sẽ được làm rõ
hơn ở phần đối chiếu hai phương pháp NPV và IRR.
1.2. Ươc tính dòng tiền dự án.
1.2.1. Các nguyên tắc xác định dòng tiền của dự án.
Để đảm bảo tính hợp lý và độ chính xác cần thiết, việc xác định dòng tiền dự án
phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này đảm bảo nhận dạng đúng
dòng tiền liên quan (relavant cash flow) của dự án. Dòng tiền liên quan là những dòng tiền
thuộc về dự án có ảnh hưởng và mối liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến thu nhập và chi
phí của dự án. Trong quá trình lập dòng tiền dự án có rất nhiều thông tin hoặc tham số
dường như thuộc về dự án nhưng trên thực tế lại không hề ảnh hưởng đến dự án đang xem
xét. Nhận dạng và loại bỏ các thông tin như vậy là vô cùng cần thiết, tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân khác nhau công việc này không phải là đơn giản. Hai nguyên tắc sau đây sẽ
trợ giúp cho cán bộ lập dự án trong nhiệm vụ này:
a. Nguyên tắc 1: Thu nhập của dự án phải là thu nhập tài chính, không phải là thu
nhập kế toán vì những lý do sau:
Thứ nhất, dòng tiền để đo độ “trung thực” hơn của lợi nhuận hoặc chi phí liên quan
đến một dự án. Dòng tiền chính là thu nhập tài chính hàng năm của dự án mà chúng ta tìm
13/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
hiểu khi nghiên cứu báo cáo tài chính. Như đã biết, để thực hiện một dự án, doanh nghiệp
phải mua và chi trả cho các tài sản và nguồn lực bằng tiền, khi đó họ phải chịu một chi phí
cơ hội không thể dùng số tiền đó vào một phương án khác. Vì vậy, để tương thích, doanh
nghiệp cũng cần phải đo lường lợi nhuận ròng tương lai bằng tiền. Nếu như trong thực tiễn
kế toán cũng trình bày các giao dịch bằng tiền thì sẽ không có vấn đề gì xảy ra. Nhưng các
quy tắc kế toán lại quan tâm đến việc phân bổ chi phi đầu tư suốt đời sống kinh tế hữu ích
chứ không phải là thời điểm chúng xuất hiện. Điều này làm cho số liệu kế toán không phản
ánh đúng “độ lớn thực tế” của dòng tiền vào hoặc dòng tiền ra tại những thời điểm khác
nhau trong suốt đời sống của dự án.
Thứ hai, dùng dòng tiền có thể tránh được tình trạng lưỡng ý về mặt ké toán. Chúng
ta biết rằng, trên thực tế có nhiều cách xác định giá trị hàng tồn kho, phân bổ chi phí
chung, chọn phương pháp khấu hao để tính toán chi phái và thu nhập. Tất cả các phương
pháp này đều chỉ được thể hiện nếu tuân thủ các quy tắc thực hành kế toán được chấp nhận
rộng rãi. Như vậy, với cùng một dự án có thể có các số liệu thu nhập kế toán khác nhau tùy
thuộc vào việc quy tắc kế toán nào được áp dụng. trong khi đó, người ta chỉ có thể có một
bộ số liệu duy nhất về các dòng tiền của dự án. Doanh nghiệp bỏ tiền ra để đầu tư và chỉ
nhận được một dòng tiền tương lai duy nhất, koong có tình trạng lưỡng ý trong các dòng
tiền.
b. Nguyên tắc 2: Dòng tiền tăng thêm.
Khi đánh giá dự án, chúng ta chỉ quan tâm đến các dòng tiền nảy sinh trực tiếp từ
quyết định chấp nhận dự án. Những dòng tiền này, được gọi là dòng tiền tăng thêm
(incremental cash flow) , biểu thị những thay đổi (hoặc chênh lệch) của dòng tiền tổng của
doanh nghiệp, xuất hiện như là kết quả trực tiếp của việc lựa chọn dự án. Các vấn đề sau
đây cần được lưu ý khi xác định dòng tiền tăng thêm.
- Chi phí chìm (sink cost): Chi phí chìm là những chi phí đã được cam kết và thực hiện,
do đó nó không còn chịu ảnh hưởng của việc chấp nhận hay loại bỏ dự án. Chẳng hạn,
chi phí khảo sát địa điểm đặt nhà máy mới được thực hiện từ trước, chi phí sửa chữa
nhà xưởng từ năm ngoái trước khi dự án được cân nhắc đặt tại khu vực có thể không
liên quan vì đây là những chi phí đã bỏ ra và không thể thu hồi lại được. Nhiều khi
trong thực tế, nếu tính đến chi phí như vậy, một dự án có thể không đáng giá vì NPV
âm. Tuy nhiên, nếu tuân thủ nguyên tắc dòng tiền tăng thêm thì dự án lại hoàn toàn có
thể đáng giá
14/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
- Chi phí cơ hội (Opportunity costs): Trên thực tế, doanh nghiệp có thể có những tài sản
có thể sinh lợi ngay cả khi không sử dụng cho dự án đang được xem xét. Nếu sử dụng
các tài sản như vậy thì chi phí cơ hội cần được lưu ý. Chẳng hạn, doanh nghiệp sở hữu
một diện tích đất thích hợp cho việc mở văn phòng chi nhánh mới. Như vậy, dự án
mở chi nhánh mới có cần phải tính đến chi phí mua hoặc thuê đất hay không? Câu trả
lời là “có” nếu như diện tích đất này có thể được bán lại hoặc cho thuê. Ngoài ra, chi
phí tính cho dự án này phải là giá bán hoặc giá cho thuê mặt bằng ở thời điểm hiện tại
của thị trường.
- Ảnh hưởng ngoại sinh (ảnh hưởng dến các bộ phận khác của doanh nghiệp). Đây là
những ảnh hưởng của dự án đến dòng tiền của các bộ phận khác của doanh nghiệp
nhiều khi rất khó xác định. Chẳng hạn, việc mở thêm một chi nhánh tại Hà Đông có
thể làm giảm thu nhập của chi nhánh cũ tại thành phố Hà Nội. Thu nhập do các khách
hàng cũ của chi nhánh Hà Nội nay chuyển sang làm việc với chi nhánh Hà Đông
không thể coi là thu nhập tăng thêm của dự án chi nhánh Hà Đông.
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt và chuyển giao công nghê: Điều này liên quan đến việc
xác định nguyên giá của tài sản cố định. Rõ rang là các chi phí vận chuyển, lắp đặt và
chuyển giao công nghệ phải được tính đủ vào nguyên giá tài sản cố định mà dự án
mua sắm để làm cơ sở cho việc xác định đầu tư ban đầu cũng như mức khấu hao hàng
năm.
1.2.2. Các thành phần của dòng tiền dự án
Dòng tiền của dự án là tổng hợp của thu nhập và chi phí của dự án diễn ra trong suốt
đời sống của nó từ giai đoạn khởi công ban đầu cho tới khi chấm dứt hoạt động. Nói cách
khác, đây là tập hợp của các dòng tiền ròng (dòng tiền vào trừ đi các dòng tiền ra) tại từng
thời điểm trong đời sống của dự án. Để thuận tiện cho việc xác định dòng tiền dự án, người
ta thường chia nó thành ba phần chính là: (a) dòng tiền ban đầu ICF (Initial cash flows), (b)
dòng tiền hoạt động OCF (Operating cash flows), và (c) Dòng tiền kết thúc TCF (Terminal
cash flows).
a. Dòng tiền ban đầu (ICF)
Dòng tiền ban đầu của một dự án có thể gồm một số cấu thành. Quan trọng nhất
trong đó là tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định, thường bao gồm giá mua cộng với chi phí
lắp đặt, vận chuyển và chuyển giao công nghệ. Chính tổng vốn đầu tư này là cơ sở để tính
khấu hao hàng năm. Ngoài cấu thành thứ nhất nói trên, thông thường một dự án đầu tư
15/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
cũng đòi hỏi ứng trước một lượng vốn lưu động ròng, tức là hiệu số giữa tài sản lưu động
và nợ ngắn hạn. Ngoài ra, có cũng thể có các chi phí cơ hội mà dự án đầu tư phải chịu,
chẳng hạn: nếu doanh nghiệp dùng đất của mình để thực hiện dự án thì cần phải tính toán
chi phí cơ hội của việc bán hoặc sử dụng phần đất đó cho mục đích khác. Cuối cùng, tại
thời điểm ban đầu, dự án cũng có thể có các dòng tiền vào do kết quả của việc thanh lý
thuần, người ta phải tiến hành một số xử lý về thuế đối với các tài sản thanh lý.
Sau khi được nhận dạng đầy đủ, các thành phần nói trên sẽ được cộng lại với nhau
để cho ra dòng tiền ban đầu ICF. Thông thường, dòng tiền ICF này dấu âm vì thành phần
dòng tiền ra thường rất lớn so với thành phần dòng tiền vào từ việc thanh lý tài sản cũ, vì
vậy dòng tiền ban đầu thường được gọi là đầu tư ban đầu.
Lưu ý là ICF thường được quy ước xuất hiện tại thời điểm 0. Trên thực tế, đầu tư
mua sắm tài sản cố định có thể xuất hiện muộn hơn khi dự án được triển khai theo nhiều
giai đoạn, nhưng để thuận tiện cho việc theo dõi và tính toán người ta thường chuyển đổi
các đầu tư bổ sung này từ các thời điểm khác về thời điểm ban đầu.
b. Dòng tiền hoạt động.
Thành phần thứ hai của dòng tiền dự án là dòng tiền hoạt động, OCF. Về bản chất,
đây là thu nhập tài chính ròng hàng năm của dự án khi nó đi vào hoạt động. Như đã trình
bày ở mục trước, dòng tiền này được xác định bằng cách lấy thu nhập kế toán của một năm
cộng với khấu hao của chính năm đó.
OCF = Lãi ròng + Khấu hao.
Điều này có nghĩa là để tính được dòng tiền hoạt động, chúng ta phải xây dựng báo
cáo thu nhập hàng năm của dự án, tính lãi ròng NI (thu nhập kế toán), rồi cộng trở lại với
khấu hao.
Trong nhiều trường hợp, một mặt thông tin không cho phép xây dựng trọn vẹn báo
thu nhập; mặt khác việc lập báo cáo thu nhập cũng không cần thiết nên có thể xác định
OCF trên cơ sở khai triển sau:
OCF = Lãi ròng + Khấu hao = NI + Dep
= (Thu nhập bằng tiền – Chi bằng tiền – Dep)(1 – T) + Dep.T
= CFBT(1 – T) + Dep.T
= CFAT + Dep.T
Trong đó:
16/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
- NI, Net income, là lãi ròng hay thu nhập kế toán.
- T, income tax rate, là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- CFBT (cash flows before tax) là dòng tiền trước thuế.
- CFAT (cash flows before tax) là dòng tiền sau thuế.
- Dep ( depreciation) là mức khấu hao hàng năm.
- Dep.T (depreciation tax saving) là tiết kiệm nhờ vào khấu hao.
Như vậy, dòng tiền hoạt động OCF của một năm sẽ được xác định bằng cách lấy
dòng tiền mặt sau thuế của năm đó. CFAT cộng với mức tiết kiệm thuế nhờ khấu hao của
năm đó. Dep.T. Các bước tính toán OCF, được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định dòng tiền mặt trước thuế CFBT. Đây là tổng đại số của các dòng
tiền mặt trước thuế vào và ra trong một năm. Nói cách khác, CFBT là tổng thu bằng tiền
trừ đi tổng chi bằng tiền. Trong đó, thu bằng tiền có thể là doanh thu hoặc mức tiết kiệm
chi phí, còn chi bằng tiền là các chi phí biến đổi, chi phí chung cố định hoặc các chi phí
bằng tiền khác không kể khấu hao.
Bước 2: Xác định dòng tiền mặt sau thuế CFAT như là hệ quả của CFBT.
Bước 3: Xác định mức khấu hao trong năm Dep tùy thuộc vào phương pháp khấu
hao của doanh nghiệp.
Bước 4: Xác định mức tiết kiệm thuế nhờ khấu hao Dep.T
Bước 5: Xác định OCF – CFAT + Dep.T
Cần nhấn mạnh là, việc tính toán OCF theo phương pháp khai triển này là cách làm
của chuyên gia, đơn giản hơn, nhưng có thể làm lu mờ bản chất tìa chính của OCF với tư
cách là thu nhập tài chính hàng năm của doanh nghiệp, cụ thể trong trường hợp này là một
dự án.
c. Dòng tiền kết thúc (TCF)
Thành phần thứ ba của dòng tiền dự án được gọi là dòng tiền kết thúc TCF vì nó
bao gồm các thu nhập và chi phí liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của dự án. Thông
thường TCF có các cấu thành chính như: (a) Vốn lưu động ứng trước được thu hồi lại khi
chấm dứt hợp đồng, (b) Giá trị thanh lý thuần của các tài sản của dự án, và (c) chi phí khắc
phục hậu quả của dự án về mặt môi trường và các chi phí liên quan khác.
Lưu ý là TCF được quy ước phát sinh tại thời điểm cuối cùng của đời sống dự án,
mặc dù trên thực tế, có những thu nhập và chi phí liên quan đến việc chấm dự án có thể
17/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
xuất hiện sớm hơn. Chẳng hạn, một số tài sản có thể được thanh lý sớm hơn nếu không còn
dùng đến nữa. Tương tự, một số công việc khôi phục môi trường cảnh quan cũng có thể
bắt đầu từ lâu trước khi dự án ngừng hoạt động.
1.2.3. Khấu hao.
Trong quá trình lập dự án chúng ta cần phải quan tâm đến khấu hao bời vì, các
phương pháp khấu hao khác nhau có ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền ròng của dự án, và
do đó có ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.
1.2.3.1. Một số khái niệm liên quan.
- Mức khấu hao hàng năm MKH: Không phụ thuộc vào phương pháp khấu hao,
mức khấu hao trong một năm được xác định theo công thức:
MKH = Tỷ lệ khấu hao x Gốc khấu hao.
- Tỷ lệ khấu hao TLKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm là tỷ lệ phần trăm giá trị của tài
sản được trích khấu hao. Tỷ lệ này có thể rất khác nhau do phụ thuộc vào
phương pháp khấu hao.
- Gốc khấu hao GKH: Đây là phần giá trị của tài sản mà trên đó người ta tính mức
khấu hao. Giá trị này phụ thuộc vào phương pháp khấu hao.
- Nguyên giá NGTS: Đây là toàn bộ chi phí cần thiết để đưa thiết bị vào sản xuất,
bao gồm chi phí mua sắm, vận chuyển, lắp đặt, chuyển giao công nghệ và chế
tạo bổ sung.
- Giá trị còn lại GTCL: Giá bán ước tính của tài sản khi đời sống kinh tế hữu ích
của nó chấm dứt. Đây là một khái niệm thường được sử dụng khi tính mức khấu
hao hàng năm theo phương pháp khấu hao đều.
- Giá trị thanh lý GTL. Giá bán ước tính của tài sản tại một thời điểm đang được
quan tâm. Như vậy, giá trị còn lại là một trường hợp đặc biệt của giá thanh lý tại
thời điểm đời sống kinh tế hữu ích của tài sản chấm dứt.
- Giá sổ sách GSS (Book Value). Giá trị còn lại của tài sản trên số kế toán là một
thời điểm (thời điểm xem xét). Thông thường, giá sổ sách được tính bằng cách
lấy nguyên giá trừ đi tổng khấu hao đã thực hiện cho tới thời điểm mà tài sản
này được xem xét thanh lý.
- Giá thanh lý thuần, GTLT: Giá trhanh lý sau khi đã xử lý thuế. Khi một tài sản
được bán đi, một thu nhập tăng thêm sẽ được tạo ra và sẽ phải chịu thuế thu
18/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
nhập. Thu nhập đó tăng thêm đó chính là chênh lệch giữa giá bán và giá sổ sách.
Trường hợp giá sổ sách lớn hơn giá bán, doanh nghiệp chịu một khoản lỗ, doanh
nghiệp sẽ được giảm trừ thuế.
1.2.3.2. Các phương pháp khấu hao chính.
Vể mặt lý thuyết có nhiều phương pháp khấu hao khác nhau, chúng ta sẽ đề cập đến
hai phương pháp chính, đó là: (a) Khấu hao đều, và (b) Hệ thống thu hồi vốn đầu tư tăng
tốc biến thể.
a. Khấu hao đều.
Đây là một phương pháp mà trong đó mức khấu hao hàng năm bằng 1/n, trong đó n
là đời sống kinh tế hữu ích của tài sản. Gốc khấu hao bằng nguyên giá của tài sản trừ đi giá
trị còn lại. Do vậy:
Mức khấu hao, MKH = const = )(Nguyên giá – Giá trị còn lại) (8-1)
- Ưu điểm: Trước hết, mức khấu hao đều hàng năm tạo ra một sự cân bằng tương
đối về lợi ích giữa chủ doanh nghiệp và xã hội; doanh nghiệp thu hồi vốn trong
khi chính phủ vẫn có thuế để thực hiện phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, mức
khấu hao đều hàng năm làm cho chi phí hoạt động được ổn định. Điều này được
giải thích như sau: Nếu như phương pháp khấu hao đều được áp dụng thì chi phí
hoạt động hàng năm sẽ bằng nhau, do đó thu nhập kế toán và thu nhập tài chính
cũng bằng nhau, do đó thu nhập kế toán và thu nhập tài chính cũng sẽ bằng nhau
nên rất thuận lợi cho việc xác định lợi nhuận, phân phối lợi nhuận cũng như trả
công lao động và cổ tức.
- Nhược điểm: Dễ thấy rằng, vì vốn đầu tư mua tài sản lấy từ thu nhập sau thuế
của người chủ tài sản, nên điều tự nhiên là người có chủ quyền thu hồi vốn của
mình càng sớm càng tốt. Chính vì vậy, khấu hao đều làm cho quá trình thu hồi
vốn bị chậm lại, không khuyến khích đầu tư. Trong bối cảnh công nghệ thay đổi
nhanh chóng như hiện nay, điều này lại càng không phù hợp. Ngoài ra, khấu hao
đều còn gặp phải khó khăn vì phải xác định đời sống và giá trị còn lại của tài
sản. Cuối cùng, chính việc không cho phép thu hồi toàn bộ nguyên giá cũng là
điểm hạn chế dẫn đến việc các nhà đầu tư không mặn mà trong đầu tư mới.
b. Hệ thống khấu hao MACRS
19/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Để khắc phục các nhược điểm của khấu hao đều, phương pháp khấu hao MACRS
đã được nghiên cứu, phát triển, sửa đổi và chính thức áp dụng tại nhiều nước. Phương pháp
này có những đặc điểm chính như sau:
- Cho phép khấu hao nhanh để khuyến khích đầu tư.
- Tất cả các tài sản được chia thành 6 nhóm theo đời sống bảng 8-2, trong đó có
hai nhóm bất động sản là nhóm MACRS-21,5 và MACRS-31,5 năm.
- Tỷ lệ khấu hao trong từng năm của từng nhóm được tính sẵn, lập thành bảng để
sử dụng. Riêng hai nhóm bất động sản chi được khấu hao đều. Số liệu cụ thể và
tỷ lệ khấu hao được trình bày trên bảng 8-3
- “Nguyên tắc nửa năm”: vì trong năm đầu các tài sản thường không hoạt động
hết công suất nên tỷ lệ khấu hao của năm thứ nhất chỉ bằng một nửa so với mức
độ khấu hao.
- Gốc khấu hao bằng nguyên giá của tài sản. Điều này cho phép thu hồi toàn bộ
nguyên giá của tài sản để khuyến khích đầu tư.
- Mức khấu hao trong một năm được tính toán bằng cách lấy tỉ lệ khấu hao của
năm đó nhân với nguyên giá của tài sản.
Bảng I.1 Các nhóm tài sản theo MACRS
Nhóm tài sản Loại tài sản
MACRS – 3 năm Một số công cụ sản xuất chuyên dùng
MACRS – 5 năm Xe ca, xe tải nhẹ, máy vi tính và một số thiết bị sản xuất
MACRS – 7 năm Hều hết các thiết bị công nghiệp, trang bị nội thất
MACRS –10 năm Một số thiết bị có đời sống dài hơn
MACRS-21.5 năm Bất động sản
MACRS–31.5 năm Bất động sản công nghiệp và thương mại
Bảng I.2 Tỷ lệ khấu hao theo MACRS
Năm Nhóm tài sản 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
MACRS – 3 năm 33% 45 15 7
20/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
MACRS – 5 năm 20% 32 19 12 11 6
MACRS – 7 năm 14% 25 17 13 9 9 4 9
MACRS–10 năm 10% 18 14 12 7 7 7 7 6 3 9
Căn cứ vào bảng tỷ lệ khấu hao, chúng ta thấy chính “nguyên tắc nửa năm” đã làm
cho tỷ lệ khấu hao của năm đầu của tất cả các nhóm thấp hơn; tỷ lệ này của năm thứ hai sẽ
cao hơn sau đó giảm dần. Nguyên tắc này cũng làm cho số năm thu hồi vốn lớn hơn 1 năm
so với số năm theo nhóm đời sống.
1.3. Quyết định đầu tư trong điêu kiên rủi ro.
1.3.1. Khái quát về rủi ro trong quyết định đầu tư.
Như chúng ta đã biết, mọi quyết định đầu tư đều kỳ vọng mang lại lợi nhuận nhưng
cũng đồng thời hàm chứa rủi ro. Rủi ro là sự dao động của các biến cố khả dĩ của kết quả
đầu tư đang được tiến hành. Chúng ta cũng đã nhận định rằng rủi ro có thể bao gồm rủi ro
thị trường và rủi ro đặc thù, nhưng thông qua đa dạng hóa đầu tư người ta có thể giảm
thiểu, trong một chừng mực nào đó, ảnh hưởng của rủi ro đặc thù, tuy nhiên, rủi ro thị thị
trường thì không thể giảm thiểu bằng đa dạng hóa. Nhận định này có thể dẫn đến kết luận
rằng, chỉ cần đa dạng hóa đầu tư tốt thì có thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro đặc thù. Nhưng một
kết luận như vậy chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết. Trên thực tế, không thể có một danh mục
một danh mục đầu tư hoàn hảo nên người ta luốn cố gắng đánh giá chính xác rủi ro đặc thù
để từ đó có biện pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng của nó. Rủi ro đặc thù của dự án hay
còn gọi là rủi ro riêng có của dự án thường được đánh giá thông qua bốn phương pháp: (1)
phân tích độ nhạy, (2) phân tích kịch bản, (3) mô phỏng Monte Carlo, và (4) cây quyết
định.
1.3.2. Một số phương pháp đo lường và phản ánh rủi ro của dự án.
1.3.2.1. Phân tích độ nhạy.
Giá trị hiện tại ròng NPV của dự án phụ thuộc vào nhiều tham số của dự án như
doanh số, giá bán, chi phí, tỷ suất chiết khấu v.v. Các tham số này trong thực tế là những
đại lượng không thể ước lượng một cách hoàn toàn chắc chắn. Vì vậy, khi tham số này
thay đổi, NPV của dự án sẽ thay đổi. Phân tích độ nhạy là việc làm chủ động làm thay đổi
các giá trị của một tham số, trong khi cố định các tham số khác, để biết được NPV sẽ thay
đổi như thế nào khi tham số đó thay đổi trong một phạm vi nhất định.
21/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Tuy nhiên, với rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng thường xuyên thay đổi nên các tham
số của dự án khó có thể giữ nguyên giá trị như trong phương án cơ sở. Điều gì sẽ xảy ra
với NPV của dự án khi các tham số chính (chẳng hạn: giá bán, chi phí biến đổi đơn vị hoặc
chi phí vốn) thay đổi? Để trả lời được câu hỏi này cần tiến hành bước tiếp theo, đó là sự
nghiên cứu sự biến động của NPV khi một tham số của dự án thay đổi trong khi các tham
số khác được giả định là cố định. Miền biến thiên của các tham số được ấn định theo tỷ lệ
phần trăm so với giá trị cơ sở. Lưu ý là, mức độ biến thiên của mỗi tham số là không đồng
nhất do mỗi tham số có thể chịu tác động của các nhân tố khác, vì vậy khi nghiên cứu ảnh
hưởng của từng tham số riêng biệt, người ta có thể chọn cho nó một miền biến thiên riêng.
Tuy nhiên, bằng cách giả định các tham số cũng biến thiên trong một miền, chúng ta có thể
thấy được sự biến thiên của tham số nào ảnh hưởng nhiều hơn đến tính khả thi của dự án.
1.3.2.2. Phân tích kịch bản (Scenario analysis)
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro được sử dụng rộng rãi nhất.
Phương pháp này đã cho phép thấy được ảnh hưởng của sự biến thiên của một tham số tới
NPV của dự án. Tuy nhiên, khi bàn đến rủi ro của dự án chúng ta không chỉ nói đến giá trị
cụ thể của NPV thể hiện qua lỗ hay lãi mà cần phải quan tâm đến mức độ không chắc chắn
của trị số NPV đó. Và đây chính là nhược điểm quan trọng nhất của phân tích độ nhạy – nó
chưa đề cập đến xác suất xuất hiện của các biến cố của một tham số. Phân tích bối cảnh là
là một phương pháp được sử dụng để khắc phục nhược điểm nêu trên của phân tích độ
nhạy. Về bản chất, phương pháp này đề cập không chỉ độ nhạy của NPV trước sự biến
thiên của các tham số chủ yếu mà còn phản ánh cả mức độ chắc chắn cảu phạm vi biến
thiên của tham số đó. Trong đó, mức độ chắc chắn của phạm vi biến thiên được biểu hiện
bởi xác suất xuất hiện của các giá trị cụ thể của các tham số.
Thông thường trong phân tích bối cảnh, người ta xây dựng ba kịch bản khác nhau
đó là: kịch bản cơ sở, kịch bản tốt nhất và kịch bản xấu nhất. Kịch bản cơ sở là tình huống
khi mà các biến đầu vào được cho tại các giá trị tin cậy nhất của chúng mà người ta có thể
ước tính. Kịch bản tốt nhất là khi tất các biến đầu vào nhận được các giá trị tốt nhất có thể
có (giá bán cao nhất, chi phí vốn thấp nhất, chi phí biến đổi nhỏ nhất…). Kịch bản xấu nhất
xảy ra khi biến đầu vào nhận các giá trị xấu nhất (sản lượng hoặc giá bán thấp nhất, vốn
đầu tư cao nhất…).
Bởi vì kết quả đầu tư là một giá trị kỳ vọng của các biến cố khả dĩ trong tương lai,
nên NPV là dòng tiền kỳ vọng của các dòng tiền khả dĩ mà dự án có thể mang lại. Trên cơ
22/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
sở ba kịch bản trên, người ta tính NPV của các kịch bản và từ đó xác định NPV kỳ vọng
của dự án, sai lệch chuẩn, hệ số phương sai, làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro của dự án.
Vận dụng các khái niệm trên đây, chúng ta có thể xác định các đại lượng phản ánh
rủi ro của dự án theo các công thức sau:
NPV kỳ vọng của dự án = = (9-1)
Sai lệch chuẩn của NPV = = (9-2)
Hệ số phương sai
Trong đó: là giá trị hiện tại ròng của kịch bản (biến cố) thứi; Pi là xác suất xảy ra
kịch bản (biến cố) thứ I, và n là số các kịch bản.
23/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ
VÀ BỐI CẢNH DỰ ÁN
2.1 Giới thiệu về Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - Công ty cổ phần được thành lập theo
quyết định số 02/2003/QĐ-VPCP ngày 28/03/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ, Tổng Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 19/01/2004. Tổng Công ty
có nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, vận hành sản xuất Nhà máy đạm Phú Mỹ; Sản xuất, kinh
doanh phân đạm, amonia lỏng, khí công nghiệp và các sản phẩm hóa chất khác có liên
quan.
Ngay khi có quyết định thành lập, Tổng Công ty đã nhanh chóng tiến hành công tác
kiện toàn tổ chức, chuẩn bị các điều kiện về nhân lực và thị trường để có thể tiếp nhận,
quản lý, vận hành và tiêu thụ thành công và có hiệu quả các sản phẩm của Nhà máy Đạm
Phú Mỹ. Ngày 21/09/2004, Tổng Công ty đã tiếp nhận bàn giao Nhà máy đạm Phú Mỹ từ
tổ hợp Nhà thầu Technip - Samsung và Ban QLDA Nhà máy Đạm Phú Mỹ. Đây cũng là
thời điểm những lô sản phẩm chính thức đầu tiên của Công ty được đưa ra thị trường với
thương hiệu “Đạm Phú Mỹ”. Trong hơn 5 năm qua, Tổng Công ty đã thực hiện chức năng
quản lý sản xuất và kinh doanh rất tốt, đạt các mục tiêu với mức độ cao và đóng góp quan
trọng cho ngành Dầu khí cũng như nền nông nghiệp trong nước.
Hiện nay, Tổng Công ty đang cung cấp cho thị trường trong nước khoảng 50% nhu
cầu phân đạm urê (tổng nhu cầu sử dụng phân đạm urê cả nước bình quân khoảng 1,6 – 1,8
triệu tấn/năm) và 40% nhu cầu khí amôniac lỏng được sản xuất từ nhà máy Đạm Phú Mỹ.
Đứng trước xu thế phát triển kinh tế của đất nước ngày 01/09/2006 Bộ Công nghiệp
đã có quyết định về việc cổ phần hóa Công ty Phân đạm và Hóa chất Dầu khí, và đến
01/09/2007 công ty chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Dầu
khí. Ngày 05/11/2007 Công ty chính thức niêm yết 380.000.000 cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán. Tại đại hội đồng cổ đông năm 2008 ngày 5/4/2008, Công ty Cổ phần Phân
đạm và Hóa chất Dầu khí (Đạm Phú Mỹ- PVFCCo) đã thống nhất chuyển công ty này
thành Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Ngày 15/05/2008,
24/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Công ty Phân đạm và Hóa chất Dầu khí chính thức chuyển đổi thành Tổng Công ty Phân
bón và Hóa chất Dầu khí – Công ty Cổ phần (Tên viết bằng Tiếng Anh là PetroVietnam
Fertilizer and Chemicals Corporation và tên viết tắt là PVFCCo) theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
15/05/2008. Đây là cơ hội rất tốt để Công ty phát triển ổn định, vững chắc và tăng tốc
trong thời gian tới
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của Tổng Công ty.
Sản xuất, kinh doanh phân đạm, amôniac hóa lỏng, khí công nghiệp, các sản phẩm
hóa chất khác;
Các dịch vụ kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh phân đạm và các sản phẩm hóa chất
khác có liên quan (trừ hóa chất có tính độc hại mạnh);
Sản xuất và kinh doanh điện;
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2.1.3 Mô hình tổ chức.
Hình II.1 Mô hình tổ chức PVFCCo
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ):
ĐHĐCĐ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ thông qua
các báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các chiến lược,
25/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua bổ
sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty; bầu, bãi nhiệm HĐQT, Ban kiểm soát; và quyết định bộ
máy tổ chức của Công ty.
Hội đồng Quản trị (HĐQT):
HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 5 thành
viên với nhiệm kỳ 05 (năm) năm. HĐQT nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên
quan đến quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT
có quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động của Tổng giám đốc và những cán bộ quản lý khác
trong Công ty.
Ban Kiểm soát (BKS):
Bao gồm 03 (ba) thành viên do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm với nhiệm kỳ năm
(05) năm; BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của
HĐQT, hoạt động điều hành của Tổng Giám Đốc và các Báo cáo tài chính. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với HĐQT và Tổng Giám Đốc.
Ban tổng giám đốc (BGĐ):
Bao gồm 07 người: 01 Tổng giám đốc và 06 Phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc
điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công
ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các nội dung công việc được phân công và những
công việc được Tổng giám đốc uỷ quyền.
2.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty 02 năm gần đây.
26/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng II.1 Báo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất năm 2010.
27/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng II.2 Báo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất năm 2010.
28/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
2.2 Bối cảnh ra đời dự án nhà máy sản xuất NPK.
2.2.1 Thị trường châu Á
Hình II.2 Thị trường phân bón NPK Châu A giai đoạn 2002-2011
Nguồn: FAO
Phân NPK là phân tổng hợp của N, P và K, được sản xuất theo tỷ lệ để phù hợp cho
từng loại cây trồng, từng loại đất và được sử dụng cho hầu hết các loại cây trồng. Ngoài 3
thành phần chính là N, P và K, một số loại phân NPK còn có bổ sung S, Mg, Ca và các
nguyên tố vi lượng khác. Hiện nay, dân số thế giới ngày càng tăng với việc diện tích trồng
trọt ngày càng bị thu hẹp lại, phân bón nói chung và phân bón NPK nói riêng ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc tăng sản lượng lương thực, thực phẩm.
Châu Á đang là thị trường tiêu thụ phân bón lớn nhất thế giới. Tiêu thụ phân bón
của Châu Á mùa vụ 2010/11 là 97 triệu tấn dưỡng chất, đạt 57% lượng tiêu thụ phân bón
thế giới.
Tiêu thụ NPK ở Châu Á khá ổn định trong các năm qua, đặc biệt là giai đoạn 2005
– 2011. Năm 2011, cả Châu Á tiêu thụ 15 triệu tấn NPK. Tuy nhiên xét về tỷ lệ sử dụng
NPK với tổng lượng phân bón sử dụng, tỷ lệ này của Châu Á có khuynh hướng giảm do sự
gia tăng của các loại phân hữu cơ và vi sinh.
2.2.2 Phân tích hiện trạng thị trường phân bón NPK tại Việt Nam.
29/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
2.2.3 Nhu cầu tiêu thụ NPK tại Việt Nam.
Hình II.3 Thị trường phân bón NPK tại Việt Nam giai đoạn 2000-2011
Nguồn: Cục Trồng trọt
Với khả năng tạo ra năng suất cao và khá tiện dụng (so với các phân đơn) nên nhu cầu tiêu
thụ phân NPK ngày càng tăng trong các năm qua tại Việt Nam. Nhu cầu phân NPK đã tăng
từ 925 ngàn tấn vào năm 2000 lên gần 4 triệu tấn vào năm 2012 với tốc độ tăng trưởng đạt
trung bình 15%/năm. Tỷ lệ tiêu thụ phân NPK trên tổng lượng phân bón tiêu thụ cũng tăng
từ 18% lên 41% trong giai đoạn này.
Phân NPK được sử dụng cho khá nhiều loại cây trồng ở Việt Nam. Các loại cây
trồng cần NPK chính là lúa, ngô và mía. Trong đó, lúa chiếm đến 68% lượng NPK tiêu
thụ, ngô và mía lần lượt chiếm 10% và 4%. Phần NPK còn lại dùng để bón cho rau quả,
đậu nành và các loại cây trồng khác
30/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hình II.4 Nhu cầu phân bón NPK theo cây trồng
Nguồn: Cục Trồng trọt
Ở Việt Nam, nhu cầu phân NPK tập trung ở miền Nam, nơi có đồng bằng sông Cửu
Long là vựa lúa của cả nước. Nhu cầu tiêu thụ phân NPK ở miền Nam chiếm 52% tổng
lượng NPK tiêu thụ, trong khi đó miền Bắc và miền Trung chiếm lần lượt 28% và 20%.
Hình II.5 Nhu cầu NPK theo khu vực
Nguồn: Cục trồng trọt
2.2.3.1 Sản xuất phân bón NPK trong nước
31/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Do nhu cầu NPK trong nước tăng cao, sản lượng NPK trong nước cũng gia tăng
nhanh chóng trong giai đoạn 2000 –2011. Năm 2000, sản lượng NPK trong nước đạt 725
ngàn tấn, đáp ứng 78% nhu cầu tiêu thụ. Đến năm 2011, lượng NPK sản xuất trong nước
tăng vọt lên gần 3,8 triệu tấn, đáp ứng được 95% lượng tiêu thụ.
Hiện nay, ở Việt Nam có khoảng 30 nhà máy sản xuất NPK với tổng công suất 3
triệu tấn/năm. Trong đó 10 công ty sản xuất NPK chính có tổng công suất thiết kế lên đến
2,8 triệu tấn/năm. Các nhà máy này có công suất trên 100 ngàn tấn/năm và chủ yếu đặt tại
miền Nam và miền Bắc.
Tuy nhiên, hầu hết các nhà máy sử dụng công nghệ phối trộn đơn giản, sản xuất
NPK dạng trộn (3 hạt, còn gọi là phân 3 màu). Một số công ty lớn đầu tư thêm các dây
chuyền sản xuất NPK dạng 1 hạt theo phương pháp tạo hạt bằng hơi nước, đây là loại NPK
có chất lượng cao hơn, thường bổ sung thêm các nguyên tố trung và vi lượng.
Bảng II.3 Các công ty sản xuất phân bón NPK chính ở Việt Nam
STT Tên Công ty Công suất (tấn/năm)
1 Công ty Phân bón Bình Điền 950.000
2 Công ty Cổ phần Hóa Sinh 360.000
3 Công ty Việt Nhật 350.000
4 Công ty Cổ phần Cần Thơ 300.000
5 Công ty Năm Sao 300.000
6 Công ty Baconco 220.000
7 Công ty Miền Nam 350.000
8 Công ty Văn Điển 150.000
9 Công ty Lâm Thao 150.000
10 Công ty Phân lân Ninh Bình 100.000
Nguồn: Cục Trồng trọt
2.2.3.2 Nhập khẩu
32/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hiện tại, nhu cầu phân NPK dạng hạt hàm lượng cao và có bổ sung các hàm lượng
trung và vi lượng ngày càng tăng, trong khi cung trong nước chưa đáp ứng được về mặt số
lượng và chất lượng. Do đó, Việt Nam đã liên tục nhập khẩu NPK trong giai đoạn 2000 –
2012. Năm 2012, Việt Nam nhập khẩu 308 nghìn tấn NPK có nguồn chủ yếu từ các nước
Trung Quốc, Philippines, Nhật Bản…
Các đơn vị nhập khẩu NPK chính bao gồm: Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông
nghiệp Cần Thơ, Công ty TNHH Việt Hóa Nông, Công ty Phân bón Bình Điền, Công ty
Thương nghiệp XNK Tổng hợp Đồng Tháp, Công ty TNHH Nông Sinh và Công ty Cổ
phần XNK và hợp tác Quốc tế Ngọc Quyên.
2.2.3.1 Dự báo thị trường NPK tại Việt Nam.
Nhu cầu phân bón NPK phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như diện tích canh tác, cơ
cấu cây trồng, tỷ lệ sử dụng phân bón so với định mức và khả năng thay thế của phân hữu
cơ. Dự kiến nhu cầu phân NPK tại Việt Nam sẽ đạt 4,07 triệu tấn vào năm 2015 và 4,46
triệu tấn vào năm 2020 với mức tăng trưởng 1,8%/năm trong giai đoạn 2012 – 2020. Nhu
cầu này được dự báo dựa trên các cơ sở sau:
- Diện tích canh tác (cơ cấu và cây trồng) các loại cây trồng sử dụng NPK: diện tích
canh tác ở Việt Nam tăng chậm trong những năm qua (trung bình 1%/năm). Cùng với
tốc độ đô thị hóa hiện nay, diện tích canh tác Việt Nam được giả định sẽ tăng chậm lại
trong giai đoạn tới;
- Định mức và phương thức sử dụng phân bón NPK: do diện tích đất tăng chậm, chất
dinh dưỡng cạn dần và đòi hỏi về năng suất ngày càng cao, tỷ lệ này sẽ tăng dần theo
thời gian và sẽ dần đạt mức tỷ lệ sử dụng phân bón cho từng loại cây. Hiện tỷ lệ sử
dụng phân bón NPK (cả về diện tích và lượng sử dụng) là 61% so với định mức (bao
gồm cả phần thất thoát). Dự kiến đến năm 2020, tất cả mùa vụ Việt Nam sử dụng NPK
theo đúng định mức (trừ phần NPK được thay thế bằng phân bón hữu cơ;
- Xu hướng sử dụng phân bón tổng hợp (NPK) thay phân đơn (urê, SA, DAP, kali).
Hiện nay, tổng công suất sản xuất phân NPK trong nước (dạng phối trộn và dạng
tạo hạt bằng hơi nước) đã đáp ứng 95% nhu cầu phân NPK. Bên cạnh việc đáp ứng nhu
cầu trong nước, Vinachem trong những năm gần đây đã chủ động tìm kiếm khách hàng ở
nước ngoài, chủ yếu là thị trường Thái Lan và các nước ở châu Phi. Năm 2011, Vinachem
đã xuất khẩu 127 ngàn tấn NPK các loại, tăng 61% so với năm 2010. Ngoài ra, có một số
dự án đầu tư xây dựng và mở rộng sản xuất phân NPK đang được triển khai. Dự kiến từ
33/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
năm 2012, trong trường hợp các dự án trên hoạt động 100% và đi vào vận hành theo đúng
kế hoạch, Việt Nam sẽ không còn phải nhập phân NPK (tức cung trong nước đáp ứng được
nhu cầu tiêu thụ). Khi đó, sự cạnh tranh sẽ diễn ra khốc liệt và các đối thủ có công nghệ
hiện đại hơn, chủ động hơn về nguồn nguyên liệu sẽ có nhiều lợi thế. Trong trường hợp
nếu không có nhà máy mới nào thêm thì sản xuất trong nước, khi đó, sẽ không đáp ứng
được nhu cầu.
Nguồn: SAG
Hình II.6 Dự báo nhu cầu phân bón NPK tại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020
2.3 Định hướng cung cấp nguyên liệu cho nhà máy.
Các nguyên liệu sản xuất NPK được sử dụng phổ biến trên thị trường Việt Nam là phân urê, diamoni photphat (DAP), MOP (Muriate of Potash), amoni sunphat (SA) và supe photphat.
PVFCCo có lợi thế rất lớn về nguồn nguyên liệu urê vì hiện đang sở hữu nhà máy
2.3.3 Nguyên liệu đạm
đạm Phú Mỹ công suất 800.000 tấn/năm. Nguồn nguyên liệu DAP có thể được nhập từ nhà
máy sản xuất DAP tại Hải Phòng (đang trong giai đoạn xây dựng). Ngoài ra, nguyên liệu
urê và DAP có thể được nhập từ Trung Quốc, Thái Lan, Nga... Hiện Việt Nam chưa có nhà
máy sản xuất phân SA do vậy nguồn nguyên liệu SA được bảo đảm bằng nguồn nhập khẩu
từ Trung Quốc, Nga, Trung Đông…
34/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Nguồn quặng photphat chủ yếu của nước ta hiện nay là mỏ apatit Lào Cai, với trữ
2.3.2 Nguyên liệu photphat
lượng khai thác toàn vùng ước tính khoảng 800 triệu tấn. Tuy nhiên quặng apatit loại I
(32% lân) chỉ chiếm khoảng 4%, trữ lượng quặng loại II (23% lân) và III (15% lân) lớn
hơn nhiều, chiếm gần 60% tổng trữ lượng toàn mỏ. Hiện nay, mỗi năm Việt Nam khai thác
250.000 – 270.000 tấn quặng loại II để làm nguyên liệu sản xuất phân lân nung chảy,
khoảng 300.000 tấn quặng loại I nguyên khai dùng cho sản xuất phân supe photphat. Để
sản xuất phân NPK, PVFCCo có thể sử dụng nguồn cung supe photphat trong nước hoặc
2.3.3 Nguyên liệu Kali
nhập khẩu nguyên liệu này từ Trung Quốc.
Hiện trên thế giới chỉ có 15 nước có ngành sản xuất phân kali quy mô lớn, chủ yếu
tập trung ở châu Âu, châu Mỹ và Trung Đông. Thương mại quốc tế đối với phân kali trên
thế giới bị chi phối bởi 6 nước sản xuất chính là Canada, Nga, Belarus, Đức, Israel và
Jordan. Việt Nam không có quặng kali nên nguồn nguyên liệu MOP, SOP dùng để sản
xuất phân bón NPK sẽ được PVFCCo nhập từ nước ngoài, chủ yếu là Nga, Trung Quốc và
Israel.
STT Nhà cung cấp chính Tên nguyên liệu Nguồn cung dự kiến
Chemical, Hanhai 1 Urê Trong nước, Trung Quốc, Thái Lan
PVFCCo, Đạm Cà Mau, Đạm Hà Bắc, Đạm Ninh Bình, Anhui Haoyuan Chemical Group, Hebei Dahuachem International Economic & Trade Corp, Shanxi Fengxi International, Bangkok International Business Holding
2 DAP xanh Chemical, Peak
Trong nước, Trung Quốc Phosphate Compound 3 DAP vàng DAP Hải Phòng, Sichuan Shifang Chuanhong Phosphorus Synergy Corporation, Guizhou Kailin Group, Hefei Sifang Fertilizer, Sichuan Shifang Juxintai Chemical, Shifang Talent Chemical
4 MAP Trung Quốc
Yunnan Newswift, Yichang Municipal Pacific Chemicals, Guangzhou Kunhai Trading, Yunnan Linlian Fertilizers, Qingdao Runfeng Means of Agricultural Production, Yunnan Yuntianhua International Chemical
35/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
STT Nhà cung cấp chính Tên nguyên liệu Nguồn cung dự kiến
5 MOP (KCl) Trung Quốc, Nga, Canada Potash Corp, Hangzhou New Asia International, Lianyungang Kede Chemical Industry, Ferox LTD, Incom International Marketing
6 Nga, Trung Quốc SOP (K2SO4) International Potash, Boschasia S&T Trading, Richchem Corporation, Sesoda Corporation, Wuhan Xingzhengshun, Guizhou Kailin Group, Taiyou Technology
Amoni Sunphat Boxin Jinan 7 Trong nước, Trung Quốc, Nga Shandong Dongjia Group, Jiaocheng Knlan Chemical, Chemical, “Shchekinoazot” Ltd, HeBei Hua Ao Chemical (SA)
8 Supe photphat Trong nước, Trung Quốc Văn Điển, Lâm Thao, Apatite Lào Cai, Sichuan Chuanheng Chemical Group, Yunnan Petroleum & Chemical Group
Bảng II.4 Nguồn cung cấp nguyên liệu dự kiến
2.4 Kết luận sự cần thiết phải đầu tư.
Qua những phân tích về nhu cầu tiêu thụ và khả năng sản xuất NPK cũng như khả năng
cung cấp nguyên liệu cho dự án, có thể rút ra một số kết luận sau:
- Với khả năng tạo ra năng suất cao và khá tiện dụng so với các loại phân đơn, nhu cầu
tiêu thụ phân NPK ngày càng tăng trong các năm qua tại Việt Nam. Nhu cầu phân
NPK đã tăng từ 925 ngàn tấn vào năm 2000 lên gần 4 triệu tấn vào năm 2011 với tốc
độ tăng trưởng đạt trung bình 15%/năm. Tỷ lệ tiêu thụ phân NPK trên tổng lượng phân
bón tiêu thụ cũng tăng từ 18% lên 40% trong giai đoạn này;
- Thị trường phân bón NPK được dự báo tăng trưởng khá trong thời gian tới, với mức
tăng trưởng 1,8%/năm trong giai đoạn 2012 – 2020. Nhu cầu phân NPK tại Việt Nam
sẽ đạt 4,07 triệu tấn vào năm 2015 và 4,46 triệu tấn vào năm 2020;
- Đến năm 2012, lượng NPK sản xuất trong nước tăng vọt lên gần 3,8 triệu tấn, đáp ứng
được 95% lượng tiêu thụ. Nhu cầu phân NPK dạng hạt hàm lượng cao và có bổ sung
các hàm lượng trung và vi lượng ngày càng tăng, trong khi cung trong nước chưa đáp
ứng được về mặt số lượng và chất lượng;
- PVFCCo hiện có lợi thế rất lớn về nguồn nguyên liệu urê. Nguyên liệu DAP và supe
photphat có thể được đáp ứng từ nguồn cung trong nước hoặc được nhập khẩu từ
36/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Trung Quốc. Nguyên liệu MOP, do trong nước không có quặng kali, và nguyên liệu
SA sẽ được nhập từ nước ngoài, chủ yếu là từ Nga, Trung Quốc và Israel..
Như vậy, việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất NPK tại Việt Nam là cần thiết để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn nguyên liệu sẵn
có của PVFCCo.
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN SẢN XUẤT NPK CÔNG NGHỆ
VE VIÊN NÓNG CHẢY THÙNG QUAY, CÔNG SUẤT 400.000 TẤN/NĂM
3.1 Khái quát về dự án.
3.1.1 Địa điểm xây dựng công trình.
Nhà máy sản xuất phân bón NPK đặt tại khu đất 28ha của nhà máy Đạm Phú Mỹ, nằm
bên cạnh nhà máy Đạm Phú Mỹ hiện hữu, thuộc KCN Phú Mỹ I, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu,
cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km về phía Đông Nam, cách Vũng Tàu 70 km về phía
Bắc.
Với các lợi thế về điều kiện mặt bằng, cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông vận tải rất
thuận lợi, đặc biệt là đường thủy nên việc tiếp cận thị trường đồng bằng sông Cửu Long sẽ
dễ dàng, do vậy việc xây dựng nhà máy sản xuất NPK tại khu vực này sẽ rất phù hợp. Các
bất lợi về chi phí giá thuê đất cao, cùng với việc xa thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng chi phí
vận hành của nhà máy, nhưng các yếu tố này không ảnh hưởng đáng kể so với các lợi thế
về hạ tầng và khả năng kết nối với nhà máy Đạm hiện hữu (vốn sẽ làm giảm chi phí đầu tư
và vận hành của nhà máy).
Bên các lợi thế về điều kiện mặt bằng, cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông vận tải rất
thuận lợi, đặc biệt là đường thủy nên việc tiếp cận thị trường đồng bằng sông Cửu Long sẽ
dễ dàng, do vậy việc xây dựng nhà máy sản xuất NPK tại khu vực này ng lớn.
3.1.2 Quy mô công suất và hình thức đầu tư
Quy mô công suất.
- Nhu cầu thị trường.
Thị trường mục tiêu cho sản phẩm NPK của dự án được xác định là khu vực miền
Nam, bao gồm Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, và khu vực Tây Nguyên với kích thước thị
trường mục tiêu vào năm 2012 là 2,49 triệu tấn (chiếm 63% lượng NPK tiêu thụ trên cả
nước). Dự kiến vào năm 2015, nhu cầu tiêu thụ của thị trường này sẽ đạt 2,71 triệu tấn và
37/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
tăng lên 3,14 triệu tấn NPK vào năm 2020. Thị phần mục tiêu cho sản phẩm của dự án
được ước tính đạt 15% thị trường mục tiêu vào năm 2015 tương ứng với trên 400.000 tấn/năm1.
- Khả năng cung cấp nguyên liệu.
PVFCCo hiện có lợi thế rất lớn về nguồn nguyên liệu urê. Nguyên liệu DAP và supe
photphat có thể được đáp ứng từ nguồn cung trong nước hoặc được nhập khẩu từ Trung
Quốc. Nguyên liệu MOP, do trong nước không có quặng kali, và nguyên liệu SA sẽ được
nhập từ nước ngoài, chủ yếu là từ Nga, Trung Quốc và Israel.
- Yêu cầu công nghệ.
Đối với các công nghệ sản xuất NPK quy mô công suất các dây chuyền rất khác nhau
tùy thuộc từng công nghệ và điều kiện triển khai các dự án. Quy mô công suất tối thiểu của
công nghệ phối trộn tạo hạt, công nghệ nén viên là 50 ngàn tấn/năm, công nghệ ve viên
tháp là 80 ngàn tấn/năm, công nghệ ve viên hơi nước 100 ngàn tấn/năm, công nghệ ve viên
nóng chảy thùng quay 100 ngàn tấn/năm, công nghệ hóa học lên đến 600 ngàn tấn/năm.
- Kết luận về quy mô công suất của nhà máy sản xuất phân bón NPK.
Dựa trên nhu cầu thị trường, khả năng đảm bảo nguồn nguyên liệu cho nhà máy, yêu
cầu công nghệ, đồng thời xét đến khả năng tài chính cũng như định hướng chiến lược của
chủ đầu tư PVFCCo, mức công suất đề nghị là 400.000 tấn/năm.
Hình thức đầu tư.
Với mức quy mô công suất đề nghị là 400.000 tấn NPK/năm, dự án sản xuất sản phẩm
NPK dạng 1 hạt thuộc loại dự án có quy mô trung bình. Hình thức tự đầu tư với nguồn vốn
vay 60% và 40% còn lại được trích từ nguồn quỹ đầu tư phát triển hiện tại của Tổng Công
ty phù hợp với tình hình tài chính sẽ giúp chủ đầu tư phát huy tốt nhất các lợi thế trên.
3.1.3 Lựa chọn công nghệ sản xuất NPK
Tiêu chí bắt buộc và tiêu chí so sánh công nghệ sản xuất NPK.
Việc xây dựng các tiêu chí lựa chọn (và tỷ trọng giữa các tiêu chí) sẽ được thực hiện
dựa trên các cơ sở sau:
1 Nguồn: SAG
38/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Thông tin thị trường, xu hướng thị trường;
Thông tin công nghệ, kinh nghiệm áp dụng.
Từ các cơ sở trên, chúng ta lập ra hệ thống tiêu chí bắt buộc (điều kiện cần thiết thỏa
mãn) cho việc lựa chọn công nghệ (để loại bỏ các công nghệ không phù hợp mục tiêu đề ra
của dự án) và hệ thống tiêu chí so sánh (để chọn lựa công nghệ sản xuất phù hợp nhất trong
số các công nghệ tiềm năng, thỏa mãn điều kiện bắt buộc của dự án).
Bảng III.1 Tiêu chí bắt buộc
Tiêu chí Yêu cầu Cơ sở
400 ngàn tấn/năm Quy mô công Quy mô công
suất dự án suất
Sản xuất được nhiều chủng loại sản phẩm Thông tin thị Độ linh hoạt của
(ít nhất 11 sản phẩm mục tiêu) trường quá trình
Có thể sản xuất các sản phẩm có hàm Thông tin thị
lượng đạm và tổng hàm lượng dưỡng chất trường Chất lượng sản
cao. Một số sản phẩm có hàm lượng N đến phẩm
23, P2O5 đến 20, K2O đến 20.
Có chứa trung và vi lượng giúp tăng hiệu Thông tin thị Xu hướng sản
quả canh tác trường phẩm
Phương pháp có khả năng áp dụng tại Việt Thông tin công Điều kiện ứng
Nam nghệ dụng
Kinh nghiệm vận hành các công nghệ Thông tin công Độ tin cậy của
nghệ công nghệ
Bảng III.2 Các tiêu chí so sánh
Tổng tỷ trọng điểm 100% Các tiêu chí so sánh Phân bố điểm
(100 điểm) (tối đa)
39/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Kinh nghiệm 10% Kinh nghiệm ứng dụng 10
Chất lượng sản phẩm 15
Yêu cầu nguyên liệu 10
Yếu tố kỹ thuật 35% Khả năng tích hợp phân xưởng 10
Môi trường 10% Tiêu chuẩn chất thải 10
Chi phí đầu tư 15
Yếu tố kinh tế 30% Tiêu hao tiện ích, nguyên liệu 15
Tiêu chuẩn thiết kế 10
Yếu tố khác 15% Thời gian xây lắp, hỗ trợ kỹ thuật 5
Dây chuyền sản xuất phải linh hoạt để có thể sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có
hàm lượng N, P, K khác nhau;
Công nghệ được lựa chọn phải sản xuất được các chủng loại sản phẩm cao cấp, có
hàm lượng dưỡng chất cao (hàm lượng N, P, K, có khả năng bổ sung trung và vi
lượng);
Công nghệ được chọn phải thuộc nhóm không gây ô nhiễm môi trường;
Công nghệ được lựa chọn phải là công nghệ tiên tiến, có độ tin cậy cao;
Công nghệ được lựa chọn là công nghệ sản xuất hiệu quả (tiêu hao nguyên liệu và
tiện ích thấp), có khả năng cạnh tranh cao.
Các yêu cầu trên đã được cụ thể hóa thành hệ thống các tiêu chí (bắt buộc và so sánh ở
trên) để lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp nhất cho dự án. Quá trình lựa chọn công
nghệ sản xuất được tiến hành tuần tự theo hai bước sau:
Bước 1: Lựa chọn phương pháp sản xuất;
Bước 2: Lựa chọn công nghệ sản xuất.
40/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Theo đó, dựa trên các tiêu chí ta chọn được phương pháp sản xuất phù hợp. Mỗi
phương pháp sản xuất lại có nhiều công nghệ sản xuất khác nhau. Bên cạnh hệ thống tiêu
chí bắt buộc - phương pháp chuyên gia đã được sử dụng (trên cơ sở các tiêu chí so sánh) để
cho điểm đánh giá từng tiêu chí nhằm tìm ra công nghệ sản xuất phù hợp nhất (trong số các
công nghệ sản xuất tiềm năng).
Lựa chọn phương pháp sản xuất NPK.
NPK là loại phân bón đa dinh dưỡng chứa đồng thời ba dưỡng chất chính là đạm
(N), lân (P), kali (K) và các trung vi lượng (S, Ca, Cu…). Tùy theo yêu cầu dinh dưỡng
của từng loại cây trồng và thời kỳ tăng trưởng của cây trồng mà hàm lượng N,P,K sẽ khác
nhau (thông thường tổng dưỡng chất N, P, K chiếm 30-60%). Cơ bản có thể chia sản phẩm
NPK ra 2 nhóm chính là loại một hạt và loại ba hạt.
Trên thế giới có 3 nhóm công nghệ sản xuất NPK cơ bản:
- Phương pháp phối trộn thô (Bulk Blending): ba hạt;
- Phương pháp phối trộn tạo hạt (Compound Granulation): một hạt;
- Phương pháp hóa học (Chemical Granulation): một hạt.
Mỗi phương pháp sản xuất lại có các công nghệ sản xuất (và các phân nhóm khác
nhau), dưới đây là sơ đồ tổng quát các công nghệ sản xuất NPK đang được ứng dụng trên
thế giới.
41/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hình II.7 Sơ đồ các công nghệ sản xuất phân bón NPK
a. Công nghệ hóa học
Phương pháp hóa học là phương pháp vê viên tạo hạt có kèm theo các phản ứng hóa
học. Công nghệ vê viên hóa học là công nghệ cho sản phẩm NPK có chất lượng cao nhất,
đồng đều nhất và có tính chất vật lý thích hợp. Mỗi hạt NPK đều chứa các thành phần dinh
dưỡng theo tỷ lệ xác định đúng yêu cầu. Tuy nhiên phương pháp này dây chuyền khá phức
tạp, đòi hỏi vốn đầu tư lớn và phải sản xuất với quy mô lớn mới có hiệu quả kinh tế.
Bảng III.3 Ưu nhược điểm của phương pháp hóa học
Ưu điểm Nhược điểm
Quy mô đầu tư và chi phí đầu tư lớn (600 Chất lượng sản phẩm cao ngàn tấn trở lên).
Yêu cầu hiện hữu nguồn nguyên liệu
Chi phí nguyên liệu đầu vào thấp (thường được tích hợp với dây chuyền chế
biến quặng phosphat thô)
Độ linh hoạt của dây chuyền thấp (chỉ sản Có khả năng bổ sung trung và vi xuất được một số chủng loại sản phẩm lượng nhất định
Sử dụng nguyên liệu khó vận chuyển, tồn
trữ và ăn mòn thiết bị (NH3)
Đối với phương pháp hóa học để áp dụng cần thỏa mãn các điều kiện sau:
Thông thường sản xuất NPK bằng phương pháp hóa học được triển khai ở các khu
vực có nguồn nguyên liệu (quặng phosphat thô) và thường được tích hợp với cơ sở
chế biến quặng phosphat thô;
Yêu cầu công suất dây chuyền lớn (khoảng 600 ngàn tấn/năm).
Vì yêu cầu công suất dây chuyển lớn (600 ngàn tấn/năm) không thỏa mãn tiêu chí bắt
buộc (tiêu chí bắt buộc: 400 ngàn tấn/năm), Dãy sản phẩm chỉ cho ra khoảng 5 đến 6 loại
sản phẩm (Tiêu chi bắt buộc: sản xuất được 11 loại sản phẩm NPK) nên công nghệ hóa học
sẽ không xem xét cho dự án.
42/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Tiêu chí Yêu cầu / thực Phương pháp STT Phân tích tiên quyết tế hóa học
Điều kiện cần để áp dụng
phương pháp hóa học là quy
Khoảng 400 Khoảng 600 mô lớn, trong khi thị trường Quy mô 1 ngàn tấn/năm ngàn tấn/năm mục tiêu cho dự án tương đối công suất
nhỏ nên không thích hợp cho
ứng dụng cho dự án
Có thể sản xuất Thị trường dự án có tính
nhiều chủng cạnh tranh cao và yêu cầu Số lượng sản Độ linh loại sản phẩm cao về đa dạng sản phẩm, phẩm bị hạn hoạt của 2 (ít nhất là 11 trong khi phương pháp này chế (thường là dây sản phẩm từ chỉ sản xuất số lượng sản 5-6 sản phẩm) chuyền định hướng thị phẩm hạn chế nên không
trường) thích hợp cho dự án
Yêu cầu Dự án không Tích hợp phân Điều kiện triển khai dự án tích hợp tích hợp cơ sở xưởng chế không thỏa mãn điều kiện 3 phân chế biến quặng biến quặng ứng dụng công nghệ của xưởng sản phosphat thô phosphat thô phương pháp này xuất
Bảng III.4 Phân tíchp hương pháp hoá học
b. Công nghệ phối trộn thô
Là phương pháp sản xuất đơn giản nhất với nguyên tắc cơ bản là trộn thô các phân bón
đơn theo tỷ lệ cần thiết để cho ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu của thị trường. Tùy theo
thành phần chất dinh dưỡng có trong nguyên liệu và chất lượng sản phẩm cần sản xuất,
tính toán tỷ lệ từng loại nguyên liệu trước khi đưa vào trộn cơ học. Sản phẩm thu được có
dạng rời (ba hạt). Dây chuyền sản xuất bao gồm nhà kho, hệ thống điều khiển lưu lượng
các nguyên liệu, thiết bị trộn thô và hệ thống đóng gói. Đây là loại NPK có quá trình sản
xuất đơn giản nhất, chi phí đầu tư và vận hành thấp nhất. Thuận lợi của phương pháp là có
43/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
thể sản xuất với quy mô công suất linh động (theo yêu cầu thị trường) và rất linh hoạt trong
việc phục vụ nhu cầu của thị trường (về chủng loại sản phẩm).
Mặt hạn chế của phương pháp này là mức độ gây ô nhiễm môi trường cao, chất lượng sản
phẩm thấp, gặp khó khăn trong quá trình lưu trữ, quá trình sử dụng và yêu cầu cao về
nguyên liệu (kích thước phân bón đơn phải đồng nhất) bên cạnh khó khăn khi bổ sung
trung và vi lượng. Đặc biệt sản phẩm có xu hướng kết tụ khi lưu trữ và khó khăn khi sử
dụng.
Bảng III.5 Ưu nhược điểm của phương pháp phối trộn thô
Ưu điểm Nhược điểm
Quá trình sản xuất đơn giản, chi phí đầu tư Yêu cầu cao về nguyên liệu (kích
thấp thước hạt lớn và đồng đều làm tăng
chi phí nguyên liệu)
Quy mô sản xuất linh hoạt, có thể sản xuất Chất lượng sản phẩm thấp (dễ đóng
tất cả chủng loại sản phẩm (theo yêu cầu cục, kết dính, khó sử dụng)
hàm lượng dưỡng chất)
Tiêu hao tiện ích thấp Khó bổ sung trung và vi lượng
Công nghệ phối trộn hạt thô có mức độ gây ô nhiễm môi trường cao, chất lượng sản
phẩm thấp, bên cạnh khó khăn khi bổ sung trung và vi lượng. Đặc biệt sản phẩm có
xu hướng kết tụ khi lưu trữ và khó khăn khi sử dụng. Điều này không phù hợp với xu
hướng sản phẩm, chất lượng sản phầm đề ra tại “Hệ thống tiêu chí bắt buộc” nên công
nghệ phối trộn hạt thô sẽ không được xem xét đầu tư cho dự án.
c. Công nghệ phối trộn tạo hạt.
Đây cũng là phương pháp phối trộn nhưng có kết hợp quá trình tạo hạt. Nguyên liệu
được trộn thô theo tỷ lệ nhất định tùy thuộc vào chất lượng sản phẩm trước khi đưa đến tạo
hạt. Sản phẩm thu được (có thể bổ sung trung vi lượng) có dạng hạt thuận tiện cho việc tồn
trữ và sử dụng.
44/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.6 Ưu nhược điểm của phương pháp phối trộn tạo hạt
Ưu điểm Nhược điểm
Độ linh động dây chuyền sản xuất khá Chất lượng sản phẩm chưa thỏa mãn thị
(chủng loại sản phẩm, quy mô dây trường có yêu cầu khắc khe về chất lượng
chuyền) sản phẩm (Châu Âu)
Điều kiện nguyên liệu thuận lợi: Độ linh động dây chuyền không cao bằng
Nguyên liệu cung ứng dồi dào (chi phí phương pháp phối trộn thô
thấp) và thuận tiện trong vận chuyển;
Sản xuất sản phẩm có chất lượng cao,
phù hợp xu thế sản phẩm khu vực và
nội địa (thị trường mục tiêu);
Mức đầu tư vừa phải;
Nhiều dây chuyền được xây dựng ở Việt
Nam (và khu vực) nên có thể đánh giá
sự phù hợp của phương pháp sản xuất
với điều kiện thực tế ở Việt Nam.
Đây là phương pháp sản xuất được sử dụng khá phổ biến ở Châu Á (và Việt Nam) nơi
có yêu cầu cao về độ linh hoạt của dây chuyền sản xuất (chủng loại sản phẩm) và có yêu
cầu chất lượng sản phẩm không quá khắt khe.
Quá trình sản xuất đơn giản với nguyên liệu sử dụng có nguồn cung dồi dào và thuận
tiện trong cung ứng là lợi thế lớn của phương pháp sản xuất này. Các công đoạn sản xuất
của các công nghệ (thuộc phương pháp này) khá khác biệt nên sẽ được trình bày cụ thể ở
từng công nghệ.
Hiện tại, các công nghệ phối trộn tạo hạt được sử dụng trên thế giới:
Công nghệ nén viên cơ học;
Đặc điểm: sử dụng áp suất nén các phân bón đơn (sau khi nghiền) thành mảnh có độ
bền tương đối.
45/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Các công đoạn sản xuất:
Phân bón đơn (và các chất bổ sung) được định lượng và phối trộn, nghiền rồi đưa vào máy nén;
Nén và tạo viên (dạng mảnh) tại máy nén;
Sàng và ổn định sản phẩm.
Bảng III.7 Ưu nhược điểm của công nghệ nén viên
Ưu điểm Nhược điểm
Chi phí đầu tư dây chuyền thấp Chất lượng sản phẩm thấp (độ ẩm, độ bền)
Quá trình sản xuất đơn giản, tiêu hao tiện ích thấp Yêu cầu khắc khe đối với nguyên liệu (độ ẩm, không sử dụng được một số sản phẩm như urê, AN)
Chất lượng sản phẩm là trở ngại của việc phổ biến công nghệ này (độ ẩm, dạng
mảnh…), bên cạnh yêu cầu khá khắc khe về nguyên liệu (hạn chế sử dụng urê và
NH4NO3). Hiện tại ở Việt Nam chỉ có một dây chuyền sử dụng công nghệ này ở Công ty
Phân bón Baconco với công suất khoảng 50 ngàn tấn/năm.
Công nghệ nén viên cơ học hạn chế sử dụng nguồn nguyên liệu là urê nên không phù
hợp với ưu thế hiện có của PVFCCo nên sẽ không được xem xét sử dụng cho dự án này.
Phân nhóm SA-based: ve viên hơi nước;
Đặc điểm: sử dụng nhiệt, độ ẩm (từ hơi nước) và sự ma sát (thùng quay) tạo sự kết
dính các phân bón đơn (và chất bổ sung) để tạo hạt. Đối với SA-based thì nguyên liệu cung
cấp Nitơ là từ SA (và DAP).
Các công đoạn sản xuất:
Phân bón đơn (và các chất bổ sung) nghiền, phối liệu và đưa và thiết bị tạo hạt (thùng
quay);
Tạo hạt tại thùng quay;
Sấy và sàng để thu kích thước theo yêu cầu;
Sản phẩm sau đó được đưa đến bộ phận tạo màng (chống dính) và lưu trữ.
Bảng III.8 Ưu nhược điểm của công nghệ ve viên hơi nước (SA-based)
Ưu điểm
Nhược điểm
Quá trình sản xuất và bảo trì đơn giản Độ linh hoạt của dây chuyền thấp
46/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
(chủng loại sản phẩm hạn chế)
Chi phí đầu tư dây chuyền thấp (chỉ cao hơn công nghệ nén viên)
Hàm lượng S thường vượt quá yêu cầu
Không yêu cầu cao về điều kiện lưu trữ sản phẩm
Lựa chọn nguyên liệu cung cấp đạm hạn chế
Đây là công nghệ được ứng dụng tại khu vực có nhu cầu tiêu thụ NPK có hàm lượng
dưỡng chất thấp (N<16 và tổng N,P,K thấp hơn 45).
Là công nghệ đã được ứng dụng khá phổ biến ở Việt Nam (cho các dây chuyền sản
xuất NPK một hạt). Tuy nhiên công nghệ này không thể sản xuất được các chủng loại NPK
cao cấp (hàm lượng đạm cao) nên dù tổng công suất sản xuất NPK (một hạt) ở Việt Nam
dư thừa nhưng Việt Nam vẫn phải nhập một số lượng đáng kể NPK cao cấp.
Công nghệ này chỉ đáp ứng được hàm lượng dinh dưỡng N<16 (thấp hơn so với tiêu
chí sản phẩm) nên công nghệ này sẽ không được xem xét ứng dụng cho dự án.
Phân nhóm Urê-based: ve viên hơi nước, ve viên nóng chảy thùng quay, ve viên
nóng chảy tháp.
Công nghệ nén viên cơ học và ve viên hơi nước (SA-based) không thỏa mãn các tiêu
chí bắt buộc (tiêu chí tiên quyết về chủng loại sản phẩm) nên sẽ không được xem xét đề
xuất cho dự án. Không thỏa mãn tiêu chí tiên quyết về chủng loại sản phẩm: không sản
xuất được sản phẩm NPK có hàm lượng đạm cao (N<16).
Do đó phân nhóm Urê-based sẽ được xem xét ứng dụng cho dự án. Những lợi thế cơ
bản của việc ứng dụng công nghệ của phân nhóm này:
Có nhiều đối thủ (nhà sản xuất) lớn tại Việt Nam đặt ra yêu cầu khắt khe đối với các
dây chuyền mới xây dựng về độ linh hoạt của dây chuyền sản xuất. Urê-based linh động
hơn các công nghệ còn lại về nguyên liệu sử dụng (và chủng loại sản phẩm);
Chủ đầu tư là nhà sản xuất urê lớn nên việc sử dụng nguyên liệu Urê làm nguyên liệu
giúp tích hợp chuỗi sản phẩm khâu sau của PVFCCo;
Trong trường hợp có nhiều biến động về giá nguyên liệu (rất nhạy với hiệu quả sản
xuất) thì việc chuyển sang sử dụng nguyên liệu SA để tăng hiệu quả sản xuất;
47/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Urê-based có thể sản xuất các chủng loại sản phẩm cao cấp (hiện phải nhập khẩu) mà
các công nghệ còn lại không thể sản xuất nên sẽ tăng khả năng thâm nhập thị trường cho
dự án.
Đây là công nghệ sản xuất NPK có xu hướng phát triển trong thời gian qua. Đặc điểm
của phương pháp này là sử dụng urê làm nguồn cung cấp chính đạm (N) và khả năng sản
xuất các sản phẩm có hàm lượng dưỡng chất cao (tổng N,P,K thường lớn hơn 45). Một lợi
thế của phương pháp này là sự linh động trong sử dụng nguyên liệu (có thể sử dụng SA
thay thế một phần urê). Nhược điểm của phương pháp này là yêu cầu bảo trì, lưu trữ sản
phẩm khắt khe hơn các phương pháp khác.
Các công nghệ sản xuất thuộc phân nhóm này là :
- Ve viên hơi nước (Urê-based);
Đặc điểm: sử dụng nhiệt, độ ẩm (từ hơi nước) và sự ma sát (thùng quay) tạo sự kết
dính các phân bón đơn (và chất bổ sung) để tạo hạt. Đối với Urê-based thì nguyên liệu
cung cấp Nitơ là từ urê (và DAP).
Các công đoạn sản xuất:
Phân bón đơn (và các chất bổ sung) nghiền, phối liệu và đưa và thiết bị tạo hạt
(thùng quay);
Tạo hạt tại thùng quay;
Sấy, làm nguội và sàng để thu kích thước theo yêu cầu;
Sản phẩm sau đó được đưa đến bộ phận tạo màng (chống dính) và lưu trữ.
Bảng III.9 Ưu nhược điểm của công nghệ ve viên hơi nước (Urê-based)
Ưu điểm Nhược điểm
Dây chuyền sản xuất linh hoạt (nhiều Quá trình vận hành và lưu trữ sản
chủng loại sản phẩm) phẩm phức tạp
Sản xuất được NPK cao cấp (hàm lượng Công suất vận hành dây chuyền thấp
đạm cao, tổng hàm lượng N,P,K cao) (so với SA-based)
Linh hoạt trong việc sử dụng nguyên liệu Chi phí đầu tư, tiêu hao tiện ích cao
48/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
cung cấp đạm hơn SA-based (khoảng 5-7%)
Là công nghệ sử dụng khá nhiều ở Trung Quốc để phục vụ việc sản xuất NPK cao
cấp (hàm lượng đạm cao, tổng hàm lượng N, P, K cao).
Xu thế sử dụng NPK có hàm lượng đạm cao (tổng hàm lượng dưỡng chất cao) giúp
công nghệ này có lợi thế cạnh tranh so với công nghệ SA-based.
- Ve viên nóng chảy tháp;
Đặc điểm: sử dụng urê nóng chảy phối trộn với các phân bón đơn (và chất bổ sung)
rồi phun vào tháp tạo hạt (làm nguội bằng không khí).
Các công đoạn sản xuất:
Nung chảy urê và phối trộn lần lượt với các phân bón đơn khác (qua hệ thống thùng
phối trộn);
Hỗn hợp đặc sau đó được phun vào tháp tạo hạt (luồng không khí được thổi từ bên
dưới tháp);
Hạt tạo thành được đưa đến thiết bị làm nguội và sàng để đạt được kích thước theo
yêu cầu;
Sản phẩm sau đó được đưa đến bộ phận tạo màng (chống dính) và lưu trữ.
Bảng III.10 Ưu nhược điểm của công nghệ ve viên nóng chảy tháp
Ưu điểm Nhược điểm
Sản xuất NPK có hàm lượng đạm cao (đến Chủng loại sản phẩm hạn chế
30) (không thể sản xuất NPK có hàm
lượng P>10)
Có thể xây dựng dây chuyền có quy mô Kinh nghiệm của bản quyền công
công suất nhỏ (hiện tại công suất thiết kế nghệ (công nghệ chỉ mới được phát
một module là 80 ngàn tấn/năm) triển ở TQ)
Có thể tích hợp với nhà máy sản xuất urê Độ tin cậy của dây chuyền sản xuất
(sử dụng trực tiếp urê lỏng) chưa thể đánh giá
49/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Là công nghệ mới được phát triển và xây dựng ở Trung Quốc, còn khá mới mẻ nên
kinh nghiệm vận hành và độ tin cậy cần được kiểm chứng.
Giới hạn về hàm lượng P (<10) cũng là yếu tố khiến độ linh động của dây chuyền
thấp, ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng của dây chuyền.
Công nghệ này không đáp ứng được hàm lượng P đến 20 (tiêu chí chất lượng sản
phẩm P2O5 đến 20) nên công nghệ ve viên nóng chảy tháp sẽ không được xem xét ứng
dụng cho dự án.
- Ve viên nóng chảy thùng quay.
Đặc điểm: sử dụng urê nóng chảy phối trộn với các phân bón đơn (và chất bổ sung)
ở thiết bị tạo hạt thùng quay (có bổ sung hơi nước).
Các công đoạn sản xuất:
Nung chảy urê phối trộn với các phân bón đơn tại thiết bị thùng quay;
Hạt tạo thành được đưa đến thiết bị sấy, làm nguội và sàng để đạt được kích thước
theo yêu cầu;
Sản phẩm sau đó được đưa đến bộ phận tạo màng (chống dính) và lưu trữ.
Bảng III.11 Ưu nhược điểm của công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay
Ưu điểm Nhược điểm
Dây chuyền sản xuất linh hoạt (nhiều Quá trình vận hành và lưu trữ sản
chủng loại sản phẩm) phẩm phức tạp
Sản xuất được NPK cao cấp (hàm lượng Chi phí đầu tư, tiêu hao tiện ích cao
đạm cao, tổng hàm lượng N,P,K cao) hơn SA-based (khoảng 5-7%)
Linh hoạt trong việc sử dụng nguyên liệu
cung cấp đạm
Có thể tích hợp với nhà máy sản xuất urê
(sử dụng urê lỏng)
Là công nghệ sử dụng khá nhiều ở Châu Á để phục vụ việc sản xuất NPK cao cấp
(hàm lượng đạm cao, tổng hàm lượng N, P, K cao).
Xu thế sử dụng NPK có hàm lượng đạm cao (tổng hàm lượng dưỡng chất cao) giúp
công nghệ này có lợi thế cạnh tranh so với công nghệ SA-based.
50/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Công nghệ ve viên hơi nước (Urê-based) và công nghệ ve viên nóng chảy thùng
quay thỏa mãn các tiêu chí bắt buộc nên sẽ được sánh bằng các tiêu chí so sánh.
Bảng III.12 So sánh công nghên hơi nước (Urê-based) và công nghệ ve viên nóng chảy
Đặc điểm Ve viên hơi nước Ve viên nóng chảy thùng quay
Kinh nghiệm ứng dụng
Sau năm 1995 Sau năm 2000 Thương mại hóa dây chuyền sản xuất
tấn/năm (gồm Hơn 1 triệu tấn/năm. Tổng công suất dây chuyền Hơn 2 triệu nhiều phương pháp)
Độ tin cậy Được phát triển và giới thiệu bởi nhà bản quyền công nghệ lớn của khu vực Được giới thiệu bởi nhà bản quyền công nghệ hàng đầu thế giới
Châu Á Châu Á, Châu Âu Khu vực ứng dụng chủ yếu
Yếu tố kỹ thuật
Ve viên nóng chảy Ve viên bằng hơi nước
Trộn nguyên liệu thô Nung chảy urêa, phối trộn với các nguyên liệu khác
Tạo hạt, sấy và làm lạnh Ve viên, tạo hạt trong thiết bị kiểu thùng quay Sàng, nghiền Đặc điểm của quá trình Làm khô, sàng, nghiền Tạo màng Tạo màng Tạo độ cứng Tạo độ cứng Đóng bao Đóng bao
Phương pháp tạo hạt Ve viên trong thùng quay dưới tác dụng của hơi nước nóng và nước Ve viên nóng chảy dưới tác dụng của urê lỏng, hơi nước và nước
51/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Đặc điểm Ve viên hơi nước Ve viên nóng chảy thùng quay
Thiết bị: loại thùng quay Thùng quay sử dụng hơi nước và nước Điều kiện của quá trình phối trộn
Sạch, không đóng cục, độ ẩm nhỏ hơn 1% Có thể sử dụng urê rắn hoặc lỏng cho quá trình sản xuất
Không có chất chống kết Nguyên liệu có yêu cầu về Tiêu chuẩn nguyên liệu đầu vào dính độ ẩm
Dễ dàng Dễ dàng Khả năng thay đổi loại sản phẩm
Có thể bổ sung trung và vi lượng Khả năng bổ sung trung lượng, vi lượng Có thể bổ sung khoáng chất khác nhưng cần cẩn thận do có quá trình làm khô
Điều khiển DCS DCS
Tỷ lệ tuần hoàn
2:1 (2 dây chuyền sản xuất trong nhà máy có công suất 400 KTA) 3 đến 3,5 : 1 (1 dây chuyền sản xuất trong nhà máy có công suất 400 KTA)
Chất lượng sản phẩm
Độ tròn Tương đối Tương đối
Chủng loại sản phẩm Có thể sản xuất NPK với hàm lượng N,P,K khác nhau Có thể sản xuất NPK với hàm lượng N,P,K khác nhau
Độ ẩm 1,1-1,2% 1,0%
Kích thước hạt 2-5 mm 2-4 mm
90% >90% Độ đồng nhất kích thước hạt
>20N >20N Độ cứng (độ chịu nén)
52/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Đặc điểm Ve viên hơi nước Ve viên nóng chảy thùng quay
Nguyên liệu, tiện ích
Sạch, không đóng cục, độ ẩm nhỏ hơn 1%
Yêu cầu về chất lượng của từng loại nguyên liệu Không có chất chống kết Yêu cầu chất lượng nguyên liệu dính
Điện 42 Kwh/t 40 Kwh/t
Nước 60-100 kg/t 150 kg/t
Hơi nước 80-150 kg/t 91 kg/t
Nhiệt 99.000 Kcal/MT 9.5000 Kcal/MT
Chi phí đầu tư
Khoảng 18 triệu USD Khoảng 18,6 triệu USD Cho công suất 400 ngàn tấn/năm
Chỉ số vận hành, bảo trì
Chỉ số vận hành 7200 giờ/năm 7200 giờ/năm
Yêu cầu bảo trì Làm sạch thiết bị, hút bụi Làm sạch thiết bị, hút bụi
Tác động môi trường
Nước thải Không Không
Khí thải Không có khí độc hại (NOx) 10-30 ppm (NH3)
thải rắn 42 ppm 20-30 ppm Chất (bụi)
53/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.13 Kết quả so sánh công nghệ ve viên hơi nước và công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay
Các tiêu chí so sánh Công nghệ ve viên hơi nước Công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay
8 10 Kinh nghiệm ứng dụng 10
14 15 Chất lượng sản phẩm 15
9 8 Yêu cầu nguyên liệu 10
5 10 Khả năng tích hợp phân xưởng 10
10 9 Tiêu chuẩn chất thải 10
15 14 Chi phí đầu tư 15
10 10 Tiêu hao tiện ích, nguyên liệu 10
Tiêu chuẩn thiết kế 10 8 10
5 5 Thời gian xây lắp, hỗ trợ kỹ thuật 5
Tổng 100 điểm 84 91
Công nghệ ve viên hơi nước (Urê-based) và công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay
thỏa mãn các tiêu chí bắt buộc nên được so sánh bằng các tiêu chí so sánh (từ thông tin thu
thập được của các nhà cung cấp công nghệ). Cả 2 công nghệ này đều đã được ứng dụng
nhiều nơi, mỗi công nghệ đều có những ưu nhược điểm riêng. Kết quả đánh giá cho điểm
như ở bảng trên cho thấy không có sự khác biệt lớn về điểm số giữa 2 công nghệ đã phản
ánh điều đó, nhưng xét một cách tổng thể sử dụng công nghệ ve viên nóng chảy rõ ràng có
lợi thế hơn. Vì vậy, công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay là công nghệ phù hợp, được
đề xuất cho dự án.
Sau đây là một số ưu điểm nổi trội của công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay so với
công nghệ ve viên hơi nước (urea based):
- Sản phẩm có độ đồng đều về kích thước hạt tốt hơn. Ngoài ra, công nghệ ve viên
nóng chảy thùng quay có thể sản xuất chủng loại sản phẩm NPK cao cấp (hàm
lượng đạm cao, tổng hàm lượng dưỡng chất có thể lên đến 50-60).
54/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
- Qui mô dây chuyền công nghệ lớn hơn. Công suất của một dây chuyền công nghệ
ve viên nóng chảy khoảng 200 – 400 ngàn tấn/năm trong khi công suất dây chuyền
ve viên hơi nước khoảng 150 – 200 ngàn tấn/năm.
- Có khả năng tích hợp việc sử dụng nguồn nguyên liệu urê nóng chảy được sản xuất
từ nhà máy đạm Phú Mỹ nằm liền kề;
- Được phát triển và thương mại hoá bởi các công ty có uy tín trong lĩnh vực phân
bón ở châu Âu và quốc tế như Incro;
- Ngoài ra, với loại phân NPK có hàm lượng N>20 thì nên sử dụng một phần ure ở
dạng dung dịch ure nóng chảy
[nguồn: IFDC/UNIDO Fertilizer Manual].
Tóm lại, việc ứng dụng công nghệ ve viên nóng chảy cho dự án sẽ có các thuận lợi sau:
Dây chuyền sản xuất linh hoạt (chủng loại sản phẩm, nguyên liệu sử dụng…) làm
tăng khả năng cạnh tranh của dây chuyền sản xuất;
Sản xuất được các chủng loại sản phẩm NPK cao cấp (hàm lượng đạm cao, tổng
hàm lượng dưỡng chất cao) giúp mở rộng thị trường đầu ra cho dự án (phục vụ sản
phẩm đang nhập khẩu, khả năng xuất khẩu);
Định hướng sử dụng nguyên liệu urê (nguồn cung đạm) sẽ tiêu thụ sản phẩm của
chủ đầu tư (nhà sản xuất urê lớn nhất Việt Nam) giúp tăng lợi thế cung ứng nguyên
liệu;
Công nghệ được phát triển và thương mại bởi các công ty có uy tín (tiêu chuẩn Châu
Âu).
Từ kết quả so sánh, đánh giá trên cho thấy công nghệ ve viên nóng chảy thùng quay là
công nghệ phù hợp nhất, thỏa mãn các yêu cầu đặt ra cho việc lựa chọn công nghệ sản xuất
nên được đề xuất áp dụng cho dự án.
Công nghệ sản xuất (ve viên nóng chảy thùng quay) đã được giới thiệu, thuyết minh.
Các thông tin quan trọng của công nghệ sản xuất được trình bày, cụ thể là mô tả quá trình
sản xuất, nguyên liệu, sản phẩm, tiêu hao tiện ích, nguyên liệu, tác động môi trường, ...
3.1.4 Giải pháp thực hiện đầu tư.
Hình thức quản lý dự án được kiến nghị là chủ đầu tư lập ban quản lý dự án để triển
khai dự án, chủ đầu tư có thể tư thuê tư vấn và chuyên gia hỗ trợ quản lý dự án. Đây là dự
55/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp ngành phân bón và hóa chất có số vốn dưới
1.500 tỷ nên thuộc dự án nhóm B. Vì vậy, việc triển khai tổ chức thực hiện dự án được
kiến nghị theo các biện pháp sau:
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án và có thể thuê tư vấn chuyên ngành làm tư vấn quản
- Lựa chọn nhà thầu EPC để thực hiện toàn bộ việc thiết kế, xây lắp và cung cấp thiết bị
lý/giám sát trong suốt quá trình thực hiện dự án;
thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi. Đối với các gói thầu ngoài hàng rào, chủ đầu tư
có thể thực hiện bằng hình thức lựa chọn thầu trong nước theo qui định.
3.2 Ước tính chi phí và hiệu quả kinh tế của dự án
3.2.1 Tính toán Tổng mức đầu tư.
Các cơ sở ước tính tính tổng mức đầu tư.
Việc thực hiện khái toán tổng mức đầu tư dựa vào thiết kế cơ sở được trình bày trong
- Các văn bản pháp lý liên quan:
hồ sơ thiết kế và áp dụng các phương pháp và cơ sở sau đây để tính chi phí:
Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/09/2009 về việc công bố định
mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
Nghị Định 112/2009/ NĐ-CP và Thông tư số 04/2010/ TT-BXD
Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 về việc quyết toán dự án hoàn
ngày 26/05/2010 về hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Thông tư số 109/2000/TT-BCT ngày 13/11/2000 về hướng dẫn chế độ thu, nộp và
thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;
Thông tư số 134/2008/TT-BTC và Thông tư số 64/2010/TT-BTC của Bộ Tài
sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư;
chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước
Nghị định số 123/2008/NĐ và Thông tư số 129/2008/TT-BTC về quy định chi tiết
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam;
và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế giá trị gia tăng;
56/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP, Thông tư số 130/2008/TT-BTC và Thông tư số
18/2011/TT-BTC về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và Nghị định số 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê
thuế thu nhập doanh nghiệp;
Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 về hướng dẫn chế độ quản lý, sử
đất, thuê mặt nước;
Quyết định số 1831/QĐ-BXD về việc công bố chỉ số giá xây dựng quý II năm
dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
Quyết định số 196/QĐ-BXD và Quyết định số 410/QĐ-BXD về việc công bố chỉ
2009;
Quyết định số 950/QĐ-BXD về việc công bố chỉ số giá xây dựng quý III năm
số giá xây dựng quý IV năm 2009, 2010;
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng… được tính toán
2011;
dựa theo các văn bản hướng dẫn do Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính ban hành
(Quyết định số 957/QĐ-BXD; Thông tư số 04/2010/TT-BXD; Thông tư số
19/2011/TT-BTC; Thông tư số 109/2000/TT-BCT; Thông tư số 134/2008/TT-
BTC); đồng thời cập nhật theo Quyết định số 295/QĐ-HĐQT ngày 02/12/2009 về
việc Phê duyệt Kế hoạch đấu thầu giai đoạn 1 Dự án đầu tư xây dựng công trình
Nhà máy sản xuất phân NPK và Quyết định số 159/QĐ-PBHC ngày 09/05/2011
về việc Phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch đầu thầu Dự án đầu tư xây dựng công trình
Nhà máy sản xuất phân NPK;
- Chi phí vật tư thiết bị tính toán theo bản chào bản quyền công nghệ từ các công ty
trong lĩnh vực phân bón và có xét đến hệ số trượt giá, trượt giá theo tỷ giá
VND/USD;
- Chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng và hệ thống phụ trợ được tính toán dựa trên thiết kế
của công ty TOYO Việt Nam với hệ số điều chỉnh căn cứ theo chỉ số giá phần xây
dựng đến quý III năm 2011 (Công văn số 1831/BXD-VP; Quyết định số 950/QĐ-
BXD);
- Dựa vào báo giá của nhà cung cấp vật tư thiết bị và dịch vụ;
57/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
- Dựa vào nhận định và kinh nghiệm của nhà tư vấn;
- Đối với một số hạng mục có thông tin thiết kế đủ để tính khối lượng thì khối lượng
vật tư sẽ được tính và áp dụng đơn giá để có chi phí cho hạng mục;
- Địa điểm xây dựng: KCN Phú Mỹ I, thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Chi phí thuê đất
được tính toán dựa trên thông tin từ ban quản lý KCN (với vốn đầu tư trên 05 triệu
USD, dự án được miễn tiền thuê lại đất trong 12 tháng xây dựng cơ bản);
- Tỷ lệ vốn vay/vốn chủ sở hữu là 60/40;
- Lãi vay trung dài hạn VND: 16%/năm;
- Tỷ giá hối đoái: 20.800 VND/USD;
- Các thông số tính toán vốn lưu động cho dự án:
Tồn kho nguyên liệu: 5 ngày;
Tồn kho sản phẩm: 12 ngày;
Tồn kho tiền mặt: 30 ngày;
Khoản phải thu: 30 ngày;
Khoản phải trả: 30 ngày.
Số ngày vận hành trong năm: 300 ngày.
Sản phẩm NPK bao gồm 11 loại sản phẩm với hàm lượng dĩnh dưỡng như
sau: 10-15-15; 15-10-15-6S; 15-15-15;16-8-8-4S; 16-8-8-10S; 16-8-16; 16-
8-16-10S; 16-12-8; 16-16-8; 20-0-20; 20-10-15.
58/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
Bảng III.14 Bảng tổng mức đầu tư xây dựng công trình
Hạng mục Ghi chú Giá trị sau thuế (tỷ đồng) Giá trị trước thuế (tỷ đồng) Giá trị trước thuế (triệu USD) Giá trị sau thuế (triệu USD)
1. Chi phí xây dựng Bảng 41 14,30
270,42 632,89 297,46 696,18 Bảng 42 33,47 13,00 30,43 2. Chi phí thiết bị
3. Chi phí bồi thường giải phóng mặt 4,07 4,47 Bảng 43 0,22 0,20 bằng, tái định cư (chi phí thuê đất)
4. Chi phí quản lý dự án 55,66 61,23 Bảng 44 2,94 2,68
5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Bảng 46 2,60
49,08 61,86 26,76 53,99 65,37 26,76 Bảng 21 3,14 1,29 2,36 2,97 1,29
6. Chi phí khác 6.1. Chi phí vốn lưu động ban đầu 6.2. Chi phí khác 35,10 38,61 Bảng 50 1,86 1,69
7. Chi phí dự phòng 104,72 115,19 5,54 5,03
1178,70 1293,90 56,67 62,21 Tổng mức đầu tư cố định
8. Chi phí tài chính: Chi phí lãi vay 186,13 186,13 8,95 Bảng 29 8,95
1364,83 1480,02 71,16 65,62 trong quá trình xây dựng Tổng mức đầu tư của dự án
Vốn vay 42,69 887,98
Vốn chủ sở hữu 28,46 592,04
59/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.15 Chi tiết vốn lưu động của dự án
Đơn vị: Tỷ đồng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Tồn kho nguyên liệu Tồn kho sản phẩm Tồn kho tiền mặt Năm -1 0,00 0,00 3,28 Năm 0 23,23 0,00 3,53 Năm 1 34,47 64,42 9,38 Năm 2 45,89 99,32 13,43 Năm 3 45,70 132,88 13,77 Năm 4 45,70 134,22 13,78 Năm 5 45,70 134,22 14,56 Năm 6 45,70 134,22 13,78 Năm 7 45,70 134,22 13,78
Khoản phải thu 0,00 0,00 161,06 248,30 332,19 335,55 335,55 335,55 335,55
Tài sản Khoản phải trả
3,28 0,00 3,28 3,28 26,76 0,00 26,76 23,48 269,33 144,90 124,43 97,67 406,95 215,78 191,17 66,74 524,53 284,33 240,20 49,04 529,24 283,18 246,06 5,85 530,02 283,18 246,84 0,78 529,24 283,18 246,06 -0,78 529,24 283,18 246,06 0,00 Tổng vốn lưu động Vốn lưu động tăng thêm
60/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Tiến độ đầu tư.
Bảng III.16 Tiến độ đầu tư
Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm thứ 1 Năm thứ 2
93,40 218,61 204,05 477,58
1,40 3,07 Chi phí xây dựng Chi phí thiết bị Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (chi phí thuê đất)
19,23 42,00 Chi phí quản lý dự án
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 16,95 37,04
15,40 49,97 Chi phí khác
36,17 44,05 79,02 142,08 Chi phí dự phòng Chi phí tài chính
Tổng cộng
445,22 30% 1.034,81 70% Tiến độ đầu tư
Bảng III.17 Tiến độ vay vốn và giải ngân
Năm thứ 2 Tổng cộng
Đơn vị tính: Tỷ đồng Tổng mức đầu tư Vốn vay
Năm thứ 1 445,22 275,32 169,90 1034,81 612,67 422,14 1480,02 887,98 592,04 Vốn chủ sở hữu
59% 62% 60% Tỷ lệ vốn vay/tổng vốn đầu tư của năm
Theo bảng tiến độ đầu tư, tổng mức đầu tư cho dự án là 1.480,02 tỷ đồng sẽ được phân
bổ theo tỷ lệ 30% cho năm thứ nhất và 70% cho năm thứ hai. Tiến độ vay vốn và giải ngân
tương ứng cho các năm thứ nhất và thứ hai lần lượt là 62% và 59% tổng mức đầu tư của dự
án.
3.2.2 Hiệu quả kinh tế - xã hội.
Các cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế
Việc tính toán hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phân bón
NPK được tiến hành dựa trên các thông số sau:
61/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ - Vòng đời của dự án: Đối với các dự án thuộc ngành công nghiệp hóa chất có nhiều tính chất đặc thù phức tạp của dây chuyền công nghệ và tiềm ẩn rủi ro lớn quy định
chung đối với dòng đời hoạt động của dự án không quá 20 năm. Xem xét các dự án
có công nghệ tương đương như nhà máy phân bón Việt Nhật…
- Vòng đời dự án cho dự án NPK: 22 năm;
- Thời gian xây dựng: 2 năm;
- Số ngày vận hành trong năm: 300 ngày;
- Công suất vận hành của nhà máy:
Năm 1: 50% công suất;
Năm 2: 75% công suất;
Năm 3 trở đi: 100% công suất.
- Sau khi xem xét khả năng tài chình của Tổng Công ty và kết quả đàm phán huy
động vốn của các tổ chức cho vay tài chính, cơ cấu vốn huy động cho dự án như
sau: chủ đầu tư sẽ đóng góp 40% tổng vốn đầu tư, 60% còn lại sẽ được đi vay từ các
nguồn vốn của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác;
- Thời hạn vay vốn là 10 năm trong đó bao gồm 2 năm ân hạn vốn gốc (thời gian xây
dựng). Khoản vay được trả đều trong 8 năm còn lại bắt đầu từ năm đầu tiên nhà
máy đi vào hoạt động với lãi suất 16%/năm;
- Chi phí sử dụng vốn bình quân (tỷ lệ chiết khấu) được tính toán theo công thức:
E DE
D DE
x (1-T) WACC = Re x + Rd x
Trong đó:
Re , Rd : là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu và chi phí sử dụng vốn vay
E, D : là vốn chủ sở hữu và vốn vay trong tổng vốn đầu tư
T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Với tỷ lệ vốn vay: vốn chủ sở hữu là 60:40, chi phí vốn chủ sở hữu là 12%, tính toán
được chi phí sử dụng vốn bình quân WACC là 12%,
62/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
- Theo Quyết định số 1531/QĐ-DKVN ngày 29/02/2012 của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam quy định đối với đặc thù dự án công nghiệp hóa chất sản xuất NPK thì tỷ suất
sinh lợi tối thiểu bằng tỷ suất chiết khấu WACC cộng với 2% hệ số trượt giá và
công 2% do tính chất đặc thù phức tạp về công nghệ và mức độ tính chất rủi ro của
dự án.
Tỷ suất doanh lợi tối thiểu MARR = WACC + 2% + 2% = 16%2.
- Đơn vị tiền tệ: VND.
- Tiến độ đầu tư:
Năm thứ 1: 30% tổng vốn đầu tư;
Năm thứ 2: 70% tổng vốn đầu tư.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo Luật Thuế Thu nhập Doanh nghiệp 14/2008/QH12 do Quốc Hội ban hành
ngày 03/06/2008 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 25%/năm;
Do doanh nghiệp không phải mới thành lập từ dự án đầu tư nên không được
hưởng ưu đãi về thuế suất và các chế độ miễn giảm thuế.
- Khấu hao:
Áp dụng mô hình khấu hao đường thẳng theo các tỷ lệ sau:
Bảng III.18 Bảng khấu hao dự án
Thời gian khấu hao Hạng mục
Cụm công nghệ, thiết bị phụ trợ 8 năm
Hệ thống nhà xưởng, cơ sở hạ tầng 15 năm
Chi phí vốn trước đầu tư 15 năm
Giá trị thanh lý tài sản của nhà máy sau 20 năm hoạt động là 10% giá thiết bị.
2 Theo Quyết định số 1531/QĐ-DKVN ngày 29/02/2012 về việc Ban hành Quy định về quy trình và tiêu chí đánh giá, thẩm định và quyết định đầu tư các dự án của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
63/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
- Chi phí vận hành:
Chi phí vận hành được tính toán dựa trên các định mức tiêu hao tiện ích để chế biến
1 tấn sản phẩm do nhà cung cấp bản quyền công nghệ đề nghị.
- Chi phí nhân công:
Theo cơ cấu tổ chức dự kiến, số nhân công phục vụ cho nhà máy khi bắt đầu vận
hành nhà máy là 190 người, trong đó khoảng 30 người quản lý với mức lương trung
bình 16,8 triệu/tháng (800 USD/tháng) và 160 công nhân với mức lương trung bình
8,4 triệu/tháng (400 USD/tháng).
- Chi phí thuê đất hằng năm tại khu công nghiệp (bao gồm cả phí sử dụng hạ tầng):
1,40 USD/m2/năm (bao gồm thuế VAT);
Với diện tích nhà máy theo thiết kế là 7,68 ha; chi phí thuê đất hàng năm của dự án
là 1,91 tỷ đồng (với vốn đầu tư trên 05 triệu USD, dự án được miễn tiền thuê lại đất
trong 12 tháng xây dựng cơ bản).
- Giá nguyên liệu và sản phẩm: số liệu giá nguyên liệu (giá nhập tại cổng nhà máy)
và sản phẩm (giá bán tại cổng nhà máy) trung bình trong hai năm 2010 và 2011
được sử dụng làm giá cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế của dự án. Với lợi thế rất lớn
về nguồn nguyên liệu urê, trường hợp nhà máy sản xuất phân NPK sử dụng nguyên
liệu urê do nhà máy đạm Phú Mỹ cung cấp và khi ấy giá nguyên liệu urê tính theo
giá thành toàn bộ urê Phú Mỹ được sử dụng làm kịch bản tham khảo.
Tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý bán sản phẩm: căn cứ theo tỷ lệ chiết khấu hiện tại đang
áp dụng của Tổng Công ty cho các đại lý là 5% giá bán.
Bảng III.19 Dữ liệu giá sản phẩm
Đơn vị tính: đồng/tấn
Giá trung bình 2010 - 2011 STT Sử dụng Dãy sản phẩm Các sản phẩm tương tự trên thị trường Dạng 1 hạt
1 10-15-15 Cây ăn trái 13-13-13+TE 9.218.601
2 15-10-15+6S Cao su 15-10-15 8.028.349
3 15-15-15 Ngô, cao su 15-15-15 10.075.101
64/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Giá trung bình 2010 - 2011 STT Sử dụng Dãy sản phẩm Các sản phẩm tương tự trên thị trường Dạng 1 hạt
4 16-16-8 Lúa-thúc sớm 16-16-8+13S 8.033.307
5 16-12-8 Lúa-rẽ nhánh 16-12-8+13S 7.855.775
6 16-8-16+10S Cà phê 16-8-16+13S 8.883.581
7 16-8-8+4S Điều 16-16-8 9.056.346
8 16-8-8+10S Ngô, điều 16-8-16 7.749.997
9 16-8-16 Cây ăn trái 16-6-16 8.815.730
20-0-18 10 20-0-20 Lúa -đón dòng, ngô 8.277.202
Nguồn: SAG, PVFCCo
11 20-10-15 Cà phê 20-10-15 10.182.209
Nguyên liệu:
Bảng III.20 Dữ liệu giá nguyên liệu
Đơn vị tính: đồng
Giá trung bình năm 2010 - 2011
Tên nguyên liệu Kịch bản tham khảo Kịch bản cơ sở
Urê DPM Urê nhập khẩu
4.798.000 7.879.795 Urê
DAP 11.745.040
MOP 9.252.315
SA 4.115.575
SSP 2.276.191
Ammonia 10.795.381
65/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Giá trung bình năm 2010 - 2011
Tên nguyên liệu Kịch bản tham khảo Kịch bản cơ sở
Urê DPM Urê nhập khẩu
Acid Sulfuric 1.872.369
MAP 9.917.590
Nguồn: PVFCCo
10.960.255 SOP (K2SO4)
66/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án
KẾT QUẢ CHI TIẾT TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN
Bảng III.21 Báo cáo doanh thu chi phí
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Năm
1.610.617
2.483.034
3.321.897
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
0
0
1.
Doanh thu
1.610.617
2.483.034
3.321.897
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
0
0
Sản phẩm
32.797
35.298
1.487.617
2.202.236
2.891.097
2.879.806
2.887.590
2.879.806
2.879.806
2.879.806
2.879.806
2. Chi phí
32.797
35.298
64.834
68.190
68.324
76.108
68.324
68.324
68.324
68.324
59.025
2.1 Chi phí cố định
25.343
25.343
25.343
25.343
25.343
25.343
25.343
25.343
19.007
0
0
3.481
3.481
3.481
3.481
3.481
3.481
3.481
3.481
3.481
0
0
Bảo trì bảo dưỡng Bảo hiểm tài sản và gián đoạn sản xuất
3.801
3.801
3.801
3.801
3.801
3.801
3.801
3.801
2.851
0
0
Đồ dùng doanh nghiệp
2.483
3.322
3.355
3.355
3.355
3.355
3.355
3.355
1.611
0
0
Chi phí quản lý
0
0
0
0
0
0
0
0
27.847
27.847
0
Chi phí thiết bị dự phòng
0
0
0
0
0
0
0
0
4.949
7.450
4.967
Chi phí tiếp cận thị trường
4.832
7.449
9.966
10.066
10.066
10.066
10.066
10.066
10.066
0
0
Marketing
0
0
0
0
7.784
0
0
0
0
0
0
Bù lún
14.810
14.810
14.810
14.810
14.810
14.810
14.810
14.810
14.810
0
0
Nhân công
5.554
5.554
5.554
5.554
5.554
5.554
5.554
5.554
5.554
0
0
Quản lý
1.914
1.914
1.914
1.914
1.914
1.914
1.914
1.914
1.914
0
0
Thuê đất hằng năm
1.428.591
2.137.402
2.822.907
2.811.482
2.811.482
2.811.482
2.811.482
2.811.482
2.811.482
0
0
2.2 Chi phí biến dồi
1.393.861
2.067.941
2.753.447
2.742.022
2.742.022
2.742.022
2.742.022
2.742.022
2.742.022
0
0
Nguyên liệu
34.730
69.460
69.460
69.460
69.460
69.460
69.460
69.460
69.460
0
0
Vận hành
67/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
BÁO CÁO DOANH THU CHI PHÍ (t.t)
Năm
10 3.355.452
11 3.355.452
12 3.355.452
13 3.355.452
14 3.355.452
15 3.355.452
16 3.355.452
17 3.355.452
18 3.355.452
19 3.355.452
20 3.355.452
21 134.218
Doanh thu
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
134.218
Sản phẩm
2.887.590
2.879.806
2.879.806
2.879.806
2.879.806
2.887.590
2.879.806
2.879.806
2.879.806
2.879.806
2.841.890
0
Chi phí
76.108
68.324
68.324
68.324
68.324
76.108
68.324
68.324
68.324
68.324
76.108
0
2.1 Chi phí cố định
25.343
25.343
25.343
25.343
25.343
25.343
25.343
25.343
25.343
25.343
25.343
0
3.481
3.481
3.481
3.481
3.481
3.481
3.481
3.481
3.481
3.481
3.481
0
3.801
3.801
3.801
3.801
3.801
3.801
3.801
3.801
3.801
3.801
0
3.801
Bảo trì bảo dưỡng Bảo hiểm tài sản và gián đoạn sản xuất Đồ dùng doanh nghiệp
3.355
3.355
3.355
3.355
3.355
3.355
3.355
3.355
3.355
3.355
0
3.355
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Chi phí quản lý Chi phí thiết bị dự phòng Chi phí tiếp cận thị trường
10.066
10.066
10.066
10.066
10.066
10.066
10.066
10.066
10.066
10.066
10.066
0
Marketing
7.784
0
0
0
0
0
0
0
0
7.784
0
7.784
Bù lún
14.810
14.810
14.810
14.810
14.810
14.810
14.810
14.810
14.810
14.810
14.810
0
Nhân công
5.554
5.554
5.554
5.554
5.554
5.554
5.554
5.554
5.554
5.554
0
5.554
Quản lý
1.914
1.914
1.914
1.914
1.914
1.914
1.914
1.914
1.914
1.914
0
1.914
2.811.482
2.811.482
2.811.482
2.811.482
2.811.482
2.811.482
2.811.482
2.811.482
2.811.482
2.765.782
0
Thuê đất hằng năm 2.2 Chi phí biến dồi 2.811.482 2.742.022
2.742.022
2.742.022
2.742.022
2.742.022
2.742.022
2.742.022
2.742.022
2.742.022
2.742.022
2.696.321
0
Nguyên liệu
69.460
69.460
69.460
69.460
69.460
69.460
69.460
69.460
69.460
69.460
69.460
0
Vận hành
68/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
LỊCH KHẤU HAO
Bảng III.22 Lịch khấu hao
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Năm
2
9
10
1 56.246
56.246
3 56.246
4 56.246
5 56.246
6 56.246
7 56.246
8 56.246
0
0
Thiết bị trong hàng rào
22.074
22.074
22.074
22.074
22.074
22.074
22.074
22.074
0
0
Thiết bị ngoài hàng rào
19.831
19.831
19.831
19.831
19.831
19.831
19.831
19.831
19.831
19.831
Nhà xưởng văn phòng
10.554
10.554
10.554
10.554
10.554
10.554
10.554
10.554
10.554
10.554
Vốn trước đầu tư
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Giá trị thanh lý của tài sản
108.704
108.704
108.704
108.704
108.704
108.704
108.704
108.704
30.384
30.384
Tổng khấu hao
Năm
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Thiết bị trong hàng rào
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Thiết bị ngoài hàng rào
19.831
19.831
19.831
19.831
19.831
0
0
0
0
0
0
Nhà xưởng văn phòng
10.554
10.554
10.554
10.554
10.554
0
0
0
0
0
0
Vốn trước đầu tư
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
69.618
Giá trị thanh lý của tài sản
30.384
30.384
30.384
30.384
30.384
0
0
0
0
0
0
Tổng khấu hao
69/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
LỊCH VAY VÀ TRẢ NỢ VAY
Bảng III.23 Lịch vay và trả nợ
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Năm
Lãi vay
142.077
132.100
120.526
107.101
91.527
73.462
52.506
28.198
Nợ đầu kỳ
275.316
887.981
825.623
753.288
669.379
572.045
459.138
328.165
176.237
0
Vay thêm
612.665
0
0
0
0
0
0
0
0
275.316
Lãi phát sinh
142.077
142.077
132.100
120.526
107.101
91.527
73.462
52.506
28.198
44.051
Trả nợ
142.077
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
44.051
Vốn gốc
0
-62.358
-72.335
-83.909
-97.334
-112.907
-130.973
-151.928
-176.237
0
Lãi vay
44.051
142.077
-142.077
-132.100
-120.526
-107.101
-91.527
-73.462
-52.506
-28.198
Nợ cuối kỳ
887.981
825.623
753.288
669.379
572.045
459.138
328.165
176.237
0
275.316
Ngân lưu tài trợ
612.665
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
275.316
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Năm
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Lãi vay
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Nợ đầu kỳ
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Vay thêm
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Lãi phát sinh
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Trả nợ
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Vốn gốc
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Lãi vay
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Nợ cuối kỳ
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Ngân lưu tài trợ
0
70/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
BÁO CÁO NGÂN LƯU THEO QUAN ĐIỂM TỔNG ĐẦU TƯ (TIPV)
Bảng III.24 Báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư
-1
0
1
2
3
4
5
6
Năm
-445.219
-1.034.805
-97.671
-66.736
-49.035
-5.854
-778
778
1. Dòng tiền ban đầu ICF
-397.889
-869.247
0
0
0
0
0
Chi phí đầu tư cố định
0
-44.051
-142.077
0
0
0
0
0
Chi phí lãi vay trong quá trình xây dựng
0
-3.280
-23.481
-97.671
-66.736
-49.035
-5.854
-778
778
Vốn lưu động ban đầu
127.967
270.800
380.408
410.686
400.954
402.276
2. Dòng tiền hoạt động OFC
0
0
1.610.617
2.483.034
3.321.897 3.355.452 3.355.452 3.355.452
Doanh thu
0
0
32.797
35.298
1.487.617
2.202.236
2.891.097 2.879.806 2.887.590 2.879.806
Chi phí
108.704
108.704
108.704
108.704
108.704
108.704
Khấu hao
0
0
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
-32.797
-35.298
14.296
172.094
322.096
366.942
359.157
366.942
142.077
132.100
120.526
107.101
91.527
73.462
Lãi vay
0
0
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
-32.797
-35.298
-127.781
39.994
201.570
259.841
267.630
293.479
9.999
50.393
64.960
66.908
73.370
0
0
0
Thuế TNDN (25%)
-32.797
-35.298
14.296
162.095
271.704
301.981
292.250
293.572
Lợi nhuận sau thuế NI
0
0
0
0
0
0
0
0
3. Dòng tiền kết thúc TCF
Giá trị thanh lý thuần của tài sản
0
0
0
0
0
0
0
0
Thu hồi vốn lưu động
0
0
0
0
0
0
0
0
4. DÒNG TIỀN DỰ ÁN
-478.016 -1.070.103
25.329
204.063
331.373
404.832
400.176
403.054
-478.016 -1.548.119 -1.522.790 -1.318.726
-987.354
-582.521
-182.346 220.709
5. Dòng tiền tích lũy ko chiết khấu
-478.016 -1.433.465 -1.413.273 -1.268.024 -1.057.431 -827.718
-624.977
-442.656
6. Dòng tiền tích lũy chiết khấu WACC =12%
71/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư (tiếp theo)
Năm
7
8
9
10
11
12
13
14
0
0
0
0
0
0
1. Dòng tiền ban đầu ICF
0
0
0
0
0
0
0
0
Chi phí đầu tư cố định
0
0
0
0
0
0
0
0
Chi phí lãi vay trong quá trình xây dựng
0
0
0
0
0
0
0
0
Vốn lưu động ban đầu
0
0
397.037
390.960
364.330
358.492
364.330
364.330
364.330
364.330
2. Dòng tiền hoạt động OFC
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
Doanh thu
2.879.806
2.879.806
2.879.806
2.887.590
2.879.806
2.879.806
2.879.806
2.879.806
Chi phí
108.704
108.704
30.384
30.384
30.384
30.384
30.384
30.384
Khấu hao
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
366.942
366.942
445.262
437.478
445.262
445.262
445.262
445.262
0
0
0
0
52.506
28.198
0
0
Lãi vay
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
314.435
338.744
445.262
437.478
445.262
445.262
445.262
445.262
78.609
84.686
111.315
109.369
111.315
111.315
111.315
111.315
Thuế TNDN (25%)
288.333
282.256
333.946
328.108
333.946
333.946
333.946
333.946
Lợi nhuận sau thuế NI
0
0
0
0
0
0
3. Dòng tiền kết thúc TCF
0
0
0
0
0
0
0
0
Giá trị thanh lý thuần của tài sản
0
0
0
0
0
0
0
0
Thu hồi vốn lưu động
0
0
4. DÒNG TIỀN DỰ ÁN
397.037
390.960
364.330
358.492
364.330
364.330
364.330
364.330
5. Dòng tiền tích lũy ko chiết khấu
617.746
1.008.706
1.373.036
1.731.529
2.095.859
2.460.190
2.824.520
3.188.851
-282.299
-141.315
-24.010
79.048
172.562
256.058
330.607
397.169
6. Dòng tiền tích lũy chiết khấu WACC =12%
72/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Báo cáo ngân lưu theo quan điểm tổng đầu tư (tiếp theo)
Năm
15
16
17
18
19
20
21
0
0
0
0
0
0
0
1. Dòng tiền ban đầu ICF
0
0
0
0
0
0
0
Chi phí đầu tư cố định
0
0
0
0
0
0
0
Chi phí lãi vay trong quá trình xây dựng
0
0
0
0
0
0
0
Vốn lưu động ban đầu
2. Dòng tiền hoạt động OFC
358.492
356.734
356.734
356.734
356.734
385.172
134.218
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
3.355.452
134.218
Doanh thu
2.887.590
2.879.806
2.879.806
2.879.806
2.879.806
2.841.890
0
Chi phí
30.384
0
0
0
0
0
0
Khấu hao
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
437.478
475.646
475.646
475.646
475.646
513.562
134.218
0
0
0
0
0
0
0
Lãi vay
437.478
475.646
475.646
475.646
475.646
513.562
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
109.369
118.911
118.911
118.911
118.911
128.391
0
Thuế TNDN (25%)
328.108
356.734
356.734
356.734
356.734
385.172
134.218
Lợi nhuận sau thuế NI
0
0
0
0
0
59.479
256.197
3. Dòng tiền kết thúc TCF
0
0
0
0
0
0
69.618
Giá trị thanh lý thuần của tài sản
0
0
0
0
0
59.479
186.579
Thu hồi vốn lưu động
4. DÒNG TIỀN DỰ ÁN
358.492
356.734
356.734
356.734
356.734
385.172
390.415
5. Dòng tiền tích lũy ko chiết khấu
3.547.343
3.904.078
4.260.812
4.617.546
4.974.281
5.359.452
5.749.867
455.646
507.603
553.992
595.412
632.393
668.045
700.309
6. Dòng tiền tích lũy chiết khấu WACC =12%
73/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
BÁO CÁO NGÂN LƯU THEO QUAN ĐIỂM CHỦ ĐẦU TƯ (EPV)
Bảng III.25 Báo cáo ngân lưu theo quan điểm chủ đầu tư
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
-478.016
-1.070.103
25.329
204.063
331.373
404.832
400.176
403.054
397.037
390.960
364.330 358.492
275.316
0
0
0
0
0
Năm Ngân lưu ròng sau thuế TIPV Vốn vay
0
0
0
0
0
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
-204.435
0
Trả nợ vay
612.665 0
0 0
-202.700
-457.438
-179.106
-371
126.938
200.397
195.741
198.620
192.602
186.525
364.330 358.492
Ngân lưu ròng sau thuế EPV
-202.700
-660.138
-839.244
-839.615
-712.677
-512.280
-316.538
-117.919
74.684
261.209
625.539 984.032
-202.700
-611.127
-753.909
-673.502
-559.791
-460.622
-370.777
-292.988
-225.725
-108.420
-5.362
Dòng tiền tích lũy ko chiết khấu Dòng tiền tích lũy chiết khấu WACC =12% NPV với MARR = 16%
-754.173 203,61 19,1%
IRR
6 năm 0 tháng
PP (Thời gian thu hồi vốn)
10 năm 1 tháng
DPP (Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu)
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
364.330
364.330
364.330
364.330
358.492
356.734
356.734
356.734
356.734
385.172
390.415
0
0
0
0
0
0
Năm Ngân lưu ròng sau thuế TIPV Vốn vay
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Trả nợ vay
0
0
0
0
0
364.330
364.330
364.330
364.330
358.492
356.734
356.734
356.734
356.734
385.172
390.415
Ngân lưu ròng sau thuế EPV
1.348.362 1.712.693 2.077.023
2.441.354
2.799.846
3.156.581 3.513.315 3.870.049 4.226.784 4.611.955
5.002.370
Dòng tiền tích lũy ko chiết khấu Dòng tiền tích lũy chiết khấu WACC =12%
88.152
171.647
246.197
312.758
371.236
423.193
469.582
511.002
547.983
583.634
615.899
74/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.26 Kết quả phân tích kinh tế của dự án
Chỉ tiêu Quan điểm tổng đầu tư Quan điểm chủ đầu tư
Hiện giá thuần NPV với MARR = 16% (tỷ đồng) 165,64 203,61
Suất sinh lợi nội tại - IRR 17,7% 19,1%
Thời gian thu hồi vốn 5 năm 6 tháng 6 năm 0 tháng
Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu 9 năm 1 tháng 10 năm 1 tháng
Doanh thu trung bình (tỷ đồng) 3.355,45
Lợi nhuận sau thuế trung bình (tỷ đồng) 249,00
Điểm hòa vốn (tấn/năm) 117.472
Kết quả phân tích kinh tế cho thấy với các giả định như trên, dự án được đánh giá có
tính khả thi về mặt kinh tế.
75/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
3.2.3 Hiệu quả xã hội của dự án
Việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất phân bón NPK sẽ đem lại lợi ích đáng kể về
mặt xã hội cho Việt Nam về lâu dài ngoài những lợi ích có thể thấy được trước mắt.
Những lợi ích đó bao gồm:
Tạo công ăn việc làm cho người lao động trong khu vực và góp phần đáp ứng nhu
cầu phân bón trong nước;
Tận dụng được lợi thế nguồn nguyên liệu sẵn có của chủ đầu tư;
Góp phần phát triển lực lượng lao động trực tiếp có trình độ kỹ thuật và có khả
năng quản lý, vận hành và bảo trì nhà máy;
Góp phần phát triển nhân công và các hoạt động trong ngành công nghiệp sản xuất
phân bón;
Làm giảm sự phụ thuộc nhập khẩu sản phẩm phân bón;
Đem lại các khoản thu thuế cho chính quyền địa phương và Quốc gia;
Áp dụng các kỹ thuật cao trong sản xuất cho ngành công nghiệp Việt Nam;
Phát triển các ngành công nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho từng quá trình thực
hiện và các khách hàng khác;
Đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của địa phương khi nhà máy được xây dựng
trong khu tam giác kinh tế trọng điểm phía Nam (thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Đồng Nai)..
3.2.4 Rủi ro3 và các giải pháp giảm thiểu rủi ro.
Các nhân tố rủi ro của dự án.
Chỉ có một điều chắc chắn trong tương lai là mọi thứ đều không chắc chắn, nghĩa
là trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng luôn tồn
tại những yếu tố ngẫu nhiên và bất định (hay rủi ro) và những yếu tố này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của dự án.
Cách thức đối phó và quản trị rủi ro là giả định mọi việc xảy ra như kế hoạch, sau
đó phân tích những yếu tố bất định, từ đó tiên liệu, hạn chế và tìm giải pháp đối phó
với các tình huống có thể xảy ra.
3 Rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kết quả kỳ vọng theo kế hoạch
76/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Đối với dự án sản xuất phân NPK, các rủi ro có thể bao gồm:
Rủi ro về biến động của nền kinh tế
Rủi ro liên quan đến sự biến đổi trong môi trường kinh tế và chính trị như khủng
hoảng kinh tế, nguy cơ cạn kiệt nguồn năng lượng hóa thạch, sự mất ổn định của thị
trường dầu thô và giá dầu trên thị trường thế giới,…sẽ ảnh hưởng đến giá nguyên liệu
sản phẩm, khả năng ổn định nguồn cung nguyên liệu và cân bằng cung cấu của dự án.
Việc Việt Nam gia nhập WTO và mở cửa thị trường sẽ gia tăng mức độ cạnh tranh,
đồng thời gia tăng các hoạt động xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và sản phẩm của dự
án, từ đó sẽ ảnh hưởng đến cung cầu sản phẩm và nguyên liệu của dự án.
Rủi ro tài chính liên quan đến thị trường tài chính: do sự thay đổi của các biến số
tài chính như lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả,…sẽ ảnh hưởng đến khả năng tạo ra lợi
nhuận, khả năng thanh toán nợ, khả năng thanh khoản và tác động đến hiệu quả kinh tế
của dự án.
Rủi ro về luật pháp
Mặc dù trong những năm qua, Việt Nam đã cố gắng xây dựng và đã hình thành nên
một môi trường pháp lý khá cởi mở, nhưng hành lang pháp lý của nước ta chưa thật sự
hoàn chỉnh và ổn định, do đó vẫn có những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả kinh tế
của dự án.
Ngoài ra, việc ban hành hoặc thay đổi chính sách, quy định mới như luật đầu tư, luật xây
dựng, các chính sách thuế, các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư… sẽ ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh tế - xã hội chung của dự án.
Rủi ro đặc thù ảnh hưởng trực tiếp đến dự án
Rủi ro liên quan đến thị trường sản phẩm:
Sự biến động của giá sản phẩm phân bón NPK: giá sản phẩm tăng hoặc giảm đều
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của dự án;
Sự thay đổi nhu cầu thị trường, nguy cơ xuất hiện sản phẩm thay thế, áp lực cạnh
tranh (hoạt động của đối thủ cạnh tranh) và quy luật cung cầu ảnh hưởng trực tiếp
đến thị trường sản phẩm của dự án từ đó ảnh hưởng đến công suất vận hành của dự
án, quản lý tồn kho và dòng vốn lưu động cần thiết cho hoạt động của nhà máy.
77/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Rủi ro đổi mới công nghệ, trang thiết bị ảnh hưởng đến tổng vốn đầu tư, tiêu hao
nguyên vật liệu, chi phí tiện ích, nhân công,…ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền của dự án
và hiệu quả kinh tế của dự án.
Rủi ro liên quan đến thị trường nguyên vật liệu như biến động giá nguyên liệu, sự hạn
chế nguồn cung, sự xuất hiện của nguyên liệu mới ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu,
công suất vận hành của dự án.
Rủi ro liên quan đến hoạt động chức năng như hoạt động marketing, suất chiết khấu
cho đại lý bán sản phẩm,… ảnh hưởng đến lợi nhuận biên của sản phẩm và hiệu quả đầu
tư của dự án.
Rủi ro liên quan do sự biến động của môi trường kinh doanh như tỷ giá, lãi vay, tỷ lệ
vốn vay/vốn chủ sở hữu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền đầu tư của dự án từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế của dự án.
Các rủi ro có tính hệ thống như lãi vay, tỷ giá, rủi ro do mở cửa thị trường là những
rủi ro không thể khắc phục được bằng chính sách đa dạng hóa. Đây là các rủi ro
Các rủi ro về thị trường, giá nguyên liệu, giá sản phẩm, suất chiết khấu cho đại lý
cần tiên liệu và ước lượng khoảng chấp nhận;
bán sản phẩm,… là những rủi ro không có tính hệ thống và có thể khắc phục bằng
đa dạng hóa để chia sẻ và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên nguyên tắc cơ bản trong
kinh doanh vẫn là high risk high return.
Phân tích các rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến dự án.
Để phân tích rủi ro của dự án có 3 công cụ được sử dụng phổ biến là:
Phân tích độ nhạy: phân tích ảnh hưởng của một biến đầu vào đến giá trị đầu ra,
nhận ra các biến đầu vào nào nhạy với kết quả đầu ra, cụ thể là ảnh hưởng của giá
nguyên liệu, sản phẩm, tổng mức đầu tư… đến hiệu quả kinh tế của dự án;
Phân tích tình huống (phân tích kịch bản): xem xét đồng thời ảnh hưởng của một số
biến đầu vào đến giá trị đầu ra. Một số tình huống được phân tích bao gồm: tình
huống tốt nhất (kịch bản cao: tương ứng với giá nguyên liệu, sản phẩm và thị
trường lạc quan đến hiệu quả kinh tế của dự án); tình huống trung bình (kịch bản
trung bình: tương ứng với mức cơ sở của các biến đầu vào đến hiệu quả dự án) và
78/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
tình huống xấu nhất (kịch bản thấp: tương ứng với mức bi quan cho các biến đầu
vào đến hiệu quả kinh tế của dự án);
Phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo: xem xét ảnh hưởng đồng thời của
các biến trong miền giá trị của chúng và mối tương quan giữa các biến của mô
hình. Phương pháp này cho thấy một cái nhìn tổng quát hơn về hiệu quả của dự án
(cho biết xác suất dự án đạt hiệu quả kinh tế, kỳ vọng lời của dự án…). Tuy nhiên
để có thể áp dụng công cụ này đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn
chỉnh về khoảng biến đổi và quy luật biến đổi của các biến đầu vào, ảnh hưởng của
mỗi biến lên các biến còn lại…Hiện tại hệ thống cơ sở dữ liệu này tại Việt Nam
chưa được thống kê một cách đầy đủ.
Do hệ thống cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ do đó trong báo cáo này trình bày phân tích
rủi ro dựa trên phân tích kịch bản và phân tích độ nhạy.
a. Phân tích rủi ro trên cơ sở phân tích kịch bản.
Bảng III.27 Ba kịch bản được phân tích bao gồm:
Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3
Urê nhập khẩu: 7.879.795 đồng/tấn Urê Đạm Phú Mỹ: 4.798.000 đồng/tấn Urê nhập khẩu: 7.879.795 đồng/tấn
Không thành lập doanh nghiệp mới Thành lập doanh nghiệp mới Thành lập doanh nghiệp mới
NPV = 165,63 tỷ đồng NPV = 1.609,64 tỷ đồng NPV = 282,39 tỷ đồng
IRR = 17,7% IRR = 31,4% IRR = 18,9%
- Ở kịch bản 2: Công ty thành lập doanh nghiệp mới đồng thời sử dụng nguồn urê
Kết quả phân tích cho thấy:
sẵn có của nhà máy Đạm Phú Mỹ để làm nguyên liệu cho sản xuất dự án cho hiệu
- Kịch bản xấu nhất là kịch bản 1 với giả thiết sử dụng nguồn nguyên liệu urê nhập
quả kinh tế cao nhất;
khẩu đồng thời không thành lập doanh nghiệp mới. Tuy nhiên phân tích cho thấy
NPV (@IRRmin) > 0 và IRR > IRRmin trong trường hợp này, do đó xét về tổng thể
dự án được xem là khả thi về mặt kinh tế.
b. Phân tích trên cơ sở công cụ phân tích độ nhạy.
79/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Phân tích độ nhạy của dự án qua giá nguyên liệu đầu vào, giá sản phẩm và tổng
vốn đầu tư.
Ba thông số có ảnh hưởng quan trọng đối với hiệu quả kinh tế của dự án (IRR) là
giá nguyên liệu đầu vào, giá sản phẩm và tổng vốn đầu tư.
Bảng III.28 Kết quả phân tích độ nhạy của dự án theo 3 yếu tố giá nguyên liệu, giá sản phẩm và tổng vốn đầu tư
Chỉ tiêu NPV (tỷ đồng) IRR
Tổng Tỷ lệ
Giá nguyên liệu thay đổi Giá sản phẩm Tổng mức đầu tư Giá nguyên liệu Giá sản phẩm mức đầu tư
-15% 388,02 1.584,57 -1.753,96 20,5% 30,7% -11,6%
-10% 313,89 1.119,50 -1.048,04 19,5% 26,8% 3,0%
-5% 239,76 643,67 -418,68 18,6% 22,4% 11,3%
0% 165,63 165,63 165,63 17,7% 17,7% 17,7%
5% 121,16 -322,58 736,55 17,2% 12,5% 23,2%
10% 17,38 -829,83 1.301,40 16,2% 6,3% 28,2%
15% -56,75 -1.396,49 1.857,42 15,5% -2,2% 32,8%
Hình III.1 Đồ thị phân tích độ nhạy của dự án theo 3 yếu tố giá nguyên liệu, giá sản phẩm và tổng vốn đầu tư
80/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Kết quả phân tích cho thấy trong 3 yếu tố, tổng mức đầu tư tác động đến hiệu quả
kinh tế của dự án là nhỏ nhất. Khi tổng mức đầu tư giảm 5%, NPV và IRR của dự án
giảm tăng tương ứng ở mức 74,13 tỷ đồng và 0,9%.
Hai yếu tố giá nguyên liệu đầu vào và giá sản phẩm có tác động rất lớn đến hiệu
quả kinh tế của dự án. Trong đó, giá sản phẩm là yếu tố tác động đến dự án nhiều hơn
giá nguyên liệu.
Khi giá sản phẩm tăng thêm 5%, hiệu quả kinh tế của dự án NPV tăng lên mức
736,55 tỷ đồng và IRR của dự án đạt 23,2% (tăng lên 5,5% so với kịch bản cơ sở).
Tương tự, 5% thay đổi trong giá nguyên liệu làm IRR thay đổi khoảng 4,7%. Khi
giá nguyên liệu của dự án giảm 5%, NPV của dự án là 643,67 tỷ đồng và IRR của dự
án ở mức 22,4%.
Khi giá sản phẩm giảm 5% so với mức giá trung bình trong hai năm 2010 và 2011,
dự án sẽ trở nên không khả thi về mặt hiệu quả kinh tế (IRR=11,3% thấp hơn tỷ suất
doanh lợi tối thiểu IRRmin=16,0%). Tương tự khi giá nguyên liệu tăng thêm 5%, dự án
cũng trở nên không khả thi do chỉ đạt IRR là 12,5%. Cụ thể như sau:
Độ nhạy của dự án do biến động giá nguyên liệu
Nguyên liệu của dự án bao gồm urê, amoniac, DAP, MOP, MAP, SSP, SOP, SA và
chất độn, các thành phần chính của nguyên liệu hiện nay được đáp ứng bằng nhập khẩu do
đó giá nguyên liệu chịu sự biến động chung của giá các loại phân bón trên thị trường thế
giới.
Ảnh hưởng cụ thể của giá nguyên liệu
đến hiệu quả kinh tế của dự án như sau:
Khi giá nguyên liệu tăng và do các áp lực
khác của sản xuất, thị trường, giá sản
phẩm vẫn phải giữ nguyên thì hiệu quả
kinh tế của dự án giảm đáng kể.
Dự án đạt hiệu quả kinh tế khi giá nguyên
liệu cho sản xuất tăng ít hơn 1,5%.
81/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hình III.2 Ảnh hưởng của rủi ro do biến động giá nguyên liệu
Urê là một trong 3 nguyên liệu chính cho sản
xuất phân NPK, giá urê tăng hoặc giảm đều
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh tế của dự
án.
Trong khoảng thay đổi ±15% so với giá ước
tính IRR của dự án biến động trong khoảng
12,9% đến 22,0%. Khi giá urê tăng ít hơn 5%,
dự án sẽ vẫn đạt hiệu quả kinh tế.
Hình III.3 Ảnh hưởng của rủi ro do biến động giá urê
Độ nhạy của dự án do biến động giá sản phẩm
Giá sản phẩm của dự án chịu tác động của quy luật cung cầu, khả năng xuất hiện sản
phẩm thay thế, giá bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, giá nguyên liệu, chiến lược giá
chung của công ty…
Ảnh hưởng sự biến động về giá
sản phẩm đến hiệu quả kinh tế của
dự án như sau:
Trong khoảng thay đổi ±15% so
với giá bán sản phẩm ước tính IRR
của dự án dao động trong khoảng
khá rộng từ -11,6% đến
32,8%.
Dự án chỉ đạt hiệu quả kinh tế khi
giá sản phẩm của dự án giảm ít
hơn 1,3%.
Hình III.4 Ảnh hưởng của rủi ro do biến động giá sản phẩm
82/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.29 Kết quả phân tích độ nhạy 2 chiều của dự án theo giá nguyên liệu và giá sản phẩm
Nguyên liệu -20% -15% -10% -5% 5% 10% 15% 20% 0% Sản phẩm
-20% n/a n/a n/a 13,6% 7,5% -1,0% n/a n/a n/a
-15% n/a n/a n/a 19,8% 14,7% 8,9% 1,1% -11,6% n/a
-10% n/a n/a n/a 25,2% 20,7% 15,8% 10,1% 3,0% -7,6%
-5% n/a n/a 30,0% 26,0% 21,6% 16,8% 11,3% 4,7% -4,6%
0% n/a 34,5% 30,7% 26,8% 22,4% 12,5% 6,3% -2,2% 17,7%
5% 38,8% 35,2% 31,4% 27,5% 23,2% 18,6% 13,6% 7,7% -0,1%
10% 42,8% 39,3% 35,8% 32,1% 28,2% 24,0% 19,5% 14,6% 9,0%
15% 46,6% 43,3% 39,9% 36,4% 32,8% 28,9% 24,8% 20,4% 15,6%
20% 50,4% 47,2% 43,9% 40,5% 37,0% 33,4% 29,6% 25,6% 21,3%
83/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Kết quả phân tích độ nhạy 2 chiều của dự án theo 2 yếu tố tác động mạnh nhất đến
hiệu quả kinh tế của dự án như bảng trên cho thấy:
Dự án chịu nhiều rủi ro với yếu tố giá nguyên liệu và sản phẩm. Khi giá nguyên liệu
và giá sản phẩm biến thiên theo cùng một tỷ lệ từ giảm 5% đến tăng 20% so với mức giá
trung bình của hai năm 2010 và 2011, dự án vẫn còn nằm trong vùng khả thi, IRR lớn hơn
MARR. Tuy nhiên ở mức giảm nhiều hơn 10% của cả giá nguyên liệu và sản phẩm, dự án
sẽ không còn khả thi về mặt tài chính nữa.
Độ nhạy của dự án do sự thay đổi tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư của dự án chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố như lạm phát, tỷ giá, sự phát
triển của công nghệ, khủng hoảng kinh tế…
Trong trường hợp những yếu tố này biến động
sẽ kéo sự biến động về tổng mức đầu tư và ảnh
hưởng đến tính kinh tế của dự án.
Khi tổng mức đầu tư của dự án thay đổi trong
khoảng ±15% so với ước tính, IRR của dự án
giao động trong khoảng 15,5% đến 20,5%.
Hình III.5 Ảnh hưởng của rủi ro do sự thay đổi tổng mức đầu tư
Ảnh hưởng của rủi ro do sự thay đổi cơ cấu vốn đầu tư
Cơ cấu vốn đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn tự có của chủ đầu tư đồng thời
ảnh hưởng đến dòng tiền trả lãi của dự án.
Trong dự án này cơ cấu vốn đầu tư ảnh hưởng đến IRR của dự án cụ thể như sau:
Tỷ lệ vốn vay/ tổng mức đầu tư càng tăng
sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế của dự án.
Tuy nhiên sự thay đổi cơ cấu vốn này
không ảnh hưởng nhiều đến quyết định lựa
chọn hay bác bỏ dự án vì IRR của các
trường hợp thay đổi luôn lớn hơn IRR yêu
cầu của dự án.
Hình III.6 Ảnh hưởng của rủi ro do sự thay đổi cơ cấu vốn đầu tư
84/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Ảnh hưởng của rủi ro do sự khác biệt chi phí vận hành
Sự phát triển của khoa học công nghệ có thể tiết kiệm được các chi phí tiện ích và
giảm chi phí vận hành từ đó sẽ tác động đến hiệu quả kinh tế của dự án. Ảnh hưởng của
sự khác biệt chi phí vận hành đến hiệu quả kinh tế của dự án cụ thể như sau:
Bảng III.30 Kết quả phân tích độ nhạy của dự án theo chi phí vận hành
Chi phí vận hành NPV (tỷ đồng) IRR
-15% 203,68 18,1%
-10% 191,00 18,0%
-5% 178,32 17,8%
0% 165,63 17,7%
5% 152,95 17,6%
10% 140,27 17,5%
15% 127,59 17,3%
Kết quả tính toán cho thấy IRR của dự án giảm 0,4% khi chi phí vận hành tăng 15%.
Trong khoảng biến động ±15% của
chi phí vận hành IRR của dự án
dao động trong khoảng 17,3% đến
18,1%.
Tuy nhiên nhìn chung sự khác biệt
chi phí vận hành không ảnh hưởng
nhiều đến quyết định lựa chọn dự
án.
Hình III.7 Ảnh hưởng của rủi ro do sự khác biệt chi phí vận hành
Ảnh hưởng của rủi ro do sự thay đổi lãi suất
Đa số các dự án đều sử dụng một phần vốn vay cho việc đầu tư ban đầu, lượng vốn
vay này sẽ được trả dần trong suốt thời hạn vay. Tùy vào tính chất của dự án và uy tín
của chủ đầu tư, sự ưu đãi của chính phủ mà lãi suất đối với các khoảng vốn vay có thể
khác nhau. Sự thay đổi lãi suất vay sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khoảng tiền trả lãi và
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của dự án.
85/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.31 Kết quả phân tích độ nhạy của dự án theo lãi suất vay.
Lãi suất vay NPV (tỷ đồng) IRR
10% 548,32 18,1%
12% 404,24 18,0%
14% 277,67 17,8%
16% 165,63 17,7%
18% 65,74 17,6%
20% -23,94 17,5%
22% -106,79 17,3%
Kết quả phân tích cho thấy lãi suất vay tác động không nhiều đến tính khả thi của
dự án về mặt kinh tế. Khi lãi suất vay giảm xuống 2%, hiệu quả kinh tế của dự án
NPV tăng lên mức 277,67 tỷ đồng và IRR của dự án đạt 17,8% (tăng lên 0,1% so với
kịch bản cơ sở).
Trong khoảng biến động lãi vay từ 6%
đến 22% hiệu quả kinh tế của dự án
IRR giảm từ 18,4% xuống còn 17,3%.
Khi lãi suất vay từ 20% trở lên, tính
khả thi của dự án về hiệu quả kinh tế
sẽ không còn. Theo tính toán, lãi suất
vay tối đa mà dự án có thể chấp nhận
được là 19%/năm.
Hình III.8 Ảnh hưởng của rủi ro do sự khác biệt lãi vay
Ảnh hưởng của rủi ro do sự thay đổi tỷ lệ chiết khấu cho đại lý bán sản phẩm
Suất chiết khấu cho đại lý bán sản phẩm là một phần của hoạt động marketing. Trong
một số trường hợp tùy thuộc vào chiến lược marketing của công ty, hoạt động cạnh tranh
với các đối thủ mà công ty có thể thay đổi chính sách chiết khấu cho các đại lý bán sản
phẩm. Chính sách tính chiết khấu cho đại lý bán sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận
biên của sản phẩm từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của dự án.
86/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.32 Kết quả phân tích độ nhạy của dự án theo tỷ lệ chiết khấu cho đại lý bán sản phẩm
Tỷ lệ chiết khấu NPV (tỷ đồng) IRR
0,0% 766,60 23,5%
2,5% 466,12 20,7%
5,0% 165,63 17,7%
7,5% -138,87 14,5%
10,0% -449,77 11,0%
12,5% -769,39 6,9%
15,0% -1.120,28 1,9%
17,5% -1.483,13 -4,6%
Kết quả phân tích cho thấy, với tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý từ 7,5% trở lên, tính
khả thi của dự án về hiệu quả kinh tế sẽ không còn. Theo tính toán, tỷ lệ chiết khấu tối
đa cho các đại lý mà dự án có thể chấp nhận được là 6% giá bán sản phẩm.
Trong khoảng thay đổi suất chiết
khấu cho đại lý từ 0% đến 17,5%
hiệu quả kinh tế của dự án IRR
giảm từ 23,5% xuống còn -4,6%.
Dự án chỉ đạt hiệu quả kinh tế khi
suất chiết khấu cho đại lý bán sản
phẩm thấp hơn 6%.
Hình III.9 Ảnh hưởng của rủi ro do sự biến động tỷ lệ chiết khấu cho đại lý.
Bảng III.33 Kết quả phân tích độ nhạy của dự án theo mức khai thác công suất
Công suất vận hành, ngàn tấn/năm NPV (tỷ đồng) IRR
100 -1.353,81 -6,9%
87/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Công suất vận hành, ngàn tấn/năm NPV (tỷ đồng) IRR
200 -794,87 5,7%
300 -302,03 12,6%
400 165,63 17,7%
Ảnh hưởng của mức khai thác công suất đến tính hiệu quả của dự án khá lớn. Kết quả
tính toán cho thấy hiệu quả của dự án được đảm bảo với mức khai thác công suất từ 365
ngàn tấn/năm.
c. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro.
Nhìn chung, dự án chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố rủi ro. Để chia sẻ và giảm
thiểu rủi ro của dự án Công ty có thể quan tâm đến các chính sách đa dạng hóa như sau:
Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư để chia sẻ rủi ro với các cổ đông và ngân hàng;
Sử dụng các dàn xếp qua hợp đồng để tái phân bố các rủi ro và các khoản lợi nhuận
để giảm các rủi ro về vốn đầu tư, về cung cầu và giá cả nguyên vật liệu, suất chiết
khấu bán hàng,…;
Đa dạng hóa sản phẩm NPK để giảm rủi ro về cung cầu, về giá trên thị trường;
Đa dạng hóa nhà cung cấp để giảm bớt áp lực về nguyên liệu cho dự án;
Quản lý sự thay đổi trong vận hành nhằm giảm thiểu rủi ro.
3.3 Kết luận và kiến nghị.
3.3.1 Sự cần thiết đầu tư
Việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất NPK tại Việt Nam là cần thiết do các
nguyên nhân sau:
Đáp ứng nhu cầu tiêu thụ phân bón NPK trong nước
Nhu cầu tiêu thụ phân NPK ngày càng tăng trong các năm qua tại Việt Nam do
NPK có khả năng tạo ra năng suất cao và khá tiện dụng so với các loại phân đơn.
Tốc độ tăng trưởng trung bình về nhu cầu phân NPK ở Việt Nam đạt 15%/năm.
Tỷ lệ tiêu thụ phân NPK trên tổng lượng phân bón tiêu thụ cũng tăng từ 18,1% lên
37,4% trong giai đoạn này.
88/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Thị trường phân bón NPK được dự báo tăng trưởng khá trong thời gian tới, với
mức tăng trưởng 1,8%/năm trong giai đoạn 2012 – 2020.
Đến năm 2011, lượng NPK sản xuất trong nước tăng vọt lên gần 4 triệu tấn, đáp
ứng được 95% lượng tiêu thụ. Nhu cầu phân NPK dạng hạt hàm lượng cao và có bổ
sung các hàm lượng trung và vi lượng ngày càng tăng, trong khi cung trong nước chưa
đáp ứng được về mặt số lượng và chất lượng.
Tận dụng các thế mạnh của PVFCCo
PVFCCo hiện có lợi thế rất lớn về nguồn nguyên liệu urê.
PVFCCo đã có quỹ đất đành cho dự án nằm bên cạnh nhà máy Đạm Phú Mỹ
trong KCN Phú Mỹ I, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đây là địa điểm hiện đang bắt đầu hình
thành đầu mối nhập khẩu, sản xuất, thương mại phân bón, thuận lợi trong vấn đề vận
chuyển cả về đường thủy và đường bộ.
Ngoài ra, PVFCCo là doanh nghiệp đã tạo dựng được thương hiệu, có hệ thống
phân phối sản phẩm khắp cả nước và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và kinh
doanh phân bón.
3.3.2 Địa điểm xây dựng công trình.
Nhà máy sản xuất phân bón NPK đặt tại khu đất 28ha của nhà máy Đạm Phú Mỹ,
nằm bên cạnh nhà máy Đạm Phú Mỹ hiện hữu, thuộc KCN Phú Mỹ I, tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu, cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km về phía Đông Nam, cách Vũng Tàu 70
km về phía Bắc.
Với các lợi thế về điều kiện mặt bằng, cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông vận
tải rất thuận lợi, đặc biệt là đường thủy nên việc tiếp cận thị trường đồng bằng sông
Cửu Long sẽ dễ dàng, do vậy việc xây dựng nhà máy sản xuất NPK tại khu vực này sẽ
rất phù hợp. Các bất lợi về chi phí giá thuê đất cao, cùng với việc xa thị trường tiêu thụ
sẽ làm tăng chi phí vận hành của nhà máy, nhưng các yếu tố này không ảnh hưởng
đáng kể so với các lợi thế về hạ tầng và khả năng kết nối với nhà máy Đạm hiện hữu
(vốn sẽ làm giảm chi phí đầu tư và vận hành của nhà máy).
Bên cạnh đó, vị trí của nhà máy có nhiều điểm thuận lợi cả về vị trí địa lý và vị trí
kinh tế xã hội. Tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu có nhiều tiềm năng về dầu khí, cảng biển, du
89/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
lịch,… Đặc biệt huyện Tân Thành hiện nay tập trung các KCN nặng và năng lượng
lớn.
3.3.3 Quy mô công suất và hình thức đầu tư.
Quy mô công suất.
Dựa trên nhu cầu thị trường, khả năng đảm bảo nguồn nguyên liệu cho nhà máy,
yêu cầu công nghệ, đồng thời xét đến khả năng tài chính cũng như định hướng chiến
lược của chủ đầu tư PVFCCo, mức công suất đề nghị là 400.000 tấn/năm.
Hình thức đầu tư.
Với mức quy mô công suất đề nghị là 400.000 tấn NPK/năm, dự án sản xuất sản
phẩm NPK dạng 1 hạt thuộc loại dự án có quy mô trung bình. Với tình hình tài chính
hiện tại của Tổng Công ty, đề xuất hình thức tự đầu tư với nguồn vốn vay 60% và 40%
còn lại được trích từ nguồn quỹ đầu tư phát triển hiện tại của Tổng Công ty sẽ giúp
chủ đầu tư phát huy tốt nhất các lợi thế trên.
3.3.4 Lựa chọn công nghệ sản xuất NPK.
Công nghệ sản xuất của dự án thỏa mãn các yêu cầu sau:
Dây chuyền sản xuất phải linh hoạt để có thể sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm
có hàm lượng N,P, K khác nhau;
Công nghệ sản xuất được các chủng loại sản phẩm cao cấp, có hàm lượng dưỡng
chất cao (hàm lượng N,P,K, có khả năng bổ sung trung và vi lượng);
Công nghệ thuộc nhóm không gây ô nhiễm môi trường;
Là công nghệ tiên tiến, có độ tin cậy cao;
Là công nghệ sản xuất hiệu quả (tiêu hao nguyên liệu và tiện ích thấp), có khả năng
cạnh tranh cao.
Kết quả quá trình so sánh, đánh giá cho thấy công nghệ ve viên nóng chảy thùng
quay là công nghệ phù hợp nhất, thỏa mãn các yêu cầu đặt ra cho việc lựa chọn công
nghệ sản xuất nên được đề xuất áp dụng cho dự án.
3.3.5 Về phương án đầu tư
90/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Tổng mức đầu tư cho dự án là 1.480,02 tỷ đồng tương đương với 71,16 triệu USD
trong đó 60% là vốn vay và 40% là vốn của chủ đầu tư.
Dự kiến thời gian xây dựng là 2 năm và nhà máy sẽ bắt đầu đi vào hoạt động từ
đầu năm 2015.
3.3.6 Về hiệu quả kinh tế tài chính, kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế tài chính.
Với các chính sách như hiện nay, kết quả tính toán cho thấy dự án đầu tư xây
dựng nhà máy sản xuất phân bón NPK khả thi về mặt kinh tế. Các chỉ tiêu kinh tế của
dự án như trong bảng sau:
Bảng III.34 Bảng các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu Giá trị
Hiện giá thuần – NPV với MARR = 16% (tỷ đồng) 165,63
Suất sinh lợi nội tại – IRR 17,7%
Thời gian thu hồi vốn 5 năm 6 tháng
Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu 9 năm 1 tháng
Doanh thu trung bình (tỷ đồng) 3.355,45
Lợi nhuận sau thuế trung bình (tỷ đồng) 249,00
Điểm hòa vốn (tấn /năm) 117.472
Hiệu quả kinh tế xã hội
Bên cạnh đó, nhà máy sẽ đem lại nhiều lợi ích xã hội cho đất nước như tạo công
ăn việc làm cho lực lượng lao động tại địa phương và đem lại khoản thu thuế cho
chính quyền địa phương, góp phần phát triển lực lượng lao động trực tiếp có trình độ
kỹ thuật và đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của địa phương trong khu tam giác trọng
điểm phía Nam.
3.3.7 Kiến nghị.
91/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Theo các Luật, nghị định, thông tư hướng dẫn hiện tại, dự án đầu tư xây dựng
công trình nhà máy sản xuất phân bón NPK sẽ không được hưởng các ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp do không phải là doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư.
Trong trường hợp chủ đầu tư quyết định thành lập một doanh nghiệp mới để tiến
hành dự án đầu tư xây dựng nhà máy phân bón NPK, dự án sẽ được hưởng các ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp theo Luật 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/ND-CP,
thông tư 130/2008/TT-BTC. Khi này hiệu quả kinh tế của dự án sẽ tăng lên đáng kể:
Bảng III.35 Chi tiêu tài chính của dự án khi thành lập doanh nghiệp mới
NPV (tỷ đồng) 285,03
IRR 18,9%
PP 5 năm 2 tháng
DPP 8 năm 1 tháng
Lợi nhuận sau thuế trung bình (tỷ đồng) 263,95
Trong trường hợp nhà máy sản xuất phân NPK sử dụng nguyên liệu urê từ nhà
máy đạm Phú Mỹ, khi này, hiệu quả kinh tế của dự án sẽ cao hơn do giá thành toàn bộ
urê Phú Mỹ trung bình trong hai năm 2010 và 2011 thấp hơn so với giá urê nhập khẩu
trong cùng thời đoạn.
Bảng III.36 Chi tiêu tài chính của dự án khi sử dụng nguyên liệu urê DPM
NPV (tỷ đồng) 1.303,76
IRR 28,4%
PP 3 năm 8 tháng
DPP 4 năm 6 tháng
Doanh thu trung bình (tỷ đồng) 3.355,45
92/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Lợi nhuận sau thuế trung bình (tỷ đồng) 476,43
Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế trường hợp dự án sản xuất phân NPK sử dụng
nguyên liệu urê từ nhà máy đạm Phú Mỹ được trình bày chi tiết trong phụ lục 5.
Tóm lại, kết quả khảo sát và nghiên cứu cho thấy việc tiến hành đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất phân bón NPK hoàn toàn phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát
triển của chủ đầu tư. Với các chính sách như hiện nay, việc đầu tư cho dự án được
đánh giá là khả thi về mặt kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS-TS Nghiêm Sĩ Thương (2010), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp,
Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
2. Bristish Sufur Consultant (2010), Nghiên cứu thị trường DAP, NPK trong
nước và thế giới, Tp Hồ Chí Minh.
3. Công ty TNHH Tư vấn ASI, (2011), Báo cáo Nghiên cứu thị trường NPK tại
Việt Nam, Tp Hồ Chí Minh
4. Công ty Phân bón Bình Điền và Việt Nhật. (2011),Thống kê giá của các dãy
sản phẩm NPK, Tp Hồ Chí Minh.
93/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng phụ lục tổng mức đầu tư xây dựng công trình
Bảng III.37 Chi phí xây dựng
STT Khoản mục chi phí Ký hiệu Cách tính Tỷ lệ Chi phí
VL+NC+M+TT 163.322.108.150 I Chi phí trực tiếp T
1 Chi phí vật liệu VL 133.609.535.235
1.1 Xây dựng phân xưởng sản xuất (*) 30.779.760.000
1.2 Xây dựng phần phụ trợ 102.829.775.235
1.3
Xây dựng công trình tạm và phụ trợ phục vụ thi công (điện tạm, cấp nước tạm, đường nội bộ và hệ thống thoát nước tạm, nhà kho tạm) 720.000.000
2 Chi phí nhân công NC 26.589.586.095
2.1 Xây dựng phân xưởng sản xuất bao gồm trong chi phí vật liệu 1.1
2.2 Xây dựng phần phụ trợ 26.409.586.095
2.3
Xây dựng công trình tạm và phụ trợ phục vụ thi công (điện tạm, cấp nước tạm, đường nội bộ và hệ thống thoát nước tạm, nhà kho tạm) 180.000.000
3 Chi phí máy thi công M -
94/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
STT Khoản mục chi phí Ký hiệu Cách tính Tỷ lệ Chi phí
3.1 Xây dựng phân xưởng sản xuất bao gồm trong chi phí vật liệu 1.1
3.2 Xây dựng phần phụ trợ bao gồm trong chi phí nhân công 2.2
3.3 Xây dựng công trình tạm và phụ trợ phục vụ thi công bao gồm trong chi phí nhân công 2.3
Chi phí trực tiếp khác TT 4 (VL+NC+M) x tỷ lệ 1,5% 2.402.986.820
Chi phí chung C II T x tỷ lệ 5,5% 8.982.715.948
III Thu nhập chịu thuế tính trước TL (T+C)x tỷ lệ 6% 10.338.289.446
Chi phí xây dựng trước thuế G T+C+TL 182.643.113.544
Gcsg G x CSG 1,467 267.739.898.157 Chi phí xây dựng trước thuế Chi số giá xây dựng tại thời Quý 3/2011 so với Quý 2/2009
Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công GXDNT Gcsg x LT 1% 2.677.398.982
Gcsg + GXDNT TỔNG GTXD TRƯỚC THUẾ GBT 270.417.297.138
IV Thuế GTGT GTGT GBT x 10% 10% 27.041.729.714
TỐNG XÂY DỰNG GXD G + GTGT 297.459.026.852
(*)Theo bản chào của nhà bản quyền công nghệ
95/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.38 Tổng hợp chi phí thiết bị.
Đơn vị: VNĐ Tỷ giá: 20.8000 đồng/USD
STT Tên thiết bị hay nhóm thiết bị Chi phí trước thuế Thuế Chi phí sau thuế
1 Chi phí mua sắm thiết bị 606.084.572.595 60.608.457.260 666.693.029.855
1.1 Phân xưởng sản xuất NPK 350.297.539.706 35.029.753.971 385.327.293.676
1.1.1 Thiết bị chính 310.088.576.113 31.008.857.611 341.097.433.724
1.1.2 Thiết bị điều khiển 9.222.239.356 922.223.936 10.144.463.292
1.1.3 Thiết bị điện 7.377.791.485 737.779.148 8.115.570.633
1.1.4 Thiết bị phụ trợ 23.608.932.752 2.360.893.275 25.969.826.027
1.2 Phần phụ trợ 199.189.833.454 19.918.983.345 219.108.816.800
1.2.1 Thiết bị phụ trợ 99.003.387.777 9.900.338.778 108.903.726.555
1.2.2 Vật tư thiết bị điện 54.350.862.866 5.435.086.287 59.785.949.153
1.2.3 Vật tư thiết bị điều khiển 21.145.290.127 2.114.529.013 23.259.819.139
1.2.4 Vật tư thiết bị đường ống 24.690.292.684 2.469.029.268 27.159.321.952
1.3 Chi phí khác 56.597.199.435 5.659.719.944 62.256.919.379
1.3.1 Chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị (TT 0,15%) 824.231.060 82.423.106 906.654.166
96/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
STT Tên thiết bị hay nhóm thiết bị Chi phí trước thuế Thuế Chi phí sau thuế
1.3.2 549.487.373 54.948.737 604.436.110 Thuế và các phí liên quan (phí thủ tục hải quan, nhập hàng) (TT 0,10%)
1.3.3 274.743.687 27.474.369 302.218.055 Chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường (TT 0,05%)
1.3.4 Chi phí thuế nhập khẩu (TT 10%) 54.948.737.316 5.494.873.732 60.443.611.048
2 26.806.452.791 2.680.645.279 29.487.098.071 Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh
2.1 Phân xưởng sản xuất NPK bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị
2.1.1 Thiết bị chính bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị
2.1.2 Thiết bị điều khiển bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị
2.1.3 Thiết bị điện bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị
2.1.4 Thiết bị phụ trợ bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị bao gồm trong chi phí mua sắm thiết bị
2.2 Phần phụ trợ 26.806.452.791 2.680.645.279 29.487.098.071
97/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
STT Tên thiết bị hay nhóm thiết bị Chi phí trước thuế Thuế Chi phí sau thuế
2.2.1 Chi phí trực tiếp (T) 15.326.731.156 1.532.673.116 16.859.404.271
2.2.1.1 Chi phí lắp đặt thiết bị phụ trợ 4.947.531.025 494.753.103 5.442.284.128
2.2.1.2 Chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh bao gồm trong chi phí lắp đặt thiết bị bao gồm trong chi phí lắp đặt thiết bị bao gồm trong chi phí lắp đặt thiết bị
2.2.2 Lắp đặt thiết bị điện 3.548.246.055 354.824.605 3.903.070.660
2.2.3 Lắp đặt thiết bị điều khiển 2.301.729.761 230.172.976 2.531.902.737
2.2.4 Lắp đặt thiết bị đường ống 4.529.224.315 452.922.432 4.982.146.747
2.2.5 Chi phí chung (C) =65%x Chi phí lắp đặt (T) 9.962.375.251 996.237.525 10.958.612.776
2.2.6 Thu nhập chịu thuế tính trước = 6% x (T+C) 1.517.346.384 151.734.638 1.669.081.023
632.891.025.387 63.289.102.539 696.180.127.926 TỐNG
Ghi chú: Chi phí đấu nối điện, hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống cấp khí đốt, hệ thống cấp – thoát nước đã được bao gồm trong dự toán trên.
98/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.39 Chi phí giải phóng mặt bằng
Tỷ giá: 20.8000 đồng/USD
VAT
Hạng mục
Giá sau thuế
Phụ chú
Tỷ lệ
Giá trước thuế (VND)
GTGT
USD (trước thuế)
Thuế VAT (VND)
STT
Chủ đầu tư
195.491 4.066.210.909 3 406.621.091 4.472.832.000
Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (tiền thuê đất)
195.491 4.066.210.909 10% 3.1 406.621.091 4.472.832.000 7,68
Chi phí thuê đất trong quá trình xây dựng = 1,4$/m2/năm x 76.800 m2
99/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.40 Chi phí quản lý dự án.
Tỷ giá: 20.8000 đồng/USD
VAT
STT Hạng mục Giá sau thuế Phụ chú Tỷ lệ Giá trước thuế (VND) GTGT USD (trước thuế) Thuế VAT (VND)
10% 1.890.909.091 20.800.000.000 4.1 909.091 18.909.090.909 Chi phí quản lý dự án của chủ đầu tư
Chủ đầu tư - Ban QLDA CĐT : 20ng*16000000VND/th*1 3th*2năm*2,5 (nhân công chiếm 40%)
DỰ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA NHÀ THẦU EPC
10% 3.675.240.000 40.427.640.000 4.2 1.766.942 36.752.400.000
Chi phí quản lý dự án của nhà thầu EPC
100/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.41 Dự toán chi tiết chi phí QLDA của nhà thầu EPC
MÔ TẢ TỔNG GIÁ (VND) STT THỜI GIAN (THÁNG) SỐ LƯỢNG (NGƯỜI) ĐƠN GIÁ (VND)
1 CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN 36.752.400.000
1.1 Ban QLDA
Giám đốc dự án (1-NN) 162.000.000 3.888.000.000 24 1
P. Giám đốc dự án (2) 27.000.000 1.296.000.000 24 2
- 1.2 Bộ phận An toàn
Trưởng bộ phận (1) 18.000.000 432.000.000 24 1
Phó trưởng bộ phận (1) 15.300.000 367.200.000 24 1
Nhân viên (3) 9.000.000 648.000.000 24 3
- - 1.3 Bộ phận QA/QC
Trưởng bộ phận (1) 18.000.000 432.000.000 24 1
Phó trưởng bộ phận (1-NN) 108.000.000 2.592.000.000 24 1
Nhân viên (2) 9.000.000 432.000.000 24 2
- - 1.4 Bộ phận Kiểm soát
101/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
STT MÔ TẢ TỔNG GIÁ (VND) THỜI GIAN (THÁNG) SỐ LƯỢNG (NGƯỜI) ĐƠN GIÁ (VND)
Giám đốc (1-NN) 135.000.000 3.240.000.000 24 1
Phó Giám đốc (1) 15.300.000 367.200.000 24 1
Trưởng nhóm (5) 13.500.000 1.620.000.000 24 5
Phó trưởng nhóm (5) 10.800.000 1.296.000.000 24 5
- - 1.5 Bộ phận HĐ/TM -
Giám đốc (1) 18.000.000 432.000.000 24 1
Phó Giám đốc (1-NN) 108.000.000 2.592.000.000 24 1
Trưởng nhóm (6) 13.500.000 1.944.000.000 24 6
- - 1.6 Xây lắp -
Giám đốc (1) 18.000.000 432.000.000 24 1
Phó Giám đốc (1) 15.300.000 367.200.000 24 1
Trưởng nhóm (6) 13.500.000 1.944.000.000
102/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
STT MÔ TẢ TỔNG GIÁ (VND) THỜI GIAN (THÁNG) SỐ LƯỢNG (NGƯỜI) ĐƠN GIÁ (VND)
24 6
Phó trưởng nhóm (6) 10.800.000 1.555.200.000 24 6
Kỹ sư thi công (18) 9.000.000 3.888.000.000 24 18
- - 1.7 Mua sắm
Giám đốc (1-NN) 135.000.000 1.620.000.000 12 1
Phó Giám đốc (1) 15.300.000 183.600.000 12 1
Quản lý mua hàng (1-NN) 108.000.000 1.296.000.000 12 1
Quản lý mua hàng (1) 13.500.000 162.000.000 12 1
Trưởng bộ phận (3-NN) 90.000.000 3.240.000.000 12 3
Phó trưởng bộ phận (3) 13.500.000 486.00.0 12 3
103/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.42 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
Tỷ giá: 20.8000 đồng/USD
VAT STT Hạng mục Tỷ lệ Giá sau thuế Phụ chú Giá trước thuế (VND) Tỷ lệ USD (trước thuế) Thuế VAT (VND)
2.359.802 49.083.877.914
4.908.387.791
5
53.992.265.7 06
6.425
133.636.364
13.363.636
147.000.000
5.1
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Chi phí khảo sát xây dựng
6.425
133.636.364
10% 13.363.636
147.000.000
5.1.1
Chi phí tư vấn xin chủ trương và thỏa thuận địa điểm
58.652
1.219.963.636
10% 121.996.364
5.2
1.341.960.00 0
Chi phí lập báo cáo dự án đầu tư
Chủ đầu tư - Đã thực hiện, cập nhật theo QĐ 295/QĐ - HĐQT ngày 02/12/2009 Chủ đầu tư - Đã thực hiện, cập nhật theo QĐ 295/QĐ - HĐQT ngày 02/12/2009
1.818.211 37.818.793.048 10% 3.781.879.305
5.3
41.600.672.3 53
PL4-05.2 Dự toán chi tiết CP Thiết kế XDCT
34.220
711.771.770
71.177.177
782.948.947
5.4
Chi phí thiết kế xây dựng công trình và chi phí bản quyền công nghệ Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
104/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
VAT STT Hạng mục Tỷ lệ Giá sau thuế Phụ chú Giá trước thuế (VND) Tỷ lệ USD (trước thuế) Thuế VAT (VND)
dựng công trình
11.580
240.862.821
5.4.1
10% 24.086.282
264.949.103
0,089 %
11.580
240.862.821
5.4.2
10% 24.086.282
264.949.103
0,089 %
Định mức theo TT 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 Định mức theo TT 957/QĐ -BXD ngày 29/9/2009
11.060
230.046.129
10% 23.004.613
253.050.742
5.4.3
0,085 %
Định mức theo TT 957/QĐ- BXD ngày 29/9/2009
Chủ đầu tư
5.5
36.819
765.842.843
76.584.284
842.427.127
PL4-05.5
Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật = Gxd x Đm Chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công = (Gxd) x Đm Chi phí thẩm tra dự toán công trình = (Gxd) x Đm Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, mời sơ tuyển mời thầu và chi phí đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung
105/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
VAT STT Hạng mục Tỷ lệ Giá sau thuế Phụ chú Giá trước thuế (VND) Tỷ lệ USD (trước thuế) Thuế VAT (VND)
cấp vật tư thiết bị, tổng thầu xây dựng
PL4-05.6
5.6
260.440
5.417.154.266
541.715.427
5.958.869.69 2
Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị
5.7
4.176
86.863.636
10% 8.686.364
95.550.000
Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Chủ đầu tư - Đã thực hiện, cập nhật theo QĐ 295/QĐ - HĐQT ngày 02/12/2009
5,8
35%
91.154
1.896.003.993
10% 189.600.399
2.085.604.39 2
Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư
Chủ đầu tư Thông tư 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 quy định CP này lập bằng dự toán nhưng không vượt quá 35% CP
106/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
VAT STT Hạng mục Tỷ lệ Giá sau thuế Phụ chú Giá trước thuế (VND) Tỷ lệ USD (trước thuế) Thuế VAT (VND)
giám sát.
Chủ đầu tư
5,9
10%
26.044
541.715.427
10% 54.171.543
595.886.969
= 10% Tổng Chi phí giám sát.
Chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
5,10
6.119
127.272.727
10% 12.727.273
140.000.000
Chi phí tư vấn xin phép đầu tư
Chủ đầu tư - Đã thực hiện, cập nhật theo QĐ 159/QĐ - HĐQT ngày 9/5/2011
5,11
17.541
364.860.205
10% 36.486.020
401.346.225
Chi phí thuê Tư vấn thẩm định gói bản quyền công nghệ
Chủ đầu tư - Đã thực hiện, cập nhật theo QĐ 159/QĐ - HĐQT ngày 9/5/2011
107/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.43 Dự toán chi tiết CP Thiết kế XDCT và chi phí bản quyền công nghệ.
Tỷ giá: 20.8000 đồng/USD
STT
MÔ TẢ
CỘNG (VND)
SỐ LƯỢNG (THÁNG.NGƯỜI)
ĐƠN GIÁ CHƯA BAO GỒM VAT (VND)
Trọn gói
9.500.000.000
1 2
CHI PHÍ BẢN QUYỀN THIẾT KẾ CƠ SỞ
9.500.000.000 6.182.198.568
Process Design/ Thiết kế công nghệ
Trọn gói
5.224.905.000
5.224.905.000
Mechanical Design/ Thiết kế cơ khí
Trọn gói
329.069.664
329.069.664
Piping Design/ Thiết kế ống
Trọn gói
239.323.392
239.323.392
Electrical Design/ Thiết kế hệ thống điện
Trọn gói
149.577.120
149.577.120
Instrumentation/ Phần điều khiển
Trọn gói
239.323.392
239.323.392
3
THIẾT KẾ CHI TIẾT Giám đốc Phó Giám đốc QA/QC Kiểm soát dự án Kiểm soát tài liệu
4 4 4 5 5
299.154.240 79.800.000 46.550.000 46.550.000 26.600.000
21.313.989.480 1.196.616.960 319.200.000 186.200.000 232.750.000 133.000.000
Trưởng bộ phận người nước ngoài
23
299.154.240
6.880.547.520
108/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
STT
MÔ TẢ
CỘNG (VND)
SỐ LƯỢNG (THÁNG.NGƯỜI)
ĐƠN GIÁ CHƯA BAO GỒM VAT (VND)
Trưởng bộ phận người Việt Nam
39.900.000
1.476.300.000
37
Trưởng bộ phận PDMS/SP3D
5
39.900.000
199.500.000
4
103 131 155 51 1
33.250.000 33.250.000 13.300.000 16.625.000 822.605.000
3.424.750.000 4.355.750.000 2.061.500.000 847.875.000 822.605.000 822.605.000 37.818.793.048
Kỹ sư chủ chốt Kỹ sư thiết kế Họa viên (Draftman) Nhân viên tk (Designer) KHÁC Chi phí khảo sát TỔNG CỘNG
109/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.44 Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, mời sơ tuyển mời thầu và chi phí đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị, tổng thầu xây dựng.
Tỷ giá: 20.8000 đồng/USD
VAT
STT Hạng mục Tỷ lệ Giá sau thuế Phụ chú Giá trước thuế (VND) GTGT USD (trước thuế) Thuế VAT (VND)
Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, mời sơ tuyển mời thầu và chi phí đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị, tổng thầu xây dựng
Chủ đầu tư
5.5
TỔNG CỘNG
36.819
765.842.843
76.584.284
842.427.127
5.5.1
0,069% 8.980
186.779.361
10%
18.677.936
205.457.297
Chi phí lập hồ sơ thầu, xét và lựa chọn nhà thầu xây dựng = Gxd x Đm
Định mức theo TT 957/QĐ - BXD ngày 29/9/2009
5.5.2
0,091% 27.840
579.063.482
10%
57.906.348
636.969.830
Chi phí lập hồ sơ thầu , xét và lựa chọn nhà cung cấp thiết bị = Gtb x Đm
Định mức theo TT 957/QĐ - BXD ngày 29/9/2009
110/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
Bảng III.45 Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị.
Tỷ giá: 20.8000 đồng/USD
VAT
STT Hạng mục Tỷ lệ Giá sau thuế Phụ chú Giá trước thuế (VND) GTGT USD (trước thuế) Thuế VAT (VND)
Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị
5.6
TỔNG CỘNG
260.440 5.417.154.266
541.715.427
5.958.869.692
5.6.1
1,09% 142.008 2.953.766.909 10%
295.376.691
3.249.143.600
Chi phí giám sát thi công xây dựng = Gxd x Đm
Định mức theo TT 957/QĐ - BXD ngày 29/9/2009
5.6.2
0,39% 117.790 2.450.023.720 10%
245.002.372
2.695.026.092
Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị= Gtb x Đm
Định mức theo TT 957/QĐ - BXD ngày 29/9/2009
EPC
5.6.3
642
13.363.636
1.336.364
14.700.000
Chi phí giám sát khảo sát xây dựng = 10% x chi phí khảo sát xây
111/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
VAT
STT Hạng mục Tỷ lệ Giá sau thuế Phụ chú Giá trước thuế (VND) GTGT USD (trước thuế) Thuế VAT (VND)
dựng
Bảng III.46 Chi phí khác
Tỷ giá: 20.8000 đồng/USD
VAT
STT Hạng mục Tỷ lệ Giá sau thuế Phụ chú Giá trước thuế (VND) GTGT USD (trước thuế) Thuế VAT (VND)
Chi phí khác
1,687,504 35,100,092,386 3,510,009,239 38,610,101,625
TỔNG CỘNG
10% 158,645 3,299,816,364 329,981,636 3,629,798,000
6.1
Chi phí chứng nhận chất lượng công trình (CA) về công nghệ, điện, điều khiển, cơ khí, đường ống, xây dựng, kết cấu và an toàn
Chủ đầu tư - Chưa thực hiện, cập nhật theo KHĐT đã duyệt tại QĐ 159/QĐ - HĐQT ngày 9/5/2011
112/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
VAT
STT Hạng mục Tỷ lệ Giá sau thuế Phụ chú Giá trước thuế (VND) GTGT USD (trước thuế) Thuế VAT (VND)
10% 0.30% 130,285 2,709,924,968 270,992,497 2,980,917,464 Chủ đầu tư
6.2
Chi phí bảo hiểm công trình = 0,3% x (Gxd + Gtb)
58,329 1,213,246,625 121,324,663 1,334,571,288 Chủ đầu tư
6.3
Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
0.04% 29,165 606,623,313 10% 60,662,331 667,285,644
6.3.1
Chi phí kiểm toán quyết toán vốn đầu tư =Đm x TMDT x 70%
0.04% 29,165 606,623,313 10% 60,662,331 667,285,644
6.3.2
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư = Đm x TMDT x 70%
15,297 318,181,818 10% 31,818,182 350,000,000
6.4
Chủ đầu tư
Chi phí điều chỉnh tổng mức đầu tư
16,054 333,925,236 10% 33,392,524 367,317,759
6.5
0.037 %
Chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án đầu tư
Chủ đầu tư - Chưa thực hiện, cập nhật theo KHĐT
113/115
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ
VAT
STT Hạng mục Tỷ lệ Giá sau thuế Phụ chú Giá trước thuế (VND) GTGT USD (trước thuế) Thuế VAT (VND)
đã duyệt tại QĐ 159/QĐ - HĐQT ngày 9/5/2011
2,010 41,818,182 10% 4,181,818 46,000,000
6.6
Chi phí thẩm định thiết kế cơ sở
Chủ đầu tư - Đã thực hiện, cập nhật theo QĐ 295/QĐ - HĐQT ngày 02/12/2009
1,082,124 22,508,179,194 10% 2,250,817,919 24,758,997,113
6.7
Chi phí chạy thử và tiền chạy thử
192,308 4,000,000,000 10% 400,000,000 4,400,000,000 Chủ đầu tư
6.8
Chi phí đào tạo vận hành
32,452 675,000,000 10% 67,500,000 742,500,000
6.9
Chi phí nghiên cứu thị trường
Chủ đầu tư - Đã thực hiện QĐ 295/QĐ - HĐQT ngày 02/12/2009
114/115

