BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀNG MINH PHÚC

Tên đề tài: “Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú

Yên - Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HOÀNG MINH PHÚC

Tên đề tài: “Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú

Yên - Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên”

Chuyên nghành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế công lập tỉnh

Phú Yên – Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên” là công trình

nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, minh

bạch. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với lời cam đoan này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phan Thị

Bích Nguyệt đã hỗ trợ cho tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên

đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi khảo sát trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận

văn.

Tác giả luận văn

Hoàng Minh Phúc

DANH MỤC TỪ NGỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT BHYT Bảo hiểm Y tế.

BVĐK Bệnh viện Đa khoa tỉnh.

HĐND Hội đồng Nhân dân tỉnh Phú Yên.

Nghị định 16 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 về quy định cơ

chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Nghị định 43 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 về quy định quyền

tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Nghị định 85 Nghị định 85/2012/NĐ-CP, ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt

động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh công lập.

NSNN Ngân sách Nhà nước.

Thông tư 71 Thông tư 71/2006/TT-BTC, ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính

hướng dẫn thực hiện Nghị định 43

TTLT 03 Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH

ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động -

Thương binh và Xã hội.

TTLT 04 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012

ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa

bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.

TTLT 37 Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015

Quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.

UBND Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên.

i

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Trang 9 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BVĐK Phú Yên Trang 18 Bảng 1.2: Các nguồn thu tài chính của BVĐK Phú Yên Trang 20 Bảng 1.3: Tổng hợp kinh phí NSNN cấp Trang 21 Bảng 1.4: Tỷ lệ cơ cấu nguồn thu sự nghiệp Trang 25 Bảng 1.5: Tình hình khám chữa bệnh ngoại trú Bảng 1.6: Tình hình khám chữa bệnh nội trú Trang 26 Bảng 1.7: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên của BVĐK Phú Yên Trang 29 Trang 33 Bảng 1.8: Bảng phân phối kết quả thu, chi của BVĐK Phú Yên Trang 34 Bảng 1.9: Bảng phân phối các Quỹ của BVĐK Phú Yên Trang 34 Bảng 1.10: Bảng phân phối các Quỹ còn lại của BVĐK Phú Yên Trang 45 Bảng 2.1: Mức độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của BVĐK Phú Yên.

ii

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Với chức năng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người dân, Ngành Y tế đã và

đang đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Do đó, Nhà nước

luôn chú trọng, quan tâm phát triển Ngành Y tế một cách toàn diện hướng tới xã hội

hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân đó là được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe

một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Tuy nhiên, để hiện thực hóa được những mục tiêu

đó, đòi hỏi Ngành Y tế phải có một nguồn lực tài chính vững vàng và có những biện

pháp thiết thực để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của cả hệ thống Y tế. Trong đó

quan trọng nhất là hướng Ngành Y tế đi theo một con đường mới đó là Tự chủ và

trong đó quan trọng nhất là Tự chủ tài chính.

Thực hiện chủ trương của Nhà nước về xã hội hóa các hoạt động Y tế, và

định hướng tự chủ lĩnh vực công. Trên cơ sở hướng dẫn của Nghị định số 43 và

Thông tư 71 của Bộ Tài chính và mới đây nhất là Nghị định số 16. Ngành Y tế Phú

Yên đã và đang từng bước thay đổi cơ chế quản lý, tăng cường giao quyền tự chủ

cho các đơn vị Y tế trực thuộc mà trong đó Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên đang

là đơn vị y tế tuyến đầu của tỉnh và là đơn vị tiên phong đầu ngành về công tác tự

chủ. Mặc dù được sự hỗ trợ rất lớn của các cấp chính quyền địa phương nhưng cho

đến nay Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên vẫn còn lúng túng khi triển khai tự chủ,

sự thay đổi về cơ chế quản lý đã khiến cho Bệnh viện gặp nhiều khó khăn trong

hoạt động mà trong đó ảnh hưởng lớn nhất đó là sự thiếu hụt nguồn vốn hoạt động,

thu nhập của nhân viên giảm sút..v..v . Điều đó đã gây ra hệ quả lớn đến công tác

khám và điều trị cho nhân dân như là không đủ kinh phí trang bị thiết bị y tế, không

có khả năng trả nợ thuốc men đúng thời hạn, giảm thu nhập tăng thêm..v..v. Nhằm

nghiên cứu về những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong cơ chế quản lý tài

chính của các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên và đề xuất phương pháp để giải

quyết những vấn đề trên tôi xin chọn đề tài “Tự chủ tài chính ở các đơn vị Y tế

2

công lập tỉnh Phú Yên – Nghiên cứu điển hình tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú

Yên” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên, phân tích đánh giá

mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ theo hướng dẫn của Thông tư 71 nhằm tìm ra

những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình tiến đến tự chủ hoàn toàn vào năm

2020, qua đó vận dụng các phương pháp lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp,

kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho BVĐK nói riêng và

các đơn vị Y tế công lập trong tỉnh nói chung.

Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng: Nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính ở BVĐK thông qua

nghiên cứu về các nội dung thuộc cơ chế quản lý tài chính.

- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên cơ sở

thu thập dữ liệu bằng cách thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh số liệu từ thực tế.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn về BVĐK Phú Yên, rút ra giải

pháp, qua đó làm tiền đề cho các đơn vị Y tế công lập khác trong tỉnh.

- Thời gian nghiên cứu: Trong các năm 2014, 2015, 2016.

3. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại BVĐK qua đó tìm ra những

khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn

thiện và nâng cao công tác quản lý tài chính cho các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú

Yên.

4. Kết cấu đề tài gồm 5 chương:

- Chương 1: Tổng quan về BVĐK Phú Yên và cơ chế tự chủ tài chính.

- Chương 2: Phân tích nguyên nhân và đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên.

3

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên

và mở rộng cho các đơn vị Y tế công lập trong tỉnh.

- Chương 4: Kế hoạch thực hiện các phương pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ

tài chính tại BVĐK Phú Yên.

- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC TỪ NGỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1................................................................................................................ 6 TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH. .................................................................................................... 6 1.1. Tổng quan về BVĐK Phú Yên. ..................................................................... 6 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ...................................................... 6 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy. ............................................. 7 1.2. Khái quát chung về cơ chế tự chủ................................................................. 9 1.2.1. Khái niệm và nội dung của cơ chế tự chủ. ............................................ 9 1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính. .................................................................... 12 1.2.2.1. Quyền huy động nguồn tài chính đa dạng của đơn vị ................ 12 1.2.2.2. Quyền sử dụng các nguồn tài chính (quyền chi) của đơn vị. ..... 14 1.2.2.3. Quyền phân bổ và trích lập các quỹ để đầu tư phát triển từ nguồn chênh lệch thu – chi, kinh phí tiết kiệm. ........................................ 15 CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 17 PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN. 17 2.1. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính và phân tích nguyên nhân tồn tại mặt hạn chế tại BVĐK Phú Yên. ....................................................................... 17 2.1.1. Cơ chế huy động nguồn lực tài chính tại BVĐK Phú Yên. ............... 17 2.1.1.1. Nguồn NSNN................................................................................... 18 2.1.1.2. Nguồn thu sự nghiệp. ..................................................................... 20 2.1.1.3. Nguồn khác. .................................................................................... 26 2.1.2. Cơ chế quản lý nguồn lực tài chính tại BVĐK Phú Yên. .................. 26 2.1.2.1. Lập dự toán thu, chi NSNN. .......................................................... 27 2.1.2.2. Chấp hành dự toán thu, chi. .......................................................... 28

4

2.1.2.3. Quy chế chi tiêu nội bộ. ................................................................. 30 2.1.2.4. Quyết toán thu, chi NSNN. ............................................................ 31 2.1.3. Cơ chế quản lý chênh lệch thu – chi tại BVĐK Phú Yên. ................. 32 2.1.4. Cơ chế quản lý tài sản tại BVĐK Phú Yên. ........................................ 33 2.1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mua sắm, sửa chữa. ......................... 34 2.1.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư, mua sắm, sửa chữa. ........................ 34 2.1.4.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư, mua sắm, sửa chữa. .......................... 35 2.1.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính tại BVĐK Phú Yên. ................ 35 2.2.. Đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên. ............................................................................................................................... 36 2.2.1. Kết quả đạt được trong quá trình thực hiện TCTC .......................... 36 2.2.2. Những mặt khó khăn, hạn chế còn tồn tại:......................................... 39 2.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính bệnh viện công lập ở một số nước phát triển. ...................................................................................................................... 42 2.3.1. Bệnh viện ở Mỹ. ..................................................................................... 42 2.3.2. Bệnh viện ở Anh. ................................................................................... 43 2.3.3. Bệnh viện Thái Lan. .............................................................................. 43 CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 45 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN VÀ MỞ RỘNG CHO CÁC ĐƠN VỊ Y TẾ CÔNG LẬP TRONG TỈNH. .................................................................................. 45 3.1. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên. .................................................................................................. 45 3.1.1. Đa dạng hóa nguồn thu tài chính. ........................................................ 45 3.1.1.1. Tăng cường nguồn thu viện phí. ................................................... 45 3.1.1.2. Tăng cường thu dịch vụ. ................................................................ 46 3.1.1.3. Tăng cường khả năng tiếp cận với nguồn NSNN. ....................... 47 3.1.1.4. Tăng cường từ nguồn thu khác. .................................................... 48 3.1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi. .................................................. 48 3.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản. ...................................... 49 3.1.4. Tăng cường công tác quản lý chuyên môn, cải tiến chất lượng. ....... 50 3.1.5. Vai trò của Giám đốc và bộ máy tổ chức Bệnh viện. ......................... 51 3.1.5.1. Vai trò của Giám đốc. .................................................................... 51 3.1.5.2. Vai trò của bộ máy, tổ chức. ......................................................... 52

3.1.6. Nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính. ................................................................................................................ 53

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị Y tế công lập tỉnh Phú Yên. ........................................................................................ 54 CHƯƠNG 4.............................................................................................................. 56 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN. .......... 56 4.1. Định hướng phát triển của BVĐK Phú Yên trong bối cảnh Nghị định 16 ra đời..................................................................................................................... 56

5

4.1.1. Định hướng phát triển. ......................................................................... 56 4.1.1.1. Điểm mới của Nghị định 16 ........................................................... 56 4.1.1.2. Định hướng của BVĐK Phú Yên. ................................................. 58 4.1.2. Mục tiêu cơ bản đến hết lộ trình 2015-2020. ...................................... 59 4.1.2.1. Giai đoạn I: Từ năm 2015 đến đầu năm 2018. ............................ 59 4.1.2.2. Giai đoạn II: Từ năm 2018 đến hết năm 2020. ............................ 61 4.2. Những vấn đề cần lưu ý. .............................................................................. 62 CHƯƠNG 5.............................................................................................................. 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 64 5.1. Kiến nghị. ...................................................................................................... 64 5.1.1. Đối với Bộ Y tế. ...................................................................................... 64 5.1.2. Đối với Ngành Y tế tỉnh Phú Yên. ....................................................... 65 5.2. Kết luận. ........................................................................................................ 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO

6

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN VÀ CƠ CHẾ TỰ

CHỦ TÀI CHÍNH.

1.1. Tổng quan về BVĐK Phú Yên.

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

BVĐK Phú Yên được xây dựng trước năm 1975, tiền thân là một bệnh viện

dã chiến của chế độ cũ chưa xây dựng hoàn chỉnh, được Ban Quân - Dân Y của

cách mạng tiếp quản và đưa vào sử dụng ngay từ sau ngày giải phóng Phú Yên

(ngày 01/04/1975).

Từ năm 1976 đến 1989, BVĐK Phú Yên hiện nay chỉ là một Bệnh viện Đa

khoa khu vực phía Bắc của tỉnh với quy mô 300 giường bệnh. Cơ sở hạ tầng bao

gồm 4 dãy nhà (khoa khám, khoa ngoại, phòng mổ và khoa nhi bấy giờ) ngoài ra

còn có các dãy nhà tạm để làm khoa dược, khoa nội, nhà bếp, nhà đại thể…)

Tháng 7 năm 1989, Bộ Chính trị đã có Quyết định số 83/QĐ-TW, chia tách

tỉnh Phú Khánh thành 2 tỉnh: Phú Yên và Khánh Hoà. Cũng từ đó, để đáp ứng yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu khám chữa bệnh của nhân

dân trên địa bàn tỉnh, đồng thời nâng cao hơn nữa vị trí, trách nhiệm của Bệnh viện,

Bệnh viện khu vực Bắc Phú Khánh được đổi tên là Bệnh viện Đa khoa trung tâm

Tỉnh (theo “Trích yếu số 06/YT ngày 15/7/1989 của Giám đốc Sở Y tế Phú Yên”).

Tại thời điểm này Bệnh viện được cải tạo và nâng quy mô từ 300 giường lên 350

giường. Tuy nhiên cơ sở vật chất cũng còn rất cũ kỹ, lạc hậu, trang thiết bị thiếu

thốn không đáp ứng được cho nhu cầu khám chữa bệnh. Chính vì vậy những năm

tiếp theo, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã cho phép Sở Y tế đầu tư xây dựng nâng cấp Bệnh

viện Đa khoa trung tâm Phú Yên theo từng giai đoạn cụ thể như sau:

- Từ năm 1989-1995: 350 giường bệnh;

- Từ năm 1996-1998: 400 giường bệnh;

7

- Từ năm 1998-2006: 450 giường bệnh;

- Từ năm 2007 đến nay 500 giường bệnh;

Bệnh viện Đa khoa Phú Yên được công nhận là Bệnh viện hạng II theo Quyết

định số 1021/QĐ-UBND, ngày 05/07/2006 của UBND Tỉnh Phú Yên “V/v xếp

hạng của các đơn vị sự nghiệp Y tế trực thuộc Sở Y tế Phú Yên” (hiện nay là Quyết

định số 1947/QĐ-UBND, ngày 21/11/2012). Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyện

môn kĩ thuật khá đông hỗ trợ cho các bệnh viện tuyến dưới. Hiện nay, Bệnh viện Đa

khoa Phú Yên là Bệnh viện tuyến chuyên môn kỹ thuật cao nhất tỉnh Phú Yên.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy.

Trải qua gần 30 năm qua hình thành và phát triển, với những chức năng cơ

bản BVĐK Phú Yên đã có những đóng góp to lớn vào các công tác khám chữa bệnh

cho nhân dân trong tỉnh và một số địa phương của các tỉnh lân cận (phía Bắc tỉnh

Khánh Hòa, phía Đông tỉnh Gia Lai), đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ khác của

Bệnh viện như là: Cấp cứu; khám, chữa bệnh; đào tạo nguồn nhân lực Y tế; nghiên

cứu khoa học; chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật cho tuyến dưới; hợp tác quốc tế; quản

lý kinh tế y tế.

Đứng đầu Bệnh viện là Giám đốc, tiếp đến là các Phó giám đốc. Bệnh viện

có 06 phòng chức năng, 07 khoa cận lâm sàng và 16 khoa lâm sàng. Mỗi một khoa,

phòng đều có chức năng và nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Giám đốc với

mục tiêu đáp ứng một cách tốt nhất cho công tác khám chữa bệnh cho nhân dân.

Bệnh viện có hơn 600 cán bộ viên chức, trong đó: 01 Tiến sĩ Y khoa, 11

Thạc sỹ Y - dược, 15 Bác sĩ chuyên khoa II, 44 Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa I, 96

cán bộ viên chức có trình độ Đại học, 39 Cao đẳng và 251 Trung học….

Cơ cấu, tổ chức BVĐK Phú Yên như sau:

8

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BVĐK Phú Yên

BAN GIÁM ĐỐC

1. Khoa Hồi sức tích cực

1. Khoa Chẩn đoán

1. Phòng Tổ chức Cán bộ 2. Phòng Hành chính Quản

Chống độc

hình ảnh

trị

3. Phòng Kế hoạch - Tổng

2. Khoa Huyết học – Truyền máu

hợp

2. Khoa Khám bệnh 3. Khoa Nội Tổng hợp 4. Khoa Nội Tim mạch-

3. Khoa Hóa sinh – Vi

4. Phòng Tài chính - Kế

Lão học

Sinh

toán

5. Phòng Vật tư - Thiết bị

y tế

6. Phòng Điều dưỡng

4. Khoa Dược 5. Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn 6. Khoa Giải phẫu

bệnh

5. Khoa Truyền nhiễm 6. Khoa Lao 7. Khoa Y học cổ truyền 8. Khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng 9. Khoa Phẫu thuật – Gây

mê hồi sức

7. Khoa dinh dưỡng

10. Khoa Ngoại Chấn

KHOA LÂM SÀNG KHOA CẬN LÂM SÀNG PHÒNG CHỨC NĂNG

11. Khoa Ngoại Tổng quát 12. Khoa Tai Mũi Họng 13. Khoa Điều trị theo yêu

thương

14. Khoa Ung bướu 15. Khoa Răng Hàm Mặt 16. Khoa Mắt

cầu

Bên cạnh đó còn có các Ban, Hội đồng tham mưu trực tiếp cho Giám đốc như là:

- Ban Thanh tra nhân dân

- Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ

- Ban điều hành Khoa điều trị theo yêu cầu

- Ban chỉ đạo phòng chống dịch

9

- Ban chỉ đạo tuyến

- Hội đồng thi đua khen thưởng

- Hội đồng Khoa học - Kỹ thuật

- Hội đồng Thuốc và điều trị

- Hội đồng Kiểm soát nhiễm khuẩn

- Hội đồng Điều dưỡng

- Hội đồng mua sắm và kiểm nhập vật tư

- Hội đồng mua sắm và kiểm nhập thuốc, hóa chất

- Hội đồng quản lý chất lượng Bệnh viện

1.2. Khái quát chung về cơ chế tự chủ.

1.2.1. Khái niệm và nội dung của cơ chế tự chủ.

Tự chủ là một khái niệm trừu tượng để đánh giá khả năng một đơn vị công

lập có thể hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao phó mà không

phải lệ thuộc vào bất kỳ cơ quan, tổ chức nào và vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao

nhất. Trước đây các đơn vị công lập đều chịu sự quản lý và kiểm soát của các cơ

quan quản lý Nhà nước mà không có quyền hạn gì trong việc sử dụng nguồn tài

chính, nhân lực, tài sản,… các đơn vị công lập chỉ có chức năng thực hiện nhiệm vụ

được Nhà nước giao thông qua kế hoạch, chỉ tiêu được đề ra sẵn. Thực hiện Tự chủ

về bản chất đó là quá trình chuyển giao các thẩm quyền, quyền hạn sử dụng nguồn

tài chính, nhân lực, tài sản,… từ Nhà nước qua cho các đơn vị công lập thông qua

các văn bản pháp luật quy định. Các đơn vị công lập có quyền tự quyết định mọi

hoạt động của mình bao gồm cả tài chính. Thực hiện Tự chủ theo Nghị định 43, bao

gồm 3 nội dung chuyển giao thẩm quyền chính:

- “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao”;

- “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế”;

10

- “Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính”.

“Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính” hay còn gọi là Tự chủ tài chính là

một thẩm quyền và là nội dung quan trọng nhất trong ba nội dung và là tiền đề để

làm cơ sở thực hiện tự chủ. Theo luận án Tiến sĩ Vũ Thị Thanh Thủy (2012) đã đưa

ra cơ sở lý luận “Tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập nhằm mục

tiêu cuối cùng là đảm bảo thu đủ bù đắp chi phí tương ứng với chất lượng đào tạo,

hướng tới bền vững tài chính”. Tương tự đối với ngành Y tế mục tiêu chính của tự

chủ tài chính là trao quyền sử dụng các nguồn lực tài chính để đảm bảo thực hiện

nhiệm vụ được giao thông qua cung cấp dịch vụ y tế một cách hiệu quả và công

bằng theo lộ trình của Bộ Y tế và quy định của Nhà nước”. Có thể thấy tự chủ tài

chính như là một cầu nối liên kết giữa đơn vị công lập với đơn vị chủ quản của nó

và với các cơ quan quản lý Nhà nước, là thước đo khả năng độc lập, tự chủ của đơn

vị công lập đối với Nhà nước. Theo hướng dẫn của Thông tư 71 về cách thức tính

mức độ tự chủ tài chính và Nghị định 85 về phân nhóm các đơn vị công lập Y tế thì

mức độ tự chủ tài chính càng lớn quyền tự chủ, quyền hạn của đơn vị công lập càng

cao và ngược lại.

Trên thế giới thuật ngữ “ Tự chủ tài chính” từ lâu đã xuất hiện từ những năm

thập kỷ 60 của thế kỷ 19. Và cho đến nay mô hình tự chủ tài chính vẫn đang là xu

hướng phát triển chung của nhiều quốc gia trên thế giới như: Pháp, Ý, Romania,

Nigeria…. Ban đầu tự chủ tài chính được sử dụng cho các mô hình công lập địa

phương, vì mức độ phân cấp tài chính ở mỗi vùng đều khác nhau cho nên mức độ tự

do phát triển của chính quyền địa phương đều khác nhau, ở những vùng có mức độ

phân cấp tài chính cao thì chính quyền địa phương ở đó có nhiều nguồn lực tài

chính để hoàn thiện các chức năng của nó và tự đảm bảo được chi phí đầu tư, phát

triển mà không phải phụ thuộc vào Nhà nước. Điều này giúp cho chính quyền địa

phương đó có nhiều quyền tự chủ, sử dụng nguồn tài chính sau khi hoàn thành

nghĩa vụ với Nhà nước hơn. Từ đó có thể tự do phát triển vừa đáp ứng được đời

sống cho người dân vừa hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước tốt hơn. Xa hơn nữa là

mô hình tự chủ tài chính có tác dụng làm tiền đề, khuyến khích các chính quyền địa

11

phương ở các vùng có mức độ phân cấp tài chính thấp hơn từng bước thay đổi để

đạt đến mức độ tự chủ tài chính cao hơn và đảm bảo đạt được nhiều quyền hạn tự

chủ hơn và sử dụng nguồn lực tài chính sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước

nhiều hơn để phát triển. Qua đó, chủ động đi lên tiệm cận được với các vùng phát

triển.

Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia điều kiện kinh tế, văn hóa, con người đều khác

nhau cho nên ở mỗi quốc gia cách thức tự chủ tài chính cũng khác nhau. Ở Việt

Nam tự chủ tài chính được định hướng xã hội chủ nghĩa và chỉ mới được áp dụng từ

năm 2002 thông qua Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, ngày 16/1/2002 của Chính phủ

về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Sau đó, từ năm 2006 đến

năm 2015 áp dụng theo Nghị định 43 và từ năm 2015 đến nay triển khai theo Nghị

định 16.

Dựa trên cơ sở Nghị định 43, Bộ Y tế cũng đã tham mưu cho Chính phủ ban

hành Nghị định 85 nhằm hướng dẫn cụ thể thực hiện Nghị định 43 cho các đơn vị

thuộc ngành Y tế. Trong đó cũng tương tự Nghị định 16, yếu tố quan trọng nhất là

giao đơn vị sự nghiệp Y tế được đăng ký và tự phân loại theo các nhóm sau đây:

“Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí

hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;

Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí

hoạt động thường xuyên;

Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt

động thường xuyên;

Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh

phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do NSNN bảo

đảm toàn bộ.

Việc đăng ký, phân loại các đơn vị sự nghiệp Y tế được ổn định trong thời

gian 03 năm, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp

12

đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự

bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân

loại trước thời hạn”.

1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính.

Tùy vào mỗi quốc gia sẽ có từng mô hình tự chủ tài chính khác nhau và có

những nội dung tự chủ tài chính khác nhau như: quyền huy động nguồn lực tài

chính, quyền phân bổ các quỹ, quyền sử dụng các nguồn tài chính, quyền xây dựng

giá dịch vụ, quyền mua sắm và sử dụng tài sản, quyền đầu tư phát triển, quyền quy

định mức chi trả lương cho nhân viên, quyền ban hành quy chế…..Nhưng dù có

khác nhau như thế nào thì các mô hình tự chủ tài chính vẫn phải dựa trên 3 nội dung

cốt lõi đó là: Phải huy động được nguồn tài chính đa dạng, có thẩm quyền sử dụng

các nguồn tài chính để tạo ra nguồn thu, có quyền phân bổ, trích lập các quỹ và

được phép sử dụng các quỹ để đầu tư phát triển. Theo Rothblatt (1992), “quyền tự

quyết định về việc sử dụng Ngân sách Nhà nước cấp, cũng như quyền được phân bổ

các quỹ từ những nguồn khác tạo ra tự chủ tài chính. Việc đa dạng hóa nguồn thu

được xem là sẽ mở rộng mức độ tự chủ của các đơn vị công lập”. Ở Việt Nam cũng

như vậy, theo Nghị định 43 hướng dẫn, nội dung tự chủ tài chính của đơn vị cũng

xuất phát từ 3 tiêu chí chính: Quyền huy động nguồn tài chính đa dạng (quyền huy

động vốn từ xã hội, quyền đầu tư liên doanh liên kết), quyền sử dụng các nguồn thu

(quyền chi) và quyền trích lập các quỹ để đầu tư phát triển (quyền sử dụng các

khoản chênh lệch thu chi để phân bổ các quỹ, quyền sử dụng nguồn tài chính tiết

kiệm) của đơn vị. Tuy nhiên, các đơn vị phải thực hiện tự chủ theo lộ trình của Nhà

nước hướng dẫn và phân loại mức độ tự chủ tài chính của mình để đạt được những

thẩm quyền tương ứng.

1.2.2.1. Quyền huy động nguồn tài chính đa dạng của đơn vị

Đa dạng hóa về huy động nguồn tài chính của đơn vị công lập trong bối cảnh

NSNN đang cắt giảm dần, các đơn vị Y tế công lập chỉ được sử dụng kinh phí từ

NSNN thông qua các phương pháp hỗ trợ đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn

13

kinh phí với số lượng, chất lượng nhiệm vụ công. Theo Nghị định 43 thì các nguồn

thu chính của đơn vị bao gồm:

“- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN

đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí;

- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định

(phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài

sản phục vụ công tác thu phí);

- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

- Nguồn NSNN cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm:

Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là

tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương

trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của

cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ

hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực

hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;

- Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật”.

Trong đó, nguồn NSNN giao thực hiện tự chủ chỉ cấp cho các hoạt động

như:

“+ Khoán quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp thẩm quyền giao trên cơ

sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;

+ Khoán chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được giao và định

mức phân bổ ngân sách hiện hành;

+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên (Trừ chi mua sắm, sửa chữa theo đề

án);

+ Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường xuyên đã xác định được công việc

và theo chế độ, tiêu chuẩn định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền”.

14

Hiện nay, sau khi Nghị định 16 được ban hành, đơn vị công lập được thêm

quyền đa dạng hóa nguồn thu từ những nguồn thu khác như: Quyền huy động vốn

và vay vốn tín dụng; Quyền liên doanh, liên kết; Quyền quản lý và sử dụng tài sản.

Nhằm mục đích gia tăng, đa dạng hóa nguồn tài chính trong nội dung của mô hình

tự chủ tài chính.

1.2.2.2. Quyền sử dụng các nguồn tài chính (quyền chi) của đơn vị.

Các đơn vị công lập được sử dụng các nguồn thu tài chính để phục vụ hoạt

động nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ qua đó tạo ra nguồn tài chính xoay vòng cho

đơn vị. Theo Nghị định 43 thì các nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập bao

gồm:

“- Chi thường xuyên:

+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;

+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;

+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN,

trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy

định của pháp luật).

- Chi không thường xuyên; gồm:

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,

khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;

+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy

định;

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

15

+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu

có);

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố

định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;

+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).”

Trong giai đoạn sử dụng tài chính từ NSNN giao thực hiện tự chủ đơn vị có

những thẩm quyền như sau:

- Quyền được chủ động lập kế hoạch sử dụng nguồn tài chính theo các mục

tiêu đề ra, nhiệm vụ được Nhà nước giao nhưng phải đảm bảo 2 tiêu chí là hoàn

thành nhiệm vụ và tiết kiệm được nguồn tài chính.

- Quyền được lập định mức chi cho các công việc đặc thù của đơn vị nhưng

phải phù hợp với định mức chi hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy

định.

- Quyền được sử dụng toàn bộ nguồn tài chính tiết kiệm được và các khoản

phí, lệ phí được để lại theo đúng nội dung chi và phù hợp với mức chi do cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Trong phạm vi nguồn tài chính quản lý hành chính cấp cho đơn vị để thực

hiện tự chủ, đơn vị có quyền sử dụng giao khoán toàn bộ hoặc một phần kinh phí

hoạt động thường xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện nhiệm vụ.

1.2.2.3. Quyền phân bổ và trích lập các quỹ để đầu tư phát triển từ

nguồn chênh lệch thu – chi, kinh phí tiết kiệm.

Đơn vị công lập áp dụng mô hình tự chủ tài chính được phép sử dụng các

khoản chênh lệch thu – chi, kinh phí tiết kiệm trong giai đoạn tiến đến tự chủ theo

hướng dẫn của Nhà nước. Sau khi kết thúc năm ngân sách, hoàn thành nhiệm vụ

16

công việc nhà nước giao. Trước ngày 31/01 năm sau, cơ quan tự xác định số kinh

phí tiết kiệm năm trước nếu kinh phí thực tiết kiệm nhỏ hơn kinh phí tự xác định thì

phần chênh lệch đó kho bạc nhà nước sẽ trừ vào kinh phí tiết kiệm năm sau, nếu

kinh phí thực tiết kiệm lớn hơn kinh phí tự xác định thì phần chênh lệch đó đơn vị

được sử dụng như sau:

- Chi bổ sung thu nhập cho nhân viên theo hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối

đa không quá 2 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ

- Chi khen thưởng

- Chi phúc lợi trong cơ quan

- Chi tăng cường cơ sở vật chất đơn vị

- Chi trợ cấp khó khăn đột xuất, kể cả nghỉ hưu và nghỉ mất sức

- Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế

- Lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập

Trong đó, chi trả thu nhập tăng thêm cho nhân viên phải dự trên nguyên tắc

là hoàn thành nhiệm vụ gắn với chất lượng và hiệu quả, mức chi trả do thủ trưởng

đơn vị quyết định sau khi thống nhất với công đoàn và phù hợp quy chế chi tiêu nội

bộ của đơn vị. Sau khi tiến đến tự chủ hoàn toàn thì đơn vị công lập được quyền sử

dụng các khoản chênh lệch thu – chi mà không phải phụ thuộc vào các quy định của

Nhà nước.

17

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN

THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA

TỈNH PHÚ YÊN.

2.1. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính và phân tích nguyên nhân tồn tại mặt

hạn chế tại BVĐK Phú Yên.

2.1.1. Cơ chế huy động nguồn lực tài chính tại BVĐK Phú Yên.

Nguồn tài chính cấp cho BVĐK Phú Yên cũng như các đơn vị Y tế công lập

khác, bao gồm:

- Kinh phí do NSNN cấp, gồm:

+ Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên

+ Kinh phí cho hoạt động không thường xuyên

- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:

+ Thu sự nghiệp viện phí

+ Thu sự nghiệp dịch vụ

- Nguồn thu từ các hoạt động khác

Bảng 1.2 : Các nguồn thu tài chính của BVĐK Phú Yên

ĐVT: triệu đồng

2014 2015 2016 Năm

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %

NSNN cấp 43.163 27,23 44.739 24,61 40.905 21,32

Thu sự nghiệp 114.109 71,98 135.930 74,77 149.962 78,18

18

Thu khác 1.246 0,79 1.124 0,62 960 0,50

Tổng cộng 158.518 100 181.793 100 191.827 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế toán

BVĐK Phú Yên)

Qua Bảng 1.2 ta thấy Nguồn thu tài chính từ năm 2014 của BVĐK Phú Yên

tăng dần qua các năm, đạt tỷ lệ trung bình 10%/năm. Tỷ lệ nguồn thu sự nghiệp

trong cơ cấu nguồn thu tài chính đạt mức cao trên 72%. Tỷ lệ nguồn NSNN thì

giảm dần từ 27,23% xuống còn 21,32%. Nguồn thu khác thì ở mức thấp chỉ dưới

1%. Điều đó thể hiện nguồn thu chính của Bệnh viện đến từ nguồn thu sự nghiệp và

chiếm hơn 2/3 tổng nguồn thu. Trong bối cảnh NSNN đang giảm dần và nguồn thu

chính lại phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu sự nghiệp đòi hỏi BVĐK phải tập

trung mọi khả năng để duy trì và gia tăng nguồn thu này.

2.1.1.1. Nguồn NSNN.

Nguồn NSNN cấp cho BVĐK Phú Yên theo Nghị định 43 gồm:

“- Nguồn kinh phí thường xuyên là kinh phí thực hiện các khoản chi gồm:

+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao bao

gồm: chi tiền lương, phụ cấp lương, chi trả cho lao động thường xuyên theo hợp

đồng, chi tiền thưởng, chi các khoản trích theo lương;

+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí bao gồm:

các khoản chi thanh toán dịch vụ công cộng;

+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với NSNN,

trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.

- Nguồn kinh phí không thường xuyên là kinh phí thực hiện các khoản chi;

gồm:

19

+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức như chi tổ

chức tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn tại chỗ cho cán bộ, viên

chức BVĐK Phú Yên;

+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố

định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt như chi mua sắm, sửa

chữa trang thiết bị chuyên dụng phục vụ công tác chuyên môn;

+ Các khoản chi khác theo quy định như chi phụ cấp đặc biệt của ngành, phụ

cấp thu hút, phụ cấp trực”.

Bảng 1.3: Tổng hợp kinh phí NSNN cấp

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ 2014 2015 2016 Chỉ tiêu (%) (%) (%)

Thường xuyên 34.939 80,95 33.148 74,09 32.077 78,92

Không thường xuyên 8.224 19,05 11.591 25,91 8.828 21,58

Tổng cộng 43.163 100 44.739 100 40.905 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế toán

BVĐK Phú Yên)

Qua Bảng số liệu 1.3 ta thấy NSNN đang có xu thế giảm dần qua các năm

nhằm giảm gánh nặng NSNN. Tỷ lệ nguồn kinh phí thường xuyên đạt tỷ lệ cao

chiếm từ 74% - 81%. NSNN cấp cho BVĐK Phú Yên hiện nay chủ yếu là để chi

cho cải cách tiền lương và hỗ trợ cho đầu tư phát triển và một phần cho chi thường

xuyên. Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định 43 ngoài một phần lấy

từ NSNN đơn vị còn phải trích 35% nguồn thu mà chủ yếu được thu từ nguồn thu

sự nghiệp (gồm viện phí và chi trả của BHYT) nên gặp khó khăn khi thực hiện cơ

chế tự chủ. Bởi nguồn kinh phí yêu cầu tiết kiệm lớn, trong khi NSNN cấp chỉ vừa

20

đủ đảm bảo chi, dẫn đến việc mở rộng các hoạt động dịch vụ hoặc điều chỉnh mức

lương cơ sở, chi trả các khoản phụ cấp phát sinh với BVĐK Phú Yên rất là khó

khăn. Nguồn đầu tư phát triển thì được cấp theo các quyết định đầu tư được duyệt

nhưng quy trình để được phê duyệt một dự án đầu tư phát triển còn phức tạp, nhiều

giai đoạn và phải qua nhiều thủ tục hành chính dẫn đến thời gian chờ đợi kéo dài

gây ảnh hưởng đến công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân.

Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên còn gặp nhiều khó

khăn, thu ngân sách không đủ chi, nguồn lực tài chính còn khiêm tốn, mức phân bổ

ngân sách hàng năm cho hoạt động y tế còn thấp cùng với những thủ tục hành chính

còn rườm ra làm ảnh hưởng đến BVĐK khi nhiều nhiệm vụ, mục tiêu phát triển

được đề ra nhưng vẫn chưa được xét duyệt hay không có ngân sách để thực hiện.

Điều đó đặt Bệnh viện vào tình thế phải cắt giảm chi tiêu nhằm tránh lãng phí

nguồn ngân sách đồng thời tìm mọi cách để huy động được nguồn vốn nhàn rỗi từ

xã hội.

2.1.1.2. Nguồn thu sự nghiệp.

Nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh là

nguồn thu rất quan trọng, giữ vai trò thiết yếu trong cơ cấu nguồn thu tài chính của

các đơn vị Y tế công lập nói chung và BVĐK Phú Yên nói riêng. Nguồn thu sự

nghiệp bao gồm: Thu từ chi trả của BHYT và thu từ nguồn viện phí trực tiếp

(VPTT). Tuy nhiên, vấn đề không phải là nguồn thu sự nghiệp chiếm tỷ trọng lớn

hay nhỏ mà là tỷ trọng giữa BHYT và VPTT như thế nào. Tỷ trọng nguồn thu sự

nghiệp từ BHYT cao hơn hay thấp hơn so với tỷ trọng nguồn thu VPTT trong tổng

cơ cấu nguồn thu sự nghiệp.

Bảng 1.4: Tỷ lệ cơ cấu nguồn thu sự nghiệp

Đơn vị tính: triệu đồng

2014

2015

2016

Năm

Chỉ tiêu

Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %

Thu BHYT

83.568

73,24 107.200

78,86 124.079

82,74

Thu VPTT

30.541

26,76 28.730

21,14 25.883

17,26

21

Tổng cộng

114.109

100 135.930

100 149.962

100

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế

toán BVĐK Phú Yên)

Qua Bảng 1.4 có thể thấy nguồn thu sự nghiệp qua các năm đều gia tăng với

tỷ lệ trung bình đạt 14,72%. Tỷ lệ nguồn thu từ VPTT chỉ ở mức 17,26% đến

26,76% và đang có xu hướng giảm dần do số lượng bệnh nhân tham gia BHYT

ngày càng tăng và hầu hết đều sử dụng BHYT khi đi khám, chữa bệnh. Nguồn thu

từ BHYT ở trong khoảng 73,24% đến 82,74% và là nguồn thu chính trong cơ cấu

nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Tỷ lệ thu từ BHYT tăng cũng vì đối tượng tham

gia BHYT ngày càng tăng theo quy định của Luật BHYT số 25/2008/QH12 và

46/2014/QH13, đặc biệt là đối tượng hộ nghèo và trẻ em tăng nhanh trong những

năm qua. Nguồn thu từ BHYT hiện nay đang là vấn đề nóng đối với BVĐK Phú

Yên nói riêng và với các Bệnh viện công lập cả nước nói chung mà nguyên nhân

chính vẫn là do cơ chế. Trong khi người đóng BHYT thì có hạn nhưng được hưởng

chế độ BHYT gần như vô hạn. Điều đó làm gia tăng chi phí khám, chữa bệnh của

quỹ BHYT hay còn gọi là bội chi BHYT dẫn đến vỡ quỹ BHYT. Từ đó phát sinh ra

một loạt các quy định như giao quỹ, thanh toán theo tuyến, liên thông xét nghiệm,

quy định thuốc nào, xét nghiệm nào thì được thanh toán làm rối tung BHYT và

công tác khám, chữa bệnh. Thực trạng tại BVĐK Phú Yên việc thanh quyết toán

BHYT luôn xảy ra tình trạng khó khăn, chậm trễ mặc dù đã có sự phối hợp giữa

Bệnh viện và BHXH Phú Yên nhưng vướng mắc về cơ chế thanh toán đã làm ảnh

hưởng đến chất lượng dịch vụ công của Bệnh viện. Chậm trễ trong chi trả tiền

khám, chữa bệnh từ quỹ BHYT đã làm Bệnh viện không chủ động được trong công

tác mua thuốc men, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư y tế…phục vụ công tác chuyên

môn hay đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, việc quy định mức trần trong

khám chữa bệnh cũng đã gây nhiều khó khăn cho Bệnh viện trong công tác phục vụ

22

bệnh nhân. Y bác sĩ luôn muốn phục vụ bệnh nhân với điều kiện tốt nhất, thuốc men

và các dịch vụ chất lượng cao nhất nhưng với mức trần được quy định trong TTLT

37 hay định mức về số lượt khám bệnh, số lượt thực hiện dịch vụ kỹ thuật, theo

Quyết định số 3959/QĐ-BYT ngày 22/9/2015 của Bộ Y tế quy định bình quân 1

bác sĩ khám/ngày (8 giờ làm việc) tại bệnh viện hạng II là 35 lượt và theo Quyết

định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 của Bộ Y tế quy định: năm 2015 tối đa mỗi

buồng khám trung bình 50 người bệnh/1 ngày (8 giờ), năm 2020 tối đa 35 người

bệnh/1 ngày, trường hợp số lượng người bệnh tăng đột biến thì tối đa mỗi buồng

khám không tăng quá 30% chỉ tiêu trên. Trong khi đó lượng bệnh nhân ngày càng

đông và nhu cầu khám chữa bệnh càng cao, điều đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ

đến chất lượng khám, chữa bệnh, tâm lý của nhân viên Bệnh viện và thiệt thòi cho

bệnh nhân. Huy động được nguồn thu sự nghiệp theo đúng thời hạn từ BHYT để

đảm bảo các khoản chi thường xuyên trên lộ trình tự chủ đang là bài toán khó cho

BVĐK Phú Yên trong giai đoạn hiện nay.

Ngoài ra, Nguồn thu sự nghiệp còn phụ thuộc vào mức thu dịch vụ và tình

hình khám chữa bệnh của Bệnh viện.

- Mức thu dịch vụ:

Mức thu dịch vụ tại BVĐK Phú Yên cho đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn.

Trước đây khi chưa có Nghị định 43 giá dịch vụ được áp dụng theo Thông tư liên

bộ số 14/TTLB ngày 30/9/1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương

binh và Xã hội - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần

viện phí và sau này được bổ sung thêm giá một số dịch vụ bởi Thông tư liên tịch số

03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26/01/2006 của Bộ Y tế - Bộ Tài

chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tại Phú Yên UBND cũng đã ra

Quyết định 1459/QĐ-UBND ngày 20/9/2006 và Quyết định 924/QĐ-UBND ngày

10/6/2008 nhằm hướng dẫn chi tiết cho TTLT 03.

Sau khi Nghị định 43 ra đời, trên lộ trình tính giá dịch vụ hướng đến tự chủ

tài chính Bộ Y tế và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 04. Qua đó,

23

kèm theo Thông tư liên tịch này là mức tối đa khung giá 447 dịch vụ khám, chữa

bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và chính thức bãi bỏ

khung giá một phần viện phí của 80 dịch vụ ban hành kèm theo Thông tư liên bộ số

14/TTLB.

Trên cơ sở khung giá tối đa dịch vụ khám, chữa bệnh theo TTLT 04 Hội

đồng nhân dân tỉnh Phú Yên đã ban hành Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày

14/9/2012 về việc quy định giá một số dịch vụ khám, chữa bệnh trong các cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh. Qua đó ban hành mức giá cụ

thể 941 dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với tỷ lệ mức thu trung bình so với mức tối

đa theo khung giá quy định tại TTLT số 04 là 68,77%. Đến năm 2014 Hội đồng

nhân dân tỉnh Phú Yên tiếp tục ban hành Nghị quyết 109/2014/NQ-HĐND sửa đổi

bổ sung Nghị quyết 59/NQ-HĐND, bãi bỏ khung giá của 7 dịch vụ y tế vì trùng với

TTLT 03. Từ năm 2015 đến nay thì thực hiện theo TTLT 37 và căn cứ theo hướng

dẫn của Nghị định 85 đã xây dựng được mức giá dịch vụ gồm chi phí trực tiếp và

phụ cấp đặc thù được thực hiện kể từ ngày 01/3/2016. Mức giá gồm chi phí trực

tiếp, phụ cấp đặc thù và tiền lương được thực hiện kể từ ngày 01/7/2016. Như vậy 2

yếu tố quan trọng nhất trong cơ cấu giá trên cơ sở tính đủ, tính đúng là chi phí trực

tiếp và tiền lương đã được thực hiện. Điều đó đã gắn liền chất lượng dịch vụ với thu

nhập cho nhân viên Bệnh viện, đòi hỏi nhân viên phải nâng cao trình độ, trách

nhiệm lẫn tư duy làm việc tránh tình trạng quan liêu, tiêu cực trong công tác khám,

chữa bệnh.

Bệnh cạnh đó nhằm hỗ trợ cho các cơ sở Y tế có thêm nguồn thu dịch vụ Bộ

Y tế cũng đã ban hành Thông tư 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 “Quy định mức

tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của

quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp

dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp” và

HĐND tỉnh Phú Yên cũng ban hành Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày

21/9/2017 “Quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh

toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa

24

bàn tỉnh Phú Yên”. Tuy đã có lộ trình cụ thể nhưng trong quá trình triển khai giá

dịch vụ theo Thông tư 37 tại BVĐK Phú Yên vẫn còn chậm trễ chưa thống nhất,

chưa cập nhật kịp thời giá thay đổi nên nhiều nhân viên, đội ngũ bác sĩ vẫn sử dụng

giá cũ dẫn đến thất thoát nguồn thu khi bị BHYT cắt giảm chi phí làm chậm thanh

quyết toán BHYT.

- Tình hình khám chữa bệnh:

Kể từ khi BVĐK Phú Yên được công nhận là bệnh viện hạng II theo Quyết

định số 1947/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của UBND tỉnh Phú Yên. BVĐK Phú

Yên đã không ngừng phát triển, từng bước trưởng thành về chuyên môn, nghiệp vụ,

làm chủ khoa học kỹ thuật, ứng dụng được những thành tựu mới vào cấp cứu, khám

và điều trị người bệnh. Cụ thể là nhiều kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị đã

được áp dụng thành công và phổ biến như phẫu thuật nội soi, phẫu thuật sọ não,

phẫu thuật tiết niệu, phẫu thuật nội soi điều trị bướu cổ… Các kỹ thuật mới trong

cận lâm sàng như: chẩn đoán hình ảnh, sinh hóa, huyết học, truyền máu, vi sinh

từng bước phát triển đáp ứng được yêu cầu cho các khoa lâm sàng để được chẩn

đoán chính xác và điều trị hiệu quả. Bệnh viện cũng dần trang bị được nhiều trang

thiết bị y tế hiện đại, tiên tiến, đạt chuẩn chất lượng quốc tế từ nhiều nguồn vốn như

TPCP, ODA, ADB. Các thiết bị hiện đại như máy cộng hưởng từ, máy CT 64 lát

cắt, máy SPECT, máy tán sỏi ngoài cơ thể, dàn máy PCR, …và gần đây nhất là việc

thành lập Khoa Ung Bướu và Khoa Tim mạch – Can thiệp với những trang bị hiện

đại nhất, đội ngũ cán bộ y tế được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn đã dần góp

phần xây dựng hình ảnh BVĐK trở thành một Bệnh viện hiện đại, chất lượng cao,

thân thiện và uy tín luôn đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân.

Bảng 1.5: Tình hình khám chữa bệnh ngoại trú

Thực hiện

Chỉ

Nội dung

tiêu

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

2014

2015

2016

giao

%

%

%

Tổng số lượt khám

150.000 150.989 100,66 163.383 108,92 158.862 105,91

bệnh

Tổng số bệnh nhân

2.000

2.470 123,50 2.194 109,70 2.267 113,35

điều trị ngoại trú

Tổng số ngày điều trị

26.000

29.053 111,74 25.745

99,02

27.465 105,63

ngoại trú

25

( Nguồn : Báo cáo hoạt động Bệnh viện năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Kế hoạch

– Tổng hợp BVĐK Phú Yên )

Bảng 1.6: Tình hình khám chữa bệnh nội trú

Thực hiện

Chỉ

tiêu

Nội dung

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

được

2014

2015

2016

%

%

%

giao

Tổng số bệnh nhân

26.072

26.276 100,78

31.452

121

33.108 126,99

điều trị nội trú

Tổng số ngày điều trị

182.500 173.375

95,00 204.576

112 221.920 121,60

nội trú

Tỷ lệ điều trị khỏi(%)

80

85

88

88,7

Tỷ lệ sử dụng giường

>85

96,60

112,1

121,6

(%)

(Nguồn: Báo cáo hoạt động Bệnh viện năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Kế hoạch

– Tổng hợp BVĐK Phú Yên)

Qua bảng 1.5 ta thấy số lượng bệnh nhân khám bệnh ngoại trú tại BNĐK

Phú Yên đều tăng vượt chỉ tiêu đề ra qua các năm cụ thể: năm 2014 là 23,5%, năm

2015 là 9,7% và năm 2016 là 13,35%. Các chỉ tiêu khác như số lượt khám bệnh

luôn đạt mức cao so với chỉ tiêu vượt từ 0,66% đến 8,92%. Tổng số ngày khám

bệnh cũng đạt mức trên 99% và cao nhất 111,74%.

26

Qua bảng 1.6 ta thấy số lượng bệnh nhân khám nội trú cũng tăng mạnh vượt

chỉ tiêu đề ra cụ thể: năm 2014 là 0,78%, năm 2015 là 21% và năm 2016 là 26,9%.

Tổng số ngày điều trị cũng đạt tỷ lệ cao từ 95% đến 121,6%. Tỷ lệ điều trị khỏi

bệnh ở mức cao vượt chỉ tiêu từ 5% đến 8%. Dựa vào tình hình khám chữa bệnh tại

BVĐK Phú Yên ta thấy Bệnh viện đã sử dụng nguồn nhân lực, máy móc, thiết bị y

tế một cách có hiệu quả để cung cấp chất lượng dịch vụ cao, phục vụ tốt nhu cầu

khám, chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, do nhu cầu khám, chữa bệnh đều tăng

qua các năm, trong khi lượng giường bệnh chỉ có 500 giường, tỷ lệ sử dụng giường

đều vượt chỉ tiêu đề ra và trở nên quá tải từ năm 2015 vượt 12,1%, năm 2016 vượt

21,6%. Điều đó đang là một trong những thách thức lớn đối với BVĐK Phú Yên

tình trạng quá tải bệnh nhân kéo dài sẽ gây hiệu quả xấu cho cả người bệnh lẫn nhân

viên y tế, làm giảm chất lượng dịch vụ y tế từ đó làm ảnh hưởng đến nguồn thu sự

nghiệp của Bệnh viện.

2.1.1.3. Nguồn khác.

Để tăng cường thêm nguồn lực tài chính, bên cạnh nguồn thu NSNN và

nguồn thu sự nghiệp viện phí BVĐK Phú Yên đã khai thác thêm một số hoạt động

dịch vụ như: khám chữa bệnh theo yêu cầu, cho thuê sân bãi giữ xe, vận chuyển

bệnh nhân theo yêu cầu... Tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ không lớn chỉ từ 0,5% - 1,03%.

Theo Thông tư 71 có hướng dẫn sử dụng tài sản công để đầu tư liên doanh, liên kết,

tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào ban hành quy định, hướng

dẫn cụ thể về hoạt động đầu tư liên doanh, liên kết nên trong tương lai BVĐK Phú

Yên cần phải nghiên cứu để huy động được nguồn thu từ loại hình này.

2.1.2. Cơ chế quản lý nguồn lực tài chính tại BVĐK Phú Yên.

Hiện tại Nghị định 16 tuy đã có hiệu lực nhưng vẫn chưa được triển khai nên

BVĐK Phú Yên quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính trong năm căn bản vẫn theo

Nghị định số 43 và Thông tư 71. Theo đó, cơ chế quản lý nguồn lực tài chính của

BVĐK Phú Yên phải thực hiện theo quy định của Luật NSNN, Luật Kế toán và

được chia ra làm 03 giai đoạn bao gồm:

27

“Thứ nhất, lập dự toán thu, chi NSNN trong phạm vi được cấp có thẩm

quyền giao hàng năm”.

“Thứ hai, chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính

sách của Nhà nước”.

“Thứ ba, quyết toán thu, chi NSNN”.

2.1.2.1. Lập dự toán thu, chi NSNN.

Hàng năm, vào đầu kỳ niên độ kế toán, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ

được cấp có thẩm quyền giao, định mức chi, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình

thu chi tài chính của năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất, không

thường xuyên) BVĐK lập dự toán thu - chi trong năm kế hoạch, bao gồm:

- Dự toán thu:

Lập dự toán thu đối với nguồn thu NSNN: Căn cứ vào các chỉ tiêu giao trong

dự toán, dựa vào NSNN được cấp và kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và

điều chỉnh theo tỷ lệ dự phòng dự kiến.

Lập dự toán thu đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp: Căn cứ vào

đối tượng thu (số lượng bệnh nhân), mức thu (giá dịch vụ hiện hành) và tỷ lệ được

để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Dự toán chi:

Lập dự toán cho các khoản chi thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ

nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi hoạt động dịch vụ

theo các quy định hiện hành.

Lập dự toán cho các khoản chi không thường xuyên, Bệnh viện lập dự toán

cho từng nội dung, mục tiêu nhiệm vụ theo quy định hiện hành.

Dự toán thu, chi hàng năm của BVĐK Phú Yên đều phải có thuyết minh cơ

sở tính toán, chi tiết theo từng nội dung thu, chi gửi trực tiếp cho Sở Y tế Phú Yên

28

và Kho bạc Nhà nước Phú Yên để theo dõi quản lý, thanh toán, quyết toán theo quy

định hiện hành.

2.1.2.2. Chấp hành dự toán thu, chi.

Chấp hành dự toán thu, chi là quá trình sử dụng các biện pháp hạch toán kinh

tế tài chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán ngân sách của Bệnh

viện sau khi Dự toán thu, chi được Sở Y tế trình UBND tỉnh Phú Yên thẩm tra, phê

duyệt và cấp Ngân sách. Trong quá trình thực hiện, cần phải đưa ra các giải pháp

đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh

phí ngân sách tiết kiệm và hiệu quả. Để theo dõi quá trình chấp hành dự toán thu

chi, Bệnh viện đã tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thể từng nguồn thu, từng khoản chi

trong kỳ của đơn vị.

Bảng 1.7: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên của BVĐK Phú Yên

ĐVT: Triệu đồng

Năm

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

2014

2015

2016

%

%

%

Các khoản chi

Chi thanh toán cá nhân

46.686 33,03

51.281 31,68

60.315 35,71

Chi sửa chữa, mua sắm tài sản

626 0,44

1.180

0,73

3.241 1,92

Chi nghiệp vụ chuyên môn

93.367 66,06

108.107 66,79 104.177 61,68

Chi khác

659 0,47

1.294

0,80

1.161 0,69

Tổng cộng

141.338

100 161.862

100 168.894

100

( Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế toán

BVĐK Phú Yên )

Qua bảng số liệu 1.7 ta thấy, tổng số các khoản chi tăng dần qua các năm phù

hợp với tăng trưởng của các nguồn thu. Từ năm 2014 đến năm 2016 tăng từ

141.338 triệu đồng lên 168.894 triệu đồng tương đương tăng 19,5% và đạt trung

bình 6,5%.

29

Tỷ lệ chi lớn nhất thuộc về nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn với tỷ lệ chiếm

từ 61,68% đến 66,06%, bao gồm các khoản chi như: chi thanh toán vật tư văn

phòng, thanh toán dịch vụ công cộng, thông tin tuyên truyền liên lạc, hội nghị, công

tác phí, chi phí thuê mướn, chi phí nghiệp vụ chuyên môn từng nghành (thuốc, máu,

dịch truyền, vật tư tiêu hao….). Sự gia tăng số lượng bệnh nhân và nhu cầu khám,

chữa bệnh kéo theo nhu cầu sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư cũng tăng theo.

Thứ hai là nhóm chi thanh toán cá nhân với tỷ lệ chiếm từ 31,68% đến

35,71%, bao gồm các khoản chi như: chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng,

phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp, các khoản thanh toán khác. Nhóm chi thanh

toán cá nhân tăng dần hàng năm là do số lượng nhân viên tăng lên để kịp thời đáp

ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh. Kéo theo chi phí tiền lương, chi phí thu nhập

tăng thêm tăng lên theo mức lương tối thiểu và các khoản phụ cấp như phẫu thuật,

thủ thuật, ưu đãi độc hại cũng tăng theo.

Thứ ba là nhóm chi sửa chữa, mua sắm tài sản với tỷ lệ chiếm từ 0,44% đến

1,92%. Những năm qua, Bệnh viện luôn chú trọng vào mua sắm và sửa chữa tài sản

cố định với mục đích nâng cao cơ sở vật chất, phục vụ công tác khám chữa bệnh.

Nhưng cho đến nay cơ sở vật chất vẫn còn hạn chế và tỷ lệ chi cho sửa chữa, mua

sắm tài sản còn ở mức thấp và chưa có sự đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao chất

lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân.

Thứ tư là nhóm chi khác với tỷ lệ từ 0,47% đến 0,8%, bao gồm các khoản

chi trích lập các quỹ theo quy định Nhà nước và các khoản chi Bảo hiểm tài sản, chi

tiếp khách, chi hỗ trợ khác...

Nhìn chung, qua các năm từ năm 2014 đến năm 2016 các nhóm mục chi đều

có sự biến động nhưng không đáng kể và khá ổn định với tỷ lệ hợp lý, cân đối. Điều

đó thể hiện BVĐK Phú Yên đang dần triển khai cơ chế tự chủ tài chính một cách

hiệu quả dần dần giảm bớt sự lệ thuộc vào NSNN khi mà NSNN đang dần giảm đi.

Các khoản chi phục vụ chuyên môn chiếm tỷ lệ cao, bên cạnh các khoản chi phục

vụ chuyên môn từng ngành đã được định mức cụ thể, có kế hoạch mua sắm rõ ràng

30

thì còn có các khoản chi như sửa chữa máy móc, mua sắm vật tư. Tuy nhiên, vẫn

chưa có định mức cụ thể, chưa có hợp đồng thuê khoán với các đơn vị bên ngoài

cung cấp dịch vụ sửa chữa máy móc, thiết bị cho Bệnh viện nhằm giảm bớt chi phí

và nhân lực cho Bệnh viện.

Công tác mua sắm tài sản, vật tư còn chưa được quản lý chặt chẽ, quy trình

còn chưa đầy đủ, đây là lý do gây ra thất thoát nguồn thu cho Bệnh viện. Các khoản

chi cho cá nhân ngày càng tăng, bộ máy tổ chức ngày càng tăng lên. Tuy nhân lực

ngày càng tăng nhưng vẫn chưa phát huy tối đa được năng suất công việc, chưa có

sự phân bổ công việc theo vị trí việc làm một cách hợp lý. Bên cạnh đó, cơ cấu giá

thu viện phí còn chưa tính đúng, tính đủ nhưng lại phải trích 40% từ nguồn thu để

thực hiện cải cách tiền lương. Đây thực sự là một gánh nặng cho Bệnh viện khi vừa

phải mở rộng quy mô, tuyển dụng thêm nhân lực lại vừa phải tìm cách trả lương cho

nhân viên trong điều kiện NSNN ngày càng thắt chặt.

2.1.2.3. Quy chế chi tiêu nội bộ.

Căn cứ Nghị định 43, Thông tư 71, Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày

24/9/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71, Quyết định 645/QĐ-UBND của UNBD

tỉnh Phú Yên ngày 6/4/2007 về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài

chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế. Bệnh viện đã xây

dựng quy chế chi tiêu nội bộ với đầy đủ các nội dung chi tiêu, khoán mức chi như

là:

- Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp và bồi dưỡng cho

cán bộ công nhân viên chức, các khoản đóng góp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.

- Chi tiền công tác phí, tiền đi học, tiền nghỉ phép cho cán bộ công nhân viên

chức

- Chi tiền hội nghị, tiếp khách.

- Chi tiền điện thoại, fax, internet, sách báo.

- Chi mức quản lý sử dụng ô tô, nhiên liệu.

31

- Chi quản lý sử dụng điện, nước.

- Chi quản lý sử dụng vật tư văn phòng, công cụ dụng cụ.

- Chi nghiệp vụ chuyên môn.

- Chi mua sắm sửa chữa tài sản vật tư thiết bị y tế.

- Chi mua sắm sửa chữa tài sản hành chính quản trị.

- Chi hoạt động cung ứng dịch vụ.

- Phân phối tiết kiệm và trích lập các quỹ.

Qua đó làm căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong Bệnh

viện, thực hiện kiểm soát của Sở Y tế Phú Yên, Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính và

các cơ quan thanh tra, kiểm toán Nhà nước theo quy định.

Là căn cứ để sử dụng tài sản đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm và công

bằng. Qua đó, tạo động lực cho nhân viên nhằm tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và

sử dụng nguồn nhân lực có trình độ trong Bệnh viện.

Hàng năm, Bệnh viện đều công khai tiếp nhận ý kiến đóng góp của toàn thể

nhân viên Bệnh viện nhằm sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hơn quy chế chi tiêu nội bộ.

Tuy nhiên, cho đến nay quy chế chi tiêu nội bộ vẫn còn chưa thể hiện được khả

năng kiểm soát chi của Bệnh viện vì nhiều quy định còn chưa chặt chẽ, còn tạo

nhiều lỗ hổng gây thất thoát nguồn thu của Bệnh viện như chưa tiết kiệm được chi

phí điện nước, chưa có định mức để quản lý việc mua sắm vật tư, văn phòng phẩm,

sửa chữa trang thiết bị…..

2.1.2.4. Quyết toán thu, chi NSNN.

Quyết toán thu, chi là quá trình kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình

chấp hành dự toán. Qua đó, rút ra kinh nghiệm cho các kỳ ngân sách tiếp theo.

BVĐK Phú Yên hàng năm vào cuối niên độ kế toán đều hoàn thành hệ thống báo

cáo tài chính, quyết toán NSNN minh bạch, rõ ràng và gửi về Sở Y tế Phú Yên để

duyệt Quyết toán và tổng hợp gửi Sở Tài chính trình cho UBND tỉnh Phú Yên theo

32

đúng quy định Nhà nước. Mọi sai phạm trong nguyên tắc hạch toán quá trình chấp

hành dự toán đều được xử lý công khai và minh bạch.

2.1.3. Cơ chế quản lý chênh lệch thu – chi tại BVĐK Phú Yên.

Trên cơ sở chênh lệch thu – chi hàng năm, BVĐK Phú Yên đã chủ động trích

lập các quỹ, chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ công nhân viên chức theo hướng

dẫn của Nghị định 43 và 85 của Chính phủ, Thông tư 71 của Bộ Tài chính.

Bảng 1.8: Bảng phân phối kết quả thu, chi của BVĐK Phú Yên

2014

2016

Năm

STT

2015 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 100 48,5 51,5

Chỉ tiêu Phân bổ chênh lệch thu, chi 11.270 5.528 Trích lập các quỹ 5.742 Chi lương tăng thêm

100 11.139 3.752 49,1 7.387 50,9

100 13.875 6.733 33,7 7.142 66,3

I 1 2 ( Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế toán

BVĐK Phú Yên )

Qua bảng số liệu 1.8 ta thấy, phần chênh lệch thu chi của BVĐK Phú Yên

được chi ra làm 02 phần: Chi lương tăng thêm cho nhân viên và trích lập các quỹ.

Tỷ lệ chi lương tăng thêm đều chiếm trên 50% cao nhất là 66,3% năm 2015. Về

trích lập các quỹ căn cứ theo điều 19 Nghị định 43 đối với trường hợp chênh lệch

thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức

vụ trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Giám đốc Bệnh

viện quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và được phân bổ như sau:

- Trích tối thiểu 50% chi thu nhập tăng thêm cho nhân viên, phần còn lại

phân phối cho các quỹ (cụ thể theo như Bảng 1.8)

- Trong phần phân phối cho các quỹ trích 25% khoản này chi Quỹ phát triển

hoạt động sự nghiệp (cụ thể theo như Bảng 1.9), phần còn lại sau khi trích Quỹ phát

triển hoạt động sự nghiệp được tính thành 100% và phân phối các quỹ còn lại (cụ

thể theo như Bảng 1.10) như sau:

+ Quỹ khen thưởng: 30%

33

Trong đó: 28% chi khen thưởng cho nhân viên Bệnh viện

2% chi khen thưởng cá nhân trong và ngoài đơn vị.

+ Quỹ phúc lợi: 60%

+ Quỹ ổn định thu nhập: 10%

Bảng 1.9: Bảng phân phối các Quỹ của BVĐK Phú Yên

2014

2016

Năm

STT

2015 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %

Chỉ tiêu Trích lập các quỹ

Các quỹ còn lại

5.528 100 3.752 100 6.733 100 1380 4.148

24,96 935 75,04 2.817

2.235 4.498

24,92 75,08

33,19 66,81

1 Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp 2

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế

toán BVĐK Phú Yên).

Bảng 1.10: Bảng phân phối các Quỹ còn lại của BVĐK Phú Yên

2014

2016

Năm

STT

Chỉ tiêu

Trích lập các quỹ còn lại

2015 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 100 10,03 60,45 29,52

100 9,94 60,17 29,89

100 9,96 60,03 30,01

2.817 280 1.695 842

4.498 451 2.719 1328

4.148 413 2.490 1245

1 Quỹ ổn định thu nhập 2 Quỹ phúc lợi của đơn vị 3 Quỹ khen thưởng của đơn vị (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế toán

BVĐK Phú Yên).

2.1.4. Cơ chế quản lý tài sản tại BVĐK Phú Yên.

Dựa vào kế hoạch đầu năm và dự toán được phê duyệt, Bệnh viện sẽ tiến

hành đầu tư mua sắm, sửa chữa và quản lý tài sản theo quy định của Nhà nước và

được chia ra làm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mua sắm, sửa chữa

- Giai đoạn triển khai đầu tư, mua sắm, sửa chữa

- Giai đoạn kết thúc đầu tư, mua sắm, sửa chữa

34

2.1.4.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mua sắm, sửa chữa.

Căn cứ theo các văn bản pháp luật như: Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà

nước số 09/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội; Nghị định 52/2009/NĐ-CP

ngày 03/06/2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định 04/2016/NĐ-CP ngày

06/01/2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;

Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg, ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy

định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan

nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 19/2016/TT-BTC, ngày

01/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số

58/2015/QĐ-TTg; Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú

Yên về việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan

hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi tỉnh Phú Yên. Qua đó, Bệnh

viện đã xác định được tiêu chuẩn, định mức đầu tư, mua sắm, sửa chữa trình các cấp

thẩm quyền phê duyệt để tiến hành giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mua sắm, sửa chữa

theo đúng quy định của Nhà nước.

2.1.4.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư, mua sắm, sửa chữa.

Căn cứ theo các văn bản pháp luật như: Luật đấu thầu số 43/2013/QH13,

ngày 26/11/2013 của Quốc hội; Nghị định 63/2014/NĐ-CP, ngày 26/06/2014 của

Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu 43 và các văn bản pháp luật liên

quan. Bệnh viện tiến hành lập hồ sơ mời thầu đăng lên mạng mua sắm công của Bộ

Kế hoạch – Đầu tư một cách công khai, minh bạch cho các nhà đầu tư cả nước đều

có thể vào tham gia đấu thầu, cạnh tranh nhằm tìm ra mức chi phí tối ưu nhất thỏa

mãn tiêu chí đặt ra vừa chất lượng vừa đảm bảo tiết kiệm được chi phí. Sau khi tiến

hành lựa chọn nhà thầu thích hợp Bệnh viện sẽ tiến hành thực hiện đầu tư, mua sắm,

sửa chữa thông qua việc ký kết hợp đồng với nhà thầu theo đúng Pháp luật.

35

2.1.4.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư, mua sắm, sửa chữa.

Căn cứ các văn bản pháp luật như: Luật đầu tư công 49/2014/QH13, ngày

18/06/2014 của Quốc hội; Thông tư 09/2016/TT-BTC, ngày 18/01/2016 của Bộ Tài

chính về quy định quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước và các

văn bản pháp luật liên quan. Bệnh viện báo cáo quá trình đầu tư, mua sắm, sửa chữa

và kết thúc dự án đưa tài sản vào sử dụng cho các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau

khi được phê duyệt tài sản hình thành qua đầu tư, mua sắm, sửa chữa sẽ được nhập

vào sổ sách để theo dõi. Hàng năm, theo quy định của Nhà nước Bệnh viện tổ chức

kiểm kê tài sản, đối chiếu số liệu thực tế và sổ sách, tổng hợp danh mục, số lượng

tài sản để trình báo cáo Sở Y tế và Sở Tài chính theo đúng thời hạn. Tuy nhiên, hiện

nay công tác quản lý tài sản tại Bệnh viện cũng đang gặp nhiều vướng mắc do công

tác quản lý tài sản từ nhiều năm trước chưa được chặt chẽ, một số tài sản đã có từ

lâu đời sau khi Bệnh viện di dời sang trụ sở mới và sau khi chia tách thành lập Bệnh

viện Sản nhi đã hư hỏng và không xác định được nguồn gốc để thanh lý. Bên cạnh

đó phần mềm công nghệ thông tin về quản lý tài sản cũng chưa thực sự hoàn thiện,

chưa phát huy được tối đa công dụng trong khi quy mô Bệnh viện lớn với nhiều

chủng loại tài sản, máy móc và ngày càng gia tăng điều đó thực sự gây ra trở ngại

lớn cho công tác tổ chức thực hiện kiểm kê và quản lý tài sản chung toàn viện.

Về quản lý đất đai, công trình kiến trúc: Bệnh viện được giao quản lý và sử

dụng 59.251 đất tại địa chỉ số 15 Nguyễn Hữu Thọ, phường 9 – Thành phố Tuy

Hòa, tỉnh Phú Yên và trụ sở chính là khối nhà 7 tầng với nguyên giá là 170.834

triệu đồng.

2.1.5. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính tại BVĐK Phú Yên.

Cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính ở BVĐK Phú Yên thể hiện chủ yếu ở

khâu xét duyệt quyết toán, kiểm toán nhà nước và tuân theo Luật NSNN số

01/2002/QH11 sau được thay thế bằng Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày

25/6/2015. Theo quy định tại Điều 66 Luật NSNN số 83/2015/QH13:

36

- Cơ quan xét duyệt quyết toán năm: “Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt

quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc. Việc xét duyệt quyết

toán năm được thực hiện theo các nội dung: Xét duyệt từng khoản thu,

chi phát sinh tại đơn vị; các khoản phải thu theo quy định của pháp luật

về thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước; các khoản chi

phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật

NSNN; các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán nhà

nước, đúng mục lục NSNN, đúng niên độ ngân sách; các chứng từ thu,

chi phải hợp pháp, số liệu trong sổ kế toán và báo cáo quyết toán phải

khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước”.

BVĐK là một đơn vị trực thuộc Sở Y tế Phú Yên, công tác xét duyệt quyết

toán do Sở Y tế thực hiện định kỳ hàng năm, tuy nhiên do thời gian và đội ngũ cán

bộ còn hạn chế nên kết quả xét duyệt quyết toán chưa đạt được kết quả tốt nhất.

Về công tác kiểm toán hiện nay do Kiểm toán Nhà nước thực hiện định kỳ,

thường xuyên 02 năm một lần. Nhờ vào đó Bệnh viện đã rút ra được nhiều ưu,

khuyết điểm trong quá trình quản lý và từng bước sửa đổi để hoàn thiện hơn trong

những năm sau. Việc kiểm tra, kiểm soát tài chính chủ yếu chỉ do các cơ quan có

thẩm quyền thực hiện, Bệnh viện vẫn chưa có cơ chế tự kiểm tra, kiểm soát tài

chính nội bộ dẫn đến việc theo dõi nguồn thu chi vẫn xảy ra sai xót và bị xuất toán

làm giảm nguồn thu của Bệnh viện. Việc quản lý chi trong đơn vị còn lỏng lẻo

nhiều nguồn chi chưa thực sự thể hiện được sự tiết kiệm cho đơn vị.

2.2.. Đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại BVĐK Phú Yên.

2.2.1. Kết quả đạt được trong quá trình thực hiện TCTC

Trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ ổn định kinh phí chi thường xuyên trong 3

năm để phân loại đơn vị sự nghiệp theo hướng dẫn của Nghị định 43, Bệnh viện đã

chủ động trong việc phân bổ kinh phí, chuyển dần mô hình từ đơn vị được Nhà

nước bảo đảm chi thường xuyên sang đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường

37

xuyên với mức độ tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên ngày càng tăng lên. Để

đánh giá mức độ tự đảm bảo chi thường xuyên, theo Thông tư 71 ta có công thức:

Mức tự bảo đảm Tổng số nguồn thu sự nghiệp

chi phí hoạt động = x 100%

thường xuyên Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Trong đó:

- Tổng số nguồn thu sự nghiệp không bao gồm NSNN

- Tổng số chi hoạt động thường xuyên không bao gồm chi thu nhập tăng

thêm và trích lập các quỹ

Bảng 2.1: Mức độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của

BVĐK Phú Yên.

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT Năm 2014 2015 2016 Chỉ tiêu

1 Tổng nguồn thu sự nghiệp 114.109 135.930 149.962

2 Tổng chi thường xuyên 141.339 161.863 168.896

3 Mức độ đảm bảo kinh phí 80,74% 83,97% 88,79%

(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016 từ Phòng Tài chính – Kế toán

BVĐK Phú Yên).

Qua Bảng 2.1 ta thấy mức độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên

đang dần tăng lên trong 3 năm tăng 8,05% từ năm 2014 đến năm 2016. Theo phân

loại ở Điều 9, Nghị định số 43, kết quả cho thấy Bệnh viện thuộc nhóm 3: Đơn vị tự

đảm bảo một phần chi thường xuyên, với mức độ tự đảm bảo kinh phí tăng và duy

trì như vậy Bệnh viện hoàn toàn có khả năng tự chủ tài chính theo lộ trình. Tuy

nhiên, thực tế còn nhiều vướng mắc tồn tại gây khó khăn cho Bệnh viện khi chuyển

38

sang tự chủ hoàn toàn cần phải ưu tiên giải quyết triệt để, quyết liệt để Bệnh viện có

thể tiến đến tự chủ một cách nhanh chóng và vững vàng.

Những điều kiện thuận lợi cho BVĐK trong giai đoạn tiến tới tự chủ hoàn

toàn như là:

HĐND, UBND tỉnh Phú Yên luôn đặt Y tế, giáo dục là mục tiêu hàng đầu

của tỉnh và kịp thời ban hành các Nghị quyết, Quyết định nhằm hỗ trợ cho Y tế nói

chung và đối với Bệnh viện nói riêng thông qua các chính sách như: đãi ngộ, thu hút

bác sĩ (Nghị quyết số 110/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014, số 50/2016/NQ-

HĐND, ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên); ban hành cơ chế hỗ

trợ Bệnh viện xây dựng mức giá dịch vụ trong và ngoài danh mục BHYT (Nghị

quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 14/9/2012, số 109/2014/NQ-HĐND ngày

25/7/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 59/2012/NĐ-HĐND, Nghị quyết số

24/2017/NQ-HĐND ngày 21/9/2017 về quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh

không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đồng thời ban hành định mức

phân bổ NSNN cho Y tế (Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND, ngày 16/12/2016).

BHXH đang triển khai kế hoạch BHYT toàn dân hướng tới các đối tượng hộ

nghèo, trẻ em và thông tuyến điều trị cấp huyện, tương lai sẽ triển khai cấp tỉnh,

điều đó giúp gia tăng số lượng người bệnh sử dụng thẻ BHYT mà đặc biệt với đặc

điểm của Phú Yên thì lượng bệnh nhân sử dụng thẻ hộ nghèo, bảo trợ, trẻ em luôn

đạt ở mức cao điều đó tạo ra lợi thế về nguồn thu viện phí cho Bệnh viện.

Nguồn thu tài chính của Bệnh viện đang ngày càng tăng lên và đa dạng hơn,

cơ cấu nguồn thu đã chuyển dần tỷ trọng sang nguồn thu sự nghiệp Y tế, giảm dần

sự lệ thuộc vào NSNN, qua đó giảm gánh nặng NSNN. Phát huy được tính tự chủ

trong công tác và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Bệnh viện đã xây dựng đề án đầu tư cho thuê, liên doanh, liên kết để sử dụng

tối đa công suất tài sản tạo ra nguồn thu và đã có một số nhà đầu tư lớn tham gia và

triển khai thực hiện đề án. Qua đó, Bệnh viện có thể hợp tác trao đổi kinh nghiệm

39

trong công tác quản lý tài chính định hướng theo phương pháp quản lý tài chính như

doanh nghiệp, có thể được đầu tư nguồn lực tài chính để xây dựng và phát triển.

Trên cơ sở Nghị định 43, Nghị định 16 và Nghị định số 85 của Chính phủ

Bệnh viện đã tiến hành sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng cơ cấu

giá viện phí theo quy định Nhà nước, thực hiện khoán chi đối với các khoản chi

thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, từ đó chống lãng phí, giúp tiết kiệm

và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính.

Được sự hỗ trợ của tỉnh về hỗ trợ nhu cầu mở rộng quy mô và phát triển đa

dạng các loại hình dịch vụ kỹ thuật cao nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khám, chữa

bệnh ngày càng tăng cho nhân dân trong tỉnh, Bệnh viện đã chủ động bố trí nguồn

kinh phí nhằm tăng cường nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư mua sắm trang thiết bị y

tế hiện đại, tuyển dụng được thêm đội ngũ y bác sĩ, nhân viên trẻ, năng động, có

trình độ học vấn. Tạo điều kiện cho cán bộ đi học thêm ở những Bệnh viện cấp cao

để nâng cao chuyên môn, hợp tác với các chuyên gia, nhà khoa học, các giáo sư –

tiến sỹ chuyên nghành y trong và ngoài nước để tiếp thu các thành tựu khoa học y

khoa hiện đại. Đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng để làm chủ máy móc,

thiết bị, kỹ thuật qua đó xây dựng được hình ảnh một Bệnh viện chất lượng cao đủ

điều kiện để đáp ứng được nhu cầu của người dân trong và ngoài tỉnh.

Xây dựng và sắp xếp lại bộ máy cơ cấu tổ chức của Bệnh viện theo hướng

tinh gọn và hiệu quả theo đúng đề án vị trí việc làm, nâng cao tính chủ động của

Bệnh viện trong sử dụng nguồn lực nhân sự để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2.2.2. Những mặt khó khăn, hạn chế còn tồn tại:

Nghị định 43 trong quá trình triển khai còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế như:

Về nguồn nhân lực

BVĐK Phú Yên cho đến nay vẫn còn là một Bệnh viện còn non trẻ và đang

trên đà phát triển, đội ngũ y, bác sĩ hiện tại vẫn còn hạn chế về trình độ chuyên

môn. Hiện nay tỉnh Phú Yên đang có nhiều chính sách thu hút nhân tài nhằm mục

40

đích tuyển dụng thêm nhiều bác sĩ giỏi. Tuy nhiên, trong khi còn chưa bổ sung đủ

lực lượng bác sĩ thì nhiều bác sĩ có trình độ cao của tỉnh hiện nay đã chuyển đi công

tác ở các Bệnh viện ở các thành phố lớn dẫn đến thiếu hụt lực lượng bác sĩ giỏi để

phục vụ khám và chữa bệnh cho nhân dân.

Bệnh viện vẫn chưa thực sự được giao quyền tự chủ về tuyển dụng nhân viên

mà còn do Sở Y tế và Sở Nội vụ địa phương tuyển dụng.

Về thực hiện nhiệm vụ, chuyên môn

Tư tưởng của cán bộ công nhân viên chức còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước,

chưa có tính sáng tạo, chủ động trong công việc, cơ chế quản lý chưa tạo được động

lực, chưa phát huy tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, tinh

thần trách nhiệm, y đức của cán bộ y tế.

Chưa ban hành được các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo

từng lĩnh vực chuyên môn y tế, chưa có cơ quan kiểm định, đánh giá chất lượng

công việc.

Hệ thống tổ chức của Bệnh viện chưa hoàn chỉnh, chưa thành lập đầy đủ các

khoa, phòng theo tiêu chuẩn Bệnh viện (chưa thành lập khoa cấp cứu, chưa có khoa

thăm dò chức năng, phòng công tác xã hội…)

Công tác chăm sóc người bệnh toàn diện có triển khai trong nhiều năm qua

nhưng chưa được nhân rộng và cải tiến chất lượng.

Công tác duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, sử dụng điện

nước, xử lý chất thải… tiêu tốn nhiều kinh phí ảnh hưởng đến hoạt động Bệnh viện.

Một số trang thiết bị y tế hiện đại, có giá trị cao chưa được đưa vào sử dụng

hoặc sử dụng chưa hết công suất, chưa được kiểm chuẩn định kỳ theo đúng quy

định.

Năng lực quản lý Bệnh viện của phần lớn cán bộ chủ chốt của Bệnh viện

chưa theo kịp sự phát triển của xã hội nói chung và sự phát triển Bệnh viện nói

riêng.

41

Một số kỹ thuật cao có chú trọng nhưng không đủ nguồn lực để phát triển

(con người, cơ sở vật chất, trang thiết bị,….) nên chất lượng chuyên môn kỹ thuật

hiện tại của Bệnh viện chưa theo kịp những Bệnh viện tuyến tỉnh lân cận như

BVĐK Khánh Hòa, BVĐK Bình Định….

Bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải gây áp lực lớn đối với nhân viên y tế

về tinh thần và sự an toàn.

Trong công tác khám bệnh, chữa bệnh mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng vẫn

còn để xảy ra một vài trường hợp sai sót về chuyên môn, tai biến trong điều trị làm

ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng người bệnh.

Một số bộ phận cán bộ công nhân viên chức hoạt động kém hiệu quả ( do ý

thức tổ chức, năng lực hạn chế…) chưa đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh

ngày càng cao của nhân dân. Bên cạnh đó, kỹ năng giao tiếp, ứng xử của một số

nhân viên y tế chưa làm hài lòng người bệnh.

Bệnh viện đã ứng dụng toàn diện công nghệ thông tin vào công tác khám,

chữa bệnh, quản lý nhân sự, quản lý hành chính, quản lý tài chính…. Tuy nhiên

chưa đồng bộ, chưa đầy đủ các nội dung thu - chi, vẫn xảy ra tình trạng thất thu, sai

chỉ định thuốc.

Về ngân sách và cơ chế tài chính.

BVĐK Phú Yên là đơn vị đầu nghành về chuyên môn kỹ thuật của nghành y

tế tỉnh nhưng cơ chế quản lý tài chính còn lạc hậu chưa có sự thay đổi mạnh mẽ,

Ngân sách giao tự chủ còn thấp chưa đủ để phát triển sự nghiệp.

Giá dịch vụ y tế đã được điều chỉnh theo mức thu mới, nhưng vẫn chưa tính

đủ chi phí nên không đảm bảo cân đối thu, chi hoạt động thường xuyên từ nguồn

thu.

Giá viện phí chưa tính chi phí lương nhưng việc quy định sử dụng 35%

nguồn thu để thực hiện cải cách tiền lương là chưa phù hợp, cần có sự hỗ trợ từ

42

NSNN. Giá dịch vụ chưa tính khấu hao nên khó khăn cho Bệnh viện vay vốn đầu

tư.

Cơ chế, chính sách và một số văn bản pháp lý liên quan đến thanh toán Bảo

hiểm y tế chưa nhất quán, đồng bộ gây khó khăn cho công tác, hoạt động của Bệnh

viện. Đây cũng là vấn đề gây tranh cãi nhiều trong xã hội khi nguồn thu từ Bảo

hiểm y tế liên tục bị cắt giảm, chi trả chậm trễ làm ảnh hưởng đến nguồn thu của

Bệnh viện.

2.3. Kinh nghiệm về quản lý tài chính bệnh viện công lập ở một số nước phát

triển.

2.3.1. Bệnh viện ở Mỹ.

Mỹ là một cường quốc hàng đầu thế giới đã áp dụng thành công tự chủ tài

chính. Dựa trên nền tảng là một đất nước công nghiệp hiện đại và có nguồn lực tài

chính dồi dào nên Mỹ đã triển khai cơ chế tự chủ tài chính một cách rộng rãi. Là

một đất nước có nền Y học phát triển hàng đầu thế giới thế nhưng hầu hết hệ thống

Bệnh viện công tại Mỹ gần như không được cấp NSNN. Toàn bộ chi phí hoạt động

của Bệnh viện công đều đến từ các khoản thanh toán từ các quỹ BHYT, BHXH và

thu viện phí trực tiếp hoặc thu phí đồng chi trả BHYT. Nhà nước chỉ cấp Ngân sách

cho các Bệnh viện công thông qua chương trình bảo hiểm sức khỏe cho người cao

tuổi (Medicare), cho người nghèo (Medicail) và trực tiếp tài trợ cho các chương

trình nghiên cứu Y khoa và đào tạo bác sỹ. Cách tổ chức trên đã đưa các Bệnh viện

công vào thế cạnh tranh khốc liệt với các Bệnh viện tư nhân khác và các Bệnh viện

công phải bắt buộc thay đổi nếu muốn tiếp tục được duy trì và phát triển. Điều đó

giúp Nhà nước có thể dần xóa bỏ các Bệnh viện không đủ tiêu chuẩn chất lượng.

Chính nhờ vậy đã đưa Mỹ trở thành một quốc gia đi đầu thế giới về áp dụng các

tiến bộ Y học và chăm sóc sức khỏe tốt nhất.

Tuy nhiên, đó cũng là vấn đề bất cập đối với người dân, có khoảng 15% dân

số Mỹ không có BHYT và không dám đi khám bệnh vì chi phí, dịch vụ quá đắt đỏ.

43

Bệnh cạnh đó tiêu chuẩn để người dân mua được bảo hiểm cho người cao tuổi và

người nghèo còn khá gắt gao và phức tạp.

2.3.2. Bệnh viện ở Anh.

Anh là đất nước ở Châu Âu và cũng như Mỹ đều là những cường quốc hàng

đầu trên thế giới. Các Bệnh viện công ở Anh triển khai tự chủ tài chính rất sớm từ

những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ 19 và đạt được thành công đáng kể. Cơ chế

tự chủ tài chính Bệnh viện công ở Anh cũng có những nét tương đồng với Mỹ đó là

Chính phủ chỉ cấp NSNN cho các hoạt động nghiên cứu Y khoa và đào tạo bác sỹ.

Tuy nhiên, ở Anh lộ trình tự chủ tài chính được triển khai một cách khá cẩn trọng

sau khi đánh giá được mức độ tự đảm bảo kinh phí của Bệnh viện công. Bộ Y tế

không giao hẳn quyền tự chủ tài chính cho Bệnh viện công mà vẫn đóng vai trò điều

phối, lập kế hoạch, mục tiêu để phát triển chung cho cả hệ thống Y tế và đặc biệt

không để các dịch vụ y tế tư xen lẫn vào dịch vụ y tế công. Bộ Y tế xây dựng phác

đồ điều trị chuẩn cho tất cả các dịch vụ lâm sàng, xét nghiệm, điều trị, sử dụng

thuốc cho từng loại bệnh cho tất cả các Bệnh viện và không phân biệt người bệnh.

Từ năm 2000 đến nay, Bộ Y tế đã cho phép các Bệnh viện tự chủ tài chính công

được tiến hành ký hợp đồng với các dịch vụ, chẩn đoán tư nhân và quy định mức

trần doanh thu với các Bệnh viện công và tư nhân.

2.3.3. Bệnh viện Thái Lan.

Thái Lan là một quốc gia phát triển có tầm ở Châu Á. Và cũng như Mỹ và

Anh, Thái Lan cũng bắt kịp xu hướng chung của thế giới đó là áp dụng thành công

tự chủ tài chính Bệnh viện công. Tuy nhiên, Thái Lan mới triển khai thí điểm ở một

đơn vị đó là Bệnh viện Ban Phaeo. Bệnh viện Ban Phaeo thực hiện tự chủ trong bối

cảnh Thái Lan thực hiện BHYT toàn dân. Chủ trương của Bệnh viện là hướng tới

cung cấp các dịch vụ công cho người dân với mọi tầng lớp xã hội thông qua các

hoạt động như chủ động triển khai thăm khám sức khỏe, tư vấn khám chữa bệnh,

cấp phát thuốc miễn phí lần đầu cho người dân trong khu vực. Qua đó, giúp cho

Bệnh viện thay đổi trong cải cách hành chính, quảng cáo hình ảnh, được người dân

44

đón nhận và tăng nguồn thu từ bệnh nhân BHYT. Ngoài ra, Bệnh viện còn phát

triển một số dịch vụ kỹ thuật cao, trang bị phòng bệnh hạng sang để thu hút bệnh

nhân tầng lớp thượng lưu. Bệnh viện được giao quyền tự chủ hoàn toàn có Hội đồng

quản trị Bệnh viện và hoạt động như cơ chế doanh nghiệp tự do. Hội đồng Bệnh

viện đặt mức lương, thưởng cho nhân viên cao hơn để khích lệ năng suất làm việc

cho nhân nhân viên. Mô hình này đã phát triển thành công và đang là cơ sở cho các

Bệnh viện công khác ở Thái Lan học tập.

45

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN VÀ MỞ RỘNG CHO CÁC ĐƠN

VỊ Y TẾ CÔNG LẬP TRONG TỈNH.

3.1. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại

BVĐK Phú Yên.

3.1.1. Đa dạng hóa nguồn thu tài chính.

Để có thể hoạt động một cách bền vững trong cơ chế tự chủ tài chính mục

tiêu quan trọng nhất đó là phải gia tăng nguồn thu tài chính. Hiện tại, cơ cấu nguồn

thu của Bệnh viện chủ yếu chỉ tập trung vào NSNN và nguồn thu viện phí. Trong

khi đó, Bệnh viện ngày càng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng khám, chữa

bệnh. Nguồn NSNN thì ngày càng giảm tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn, điều đó

thúc đẩy Bệnh viện phải tìm cách huy động được nguồn vốn bên ngoài từ các hoạt

động liên doanh, liên kết, cổ phần hóa, tăng cường thu từ các hoạt động dịch vụ. Từ

đó, mang lại chất lượng dịch vụ tốt hơn, đời sống của nhân viên sẽ được cải thiện

hơn.

3.1.1.1. Tăng cường nguồn thu viện phí.

Với tốc độ tăng trưởng ngày càng nhanh trong tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn

Bệnh viện, nguồn thu viện phí đã trở thành nguồn thu thiết yếu của Bệnh viện.

Nguyên nhân lớn nhất vẫn là do cơ chế chưa có sự thống nhất về giá dịch vụ hay

phác đồ điều trị giữa Bộ Y tế và BHXH Việt Nam, dẫn đến nhiều khó khăn trong

công tác duyệt quyết toán thanh toán BHYT. Đó cũng là vấn đề mấu chốt của Bệnh

viện. Để nâng cao hiệu quả nguồn thu viện phí cho Bệnh viện trong giai đoạn hiện

tại. Cần phải đầu tư hơn nữa về nhân sự, trang thiết bị làm việc cho bộ phận chịu

trách nhiệm thanh toán BHXH của Bệnh viện. Tập huấn đầy đủ các Nghị định,

Thông tư liên quan đến thanh toán BHXH cho nhân viên nhằm phát hiện sớm nhất

46

sự sai xót về chỉ định thuốc hay áp sai giá dịch vụ, giải quyết sai xót trong ngày với

thời gian ngắn nhất vừa để bệnh nhân không phải chờ đợi lâu vừa mang lại hiệu quả

tốt nhất cho Bệnh viện. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp giữa Bệnh viện và BHXH

Phú Yên trong thanh toán, những phần chi phí đã được BHXH duyệt quyết toán thì

nên thanh toán sớm cho Bệnh viện, phần chưa thống nhất để lại thì phải cùng nhau

phân tích xem xét tìm hướng giải quyết. Thay vì phải chờ đợi giải quyết xong hết

một lượt mới thanh toán cho Bệnh viện như hiện nay thì sẽ khiến cho Bệnh viện rơi

vào tình trạng không có kinh phí trang trải các vấn đề khác. Bên cạnh đó, cũng phải

xây dựng một số chính sách, ưu đãi để thu hút người bệnh như là:

- Luôn tạo một môi trường và điều kiện tốt nhất cho bệnh nhân nằm viện và

điều trị.

- Đối với những bệnh nhân mãn tính, thường xuyên đến khám bệnh ở Bệnh

viện thì chỉ lấy tiền công chẩn đoán lần đầu các lần khám tiếp theo nếu không có

bệnh tình gì phát sinh thì không phải trả tiền công khám.

- Đối với bệnh nhân thuộc diện: bảo trợ, hộ nghèo, người có công với cách

mạng, thương binh, trẻ em dưới 6 tuổi…. Thì có chính sách hỗ trợ, giảm bớt những

phần thu không cần thiết.

- Đối với những bệnh nhân có mức chi trả dịch vụ cao thì có những ưu đãi

đặc biệt về khám, chữa bệnh.

3.1.1.2. Tăng cường thu dịch vụ.

Trên xu hướng chuyển dịch cơ chế tự chủ theo loại hình của doanh nghiệp

Bệnh viện có thể tăng cường thu dịch vụ từ các hình thức như: xây dựng đề án cho

thuê tài sản để thực hiện liên doanh, liên kết, vay vốn đầu tư từ các tổ chức tín dụng,

cá nhân….theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, loại hình này vẫn chưa có văn

bản pháp luật hướng dẫn chi tiết nên ở BVĐK Phú Yên vẫn còn khá sơ khai chỉ tập

trung ở các dịch vụ cho thuê sân bãi, cho thuê dịch vụ vận chuyển bệnh nhân, cho

thuê quầy bán thuốc, hợp đồng nghiên cứu khoa học, làm cơ sở giảng dạy cho sinh

viên thực tập….và chưa được quan tâm đúng mức nên tỷ trọng thu từ nguồn dịch vụ

47

còn rất thấp so với cơ cấu tổng thu nguồn vốn. Trong tương lai nguồn thu dịch vụ

cũng sẽ trở thành nguồn thu chủ yếu chỉ đứng sau nguồn thu viện phí. Vì vậy, Bệnh

viện cần phải xây dựng một đề án cụ thể về loại hình dịch vụ cho thuê liên doanh,

liên kết được các cấp thẩm quyền phê duyệt và đưa vào hoạt động sớm nhất. Ngoài

ra, cần thay đổi tư duy phải xem người bệnh như là khách hàng. Mở thêm nhiều loại

hình dịch vụ đánh vào nhiều tầng lớp sử dụng dịch vụ như là:

- Khám, chữa bệnh theo yêu cầu của người bệnh. Người bệnh có thể yêu cầu

loại hình khám chữa bệnh, chỉ định bác sĩ điều trị, đặt lịch tư vấn hỗ trợ thông tin

cho người bệnh.

- Mở thêm hình thức khám bệnh, tư vấn khám vào thứ 7, chủ nhật giúp cho

các cán bộ công nhân viên chức trên địa bàn tỉnh có thời gian được sử dụng dịch vụ

kỹ thuật cao của Bệnh viện.

- Xây dựng một hệ thống khám, tư vấn bệnh qua mạng. Thiết kế website

riêng cho Bệnh viện để những người bệnh ở xa, nhân dân trong tỉnh có thể nắm bắt

được thông tin, giá cả dịch vụ, chi phí đợt điều trị, chủ động đăng ký khám bệnh,

đặt lịch hẹn khám, hỗ trợ tư vấn từ xa. Qua đó có thể quảng bá hình ảnh của Bệnh

viện.

3.1.1.3. Tăng cường khả năng tiếp cận với nguồn NSNN.

Trong tình cảnh NSNN cắt giảm theo quy định của Nhà nước và các đơn vị

Y tế công lập chỉ được sử dụng kinh phí từ NSNN thông qua các phương pháp hỗ

trợ đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn kinh phí với số lượng, chất lượng nhiệm

vụ công. Điều đó nhằm gắn liền trách nhiệm với chất lượng dịch vụ, tăng cường

thay đổi nhận thức cho nhân viên từng bước bài trừ thói quen trông chờ, ỷ lại vào

nhà nước. Cần phải quán triệt tư tưởng cho nhân viên, đặt ra yêu cầu phải hoàn

thành nhiệm vụ được giao, khích lệ tinh thần làm việc thông qua các hình thức khen

thưởng, tạo môi trường làm việc tốt nhất để nhân viên an tâm công tác. Ngoài ra,

Bệnh viện còn có thể tiếp cận nguồn vốn NSNN thông qua các kênh huy động vốn

như: Đầu tư xây dựng cơ bản, Chương trình mục tiêu quốc gia, Hợp tác quốc tế….

48

nhằm nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để phục vụ công tác, đào tạo cán bộ

công nhân viên theo diện hợp tác đào tạo quốc tế để nâng cao chuyên môn, chuyên

nghành.

3.1.1.4. Tăng cường từ nguồn thu khác.

Bệnh viện có thể phát triển các loại hình dịch vụ khám, chữa bệnh trọn gói

cho bệnh nhân trên cơ sở đã tính đủ giá chi phí bảo hiểm y tế, giám đốc có thể tính

toán quy định mức thu với các loại hình này ví dụ như: Người bệnh đến khám nếu

chi trả thêm tiền dịch vụ có thể được nhân viên trực tiếp hướng dẫn, đặt lịch khám,

tái khám, giải quyết các giấy tờ, thủ tục…giảm thiểu sự chờ đợi và các thủ tục hành

chính cho người bệnh. Đối với các bệnh nhân ở xa trong thời gian chờ đợi kết quả

cận lâm sàng Bệnh viện có thể cung cấp phòng chờ với đầy đủ tiện nghi, phục vụ ăn

uống… thuận tiện cho bệnh nhân lẫn người nhà bệnh nhân.

3.1.2. Nâng cao hiệu quả quản lý thu – chi.

Trên cơ sở Nghị định 43, Nghị định 85, Nghị định 16 Bệnh viện tiếp tục bổ

sung, sửa đổi quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp định mức chi tiêu, chế độ chính

sách, theo quy định của pháp luật với nguyên tắc dân chủ, tinh thần công khai minh

bạch, ghi nhận ý kiến đóng góp của tất cả tập thể nhân viên, của các tổ chức Đảng,

Công đoàn, Đoàn thể trong Bệnh viện…. để hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ.

Cần thành lập hội đồng kiểm soát chi nội bộ về các khoản chi tiêu mua sắm,

sửa chữa của Bệnh viện như các khoản chi phí xăng xe, điện nước, văn phòng

phẩm, vật tư tiêu hao… dựa trên số chi thực tế hội đồng phải xây dựng định mức

khoán chi cho các khoản chi trên nhằm tránh tình trạng lãng phí tài nguyên của

Bệnh viện, với thẩm quyền được giám đốc giao phó người đứng đầu hội đồng phải

ban hành các chế tài để quản lý và chịu trách nhiệm nếu để các khoản chi vượt quá

mức quy định mà không sự phê duyệt của Giám đốc Bệnh viện.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ. Hiện nay, Bệnh viện chỉ mới

thành lập Ban thanh tra nhân dân để xử lý những công tác chuyên môn, giải quyết

đơn thư khiếu nại của nhân viên chứ chưa có hội đồng thanh tra, kiểm tra tài chính

49

Bệnh viện. Thanh tra, kiểm tra nội bộ là một công tác quan trọng và không thể thiếu

đối với đơn vị tự chủ vì Bệnh viện đã được giao tự chủ tất cả các hoạt động tài

chính nên Giám đốc phải chịu hoàn toàn trách nhiệm khi đơn vị xảy ra sai phạm,

việc thành lập Ban thanh tra tài chính nội bộ hoặc thuê các đơn vị kiểm toán bên

ngoài là việc làm cấp thiết và hoạt động trực tiếp dưới sự giám sát của Giám đốc.

Kết quả kiểm tra phải được công khai, xử lý nghiêm hành vi sai phạm.

Tập huấn đầy đủ cho cán bộ công nhân viên chức Bệnh viện về quy tắc ứng

xử hướng tới sự hài lòng của người bệnh, thực hành tiết kiệm, luôn có tinh thần bảo

vệ và giữ gìn tài sản Bệnh viện, giúp nhân viên hiểu rằng có như vậy mới làm tăng

thu – giảm chi nhằm làm tăng thêm thu nhập cho nhân viên Bệnh viện, thường

xuyên khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích tốt nhằm thúc đẩy động lực lao

động cho nhân viên.

3.1.3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản.

Bệnh viện hiện có nhiều trang thiết bị y tế hiện đại nhưng chưa có đủ nguồn

nhân lực để sử dụng tối ưu các thiết bị này. Điều đó làm lãng phí máy móc, thiết bị

gây ra nhiều chi phí phát sinh như bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa….Việc đầu tiên cần

phải chú trọng đó là đào tạo nhân lực để làm chủ được công nghệ, sử dụng thành

thạo được trang thiết bị y tế.

Việc mua sắm trang thiết bị y tế mới phải tuân theo đúng quy trình mua sắm

tài sản được Sở Y tế phê duyệt, phải phù hợp với nhu cầu, chiến lược sử dụng, giá

cả phải hợp lý theo quy chế chi tiêu nội bộ, dễ sử dụng, dễ bảo trì tránh tình trạng

mua sắm cho đủ số lượng, mua về mà không sử dụng gây lãng phí kinh phí Bệnh

viện.

Việc quản lý tài sản hiện đang sử dụng cũng phải đảm bảo theo quy định của

Chính phủ, phải được bảo dưỡng, bảo trì theo định kỳ và do các công ty có chuyên

môn, chuyên nghành thực hiện.

Hiện tại, Bệnh viện vẫn chưa có Hội đồng kiểm nhập tài sản thường trực mà

chỉ có Hội đồng kiểm nhập thuốc, kiểm nhập vật tư tiêu hao điều đó cũng gây khó

50

khăn trong quá trình theo dõi, sử dụng tài sản. Giải pháp đề xuất là Bệnh viện cần

phải thành lập một Hội đồng quản lý tài sản để giúp cho Giám đốc kiểm nhập,

nghiệm thu, theo dõi và sử dụng tài sản một cách hiệu quả. Hội đồng chịu mọi trách

nhiệm trước Giám đốc nếu để thất thoát tài sản.

3.1.4. Tăng cường công tác quản lý chuyên môn, cải tiến chất lượng.

Tăng cường công tác quản lý chuyên môn, cải tiến chất lượng nhằm đảm bảo

chất lượng khám chữa bệnh qua đó thu hút bệnh nhân, tăng nguồn thu cho Bệnh

viện. Một số giải pháp như là:

Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực lâu dài định hướng 5 năm, 10 năm,

đặc biệt là cán bộ làm công tác chuyên môn, công tác tài chính. Kiện toàn đội ngũ

cán bộ y tế, đáp ứng nhu cầu quy hoạch, chú trọng đào tạo cán bộ sau đại học và

chuyên sâu, kể cả chuyên môn và quản lý. Tổ chức các khóa đào tạo liên tục, đào

tạo ngắn hạn, đào tạo tại chỗ để cập nhật kiến thức, kỹ năng cho cán bộ y tế theo

hướng dẫn tại Thông tư 22/2014/TT-BYT của Bộ Y tế nhằm thực hiện tốt công tác

chăm sóc người bệnh toàn diện.

Tăng cường công tác bồi dưỡng y đức cho cán bộ y tế, nâng cao tinh thần

trách nhiệm trong công tác chuyên môn, tăng cường kiểm tra giám sát việc thực

hiện các quy định về y đức, quy tắc ứng xử, thái độ giao tiếp, cải cách thủ tục hành

chính, giảm phiền hà, đảm bảo quyền lợi của người bệnh, tiết kiệm thuốc, xét

nghiệm…, thông qua các hoạt động như hẹn giờ khám chữa bệnh, trả kết quả xét

nghiệm nhiều lần trong ngày hoặc trả tại giường.

Thành lập khoa Khám, tăng thêm số lượng phòng và giường để giảm sự ùn

tắc, chờ đợi nhất là những ngày đầu tuẩn. Tổ chức lại quy trình hoạt động khám,

chữa bệnh từ khâu tiếp đón, làm thủ tục nhập viện, đóng viện phí đến việc phối hợp

với các khoa phòng trong toàn viện để giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhân.

Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý chất lượng trong bệnh viện theo hướng

dẫn Thông tư 19/2013/TT-BYT của Bộ y tế, triển khai thực hiện các Đề án cải tiến

chất lượng đã xây dựng, chú trọng các hoạt động nâng cao chất lượng bệnh viện và

51

an toàn bệnh. Các khoa phòng phải xây dựng mục tiêu chất lượng của khoa phòng

đang thực hiện. Phấn đấu thực hiện được các tiêu chuẩn chất lượng do Bộ Y tế ban

hành.

3.1.5. Vai trò của Giám đốc và bộ máy tổ chức Bệnh viện.

3.1.5.1. Vai trò của Giám đốc.

Thay đổi cơ chế tiến đến tự chủ tài chính là một bước đi thiết thực đòi hỏi

phải có thay đổi mạnh mẽ, quyết tâm về tư duy, nhận thức, hành động … Trong đó,

vai trò của người lãnh đạo là tiên phong, đi đầu về nhận thức, và là động lực thúc

đẩy, vận hành bộ máy tổ chức đi đến tự chủ bệnh viện thành công. Để đạt được điều

đó Giám đốc Bệnh viện phải là:

Trong công tác tài chính

Thứ nhất, cùng với sự tham mưu của các phòng chức năng liên quan, lập kế

hoạch tài chính, chiến lược kinh doanh nhằm tăng nguồn thu cho Bệnh viện: Đây là

một quá trình trong đó Giám đốc phải có tầm nhìn xa, định hướng xu thế phát triển

của xã hội trong tương lai và triển khai từng bước để hoàn thành kế hoạch đề ra.

Thứ hai, lập kế hoạch sử dụng nguồn thu: Đây là vấn đề trọng tâm của Bệnh

viện, Giám đốc phải cân đối được các khoản thu - chi với mục tiêu tăng thu, giảm

chi, đảm bảo kinh phí duy trì các hoạt động thường xuyên, sử dụng các nguồn thu

một cách hiệu quả vừa mang lại lợi ích kinh tế cho Bệnh viện, vừa đáp ứng được

nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân và cải thiện chất lượng sống cho nhân viên

Bệnh viện.

Thứ ba, lập định mức các khoản chi phí: Cần phải thành lập bổ sung và trực

tiếp điều hành các Hội đồng kiểm nhập tài sản thường trực, Hội đồng kiểm soát chi

nội bộ, Hội đồng thanh tra, kiểm tra tài chính nội bộ theo hình thức khoán việc, giao

trách nhiệm và xử lý vi phạm theo quy định. Công tác mua sắm tài sản, vật tư phải

theo quy trình được Nhà nước quy định và Giám đốc phải trực tiếp giám sát xử lý

nếu để xảy ra sai phạm.

52

Trong công tác chuyên môn, tổ chức, điều hành Bệnh viện

Thứ nhất, với sự tham mưu của phòng Tổ chức cán bộ, xây dựng kế hoạch

chỉ tiêu nhân lực: đánh giá lại toàn bộ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức của

nhân viên y tế để tiến hành cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp, bổ sung nhân lực có trình độ

theo nhu cầu và đảm bảo đúng theo đề án vị trí việc làm được giao, tổ chức tốt công

tác thu viện phí và dịch vụ, thực hành chủ trương tiết kiệm chống lãng phí.

Thứ hai, xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực, cải thiện trình độ cho nhân

viên Bệnh viện bằng cách đào tạo tại chỗ hay gửi đi đào tạo theo các chuyên ngành,

kết hợp mời các giáo viên có trình độ cao về đào tạo, chuyển giao công nghệ thông

qua các chương trình hợp tác trong và ngoài nước. Thành lập Ban nghiên cứu khoa

học trực thuộc phòng Kế hoạch – Tổng hợp tại Bệnh viện với đầy đủ các thành phần

và cán bộ chuyên trách để xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện nhiệm vụ này

ngày càng hiệu quả hơn, tổ chức cho cán bộ chủ chốt của bệnh viện được tham

quan, học tập ở các Bệnh viện tuyến trên để mở rộng tầm nhìn về quan hệ quốc tế

trong giai đoạn hiện nay. Thường xuyên liên hệ với Sở Y tế và Vụ Quan hệ quốc tế

- Bộ Y tế để tìm đối tác hỗ trợ phát triển chuyên môn, kỹ thuật cao cho Bệnh viện.

Thứ ba, phối hợp với Đảng ủy, Công đoàn Bệnh viện thường xuyên tổ chức

diễn tập công tác thường trực cấp cứu, tiếp nhận bệnh nhân vào điều trị nội trú, tổ

chức các cuộc thi điều dưỡng giỏi, bác sĩ giỏi, tập huấn quy tắc ứng xử cho nhân

viên theo hướng dẫn của Bộ Y tế nhằm tạo điều kiện cho nhân viên được trao dồi,

tích lũy thêm kinh nghiệm làm việc.

3.1.5.2. Vai trò của bộ máy, tổ chức.

Bệnh viện có phát triển bền vững hay không đó là yếu tố cốt lõi của bộ máy,

tổ chức và đóng vai trò như là xương sống của Bệnh viện. Vì vậy, mục tiêu quan

trọng nhất đó là cần tăng cường năng lực quản lý, điều hành từ Ban Giám đốc đến

các Khoa, Phòng. Ban hành quy chế họp giữa Đảng ủy với Ban Giám Đốc, giữa

Ban Giám đốc với các Khoa, Phòng để kịp thời nắm bắt chủ trương, đường lối của

Đảng. Phải tích cực kiện toàn bộ máy, tổ chức bằng cách thu hút nhân tài về phục

53

vụ cho Bệnh viện, bên cạnh đó cần phải củng cố, đào tạo nhân sự sẵn có trong diện

quy hoạch cho các Khoa, Phòng để làm tốt công tác tham mưu cho Ban Giám đốc

về các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hành cải cách hành chính giảm

thiểu tối đa sự lãng phí, sự chồng chéo trong quy trình, nâng cao tinh thần trách

nhiệm, kỷ luật, kỷ cương của nhân viên. Xử lý và xóa bỏ những biểu hiện tiêu cực

trong Bệnh viện, nâng cao kỹ năng ứng xử cho nhân viên khi tiếp xúc với người

bệnh hay người nhà bệnh nhân.

3.1.6. Nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính.

Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ và nhanh chóng của trình độ công

nghệ trong thời đại công nghệ 4.0. Công nghệ thông tin đã và đang từng bước trở

thành công cụ trợ giúp đắc lực và có hiệu quả cao trong công tác quản lý Bệnh viện.

Tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài

chính Bệnh viện đang là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần thúc đẩy Bệnh viện

phát triển hiện đại hơn. Công nghệ thông tin có thể giúp tiết kiệm được nhân lực và

thời gian giải quyết công việc mà mang lại hiệu quả cao cho Bệnh viện. Hiện tại,

công tác truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin tại Bệnh viện còn khá sơ khai.

Trong khi ở các Bệnh viện cùng cấp khác đã ứng dụng được công nghệ vào khám,

chữa bệnh thì BVĐK Phú Yên vẫn chưa đầu tư thỏa đáng vào lĩnh vực này. Để khai

thác được hiệu quả từ tiềm năng này, cần phải:

Trong công tác chuyên môn, quản lý tài chính cần phải thường xuyên nâng

cấp, cập nhật hệ thống phần mềm, các công cụ quản lý tài chính, điều hành bệnh

viện, trang bị thiết bị tin học đầy đủ, phù hợp với nhu cầu và thuận lợi cho công tác.

Bên cạnh đó tiếp tục đào tạo đội ngũ sử dụng công nghệ thông tin, bộ phận điều

hành và quản trị mạng nội bộ của Bệnh viện.

Cần chú trọng hơn nữa trong thiết kế, cải tiến, nâng cấp cho website của

Bệnh viện thêm phong phú, cập nhật thông tin thường xuyên trên Website để nhân

dân trong tỉnh nắm bắt được trình độ, chuyên môn và kỹ thuật hiện đại tại Bệnh

viện. Giảm thiểu được lượng Bệnh nhân chuyển viện đi nơi khác đang ngày càng

54

tăng lên. Cập nhật về giá cả dịch vụ, về ưu đãi cho bệnh nhân, thiết lập hệ thống

đăng ký khám bệnh trực tuyến giúp bệnh nhân ở xa có thể được tư vấn chữa bệnh ở

nhà hoặc đăng ký đặt lịch khám tại Bệnh viện khi có nhu cầu. Qua đó giúp cho

Bệnh viện có thể thu hút được thêm bệnh nhân, giảm được sự ùn tắc trong khám

chữa bệnh tại Bệnh viện và quan trọng nhất đó là có thể quảng bá được hình ảnh

cho Bệnh viện đi cả nước và khi đã có đủ số lượng theo dõi, đăng ký đạt chỉ tiêu

cần thiết Bệnh viện có thể khai thác nguồn thu từ chính Website này như thu được

tiền dịch vụ, tiền quảng cáo sản phẩm… bổ sung thêm nguồn thu cho Bệnh viện.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho các đơn vị Y tế

công lập tỉnh Phú Yên.

BVĐK Phú Yên hiện đang là đơn vị tuyến cao nhất của tỉnh với quy mô lớn,

trang thiết bị hiện đại và đội ngũ bác sĩ trình độ cao đông đảo hơn so với các đơn vị

Y tế công lập tuyến huyện. Dựa vào những vướng mắc còn chưa được giải quyết ở

BVĐK Phú Yên thì tương tự đối với các đơn vị Y tế công lập tuyến huyện cũng

đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức không hề nhỏ. Từ những giải

pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tại BVĐK Phú Yên qua đó có thể làm cơ sở

nghiên cứu cho các đơn vị Y tế công lập tuyến huyện.

Thứ nhất, đó là về cơ sở hạ tầng. Hiện nay tại một số đơn vị Y tế công lập

tuyến huyện chưa đáp ứng tốt về tiêu chuẩn chất lượng khám, chữa bệnh. Mà theo

quy định của Luật bảo hiểm y tế, từ nay đến 2021 sẽ thực hiện thông tuyến Bảo

hiểm tuyến tỉnh và tuyến huyện, như vậy, các cơ sở này sẽ càng ít người đến khám,

chữa bệnh. Vì vậy, thách thức đầu tiên cần giải quyết đó là thu hút được bệnh nhân

tới khám trong điều kiện tâm lý người bệnh luôn muốn đến khám ở những Bệnh

viện lớn với đầy đủ các trang thiết bị, bác sĩ có trình độ cao. Nên đầu tiên cần phải

nâng cấp cơ sở khám, chữa bệnh đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của người

dân trong địa bàn là một việc làm cấp thiết đối với các cơ sở Y tế công lập tuyền

huyện và phải được Sở Y tế hướng dẫn, ban hành một số quy định nhằm hỗ trợ cho

các đơn vị này.

55

Thứ hai, đó là về nguồn Ngân sách phân bổ cho các các cơ sở Y tế công lập

tuyến huyện còn thấp không đủ để trang trải các chi phí phục vụ công tác chuyên

môn. Việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tư là một thách thức rất lớn với các đơn vị Y tế

công lập tuyến huyện. Vì vậy, Sở Y tế phải có sự cân nhắc, ưu tiên phân bổ ngân

sách cho các cơ sở Y tế công lập tuyến huyện dựa trên các nhu cầu cấp bách, cần

thiết.

Thứ ba, đó là về nguồn nhân lực. Có thể thấy yếu tố con người ở đây là một

yếu tố quyết định đến khả năng tự chủ của các cơ sở Y tế công lập tuyến huyện.

Nguồn nhân lực có trình độ cao đang ở trong tình trạng thiếu thốn trầm trọng. Sở Y

tế cùng với các Sở, ban ngành khác phải có ý kiến tham mưu cho UBND tỉnh để

xây dựng chế độ đãi ngộ nhằm đưa được nguồn nhân lực có trình độ cao của tỉnh về

công tác tại các cơ sở Y tế công lập tuyến huyện. Có thể thấy đây là một bài toán

khó cho Ngành Y tế cả nước nói chung và các cơ sở Y tế công lập tuyến huyện nói

riêng.

56

CHƯƠNG 4

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN.

4.1. Định hướng phát triển của BVĐK Phú Yên trong bối cảnh Nghị định 16 ra

đời.

4.1.1. Định hướng phát triển.

4.1.1.1. Điểm mới của Nghị định 16

Nghị định 16 được ban hành là một bước tiến mới nhằm tăng cường giao

quyền tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thông qua các hướng dẫn về cơ

chế tự chủ tài chính đối với từng loại hình đơn vị sự nghiệp công lập và thúc đẩy

các đơn vị này ngày càng vươn lên để đạt được quyền tự chủ cao hơn. So với Nghị

định 43 thì Nghị định 16 có một số điểm mới nổi bật như sau:

Thứ nhất, các đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành 4 loại hình như trên

dựa vào khả năng tài chính của mỗi đơn vị về chi thường xuyên và chi đầu tư.

Thứ hai, việc tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong thực hiện nhiệm

vụ, tổ chức bộ máy nhân sự và tài chính được quy định tương ứng với từng loại

hình đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.

Thứ ba, giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định dựa trên cơ sở định mức

kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và

lộ trình tính đủ chi phí theo quy định lộ trình tính giá dịch vụ như sau:

2016 Chi phí tiền lương Chi phí trực tiếp

2018 Chi phí tiền lương Chi phí trực tiếp Chi phí quản lý

Chi phí khấu hao 2020 Chi phí tiền lương Chi phí trực tiếp Chi phí quản lý tài sản cố định

57

Thứ tư, về trích quỹ bổ sung thu nhập, theo quy định mới:

- Loại hình đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu

tư, được tự quyết định mức trích quỹ bổ sung thu nhập (không bị khống chế mức

trích);

- Loại hình đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên trích lập quỹ

bổ sung thu nhập tối đa không quá 3 lần quỹ lương ngạch, bậc, chức vụ và các

khoản phụ cấp lương do nhà nước quy định;

- Loại hình đơn vị sự nghiệp công đảm bảo một phần chi thường xuyên trích

lập quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 2 lần quỹ lương ngạch, bậc, chức vụ và

các khoản phụ cấp lương do nhà nước quy định;

- Loại hình đơn vị sự nghiệp công do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên

trích lập quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 1 lần quỹ lương ngạch, bậc, chức

vụ và các khoản phụ cấp lương do nhà nước quy định;

Thứ năm, về cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi

thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp

(Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều

lệ) khi đáp ứng đủ điều kiện cụ thể theo quy định. Theo đó, đơn vị được xác định

vốn điều lệ và bảo toàn vốn, được vay vốn, huy động vốn, đầu tư vốn ra ngoài đơn

vị, quản lý sử dụng trích khấu hao tài sản cố định áp dụng cho doanh nghiệp, quản

lý thu chi và phân phối lợi nhuận, thực hiện chế độ kế toán, thống kê áp dụng như

doanh nghiệp

Thứ sáu, đổi mới cơ cấu và phương thức đầu tư của NSNN. Đơn vị sự

nghiệp công nào không sử dụng kinh phí NSNN phải tự cân đối thu – chi, nhà nước

không hỗ trợ. Đơn vị sự nghiệp công nào sử dụng kinh phí NSNN thì thông qua các

kênh như: hỗ trợ qua đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn kinh phí với số lượng,

chất lượng dịch vụ công, nhà nước chỉ hỗ trợ trực tiếp các đối tượng diện chính

sách.

58

4.1.1.2. Định hướng của BVĐK Phú Yên.

Với mục tiêu xây dựng BVĐK Phú Yên trở thành một Bệnh viện chất lượng

cao, đạt chuẩn Bệnh viện hạng I, đủ khả năng giải quyết các trường hợp chuyển từ

tuyến dưới lên, xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh Bệnh viện với chất lượng

cao, môi trường an toàn, thân thiện và luôn đáp ứng sự hài lòng của người dân về

công tác khám, chữa bệnh. Các phương hướng phát triển nhằm thực hiện tốt các

giải pháp đề ra trong bối cảnh Nghị định 16 ra đời như là:

Thứ nhất, về tổ chức bộ máy. Kiện toàn hệ thống tổ chức – quản lý, xây

dựng và phát triển đội ngũ viên chức chuyên nghiệp, có trách nhiệm cao, nâng cao y

đức cho nhân viên y tế. Kiện toàn đội ngũ nhân viên tài chính – kế toán về cả trình

độ lẫn phẩm chất đạo đức, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả và tiết kiệm. Không

đầu tư dàn trải, tập trung vào những lĩnh vực ưu tiên cho từng giai đoạn/năm. Tiếp

tục huy động các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn Ngân sách thường xuyên từ Nhà

nước. Đồng thời tạo cơ hội để tìm kiếm các nguồn thu khác từ các tổ chức tài trợ, cá

nhân trong và ngoài nước từng bước tiến tới tự chủ hoàn toàn vào năm 2020.

Thứ hai, về xây dựng cơ chế thu chi. Phải nghiêm chỉnh chấp hành Luật

NSNN, và các quy định của Nhà nước, tăng cường công tác quản lý tài chính để

đảm bảo thu đúng, thu đủ, tiết kiệm chi để có hiệu quả cao để hoàn thành nhiệm vụ

và bảo đảm công bằng. Đồng thời sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ theo tinh

thần của Nghị định 43 và Nghị định 16.

Thứ ba, về cơ sở hạ tầng. Tiếp tục trang bị và làm chủ máy móc, công nghệ

hiện đại để phát triển các kỹ thuật y tế cao nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh

về số lượng cũng như chất lượng. Kiện toàn hệ thống công nghệ thông tin cho toàn

viện, thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1122/2016/QĐ-BYT của Bộ Y tế về bộ

mã danh mục dùng chung áp dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán bảo

hiểm y tế. Nâng cấp quy mô giường bệnh từ 500 giường lên 700 giường vào cuối

năm 2017.

59

Thứ tư, về đào tạo và thu hút nhân lực. Đảm bảo 90% bác sĩ có trình độ sau

đại học và ít nhất có 60% trưởng phó khoa lâm sàng, cận lâm sàng có trình độ Tiến

sĩ hoặc Bác sĩ chuyên khoa II vào năm 2020. Tăng thêm 20% điều dưỡng có trình

độ cao đẳng hoặc đại học mỗi năm bắt đầu từ năm 2017. 100% bác sĩ thực hiện

đúng các quy trình kỹ thuật, phác đồ điều trị chuẩn của Bộ Y tế

Thứ năm, về công tác chuyên môn. Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc được sản xuất

trong nước vào điều trị lên trên 70%, giảm tỷ lệ tai biến trong điều trị < 1%. 100%

cán bộ viên chức thực hiện Thông tư số 07/2013/TT-BYT về quy tắc ứng xử, kế

hoạch 2125/KH-BYT về đổi mới phong cách, thái độ phục vụ người bệnh của nhân

viên y tế hướng đến sự hài lòng của người bệnh.

4.1.2. Mục tiêu cơ bản đến hết lộ trình 2015-2020.

4.1.2.1. Giai đoạn I: Từ năm 2015 đến đầu năm 2018.

- Về công tác tài chính:

Xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết từng năm, giải pháp cụ thể và phân công

trách nhiệm đối với từng bộ phận chuyên môn, đảm bảo thực hiện nâng mức tự chủ

tài chính của Bệnh viện lên nhóm 2.

Tiếp tục thực hiện theo lộ trình tính giá dịch vụ công theo quy định của Nhà

nước, đảm bảo thu đủ, thu đúng cho đến hết năm 2018 Bệnh viện phải kết cấu đủ

chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý vào giá. Xây dựng một bảng

giá dịch vụ ngoài danh mục BHYT theo định hướng của Nghị quyết số

24/2017/NQ-HĐND ngày 21/9/2017 quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa

bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

Tập trung chỉ đạo các bộ phận tham mưu rà soát và khai thác các nguồn thu

sự nghiệp, giảm và tiết kiệm chi thường xuyên để xây dựng phương án nâng mức tự

chủ tài chính của Bệnh viện tăng dần qua các năm và đảm bảo hoàn thành trước

hoặc theo lộ trình.

60

Nâng cao chất lượng quản trị tài chính rà soát lại tổ chức, nhân lực đào tạo,

bồi dưỡng cho các lĩnh vực chuyên môn cần thiết trong đó có chuyên môn về tài

chính và ưu tiên hơn cho công tác thanh quyết toán BHYT. Xây dựng đề án cho

thuê tài sản công của Bệnh viện để sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên

doanh, liên kết.

Tiếp tục sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với tinh thần

Nghị định 16, kiện toàn cơ chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định rõ trách

nhiệm của từng bộ phận, cá nhân tương ứng với từng nhiệm vụ, yêu cầu cụ thể.

Thực hiện chế độ kiểm toán theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học tiên tiến, áp dụng các

quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ công như Bộ Y tế hướng dẫn,

nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, tăng nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện.

- Về công tác chuyên môn:

Củng cố và hoàn thiện bộ máy, tổ chức Bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế

đối với bệnh viện hạng I. Thành lập thêm các khoa lâm sàng, cận lâm sàng mới và ít

nhất 01 phòng chức năng. Cụ thể là thành lập được Khoa Cấp cứu, Khoa Nội Thận,

Khoa Tim mạch can thiệp, Phòng Quản lý chất lượng, Phòng hợp tác nghiên cứu

khoa học….

Đào tạo nâng cao văn bằng, trình độ cho điều dưỡng, kỹ thuật viên từ trung

học lên cao đẳng và đại học đảm bảo có đủ tỷ lệ điều dưỡng có trình độ cao.

Lập kế hoạch xin Sở Y tế phê duyệt mở lớp đào tạo Bác sĩ chuyên khoa II tại

chỗ cho các bác sĩ hệ ngoại khoa và hệ nội khoa của tỉnh vào cuối năm 2016. Đồng

thời động viên các Bác sĩ là trưởng, phó khoa đi học nâng cao văn bằng Bác sĩ

chuyên khoa II, Tiến sĩ để có đủ điều kiện tiên quyết nâng hạng Bệnh viện.

Xây dựng kế hoạch bố trí đủ buồng bệnh và giường đảm bảo việc chăm sóc

bệnh nhân thuộc diện chăm sóc cấp một của toàn viện > 25%.

61

Tiếp tục mua sắm trang thiết bị y tế theo kế hoạc để đảm bảo có đủ trang

thiết bị y tế thực hiện các danh mục kỹ thuật của bệnh viện hạng I.

Hợp tác với các Bệnh viện chuyên khoa tuyến trên để phát triển ít nhất 3 kỹ

thuật cao như: tim mạch can thiệp, phẫu thuật thoát vị đĩa đệm, phẫu thuật khớp gối.

4.1.2.2. Giai đoạn II: Từ năm 2018 đến hết năm 2020.

- Về công tác tài chính

Về cơ bản hoàn thành các mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2016-2018. Tiếp tục

xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết từng năm, giải pháp cụ thể và phân công trách

nhiệm đối với từng bộ phận chuyên môn, đảm bảo mức tự chủ tài chính của Bệnh

viện đạt nhóm 2. Lập kế hoạch tiếp tục nâng mức tự chủ tiến đến tự chủ hoàn toàn.

Tiếp tục thực hiện theo lộ trình tính giá dịch vụ công theo quy định của Nhà

nước, đảm bảo thu đủ, thu đúng cho đến năm 2020 Bệnh viện cơ bản đã kết cấu đầy

đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố

định vào giá. Đưa bảng giá dịch vụ ngoài danh mục BHYT đã xây dựng vào triển

khai phục vụ nhu cầu của bệnh nhân.

Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các lĩnh vực chuyên môn cần thiết

trong đó có chuyên môn về tài chính và ưu tiên cho công tác thanh quyết toán

BHYT. Đưa đề án cho thuê tài sản công của Bệnh viện vào thực hiện để thí điểm để

phát huy triệt để khả năng tạo ra nguồn thu cho Bệnh viện.

Công tác kiểm tra tài chính phải có công ty kiểm toán độc lập kiểm tra hàng

năm để giảm thiểu sai xót và nâng cao trình độ quản lý tài chính cho nhân viên

Bệnh viện.

Sử dụng hiệu quả các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin và khoa

học, có kế hoạch sử dụng kênh công nghệ thông tin nhằm tăng thêm nguồn thu của

Bệnh viện.

- Về công tác chuyên môn:

62

Tiếp tục công tác đào tạo nâng cao văn bằng, trình độ cho điều dưỡng, kỹ

thuật viên từ trung học lên cao đẳng và đại học đảm bảo có để tỷ lệ điều dưỡng có

trình độ cao.

Thành lập thêm các khoa lâm sàng, cân lâm sàng theo quy chế Bệnh viện

hạng I. Cụ thể là thành lập được Phòng Đào tạo, Phòng Chỉ đạo tuyến, Phòng Công

tác xã hội. Tách riêng khoa Hóa sinh - Vi sinh thành 2 khoa riêng biệt, thành lập

Khoa Nội Thần kinh - Ngoại Tiết, Khoa Thăm dò chức năng.

Tập trung củng cố chất lượng bệnh viện ở mức 4 theo tiêu chí đánh giá chất

lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành kèm Quyết định số 4858/QĐ-BYT.

Đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh bệnh viện Đa khoa Phú Yên trên các

phương tiện thông tin đại chúng.

Phối hợp cơ chế Viện – Trường xây dựng cơ sở thực hành chuẩn về Y tế cho

sinh viên y tế trong tỉnh.

4.2. Những vấn đề cần lưu ý.

Đứng trước xu thế tự chủ Bệnh viện toàn diện trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa, nghành Y tế nói chung và BVĐK Phú Yên nói riêng

đang phải đối diện với nhiều thách thức lớn trong đó cần phải lưu ý những vấn đề

trọng tâm để phát triển Bệnh viện:

Một là, sử dụng nguồn thu một cách có hiệu quả vừa đáp ứng tốt nhu cầu

khám, chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất

lượng vừa cải thiện đời sống cho nhân viên. Qua đó, giúp Bệnh viện ngày càng đi

lên, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ Nhà nước giao phó dù cho nguồn NSNN ngày

càng giảm dần.

Hai là, phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị lẫn đội ngũ y, bác sĩ có trình độ

cao, quảng bá hình ảnh Bệnh viện trên có phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo

vị thế cạnh tranh với các Bệnh viện tư khác. Hiện nay, hệ thống y tế tư nhân đang

được khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển, nhiều phòng khám tư nhân đã ứng

63

dụng được kỹ thuật cao, thiết bị hiện đại vào chuẩn đoán bệnh và có khả năng cạnh

tranh lành mạnh về chất lượng, cung cấp dịch vụ với Bệnh viện tỉnh.

Ba là, công tác thanh quyết toán BHYT. Cơ chế, chính sách và văn bản pháp

luật liên quan đến thanh toán BHYT cho đến nay vẫn chưa nhất quán, gây khó

khăn, cản trở trong hoạt động và làm ảnh hưởng lớn đến nguồn thu chủ yếu của

Bệnh viện. Vì vây, trước khi có sự thống nhất giữa Bộ Y tế và BHXH Việt Nam thì

Bệnh viện cần phải ưu tiên cho công tác thanh quyết toán BHYT nhằm giảm thời

gian chờ đợi và nhanh chóng có nguồn thu để phục vụ hoạt động của Bệnh viện.

Bốn là, sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo hướng tinh giản biên chế, nhằm

giảm các khoản chi thường xuyên, tiết kiệm chi phí cho Bệnh viện. Bênh cạnh đó,

tiếp tục công tác đào tạo nâng cao văn bằng, trình độ cho điều dưỡng, kỹ thuật viên

từ trung học lên cao đẳng và đại học đảm bảo có để tỷ lệ điều dưỡng có trình độ

cao. Công tác liên kết đào tạo, quan hệ quốc tế chưa được nhiều đối tác quan tâm,

chưa được mở rộng, Bệnh viện còn chưa đáp ứng được về cơ sở vật chất để thực

hành và giảng dạy.

64

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kiến nghị.

5.1.1. Đối với Bộ Y tế.

Bộ Y tế cần phải sớm bổ sung, hoàn thiện quy định, hướng dẫn cơ chế tự chủ

tài chính cho từng loại hình đơn vị Bệnh viện công lập thông qua:

Xây dựng Nghị định sửa đổi Nghị định 85 để phù hợp với Nghị định 16 và

đặc thù của ngành y tế, đổi mới quản lý các đơn vị y tế công lập theo hướng giao

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện cho đơn vị.

Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho doanh nghiệp và

người dân, hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Xây dựng hành lang pháp lý để

kiểm soát các hoạt động, tài chính khi giao quyền tự chủ toàn diện cho các đơn vị.

Cần phải phối hợp với Bảo hiểm xã hội nhằm tìm ra tiếng nói chung, giảm

bớt các rào cản về quy định, thủ tục nhằm giúp cho các Bệnh viện công lập không

bị xuất toán tiền Bảo hiểm y tế.

Tham mưu cho Chính phủ sớm phê duyệt Đề án tăng cường hệ thống y tế cơ

sở nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và đào tạo nhân lực theo

Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và

bền vững.

Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn, đổi mới cơ chế phân bổ, cân đối NSNN

và quản lý chi tiêu hiệu quả dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động của các cơ

quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp y tế. Hoàn thiện các quy định về quản lý tài

chính thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của nhà nước.

65

Đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng triển khai các

nhiệm vụ khoa học công nghệ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo hướng

lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng làm tiêu chuẩn áp dụng cơ chế.

Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính công, sử

dụng các phần mềm về quản lý tài sản và quản lý NSNN.

5.1.2. Đối với Ngành Y tế tỉnh Phú Yên.

Quy hoạch hệ thống đơn vị Y tế công lập trực thuộc Sở Y tế nhằm nâng cấp

cơ sở hạ tầng, gia tăng vị thế cạnh tranh với các đơn vị Y tế tư nhân trong tỉnh.

Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, tuyển dụng thêm đội ngũ cán bộ công

chức viên chức trình độ cao đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho các cơ sở Y tế

công lập.

Lập kế hoạch phân bổ Ngân sách sao cho phù hợp với từng loại hình Y tế

công lập.

Phối hợp với các Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Bảo hiểm xã hội và các cơ quan

ban ngành liên quan cùng đề ra phương án hỗ trợ, tạo điều kiện pháp lý tự chủ toàn

diện cho các đơn vị Y tế công lập, hướng dẫn cho các đơn vị công lập trên địa bàn

tỉnh nói chung và các đơn vị Y tế công lập nói riêng phương hướng nhằm sớm hoàn

thành nhiệm vụ được Nhà nước giao phó.

Tham mưu cho UBND tỉnh có kế hoạch xây dựng, phát triển toàn diện

nghành Y tế tỉnh. Thực hiện chủ trương xã hội hóa, thực hiện cơ chế kết hợp công

tư về nhân lực, đồng thời thực hiện bảo hiểm y tế theo nhiều mức đóng nhằm

khuyến khích các tầng lớp nhân dân tham gia…

5.2. Kết luận.

BVĐK Phú Yên trên lộ trình tiến đến tự chủ tài chính toàn diện 2015-2020

đến thời điểm năm 2017-2018 đã đi được một nửa chặng đường. Mặc dù trong điều

kiện kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên những năm qua còn gặp nhiều khó khăn, GDP

bình quân đầu người thấp hơn mức trung bình của cả nước, thu ngân sách không đủ

66

chi, nguồn lực đầu tư còn khiêm tốn. Tuy nhiên, ngành Y tế nói chung và BVĐK

Phú Yên nói riêng đã không ngừng nỗ lực phấn đấu và đã đạt những thành tựu nhất

định như gia tăng nguồn thu viện phí, giảm gánh nặng về ngân sách, phát triển được

nhiều dịch vụ kỹ thuật cao, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và đội ngũ cán bộ

có trình độ chuyên môn, đáp ứng được phần lớn nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân

dân.

Tuy vậy, so với mặt bằng chung của cả nước và so với nhu cầu phát triển

kinh tế xã hội ngày càng tăng thì còn nhiều vấn đề phát sinh, nhiều hạn chế còn tồn

tại và cần phải có những giải pháp để hoàn thiện như về vấn đề quản lý, sử dụng

hiệu quả tài sản, kiểm soát chi tiêu nội bộ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện

có, kiện toàn quy chế chi tiêu nội bộ…. Để hiện thực hóa những giải pháp đề ra đòi

hỏi Bệnh viện cần phải tiếp tục nỗ lực hơn nữa, phấn đấu thay đổi tư duy, lề lối một

cách mạnh mẽ để tạo nền tảng hoàn thành tốt nhiệm vụ của Nhà nước giao phó đó

là chăm lo sức khỏe cho nhân dân.

Trong khuôn khổ giới hạn, luận văn đã hoàn thành được những nhiệm vụ

sau:

Phân tích được hiện trạng quản lý tài chính của BVĐK Phú Yên trong giai

đoạn 2014 - 2016, từ đó làm rõ những mặt ưu điểm và hạn chế của cơ chế tự chủ

đồng thời nghiên cứu, làm sáng tỏ nguyên nhân của những hạn chế đó.

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm đối với

các Bệnh viện công lập.

Đánh giá khách quan được mức độ đảm bảo chi thường xuyên của BVĐK

Phú Yên trong giai đoạn 2014-2016, qua đó có cơ sở để phân loại đơn vị tự chủ

theo quy định của Nhà nước.

Nghiên cứu và đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài

chính tại Bệnh viện trong những năm tới nhằm phát triển bền vững và hoàn thành

nhiệm vụ được Bộ Y tế giao đó là tự chủ hoàn toàn vào năm 2020.

67

Tuy vậy, với thời gian và trình độ còn giới hạn của tác giả, luận văn vẫn còn

những hạn chế nhất định chỉ tập trung phân tích khái quát về mặt tài chính mà chưa

chuyên sâu vào nhiều vấn đề khác của Bệnh viện. Kính mong sự góp ý, chỉ dẫn của

các thầy cô giúp tác giả bổ sung, hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.

68

TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

A. Danh mục tài liệu tiếng Việt:

I. Các văn bản pháp luật

1. Bộ Tài chính, 2006. Thông tư 71/2006/TT-BTC, ngày 09/8/2006 của Bộ

Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43.

2. Bộ Tài chính, 2007. Thông tư 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 về

hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các

cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được NSNN hỗ trợ và

Ngân sách các cấp.

3. Bộ Y tế - Bộ Tài chính, 2015. Thông tư liên tịch 37/2015/TTLT-BYT-

BTC ngày 29/10/2015 Quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh

bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.

4. Bộ Y tế, 2012. Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày

29/02/2012 về ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh,

chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.

5. Bộ Y tế, 2017. Thông tư 02/2017/TT-BYT, ngày 15/3/2017 quy định mức

tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi

thanh toán của quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà

nước.

6. Chính phủ, 2006. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 về quy

định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

7. Chính phủ, 2012. Nghị định 85/2012/NĐ-CP, ngày 15/10/2012 về cơ chế

hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và

giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

công lập.

69

8. Chính phủ, 2015. Nghị định 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 về quy định

cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

9. Chính phủ, 2015. Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ

tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số

16/2015/NĐ-CP.

10. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên, 2012. Nghị quyết 59/2012/NQ-HĐND

ngày 14/9/2012 về việc quy định giá một số dịch vụ khám, chữa bệnh

trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh.

11. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên, 2014. Nghị quyết 109/2014/NQ-HĐND

ngày 25/7/2014 sửa đổi bổ sung Nghị quyết 59/NQ-HĐND.

12. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên, 2017. Nghị quyết số 24/2017/NQ-

HĐND ngày 21/9/2017 quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không

thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

13. Quốc hội, 2008. Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước số

09/2008/QH12 ngày 03/06/2008.

14. Quốc hội, 2015. Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày

25/6/2015.

II. Tài liệu tiếng Việt

1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên, 2014; 2015; 2016. Báo cáo hoạt động.

2. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên, 2014; 2015; 2016. Báo cáo tài chính.

3. Bộ Tài chính, 2015. Hội thảo “Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp công lập”.

4. Bộ Y tế, 2011. Tài liệu Phân tích việc thực hiện chính sách tự chủ Bệnh

viện trên Thế giới và thực tế ở Việt Nam. NXB Y học.

70

5. Bộ Y tế, 2014. Tài liệu Quản lý Bệnh viện. NXB Y học.

6. Dương Kim Ngọc, 2016. Cơ chế quản lý tài chính ở tổng công ty Sông

Đà. Luận án Tiến sĩ. Học viện chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

7. Trần Đức Cân, 2012. Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường Đại

học công lập ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân.

8. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, 2018. Hội thảo khoa học: Đổi

mới công tác quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng mô

hình quản trị doanh nghiệp.

9. Vũ Thị Thanh Thủy, 2012. Quản lý tài chính cá c trườ ng đại học công lập

ở Viê ̣t Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân.

III Các Websites tham khảo

1. https://benhvienphuyen.vn

2. https://kcb.vn

3. https://nhandan.com.vn

4. https://tapchitaichinh.vn

5. https://thoibaotaichinhvietnam.vn

6. https://thuvienphapluat.vn

7. https://www.moh.gov.vn

8. https://www.moj.gov.vn

9. https://www.phuyen.gov.vn

B Danh mục tài liệu tiếng nước ngoài

1. Rothblatt, Sheldon Ed.(1992) The OECD, the Master Plan and the

California Dream: A Berkeley Conversation. Berkeley.

71