BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG BẢO KHƯƠNG
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP
CAD/CAM VIỆT GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP HỒ CHÍ MINH - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG BẢO KHƯƠNG
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP
CAD/CAM VIỆT GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH (Hướng nghề nghiệp)
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tay tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của tiến sỹ Đặng Ngọc Đại. Những trích dẫn và số liệu trong các bảng biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi thu thập từ các nguồn
khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình.
TP.HCM ngày 30 tháng 10 năm 2015
Tác giá luận văn
Hoàng Bảo Khương
MỤC LỤC
Trang bìa phụ Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục hình vẽ Danh mục các bảng và biểu đồ Mở đầu ………………………………………………………………....1 Chương 1: Cơ sở lí thuyết
1.3.1
1.1 Các khái niệm ...............................................................................3 1.1.1 Chiến lược ...................................................................................... 3 1.1.2 Vai trò của chiến lược..................................................................... 3 1.2 Phân loại chiến lược .....................................................................4 1.2.1 Chiến lược công ty .......................................................................... 4 1.2.2 Chiến lược kinh doanh .................................................................... 4 1.2.3 Chiến lược chức năng ..................................................................... 4 1.3 Qui trình xây dựng chiến lược.....................................................5 Sứ mạng .......................................................................................... 5 1.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài...................................................... 5
1.3.2.1 Kinh tế .................................................................................................5
1.3.2.2 Chính trị - Pháp luật............................................................................6
1.3.2.3 Văn hóa – Xã hội .................................................................................6
1.3.2.4 Khoa học công nghệ ............................................................................7
1.3.2.5 Đối thủ cạnh tranh...............................................................................8
1.3.2.6 Khách hàng..........................................................................................9
1.3.2.7 Nhà cung cấp.......................................................................................9
1.3.2.8 Đối thủ tiềm ẩn ..................................................................................10
1.3.2.9 Sản phẩm thay thế..............................................................................10
1.3.2.10 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài...........................................11
1.3.2.11 Ma trận hình ảnh cạnh tranh ..........................................................11 1.3.3 Phân tích nội bộ............................................................................ 12
1.3.3.1 Sản xuất .............................................................................................12
1.3.3.2 Tài chính............................................................................................12
1.3.3.3 Marketing ..........................................................................................13
1.3.3.4 Nhân sự .............................................................................................13
1.3.3.5 Quản trị hệ thống thông tin ................................................................14
1.3.3.6 Nghiên cứu & Phát triển ....................................................................14
1.3.3.7 Văn hóa doanh nghiệp .......................................................................15
1.3.3.8 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong...............................................16 1.3.4 Xây dựng và lựa chọn chiến lược .................................................. 16
1.3.4.1 Phân tích SWOT ................................................................................17
1.3.4.2 Ma trận QSPM ..................................................................................18
Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty TNHH
Giải Pháp CAD/CAM Việt
2.1 Giới thiệu công ty TNHH Giải pháp CAD/CAM Việt .............19 Thông tin chung ............................................................................ 19
2.1.1
2.1.2
Tầm nhìn & Sứ mạng .................................................................... 19
2.1.3
2.1.2.1 Tầm nhìn............................................................................................19
2.1.2.2 Sứ mạng.............................................................................................19 Sản phẩm & thị trường ................................................................. 19 2.2 Phân tích môi trường bên ngoài ................................................22 2.2.1 Môi trường vĩ mô .......................................................................... 23
2.2.1.1 Kinh tế ...............................................................................................23
2.2.1.2 Chính trị pháp luật.............................................................................24
2.2.1.3 Văn hóa xã hội...................................................................................25
2.2.1.4 Khoa học công nghệ ..........................................................................26 2.2.2 Môi trường vi mô .......................................................................... 27
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh.............................................................................27
2.2.2.2 Khách hàng........................................................................................32
2.2.2.3 Nhà cung cấp.....................................................................................33
2.2.2.4 Sản phẩm thay thế..............................................................................34
2.3.3 Marketing ..................................................................................... 43
2.3.4 Quản lí hệ thống thông tin ............................................................ 44 2.3.5 Ma trận nội bộ .............................................................................. 46
2.2.2.5 Đối thủ mới tiềm ẩn ...........................................................................37 2.2.3 Ma trận các yếu tố bên ngoài........................................................ 38 2.2.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh ........................................................ 41 2.3 Phân tích môi trường nội bộ ......................................................42 2.3.1 Nhân sự ........................................................................................ 42 Tài chính ...................................................................................... 43 2.3.2
Chương 3: Chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH Giải Pháp
CAD/CAM Việt
3.1 Dự báo nhu cầu...........................................................................49 3.2 Định hướng phát triển của công ty............................................52 3.3 Xây dựng chiến lược...................................................................53 3.3.1 Ma trận SWOT .............................................................................. 54 3.3.2 Ma trận QSPM.............................................................................. 55 3.4 Giải pháp thực hiện chiến lược............................................ 59 3.4.1 Giải pháp thực hiện chiến lược “Mở rộng thị trường” ................. 59 3.4.2 Giải pháp thực hiện chiến lược “Nâng cao năng lực chăm sóc khách hàng”.............................................................................................. 61 3.4.3 Giải pháp thực hiện chiến lược “Giá thấp nhất” .......................... 63 3.4.4 Giải pháp thực hiện chiến lược “Ổn định nhân sự”...................... 64
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
B2B: Business to business
CAD - Compter Aided Design: thiết kế với sự trợ giúp của máy tính
CAM - Computer Aided Manufacturing: gia công với sự trợ giúp của máy tính
CAE - Computer Aided Engineering: phân tích với sự trợ giúp của máy tính
CNC - Computer Numberical Control: điều khiển số bằng máy tính
CNPT: công nghiệp phụ trợ
CPM - Competive Profile Matrix: ma trận hình ảnh cạnh tranh
CRM - Customer Relation Management: quản lí quan hệ khách hàng
BSA - Busines Software Alliance: liên minh phần mềm doanh nghiệp
EFE matrix - External Factors Evaluation: ma trận các yếu tố bên ngoài
GDP - Gross Domestic Product: tổng sản phẩm quốc nội
IFE matrix - Internal Factors Evaluation matrix: ma trận các yếu tố bên trong
SHTT: Sở hữu trí tuệ
SWOT matrix: ma trận SWOT
QSPM - Quantitative Strategic Planning Matrix: ma trận hoạch định chiến lược có
thể định lượng
VPĐD: văn phòng đại diện
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các tính năng của phần mềm PTC Creo Parametric
Hình 2.2: Các tính năng của phần mềm Autodesk Moldflow
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 1.1: Ma trận SWOT tổng quát
Bảng 2.1: Ma trận các yếu tố bên ngoài
Bảng 2.2: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Bảng 2.3: Ma trận nội bộ
Bảng 3.1: Dự báo số phần mềm PTC Creo Parametric bán được trong tương lai
Bảng 3.2: Dự báo số phần mềm PTC Creo Parametric bán được trong tương lai
Bảng 3.3: Ma trận SWOT cho công ty TNHH Giải Pháp CAD/CAM Việt
Bảng 3.4: Ma trận QSPM cho nhóm S – O
Bảng 3.5: Ma trận QSPM cho nhóm S – T
Bảng 3.6: Ma trận QSPM cho nhóm W – O
Bảng 3.7: Ma trận QSPM cho nhóm W – T
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ dùng phần mềm không bản quyền trên thế giới
Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh của Giải Pháp CAD/CAM Việt (2011 – 2015)
Biểu đồ 3.1: Dự báo số lượng bản quyền Creo Parametric bán được qua các năm
Biểu đồ 3.2: Dự báo số lượng bản quyền AutoCAD bán được qua các năm
1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mục tiêu phát triển đến năm 2020, Chính phủ Việt Nam đặc biệt chú
trọng phát triển ngành công nghiệp phụ trợ và xác định đây là một trong những động
lực để đưa Việt Nam thành một nước công nghiệp phát triển. Để hiện thực hóa điều
này, việc trang bị cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật cũng như nâng cao chất lượng của
lực lượng lao động là yêu cầu hết sức cấp bách.
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Giải Pháp CAD/CAM Việt được thành lập
tháng 6 năm 2009 với mục đích kinh doanh các phần mềm CAD/CAM/CAE, thiết bị
phần cứng và tư vấn các giải pháp triển khai thiết kế, gia công cơ khí, chế tạo khuôn
mẫu – một bộ phận rất quan trọng của nhóm ngành công nghiệp phụ trợ. Hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh CAD/CAM đã nhiều năm, tuy hiện tại công ty có nguồn
thu ổn định và thị trường đang tốt nhưng công ty cũng đang gặp phải sự cạnh tranh
khốc liệt từ phía những doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh và những
doanh nghiệp Việt Nam mới thành lập, rất năng động trong kinh doanh.
Có thời gian dài cộng tác với công ty Giải Pháp CAD/CAM Việt, người viết
luận văn mong muốn đem những kiến thức mình đã học được trong 2 năm vừa qua
để xây dựng chiến lược góp phần giúp công ty có những điều chỉnh thích hợp về mặt
chiến lược trong một giai đoạn kinh doanh mới. Đây chính là lí do tôi chọn đề tài
“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH Giải Pháp CAD/CAM Việt
giai đoạn 2016 – 2020”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá lại tình hình hoạt động hiện nay của công ty
- Phân tích và dự báo những biến động của môi trường kinh doanh sẽ ảnh hưởng
như thế nào đến hoạt động kinh doanh của Giải Pháp CAD/CAM Việt trong những
năm sắp tới
- Đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho công ty TNHH Giải Pháp
CAD/CAM Việt trong giai đoạn 2016 - 2020
2
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này dựa trên các lý thuyết và công cụ đã được áp dụng rộng rãi trong
việc xây dựng chiến lược như lý thuyết cạnh tranh của Micheal Porter, ma trận
SWOT, ma trận QSPM … kết hợp với việc tổng hợp, phân tích các số liệu thống kê
và phương pháp chuyên gia để dự báo nhu cầu và xu hướng đầu tư của các doanh
nghiệp từ đó tìm ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn này tập trung nghiên cứu để tìm ra chiến lược kinh doanh phần mềm
ứng dụng CAD/CAM/CAE và các dịch vụ đi kèm cho công ty TNHH Giải Pháp
CAD/CAM Việt hướng đến nhóm khách hàng là các công ty sản xuất cơ khí, khuôn
mẫu tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia thành 3 phần chính
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty TNHH Giải Pháp
CAD/CAM Việt.
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH Giải Pháp
CAD/CAM Việt giai đoạn 2016 – 2020.
3
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
1.1 Các khái niệm
1.1.1 Chiến lược
Chiến lược là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp "Strategos" và được dùng
đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Từ thập kỉ 60 của thế kỉ 20, chiến lược được ứng
dụng vào lĩnh vực kinh doanh và thuật ngữ quản trị kinh doanh ra đời. Theo thời gian,
quan điểm về chiến lược và chiến lược kinh doanh được phát triển và tiếp cận theo
nhiều cách khác nhau.
“Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành
lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong
môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các
bên hữu quan” (Gerry Johnson & Kevan Scholes & Richard Whittington, 2008, p.
14)
“Chiến lược là những hành động có mục tiêu được doanh nghiệp tiến hành để
tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững tương đối so với các đối thủ” (Frank T.
Rothaermel, 2012, p. 42)
Từ những cách hiểu trên, ta có thể đi đến một tổng kết về chiến lược
Chiến lược là việc xác lập các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, đưa ra các
chương trình hành động một cách tổng quát nhất, sau đó lựa chọn những phương án
hành động, triển khai phân bổ các nguồn lực để có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh nhằm
1.1.2 Vai trò của chiến lược
thực hiện được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Dù không thể tìm được mối liên hệ trực tiếp của quản trị chiến lược với sự gia
tăng lợi nhuận của công ty vì môi trường có rất nhiều biến số tác động và rất phức
tạp. Tuy nhiên không thể phủ nhận những đóng góp gián tiếp và lợi nhuận của quản
trị chiến lược thông qua việc khai thác cơ hội và giành ưu thế trong cạnh tranh. Cụ
thể, quản trị chiến lược mang lại các lợi ích sau (Greenley, 1986, p.106):
- Cho phép xác định, ưu tiên và khai thác các cơ hội
- Cung cấp quan điểm khách quan về vấn đề quản lí
4
- Cho thấy các khuôn khổ để phối hợp và kiểm soát các hoạt động tốt hơn
- Giảm thiểu ảnh hưởng của các điều kiện và thay đổi bất lợi
- Cho phép đưa ra quyết định quan trọng để hỗ trợ các mục tiêu đã đề ra hiệu
quả hơn
- Cho phép phân bố thời gian và nguồn lực hiệu quả hơn với các cơ hội đã được
xác định
- Giúp hạn chế nguồn lực và thời gian sửa chữa những quyết định sai lầm
- Tạo ra khuôn khổ truyền thông trong nội bộ giữa các nhân viên
- Giúp tích hợp hành vi của cá nhân vào nổ lực chung
- Đưa ra cơ sở để làm rõ trách nhiệm cá nhân
- Khuyến khích suy nghĩ với tầm nhìn dài hạn hơn
- Đưa ra các tiếp cận hợp tác, nhiệt tình để giải quyết vấn đề và tận dụng các cơ
hội
- Khuyến khích thái độ tích cực đối với sự thay đổi
- Xây dựng kỉ cương để quản lí một doanh nghiệp
1.2 Phân loại chiến lược
1.2.1 Chiến lược công ty
Là cấp chiến lược đề cập tới tổng thể toàn bộ công ty. Chiến lược công ty chủ
yếu đề cập tới danh mục sản phẩm và phương hướng đa dạng hoá danh mục đó nhằm
sử dụng tốt nhất thế mạnh của công ty. Nói cách khác câu hỏi chính của chiến lược
1.2.2 Chiến lược kinh doanh
công ty là: “Tổ chức nên cạnh tranh trong những lĩnh vực gì ?”
Còn được gọi là chiến lược sản phẩm hay chiến lược cạnh tranh, vì doanh
nghiệp cạnh tranh trên thị trường thực chất là ở từng sản phẩm. Chiến lược kinh doanh
đối với mỗi loại sản phẩm phải trả lời những câu hỏi như: Mục tiêu cần đạt được là
gì? lợi thế cạnh tranh cần có để đạt được mục tiêu đó là gì? các đối thủ cạnh tranh
chính là ai ? ... Mấu chốt của chiến lược kinh doanh là xác định và phát triển lợi thế
1.2.3 Chiến lược chức năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
5
Các chiến lược chức năng như marketing, tài chính, quản lý nhân lực … cần
được kết hợp để tạo thế cạnh tranh cho chiến lược kinh doanh. Điểm mấu chốt của
chiến lược chức năng là xác định rõ giá trị gia tăng mà từng chức năng có thể mang
lại cho khách hàng cũng như cho chiến lược ở cấp độ cao hơn.
1.3 Qui trình xây dựng chiến lược
1.3.1 Sứ mạng
Sứ mạng là một phát biểu có giá trị lâu dài về mục đích. Nó phân biệt doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác. Những tuyên bố như vậy cũng có thể gọi là phát
biểu của một doanh nghiệp về triết lí kinh doanh, những nguyên tắc kinh doanh,
những sự tin tưởng của công ty. Tất cả những điều đó xác định khu vực kinh doanh
của một doanh nghiệp, cụ thể là loại sản phẩm, dịch vụ cơ bản, nhóm khách hàng cơ
bản, lĩnh vực kỹ thuật hoặc sự phối hợp của những lĩnh vực này. Sứ mạng chứa đựng
tổng quát thành tích mong ước tuyên bố với bên ngoài công ty như là một hình ảnh
1.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài
công khai mà doanh nghiệp mong ước
1.3.2.1 Kinh tế
Môi trường kinh tế rất quan trọng và nó thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà
quản trị. Sự tác động của các yếu tố trong môi trường kinh tế có tính chất trực tiếp và
năng động hơn so với một số yếu tố của các môi trường khác. Những diễn biến của
môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối
với từng doanh nghiệp trong cách ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến
các chiến lược của doanh nghiệp. Một số yếu tố quan trọng của môi trường kinh tế
có thể kể đến như:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
- Lãi suất và xu hướng lãi suất
- Tỉ lệ lạm phát
- Năng suất lao động
- Chính sách tiền tệ và chính sách tỉ giá
- Hệ thống thuế và mức thuế
6
1.3.2.2 Chính trị - Pháp luật
Chính trị là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư và nhà quản trị khi họ
quyết định thiết lập quan hệ thương mại hay đầu tư. Các yếu tố như thể chế chính trị
hay sự ổn định chính trị diễn biến rất phức tạp, tùy theo điều kiện cụ thể sẽ tác động
đến sự phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. Một doanh nghiệp muốn
phát triển thị trường cần phải nhạy cảm với tình hình chính trị ở mỗi khu vực địa lí,
diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới để có các quyết định hợp
lí và kịp thời.
Hệ thống pháp luật có chất lượng là điều kiện đảm bảo môi trường kinh doanh
bình đẳng cho các doanh nghiệp. Pháp luật đưa ra những qui định cho phép hoặc
không cho phép hoặc những đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần
một sự thay đổi trong hệ thống luật pháp như thuế, đầu tư … sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn để đặt ra đối với các doanh nghiệp
là phải hiểu rõ tinh thần pháp luật và chấp hành tốt những qui định của pháp luật để
tận dụng cơ hội do những điều khoản pháp luật mang lại cũng như phòng tránh những
thiệt hại gây ra do sự thiếu hiểu biết pháp luật trong kinh doanh
Chính phủ có vai trò to lớn trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua
các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình. Trong
mối quan hệ với các doanh nghiệp, chính phủ vừa là người kiểm soát vừa là khách
hàng vừa là nhà cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà quản
trị cần theo sát các những chính sách, qui định của chính phủ ở mỗi giai đoạn của nền
kinh tế để phát hiện và tận dụng được cơ hội, giảm thiểu nguy cơ trong quá trình điều
hành doanh nghiệp
1.3.2.3 Văn hóa – Xã hội
Bao gồm những chuẩn mưc và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã
hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Môi trường văn hóa xã hội thường thay đổi hoặc
tiến triển chậm chạp làm cho chúng đôi khi khó nhận ra. Ngoài ra, sự tác động của
các yếu tố trong môi trường văn hóa xã hội thường có tính dài hạn, tinh tế và phạm
vi tác động rộng hơn so với các yếu tố vĩ mô khác. Do đó, hiểu biết về văn hóa sẽ là
7
cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình xây dựng và triển khai chiến
lược ở tổ chức. Những yếu tố quan trọng của môi trường văn hóa bao gồm:
- Những quan điểm về đạo đức, lối sống
- Phong tục, tập quán, truyền thống
- Những quan tâm và ưu tiên của xã hội: trình độ nhận thức, học vấn, địa vị xã
hội
Bên cạnh đó, dân số cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu
tố khác của môi trường vĩ mô đặc biệt là yếu tố xã hội và kinh tế. Những thông tin
của môi trường dân số cung cấp dữ liệu quan trọng cho các nhà quản trị trong việc
hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược quản cáo …Những
khía cạnh cần quan tâm của môi trường dân số bao gồm:
- Tổng dân số
- Tỉ lệ tăng dân số
- Kết cấu và xu hướng thay đổi về tuổi tác, giới tính
- Phân phối thu nhập
- Xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng miền
1.3.2.4 Khoa học công nghệ
Đây là một yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với
các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ môi trường công nghệ có thể là:
- Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh
của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu
- Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo
áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường năng lực cạnh
tranh
- Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người
xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành
- Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có xu hướng
rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so
với trước.
8
Bên cạnh những đe dọa này thì những cơ hội có thể đến từ môi trường công
nghệ đối với các doanh nghiệp có thể là:
- Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất
lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn
- Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn
và qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của
công ty
1.3.2.5 Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh giữa các công ty trong ngành thường là yếu tố mạnh nhất của mô
hình 5 áp lực cạnh tranh. Chiến lược của một công ty chỉ được xem là thành công khi
có thể đem lại lợi thế cạnh tranh vượt trội so với chiến lược của các đối thủ. Để làm
được điều này, một trong những việc làm cần thiết là phân tích đối thủ cạnh tranh để
có được hiểu biết về những hành động và đáp ứng khả dĩ của đối thủ. Nội dung then
chốt của một phân tích cạnh tranh bao gồm những điểm cơ bản sau đây (Nguyễn Thị
Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2010):
- Mục tiêu tương lai: sự hiểu biết mục tiêu của đối thủ cạnh tranh giúp dự đoán
mức độ hài lòng của đối thủ về các chỉ tiêu tài chính, khả năng thay đổi chiến lược,
khả năng phản ứng với những thay đổi bên ngoài và tính chất quan trọng của các sáng
kiến mà đối thủ cạnh tranh đề ra.
- Nhận định: một điều rất có lợi nếu doanh nghiệp nắm bắt được những nhận
định của đối thủ cạnh tranh về chính họ và các tổ chức khác trong ngành. Nếu những
nhận định này không chính xác, chúng sẽ tạo ra các "điểm mù", tức là các điểm yếu
của đối phương.
- Chiến lược hiện nay: cần phải hiểu rõ chiến lược cạnh tranh hiện nay của từng
đối thủ cạnh tranh. Điều quan trọng là phải biết được đối thủ đang tham gia cạnh
tranh như thế nào. Vì vậy cần xem xét các chính sách chủ yếu của đối thủ cạnh tranh
trong từng lĩnh vực hoạt động và xem xét xem họ tìm cách liên kết các bộ phận chức
năng như thế nào.
9
- Tiềm năng: xem xét tiềm năng chính của đối thủ cạnh tranh, các ưu nhược
điểm của họ trong các yếu tố sản phẩm, hệ thống phân phối, điều hành, sản xuất,
R&D, tiềm lực tài chính, năng lực quản lí, tổ chức nhân sự, quan hệ xã hội …
- Khả năng chịu đựng: khả năng đương đầu với các cuộc cạnh tranh kéo dài.
Khả năng này phụ thuộc vào dự trữ tiền vốn, sự nhất trí trong ban lãnh đạo, triển vọng
lâu dài trong các mục đích tài chính của hãng và không bị sức ép trên thị trường chứng
khoán
1.3.2.6 Khách hàng
Khi khách hàng tập trung số lượng lớn hoặc mua nhiều, quyền thương lượng
của họ tạo áp lực chủ yếu tác động đến mức độ cạnh tranh của ngành. Công ty cạnh
tranh có thể đưa ra thời gian bảo hành dài hơn hoặc dịch vụ đặc biệt để có khách hàng
trung thành. Bất cứ khi nào quyền thương lượng của khách hàng cũng là quan trọng.
Quyền thương lượng của khách hàng sẽ tăng cao khi sản phẩm được mua là sản phẩm
tiêu chuẩn và không có sự khác biệt. Trong những trường hợp như vậy, khách hàng
thương lượng giá bán, hình thức bảo hành,
Quyền thương lượng của khách hàng có thể là áp lực quan trọng nhất có ảnh
hưởng lên lợi thế cạnh tranh. Khách hàng tăng quyền thương lượng trong những
trường hợp sau:
- Nếu việc chuyển đổi nhãn hàng và sản phẩm thay thế là không đắt đỏ
- Khi họ đặc biệt quan trọng với bên bán
- Bên bán gặp khó khăn khi nhu cầu khách hàng giảm
- Khi người mua nắm rõ thông tin về sản phẩm, giá cả và chi phí của người bán
- Họ cẩn trọng khi mua hay không mua một sản phẩm
1.3.2.7 Nhà cung cấp
Quyền thương lượng của nhà cung cấp ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trong
một ngành, đặc biệt khi trên thị trường chỉ có một vài nguyên liệu tốt hoặc chi phí
chuyển đổi nguyên liệu đặc biệt cao. Doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược hội
nhập về phía sau để dành quyền kiểm soát hay sở hữu các nhà cung cấp. Chiến lược
này đặc biệt hiệu quả khi các nhà cung cấp hiện tại không đáng tin cậy, chi phí quá
10
cao hoặc không có năng lực đáp ứng nhu cầu của công ty một cách phù hợp. Khi
chiến lược hội nhập phía sau được sử dụng phổ biến trong một ngành, các doanh
nghiệp trong ngành đó có thể thương lượng điều kiện ưu đãi hơn đối với nhà cung
cấp
Tuy nhiên, trong nhiều ngành công nghiệp việc sử dụng nhà cung cấp bên
ngoài sẽ kinh tế hơn tự sản xuất, dễ thấy nhất là trong ngành sản xuất thiết bị di động
(điện thoại, máy tính bảng…). Trong tình huống này, nhà sản xuất muốn thiết lập mối
quan hệ hợp tác chiến lược với nhà cung cấp nhằm giảm chi phí tồn kho vận tải, đẩy
nhanh tốc độ sản xuất, nâng cao chất lượng, giảm tỉ lệ hư hỏng và tiết kiệm tối đa chi
phí quan trọng cho cả hai bên.
1.3.2.8 Đối thủ tiềm ẩn
Khi có một công ty mới gia nhập vào một ngành cụ thể thì cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong ngành sẽ tăng lên. Dù mỗi ngành đều tồn tại những rào cản gia
nhập ngành như lợi thế nờ qui mô, bí quyết công nghệ, chính sách của chính phủ,
thương hiệu, sự trung thành của khách hàng … các doanh nghiệp mới vẫn có thể thâm
nhập nhờ vào chất lượng sản phẩm cao, giá thấp, nguồn lực marketing vững chắc. Do
đó công việc của nhà chiến lược là xác định những công ty tiềm năng sẽ gia nhập thị
trường để theo dõi chiến lược của các công ty mới này để phản công khi cần và tận
dụng những cơ hội có sẵn của mình. Khi áp lực xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới trên
thị trường ngày càng cao, các công ty hiện tại sẽ củng cố vị thế của mình và ngăn
chặn các công ty mới gia nhập bằng cách giảm giá, gia hạn thời gian bảo hành, bổ
sung tính năng, hoặc cung cấp các tài trợ tài chính đặc biệt.
1.3.2.9 Sản phẩm thay thế
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành
do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm
ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Vì vậy, các doanh nghiệp
cần không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn
11
Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn
đạt được thành công, các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực để phát triển
hoặc vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình
1.3.2.10 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (External Factors Evaluation - EFE)
cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn
hóa, chính trị, luật pháp, công nghệ và cạnh tranh. Có năm bước trong việc phát triển
một ma trận EFE (Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam, 2010)
1. Lập danh mục những yếu tố có vai trò quyết định đối với thành công của tổ
chức bao gồm cả cơ hội lẫn nguy cơ.
2. Phân loại tầm quan trọng từ 0 (không quan trọng) đến 1 (rất quan trọng). Các
cơ hội thường có mức phân loại cao hơn mối đe dọa
3. Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy các
cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố này, trong đó 4
là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản
ứng ít. Phân loại này dựa trên công ty
4. Nhân tầm quan trọng của mối biến số với loại của nó để xác định số điểm về
tầm quan trọng
5. Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng số
điểm quan trọng cho tổ chức
Bất kể số các cơ hội chủ yếu và mối đe dọa được bao gồm trong ma trận đánh
giá các nhân tố bên ngoài, tổng số điểm quan trọng cao nhất mà một tổ chức có thể
có là 4 và thấp nhất là 1. Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2.5. Tổng số điểm
quan trọng là 4 cho thấy tổ chức đang phản ứng rất tốt với các cô hội và nguy cơ.
Tổng số điểm là 1 cho thấy những chiến lược mà công ty đề ra không tận dụng được
các cơ hội hoặc lẩn tránh được các nguy cơ bên ngoài
1.3.2.11 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh (Competive Profile Matrix - CPM) xác định các
đối thủ cạnh tranh chính của một công ty cũng như các điểm mạnh và điểm yếu của
12
công ty trong tương quan với vị trí chiến lược của công ty cạnh tranh. Nó là sự mở
rộng của ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài trong trường hợp các mức độ quan
trọng, phân loại và tổng số điểm quan trọng có cùng ý nghĩa.
Ma trận cạnh tranh có thể được phát triển qua 3 bước
1. Xác định các yếu tố thành công chủ yếu
2. Gán trọng số và tính điểm theo trọng số. Cách làm tương tự như đối với ma
trận EFE
3. Xếp hạng và điểm theo trọng số cho các doanh nghiệp cạnh tranh được so sánh
1.3.3 Phân tích nội bộ
với công ty mẫu
1.3.3.1 Sản xuất
Chức năng sản xuất vận hành của một doanh nghiệp bao gồm các hoạt động
nhằm biến đổi các nguyên liệu đầu vào thành sản phẩm và dịch vụ. Theo Roger
Schroeder, quản trị sản xuất và điều hành bao gồm 5 chức năng hay loại quyết định:
qui trình, năng lực, tồn kho, lực lượng lao động và chất lượng.
Các hoạt động sản xuất vận hành chiếm phần lớn nhất của tài sản vốn và nhân
lực của một công ty. Trong đa số các ngành, chi phí chủ yếu của việc sản xuất một
sản phẩm hay dịch vụ bắt nguồn từ vận hành. Do đó, sản xuất và vận hành có giá trị
như một vũ khí cạnh tranh trong chiến lược chung của công ty. Nếu sở hữu nhiều
diểm mạnh trong sản xuất và vận hành, công ty sẽ có thể cắt giảm được chi phí để gia
tăng lợi thế cạnh tranh.
Những vấn đề cần xem xét khi thu thập thông tin về sản xuất và vận hành:
- Qui mô của công ty lớn hay nhỏ ?
- Có kinh nghiệm về lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay không ?
- Phương thức tổ chức hoạt động có linh hoạt và hiệu quả không ?
1.3.3.2 Tài chính
Chức năng tài chính gắn liền với hoạt động của các bộ phận chức năng khác,
quyết định tính khả thi, tính hiệu quả của nhiều chiến lược và chính sách khác của
doanh nghiệp. Về mặc đối ngoại, tình trạng tài chính thường được xem là phép đo vị
13
thế cạnh tranh của một công ty tốt nhất đồng thời cũng là mức hấp dẫn tổng thể đối
với các nhà đầu tư.
Xác định điểm mạnh và điểm yếu về tài chính là cần thiết để xây dựng chiến
lược hiệu quả. Muốn phân tích và đánh giá hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
cần thu thập những thông tin cơ bản như sau:
- Cấu trúc vốn có phù hợp không ?
- Các nguồn vốn phân bổ cho các đơn vị có hợp lý không ?
- Rủi ro tài chính có được kiểm soát tốt không ?
- Giá trị và xu hướng của những chỉ báo tài chính như ROA, ROI, EPS …
1.3.3.3 Marketing
Marketing có thể được miêu tả như quá trình xác định, dự báo, thiết lập và
thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ.
Có tất cả bảy chức năng cơ bản gồm: phân tích khách hàng, bán sản phẩm/dịch vụ,
hoạch định sản phẩm và dịch vụ, định giá, phân phối, nghiên cứu marketing, phân
tích cơ hội
Hiểu rõ các hoạt động marketing, nhà quản trị sẽ xác định cụ thể các nhiệm vụ
của chức năng này, những công việc cần thực hiện trong từng thời kì và quyết định
phân chia chức năng marketing thành các bộ phận phù hợp với qui mô hoạt động
nhằm quản lí các công việc có hiệu quả
Muốn phân tích và đánh giá hoạt động markting trong doanh nghiệp cần thu
thập những thông tin cơ bản như sau:
- Hoạt động marketing có nhắm đúng thị trường mục tiêu không ?
- Khả năng hiểu biết của công ty đối với thị trường
- Hiệu quả của việc triển khai các hoạt động marketing mix
- Mức độ ảnh hưởng của thương hiệu trong thị trường mục tiêu
1.3.3.4 Nhân sự
Quản trị nhân sự là các hoạt động liên quan đến việc tuyển mộ, huấn luyện, sử
dụng, đãi ngộ, đánh giá và khuyến khích lòng trung thành của lao động đối với tổ
chức. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, quản trị nhân sự có vai trò rất
14
quan trọng đối với quá trình quản trị các chiến lược của doanh nghiệp, quyết định sự
thành bại của tổ chức. Mặc khác, quản trị nhân sự hữu hiệu còn góp phần phát triển
các giá trị văn hóa của tổ chức, tạo ra động cơ thúc đẩy sự nhiệt tình sáng tạo của các
thành viên trong tổ chức
Để phân tích và đánh giá hoạt động của bộ phận nhân sự, nhà quản trị cần thu
thập những thông tin cơ bản sau đây:
- Số lượng và chất lượng có phù hợp với nhu cầu công việc hay không ?
- Các chính sách tuyển mộ, huấn luyện có phục vụ tốt như cầu sử dụng hay
không ?
- Chính sách tiền lương, tiền thưởng, thăng tiến, học hành … có thu hút và giữ
được lao động giỏi không ?
- Việc đánh giá người lao động có được tiến hành thường xuyên và khách quan
không ?
- Người lao động có yên tâm làm việc lâu dài với tổ chức không ?
- Mối quan hệ giữa nhà quản trị các cấp với người thừa hành ra sao ?
1.3.3.5 Quản trị hệ thống thông tin
Thông tin nối các chức năng kinh doanh lại với nhau và cung cấp cơ sở cho
tất cả quyết định quản trị. Thế nên, hệ thống thông tin là nền tảng cho tất cả các tổ
chức. Thông tin thể hiện nguồn chủ yếu của lợi thế cũng như bất lợi về cạnh tranh.
Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong hệ thống thông tin của một doanh nghiệp là
một khía cạnh quan trọng của việc đánh giá nội bộ
Để phân tích và đánh giá hoạt động nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp,
cần phải xem xét những nội dung sau:
- Toàn bộ quản lí công ty có dùng hệ thống thông tin để ra quyết định không ?
- Dữ liệu trong hệ thống thông tin có được cập nhật thường xuyên không ?
- Hệ thống thông tin của công ty có được liên tục cải tiến về nội dung và thân
thiện với người dùng không ?
1.3.3.6 Nghiên cứu & Phát triển
15
Nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ứng
dụng những công nghệ mới kịp thời để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường như: phát
triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện qui trình sản xuất để
giảm chi phí. Hoạt động này có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp, giữa các ngành
đồng thời phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc trưng sản phẩm, nguồn nhân lực, nguồn
vốn tự có, sự trợ giúp của chính phủ.
Để phân tích và đánh giá hoạt động nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp,
cần phải xem xét những nội dung sau:
- Ngân sách dành cho R&D có thỏa đáng không ?
- Trang thiết bị có đầy đủ và đáp ứng được yêu cầu của R&D không ?
- Mối quan hệ giữa chi phí nghiên cứu phát triển và doanh số bán hàng trong
từng thời kì
- Các nhân sự R&D của tổ chức có được lựa chọn kỹ càng không ?
- Các sản phẩm hiện thời có khả năng cạnh tranh về công nghệ không ?
1.3.3.7 Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là tập hợp các giá trị, chuẩn mực, niềm tin căn bản được
tích lũy trong quá trình tương tác với môi trường bên ngoài và hòa nhập trong môi
trường bên trong. Các giá trị và chuẩn mực này được xác lập qua thời gian, được
truyền đạt cho những thành viên mới như một cách thức để tiếp cận, tư duy và định
hướng giải quyết những vấn đề mà họ gặp phải (Đỗ Tiến Long, 2015, p.23). Văn hóa
doanh nghiệp bao gồm tập hợp các thành tố như: các tạo tác hữu hình, giao tiếp, câu
chuyện, huyền thoại, lễ nghi, hội họp, chuẩn mực hành vi, biểu tượng, giá trị, niềm
tin, thái độ, đạo đức, triết lí …
Văn hóa doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì văn hóa doanh nghiệp được xem là động lực quan
trọng trong quá trình tạo dựng niềm tin, uy tín đối với khách hàng, củng cố văn hóa
doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng năng lực cạnh tranh.
Để đánh giá văn hóa doanh nghiệp cần trả lời 4 câu hỏi
- Doanh nghiệp có hiểu rõ về định hướng và con đường phát triển ?
16
- Doanh nghiệp đã hiểu biết về thị trường và khách hàng, để chuyển thành các
hành động cụ thể ?
- Doanh nghiệp đã có các hệ thống để thực thi hiệu quả các định hướng kinh
doanh ?
- Đội ngũ nhân viên có cam kết với các mục tiêu và định hướng đã đặt ra ?
1.3.3.8 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
Bước cuối cùng trong đánh giá quản trị chiến lược bên trong là xây dựng ma
trận đánh giá các yếu tố bên trong (Internal Factors Evaluation - IFE). Công cụ xây
dựng chiến lược này tóm tắt và đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong các bộ phận
chức năng của một doanh nghiệp đồng thời cung cấp cơ sở để xác định và đánh giá
mối quan hệ giữa các bộ phận này.
Ma trận IFE có thể được phát triển theo 5 bước
1. Lập danh sách (từ 10 đến 20) các yếu tố nội bộ được xác định trong quá trình
đánh giá theo thứ tự từ điểm mạnh đến điểm yếu
2. Xác định trọng số theo tầm quan trọng từ 0 đến 1, thể hiện mức độ tương quan
của yếu tố đó đến thành công trong ngành. Tổng của tất cả trọng số phải bằng 1
3. Tính điểm từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố để cho biết yếu tố này đại diện cho điểm
yếu chính (điểm = 1), điểm yếu phụ (điểm = 2), điểm mạnh phụ (điểm = 3), điểm
mạnh chính (điểm = 4).
4. Nhân trọng số của từng yếu tố với điểm của chính nó để xác định điểm theo
trọng số
5. Cộng tất cả điểm theo trọng số của các yếu tố để tìm ra tổng điểm theo trọng
số
Không quan tâm đến việc có bao nhiêu yếu tố bên trong một ma trận IFE, tổng
điểm theo trọng số cao nhất là 4, thấp nhất là 1. Tổng điểm trung bình theo trọng số
2.5. Tổng điểm theo trọng số thấp hơn nhiều so với mức 2.5 thể hiện các tổ chức có
nội bộ yếu, trong khi nếu tổng điểm này vượt xa mức 2.5 biểu thị một vị thế bên trong
1.3.4 Xây dựng và lựa chọn chiến lược
vững mạnh.
17
1.3.4.1 Phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp và những cơ hội, thách thức đến từ môi trường bên ngoài dựa vào mối quan
hệ tương tác của các yếu tố đó. Đây được coi là công cụ hữu hiệu để lựa chọn chiến
lược phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích theo mô hình SWOT là sự kết hợp giữa các nội dung trong các ô của
ma trận phân tích để đưa ra tư tưởng hay ý đồ chiến lược của doanh nghiệp. Kết quả
của phân tích SWOT sẽ cho biết doanh nghiệp mạnh điểm gì, yếu điểm gì, từ đó có
thể xác định được vị thế của doanh nghiệp
Ma trận SWOT bao gồm 9 ô: 4 ô chủ yếu (S - W - O - T), 4 ô chiến lược (SO
- WO - ST - WT) và 1 ô trống
Bảng 1.1 Ma trận SWOT tổng quát
Điểm mạnh - S Điểm yếu - W
Cơ hội - O Chiến lược điểm mạnh và cơ hội Chiến lược điểm yếu và cơ hội
Thách thức - T Chiến lược điểm mạnh và thách thức
Chiến lược điểm yếu và thách thức Qui trình xây dựng ma trận SWOT gồm 8 bước
- Liệt kê các cơ hội chủ yếu bên ngoài của công ty
- Liệt kê các thách thức chủ yếu bên ngoài của công ty
- Liệt kê các thế mạnh chủ yếu bên trong của công ty
- Liệt kê các điểm yếu chủ yếu bên trong của công ty
- Kết hợp các điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài, ghi lại kết quả SO vào
ô phù hợp
- Kết hợp các điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài, ghi lại kết quả WO vào
ô phù hợp
- Kết hợp các điểm mạnh bên trong với thách thức bên ngoài, ghi lại kết quả ST
vào ô phù hợp
- Kết hợp các điểm yếu bên trong với thách thức bên ngoài, ghi lại kết quả WT
vào ô phù hợp
18
1.3.4.2 Ma trận QSPM
Ma trận QSPM là một công cụ cho phép các chiến lược gia đánh giá các
phương án chiến lược thay thế một cách khách quan dựa trên các yếu tố thành công
quan trọng từ bên trong và bên ngoài được xác định từ trước. Giống như các công cụ
phân tích xây dựng chiến lược khác, QSPM đòi hỏi phán đoán trực giác tốt
6. Liệt kê các cơ hội, thách thức bên ngoài và các điểm mạnh, điểm yếu quan
trọng bên trong ở cột bên trái của ma trận QSPM
7. Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngoài. Sự
phân loại này được thể hiện trong cột dọc bên phải của cột các yếu tố thành công quan
trọng bên trong và bên ngoài
8. Kiểm tra các ma trận ở giai đoạn 2 và xác định các phương án chiến lược mà
tổ chức nên cân nhắc thực hiện
9. Xác định điểm hấp dẫn, là giá trị bằng số biểu thị tính hấp dẫn tương đối mỗi
chiến lược trong nhóm các chiến lược có thể thay thế nào đó.
10. Tính tổng điểm hấp dẫn là kết quả của phép nhân trọng số với điểm hấp dẫn ở
từng hàng. Điểm hấp dẫn càng cao thì phương án chiến lược đó càng hấp dẫn
11. Tính điểm hấp dẫn tổng cộng. Điểm hấp dẫn tổng cộng cho thấy chiến lược
nào thu hút nhất trong mỗi tập hợp phương án.
19
Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty TNHH
Giải Pháp CAD/CAM Việt
2.1 Giới thiệu công ty TNHH Giải pháp CAD/CAM Việt
2.1.1 Thông tin chung
- Tên: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Giải Pháp CAD/CAM Việt
- Tên giao dịch đối ngoại: Viet CAD/CAM Solution Co., Ltd
- Lĩnh vực kinh doanh: buôn bán máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm …
2.1.2 Tầm nhìn & Sứ mạng
- Vốn điều lệ: 500.000.000 VND (Năm trăm triệu đồng)
2.1.2.1 Tầm nhìn
Trong vòng 10 năm đưa Việt CAD/CAM vào nhóm 3 công ty dẫn đầu thị
trường Việt Nam về cung cấp các giải pháp CAD/CAM/CAE/PLM cho ngành cơ khí,
tự động hóa, góp phần phát triển nhóm ngành công nghiệp phụ trợ tại Việt Nam và
xây dựng một cộng đồng cơ khí phát triển bền vững
2.1.2.2 Sứ mạng
- Giải pháp CAD/CAM Việt giúp các doanh nghiệp đầu tư phần mềm
CAD/CAM/CAE với hiệu quả cao nhất và chi phí hợp lí nhất. Chúng tôi thực hiện
điều này thông qua việc tư vấn các giải pháp thiết kế, chế tạo và quản lí dữ liệu sản
2.1.3 Sản phẩm & thị trường
xuất phù hợp với điều kiện của các doanh nghiệp tại Việt Nam
Hiện nay, Giải pháp CAD/CAM Việt chủ yếu kinh doanh các phần mềm PTC
Creo Parametric và AutoCAD, Inventor, Moldflow ở thị trường Việt Nam
PTC Creo Parametric
20
Hình 2.1 Các tính năng của phần mềm PTC Creo
(Nguồn: hoangkhuong.wordpress.com)
PTC Creo Parametric: là sản phẩm chính trong mảng CAD/CAM/CAE của tập
đoàn PTC với rất nhiều module phục vụ cho việc thiết kế, gia công, phân tích kết cấu,
độ bền …PTC Creo bao gồm những module cơ bản như sau:
Creo Parametric: đây là sản phẩm chính của gói giải pháp CAD/CAM của
PTC. Nó là gói sản phẩm cơ sở có chức năng thiết kế và có khả năng tích hợp thêm
những tùy chọn khác để thực hiện những tác vụ phức tạp hơn như thiết kế khuôn, lập
trình gia công, phân tích và mô phỏng động học, động lực học hay thiết kế bề mặt
phức tạp
- Moldesign: là một tùy chọn dùng để thiết kế khuôn ép nhựa. Nhờ có tùy chọn
này mà PTC Creo Parametric trở thành phần mềm được dùng nhiều nhất trong lĩnh
vực thiết kế khuôn nhựa ở Việt Nam.
- NC: tùy chọn lập trình gia công, có thể lập trình gia công tiện, phay từ 2.5 trục
đến 5 trục. Kết hợp với tùy chọn Moldesign, nó giúp người dùng có thể hoàn thiện
một bộ khuôn ngay trên phần mềm PTC Creo Parametric
- Creo Simulate: giải pháp phân tích ứng suất để tính toán hay kiển định độ bền
21
của mô hình trước khi sản xuất hàng loạt.
- MathCAD: phần mềm tính toán toán học dùng giải quyết những vấn đề liên
quan đến tính toán ứng dụng trong tất cả những ngành khoa học, kỹ thuật, tài chính,
kế toán … Một trong những ưu điểm của MathCAD là có thể tích hợp vào Creo
Parametric để trao đổi dữ liệu tính toán và thiết kế
- Windchill: là một giải pháp quản lí vòng đời sản phẩm rất qui mô. Tuy ở Việt
Nam chưa nhiều doanh nghiệp ứng dụng giải pháp này do nó rất đồ sộ và khó triển
khai nhưng sẽ rất tiềm năng trong tương lai
Autodesk Inventor
Autodesk Inventor là một phần mềm thiết kế cơ khí 3D nổi tiếng nhất của Autodesk.
Nó có đầy đủ tính năng của một phần mềm thiết kế như mô hình hóa hình học 3D,
thiết kế kim loại tấm, lắp ráp, mô phỏng chuyển động và xuất bản vẽ 2D. Với một
thư viện chi tiết máy đồ sộ và khả năng tương tác tốt với AutoCAD và những phần
mềm CAD/CAM khác, Inventor hiện đang được sử dụng rất phổ biến tại các doanh
nghiệp thiết kế máy ở Việt Nam. Hạn chế của Autodesk Inventor là đòi hỏi cấu hình
máy tính rất cao và thiếu tính linh hoạt khi thiết kế sản phẩm có bề mặt phức tạp. Đối
thủ trực tiếp của Autodesk Inventor là SolidWorks của tập đoàn Dassault Systèmes.
Moldflow
Moldflow là phần mềm phân tích và mô phỏng quá trình ép phun để dự báo
những khuyết tật trên sản phẩm nhựa trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt. Mức độ
chính xác và lợi ích của Moldflow đã được kiểm chứng trên toàn thế giới nhưng do
chi phí đắt và những hoạt động nghiên cứu phát triển chưa được chú trọng ở Việt
Nam nên số lượng bản quyền phần mềm Moldflow bán ở Việt Nam chưa nhiều.
Moldflow có những tính năng phân tích như sau:
- Phân tích quá trình điền đầy
- Phân tích quá trình bảo áp
- Phân tích quá trình làm mát
- Phân tích khuyết tật có thể phát sinh
- Phân tích cho những quá trình ép phun đặc biệt: kênh dẫn nóng, vật liệu sợi ...
22
Hình 2.2 Các tính năng của phần mềm Moldflow
AutoCAD
AutoCAD: là một phần mềm không thể thiếu trong tất cả các công ty cơ khí,
điện tử, xây dựng, kiến trúc do tính năng vẽ 2D và trình bày bản vẽ rất tốt. Ưu điểm
của phần mềm này là dễ sử dụng và hầu như tất cả người dùng kỹ thuật đều biết đến
nó nên không cần phải mất công đào tạo hay hỗ trợ kỹ thuật khi bán hàng. Hạn chế
của nó là lợi nhuận không cao và đang gặp phải sự cạnh tranh rất khốc liệt từ những
phần mềm giá rẻ có cùng chức năng như ZWCAD, ProgeCAD, GStarCAD …
2.2 Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trường kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược
cho một công ty. Việc phân tích chi tiết môi trường kinh doanh sẽ giúp Giải Pháp
CAD/CAM Việt nhận diện những cơ hội và nguy cơ và kết hợp nó với nguồn lực
hiện có để đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
23
2.2.1 Môi trường vĩ mô
2.2.1.1 Kinh tế
Trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 2008, kinh tế Việt Nam dần hồi
phục từ sau 2013 và theo dự báo của World Bank, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt
Nam trong 2 năm 2016 và 2017 lần lượt là 6.2% và 6.5%. Với cơ cấu ngành công
nghiệp và xây dựng chiếm 38.5% cùng với chính sách phát triển công nghệ phụ trợ,
đây chắc chắn là cơ hội để các ngành gia công cơ khí, khuôn mẫu tiếp tục phát triển.
Năng suất lao động Việt Nam còn ở mức rất thấp so với khu vực. Theo số liệu của
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), năng suất lao động của Việt Nam năm 2013 thuộc
nhóm thấp nhất Châu Á – Thái Bình Dương, thấp hơn Singapore, Nhật và Hàn Quốc
lần lượt là 15 lần, 11 lần và 10 lần. Một trong những nguyên nhân được xác định là
do Việt Nam còn lạc hậu về công nghệ sản xuất. Chính vì vậy, ngoài việc nâng cao
trình độ nhân lực, các doanh nghiệp trong ngành cơ khí, khuôn mẫu buộc phải tăng
cường đầu tư máy móc thiết bị và phần mềm chuyên dùng phục vụ sản xuất.
Việt Nam là nền kinh tế mới nổi, còn nhiều tiềm năng phát triển so với những
nước khác trong khu vực Đông Nam Á và chi phí nhân công rẻ vẫn tiếp tục là một
lợi thế để thu hút đầu tư nhất là trong tình hình chi phí nhân công của Trung Quốc
liên tục tăng cao. Khảo sát của Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản JETRO cho
thấy 66% doanh nghiệp Nhận Bản có mặt tại Việt Nam muốn mở rộng hoạt động
trong vài năm tới và 70% doanh nghiệp nhìn thấy tiềm năng cao tại thị trường Việt
Nam. Không chỉ doanh nghiệp Nhật Bản mà các doanh nghiệp lớn của Hàn Quốc như
Samsung, LG cũng đều đã có những nhà máy rất lớn tại Việt Nam và tiếp tục cân
nhắc chuyển toàn bộ các nhà máy ở Trung Quốc sang Việt Nam để tận dụng ưu thế
về nguồn nhân công giá rẻ này. Khi những tập đoàn này mở rộng đầu tư ở Việt Nam,
những nhà cung cấp linh kiện, thiết bị khác cũng sẽ đi theo. Điều này phản ánh rất rõ
trong những số liệu thống kê về nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam. Cụ thể vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 8 tháng năm 2015 ước tính đạt 8,5 tỷ USD, tăng
7,6% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 8 tháng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký đạt 10,359 tỷ USD, chiếm
24
77,7% tổng vốn đăng ký. Với cơ cấu khách hàng trên 70% là các doanh nghiệp Nhật
Bản và Đài Loan, đây chắc chắn là cơ hội để việc kinh doanh phần mềm nói chung
và các phần mềm CAD/CAM/CAE nói riêng phát triển mạnh mẽ trong những năm
sắp tới.
Lãi suất cho vay luôn duy trì ở mức cao khiến việc tiếp cận vốn của các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Dù đã giảm sâu so với thời kì đỉnh điểm năm 2010 - 2012
nhưng với mức lãi suất trung bình 10%/năm và tâm lí thích đầu tư vào máy móc,
trang thiết bị phần cứng của các doanh nghiệp Việt Nam, chắc chắn ngân sách dành
cho phần mềm sẽ bị thu hẹp đi rất nhiều
Đồng tiền Việt Nam bị điều chỉnh giảm giá trong suốt một thời gian dài. Điều
này làm giảm lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp gia công cơ khí, khuôn mẫu
vì hầu như các yếu tố đầu vào của ngành này như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu
đều phải nhập khẩu. Việc kinh tế Mỹ bắt đầu phục hồi làm đồng USD trở nên mạnh
lên cùng lúc với việc Trung Quốc bất ngờ phá giá đồng tiền khiến đồng tiền Việt Nam
tiếp tục bị điều chỉnh giảm đến 3% trong năm 2015 càng khiến áp lực này trở nên
nặng nề hơn đối với ngành công nghiệp cơ khí, khuôn mẫu Việt Nam trong tương lai.
2.2.1.2 Chính trị pháp luật
Chính trị Việt Nam ổn định, tiếp tục là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư
nhất là trong bối cảnh chính trị các nước khác trong khu vực Đông Nam Á đang bất
ổn. Nếu so về qui mô và sự phát triển về công nghệ sản xuất, Việt Nam chưa thể so
sánh với Thái Lan hay Malaysia nhưng những biến động về mặt chính trị tại hai quốc
gia này (Thái Lan có 2 cuộc đảo chính vào năm 2006 và 2014 và Malaysia đang trải
qua thời kì bất ổn chinh trị) khiến Việt Nam trở thành một điểm đến an toàn cho các
nhà đầu tư, nhất là trong lĩnh vực đòi hỏi việc kinh doanh ổn định lâu dài như sản
xuất, bất động sản. Bên cạnh đó, những xung đột giữa Nhật Bản và Trung Quốc trong
năm 2012 cũng góp phần làm dịch chuyển dòng vốn đầu tư từ Nhật Bản sang Việt
Nam trong những năm tiếp theo.
Pháp luật từng bước được hoàn thiện, là động lực để thúc đẩy kinh tế phát
triển. Nổi bật là Luật Doanh Nghiệp vừa ban hành năm 2014 (có hiệu lực tháng 7
25
năm 2015) qui định "các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong những ngành, nghề
mà luật không cấm" (Điều 7 - Luật Doanh Nghiệp 2015). Với điều luật này, các doanh
nghiệp sẽ không phải liệt kê các danh mục sản phẩm muốn kinh doanh và không cần
phải điều chỉnh giấy phép trong trường hợp muốn kinh doanh một loại sản phẩm, dịch
vụ khác. Những rắc rối về kê khai và nộp thuế cũng đã từng bước được tháo gỡ và
trong tương lai tổng thời gian nộp thuế sẽ không quá 121.5 giờ/năm theo nghị quyết
19/NQ-CP. Đây chính là những giải pháp mà chính phủ Việt Nam cam kết thực hiện
để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Riêng đối với mảng kinh doanh phần mềm, tác động rõ nét nhất là việc chính
phủ Việt Nam cam kết đẩy lùi tình trạnh sử dụng sử dụng phần mềm không bản quyền
thông qua một số luật định về sở hữu trí tuệ và chế tài các hành vi vi phạm với mức
phạt tiền lên đến 500 triệu đồng. Kết quả, từ vị trí dẫn đầu thế giới về tỉ lệ vi phạm
bản quyền với tỉ lệ 99%, sau 10 năm Việt Nam đã tụt xuống vị trí 22 với tỉ lệ vi phạm
81%. Rõ ràng, việc ban hành Luật Sở Hữu Trí Tuệ và Nghị định 47/2009/NĐ-CP đã
tạo hành lang pháp lí vững chắc cho các quan quản lí nhà nước trong việc xử lí các
tổ chức có hành vi vi phạm bản quyền phần mềm đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp
kinh doanh phần mềm trong việc mang những phần mềm và giải pháp đi kèm đến các
doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam
2.2.1.3 Văn hóa xã hội
Nếu như hai yếu tố kinh tế và chính trị mang lại nhiều thuận lợi cho Giải Pháp
CAD/CAM Việt thì yếu tố xã hội lại mang đến nhiều bất lợi. Bất lợi thứ nhất là tâm
lí dùng phần mềm không bản quyền vẫn còn rất phổ biến tại Việt Nam, nhất là tại
những doanh nghiệp cho người Việt làm chủ. Theo điều tra của liên minh phần mềm
doanh nghiệp (Business Software Alliance - BSA): tỉ lệ máy tính cài đặt phần mềm
không có giấy phép tại Việt Nam là 81% trong năm 2013 bằng với tỉ lệ trong năm
2011. Nguyên nhân sâu xa của việc này là do người Việt vẫn còn coi trọng tính hữu
hình của tài sản. Vì vậy họ sẵn sàng đầu tư rất nhiều tiền để mua sắm đất đai, máy
móc thiết bị thay vì đầu tư vào những sản phẩm có tính vô hình cao như dịch vụ tư
vấn, phần mềm bản quyền dù chi phí đầu tư cho phần mềm không phải là quá lớn.
26
Theo ông Đào Anh Tuấn, đại diện BSA tại Việt Nam cho biết: "Ước tính chi phí cho
phần mềm máy tính chỉ chiếm 5-6% tổng chi phí của mỗi doanh nghiệp …". Nguyên
nhân trực tiếp là việc tìm mua những phần mềm bẻ khóa ở Việt Nam rất rẻ và dễ
dàng. Lối suy nghĩ tại sao tôi phải mua phần mềm trị giá hàng chục ngàn đô nếu như
tôi có thể mua nó với giá một đô khiến việc đầu tư phần mềm bản quyền là một thứ
xa xỉ với hầu hết doanh nghiệp Việt Nam.
Biểu đồ 2.1 Tỉ lệ dùng phần mềm không bản quyền trên thế giới
(Tổng hợp từ các nghiên cứu của BSA giai đoạn 2005 – 2013)
Bất lợi thứ hai là người Việt Nam có khả năng tìm tòi học hỏi rất cao nên
không mặn mà với những hoạt động đào tạo hỗ trợ kèm theo mua phần mềm. Nếu
như ở Nhật Bản, chi phí dành cho đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật sẽ được tính riêng (và
thường rất đắt) thì ở Việt Nam, hầu như chi phí này được tính chung vào gói phần
mềm để khuyến khích doanh nghiệp mua phần mềm bản quyền. Điều này càng làm
giảm giá trị của những dịch vụ và giải pháp mà doanh nghiệp kinh doanh phần mềm
muốn mang lại cho khách hàng của mình.
2.2.1.4 Khoa học công nghệ
Sự phát triển của những phần mềm CAD/CAM có mối quan biện chứng với
sự phát triển của công nghệ thiết kế chế tạo khuôn mẫu và cắt gọt kim loại. Ví dụ,
27
những máy CNC mới ra đời có năng suất cắt gọt cao đòi hỏi những phần mềm lập
trình tạo ra những đường chạy dao chính xác, liên tục. Ngược lại, những phần mềm
CAD/CAM yêu cầu hệ thống công nghệ cứng vững để khai thác triệt để ưu điểm về
đường chạy dao do nó sinh ra. Mối quan hệ này giúp các phần mềm CAD/CAM phát
triển và cải tiến liên tục và cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt hơn. Một xu thế có
thể dễ dàng nhận thấy là tính độc quyền trong công nghệ dần biến mất. Tức là, một
tính năng hay, độc đáo có mặt ở một phiên bản này rất có thể xuất hiện ở phiên bản
sau của một phần mềm khác. Điều này dẫn đến việc các phần mềm sẽ ngày càng
giống nhau về tính năng và những nhà phát triển phần mềm sẽ phải cố gắng cải thiện
về giao diện người dùng để mang lại trải nghiệm tốt hơn cho người sử dụng. Về phía
các công ty phân phối phần mềm, đây sẽ là một thách thức trong công tác bán hàng
và chăm sóc khách hàng vì nếu khách hàng có nhiều sự lựa chọn và chi phí chuyển
đổi không quá lớn thì chỉ có dịch vụ và những giải pháp tốt mới có thể giữ chân được
khách hàng cũ và tìm kiếm thêm khách hàng mới.
Khoảng 5 năm trở lại đây, sự bùng nổ của công nghệ điện toán đám mây đã
làm thay đổi cơ bản phương thức làm việc với máy tính và các thiết bị thông minh.
Các tập đoàn lớn như IBM, Amazon, Microsoft … lần lượt nhảy vào cuộc đua công
nghệ khiến tiện ích ngày càng phong phú và chi phí ngày càng giảm. Ngày nay, với
một ứng dụng miễn phí như ZOHO CRM, một nhân viên kinh doanh có thể quản lí
tất cả các khách hàng, đơn hàng, quá trình bán hàng và truy cập những thông tin trên
ở bất cứ nơi đâu, với bất cứ thiết bị (laptop, máy tính bảng, điện thoại thông minh) và
nền tảng nào (Windows, Android, iOS). Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải
cân nhắc kỹ lưỡng để lựa chọn giải pháp phù hợp, có tính kế thừa và khả năng mởi
2.2.2 Môi trường vi mô
rộng với chi phí thấp nhất và phòng chống được những rủi ro mất an toàn thông tin.
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay Giải Pháp CAD/CAM Việt có trên 10 đối thủ cạnh tranh trong lĩnh
vực phân phối phần mềm CAD/CAM, có đối thủ trong nước và cả những đối thủ
nước ngoài. Tuy chưa có một khảo sát chính thức nhưng những thông tin về đối thủ
28
(sản phẩm, số lượng nhân viên, chất lượng dịch vụ, phương thức bán hàng …) có thể
thu thập tương đối đầy đủ do chưa có quá nhiều doanh nghiệp kinh doanh phần mềm
CAD/CAM và hầu hết nhân viên trong những doanh nghiệp này đều biết nhau do
cùng sinh hoạt chung trong một diễn đàn công nghệ. Một số đặc điểm dễ nhận thấy
của các đối thủ của Giải Pháp CAD/CAM Việt:
- Có khoảng 3 doanh nghiệp nước ngoài và hơn 10 doanh nghiệp trong nước
kinh doanh phần mềm CAD/CAM. Tất cả những công ty này đều có từ 3 năm kinh
nghiệm trong lĩnh vực phân phối phần mềm.
- Hầu hết những doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh nhiều phần mềm do nếu
chỉ kinh doanh một phần mềm sẽ không thể tồn tại trong môi trường mà tình trạng vi
phạm bản quyền vô cùng phổ biến như Việt Nam hiện nay. Điều này dẫn đến một
hạn chế mà tất cả những công ty Việt Nam đều mắc phải là thiếu nhân viên chuyên
trách chăm sóc khách hàng. Giải pháp của những doanh nghiệp này là thuê chuyên
gia bên ngoài để tổ chức đào tạo ngắn hạn cho khách hàng với mục đích chính là để
hoàn tất hợp đồng thay vì chăm sóc khách hàng thường xuyên trong suốt quá trình sử
dụng (chi phí sẽ rất lớn). Tuy nhiên, lợi thế của các doanh nghiệp Việt Nam là am
hiểu thị trường trong nước, có quan hệ tốt (thậm chí với chính phủ) và biết rõ tâm lí
mua bán của người Việt nên việc thương thuyết các hợp đồng mua bán thường diễn
ra thuận lợi hơn, đặc biệt là với những dự án của nhà nước trang bị phần mềm, máy
móc cho trường đại học, viện nghiên cứu, công ty nhà nước
- Ba doanh nghiệp nước ngoài (2 của Nhật, 1 của Malaysia) lại có ưu thế về vốn
và kinh nghiệm chuyên môn cũng như tinh thần làm việc chuyên nghiệp. Họ coi trọng
khâu hậu mãi, chăm sóc khách hàng để duy trì mối quan hệ tốt trong tương lai. Điều
này đặc biệt quan trọng vì chỉ cần để lại tiếng xấu thì việc kinh doanh những năm tiếp
theo sẽ gặp rất nhiều khó khăn do hầu hết khách hàng mua phần mềm là những công
ty nước ngoài. Những công ty này lại thường tham gia vào những hiệp hội thương
mại hay nghiệp đoàn và những thông tin xấu về nhà cung cấp sẽ lan truyền rất nhanh
trong những tổ chức này.
29
Phần dưới đây chỉ phân tích về hai đối thủ chính, có tiềm lực mạnh và cạnh
tranh trực tiếp với Giải Pháp CAD/CAM Việt trong việc kinh doanh phần mềm.
VPĐD Saeilo Việt Nam
- Tổ chức: VPĐD Saeilo ở TP.HCM có cơ cấu rất đơn giản chỉ gồm 1 Trưởng
Đại Diện là người Nhật Bản, 2 nhân viên kinh doanh và hai nhân viên kỹ thuật.
- Sản phẩm: ở mảng phần mềm, Saeilo VN là nhà phân phối độc quyền phần
mềm Cimatron và là đại lí của phần mềm Moldex3D. Tuy nhiên, Moldex3D rất khó
bán nên hầu như doanh thu của Saeilo VN đều có được từ Cimatron. Là đại lí độc
quyền của Cimatron nên Saeilo kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh và chăm sóc
khách hàng cũng như là đại diện cho người dùng Việt Nam để phản hồi về tập đoàn
Cimatron ở Israel. Kết quả kinh doanh Cimatron được cải thiện qua từng năm từ chổ
chỉ bán được 1, 2 bản/năm thì trong 2 năm trở lại đây số lượng bán ra luôn đạt trên
17 bản. Điều này cho thấy thị trường phần mềm Cimatron đang rất khởi sắc dù vấp
phải sự cạnh tranh gay gắt từ những phần mềm cùng chủng loại như PTC Creo
Parametric hay Siemens NX
- Thị phần: Saeilo VN có thể bán hàng trực tiếp cho người dùng cuối (thông qua
công ty mẹ là Saeilo AsiaNet) hoặc bán thông qua các đại lí như BKMech, Vietbay,
VietCAD với thị phần trải dài từ Bắc vào Nam nhưng chủ yếu tập trung ở một số
thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh và Đà Nẵng.
- Điểm mạnh: Saeilo Việt Nam có ưu điểm về vốn và chất lượng dịch vụ sau
bán hàng. Về vốn, Saeilo được công ty mẹ ở Thái Lan hỗ trợ trong suốt những năm
đầu kinh doanh ở Việt Nam nên có thể trụ lỗ và tập trung vào công tác xây dựng
thương hiệu, tạo dựng uy tín đối với khách hàng. Chính vì coi trọng việc làm ăn lâu
dài và không chạy theo lợi nhuận trước mắt mà sau 4 năm, Saeilo Việt Nam đã định
hình là một trong những đơn vị kinh doanh có chất lượng hậu mãi tốt nhất. Đạt được
thành quả này chủ yếu là do Saeilo Việt Nam có một đội ngũ nhân viên kỹ thuật có
trách nhiệm và chuyên môn cao, sẵn sàng hỗ trợ bất cứ lúc nào khách hàng gặp sự
cố. Điều này đặc biệt quan trọng vì trị giá của phần mềm Cimatron rất đắt so với
30
những phần mềm văn phòng thông thường hoặc những nguyên phụ liêu tiêu hao khác
trong sản xuất. Ngoài ra, nhân cách và sự tử tế của người trưởng đại diện cũng là một
ưu điểm lớn trong việc giữ cho Saeilo Việt Nam đi đúng chiến lược của tập đoàn, duy
trì được mối quan hệ tốt đẹp với các đại lí và khách hàng, góp phần hình thành nên
văn hóa doanh nghiệp và lòng trung thành của một số nhân viên.
- Điểm yếu: điểm yếu nhất của VPĐD Saeilo Việt Nam là sự thiếu linh hoạt
trong kinh doanh. Là một công ty Nhật Bản, VPĐD Saeilo Việt Nam áp dụng nguyên
qui trình quản lí và phong cách bán hàng của Nhật. Nếu khách hàng là người Nhật thì
không có vấn đề gì nhưng gặp khách hàng Đài Loan hoặc Việt Nam, việc kinh doanh
sẽ khó khăn hơn rất nhiều. Một điểm hạn chế khác của Saeilo Việt Nam là việc quản
lí có phần kém hiệu quả và chưa thật sự công bằng trong cách đánh giá và đãi ngộ
nhân sự. Sau cùng, Saeilo Việt Nam chưa coi trọng công tác marketing, quảng thương
hiệu (hiện nay VPĐD Saeilo Việt Nam vẫn chưa có website chính thức). Những hoạt
động hội thảo, triển lãm vẫn tham gia đều đặn nhưng mang nặng tín hình thức và hiệu
quả truyền thông không cao
- Xu hướng kinh doanh: trong tương lai Saeilo Việt Nam sẽ vẫn chỉ kinh doanh
Cimatron và Moldex3D. Dù trưởng đại diện Saeilo Việt Nam muốn kinh doanh thêm
GibbsCAM và Go2CAM nhưng có lẽ sẽ không tiến hành trong tương lai gần bởi nhu
cầu chưa cao và quan trọng nhất là Saeilo Việt Nam chưa có nhân sự để hỗ trợ kỹ
thuật cho 2 phần mềm này
Công ty TNHH VietCAD
VietCAD là một trong những công ty kinh doanh phần mềm lâu đời nhất ở
Việt Nam. Có một số đặc điểm cần lưu ý như sau
- Tổ chức: VietCAD đặt trụ sở chính ở TP.HCM và có thêm một chi nhánh ở
Hà Nội với tổng nhân sự lên đến 20 người trong đó nhân viên kinh doanh chiếm 50%.
- Sản phẩm: VietCAD kinh doanh gần như tất cả các sản phẩm của tập đoàn
Autodesk, trong đó quan trọng nhất là AutoCAD - phần mềm CAD phổ biến nhất
trong các doanh nghiệp hoạt dộng trong ngành kỹ thuật. Ngoài ra, VietCAD còn kinh
doanh PTC Creo Parametric, Inventor, Revit, Moldflow, 3DSMax …
31
- Thị phần: chiếm một thị phần đáng kể trải dài từ Bắc vào Nam không chỉ ở
những thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bình Dương,
Đồng Nai mà còn ở những tỉnh, thành phố khác như Vũng Tàu, Thanh Hóa, Long
An, Thái Nguyên …
- Điểm mạnh: nhờ giám đốc có mối quan hệ rộng và đội ngũ nhân viên kinh
doanh làm việc ổn định, nhiều kinh nghiệm (tuổi nghề trung bình trên 5 năm) nên
VietCAD có một lượng khách hàng ổn định và không ngừng được mở rộng. Qui mô
lớn và thương hiệu tốt cũng là một yếu tố khiến VietCAD giành được những hợp
đồng đấu thầu lớn dễ dàng hơn những đơn vị kinh doanh khác. Cuối cùng, công tác
duy trì và quảng bá thương hiệu cũng rất được chú trọng trên tất cả các phương tiện:
báo chí, hội thảo, hoạt động xã hội, internet …
- Điểm yếu: VietCAD có một điểm yếu rất cơ bản khi hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh phần mềm đó là hoàn toàn thiếu một đội ngũ nhân viên kỹ thuật và chăm
sóc khách hàng. Nếu như cách đây vài năm, điểm yếu này có thể chấp nhận được do
VietCAD kinh doanh những phần mềm rất phổ biến nên công tác chăm sóc khách
hàng là không thật sự cần thiết (đa phần khách hàng đã biết cách dùng, việc mua phần
mềm chỉ mang tính đối phó về mặt pháp lí) thì giờ đây nó là một điểm yếu không thể
chấp nhận được. Lý do là khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn và phần mềm
ngày càng có nhiều tính năng mới mà không phải người dùng nào cũng có thời gian
tự tìm hiểu cách dùng. Hiện nay cách làm chủ yếu của VietCAD là thuê chuyên gia
bên ngoài trong thời gian ngắn hạn để chốt hợp đồng nhưng xét về lâu dài, cách này
thiếu bền vững. Đầu năm nay, giám đốc VietCAD quyết tâm đầu tư mảng hỗ trợ kỹ
thuật nhưng chưa chắc đã phát huy được tác dụng trong ngắn hạn trong khi đó về dài
hạn, VietCAD phải đối mặt mới nguy cơ mất nhân sự có chuyên môn vào các doanh
nghiệp nước ngoài.
- Xu hướng kinh doanh: giám đốc VietCAD là người rất nhạy bén trong việc
nhìn ra các cơ hội kinh doanh cũng như khéo léo trong cách quan hệ với các tập đoàn
phát triển phần mềm nên hầu như VietCAD có thể kinh doanh bất kì phần mềm
CAD/CAM nào có tiềm năng. Vì vậy, rất khó có thể dự đoán hướng kinh doanh của
32
VietCAD trong tương lai. Tuy nhiên, có thể chắc chắn rằng VietCAD sẽ không từ bỏ
2 phần mềm chủ lực là AutoCAD và PTC Creo Parametric.
2.2.2.2 Khách hàng
Tính đến thời điểm hiện tại (tháng 7 năm 2015) Giải Pháp CAD/CAM Việt có
trên 100 khách hàng tại Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp Nhật Bản, Đài Loan và
Việt Nam với những đặc điểm như sau:
- Khách hàng Nhật Bản: coi trọng dịch vụ đào tạo và chăm sóc khách hàng. Họ
không đặt áp lực lớn lên nhân viên về thời gian học tập và ứng dụng phần mềm nên
việc đào tạo ban đầu tương đối thoải mái. Ưu điểm của nhóm khách hàng này là hàng
năm đều mua gói duy trì phần mềm để tiếp tục nhận được những hỗ trợ kỹ thuật và
đào tạo trong tương lai. Có thể nói, đây là nhóm khách hàng coi trọng chất lượng dịch
vụ nhất và do đó, việc chăm sóc nhóm khách hàng này rất quan trọng cả về doanh thu
cũng như uy tín của Giải Pháp CAD/CAM Việt ở Việt Nam.
- Khách hàng Đài Loan: có yêu cầu rất cao về mặt thời gian và áp lực công việc.
Đối tượng khách hàng này chỉ có ưu điểm duy nhất là tạo cơ hội cho nhân viên Giải
Pháp CAD/CAM Việt va chạm, học hỏi kinh nghiệm trong lúc đào tạo vì sản phẩm
của những công ty Đài Loan rất đa dạng và kỹ thuật của họ tương đối cao. Về mặc
doanh số, giá bán cho những công ty Đài Loan thường không cao và hàng năm họ
cũng không mua duy trì như những công ty Nhật.
- Khách hàng Việt Nam: số lượng khách hàng Việt Nam vẫn còn hạn chế về số
lượng. Giá bán cho những doanh nghiệp Việt Nam cũng không cao và thường doanh
nghiệp Việt Nam cũng không mua duy trì hàng năm. Tuy nhiên, trong giai đoạn này
Giải Pháp CAD/CAM Việt chủ yếu khuyến khích người dùng Việt Nam dùng phần
mềm bản quyền chứ không đặt nặng vấn đề lợi nhuận.
Dù khách hàng là ai thì tất cả người dùng đều là người Việt Nam với những
đặc điểm như sau:
- Thích sử dụng nhiều phần mềm trong công việc. Một phần là do không có 1
phần mềm có thể giải quyết tất cả các yêu cầu trong công việc một cách hoàn hảo.
Một phần là do tình trạng dùng phần không bản quyền còn rất phổ biến ở Việt Nam.
33
Thói quen này ít nhiều gây khó khăn cho việc kinh doanh phần mềm vì khách hàng
sẽ có tâm lí so sánh giữa các phần mềm và khó từ bỏ thói quen mang đến nhiều thuận
tiện bằng việc sử dụng một phần mềm để giải quyết tất cả các vấn đề phát sinh trong
công việc
- Rất nhạy bén và chịu khó tìm tòi học hỏi cách thức sử dụng phần mềm. Ngoài
việc nó là những đức tính vốn có của con người Việt Nam, nó còn là kết quả của việc
thiếu sự hỗ trợ từ những đại lí kinh doanh phần mềm và hãng phát triển phần mềm.
Việc này vừa có lợi vừa có hại. Có lợi vì những đại lí phần mềm sẽ không tốn quá
nhiều thời gian để đào tạo lại những tính năng cơ bản của phần mềm đồng thời có cơ
hội đào tạo thêm những tính năng cao cấp để giúp khách hàng giải quyết công việc
hiệu quả hơn. Có hại vì khách hàng sẽ rất tự tin với năng lực của chính mình và xem
nhẹ những giải pháp và dịch vụ mang những đại lí phần mềm mang đến cho họ
- Đã phát triển được một cộng đồng đủ mạnh trên inernet để chia sẻ phần mềm,
tài liệu học tập cũng như trao đổi kinh nghiệm. Đây cũng là một kênh thông tin quan
trọng nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay.
2.2.2.3 Nhà cung cấp
Hoạt động kinh doanh của Giải Pháp CAD/CAM Việt chủ yếu là phân phối 3
phần mềm AutoCAD, Inventor và PTC Creo Parametric. Bên dưới liệt kê một số đặc
điểm của những nhà cung cấp này:
Autodesk
Là tập đoàn hàng đầu thế giới về các giải pháp thiết kế, mô phỏng, gia công,
quản lí dữ liệu. Hiện tại các sản phẩm của Autodesk được dùng phổ biến trong các
lĩnh vực cơ khí, kiến trúc, xây dựng bao gồm AutoCAD, Inventor, Moldflow, Revit
… Hầu hết những phần mềm này đều có thể dễ dàng tìm thấy bản bẻ khóa nên được
dùng rất rộng rãi và là một ưu thế trong việc chiếm lĩnh thị phần và gia tăng doanh số
bán hàng. Ngoài ra, với vị thế một tập đoàn lớn, Autodesk thường xuyên tiến hành
những hoạt động M&A để bổ sung những sản phẩm và giải pháp nhằm mang đến cho
khách hàng của mình một giải pháp tích hợp hoàn thiện. Ví dụ như mua lại Moldflow
34
(2008) để bổ sung khả năng phân tích dòng chảy trong khuôn nhựa, mua lại
HSMWorks để tích hợp giải pháp CAM cho Inventor …
Ở Việt Nam, Autodesk có nhiều nhà phân phối cho từng mảng sản phẩm với
các chính sách và chế độ rõ ràng. Điều này giúp xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ
của các đại lí trong việc kinh doanh các sản phầm của Autodesk đồng thời tạo ra một
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các đại lí với nhau. Từ 2006, AutoDesk có văn
phòng đại diện ở Việt Nam để triển khai các hoạt động marketing và hỗ trợ các đại lí
bán hàng.
PTC
PTC là tập đoàn sở hữu và phát triển phần mềm CAD/CAM/CAE Creo
Parametric và giải pháp quản lí vòng đời sản phẩm Windchill có trụ sở đặt ở Mỹ.
Từ 2013, PTC mở văn phòng đại diện ở Việt Nam để phát triển các kênh phân
phối và hỗ trợ các đại lí trong công tác marketing và chăm sóc khách hàng. PTC có
những qui định cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ của từng đại lí trong việc đạt được
doanh thu bán hàng. Qui trình làm việc của PTC Việt Nam rất chặt chẽ từ việc đăng
kí khách hàng đến qui trình bán hàng và chăm sóc khách hàng. Điều này nhằm đảm
bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các đại lí và tạo ra môi trường kinh doanh bền vững
trong tình hình sản phẩm chủ lực của PTC là Creo Parametric đang bị cạnh tranh gay
gắt bởi những phần mềm cùng chức năng như Siemens NX, Cimatron, Solidoworks.
2.2.2.4 Sản phẩm thay thế
Hiện tại, những phần mềm có cùng chức năng được dùng phổ biến ở Việt Nam
gồm: Cimatron, Siemens NX, Solidworks, ZWCAD,Moldflow.
Cimatron
Cimatron là một phần mềm CAD/CAM chuyên dùng trong lĩnh vực thiết kế,
gia công cơ khí và khuôn mẫu. Được phát triển tại Israel từ 1982, đến nay Cimatron
có hơn 40.000 khách hàng trên khắp thế giới và được đánh giá là 1 trong 6 phần mềm
CAD/CAM tốt nhất năm 2010. Cimatron gồm các module thiết kế khuôn nhựa, thiết
kế khuôn dập và lập trình gia công từ 2.5 đến 5 trục. Ưu điểm lớn nhất của Cimatron
là rất tập trung vào lĩnh vực khuôn mẫu chứ không dàn trải như những phần mềm
35
CAD/CAM đa chức năng khác. Chính vì có đến 99% khách hàng trong ngành khuôn
mẫu, Cimatron tích lũy được rất nhiều kinh nghiệm và phát triển những công cụ
chuyên biệt cho lĩnh vực này. Hạn chế của Cimatron là chưa có chính sách đưa phần
mềm đến với rộng rãi người dùng như PTC Creo Parametric hay Solidworks. Ngoài
ra trang web của chính hãng còn rất sơ sài, không có đủ thông tin để người dùng có
thể truy cập và tìm hiểu khi cần thiết.
Solidworks
Bản thân Solidworks không phải là một phần mềm chuyên về khuôn mẫu
nhưng nhờ nhiều add-in nên nó cũng có thể thiết kế và gia công hoàn chỉnh một bộ
khuôn. Ưu điểm lớn nhất của Solidworks là rất dễ dùng. Ngoài ra, hãng phát triển
phần mềm Solidworks rất chú trọng đến việc mở rộng cộng đồng người dùng và công
tác marketing nên số lượng người dùng ở Việt Nam tăng lên không ngừng. Điểm hạn
chế của Solidoworks là không thể thiết kế được những khuôn có độ phức tạp cao.
Siemens NX
Được đánh giá là đối thủ mạnh nhất của Cimatron hiện nay trên thế giới và cả
ở Việt Nam. Xét về tính năng, nó thậm chí còn vượt trội hơn cả PTC Creo Parametric.
Ở qui mô khu vực, Siemens gần như đã chiếm ưu thế ở Malaysia, Singapore. Tại Việt
Nam, Siemens còn gặp hạn chế là giá quá cao và khả năng hỗ trợ khách hàng chưa
được tốt.
ZWCAD
ZWCAD là một phần mềm CAD giá rẻ của Trung Quốc. Tính năng và giao
diện của nó giống AutoCAD đến 90% nên hoàn toàn có thể thay thế được AutoCAD
trong những công việc thông thường như vẽ và trình bày bản vẽ 2D. Với lợi thế về
giá (chỉ bằng 20% giá của AutoCAD) và hầu như người dùng không phải mất thời
gian để chuyển đổi từ AutoCAD sang ZWCAD, hiện nay ZWCAD là đối thủ mạnh
nhất của AutoCAD trong phân khúc 2D. Hạn chế duy nhất của nó là do xuất sứ từ
Trung Quốc nên vẫn chưa được đông đảo người dùng Việt Nam chấp nhận
Moldex3D
36
Moldex3D là phần mềm chuyên phân tích quá trình ép phun sản phẩm nhựa
nhằm dự báo những khuyết tật có thể xảy ra đối với sản phẩm để từ đó đưa ra hướng
khắc phục trước khi gia công thực tế nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm
chi phí sản xuất. Được phát triển ở Đài Loan - quốc gia rất phát triển trong ngành
khuôn mẫu - từ 1995, Moldex3D là một trong 3 phần mềm CAE hàng đầu thế giới
trong lĩnh vực ép phun với những tính năng tương tự như Moldflow. Ưu điểm của
Moldex3D là có thể phân tích với độ chính xác khá cao và giá thành rẻ tương đối so
với Moldflow hay Sigma Soft. Nhờ những ưu điểm này mà Moldex3D được sử dụng
rất phổ biến ở những công ty lớn như LEGO, Canon, Bosch, Intel, NVIDIA … Ở
Việt Nam do công tác R&D chưa phát triển và lợi ích từ việc phân tích vẫn chưa rõ
rệt như các phần mềm ứng dụng CAD/CAM nên số lượng khách hàng còn ít.
Tóm lại, tại Việt Nam có rất nhiều phần mềm được dùng cho công việc thiết
kế và lập trình gia công khuôn mẫu. Nếu như ở các quốc gia phương Tây, mỗi công
ty chỉ sử dụng 1, 2 phần mềm cho tất cả các công việc thì tại Việt Nam do việc sử
dụng phần mềm không bản quyền rất phổ biến nên hầu như các phần mềm kể trên
(và một số phần mềm khác) được sử dụng rất rộng rãi. Điều này khiến việc kinh
doanh phần mềm gặp nhiều khó khăn vì khách hàng có xu hướng so sánh các phần
mềm với nhau và khó chấp nhận việc chuyển hẳn sang dùng một phần mềm duy nhất.
Công nghệ và sản phẩm có khả năng thay thế trong hiện tại và tương lai
PTC Creo Parametric là một phần mềm CAD/CAM hỗ trợ cho việc lập trình
gia công trên các trung tâm gia công CNC. Gia công NC và CNC phát triển hơn 50
năm và gần như đã thay thế các phương pháp cắt gọt truyền thống. Tuy nhiên, gần
đây nó lại bị đe dọa bởi in 3D - một công nghệ sản xuất mới xuất hiện khoảng 30
năm. Trái ngược với việc cắt bỏ vật liệu của phương pháp gia công CNC, in 3D sử
dụng nguyên lý tạo hình theo lớp để tạo hình sản phẩm. Trong khoảng 3 năm trở lại
đây những tiến bộ về mặt kỹ thuật cũng như ứng dụng của in 3D khiến nhiều người
cho rằng nó sẽ có khả năng thay thế hoàn toàn công nghệ gia công CNC truyền thống.
Điều này có nghĩa là thị phần CAD/CAM sẽ bị thu hẹp lại đáng kể trong tương lai
gần.
37
Mặc dù không thể phủ nhận những tiện ích mà in 3D đã mang lại như rút ngắn
thời gian tạo mẫu, đáp ứng tốt những đơn hàng nhỏ lẻ … việc thay thế gia công CNC
bằng in 3D sẽ không xảy ra hoặc nếu có xảy ra thì sẽ không thể diễn ra trong vòng 10
năm sắp tới vì những lí do sau đây:
- In 3D bị hạn chế về độ chính xác và chất lượng bề mặt
- In 3D không thể đáp ứng những đơn hàng số lượng lớn
- In 3D chưa thể gia công tất cả các loại vật liệu như gia công cắt gọt
- Gia công CNC vẫn không ngừng cải tiến hệ thống công nghệ để tiếp tục nâng
cao phạm vi ứng dụng
Tóm lại, mặc dù có một số điểm tương đồng về mặt công dụng nhưng in 3D
sẽ không thay thế hoàn toàn các phương pháp gia công CNC như cách những chiếc
đĩa CD/DVD đã từng làm với băng từ ở đầu thế kỷ 21. Nguyên nhân là vì in 3D phát
triển theo một hướng khác với gia công CNC và hai công nghệ này mang tính bổ sung
cho nhau nhiều hơn là triệt tiêu lẫn nhau. Việc tập đoàn 3D System mua lại hãng
Cimatron vào tháng 9 năm 2014 cũng không nhằm loại bỏ phần mềm Cimatron mà
chỉ là để củng cố thêm sức mạnh công nghệ khi bước vào thị trường CAD/CAM đang
ngày một sôi động và cạnh tranh khốc liệt.
2.2.2.5 Đối thủ mới tiềm ẩn
Tuy việc kinh doanh phần mềm CAD/CAM gặp nhiều khó khăn ở thời điểm
hiện tại nhưng lợi nhuận cao cùng với mức tăng trưởng tốt trong tương lai đã hấp dẫn
nhiều công ty khác cùng tham gia vào lĩnh vực này. Trong hiện tại và tương lai có 2
nhóm đối thủ với những đặc điểm như sau:
Nhóm những công ty mở rộng lĩnh vực kinh doanh từ phần mềm văn phòng
sang CAD/CAM như Techlink, Thakral One. Ưu điểm lớn nhất của nhóm này là
nhiều kinh nghiệm trong mảng kinh doanh B2B, nắm giữ một lượng lớn thông tin
khách hàng và có mối quan hệ rất tốt với họ. Hạn chế của nhóm đối thủ này là không
am hiểu nhiều về mặt kĩ thuật chuyên ngành, khó có thể tư vấn giải pháp và chăm sóc
khách hàng trong quá trình sử dụng.
38
Nhóm những công ty được thành lập từ những người làm trong lĩnh vực
CAD/CAM/CAE và muốn tự mình kinh doanh như Hoàng Văn, METech… Ưu điểm
của nhóm này là rất am hiểu vể kỹ thuật, có thể tư vấn và chăm sóc khách hàng tốt
nhưng lại hạn chế trong việc kinh doanh B2B
Rào cản gia nhập ngành kinh doanh phần mềm CAD/CAM/CAE không phải
là vốn hay bí quyết công nghệ mà chính là kỹ năng bán hàng B2B và chăm sóc khách
hàng. Khi thị trường tăng trưởng tốt và khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn
và khó tính hơn trong khi mỗi công ty đều có những hạn chế nhất định, cách mà
những công ty này thường áp dụng là hợp tác với nhau để giành được khách hàng.
Trong tương lai việc chia sẻ khách hàng có thể làm giảm lợi nhuận của Giải Pháp
CAD/CAM Việt nhưng trước mắt đây là một cơ hội để khắc phục hạn chế ở khâu bán
hàng đồng thời phát huy được thế mạnh trong công tác hỗ trợ kỹ thuật và chăm sóc
2.2.3 Ma trận các yếu tố bên ngoài
khách hàng của Giải Pháp CAD/CAM Việt
Bảng 2.1 Ma trận các yếu tố bên ngoài
Yếu tố bên ngoài Điểm Trọng số Điểm theo trọng số
0.09 2 0.18 1 Kinh tế tăng trưởng trên 5% mỗi năm
2 0.09 2 0.18 Vốn đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ tiếp tục tăng
3 0.12 4 0.48 Các doanh nghiệp Việt Nam có ý thức hơn trong việc đầu tư phần mềm bản quyền
4 0.09 3 0.27 Luật bản quyền và sở hữu trí tuệ được thực hiện nghiêm túc hơn
5 0.12 4 0.48 Các hãng phần mềm muốn tìm thêm nhà phân phối phần mềm
6 0.12 3 0.36 Công nghệ quét và in 3D đang phát triển rất nhanh
7 0.12 1 0.12 Việc kiện và buộc khách hàng mua phần mềm bản quyền
0.09 3 0.27 8 Dịnh vụ sau bán hàng chưa được coi trọng
39
9 Đồng tiền Việt Nam bị mất giá khiến chi phí 0.06 1 0.06 đầu tư tăng lên
10 0.06 3 0.18 Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn và yêu cầu cao hơn
11 0.06 3 0.18 Ngày càng có nhiều công ty kinh doanh phần mềm
1 1 2.71 Tổng
Tóm tắt những cơ hội và nguy cơ
Cơ hội
- Việt Nam có nền kinh tế vẫn trên đà tăng trưởng và chính trị ổn định
Trong khu vực Đông Nam Á: Singapore thị trường nhỏ và không định hướng
phát triển ngành cơ khí, khuôn mẫu; Thái Lan và Malaysia phát triển hơn Việt Nam
nhưng chính trị bất ổn, thường xuyên có bạo động, đảo chính; Lào và Campuchia có
cơ sở hạ tầng chưa theo kịp Việt Nam và Myanmar vừa thoát khỏi cấm vận còn rất
nhiều khó khăn. Như vậy, so với các nước khác trong khu vực, Việt Nam vẫn là một
điểm sáng để thu hút đầu tư.
- Ngành công nghiệp phụ trợ tiếp tục tăng trưởng mạnh và vốn đầu tư vào lĩnh
vực này tiếp tục tăng trong tương lai
Được xác định là một ngành được chính phủ ưu tiên phát triển, ngành cơ khí,
khuôn mẫu (một nhánh quan trọng của công nghiệp phụ trợ) sẽ tiếp tục được đầu tư
để hiện đại hóa qui trình hoạt động, và các phần mềm CAD/CAM/CAE nói riêng sẽ
có cơ hội rất lớn để gia tăng doanh số bán hàng
- Các doan nghiệp Việt Nam ngày càng có ý thức hơn trong việc đầu tư phần
mềm bản quyền
Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư phần mềm vì 3 nguyên nhân. Thứ nhất, họ
nhận thấy được những lợi ích mà trước đây họ không có đươc khi dùng phần mềm bẻ
khóa (đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật…). Thứ hai, họ không muốn vướng vào những rqa18c
rối về mặt pháp lí của việc sử dụng phần mềm bẻ khóa. Thứ ba, đây gần như là một
điều kiện bắt buộc nếu như họ muốn nhận được những đơn hàng từ các tập đoàn lớn
như Honda, Yamaha, Canon, Panasonic …
40
- Luật bản quyền và sở hữu trí tuệ đã được thực hiện nghiêm túc hơn
Khi việc vi phạm bản quyền phần mềm bị pháp luật chế tài, các doanh nghiệp
buộc phải có ý thức hơn về việc trang bị phần mềm bản quyền. Điều này gián tiếp
giúp PTC Creo Parametric và Inventor gia tăng doanh số bán hàng
- Các hãng phần mềm đều muốn mở rộng việc kinh doanh tại Việt Nam
Khi thị trường phần mềm trở nên sôi động và hấp dẫn hơn, các hãng phần mềm
đều không muốn bỏ qua cơ hội khai thác thị trường. Việc có ngày càng nhiều hãng
phần mềm gia nhập thị trường Việt Nam sẽ khiến việc cạnh tranh khốc liệt hơn và
buộc những hãng phần mềm như PTC hay Autodesk phải có những chính sách hỗ trợ
đại lí tốt hơn để duy trì việc phân phối những phần mềm này tại Việt
Nguy cơ
- Các công ty phần mềm kiện vi phạm bản quyền để buộc khách hàng mua phần
mềm
Ngân sách của doanh nghiệp có hạn vì vậy nếu họ bị hãng phần mềm nào kiện
vi phạm bản quyền, họ sẽ ưu tiên mua phần mềm của hãng đó trước. Việc hãng PTC
và Autodesk không áp dụng chính sách này sẽ khiến phần mềm PTC Creo Parametric
và Inventor trở nên kém ưu tiên hơn và qui trình bán hàng sẽ dài hơn và khó khăn
hơn.
- Dịch vụ đào tạo, tư vấn chưa được coi trọng
Điểm khác biệt lớn nhất của phần mềm bẻ khóa và phần mềm bản quyền là
phần mềm bản quyền sẽ đi kèm với những dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo…Tuy
nhiên những dịch vụ này chưa được coi trọng do hầu hết người dùng Việt Nam đều
dùng phần mềm bẻ khóa nên họ đã phải tự mình mày mò học cách sử dụng phần mềm
trước khi có sự trợ giúp từ những công ty kinh doanh phần mềm.
- Tiền Việt Nam liên tục bị điều chỉnh giảm giá trị làm chi phí đầu tư của doanh
nghiệp tăng lên
Tất cả các phần mềm CAD/CAM/CAE đều có nguồn gốc từ nước ngoài nên
nên đều được thanh toán bằng USD. Việc tỉ giá liên tục bị điều chỉnh theo hướng làm
41
mất giá VND và khó khăn trong việc mua ngoại tệ khiến các doanh nghiệp Việt Nam
gặp khó khăn trong việc thanh toán.
- Khách hàng có nhiều phần mềm để lựa chọn và trở nên khó tính hơn thời điểm
những năm 2000 – 2004.
Thời điểm 2000 – 2004 thị trường Việt Nam chỉ có 3 phần mềm CAD/CAM
là Pro/ENGINEER, Cimatron và MasterCAM nên các doanh nghiệp kinh doanh phần
mềm không có nhiều đối thủ và có thể chủ động điều chỉnh mức giá để tối đa hóa lợi
nhuận. Ngày nay có trên 10 phần mềm CAD/CAM được dùng phổ biến ở Việt Nam
và nhiều phần mềm có đến 2, 3 nhà phân phối khiến việc cạnh tranh trở nên gay gắt
hơn ngày xưa rất nhiều
- Ngày càng có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực kinh danh phần mềm
Chi phí đầu tư thấp trong khi lợi nhuận mang lại từ việc kinh doanh phần mềm
tương đối cao đã khiến rất nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực này. Dù là ở dạng mở
rộng hoạt động kinh doanh hay khởi nghiệp thì việc này cũng dẫn đến áp lực cạnh
2.2.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
tranh trong lĩnh vực này ngày càn trở nên gay gắt.
Bảng 2.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Vietcad Saeilo CAD/CAM
Điểm Điểm Điểm Yếu tố thành công chủ yếu Trọng số Điểm theo trọng số Điểm theo trọng số Điểm theo trọng số
0.17 4 0.68 2 0.34 4 0.68 Thị phần
0.11 4 0.44 2 0.22 3 0.33 Hiểu biết thị trường
0.18 2 0.36 3 0.54 3 0.54 Cạnh tranh về giá
0.07 3 0.21 4 0.28 4 0.28 Vị thế tài chính
0.14 1 0.14 3 0.42 1 0.14 Dịch vụ khách hàng
0.14 2 0.28 4 0.56 2 0.28 Lòng tin của khách hàng
0.07 3 0.21 1 0.07 2 0.14 Sự linh hoạt của tổ chức
42
0.48 0.12 4 3 3 0.36 0.36 Thương hiệu
2.8 1 2.79 2.75 Tổng cộng
Nhận xét:
So với các đối thủ khác, Giải Pháp CAD/CAM Việt có phần kém ưu thế hơn
đối thủ còn lại tuy nhiên sự chênh lệch này không nhiều. Nếu tìm ra chiến lược hợp
lí để phát huy những điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, Giải Pháp CAD/CAM Việt
chắc chắn sẽ đuổi kịp những đối thủ khác trong tương lai.
2.3 Phân tích môi trường nội bộ
2.3.1 Nhân sự
Giám đốc Giải Pháp CAD/CAM Việt là người rất nhạy bén trong việc nhìn ra
các cơ hội kinh doanh cũng như khéo léo trong cách quan hệ với các tập đoàn phát
triển phần mềm nên hầu như Giải Pháp CAD/CAM Việt có thể kinh doanh bất kì
phần mềm CAD/CAM nào có tiềm năng
Giải Pháp CAD/CAM Việt có trên 30 nhân viên và hầu hết có trình độ Đại
Học và phân chia thành hai nhóm rõ rệt. Nhóm đầu tiên là những nhân viên đã gia
nhập Giải Pháp CAD/CAM Việt từ những ngày đầu và nhóm thứ hai là nhóm những
nhân viên vừa gia nhập vào Giải Pháp CAD/CAM Việt trong khoảng 3 năm trở lại
đây. Nhóm đầu tiên do làm việc lâu nên có một lượng khách hàng ổn định vì vậy
doanh thu bán hàng tốt. Tuy nhiên, nhóm nhân viên này lại có hạn chế là không phát
triển được thêm nguồn khách hàng mới vì đã lớn tuổi và muốn dành nhiều thời gian
để chăm sóc gia đình hơn là chạy theo doanh số để tối đa hóa thu nhập. Mặc dù không
mang lại nhiều khách hàng mới nhưng do thâm niên, những nhân viên này vẫn nhận
được những ưu đãi nhất định từ ban giám đốc và đây là một trong những nguyên nhân
phát sinh mâu thuẫn trong nội bộ Giải Pháp CAD/CAM Việt. Nhóm nhân viên thứ
hai trẻ tuổi và năng động hơn nên phát triển được thêm nhiều khách hàng mới nhưng
doanh thu và thâm niên không bằng nhóm đầu nên thu nhập và những ưu đãi không
bằng được nhóm thứ nhất. Phần mềm CAD/CAM có giá trị lớn nên rất khó bán cộng
với nguyên nhân kể trên khiến nhân viên trẻ rất dễ nản lòng và nghỉ việc khiến nhân
sự của Giải Pháp CAD/CAM Việt không ổn định, ảnh hưởng đến việc kinh doanh
43
của Giải Pháp CAD/CAM Việt trong tương lai, nhất là khi ngày càng có nhiều công
ty gia nhập vào lĩnh vực kinh doanh phần mềm CAD/CAM/CAE.
Ngoài ra, Giải Pháp CAD/CAM Việt còn có một hạn chế về mặt nhân sự là
hầu như không có nhân sự phụ trách mảng kỹ thuật và chăm sóc khách hàng. Nếu
như cách đây vài năm, nó không phải là vấn đề lớn do Giải Pháp CAD/CAM Việt
kinh doanh những phần mềm rất phổ biến nên công tác chăm sóc khách hàng là không
thật sự cần thiết (đa phần khách hàng đã biết cách dùng, việc mua phần mềm chỉ
mang tính đối phó về mặt pháp lí) thì giờ đây nó là một điểm yếu không thể chấp
nhận được. Lý do là khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn và phần mềm ngày
càng có nhiều tính năng mới mà không phải người dùng nào cũng có thời gian tự tìm
hiểu cách dùng. Hiện nay cách làm chủ yếu của Giải Pháp CAD/CAM Việt là thuê
chuyên gia bên ngoài trong thời gian ngắn hạn để chốt hợp đồng nhưng xét về lâu
2.3.2 Tài chính
dài, cách này thiếu bền vững.
Tình hình tài chính của Giải Pháp CAD/CAM Việt có thể tóm tắt ở một số ý
chính như sau:
- Vốn pháp định: 500 triệu đồng. Đây là vốn tự có, không cần phải vay mượn
nên Giải Pháp CAD/CAM Việt không cần lo lắng về chi phí sử dụng vốn cũng như
hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng số vốn này. Số vốn này tuy ít nhưng nó không
phải là bất lợi của Giải Pháp CAD/CAM Việt vì hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên
công ty không cần đầu tư lớn vào nhà xưởng, máy móc hay phải chi trả chi phí nguyên
vật liệu, nhân công …
- Các khoản thu: hiện nay các khoảng thu của Giải Pháp CAD/CAM Việt đến
từ việc kinh doanh các phần mềm PTC Creo Parametric, AutoCAD, Inventor, Revit
…
- Các khoản chi: bao gồm chi phí tiếp khách, các khoản thuế …
Tổng kết sau hơn năm năm hoạt động, Giải Pháp CAD/CAM Việt có doanh
thu tốt, tăng đều qua các năm và không có nợ phải trả.
44
2.3.3 Marketing
Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh của Giải Pháp CAD/CAM Việt (2011 – 2015)
Tất cả những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, khuôn mẫu đều
có nhu cầu sử dụng những phần mềm CAD/CAM/CAE nói chung và PTC Creo
Parametric hay Moldflow nói riêng. Tuy nhiên, không phải tất cả những doanh nghiệp
này đều có thể đầu tư những phần mềm nói trên do giá của chúng rất cao (trung bình
khoảng 10.000 USD cho một bản quyền phần mềm với các chức năng cơ bản). Vì
vậy, ban lãnh đạo của Giải Pháp CAD/CAM Việt xác định rõ, thị trường mục tiêu
của mình là những doanh nghiệp ngành cơ khí, khuôn mẫu qui mô vừa và lớn. Đây
là nhóm khách hàng có thể mang lại doanh thu cho công ty trong quá khứ và hiện tại.
Với nhóm doanh nghiệp nhỏ hay những xưởng cơ khí qui mô gia đình, Giải Pháp
CAD/CAM Việt vẫn có gắng duy trì mối quan vì rất có thể trong tương lai, khi qui
mô những đơn vị này lớn lên, họ sẽ đầu tư phần mềm bản quyền
Một điểm thuận lợi cho Giải Pháp CAD/CAM Việt trong công tác marketing
là thương hiệu của những phần mềm PTC Creo Parametric hay AutoCAD, Inventor,
Moldflow đã khá nổi tiếng và được nhiều người biết đến. Ví dụ, PTC Creo Paramtric
45
là một trong 3 giải pháp CAD/CAM/CAE/PLM hàng đầu trên thế giới (cùng với
Siemens NX và Catia của hãng Dasault System). Dù có thuận lợi như vậy nhưng hoạt
động marketing của Giải Pháp CAD/CAM Việt chưa thật sự nổi bật vì Giải Pháp
CAD/CAM Việt kinh doanh phần mềm từ lâu nên chủ yếu dựa vào mối quan hệ với
khách hàng và thương hiệu của phần mềm. Các chương trình bán hàng, khuyến mãi
đa phần đi theo hãng phần mềm chứ chưa tạo ra bản sắc riêng cho mình. Thêm một
điểm yếu trong hoạt động marketing của Giải Pháp CAD/CAM Việt là chưa tận dụng
được ưu thế của mạng xã hội trong việc truyền tải những thông tin về phần mềm như
tính năng, những câu chuyện thành công, các chương trình khuyến mãi, đào tạo...
Đây là một kênh thông tin rất hiệu quả bởi có số lượng người dùng đông đảo và tính
lan truyền rất cao mà Giải Pháp CAD/CAM Việt cần tận dụng tối đa để làm phong
2.3.4 Quản lí hệ thống thông tin
phú thêm hoạt động marketing và giúp khách hàng biết đến công ty nhiều hơn.
Để quản lí số lượng nhân viên và khách hàng lớn, Giải Pháp CAD/CAM Việt
sử dụng phần mềm quản lí khách hàng và tận dụng triệt để những tiện ích của điện
toán đám mây . Cụ thể:
- Tất cả văn bản, biểu mẫu liên quan đến công việc như báo cáo công việc, quản
lí license dùng thử, phiếu đánh giá chất lượng … đều được Giải Pháp CAD/CAM
Việt cập nhật và chia sẻ thông qua Google Drive (hoàn toàn miễn phí). Vì vậy, dù ở
bất cứ đâu, mọi nhân sự đều có thể nắm được thông tin để triển khai công việc và cập
nhật kết quả theo thời gian thực.
- Khách hàng của Giải Pháp CAD/CAM Việt được quản lí bằng ZOHO CRM,
một ứng dụng hoàn toàn miễn phí nhưng có gần như tất cả những tính năng cần thiết
cho của một phần mềm quản lí quan hệ khách hàng (customer relationship
management) như danh bạ khách hàng, quản lí đơn hàng, nhật kí bán hàng, hỗ trợ di
động đa nền tảng … Chỉ cần truy cập vào internet là nhân viên công ty có thể truy
cập tất cả các thông tin cần thiết để hỗ trợ cho việc bán hàng bằng bất kì thiết bị nào
(máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh …).
46
Trải qua hơn ba năm sử dụng những tiện ích nói trên, Giải Pháp CAD/CAM
Việt hoàn toàn hài lòng với những kết quả đạt được. Việc thông tin đầy đủ, thông
suốt không những giúp công việc được giải quyết hiệu quả tức thời với chất lượng
cao mà còn giúp công ty tạo được ấn tượng tốt về tính chuyên nghiệp khi làm việc
2.3.5 Ma trận nội bộ
với khách hàng.
Bảng 2.3 Ma trận nội bộ
Yếu tố bên trong chủ yếu Điểm Trọng số Điểm theo trọng số
1 0.13 4 0.52 Thương hiệu lớn trong lĩnh vực phần mềm
2 0.13 4 0.52 Am hiểu thị trường
0.07 4 0.28 3 Ứng dụng tốt CNTT để quản lí công việc
4 0.12 3 0.36 Năng lực khai thác thị trường tốt
5 0.06 3 0.18 Tài chính vững mạnh
6 0.07 2 0.14 Dịch vụ khách hàng chưa tốt
7 0.13 2 0.26 Nhân sự thường biến động
8 0.12 2 0.24 Không có hoạt động nghiên cứu, phát triển
9 0.10 1 0.10 Bộ máy tổ chức thiếu linh hoạt
0.08 1 0.08 10 Hoạt động marketing chưa tốt
1 2.68 Tổng
Nhận xét
Điểm số là 2.68 cho thấy Giải Pháp CAD/CAM Việt tương đối tốt về các yếu
tố nội bộ. Một số trong những điểm yếu này có thể khắc phục ngay như tuyển dụng
nhân sự kỹ thuật, thiết kế lại website nhưng có những yếu tố cần nhiều thời gian để
hoàn thiện như tổ chức lại bộ máy hay nghiên cứu ứng dụng phần mềm để phục vụ
khách hàng.
Tóm tắt những điểm mạnh và điểm yếu của Giải Pháp CAD/CAM Việt
Điểm mạnh
- Thương hiệu lớn trong lĩnh vực phân phối phần mềm
47
Gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối phần mềm CAD/CAM
mang lại cho Giải Pháp CAD/CAM Việt một thương hiệu và uy tín lớn tại thị trường
Việt Nam. Điều này giúp những thương vụ diễn ra thuận lợi hơn, đặc biệt là khi gặp
những khách hàng lớn, đòi hỏi nhà cung cấp phải có thâm niên và qui mô lớn.
- Am hiểu thị trường
Thị trường của Giải Pháp CAD/CAM Việt trải dài từ Bắc vào Nam với rất
nhiều khách hàng trong các lĩnh vực cơ khí, xây dựng, kiến trúc …Điều này mang lại
cho Giải Pháp CAD/CAM Việt một ưu điểm trong việc nắm bắt nhu cầu đầu tư, thời
điểm đầu tư và tâm lí khách hàng ở từng vùng miền khác nhau để từ đó đề ra phương
thức bán hàng phù hợp nhất với từng đối tượng khách hàng
- Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong quản lí giúp kiểm soát tốt qui trình
làm việc và giảm chi phí
Những tiện ích giúp quản lí khách hàng và kiểm soát qui trình làm việc có rất
nhiều nhưng hoặc là thiếu chức năng hoặc có giá cao. Việc Giải Pháp CAD/CAM
Việt tìm được một tiện ích miễn phí và có khả năng tùy biến linh hoạt là một lợi thế
lớn vì nó giúp công tác quản lí và tổ chức công việc diễn ra thuận lợi như các đối thủ
trong khi chi phí gần như bằng không
- Tài chính vững mạnh
Với những khách hàng Việt Nam có nguồn tài chính hạn chế, Giải Pháp
CAD/CAM Việt có thể tận dụng ưu thế về tài chính để hỗ trợ họ trong việc thanh
toán. Ngoài ra, tài chính tốt cũng là một ưu điểm trong trường hợp cần phải giảm giá
để giành lấy khách hàng trong những thời điểm nhất định.
Điểm yếu
- Dịch vụ khách hàng chưa tốt
Trong kinh doanh phần mềm, việc quan trọng là tìm được khách hàng có nhu
cầu và ngân sách để tiếp cận và tư vấn, thuyết phục họ mua phần mềm. Quá trình này
đòi hỏi kỹ năng tìm kiếm, phân tích thông tin cũng như sự khéo léo, linh hoạt trong
giao tiếp, đàm phán… Thiếu vắng nhân sự có đủ năng lực nói trên là một hạn chế lớn
trong việc nâng cao doanh số bán hàng của Giải Pháp CAD/CAM Việt. Đây là điểm
48
yếu cần ưu tiên khắc phục trước tiên.
- Nhân sự thường biến động
Nhân sự biến động ảnh hưởng đến cả uy tín và doanh thu của một công ty kinh
doanh phần. Lí do là khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc mua bán (vì phải làm
việc với nhân viên mới), dần dần khách hàng sẽ mất niềm tin với công ty và tệ nhất
là nhân viên nghỉ sẽ mang đi một số khách hàng cũ làm doanh thu của công ty giảm
đi trong tương lai.
- Không có hoạt động nghiên cứu, phát triển
Điểm yếu nhất ở Giải Pháp CAD/CAM Việt là không có hoạt động nghiên cứu
phần mềm và hỗ trợ khách hàng. Hiện tại, Giải Pháp CAD/CAM Việt vẫn có thể bán
hàng do những mối quan hệ cũ nhưng khi khách hàng có nhiều sự lựa cho và có yêu
cầu cao hơn thì bắt buộc Giải Pháp CAD/CAM Việt bắt buộc phải có nhân sự chuyên
trách cho công tác này để duy trì hoạt động kinh doanh của mình
- Bộ máy tổ chức thiếu linh hoạt
Hoạt động quá lâu trong lĩnh vực CAD/CAM dần dần khiến bộ máy tổ chức
của Giải Pháp CAD/CAM Việt trở trên trì trệ theo lối mòn và thói quen trong khi môi
trường kinh doanh ngày nay luôn biến động và tiềm ẩn nguy cơ từ những công ty mới
mở với qui mô nhỏ và linh hoạt trong hoạt động và tìm kiếm khách hàng
- Hoạt động marketing chưa tốt
Dù đã hoạt động lâu trong ngành CAD/CAM nhưng những hoạt động
marketing chưa thật sự hiệu quả. Hiện tại Giải Pháp CAD/CAM Việt chỉ có một
website và đa phần các chương trình bán hàng, khuyến mại đều đi theo các hãng phần
mềm chứ chưa thật sự tạo ra những chương trình marketing cho công ty và chưa tận
dụng tốt mạng xã hội trong việc phổ biến thông tin đến khách hàng và cộng đồng
49
Chương 3: Chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH Giải Pháp
CAD/CAM Việt
3.1 Dự báo nhu cầu
Thị trường phần mềm CAD/CAM/CAE nói chung và Cimatron hay
Moldex3D nói riêng tại Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng trong các năm sắp tới vì
- Ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh và nguồn
vốn đầu tư vào lĩnh vực này sẽ tiếp tục tăng
- Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có ý thức hơn trong việc đầu tư phần
mềm bản quyền vì gần như đây là một yêu cầu bắt buộc nếu các doanh nghiệp này
muốn nhận đơn hàng từ các tập đoàn lớn như Samsung hay Honda, Yamaha …
Ở một góc nhìn hẹp hơn, theo nhận định của ông Masayori Takehana - trưởng
văn phòng đại diện Saeilo (Thái Lan) tại TP.HCM thì "thị trường phần mềm
CAD/CAM/CAE của Việt Nam sẽ tăng trưởng tốt trong khoảng 10 năm sắp tới trước
khi bước vào giai đoạn bão hòa như Singapore hay Malaysia". Nhận định này dựa
trên cơ sở 15 năm kinh nghiệm làm quản lí cấp cao của ông tại Malaysia - nơi 20 năm
trước có điều kiện sản xuất tương tự như Việt Nam hiện nay.
Một cách định lượng, có thể dựa vào phương pháp dự báo theo đường xu
hướng căn cứ trên số lượng bản quyền PTC Creo Parametric và AutoCAD đã bán qua
các năm để dự báo số lượng sẽ bán được trong những năm tiếp theo như sau:
Bảng 3.1 Dự báo số lượng bản quyền PTC Creo Parametric bán được qua các năm
x.y x2 Thời gian (x) Nhu cầu (y) Năm
2009 1 3 1 3
2010 2 14 4 7
2011 3 30 9 10
2012 4 52 16 13
2013 5 110 25 22
2014 6 108 36 18
2015 7 161 49 23
28 478 140 96 ∑
50
∑ = = = 4 28 7
∑ = = = 13,71 96 7
478 − 7.4. . 96 7 = = = 3.36 ∑ . − . ∑ − . 140 − 7. 4
Vậy y = 0,27 + 3,36.x = − . = 13,71 − 3,36.4 = 0.27
Dự báo nhu cầu cho 5 năm tiếp theo
- y2016 = 0,27 + 3,36 x 8 = 27,15 ≈ 27
- y2017 = 0,27 +3.36 x 9 = 30,51 ≈ 31
- y2018 = 0.27 + 3,36 x 10 = 33,87 ≈ 34
- y2019 = 0.27 + 3,36 x 11 = 37,23 ≈ 37
- y2020 = 0.27 + 3,36 x 12 = 40,59 ≈ 41
45
41
40
37
34
35
31
30
27
23
25
22
18
20
13
15
10
10
7
3
5
0
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Biểu đồ 3.1 Dự báo số phần mềm PTC Creo Parametric bán được trong tương lai
51
Bảng 3.2 Dự báo số lượng bản quyền AutoCAD bán được qua các năm
x.y x2 Thời gian (x) Nhu cầu (y) Năm
10 10 1 2009 1
14 28 4 2010 2
17 51 9 2011 3
24 96 16 2012 4
22 110 25 2013 5
26 156 36 2014 6
30 210 49 2015 7
96 661 140 28 ∑
∑ = 4 = =
∑ = = = 20,42 28 7 143 7
661 − 7.4. . 143 7 = = = 3.17 ∑ . − . ∑ − . 140 − 7. 4
Vậy y = 0,27 + 3,36.x = − . = 20,42 − 3,17.4 = 7,74
Dự báo nhu cầu cho 5 năm tiếp theo
- y2016 = 7,74 + 3,17 x 8 = 33,10 ≈ 33
- y2017 = 7,74 + 3,17 x 9 = 36,27 ≈ 36
- y2018 = 7,74 + 3,17 x 10 = 39,44 ≈ 40
- y2019 = 7,74 + 3,17 x 11 = 42,61 ≈ 43
- y2020 = 7,74 + 3,17 x 12 = 45,78 ≈ 46
52
Biểu đồ 3.2 Dự báo số phần mềm PTC Creo Parametric bán được trong tương lai
Với phần mềm Moldflow, dù chưa có số liệu thống kê chính xác từ hãng
Coretech nhưng theo thông tin trong giới kinh doanh phần mềm, số lượng Moldflow
bán được ở Việt Nam không nhiều, chỉ trên dưới 10 bản trong suốt gần 10 năm qua.
Lí do là các mảng nghiên cứu phát triển ở các doanh nghiệp Việt Nam chưa phát triển
và chi phí đầu tư cho các phần mềm CAE quá cao nên chưa có nhiều doanh nghiệp
mạnh dạn đầu tư. Tuy nhiên trong tương lai, khi các doanh nghiệp khuôn mẫu lớn
mạnh và nhắm đến những khách hàng lớn như Samsung, LG, Honda, họ bắt buộc
phải đầu tư để cải tiến qui trình sản xuất, chứng minh năng lực sản xuất và kiểm soát
chất lượng với những khách hàng khó tính của mình. Đây chính là cơ hội để Moldflow
gia tăng doanh số bán hàng ở Việt Nam trong tương lai.
3.2 Định hướng phát triển của công ty
Giải Pháp CAD/CAM Việt được định hướng phát triển thành một công ty
chuyên cung cấp các phần mềm CAD/CAM/CAE cho ngành cơ khí chế tạo các sản
phẩm cơ khí, khuôn mẫu. Khác với nhiều công ty kinh doanh phần mềm khác chỉ tập
trung vào doanh số bán hàng, Giải Pháp CAD/CAM Việt hướng đến việc cung cấp
một giải pháp toàn diện từ phần mềm và hỗ trợ người dùng khai thác triệt để những
tính năng của phần mềm nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Phát triển theo hướng
này, trước mắt Giải Pháp CAD/CAM Việt có thể gặp khó khăn trong việc bán hàng
53
nhưng trong tương lai nó sẽ là một lợi thế cạnh tranh quan trọng vì khi thị trường
CAD/CAM tăng trưởng hơn nữa khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn và yêu cầu cao
hơn về các dịch vụ sau bán hàng.
3.3 Xây dựng chiến lược
Ở chương 2 những cơ hội và nguy cơ từ môi trường kinh doanh cũng như
những điểm mạnh và điểm yếu của Giải Pháp CAD/CAM Việt đã được phân tích và
tổng hợp lại trong các ma trận các yếu tố bên ngoài (bảng 2.1), ma trận hình ảnh cạnh
tranh (bảng 2.2) và ma trận nội bộ (bảng 2.3). Phần dưới đây trình bày các chiến lược
công ty có thể theo đuổi bằng việc xây dựng ma trận SWOT và lựa chọn chiến lược
bằng ma trận QSPM
54
3.3.1 Ma trận SWOT
Bảng 3.3 Ma trận SWOT của công ty TNHH Giải Pháp CAD/CAM Việt
O (Opportunities): Cơ hội 1. Kinh tế tăng trưởng
trên 5% mỗi năm 2. Vốn đầu
tư vào ngành công nghiệp phụ trợ tiếp tục tăng
3. Các doanh nghiệp Việt Nam có ý thức hơn trong việc đầu tư phần mềm bản quyền
4. Luật bản quyền được
thực hiện nghiêm túc hơn
T (Threatens): Nguy cơ 1. Kiện và buộc khách hàng mua phần mềm 2. Dịch vụ sau bán hàng chưa được coi trọng 3. Đồng tiền Việt Nam bị mất giá khiến chi phí đầu tư tăng lên 4. Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn và yêu cầu cao hơn 5. Ngày càng có nhiều công ty kinh doanh phần mềm
5. Các hãng phần mềm muốn tìm thêm nhà phân phối ở Việt Nam
6. Công nghệ quét và in 3D đang phát triển rất nhanh trên thế giới
Kết hợp S - O: Dùng điểm mạnh nắm bắt cơ hội
Kết hợp S - T: Dùng điểm mạnh để khắc phục nguy cơ
S1,2,3 + O1,2,3,4,5 → Chiến lược mở rộng thị trường (SO1) S1,3,4 + O1,2,6 → Chiến lược mở rộng sản phẩm kinh doanh (SO2)
S2,3,4 + T1,4,5 → Chiến lược giá thấp nhất (ST1) S1,3 + T1,2,5 → Chiến lược khác biệt hóa (ST2)
S (Strongs): Điểm mạnh 1. Có thương hiệu trong lĩnh vực CAD/CAM/CAE 2. Thị phần lớn 3. Năng lực khai thác thị trường tốt 4. Tài chính vững mạnh 5. Ứng dụng tốt CNTT để quản lí công việc
Kết hợp W - O: Tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu
Kết hợp W - T: Khắc phục điểm yếu, hạn chế nguy cơ
W1,2,4,5 + T1,2,3 → Thu hẹp hoạt động kinh doanh (WT1) W2,4 + T4,5 → Chiến lược ổn định nhân sự (WT2)
W1,2,3 + O1,2,3,5,6 → Tăng cường năng lực chăm sóc khách hàng (WO1) W2,3,4 + O3,4 → Chiến lược xây dựng, hoàn thiện bộ máy tổ chức (WO2)
W (Weaks): Điểm yếu 1. Dịch vụ khách hàng chưa tốt 2. Nhân sự thường biến động 3. Không có hoạt động nghiên cứu, phát triển 4. Bộ máy cồng kềnh, thiếu linh hoạt 5. Hoạt động marketing chưa được triển khai mạnh mẽ
Ma trận SWOT chỉ ra 4 nhóm chiến lược Giải Pháp CAD/CAM Việt có thể
theo đuổi gồm
- Nhóm chiến lược S – O: dùng điểm mạnh nắm bắt cơ hội
55
SO1: Chiến lược mở rộng thị trường
SO2: Chiến lược mở rộng sản phẩm kinh doanh
- Nhóm chiến lược S – T: dùng điểm mạnh khắc phục nguy cơ
ST1: Chiến lược giá thấp nhất
ST2: Chiến lược khác biệt hóa
- Nhóm chiến lược W – O: tận dụng cơ hội khắc phục điểm yếu
WO1: Chiến lược tăng cường năng lực chăm sóc khách hàng WO2: Chiến lược xây dựng, hoàn thiện bộ máy tổ chức - Nhóm chiến lược W – T: khắc phục điểm yếu hạn chế nguy cơ WT1: Chiến lược thu hẹp hoạt động kinh doanh WT2: Chiến lược ổn định nhân sự
Vấn đề đặt ra ở đây là các chiến lược này không tồn tại độc lập mà tùy mức
độ chúng có mối quan hệ, tác động qua lại. Nếu công ty thực hiện một trong số các
chiến lược nêu trên thì không thể đạt mục tiêu đề ra. Mặc khác, do nguồn lực có hạn
nên công ty cũng không thể thực hiện cùng lúc tất cả các chiến lược nói trên. Để giải
quyết vấn đề này, trong phạm vi luận văn, tác giả sử dụng công cụ ma trận có khả
năng định lượng QSPM thông qua lấy ý kiến chuyên gia nhằm lựa chọn các chiến
3.3.2 Ma trận QSPM
lược phù hợp với tình hình thực tế của công ty
Bảng 3.4 Ma trận QSPM cho nhóm S – O
Chiến lược có thể thay thế SO2 SO1 Các yếu tố quan trọng
Phân loại AS TAS AS TAS
4 4 16 2 8 Các yếu tố bên trong 1. Có thương hiệu trong lĩnh vực CAD/CAM/CAE
4 4 16 3 12
4 4 16 2 8
3 3 9 3 9 2. Thị phần lớn 3. Năng lực khai thác thị trường tốt 4. Tài chính vững mạnh
56
3 3 9 3 9 5. Ứng dụng tốt CNTT để quản lí công việc
2 3 6 3 6
2 2 4 3 6
4 3 12 2 8
3 3 9 2 6
4 3 12 2 8
3 2 6 4 12 Các yếu tố bên ngoài 1. Kinh tế tăng trưởng trên 5% mỗi năm 2. Vốn đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ tiếp tục tăng 3. Các doanh nghiệp Việt Nam có ý thức hơn trong việc đầu tư phần mềm bản quyền 4. Các hãng phần mềm muốn tìm thêm nhà phân phối ở Việt Nam 5. Luật bản quyền được thực hiện nghiêm túc hơn 6. Công nghệ quét và in 3D đang phát triển rất nhanh trên thế giới
115 92 Cộng tổng số điểm hấp dẫn
Phân tích ma trận QSPM cho nhóm S – O cho thấy chiến lược SO1 được chọn
vì có tổng điểm hấp dẫn TAS = 115 cao hơn so với chiến lược SO2 có tổng điểm hấp
dẫn TAS = 92. Do đó trong giai đoạn này, công ty nên tập trung đẩy mạnh chiến lược
mở rộng thị trường thay vì chiến lược mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang mảng thiết
bị scan và in 3D.
Bảng 3.5 Ma trận QSPM cho nhóm S – T
Chiến lược có thể thay thế ST2 ST1 Các yếu tố quan trọng
Phân loại AS TAS AS TAS
4 4 16 2 8 Các yếu tố bên trong 1. Có thương hiệu trong lĩnh vực CAD/CAM/CAE
4 3 12 2 8
4 3 12 2 8
3 2 6 2 6
3 2 6 2 6 2. Thị phần lớn 3. Năng lực khai thác thị trường tốt 4. Tài chính vững mạnh 5. Ứng dụng tốt CNTT để quản lí công việc
57
1 1 1 4 4
3 2 6 4 12
1 2 2 2 2
3 3 9 1 3
3 2 6 4 12 Các yếu tố bên ngoài 1. Kiện và buộc khách hàng mua phần mềm 2. Dịch vụ sau bán hàng chưa được coi trọng 3. Đồng tiền Việt Nam bị mất giá khiến chi phí đầu tư tăng lên 4. Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn và có yêu cầu cao hơn 5. Ngày càng có nhiều công ty kinh doanh phần mềm
76 69 Cộng tổng số điểm hấp dẫn
Phân tích ma trận QSPM cho nhóm S – T cho thấy chiến lược ST1 được chọn
vì có tổng điểm hấp dẫn TAS = 76 cao hơn so với chiến lược ST2 có tổng điểm hấp
dẫn TAS = 69. Do đó trong giai đoạn này, công ty nên tập trung đẩy mạnh chiến lược
giá thấp thay vì chiến lược kinh doanh dựa trên việc ép buộc khách hàng mua phần
mềm bằng các công cụ pháp luật
Bảng 3.6 Ma trận QSPM cho nhóm W - O
Chiến lược có thể thay thế WO2 WO1 Các yếu tố quan trọng
Phân loại AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
2 4 8 1 2
2 3 6 3 6
2 3 6 2 4
1 2 2 4 4
1 2 2 2 2 1. Dịch vụ khách hàng chưa tốt 2. Nhân sự thường biến động 3. Không có hoạt động nghiên cứu phát triển 4. Bộ máy cồng kềnh, thiếu linh hoạt 5. Hoạt động marketing chưa được triển khai mạnh mẽ
Các yếu tố bên ngoài
2 1 2 1 2
2 2 4 1 2 1. Kinh tế tăng trưởng trên 5% mỗi năm 2. Vốn đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ tiếp tục tăng
58
4 3 12 1 4
3 3 9 1 3
4 1 4 3 12
3 1 3 1 3 3. Các doanh nghiệp Việt Nam có ý thức hơn trong việc đầu tư phần mềm bản quyền 4. Các hãng phần mềm muốn tìm thêm nhà phân phối ở Việt Nam 5. Luật bản quyền được thực hiện nghiêm túc hơn 6. Công nghệ quét và in 3D đang phát triển rất nhanh trên thế giới
58 44 Cộng tổng số điểm hấp dẫn
Phân tích ma trận QSPM cho nhóm W – O cho thấy chiến lược WO1 được
chọn vì có tổng điểm hấp dẫn TAS = 58 cao hơn so với chiến lược WO2 có tổng điểm
hấp dẫn TAS = 44. Do đó trong giai đoạn này, công ty nên tập trung đẩy mạnh chiến
lược tăng cường năng lực chăm sóc khách hàng thay vì chiến lược hoàn thiện bộ máy
tổ chức.
Bảng 3.7 Ma trận QSPM cho nhóm W - T
Chiến lược có thể thay thế WT2 WT1 Các yếu tố quan trọng
Phân loại AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
2 3 6 2 4
2 1 2 4 8
2 3 6 2 4
1 2 2 3 3
1 3 3 2 2 1. Dịch vụ khách hàng chưa tốt 2. Nhân sự thường biến động 3. Không có hoạt động nghiên cứu phát triển 4. Bộ máy cồng kềnh, thiếu linh hoạt 5. Hoạt động marketing chưa được triển khai mạnh mẽ
1 1 1 2 2
3 3 9 2 6
1 1 1 1 1 Các yếu tố bên ngoài 1. Kiện và buộc khách hàng mua phần mềm 2. Dịch vụ sau bán hàng chưa được coi trọng 3. Đồng tiền Việt Nam bị mất giá khiến chi phí đầu tư tăng lên
59
3 2 3 6 9
3 2 4 6 12 4. Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn và có yêu cầu cao hơn 5. Ngày càng có nhiều công ty kinh doanh phần mềm
42 51 Cộng tổng số điểm hấp dẫn
Phân tích ma trận QSPM cho nhóm W – T cho thấy chiến lược WT2 được chọn
vì có tổng điểm hấp dẫn TAS = 51 cao hơn so với chiến lược WT1 có tổng điểm hấp
dẫn TAS = 42. Do đó trong giai đoạn này, công ty nên tập trung đẩy mạnh chiến lược
ổn định nhân sự thay vì chiến lược thu hẹp hoạt động kinh doanh
Với kết quả từ các ma trận QSPM, tác giả mạnh dạn chọn ra các chiến lược
ưu tiên triển khai trong thời gian tới là
1. Chiến lược mở rộng thị trường
2. Chiến lược giá thấp nhất
3. Chiến lược tăng cường năng lực chăm sóc khách hàng
4. Chiến lược ổn định nhân sự
Các chiến lược được hỗ trợ
1. Chiến lược mở rộng sản phẩm kinh doanh
2. Chiến lược kinh doanh không dùng yếu tố pháp luật
3. Chiến lược hoàn thiện bộ máy tổ chức
4. Chiến lược thu hẹp hoạt động kinh doanh
3.4 Giải pháp thực hiện chiến lược
Hoạch định chiến lược là một việc làm khó nhưng để bảo đảm công ty hoạt
động đúng theo những gì chiến lược đã đề ra cũng là một việc không đơn giản. Từ
những kiến thức đã được học cũng như kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kinh
doanh phần mềm, lãnh đạo công ty Giải Pháp CAD/CAM Việt đã đề ra những giải
3.4.1 Giải pháp thực hiện chiến lược “Mở rộng thị trường”
pháp thực hiện
Từ trước đến nay, việc kinh doanh phần mềm thường hướng đến những tập
đoàn nước ngoài hay những công ty lớn do đây là đối tượng có nguồn lực tài chính
60
mạnh, có khả năng đầu tư phần mềm CAD/CAM/CAE. Tuy nhiên sau thời gian dài
kinh doanh, số lượng khách hàng này cũng dần hết nên việc tìm kiếm thêm nguồn
khách hàng khác là cần thiết. Các doanh nghiệp Việt Nam ngày nay cũng đã lớn mạnh
và bắt đầu quan tâm hơn đến việc đầu tư phần mềm bản quyền vì họ cũng muốn nhận
được sự hỗ trợ từ hãng phần mềm và quan trọng hơn, họ không muốn vướng vào
những rắc rối liên quan đến sở hữu trí tuệ và phần mềm bản quyền là một trong những
điều kiện tiên quyết để họ có thể nhận được những đơn hàng từ những tập đoàn lớn
như Honda, Yamama, Panasonic. Với nhóm khách hàng này, tài chính là vấn đề tương
đối quan trọng. Vì vậy, Giải Pháp CAD/CAM Việt nên có chính sách giá và thanh
toán phù hợp để khuyến khích việc đầu tư phần mềm bản quyền. Với vị thế là nhà
phân phối lâu năm của những tập đoàn phần mềm, Giải Pháp CAD/CAM Việt có thể
thương thuyết với những tập đoàn này để có chính sách giá phù hợp.
Tìm kiếm nguồn khách hàng mới thông qua những hoạt động triển lãm, hội
chợ và những khách hàng cũ. Đặc điểm của người dùng Việt Nam là thích chia sẻ
thông tin. Vì vậy, nếu giữ được mối quan hệ tốt với những khách hàng cũ, Giải Pháp
CAD/CAM Việt sẽ có cơ hội tiếp cận với những khách hàng mới. Ngoài ra, Giải Pháp
CAD/CAM Việt cần tích cực tìm kiếm thông tin về những doanh nghiệp mới thông
qua những nguồn thông tin về những công ty trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất, những trang vàng (YP) thậm chí từ những trang web tìm việc.
Chủ động hơn trong các hoạt động marketing. Từ trước đến nay, Giải Pháp
CAD/CAM Việt chủ trương dựa vào những chương trình marketing của hãng phần
mềm nên chưa tạo được sự khác biệt so với những đại lí khác. Trong tình hình mạng
internet nói chung và mạng xã hội trên internet nói chung đang phát triển rầm rộ và
trở thành một kênh thông tin quan trọng, Giải Pháp CAD/CAM Việt nên tận dụng nó
tối đa để truyền đi những tin tức về phần mềm, về chương trình bán hàng và những
câu chuyện liên quan đến cách sử dụng phần mềm. Những việc này tạo góp phần
mang thương hiệu Giải Pháp CAD/CAM Việt đến với đông đảo người dùng phần
mềm và khi có nhu cầu đầu tư phần mềm, họ sẽ ưu tiên chọn Giải Pháp CAD/CAM
Việt làm nhà cung cấp.
61
Đẩy mạnh việc bán và tài trợ phần mềm cho các trường đại học hay viện
nghiên cứu. Kết hợp thực hiện những dự án nghiên cứu và viết thành những câu
chuyện thành công, tăng tính thuyết phục với khách hàng. Chính sách này đã được
những hãng phần mềm lớn trên thế giới áp dụng. Ví dụ như Autodesk đã miễn phí
hoàn toàn phần mềm AutoCAD cho những sinh viên tại Mỹ. Ở Việt Nam, Giải Pháp
CAD/CAM Việt có thể hợp tác với Autodesk phân phối miễn phí phần mềm đến các
sinh viên. Nhưng để mang lại hiệu quả cao nhất, Giải Pháp CAD/CAM Việt nên tổ
chức sinh viên thành những nhóm học tập, nghiên cứu phần mềm để phát huy những
tính năng của phần mềm trong công việc. Tuy chưa có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất nhưng sinh viên là lực lượng có nhiều ưu thế trong việc tìm hiểu cách thức sử
dụng phần mềm và trong tương lai, những sinh viên này sẽ là những kỹ sư và Giải
3.4.2 Giải pháp thực hiện chiến lược “Nâng cao năng lực chăm sóc khách
hàng”
Pháp CAD/CAM Việt sẽ có thêm một nguồn khách hàng mới.
Tuyển dụng những nhân viên có chuyên môn kỹ thuật. Đây là việc đầu tiên
Giải Pháp CAD/CAM Việt cần làm vì hiện nay Giải Pháp CAD/CAM Việt không hề
có nhân viên hiểu biết về kỹ thuật. Trước đây việc này không phải là vấn đề lớn vì
các doanh nghiệp chủ yếu mua phần mềm để đối phó nhưng ngày nay, họ chú trọng
hơn về tính năng và hiệu quả của việc đầu tư phần mềm. Vì vậy, Giải Pháp
CAD/CAM Việt cần những nhân viên có kiến thức tốt về mặt chuyên môn để có thể
tư vấn các giải pháp mà phần mềm có thể mang đến cho khách hàng thay vì chỉ quảng
cáo về các phần mềm họ đang bán. Không chỉ trong công tác bán hàng, nhân viên kỹ
thuật còn giữ vai trò quan trong việc đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng.
Mang đến những giá trị vượt hơn sự mong đợi của khách hàng. Đa phần khách
hàng rất giỏi chuyên môn nhưng đôi khi không được cập nhật những tíng năng mới
của phần mềm mà chỉ làm theo thói quen hoặc những gì đã được đào tạo trước đó (do
không có thời gian). Nếu thụ động đi theo những yêu cầu của khách hàng thì có thể
giúp khách hàng giải quyết ngay những sự cố trước mắt nhưng về lâu dài sẽ không
thể giúp khách hàng nâng cao năng suất và giảm thiểu sai sót. Vì vậy, có đôi lúc phải
62
mạnh dạn đề nghị khách hàng áp dụng những phương pháp mới, tính năng mới để
công việc được thực hiện dễ dàng hơn và hiệu quả hơn. Trên thực tế điều này không
dễ thực hiện vì khách hàng thường sợ mất thời gian để học cái mới dù biết nó hiệu
quả hơn. Chính vì vậy, nó là một thách thức rất lớn về cả chuyên môn lẫn thái độ làm
việc của nhân viên Giải Pháp CAD/CAM Việt nhưng nếu được triển khai hiệu quả,
nó sẽ là ưu thế của công ty khi kinh doanh tại thị trường Việt Nam
Không ngừng cải tiến hệ thống chăm sóc khách hàng: thường xuyên cập nhật
chương trình và phương pháp đào tạo phù hợp với từng khách hàng. Đây là một yêu
cầu bắt buộc vì đặc thù sản xuất của từng khách hàng không giống nhau, trình độ
nhân viên, mức độ tự động hóa trong công việc cũng rất khác nhau. Bên cạnh đó,
không ngừng theo dõi sự phát triển của khoa học công nghệ để tư vấn cho khách hàng
những giải pháp phù hợp. Đây là một giá trị gia tăng mà Giải Pháp CAD/CAM Việt
muốn mang lại ngày càng nhiều hơn cho các khách hàng của mình.
Tận dụng tốt những cơ hội đào tạo từ hãng phần mềm. Mỗi năm các hãng phần
mềm đều tổ chức những khóa học để cập nhật tính năng của phần mềm và kỹ năng
bán hàng, chăm sóc khách hàng. Tham dự những khóa học này là cơ hội rất tốt để
nhân viên Giải Pháp CAD/CAM Việt học tập thêm kinh nghiệm không những từ hãng
phần mềm mà còn từ những đối tác và đại lí khác trên khắp thế giới. Ngoài ra, việc
cử nhân viên đi nước ngoài cũng là một cách để Giải Pháp CAD/CAM Việt khích lệ
tinh thần làm việc của nhân viên, giúp họ tin tưởng, gắn bó và tận tâm hơn trong công
việc.
Bồi dưỡng kỹ năng mềm cho nhân viên. Đặc điểm chung của những người
làm chuyên môn kỹ thuật là giao tiếp kém. Họ có thể làm chuyên môn rất tốt nhưng
lại hạn chế trong việc hướng dẫn, truyền đạt cho người khác. Chính vì vậy, việc đào
tạo kỹ năng giao tiếp và phương pháp sư phạm là rất cần thiết. Việc đào tạo này có
thể được tổ chức thành những lớp học do những chuyên gia hướng dẫn và đào tạo
trực tiếp tại công ty của khách hàng.
Mở rộng mạng lưới cộng tác viên. Khách hàng có lĩnh vực sản xuất rất khác
nhau nên cùng một phần mềm nhưng họ sẽ dùng theo rất nhiều cách khác nhau và
63
nhân viên của Giải Pháp CAD/CAM Việt không thể giải quyết tất cả vấn đề của khác
hàng. Chính vì vậy, Giải Pháp CAD/CAM Việt cần tăng cường mở rộng mối quan hệ
với cộng đồng kỹ thuật để huy động nguồn lực cộng đồng trong việc giải quyết những
khó khăn của khách hàng. Đây sẽ là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của Giải Pháp
CAD/CAM Việt trong tình trạng ngày càng có nhiều công ty gia nhập vào lĩnh vực
3.4.3 Giải pháp thực hiện chiến lược “Giá thấp nhất”
kinh doanh phần mềm.
Tập trung vào những sản phẩm chủ lực. Giải Pháp CAD/CAM Việt kinh doanh
rất nhiều phần mềm từ cơ khí đến kiến trúc, xây dựng, điện - điện tử nhưng thực tế
chỉ có một số phần mềm ngành cơ khí và xây dựng như PTC Creo Parametric,
AutoCAD, Inventor, Revit là có thị phần lớn và khách hàng ổn định. Để theo đuổi
chiến lược giá thấp nhất, Giải Pháp CAD/CAM Việt cần tập trung vào những phần
mềm này để giảm chi phí bán hàng và chăm sóc khách hàng.
Mua phần mềm số lượng lớn từ hãng để có giá tốt. Những hãng phần mềm đều
có chính sách giảm giá trong tình huống nhà phân phối cam kết doanh số hay đặt
hàng theo số lượng lớn. Giải Pháp CAD/CAM Việt với kinh nghiệm nhiều năm trong
lĩnh vực phân phối phần mềm có thể dự báo tương đối chính xác số lượng phần mềm
và thời điểm đầu tư phần mềm của các doanh nghiệp để đặt hàng với số lượng lớn từ
hãng phần mềm để hưởng chính sách ưu đãi về giá. Với cách làm này Giải Pháp
CAD/CAM Việt sẽ bảo đảm được mức lợi nhuận kì vọng trong khi vẫn có thể đảm
bảo giá cạnh tranh nhất so với các đối thủ còn lại.
Tách phần mềm và các dịch vụ kèm theo thành hai gói riêng biệt để giảm giá
bán cho những khách hàng cũ. Từ trước đến nay hầu như các hoạt động đào tạo, hỗ
trợ đều được tính chung vào giá bán phần mềm. Cách làm này có ưu điểm là nhanh
gọn do không phải làm thêm hợp đồng, hóa đơn dịch vụ … và đôi khi nó chỉ được
xem là một dạng khuyến mại để khách hàng cảm thấy được các giá trị gia tăng khi
đầu tư phần mềm chứ chưa thật sự hiệu quả. Đối với một số công ty lớn điều này
hoàn toàn không cần thiết vì họ có kỹ năng sử dụng phần mềm rất tốt. Vì vậy, việc
đào tạo nên được tách riêng và tập trung vào những khách hàng mới, chưa có kinh
64
nghiệm dùng phần mềm và thật sự cần những chương trình đào tạo tốt để nhân viên
của họ có thể nhanh chóng sử dụng phần mềm một cách hiệu quả. Theo cách này, giá
bán phần mềm sẽ được giảm xuống và khách hàng có thể tùy chọn gói đào tạo linh
hoạt tùy theo điều kiện của họ.
Tận dụng vị thế tài chính vững mạnh để ưu đãi cho khách hàng trong việc
thanh toán. Theo cách này, giá bán của phần mềm có thể sẽ không rẻ hơn nhưng tạo
điều kiện dễ dàng hơn cho khách hàng trong việc đầu tư phần mềm. Với những khách
hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, cách làm này đặc biệt hiệu quả. Tuy
nhiên, để giảm thiểu rủi ro, Giải Pháp CAD/CAM Việt có thể áp dụng phương thức
cấp bản quyền dùng thử cho khách hàng trong thời gian thanh toán và chỉ cấp bản
quyền vĩnh viễn khi khách hàng đã thanh toán đủ số tiền trong hợp đồng.
Cắt giảm chi phí thuê ngoài. Từ trước đến nay do không có nhân viên chuyên
trách chăm sóc khách hàng nên Giải Pháp CAD/CAM Việt phải kí hợp đồng dịch vụ
với những cộng tác viên bên ngoài khi có nhu cầu đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho
khách hàng. Khi tập trung vào những sản phẩm chủ lực và nâng cao được năng lực
chăm sóc khách hàng, Giải Pháp CAD/CAM Việt sẽ bớt phụ thuộc vào những dịch
3.4.4 Giải pháp thực hiện chiến lược “Ổn định nhân sự”
vụ thuê ngoài và tiết kiệm đáng kể chi phí để có thể giảm giá bán đến mức thấp nhất.
Xây dựng lại cơ chế thưởng và hoa hồng bán hàng. Thu nhập là vấn đề hàng
đầu dẫn đến mâu thuẫn giữa các nhân viên trong một công ty nên Giải Pháp
CAD/CAM Việt cần xây dựng lại hệ thống lương, thưởng, trợ cấp và phúc lợi để bảo
đảm sự công bằng cho tất cả nhân viên. Mức lương dành cho nhân viên cũ và mới đã
ổn định có thể không cần thay đổi nhưng hoa hồng bán hàng cần phải điều chỉnh theo
hướng xác định rõ tỉ lệ hoa hồng với những khách hàng cũ và khách hàng mới. Làm
theo hướng này có thể đảm bảo thu nhập cao cho những nhân viên cũ đồng thời khích
lệ nhân viên mới trong việc tìm kiếm thêm nguồn khách hàng mới.
Cam kết minh bạch và công bằng trong việc đánh giá kết quả công việc của
nhân viên. Xây dựng hệ thống KPI để đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên. Để
việc triển khai thành công, Giải Pháp CAD/CAM Việt nên thuê một tổ chức chuyên
65
nghiệp để xây dựng hệ thống KPI làm cơ sở để đánh giá chính xác năng lực và thành
tích của từng nhân viên trong sự phát triển chung của công ty
Tăng cường tính đoàn kết nội bộ. Trong công việc giữa nhân viên chắc chắn
phát sinh những mâu thuẫn. Những mâu thuẫn này có thể bắt nguồn từ thu nhập nhưng
cũng có thể từ những hiểu lầm trong quá trình tác nghiệp hay do thông tin không
thông suốt. Ban đầu có thể là những mâu thuẫn nhỏ nhưng nếu không xử lí ngay sớm
sẽ dẫn đến những mâu thuẫn lớn hơn gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả công việc
thậm chín ảnh hưởng đến khách hàng. Chính vì vậy, Giải Pháp CAD/CAM Việt cần
tổ chức những hoạt động ngoại khóa như đi du lịch, du lịch team building vì đó là cơ
hội rất tốt để mọi người thông qua hoạt động vui chơi tập thể trò chuyện trao đổi và
giải tỏa những khúc mắt trong công việc và tăng cường tinh thần đoàn kết, cùng nhau
hướng đến mục tiêu chung của công ty.
Cập nhật là danh sách khách hàng và thực hiện chế độ báo cáo để không dẫn
đến tình trạng dẫm chân lên nhau khi bán hàng giữa các nhân viên. Giải Pháp
CAD/CAM Việt có một số lượng lớn khách hàng nên để tránh tình trạng một nhân
viên liên hệ với khách hàng của một nhân viên rất dễ xảy ra. Một tình huống khác
thường gặp là khách hàng của một nhân viên nhưng một thời gian rất lâu nhân viên
này không liên hệ nhưng khi nhân viên khác liên hệ thì nhân viên này giành lại. Điều
này không những ảnh hưởng đến khách hàng mà còn gây mất đoàn kết nội bộ và biến
động nhân sự. Vì vậy, Giải Pháp CAD/CAM Việt nên tuyệt đối tránh tình huống này
bằng cách sử dụng những phần mềm quản lí mối quan hệ khách hàng (Customer
Relationship Management - CRM) để cập nhật tình hình khách hàng do từng nhân
viên theo dõi để xác định chính xác quá trình chăm sóc khách hàng của từng nhân
viên để không xảy ra những tranh cãi trong việc bán hàng.
Đảm bảo chế độ, chính sách để giữ chân nhân viên. Đặc điểm của nhân sự
trong lĩnh vực kinh doanh CAD/CAM/CAE là không ổn định. Lí do là làm việc trong
môi trường dịch vụ tương đối năng động nên các nhân viên luôn có xu hướng thay
đổi công việc. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều công ty kinh doanh CAD/CAM/CAE
khiến nhu cầu về mặc nhân sự không ngừng tăng lên và những công ty mới, đặc biệt
66
là những tập đoàn nước ngoài sẵn sàng trả lương cao để thu hút nhân sự có năng lực.
Chính vì vậy, Giải Pháp CAD/CAM Việt cần có chính sách để giữ chân nhân viên
của mình. Không chỉ là hệ thống lương, thưởng mà còn là những hình thức động viên
khác như du lịch, tổ chức những hoạt động vui chơi, tặng cho con em nhân viên trong
công ty trong những dịp Lễ, Tết, Quốc Tế Thiếu Nhi …
Kết luận
Trong phạm vi luận văn này, tác giả đã mạnh dạn đề xuất những giải pháp
không ngoài mong muốn giúp công ty Giải Pháp CAD/CAM Việt đạt được những
mục tiêu quan trọng trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh, cải thiện kết quả
kinh doanh và nâng cao vị thế công ty. Với góc nhìn chủ quan và thời gian hạn chế,
chắc chắn tác giả không thể bao quát và giải quyết hết các vấn đề thực tế phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của công ty Giải Pháp CAD/CAM Việt, nhất là trong bối
cảnh môi trường kinh doanh đang không ngừng biến đổi như hiện nay. Với những
thiết sót trong thể tránh khỏi, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê
bình từ quí thầy cô, ban giám đốc công ty Giải Pháp CAD/CAM Việt để đề tài hoàn
thiện hơn và có thể ứng dụng vào thực tế.
Tài liệu tham khảo
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Đỗ Tiến Long, 2015. Đánh giá văn hóa doanh nghiệp trong doanh nghiệp nhỏ
và vừa Việt Nam. Tạp chí khoa học ĐHQGHN, số 31, trang 22-30
Fred R. David 2014. Quản trị chiến lược: khái luận & các tình huống. Dịch từ
tiếng Anh. Người dịch: Khoa Thương mại - Du Lịch - Marketing. TP.HCM: NXB
Kinh tế TP.HCM
Hồ Tiến Dũng, 2014. Quản trị điều hành. TP.HCM: NXB Lao Động, 2014
Hoàng Bảo Khương, 2015. Công nghệ in 3D có thể thay thế gia công truyền
thống ? Hội thảo Ứng dụng công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm hướng đến phát
triển bền vững. Allworld, tháng 7 năm 2015
Hoàng Bảo Khương, 2014. Phân tích chương trình hành động 14 điểm Deming
tại VPĐD Saeilo. Tiểu luận. Trường ĐH Kinh tế TP.HCM
Minh Hào, 2015. Tiếp tục làn sóng đầu tư từ Nhật Bản. Doanh nhân Sài Gòn
số 352 Bộ mới (602), trang 11.
Nguyễn Thị Liên Diệp & Phạm Văn Nam, 2010. Chiến lược & Chính sách
kinh doanh. TPHCM: NXB Lao Động Xã Hội
Quốc Hội, 2014. Luật doanh nghiệp. Hà Nội, tháng 11 năm 2014
VPĐD Saeilo Việt Nam, 2015. Kết quả kinh doanh năm 2014. TP.HCM, tháng
1 năm 2015
Danh mục tài liệu tiếng Anh
Business Software Alliance, 2010. Seventh annual BSA/IDC Global software
privacy study. May 2010
Business Software Alliance, 2012. Shadow market : 2011 BSA Global
Software Privacy Survey. May 2012
Business Software Alliance, 2014. The Compliance Gap : BSA Global
Software Survey. June 2014
E. Greenley, 1986. Does strategic planing improve company performance ?
Long Range Plaining, 76:101-109.
Frank T. Rothaermel, 2012. Strategic mangement. 2nd edition. New York :
Mc Draw Hill.
Gerry Johnson & Kevan Scholes & Richard Whittington, 2008. Exploring
corporate strategy. 8th edition. Harlow : Pearson Education Limited.
World Bank Group, 2015. Global economic prospect - The global economy in
trainsition. Wanshington, Jun 2015.
Phụ lục 1
PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA
Kính thưa quí ông (bà), tôi tên Hoàng Bảo Khương là học viên cao học K23,
chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh của trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí
Minh, hiện đang thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Xây dựng chiến lược
kinh doanh cho công ty TNHH Giải Pháp CAD/CAM Việt giai đoạn 2016 – 2020”.
Các ý kiến trả lời của ông bà là rất cần thiết và là yếu tố để tôi có thể hoàn thành luận
văn của mình. Với mục đích nghiên cứu khoa học, không nhằm mục đích kinh doanh,
tôi cam kết giữ bí mật các thông tin của ông (bà). Kính mong quí ông (bà) vui lòng
dành chút thời gian quí báu của mình để trả lời giúp tôi một số câu hỏi bên dưới.
Xin ông bà trả lời bằng cách khoanh tròn 1 con số ở từng dòng, thể hiện sự
lựa chọn của ông (bà) theo tiêu chuẩn dưới đây:
1 Hoàn toàn không quan trọng 2 Không quan trọng 3 Tương đối quan trọng 4 Quan trọng 5 Rất quan trọng
Những yếu tố sau đây có tác động đến việc kinh doanh phần mềm không ?
1 Kinh tế tăng trưởng trên 5% mỗi năm 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5 Vốn đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ tiếp tục tăng
3 1 2 3 4 5 Việc các doanh nghiệp Việt Nam có ý thức hơn trong việc đầu tư phần mềm bản quyền
4 1 2 3 4 5 Luật bản quyền và sở hữu trí tuệ được thực hiện nghiêm túc hơn có
5 1 2 3 4 5 Các hãng phần mềm muốn tìm thêm nhà phân phối phần mềm
6 Công nghệ quét và in 3D đang phát triển rất nhanh 1 2 3 4 5
7 1 2 3 4 5 Việc kiện và buộc khách hàng mua phần mềm bản quyền
8 Dịnh vụ sau bán hàng chưa được coi trọng 1 2 3 4 5
9 1 2 3 4 5 Đồng tiền Việt Nam bị mất giá khiến chi phí đầu tư tăng lên
10 1 2 3 4 5 Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn và yêu cầu cao hơn
11 Ngày càng có nhiều công ty kinh doanh phần mềm 1 2 3 4 5
Những yếu tố sau đây của một công ty kinh doanh phần mềm có ảnh hưởng
đến việc kinh doanh phần mềm của công ty đó hay không ?
12 Thương hiệu lớn trong lĩnh vực CAD/CAM 1 2 3 4 5
13 Thị phần lớn 1 2 3 4 5
14 Ứng dụng tốt CNTT trong quản lí công việc 15 Năng lực khai thác thị trường tốt 16 Tình hình tài chính 1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5
17 Nhân sự thường xuyên biến động 18 Không có hoạt động nghiên cứu phát triển 19 Dịch vụ khách hàng chưa tốt 1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5
20 Hoạt động marketing chưa tốt 21 Bộ máy cồng kềnh, thiếu linh hoạt 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ông (Bà)
DANH SÁCH CHUYÊN GIA
1
Bùi Trung Hiếu
Trưởng bộ phận thiết kế Công ty TNHH Nidec Sankyo
2
Kiều Huy Điệp
Trưởng phòng thiết kế
Công ty TNHH Coma 68
3
Lý Mười
Phó giám đốc
Công ty TNHH Cát Thái
4
Đinh Thế Nhân
Trưởng nhóm thiết kế
Công ty TNHH Cự Thành
5
Trần Quang Hiếu
Công ty TNHH Daiwa
Trưởng phòng khuôn mẫu
6
Đào Văn Khang
Trưởng phòng kỹ thuật
Công ty TNHH Dezen
7
Nguyễn Minh Chi
Phó giám đốc
Công ty TNHH Hải Vân
8
Nguyễn Quế Thi
Công ty TNHH Vietcad
Trưởng nhóm kinh doanh
9
Nguyễn Kim Oanh
Nhân viên kinh doanh
Công ty TNHH Vietcad
10
Hình Ích Xuyên
Phó giám đốc
Công ty TNHH ProCAD
11
Nguyễn Thành Hưng
Trưởng phòng thiết kế
Công ty TNHH Meisei
12
Huỳnh Văn Tèo
Giám đốc
Công ty TNHH Nhật Minh
13
Đặng Hữu Thiên Sơn
Nhân viên kỹ thuật
VPĐD Saeilo Việt Nam
14
Lê Nguyễn Trung Kiên
Phó giám đốc
Công ty TNHH Inotech
15
Nguyễn Thanh Vũ
Trưởng bộ phận thiết kế Công ty TNHH TSM
16
Phan Thanh Đông
Trưởng nhóm thiết kế
Công ty TNHH Stanley
17
Vũ Đình Trưởng
Trưởng bộ phận thiết kế Công ty TNHH Nissin
18
Nguyễn Duy Quang
Trưởng nhóm thiết kế
Công ty TNHH Canon Viet Nam
19
Nguyễn Thảo Viên
Trưởng phòng kỹ thuật
Công ty TNHH Hành Mỹ
20
Vũ Đức Hạnh
Nhân viên kinh doanh
Công ty TNHH Vietbay
STT Công ty Họ và tên Chức vụ
Phụ lục 2
Phương pháp tính toán ma trận yếu tố bên ngoài (EFE)
Bảng 1: Ý kiến chuyên gia theo thang điểm Likert
STT Các yếu tố bên ngoài 1 2 3 4 5 Tổng điểm
4 3 4 5 4 4 5 5 3 3 Mức độ quan trọng 0.09 0.09 59 60 1 2 Tổng người trả lời 20 20
3 1 1 3 5 10 20 82 0.12
4 4 3 4 5 4 20 62 0.09
5 1 1 2 8 8 20 81 0.12
0 2 3 4 11 84 0.12 6 20
1 1 3 5 10 82 0.12 7 20
8 3 3 6 6 2 20 61 0.09
10 5 3 1 1 38 0.06 9 20
10 5 2 2 1 39 0.06 10 20 Kinh tế tăng trưởng trên 5% mỗi năm Vốn đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ tiếp tục tăng Các doanh nghiệp Việt Nam có ý thức hơn trong việc đầu tư phần mềm bản quyền Luật bản quyền và sở hữu trí tuệ được thực hiện nghiêm túc hơn Các hãng phần mềm muốn tìm thêm nhà phân phối phần mềm Công nghệ quét và in 3D đang phát triển rất nhanh Việc kiện và buộc khách hàng mua phần mềm bản quyền Dịnh vụ sau bán hàng chưa được coi trọng Đồng tiền Việt Nam bị mất giá khiến chi phí đầu tư tăng lên Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn và yêu cầu cao hơn
9 7 2 1 1 11 Ngày càng có nhiều công ty kinh doanh phần mềm 20
38 686 0.06 1
Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert
1 điểm: Hoàn toàn không quan trọng – Quan trọng ở mức độ yếu 2 điểm: Không quan trọng – Quan trọng ở mức độ trung bình 3 điểm: Tương đối quan trọng – Quan trọng ở mức độ trên trung bình 4 điểm: Quan trọng – Quan trọng ở mức độ khá 5 điểm: Rất quan trọng – Quan trọng ở mức độ cao
Bảng 2: Ý kiến chuyên gia về điểm phân loại
STT 1 2 3 4 Các yếu tố bên ngoài
Tổng người trả lời 20 20 Tổng điểm 45 44 Điểm phân loại 2 2 7 6 5 7 4 4 4 3 1 2
0 1 7 12 20 71 4 3
2 4 4 10 20 62 3 4
0 1 7 12 20 71 4 5
6 1 0 8 11 20 69 3
13 5 2 0 20 29 1 7
2 2 6 10 20 64 3 8
9 13 6 1 0 20 28 1
10 1 3 7 9 20 64 3 Kinh tế tăng trưởng trên 5% mỗi năm Vốn đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ tiếp tục tăng các doanh nghiệp Việt Nam có ý thức hơn trong việc đầu tư phần mềm bản quyền Luật bản quyền và sở hữu trí tuệ được thực hiện nghiêm túc hơn Các hãng phần mềm muốn tìm thêm nhà phân phối phần mềm Công nghệ quét và in 3D đang phát triển rất nhanh Việc kiện và buộc khách hàng mua phần mềm bản quyền Dịnh vụ sau bán hàng chưa được coi trọng Đồng tiền Việt Nam bị mất giá khiến chi phí đầu tư tăng lên Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn và yêu cầu cao hơn
2 4 7 7 20 59 3 11 Ngày càng có nhiều công ty kinh doanh phần mềm
Ghi chú: Điểm phân loại như sau
1 điểm: Yếu nhiều nhất 2 điểm: Yếu ít nhất 3 điểm: Mạnh ít nhất 4 điểm: Mạnh nhiều nhất
Bảng 3: Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
Yếu tố bên ngoài Trọng số Phân loại Điểm theo trọng số
1 Kinh tế tăng trưởng trên 5% mỗi năm 0.09 2 0.18
2 Vốn đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ tiếp tục tăng 0.09 2 0.18
3 0.12 4 0.48 Các doanh nghiệp Việt Nam có ý thức hơn trong việc đầu tư phần mềm bản quyền
4 Luật bản quyền và sở hữu trí tuệ được thực hiện nghiêm túc hơn 0.09 3 0.27
5 Các hãng phần mềm muốn tìm thêm nhà phân phối phần mềm 0.12 4 0.48
6 Công nghệ quét và in 3D đang phát triển rất nhanh 0.12 3 0.36
7 Việc kiện và buộc khách hàng mua phần mềm bản quyền 0.12 1 0.12
8 Dịnh vụ sau bán hàng chưa được coi trọng 0.09 3 0.27
9 Đồng tiền Việt Nam bị mất giá khiến chi phí đầu tư tăng lên 0.06 1 0.06
10 Khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn và yêu cầu cao hơn 0.06 3 0.18
11 Ngày càng có nhiều công ty kinh doanh phần mềm 0.06 3 0.18
1 2.76 Tổng
Phụ lục 3
Phương pháp tính toán ma trận yếu tố bên trong (IFE)
Bảng 1: Ý kiến chuyên gia theo thang điểm Likert
STT 1 2 3 4 5 Các yếu tố bên ngoài Tổng điểm Điểm TB
Thương hiệu Am hiểu thị trườn Ứng dụng tốt CNTT Năng lực khai thác thị trường Tài chính vững mạnh Dịch vụ khách hàng chưa tốt Nhân sự thường biến động Không có hoạt động R&D Bộ máy tổ chức thiếu linh hoạt
0 0 8 1 7 7 0 2 6 8 1 0 7 1 8 6 0 2 2 3 3 2 1 4 3 3 3 2 2 2 7 8 2 7 1 2 8 6 2 2 9 10 2 7 1 2 9 8 8 5 0.13 0.13 0.07 0.12 0.06 0.07 0.13 0.12 0.10 0.08 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hoạt động marketing chưa triển khai mạnh Tổng số người trả lời 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20
84 88 43 78 41 46 86 76 64 53 659
Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert
1 điểm: Hoàn toàn không quan trọng – Quan trọng ở mức độ yếu 2 điểm: Không quan trọng – Quan trọng ở mức độ trung bình 3 điểm: Tương đối quan trọng – Quan trọng ở mức độ trên trung bình 4 điểm: Quan trọng – Quan trọng ở mức độ khá 5 điểm: Rất quan trọng – Quan trọng ở mức độ cao
Bảng 2: Ý kiến chuyên gia về điểm phân loại
STT 1 2 3 4 Các yếu tố bên ngoài Tổng điểm Điểm phân
Thương hiệu Am hiểu thị trường Ứng dụng tốt CNTT Năng lực khai thác thị trường Tài chính vững mạnh Dịch vụ khách hàng chưa tốt Nhân sự thường biến động Không có hoạt động R&D Bộ máy tổ chức thiếu linh hoạt
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hoạt động marketing chưa triển khai mạnh 0 0 0 1 2 8 8 10 11 15 0 1 0 3 2 7 7 8 9 5 6 7 8 8 7 2 2 2 0 0 14 12 12 8 9 3 3 0 0 0 Tổng người trả lời 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 74 71 72 63 63 40 40 32 29 25 loại 4 4 4 3 3 2 2 2 1 1
Ghi chú: Điểm phân loại như sau
1 điểm: Yếu nhiều nhất 2 điểm: Yếu ít nhất 3 điểm: Mạnh ít nhất 4 điểm: Mạnh nhiều nhất
Bảng 3: Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
Yếu tố bên trong chủ yếu Trọng số Phân loại Điểm theo trọng số
1 Thương hiệu lớn trong lĩnh vực CAD/CAM 0.13 4 0.52
2 Am hiểu thị trường 0.13 4 0.52
3 Ứng dụng tốt CNTT để quản lí công việc 0.07 4 0.28
4 Năng lực khai thác thị trường tốt 0.12 3 0.36
5 Tài chính vững mạnh 0.06 3 0.18
6 Dịch vụ khách hàng chưa tốt 0.07 2 0.14
7 Nhân sự thường xuyên biến động 0.13 2 0.26
8 Không có hoạt động nghiên cứu, phát triển 0.12 2 0.24
9 Bộ máy cồng kềnh, thiếu linh hoạt 0.10 1 0.1
10 Hoạt động marketing chưa tốt 0.08 1 0.08
1 2.68 Tổng
Phụ lục 4
Phương pháp tính toán ma trận hình ảnh cạnh tranh
Bảng 1: Ý kiến chuyên gia theo thang điểm Likert
STT 1 2 3 4 5 Các yếu tố cạnh tranh Điểm TB
1 2 3 4 5 6 7 8 Thị phần Hiểu biết thị trường Cạnh tranh về giá Vị thế tài chính Dịch vụ khách hàng Lòng tin của khách hàng Sự linh hoạt của tổ chức Thương hiệu Tổng số người trả lời 20 20 20 20 20 20 20 20 0 7 0 10 2 2 10 6 1 3 1 8 3 4 8 3 4 4 2 1 6 3 1 3 6 5 7 1 6 5 1 4 9 1 10 0 3 6 0 4
Tổng điểm 83 50 86 33 65 69 33 57 476 0.17 0.11 0.18 0.07 0.14 0.14 0.07 0.12 1.00
Ghi chú: Thang điểm được chia theo phương pháp Likert
1 điểm: Hoàn toàn không quan trọng – Quan trọng ở mức độ yếu 2 điểm: Không quan trọng – Quan trọng ở mức độ trung bình 3 điểm: Tương đối quan trọng – Quan trọng ở mức độ trên trung bình 4 điểm: Quan trọng – Quan trọng ở mức độ khá 5 điểm: Rất quan trọng – Quan trọng ở mức độ cao
Bảng 2: Ý kiến chuyên gia về điểm quan trọng của công ty Vietcad
STT Làm tròn 1 2 3 4 Các yếu tố bên ngoài
1 2 3 4 5 6 7 8 Thị phần Hiểu biết thị trường Cạnh tranh về giá Vị thế tài chính Dịch vụ khách hàng Lòng tin của khách hàng Sự linh hoạt của tổ chức Thương hiệu Tổng người trả lời 20 20 20 20 20 20 20 20 0 0 6 1 15 8 3 0 0 1 4 3 3 8 5 2 6 4 8 7 1 2 6 6 14 15 4 9 1 2 7 12 Tổng điểm 74 74 54 64 28 38 59 70 Điểm trung bình 3.70 3.70 2.45 3.20 1.40 1.90 2.81 3.50 4 4 2 3 1 2 3 4
Ghi chú: Điểm phân loại như sau
1 điểm: Yếu nhiều nhất 2 điểm: Yếu ít nhất 3 điểm: Mạnh ít nhất 4 điểm: Mạnh nhiều nhất
Bảng 3: Ý kiến chuyên gia về điểm quan trọng của VPĐD Saeilo
STT 1 2 3 4 Làm tròn Các yếu tố bên ngoài
1 2 3 4 5 6 7 8 Thị phần Hiểu biết thị trường Cạnh tranh về giá Vị thế tài chính Dịch vụ khách hàng Lòng tin của khách hàng Sự linh hoạt của tổ chức Thương hiệu Tổng người trả lời 20 20 20 20 20 20 20 20 5 6 4 0 1 0 14 4 6 5 4 2 5 1 4 3 4 6 6 6 6 6 2 5 5 3 6 12 8 13 0 8 Tổng điểm 49 46 54 70 61 72 28 57 Điểm trung bình 2.45 2.3 2.7 3.5 3.05 3.6 1.4 2.85 2 2 3 4 3 4 1 3
Ghi chú: Điểm phân loại như sau
1 điểm: Yếu nhiều nhất 2 điểm: Yếu ít nhất 3 điểm: Mạnh ít nhất 4 điểm: Mạnh nhiều nhất
Bảng 4: Ý kiến chuyên gia về điểm quan trọng của công ty Giải Pháp CAD/CAM Việt
STT 1 2 3 4 Làm tròn Các yếu tố bên ngoài
1 2 3 4 5 6 7 8 Thị phần Hiểu biết thị trường Cạnh tranh về giá Vị thế tài chính Dịch vụ khách hàng Lòng tin của khách hàng Sự linh hoạt của tổ chức Thương hiệu Tổng người trả lời 20 20 20 20 20 20 20 20 16 12 12 13 1 10 2 7 Tổng điểm 75 68 69 71 28 68 41 57 Điểm trung bình 3.75 3.4 3.45 3.55 1.4 3.4 2.05 2.85 0 1 1 0 15 0 8 3 1 2 1 2 3 2 5 4 3 5 6 5 1 8 5 6 4 3 3 4 1 3 2 3
Ghi chú: Điểm phân loại như sau
1 điểm: Yếu nhiều nhất 2 điểm: Yếu ít nhất 3 điểm: Mạnh ít nhất 4 điểm: Mạnh nhiều nhất
Bảng 5: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Vietcad Saeilo CAD/CAM Việt
Yếu tố thành công chủ yếu Trọng Điểm Điểm Điểm theo trọng số Điểm theo trọng số Điểm Điểm theo trọng số số
Thị phần 0.17 4 2 0.68 0.34 4 0.68
Hiểu biết thị trường 0.11 4 2 0.44 0.22 3 0.33
Cạnh tranh về giá 0.18 2 3 0.36 0.54 3 0.54
Vị thế tài chính 0.07 3 4 0.21 0.28 4 0.28
Dịch vụ khách hàng 0.14 1 3 0.14 0.42 1 0.14
Lòng tin của khách hàng 0.14 2 4 0.28 0.56 2 0.28
Sự linh hoạt của tổ chức 0.07 3 1 0.21 0.07 2 0.14
Thương hiệu 0.12 4 3 0.48 0.36 3 0.36
1 2.8 2.79 2.75 Tổng cộng