BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- PHAN THỊ MỸ HẠNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- PHAN THỊ MỸ HẠNH

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH KIỀU TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009

LỜI CAM ĐOAN

  

Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các

yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” là công trình

nghiên cứu của bản thân.

Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu

được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào

khác.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.

TP. HCM, ngày 9 tháng 8 năm 2009

Tác giả luận văn

Phan Thị Mỹ Hạnh

LỜI CẢM ƠN

  

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,

Phòng Đào tạo, Khoa sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế

TP.HCM và Khoa Ngân Hàng đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện về thời gian

cũng như tinh thần cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Minh Kiều đã trực tiếp hướng

dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho

tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Tôi xin chân thành cảm ơn các nhân viên của ngân hàng thương mại cổ phần

Á Châu đã giúp tôi thu thập một số số liệu cần thiết cho đề tài để tôi có thể thực

hiện tốt đề tài này.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên

và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

TP. HCM, ngày 9 tháng 8 năm 2009

Tác giả luận văn

Phan Thị Mỹ Hạnh

MỤC LỤC   

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

Phần mở đầu

Trang

1. Lý do nghiên cứu............................................................................................... 1

2. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................. 2

3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu......................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4

6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài............................................................................ 4

7. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 5

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu

NHTMCP

1.1. Những lý thuyết về sự biến động của giá cổ phiếu ...................................... 7

1.1.1. Lý thuyết về bước đi ngẫu nhiên của giá chứng khoán (Random Walk Theory) ...........7

1.1.2. Lý thuyết tài chính hành vi (Behavioral Finance theory).............................. 8

1.1.3. Các lý thuyết về chính sách cổ tức và ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến

giá cổ phiếu........................................................................................................... 9

1.1.3.1. Chính sách cổ tức ..................................................................................... 9

a. Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức............................................................ 10

b. Lý thuyết ổn định cổ tức.................................................................................. 11

c. Lý thuyết thặng dư cổ tức ................................................................................ 11

1.1.3.2. Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu ................................. 12

1.2. Các yếu tố làm giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần biến động .. 13

1.2.1. Yếu tố kinh tế ............................................................................................ 13

1.2.1.1. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần ........................................ 13

1.2.1.2. Chính sách cổ tức ................................................................................... 14

1.2.1.3. Lãi suất thị trường .................................................................................. 15

1.2.1.4. Xu hướng kinh doanh và triển vọng phát triển của ngân hàng................. 16

1.2.2. Yếu tố phi kinh tế ...................................................................................... 16

1.2.2.1. Chiến tranh ............................................................................................. 16

1.2.2.2. Sự thay đổi cơ cấu quản lý...................................................................... 16

1.2.2.3. Sự thay đổi về thời tiết............................................................................ 17

1.2.2.4. Sự phát triển của những tiến bộ khoa học kỹ thuật .................................. 17

1.2.3. Yếu tố thị trường ....................................................................................... 18

1.2.3.1. Sự thay đổi trong các chính sách ............................................................ 18

1.2.3.2. Yếu tố tâm lý ......................................................................................... 18

1.2.3.3. Các hành vi tiêu cực trên thị trường chứng khoán .................................. 19

1.3. Một số yếu tố kinh tế ảnh hưởng mạnh đến giá cổ phiếu NHTMCP ................ 20

1.3.1. Tình hình hoạt động của ngân hàng và cổ tức cổ phiếu ngân hàng ............. 20

1.3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động ngân hàng qua các tỷ số tài chính.............. 20

a. Tỷ số đo lường lợi nhuận................................................................................. 20

b. Tỷ số đo lường rủi ro....................................................................................... 21

1.3.1.2. Lợi nhuận và chính sách cổ tức của ngân hàng ....................................... 22

1.3.2. Lãi suất thị trường ..................................................................................... 24

1.3.2.1. Mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và giá cổ phiếu ............................... 24

1.3.2.2. Giới thiệu các công cụ kiểm nghiệm thống kê – kiểm nghiệm mối quan hệ

và tương quan giữa các biến lãi suất và giá cổ phiếu............................................ 25

Kết luận chương 1 ............................................................................................. 27

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM

cổ phần Á Châu

2.1. Giới thiệu sơ lược về NHTM cổ phần Á Châu ......................................... 28

2.2. Bối cảnh nền kinh tế giai đoạn 2006 - 2008 .............................................. 31

2.3. Diễn biến giá cổ phiếu ACB từ ngày 21/11/2006 đến ngày 31/12/2008 ... 36

2.4. Xác định yếu tố kinh tế tác động đến giá cổ phiếu ACB .......................... 38

2.4.1. Tình hình hoạt động của NHTM cổ phần Á Châu....................................... 38

2.4.1.1. Tổng hợp tình hình hoạt động của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2006 –

2008 .................................................................................................................... 38

2.4.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động của NHTMCP Á Châu qua các tỷ số tài

chính ................................................................................................................... 43

a. Tỷ số đo lường lợi nhuận................................................................................. 43

b. Tỷ số đo lường rủi ro....................................................................................... 44

2.4.2. Cổ tức chia cho cổ đông ACB.................................................................... 46

2.4.3. Yếu tố lãi suất tiền gửi ngân hàng.............................................................. 49

2.5. Phân tích tác động của các yếu tố kinh tế đến giá cổ phiếu ACB từ thời

điểm bắt đầu niêm yết đến cuối năm 2008 ...................................................... 53

2.5.1. Phân tích tác động của yếu tố tình hình hoạt động ngân hàng Á Châu và cổ

tức cổ phiếu ACB đến giá cổ phiếu ACB ............................................................ 53

2.5.2. Phân tích tác động của lãi suất tiền gửi ngân hàng đến giá cổ phiếu ACB .......56

2.6. Bài học rút ra từ nghiên cứu tình huống NHTM cổ phần Á Châu .......... 59

Kết luận chương 2 ............................................................................................. 61

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế

lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

3.1. Nhóm giải pháp đối với NHTM cổ phần Á Châu...................................... 62

3.1.1. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng ........................ 62

3.1.1.1. Tăng cường sức mạnh tài chính ............................................................. 62

3.1.1.2. Tăng cường công tác quản lý ngân hàng ................................................. 63

3.1.1.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng ..... 64

3.1.1.4. Hoàn thiện công tác khách hàng ............................................................. 66

a. Mở rộng mạng lưới chi nhánh tạo sự tiện lợi cho khách hàng .......................... 66

b. Tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và thỏa mãn, tin cậy khi sử dụng các sản

phẩm và dịch vụ của ngân hàng........................................................................... 66

c. Tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng................................... 67

3.1.1.5. Nhanh chóng hoàn thiện công nghệ hiện đại hóa ngân hàng ................... 67

3.1.1.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................... 68

3.1.2. Xây dựng chính sách cổ tức hợp lý ............................................................ 69

3.1.3. Công khai minh bạch thông tin về ngân hàng đầy đủ, chính xác, kịp thời và

dễ tiếp cận ........................................................................................................... 70

3.1.4. Đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng, điều chỉnh lãi suất hợp lý......... 72

3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước...................................... 74

3.2.1. Xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô phát triển ổn định............................... 74

3.2.2. Kiểm soát chặt chẽ, nghiêm túc việc công bố thông tin của các ngân hàng

niêm yết .............................................................................................................. 77

3.2.3. Quy định về vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần...................... 77

3.2.4. Hoàn thiện hệ thống quy định, pháp luật.................................................... 78

Kết luận chương 3 ............................................................................................. 80

Kết luận ............................................................................................................. 81

Danh mục công trình của tác giả

Tài liệu tham khảo

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  

: Công ty cổ phần Địa ốc ACB ACBR

: Diễn đàn kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương APEC

CAMEL : Hệ thống đánh giá tình trạng vững mạnh của các tổ chức tài chính theo

5 tiêu chí: vốn (Capital), chất lượng tài sản (Asset quality), quản lý

(Management), doanh thu (Earnings) và mức thanh khoản (Liquidity).

: Chỉ số giá tiêu dùng CPI

: Cổ tức trên mỗi cổ phiếu DPS

: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS

FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài

: Tổng sản phẩm trong nước GDP

: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội HaSTC

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX

: Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HOSE

: Lợi nhuận LN

Ngân hàng ACB : Ngân hàng Á Châu

: Ngân hàng Nhà nước NHNN

: Ngân hàng thương mại NHTM

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần

: Nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA

: Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ROA

: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

: Thành phố TP.

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

: Thị trường chứng khoán TTCK

: Đô la Mỹ USD

: Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS

: Đồng Việt Nam VND

: Tổ chức thương mại thế giới WTO

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

  

Bảng 2.1 : Danh sách các công ty con của NHTM cổ phần Á Châu tính đến thời

điểm ngày 31/12/2008 ...................................................................trang 29

Bảng 2.2 : Cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu được đăng ký giao dịch theo Quyết

định số 21/QĐ-TTGDHN ngày 31/10/2006...................................trang 30

Bảng 2.3 : Số lượng cổ phiếu được lưu hành của ngân hàng Á Châu giai đoạn 2006

– 2008 ...........................................................................................trang 31

Bảng 2.4 : Lượng kiều hối và ODA chuyển vào Việt Nam 2005 – 2008 ..........

...........................................................................................trang 32

Bảng 2.5 : Một số chỉ tiêu tài chính của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2006 –

2008 ..............................................................................................trang 39

Bảng 2.6 : Khả năng sinh lợi của NHTM cổ phần Á Châu............................trang 43

Bảng 2.7 : Khả năng thanh toán của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2003 – 2007........

...................................................................................................trang 44

Bảng 2.8 : Hệ số an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ cho vay của NHTM cổ phần Á

Châu và toàn ngành ngân hàng ......................................................trang 45

Bảng 2.9 : Hệ số an toàn vốn (CAR) của một số ngân hàng giai đoạn 2005 – 2008

...................................................................................................trang 45

Bảng 2.10 : Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức cổ phiếu ACB ................trang 46

Bảng 2.11 : Tỷ lệ chia cổ tức của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2005 – 2008 ..............

...................................................................................................trang 48

Bảng 2.12 : Diễn biến mức lãi suất cơ bản trong từ ngày 1/11/2006 đến cuối năm

2008 ..............................................................................................trang 50

Bảng 2.13 : Mức độ cao nhất, thấp nhất và trung bình của giá cổ phiếu ACB .............

...................................................................................................trang 53

Bảng 2.14 : Mối tương quan giữa các biến giá cổ phiếu ACB và lãi suất huy động ....

...................................................................................................trang 56

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

  

Hình 2.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giai đoạn 2000 –

2008 ............................................................................................. trang 31

Hình 2.2 : Vốn FDI giai đoạn 2000 – 2008 ................................................. trang 32

Hình 2.3 : Diễn biến giá cổ phiếu ACB giao dịch từ ngày 21/11/2006 – 31/12/2008

.................................................................................................. trang 37

Hình 2.4 : Các chỉ số tài chính tín dụng của NHTMCP Á Châu giai đoạn 2004 –

2008 ............................................................................................. trang 40

Hình 2.5 : Diễn biến lãi suất tiền gửi tại NHTMCP Á Châu kỳ hạn 3 tháng và 6

tháng ............................................................................................ trang 52

Phần mở đầu

PHẦN MỞ ĐẦU

  

1. Lý do nghiên cứu

Trong thời gian qua, các NHTMCP đã thực hiện tốt vai trò quan trọng của

mình trên thị trường tài chính khi trở thành kênh tài chính trung gian, nhằm luân

chuyển những dòng vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp những dòng vốn này được di

chuyển hiệu quả và dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, các NHTMCP còn tham gia vào thị

trường chứng khoán với tư cách là nhà phát hành chứng khoán, cung cấp cho thị

trường những cổ phiếu ngân hàng chất lượng cả trên thị trường tập trung và phi tập

trung. Các cổ phiếu này thường thu hút được sự quan tâm của đông đảo các nhà đầu

tư trong và ngoài nước. Nguyên nhân là do các ngân hàng thường có tiềm lực tài

chính mạnh, kiến thức về tài chính vững vàng và kinh nghiệm quản lý chuyên nghiệp,

mạng lưới hoạt động rộng khắp, uy tín thương hiệu mạnh, ngoài ra đây còn là những

chứng khoán đem lại một tỷ suất sinh lợi khá cao nên thường được xem là những

chứng khoán “Bluechip”.

Ngày 2 tháng 6 năm 2006, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín trở thành ngân

hàng đầu tiên niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí

Minh với mã cổ phiếu là STB. Sau đó, ngày 21/11/2006, NHTMCP Á Châu cũng

chính thức niêm yết cổ phiếu ACB của mình trên Trung tâm giao dịch chứng khoán

Hà Nội. Việc niêm yết hai cổ phiếu này đã đánh dấu sự góp mặt của cổ phiếu ngân

hàng trên TTCK, làm đa dạng hóa hơn cho sự chọn lựa của các nhà đầu tư. Hơn

nữa, chúng cũng đại diện cho cổ phiếu ngành tài chính, thể hiện sức khỏe và tình

hình của ngành tài chính. Tuy nhiên, trong thời gian qua giá của hai cổ phiếu này đã

biến động rất mạnh, thậm chí có chiều hướng giảm liên tục. Có rất nhiều nguyên

nhân cả khách quan lẫn chủ quan có thể kể đến như nhóm yếu tố kinh tế, nhóm yếu

tố phi kinh tế và nhóm yếu tố thị trường ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Trong đó,

nhóm yếu tố kinh tế được xem là nhóm yếu tố cơ bản ảnh hưởng và gây ra sự dao

- 1 -

động của giá cổ phiếu.

Phần mở đầu

Cũng như một công ty cổ phần, tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu là

mục tiêu thích hợp nhất của ngân hàng và là một trong những yếu tố để đánh giá

ngân hàng có hoạt động hiệu quả hay không. Vì vậy, việc phân tích những yếu tố tác

động lên giá của cổ phiếu ngân hàng là rất cần thiết, giúp các NHTM cổ phần có thể

biết được mức độ tác động của chúng lên giá cổ phiếu, từ đó có những biện pháp

điều chỉnh thích hợp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực của các yếu tố này.

2. Vấn đề nghiên cứu

Trong thời gian qua, dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới,

một số các ngành đã bị ảnh hưởng và lâm vào tình trạng khó khăn mà rõ nét nhất là

ngành tài chính, trong đó các NHTM cổ phần là nhạy cảm nhất với cuộc khủng

hoảng này. Điều này được thể hiện rõ hơn khi giá cổ phiếu của các NHTM cổ phần

đều biến động rất nhanh và mạnh. Có nhiều cách giải thích cho sự biến động này, có

thể là do nhóm yếu tố kinh tế, nhóm yếu tố phi kinh tế hay nhóm yếu tố thị trường

tác động lên giá cổ phiếu. Như vậy, sự biến động giá cổ phiếu chịu ảnh hưởng bởi

sự pha trộn nhiều yếu tố khác nhau trong đó yếu tố cơ bản tập trung nhất là khả

năng sinh lợi của doanh nghiệp và triển vọng phát triển của nó. Hai yếu tố này cùng

với lãi suất thị trường góp phần tạo nên những yếu tố kinh tế ảnh hưởng giá cổ

phiếu NHTM cổ phần.

Đứng trước tình hình như vậy, mục tiêu của đề tài này là phân tích tác động

của một số yếu tố kinh tế như tình hình hoạt động và mức cổ tức chi trả của

NHTMCP Á Châu trong năm 2006 – 2008 và phân tích tác động của yếu tố lãi suất

tiền gửi ngân hàng lên giá cổ phiếu ACB. Trên cơ sở nghiên cứu tình huống

NHTMCP Á Châu, đề tài sẽ đưa ra những kết luận và kiến nghị để đề xuất những

hướng giải pháp giúp NHTMCP Á Châu nói riêng và các NHTMCP nói chung nhìn

nhận rõ hơn về khuynh hướng tác động của các yếu tố này lên giá cổ phiếu, để từ đó

có thể phát huy những tác động tích cực của các yếu tố đó, kích thích giá cổ phiếu

tăng trở lại, từ đó giúp tối đa hóa giá trị cho cổ đông và cũng là yếu tố kích thích thị

- 2 -

trường chứng khoán hồi phục và phát triển.

Phần mở đầu

3. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu

Đề tài này tập trung vào việc phân tích và đánh giá các yếu tố kinh tế ảnh

hưởng đến giá cổ phiếu. Do đó, trước tiên cần phải xác định các yếu tố kinh tế đó là

những yếu tố nào, sau đó xem chúng có mối quan hệ như thế nào với giá cổ phiếu

NHTM cổ phần. Để giải quyết được vấn đề nghiên cứu trên, đề tài này sẽ lần lượt

trả lời những câu hỏi nghiên cứu quan trọng sau đây:

 Những yếu tố nào tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần?

 Nhóm yếu tố kinh tế tác động mạnh lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

là những yếu tố nào?

 Tác động của yếu tố tình hình hoạt động và chính sách cổ tức của

NHTMCP Á Châu (từ ngày niêm yết đến cuối năm 2008) lên giá cổ phiếu ACB thể

hiện ra sao?

 Mối tương quan giữa yếu tố lãi suất thị trường và giá cổ phiếu ACB như thế nào?

 Làm sao để có thể phát huy tác động tích cực của các yếu tố này lên giá cổ

phiếu của NHTMCP Á Châu? Bài học gì rút ra cho các NHTMCP nói chung?

Trong quá trình đi tìm lời giải cho những câu hỏi nghiên cứu vừa nêu để giải

quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, đề tài này nhằm vào những mục tiêu cụ thể sau:

 Phân tích tình hình hoạt động của NHTM thông qua các tỷ số tài chính và đánh

giá các mức cổ tức chi trả ảnh hưởng như thế nào đến giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu.

 Phân tích yếu tố lãi suất thị trường tác động lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu.

 Phát huy tác động tích cực của các yếu tố này lên giá cổ phiếu NHTMCP.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này chủ yếu phân tích và đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế

và giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu, đồng thời xem xét tác động của chúng lên giá cổ

phiếu ACB. Do vậy, đề tài này sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và

phương pháp kiểm nghiệm mối tương quan của yếu tố lãi suất tiền gửi ngân hàng

với giá cổ phiếu ACB.

Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được sử dụng như phương pháp

- 3 -

thống kê, thu thập số liệu về lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng;

Phần mở đầu

số liệu giá cổ phiếu ACB; các báo cáo tài chính, tỷ số tài chính và mức chi trả cổ

tức của NHTMCP Á Châu. Trên cơ sở số liệu thu thập được, đề tài sẽ đi vào phân

tích tình hình hoạt động, tình hình tài chính và chính sách cổ tức của ngân hàng

ACB cũng như đánh giá tác động của các yếu tố này lên giá cổ phiếu ACB. Bên

cạnh phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp, đề tài còn sử dụng phương pháp

kiểm nghiệm Correlation trong phần mềm SPSS để kiểm nghiệm mối tương quan

giữa yếu tố lãi suất tiền gửi ngân hàng với giá cổ phiếu ACB.

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các NHTMCP, có thể kể

đến như yếu tố kinh tế, yếu tố phi kinh tế và yếu tố thị trường. Tuy nhiên, đề tài này

chỉ đi sâu vào phân tích và đánh giá nhóm yếu tố kinh tế (bao gồm yếu tố tình hình

hoạt động và chính sách cổ tức của ngân hàng; yếu tố lãi suất thị trường) tác động lên

giá cổ phiếu của NHTMCP Á Châu, kể từ thời điểm niêm yết đến cuối năm 2008.

Lãi suất được xem là giá cả của tiền tệ vì vậy nó rất nhạy cảm với quan hệ

cung cầu vốn. Các ngân hàng rất quan tâm đến lãi suất của các đối thủ cạnh tranh.

Khi lãi suất huy động của ngân hàng này tăng lên thì sẽ kéo theo lãi suất của các

ngân hàng khác tăng lên theo. Do đó, mức lãi suất huy động các ngân hàng công bố

thường chênh lệch không đáng kể tạo thành một mặt bằng lãi suất chung. Thêm vào

đó, theo một số chuyên gia ngành ngân hàng thì thời gian qua lãi suất tiền gửi kỳ

hạn 3 tháng và 6 tháng là hai lãi suất có ảnh hưởng nhất đến quyết định kinh doanh

của nhà đầu tư. Vì vậy, có thể chọn hai mức lãi suất này của ngân hàng Á Châu làm

lãi suất thị trường để khảo sát trong đề tài.

6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng cả về lý luận và thực

tiễn. Về lý luận đề tài này chỉ ra các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu của

NHTM cổ phần và phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố này với giá cổ phiếu

NHTM.

Về thực tiễn, đề tài đi vào phân tích các yếu tố kinh tế bao gồm tình hình

- 4 -

hoạt động, chính sách cổ tức của NHTM cổ phần Á Châu và yếu tố lãi suất thị

Phần mở đầu

trường có mối quan hệ như thế nào với giá cổ phiếu ACB, cũng như đánh giá tác

động của từng yếu tố lên giá cổ phiếu ACB. Từ đó, đề tài sẽ đề xuất những giải

pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố này lên giá cổ phiếu để giúp

NHTMCP Á Châu nói riêng và các NHTMCP nói chung thực hiện mục tiêu chính

của mình là tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu.

7. Kết cấu của luận văn

Bố cục của đề tài được chia thành năm phần:

 Lời mở đầu: Giới thiệu đề tài nghiên cứu gồm các nội dung như lý do nghiên

cứu, vấn đề nghiên cứu, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu

và những giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, ý nghĩa nghiên cứu và kết cấu của

luận văn.

 Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu ngân

hàng thương mại cổ phần.

Trong phần này trình bày những lý thuyết về sự biến động của giá cổ phiếu,

giới thiệu sơ lược về các yếu tố làm giá cổ phiếu biến động, trong đó đi sâu vào

phân tích tác động của các yếu tố kinh tế bao gồm yếu tố tình hình hoạt động, mức

cổ tức chi trả của NHTM cổ phần và yếu tố lãi suất thị trường lên giá cổ phiếu

ngân hàng.

 Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu ngân

hàng thương mại cổ phần Á Châu

Phần này bắt đầu bằng việc giới thiệu sơ lược về NHTMCP Á Châu và bối

cảnh nền kinh tế giai đoạn 2006 – 2008. Trên cơ sở xác định các yếu tố kinh tế và

phân tích số liệu trong báo cáo tài chính, phân tích tình hình hoạt động và chính

sách cổ tức của NHTMCP Á Châu, đề tài đi vào phân tích tác động của yếu tố này

lên giá cổ phiếu ACB. Sau đó, đề tài cũng đi vào kiểm nghiệm mối tương quan giữa

yếu tố lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng với giá cổ phiếu ACB để từ đó tìm

hiểu xu hướng tác động của yếu tố lãi suất lên giá cổ phiếu. Từ đó, chương 2 rút ra

- 5 -

bài học từ việc nghiên cứu tình huống NHTMCP Á Châu.

Phần mở đầu

 Chương 3: Giải pháp phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế

lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

Dựa trên những kết quả phân tích và đánh giá về mối quan hệ và tác động

của nhóm yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu trình bày ở chương 2,

chương 3 đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy tác động tích cực của

các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu.

 Phần kết luận: tóm lược lại những nội dung chính đã được trình bày trong

các chương và đưa ra kết luận và những giải pháp để phát huy tác động tích cực của

- 6 -

các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu.

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu

ngân hàng thương mại cổ phần

  

1.1. Những lý thuyết về sự biến động của giá cổ phiếu

1.1.1. Lý thuyết về bước đi ngẫu nhiên của giá chứng khoán (Random Walk

Theory)

Năm 1953, nhà kinh tế học Maurice Kendall công bố công trình nghiên cứu

của ông về giá cổ phiếu trên thị trường và khẳng định giá cổ phiếu thay đổi một

cách ngẫu nhiên, không có quy luật và không thể dự đoán trước được. Đây chính

là biểu hiện của một thị trường hiệu quả. Sự biến động ngẫu nhiên của giá cổ

phiếu được gọi là “bước đi ngẫu nhiên” của giá cổ phiếu. Theo ông, giả sử nghiên

cứu của ông khẳng định rằng giá chứng khoán có thể dự đoán trước được và có thể

sử dụng phương pháp của ông để dự đoán giá cổ phiếu trong tương lai; khi đó, các

nhà đầu tư sẽ nhanh chóng tìm cách đạt được lợi nhuận theo hướng mua chứng

khoán khi giá nó có khuynh hướng tăng và bán đi khi giá có khuynh hướng suy

giảm. Nếu điều này có thể xảy ra thì nó không thể tồn tại một cách lâu dài bởi sự

phán đoán về khả năng tăng giá trong tương lai của giá chứng khoán sẽ ngay lập

tức gia tăng cầu chứng khoán ở hiện tại, giá chứng khoán hiện tại lập tức tăng lên.

Ngược lại, mọi sự phán đoán về khả năng giảm giá chứng khoán trong tương lai sẽ

lập tức làm cầu chứng khoán giảm xuống, từ đó giá chứng khoán giảm xuống.

Như vậy, có thể khẳng định rằng giá chứng khoán sẽ ngay lập tức phản ứng bất kỳ

thông tin mới nào được tiềm ẩn trong dự đoán của mô hình “bước đi ngẫu nhiên”.

Lý thuyết này dựa trên lý thuyết thị trường hiệu quả cho rằng thị trường cổ

phiếu là thị trường hiệu quả hoàn hảo, giá cả cổ phiếu phản ánh đầy đủ mọi nhân tố.

Theo lý thuyết này, bất cứ một thông tin nào được sử dụng để dự đoán diễn biến của

giá chứng khoán trên thị trường đều đã được phản ánh hoàn toàn trong giá chứng

khoán ở thời điểm hiện tại. Chừng nào có những thông tin khác chỉ ra rằng giá

- 7 -

chứng khoán đang bị đánh giá dưới giá trị thực, cầu chứng khoán sẽ ngay lập tức

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

tăng lên biểu hiện bằng sự gia tăng mua chứng khoán của các nhà đầu tư và giá

chứng khoán sẽ được đẩy lên đến mức hợp lý. Tại mức giá này, tỷ suất lợi nhuận của

nó đúng bằng tỷ suất lợi nhuận bình thường đủ bù đắp rủi ro của chứng khoán đó.

Sự thay đổi giá chứng khoán trên thị trường sẽ xảy ra khi xuất hiện những

thông tin mới. Những thông tin này là những thông tin được xuất hiện một cách

ngẫu nhiên, không thể dự đoán trước được. Khi nhận được những thông tin mới

này, giá chứng khoán sẽ biến động, sự biến động đó là không thể dự đoán trước.

1.1.2. Lý thuyết tài chính hành vi (Behavioral Finance theory)

Lý thuyết tài chính hành vi được khởi xướng bởi Richard Thaler vào năm

1993. Lý thuyết này nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố tâm lý đến các quyết định

đầu tư của nhà đầu tư trên thị trường. Theo đó các quyết định đầu tư thường bị ảnh

hưởng bởi yếu tố tâm lý nhà đầu tư và làm cho thị trường phản ứng quá tích cực

trước những thông tin mới. Kết quả là làm cho giá chứng khoán trên thị trường tăng

lên quá mức, sau đó khi thị trường thấy được thông tin không tích cực như dự tính

ban đầu thì chuyển sang khuynh hướng phản ứng quá tiêu cực, làm giá chứng khoán

giảm xuống nhanh chóng. Nhà đầu tư chỉ tập trung quan tâm đến những thông tin

mới mà ít chú ý đến thông tin trong quá khứ và tương lai. Bản chất của sự biến động

giá chứng khoán theo thuyết này chính là yếu tố tâm lý đám đông đã tác động đến

quyết định đầu tư của đại đa số các nhà đầu tư trên thị trường. Họ phân tích và so

sánh giữa thu nhập và rủi ro lúc theo lý trí lúc lại tuân theo tình cảm cá nhân.

Một trong những lý thuyết lâu đời về thị trường tài chính là lý thuyết phản

hồi từ giá sang giá (Price to price Feedback theory). Theo thuyết này, khi giá dự

đoán tăng lên và làm cho một số nhà đầu tư hưởng lời sẽ có thể thu hút sự quan tâm

của những nhà đầu tư khác. Họ sẽ truyền miệng nhau và càng làm tăng sự mong đợi

giá sẽ còn tăng nữa trong tương lai, dẫn đến nhu cầu của nhà đầu tư tăng lên. Cầu cổ

phiếu tăng sẽ làm giá tăng lên và cứ tiếp tục quá trình như vậy tạo ra một vòng tuần

hoàn giá chứng khoán tăng. Nếu sự phản hồi này không bị ngăn lại nó có thể tạo ra

một sự ảo tưởng về giá hay bong bóng giá sau nhiều chu kỳ tăng giá như vậy. Sự

- 8 -

mong đợi cao về sự tăng giá cổ phiếu hơn nữa sẽ kích thích giá hiện tại tăng. Giá

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

tăng cao đến một mức nào đó thì cuối cùng cũng không thể tiếp tục được nữa, vì

vậy bong bóng giá cuối cùng cũng sẽ nổ tung và giá cổ phiếu sẽ giảm xuống. Ngược

lại, một sự phản hồi theo hướng mong đợi giá cổ phiếu sẽ giảm xuống sẽ đẩy giá cổ

phiếu giảm xuống hơn nữa, tạo ra một sự bi quan ở các nhà đầu tư thông qua những

thông tin truyền miệng cho đến khi giá cổ phiếu đạt đến mức thấp không thể tiếp tục

được nữa.

Theo thuyết tài chính hành vi, nhà đầu tư trên thị trường được chia thành hai

loại cơ bản: nhà đầu tư có thông tin và nhà đầu tư không có thông tin. Hai nhóm nhà

đầu tư này có khuynh hướng đầu tư khác nhau. Những nhà đầu tư có thông tin tập

trung vào nghiên cứu, phân tích để tìm kiếm những thông tin “vượt trội” so với thị

trường để có thu nhập tăng thêm so với mức trung bình thị trường. Những nhà đầu

tư không có thông tin, không tập trung vào việc bỏ tiền cũng như thời gian để tìm

kiếm thông tin có lợi cho mình mà tập trung quan sát sự biến động giá chứng khoán

trên thị trường để suy đoán. Họ thực hiện đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc mua

thấp – bán cao, tức là họ mua chứng khoán khi quan sát thấy giá chứng khoán có xu

hướng tăng lên với hy vọng giá chứng khoán tiếp tục đà tăng giá, ngược lại họ bán

chứng khoán khi giá chứng khoán có xu hướng giảm xuống.

1.1.3. Các lý thuyết về chính sách cổ tức và ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến

giá cổ phiếu

1.1.3.1. Chính sách cổ tức

Cổ tức là tiền chia lời cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu thường, căn cứ vào kết

quả có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Cổ tức là khoản thu nhập đầu tư hữu hình của các cổ đông sở hữu các cổ

phiếu thông thường của công ty được thanh toán định kỳ khi công ty có lợi nhuận.

Khoản cổ tức có thể được thanh toán bằng tiền mặt, chứng khoán hay tài sản của

công ty trên cơ sở quyết định của Hội đồng quản trị.

Cổ tức

=

cổ phiếu

- 9 -

Lợi nhuận ròng – Lãi cổ tức cổ phiếu ưu đãi – Trích quỹ tích lũy Số cổ phiếu thường đang lưu hành thường

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

Cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông được chia cổ tức sau khi công ty đã trả

lãi cho trái chủ và trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi. Mặc dù cổ tức dành cho cổ phiếu

thường hàng năm phải được công bố nhưng không có quy định giới hạn cổ tức chia

cho cổ đông hàng năm. Do vậy, dù được chia cổ tức sau trái chủ và cổ đông ưu đãi

nhưng cổ đông thường thường nhận được cổ tức nhiều hơn và không cố định.

Hàng năm Hội đồng quản trị công ty quyết định công bố có trả cổ tức

hay không và chính sách phân chia cổ tức như thế nào. Mức cổ tức sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông và là mối quan tâm hàng đầu của người

đầu tư vào cổ phiếu.

Chính sách cổ tức ấn định phân phối giữa lợi nhuận giữ lại tái đầu tư và chi

trả cổ tức cho cổ đông. Nó liên quan tới việc xác định lượng tiền mặt dùng để trả cổ

tức cho các cổ đông thường của công ty. Mặc dù chính sách cổ tức không phải là

dạng chính sách được ưu tiên hàng đầu, nhưng các nhà quản lý công ty lại rất thận

trọng và có những xem xét đặc biệt khi lựa chọn chính sách cổ tức vì chính sách cổ

tức ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của

các cổ đông. Bởi lẽ thường đại bộ phận cổ đông đầu tư vào công ty đều mong đợi

được trả cổ tức. Vì vậy, việc tăng giảm hoặc không chia cổ tức của mỗi công ty sẽ

ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu của mỗi công ty trên thị trường

a. Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức

=

Thu nhập mỗi

cổ phần (EPS) Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi Số cổ phiếu thường đang lưu hành

Cổ tức mỗi

=

cổ phiếu

Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi – Thu nhập giữ lại Số cổ phiếu thường đang lưu hành (DPS)

Chỉ số thanh toán cổ tức =

DPS EPS

- 10 -

Chỉ số thu nhập giữ lại = 1 – chỉ số thanh toán cổ tức

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

b. Lý thuyết ổn định cổ tức

Theo lý thuyết này, công ty đảm bảo duy trì việc trả cổ tức liên tục qua các

năm. Mức trả cổ tức qua các năm là tương đối ổn định mặc dù lợi nhuận hàng năm

có thể biến động.

Mục tiêu của lý thuyết ổn định cổ tức là nhằm duy trì cổ tức ở một mức độ

nhất định và chỉ tăng cổ tức lên mức cao hơn khi công ty có thể đạt được sự gia tăng

lợi nhuận một cách vững chắc, đủ khả năng cho phép tăng cổ tức và một khi đã tăng

cổ tức thì công ty cố gắng duy trì cổ tức ở một mức đã định cho đến khi công ty

thấy rõ không thể hy vọng ngăn chặn được sự giảm sút lợi nhuận kéo dài trong

tương lai.

Như vậy, sự ổn định cổ tức không có nghĩa là cố định mà là cổ tức được trả

không bị gián đoạn, tiếp đó mức độ tăng hoặc giảm của cổ tức thường không có sự

đột biến như sự tăng giảm lợi nhuận.

Thực hiện ổn định cổ tức có thể sẽ làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị

trường. Bởi vì các nhà đầu tư thường có khuynh hướng đánh giá cao hơn số cổ tức

mà họ chắc chắn sẽ nhận được. Nếu cổ tức tăng giảm thất thường các nhà đầu tư

xem như sẽ có nhiều rủi ro hơn. Do đó, có thể nhiều cổ đông sẽ chuyển sang mua

loại chứng khoán có thu nhập cổ tức ổn định hơn. Điều đó có nghĩa là cùng một

mức cổ tức như nhau nhưng các nhà đầu tư sẽ trả giá cao hơn cho cổ phiếu của các

công ty nào có mức cổ tức ổn định hơn. Hơn nữa, những công ty thực hiện trả cổ

tức ổn định sẽ tạo ra sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư ở khả năng nhận được thu

nhập dưới hình thức cổ tức một cách chắc chắn, điều này tạo một hình ảnh đẹp, ổn

định kinh doanh của công ty, dẫn đến làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị

trường và ngược lại.

c. Lý thuyết thặng dư cổ tức

Theo lý thuyết này công ty cổ phần chỉ thực hiện viêc chi trả cổ tức sau khi

đã ưu tiên giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư, đảm bảo cơ cấu huy động vốn tối ưu cho

- 11 -

đầu tư của công ty. Như vậy, mục tiêu của lý thuyết này là công ty chỉ tiến hành chi

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

trả cổ tức sau khi đáp ứng các nhu cầu về đầu tư và duy trì được tỷ lệ cơ cấu vốn

mục tiêu của công ty.

Xét từ góc độ của công ty, cơ sở của lý thuyết thặng dư cổ tức là nếu công ty

có nhiều cơ hội đầu tư có lãi và không muốn huy động vốn từ việc phát hành mới cổ

phiếu hoặc trái phiếu có chi phí cao, công ty sẽ lựa chọn nguồn vốn bên trong từ lợi

nhuận giữ lại để tái đầu tư, phần còn lại mới dùng để chi trả cổ tức. Nếu xét ở góc

độ các cổ đông, họ thường ưa thích công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư hơn là

chia cổ tức nếu như mức doanh lợi mà công ty đạt được do tái đầu tư cao hơn mức

doanh lợi mà chính các cổ đông có thể thu được nếu đầu tư ở nơi khác.

Như vậy, lý thuyết thặng dư cổ tức thích hợp với những công ty có nhiều cơ

hội đầu tư tăng trưởng. Đối với các công ty này, việc tăng trưởng đầu tư cho phát

triển tạo ra thế mạnh cho công ty là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Vì thế trong quá

trình phân chia lợi nhuận sau thuế, trước hết công ty dành phần lợi nhuận cần thiết

để đáp ứng yêu cầu đầu tư. Số lợi nhuận giữ lại được xem xét dựa trên khả năng để

lại lợi nhuận để tái đầu tư trong mối liên hệ với kết cấu vốn tối ưu.

Nhược điểm của lý thuyết này là có thể dẫn đến sự bất ổn cao về tỷ lệ chi trả

cổ tức. Khi công ty có nhiều cơ hội đầu tư, công ty sẽ chi trả cổ tức ở mức thấp,

thậm chí không chi trả. Việc cắt giảm hoặc không chi trả cổ tức thường bị coi là dấu

hiệu của những khó khăn về tài chính của công ty. Nhưng nếu trong thời gian tiếp

theo công ty không có cơ hội đầu tư có lãi, tỷ lệ chi trả cổ tức lại ở mức rất cao.

Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến tâm lý của nhà đầu tư, nhà đầu tư đánh giá thấp và

trả giá thấp về cổ phiếu của công ty.

1.1.3.2. Ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến giá cổ phiếu

Theo lý thuyết của Miller và Modiglani cho rằng chính sách cổ tức ổn định

hay chính sách cổ tức thặng dư đều không ảnh hưởng tới công ty và không tác động

gì tới giá của cổ phiếu nếu đặt trong bối cảnh thị trường vốn hoàn hảo và với một

chính sách đầu tư và tài trợ tối ưu đã được xác định.

Tuy nhiên, khi đặt trong một thị trường không hoàn hảo thì sự thay đổi của

- 12 -

chính sách cổ tức lại ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Một sự gia tăng trong cổ tức

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

chuyển một loại thông tin nào đó đến các cổ đông như thu nhập công ty dự kiến sẽ

cao hơn. Tương tự, một sự cắt giảm cổ tức lại được xem như truyền đạt một thông

tin bất lợi về triển vọng lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự thay đổi trong chi trả cổ tức

là một tín hiệu cho các nhà đầu tư về lợi nhuận và dòng tiền tương lai của doanh

nghiệp, về triển vọng tương lai của công ty. Vì vậy, những mức trả cổ tức thay đổi

sẽ ảnh hưởng đến đánh giá của nhà đầu tư đối với công ty, từ đó ảnh hưởng đến giá

cổ phiếu của công ty.

1.2. Các yếu tố làm giá cổ phiếu NHTMCP biến động

Một thực tế gần như trở thành chân lý là giá cổ phiếu luôn luôn biến động.

Vậy khi nào thì giá cổ phiếu biến động, biến động theo chiều hướng nào và trong

bao lâu? Không phải dễ dàng để hiểu được chúng vận động như thế nào và vì sao,

cũng như không có quy tắc nào có thể được sử dụng để có được lợi nhuận mau

chóng và chắc chắn từ sự biến động ấy.

Từ quan điểm giá cổ phần được xác định tại thời điểm cân đối giữa cung và

cầu, việc thay đổi cơ cấu cân đối nảy sinh ra việc điều chỉnh giá cổ phiếu cho thích

hợp với sự cân đối mới và cứ thế tiếp diễn: cân đối – mất cân đối – điều chỉnh và

cân đối … Có nhiều cách để phân tích nguyên nhân gây ra sự dao động của giá cổ

phiếu, có thể chia các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu thành ba nhóm yếu tố sau:

nhóm yếu tố kinh tế, nhóm yếu tố phi kinh tế và nhóm yếu tố thị trường.

1.2.1. Yếu tố kinh tế

1.2.1.1. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần

Khi đầu tư vào cổ phiếu, nhà đầu tư thường rất quan tâm đến tình hình hoạt

động của ngân hàng, cụ thể là kết quả lợi nhuận của ngân hàng.

Theo phương pháp chiết khấu cổ tức để định giá cổ phiếu thì giá cổ phiếu

hiện tại chính là giá trị quy về hiện tại của luồng thu nhập cổ tức cho đến năm n

D1

(*)

+

+ … +

+

Po =

1+ r

Dn (1+ r)n

D2 (1+ r)2

Pn (1+ r)n

- 13 -

cộng với giá trị quy về hiện tại của giá cổ phiếu năm thứ n.

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

Trong đó:

Po: giá cổ phiếu hiện tại

Pn: giá cổ phiếu năm thứ n

Di: cổ tức cổ phiếu năm thứ i (với i có giá trị từ 1 đến n)

r: tỷ suất lợi nhuận mong đợi

Nói cách khác, giá cổ phiếu hiện tại là giá trị quy về hiện tại của toàn bộ cổ

(* *)

Po =

Di (1 + r)i

tức trong tương lai.

n Σ i = 1

Như đã đề cập ở phần trên, lợi tức cổ phần chỉ có thể đến từ lợi nhuận ngân

hàng. Nếu ngân hàng cuối năm đạt lợi nhuận thì mới được phép chi trả cổ tức, còn

ngược lại khi ngân hàng thua lỗ thì các cổ đông sẽ không được nhận một đồng cổ

tức nào. Khi lợi nhuận ngân hàng thay đổi, giá cổ phiếu sẽ có xu hướng thay đổi

theo. Do đó, lợi nhuận của ngân hàng là nhân tố trực tiếp quan trọng quyết định giá

cổ phiếu. Khả năng sinh lời của ngân hàng lại bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi xu hướng

phát triển của thị trường và nền kinh tế. Theo đó, nhân tố cơ bản nhất gây nên sự

dao động của giá cổ phiếu là sự thay đổi mức thu nhập của ngân hàng.

1.2.1.2. Chính sách cổ tức

Điều mà nhà đầu tư chứng khoán nào cũng quan tâm là khả năng sinh lời của

chứng khoán mình đầu tư. Do đó, một yếu tố cơ sở cho việc xác định giá cổ phiếu là

phần lãi chia cho cổ phần. Phần lãi này chịu ảnh hưởng trực tiếp và phụ thuộc vào

khả năng sinh lời của ngân hàng.

Với công thức (**) có thể thấy rằng giá cổ phiếu sẽ thay đổi khi mức cổ tức

thay đổi. Việc tăng, giảm hoặc cắt cổ tức của mỗi ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến giá cổ phiếu của ngân hàng trên thị trường. Chính sách cổ tức ảnh hưởng trực

tiếp đến lợi ích của các cổ đông.

Bên cạnh đó, chính những yếu tố thị trường không hoàn hảo là chìa khóa lý

- 14 -

giải các thay đổi trong chính sách cổ tức ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Một sự gia

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

tăng trong cổ tức chuyển một loại thông tin nào đó đến các cổ đông, đó là ban quản

lý ngân hàng dự kiến thu nhập tương lai sẽ cao hơn. Tương tự, một sự cắt giảm cổ

tức được xem như truyền đạt các thông tin bất lợi về triển vọng lợi nhuận của ngân

hàng. Các thay đổi trong chi trả cổ tức tiêu biểu một tín hiệu cho các nhà đầu tư về

đánh giá của ban điều hành đối với lợi nhuận và dòng tiền tương lai của ngân hàng,

cũng như cung cấp các tín hiệu rõ ràng về triển vọng tương lai của ngân hàng. Vì

vậy, những mức trả cổ tức thay đổi sẽ ảnh hưởng đến đánh giá của các nhà đầu tư

đối với một ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của ngân hàng.

1.2.1.3. Lãi suất thị trường

Lãi suất tăng làm tăng chi phí vay đối với ngân hàng. Chi phí này được

chuyển cho các cổ đông vì nó sẽ hạ thấp lợi nhuận mà ngân hàng dùng để thanh

toán cổ tức. Cùng lúc đó, cổ tức hiện có từ cổ phiếu thường sẽ tỏ ra không mấy cạnh

tranh đối với nhà đầu tư tìm lợi tức nên sẽ làm họ chuyển hướng sang tìm nguồn thu

nhập tốt hơn ở bất cứ nơi nào có lãi suất cao (chẳng hạn như lãi suất tiết kiệm ngân

hàng). Hơn nữa, lãi suất tăng còn gây tổn hại cho triển vọng phát triển của ngân

hàng, vì chi phí vay tăng sẽ đẩy giá thành sản phẩm tăng cao làm cho doanh nghiệp

sẽ khó tiêu thụ sản phẩm hơn, do đó doanh nghiệp có xu hướng thận trọng hơn

trong việc vay tiền kinh doanh, mở rộng sản xuất. Từ đó, các ngân hàng vẫn phải

chấp nhận gia tăng chi phí huy động vốn nhưng lại gặp khó khăn trong việc cho

vay. Chính vì vậy, lãi suất tăng sẽ thường dẫn đến giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, lãi

suất giảm có tác động tốt cho ngân hàng, giá cổ phiếu thường tăng lên.

Tuy nhiên, sự dao động của lãi suất không phải luôn luôn phản ứng cùng

chiều hoặc ngược chiều với giá cổ phiếu. Lãi suất có xu hướng giảm khi lạm phát

giảm và lạm phát giảm khiến giá cổ phiếu tăng cao hơn. Ngược lại, lạm phát tăng

cùng với lãi suất, giá cổ phiếu sẽ giảm. Nhưng nếu lạm phát không phải là một vấn

đề nghiêm trọng và lãi suất tăng thì đầu tư vào thị trường chứng khoán thường

mang lại nhiều lợi nhuận, bởi vì trong trường hợp này lãi suất tăng là do nền kinh tế

- 15 -

tăng trưởng.

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

1.2.1.4. Xu hướng kinh doanh và triển vọng phát triển của ngân hàng

Mức thu nhập của ngân hàng cùng với lãi suất thị trường và xu hướng kinh

doanh sẽ ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Một ngân hàng nếu có khả năng xây dựng

những chiến lược kinh doanh hiệu quả, nắm bắt được những xu hướng kinh doanh

đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nhạy bén đón đầu các cơ hội thì ngân hàng đó

sẽ có thể thu được lợi nhuận lớn trong tương lai. Bên cạnh đó, với những thành tựu

trong quá khứ, cùng với uy tín và thương hiệu không ngừng được xây dựng và phát

triển; những chiến lược đầu tư, kinh doanh khả thi và hứa hẹn đem lại lợi nhuận

cao; những dự án mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ … sẽ

là cơ sở để các nhà đầu tư đánh giá về triển vọng phát triển của ngân hàng trong

tương lai. Từ đó, giúp nhà đầu tư có thêm những thông tin cần thiết để xác định giá

trị của cổ phiếu ngân hàng.

1.2.2. Yếu tố phi kinh tế

Bên cạnh những yếu tố kinh tế, giá cổ phiếu còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi

những nhân tố phi kinh tế bao gồm thay đổi về điều kiện chính trị như chiến tranh

hoặc thay đổi về cơ cấu quản lý hành chính, thay đổi về thời tiết hoặc điều kiện

thiên nhiên khác. Ngoài ra, những thay đổi về điều kiện văn hóa như sự tiến bộ

khoa học kỹ thuật, tiềm năng nghiên cứu phát triển của ngân hàng cũng ảnh hưởng

đến giá cổ phiếu.

1.2.2.1. Chiến tranh

Có thể thấy rằng, chiến tranh sẽ tàn phá những thành tựu đã xây dựng và

cũng làm nền chính trị bất ổn kéo theo sự suy giảm kinh tế. Sự hủy diệt của chiến

tranh sẽ triệt tiêu các động lực phát triển của kinh tế, từ đó các ngân hàng sẽ hoạt

động không hiệu quả, thậm chí nhiều ngân hàng còn lâm vào tình trạng phá sản, giải

thể và giá chứng khoán tất yếu sẽ giảm mạnh.

1.2.2.2. Sự thay đổi cơ cấu quản lý

Một sự thay đổi cơ cấu quản lý có thể tác động tốt hay xấu đến giá cổ phiếu

tùy thuộc vào tác động của sự thay đổi này là tích cực hay tiêu cực đến tình hình

- 16 -

hoạt động của ngân hàng. Một khi thay đổi ban quản lý thì cả ngân hàng và cổ đông

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

luôn hy vọng rằng ban quản lý mới sẽ có năng lực, có khả năng trong việc điều

hành doanh nghiệp hơn. Nếu điều đó là đúng thì chắc chắn với sự điều hành của ban

quản lý mới, ngân hàng sẽ ngày một phát triển và đem lại lợi nhuận cao cho ngân

hàng và cổ đông hiện hữu, và tất nhiên nhà đầu tư sẽ đánh giá cao về giá trị cổ

phiếu của ngân hàng. Tuy nhiên, nếu sự thay đổi ban quản lý mới không hợp lý thì

đây chính là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân

hàng, dẫn đến giá trị của ngân hàng giảm theo và kéo theo sự giảm giá cổ phiếu.

1.2.2.3. Sự thay đổi về thời tiết

Thông thường những sự thay đổi thời tiết thất thường, một số hiện tượng thời

tiết xảy ra không theo đúng quy luật tự nhiên hay sự nóng lên của trái đất, gây ra

thiên tai, giông bão, lũ lụt hay hạn hán… đều có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động

của các doanh nghiệp, mức độ tác động của sự thay đổi này có thể nhiều hoặc ít tùy

thuộc vào doanh nghiệp đó thuộc ngành nghề nào. Chẳng hạn, sự thay đổi thời tiết

theo hướng tiêu cực đặc biệt ảnh hưởng mạnh đối với các doanh nghiệp thuộc

ngành nông nghiệp, thủy hải sản, nhưng có thể giúp các doanh nghiệp sản xuất sản

phẩm phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng trong việc bảo vệ họ khỏi những tác

động của sự thay đổi thời tiết này như chống nóng, chống mưa hoặc chống lũ

lụt…lại có thể nhanh chóng hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Do đó, sự

thay đổi thời tiết có thể có những tác động khác nhau đến hoạt động của các doanh

nghiệp và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp đó. Từ đó, nó cũng gián tiếp ảnh

hưởng đến hoạt động của ngân hàng, vì ngân hàng là nguồn cung cấp vốn vay cho

các doanh nghiệp và đồng thời cũng là nhà đầu tư có tổ chức các chứng khoán của

các doanh nghiệp, nên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp giảm sút có thể gây rủi

ro cho các ngân hàng.

1.2.2.4. Sự phát triển của những tiến bộ khoa học kỹ thuật

Chính sự phát triển như vũ bão của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã giúp các

ngân hàng có thể tiếp cận nhanh hơn các công nghệ hiện đại cho hoạt động của

ngân hàng mình. Cũng chính trong cuộc đua khốc liệt này tạo ra cơ hội cho các

- 17 -

ngân hàng biết nắm lấy thời cơ để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo một chỗ

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

đứng vững chắc trên thương trường và làm giá chứng khoán ngân hàng mình tăng,

trong khi một số ngân hàng khác lại nhanh chóng rơi vào tình trạng khó khăn hoặc

phá sản.

1.2.3. Yếu tố thị trường

Nhân tố thứ ba tác động đến giá cổ phiếu là những nhân tố thị trường hay

nhân tố nội tại của thị trường bao gồm sự biến động thị trường và mối quan hệ cung

– cầu. Sự thăng trầm của thị trường là hiện tượng của việc ước đoán giá cổ phiếu

quá cao hoặc quá thấp so với giá trị thực của cổ phiếu.

1.2.3.1. Sự thay đổi trong các chính sách

Sự thay đổi trong các chính sách về thị trường như thay đổi Luật chứng

khoán, các quy định về điều kiện phát hành, niêm yết, chính sách đối với nhà đầu tư

nước ngoài cũng làm ảnh hưởng đến tâm lý và hành động của nhà đầu tư, nhà phát

hành. Ngoài ra, chính sách thuế thu nhập đánh vào các nhà đầu tư kinh doanh chứng

khoán cao (hoặc thấp) quyết định phần thu nhập từ đầu tư chứng khoán mà nhà đầu

tư phải trích nộp cho Nhà nước là lớn hay nhỏ cũng sẽ tác động trực tiếp đến thu

nhập ròng của nhà đầu tư, làm cho số lượng nhà đầu tư giảm xuống (hoặc tăng lên),

từ đó tác động làm cho giá chứng khoán giảm (hoặc tăng).

1.2.3.2. Yếu tố tâm lý

Yếu tố tâm lý “bầy đàn” hay “đầu tư theo phong trào” cũng tác động khá

mạnh đến quyết định của nhà đầu tư, thể hiện sự tăng hay giảm lòng tin của nhà đầu

tư đối với tương lai của giá cổ phiếu, của lợi nhuận ngân hàng và của lợi tức cổ

phần. Với phong trào giá lên, hầu hết giá các cổ phiếu đều tăng và ngược lại. Điều

này thể hiện giá cổ phiếu biến động tăng giảm không phản ánh tình hình hoạt động

của ngân hàng mà chủ yếu do yếu tố tâm lý. Nguyên nhân là do sự thiếu kiến thức

và không vững vàng của nhà đầu tư, không dựa trên sự phân tích tình hình kinh tế,

chính trị, xã hội, đặc biệt là tình hình hoạt động của ngân hàng mà chỉ đầu tư theo

phong trào, theo đám đông. Yếu tố tâm lý có thể giải thích vì sao giá cổ phiếu trên

- 18 -

thị trường lại xuống trong những điều kiện kinh tế rất tốt đẹp, hoặc giá cổ phiếu trên

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

thị trường lên trong tình hình kinh doanh xấu đi. Nó cũng có thể giải thích vì sao giá

cổ phiếu lại sụt trong khi lợi nhuận ngân hàng đang tăng hoặc ngược lại.

1.2.3.3. Các hành vi tiêu cực trên thị trường chứng khoán

Các hành vi tiêu cực trên thị trường chứng khoán như đầu cơ làm lũng đoạn

thị trường, mua bán nội gián, công bố thông tin sai sự thật … cũng là những nguyên

nhân làm giá chứng khoán biến động giả tạo.

Đầu cơ chứng khoán, lũng đoạn thị trường: Trên thị trường chứng khoán

hoạt động đầu tư làm tăng doanh số giao dịch thị trường, tăng tính thanh khoản của

chứng khoán. Tuy nhiên, nếu những nhà đầu tư cấu kết với nhau để mua hoặc bán

chứng khoán với số lượng lớn gây nên cung hay cầu giả tạo thì đây là hành vi đầu

cơ chứng khoán, làm giá cổ phiếu tăng hay giảm đột biến lũng đoạn thị trường.

Mua bán nội gián là hành vi của những kẻ lợi dụng quyền hành hay sự ưu

tiên trong việc nắm giữ các thông tin nội bộ của một ngân hàng có phát hành chứng

khoán ra thị trường để cố tình mua vào hay bán ra cổ phiếu của ngân hàng cổ phần

có báo giá trên thị trường. Những kẻ mua bán nội gián sẽ lợi dụng những thông tin

này để thực hiện việc mua bán chứng khoán trước khi thông tin này được công bố

rộng rãi công khai ra công chúng nhằm thu lợi nhuận lớn từ sự thay đổi nhiều về giá

cổ phiếu khi thông tin được đến với các nhà đầu tư. Thông tin sai sự thật là một

hành vi thiếu đạo đức nhằm mục đích làm cho giá cổ phiếu của ngân hàng khác sụt

giảm hoặc giá cổ phiếu của ngân hàng mình được tăng cao do việc phao tin thất

thiệt trên thị trường. Các công ty niêm yết cũng có thể vi phạm hành vi thông tin sai

sự thật nếu cung cấp những thông tin cho thị trường không cập nhật, không đầy đủ,

thậm chí hoàn toàn sai sự thật làm thiệt hại lợi ích nhà đầu tư và gây rối loạn thị

- 19 -

trường.

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

1.3. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng mạnh đến giá cổ phiếu NHTMCP

1.3.1. Tình hình hoạt động của ngân hàng và cổ tức cổ phiếu ngân hàng

1.3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động ngân hàng qua các tỷ số tài chính

a. Tỷ số đo lường lợi nhuận

 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ số ROE cho biết cứ mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra, cổ đông thu về

được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

ROE = x 100% Lợi nhuận sau thuế Tổng vốn chủ sở hữu

Hoặc x 100% ROE = Lợi nhuận sau thuế Bình quân giá trị vốn chủ sở hữu

Tỷ số ROE được xem là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình tài chính

của một ngân hàng thương mại, vì nếu ROE tương đối thấp so với những ngân hàng

khác sẽ làm giảm đi khả năng thu hút vốn mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì

vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Ngoài ra, ROE thấp còn có thể hạn

chế tăng trưởng của ngân hàng vì khi ấy ngân hàng không có cơ hội tích lũy để tăng

vốn chủ sở hữu, nhất là khi sự gia tăng tài sản của ngân hàng gắn chặt với sự tăng

vốn chủ sở hữu.

 Lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) đo lường khả năng của ban quản lý sử dụng

các nguồn lực nói chung và nguồn lực tài chính của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận.

Tỷ số ROA cho biết cứ mỗi 100 đồng tài sản ngân hàng tạo ra được bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

x 100% ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản

Hoặc

- 20 -

x 100% ROA = Lợi nhuận sau thuế Bình quân giá trị tổng tài sản

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

 Các chỉ tiêu khác đo lường khả năng sinh lợi

Ngoài hai tỷ số cơ bản thường sử dụng là ROE và ROA, còn có một số chỉ

tiêu khác được sử dụng để đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng. Đó là thu

nhập lãi ròng, tỷ lệ lãi ròng và chênh lệch lãi suất.

Thu nhập lãi ròng là chênh lệch giữa toàn bộ doanh thu lãi và chi phí trả lãi.

Chỉ tiêu này được báo cáo trên báo cáo kết quả kinh doanh, nó bằng tổng doanh thu

lãi trừ đi tổng chi phí trả lãi.

Tỷ lệ lãi ròng là tỷ lệ phần trăm giữa thu nhập lãi ròng và giá trị tài sản có

sinh lãi.

Tỷ lệ lãi ròng = x 100%

Thu nhập lãi ròng Bình quân tài sản có sinh lãi

Chênh lệch lãi suất là chỉ tiêu để đo lường chênh lệch giữa khả năng thu lãi

và khả năng chi trả lãi.

_

=

Chênh lệch

Doanh thu lãi Bình quân tài sản Chi phí trả lãi Bình quân nguồn vốn lãi suất

có sinh lãi huy động phải trả lãi

b. Tỷ số đo lường rủi ro

 Tỷ lệ cho vay

Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá một cách gián tiếp chất lượng

tài sản có của ngân hàng thương mại. Tỷ lệ cho vay cho biết mức độ theo đó tài sản

có được sử dụng để cấp tín dụng cho khách hàng. Nếu tỷ lệ cho vay cao thì khả

năng sinh lợi được cải thiện nhưng nếu quá cao (gần bằng 100%) thì rủi ro hoạt

động của ngân hàng cũng tăng theo vì khi ấy ngân hàng hầu như không có tiền dự

trữ cho nhu cầu rút vốn của khách hàng.

x 100%

- 21 -

Tỷ lệ cho vay = Dư nợ tài khoản cho vay Tổng tài sản

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

 Tỷ số thanh khoản

Tỷ số thanh khoản đánh giá mức độ rủi ro của NHTM. Tỷ số thanh khoản

cho biết mức độ theo đó ngân hàng có thể sử dụng tài sản dự trữ để đáp ứng nhu cầu

rút tiền của khách hàng.

Tỷ số thanh khoản =

Tài sản dự trữ Nợ ngắn hạn phải trả

1.3.1.2. Lợi nhuận và chính sách cổ tức của ngân hàng

Nguyên nhân cơ bản của sự vận động giá cả là sự dự đoán lợi nhuận ngân

hàng. Lợi nhuận của ngân hàng là yếu tố trực tiếp quan trọng nhất trong việc quyết

định giá cổ phiếu. Bởi giá cổ phiếu chính là giá trị hiện tại của tất cả lợi tức cổ phần

trong tương lai và lợi tức cổ phần chỉ có thể đến từ lợi nhuận ngân hàng. Do đó, khi

lợi nhuận ngân hàng thay đổi, giá cổ phiếu sẽ thay đổi. Nếu ước định được chính

xác lợi tức cổ phần trong tương lai, nhà đầu tư có thể xác định được giá trị nội tại

của một cổ phiếu sau khi đã chiết khấu ở một suất chiết khấu thích hợp. Tuy nhiên,

căn cứ vào tình hình tài chính, viễn cảnh doanh lợi của ngân hàng và những yếu tố

khác ảnh hưởng, nhiều nhà đầu tư sẽ có kết luận khác nhau về cùng một ngân hàng,

cho nên giá thị trường và giá trị nội tại của cổ phiếu phần lớn là không thống nhất.

Mặc dù vậy, thông tin về tình hình hoạt động và lợi nhuận của ngân hàng tốt có thể

ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu và ngược lại khi lợi nhuận ngân hàng có xu

hướng giảm do kết quả kinh doanh không thuận lợi có thể tác động bất lợi đến giá

cổ phiếu.

Về mặt lý thuyết, với giả định là một thị trường hoàn hảo thì chính sách

cổ tức chẳng có tác động gì lên giá trị của ngân hàng như kết quả nghiên cứu của

hai ông Modigliani và Miller. Nhưng thực tế, thị trường không hoàn hảo như lý

thuyết đã giả định vì tồn tại chi phí giao dịch, thuế, thông tin thiên lệch … do đó

trong thực tế, chính sách cổ tức có tác động không nhỏ đến giá trị của ngân hàng

- 22 -

và vì vậy sẽ có những tác động không nhỏ lên lợi ích của các cổ đông. Khi lợi

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

ích cổ đông thay đổi thì nó sẽ tác động đến quyết định của các nhà đầu tư về giá

cổ phiếu.

Căn cứ vào kết quả kinh doanh đạt được lợi nhuận của ngân hàng và chính

sách chi trả cổ tức, ngân hàng sẽ trả cổ tức cho cổ đông. Việc quyết định định

hướng phân chia lợi tức cổ phần sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và thu nhập

của đại bộ phận cổ đông, từ đó ảnh hưởng đến trị giá cổ phiếu của ngân hàng

trên thị trường chứng khoán. Đồng thời, việc phân chia cổ tức cũng quyết định

số lợi nhuận giữ lại cho đầu tư phát triển ngân hàng nhiều hay ít. Lợi nhuận giữ

lại sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng trong tương

lai. Thêm vào đó, một sự gia tăng trong cổ tức hay một sự cắt giảm cổ tức đều

chuyển một loại thông tin nào đó đến các cổ đông như là thu nhập ngân hàng dự

kiến sẽ cao hơn hay thấp đi. Sự thay đổi trong chi trả cổ tức là một tín hiệu cho

các nhà đầu tư về lợi nhuận và dòng tiền tương lai của ngân hàng, về triển vọng

tương lai của ngân hàng. Vì vậy, những mức trả cổ tức thay đổi sẽ ảnh hưởng

đến đánh giá của nhà đầu tư đối với ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến giá cổ

phiếu của ngân hàng.

Các ngân hàng có thể chi trả cổ tức bằng tiền mặt hoặc trả cổ tức bằng cổ

phiếu. Việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu đưa đến một kết quả là ngân hàng phát

hành thêm cổ phiếu, trong khi giá trị tài sản, lợi nhuận, rủi ro và tỷ lệ nắm giữ cổ

phần của nhà đầu tư đều không đổi. Chỉ có một yếu tố duy nhất thay đổi là số cổ

phần đang lưu hành tăng lên. Do đó, việc trả cổ tức bằng cổ phiếu chẳng làm cho

cổ đông có lợi hơn hay bị thiệt hơn. Tuy nhiên, các ngân hàng chọn việc chi trả

cổ tức bằng cổ phiếu là do một số lý do sau:

Lý do thứ nhất khiến ngân hàng trả cổ tức bằng cổ phiếu là vì ban quản lý

ngân hàng cho rằng cổ đông vẫn có lợi vì giá cổ phiếu không giảm theo một tỷ lệ

chính xác như tỷ lệ tăng số cổ phần đang lưu hành. Điều này xuất phát từ niềm

tin của nhiều giám đốc tài chính rằng giá cổ phiếu sẽ tối ưu trong một khoảng

giới hạn nào đó vì trong khoảng này tổng giá trị thị trường của ngân hàng đạt tối

- 23 -

đa. Nếu giá vượt quá khoảng giới hạn này thì số nhà đầu tư có khả năng mua cổ

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

phiếu sẽ giảm đi và do đó làm giảm cầu đối với cổ phiếu của ngân hàng. Hơn

nữa, nhiều giám đốc tài chính cũng tin rằng thông tin về trả cổ tức bằng cổ phiếu

là thông tin có tác động tích cực đến giá cổ phiếu.

Lý do thứ hai khiến ngân hàng trả cổ tức bằng cổ phiếu là vì ngân hàng

muốn tiết kiệm tiền. Nếu ngân hàng đang cần tiền để thanh toán, để đầu tư, kinh

doanh, ngân hàng thích trả cổ tức bằng cổ phiếu hơn bằng tiền. Tuy nhiên, nếu

việc trả cổ tức bằng cổ phiếu để tiết kiệm tiền cho đầu tư vào dự án có triển vọng

tốt thì điều ấy có tác động tốt đến giá cổ phiếu. Ngược lại, nếu ngân hàng trả cổ

tức bằng cổ phiếu vì thiếu tiền mặt do khó khăn tài chính thì điều ấy rõ ràng là

có tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu.

1.3.2. Lãi suất thị trường

1.3.2.1. Mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và giá cổ phiếu

Quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu là mối quan hệ không trực tiếp và

không diễn ra một chiều như quan hệ giữa lãi suất và trái phiếu. Bởi vì dòng tiền

thu được từ đầu tư cổ phiếu là không cố định, chúng có thể thay đổi cùng với lãi

suất và mức thay đổi này có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn mức thay đổi của lãi suất.

Kết quả là giá cổ phiếu có thể giảm, không đổi hoặc tăng tùy thuộc vào mức độ thay

đổi của dòng tiền thu được từ đầu tư cổ phiếu tăng, không đổi hay giảm thấp. Lãi

suất tăng ít hơn thu nhập của cổ phiếu thì giá cổ phiếu có xu hướng tăng còn lãi suất

tăng nhiều hơn thu nhập của cổ phiếu thì giá cổ phiếu có xu hướng giảm.

Mức độ ảnh hưởng của lãi suất lên giá cổ phiếu phụ thuộc vào nguyên nhân

gây ra thay đổi đó và mức độ tác động của thay đổi này lên dòng thu nhập tương lai

của cổ phiếu. Nếu lãi suất tăng là do nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng,

các doanh nghiệp cần nhiều vốn để đầu tư vì khả năng sinh lời rất cao, chính nhu

cầu vốn vay tăng nên các NHTM cổ phần sẽ tăng lãi suất tiền gửi để có thể huy

động đủ nguồn vốn cho vay. Vì vậy, sự gia tăng lãi suất lúc này là điều tất nhiên,

giúp dòng vốn được luân chuyển và sử dụng hiệu quả, nó không là lực cản ảnh

hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp mà nó lại là lực đẩy giúp doanh nghiệp

- 24 -

có thể tiếp cận với nguồn vốn đúng lúc cần thiết. Trong trường hợp như vậy, việc

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

lãi suất tiền gửi tăng có thể không làm giá cổ phiếu giảm mà lại kích thích giá cổ

phiếu tăng lên vì kỳ vọng của nhà đầu tư về lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng

trong tương lai. Chính sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế và hoạt động hiệu quả

của các doanh nghiệp như vậy tạo điều kiện cho các ngân hàng nâng cao lợi nhuận

và hiệu quả hoạt động hơn, nhờ đó giá cổ phiếu của ngân hàng cũng sẽ chuyển dịch

theo hướng tăng giá.

Mặt khác, nếu lãi suất tiền gửi tăng do lạm phát tăng, các ngân hàng phải

khuyến khích khách hàng gửi tiền bằng cách đua nhau tăng lãi suất tiền gửi thì việc

tăng lãi suất như vậy có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu ngân hàng. Lãi

suất huy động tiền gửi ngân hàng tăng sẽ làm tăng chi phí huy động vốn của ngân

hàng. Hơn nữa, lãi suất huy động vốn tăng sẽ đẩy lãi suất cho vay tăng lên khiến

ngân hàng khó khăn hơn trong hoạt động tín dụng. Chi phí này được chuyển cho

các cổ đông vì nó sẽ hạ thấp lợi nhuận mà ngân hàng dùng để thanh toán cổ tức.

Cùng lúc đó, nhà đầu tư sẽ bị tác động bởi những nguồn thu nhập khác có lãi suất

cao hơn như gửi tiền tiết kiệm ngân hàng. Do đó, lãi suất tăng có thể làm giá cổ

phiếu giảm. Ngược lại, lãi suất giảm sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí vay

vốn, giảm chi phí cho vay vốn, kích thích đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt

động của ngân hàng hơn và do đó có thể đẩy giá cổ phiếu tăng cao.

1.3.2.2. Giới thiệu các công cụ kiểm nghiệm thống kê – kiểm nghiệm mối quan

hệ và tương quan giữa các biến lãi suất và giá cổ phiếu

Công cụ Statistics cho phép ta tính các kiểm nghiệm giả thuyết về tính độc

lập của các biến, và mối liên hệ giữa các các biến, hệ số tương quan, cũng như đo

lường các mối quan hệ đó.

 Kiểm nghiệm Chi-square:

Là một công cụ thống kê sử dụng để kiểm nghiệm giả thuyết cho rằng các

biến trong hàng và cột thì độc lập với nhau (H0). Phương pháp kiểm nghiệm này chỉ

cho ta biết được liệu một biến này có quan hệ hay không với một biến khác, tuy

- 25 -

nhiên phương pháp kiểm nghiệm này không chỉ ra cường độ của mối quan hệ giữa

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

hai biến mạnh hay yếu (nếu có quan hệ), cũng như không chỉ ra hướng thuận hay

nghịch của mối quan hệ này (nếu có quan hệ).

Để kiểm nghiệm tính độc lập giữa hai biến cột và hàng, kiểm nghiệm Chi-

square sẽ cho ra các kết quả kiểm nghiệm khác nhau như sau: Pearson chi-square,

likelihood-ratio chi-square và linear-by-linear association chi-square.

Thông thường để xác định mối quan hệ giữa hai biến trong bảng chéo, việc

sử dụng chỉ số nào để kiểm nghiệm tích độc lập giữa hai biến phụ thuộc vào số

lượng cột và hàng trong bảng, số mẫu nghiên cứu, tần suất xuất hiện mong muốn

của một giá trị trong biến trong điều kiện của biến khác, dạng đo lường của các biến

trong bảng (dạng thang đo). Ta có:

 Dựa vào các hệ số Pearson Chi-square và Likelihood Ratio có thể kiểm

nghiệm mối liên hệ giữa hai biến mà không cần quan tâm đến số lượng hàng và cột

trong bảng.

 Hoặc có thể dùng chỉ số Linear-by-linear association khi mà các biến trong

bảng là biến định lượng.

Đối với kiểm nghiệm Chi-square chỉ có thể xác định giữa hai biến có hay

không tồn tại một mối quan hệ. Tuy nhiên để đo lường cường độ của các mối quan

hệ này đòi hỏi các công cụ thống kê khác như Correlation.

 Correlation:

Dùng để đo lường mối tương quan giữa hai biến thứ tự hoặc khoảng cách.

Việc đo lường mối tương quan giữa hai biến thứ tự này chủ yếu dựa vào hai hệ số

Spearman’s correlation coefficient rho và Pearson correlation coefficient. Trong đó:

 Spearman’s rho được dùng để đo lường mối quan hệ giữa hai biến thứ tự

(các biến này hầu hết đều được xắp xếp từ thấp nhất đến cao nhất).

 Khi các biến trong bảng là các biến định lượng ta sử dụng hệ số Pearson

- 26 -

correlation coefficient để đo lường mối quan hệ tuyến tính giữa các biến này.

Chương 1: Tổng quan về các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần

Các giá trị của hệ số tương quan biến thiên từ –1 đến 1, dấu cộng hoặc trừ

chỉ ra hướng tương quan giữa các biến (thuận hay nghịch), giá trị tuyệt đối của chỉ

số này cho biết cường độ tương quan giữa hai biến, giá trị này càng lớn mối tương

quan càng mạnh.

Trên cơ sở thu thập số liệu của mức lãi suất huy động tiền gửi được các ngân

hàng áp dụng và giá cổ phiếu ngân hàng, bằng phương pháp kiểm nghiệm

Correlation sẽ cho thấy mối quan hệ và mối tương quan của các mức lãi suất đó và

giá của cổ phiếu ngân hàng.

Nếu kết quả cho thấy hệ số tương quan âm thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất

huy động và giá cổ phiếu là nghịch biến, lãi suất tăng sẽ tác động làm cho giá cổ

phiếu giảm và ngược lại, lãi suất giảm sẽ làm cho giá cổ phiếu tăng.

Nếu kết quả cho thấy hệ số tương quan dương thể hiện mối quan hệ giữa lãi

suất huy động và giá cổ phiếu là đồng biến, lãi suất tăng sẽ tác động làm cho giá cổ

phiếu tăng và ngược lại, lãi suất giảm sẽ làm cho giá cổ phiếu giảm theo.

Tùy vào độ lớn giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan mà có thể đánh giá tác

động của lãi suất đối với giá cổ phiếu ngân hàng là mạnh hay yếu.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  

Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về các yếu tố tác động lên giá cổ phiếu,

những lý thuyết về sự biến động của giá cổ phiếu và đi vào khái quát một số yếu tố

kinh tế ảnh hưởng mạnh đến giá cổ phiếu NHTM cổ phần. Chương 1 cũng đã trình

bày mối quan hệ của một số yếu tố kinh tế như lợi nhuận và chính sách cổ tức của

ngân hàng, yếu tố lãi suất thị trường đối với giá cổ phiếu NHTM cổ phần để từ đó

có cách nhìn khái quát hơn về những yếu tố kinh tế làm cho giá cổ phiếu ngân hàng

biến động theo xu hướng nào. Đây là những cơ sở lý luận cho việc phân tích sâu

- 27 -

hơn trong chương 2 và những đề xuất, kiến nghị trong chương 3.

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu

ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

  

2.1. Giới thiệu sơ lược về NHTM cổ phần Á Châu

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy

phép số 0032/NH-GP do ngân hàng Nhà nước cấp ngày 24/4/1993, và Giấy phép số

533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/5/1993. Ngày 4/6/1993,

ngân hàng ACB chính thức đi vào hoạt động.

Vốn điều lệ

Kể từ ngày 8/12/2008 vốn điều lệ của ngân hàng ACB là

6.355.812.780.000 đồng.

Sản phẩm dịch vụ chính:

Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam,

ngoại tệ và vàng.

Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt

Nam, ngoại tệ và vàng.

Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện

dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ

qua ngân hàng.

Kinh doanh ngoại tệ và vàng.

Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.

Mạng lưới kênh phân phối:

Tính đến cuối năm 2008, ngân hàng ACB đã có 3 Sở giao dịch, 185 chi

nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc:

 Tại TP. HCM: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 72 phòng giao dịch.

 Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh,

Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 2 Sở giao dịch (Hải Phòng, Hà Nội), 7 chi nhánh và

- 28 -

30 phòng giao dịch.

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

 Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh

Hòa, Ninh Thuận, Hội An, Huế): 7 chi nhánh và 12 phòng giao dịch.

 Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng

Tháp, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 6 chi nhánh, 6 phòng giao dịch.

 Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu):

3 chi nhánh, 12 phòng giao dịch.

Công ty con:

Bảng 2.1: Danh sách các công ty con của NHTM cổ phần Á Châu

tính đến thời điểm ngày 31/12/2008

% đầu tư % đầu tư Lĩnh vực kinh Tổng % Công ty con trực tiếp bởi gián tiếp bởi doanh đầu tư ngân hàng công ty con

Công ty Chứng khoán Công ty chứng 100 - 100 ACB (ACBS) khoán

Công ty Quản lý và khai Công ty quản 100 - 100 thác tài sản Ngân hàng lý nợ Á Châu (ACBA)

Công ty cho thuê tài Công ty cho 100 - 100 chính Ngân hàng Á thuê tài chính Châu (ACBL)

Công ty quản lý quỹ Quản lý quỹ - 100 100 ACB (ACBC)

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 của ngân hàng Á Châu

Công ty liên kết:

 Công ty cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD)

 Công ty cổ phần Địa ốc ACB (ACBR)

Công ty liên doanh:

- 29 -

Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB – SJC (góp vốn thành lập với SJC)

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Cơ cấu tổ chức:

 Bảy khối: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ,

Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin.

 Bốn ban: Kiểm tra – Kiểm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng,

Chính sách và Quản lý tín dụng.

 Hai phòng: Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản.

Giao dịch chứng khoán:

Ngân hàng Á Châu được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp

thuận cho đăng ký giao dịch tại Trung tâm kể từ ngày 31/10/2006 theo Quyết định

số 21/QĐ-TTGDHN ngày 31/10/2006 với nội dung sau:

Bảng 2.2: Cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu được đăng ký giao dịch

theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN ngày 31/10/2006

Cổ phiếu phổ thông Loại chứng khoán

ACB Mã chứng khoán

10.000 đồng/ cổ phiếu Mệnh giá

110.004.656 cổ phiếu Số lượng chứng khoán được đăng ký giao dịch

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007 của ngân hàng Á Châu

Ngày 21/11/2006, hơn 110 triệu cổ phiếu của NHTMCP Á Châu đã chính

thức niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và là cổ phiếu ngân

hàng đầu tiên niêm yết trên thị trường này.

Cổ phiếu ACB niêm yết khiến quy mô của thị trường chứng khoán Hà Nội

tăng 25%, nâng tổng giá trị niêm yết thị trường lên 5.500 tỉ đồng. Trong phiên giao

dịch đầu tiên, 56.500 cổ phiếu ACB được khớp lệnh với giá từ 119.000 - 150.000

đồng/ cổ phiếu (gấp 11,9 - 15 lần mệnh giá), giá giao dịch bình quân là 130.200

đồng/ cổ phiếu, tổng giá trị giao dịch hơn 7,37 tỉ đồng (giá trị giao dịch của thị

- 30 -

trường Hà Nội trong ngày 21 tháng 11 là 13 tỉ đồng).

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Bảng 2.3: Số lượng cổ phiếu được lưu hành của ngân hàng Á Châu

giai đoạn 2006 – 2008

Tính đến thời điểm 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008

Số lượng cổ phiếu lưu hành 110.004.656 263.005.996 635.581.278 (100% là cổ phiếu phổ thông)

Nguồn:Báo cáo thường niên ngân hàng Á Châu năm 2006, 2007, 2008

2.2. Bối cảnh nền kinh tế giai đoạn 2006 - 2008

Cùng với những sự kiện trọng đại của đất nước, tổ chức thành công hội nghị

APEC, chính thức gia nhập WTO và Quốc hội Mỹ thông qua quy chế thương mại

bình thường vĩnh viễn với Việt Nam (PNTR), trong năm 2006 Việt Nam tiếp tục

thành công trên nhiều lĩnh vực, tình hình kinh tế xã hội phát triển ổn định.

Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

25

19.89

20

12.63

15

9.5

8.43

8.17

7.34

10

7.08

6.79

6.23

6.89

8.48

8.43

7.79

5

6.6

0.8

3

-0.6

4

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

-5

Tốc độ tăng GDP (%/năm)

CPI (%/năm)

giai đoạn 2000 - 2008

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

Nằm trong khu vực có tăng trưởng cao nhất thế giới, trong năm 2006, kinh tế

Việt Nam tăng trưởng tốt và ổn định với mức tăng trưởng GDP đạt 8,17%, cao hơn

mức 8% do Quốc hội đề ra. Lạm phát được kiểm soát tốt, chỉ số giá tiêu dùng tăng

- 31 -

6,6%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế và cũng là năm thứ ba liên tiếp CPI có xu

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

hướng giảm. Hoạt động xuất nhập khẩu tăng trưởng mạnh. Tổng kim ngạch xuất

khẩu cả năm 2006 đạt trên 39,6 tỷ USD, tăng 22% so với năm trước và chiếm 60%

GDP, kim ngạch nhập khẩu đạt 44,4 tỷ USD tăng 20,9%, tỷ lệ nhập siêu còn 12,1%

thấp nhất từ trước tới nay. Tổng nguồn vốn đầu tư đạt khoảng 41% GDP. Dự trữ

ngoại hối của quốc gia lên 11 tỷ USD, cao hơn 7 tỷ USD so với năm 2005, đảm bảo

thanh toán 12 tuần nhập khẩu. Chính sách bình ổn tỷ giá USD/VND của NHNN tạo

môi trường kinh tế ổn định và niềm tin đối với các nhà đầu tư và người tiêu dùng.

Hình 2.2: Vốn FDI giai đoạn 2000 - 2008

Bảng 2.4: Lượng kiều hối và vốn ODA chuyển vào Việt Nam 2005 – 2008 (tỷ USD)

Năm 2005 2006 2007 2008

3,8 4,7 5,5 8 Kiều hối

1,75 1,78 2,1 2,2 Vốn ODA giải ngân

Nguồn: Tạp chí phát triển kinh tế (số 222), tr.16; Bộ kế hoạch và đầu tư

Năm 2006, ngành ngân hàng tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao trên nhiều

- 32 -

lĩnh vực hoạt động, thị trường tài chính- tiền tệ nhìn chung ổn định, tổng nguồn vốn

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

huy động tăng 35% và dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 21,4% so với năm 2005. Tuy

nhiên, giá vàng trong năm có sự tăng, giảm thất thường, đến cuối năm 2006 giá

vàng bình quân tăng 36,6% so với năm 2005 và cao nhất so với các năm trước. Tỷ

giá USD cơ bản bình ổn do giá thị trường thế giới giảm và nguồn USD vào nước ta

qua các kênh tăng mạnh. Điểm nổi bật là sự phát triển nhanh của thị trường chứng

khoán và sự khởi sắc của thị trường bất động sản đã giúp vòng quay vốn, tốc độ lưu

chuyển tiền tệ của nền kinh tế gia tăng nhanh hơn.

Trong năm 2007, trước những biến động lớn của tình hình kinh tế thế giới

như ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ liên tục cắt giảm lãi suất, đồng USD mất giá

mạnh, giá dầu và giá vàng tăng cao, môi trường kinh doanh của Việt Nam có nhiều

thuận lợi cơ bản nhưng cũng có không ít khó khăn và thách thức đan xen, ảnh

hưởng không nhỏ đến cả hoạt động của cả hệ thống ngân hàng. Nền kinh tế Việt

Nam tiếp tục bứt phá mạnh ngay trong những tháng đầu năm 2007 với mức tăng

trưởng GDP rất cao đạt 8,48%; đầu tư phát triển, xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh.

Vào cuối năm 2007, dự trữ ngoại tệ tăng lên gần 20 tuần nhập khẩu, thị trường

ngoại hối lần đầu tiên được bình ổn, tiền đồng Việt Nam không chịu áp lực giảm giá

mà chịu áp lực tăng giá. Tuy nhiên, thị trường bất động sản biến động bất thường, thị

trường liên ngân hàng diễn biến phức tạp, nhập siêu quá lớn và lạm phát cao 12,63%

tạo môi trường kinh doanh không thuận lợi, nhất là trong lĩnh vực ngân hàng.

Áp lực cạnh tranh để tồn tại đồng thời đáp ứng các yêu cầu về mức vốn pháp

định của các tổ chức tín dụng theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 đã

buộc các NHTM phải tăng vốn điều lệ. Thêm vào đó, Quyết định 24/2007/QĐ-

NHNN ngày 7/6/2007 – Luật định về thành lập và hoạt động của các NHTM cổ

phần – đã mở ra một trang mới trong việc thành lập các NHTM cổ phần ở Việt Nam

và chứng tỏ hoạt động của ngân hàng khi gia nhập WTO ngày càng được luật hóa

và chặt chẽ.

Thị trường chứng khoán đã tăng trưởng vượt bậc cả về quy mô niêm yết, giá

trị vốn hóa và giá trị giao dịch. Năm 2007 tổng giá trị vốn hóa tại HOSE và HaSTC

- 33 -

đã đạt khoảng 31 tỷ USD – tăng 126% so với năm 2006, tăng 12 lần so với năm 2005

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

và bằng khoảng 45% GDP năm 2007. Luật chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2007

đã tạo hành lang pháp lý quan trọng cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển.

Tuy nhiên, trong năm 2007, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra một số quyết

định ảnh hưởng không nhỏ đến kinh doanh ngân hàng. Trước tình hình hoạt động

cho vay đầu tư chứng khoán của các ngân hàng nở rộ, dư nợ từ hoạt động cho vay

chứng khoán tăng cao, ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ thị 03/2007/CT –

NHNN ngày 28/5/2007 về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu

tư, kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chỉ thị này đã tác động mạnh đến thị trường và hoạt động của các NHTM trong bối

cảnh cạnh tranh khốc liệt, đồng thời cũng tác động tâm lý rất lớn đối với các nhà

đầu tư. Bên cạnh đó, Quyết định 1141/QĐ – NHNN về điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt

buộc ngày 26/6/2007 đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên gấp đôi từ 5% lên 10% đã

được các NHTM đánh giá là quá nhanh và quá mạnh, dễ gây sốc cho thị trường.

Cuối năm 2007, kinh tế toàn cầu trở nên khó khăn bởi những ảnh hưởng sâu

rộng của suy thoái kinh tế Mỹ, bắt nguồn từ tình trạng cho vay bất động sản dưới

chuẩn. Bước sang năm 2008, tình hình kinh tế thế giới diễn biến nhanh, phức tạp và

khó lường. Cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến suy thoái kinh tế xảy ra ở Mỹ và

lây lan rất nhanh sang tất cả các khu vực khác trên thế giới, kéo theo sự suy thoái

kinh tế toàn cầu. Đồng thời, khủng hoảng lương thực và tác động của biến đổi khí

hậu đã góp thêm bức tranh ảm đạm cho nền kinh tế thế giới.

Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đối với Việt Nam ngày

càng rõ rệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới

(WTO). Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2008 đã chậm lại, đạt mức thấp

nhất kể từ năm 2000; tình trạng lạm phát chuyển sang giảm phát là hai tình huống

trái ngược diễn ra trong thời gian ngắn làm cho nền kinh tế khó khăn bội phần, hoạt

động sản xuất kinh doanh thu hẹp đáng kể, hàng hóa ứ đọng và sức tiêu thụ giảm

sút, hoạt động xuất khẩu gặp khó khăn, nhập siêu tăng đột biến, thị trường bất động

sản trầm lắng, thị trường chứng khoán ảm đạm; lãi suất huy động và cho vay dâng

- 34 -

cao, lãi suất cơ bản điều chỉnh nhiều lần, thanh khoản có lúc thiếu hụt, tăng trưởng

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

tín dụng bị kiểm soát chặt chẽ, nhưng nhờ thích ứng được với khó khăn, ngành ngân

hàng đã vượt qua trở ngại, tiếp tục hoạt động ổn định.

Trước tình hình đó, Chính phủ đã điều chỉnh từ mục tiêu tăng trưởng cao

sang mục tiêu kiềm chế lạm phát là ưu tiên hàng đầu và duy trì ở mức hợp lý với

tám nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, bình ổn kinh tế vĩ mô, bảo đảm an

sinh xã hội và tăng trưởng bền vững. Những tháng cuối năm, với diễn biến kinh tế

giảm phát, Chính phủ đã đưa ra năm nhóm giải pháp nhằm ngăn chặn đà suy giảm

kinh tế, trong đó, đặc biệt quan tâm đến nhóm giải pháp về kích cầu và chính sách

tiền tệ linh hoạt nhằm bình ổn nền kinh tế, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh và

đẩy mạnh xuất khẩu.

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn thì ngành Tài chính – ngân hàng luôn là đối

tượng dễ bị tổn thương nhất, cùng với những thay đổi cơ chế chính sách của Ngân

hàng Nhà nước đã tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống các ngân

hàng thương mại, đặc biệt là nguy cơ tiềm ẩn về rủi ro thanh khoản, nợ quá hạn và

nợ xấu. Mặt khác, với đặc thù nền kinh tế thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt nên đã

diễn ra tình trạng cạnh tranh lãi suất trên thị trường làm cho hiệu quả kinh doanh

các NHTM giảm sút đáng kể.

Năm 2008 cũng là một năm biến động trong hoạt động ngân hàng với nhiều

biến số kinh tế có những thay đổi trái chiều nhau trong cùng một năm. Chẳng hạn,

lạm phát đầu năm tăng rất cao, cuối năm xuất hiện hiện tượng thiểu phát, tính chung

cả năm lạm phát gần 20%, thanh khoản tiền đồng đầu năm 2008 khủng hoảng

nhưng cuối năm lại tương đối dồi dào, thanh khoản USD đầu năm dư thừa, nhưng

kể từ tháng 5 thì có dấu hiệu khan hiếm. Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt

và linh hoạt nửa đầu năm 2008 cũng chuyển dần sang nới lỏng một cách thận trọng

những tháng cuối năm.

Đi cùng với quá trình này là tần suất cao của sự điều chỉnh các công cụ điều

hành chính sách tiền tệ, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, biên

độ tỷ giá, phát hành tín phiếu bắt buộc và đặc biệt là cơ chế lãi suất trần trong hoạt

- 35 -

động cho vay. Chẳng hạn, lãi suất cơ bản thay đổi liên tục đã làm cho lãi suất huy

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

động vốn tăng đến 18%/năm rồi giảm xuống còn 7,5 – 8%/năm trong vòng 4 -5

tháng từ đó ảnh hưởng mạnh đến giá vốn huy động của các ngân hàng, lãi suất trần

cho vay cũng thay đổi rất nhanh làm lãi suất cho vay thực tế giảm từ 21%/năm

xuống còn 12,75%/năm và 10,5%/năm chỉ trong vòng 4 – 6 tháng đã tác động bất

lợi đến thu nhập ròng từ lãi của toàn hệ thống ngân hàng. Các chỉ tiêu tăng trưởng

cũng bị ảnh hưởng khi vốn huy động toàn hệ thống ngân hàng cả năm 2008 chỉ tăng

20,5%, còn tổng dư nợ tín dụng tăng 23,4%, mức tăng trưởng cả hai chỉ tiêu này chỉ

gần bằng một nửa tốc độ tăng của cùng kỳ năm trước, vì vậy gây khó khăn cho việc

cân bằng cả ba mục tiêu lợi nhuận, an toàn và tăng trưởng của các ngân hàng

thương mại.

2.3. Diễn biến giá cổ phiếu ACB từ ngày 21/11/2006 đến ngày 31/12/2008

Vào ngày đầu tiên giao dịch (21/11/2006), giá cổ phiếu ACB đã đạt mức

130.200 đồng/ cổ phiếu. Sau đó, giá có xu hướng tăng liên tục và đạt mức kỷ lục

290.400 đồng/ cổ phiếu vào ngày 8/3/2007. Trong vài ngày sau, mức kỷ lục này đã

được phá vỡ để lập nên một mức kỷ lục giá mới là 296.100 đồng/ cổ phiếu vào ngày

19/3/2007, đây là mức giá cao nhất kể từ thời điểm cổ phiếu ngân hàng Á Châu

được niêm yết đến cuối năm 2008 thể hiện nhà đầu tư rất đánh giá cao cổ phiếu

ACB. Tuy nhiên, giá cổ phiếu ACB có xu hướng giảm dần, đạt 242.900 đồng/ cổ

phiếu vào ngày 20/4/2007 trước khi có một sự điều chỉnh giá xuống còn 169.700

đồng/ cổ phiếu vào ngày 23/4/2007, do ngân hàng ACB trả cổ tức năm 2006 bằng

cổ phiếu, tỷ lệ 10:3 (30%). Giá tiếp tục giảm sâu từ 136.000 đồng/ cổ phiếu vào

ngày 26/6/2007 xuống còn 109.800 đồng chỉ trong vòng một tuần. Sau đó, giá cổ

phiếu lại có xu hướng tăng dần và đạt mức cao trong tháng 10 và tháng 11 năm

2007, tạo lập một mốc giá mới vào ngày 1/11/2007 ở mức 190.100 đồng. Sau khi

giảm xuống mức thấp nhất kể từ ngày niêm yết đến ngày 10/6/2008 (39.700 đồng),

vào ngày 4/9/2008 giá cổ phiếu đã tăng trở lại và tiến đến một đỉnh mới 101.800

đồng. Tuy nhiên, xu hướng tăng giá không tiếp tục duy trì mà bắt đầu những phiên

- 36 -

giảm giá liên tục trong những tháng cuối năm.

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Hình 2.3: Diễn biến giá cổ phiếu ACB giao dịch từ ngày 21/11/2006 – 31/12/2008

350

300

250

200

Giá bình quân Giá đóng cửa điều chỉnh

150

100

50

0

6 0 0 2 / 1 1 / 1 2

7 0 0 2 / 1 0 / 1 2

7 0 0 2 / 3 0 / 1 2

7 0 0 2 / 5 0 / 1 2

7 0 0 2 / 7 0 / 1 2

7 0 0 2 / 9 0 / 1 2

7 0 0 2 / 1 1 / 1 2

8 0 0 2 / 1 0 / 1 2

8 0 0 2 / 3 0 / 1 2

8 0 0 2 / 5 0 / 1 2

8 0 0 2 / 7 0 / 1 2

8 0 0 2 / 9 0 / 1 2

8 0 0 2 / 1 1 / 1 2

9 0 0 2 / 1 0 / 1 2

9 0 0 2 / 3 0 / 1 2

Đơn vị tính: nghìn đồng

Nguồn: vndirect.com.vn

(Giá đóng cửa điều chỉnh là giá được điều chỉnh theo các sự kiện chia hoặc

tách cổ phiếu, trả cổ tức trong các ngày giao dịch không hưởng quyền)

Do ngân hàng ACB quyết định trả cổ tức năm 2007 bằng cổ phiếu với tỷ lệ

thực hiện là 55% vì vậy vào ngày 11/9/2008 là ngày giao dịch không hưởng cổ tức,

giá cổ phiếu ACB đã được điều chỉnh giảm từ 87.700 đồng ngày 10/9/2008 xuống

còn 57.600 đồng. Giá tiếp tục có xu hướng giảm thêm vào những ngày cuối năm

2008, giá dao động trong khoảng 28.000 – 30.000 đồng.

Từ hình 2.3 có thể thấy giá đóng cửa điều chỉnh theo các sự kiện chia hoặc

tách cổ phiếu, trả cổ tức trong các ngày giao dịch không hưởng quyền thấp hơn

nhiều so với giá bình quân. Do ngân hàng ACB chi trả cổ tức bằng cổ phiếu trong

hai năm 2007 và 2008 đã làm giá cổ phiếu được điều chỉnh trong hai năm này giảm

xuống khá nhiều. Giá điều chỉnh cũng biến động khá nhiều trong năm 2007, 2008

- 37 -

và đồng thời có xu hướng biến động giống như giá bình quân. Nó cũng đạt đỉnh vào

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

thời điểm giữa tháng 3 và giữa tháng 11 năm 2007, sau đó nó có xu hướng giảm dần

và chạm đáy vào tháng 6 năm 2008 rồi tiếp tục duy trì ổn định cho đến hết năm.

2.4. Xác định yếu tố kinh tế tác động đến giá cổ phiếu ACB

2.4.1. Tình hình hoạt động của NHTM cổ phần Á Châu

2.4.1.1. Tổng hợp tình hình hoạt động của NHTM cổ phần Á Châu giai đoạn

2006 - 2008

Nhìn chung trong ba năm từ 2006 đến 2008, ngân hàng Á Châu đã nỗ lực gia

tăng tài sản. Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản trong hai năm đầu rất cao đạt trên

80%, sang năm 2008 do tình hình kinh tế thế giới và trong nước diễn biến phức tạp,

khó khăn nên tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản giảm còn 23,32% và tổng tài sản

chỉ đạt 72,6% so với kế hoạch (145.000 tỷ đồng). Có thể thấy ngân hàng Á Châu

trong những năm qua không chỉ nỗ lực gia tăng tài sản mà còn liên tục nâng vốn

chủ sở hữu nhằm đảm bảo chỉ tiêu an toàn vốn và đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh

doanh, tăng trưởng tài sản Có.

Trong năm 2007, ACB liên tục nâng vốn chủ sở hữu nhằm đảm bảo chỉ tiêu

an toàn vốn và đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh, tăng trưởng tài sản Có. Vốn

điều lệ của ACB tăng thêm 1530 tỷ đồng từ các nguồn: trái phiếu chuyển đổi (1100

tỷ đồng), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (330 tỷ đồng) và phát hành cổ phiếu phổ

thông (100 tỷ đồng). Nhờ vậy, hệ số an toàn vốn của ACB tính đến ngày

31/12/2007 là 16,19%, tăng 5,3% so với cuối năm 2006.

Năm 2008, vốn điều lệ của ACB tiếp tục tăng lên là 6.355.812.780.000 đồng,

tăng 2,4 lần so với năm 2007 tức tăng thêm 3726 tỷ đồng từ các nguồn: chuyển đổi

trái phiếu (550 tỷ đồng), thặng dư vốn cổ phần (1704 tỷ đồng), chia cổ tức bằng cổ

phiếu 55% (1447 tỷ đồng) và cổ phiếu thưởng cho cán bộ công nhân viên (25 tỷ

đồng), làm cho lượng cổ phiếu ACB được lưu hành trên thị trường cũng tăng thêm

- 38 -

một số lượng đáng kể là 372.575.282 cổ phiếu, đạt gần 635,6 triệu cổ phiếu.

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính của NHTM cổ phần Á Châu

giai đoạn 2006 – 2008

Đơn vị tính: triệu đồng

2006

2007

2008

so

so

so

Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

2005

2006

2007

(%)

(%)

(%)

LN trước

391550

687219

2126815

2560580

thuế

Thuế

(92349)

(181643)

(366807)

(349898)

TNDN

LN

sau

68.98

248.12

25.61

299201

505576

1760008

2210682

thuế

948316

1100047

2630060

6355813

Vốn điều lệ

Các quỹ dự

138973

187727

2192037

713555

trữ

LN

chưa

195917

366213

1435752

697100

phân phối

Tổng vốn

28.89

278.35

24.11

1283206

1653987

6257849

7766468

và các quỹ

Tổng

tài

83.95

91.25

23.32

24272864

44650194

85391681

105306130

sản

Nguồn: Bảng cân đối kế toán hợp nhất và bảng báo cáo kết quả kinh doanh

- 39 -

hợp nhất năm 2006, 2007 và 2008 của ngân hàng Á Châu

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Hình 2.4: Các chỉ số tài chính tín dụng của NHTM cổ phần Á Châu

120000

105000

90000

100000

6 0 3 5 0 1

4 7 1 1 9

75000

80000

2 9 3 5 8

3 4 9 4 7

60000

60000

45000

40000

30000

0 5 6 4 4

6 3 7 9 3

20000

15000

1 4 3 2 2

3 7 2 4 2

0 2 4 5 1

4 5 3 4 1

0

0

2004

2005

2006

2007

2008

2004

2005

2006

2007

2008

giai đoạn 2004 - 2008

TỔNG TÀI SẢN VỐN HUY ĐỘNG

3000

hợp nhất (tỷ đồng) hợp nhất (tỷ đồng)

2500

1 6 5 2

40000

3 3 8 4 3

2000

4 7 9 1 3

7 2 1 2

32000

1500

24000

1000

5 6 3 7 1

500

7 8 6

16000

3 6 5 9

0 6 7 6

2 9 3

2 8 2

8000

0

2004

2005

2006

2007

2008

2004

2005

2006

2007

2008

0

DƯ NỢ CHO VAY

LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ

hợp nhất (tỷ đồng)

hợp nhất (tỷ đồng)

- 40 -

Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 của NHTM cổ phần Á Châu

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Năm 2007 nổi bật với tốc độ tăng vốn chủ sở hữu đạt tới 278,35%, từ

1.653.987 triệu đồng năm 2006 đã nâng lên thành 6.257.849 triệu đồng trong khi năm

2006 và 2008 tốc độ này chỉ dưới 30%. Năm 2007 còn được đánh giá là năm hoạt

động rất hiệu quả của ngân hàng khi lợi nhuận sau thuế đạt 1.760.008 triệu đồng, tăng

248% so với năm 2006, đây là tốc độ tăng trưởng vượt trội từ trước tới nay của ngân

hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái toàn cầu có ảnh hưởng đến nền

kinh tế Việt Nam, ngân hàng phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của Nhà nước

và kiểm soát chất lượng tín dụng, tổng dư nợ cho vay khách hàng của tập đoàn cuối

năm 2008 là 34.833 tỷ đồng, chỉ tăng được 3.022 tỷ đồng, tương đương 9,5% so với

đầu năm. Thu nhập ròng từ tín dụng đã suy giảm đáng kể, chỉ đem lại 23% lợi nhuận

tập đoàn trong khi các năm trước đều đạt trên 50%, chủ yếu do hoạt động tín dụng cả

quý III và quý IV năm 2008 của ACB đều không có lãi vì ngân hàng đã thực hiện

chia sẻ khó khăn với khách hàng vay vốn. Thay vào đó, tỷ trọng thu nhập từ các hoạt

động còn lại (kinh doanh trái phiếu, kinh doanh vàng trên thị trường thế giới và hoạt

động dịch vụ) đã tăng đáng kể và đạt tỷ trọng 77%. Do đó, lợi nhuận sau thuế của

ACB năm 2008 đạt 2.210,682 tỷ đồng chỉ tăng 25,61% so với năm 2007, nhưng đây

được đánh giá là một điểm sáng và nỗ lực của ACB trong bối cảnh đầy khó khăn này.

Về công nghệ ngân hàng

Ngân hàng không ngừng hiện đại hóa và đổi mới công nghệ. ACB đã hợp tác với

Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, nâng cấp Giải

pháp ngân hàng toàn diện (TCBS) từ phiên bản 2000 lên phiên bản 2007 với khả năng

xử lý và quản lý gấp từ 5 đến 10 lần trước đó. Đây là bước đầu trong chương trình nâng

cấp năng lực công nghệ thông tin ngân hàng để đảm bảo quá trình phát triển mạnh mẽ và

bền vững của ngân hàng. ACB còn là thành viên của Hiệp hội SWIFT (Society for

Worldwide Interbank Financial Telecommunication), sử dụng công cụ viễn thông đảm

bảo phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày.

Về phát triển sản phẩm và tiện ích

Năm 2007 là năm ngân hàng ACB đã nỗ lực đa dạng hóa danh mục sản

- 41 -

phẩm. Một loạt sản phẩm tiết kiệm và tín dụng mới được ACB tung ra nhằm đáp

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

ứng tốt và nhanh nhất nhu cầu của khách hàng như tiết kiệm tuần, tiết kiệm 5+, vay

siêu tốc 24h, vay qua mạng, tín dụng lãi suất cố định, tăng thời hạn cho vay đối với

vay mua nhà để ở. Thêm vào đó, ACB còn là đơn vị đi đầu trong việc giới thiệu loại

hình đầu tư mới tại Việt Nam: đầu tư vàng khi triển khai thành công Sàn giao dịch

vàng Sài Gòn và chương trình tín dụng ưu đãi dành cho khách hàng kinh doanh

vàng cuối năm 2007.

Trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán, ACB chính thức cung cấp dịch vụ thanh

toán tiền điện trực tiếp tại ngân hàng, và tính năng mới của dịch vụ Mobile

Banking: kiểm tra tiền chuyển đến bằng chứng minh nhân dân hay hộ chiếu qua tin

nhắn. Ngoài ra, ACB còn có sản phẩm liên kết ngân hàng – chứng khoán trong nỗ

lực phục vụ nhu cầu của các nhà đầu tư cũng như công ty chứng khoán.

Sang năm 2008, ACB tiếp tục cho ra đời một số sản phẩm tiết kiệm mới với

tính đột phá như tiền gửi tiết kiệm lãi suất thả nổi – một sản phẩm đặc biệt của ACB,

tiết kiệm kết hợp bảo hiểm (sản phẩm tiết kiệm Lộc Bảo Toàn). Bên cạnh đó, ACB

còn tập trung hoàn thiện lĩnh vực dịch vụ thanh toán với việc triển khai chức năng

chuyển khoản trên máy ATM để nâng cao chất lượng dịch vụ cho các chủ tài khoản

trong nước của ACB; cung cấp Séc du lịch American Express và triển khai mạng lưới

chấp nhận thẻ JCB nhằm gia tăng đáng kể tiện ích cho các đối tượng khách du lịch.

Ngoài ra, ACB còn phối hợp với công ty ACBR đưa ra những dịch vụ mới có giá trị

gia tăng cao và sự an toàn trong giao dịch bất động sản cho khách hàng với việc nâng

cấp siêu thị địa ốc ACB thành Sàn giao dịch bất động sản ACB và triển khai thêm

hàng loạt dịch vụ mới mà quan trọng nhất là dịch vụ thẩm định tài sản.

Về hoạt động đầu tư phát triển mạng lưới

Trong năm 2007, ACB đã mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31

chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập công ty cho thuê Tài chính ACB. Bất chấp

bối cảnh khó khăn chung của toàn ngành ngân hàng, ACB đã duy trì việc đầu tư

phát triển hệ thống với 75 chi nhánh và phòng giao dịch mới và phủ mạng lưới thêm

tại 12 tỉnh thành mới trong cả nước. Đặc biệt hơn, năm 2008 là năm có số lượng và

- 42 -

tốc độ tăng trưởng mạng lưới cao nhất từ trước đến nay. Tính đến cuối năm 2008,

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

mạng lưới kênh phân phối của ACB đã có 185 đơn vị tại 31/63 tỉnh thành trên cả

nước. Chất lượng hoạt động của các chi nhánh cũng được nâng cao đáng kể với việc

hầu hết các đơn vị hoàn thành kế hoạch lợi nhuận.

Các tiến bộ ấy đã làm cho vị thế ACB tiếp tục được củng cố. Trong bối cảnh

hàng loạt các ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam làm cho thị phần của

các ngân hàng cổ phần nhìn chung là giảm sút thì thị phần tổng huy động và cho vay

của ACB cuối năm 2008 vẫn giữ nguyên so với năm 2007, chiếm lần lượt là 6% và

3% so với toàn ngành. Không chỉ vậy, với những kết quả đạt được thì cổ phiếu ACB

đã thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư rất nhiều. Sau ba năm niêm yết từ

chỗ chỉ có hơn 1.000 cổ đông đã tăng lên gần 24.000 cổ đông đến ngày 19/3/2009,

tăng gấp ba lần so với cuối năm 2007 (gần 8.000 cổ đông). Điều này thể hiện, cổ

phiếu ACB ngày càng được các nhà đầu tư lựa chọn trong danh mục đầu tư của mình.

2.4.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động của NHTM cổ phần Á Châu qua các tỷ

số tài chính

a. Tỷ số đo lường lợi nhuận

Bảng 2.6: Khả năng sinh lợi của NHTM cổ phần Á Châu

Đơn vị tính: %

2007 so 2008 so Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2006 2007

LN trước thuế/ vốn chủ sở hữu 46,8 53,8 36,5 - 17,3 7 bình quân

LN trước thuế/ tổng tài sản bình 2 3,3 2,7 - 0,6 1,3 quân

LN sau thuế/ Vốn chủ sở hữu 34,43 44,49 31,53 - 12,96 10,06 bình quân (ROE)

LN sau thuế/ Tổng tài sản bình 1,47 2,71 2,32 - 0,39 1,24 quân (ROA)

- 43 -

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 của ngân hàng Á Châu và tính toán của tác giả

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Từ bảng 2.5 và 2.6, có thể thấy tổng tài sản của tập đoàn ACB tăng trưởng

với tốc độ cao (91,246%) trong năm 2007 so với năm 2006 và lợi nhuận tăng gần

3,5 lần đã làm cho chỉ số suất sinh lời trên tổng tài sản bình quân (ROA) tăng

1,24% so với năm 2006, đạt 2,71% và suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân

(ROE) nhờ vậy đạt 44,49%. Tuy vậy, các chỉ số này trong năm 2008 đều giảm

xuống chỉ còn 31,53% đối với ROE và 2,32% đối với ROA. Nguyên nhân là do lợi

nhuận sau thuế và tổng tài sản ngân hàng ACB năm 2008 chỉ tăng chậm, dưới 30%

(tương ứng với tỷ lệ 25,6% và 23,32%), nhưng do tổng tài sản ngân hàng ACB năm

2007 khá cao nên tổng tài sản bình quân của hai năm đạt gần 95.350 tỷ đồng vì vậy

chỉ số ROA thấp hơn so với năm 2007. Bên cạnh những khó khăn chung của nền

kinh tế và ngành tài chính ngân hàng, một trong những nguyên nhân quan trọng làm

cho các chỉ số liên quan đến suất sinh lời của tập đoàn đều giảm so với năm trước là

do vốn chủ sở hữu tăng nhanh. Vốn chủ sở hữu của năm 2007 tăng mạnh so với

năm 2006 và đạt giá trị 625.7849 triệu đồng, vốn chủ sở hữu năm 2008 cũng tăng

24,11% so với năm 2007, đạt 7.766.468 triệu đồng nên vốn chủ sở hữu bình quân

tính cho hai năm 2007 và 2008 đạt khoảng 7.012 tỷ đồng đã làm ROE năm 2008

giảm xuống còn 31,53% và đạt tỷ lệ thấp nhất trong ba năm nghiên cứu.

b. Tỷ số đo lường rủi ro

Bảng 2.7: Khả năng thanh toán của NHTM cổ phần Á Châu giai đoạn 2003 - 2007

Chỉ tiêu 2008 2007 2006 2005 2004 2003

Tỷ lệ khả năng chi trả (lần) 20.07 5,99 3,67 4,76 4,41 2,48

Khả năng thanh toán hiện hành 0.89 1.07

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử 0 0 0 0 0 6,96 dụng cho vay trung dài hạn (%)

Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Á Châu năm 2007, 2008

Số liệu qua các thời kỳ cho thấy khả năng thanh toán của ACB luôn duy trì ở

mức an toàn cao và theo chiều hướng cải thiện. Cụ thể là tỷ lệ khả năng chi trả qua

các năm đều trên mức 100%, nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn

- 44 -

thấp hơn rất nhiều so với mức cho phép của Nhà nước là 40%.

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Bảng 2.8: Hệ số an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ cho vay của NHTM cổ phần

Á Châu và toàn ngành ngân hàng

2005 2006 2007 2008

ACB 12 10,9 16,19 12,44 Hệ số an toàn vốn (%) Toàn ngành - - 8,9 9,7

ACB 0,3 0,2 0,08 0,9 Tỷ lệ nợ xấu trên dư

nợ cho vay (%) Toàn ngành 2,98 2,48 1,38 3,5

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006, 2007, 2008 của ngân hàng Á Châu và Tạp

chí Phát triển kinh tế số 223 (tháng 5/2009), trang 46, 47

Để đối phó với những biến động khó lường về môi trường kinh doanh, vấn

đề quản lý rủi ro được đặt lên hàng đầu. Hệ số an toàn vốn luôn được ACB duy trì ở

mức cao so với toàn ngành, so với các NHTM khác và so với quy định (hệ số CAR

tối thiểu là 8 %).

Bảng 2.9: Hệ số an toàn vốn (CAR) của một số ngân hàng

giai đoạn 2005 – 2008

Đơn vị tính: %

Ngân hàng 2005 2006 2007 2008

Nông nghiệp và phát triển nông 0,41 4,97 7,2 < 8 * thôn Việt Nam

5,5 6,67 > 8 * 3,36 Đầu tư và phát triển Việt Nam

9,57 12,28 12,25 > 12 * Ngoại thương Việt Nam

6,07 5,18 - > 10,9 * Công thương Việt Nam

15,4 11,82 11,07 12,16 Sài Gòn Thương Tín

8,94 13,57 14,36 - Đông Á

12 10,9 16,19 12,44 Á Châu

Nguồn: Tạp chí Phát triển kinh tế số 223 (tháng 5/2009), trang 46 và tổng

- 45 -

hợp báo cáo thường niên của các ngân hàng (* = Giá trị ước tính)

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Hệ số an toàn vốn của ACB có xu hướng tăng lên qua các năm thể hiện sự

chủ động của ACB trong vấn đề cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận, chú trọng đến việc

nâng cao lợi nhuận cho cổ đông trong khi vẫn đảm bảo nguyên tắc thận trọng cần

thiết. Hệ số an toàn vốn năm 2008 cao hơn khá nhiều so với mức 9,7% của toàn

ngành. Bên cạnh đó, phần lớn các khoản nợ được đảm bảo bằng bất động sản

thương mại nên có nhiều khả năng thu hồi. Theo quy chế xếp loại các tổ chức tín

dụng cổ phần và theo tiêu chí CAMEL, ACB luôn được xếp loại A.

Trong các năm qua, rủi ro tín dụng cũng luôn được ngân hàng ACB kiểm

soát chặt chẽ để duy trì chất lượng tín dụng. ACB đã thực hiện tốt chính sách quản

lý chất lượng tín dụng, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm từ 0,2% cuối

năm 2006 xuống còn 0,08% vào cuối năm 2007. Tính đến thời điểm cuối năm 2008,

tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 trở lên) trên tổng dư nợ ở mức 0,9%, tuy cao hơn cùng kỳ

năm trước nhưng thấp hơn rất nhiều so với mức bình quân chung của toàn ngành

ngân hàng là 3,5%.

2.4.2. Cổ tức chia cho cổ đông ACB

Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức cổ phiếu ACB

Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008

4.527 8.095 3.628 EPS (đồng)

3.800 5.500 3.380 DPS (đồng)

83,94 67,94 93,16 Chỉ số thanh toán cổ tức (%)

16,06 32,06 6,84 Chỉ số thu nhập giữ lại (%)

Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng Á Châu năm 2006, 2007, 2008 và tính toán

của tác giả

Năm 2006, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng ACB đạt 505.576 triệu đồng,

thu nhập mỗi cổ phần thường là 4.527 đồng, ngân hàng đã quyết định tỷ lệ chi trả cổ

tức bằng 83,94% thu nhập. Tỷ lệ này được đánh giá là rất cao, ngân hàng ACB gần

như dành tất cả thu nhập cổ đông để trả cổ tức và chỉ dành một phần nhỏ giữ lại cho

đầu tư phát triển ngân hàng. Tỷ lệ cổ tức mà ACB chia cho các cổ đông trong năm

- 46 -

là 38% (tương ứng 3.800đồng/cổ phiếu) với 8% được chia bằng tiền mặt (tương ứng

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

800 đồng/cổ phiếu hay 88,004 tỷ đồng cho 110.004.656 cổ phiếu) và 30% còn lại

được chia bằng cổ phiếu.

Qua năm 2007, đây là năm ngân hàng bội thu, mặc dù lợi nhuận sau thuế đạt

1.760.008 triệu đồng và thu nhập dành cho cổ đông cũng rất cao (8.095 đồng),

nhưng ngân hàng chỉ trích 67,94% thu nhập mỗi cổ phần thường để trả cổ tức. Điều

này chứng tỏ ngân hàng ACB đang thực hiện chính sách ổn định cổ tức, mặc dù lợi

nhuận sau thuế tăng kỷ lục 248,12% so với năm 2006 nhưng cổ tức chỉ tăng khoảng

44,74% nhằm duy trì mức cổ tức không quá thay đổi nhiều khi lợi nhuận của ngân

hàng biến động khá nhiều. Tỷ lệ cổ tức mà ACB chia cho các cổ đông năm 2007 là

55% theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Tuy nhiên, ACB không trả cổ tức

bằng tiền mặt mà đã dùng toàn bộ lợi nhuận chia cổ tức này để tăng vốn điều lệ

trong năm 2008, như vậy cổ đông sở hữu cổ phiếu ACB sẽ được nhận cổ tức bằng

cổ phiếu (tương ứng 5.500đ/ cổ phiếu). Với tỷ lệ chi trả cổ tức cao, đồng thời ngân

hàng lựa chọn hình thức chi trả cổ tức bằng cổ phiếu không chỉ giúp ngân hàng Á

Châu nâng cao vốn điều lệ, là nền tảng để mở rộng hoạt động kinh doanh, củng cố

mức độ gắn bó giữa cổ đông và ngân hàng, gia tăng lượng hàng hóa cho thị trường

chứng khoán mà còn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trên thị trường chứng

khoán với cổ phiếu ACB vào thời điểm đó và giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí

nhiều hơn so với phương án phát hành cổ phiếu thu hút vốn từ bên ngoài. Tuy

nhiên, chính việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu này lại là nguyên nhân làm loãng giá

cổ phiếu năm 2008.

Năm 2008, mặc dù lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với năm trước, nhưng vì

số cổ phiếu lưu hành tăng lên khá nhiều do ngân hàng ACB phải phát hành thêm để

trả cổ tức năm 2007 dưới dạng cổ phiếu và do trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu

nên thu nhập dành cho mỗi cổ đông giảm xuống nhiều (- 55,18%). Chính vì vậy, để

duy trì cổ tức không bị giảm quá nhiều so với năm 2007 thì ngân hàng ACB đã trích

hầu hết thu nhập cổ đông để chi trả cổ tức (93,16%). Cổ tức năm 2008 là 3.380

đồng/ cổ phiếu. Tỷ lệ cổ tức mà ACB chia cho các cổ đông trong năm này là 33,8%

- 47 -

theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Dựa trên kết quả kinh doanh khả quan

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

của quý 1/2008, ACB đã tạm ứng cổ tức đợt 1 bằng tiền mặt cho cổ đông ở mức

2500 đồng/ cổ phiếu và đợt 2 tiếp tục chia thêm cổ tức bằng tiền mặt tương ứng giá

trị 880 đồng/ cổ phiếu cho các cổ đông từ nguồn lợi nhuận năm 2008.

Tỷ lệ lạm phát trong vài năm gần đây có thể xem là cao, dẫn đến lãi suất

ngân hàng tăng, nền kinh tế tăng trưởng không bền vững và có nhiều rủi ro. Khi đó,

rủi ro sẽ làm nhà đầu tư cân nhắc kỹ hơn việc bỏ tiền vào kinh doanh chứng khoán

so với kinh doanh bất động sản và vàng hay nên gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy, cổ

tức cao, ổn định đi đôi với tăng trưởng lợi nhuận đều sẽ rất có ý nghĩa với nhà đầu

tư, không những giúp NHTM giữ gìn và mở rộng vị thế của mình trên thị trường mà

còn làm tăng mức độ sẵn lòng đầu tư vào ngân hàng của nhà đầu tư.

Bảng 2.11: Tỷ lệ chia cổ tức của NHTM cổ phần Á Châu giai đoạn 2005 - 2008

Thu nhập Cổ tức

trên mỗi Bằng cổ phiếu Năm cổ phiếu/ Bằng tiền mặt (% trên mệnh giá) (% trên số

mệnh giá lượng)

12% cho cổ phiếu phát hành trước 6/2005 16% 2005 6% cho cổ phiếu phát hành sau 6/2005

45,27% 8% 30% 2006

80,95% 55% 2007

36,28% 33,8% 2008

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005, 2006, 2007, 2008 của ngân hàng Á Châu

Như vậy, trong hai năm 2006 và 2008, ngân hàng ACB đã dành một tỷ lệ rất

cao thu nhập cổ phần để chi trả cổ tức, chỉ có 16,06% (năm 2006) và 6,84% (năm

2008) thu nhập cổ phần được giữ lại để đưa vào quỹ tích lũy của ngân hàng. Năm

2007 là năm nổi bật với khả năng sinh lời rất cao, thu nhập trên mỗi cổ phần gấp

khoảng hai lần năm 2006 và 2008 vì vậy ngân hàng ACB chỉ dành hơn hai phần ba

thu nhập để thanh toán cổ tức, còn lại khoảng 32,06% được dành cho thu nhập giữ

lại. Mặc dù khả năng sinh lợi (ROE) của ngân hàng ACB trong năm 2008 được

- 48 -

đánh giá thấp nhất trong ba năm nghiên cứu, số lượng cổ phiếu ACB đang lưu hành

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

tăng lên rất nhiều so các năm trước, nhưng ngân hàng ACB vẫn muốn duy trì một

mức cổ tức cao, không quá giảm nhiều so với năm 2006, đặc biệt là khi năm 2007

ngân hàng lại vừa chi trả cổ tức rất cao (5.500đồng). Qua đó có thể thấy, chính sách

chi trả cổ tức của ACB đang theo hướng chính sách ổn định cổ tức, duy trì mức cổ

tức không quá giảm nhiều giữa các năm nhằm giảm đi những rủi ro cho nhà đầu tư.

Ngân hàng ACB đã linh hoạt lựa chọn hình thức trả cổ tức có khi bằng tiền mặt, có

khi trả bằng cổ phiếu nên đã hấp dẫn các nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu ngân

hàng mình.

2.4.3. Yếu tố lãi suất tiền gửi ngân hàng

Ở các nước, lãi suất trái phiếu Chính phủ được xem là chuẩn mực của thị

trường. Giới tài chính nhìn vào lãi suất trái phiếu Chính phủ để tính toán, xem xét

nguồn tiền chảy về đâu. Thị trường chứng khoán, lãi suất huy động và lãi suất cho

vay của ngân hàng cũng sẽ biến động theo sự tăng, giảm đột ngột của lợi tức trái

phiếu Chính phủ. Tuy nhiên, điều này ở Việt Nam lại không hoàn toàn như vậy,

trần lãi suất trái phiếu chính phủ mang ra đấu thầu cứ tăng, lãi suất cơ bản vẫn

đứng yên.

Việc gom các kênh phát hành trái phiếu về một đầu mối duy nhất là sàn Hà

Nội được hiểu là quá trình xây dựng một thị trường trái phiếu chuẩn hóa và tập

trung. Tuy nhiên, trái phiếu Chính phủ đang được phát hành một cách máy móc,

thiếu sự phối hợp giữa hai cơ quan quản lý chính yếu là Bộ Tài Chính và ngân hàng

Nhà nước. Việc tiến hành những cuộc khảo sát xem liệu trái phiếu nên phát hành

vào lúc nào, khối lượng bao nhiêu, bán cho ai, đối tượng nước ngoài hay trong nước

không được quan tâm. Do đó, trái phiếu vẫn được đem ra phát hành còn bán được

hay không lại không ai chịu trách nhiệm. Nếu lần này không bán được vì lãi suất

thấp thì lãi suất sẽ được nâng lên. Bộ Tài chính nâng lãi suất lên bao nhiêu thì người

mua trái phiếu lại nâng lãi suất bỏ thầu lên bấy nhiêu. Vì vậy, ở Việt Nam, thay vì

lấy lãi suất trái phiếu làm mức chuẩn của thị trường tiền tệ thì các doanh nghiệp bây

giờ đành phải căn cứ vào mặt bằng lãi suất tiết kiệm và cho vay của ngân hàng để

- 49 -

dự báo, lên kế hoạch làm ăn, nhà đầu tư cũng phải căn cứ vào lãi suất tiền gửi của

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

ngân hàng để so sánh với lợi tức thu được từ đầu tư chứng khoán để ra quyết định

mua bán chứng khoán hợp lý.

Lãi suất tiền gửi ngân hàng trong thời gian qua có nhiều biến động, tuy nhiên

vì yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng nên sự biến động mức lãi suất tiền gửi của

các ngân hàng tương đối theo cùng xu hướng. Theo ý kiến của một số chuyên gia

trong ngành ngân hàng thì nguồn vốn huy động chủ yếu của các ngân hàng trong

thời gian qua là vốn huy động kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng. Do đó, trong các kỳ hạn

thì lãi suất tiền gửi 3 tháng và 6 tháng có mức ảnh hưởng nhiều nhất đến nhu cầu

gửi tiền của nhà đầu tư. Vì vậy, trong đề tài này, lãi suất tiền gửi ngân hàng Á Châu

kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng được lựa chọn là biến đại diện dùng để kiểm tra mức độ

tương quan giữa lãi suất tiền gửi và giá cổ phiếu ACB.

Bảng 2.12: Diễn biến mức lãi suất cơ bản trong từ ngày 1/11/2006 đến

cuối năm 2008

Lãi suất cơ bản (%/năm) Ngày áp dụng

01/11/2006 8,25

01/01/2008 8,25

01/02/2008 8.75

01/05/2008 8.75

19/05/2008 12

01/06/2008 12

11/06/2008 14

01/10/2008 14

21/10/2008 13

05/11/2008 12

21/11/2008 11

05/12/2008 10

22/12/2008 8,5

- 50 -

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Khác với sự ổn định của lãi suất cơ bản trong năm 2007 (8,25%/năm), năm

2008 được đánh dấu là một năm có nhiều sự thăng trầm của lãi suất cơ bản, ngân

hàng Nhà nước Việt Nam đã tám lần điều chỉnh mức lãi suất cơ bản, từ 8,25%/năm

vào đầu năm cho đến những mức lãi suất cao hơn 12%/năm, mức cao nhất lên đến

14%/năm. Sau đó giảm dần xuống còn 8,5%/năm vào những ngày cuối năm 2008.

Việc điều chỉnh lãi suất cơ bản cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ, rút bớt tiền

trong lưu thông bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc

và hoàn trả tiền gửi Kho bạc Nhà nước đã đẩy một số NHTM cổ phần quy mô nhỏ

thiếu hụt thanh khoản, dẫn đến cạnh tranh lãi suất và đầu cơ lãi suất huy động trên

thị trường. Bên cạnh đó, Việt Nam là nước đang phát triển nên nhu cầu vốn cho đầu

tư phát triển là rất lớn; do đó, việc các ngân hàng cạnh tranh về lãi suất nhằm huy

động vốn là không thể tránh khỏi. Hơn nữa, tỷ lệ lạm phát qua các năm có xu hướng

tăng. Chính điều này làm cho lãi suất danh nghĩa cũng tăng theo nhằm đáp ứng mức

- 51 -

lãi suất thực hợp lý cho nhà đầu tư.

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Hình 2.5: Diễn biến lãi suất tiền gửi tại NHTM cổ phần Á Châu

kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng

20

18

16

14

12

10

8

6

4

2

0

6 0 0 2 / 1 1 / 1 2

7 0 0 2 / 1 0 / 1 2

7 0 0 2 / 3 0 / 1 2

7 0 0 2 / 5 0 / 1 2

7 0 0 2 / 7 0 / 1 2

7 0 0 2 / 9 0 / 1 2

7 0 0 2 / 1 1 / 1 2

8 0 0 2 / 1 0 / 1 2

8 0 0 2 / 3 0 / 1 2

8 0 0 2 / 5 0 / 1 2

8 0 0 2 / 7 0 / 1 2

8 0 0 2 / 9 0 / 1 2

8 0 0 2 / 1 1 / 1 2

Lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng

lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng

Đơn vị tính: %/năm

Nguồn: Ngân hàng Á Châu

Tính từ ngày 21/11/2006 đến ngày 15/2/2008, cả lãi suất huy động tiền gửi

kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng của ACB đều giữ nguyên không đổi (tương ứng với

8,52% và 8,76%). Sau đó là chuỗi những ngày biến động của lãi suất huy động.

Cùng với sự thay đổi của lãi suất cơ bản và cuộc đua lãi suất của các NHTM, lãi

suất huy động tiền gửi của ACB đã tăng từ khoảng 9% lên dần tới mức đỉnh 17%

đến 17,5% trong khoảng từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2008. Tuy nhiên, với sự điều

chỉnh giảm mức lãi suất cơ bản của ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định thị trường

tài chính, lãi suất huy động của ngân hàng bắt đầu giảm dần trong quý IV năm

- 52 -

2008, đặc biệt giảm xuống còn 7,9% trong tháng cuối năm 2008.

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

2.5. Phân tích tác động của các yếu tố kinh tế đến giá cổ phiếu ACB từ thời

điểm bắt đầu niêm yết đến cuối năm 2008

2.5.1. Phân tích tác động của yếu tố tình hình hoạt động ngân hàng Á Châu và

cổ tức cổ phiếu ACB đến giá cổ phiếu ACB

Bảng 2.13: Mức độ cao nhất, thấp nhất và trung bình của giá cổ phiếu ACB

Đơn vị tính: nghìn đồng

Tháng

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Cao

Thấp

Trung

Cao

Thấp

Trung

Cao

Thấp

Trung

nhất

nhất

bình

nhất

nhất

bình

nhất

nhất

bình

1

203.9

148.1

171.1

121.4

131.9

140.8

2

252.7

193.4

208.5

136.6

102.9

119.5

3

230.9

266.1

115.3

81.2

97.9

296.1

4

269.6

165.7

240.5

102.6

80.8

91.5

5

170.6

160.9

167.4

81.5

48.7

62.8

6

162

125.5

145.7

47.3

39.7

43.8

7

129.6

120.4

69.4

48.9

60

109.8

8

118.9

116

117.5

101.1

57

75.2

9

151.4

119.5

131.1

101.8

47.3

65.2

10

175

160.4

167.6

53

37.5

44.2

11

47.2

40.1

43.1

146.8

130.2

138.7

190.1

154.7

172.9

12

41.9

30.5

152.4

122.2

139.4

177.9

162

168.7

27.7

Nguồn: www.vndirect.com.vn và tính toán của tác giả

Qua phân tích ở phần trên có thể thấy rằng trong ba năm 2006, 2007, 2008

tình hình hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng ACB khá tốt, cả tài sản,

vốn chủ sở hữu, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận của ngân hàng đều có xu

hướng tăng. Đặc biệt, trong tình hình kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng của khủng

hoảng kinh tế thế giới, ngân hàng Á Châu vẫn thể hiện mình là một ngân hàng hoạt

động hiệu quả và có lợi nhuận cao, vượt so với kế hoạch đề ra. Đây là điểm sáng

giúp ngân hàng tạo niềm tin cho các cổ đông cũng như hấp dẫn các nhà đầu tư tiềm

- 53 -

năng với cổ phiếu ACB.

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Về rủi ro tài chính của ngân hàng qua các năm đều được đánh giá là đã được

ngân hàng kiểm soát chặt chẽ để duy trì chất lượng tín dụng, khả năng thanh toán

của ACB luôn duy trì ở mức an toàn cao và theo chiều hướng cải thiện.

Trong năm 2007, lợi nhuận trước thuế/ vốn chủ sở hữu bình quân (53,8%) và

lợi nhuận trước thuế/ tổng tài sản bình quân (3,3%) đạt tỷ số khá cao. Đặc biệt, tỷ số

ROE và ROA cũng đạt tỷ số cao nhất trong ba năm nghiên cứu (tương ứng 44.49% và

2,71%) thể hiện rằng ngân hàng trong năm 2007 đã sử dụng vốn chủ sở hữu và tài sản

rất hiệu quả. Một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra có thể tạo được gần 0,45 đồng lợi nhuận

sau thuế và một đồng tài sản của ngân hàng có thể sinh lời 0,027 đồng lợi nhuận sau

thuế đã cho thấy khả năng sinh lời của ngân hàng trong năm này là cao nhất.

Dựa vào kết quả tình hình hoạt động tốt của ngân hàng, thu nhập trên mỗi cổ

phần thường đạt 8.095 đồng, ngân hàng đã chi trả cổ tức năm 2007 với một con số

ấn tượng là 5.500 đồng/ cổ phiếu. Trong năm 2007, với những thông tin về tình

hình tài chính rất tốt, khả năng sinh lời cao và chi trả cổ tức như vậy đã thực sự hấp

dẫn các nhà đầu tư, giá cổ phiếu của ACB đã được đánh giá rất cao (trên 100 ngàn

đồng), có những thời điểm giá cổ phiếu ACB gần chạm đến con số 300 ngàn đồng.

Qua năm 2008, trước những biến động phức tạp của nền kinh tế trong nước,

lợi nhuận trước thuế của ngân hàng Á Châu mặc dù vẫn tăng và vượt 102,4% so với

kế hoạch đề ra nhưng tốc độ tăng đã chậm hơn so với tốc độ tăng của năm 2007. Tình

hình kinh tế thế giới và trong nước đã ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng ACB

nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung. Hơn nữa, số lượng cổ phiếu lưu

hành tăng lên nhiều hơn nên thu nhập mỗi cổ phần có xu hướng giảm xuống. Thu

nhập trên mỗi cổ phần thường đạt 3.628 đồng, các cổ đông hiện hữu của ngân hàng

đã nhận được cổ tức là 3.380 đồng/ cổ phiếu. Mặc dù lượng cổ tức này có giảm 2.120

đồng/ cổ phiếu (tương ứng giảm khoảng 40%) so với năm 2007 nhưng vẫn được xem

là mức cổ tức cao so với các ngân hàng và các doanh nghiệp khác. Về tỷ suất sinh lợi

ROE và ROA (tương ứng 31.53% và 2.32%) năm 2008 có giảm so với năm 2007

nhưng ngân hàng Á Châu vẫn được đánh giá là một trong các ngân hàng có ROE và

- 54 -

ROA cao nhất trong ngành. Với những thông số như trên, có thể thấy tình hình tài

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

chính, khả năng sinh lời và cổ tức chi trả cho các cổ đông năm 2008 thấp hơn so với

năm 2007, giá của cổ phiếu ACB trong năm này cũng có xu hướng giảm từ 140.000

đồng từ đầu năm 2008 xuống còn khoảng 30.000 đồng vào cuối năm.

Điều này được thể hiện rõ qua bảng 2.13, trong năm 2007 giá cổ phiếu cao nhất

là vào tháng 3 (296.100 đồng) và thấp nhất là vào tháng 7 (109.800 đồng) trong khi đó

vào năm 2008 giá cao nhất là vào tháng đầu năm (140.800 đồng) và thấp nhất vào

tháng cuối năm (27.700 đồng). Tuy nhiên, trong năm 2007, giá trung bình tính cho

từng tháng không quá nhiều biến động giữa các tháng, và đạt ở mức rất cao (trên

100.000 đồng). Mức giá trung bình này có giảm xuống vào các tháng giữa năm rồi lại

tăng lại vào các tháng cuối năm. Điều này thể hiện với những dấu hiệu thông tin tốt về

hoạt động của ngân hàng ACB vào cuối năm đã là một trong những lực đẩy giúp giá

cổ phiếu ACB tăng lên. Trong khi đó giá trung bình tính cho từng tháng của năm 2008

lại có xu hướng giảm dần và đạt mức thấp hơn nhiều so với năm trước. Lý do dẫn đến

điều này là sự suy thoái kinh tế toàn cầu bắt đầu tác động đến hệ thống ngân hàng Việt

Nam, cùng với những chính sách kiểm soát của Chính phủ đã làm cho các NHTM nói

chung và ACB nói riêng gặp nhiều khó khăn hơn trong hoạt động. Những thông tin về

toàn ngành ngân hàng cũng như thông tin về tình hình hoạt động của ACB không

được thuận lợi và tốt như năm 2007 đã làm cho các nhà đầu tư đánh giá cổ phiếu ACB

cuối năm thấp hơn so với đầu năm 2008 và so với năm trước là điều hiển nhiên.

Cùng những phân tích trên và từ hình 2.3 có thể thấy cả giá bình quân và giá

cổ phiếu đã được điều chỉnh (theo các sự kiện chia hoặc tách cổ phiếu, trả cổ tức

trong các ngày giao dịch không hưởng quyền) trong năm 2007 đều rất cao so với năm

2008, nếu giá đóng cửa điều chỉnh năm 2007 dao động trong khoảng 50.000 đồng

đến 100.000 đồng thì mức giá này chỉ ở mức dưới 50.000 đồng trong năm 2008.

Tình hình hoạt động của ngân hàng luôn khả quan đồng thời các thông tin về

mức cổ tức chi trả thời gian qua công bố được xem như một tín hiệu về tình hình

phát triển cũng như triển vọng của bản thân ngân hàng. Cổ tức đã làm tăng lòng tin

của nhà đầu tư vào ngân hàng, vào ban quản lý công ty. Qua đó, có thể thấy rằng

- 55 -

tình hình hoạt động của ngân hàng, mức lợi nhuận và khả năng sinh lời của ngân

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

hàng cũng như mức cổ tức mà ngân hàng chi trả cho cổ đông có ảnh hưởng một

phần đến giá cổ phiếu theo hướng khi khả năng sinh lợi của ngân hàng tăng, cổ tức

tăng thì giá cổ phiếu có xu hướng tăng cao, và ngược lại khi khả năng sinh lợi và cổ

tức giảm thì cũng tác động làm giá cổ phiếu giảm theo.

2.5.2. Phân tích tác động của lãi suất tiền gửi ngân hàng đến giá cổ phiếu ACB

Với 525 số liệu thu thập được về các mức lãi suất huy động tiền gửi kỳ hạn 3

tháng, kỳ hạn 6 tháng và giá cổ phiếu ACB từ ngày 21/11/2006 đến hết năm 2008

được xử lý bằng công cụ kiểm nghiệm Correlation ta có kết quả sau:

Bảng 2.14: Mối tương quan giữa các biến giá cổ phiếu ACB và lãi suất huy động

Giá đóng

Giá bình Lãi suất 3 cửa điều Lãi suất 6

quân chỉnh tháng tháng

Giá bình quân Pearson Correlation 1 .951(**) -.652(**) -.644(**)

Sig. (2-tailed) .000 .000 .000

525 525 525 525 N

Giá đóng cửa Pearson Correlation 1 -.703(**) -.699(**)

điều chỉnh Sig. (2-tailed) .000 .000

525 525 525 N

Lãi suất 3 Pearson Correlation 1 .998(**)

tháng Sig. (2-tailed) .000

N 525 525

1 Lãi suất 6 Pearson Correlation

tháng Sig. (2-tailed)

525 N

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Nguồn: Kiểm nghiệm Correlation trong phần mềm SPSS đối với bốn biến giá bình

- 56 -

quân, giá đóng cửa điều chỉnh, lãi suất 3 tháng và lãi suất 6 tháng

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

Từ bảng 2.14, có thể thấy hệ số tương quan giữa biến lãi suất kỳ hạn 3 tháng

với biến giá bình quân và giữa biến lãi suất kỳ hạn 3 tháng với biến giá đóng cửa điều

chỉnh đều âm (lần lượt là - 0,652 và - 0,703), tương tự như vậy, hệ số tương quan

giữa biến lãi suất kỳ hạn 6 tháng với biến giá bình quân và giữa biến lãi suất kỳ hạn 6

tháng với biến giá đóng cửa điều chỉnh cũng âm (cụ thể là - 0,644 và -0,699) với

mức ý nghĩa đều bằng 0.00 nhỏ hơn so với 0.01. Qua đó, có thể khẳng định rằng giá

cổ phiếu ACB và lãi suất huy động có mối tương quan với nhau và đó là mối tương

quan nghịch chiều nhau. Trong thời gian vừa qua, khi các NHTM tăng lãi suất huy

động thì nhiều nhà đầu tư đã lựa chọn gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng nhằm đạt

được mức lợi tức cao này, đặc biệt khi rủi ro kinh doanh cổ phiếu, kinh doanh bất

động sản và vàng ngày càng có nhiều biến động rủi ro như hiện nay thì họ càng yêu

cầu ngân hàng phải đưa ra mức cổ tức thỏa mãn mong muốn của nhà đầu tư thông

qua việc so sánh cổ tức với mức lãi suất ngân hàng. Theo đó, khi lãi suất huy động

tăng đến một mức nào đó sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của các cổ đông, nhất là khi các cổ

đông so sánh giữa lợi ích của việc đầu tư cổ phiếu với lợi ích của việc gửi tiền vào

ngân hàng, và thấy rằng gửi tiền vào ngân hàng đem lại thu nhập lãi cao hơn thì giá

cổ phiếu sẽ có xu hướng giảm do dòng tiền từ đầu tư cổ phiếu được dịch chuyển sang

tiền gửi vào ngân hàng. Mặt khác, khi lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm giảm xuống

thì các cổ đông lại có thể thu được lợi ích từ mức cổ tức nhận được cao hơn so với lãi

ngân hàng nên họ sẽ đánh giá cổ phiếu ACB cao hơn, làm giá cổ phiếu tăng lên. Giá

trị tuyệt đối của hệ số tương quan khoảng 0,65 – 0,7 thể hiện cường độ của mối quan

hệ giữa hai biến lãi suất và giá cổ phiếu ACB là khá mạnh.

Trong năm 2007, lãi suất tiền gửi không thay đổi, chính sự ổn định của lãi suất

như vậy nên trong năm này không thể kiểm định được sự tăng lên hay giảm xuống của

giá cổ phiếu ACB có bị ảnh hưởng nhiều hay ít bởi lãi suất hay không. Cũng trong năm

này, lãi suất tiền gửi không thay đổi và duy trì ở mức thấp 8,52% (kỳ hạn 3 tháng) và

8,76% (kỳ hạn 6 tháng) trong khi cổ tức trả cho cổ đông rất cao, đồng thời thời gian

này cũng là lúc TTCK đang nóng lên, do đó sự biến động của giá của cổ phiếu trong

- 57 -

thời gian này chủ yếu do tâm lý của nhà đầu tư và những thông tin về tình hình hoạt

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

động của ngân hàng tác động. Từ giữa tháng 2/2008 đến giữa tháng 6/2008 lãi suất có

xu hướng tăng dần và đạt mức rất cao từ 15% - 17%. Chính sự gia tăng lãi suất cao như

vậy đã tác động đến quyết định đầu tư của các nhà kinh doanh chứng khoán, lượng tiền

từ TTCK phần lớn đã chuyển hướng đổ vào ngân hàng, thể hiện là giá cổ phiếu có

hướng giảm xuống từ 126.200 đồng (18/2/2008) còn 44.000 đồng (19/6/2008). Việc

tăng lãi suất quá cao như vậy một mặt kích thích các nhà đầu tư chuyển dòng tiền đầu

tư qua mảng tiền gửi tiết kiệm, mặt khác việc các ngân hàng đua nhau chạy đua lãi

suất, đẩy cao lãi suất cho vay làm cho các nhà đầu tư cảm thấy bất ổn với khả năng

kinh doanh của ngân hàng. Do đó, vào giữa tháng 9/2008, khi lãi suất cổ phiếu ổn định

ở mức cao (17,5%) thì giá cổ phiếu có xu hướng giảm. Mặc dù những tháng tiếp theo,

lãi suất giảm xuống dần nhưng vẫn ở mức cao thì giá cổ phiếu tiếp tục có xu hướng

giảm xuống. Điều này thể hiện rằng mức lãi suất huy động cao có ảnh hưởng đến nhu

cầu kinh doanh chứng khoán của nhà đầu tư. Vào thời điểm cuối năm, các NHTM điều

chỉnh lãi suất xuống mức thấp hơn (khoảng 7,9%) thì lúc này giá cổ phiếu ACB có

hướng duy trì ổn định khoảng từ 28 nghìn đến 30 nghìn đồng.

Qua đó có thể thấy rằng giá cổ phiếu ACB cũng bị ảnh hưởng bởi sự biến

động lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng. Tuy nhiên, mức độ biến động của

cổ phiếu này phụ thuộc vào mức lãi suất ngân hàng. Khi lãi suất ngân hàng cao mà

nguyên nhân không phải là do nền kinh tế phát triển, đầu tư kinh doanh hiệu quả mà

chỉ do các ngân hàng thiếu nguồn vốn huy động phải đẩy cao lãi suất tiền gửi tiết

kiệm thì giá cổ phiếu ACB có xu hướng giảm xuống. Trong trường hợp cổ phiếu

ACB, khi mức lãi suất cao giá cổ phiếu bị ảnh hưởng nhiều hơn và rõ hơn so với

khi mức lãi suất thấp. Khi mức lãi suất thấp vào cuối năm đáng lẽ ra giá cổ phiếu

phải có xu hướng tăng lên nhưng giá cổ phiếu vẫn duy trì tương đối ổn định, thậm

chí có xu hướng giảm nhẹ, vì trong bối cảnh nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng có

ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế Việt Nam cũng như đến ngành ngân hàng thì

yếu tố lãi suất không ảnh hưởng nhiều đến quyết định của nhà đầu tư kinh doanh.

Tuy nhiên, mức lãi suất huy động vào cuối năm giảm thấp được coi là một yếu tố có

- 58 -

lợi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp giảm chi phí vay vốn để kích thích đầu tư, từ đó

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

giúp cải thiện tình hình kinh tế trong nước ổn định hơn, khắc phục các khó khăn

trong tình hình kinh tế thế giới suy thoái, cũng như những thông tin tốt về tình hình

hoạt động và tài chính vào thời điểm cuối năm của ngân hàng ACB nên đây cũng là

yếu tố hỗ trợ cho giá cổ phiếu ACB ổn định hơn vào cuối năm.

2.6. Bài học rút ra từ nghiên cứu tình huống NHTM cổ phần Á Châu

Từ tình huống của ngân hàng ACB, có thể thấy rằng:

Yếu tố kinh tế thứ nhất tác động đến giá cổ phiếu là khi những thông tin tốt

về tình hình hoạt động của ngân hàng đến với nhà đầu tư thì nhà đầu tư sẽ có phản

ứng tích cực với cổ phiếu của ngân hàng đó. Từ việc đánh giá cao về triển vọng và

khả năng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì cầu về cổ phiếu sẽ tăng lên, đẩy

giá cổ phiếu tăng cao. Tuy nhiên, khi có các yếu tố khách quan (suy thoái kinh tế)

hoặc chủ quan (khả năng quản trị, khả năng đầu tư của ngân hàng, khả năng

marketing và kinh doanh của ngân hàng…) làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi

của ngân hàng thì nhà đầu tư sẽ rất nhanh nhạy trong việc đánh giá giá trị cổ phiếu

đó, giá trị cổ phiếu đó cũng sẽ có xu hướng giảm xuống. Bên cạnh đó, chính sách cổ

tức cũng có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu ngân hàng. Cổ tức cao sẽ thu hút

sự quan tâm của các nhà đầu tư vì cổ tức cao thể hiện ngân hàng năm đó làm ăn có

hiệu quả. Ngoài ra, một chính sách cổ tức ổn định sẽ tạo niềm tin cho các cổ đông

và nhà đầu tư tiềm năng.

Yếu tố kinh tế thứ hai ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngân hàng là lãi suất tiền

gửi. Lãi suất tiền gửi không quá cao và ổn định có thể là yếu tố kích thích hoạt động

sản xuất kinh doanh phát triển. Các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ làm cho

dòng vốn kinh doanh được quay nhanh hơn vì vậy các ngân hàng cũng sẽ kinh

doanh hiệu quả hơn và các hoạt động đầu tư của các ngân hàng cũng sẽ tốt hơn

trong một nền kinh tế ổn định phát triển. Do đó, giá cổ phiếu ngân hàng sẽ có xu

hướng ổn định hoặc tăng lên. Ngược lại, các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất

không phải vì do nền kinh tế hoạt động hiệu quả mà vì vốn huy động của các ngân

hàng bị thiếu hụt hoặc do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát thì điều này sẽ làm cho giá

- 59 -

cổ phiếu có xu hướng giảm xuống. Nguyên nhân là do lãi suất huy động cao đẩy chi

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

phí lãi vay tăng lên khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong khâu mua nguyên vật

liệu cũng như khâu bán hàng, từ đó ảnh hưởng đến cả hoạt động cho vay và hoạt

động thu hồi nợ của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, khả năng thanh

toán và các hoạt động đầu tư kinh doanh khác của ngân hàng. Vì vậy, yếu tố lãi suất

và giá cổ phiếu ngân hàng có mối tương quan nghịch với nhau.

Như vậy, khi ngân hàng hoạt động càng hiệu quả, khả năng sinh lợi và mức

cổ tức càng cao thì càng tác động làm tăng giá cổ phiếu và ngược lại. Nếu hiệu quả

hoạt động và mức cổ tức biến động cùng chiều với giá cổ phiếu ngân hàng thì lãi

suất lại biến động ngược lại. Lãi suất huy động càng tăng thì giá cổ phiếu sẽ có xu

hướng càng giảm và ngược lại vì mối tương quan giữa giá cổ phiếu và lãi suất huy

động của ngân hàng là mối tương quan nghịch.

Do đó, để làm tăng giá cổ phiếu của ngân hàng mình thì các ngân hàng cần

quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động. Đây là yếu tố nền tảng vững chắc

đầu tiên để giúp nhà đầu tư có cơ sở đánh giá cao về cổ phiếu ngân hàng. Từ việc có

một mức lợi nhuận cao và tăng trưởng đều thì các chính sách cổ tức được đưa ra

phù hợp (chính sách cổ tức ổn định và an toàn), đặc biệt là chính sách cổ tức cao và

có khuynh hướng ổn định, sẽ có thể hấp dẫn các nhà đầu tư gia tăng nhu cầu đầu tư

cổ phiếu ngân hàng, cũng có nghĩa là giá cổ phiếu sẽ có xu hướng tăng. Một trong

những nguyên nhân làm giá cổ phiếu giảm đó là lãi suất ngân hàng tăng cao mà

nguyên nhân là do yếu tố lạm phát. Vì vậy, các ngân hàng cần phối hợp với nhau và

phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, ngân hàng Nhà nước thực hiện đồng

bộ các chính sách để kiểm soát lạm phát. Khi nền kinh tế ổn định, lạm phát được

kiểm soát thì không chỉ lãi suất được điều chỉnh phù hợp mà còn tạo môi trường

thuận lợi cho các ngân hàng thương mại cổ phần nâng cao hiệu quả hoạt động và

- 60 -

phát triển bền vững, giúp giá cổ phiếu ngày một tăng cao.

Chương 2: Phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  

Kể từ thời điểm niêm yết cổ phiếu, ngân hàng ACB đã đạt được những kết

quả hoạt động rất khả quan. Tuy nhiên, năm 2007 là năm nổi bật nhất của ngân

hàng về các chỉ tiêu tài chính (tốc độ tăng lợi nhuận, tài sản và khả năng sinh lời ấn

tượng), cũng như về các chỉ tiêu thu nhập và cổ tức dành cho cổ đông. Qua năm

2008, các chỉ tiêu này có xu hướng giảm hơn do sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế

giới và trong nước dưới sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tuy

nhiên so với toàn ngành và các NHTM khác thì ngân hàng ACB vẫn được đánh giá

là một điểm sáng đã vượt qua những khó khăn chung này.

Giá cổ phiếu ACB trong thời gian qua đã biến động rất nhiều và chịu sự chi

phối của nhiều yếu tố trong đó phải kể đến các yếu tố kinh tế như thông tin về tình

hình hoạt động kinh doanh và hoạt động của ngân hàng cũng như yếu tố lãi suất tiền

gửi ngân hàng.

Yếu tố tình hình hoạt động tốt và mức cổ tức trả cho cổ đông cao có tác động

tích cực đến giá cổ phiếu ACB. Năm 2007 khi thu nhập ngân hàng tăng, cổ tức trả

cao thì giá cổ phiếu ACB có xu hướng tăng cao hơn so với năm 2008.

Yếu tố lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng và kỳ hạn 6 tháng lại có mối tương

quan nghịch với giá cổ phiếu ACB. Khi lãi suất tăng thì giá cổ phiếu có xu hướng

giảm và ngược lại khi lãi suất giảm thì giá cổ phiếu có xu hướng tăng. Mức độ

tương quan này là khá mạnh.

Như vậy, chương 2 đã đi sâu vào phân tích các yếu tố kinh tế tác động lên

giá cổ phiếu ngân hàng ACB và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các ngân

hàng thương mại khác. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đưa ra những giải pháp để phát huy

những tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu ngân hàng Á Châu

- 61 -

trong chương 3.

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu

tố kinh tế lên giá cổ phiếu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

  

3.1. Nhóm giải pháp đối với NHTM cổ phần Á Châu

3.1.1. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng

Việc tăng giá của cổ phiếu ngân hàng trên thị trường sẽ làm gia tăng giá trị

của NHTM cổ phần. Vì vậy, muốn giá cổ phiếu ngân hàng mình tăng thì trước hết

ngân hàng Á Châu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Chính hiệu quả hoạt

động sẽ là lực đẩy vững chắc cho giá cổ phiếu ngân hàng gia tăng. Do đó, NHTM

cổ phần Á Châu cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

3.1.1.1. Tăng cường sức mạnh tài chính

Nói đến tiềm lực tài chính của ngân hàng là nói tới quy mô vốn chủ sở hữu.

Nó là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng không chỉ đối phó với các cú sốc từ

bên ngoài, bảo đảm một sự an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng mà còn

tạo cho ngân hàng cải tiến và nâng cao khả năng cung ứng các sản phẩm tín dụng

mới, đa dạng hóa sản phẩm theo hướng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng,

mở rộng thị phần cho vay và huy động vốn, mở các chi nhánh, phòng giao dịch,

cung cấp nguồn lực tài chính để ngân hàng mua các thiết bị, máy móc và công nghệ

tiên tiến góp phần phát triển sản phẩm tín dụng ngân hàng. Với tầm quan trọng của

vốn chủ sở hữu như vậy thì NHTM cổ phần Á Châu phải không ngừng gia tăng quy

mô nguồn vốn này, đảm bảo mức an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế và nâng cao

chất lượng tài sản có.

NHTM cổ phần Á Châu có thể tăng vốn dưới hình thức chủ yếu là phát hành

thêm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Việc phát hành thêm cổ phiếu phải linh

hoạt dưới dạng trả cổ tức bằng cổ phiếu hoặc phát hành cổ phiếu thưởng, quyền

mua trước.

Khi ngân hàng làm ăn hiệu quả và sinh lãi thì ngân hàng có thể trích một

- 62 -

phần lợi nhuận của mình để trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu, có thể lựa chọn hình

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

thức trả cổ tức bằng tiền mặt, bằng cổ phiếu hoặc kết hợp cả hai hình thức này. Tuy

nhiên, trong thời điểm giá cổ phiếu trên thị trường đang có xu hướng tăng cao thì

việc trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể hấp dẫn các nhà đầu tư tham gia mua cổ phiếu

ngân hàng hơn. Như vậy, một mặt có thể làm tăng vốn chủ sở hữu, mặt khác lại

thúc đẩy giá cổ phiếu ngân hàng tăng mạnh.

Ngoài cách tăng vốn chủ sở hữu bằng việc trả cổ tức bằng cổ phiếu thì

NHTM cổ phần Á Châu còn có thể sử dụng cách phát hành cổ phiếu thưởng hoặc

quyền mua trước. Đây được xem là những sự ưu tiên cần thiết dành cho các nhà đầu

tư hiện hữu và là một trong những yếu tố để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư

tiềm năng. Chính những chính sách này góp phần làm gia tăng nhu cầu đầu tư cổ

phiếu và sự đánh giá cao của các nhà đầu tư đối với cổ phiếu ngân hàng.

Bên cạnh đó, để gia tăng vốn chủ sở hữu NHTM cổ phần Á Châu không chỉ

quan tâm đến việc gia tăng vốn điều lệ mà còn phải gia tăng các quỹ như Quỹ dự

trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.

Một loại chứng khoán nữa mà NHTM cổ phần Á Châu cần tiếp tục quan tâm

và phát huy tác dụng đó là trái phiếu chuyển đổi, nó vừa giúp ngân hàng có thể huy

động vốn với lãi suất thấp mà khi nhà đầu tư thực hiện chuyển đổi trái phiếu này lại

có thể tạo thêm dòng tiền vào ngân hàng làm gia tăng vốn chủ sở hữu. Do đó,

NHTM cổ phần Á Châu nên tiếp tục phát hành trái phiếu chuyển đổi với lãi suất

cạnh tranh hơn để thu hút các nhà đầu tư.

3.1.1.2. Tăng cường công tác quản lý ngân hàng

Ngân hàng Á Châu phải ra sức nâng cao năng lực quản trị; dự báo, phân tích

xử lý tình huống trong quản trị và điều hành hoạt động ngân hàng. Hội đồng quản

trị và Ban điều hành của các ngân hàng cần có kế hoạch và tầm nhìn chiến lược dài

hạn, phù hợp với những diễn biến phức tạp của kinh tế - xã hội, cũng như chủ động

nắm bắt định hướng và dự báo kinh tế của Nhà nước; quản trị hợp lý tài sản Nợ -

Có, quản lý nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn, kiểm soát tốt khả năng thanh

khoản nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra, ngân hàng

- 63 -

Á Châu cũng cần đa dạng hóa hoạt động để nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

đến việc nâng cao chất lượng các hoạt động, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng và

dịch vụ ngân hàng.

Tăng cường năng lực quản trị điều hành theo chuẩn mực quốc tế bằng cách

thực hiện chuẩn hóa mô hình tổ chức theo thông lệ quốc tế, mô hình tổ chức tập

trung hướng tới khách hàng, theo đó hội sở chính tập trung quản lý và xử lý tác

nghiệp kinh doanh của ngân hàng, các chi nhánh tập trung vào việc bán các sản

phẩm cho khách hàng và thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng.

Đổi mới cơ cấu quản trị theo tiêu chuẩn quốc tế: nhất quán hệ thống chính

sách, tập trung quản trị rủi ro, phân chia trách nhiệm cụ thể và thù lao tương xứng.

Tập trung tăng cường năng lực quản lý các loại rủi ro song song với việc quản lý chi

phí và quản lý năng suất toàn bộ hệ thống ngân hàng để chống lãng phí. Thực hiện

tốt hoạt động quản lý rủi ro thị trường nhằm duy trì được sự cân bằng cần thiết giữa

rủi ro và lợi nhuận. Năm 2008, ngân hàng Á Châu đã thực hiện thành công bước

đầu chuyển đổi mô hình tổ chức theo hướng tách bạch vai trò kinh doanh với vận

hành và chủ động thực hiện tốt chức năng kiểm tra kiểm soát của Khối vận hành. Vì

vậy, trong thời gian tới ngân hàng Á Châu cần tiếp tục phát huy vai trò của Khối

vận hành độc lập so với các khối kinh doanh để bước đầu xây dựng một hệ thống

quản lý vận hành một cách quy củ và an toàn, giúp kiểm soát tốt hơn các loại hình

rủi ro vận hành trên toàn hệ thống.

3.1.1.3. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng

Sự đa dạng và phong phú của sản phẩm sẽ tạo ra nhiều sự chọn lựa cho

khách hàng, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tạo sự

thỏa mãn cho khách hàng. Hơn nữa, công tác nâng cao chất lượng dịch vụ, không

ngừng cải thiện sản phẩm sẽ tạo thêm niềm tin, sự hài lòng của khách hàng đối với

ngân hàng. Do đó, để tạo dựng thương hiệu mạnh, tạo nên sự tin cậy trong lòng

khách hàng thì NHTM cổ phần Á Châu cần phải ra sức thực hiện đa dạng hóa sản

phẩm theo hướng nâng cao chất lượng hơn nữa các sản phẩm dịch vụ truyền thống,

- 64 -

đồng thời phát triển các sản phẩm mới đảm bảo chất lượng:

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

- Thứ nhất, đa dạng hóa các dòng sản phẩm mới trên nền tảng của sản phẩm

truyền thống để thích ứng với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau; phân khúc thị

trường để cung ứng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng và lợi thế

của ngân hàng. Bên cạnh đó, cần tạo sự mới mẻ và nét đặc biệt cho sản phẩm của

ngân hàng mình, tạo ra những sản phẩm riêng biệt, có tính đột phá nhằm thu hút sự

chú ý của khách hàng, tạo sản phẩm cốt lõi để có khả năng cạnh tranh và chiếm tỷ

trọng lớn trong các sản phẩm.

- Thứ hai, tiếp tục thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi theo các

hướng như: đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo kỳ hạn, đa dạng hóa sản phẩm theo

loại đồng tiền gửi, đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi theo số dư, đa dạng hóa sản phẩm

tiết kiệm theo số dư, đa dạng hóa sản phẩm theo nhóm khách hàng với lãi suất phù

hợp để huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng. Không ngừng

cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và nhiều

tiện ích để đem lại cho khách hàng những hình thức huy động vốn và thanh toán

mới, phong phú và đa dạng hơn, giúp khách hàng cảm thấy thoải mái và tin tưởng

khi sử dụng những sản phẩm này.

- Thứ ba, về chất lượng sản phẩm, ngân hàng cần tiếp tục triển khai áp dụng

hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 để tiến đến chuẩn hóa chất lượng sản

phẩm theo yêu cầu hội nhập. Áp dụng cách phân loại nợ dựa trên cơ sở rủi ro theo

các chuẩn mực quốc tế để nâng cao uy tín của ngân hàng.

- Thứ tư, nâng cao và quản lý chất lượng dịch vụ là một trong những nhiệm

vụ trọng tâm của NHTM cổ phần. Do đó, ngân hàng Á Châu cần phải duy trì và

nâng cao chất lượng theo hướng: hoàn thiện hơn nữa quá trình cung cấp dịch vụ,

đảm bảo tính công khai, minh bạch, đơn giản thủ tục giúp khách hàng dễ tiếp cận từ

đó làm tăng tính hấp dẫn của dịch vụ. Hoàn thiện và đa dạng hóa hơn các dịch vụ tài

chính như quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư,

quản lý tài sản theo ủy quyền của khách hàng; và cung cấp các dịch vụ bảo hiểm…

- 65 -

bên cạnh việc duy trì và mở rộng các dịch vụ truyền thống.

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

- Thứ năm, xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong

từng thời kỳ, nghiên cứu lợi thế và bất lợi của từng dịch vụ, giúp khách hàng sử

dụng dịch vụ ngân hàng một cách hiệu quả nhất. Hoàn thiện và đầu tư thêm nhiều

cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin đảm bảo cho sự phát triển của các dòng sản

phẩm mang tính công nghệ cao, đảm bảo sự đồng bộ về mặt công nghệ giữa các chi

nhánh và phòng giao dịch, tránh tình trạng tắc nghẽn trong đường truyền, gây tâm

lý không tốt cho khách hàng sử dụng, cũng như làm nền tảng cho sự phát triển

những dòng sản phẩm mới.

3.1.1.4. Hoàn thiện công tác khách hàng

a. Mở rộng mạng lưới chi nhánh tạo sự tiện lợi cho khách hàng

NHTM cổ phần Á Châu cần tiếp tục xây dựng các chiến lược mở rộng mạng

lưới chi nhánh, phòng giao dịch không chỉ ở các tỉnh, thành phố lớn mà còn phải

tiếp cận với những vùng nông thôn để không ngừng xây dựng thương hiệu của

mình, cũng như đem các sản phẩm, dịch vụ của mình đến gần với khách hàng hơn

nữa. Đây cũng chính là các khách hàng tiềm năng rất đáng quan tâm của ngân hàng.

Việc mở rộng mạng lưới không chỉ tăng về số lượng mà còn phải được đầu

tư về chất lượng như hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng tốt; trang thiết

bị và công nghệ hiện đại, vị trí kinh doanh hợp lý, không gian giao dịch thoáng mát,

lịch sự và văn minh. Điều này sẽ giúp xây dựng hình ảnh chuyên nghiệp cho ngân

hàng cũng như tạo dựng niềm tin và an tâm hơn cho khách hàng khi giao dịch với

ngân hàng ngay từ những ngày đầu mới hoạt động của các chi nhánh và phòng giao

dịch mới.

b. Tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái và thỏa mãn, tin cậy khi sử dụng các

sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng

Trong thời đại cạnh tranh và bùng nổ thông tin như ngày nay thì các lợi thế

cạnh tranh như đầu tư công nghệ, lãi suất, đa dạng hóa sản phẩm…. rất dễ bị các đối

thủ cạnh tranh bắt chước nhanh chóng khiến cho lợi thế cạnh tranh nhanh chóng bị

triệt tiêu. Vì vậy, chỉ có tạo ra cung cách phục vụ tốt, tạo ra ấn tượng đẹp trong lòng

- 66 -

khách hàng mới khiến các đối thủ khó cạnh tranh và bắt chước hơn. Xây dựng một

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trong cách cách ăn mặc, trong cách tiếp xúc,

hướng dẫn và giải quyết các thắc mắc của khách hàng là điều cần phải thực hiện

ngay từ đầu. Mỗi chi nhánh, phòng giao dịch phải đảm bảo được đội ngũ cán bộ,

nhân viên hướng dẫn, trả lời và giải quyết những vấn đề thắc mắc, khiếu nại của

khách hàng một cách nhanh nhất, đảm bảo quyền lợi của khách hàng trên sự hài hòa

lợi ích của ngân hàng. Tránh tình trạng gây bất mãn, thờ ơ hay lảng tránh trả lời

những khiếu nại của khách hàng, mà phải nhẹ nhàng hướng dẫn, giải thích cho

khách hàng biết những gì khách hàng chưa hiểu hay hiểu nhầm lẫn đảm bảo giữ

được hòa khí giữa khách hàng và ngân hàng. Bên cạnh đó, cần đơn giản thủ tục như

rút ngắn thời gian giao dịch, giảm chi phí giao dịch, thực hiện giờ giao dịch linh

hoạt đối với từng đối tượng khách hàng.

c. Tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng

Cần xác định rõ khách hàng mục tiêu để có thể tiếp thị và cung cấp các sản

phẩm cho phù hợp. Chú trọng đánh giá xếp loại khách hàng dựa vào nhiều nguồn

thông tin khác nhau để xác định năng lực tài chính, năng lực quản lý, mức độ tín

nhiệm của doanh nghiệp trên thị trường trước khi có quyết định cho vay.

Nâng cao chất lượng bộ phận marketing, xây dựng một chiến lược marketing

phù hợp với từng sản phẩm để giúp khách hàng hiểu và tiếp cận dòng sản phẩm mới

một cách hiệu quả. Đặc biệt là nâng cao khả năng tiếp thị của mỗi cán bộ ngân

hàng, chứ không chỉ đối với bộ phận marketing. Thực hiện tốt công tác tiếp thị giới

thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng cho các khách hàng truyền thống và

khách hàng tiềm năng giúp các khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ được

công dụng và tiện ích các sản phẩm ngân hàng cung cấp.

Xây dựng chính sách khuyến mãi, tặng quà … đến những khách hàng truyền

thống, khách hàng tiềm năng nhằm tạo một mối quan hệ thân thiết giữa ngân hàng

và khách hàng.

3.1.1.5. Nhanh chóng hoàn thiện công nghệ hiện đại hóa ngân hàng

NHTM cổ phần Á Châu phải tích cực chạy đua trong công cuộc đổi mới

- 67 -

công nghệ phù hợp với chiến lược hiện đại hóa trong ngành ngân hàng thời gian tới.

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

Phát huy hiệu quả của những công nghệ thông tin mà ngân hàng đang ứng dụng vào

vận hành và quản lý. Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng phục vụ

cho công tác điều hành kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống

thanh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử…. nhằm đảm bảo dịch vụ

được cung cấp nhanh chóng, chính xác, an toàn, đem lại lợi ích cho cả ngân hàng,

khách hàng và nền kinh tế.

Chú trọng việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ và khả năng ứng dụng công

nghệ thông tin của nhân viên và nhà quản lý để việc đổi mới công nghệ mới thật sự

hiệu quả.

3.1.1.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo các hướng sau: Đào tạo và đào tạo

lại cán bộ để thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại, tiêu chuẩn hóa đội

ngũ cán bộ ngân hàng gắn liền với thu nhập, tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ, có

trình độ cao, có chính sách sử dụng và khuyến khích thỏa đáng nguồn nhân lực có

trình độ về làm việc tại ngân hàng.

Ngân hàng cần có chiến lược đúng đắn cho nguồn nhân lực trong tương lai

bằng cách đẩy mạnh hơn nữa chương trình liên kết và tài trợ tại các trường đại học

và trung tâm đào tạo để có thể thu hút những người giỏi vào ngân hàng. Quá trình

đào tạo cần được xây dựng kết hợp nhiều hình thức từ đào tạo trong nước, ngoài

nước, thông qua liên kết, đào tạo ngắn hạn, dài hạn, bồi dưỡng kiến thức chuyên

môn, nghiệp vụ. Đặc biệt, thông qua các cơ quan chức năng chuyên trách như ngân

hàng Nhà nước, Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Bộ Tài chính … có thể liên kết với

các tổ chức tài chính quốc tế để gởi các chuyên viên đến làm việc hoặc thực tập

ngắn hạn, dài hạn để học hỏi kinh nghiệm về năng lực quản lý … hoặc cũng có thể

thuê chuyên gia nước ngoài về làm việc trong ngân hàng mình để có thể học hỏi

những kinh nghiệm, nâng cao những kỹ năng và chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng

các dự án bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên định kỳ để nâng cao tính chuyên

- 68 -

nghiệp và khả năng ứng dụng công nghệ mới.

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

Bên cạnh việc thu hút nhân tài mới, ngân hàng còn phải biết cách đãi ngộ và

giữ người tài đang làm việc trong ngân hàng, bằng cách áp dụng các chế độ đãi ngộ

hợp lý đối với nhân viên và người quản lý, tạo môi trường thuận lợi để nhân viên và

người quản lý phát huy hết năng lực của mình. Họ được khẳng định bản thân, được

tôn trọng và tôn vinh tài năng.

3.1.2. Xây dựng chính sách cổ tức hợp lý

Ngân hàng Á Châu trong thời gian qua đã thực hiện chính sách cổ tức ổn định,

mức cổ tức khá cao so với các NHTM cổ phần khác. Đó là một trong các yếu tố hấp

dẫn các nhà đầu tư đối với cổ phiếu ACB. Trong thời gian tới, ngân hàng nên tiếp tục

theo đuổi chính sách cổ tức ổn định, nhất quán, tránh gây ra những sự thay đổi đột

ngột trong chính sách cổ tức ngay cả trong trường hợp lợi nhuận hoạt động giảm.

Ngân hàng nên theo đuổi một chính sách cổ tức an toàn, đó là chính sách cổ tức có tỷ

lệ chia cổ tức hợp lý sao cho vừa thỏa mãn được nhu cầu có một nguồn thu nhập ổn

định, nhất quán của cổ đông, vừa đảm bảo một tỷ lệ lợi nhuận giữ lại đủ để tài trợ cho

những nhu cầu đầu tư nhằm duy trì sự tăng trưởng bền vững của ngân hàng.

Ngân hàng cũng cần tham khảo thêm yếu tố lãi suất ngân hàng để đưa ra

mức cổ tức hợp lý (thường trả cổ tức cao hơn lãi suất ngân hàng) và có thể xem đây

là một trong những yếu tố hấp dẫn để thu hút nhà đầu tư.

Ngân hàng nên đa dạng hóa các phương thức chi trả cổ tức. Phương thức trả

cổ tức bằng cổ phiếu chỉ nên được thực hiện khi giá cổ phiếu của ngân hàng không

có xu hướng giảm và ngân hàng có tình hình hoạt động kinh doanh tốt. Việc trả cổ

tức bằng cổ phiếu có ưu điểm là hạn chế lượng tiền mặt đi ra khỏi ngân hàng, đồng

thời các nhà đầu tư cũng nhận được cổ tức bằng cách chuyển hóa phần lợi nhuận

giữ lại sang vốn góp cổ phần. Qua đó, gia tăng việc tái đầu tư, khả năng đầu tư, mở

rộng hoạt động kinh doanh đem lại lợi tức thu nhập cao hơn trước. Ngoài ra, trả cổ

tức bằng cổ phiếu thay cho cổ tức tiền mặt trong trường hợp ngân hàng có nhiều cơ

hội đầu tư, kinh doanh thì sẽ làm tăng tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng, từ

đó làm tăng tỷ lệ tăng trưởng cổ tức và làm giá cổ phiếu tăng lên. Hơn nữa, trả cổ

- 69 -

tức bằng cổ phiếu để tài trợ tiền mặt sẽ có lợi hơn nhiều với hình thức phát hành cổ

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

phiếu mới vì không phải mất chi phí phát hành. Tuy nhiên, việc trả cổ tức bằng cổ

phiếu cũng tồn tại những nhược điểm. Đó là làm số lượng cổ phiếu đang lưu hành

của ngân hàng tăng lên, do đó, có thể làm giá cổ phiếu bị giảm do các chỉ số tài

chính như EPS sẽ giảm trong ngắn hạn. Đồng thời, việc trả cổ tức bằng cổ phiếu tạo

áp lực cho việc chi trả cổ tức trong tương lai vì khi số lượng cổ phiếu tăng lên thì để

đảm bảo một tỷ lệ cổ tức và tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức ổn định qua các năm thì ngân

hàng cần có một mức lợi nhuận cao hơn. Việc trả cổ tức như vậy khó duy trì thường

xuyên vì sẽ làm loãng giá cổ phiếu. Việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu ở tỷ lệ cao sẽ

dẫn tới chi phí cổ tức ở các năm sau tăng lên buộc ngân hàng phải sử dụng vốn huy

động một cách hiệu quả. Đó là chưa kể nếu chi ở tỷ lệ cao như vậy thì ngân hàng

khó áp dụng một cách liên tục, nhất quán trong nhiều năm. Do đó, việc chọn

phương thức chi trả cổ tức như thế nào và sự kết hợp giữa các phương thức đó ra

sao thì cần phải linh hoạt và xử lý uyển chuyển theo từng giai đoạn và hoàn cảnh cụ

thể của ngân hàng.

Bên cạnh đó, các nhà quản lý cần có chính sách để hỗ trợ thêm như quy định

thời hạn hoàn tất việc chi trả, lãi suất ngân hàng phải chịu khi trả chậm cổ tức.

Trường hợp ngân hàng trả cổ tức bằng cổ phiếu ngân quỹ cần quy định cổ phiếu

quỹ phải được mua từ nguồn lãi chưa phân phối hay lợi nhuận tích lũy để trả cổ tức

cho cổ đông. Trường hợp ngân hàng trả cổ tức bằng cách phát hành cổ phiếu mới

thì giá trị cổ phiếu mới có trị giá tương ứng với lợi nhuận chưa phân phối.

Một chính sách cổ tức khó có thể làm hài lòng được tất cả các cổ đông.

Nhưng ngân hàng phải cân nhắc được lợi ích của toàn ngân hàng với lợi ích của

từng nhóm cổ đông và ban quản lý, lợi ích giữa cổ đông và chủ nợ.

3.1.3. Công khai minh bạch thông tin về ngân hàng đầy đủ, chính xác, kịp thời

và dễ tiếp cận

Một ngân hàng mặc dù trong năm hoạt động rất tốt nhưng nếu các thông tin

về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của ngân hàng này không đến được với

nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin này thì

- 70 -

nhà đầu tư có thể có những đánh giá không chính xác về ngân hàng cũng như giá

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

của cổ phiếu ngân hàng. Mặt khác, việc công bố thông tin không đầy đủ, không

chính xác và kịp thời có thể sẽ ảnh hưởng đến niềm tin của nhà đầu tư đối với cổ

phiếu ngân hàng và dễ làm họ lúng túng, dao động trước những thông tin không tốt

về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của ngân hàng được đưa ra từ những

nguồn không chính thức khác. Bên cạnh đó, thông tin được công bố cũng đòi hỏi

phải dễ dàng trong việc tiếp cận, tránh việc đưa ra các thông tin một cách không hệ

thống, không được sắp xếp khoa học làm cho nhà đầu tư mất nhiều thời gian để tìm

hiểu. Do đó, muốn tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, ngân hàng Á Châu nên chú

trọng nhiều hơn công tác công bố thông tin:

Một là, nghiêm chỉnh thực hiện công bố thông tin theo quy chế giao dịch và

công bố thông tin do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành. Ngân hàng phải

công bố công khai các thông tin định kỳ theo quý, nửa năm và năm bao gồm bảng

tổng kết tài sản, báo cáo thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo

cáo tài chính; công bố ngay lập tức trong vòng 24 tiếng đồng hồ các thông tin xuất

hiện đột xuất mà nếu được công bố ra sẽ ảnh hưởng đến giá chứng khoán của ngân

hàng như: các quyết định của đại hội cổ đông, quyết định của hội đồng quản trị

trong việc mua lại cổ phiếu quỹ, quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu, quyết

định của hội đồng quản trị về chiến lược phát triển hoặc kế hoạch kinh doanh hàng

năm của ngân hàng. Ngoài ra, khi các đơn vị quản lý chức năng có thẩm quyền như

Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, cơ quan thống kê, cơ

quan công an, pháp lý yêu cầu ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết cung cấp

thông tin thì ngân hàng phải chấp hành thực hiện theo yêu cầu này.

Hai là, ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu phải xây dựng một bộ phận

thực hiện kiểm tra kỹ việc công bố thông tin hàng tháng, hàng quý, hàng năm của

ngân hàng, đảm bảo độ chính xác, đúng thời gian, tránh chậm trễ. Các thông tin này

phải thể hiện được tình hình hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng, cập

nhật các thông tin mới khi có những sự thay đổi trong ngân hàng như thay đổi vốn

- 71 -

điều lệ, phát hành thêm cổ phiếu mới, thay đổi nhân sự trong hội đồng quản trị …,

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

hoặc các giải thưởng, danh hiệu ngân hàng vinh dự được nhận giúp cho nhà đầu tư

có cái nhìn cụ thể nhất về ngân hàng.

Ba là, ngân hàng phải công bố thông tin trên các phương tiện đại chúng, trên

các tạp chí chuyên ngành và xây dựng các chuyên mục thông tin về ngân hàng trên

trang web riêng của ngân hàng mình, phân ra từng nhóm thông tin để nhà đầu tư có

thể dễ dàng tiếp cận, trong đó mục “Thông tin dành cho cổ đông” phải được thường

xuyên cập nhật kịp thời. Tạo sự phong phú, đa dạng các thông tin trên trang web

của ngân hàng để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

Bốn là, khi tổ chức đại hội cổ đông, có những thông tin mới, những quyết

định mới thì cũng cần phải cập nhật đầy đủ thông tin không chỉ cho các cổ đông mà

còn cho các nhà đầu tư khác. Các báo cáo thường niên phải được đưa lên trang

website ngân hàng và cũng phải chú trọng đến hình thức và cách trình bày ý tưởng,

nội dung báo cáo, tránh sơ sài, làm ẩu tả và thiếu khoa học vì các báo cáo này cũng

thể hiện đẳng cấp, sự chuyên nghiệp của ngân hàng.

Năm là, thường xuyên có một bộ phận giải đáp những câu hỏi, những thắc

mắc về các thông tin ngân hàng cho nhà đầu tư, kịp thời giải quyết những nguồn tin

không chính xác và bất lợi cho ngân hàng.

Việc thực hiện nghiêm túc công bố thông tin sẽ giúp ngân hàng chuyển tải

được các những kết quả đã đạt được, tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động

ngân hàng đến nhà đầu tư. Chính từ những thông tin rõ ràng, đầy đủ như vậy sẽ thu

hút sự quan tâm của nhà đầu tư đến cổ phiếu ngân hàng, giúp nhà đầu tư có thể

phân tích và đánh giá chính xác hơn giá cổ phiếu ngân hàng, cũng như có thể đưa ra

những dự đoán về diễn biến giá cổ phiếu, tránh hiện tượng đầu tư theo “bầy đàn”,

theo tâm lý do thiếu thông tin khiến nhà đầu tư khó có thể phân tích đầu tư chứng

khoán, nhà đầu tư bị tác động và phản ứng quá mức bởi những tin đồn, thông tin

không chính xác gây rủi ro cho cả ngân hàng và nhà đầu tư.

3.1.4. Đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng, điều chỉnh lãi suất hợp lý

Khi nền kinh tế xuất hiện những dấu hiệu khó khăn như lạm phát tăng cao,

- 72 -

thị trường chứng khoán và bất động sản trầm lắng, các NHTM cổ phần có thể gặp

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

khó khăn về mặt thanh khoản. Để có thanh khoản tốt và nguồn vốn bền vững thì các

ngân hàng trước hết phải dựa vào nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức

kinh tế, thay vì dựa vào nguồn vốn thị trường liên ngân hàng. Do đó, chính sách

khách hàng phải hướng về phát triển nguồn vốn. Từ trước tới nay, các ngân hàng

thường dành chính sách ưu đãi cho các khách hàng có dư nợ tín dụng cao và vay trả

thường xuyên, vì đối với một nền kinh tế đang phát triển nhanh, nhu cầu về vốn lớn

như Việt Nam thì tín dụng luôn là nguồn thu chính cho các ngân hàng. Tuy nhiên,

khi quá dễ dàng trong việc mở rộng đối tượng cho vay, đơn giản hoá các thủ tục cho

vay, các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường. Bên cạnh đó, khi

muốn huy động vốn nhiều để có thể có nguồn tiền cho vay thì các ngân hàng lại ra

sức tăng lãi suất huy động. Lãi suất huy động tăng nhanh một mặt làm cho lãi suất

cho vay bị đẩy lên theo, chi phí vốn vay cao sẽ làm các doanh nghiệp gặp khó khăn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu đi, nợ

xấu gia tăng; mặt khác lãi suất huy động tăng cao lại tác động đến dòng tiền chuyển

từ thị trường chứng khoán sang thị trường tiền tệ, do đó có thể làm cho giá cổ phiếu

các ngân hàng giảm xuống. Vì vậy, việc chạy đua lãi suất chỉ là giải pháp ngắn hạn,

có thể giải quyết được nhu cầu vốn trước mắt nhưng nó lại có thể dẫn đến khả năng

rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường, cũng như làm giảm giá trị thị trường của các

ngân hàng là rất lớn. Theo đó, NHTM cổ phần Á Châu cần có cơ chế điều chỉnh lãi

suất huy động vốn và lãi suất cho vay phù hợp với nhu cầu vốn huy động và cho

vay thực tế. Tránh tình trạng tăng lãi suất huy động chỉ vì muốn giữ chân các khách

hàng hoặc tham gia vào cuộc đua lãi suất khi không cần thiết.

NHTM cổ phần Á Châu cần học hỏi các các ngân hàng nước ngoài trong

việc xác định chính sách ưu tiên hàng đầu là chính sách phát triển nguồn vốn, chứ

không phải tín dụng. Chính sách này có thể không mang lại lợi nhuận lớn nhưng nó

luôn bảo đảm sự phát triển ổn định và thoả mãn được nhu cầu vay vốn của khách

hàng. Với chính sách này, ngân hàng sẽ luôn huy động được một lượng vốn nhàn

rỗi rất lớn với chi phí thấp từ khách hàng, giúp ngân hàng có khả năng đáp ứng tốt

- 73 -

nhu cầu giải ngân cho chính khách hàng của mình và giúp ngân hàng có đủ vốn để

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

cung cấp cho thị trường liên ngân hàng với lãi suất rất cao. Để có nguồn vốn lớn và

ổn định, ngân hàng cần xây dựng cho mình một chính sách phát triển hợp lý trên cơ

sở cân đối giữa dư nợ và nguồn vốn theo những tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó,

cần xây dựng một đội ngũ nhân viên giỏi về hoạt động marketing và đáp ứng nhu

cầu của khách hàng. Những nhân viên này luôn chủ động và tích cực liên hệ với

khách hàng để biết được kế hoạch kinh doanh sắp tới của khách hàng như kế hoạch

vay vốn, trả nợ, thanh toán tiền hàng, mua bán ngoại tệ, giúp ngân hàng chủ động

về mặt nguồn vốn trước khi giao dịch xảy ra. Đồng thời, các nhân viên cũng phải

tiếp cận nhiều nguồn thông tin để có khả năng dự báo được xu hướng thị trường

trong thời gian sắp tới để giúp ngân hàng có kế hoạch luân chuyển nguồn vốn một

cách phù hợp.

Bên cạnh chính sách phát triển nguồn vốn, ngân hàng cũng cần lựa chọn kỹ

càng các khoản cho vay và phải được quyết định trên cơ sở các tiêu chí của thị

trường, tránh bị chi phối bởi các ý muốn chủ quan của cán bộ tín dụng. Đảm bảo

được điều này sẽ giúp ngân hàng giảm được rủi ro thanh khoản là nợ quá hạn, nợ

xấu và các khoản nợ thường được thanh toán đúng hạn.

3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

3.2.1. Xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô phát triển ổn định

Nền kinh tế vĩ mô tăng trưởng ổn định là một trong những điều kiện tiên

quyết tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là cho các

định chế tài chính phát triển. Do đó, mục tiêu kiềm chế lạm phát, giữ vững ổn định

kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững là những mục tiêu

cần hướng đến, trong đó kiềm chế lạm phát là mục tiêu ưu tiên hàng đầu.

Nhà nước cần tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng để kiểm soát

lạm phát, chủ trương tự do hóa tài khoản vốn trong một thời gian nhất định để thúc

đẩy quá trình hội nhập. Trong thời gian qua, do diễn biến gia tăng của lạm phát đã

đưa đến cuộc đua lãi suất trong hoạt động ngân hàng thương mại, từ đó ảnh hưởng

mạnh đến tình hình hoạt động của các ngân hàng cũng như giá cổ phiếu của các

- 74 -

ngân hàng niêm yết này. Do đó, các cơ quan, ban ngành chức năng về lâu dài cần có

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

những dự báo mang tính chiến lược để tư vấn cho chính phủ trong việc điều tiết vĩ

mô, chú trọng những điều chỉnh cần thiết trong chính sách quản lý sao cho hợp lý

và linh hoạt, đề xuất những biện pháp trước mắt và lâu dài, tạo sự bình ổn về giá và

đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ động, linh hoạt trong việc sử dụng các

công cụ chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, kiểm soát chặt chẽ tổng

phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng nhưng phải bảo đảm tính thanh

khoản của nền kinh tế và hoạt động của các ngân hàng, tổ chức tín dụng.

Sử dụng linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để giảm dần lãi suất huy động theo

hướng thực hiện chính sách lãi suất thực dương. Tăng cường kiểm soát và giám sát

chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng thương mại để bảo đảm việc tuân thủ đúng

các quy định về huy động, cho vay và chất lượng tín dụng. Kịp thời phát hiện, xử lý

các vi phạm theo đúng quy định của pháp luật để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động

ngân hàng.

Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia sớm ổn định tổ chức, kịp thời phối hợp

với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan tăng

cường các công cụ giám sát theo cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế để chủ động

cảnh báo và xử lý tốt hơn những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ.

Để kiểm soát được lạm phát, Chính phủ không chỉ thực hiện việc điều hành

tốt chính sách tiền tệ mà còn phải kết hợp với việc giám sát diễn biến giá xăng dầu

trong nước và thế giới. Giá xăng dầu đã được quản lý theo hướng linh hoạt và biến

động theo sát hơn với những biến động của giá xăng dầu thế giới. Tuy nhiên, việc

điều chỉnh giá xăng dầu cần linh hoạt và điều chỉnh kịp thời hơn trước những thay

đổi của giá thế giới. Bên cạnh đó, những thông tin về việc điều chỉnh giá xăng dầu

cần được giữ kín và kiểm soát kỹ trước thời gian cho phép công bố, tránh việc rò rỉ

thông tin ra ngoài thị trường quá sớm, đặc biệt là thông tin về giá xăng dầu tăng sẽ

ảnh hưởng đến giá của các loại hàng hóa, làm đẩy nhanh lạm phát.

Bên cạnh đó, Chính phủ cần kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu

- 75 -

công. Điều hành chính sách tài khóa theo hướng tiết kiệm chi tiêu thường xuyên,

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách; kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh

nghiệp Nhà nước; phấn đấu giảm tỷ lệ thâm hụt ngân sách. Các Bộ liên quan, nhất

là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính khẩn trương hoàn chỉnh các

văn bản về đầu tư xây dựng, kịp thời ban hành hướng dẫn xử lý các vướng mắc phát

sinh để đẩy nhanh tiến độ giải ngân các công trình sớm đưa vào khai thác phát huy

hiệu quả. Tập trung tháo gỡ sự trì trệ của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và các dự

án khác. Cần tháo gỡ kịp thời, chỉ đạo kiên quyết tiến độ thực hiện dự án đầu tư để

giải ngân một lượng vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, nguồn vốn của chủ dự án,

vốn tín dụng ngân hàng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư của dự án tại các giai đoạn

trước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, lưu thông hàng hóa.

Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, bảo

đảm cân đối cung cầu về hàng hóa. Phối hợp với các địa phương khắc phục nhanh

hậu quả của thiên tai và dịch bệnh để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, tăng nguồn

cung thực phẩm nhằm sớm ổn định giá cả lương thực, thực phẩm. Bộ Công Thương

chủ trì làm việc với các Bộ liên quan, hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp kinh

doanh về việc bảo đảm nguồn hàng; đồng thời, có trách nhiệm cùng Chính phủ

kiềm giữ giá cả các mặt hàng thiết yếu, như: lương thực, thuốc chữa bệnh, xăng

dầu, sắt thép, xi măng, phân bón,...

Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, ra sức giảm nhập siêu.

Thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động xuất khẩu để giảm

chi phí cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất

khẩu Việt Nam đi đôi với việc áp dụng các hàng rào kỹ thuật và các biện pháp khác

phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta để giảm nhập siêu. Đẩy mạnh hoạt

động xúc tiến thương mại đối với hàng xuất khẩu tại các thị trường truyền thống và

mở rộng thị trường mới. Tăng cường các giải pháp khuyến khích sản xuất trong

- 76 -

nước để thay thế hàng nhập khẩu, thúc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ và du lịch.

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

3.2.2. Kiểm soát chặt chẽ, nghiêm túc việc công bố thông tin của các ngân hàng

niêm yết

Các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết cần tuân thủ nghiêm túc việc

công bố các thông tin công khai, minh bạch về ngân hàng mình theo quy định của

Ủy ban chứng khoán kể từ khi được phép niêm yết trên sở giao dịch HOSE hay

HNX. Các thông tin về tình hình tài chính của ngân hàng cần được kiểm toán bởi

các công ty kiểm toán có uy tín. Tuy nhiên, không chỉ dựa vào sự tự giác của các

ngân hàng niêm yết, mà Ủy ban chứng khoán cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ việc

thực hiện công bố thông tin của các ngân hàng này trước khi cho phép các thông tin

này được công bố ra bên ngoài thị trường. Yêu cầu các NHTM cổ phần niêm yết

phải xây dựng website riêng, trong đó phải có mục “Quan hệ cổ đông” với thông tin

cập nhật kịp thời. Bên cạnh đó, Ủy ban Chứng khoán cũng phải có công văn yêu

cầu các ngân hàng chậm nộp báo cáo phải thực hiện nghiêm, không được đưa ra

những lý do không phù hợp để chậm nộp, gia hạn. Đối với những trường hợp không

tuân thủ theo đúng quy định thì Nhà nước cần có những chế tài kiên quyết đối với

các hành vi không cung cấp hoặc cung cấp các thông tin sai lệch gây thiệt hại cho

lợi ích của người khác. Bên cạnh đó, cần giúp cho các ngân hàng thấy được vấn đề

công khai tài chính là một trong những tiêu chí đánh giá uy tín của ngân hàng trên

thương trường, tạo niềm tin và cơ sở cần thiết cho các nhà đầu tư khi quyết định

mua cổ phiếu của ngân hàng.

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện nội dung sửa đổi, bổ

sung thông tư thay thế Thông tư số 38/2007/TT-BTC liên quan đến vấn đề công bố

thông tin nhằm nâng cao hiệu lực của pháp lý, nâng cao chất lượng thông tin được

công bố, bổ sung thêm một số nội dung phải công bố cũng như đảm bảo về thời

gian thực hiện và phải có chế tài xử lý chặt chẽ hơn.

3.2.3. Quy định về vốn điều lệ của ngân hàng thương mại cổ phần

Kiểm soát việc các NHTM cổ phần thực hiện Quyết định số 20/2008/QĐ-

NHNN ban hành ngày 4/7/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa

- 77 -

đổi, bổ sung một số điều của Quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

của ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân ban hành theo Quyết

định số 1122/2001/QĐ-NHNN. Theo đó, các phương án thay đổi mức vốn điều lệ

được Đại hội đồng cổ đông thông qua phải nêu được nhu cầu của việc thay đổi mức

vốn điều lệ. Trong kế hoạch thay đổi vốn cần thông báo cụ thể về tổng mức vốn

điều lệ dự kiến thay đổi, các đợt dự kiến phát hành trong năm, phương án phát hành

cho từng đợt… Các ngân hàng phải đánh giá hiệu quả kinh doanh dự kiến trên cơ sở

vốn điều lệ mới. Trong đó nêu rõ các chỉ tiêu dự kiến gồm: mức tăng trưởng Tổng

tài sản có, tín dụng, huy động tiền gửi của khách hàng, tiền gửi và vay của các tổ

chức tín dụng khác, các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, tỷ

suất lợi nhuận... Đồng thời, các ngân hàng phải đánh giá khả năng quản trị, điều

hành, kiểm soát của Hội đồng quản trị, Ban điều hành và hệ thống kiểm soát nội bộ

đối với quy mô vốn và quy mô hoạt động sau khi thay đổi vốn điều lệ… Ngân hàng

Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm: Thẩm định hồ sơ; đánh giá

phương án thay đổi mức vốn điều lệ, hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại

cổ phần...

3.2.4. Hoàn thiện hệ thống quy định, pháp luật

Việc đảm bảo thông tin của ngân hàng được cung cấp trung thực và hợp lý

thì dịch vụ kiểm toán phải đảm bảo chất lượng. Để nâng cao chất lượng kiểm toán,

bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc Quyết định 32/2007/QĐ-BTC ban hành ngày

15/5/2007 về quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán, cần phải

hoàn thiện một số vấn đề sau:

 Cần ban hành chuẩn mực về kiểm soát chất lượng đối với các dịch vụ

đảm bảo khác như dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ

kiểm toán nội bộ (đối với trường hợp thuê ngoài), dịch vụ kiểm soát chất lượng

thông tin và dịch vụ có bảo đảm khác. Cơ sở để kiểm soát là xem xét doanh nghiệp

kiểm toán có xây dựng thủ tục kiểm soát chất lượng phù hợp với chuẩn mực hay

không. Do đó, cần thiết ban hành chuẩn mực kiểm soát chất lượng đối với dịch vụ

đảm bảo khác bên cạnh chuẩn mực VAS 220 “kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm

- 78 -

toán” đã được ban hành.

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

 Cần xây dựng riêng quy chế kiểm soát chất lượng cho các doanh nghiệp

kiểm toán thực hiện kiểm toán các công ty đại chúng, hoàn thiện quy định hiện hành

theo hướng tách bạch việc kiểm soát cho công ty đại chúng và công ty không phải

là đại chúng. Đồng thời, cần có sự phối hợp, hỗ trợ trong việc kiểm soát chất lượng

dịch vụ của các doanh nghiệp kiểm toán cho các công ty đại chúng nhằm nâng cao

về mặt chất lượng.

 Nhằm nâng cao chất lượng, độ tin cậy của việc kiểm soát chất lượng hoạt

động kiểm toán và thích hợp trong điều kiện hội nghề nghiệp kiểm toán còn hạn chế

về số lượng và chất lượng cần thay hình thức kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán,

kiểm toán gián tiếp bằng hình thức kiểm tra chéo.

 Cần lập tiêu chuẩn cũng như cách thức tổ chức tuyển chọn các kiểm tra

viên. Để có đủ nhân lực cho cuộc kiểm tra, để nâng cao chất lượng việc kiểm tra,

quy chế cần bổ sung một số quy định liên quan đến nguồn nhân lực, đến trách

nhiệm của các doanh nghiệp kiểm toán trong việc cung cấp nhân lực, trách nhiệm

của mỗi kiểm soát viên.

Hơn thế nữa, để cho giá cổ phiếu ngân hàng biến động theo đúng quy luật,

theo sát hơn với giá trị thực của nó, giảm tác động của yếu tố tâm lý “bầy đàn” thì

cần phải xây dựng một thị trường chứng khoán minh bạch và bền vững, điều quan

trọng là phải tạo dựng được niềm tin của các nhà đầu tư, phải xây dựng một hệ

thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh đồng thời phải nâng cao việc tuyên

truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán cho các nhà đầu tư…

Tiếp tục xây dựng khung pháp lý, thể chế và chính sách theo hướng hoàn thiện

và sửa đổi, bổ sung Luật Chứng Khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật,

Nghị định. Triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thu hẹp thị

trường tự do và phát triển thị trường có tổ chức. Hoàn thiện chính sách phí, lệ phí,

chính sách thuế áp dụng đối với các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán.

Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức trung gian: Xây dựng quy

định về quản trị công ty và các quy trình kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán,

- 79 -

công ty quản lý quỹ. Hiện đại hóa về cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học

Chương 3: Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên

giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu

công nghệ thông tin trong giao dịch chứng khoán kết hợp với mở rộng mạng lưới

dịch vụ ,liên kết các sản phẩm giữa chứng khoán, tài chính, bảo hiểm, ngân hàng,

từng bước hình thành và phát triển mô hình các ngân hàng đầu tư.

Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: Hoàn thiện nâng cấp hệ thống

công nghệ thông tin tại Sở giao dịch chứng khoán để thực hiện giao dịch từ xa, đưa

màn hình nhập lệnh về các công ty chứng khoán. Tích cực triển khai thực hiện dự

án hiện đại hóa công nghệ thông tin ngành chứng khoán, tiến tới tự động hóa toàn

bộ các hoạt động giao dịch, thanh toán, công bố thông tin, giám sát thị trường theo

các chuẩn mực quốc tế.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục chỉ đạo các đơn vị liên quan

khẩn trương nghiên cứu, xem xét những vấn đề còn bất cập và tiến hành sửa đổi, bổ

sung quy định về phân loại nợ, trích lập và dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động

ngân hàng, các quy định về quản trị rủi ro, kiểm toán nội bộ ….Tăng cường thanh

tra theo chiều sâu chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân hàng; trong đó tập

trung kiểm tra việc thực hiện các quy định về các tỷ lệ về bảo đảm an toàn trong

hoạt động, thực hiện việc trích dự phòng rủi ro, chấp hành các quy định về tỷ giá,

lãi suất, đặc biệt là việc thực hiện quy chế thu đổi ngoại tệ.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  

Trên cơ sở khảo sát và phân tích về các yếu tố kinh tế, cụ thể là yếu tố tình hình

hoạt động, cổ tức và yếu tố lãi suất tác động lên giá cổ phiếu của NHTMCP Á Châu trình

bày trong chương 2, chương 3 đề xuất những giải pháp phát huy tác động tích cực của

các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu ngân hàng Á Châu và kiến nghị đối với các cơ quan

quản lý Nhà nước để có thể phát huy tác động của các yếu tố này theo hướng tích cực,

thúc đẩy giá cổ phiếu ngân hàng theo xu hướng tăng, nhằm nâng cao giá trị của ngân

- 80 -

hàng. Đây cũng được xem là lực đẩy giúp cho thị trường chứng khoán phát triển.

KẾT LUẬN

  

Có rất nhiều yếu tố tác động đến giá cổ phiếu NHTM cổ phần Á Châu như

yếu tố kinh tế, yếu tố phi kinh tế và yếu tố thị trường. Khi đề cập đến yếu tố kinh tế

có thể thấy có hai yếu tố kinh tế tác động mạnh đến giá cổ phiếu ngân hàng, đó là

yếu tố tình hình hoạt động của ngân hàng, chính sách cổ tức và yếu tố lãi suất thị

trường (cụ thể là lãi suất tiền gửi ngân hàng). Khi những thông tin về tình hình hoạt

động ngân hàng, mức cổ tức chi trả cho cổ đông đến nhà đầu tư, nhà đầu tư sẽ dựa

vào những thông tin cơ sở đó để phân tích, đánh giá giá trị ngân hàng cũng như giá

cổ phiếu ngân hàng. Ngân hàng hoạt động càng hiệu quả, khả năng sinh lợi và mức

cổ tức càng cao, giá cổ phiếu càng có xu hướng tăng cao và ngược lại. Nếu hiệu quả

hoạt động và mức cổ tức biến động cùng chiều với giá cổ phiếu ngân hàng thì lãi

suất lại biến động ngược lại. Lãi suất huy động càng tăng thì giá cổ phiếu sẽ có xu

hướng càng giảm và ngược lại.

Từ việc nghiên cứu tình huống NHTM cổ phần Á Châu có thể rút ra một số

bài học cho các NHTM cổ phần khác, khi muốn gia tăng giá cổ phiếu trên thị

trường thì các NHTM cổ phần cần quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động,

tạo ra mức lợi nhuận lớn và cần có chính sách cổ tức cao, ổn định trên cơ sở vẫn

đảm bảo được một sự tăng trưởng bền vững để có thể tạo một lực hút hấp dẫn các

nhà đầu tư đối với cổ phiếu ngân hàng mình. Đồng thời, để tạo được sự tăng trưởng

bền vững, một môi trường vĩ mô ổn định thì các NHTM cổ phần phải cùng phối

hợp với nhau, phối hợp với các cơ quan chức năng và ngân hàng Nhà nước để thực

hiện đồng bộ các chính sách để kiểm soát lạm phát, điều chỉnh lãi suất hợp lý nhằm

tạo môi trường thuận lợi cho các NHTM cổ phần nâng cao hiệu quả hoạt động và

- 81 -

phát triển bền vững, giúp giá cổ phiếu ngày một tăng cao.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

  

1. Công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên “Kiến tạo hướng đi mới

thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài trong quá trình hội nhập”.

Thành viên tham gia viết đề tài:

1. Phan Thị Mỹ Hạnh

2. Nguyễn Thị Hồng Minh

3. Đinh Diệp Nhật Trâm

Công trình được thực hiện vào năm 2005.

Các giải thưởng nhận được:

 Giải Khuyến khích do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo khen tặng: giải

thưởng “sinh viên nghiên cứu khoa học” năm 2005.

 Giải B Giải thưởng Nghiên cứu khoa học sinh viên “Nhà Kinh tế trẻ” lần

VI năm 2005.

2. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường Đại học Tài chính -

Marketing: “Hiện trạng và lộ trình phát triển kinh doanh của các ngân hàng

thương mại tại thành phố Cần Thơ đến năm 2020”.

Chủ nhiệm đề tài : TS. Nguyễn Ngọc Ảnh

Thành viên : Phan Thị Mỹ Hạnh

Trần Thị Thu Ngân

Công trình được thực hiện vào năm 2007 và đã được trường Đại học Tài

chính - Marketing nghiệm thu vào năm 2008.

3. Bài viết “Vấn đề kiểm soát dòng vốn quốc tế tại Việt Nam” được đăng

trên Bản tin Nghiên cứu khoa học và Phát triển – trường Đại học Tài chính –

Marketing, số Đặc biệt, tháng 12/ 2008, trang 36 – 39.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  

Tiếng Việt:

1. TS. Vũ Đình Ánh (2009), “Các vấn đề về ổn định kinh tế tài chính vĩ mô”,

Tạp chí Phát triển kinh tế, (số 219), tr. 23 – 29.

2. GS.TS. Nguyễn Thị Cành (2009), “Kinh tế Việt Nam qua các chỉ số phát

triển và những tác động của quá trình hội nhập”, Tạp chí Phát triển kinh tế,

(số 219), tr. 15 – 22.

3. TS. Hạ Thị Thiều Dao (2009), “Đánh giá tác động của khủng hoảng tài chính

toàn cầu đến các khoản mục của cán cân thanh toán”, Tạp chí Phát triển kinh

tế, (số 222), tr. 13 -17.

4. PGS.TS. Nguyễn Đắc Hưng (2009), “Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt

được điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước”,

Tạp chí Phát triển kinh tế, (số 219), tr. 30 – 35.

5. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), “Tài chính doanh nghiệp căn bản”, Nhà

xuất bản Thống kê.

6. Phan Lan (2005), “Cẩm nang đầu tư chứng khoán”, Nhà xuất bản Văn hóa

thông tin, Hà Nội.

7. Hải Lý (2009), “Người mua trái phiếu ở thế thượng phong”, Thời báo kinh tế

Sài Gòn, (số 29/2009), tr. 9 – 11.

8. PGS.TS. Nguyễn Đăng Nam (2006), “Phân tích & đầu tư chứng khoán”,

Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

9. Nguyễn Thanh Phong (2009), “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương

mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Phát triển

kinh tế, (số 223), tr. 45 – 48.

10. ThS. Đàm Hồng Phương (2009), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt

động của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội”, Tạp chí

Ngân hàng, (số 3), tr. 40 – 43.

11. TS. Nguyễn Văn Tạo (2009), “Tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu

đến nền kinh tế Việt Nam và các giải pháp ứng phó”, Tạp chí Phát triển kinh

tế, (số 220), tr. 22 – 25.

12. TS. Trần Thị Giang Tân (2008), “Nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng

đối với hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh

tế, (số 218), tr. 15 -19.

13. PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy (2009), “Thị trường chứng

khoán”, Nhà xuất bản Thống kê.

14. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Báo cáo thường niên năm 2006,

2007 và 2008.

15. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, Bản công bố thông tin năm 2006.

Tiếng Anh:

16. Nicholas Barberis, Richard Thaler (2003), A survey of behavioral Finance,

Handbook of Economics of Finance, Edited by GM. Constantinides, M.

Harris and R. Stulz.

17. Raffaella Barone (2003), “From Efficient Markets to Behavioral Finace”,

social science research network (SSRN).

18. Meredith Beechey, David Gruen and James Vickery (2000), The Efficient

Market Hypothesis: a survey, Economic Research Department, Reserve

Bank of Australia.

19. Eugene F.Fama (1997), “Market Efficiency, Long – term Returns and

Behavioral Finance”, social science research network (SSRN).

20. Robert J. Shiller (2002), “From Efficient Markets theory to Behavioral

Finance”, (No. 1385), Cowles Foundation Discussion Paper.

Các trang web:

www.mpi.gov.vn (Bộ kế hoạch và đầu tư)

www.sbv.gov.vn (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

www.gso.gov.vn (Tổng cục thống kê Việt Nam)

www.ssc.gov.vn (Ủy ban chứng khoán Nhà nước)

www.acb.com.vn

www.sacombank.com.vn

www.vndirext.com.vn

papers.ssrn.com (social science research network (SSRN)).

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài “Giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của các yếu tố kinh tế lên giá

cổ phiếu NHTMCP Á Châu” đã phân tích tác động của các yếu tố kinh tế bao gồm tình

hình hoạt động, chính sách cổ tức của ngân hàng Á Châu và lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3

tháng và 6 tháng của ngân hàng Á Châu lên giá cổ phiếu NHTMCP Á Châu.

Bằng phương pháp thống kê và phân tích các số liệu về các chỉ tiêu tài chính,

chính sách cổ tức qua các năm của ngân hàng Á Châu và phương pháp thống kê giá cổ

phiếu ACB từ thời điểm bắt đầu niêm yết (21/11/2006) đến cuối năm 2008 kết hợp với

kiểm nghiệm Correlation trong phần mềm SPSS đối với bốn biến giá bình quân, giá đóng

cửa điều chỉnh, lãi suất 3 tháng và lãi suất 6 tháng, đề tài đã phân tích xu hướng tác động

của các yếu tố kinh tế lên giá cổ phiếu ACB, qua đó có thể thấy rằng:

Yếu tố tình hình hoạt động của ngân hàng tốt và mức cổ tức trả cho cổ đông cao

có tác động tích cực đến giá cổ phiếu ACB.

Yếu tố lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng và kỳ hạn 6 tháng lại có mối tương quan

nghịch với giá cổ phiếu ACB. Khi lãi suất tăng thì giá cổ phiếu có xu hướng giảm và

ngược lại khi lãi suất giảm thì giá cổ phiếu có xu hướng tăng. Mức độ tương quan này là

khá mạnh.

Trên cơ sở đó, đề tài đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng

thương mại khác và đề xuất một số giải pháp đối với NHTMCP Á Châu và kiến nghị đối

với các cơ quan quản lý Nhà nước để phát huy những tác động tích cực của các yếu tố

kinh tế lên giá cổ phiếu ngân hàng Á Châu.

Đối với NHTMCP Á Châu:

 Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách tăng cường sức mạnh

tài chính, tăng cường công tác quản lý ngân hàng, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng

sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, hoàn thiện công tác khách hàng, nhanh chóng hoàn

thiện công nghệ hiện đại hóa ngân hàng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

 Xây dựng chính sách cổ tức hợp lý

1

 Nghiêm túc thực hiện công khai minh bạch thông tin về ngân hàng đầy đủ,

chính xác, kịp thời và dễ tiếp cận.

 Đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng và điều chỉnh lãi suất hợp lý.

Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:

 Xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô phát triển ổn định.

 Kiểm soát chặt chẽ, nghiêm túc việc công bố thông tin của các ngân hàng

niêm yết

 Quy định về vốn điều lệ của ngân hàng niêm yết.

 Hoàn thiện hệ thống quy định, pháp luật.

Một trong những nguyên nhân làm giá cổ phiếu giảm đó là lãi suất ngân hàng

tăng cao mà nguyên nhân là do yếu tố lạm phát. Vì vậy, các ngân hàng cần phối hợp với

nhau và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, ngân hàng Nhà nước thực hiện

đồng bộ các chính sách để kiểm soát lạm phát. Khi nền kinh tế ổn định, lạm phát được

kiểm soát thì không chỉ lãi suất được điều chỉnh phù hợp mà còn tạo môi trường thuận

lợi cho các ngân hàng thương mại cổ phần nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền

vững, giúp giá cổ phiếu ngày một tăng cao.

2