LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam

đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các

thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Đinh Trọng Vân

i

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kinh

nghiệp trong quá trình công tác và thực tập tại Bảo hiểm Xã hội thành phố Thanh

Hóa, tỉnh Thanh Hóa và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ các cơ

quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu

sắc đến thầy giáo TS. Trương Tấn Quân đã nhiệt tình dành nhiều thời gian, hướng

dẫn nhiệt tình và chu đáo cho tôi trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu

hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, P.KHCN - Hợp tác quốc tế - Đào

tạo SĐH, Trường ĐH Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi

trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề tài luận văn.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ công chức

Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và

thực hiện luận văn.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động

viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng luân văn không thể tránh khỏi

những khiếm khuyết, hạn chế. Rất mong được sự góp ý chân thành của Quý thầy,

cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn./.

Tác giả luận văn

Đinh Trọng Vân

ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên học viên: ĐINH TRỌNG VÂN Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Niên khóa: 2013 - 2015 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ THANH HÓA.

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa là một đơn vị dẫn đầu toàn ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa trong việc phát triển đối tượng và số thu bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa đã có nhiều biện pháp khác nhau để cải thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác thu vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế nhất định. Trên thực tế có nhiều chủ sử dụng lao động tìm mọi cách để trốn tránh không tham gia BHXH cho người lao động, đóng không đúng đối tượng, không đủ số lao động, không đủ quỹ tiền lương của đơn vị, tình trạng nợ đọng BHXH diễn ra theo chiều hướng xấu, tăng cả về số đơn vị nợ và số tiền nợ. Cá biệt có nhiều đơn vị lạm dụng quỹ BHXH, tiền đóng BHXH của người lao động làm vốn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, gây ra nhiều khó khăn cho việc quản lý thu BHXH, ảnh hưởng không nhỏ tới việc khai thác và phát triển đối tượng cũng như việc giải quyết chính sách chế độ cho người lao động đồng thời làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển sự nghiệp BHXH. Chính vì vậy, “Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa” là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.

2. Phương pháp nghiên cứu

 Nghiên cứu tư liệu, tài liệu về quản lý, quản lý thu BHXH.

Các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH. Phương pháp phân tích thống kê số liệu. Phương pháp phân tích các nhân tố Phương pháp phân tích hồi qui Phương pháp so sánh, tổng kết thực tiễn trên cơ sở các báo cáo tổng kết

của bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa từ năm 2009-2013.

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

Trên cơ sở tổng hợp các lý luận về công tác thu và quản lý thu bảo hiểm xã hội và nghiên cứu thực trạng công tác thu cũng như chất lượng công tác thu ở đơn vị trong thời gian vừa qua, luận văn đã chỉ rõ công tác thu bảo hiểm nhìn chung đã có những cải thiện nhưng chất lượng chưa cao, nợ đọng còn nhiều. Từ đó luận văn đề xuất và giới thiệu những giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm Xã hội thành phố Thanh Hóa.

iii

DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

NQD

Ngoài quốc doanh

DTNN

Đầu tư nước ngoài

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HTX

Hợp tác xã

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT................................................................................. iv

MỤC LỤC...................................................................................................................v

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ix

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐÒ....................................................................... xi

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................3

4. PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU..............................................................................3

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................4

6. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:.......................................................................................4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ

HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP HUYỆN,

THỊ XÃ, THÀNH PHỐ ..............................................................................................5

1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.................................5

1.1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm ..............................................................5

1.1.2. Lợi ích của bảo hiểm.........................................................................................7

1.1.3. Bản chất của bảo hiểm ......................................................................................8

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BHXH VÀ THU BHXH ................................8

1.2.1. Bảo hiểm xã hội ................................................................................................8

1.2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội .......................................................................8

1.2.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội ....................................................................10

1.2.1.3. Vai trò của BHXH đối với người lao động và xã hội ..................................11

1.2.1.4. Chức năng của Bảo hiểm xã hội ..................................................................12

v

1.2.1.5. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội ...........................................................14

1.2.2. Thu Bảo hiểm xã hội .......................................................................................15

1.2.2.1. Khái niệm thu Bảo hiểm xã hội ...................................................................15

1.2.2.2. Nguyên tắc Thu Bảo hiểm xã hội.................................................................16

1.3. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội..............................................................................19

1.3.1. Khái niệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội..........................................................19

1.3.2. Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội ............................................................19

1.3.2.1. Phát triển quỹ Bảo hiểm xã hội ....................................................................19

1.3.2.2. Chống thất thoát quỹ Bảo hiểm xã hội.........................................................21

1.3.3.3. Đảm bảo An sinh xã hội...............................................................................22

1.3.4. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội ...........................................................22

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá đến kết quả công tác

quản lý thu bảo hiểm xã hội ......................................................................................38

1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng......................................................................................38

1.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý thu BHXH .............41

1.4.2.1. Chỉ tiêu về số tiền thu BHXH. .....................................................................41

1.4.2.2. Chỉ tiêu về phát triển đối tượng tham gia BHXH. .......................................42

1.4.2.3. Chỉ tiêu về khắc phục nợ đọng tiền BHXH. ................................................42

1.4.2.4. Chỉ tiêu về chất lượng các hoạt động hỗ trợ công tác thu (tuyên truyền,

thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ…) ............................................................42

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ THANH HÓA........................................43

2.1. Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa..............................................................43

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm Xã hội thành phố

Thanh Hóa .................................................................................................................43

2.1.2. Chức năng của Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa..................................44

2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa ................45

2.1.4. Chế độ quản lý, chế độ làm việc và trách nhiệm của bảo hiểm xã hội thành

phố Thanh Hóa ..........................................................................................................46

vi

2.1.5. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội...........................................48

2.2 Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố

Thanh Hóa giai đoạn 2009-2013...............................................................................50

2.2.2. Xây dựng kế hoạch thu BHXH .........................................................................53

2.2.3. Quản lý đối tượng tham gia.............................................................................54

2.2.4. Quản lý tiền lương, tiền công đóng BHXH ....................................................57

2.2.5. Quản lý nguồn thu BHXH...............................................................................59

2.2.6. Nợ và quản lý nợ BHXH.................................................................................63

2.3. Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch thu và công tác quản lý nợ tại Bảo hiểm

xã hội thành phố Thanh Hóa .....................................................................................66

2.3.1. Mức độ hoàn thành kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội trong năm .......................66

2.3.2. Tỷ lệ nợ đọng Bảo hiểm xã hội trong năm......................................................68

2.4. Đánh giá của các đối tượng liên quan về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội

thành phố Thanh Hóa. ...............................................................................................70

2.4.1. Mô tả thông tin chung về phiếu điều tra doanh nghiệp và người nộp BHXH 70

2.4.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha 72

2.4.3.Phân tích nhân tố và phân tích hồi qui .............................................................79

2.4.4. Đánh giá về những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân ....................................84

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2015-2020..............90

3.1. Mục tiêu phát triển Bảo hiểm xã hội địa phương, định hướng công tác thu

BHXH và dự báo chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa

bàn Thành phố Thanh Hóa đến năm 2020. ...............................................................90

3.1.1. Mục tiêu chung phát triển ngành Bảo hiểm xã hội .........................................90

3.1.2. Định hướng công tác thu BHXH và dự báo khả năng phát triển đối tượng

tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 ....................91

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn thành phố

Thanh Hóa. ................................................................................................................93

vii

3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật Bảo hiểm

xã hội và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về chính sách BHXH ..........................93

3.2.2. Quản lý chặt chẽ đối tượng và mở rộng phát triển đối tượng tham gia bảo

hiểm xã hội ................................................................................................................94

3.2.3. Tăng cường các biện pháp để quản lý và phát triển nguồn thu bảo hiểm xã hội

...................................................................................................................................96

3.2.4. Khắc phục nợ đọng, trốn đóng bảo hiểm xã hội .............................................99

3.2.5. Cải tiến phương thức quản lý thu bảo hiểm xã hội .......................................104

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; gắn xử phạt với khen thưởng kịp

thời...........................................................................................................................108

Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................112

KẾT LUẬN .............................................................................................................112

KIẾN NGHỊ ............................................................................................................113

2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thanh Hóa ................................................................114

3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam...........................................................114

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................116

PHỤ LỤC................................................................................................................119

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2

BẢN GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHẤM LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Quy định tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của NLĐ và người SDLĐ......25

Bảng 1.2: Quy định mức đóng của NLĐ và người SDLĐ

trong các quỹ thành phần.........................................................................25

Bảng 2.2: Kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Thanh Hóa từ năm

2009 đến năm 2013..................................................................................53

Bảng 2.3: Số đơn vị và số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2009 –

2013 của BHXH thành phố Thanh Hóa...................................................54

Bảng 2.4: Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình (2009-2013) ở

thành phố Thanh Hóa...............................................................................55

Bảng 2.5: Quỹ tiền lương tham gia BHXH bắt buộc (2009 – 2013) theo các loại

hình tham gia BHXH ở thành phố Thanh Hóa ........................................58

Bảng 2.6: Tổng thu BHXH trong các năm (2009 – 2013) .......................................60

Bảng 2.7: Số thu BHXH bắt buộc theo các loại hình ở thành phố Thanh Hóa (2009-

2013) ........................................................................................................62

Bảng 2.8: Tổng hợp số tiền nợ BHXH qua các năm 2009 – 2013...........................64

Bảng 2.9: Tổng số tiền nợ BHXH đến năm 2013 theo khối loại hình .....................65

Bảng 2.10: Báo cáo tổng hợp số tiền thu BHXH của BHXH thành phố Thanh Hóa so

với kế hoạch thu được giao (2009 – 2013) ..............................................67

Bảng 2.11: Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH TP Thanh Hóa (2009-2013) ........68

Bảng 2.12: Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra............................................70

Bảng 2.13: Tình hình sử dụng lao động ở các doanh nghiệp được điều tra...............71

Bảng 2.14: Tình hình tổ chức công đoàn và xây dựng thang bảng lương ở các doanh

nghiệp được điều tra ................................................................................72

Bảng 2.15: Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha .......................................76

Bảng 2.16: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra........................................76

Bảng 2.17: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test ...........................................78

ix

Bảng 2.18: Kết quả phân tích nhân tố đánh giá ý kiến của doanh nghiệp đối với công

tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa.........80

Bảng 2.19: Độ phù hợp của mô hình hồi quy ............................................................82

Bảng 2.20: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ...........................................................83

Bảng 3.1: Dự báo phát triển dân số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 ........................92

x

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐÒ

Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức thu BHXH bắt buộc hiện nay ......................................29

Biểu đồ 2.1: Tổng thu BHXH bắt buộc theo các năm (2009-2013) .........................60

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng (%) số thu BHXH bắt buộc giữa các loại hình giai đoạn 2009-

2013 (trong đó khối khác bao gồm các khối còn lại trên bảng 2.6)..........................63

Biểu 2.3 Biểu diễn số nợ BHXH qua các năm (2009-2013).....................................64

Biểu 2.4: Biểu diễn tỷ lệ nợ BHXH năm 2013 .........................................................65

xi

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là trụ cột trong hệ

thống an sinh xã hội của quốc gia, góp phần bảo đảm đời sống cho người dân, ổn

định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu tiến bộ và công bằng

xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Cùng với sự hình thành của hệ thống BHXH tỉnh Thanh Hóa, Bảo hiểm xã

hội thành phố Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định số 138/QĐ-TCCB ngày

16/5/1995 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, BHXH thành phố có

chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa tổ chức thực hiện chế

độ, chính sách BHXH, BHYT; quản lý quỹ BHXH, BHYT trên địa bàn thành phố

theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Qua gần 20 năm

hình thành và phát triển, BHXH thành phố Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu

quan trọng trong nhiều lĩnh vực công tác, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát

triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Thanh Hóa nói riêng và tỉnh Thanh Hóa

nói chung.

Công tác quản lý thu BHXH là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng

đầu trong công tác bảo hiểm, do vậy luôn được BHXH thành phố quan tâm và có

những giải pháp hiệu quả để không ngừng tăng trưởng về đối tượng tham gia

BHXH và số tiền thu BHXH qua các năm, góp phần đảm bảo quyền lợi cho người

tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt

được, quá trình thực hiện chính sách BHXH ở thành phố Thanh Hóa trong thời gian

qua còn bộc lộ những hạn chế, đặc biệt trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.

Thực tế trên đặt ra những vấn đề cấp thiết cần được quan tâm và sớm có những giải

pháp khắc phục để hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc, đó là:

- Việc phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, nhất là khu vực ngoài

quốc doanh vẫn còn thấp. Đây là khu vực có nhiều lao động, nhưng tỷ lệ tham gia

BHXH còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng. Còn nhiều NLĐ đang làm việc

1

nhưng chưa được tham gia BHXH, nhiều đơn vị SDLĐ cố tình né tránh không tham

gia BHXH, tham gia không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, đóng

không đúng mức tiền lương, tiền công thực tế. Ngoài ra có doanh nghiệp lại còn

đóng không đúng đối tượng thuộc diện được tham gia BHXH, thậm chí có doanh

nghiệp chỉ đóng BHXH với mức cao một thời gian ngắn sau đó thanh toán các chế

độ cho người lao động xong rồi báo giảm ngay nhằm trục lợi về BHXH.

- Công tác thông tin, tuyên truyền về pháp luật BHXH chưa thực sự lan tỏa

đến người lao động, chưa thực sự huy động được toàn thể hệ thống chính trị tại địa

phương vào cuộc.

- Công tác phối hợp giữa ngành Bảo hiểm Xã hội với các ngành như: Kế

hoạch đầu tư, Lao động thương binh và Xã hội, Thuế, Tài chính, Giáo dục… mặc

dù đã được chú trọng nhưng hiệu quả phối hợp chưa cao, chưa có quy chế phối hợp.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, khởi kiện, xử lý vi phạm về pháp luật BHXH

đối với chủ doanh nghiệp chây ỳ, cố tình không đóng, đóng không đúng, không kịp

thời, đóng không đầy đủ BHXH cho người lao động còn thiếu chủ động, chưa mang

lại hiệu quả cao;

- Vấn đề nợ đọng, trốn đóng BHXH đã và đang diễn ra hết sức phức tạp, ảnh

hưởng không nhỏ đến quyền lợi của người lao động, được xã hội hết sức quan tâm.

- Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phong cách phục vụ

của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thu BHXH và ứng dụng công nghệ thông

tin vào quản lý thu BHXH hiệu quả chưa cao.

Là người đang công tác trong ngành BHXH, nhất là trước những vấn đề cấp

thiết về công tác quản lý thu BHXH ở địa phương, vấn đề: "Hoàn thiện công tác

quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa" đã được

lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu chung:

Nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội

thành phố Thanh Hóa, từ đó đảm bảo tốt mục tiêu an sinh xã hội tại địa phương.

2

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH và quản lý thu bảo hiểm xã hội.

- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa

bàn thành phố Thanh Hóa trong những năm 2009 đến 2013. Từ đó chỉ ra rõ những

khó khăn, vướng mắc của công tác quản lý thu BHXH.

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tác động đến hoạt động quản

lý thu BHXH

- Xác định những giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác quản lý công tác

thu BHXH trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu chỉ đi sâu về quản lý thu BHXH bắt buộc. Các nội

dung khác như: Quỹ BHXH, Thu Bảo hiểm thất nghiệp, Thu Bảo hiểm y tế, Chi

BHXH, các chế độ chính sách BHXH không đề cập tới trong đề tài này.

3.2.2. Phạm vi không gian:

Đề tài chỉ nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. Do hạn chế về thời

gian nghiên cứu nên khi điều tra phỏng vấn chỉ điều tra 160 đơn vị sử dụng lao

động là doanh nghiệp trên địa bàn thành phố và 20 cán bộ thu BHXH.

3.2.3. Phạm vi thời gian

Các số liệu phục vụ để đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời

gian từ năm 2009 đến năm 2013.

4. PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp

Các số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo thống kê của BHXH thành phố

Thanh Hóa, Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa và các sách báo, tạp chí, các website và

các báo cáo của các cơ quan ban ngành liên quan.

3

Số liệu sơ cấp

Số liệu được sơ cấp thu thập từ việc điều tra 200 đơn vị sử dụng lao động trên

địa bàn thành phố Thanh Hóa. Mẫu đã được thiết kế sẵn phục vụ cho nghiên cứu

(phụ lục phiếu điều tra). Phương pháp điều tra là phỏng vấn trực tiếp. Số liệu được

nhập bằng phần mềm Excel và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.

4.2. Phương pháp phân tích

4.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu thời gian: Sử dụng chuỗi dữ liệu thời

gian từ năm 2009 đến năm 2013 nhằm phân tích hoạt động quản lý thu BHXH, mở

rộng đối tượng quản lý.

4.2.2. Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng để nghiên cứu, đánh giá

thực trạng tham gia BHXH bắt buộc, tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH của các

đơn vị SDLĐ trên địa bàn tỉnh; đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, yếu kém

trong công tác quản lý thu BHXH.

4.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố: Nhằm xác định cụ thể các nhân tố

ảnh hưởng đến mức độ đánh giá của doanh nghiệp đối với công tác quản lý thu

BHXH bắt buộc của cơ quan BHXH Thanh Hóa.

4.2.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để đưa ra những nhận định, đánh

giá, dự báo và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về BHXH và quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại cơ

quan BHXH cấp huyện, thị xã, thành phố.

Chương 2: Thực trạng quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội thành phố

Thanh Hóa.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại Bảo

hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa

6. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:

Đề tài chưa đánh giá hiệu quả của chính sách BHXH đối với địa bàn nghiên

cứu, chưa phân tích được tác động của chính sách BHXH đối với các đơn vị đăng

ký tham gia BHXH trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.

4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ

THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM

XÃ HỘI CẤP HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ

1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm

Ngay từ khi mới xuất hiện, để tồn tại và phát triển, con người cần phải được

đảm bảo đầy đủ các nhu cầu: ăn, mặc, ở, đi lại v.v… Để thỏa mãn những nhu cầu

tối thiểu này, người ta phải lao động để tạo ra những sản phẩm cần thiết. Khi lượng

sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều, đời sống con người sẽ ngày càng đầy đủ và

hoàn thiện hơn, xã hội ngày càng văn minh hơn. Do đó, việc thỏa mãn những nhu

cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động

của họ.

Tuy nhiên, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ

thu nhập và các điều kiện sống bình thường. Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp

khó khăn, bất lợi, ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm, mất nguồn thu

nhập hay các yếu tố phát sinh khác như: bị ốm đau bất ngờ, bị tai nạn trong quá

trình lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục

vụ suy giảm… Khi rơi vào những trường hợp như vậy, các nhu cầu cần thiết không

vì thế mà mất đi, trái lại có nhu cầu còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một

số nhu cầu mới như: cần được khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau, tai nạn,

thương tật, cần có người chăm sóc nuôi dưỡng…

Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài người

phải tìm ra rất nhiều cách giải quyết khác nhau như: sẻ chia, đùm bọc lẫn nhau

trong nội bộ cộng đồng, đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước hay

của các tổ chức khác… Rõ ràng những cách đó là hoàn toàn thụ động, không chắc

chắn và có nhiều rủi ro, bất ngờ.

Để đối phó với rủi ro chúng ta đã có nhiều biện pháp nhằm kiểm soát cũng

như hạn chế hậu quả của rủi ro gây ra. Hiện nay theo quan điểm của các chuyên gia

5

về quản lý rủi ro thì có hai biện pháp để đối phó với rủi ro đó là: Nhóm các biện

pháp kiểm soát rủi ro và nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro.

- Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro:

Bao gồm các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro.

Các biện pháp này thường được sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng

xẩy ra rủi ro.

+ Né tránh rủi ro: Là biện pháp chúng ta thường xuyên sử dụng để trong

cuộc sống để tránh rủi ro xẩy ra với chúng ta, tức là loại trừ cơ hội dẫn đến tổn thất.

Chẳng hạn, để tránh tai nạn giao thông chúng ta nên hạn chế tham gia giao thông,

để tránh tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chúng ta nên chọn công việc không

nguy hiểm và ô nhiễm ảnh hưởng tới sức khỏe…Tuy nhiên trong cuộc sống có

những rủi ro bất ngời mà chúng ta không thể né tránh được.

+ Ngăn ngừa tổn thất: Là các biện pháp để chúng ta đưa ra các hành động

nhằm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra. Ví dụ để giảm thiểu

tai nạn lao động thì chúng ta thường tổ chức các khóa học về an toàn lao động…

+ Giảm thiểu tổn thất: Là biện pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất,

xảy ra. Ví dụ như khi hỏa hoạn chúng ta thường cố gắng cứu các tài sản còn dùng

được, hay trong tai nạn giao thông chúng ta đưa ngay người bị thương đi cấp cứu.

Các biện pháp trên rất có hiệu quả trong việc ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi

ro nhưng khi rủi ro đã xảy ra chúng ta không lường hết hậu quả.

- Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro:

Là các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp được

sử dụng trước khi rủi ro xảy ra với mục đích khắc phục hậu quả tổn thất do rủi ro

gây ra nếu có.

+ Chấp nhận rủi ro: Đây là hình thức mà người gặp rủi ro tự chấp nhận rủi ro

và tự bảo hiểm. Có rất nhiều cách thức khác nhau để chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên có

thể chia ra thành hai nhóm: Chấp nhận rủi ro thụ động và chấp nhận rủi ro chủ động.

Trong chấp nhận rủi ro thụ động người ta gặp tổn thất không có sự chuẩn bị trước và

có thể phải vay mượn để để khắc phục hậu quả rủi ro. Còn đối với chấp nhận rủi do

chủ động, người ta đã lập ra những quỹ dự trữ, dự phòng. Quỹ này chỉ được sử dụng

6

khi rủi ro xẩy ra. Tuy nhiện hạn chế của biện pháp này là nguồn vốn không được sử

dụng một cách tối ưu, hoặc đi vay sẽ bị động và các vấn đề về thuế chấp và lãi suất…

+ Bảo hiểm: Là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm

xã hội thì bảo hiểm không chỉ là chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc

tập trung một số lớn các rủi ro cho phép có tiên đoán về tổn thất khi chúng xảy ra.

Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất.

Như vậy bảo hiểm ra đời là đòi hỏi khách quan của cuộc sống và hoạt động sản xuất

kinh doanh.

1.1.2. Lợi ích của bảo hiểm

Lợi ích của bảo hiểm là khá đa dạng và phong phú và phù thuộc vào góc

nhìn và mối quan hệ của người đánh giá với BHXH. Tuy nhiên, về cơ bản, lợi ích

của bảo hiểm xã hội bao gồm:

Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm:

- Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia trước tổn thất do

rủi ro gây ra.

- Bảo hiểm giúp cuộc sống con người an toàn hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi

cá nhân, mỗi doanh nghiệp.

Đây cũng chính là động cơ chính của người tham gia bảo hiểm. Do đó, người

tham gia bảo hiểm bao giờ cũng có những so sánh của họ về những lợi ích của học

có trước và sau khi tham gian bảo hiểm.

Đối với nhà nước và xã hội:

- Bảo hiểm góp phần ổn định chi tiêu của ngân sách Nhà nước.

- Bảo hiểm là kênh huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.

- Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước

thông qua hoạt động bảo hiểm.

Đây cũng chính là lý do mà nhà nước luôn thúc đẩy hoạt động BH phát triển.

Chính sự phát triển của BH là công cụ để nhà nước thực hiện các mục tiêu xã hội

mà Nhà nước hướng đến.

7

- Bảo hiểm là chổ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức kinh tế-xã hội,

giúp họ yên tâm trong cuộc sống, sinh hoạt và trong hoạt động sản suất kinh doanh

với một mức phí bảo hiểm.

-Bảo hiểm xã hội là công cụ để các doanh nghiệp, các chủ sử dụng lao động

thực hiện tốt chức năng xã hội của mình.

1.1.3. Bản chất của bảo hiểm

Là hoạt động được tổ chức hợp lý bởi tập hợp những người có cùng chung

rủi ro có thể xảy ra hoặc các sự kiện bảo hiểm, các khoản đóng góp về tài chính của

họ cho phép bồi thường hoặc chi trả theo quy luật thống kê những thiệt hại mà một

số người trong tập hợp hoặc người thứ ba phải gánh chịu khi tổn thất hoặc sự kiện

bảo hiểm xẩy ra

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BHXH VÀ THU BHXH

1.2.1. Bảo hiểm xã hội

1.2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội

Cuộc sống con người luôn phấn đấu cho ấm no, tự do, hạnh phúc, nhưng quy

luật của tạo hóa là sinh ra, lớn lên và già yếu, đi theo đó là những rủi ro, ốm đau,

hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc nào. Với trí sáng tạo và tư duy thiên phú, con người

luôn có những phát kiến khoa học cả về tự nhiên và xã hội để chinh phục thiên

nhiên, khắc phục những diễn biến bất thường của quy luật, làm cho xã hội không

ngừng phát triển. Bảo hiểm xã hội như là một phát kiến văn minh của nhân loại về

khoa học xã hội kết hợp với khoa học tự nhiên để bảo vệ cuộc sống, giữ gìn sức

khỏe cho con người.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá

sớm và ngày nay đã được phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới, đây là một loại

hình bảo hiểm đặc biệt, nó ít mang tính chất kinh doanh thương mại mà chủ yếu là

tính nhân đạo và nhân văn cao cả.

Ở nước ta, BHXH được Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm ngay từ khi bôn ba

tìm đường cứu nước đến trước lúc đi xa, Người đã nhiều lần đề cập đến cụm từ

"Bảo hiểm xã hội" và khẳng định bảo hiểm xã hội là một chính sách cơ bản đối với

8

người lao động. Trong bài báo cáo về những Nghị quyết của Trung ương Đảng

Cộng sản Đông Dương về phong trào nông dân viết cuối năm 1930, Người chỉ rõ

trong đấu tranh của nông dân, đặc biệt "đòi bảo hiểm xã hội, ngày nghỉ được trả

công"[2, (2), tr.2]. Năm 1941, khi về nước, trong 10 chính sách của Việt Nam, thì

chính sách BHXH được Người đề cập khá toàn diện, với việc ký hàng loạt Sắc

lệnh: số 54 (03/11/1945) quy định điều kiện về hưu cho công chức các ngạch; số

58 (10/11/1945) về việc nghỉ gia hạn không lương cho công chức tất cả các

ngạch; số 74 (17/12/1945) quy định chế độ hưu cho các nhân viên, công chức mắc

bệnh lao, bệnh phong phải nghỉ việc dài ngày. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về

BHXH đã được thể hiện trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959. Điều 32 Hiến pháp

1959 quy định: "Người lao động được giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc

mất sức lao động. Nhà nước mở rộng dần các tổ chức bảo hiểm xã hội, cứu tế và y

tế để đảm bảo cho mọi người được hưởng quyền đó".

Từ năm 1995, cơ chế quản lý BHXH được đổi mới toàn diện bằng việc

Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH, lúc này khái niệm về BHXH được tiếp cận

dưới những góc độ khác nhau:

- Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết

các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và bảo vệ sự

phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.

- Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để điều

chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà

nước; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên

trong xã hội.

- Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình

thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.

- Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự bảo đảm thay thế một phần thu nhập

khi người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.

- Theo Bộ luật Lao động:

9

Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho

người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất

hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua

việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia

bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và

gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội [17, tr.7].

Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất khi Luật BHXH

được Quốc hội thông qua có hiệu lực từ 01/01/2007, đó là: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo

đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của nguời lao động khi họ bị giảm hoặc

mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết

tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội" [28, tr.5].

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao

động và người sử dụng lao động có trách nhiệm phải tham gia. Mức đóng được

xác định bằng mức tiền lương, tiền công thực tế nhân với tỷ lệ phần trăm theo

quy định từng thời kỳ. Khi tham gia BHXH bắt buộc, người lao động được

hưởng đầy đủ năm chế độ BHXH hiện hành (Hưu trí, tử tuất, TNLĐ-BNN, ốm

đau, thai sản)

1.2.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội

- BHXH mang tính chất xã hội, phi lợi nhuận, không vì mục đích kinh doanh

thu lợi nhuận mà vì mục đích phục vụ cộng đồng xã hội trên phạm vi toàn quốc,

nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và nhà nước, đảm bảo cho

người lao động có khoản trợ cấp thiết yếu khi gặp rủi ro, khó khăn trong cuộc sống.

- BHXH bảo hiểm cho người lao động trong và sau quá trình lao động. Nói

cách khác, khi đã tham gia vào hệ thống BHXH, người lao động được bảo hiểm

đến lúc chết.

- Người lao động muốn được hưởng trợ cấp BHXH thì phải có nghĩa vụ

đóng BHXH, chủ sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động do

mình ký kết hợp đồng lao động. Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH là nguồn

hình thành nên quỹ BHXH. Quỹ BHXH được dùng để chi trả các chế độ BHXH

cho người lao động.

10

- BHXH chỉ bảo đảm cho các rủi ro bản thân, không bảo đảm cho các rủi ro

tài sản và trách nhiệm dân sự.

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng

và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

- Sự tương hỗ trong BHXH được thực hiện trong một cộng đồng rộng rãi,

toàn xã hội, nhằm chia sẻ rủi ro

- BHXH là một hoạt động thỏa thuận và không thỏa thuận. Điều này thể hiện

ở chỗ BHXH có cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.

1.2.1.3. Vai trò của BHXH đối với người lao động và xã hội

- Đối với người lao động: BHXH góp phần trợ giúp cho những người lao

động gặp phải rủi ro, bất hạnh, nhanh chóng khắc phục những khó khăn bằng cách

tạo cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện sinh hoạt thuận lợi, giúp họ ổn

định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ tin tưởng vào tương lai, từ đó góp

phần vào việc tăng năng suất lao động cũng như sự nỗ lực vì sự phát triển của

doanh nghiệp, cơ quan họ công tác nói riêng và toàn xã hội nói chung.

- Đối với xã hội: Thứ nhất, cần phải khẳng định rằng BHXH là loại hình dịch

vụ công. Hoạt động BHXH cần cho toàn dân chứ không phải chỉ mình các cán bộ

công chức, viên chức Nhà nước. Khi đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở

rộng thì giá trị của dịch vụ này ngày càng được tăng và đây là một bộ phận trực tiếp

làm gia tăng tổng sản phẩm xã hội. Vì vậy BHXH phải được xem là ngành dịch vụ

công quan trọng trong nền kinh tế.

Thứ hai, với tư cách là một chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, BHXH

sẽ giải quyết được những rủi ro đối với người lao động, góp phần tích cực vào việc

phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của họ và góp tăng năng suất lao

động của xã hội. Thông qua sự trợ giúp của BHXH người lao động nhận được các

chế độ BHXH, họ sẽ có thu nhập thay thế. Như vậy BHXH đã gián tiếp tác động

đến chính sách tiêu dùng quốc gia, kích thích tiêu dùng của xã hội, hỗ trợ và bổ

sung các chính sách vĩ mô khác của Chính phủ.

11

Thứ ba, với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung, BHXH có tác động mạnh mẽ

tới chính sách tài chính quốc gia, có ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường tài chính

thông qua hoạt động đầu tư tài chính từ quỹ BHXH. Chính vì vậy hoạt động đầu tư

từ quỹ BHXH có tác động không nhỏ tới quá trình phát triển của đất nước, là nguồn

vốn quan trọng để tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, góp phần tạo ra

công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thu nhập cho người

lao động và tăng tổng sản phẩm quốc dân.

Thư tư, BHXH cũng là chính sách nhằm thực hiện công bằng xã hội, là công

cụ để phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Sự phân phối này

được tiến hành qua hai cách. Cách thứ nhất là phân phối theo chiều ngang giữa

người đang làm việc và người nghỉ hưu, người trẻ và người già, nam và nữ, người

chưa hưởng trợ cấp và người đang hưởng trợ cấp. Cách thứ hai là phân phối theo

chiều dọc giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa người giàu và

người nghèo. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng trong các chính sách

kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô của quốc gia.

1.2.1.4. Chức năng của Bảo hiểm xã hội

BHXH có một số chức năng chủ yếu như sau:  Phòng ngừa rủi ro:

Với chức năng này BHXH cho phép tất cả các hoạt động kinh tế xã hội hoặc

các đối tượng đã tham gia trong quá trình kinh tế xã hội trước đây hoặc tất cả các

công dân... hình thành các quyền lợi đảm bảo để duy trì một chuẩn mực sống tương

đối ổn định ngay cả khi trong trường hợp có sự cố bất ngờ rủi ro xảy ra.

 An sinh xã hội:

Với chức năng này rất cần thiết cho người lao động, Người sử dụng lao

động mà còn đảm bảo sự ổn định chính trị, an toàn xã hội cho quốc gia, đảm bảo

chắc chắn đối với mọi thành viên trong xã hội gặp cảnh nghèo đói đều được cung

cấp một khoản thu nhập bằng tiền cũng như các dịch vụ chăm sóc về y tế và dịch vụ

xã hội đầy ý nghĩa.

12

Hai chức năng trên này hỗ trợ cho nhau. Đảm bảo ổn định kinh tế tài chính

cho người lao động, khuyến khích họ yên tâm làm việc phát huy hết khả năng, năng

lực chuyên môn giúp cho nền kinh tế phát triển, ổn định xã hội, đảm bảo an toàn

cho quốc gia về kinh tế chính trị và an ninh quốc phòng. Chính vì thế mà hiện nay

đã có 182 nước có luật về BHXH. Có thể nói BHXH là một trong những hoạt động

mà tất cả các quốc gia đều quan tâm không phân biệt thể chế chính trị, trình độ phát

triển kinh tế xã hội.

Bảo hiểm xã hội đã đóng góp vai trò to lớn trong việc bảo đảm an sinh xã

hội, ổn định và phát triển kinh tế, được thể hiện thông qua các tác động chủ yếu cụ

thể sau:

- Bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm thu nhập

hoặc bị mất thu nhập do bị suy giảm sức khỏe hoặc mất khả năng lao động bị mất

việc làm. Đây là sự đảm bảo chắc chắn sẽ xảy ra vì mọi người sẽ mất khả năng lao

động khi họ hết tuổi lao động, theo các điều kiện quy định của BHXH. Đây là chức

năng cơ bản của BHXH nó quyết định tính chất, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của

hệ thống BHXH.

- Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia

đóng góp quỹ BHXH. Tham gia BHXH có người sử dụng lao động, người lao động

và nhà nước hỗ trợ đóng góp hình thành xây dựng lên quỹ BHXH. Quỹ BHXH này

được sử dụng để chi trả trợ cấp BHXH cho những người tham gia BHXH không may

gặp tai nạn, rủi ro. Thực tế chỉ ra rằng số tiền trợ cấp được hưởng thường nhỏ hơn rất

nhiều so với số số tiền mình tham gia, do áp dụng theo quy luật số đông bù ít, quỹ

BHXH đã thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Sự

phân phối này thể hiện phân phối thu nhập giữa những người có thu nhập cao với

những người có thu nhập thấp, giữa những người đang làm việc khoẻ mạnh với

những người tuổi cao sức yếu, già cả, ốm đau đang nghỉ việc. chức năng này của

BHXH đã góp phần tạo nên sự công bằng trong xã hội mang tính nhân văn sâu sắc.

- Góp phần thúc đẩy, kích thích tinh thần lao động, khuyến khích người lao

động hăng hái sản suất nâng cao chất lợng, năng xuất lao động tạo ra nhiều của cải

13

cho xã hội. Quỹ BHXH thực hiện chức năng này là do họ không may gặp phải các

tai nạn rủi ro, phần thu nhập của họ bị giảm sút hoặc không còn nhưng sự suy giảm

này đã được bù đắp một phần, hay toàn bộ từ quỹ BHXH. Vì vậy mà đời sống sinh

hoạt hàng ngày của người lao động và gia đình họ không còn bị sáo trộn. Hay nói

một cách khác là họ luôn luôn được bảo đảm ổn định cuộc sống và có chỗ dựa về

mặt vât chất, tinh thần. Chính vì vậy họ luôn yên tâm để sản xuất nâng cao chất

lượng, năng xuất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.

- Gắn bó lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động giữa người

sử dụng lao động với xã hội. Thông qua BHXH những mâu thuẫn giữa những người

lao động và người sử dụng lao động. Như mâu thuẫn về tiền lương, tiền thưởng,

thời gian lao động… sẽ được hoà giải và giải quyết kịp thời. Đặc biệt nhờ có BHXH

mà cả hai bên này đều thấy được quyền lợi của mình được quan tâm bảo vệ. Từ đó

làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó chặt chẽ lợi ích với nhau. Đối với Nhà nước và

xã hội thì chi hỗ trợ cho BHXH là khoản chi rất nhỏ nhưng lại đem lại hiệu quả đạt

được rất cao đảm bảo ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ, góp phần

ổn định sản xuất và phát triển kinh tế xã hội.

1.2.1.5. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội

Mặc dù ra đời đã rất lâu nhưng đối tượng của BHXH còn có nhiều quan điểm

chưa thống nhất dẫn đến sự nhầm lẫn giữa đối tượng của BHXH với đối tượng tham

gia BHXH.

Như đã phân tích ở trên, Bảo hiểm xã hội là việc lập ra một nguồn ngân quỹ

nhằm đảm bảo bù đắp cho khoản thu nhập bị giảm hoặc mất đi của người lao động

do họ bị mất hoặc giảm khả năng lao động, bị mất việc làm, do ốm đau bệnh tật, tai

nạn, tuổi già... vì vậy đối tượng của BHXH chính là phần thu nhập bị mất đi hay

giảm đi do sự rủi ro mà người lao động gặp phải trong cuộc sống làm giảm hoặc

mất khả năng lao động, mất việc làm.

Đối tượng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lương mà bao

gồm các khoản thu nhập khác ngoài lương như: thưởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu

cầu đóng góp thêm để được hưởng mức trợ cấp BHXH.

14

Đối tượng tham gia của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực

tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với tỷ lệ % thay đổi theo từng thời kỳ so

với tiền lương của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát

triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ

phận những NLĐ nào đó trong xã hội.

Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nước chỉ áp dụng đối

với những người làm công ăn lương để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo an

toàn quỹ BHXH.

Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ trong và ngoài

doanh nghiệp nhà nước tăng lên rất nhiều thì đối tượng tham gia BHXH và đối

tượng của BHXH cũng được mở rộng ra. Vì vậy đối tượng tham gia của BHXH

bao gồm:

 Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham gia

BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hưởng BHXH theo quy định của

luật BHXH.

 Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với người làm công ăn

lương và NLĐ không làm công ăn lương. Thường là do sự đóng góp của NLĐ cùng

với sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nước.

1.2.2. Thu Bảo hiểm xã hội

1.2.2.1. Khái niệm thu Bảo hiểm xã hội

“ Thu BHXH là việc nhà nước dùng nước dùng quyền lực của mình bắt buộc

các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí qui định hoặc cho phép một số đối

tượng tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu

nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích

đảm bảo cho các hoạt động BHXH” (luật BHXH 2007)

Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các

đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã hội

dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ về mặt lợi ích kinh tế,

góp phần đảm bảo công bằng xã hội.

15

Theo khái niệm thì thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước bắt buộc các đối

tượng phải đóng BHXH theo mức phí nhất định được quy định bởi Luật BHXH.

1.2.2.2. Nguyên tắc Thu Bảo hiểm xã hội

- Thu dựa trên các văn bản pháp luật

Như chúng ta biết, thu BHXH có tầm quan trọng đặc biệt, không những có

vai trò to lớn trong việc cân đối quỹ, thu còn đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại

và phát triển của toàn ngành BHXH.

Hoạt động thu BHXH có phạm vi hoạt động và quy mô rộng lớn, liên quan

nhiều mặt đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước,ảnh hưởng đến lợi ích của

số đông người lao động trong cộng đồng xã hội.Nếu hiệu quả Thu BHXH đạt hiệu

quả cao sẽ có nhiều đối tượng được tham gia vào hệ thống BHXH, số thu huy động

vào quỹ BHXH ngày càng cao, từ đó quỹ BHXH được phát triển và đảm bảo an

toàn.Ngược lại, khi Thu BHXH đạt hiệu quả thấp, số huy động vào quỹ BHXH

thấp, đây là nguyên nhân trực tiếp gây mất cân đối quỹ BHXH,quỹ BHXH dựa trên

nguyên tắc cơ bản là có thu thì mới có chi vì vậy khi số thu nhỏ hơn số chi sẽ ảnh

hưởng tới sự phát triển và tồn tại của toàn ngành BHXH.

Do vậy để hoạt động thu BHXH đạt hiệu quả cao thì nguyên tắc đầu tiên của

Thu BHXH là phải đảm bảo thực hiện đúng theo các văn bản pháp luật quy định từ

đối tượng thu, số tiền thu, phương thức thu, lập kế hoạch thu lẫn công tác tổ chức và

kiểm tra giám sát thu BHXH …Trong quá trình thực hiện thu theo các văn bản pháp

luật quy định sẽ còn nhiều vấn đề phát sinh trong văn bản luật, nhiều văn bản còn

chưa thực sự chặt chẽ, tạo nhiều lỗ hổng để đối tượng tham gia BHXH lợi dụng

nhằm trốn đóng hoặc đóng không đúng quy định, đòi hỏi các cán bộ làm công tác

thu vừa phải nghiêm túc thực hiện theo chỉ đạo của văn bản luật quy định vừa phải

có sự đóng góp với cấp trên nhằm hoàn thiện hơn nữa các văn bản quy định về thu

BHXH. Hiện nay thu BHXH ngoài việc thực hiện theo Luật BHXH (ra đời ngày

15/06/2000) còn có các thông tư, nghị định sửa đổi bổ sung như:

- Nghị định 152/2006/ NĐ-CP ngày 22/6/2006 của Chính phủ hướng dẫn

một số điều của Luật BHXH

16

- Quyết định 1111/QĐ-BHXH, ngày 25/10/2011, của Bảo hiểm xã hội Việt nam.

V/v ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.

- Thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo đúng thời gian

quy định

Muốn thực hiện được nguyên tắc này cần phải:

+ Nắm chắc được các nguồn thu BHXH

Nguồn thu của quỹ BHXH quy định tại Luật BHXH bao gồm:  Nguồn đóng BHXH của người lao động tham gia BHXH  Nguồn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động

Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng

 Nguồn hỗ trợ của nhà nước

Các nguồn khác: viện trợ, biếu tặng

Để nắm chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý chặt

chẽ các nguồn thu, đối với các nguồn thu khác nhau phải có phương pháp quản lý

thích hợp.

- Các cơ quan, các doanh nghiệp đóng BHXH thì phần đóng góp phải dựa

trên quỹ lương, quỹ lương này bao gồm toàn bộ là lương cứng và các khoản phụ

cấp vào lương, đồng thời quỹ lương này phải chi trả cho tất cả các đối tượng tham

gia đóng BHXH.

- Thu BHXH phải mang tính trực tiếp, hạn chế tối đa hiện tượng khoán thu

để được hưởng hoa hồng.

- Về nguyên tắc cơ quan BHXH phải quyết toán từng tháng, phải đảm bảo tất

cả các số thu phải ăn khớp với nhau và phải thực sự cân đối: giữa người lao động,

người sử dụng lao động, loại hình doanh nghiệp, loại hình thu.

- Lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi BHXH, về nguyên tắc phải được bù đắp vào quỹ để

bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ, phần trích ra chi cho các mục đích khác như chi

cho khen thưởng, chi quản lý và những khoản chi khác phải tuân thủ theo đúng

những quy định của Pháp luật. Các khoản tài trợ của các tổ chức, các quỹ từ thiện,

đặt biệt là các khoản nợ của người tham gia phải được hạch toán riêng, các khoản

nợ khó đòi phải tính lãi theo quy định.

17

Thu đúng đối tượng, đủ số lượng và đúng thời gian quy định phụ thuộc vào

công tác quản lý thu BHXH, thực tế có rất nhiều đơn vị nộp không đúng, không đủ

số lượng theo quy định hàng tháng, tình trang trốn đóng và nợ đọng BHXH còn xảy

ra nhiều, để quản lý tốt cần có biện pháp quản lý thu BHXH khoa học kết hợp với

các biện pháp hành chính cứng rắn.

- Bảo đảm quyền lợi người tham gia Bảo hiểm xã hội

Bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các đơn vị được tham gia BHXH

Đây là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của người lao động đã được quy định

trong văn bản Luật BHXH, nhưng trong thực tế hiện nay do doanh nghiệp phải trích

đóng cho cơ quan BHXH là 18% tổng tiền lương hàng tháng trong hợp đồng lao

động còn người lao động chỉ phải đóng 8% tổng tiền lương hàng tháng trong hợp

đồng nên nhiều doanh nghiệp không đóng BHXH cho người lao động hoặc đóng

không đủ, không đúng số lượng quy định điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của

người lao động, khi số tiền lương đóng thấp hoặc không đóng thì mức trợ cấp cho

người lao động khi phát sinh: ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, tử tuất … sẽ không

được hưởng hoặc hưởng ít hơn so với quyền lợi của họ.

Vì vậy đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHXH là nguyên tắc quan

trọng của ngành BHXH, nhằm thực hiện được mục tiêu an sinh xã hội của Chính

phủ giao cho ngành BHXH.

- Bảo đảm hoạt động thu Bảo hiểm xã hội ổn định, bền vững, hiệu quả

Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là những mục

tiêu mà bất kì một hệ thống BHXH nào, của một quốc gia nào cũng mong muốn đạt

được. Hoạt động thu BHXH đóng vai trò là xương sống của toàn ngành BHXH, vì

vậy đảm bảo hoạt động thu BHXH luôn được ổn định, bền vững, hiệu quả cũng

chính là giúp ngành BHXH phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả. Tuy nhiên, để

đạt được những mục tiêu này phải đảm bảo các điều kiện:

- Hoạt động thu BHXH được định hướng đúng đắn, phù hợp với điều kiện

kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kì. Định hướng công tác thu đó là:

thu đúng, thu đủ, thu đúng thời gian quy định, không để thất thu, từ đó hướng mọi

nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu đó.

18

- Hoạt động thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng, từ đó giúp tăng

cường ổn định trong hệ thống nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu quản lý thu BHXH.

- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.Thông qua công tác đánh giá,

khen thưởng những cá nhân, tổ chức thu BHXH tốt, kịp thời uốn nắn những sai

lệch, thiếu sót của cá nhân trong tổ chức có biểu hiện làm thất thoát số thu hoặc số

thu đạt hiệu quả thấp.

1.3. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội

1.3.1. Khái niệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội

“ Quản lý thu BHXH là quá trình tác động của các cơ quan BHXH đối với

mọi tổ chức cá nhân có liên quan đến thu BHXH theo một quy trình từ xác định đối

tượng thu, mức thu, phương thức thu, lập kế hoạch thu đến tổ chức thực hiện kế

hoạch và kiểm tra đánh giá việc thực hiện thu BHXH nhằm đạt được mục tiêu thu

đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền BHXH của đối tượng tham gia BHXH vào Quỹ

BHXH nhằm đáp ứng nguồn kinh phí chi trả các chế độ BHXH dựa trên nguyên tắc

có đóng, có hưởng”(Luật BHXH 2007).

Hoạt động quản lý thu BHXH đóng vai trò quan trọng đối với Thu BHXH.

Trong quá trình tiến hành công tác thu với phương châm là thu đúng đối tượng,

đúng phạm vi thu, đúng thời gian và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền đóng

BHXH từ các đối tượng tham gia BHXH thì việc tăng cường công tác quản lý thu

BHXH là vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm. Để hình

thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích ứng với cơ chế quản

lý kinh tế đang trong quá trình đổi mới, đòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết hàng

loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn.

1.3.2. Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội

1.3.2.1. Phát triển quỹ Bảo hiểm xã hội

Theo quy định của Luật BHXH năm 2007:

“Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài

ngân sách nhà nước dùng để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao

động”

19

Có thể nói Quỹ BHXH là bộ phận quan trọng nhất của ngành BHXH, nó gắn

liền với sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH, ở nước ta hiện nay thì quỹ BHXH

được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu:

- Đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và phần hỗ trợ từ

Ngân sách nhà nước

Ngoài sự tham gia đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và

Nhà nước. Quỹ BHXH còn được hình thành từ các nguồn khác như: tiền sử phạt đối

với các đơn vị vi phạm theo điều lệ BHXH, các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ

chức trong và ngoài nước, các khoản lãi từ hoạt động đầu tư tài chính từ phần quỹ

BHXH nhàn rỗi…

Trong cơ cấu chi từ quỹ BHXH thì chi trả cho các chế độ BHXH là rất lớn,

chiếm phần lớn nguồn quỹ BHXH vì đây là mục tiêu cơ bản nhất của BHXH: bảo

đảm ổn định cuộc sống cho người lao động, cho các hoạt động của các đơn vị, tổ

chức. Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên, liên

tục với số lượng chi phí lớn trên phạm vi rộng lớn. Một trong những khoản chi

thường xuyên hàng tháng đó là chi lương hưu cho những người lao động đã nghỉ

công tác và chi trả trợ cấp BHXH hàng tháng cho thân nhân của người lao động,

người đang nghỉ hưu khi họ không may qua đời.

Nguồn chi thứ hai trong quỹ BHXH đó là chi phí dự trữ, thực chất đây là quá

trình tích luỹ lâu dài trong qúa trình sử dụng quỹ BHXH. định kỳ hàng tháng, quý,

năm cơ quan BHXH giữi hay trích lại một phần quỹ BHXH của mình để thành lập

nên quỹ dự phòng, dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ được sử dụng trong những trường

hợp khi nhu cầu chi trả quá lớn dẫn đến thâm hụt quỹ BHXH như trong lúc đồng

tiền mất giá và do hội đồng quản lý quyết định.

Do sự ảnh hưởng và tầm quan trọng của quỹ BHXH, nên mục tiêu đầu tiên

của quản lý thu BHXH là phải luôn phát triển quỹ BHXH, đảm bảo quỹ BHXH

luôn dương, đủ điều kiện để duy trì bộ máy ngành BHXH và chi trả các chế độ, trợ

cấp BHXH cho người lao động.

20

1.3.2.2. Chống thất thoát quỹ Bảo hiểm xã hội

Bên cạnh mục tiêu phát triển quỹ BHXH, mục tiêu chống thất thoát quỹ

BHXH cũng là một mục tiêu quan trọng, luôn tồn tại song song trong công tác quản

lý thu BHXH. Khi quỹ BHXH được phát triển một cách ổn định nhưng công tác

quản lý thu BHXH không đạt hiệu quả cao, để xảy ra tình trạng thất thoát quỹ

BHXH thì hậu quả để lại hết sức nghiêm trọng, dẫn đến âm quỹ BHXH, ảnh hưởng

tới toàn bộ hệ thống.

Trên thực tế cho thấy: Việc buông lỏng quản lý và sử dụng kinh doanh của các

cơ quan chức năng dẫn đến tình trạng có doanh nghiệp đăng ký thành lập nhưng không

đăng ký sử dụng lao động. Khi sử dụng lao động không có hợp đồng lao động cụ thể,

hoặc kê khai số lao động thấp hơn thực tế, không đảm bảo các điều kiện qui định của

Bộ luật lao động nhằm trốn tránh trách nhiệm của mình đối với người lao động. Do đó

cơ quan BHXH không có cơ sở xác định hình thức hợp đồng lao động để khai thác đối

tượng tham gia BHXH bắt buộc; bên cạnh đó mức tiền lương tiền công để tham gia

BHXH cũng chưa đúng với thực tế thu nhập của người lao động; thường thấp hơn

nhiều so với mức lương thực tế họ phải đóng cho người lao động.

Ngoài các hình thức trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động với người

lao động thì việc nợ đọng BHXH và nộp chậm BHXH của các chủ sử dụng lao

động cũng là vấn đề cần quan tâm, nhất là các chủ sử dụng lao động là các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh.

Hiện nay tuy đã có chế tài xử phạt vi phạm về BHXH nhưng còn chưa hợp

lý, qui định về mức nộp phạt còn quá thấp, nên chưa có tính cưỡng chế và không

mang lại hiệu quả cao, các quy định về xử phạt, truy tố hinh sự cá nhân chủ sử dụng

lao động khi phát hiện có hành vi trốn đóng BHXH còn chung chung, chưa rõ ràng,

chưa đủ mạnh để răn đe. Vì vậy trong công tác quản lý thu BHXH để đạt hiệu quả

cao và chống tình trạng thất thoát quỹ BHXH thì ngành BHXH ngoài các biện pháp

nghiệp vụ nhằm tăng cường quản lý đối tượng thì cũng luôn phối hợp chặt chẽ với

các ban ngành chức năng như: công an, liên đoàn lao động, ngành lao động thương

binh và xã hội, ngành thuế, ủy ban nhân dân các cấp…. tăng cường giám sát, điều

21

tra nắm bắt tình hình thực tế của các doanh nghiệp trên địa bàn để tìm ra biện pháp

quản lý hiệu quả.

1.3.3.3. Đảm bảo An sinh xã hội

Đây là mục tiêu quan trọng nhất của quản lý thu BHXH, vì đảm bảo an sinh

xã hội cũng là mục tiêu và nhiệm vụ của toàn ngành BHXH, ngành BHXH được ra

đời và phát triển nhằm thực hiện mục tiêu này, ta đều biết: đảm bảo an sinh xã hội

là tiền đề cơ bản để ổn định chính trị và sự phát triển,tồn tại của mỗi quốc gia.Mọi

quốc gia phát triển luôn gắn liền với sự phát triển của các chính sách an sinh xã hội.

1.3.4. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội

1.3.4.1. Lập kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội

 Xác định đối tượng thu Bảo hiểm xã hội

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006. Căn

cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ

hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị

định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ qui định chi tiết

và hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc,

Quyết định 1111/QĐ-BHXH, ngày 25/10/2011, của Bảo hiểm xã hội Việt nam. V/v

ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Quy

định đối tượng thu BHXH bao gồm:

a. Với người lao động:

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng

trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật

về lao động, bao gồm cả xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo

hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã

thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã; người quản lý doanh nghiệp thuộc các

chức danh quy định tại khoản 13, Điều 4, Luật Doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền

công từ đủ 3 tháng trở lên.

22

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan

nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm

công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân

dân phục vụ có thời hạn;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh

nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;

- Phu nhân/phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân/phu quân tại các cơ

quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.

- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH

một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật

về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các

loại hợp đồng sau:

+ Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao

động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài

dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề;

+ Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu hoặc đầu tư ra

nước ngoài;

+ Hợp đồng cá nhân.

Người lao động lần đầu tham gia BHXH, cần phải cung cấp cho cơ quan

BHXH những thông tin sau:

+ Tên đầy đủ, ngày, tháng, năm sinh.

+ Nơi sinh, giới tính

+ Địa chỉ cư trú, tên chủ sử dụng lao động, ngày kí hợp đồng, mức lương….

Ngoài ra người lao động có thể cung cấp thêm thông tin như: số chứng minh

thư, tên cha mẹ, vợ chồng,con …

Mục đích của việc cung cấp thông tin này dùng để nhập hồ sơ người lao

động tham gia BHXH vào chương trình quản lý thu SMS để tránh trùng lặp cho số

sổ và cấp sổ BHXH cũng như việc trùng qúa trình tham gia BHXH ở các đơn vị

khác nhau.

23

b. Với Người sử dụng lao động:

Người sử dụng lao động bao gồm các khối sau đây:

- Khối doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do nhà nước

thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách là chủ sở hữu, đang trong thời gian

chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp

- Khối doanh nghiệp Ngoài quốc doanh bao gồm: các doanh nghiệp Tư

Nhân và các công ty TNHH. Xét về lĩnh vực hoạt động trên địa bàn thành phố ở các

khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì ngành dịch vụ thương mại chiếm số lượng

lớn hơn hẳn so với ngành công ngiệp.

- Khối hành chính sự nghiệp bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước,

người làm trong các cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế,

chính trị - xã hội, cán bộ xã, phường, thị trấn.

- Khối ngoài công lập bao gồm các đơn vị, y tế, nhà văn hóa, trung tâm thể

dục thể thao, giáo dục tư thục …

- Khối hợp tác xã.

- Khối hộ kinh doanh cá thể

Khi chủ sử dụng lao động đăng kí tham gia BHXH, cơ quan BHXH cần đưa

ra những yêu cầu sau:

+ Tên chủ sử dụng lao động

+ Giấy phép đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật

+ Số lượng lao động thuộc đơn vị quản lý, quỹ lương, đóng BHXH từ

tháng nào …

Việc quy định như trên sẽ giúp cơ quan BHXH thống nhất trong công tác

quản lý thu BHXH.

 Xác định mức đóng và phương thức đóng Bảo hiểm xã hội

- Mức đóng và trách nhiệm đóng BHXH

Mức đóng BHXH bằng tỷ lệ phần trăm (%) mức tiền lương, tiền công tháng

của người lao động. Để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Nhà

nước quy định tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH qua các thời kỳ khác nhau. Từ

01/01/2007, Luật BHXH có hiệu lực thi hành, mức đóng BHXH là 20% được ổn

24

định trong thời gian ngắn từ 01/01/2007 đến hết năm 2009, sau đó tăng dần và ổn

định vào năm 2014, nhưng tỷ lệ đóng góp vào các quỹ thành phần của người lao

động, người sử dụng lao động có khác so với các quy định trước khi chưa có Luật

BHXH. Từ ngày 01/01/2007, người lao động chỉ đóng góp vào quỹ dài hạn (quỹ

hưu trí, tử tuất); người sử dụng lao động, ngoài việc đóng góp vào quỹ dài hạn trên,

còn phải đóng góp vào quỹ ngắn hạn, chi tiết theo các Bảng 1.1; 1.2 sau:

Bảng 1.1: Quy định tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của NLĐ và người SDLĐ

Đơn vị tính: %

Giai đoạn

Từ 01/2014

Từ 01/2012 đến 12/2013

Người LĐ NSDLĐ

Từ 01/2007 đến 12/2009 5 15 20

Từ 01/2010 đến 12/2011 6 16 22

7 17 24

8 18 26

Tổng cộng

Bảng 1.2: Quy định mức đóng của NLĐ và người SDLĐ trong các quỹ

thành phần

Đơn vị tính: %

Thời kỳ

Nội dung

* Quỹ hưu trí, tử tuất

Từ 01/2007 đến 12/2009 16

Từ 01/2010 Đến 12/2011 18

Từ 01/2012 Đến 12/2013 20

Từ 2014 22

Trong đó:

- Người lao động

6

7

8

5

- Người sử dụng lao động

12

13

14

11

* Quỹ ngắn hạn (NSDLĐ)

4

4

4

4

Trong đó:

- Quỹ ốm đau, thai sản:

3

3

3

3

- Quỹ TNLĐ-BNN:

1

1

1

1

Nguồn:Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006

25

* Tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước

quy định:

+ Tiền lương làm căn cứ đóng là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản

phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề (nếu có), hệ số chênh lệch

bảo lưu. Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

+ Trường hợp công ty không thực hiện xếp hạng theo đúng quy định Thông

tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 thì thực hiện chế độ

tiền lương do đơn vị quyết định.

+ Công ty cổ phần, công ty TNHH nhà nước một thành viên, Công ty TNHH

nhà nước từ hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ Công ty nhà nước, sau đó

thành lập các Công ty Cổ phần hạch toán độc lập thì người lao động trong các công

ty cổ phần này đóng BHXH theo mức tiền lương do đơn vị quyết định.

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị

quyết định:

+ Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi

trên hợp đồng lao động.

+ Tiền lương, tiền công này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại

thời điểm đóng. Đối với người lao động đã qua đào tạo nghề, kể cả do đơn vị sử

dụng lao động tự đào tạo thì tiền lương tiền công đóng BHXH phải cao hơn ít nhất

7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy

hiểm phải thì cộng thêm 5% so với làm những công việc đó ở điều kiện thường.

+ Mức tiền lương, tiền công tối đa tham gia BHXH là 20 lần lương cơ sở.

- Phương thức đóng Bảo hiểm xã hội

+ Đóng theo tháng: chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, đơn vị

trích

tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những

người lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời trích từ tiền lương, tiền

công tháng của từng người lao động chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu

của cơ quan Bảo hiểm xã hội mở tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.

26

+ Đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần (một năm 02 lần): Đơn vị là doanh

nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền

lương, tiền công cho người lao động theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh; Hộ kinh

doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho người lao động, sử

dụng dưới 10 lao động có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở đăng

ký phương thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ

đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

+ Đơn vị được giữ lại 2% quỹ tiền lương, tiền công của những người lao

động tham gia BHXH bắt buộc để chi trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho người

lao động. Hằng quý hoặc hàng tháng, đơn vị quyết toán với cơ quan BHXH, trường

hợp số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì đơn vị phải đóng số chênh lệch

thừa vào tháng tiếp theo tháng quyết toán cho cơ quan BHXH.

 Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội: - BHXH các cấp tổ chức thống kê, theo dõi tình hình biến động của người

lao động tham gia BHXH để quản lý thu BHXH ; xây dựng các biện pháp quản lý

người lao động tham gia BHXH, quản lý tiền thu BHXH

- Hàng tháng, phân tích, tổng hợp số liệu về tình hình tham gia BHXH trên

địa bàn, thông báo đến người sử dụng lao động chưa tham gia BHXH hoặc đã tham

gia nhưng chưa đầy đủ để đôn đốc, hướng dẫn người sử dụng lao động thực hiện.

- Trường hợp người sử dụng lao động tham gia BHXH không thực hiện đầy

đủ trách nhiệm đóng BHXH theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập hồ sơ,

kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

- Hàng tháng hoặc tháng đầu của kỳ sau (đơn vị đóng theo kỳ), căn cứ hồ sơ

đăng ký tham gia BHXH, các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH của đơn vị; giấy báo

có của Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước trong tháng, để kiểm tra, đối chiếu và xác

định số người tham gia BHXH, tổng quỹ tiền lương, số tiền phải đóng, số tiền đã

đóng, số tiền đóng thừa, thiếu và số tiền lãi chưa đóng, chậm đóng (nếu có); lập 02

bản “Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT bắt buộc" (Mẫu C12-TS) gửi 01 bản

cho đơn vị sử dụng lao động trước ngày 10 tháng sau, 01 bản lưu tại cơ quan BHXH.

27

 Đối với đơn vị sử dụng lao động:

- Hàng tháng đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao động,

quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế trong tháng kèm danh sách lao động quỹ

tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý

thu theo phân cấp trước ngày 15 hàng tháng tại các biểu D02-TS.

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quyền lợi về

BHXH, của người lao động cho cơ quan BHXH để cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho

người lao động;

- Đóng BHXH đầy đủ, kịp thời cho người lao động theo quy định.

- Kiểm tra, đối chiếu với thông báo kết quả đóng BHXH của cơ quan BHXH

chuyển đến, nếu có chênh lệch thì phối hợp với cơ quan BHXH để xác định lại

trước ngày 15 tháng sau, từ ngày 15 trở đi nếu người sử dụng lao động không có ý

kiến phản hồi thì số liệu mà cơ quan BHXH thông báo là số liệu đúng.

- Thực hiện đầy đủ các quy định về lập hồ sơ; đăng ký tham gia BHXH

trường hợp xác nhận hồ sơ đăng ký tham gia BHXH cho người lao động không

đúng sự thật thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

* Phân cấp quản lý:

- BHXH Việt Nam:

BHXH việt nam chỉ đạo hương dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện công tác

quản lý thu, cấp sổ BHXH thẻ BHYT trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ quốc

phòng, bộ công an và ban cơ yếu chính phủ. Xác định mức lãi suất bình quân trong

năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh..

- BHXH tỉnh:

Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý thu BHXH cho

phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến

người lao động tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu,

cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH

theo định kì hàng năm và lập “ biên bản thẩm định số liệu thu BHXH bắt buộc”.

28

- BHXH huyện, thị xã:

Tổ chức, hướng dẫn thu BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với người sử

dụng lao động và người quản lý lao động theo phân cấp quản lý.

- BHXH bộ quốc phòng, bộ công an và ban cơ yếu chính phủ:

Trực tiếp thu BHXH , cấp sổ BHXH và thẻ BHYT đối với người sử dụng lao

động do Bộ quốc phòng, Bộ công an, Ban cơ yếu chính phủ quản lý, xây dựng kế

hoạch thu và báo cáo quyết toán thu BHXH hàng năm với cơ quan BHXH Việt Nam.

ChÝnh phñ

Héi ®ång qu¶n lý BHXH ViÖt Nam C¸c ban chøc n¨ng – Ban thu BHXH

Ng­êi lao ®éng

BHXH c¸c tØnh thµnh phè C¸c phßng ban chøc n¨ng- Phßng thu

Tæ chøc thanh to¸n ng©n hµng, kho b¹c Nhµ n­íc

§¬n vÞ sö dông lao ®éng

BHXH c¸c quËn/huyªn thÞ x· C¸c bé phËn chøc n¨ng Bé phËn thu

Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức thu BHXH bắt buộc hiện nay

* Quản lý nguồn hình thành qũy BHXH:

Nguồn thu để hình thành quỹ BHXH, bao gồm:

- Tiền đóng BHXH của người lao động,

29

- Tiền đóng BHXH của người sử dụng lao động,

- Tiền hỗ trợ của Nhà nước,

- Tiền sinh lời từ đầu tư quỹ BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác.

Nguồn thu vào quỹ BHXH được phân chia theo ba quỹ thành phần:

+ Quỹ ốm đau và thai sản do người sử dụng lao động đóng bằng 3 % quỹ

tiền lương, tiền công đóng BHXH.

+ Quỹ TNLĐ-BNN, do người sử dụng lao động đóng bằng 1 % quỹ tiền

lương, tiền công đóng BHXH.

+ Quỹ hưu trí và tử tuất do người lao động đóng (8%) và người sử dụng lao

động đóng (14%).

Như vậy, người lao động chỉ đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; các quỹ

còn lại do người sử dụng lao động đóng và hỗ trợ của Nhà nước, nhưng người

lao động được thụ hưởng tất cả các chế độ BHXH không phân biệt các quỹ thành

phần khi phát sinh chi trả các chế độ về BHXH.

Hình thức quản lý nguồn thu BHXH (quỹ BHXH)

- Quản lý các quỹ thành phần được phân cấp cho BHXH tỉnh quản lý và sử

dụng để trả chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí và tử tuất.

- Trong tổng số mức đóng BHXH cho người lao động (hiện nay là 26% quỹ

tiền lương, tiền công), người sử dụng lao động được giữ lại 2 % trong 3 % đóng vào

quỹ ốm đau và thai sản để trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động

và thực hiện quyết toán hằng quý với cơ quan BHXH. Phần còn lại của mức đóng

(24 %) người sử dụng lao động trực tiếp chuyển vào Kho bạc hoặc Ngân hàng, nơi

BHXH mở tài khoản chuyên thu để đóng BHXH cho người lao động.

- Tiền hỗ trợ của Nhà nước; thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng

quỹ BHXH do BHXH Việt Nam thực hiện, không giao cho BHXH các địa phương.

- Người lao động đóng BHXH phải thông qua người sử dụng lao động và

phải đóng cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu BHXH, nếu thu bằng tiền mặt thì

sau 3 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH thu tiền đóng BHXH phải nộp vào tài

khoản chuyên thu BHXH theo quy định. Hệ thống Kho bạc, Ngân hàng thực

30

hiện chuyển tiền từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh và từ tuyến tỉnh đến Trung ương

theo quy định cứ 10 ngày một lần hoặc khi có số dư từ năm tỷ đồng trở lên.

- BHXH Việt Nam sẽ thẩm định số thu BHXH theo 06 tháng hoặc hàng năm đối

với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu Chính phủ

- Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội quận không được sử dụng tiền thu

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vào bất cứ mục đích gì (trừ trường hợp đặc biệt phải

được Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận bằng văn bản).

* lãi chậm đóng trường hợp đơn vị vi phạm về đóng BHXH

Đơn vị chậm đóng BHXH quá thời hạn theo quy định từ 30 ngày trở lên thì

phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền chưa đóng chậm đóng BHXH bao gồm:

- Số tiền BHXH chưa đóng, chậm đóng quá thời hạn quy định, trừ 2% trong

kỳ được giữ lại.

- Số tiền 2% được giữ lại lớn hơn số tiền được quyết toán đơn vị phải đóng

bổ sung phần chênh lệch và tháng đầu quý sau nhưng chưa đóng.

- Thời điểm tính lãi: ngày đầu hàng tháng.

- Công thức tính lãi: Lcđi = (Pcđi + Lcđi) x k (đồng), trong đó:

Lcđi : Tiền lãi chậm đóngBHXH BB, BHYT, BHTN.

Pcđi : Số tiền chưa đóng phải tính lãi tại tháng i (đồng) được xác định như sau:

Pcđi = Plki - SPPsi, trong đó:

Plki Tổng số tiền phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i

(nợ mang sang tháng tính lãi).

Spsi Số phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp tính đến tháng trước liền

kề tháng tính lãi i.

+ Nếu Pcđi>0 thì có nợ tính lãi.

+ Nếu Pcđi<0 thì không có nợ tính lãi.

k: Lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi. Đối với BHXH bắt buộc

và BHTN thì k bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công

bố chia cho 12, đối với BHYT thì k bằng lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước

Việt Nam công bố tại thời điểm tính lãi chia cho 12.

31

Lcđi: Lãi chậm đóng chưa trả hết tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi.

* Thông tin – Báo cáo:

- Bảo hiểm xã hội tỉnh, quận: mở sổ chi tiết thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế bắt buộc; thực hiện ghi số bảo hiểm bắt buộc theo hướng dẫn sử dụng biểu mẫu.

- Bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện: thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc; định kỳ tháng, quý, năm như sau:

Bảo hiểm xã hội quận: Báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng; báo cáo

quý trước ngày cuối tháng của tháng đầu quý sau.

Bảo hiểm xã hội tỉnh: Báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo

quý trước trước ngày cuối tháng của tháng đầu quý sau.

Bảo hiểm xã hội Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu chính phủ:

Thực hiện báo cáo thu bảo hiểm xã hội 6 tháng đầu năm trước ngày 30/7 và báo cáo

năm trước ngày 15/2 năm sau.

1.3.4.2. Quản lý trình tự, thủ tục tham gia BHXH

- Người lao động tham gia BHXH lần đầu: căn cứ hồ sơ gốc (quyết định

tuyển dụng, quyết định nâng lương hoặc hợp đồng lao động...) lập Tờ khai tham

gia BHXH, BHYT (mẫu A01-TS), kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm nộp cho người

sử dụng lao động; trường hợp đã được cấp sổ BHXH thì không phải kê khai mà chỉ

nộp sổ BHXH.

+ Người sử dụng lao động kiểm tra, đối chiếu Tờ khai tham gia BHXH với

hồ sơ gốc của từng người lao động; ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những

nội dung trên Tờ khai của người lao động. Lập 02 bản "Danh sách lao động tham

gia BHXH bắt buộc" (Mẫu D02-TS) và bản sao quyết định thành lập hoặc chứng

nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; trường hợp người sử dụng lao

động là cá nhân thì nộp bản hợp đồng lao động. Đối với đơn vị đăng ký đóng hằng

quý hoặc 6 tháng một lần: văn bản đăng ký phương thức đóng của đơn vị (mẫu

D01-TS), kèm theo: Phương án sản xuất, kinh doanh của đơn vị và Phương thức trả

lương cho người lao động.

32

Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc

quyết định tuyển dụng, người sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy

định của người lao động cho cơ quan BHXH.

+ Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của

các loại giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của người lao động; ghi mã số quản lý đơn vị

và từng người lao động trên danh sách và trên Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc

(mã đơn vị và số sổ BHXH ghi theo quy định của BHXH Việt Nam). Trường hợp

hồ sơ chưa đủ, cơ quan BHXH phải hướng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn thiện. Ký

đóng dấu vào "Danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc"; trong thời gian

không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trả lại đơn vị 01 bản

Danh sách để đơn vị thực hiện đóng BHXH.Cơ quan BHXH cập nhật dữ liệu để

quản lý thông tin của người tham gia, cấp sổ BHXH để ghi nhận thời gian, mức

đóng BHXH của người lao động, theo dõi cập nhật biến động về lao động, tiền

lương của từng người lao động, từng đơn vị .

- Người sử dụng lao động đang tham gia BHXH. Hằng tháng, lập danh

sách tăng, giảm lao động theo mẫu (D02-TS) kèm theo hồ sơ như: Tờ khai, quyết

định tuyển dụng, thuyên chuyển, nghỉ việc, thôi việc hoặc hợp đồng lao động, quyết

định tăng, giảm lương và thẻ BHYT (nếu có), nộp cho cơ quan BHXH trước ngày

20 của tháng. Các trường hợp tăng, giảm từ ngày 20 của tháng trở đi thì lập danh

sách và thực hiện vào đầu tháng kế tiếp.

Cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ; ký, đóng dấu vào danh

sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN; các Tờ khai (nếu có), thông báo cho

đơn vị đóng BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp thời cho người lao động.

1.3.4.3. Tổ chức thu BHXH

Để thực hiện việc tổ chức thu BHXH, cơ quan BHXH các cấp cần phải thực

hiện một số công việc sau:

* Phân cấp thu một cách hợp lý

Phân cấp thu BHXH hợp lý là một điều kiện quan trọng trong việc tạo nên

hiệu quả của công tác thu cũng như công tác quản lý thu. Nó giúp cho bộ máy hoạt

33

động của tổ chức BHXH được thống nhất, không bị chồng chéo. Cụ thể công tác

thu BHXH sẽ được phân cấp quản lý như sau:

- BHXH huyện:

+ Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn

huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh.

+ Truy thu số tiền BHXH đối với các đơn vị vi phạm các quy định của pháp

luật về đóng BHXH bắt buộc thuộc địa bàn quản lý theo phân cấp có thời gian truy

thu dưới 6 tháng .

+ Giải quyết các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của

đơn vị tham gia BHXH tại BHXH huyện.

- BHXH tỉnh:

+ Thu BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH huyện.

+ Truy thu số tiền BHXH đối với các đơn vị vi phạm các quy định của pháp

luật về đóng BHXH bắt buộc thuộc địa bàn quản lý.

+ Giải quyết các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của

đơn vị tham gia BHXH do BHXH tỉnh trực tiếp thu.

* Xây dựng, giao và điều chỉnh kế hoạch thu BHXH hàng năm

- Xây dựng kế hoạch thu BHXH:

+ Đối với cơ quan BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6

tháng đầu năm và khả năng mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên

địa bàn, lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN năm sau (mẫu K11-TS) gửi

01 bản về BHXH tỉnh trước ngày 10/6 hằng năm.

+ Đối với BHXH tỉnh: Phòng Thu lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT,

BHTN; phối hợp các Phòng có liên quan lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu

đối với các đối tượng do tỉnh trực tiếp thu; tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch

thu BHXH, BHYT (mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/6

hàng năm.

+ Đối với BHXH Việt Nam: Ban Thu căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch

năm trước, ước thực hiện năm nay và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu

34

BHXH, BHYT, BHTN, lập kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, phối hợp với Ban

KHTC báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, bảo vệ kế hoạch với Nhà nước.

- Giao kế hoạch thu hàng năm.

+ BHXH Việt Nam: Ban Thu căn cứ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH, BHYT,

BHTN được Nhà nước giao, tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, năm nay và

khả năng phát triển lao động của từng địa phương, tổng hợp, lập kế hoạch thu

BHXH, BHYT, BHTN và phối hợp với Ban Chi lập kế hoạch phân bổ kinh phí hỗ

trợ công tác thu năm sau cho BHXH tỉnh vào tháng 12 hằng năm, trình Tổng Giám

đốc BHXH Việt Nam phê duyệt.

+ BHXH tỉnh: Căn cứ kế hoạch thu do BHXH Việt Nam giao, tiến hành

phân bổ kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN; kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu

cho BHXH tỉnh và BHXH huyện, trình Giám đốc BHXH tỉnh phê duyệt.

- Điều chỉnh kế hoạch thu

+ BHXH huyện: Trước ngày 01/8 hằng năm, căn cứ kế hoạch thu BHXH,

BHYT, BHTN được BHXH tỉnh giao, tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và các

yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thu trong năm, tiến hành rà soát, tính toán khả năng

thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, báo cáo BHXH tỉnh.

+ BHXH tỉnh: Trước ngày 15/8 hằng năm, Phòng Thu căn cứ kế hoạch thu

BHXH, BHYT, BHTN được BHXH Việt Nam giao, tình hình thực hiện 6 tháng đầu

năm và các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thu trong năm, tiến hành rà soát, tính

toán khả năng thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, phân tích, tổng hợp,

trình Giám đốc BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam.

+ BHXH Việt Nam: Ban Thu căn cứ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH, BHYT,

BHTN được Nhà nước giao (nếu có), tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm,

văn bản đề nghị điều chỉnh kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN của BHXH tỉnh gửi

đến, tiến hành rà soát, tính toán, lập phương án điều chỉnh kế hoạch và phối hợp với

Ban KHTC báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam điều chỉnh kế hoạch thu vào

tháng 10 hằng năm.

35

Thông qua việc xây dựng và giao kế hoạch thu BHXH, BHXH các cấp sẽ

định lượng được khối lượng công việc phải làm trong thời gian tới. Cán bộ quản lý

thu sẽ quản lý xem khoảng thời gian lập kế hoạch của đơn vị mình đã đúng với thời

gian quy định chưa. Đồng thời dựa vào kế hoạch thu BHXH hàng năm tiến hành

công tác quản lý các nguồn thu, triển khai công tác nghiệp vụ chuyên môn.

1.3.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động thu Bảo hiểm xã hội

Theo quy định của luật BHXH cơ quan BHXH phải tiến hành kiểm tra việc

thực hiện BHXH tại các đơn vị thuộc địa bàn mình quản lý. Trên cơ sở đó đưa ra

những kiến nghị để các đơn vị sử dụng lao động và BHXH các cấp thực hiện đúng

quy định về công tác thu BHXH nhằm đảm bảo việc thực hiện BHXH được diễn ra

đúng theo Luật BHXH quy định, đồng thời bên cạnh đó phát hiện các trường hợp

sai phạm để có các biện pháp thích hợp, kịp thời xử lý trong quá trình tổ chức thực

hiện thu BHXH. Đối với các trường hợp có sai phạm lớn, kiến nghị với BHXH Việt

Nam và các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lí theo quy định của pháp luật.

Định kỳ hàng quý, hàng năm BHXH cấp trên tổ chức kiểm tra thẩm định số liệu

thu BHXH trong kỳ của BHXH cấp dưới, việc tổ chức kiểm tra thẩm định số liệu thu

BHXH thực hiện ngay sau kỳ báo cáo, biên bản kiểm tra số liệu thu BHXH sau khi được

thẩm định là tài liệu kèm theo hồ sơ quyết toán tài chính quý, năm của BHXH các cấp.

Các hình thức kiểm tra hoạt động thu của BHXH được phân theo:

- Đối tượng đóng BHXH (các đơn vị sử dụng lao động): Căn cứ vào đặc điểm,

tính chất, đặc thù hoạt động của các đơn vị sử dụng lao động, BHXH thường phân loại

theo khối để thuận tiện cho việc quản lý, nhất là theo dõi, kiểm tra quá trình tham gia và

đôn đốc đơn vị nộp tiền BHXH. Hiện nay các đơn vị sử dụng lao động được phân làm

các khối sau:

 Khối doanh nghiệp nhà nước;  Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh;  Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;  Khối HCSN, Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội;  Khối xã phường, thị trấn;

36

ngoài công lập;  Khối Hợp tác xã;  Hộ kinh doanh cá thể

Từ hình thức phân chia trên, BHXH dựa vào đó thường xuyên theo dõi, thống kê,

kiểm tra sự biến động của các đơn vị sử dụng lao động trong suốt quá trình hoạt động

của từng đơn vị, liên hệ chặt chẽ với các cơ quan chức năng các cấp trên địa bàn: Uỷ ban

nhân dân, công an, Ngành lao động Thương binh và Xã hội, Tòa Án, Thuế, ngành Công

đoàn …. để quản lý và khai thác triệt để các đơn vị và lao động trên địa bàn

- Theo chủ đề kiểm tra:  Kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước: bao gồm Thanh tra chính

phủ, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành …

 Kiểm tra của các tổ chức chính trị - xã hội: kiểm tra của các tổ chức

Đảng, đoàn thể, thanh tra nhân dân ….

 Kiểm tra của các cơ quan thông tin đại chúng: báo chí, đài truyền hình …  Kiểm tra của BHXH cấp trên.

- Theo phạm vi trách nhiệm: có kiểm tra nội bộ và kiểm tra của các cơ quan

ngoài hệ thống theo quy định của pháp luật

- Theo thời gian: bao gồm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra

đột xuất

* Căn cứ pháp lý của việc kiểm tra hoạt động quản lý Thu BHXH bao gồm

- Luật BHXH và các văn bản quy định hướng dẫn thực hiện.

- Thông tư số 85/1998/TT-BTC ban hành ngày 25/06/1998 của Bộ Tài chính

hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam.

- Nghị định 113/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/04/2004 của Chính phủ quy

định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động

- Nghị định 135/2007/NĐ-CP ban hành ngày 16/08/2007 của Chính phủ quy

định xử phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH.

- Nghị định 86/2010/NĐ-CP ban hành ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội.

37

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá đến kết quả công

tác quản lý thu bảo hiểm xã hội

1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng

1.4.1.1. Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý thu bảo hiểm xã hội

Hệ thống chính sách là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thu

BHXH. Do vậy, cần phải xem xét trong khâu ban hành chính sách về quản lý thu

BHXH có vấn đề gì hay không (chính sách ban hành có dễ hiểu, dễ tiếp cận hay

không? Mức độ tiếp cận của các pháp nhân và thể nhân đối với cơ chế thu BHXH).

Trong khâu tổ chức thực hiện chính sách thu BHXH có gặp phải vấn đề gì hay

không (người hướng dẫn thu nộp, cơ quan chịu trách nhiệm thu nộp có gặp khó

khăn gì trong việc phối hợp với các cơ quan chuyên trách cấp trên hay không? Vấn

đề về quản lý hành chính có quá cồng kềnh..).

Cơ chế quản lý thu BHXH là phương thức phối hợp, liên kết các yếu tố tạo

thành các cách thức, các hình thức phối hợp giữa chính sách thu BHXH và quá trình

tổ chức thực hiện chính sách thu BHXH đảm bảo chính sách thu BHXH đến đúng

mục tiêu, đối tượng và có hiệu quả. Như vậy, trong khái niệm cơ chế thu BHXH đã

bao hàm không chỉ các quy định quản lý mà còn bao hàm yếu tố con người chịu

trách nhiệm thực hiện những phương thức, đường lối, quan điểm, định hướng đã

được định ra trước.

1.4.1.2. Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý thu

Hiện nay công tác thu và quản lý thu BHXH rất phức tạp, khối lượng công

việc nhiều, đa phần là quá tải đối với mỗi cán bộ, các văn bản luật, nghị định, hướng

dẫn từ các cấp ban ngành được cập nhật thường xuyên, liên tục đòi hỏi người cán bộ

phải chuyên tâm nghiên cứu, cần cù, có trách nhiệm với công việc đồng thời phải có

1 trình độ nhất định về toán học, kế toán cũng như sự hiểu biết về hệ thống máy tính

và công nghệ thông tin, đảm bảo được công tác quyết toán thu hàng tháng với đơn vị

phải chính xác, đúng với hướng dẫn của luật BHXH, kịp thời xử lí các phát sinh làm

trái với luật BHXH ban hành, bên cạnh đó còn phát sinh một số đơn vị trốn đóng, hay

lách luật với những thủ đoạn tinh vi, bài bản, đòi hỏi người cán bộ vừa phải có năng

38

lực tốt, vừa phải có tư cách đạo đức và ý chí bền bỉ thì công tác thu và quản lý thu

BHXH mới thực sự thành công và không bị ảnh hưởng của tiêu cực.

Hiệu quả công tác quản lý thu phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ chuyên

môn và khả năng tổ chức thực hiện của cán bộ quản lý trung ương đến cơ sở. Do vậy,

vấn đề đặt ra là phải thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn

và năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác thu BHXH.

1.4.1.3. Nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp BHXH

Sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền BHXH là một cơ chế

phức tạp với nhiều mối quan hệ đa dạng, trong đó nổi bật là quan hệ lợi ích, tức là

quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH. Dù là người lao động hay là

người sử dụng lao động thì tâm lý chung là làm sao lợi ích càng nhiều càng tốt, lợi

ích không giới hạn và trách nhiệm càng ít càng tốt, trách nhiệm có hạn.

Quyền và nghĩa vụ trong BHXH rõ nhất là vấn đề đóng và hưởng BHXH.

Người lao động và người sử dụng lao động luôn mong muốn chỉ phải đóng góp

BHXH ở mức thấp nhất (giảm chi phí cho gia đình và doanh nghiệp), nhưng lại

muốn được hưởng BHXH tốt nhất. Vì thế, người tham gia BHXH mới tìm cách trì

hoãn việc đóng BHXH hoặc giảm mức đóng góp BHXH (khai lương thấp, giảm số

lao động thuộc diện phải tham gia BHXH, chậm đóng, nợ BHXH)...Vấn đề đặt ra

là Nhà nước phải làm thế nào để giảm thiểu những sự lạm dụng và vi phạm pháp

luật về BHXH.

Nhiều khi, từ chỗ nhận thức giản đơn về việc tham gia BHXH, tức là không

tham gia, hoặc chưa tham gia hay tham gia ở mức độ nhất định vẫn không ảnh

hưởng đến hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp, nên người sử dụng lao động không

có kế hoạch tài chính chủ động thực hiện việc đăng ký tham gia BHXH; ngay chính

bản thân người lao động cũng chưa có thói quen sống vì bảo hiểm. Chủ doanh

nghiệp chỉ thấy lợi trước mắt, lợi cục bộ cho doanh nghiệp, thiếu quan tâm đến đời

sống và quyền lợi BHXH của người lao động nên tìm mọi cách trốn tránh đăng ký

tham gia BHXH cho người lao động hoặc đăng ký tham gia theo kiểu đối phó khi

có thanh tra, kiểm tra. Tình trạng chủ doanh nghiệp ký hợp đồng lao động có thời

39

hạn dưới 3 tháng với người lao động và hợp đồng thời vụ, nhằm lách luật về

BHXH. Đây là nhận thức lạc hậu, thói quen thời bao cấp không còn phù hợp trong

điều kiện mới.

1.4.1.4. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội

Điều kiện phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn thu Bảo

hiểm xã hội nói riêng và chính sách an sinh xã hội của toàn ngành BHXH nói

chung, khi kinh tế xã hội kém phát triển thì các doanh nghiệp đang hoạt động cũng

sẽ không đủ điều kiện để đóng BHXH cho người lao động, nguồn thu BHXH sẽ bị

giảm sút, đồng thời khi nền kinh tế đi xuống, sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp phá

sản, ngừng hoạt động dẫn tới người lao động sẽ bị mất việc làm, tình trạng thất

nghiệp tràn lan, bùng phát. Nguồn thu bị giảm sút nhưng chế độ về chính sách cho

người lao động như: thất nghiệp, ốm đau,thai sản, hưu trí …vẫn phải tiếp tục, nguồn

thu BHXH không đủ cho nguồn chi các chế độ BHXH sẽ làm cho nguồn quỹ

BHXH bị thâm hụt, dẫn tới sự đổ vỡ của cả hệ thống ngành BHXH.

Thực tế như ta đã biết, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt

đầu từ Hoa kì đã diễn ra tương đối phức tạp, sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng,

tình trạng đói tín dụng, sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều

nước… dẫn tới suy thoái kinh tế toàn cầu. Việt Nam cũng không nằm ngoài sự ảnh

hưởng đó, tình hình kinh tế diễn biến tiêu cực, sự đổ vỡ nhiều doanh nghiệp lớn

nhỏ, một số doanh nghiệp khác phải thu hẹp quy mô hoạt động, người lao động

thiếu việc làm và thu nhập giảm, doanh nghiệp thì không có vốn để kinh doanh, tình

trạng nợ đọng diễn ra theo chiều hướng xấu, dẫn tới việc đóng góp vào quỹ BHXH

cũng bị giảm sút nghiêm trọng ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển và duy trì

quỹ BHXH, nguồn quỹ BHXH bị ảnh hưởng làm cho mọi hoạt động của ngành

BHXH bị ảnh hưởng.

1.4.1.5. Công tác tuyên truyền về hệ thống pháp luật và quy định về luật Bảo

hiểm xã hội

Đóng vai trò quan trọng trong việc thu BHXH, hiện nay còn nhiều doanh

nghiệp và người lao động còn chưa hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia

40

BHXH dẫn đến các doanh nghiệp và người lao động chưa có ý thức tự giác tham

gia BHXH mà chỉ coi đó là một điều kiện bắt buộc để có thể sản xuất kinh doanh

theo các quy định của Nhà nước.

Người lao động chưa ý thức được những quyền lợi mà mình được hưởng khi

tham gia BHXH, trong khi đó người sử dụng lao động lại muốn tiết kiệm một phần chi

phí sản xuất kinh doanh đáng lẽ ra phải đóng góp BHXH cho người lao động của mình.

Có lúc, có nơi người lao động và người sử dụng lao động đã đồng tình với

nhau để không tham gia BHXH, họ mong có được thêm một khoản thu nhập từ

nguồn tiền đóng vào BHXH, họ sử dụng tiền đóng BHXH để chia nhau. Cũng có

tình trạng một số doanh nghiệp (trong đó có cả những doanh nghiệp Nhà nước) đã

cố tình chiếm dụng số tiền đóng BHXH cho người lao động để sử dụng làm vốn

hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây ra tình trạng né tránh, nợ đọng tiền đóng

BHXH. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho công tác thu BHXH không đạt được

hiệu quả cao.

1.4.1.6. Các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động quản lý thu

BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, thực hiện chính sách an sinh xã

hội. Nên ngành cũng đã chú trọng tới việc trang bị các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động

quản lý thu. Như tất cả các cán bộ làm công tác thu đều được trang bị máy vi tính có kết

nối với hệ thống máy chủ ở BHXH tỉnh thông qua đường truyền cáp quang riêng, nơi

làm việc được bố trí ở nơi rông rãi thuận tiện để tiếp đối tượng tham gia BHXH.

1.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý thu BHXH

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác thu BHXH là tập hợp các chỉ tiêu có tính

chất định lượng hoặc định tính để đo lường và phản ánh chất lượng của hoạt động

quản lý thu BHXH, bao gồm:

1.4.2.1. Chỉ tiêu về số tiền thu BHXH.

Trên cơ sở kế hoạch thu được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao, BHXH tỉnh

triển khai các biện pháp, xác định quỹ lương của từng người lao động, số phải thu

của từng đơn vị để tổ chức thu một cách khoa học, hiệu quả, đảm bảo số thu BHXH

hằng năm đạt hoặc vượt mức chỉ tiêu được giao. Đây là chỉ tiêu đánh giá một cách

tổng thể kết quả công tác quản lý thu BHXH hằng năm của cơ quan BHXH.

41

1.4.2.2. Chỉ tiêu về phát triển đối tượng tham gia BHXH.

Bên cạnh chỉ tiêu về số tiền thu BHXH hàng năm thì chỉ tiêu về mở rộng và

phát triển đối tượng tham gia là một chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá kết quả

công tác thu BHXH. Việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH hàng năm là yêu cầu

bắt buộc đối với cơ quan BHXH. Căn cứ vào số lượng đối tượng tham gia BHXH

của năm trước và dự báo tốc độ tăng dân số, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội để đặt

ra tỷ lệ nhất định về tăng đối tượng tham gia BHXH hàng năm. Đây cũng là trách

nhiệm của cơ quan BHXH trong việc đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao

động để họ được tham gia BHXH, giảm bớt gánh nặng kinh tế khi về hưu, lúc ốm

đau, bệnh tật và khi không có việc làm.

1.4.2.3. Chỉ tiêu về khắc phục nợ đọng tiền BHXH.

Chỉ tiêu này cũng được cơ quan BHXH đưa ra để đánh giá kết quả thực hiện

công tác quản lý thu BHXH. Tỷ lệ nợ đọng được so sánh với số phải thu BHXH.

Nếu tỷ lệ nợ chiếm khoảng dưới 2% so với số phải thu được đánh giá là tỷ lệ nợ

thấp, từ 5% trở lên là tỷ lệ nợ cao. Nếu cơ quan BHXH hoàn thành kế hoạch thu

nhưng để tỷ lệ nợ đọng cao thì coi như vẫn không hoàn thành nhiệm vụ giao. Cơ

quan BHXH cũng phải thường xuyên cập nhật các đơn vị SDLĐ nợ tiền BHXH từ 3

tháng trở lên để báo cáo các cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý. Đối với

những đơn vị doanh nghiệp có số nợ đọng từ 6 tháng trở lên phải lập hồ sơ khởi

kiện, thông báo cho đơn vị có nợ đọng nếu đơn vị không nộp tiền nợ đọng sẽ tiến

hành gửi hồ sơ khởi kiện ra Tòa án để tiến hành thủ tục khởi kiện

1.4.2.4. Chỉ tiêu về chất lượng các hoạt động hỗ trợ công tác thu (tuyên truyền,

thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ…)

Để đánh giá một cách toàn diện kết quả công tác quản lý thu BHXH thì đây

cũng là một chỉ tiêu cơ bản để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công

tác quản lý thu BHXH. Hoạt động hỗ trợ công tác thu sẽ góp phần quan trọng giúp

cho các cấp chính quyền, người lao động, người SDLĐ và cán bộ viên chức ngành

BHXH nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc chấp hành chính sách pháp luật

về BHXH, BHYT, BHTN.

42

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO

HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI

THÀNH PHỐ THANH HÓA

2.1. Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa

2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm Xã hội thành

phố Thanh Hóa

Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa thành lập theo quyết định số 138/QĐ-

TCCB, ngày 15 tháng 6 năm 1995 của Tổng Giám Đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam,

về việc Thành lập BHXH tỉnh Thanh Hóa và BHXH các huyện, thị xã, thành phố

trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Ngày 25 tháng 8 năm 1995, Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa chính

thức đi vào hoạt động.

Từ tháng 1/2003, Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa được tiếp nhận: bộ

máy cán bộ và chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm Y tế chuyển sang, từ đây Bảo

hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa thực hiện toàn diện chính sách Bảo hiểm xã hội

và Bảo hiểm Y tế bắt buộc, trên địa bàn toàn thành phố.

Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa được thành lập và đi vào hoạt động

ban đầu với cơ sở vật chất nơi làm việc còn gặp nhiều khó khăn, trụ sở làm việc

xuống cấp, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc như: Bàn làm việc, phương tiện

làm việc đều cũ, được tiếp nhận lại từ các đơn vị chuyển sang.

Đến nay, được sự quan tâm của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã

hội tỉnh Thanh hóa, Thành ủy, Uỷ Ban nhân dân Thành phố, Bảo hiểm xã hội thành

phố Thanh Hóa đã có trụ sở khang trang, sạch đẹp số 01 Cao Thắng, thành phố

Thanh Hóa, tạo điều kiện cho công tác thực hiện các chính sách, giải quyết chế độ

BHXH cho người lao động và giao dịch làm việc được thuận tiện, an toàn. Hiện nay

100% các bộ phận nghiệp vụ tại Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa đã trang bị

máy vi tính, các phòng đều có đủ ánh sáng và các công cụ, dụng cụ phục vụ cho

công việc (máy in, điện thoại …) bàn ghế được trang bị mới toàn bộ.

43

Trong những năm qua Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa đã triển khai

đồng bộ tất cả các nhiệm vụ được giao, đặc biệt chú trọng đến công tác thu, chi, giải

quyết các chế độ chính sách, thanh toán khám chữa bệnh, tăng cường công tác kiểm

tra, cấp sổ Bảo hiểm xã hội, phiếu khám chữa bệnh bảo hiểm Y tế cho người lao

động và các đối tượng.

Thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở tất cả các khâu nghiệp vụ, đặc biệt

khâu giải quyết chế độ chính sách BHXH, cán bộ công chức toàn ngành đã chuyển

từ phong cách quản lý hành chính thụ động sang phong cách phục vụ năng động,

tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị đến quan hệ làm việc và để các đối tượng

hưởng đầy đủ quyền BHXH theo quy định của Nhà nước.

Dưới sự lãnh đạo của BHXH Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa,

Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố cùng với sự đoàn kết

phấn đấu của các cán bộ công chức đã đạt được những kết quả quan trọng, tiếp tục

ổn định công tác tổ chức cán bộ, đẩy mạnh cải cách hành chính. Bộ phận một cửa

được thành lập, bước đầu áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001-2008 đảm bảo hồ

sơ quản lý thống nhất, thông suốt, đồng bộ, đạt hiệu quả, góp phần quan trọng vào

việc ổn định đời sống người lao động và ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn.

2.1.2. Chức năng của Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa.

Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội

tỉnh Thanh Hóa đặt tại thành phố Thanh Hóa, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm

xã hội tỉnh Thanh Hóa tổ chức thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế, quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố theo phân

cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.

Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của

Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính Nhà nước của Uỷ ban

nhân dân thành phố Thanh Hóa.

Bảo hiểm xã hội Thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản

và trụ sở riêng.

44

2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa

1. Xây dựng, trình giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo

hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức

thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,

chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng ký,

quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

theo phân cấp.

3. Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham

gia bảo hiểm theo phân cấp.

4. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ

chức và cá nhân theo phân cấp.

5. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.

6. Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp;

từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không

đúng quy định.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp.

8. Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu

chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát thực, hiện hợp đồng và giám

sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ bảo hiểm

y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.

9. Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân dân

xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm

xã hội tỉnh.

10. Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế

độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia

bảo hiểm, cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

45

11. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ

đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả

giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế ''một cửa'' tại cơ quan

Bảo hiểm xã hội huyện.

12. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia và hưởng các chế

độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

13. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các tổ

chức và cá nhân tham gia.

14. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội

ở huyện, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải

quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

15. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm

tra các tổ chúc và cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

16. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng

các chế dộ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi tổ chức,

cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp

thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

17. Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Bảo hiểm

xã hội Thành phố.

18. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

2.1.4. Chế độ quản lý, chế độ làm việc và trách nhiệm của bảo hiểm xã hội

thành phố Thanh Hóa

Chế độ quản lý: Bảo hiểm xã hội huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh do

Giám đốc quản lý, điều hành. Giúp Giám đốc có các Phó giám đốc. Giám đốc và

các Phó giám đốc do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách

chức, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo quy trình bổ nhiệm và

phân cấp quản lý cán bộ. Số lượng phó giám đốc không quá 2 người, riêng Bảo

hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa không được quá 3 người.

46

Chế độ làm việc: Giám đốc làm việc theo chế độ thủ trưởng; bảo đảm nguyên

tắc tập trung, dân chủ; ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của

Bảo hiểm xã hội huyện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh và chỉ

đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.

Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền cho phó giám đốc giải quyết các vấn đề

thuộc thẩm quyền của Giám đốc. Giám đốc phải chịu trách nhiệm về quyết định của

Phó giám đốc được phân công hoặc uỷ quyền giải quyết.

Trách nhiệm: Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 6 Quyết

định 4857/QĐ-BHXH, ngày 21/10/2008 của Tổng giám đốc BHXH Việt nam.

Quyết định các công việc thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý của Bảo

hiểm xã hội huyện và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.

Quyết định các biện pháp để tăng cường kỷ luất, kỷ cương hành chính, chống

tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các biểu hiện tiêu cực

khác trong công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội huyện và chịu trách nhiệm

khi xảy ra hành vi vi phạm.

Giám đốc chịu trách nhiệm thước pháp luật khi để xảy ra thâm hụt quỹ bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do quản lý, điều hành của mình trong việc thu nộp, chi

trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế trên không đúng quy định của pháp luật.

Thực hiện các quy định của pháp luật, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy

định quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân Thành phố.

- Hiện tại BHXH thành phố Thanh Hóa có 03 Phó Giám đốc. 01 Phó giám đốc

phụ trách công tác thu; 01 Phó giám đốc phụ trách chế độ ngắn hạn: như ốm đau, thai

sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe và chế độ thông tin báo báo; 01 Phó giám đốc phụ

trách công tác giám định BHYT.

- BHXH thành phố Thanh Hóa hiện tại không có các phòng chức năng như

BHXH tỉnh, mà chỉ có các bộ phận chuyên môn như : Bộ phận thu BHXH, BHYT,

BHTN bắt buộc, BHYT tự nguyện, BHXH tự nguyện ; Bộ phận chế độ BHXH gồm:

chi chế độ ngắn hạn (ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe), chi chế độ dài

47

hạn ( hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động -bệnh nghề nghiệp) ; Bộ phận kế toán ; Thủ quỹ;

Bộ phận Giám định BHYT; Bộ phận Cấp sổ - thẻ; Bộ phận CNTT, và Bảo vệ tạp vụ.

2.1.5. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội

Để quản lý công tác thu được khoa học và hiệu quả, các đơn vị tham gia

đóng BHXH được phân chia thành 5 khối, mỗi cán bộ hoặc nhóm cán bộ thu

BHXH phụ trách đảm nhiệm một khối này và chịu trách nhiệm báo cáo với Giám

đốc, phó giám đốc phục trách về tình hình thực hiện công tác thu.

Các khối bao gồm:

- Khối Hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Tổ chức chính trị-xã hội

- Khối Doanh nghiệp nhà nước

- Khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

- Khối Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

- Khối khác: bao gồm hợp tác xã, phường xã, ngoài công lập, hộ kinh doanh

cá thể.

Để thực hiện công tác thu BHXH đạt được kế hoạch thu đề ra từ đầu năm,

ngay từ khi nhận được kế hoạch cấp trên giao, BHXH thành phố Thanh Hóa khẩn

trương tiến hành thông báo số tiền dự kiến phải đóng cho tất cả các đơn vị đăng ký

tham gia BHXH trong toàn thành phố, kết hợp với các đơn vị liên quan như : Kho

bạc Nhà nước thành phố, Phòng Tài chính Thành phố, phòng Lao động Thương

binh & Xã hội, chủ sử dụng lao động tiến hành các buổi họp, hội thảo nhằm nâng

cao nghiệp vụ cho từng cán bộ làm công tác thu, phổ biến các Nghị định, chính

sách, văn bản hướng dẫn mới ban hành từ đó đi đến thống nhất trong cách thực hiện

và phương pháp quản lý thu đối với các đối tượng tham gia BHXH, - Đối với các

đơn vị lần đầu tham gia BHXH, hướng dẫn đơn vị kê khai 02 bản “ Bản đăng kí

tham gia BHXH bắt buộc” theo mẫu số D01-TS , 02 bản “ Danh sách người lao

động tham gia BHXH bắt buộc” theo mẫu số D02-TS, bản photo giấy phép đăng kí

kinh doanh của Sở kế hoạch đầu tư cấp, đăng kí thang bảng lương doanh nghiệp do

Sở lao động thương binh và xã hội cấp, bảng lương, bảng chấm công của toàn đơn

vị, cùng toàn bộ hồ sơ gốc của các lao động có tên trong bảng lương của đơn vị.

48

Đơn vị tham

gia BHXH

Tài chính

Thu

Chứng từ chuyển tiền theo thời

Danh sách lao động,

Thanh toán ốm đau,

gian và nội dung chứng từ

quỹ lương

thai sản

Hạch toán kế toán theo

thời gian và nội dung

Sổ chi tiết số phải thu

Sổ chi tiết tiền đóng

Xác định nợ

BHXH

tính lãi

Sổ chi tiết tiền lãi

Sổ tổng hợp

Thông báo

Báo cáo thu

Báo cáo thu lãi

BHXH

chậm nộp

Sơ đồ 2.1: Quy trình chi tiết tổ chức quản lý thu BHXH

Mỗi người lao động, căn cứ vào hồ sơ gốc của mình, kê khai 01 bản “ Tờ

khai tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc’’ theo mẫu số A01-TS, nộp cho

người sử dụng lao động.

Với người lao động đã có sổ thì có trách nhiệm nộp sổ BHXH đã được chốt quá

trình tham gia đơn vị cũ với người sử dụng lao động. Người sừ dụng lao động sau

49

khi kiểm tra, đối chiếu tờ khai A01-TS của từng người lao động có trách nhiệm kí

xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những nội dung trong tờ khai đối với cơ quan

BHXH và trước pháp luật.

Kể từ khi đơn vị nộp đầy đủ mẫu đăng kí tham gia BHXH cho BHXH thành

phố Thanh Hóa, cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa tiến hành kiểm tra, xác minh

hồ sơ, mẫu đơn của đơn vị, sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý, BHXH thị xã thành

phố Thanh Hóa tiến hành cấp mã số BHXH cho đơn vị và tiến hành hướng dẫn các

công tác kê khai, thu đóng với đơn vị và trách nhiệm thanh toán chế độ với từng

người lao động. Thời gian kể từ khi nhận hồ sơ đến khi cho mã BHXH để đơn vị

hoạt động là 10 ngày.

- Đối với đơn vị đang tham gia đóng BHXH, hàng tháng nếu có tăng, giảm

lao động và quỹ tiền lương, mức đóng BHXH. Thì đơn vị lập 2 bản D02-TS, kèm

theo hồ sơ như: các quyết định tăng, giảm lương, quyết định tuyển dụng, hoặc chấm

dứt hợp đồng lao động ….. các mẫu biểu này phải nộp cho cơ quan BHXH trước

ngày 20 của tháng, trường hợp phát sinh sau ngày 20 báo quyết toán hiệu chỉnh

sang tháng kế tiếp.

BHXH thành phố Thanh Hóa sau khi tiếp nhận các hồ sơ, đối chiếu của đơn

vị có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, kí đóng dấu vào hồ sơ và các mẫu biểu của

đơn vị, đồng thời tiến hành các thủ tục làm sổ và xác nhận quá trình tham gia

BHXH với từng lao động. Đảm bảo quyền lợi của người lao động ngay sau khi họ

chuyển công tác hay hưởng các chế độ về trợ cấp: ốm đau, thai sản, bệnh nghề

nghiệp, hưu trí...

2.2 Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành

phố Thanh Hóa giai đoạn 2009-2013

2.2.1. Kết quả công tác thu BHXH tại BHXH thành phố Thanh Hóa

Đây là nhiệm vụ được xác định rất quan trọng của ngành mang tính quyết

định đến việc hình thành, tồn tại, tăng trưởng, phát triển quỹ bảo hiểm xã hội và là

cơ sở tài chính để thực hiện các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao

động. Ý thức được tầm quan trọng đó, ngay từ khi mới thành lập đến nay, tập thể

50

cán bộ công nhân viên cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa luôn đoàn kết, tập

trung chuyên môn cho công tác quản lý thu BHXH, vì vậy mà các chỉ tiêu thu về

đối tượng tham gia BHXH, đơn vị tham gia BHXH, số tiền thu từ BHXH theo kế

hoạch của BHXH Thành phố hàng năm luôn hoàn thành xuất sắc, luôn đạt và vượt

mức 100 % kế hoạch thu của BHXH tỉnh Thanh Hóa giao, kết quả thu BHXH năm

sau luôn cao hơn năm trước với tốc độ tăng ngày càng phát triển.

Năm 2009 số lao động tham gia đóng BHXH là 22.601 người, với tổng số 886

đơn vị tham gia, số tiền thu được trong cả năm là 99,086 triệu đồng thì đến hết năm

2013 số lao động tham gia đã tăng lên 33.833 người, số đơn vị tham gia tăng là 1.837

đơn vị với số tiền thu được là 276.438 triệu đồng. Quan sát bảng số liệu ta nhận thấy

các chỉ tiêu về thu như số lao động, số đơn vị, số tiền đều tăng dần qua từng năm, số

tiền thu được đóng góp cho nguồn thu BHXH năm 2013 đã tăng gấp 2,79 lần so với

năm 2019, trong đó khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khối hành chính sự

nghiệp chiếm phần lớn số thu BHXH trong toàn Thành phố.

51

Bảng 2.1: Kết quả thu BHXH của BHXH thành phố Thanh Hóa qua các năm từ 2009 - 2013

Đơn vị tính: Người, Triệu đồng

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm

Đơn

Số

Số tiền Đơn

Số

Số tiền Đơn

Số

Số tiền Đơn

Số

Đơn

Số

Số tiền

Số

vị

người

người

người

người

người

tiền

vị

vị

vị

vị

Loại hình

DN NN

15 1,723 9,609 2,326 15,297 2,089 16,306 2,021 14,568 1,946 19,992 20 19 18 20

DN FDI

2 63 231 63 264 79 381 72 684 57 621 3 6 4 5

DN NQD

580 12,890 46,699 904 16,821 73,834 1,072 18,620 97,503 1,260 19,772 108,229 1,366 19,770 129,791

HCSN

194 6,992 39,850 203 7,385 62,555 212 7,700 71,197 280 10,124 89,561 285 10,451 114,335

NCL

5 173 449 207 752 240 1,125 318 1,481 178 1,167 13 14 7 12

HTX

11 178 525 218 730 230 1,025 375 1,534 371 2,319 14 30 31 15

Xã, Phường

18 320 1,360 329 1,775 351 2,717 750 4,255 756 6,594 18 37 37 18

Hộ KDKT

61 262 363 256 746 283 1,031 295 1,232 304 1,619 65 86 89 74

886 22,601 99,086 1,240 27,605 155,953 1,428 29,592 191,285 1,732 33,727 221,544 1,837 33,833 276,438

Tổng số

Nguồn: Tổng hợp thu BHXH thành phố Thanh Hóa

52

Năm 2009 số thu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ là 46,699 triệu

đồng, chiếm 47,13% tổng số tiền thu BHXH thành phố thì đến năm 2013 đã tăng là

129,71 triệu đồng, số tiền thu được tăng 2,78 lần, chiếm tỷ lệ 46,95 % tổng số tiền

thu BHXH toàn thành phố.

Tương tự khối hành chính sự nghiệp cũng tăng mạnh trong các năm, năm

2009 khối HCSN chỉ thu được 39,850 triệu đồng, chiếm 40,22 % tổng số tiền thu

BHXH toàn thành phố. Thì sang đến năm 2013 đã thu được 114,335 triệu đồng tăng

gấp 2,87 lần chiếm 41,36 % tổng số tiền thu BHXH toàn thành phố.

Bên cạnh việc số thu của 2 khối này tăng, ta dễ dàng nhận thấy số thu các

khối doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và khối ngoài

công lập cũng tăng nhưng có sự giảm dần theo từng năm về tỷ lệ % cơ cấu trong

tổng số thu của BHXH thành phố. Năm 2009 số thu của khối doanh nghiệp nhà

nước là 9,609 triệu đồng chiếm tỷ lệ 9,70 % tổng số thu BHXH toàn thành phố thì

đến năm 2013 số thu là 19,992 triệu đồng, chiếm 7,23 % tổng số thu BHXH toàn

thành phố Thanh Hóa

Bên cạnh 3 khối chính thì khối còn lại bao gồm Khối doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài, Khối hợp tác xã, khối phường xã, khối ngoài công lập và khối

hộ kinh doanh cá thể tuy chiếm cơ cấu ít trong tổng số thu BHXH toàn thành phố.

2.2.2. Xây dựng kế hoạch thu BHXH

Hàng năm BHXH thành phố Thanh Hóa luôn chủ động nắm lại nguồn thu để

xây dựng kế hoạch thu.

Bảng 2.2: Kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Thanh Hóa từ

năm 2009 đến năm 2013

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Kế hoạch

92.230 149.534

180.766

215.840

2009 2010 2011 2012 2013

268.236

Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn - 57.304 31.232 35.074 52.396

Tốc độ tăng trưởng liên hoàn (%) - 62,1 20,8 19,4 24,2

Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa

53

Trên cơ sở số thực thu và số phải thu BHXH bắt buộc thực hiện được qua các

năm trước, bộ phận thu ngay từ đầu năm xây dựng kế hoạch thu nhằm chủ động nguồn

thu và bảo vệ kế hoạch thu khi BHXH tỉnh Thanh Hóa giao kế hoạch. Thực tế kết quả

thu qua 5 năm cho thấy BHXH Thành phố luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức

kế hoạch thu do BHXH tỉnh giao. Từ năm 2009 đến năm 2013 kế hoạch thu của

năm sau luông cao hơn năm trước. Cụ thể nếu như năm 2009 kế hoạch thu là 92,230

triệu đồng thì đến năm 2013 kế hoạch thu là 268,236 triệu đồng tăng 2,91 lần. Tuy

nhiên tốc độ tăng trưởng kế hoạch qua các năm không đồng đều.

2.2.3. Quản lý đối tượng tham gia

Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là một trong những vấn đề mấu

chốt của nghiệp vụ thu BHXH, là nội dung cơ bản của quản lý thu BHXH, trong đó

mở rộng, phát triển đối tượng tham gia BHXH được đặc biệt quan tâm. Trong những

năm qua, BHXH thành phố Thanh Hóa đã tập trung thực hiện có hiệu quả nhiều biện

pháp, như: chủ động phối hợp với các ban, ngành chức năng kịp thời xử lý các vướng

mắc ở cơ sở, tạo điều kiện để các đơn vị sử dụng lao động tham gia thực hiện tốt chế

độ, chính sách BHXH cho người lao động; mở rộng hình thức tuyên truyền pháp luật

về BHXH. Do đó nếu như năm 2009 BHXH thành phố Thanh Hóa chỉ có 22.601

người tham gia BHXH thì đến năm 2013 BHXH thành phố Thanh Hóa đã có 33.833

người tham gia BHXH bắt, được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 2.3: Số đơn vị và số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2009 –

2013 của BHXH thành phố Thanh Hóa

Năm

Số đơn vị tham gia BHXH

Số người tham gia BHXH (người)

Tốc độ tăng trưởng liên hoàn (%)

2009 2010 2011 2012 2013

886 1.240 1.428 1.732 1.837

Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn (người) - 5.004 1.987 4.135 106

- 22,14 7,2 14 0,31

22.601 27.605 29.592 33.727 33.833

Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa

54

Qua số liệu trên cho thấy, việc thực hiện chính sách BHXH ở Thanh Hóa

ngày một có hiệu quả, thể hiện ở số đơn vị và số người tham gia BHXH bắt buộc

năm sau luôn cao hơn năm trước, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng liên hoàn không

đồng đều và có dấu hiệu giảm (năm 2013 chỉ đạt 0,31% tương ứng 106 người) do

ảnh hưởng của suy thoái kinh tế chung. Điều đó, phải nhìn nhận một thực tế đó là

việc phát triển đối tượng năm 2013 tại BHXH thành phố Thanh Hóa là chưa tốt,

chưa tương xứng với tiềm năng trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.

Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ở Thanh Hóa nếu phân theo khối loại hình

tham gia BHXH thì hiện có 8 khối tham gia, được thể hiện qua Bảng số liệu 2.4.

Bảng 2.4: Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình (2009-2013) ở

thành phố Thanh Hóa

Đơn vị: người

Năm

TT

Loại hình

2009

2010

2011

2012

2013

1.723

2.326

2.089

2.021

1.946

63 12.890

63 16.821

79 18.620

72 19.772

57 19.770

6.992 173 178

7.385 207 218

7.700 240 230

10.124 318 375

10.450 178 371

320 262

329 256

351 283

750 295

756 304

1 2 3 4 5 6 7 8

22.601

27.605

29.592

33.727

33.833

Khối DN Nhà Nước Khối DN có vốn DTNN Khối DN Ngoài quốc doanh Khối HS,Đảng, Đoàn Khối ngoài công lập Khối hợp tác xã Khối phường xã, thị trấn Hộ SXKD cá thể, tổ hợp tác Tổng số

Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa

Qua số liệu trên cho thấy: đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo cơ cấu

các loại hình tham gia BHXH là tương đối ổn định, biến động không rõ nét. Mặc dù

năm 2012 đã chuyển địa giới hành chính 19 xã của 4 huyện về thành phố Thanh

Hóa tuy nhiên, khối DNNQD tăng chậm cả về số đơn vị, số lao động và chưa tương

xứng với tiềm năng, trong khi đó khối DNNN giảm dần và khu vực HCSN, Đảng

đoàn thể nhìn chung ổn định, tuy có tăng, nhưng không đáng kể. Nguyên nhân chủ

55

yếu là các DNNN làm ăn kém hiệu quả, quy mô sản xuất giảm, nhiều doanh nghiệp

phải phá sản, giải thể, sáp nhập hoặc chuyển hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà

nước sang doanh nghiệp cổ phần, công ty TNHH... Đối với lực lượng lao động khu

vực HCSN không giảm, điều đó cho thấy việc thực hiện cải cách hành chính công

còn những hạn chế, chưa phản ánh đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước về tinh

giảm biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

Năm 2009 số lao động tham gia đóng BHXH là 22.601 người, với tổng số 886

đơn vị tham gia, số tiền thu được trong cả năm là 99.086 triệu đồng thì đến hết năm

2013 số lao động tham gia đã tăng là 33.833 người, số đơn vị tham gia là 1.837 đơn vị

với số tiền thu được là 276.438 triệu đồng. Quan sát bảng số liệu 2.1 ta nhận thấy các

chỉ tiêu về thu như số lao động, số đơn vị, số tiền đều tăng dần qua từng năm, số tiền

thu được đóng góp cho nguồn thu BHXH năm 2013 đã tăng gấp 2,79 lần so với năm

2009, trong đó khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khối Hành chính sự nghiệp

chiếm phần lớn số thu BHXH trong toàn thành phố.

Năm 2009 số thu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ là 46.699 triệu

đồng, chiếm 47.13% tổng số tiền thu BHXH thành phố Thanh Hóa thì đến năm

2013 đã tăng là 129.791 triệu đồng, số tiền thu được tăng 2,78 lần, chiếm tỷ lệ 46,95

% tổng số tiền thu BHXH toàn thành phố Thanh Hóa.

Tương tự khối Hành chính sự nghiệp cũng tăng mạnh trong các năm, năm

2009 khối khối Hành chính sự nghiệp chỉ thu được 39.850 triệu đồng, chiếm 40,22

% tổng số tiền thu BHXH toàn thành phố. Thì sang đến năm 2013 đã thu được

114.335 triệu đồng tăng gấp 2,87 lần chiếm 41,36 % tổng số tiền thu BHXH toàn

thành phố Thanh Hóa.

Bên cạnh việc số thu của 2 khối này tăng, ta dễ dàng nhận thấy số thu khối

xã, phường năm 2012 so với năm 2009 về số đơn vị, số người và số tiền thu tăng

đột biến, có sự gia tăng đột biến này là do việc sáp nhập địa giới hành chính 19 xã

của 4 huyện Quảng Xương, Hoằng Hóa, Thiệu Hóa, Đông Sơn về thành phố Thanh

Hóa quản lý, từ đó theo phân cấp thu theo địa giới hành chính thì 19 xã này được

theo dõi thu BHXH ở 4 huyện trên sẽ được chuyển về cho BHXH thành phố Thanh

Hóa quản lý làm tăng số đơn vị, số người và số tiền thu.

56

Những năm gần đây, các khối HCSN, Đảng, Đoàn thể luôn là khối có sự ổn

định về tổ chức cũng như con người, sự tăng giảm về nhân sự của khối này hầu như

không có sự biến động lớn, mặt khác khối này hưởng lương và đóng BHXH từ

nguồn ngân sách nhà nước nên số tiền thu BHXH tăng lên theo từng năm phần lớn

là do mức lương tối thiểu nhà nước quy định tăng và tỷ lệ đóng BHXH tăng cứ 2

năm tăng lên 2% theo từng thời kì, như ta biết lương tối thiểu chung năm 2010 là

730.000 đồng, năm 2011 là 830.000 đồng và năm 2012 là 1.050.000 đồng, tháng 7

năm 2013 tăng lên 1.150.000 đồng.

Khối Doanh nghiệp nhà nước cũng là khối ít có sự thay đổi về số đơn vị và

số lao động có xu hướng giảm dần, năm 2009 số đơn vị là 19 đơn vị với 1.723 lao

động thì đến năm 2013 số đơn vị cũng là 18 với số lao động là 1.946 lao động. Điều

này là do những năm gần đây, nhà nước thực hiện quá trình cổ phần hóa doanh

nghiệp nhà nước, đồng thời thực hiện cơ cấu lại hệ thống các doanh nghiệp nhà

nước, những doanh nghiệp nhà nước làm ăn không hiệu quả thì tiến hành chuyển

dần sang các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tư nhân, giải

thể hoặc tự sát nhập các công ty này với nhau, chính điều này đã làm cho các công

ty nhà nước đang có xu hướng giảm dần do 1 phần lớn đã chuyển thành các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh tự hạch toán chi phí. Vì thế ta nhận thấy số tiền BHXH

của khối này tuy vẫn tăng theo từng năm nhưng tốc độ tăng chậm và chiếm tỷ trọng

nhỏ trong tổng số tiền BHXH thu được của toàn Thành phố.

Bên cạnh 4 khối chính thì khối còn lại bao gồm Khối hợp tác xã, khối

phường xã, khối ngoài công lập và khối hộ kinh doanh cá thể tuy chiếm cơ cấu ít

trong tổng số thu BHXH toàn Thành phố. Cũng ít có sự biến động về đối tượng

tham gia BHXH và số tiền thu qua mỗi năm.

2.2.4. Quản lý tiền lương, tiền công đóng BHXH

Tiền lương, tiền công trả cho người lao động là trách nhiệm của người sử

dụng lao động. Đối với công chức, viên chức làm việc trong khu vực nhà nước

(bao gồm đơn vị HCSN; Đảng, đoàn thể và các doanh nghiệp nhà nước) do Nhà

nước trả lương; người lao động làm việc ngoài khu vực nhà nước do người sử dụng

57

lao động quy định và tiền lương này được hạch toán vào giá thành sản phẩm. Trách

nhiệm của cơ quan BHXH là căn cứ vào các quy định của Nhà nước về chế độ tiền

lương và các quyết định nâng lương của cấp có thẩm quyền để thu BHXH đúng quy

định; trường hợp nâng lương không đúng quy định, cơ quan BHXH từ chối thu

BHXH, yêu cầu đơn vị sử dụng lao động thực hiện đúng quy định.

Nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, bên cạnh sử dụng nhiều biện

pháp nghiệp vụ, BHXH thành phố Thanh Hóa thường xuyên phối hợp với các

phòng, ban, ngành chức năng để nắm vững phân cấp quản lý lao động, tiền lương

làm cơ sở cho việc thống kê, phân loại xác định các mức thu, tỷ lệ thu và phương

thức thu của từng nhóm đối tượng. Trên cơ sở nắm chắc tổng quỹ tiền lương của

từng đơn vị và tiền lương của người lao động, nên trong những năm qua mặc dù

Nhà nước thường xuyên thay đổi chế độ tiền lương và đối tượng tham gia BHXH

biến động lớn, nhưng việc thu nộp BHXH được thực hiện không có sự sai sót. Số

liệu cụ thể được phản ánh qua Bảng sau:

Bảng 2.5: Quỹ tiền lương tham gia BHXH bắt buộc (2009 – 2013) theo các loại

hình tham gia BHXH ở thành phố Thanh Hóa

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

TT

Khối loại hình

2009

2010

2011

2012

2013

1

DN Nhà Nước

48.045

69.532

74.118

60.700

83.300

2

DN có vốn ĐTNN

1.155

1.200

1.732

2.850

2.588

3

Khối DN NQD

233.495

335.609

443.195

450.954

540.796

4

Khối HCSN

199.250

284.341

323.623

373.171

476.396

5

Khối ngoài công lập

2.245

3.418

5.114

6.171

4.863

6

Khối hợp tác xã

2.625

3.318

4.659

6.392

9.663

7

Khối phường, xã

6.800

8.068

12.350

17.729

27.475

8

Hộ SXKD cá thể

1.185

3.391

4.686

5.460

6.746

Tổng quỹ lương

495.430

708.877

869.477

923.100

1.151.825

Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa

58

2.2.5. Quản lý nguồn thu BHXH

Nguồn thu như trình bầy ở phần trên được hình thành từ sự đóng góp của

người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước. Sự hỗ trợ

của Nhà nước đóng BHXH cho người lao động bằng 17% tổng quỹ tiền lương

của đơn vị đối với cán bộ, công chức hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và

doanh nghiệp nhà nước thông qua người sử dụng lao động. Việc quản lý nguồn

thu BHXH trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trong những năm qua đảm bảo

theo đúng các quy định:

- Thực hiện nghiêm ngặt quy trình thu nộp BHXH: căn cứ vào danh sách

lao động và tổng quỹ tiền lương của đơn vị đã được đăng ký với cơ quan BHXH;

trên cơ sở đó, BHXH thành phố Thanh Hóa xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.

Các đơn vị sử dụng lao động, hằng tháng sau khi cấp phát lương cho cán bộ,

CNVC, người lao động, đồng thời trích tỷ lệ 7% tiền lương của họ và đóng 17%

trên tổng quỹ tiền lương theo quy định để chuyển cùng một lúc 22% (2% đơn vị

được phép giữ lại để chi chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động) vào tài khoản

chuyên thu BHXH mở tại Kho bạc hoặc Ngân hàng. Việc thu nộp BHXH thực hiện

bằng chuyển khoản, trường hợp thu bằng tiền mặt thì chậm nhất sau 3 ngày cơ quan

BHXH nộp vào tài khoản đảm bảo đúng quy định. Với phương thức thu nộp BHXH

như vậy luôn đảm bảo an toàn, thuận tiện, quản lý chặt chẽ được nguồn thu.

- Thường xuyên phối hợp với hệ thống Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng

Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh để cập nhật số tiền thu

nộp BHXH của các đơn vị sử dụng lao động. Trên cơ sở đó, định kỳ hằng tháng cơ

quan BHXH thực hiện Thông báo bằng văn bản tình hình lao động tham gia và số

tiền phải nộp BHXH đến từng đơn vị tham gia BHXH theo mẫu C12-TS. Đối với

những đơn vị có số tháng nợ từ 3 tháng trở lên thì hàng quý cán bộ chuyên quản lập

biểu đối chiếu công nợ với đơn vị theo mẫu C05-TS. Với việc Thông báo thay Bản

đối chiếu tình hình thu nộp BHXH như trước đây, giảm được nhiều thủ tục giấy tờ,

thời gian giao dịch của các bên tham gia BHXH. Đồng thời đảm bảo chính xác số

tiền phải đóng, đã đóng và số nợ, số tiền lãi do nộp chậm, nộp thiếu...vì vậy, thu

59

nộp BHXH trong những năm qua đảm bảo công khai, minh bạch, tránh lạm dụng,

thất thoát nguồn quỹ BHXH, thể hiện ở Bảng 2.6 sau:

Bảng 2.6: Tổng thu BHXH trong các năm (2009 – 2013)

Đơn vị tính: triệu đồng

Số thu BHXH

Năm

Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (đồng)

Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%)

2009 2010 2011 2012 2013

99.086 155.953 191.285 221.544 276.438

. . . 57,39 22,65 15,82 27,48

. . . 56.867 35.332 30.259 54.894 Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa

Biểu đồ 2.1: Tổng thu BHXH bắt buộc theo các năm (2009-2013)

Ta thấy số thu BHXH liên tục tăng lên trong các năm, số thu năm sau luôn

cao hơn các năm trước, đặc biệt số thu năm 2010 tăng 1,57 lần đối với số thu năm

2009. Chỉ trong vòng 5 năm, số thu BHXH bắt buộc từ 99,086 triệu đồng năm 2009

lên 276,438 triệu đồng năm 2013, gấp 2,79 lần. Có nhiều nguyên nhân làm gia tăng

số thu BHXH bắt buộc qua các năm.

Sự điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của Nhà nước qua các năm làm cho

số thu BHXH hàng năm tăng ở các đơn vị áp dụng tháng bảng lương của Nhà nước,

cụ thể là khối hành chính sự nghiệp, khối xã - phường và doanh nghiệp áp dụng

thang bảng lương của Nhà nước. Do số tiền thu BHXH dựa trên mức lương tối thiểu

và hệ số lương của người lao động được tăng. Cụ thể, từ tháng 01/2009 đến tháng

60

04/2009 lương tối thiểu chung là 540.000 đồng, từ tháng 05/2009 đến tháng

04/2010 là 650.000 đồng từ tháng 05/2010 mức lương tối thiểu đã tăng là 730.000

đồng, năm 2011 là 830.000 đồng và năm 2012 là: 1.050.000 đồng và từ tháng

7/2013 lương tối thiểu chung đổi tên thành lương cơ sở là 1.150.000 đồng. Việc

lương tối thiểu tăng theo từng năm, từng thời kì ảnh hưởng tới só tiền thu BHXH,

làm số tiền thu BHXH cũng tăng dần lên theo từng năm, từng thời kì.

Sự điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm

việc tại các doanh nghiệp, đơn vị có thuê mướn lao động tăng qua hàng năm:

+ Từ ngày 01/01/2010, được điều chỉnh theo Nghị đinh số 97/2009/NĐ-CP,

ngày 30/10/2009. Mức lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao

động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh

nghiệp theo các vùng như sau:

Mức 980.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn thuộc vùng I.

Mức 880.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn thuộc vùng II.

Mức 810.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn thuộc vùng III.

Mức 730.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các

địa bàn thuộc vùng IV.

+ Từ ngày 01/10/2011 đến hết ngày 31/12/2012 được điều chỉnh theo Nghị

định Số: 70/2011/NĐ-CP, ngày 22/8/2011.

Mức 2.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn thuộc vùng I.

Mức 1.780.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn thuộc vùng II.

Mức 1.550.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn thuộc vùng III.

Mức 1.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các

địa bàn thuộc vùng IV.

+ Từ ngày 01/10/2013 đến hết ngày 31/12/2013 được điều chỉnh theo Nghị

61

định Số: 103/2012/NĐ-CP, ngày 01/12/2012.

Mức 2.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn thuộc vùng I.

Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn thuộc vùng II.

Mức 1.800.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn thuộc vùng III.

Mức 1.650.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các

địa bàn thuộc vùng IV.

Mức lương tối thiểu vùng trên, là mức lương tối thiểu trả cho người lao động làm

những công việc đơn giản nhất trong điều kiện thường. Còn đối với công việc yêu cầu lao

động phải qua đào tạo thực hiện theo đúng quy định thu thêm ít nhất 7% mức lương tối

thiểu vùng, cộng thêm 5% lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc có chức

danh nặng nhọc, độc hại hoặc làm việc 3 ca. (Đối với địa bàn thành phố Thanh Hóa thực

hiện thu BHXH theo mức lương tối thiểu vùng III).

Bảng 2.7: Số thu BHXH bắt buộc theo các loại hình ở thành phố Thanh Hóa

(2009-2013)

Đơn vị: triệu đồng

Năm

2011

TT

Loại hình

2009

2010

2012

2013

1 Khối DN Nhà Nước

9.609

15.297

16.306

14.568

19.992

2 Khối DN có vốn DTNN

231

264

381

684

621

3 Khối DN Ngoài quốc doanh

46.699

73.834

97.503

108.229

129.791

4 Khối HS,Đảng, Đoàn

39.850

62.555

71.197

89.561

114.335

5 Khối ngoài công lập

449

752

1.125

1.481

1.167

6 Khối hợp tác xã

525

730

1.025

1.534

2.319

7 Khối phường xã, thị trấn

1.360

1.775

2.717

4.255

6.594

8 Hộ SXKD cá thể, tổ hợp tác

363

746

1.031

1.232

1.619

Tổng số thu BHXH

99.086 155.953 191.285

221.544

276.438

Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa

62

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng (%) số thu BHXH bắt buộc giữa các loại hình giai đoạn

2009-2013 (trong đó khối khác bao gồm các khối còn lại trên bảng 2.6)

Bảng số liệu trên cho thấy, trên cơ sở dự toán kế hoạch thu BHXH bắt buộc

do BHXH tỉnh giao, hằng năm BHXH thành phố Thanh Hóa đã thực hiện tương đối tốt

công tác thu, nộp BHXH. Số thu BHXH bắt buộc của BHXH các huyện, thị xã, thành

phố và phòng Thu liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân là do các

nhân tố tác động chủ yếu: tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước điều chỉnh tăng

bình quân 18,8%/năm từ tháng 01/2009 đến tháng 4/2009 lương tối thiểu chung là

540.000 đ; từ tháng 5/2009 đến tháng 4/2010 lương tối thiểu chung là 650.000đ; từ

tháng 5/2010 đến tháng 4/2011 lương tối thiểu chung là 730.000đ; từ tháng 5/2011 đến

tháng 4/2012 lương tối thiểu chung là 830.000đ; từ tháng 5/2012 đến tháng 6/2013

lương tối thiểu chung là 1.050.000đ; từ tháng 7/2013 đến tháng 12/2013 lương tối thiểu

chung là 1.150.000đ. Lương tối thiểu vùng đóng BHXH bắt buộc, theo quy định của

Chính phủ áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III (thành

phố Thanh Hóa thuộc vùng III) từ tháng 10/2010 đến tháng 12/2012 là 1.550.000đ; từ

tháng 1/2013 đến 12/2013 lương tối thiểu để đóng BHXH bắt buộc cho các doanh

nghiệp hoạt động trên vùng III là 1.800.000đ.

2.2.6. Nợ và quản lý nợ BHXH

Ngoài các kết quả khả quan về số đối tượng tham gia và số tiền thu BHXH

tăng dần theo từng năm thì số tiền nợ đọng BHXH của các đơn vị vẫn là một vấn đề

63

cần giải quyết triệt để, số tiền nợ đọng BHXH hàng năm luôn là một thách thức đối

với ngành BHXH cũng như các cơ quan quản lý nhà nước.

Bảng 2.8: Tổng hợp số tiền nợ BHXH qua các năm 2009 – 2013

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm

Tỷ lệ nợ (%)

Tổng số phải thu

Tổng số nợ BHXH

so với số phải thu

2009

109.098

10.012

9,2

2010

171.754

15.621

9,1

2011

214.337

23.052

10,7

2012

262.730

41.186

15,6

2013

323.670

47.232

14,6 Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa

Biểu 2.3 Biểu diễn số nợ BHXH qua các năm (2009-2013)

Từ biểu số liệu trên ta thấy rằng từ năm 2009 đến năm 2013 số tiền nợ liên

tục tăng, nếu như năm 2009 số nợ BHXH là 10,012 tỷ đồng (chiếm 9,2% số phải

thu), thì đến năm 2013 số nợ BHXH là 47,232 tỷ đồng tăng (chiếm 14,6% số phải

thu) . Như vậy số nợ BHXH tính đến năm 2013 đã tăng gấp 4,7 lần số nợ năm 2009

tương ứng với số phải thu năm 2013 chỉ tăng 2,97 lần so với năm 2009. Điều này

nói lên một điều là số nợ BHXH và số phải thu BHXH đều tăng năm sau tăng hơn

năm trước, nhưng tốc độ gia tăng số nợ BHXH nhanh hơn tốc độ tăng số phải thu.

64

Bảng 2.9: Tổng số tiền nợ BHXH đến năm 2013 theo khối loại hình

Đơn vị tính: triệu đồng

Loại hình quản lý

Số tiền phải đóng 23.382 669

Số tiền đã đóng 19.992 621

Số tiền nợ 3.390 48

T T 1 Khối DN Nhà Nước 2 Khối DN có vốn DTNN Khối DN Ngoài quốc doanh

171.072 116.475 1.251 2.344 6.697

129.791 114.335 1.167 2.319 6.594

41.281 2.140 84 25 103

3 4 Khối HS,Đảng, Đoàn 5 Khối ngoài công lập 6 Khối hợp tác xã 7 Khối phường xã, thị trấn Hộ SXKD cá thể, tổ hợp tác

8

Tổng cộng

1.780 323.670

1.619 276.438

161 47.232

Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa

Năm 2009 BHXH thành phố Thanh Hóa có 163 đơn vị nợ BHXH với số tiền nợ

là 10.012 triệu đồng. Năm 2010 BHXH thành phố có 169 đơn vị nợ với số tiền nợ:

15.621 triệu đồng. Năm 2011 BHXH thành phố có 342 đơn vị nợ với số tiền 23.052

triệu đồng. Năm 2012 BHXH thành phố có 473 đơn vị nợ với số tiền 41.186 triệu

đồng. Năm 2013 BHXH thành phố có 466 đơn vị nợ với số tiền 47.232 triệu đồng.

Biểu 2.4: Biểu diễn tỷ lệ nợ BHXH năm 2013

Trong các khối loại hình tham gia BHXH năm 2013 thì khối DNNQD có số tiền

nợ cao nhất (41.281 triệu đồng) chiếm tỷ lệ 87,4%, tiếp đó là khối DNNN (với 3.390

triệu đồng) chiếm 7,1%, ngoài ra ngay cả các đơn vị HCSN hưởng lương từ NSNN cũng

nợ BHXH. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ BHXH, BHYT nêu trên là do chế tài xử

65

lý vi phạm trọng lĩnh vực BHXH, BHYT còn nhiều hạn chế; mức xử phạt thấp, quy định

lãi suất chậm đóng thấp hơn lãi suất ngân hàng; BHXH Việt Nam không có chức năng

thanh tra, xử phạt vi phạm. Bên cạnh đó, nhận thức của chủ sử dụng lao động và bản

thân người lao động cũng hạn chế, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc danh. Một

số đơn vị doanh nghiệp cố tình không đóng BHXH, BHYT; nhiều người lao động cũng

không am hiểu pháp luật, có tâm lý sợ mất việc làm, ngại đấu tranh đòi hỏi quyền lợi

chính đáng của mình được quy định trong Luật BHXH, BHYT. Công tác phối hợp thực

hiện thanh, kiểm tra cũng chưa chặt chẽ và chưa được thường xuyên; tình hình kinh tế

khó khăn, nhiều doanh nghiệp kinh doanh sản xuất khó khăn hoặc giải thể phá sản không

có khả năng đóng BHXH.

Ta thấy số đơn vị nợ và số tiền nợ BHXH có xu hướng tăng theo từng năm,

đặc biệt năm 2012 số nợ tăng gần gấp đôi so với năm 2011. Số nợ BHXH tập trung

chủ yếu ở khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp nhà nước. Tuy đã

có nhiều biện pháp được áp dụng nhưng do nhiều yếu tố như: văn bản pháp luật nhà

nước còn thiếu sót, nhiều kẽ hở, chế tài về chậm nộp BHXH còn chưa mang tính

răn đe, sự phối hợp giữa các ngành chức năng chưa hiệu quả, do ảnh hưởng của suy

thoái kinh tế…. Nên việc nợ đọng BHXH vẫn chưa được giải quyết triệt để, đòi hỏi

thời gian tới nhà nước, cũng như các cơ quan chức năng phối hợp cùng ngành

BHXH để có các biện pháp hiệu quả hơn trong việc giảm dần nợ đọng BHXH.

2.3. Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch thu và công tác quản lý nợ tại Bảo

hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa

2.3.1. Mức độ hoàn thành kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội trong năm

Địa bàn thành phố Thanh Hóa là nơi tập trung rất nhiều các doanh nghiệp

trong và ngoài nước đến đầu tư, số đối tượng tham gia BHXH tăng không ngừng

theo từng năm, số lượng lao động, đơn vị tham gia BHXH năm sau luôn luôn cao

hơn năm trước, đóng góp một phần lớn số thu cho quỹ BHXH của ngành. Đây là

chính là thuận lợi lớn để BHXH thành phố Thanh Hóa khai thác hiệu quả nguồn lực

sẵn có, vừa đảm bảo được số thu theo kế hoạch được giao, vừa góp phần an sinh xã

hội, phát triển sự nghiệp BHXH.

66

Mặt khác kể từ khi được thành lập vào năm 1995, BHXH thành phố Thanh

Hóa đã luôn nhận được sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của BHXH tỉnh Thanh

Hóa, sự phối hợp, quan tâm giúp đỡ của các cơ quan quản lý nhà nước, các ngành

chức năng, trực tiếp như Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành

phố, Ngân hàng, Kho bạc và các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn, đã giúp cho

BHXH thành phố Thanh Hóa luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà ngành và BHXH

tỉnh giao cho. Đảm bảo thu đủ, đúng kế hoạch, đúng thời gian quy định, đồng thời

không để quyền lợi BHXH của người lao động bị thiệt thòi.

Bảng 2.10: Báo cáo tổng hợp số tiền thu BHXH của BHXH thành phố Thanh

Hóa so với kế hoạch thu được giao (2009 – 2013)

Đơn vị: Triệu đồng

Năm

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch được giao (%)

2009

Số thu BHXH theo kế hoạch (Triệu đồng) 92.230

Số thu BHXH thực hiện được (Triệu đồng) 99.086

107

149.534

2010

155.953

104

180.766

2011

191.285

106

215.840

2012

221.544

103

2013

268.236

276.438

103

Nguồn:BHXH TP Thanh Hóa

Qua bảng số liệu 2.10 ta thấy:

Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

thu BHXH so với kế hoạch được giao từ BHXH tỉnh Thanh Hóa, số thu năm sau

luôn cao hơn năm trước với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu luôn đạt trên 100% so với

kế hoạch được giao, cụ thể trong 5 năm từ 2009 đến 2013: Năm 2009 số thu BHXH

là 99.086 triệu đồng thì đến năm 2013 đã là 276.438 triệu đồng, Năm 2009 là năm

có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cao nhất 107,43%.

Để đạt được kết quả trên BHXH thành phố Thanh Hóa ngoài các biện pháp

quản lý thu hiệu quả, sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng như đã trình bày ở

trên còn do BHXH thành phố đã không ngừng cải tiến thủ tục hành chính trong các

67

năm qua, nhất là các thủ tục trong công tác quản lý thu BHXH, thực hiện cơ chế

một cửa để tiếp nhận hồ sơ thu BHXH đơn giản thuận tiện trong việc đơn vị lên

giao dịch. Vì vậy đã giảm thiểu được các tiêu cực, phiền hà cho đơn vị tham gia

BHXH, tạo mọi điều kiện thuận lợi để hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc về thủ

tục, khiếu nại cho đơn vị, khiến đơn vị hiểu rõ hơn về trách nhiệm và quyền lợi khi

tham gia BHXH, điều đó dẫn tới ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào

nghĩa vụ đóng BHXH, khiến số thu BHXH mỗi năm đều phát triển, năm sau cao

hơn năm trước.

2.3.2. Tỷ lệ nợ đọng Bảo hiểm xã hội trong năm

Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH thành phố Thanh Hóa

Tình hình nợ đọng BHXH được biểu thị bằng bảng số liệu chi tiết sau:

Bảng 2.11: Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH TP Thanh Hóa (2009-2013)

Đơn vị: Triệu đồng

Tổng số tiền thu

Tỷ lệ nợ đọng trên

Năm

Số tiền nợ đọng

BHXH

tổng số thu (%)

2009

99.086

10,1

10.012

2010

155.953

10,0

15.621

2011

191.285

12,1

23.052

2012

221.544

18,6

41.186

2013

276.438

17,1

47.232

Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa

Qua bảng số liệu ta thấy: Số tiền thu BHXH mà các đơn vị (chủ yếu là các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh) còn nợ là rất lớn, tăng qua từng năm, nó chiếm một tỷ

trọng khá cao. Năm 2009 số tiền nợ là 10.012 triệu đồng, chiếm 10,1% so với tổng số

tiền thu BHXH đến năm 2013 đã lên tới 47.232 triệu đồng, chiếm 17,1% tổng số tiền

thu BHXH. Trong 5 năm số tiền nợ đã tăng gần 4,7 lần cho thấy số tiền nợ cơ quan

BHXH có xu hướng ngày càng tăng, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

năm 2013 số nợ là 41.281 triệu đồng chiếm 87% tổng số nợ.

68

Nhìn chung trong những năm qua từ năm 2009– 2013, mặc dù BHXH thành

phố Thanh Hóa đã có nhiều biện pháp để thu hồi số tiền nợ đọng BHXH, tuy nhiên

việc giải quyết vấn đề nợ đọng BHXH gặp nhiều khó khăn, liên quan chủ yếu đến

đơn vị. Do tình hình kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng khủng

hoảng về tài chính, không có khả năng nộp tiền BHXH. Nhiều doanh nghiệp rơi vào

nợ nần, chủ doanh nghiệp bỏ trốn không giao dịch với cơ quan BHXH nên tình

trạng nợ đọng BHXH ngày càng tăng cao kể cả số đơn vị nợ đọng và số tiền nợ.

Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH thành phố Thanh Hóa gọn nhẹ, khoa

học, đây là một trong những cơ sở để BHXH thành phố hoạt động một cách có hiệu

quả. Sự quản lý, điều hành, chỉ đạo tập trung thống nhất có hiệu quả. Bám sát được

các thực tiễn yêu cầu chuyên môn, khắc phục được các tiêu cực, mâu thuẫn trong

nội bộ cơ quan, thực hiện nghiêm túc các quy định của ngành, của BHXH tỉnh

Thanh Hóa và các ngành chức năng trong việc quản lý thu BHXH, từ đó tạo được

mối quan hệ chặt chẽ ba bên giữa: cơ quan Bảo hiểm xã hội, chủ sử dụng lao động

và người lao động. Điều đó khiến công tác quản lý thu đạt được hiệu quả trong từng

năm, đảm bảo số thu được phát triển, thu đủ, đúng quy định đồng thời không làm

thất thoát quỹ BHXH.

Ngoài ra đội ngũ cán bộ nhân viên của BHXH thành phố Thanh Hóa đều là

những người có nghiệp vụ, chuyên môn, nhanh nhạy, sáng tạo đồng thời luôn được

trau dồi kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp, luôn

nỗ lực hết mình để đạt hiệu quả cao trong công việc. Mỗi năm ngành BHXH lại tổ

chức thi tuyển để chọn lựa những người trẻ có bằng cấp và đạo đức để trau dồi và

bồi dưỡng kế cận những người đi trước vì vậy đội ngũ BHXH thành phố Thanh Hóa

ngày càng được đào tạo bài bản, có chất lượng, hiệu suất công việc được nâng cao.

Bên cạnh đó, BHXH thành phố Thanh Hóa cũng được tạo điều kiện về cơ sở vật

chất, trang bị 100% máy tính và phần mềm thu SMS được cập nhập thường xuyên,

giúp công tác thu được quản lý chính xác, hiệu quả, cán bộ làm công tác thu cũng

giảm tải được công việc đồng thời nắm bắt được những doanh nghiệp còn đang nợ

69

đọng, từ đó có thêm nhiều phương án đôn đốc đơn vị nộp tiền cũng như báo cáo với

cơ quan chức năng xử lý.

2.4. Đánh giá của các đối tượng liên quan về công tác quản lý thu bảo hiểm xã

hội thành phố Thanh Hóa.

2.4.1. Mô tả thông tin chung về phiếu điều tra doanh nghiệp và người nộp

BHXH

Bảng 2.12: Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra

Số lượng

Tỷ lệ

TT

Chỉ tiêu

(người)

(%)

Số người được điều tra

200

100

Phân theo loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH

1 2

69 52

34,5 26

Công ty cổ phần

3

67

33,5

Công ty hợp danh

4

5

2,5

DN loại hình khác

5

7

3,5

Phân theo ngành nghề kinh doanh Sản xuất

1

64

32

Thương mại Dịch vụ

2 3

66 57

33 28,5

Lĩnh vực khác

4

13

6,5

Phân theo quy mô lao động Dưới 50 LĐ Từ 50 đến dưới 150 LĐ

1 2

6 174

3 87

Từ 150 đến 500 LĐ

3

18

9

Trên 500 LĐ

4

2

1

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 và xử lý của tác giả

Đặc điểm cơ bản của 200 doanh nghiệp được điều tra thể biện ở Bảng 2.12.

Qua bảng trên cho thấy, trong 200 doanh nghiệp điều tra có 34,5% doanh nghiệp tư

nhân (69 DN), 26% công ty TNHH (52 DN), 33,5% công ty cổ phần (67 DN), còn

70

lại là công ty hợp danh và loại hình khác. Điều này cũng hoàn toàn hợp lý vì hiện

nay 3 loại hình doanh nghiệp này đang đóng BHXH nhiều nhất trên địa bàn.

Trong số 200 doanh nghiệp được điều tra, tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực thương mại chiếm 33% (66 DN), hoạt động trong lĩnh vực sản xuất

chiếm 32% (64 DN), hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 28,5% (57 DN), còn

lại lĩnh vực khác.

Nếu xem xét theo quy mô lao động, thì 200 DN điều tra, chủ yếu là các DN

có số lao động từ 50 đến dưới 150 lao động, chiếm 87% (174 DN), DN có quy mô

lao động 50 LĐ chiếm 3% (6 DN), DN có quy mô lao động từ 150 đến 500 LĐ

chiếm 9% (18 DN), còn lại chỉ có 1% (2 DN) có quy mô lao động lớn trên 500 LĐ.

Điều này hoàn toàn phù hợp với địa bàn Thanh Hóa hiện nay, một tỉnh nghèo thuộc

khu vực Bắc trung Bộ, các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì

thế quy mô lao động không lớn so với nhiều địa phương khác trong nước.

Bảng 2.13: Tình hình sử dụng lao động ở các doanh nghiệp được điều tra

(Tính bình quân/doanh nghiệp)

TT

Chỉ tiêu

Số lao động bình quân

Tổng số (LĐ) 18.112 10.148 4.198 2.194 1.572

BQ (LĐ) 90,56 50,74 20,99 10,97 7,86

Tỷ lệ (%) 100,00 56,03 23,18 12,11 8,68

16,575 852 685

82.875 4.26 3.425

91,51 4,70 3,79

15.069

I 1.1 HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng 1.2 HĐLD có thời hạn từ 12 đến dưới 36 tháng 1.3 HĐLD không xác định thời hạn 1.4 Không ký HĐLD II Trình độ lao động 2.1 Lao động phổ thông 2.2 Sơ cấp/trung cấp 2.3 Cao đẳng/đại học trở lên III Số lao động đã tham gia BHXH

75,345

83,2

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 và xử lý của tác giả

Tình hình sử dụng lao động ở các DN qua bảng 2.13 được điều tra thể hiện ở

Bảng 2.12 ta thấy, quy mô lao động bình quân 1 DN là 90.56 LĐ, trong đó chỉ có

12,11% LĐ được hợp đồng dài hạn, 23,18% LĐ được hợp đồng thời hạn từ 12 đến

71

36 tháng, 56,03% số LĐ có HĐLĐ thời hạn dưới 12 tháng, đặc biệt có đến 8,68%

số LĐ không được ký HĐLĐ. Đây cũng là lý do cơ bản các DN không tham gia

BHXH cho LĐ của DN, do thời vụ LĐ quá ngắn và mối quan hệ giữa DN và người

LĐ thấp. Trong số LĐ của các DN được điều tra có đến 91,51% LĐ phổ thông,

4,70% LĐ có trình độ sơ, trung cấp và 3,79% có trình độ CĐ, ĐH trở lên.

Bảng 2.14: Tình hình tổ chức công đoàn và xây dựng thang bảng lương ở các

doanh nghiệp được điều tra

ĐVT: DN

Số

Tỷ lệ

TT

Chỉ tiêu

lượng

(%)

I Tổ chức công đoàn ở DN

Có tổ chức công đoàn

94

47

Không có tổ chức công đoàn

106

53

II XD thang bảng lương với cơ quan quản lý

Có xây dựng thang bảng lương

142

71

Không xây dựng thang bảng lương

58

29

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 và xử lý của tác giả

Bảng 2.14 cho thấy, tình hình tổ chức công đoàn và việc xây dựng thang

bảng lương với cơ quan quản lý hiện nay ở các doanh nghiệp được điều tra chưa

được thực hiện tốt, có đến 53% DN (106/200 DN) được điều tra chưa có tổ chức

công đoàn và 29% DN (58/200 DN) chưa xây dựng thang bảng lương. Mặc dù đây

là các doanh nghiệp đã tự nguyện đóng BHXH cho người lao động, tuy nhiên việc

DN không có tổ chức công đoàn và không xây dựng thang bảng lương với cơ quan

quản lý ít nhiều sẽ có ảnh hưởng đến quyền lợi của người LĐ và công tác quản lý

thu BHXH của các DN.

2.4.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s

Alpha

Để phân tích đánh giá ý kiến của các doanh nghiệp và người lao động được

điều tra đối với công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH Thanh Hóa, chúng

tôi tiến hành xây dựng thang đo SERVQUAL của Parasuraman.

72

Thang đo SERVQUAL được Parasuraman xây dựng để đánh giá chất lượng

của dịch vụ từ đó đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp nâng cao sự hài lòng

khách hàng. Thang đo Servqual đạt được sự tin cậy và giá trị, ngày nay, nó đang

được áp dụng rộng rãi trong những chương trình nghiên cứu thị trường ở nhiều lĩnh

vực khác nhau.Thang đo Servqual đo chất lượng dịch vụ dựa trên cảm nhận bởi

chính khách hàng sử dụng dịch vụ và bất kỳ dịch vụ nào. Chất lượng dịch vụ cảm

nhận bởi khách hàng có thể xây dựng thành mô hình gồm 10 thành phần:

- Tin cậy (reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng

thời hạn ngay lần đầu tiên.

- Đáp ứng (Responsiveness): nói lên sự mong muốn và sẵn sang của nhân

viên phục vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.

- Năng lực phục vụ (Competence): Nói về trình độ chuyên môn để thực hiện

dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân

viên trực tiếp thực hiện dịch vụ. Khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên

quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.

- Tiếp cận (Access): liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách

hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng,

địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.

- Lịch sự (Courtesy): thể hiện tính cách phục vụ niềm nở, thân thiện và tôn

trọng của nhân viên đối với khách hàng.

- Thông tin (communication): thể hiện qua việc giao tiếp, truyền đạt để

khách hàng dễ dàng hiểu và khả năng lắng nghe của nhân viên trước những vấn đề

mà khách hàng phản ánh.

- Tín nhiệm (Credibility): thể hiện khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm

cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thường được biểu hiện qua hình

ảnh thương hiệu, uy tín của công ty, phong cách của nhân viên phục vụ trực tiếp

làm việc với khách hàng.

- An toàn (Security): liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách

hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính và các vấn đề bảo mật thông tin.

- Hiểu biết khách hàng (Understanding customer): thể hiện qua khả năng

73

hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những nhu

cầu của khách hàng và đáp ứng mong muốn của họ.

- Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của

nhân viên phục vụ, các trang bị hỗ trợ cho dịch vụ, không gian xung quanh…

Hiện nay, thang đo SERVQUAL được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh

vực nghiên cứu với các biến thể khác nhau để phù hợp với mục đích đánh giá chất

lượng dịch vụ. Song, điểm chung giữa các bảng hỏi nghiên cứu sử dụng thang đo

Servqual là các thành phần chất lượng dịch vụ được chia thành 5 nhóm chính gồm:

- Độ tin cậy

- Khả năng đáp ứng

- Năng lực phục vụ

- Sự đồng cảm, chia sẻ với khách hàng.

- Phương tiện hữu hình

Trên nền tảng mô hình và thang đo SERVQUAL, tác giả điều chỉnh nội dung

năm thành phần cơ bản của chất lượng dịch vụ để phù hợp với ngành dịch vụ

BHXH đang nghiên cứu như sau:

- Thành phần Tin cậy: thể hiện qua khả năng cung cấp dịch vụ tuyên truyền,

hướng dẫn và hỗ trợ về BHXH một cách phù hợp, đầy đủ, đúng hạn và tạo được sự

tiếp cận chia sẻ từ phía các doanh nghiệp của cơ quan BHXH;

- Thành phần Đáp ứng: thể hiện qua sự sẵn sàng, tận tâm phục vụ DN và

người LĐ của cơ quan BHXH. Công tác này được điều chỉnh thông qua thủ tục, hồ

sơ của cơ quan BHXH đối với DN và người LĐ;

- Thành phần Năng lực phục vụ: thể hiện qua quy trình thực hiện công tác

thu BHXH, khả năng và kỹ năng giải quyết công việc của nhân viên cơ quan BHXH

đối với các vấn đề về BHXH của DN và người lao động;

- Thành phần Đồng cảm: thể hiện qua sự quan tâm, chăm sóc của cơ quan

BHXH với DN và người lao động. Sự quan tâm và chăm sóc đó được điều chỉnh

qua công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại của DN và người LĐ;

74

- Thành phần Phương tiện hữu hình: được điều chỉnh thành “Phương tiện

phục vụ” và được thể hiện qua hình tượng nhân viên của cơ quan BHXH và các

trang thiết bị phục vụ cho công tác tuyên truyền hỗ trợ và thu BHXH tại cơ quan

BHXH. Công tác này được điều chỉnh thông qua công tác cấp sổ BHXH, cấp thẻ

BHYT cho người LĐ.

- Bên cạnh đó, tác giả đưa ra thêm thành phần thứ 6 là thành phần thanh toán

BH cho người LĐ. Việc đưa thêm thành phần mới vào cũng có ý nghĩa quyết định

đối với sự hài lòng và chất lượng dịch vụ BH của cơ quan BHXH đối với người LĐ.

Theo đó, mô hình lý thuyết về quan hệ giữa sự hài lòng và chất lượng dịch

vụ về công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH Thanh Hóa được xây dựng

gồm 6 thành phần trên và được đo lường qua 29 biến thể hiện trong bảng hỏi thu

thập thông tin từ DN và người LĐ nộp BH.

Trên cơ sở thu thập thông tin từ 200 người LĐ ở 200 DN nộp BH tại BHXH

thành phố Thanh Hóa. Kết quả kiểm định thống kê các biến thể hiện ở bảng sau.

Hệ số α của Cronbach’s là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ

mà các mục hỏi trong thang do tương quan với nhau. Hệ số α của Cronbach’s sẽ cho

biết các đo lường có liên kết với nhau hay không. Theo quy ước thì một tập hợp các

mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá là tốt phải có hệ số α ≥ 0,8. Nhiều nhà

nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo

lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được, cũng có nhà nghiên cứu đề nghị

rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái

niệm nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.

Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng trên cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha

toàn bộ của tập hợp 29 biến là 0,967 và các hệ số Cronbach’s Alpha thành phần đều

lớn hơn 0,8. Như vậy tập hợp 29 biến dùng để đo lường được đánh giá là tốt và đưa

vào kiểm định độ tin cậy đối với từng biến trong mô hình.

75

Bảng 2.15: Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

Cronbach's Alpha

N of Items

.967

.967

29

Ta thấy, độ tin cậy của tổng thể các biến quan sát Cronbach’s Alpha = 0,967.

Theo Hair (1999), hệ số Crobach’s Alpha từ 0,8-1 là tốt, từ 0,7-0,8 là sử dụng được.

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, do có hệ số tương quan biến-tổng

(Corrected Item-Total Correlation)<0,3 sẽ bị loại ra trước khi tiến hành phân tích

nhân tố. Bảng sau cho thấy cả 29 biến điều có hệ số tương quan biến tổng >0,3và

Cronbach’s Apha nếu loại biến đều >0,9. Có thể kết luận đây là một thang đo lường tốt,

các câu trả lời của các đối tượng khi phỏng vấn đều cho ta kết quả tin cậy và được đưa vào

phân tích bước tiếp theo.

Bảng 2.16: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra

TB thang

Phương sai

Hệ số tương

Cronbach’s

Các biến phân tích

STT

đo nếu loại

thang đo nếu

quan biến

Apha nếu

biến

loại biến

tổng

loại biến

I Công tác tuyên truyền, hướng dẫn

1 Công tác tuyên truyền của cơ quan BHXH

90,76 225,643 ,744 ,965

2 Công tác hướng dẫn kê khai, đăng ký

90,80 226,968 ,687 ,966

3 Thông tin chính sách BHXH kịp thời

90,90 226,402 ,698 ,966

4 Trình độ chuyên môn CBQL thu BHXH

90,68 230,854 ,672 ,966

5 Khảo sát, cập nhật thông tin DN hàng năm

90,80 227,420 ,679 ,966

6 Thái độ NV tuyên truyền, hướng dẫn

90,79 228,850 ,632 ,966

II Đánh giá về thủ tục, hồ sơ

7 Việc công khai, niêm yết thủ tục, hồ sơ

90,76 228,402 ,675 ,966

8 Yêu cầu về thủ tục hồ sơ hợp lý , thuận tiện

76

90,84 228,393 ,707 ,966

TB thang

Phương sai

Hệ số tương

Cronbach’s

Các biến phân tích

STT

đo nếu loại

thang đo nếu

quan biến

Apha nếu

biến

loại biến

loại biến

tổng

9 Hỗ trợ đơn vị lập các mẫu biểu

90,89 228,299 ,671 ,966

10 Thời gian kê khai và giải quyết nhanh

90,80 226,077 ,748 ,965

11 Thái độ, trách nhiệm NV giải quyết hồ sơ

90,80 226,683 ,701 ,966

12 Kết quả giải quyết hồ sơ

90,72 228,233 ,743 ,965

III Công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT

13 Thời gian cấp sổ, cấp thẻ hợp lý

90,76 230,666 ,565 ,967

14 Hình thức ghi nhận tham gia BHXH trên sổ

90,70 229,156 ,676 ,966

15 Công tác quản lý sổ BH, thẻ BH phù hợp

90,71 230,541 ,671 ,966

16 Thủ tục đổi, cấp lại sổ, thẻ đơn giản

90,80 228,234 ,655 ,966

17 Thái độ của nhân viên cấp sổ, the

90,74 229,859 ,641 ,966

IV Công tác thanh toán BHXH

18 Tỷ lệ trả bảo hiểm cho người LĐ phù hợp

90,74 225,633 ,765 ,965

19 Thủ tục hồ sơ trả bảo hiểm hợp lý

90,76 225,693 ,754 ,965

20 Thời gian chi trả bảo hiểm kịp thời

90,87 227,470 ,693 ,966

21 Thái độ, trách nhiệm của nhân viên chi trả

90,78 228,326 ,718 ,966

V Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại

22 Thanh tra, kiểm tra thường xuyên, kịp thời

90,96 227,552 ,686 ,966

23 Giải quyết khiếu nại kịp thời và hợp lý

90,98 226,769 ,732 ,965

24 Hồ sơ khiếu nại, giải quyết đơn giản

90,96 228,285 ,713 ,966

25 Thái độ NV giải quyết khiếu nại

90,87 227,290 ,742 ,965

VI Quy trình thực hiện công tác thu BHXH

26 Quản lý đối tượng tham gia BHXH

90,68 226,790 ,708 ,966

27 QL mức đóng, phương thức đóng BHXH

90,60 227,740 ,704 ,966

28 Đối chiếu, xác định số liệu thu BHXH

90,65 226,592 ,756 ,965

29 Công tác ứng dụng công nghệ thông tin

(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS)

77

90,62 229,886 ,669 ,966

Để áp dụng phân tích nhân tố, tác giả tiến hành phép kiểm định KMO and

Bartlett’s Test nhằm kiểm định sự phù hợp của dữ liệu với phương pháp phân tích

nhân tố, 0.5≤KMO≤1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Mục đích của bước này là

bác bỏ giả thuyết (H0) cho rằng các biến không có tương quan với nhau trong tổng

thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có

tương quan với nhau trong tổng thể.

Bảng 2.17: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test

Chỉ tiêu

STT

Giá trị

Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin

1

,943

2

Kiểm định Bartlett

Approx. Chi-Square

4,74E+03

406

df

,000

Sig.

(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS của tác giả)

Từ bảng trên ta thấy, cả hai điều kiện cho phân tích nhân tố đều thỏa mãn, dữ

liệu điều tra phù hợp cho việc phân tích nhân tố:

- Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) = 0,943>0,5: Dữ liệu phù hợp cho phân

tích nhân tố (sự thích hợp của mẫu).

- Giá trị kiểm định Bartlett’s Test với giả thiết: (H0) “Các biến không tương

quan với nhau trong tổng thể” bằng 4,74E+03 với mức ý nghĩa thống kê Sig. = 0,000

< 0,05 đã bác bỏ giả thiết (H0), đồng nghĩa với việc các biến có tương quan với nhau

trong tổng thể và việc áp dụng phân tích nhân tố là thích hợp.

Từ kiểm định trên cho thấy, phân tích nhân tố là hoàn toàn có thể thực hiện

được trong nghiên cứu này, bởi vì quy mô mẫu thích hợp và đủ lớn để thực hiện.

Từ mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu, tác giả tiến hành phân tích nhân tố

khám phá để rút gọn và tóm tắt các biến để nghiên cứu thành các khái niệm. Thông

qua phân tích nhân tố nhằm xác định mối quan hệ của các biến và tìm ra nhân tố đại

diện cho các biến quan sát. Sử dụng phương pháp Principle Components và phép

quay Varimax những biến quan sát có hệ số tải nhân tố <0,5 hoặc được trích vào 2

nhân tố mà khoảng cách chênh lệch về hệ số tải nhân tố (Factor Loading: biểu diễn

78

tương quan giữa các biến và các nhân tố) giữa hai nhóm rất nhỏ không tạo nên sự

khác biệt để đại diện phản ánh cho một nhân tố cụ thể sẽ bị loại. (Hair & Ctg 2006).

Căn cứ tiêu chuẩn này thì cả 29 biến đưa vào phân tích đều đảm bảo đủ điều kiện để

đưa vào phân tích. Với tiêu chuẩn Eigenvalue (Phương sai tổng hợp của từng nhân

tố) >1 (Gerbing & Anderson, 1988) có 5 nhân tố được rút ra từ tổng thể 29 biến

quan sát. Giá trị tổng phương sai trích là 70,632 %>50 % nhân tố này có độ giải

thích lũy kế 70,632% đối với sự biến thiên của dữ liệu, vượt ngưỡng chấp nhận là

50%. Do đó, các nhân tố mới này sẽ được sử dụng để tính toán cho việc phân tích

hồi quy ở phần sau.

2.4.3.Phân tích nhân tố và phân tích hồi qui

Qua kết quả phân tích nhân tố ở bảng sau cho thấy có 5 nhân tố mới được

trích rút ra và sẽ được kiểm tra độ tin cậy trước khi áp dụng. Điều kiện là các biến

có tương quan biến-tổng (Corrected Item-Total Correlation)<0,3 sẽ bị loại và tiêu

chuẩn để một nhóm nhân tố được chọn là hệ số Cronbach’s Alpha ít nhất bằng 0,6

(Nunnally & Burnstien, 1994). Ta thấy, 5 nhân tố mới tổng hợp từ 29 biến quan sát

của thang đo đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và có tương quan

biến-tổng (Corrected Item-Total Correlation) >0,3, kết quả cũng cho thấy Phương

sai tổng hợp (Eigenvalue) của 5 nhân tố thoả mãn điều kiện > 1.

Các nhân tố mới được đặt tên cụ thể như sau:

Nhân tố thứ nhất (F1):Giá trị Eigenvalue bằng 15,116. Nhân tố này bao gồm

các biến quan sát liên quan đến Công tác quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT phù hợp;

thủ tục đổi, cấp lại sổ, thẻ đơn giản, thuận lợi; thái độ của nhân viên cấp sổ, thẻ;

hình thức ghi nhận quá trình tham gia BHXH trên sổ BHXH; thời gian cấp sổ, cấp

thẻ hợp lý; thủ tục hồ sơ chi trả BHXH hợp lý; tỷ lệ trả bảo hiểm cho người LĐ phù

hợp; thời gian chi trả kịp thời, do đó được đặt tên là: “Công tác cấp sổ, thẻ và thanh

toán”. Đây là nhân tố giải thích được 52,123% biến thiên của dữ liệu điều tra.

79

Bảng 2.18: Kết quả phân tích nhân tố đánh giá ý kiến của doanh nghiệp đối với

công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa

Biến quan sát

Thành phần 3

4

2

5

1 0.753

0.741

0.704 0.684 0.637 0.632 0.598 0.520

0.766 0.692

0.690

0.684 0.669 0.611

0.753 0.725 0.703 0.594 0.508

0.719

0.687 0.673 0.661 0.589 0.545

Công tác quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT phù phợp Thủ tục đổi, cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT đơn giản, thuận Thái độ của nhân viên cấp sổ thẻ Hình thức ghi nhận quá trình tham gia trên sổ BHXH Thời gian cấp sổ, cấp thẻ hợp lý Thủ tục hồ sơ chi trả BHXH hợp Tỷ lệ trả bảo hiểm cho người lao động là phù hợp Thời gian chi trả kịp thời Công tác hướng dẫn kê khai, đăng ký Cung cấp thông tin về chính sách BHXH kịp thời Thái độ, trách nhiệm của nhân viên tuyên truyền hướng dẫn Công tác tuyên truyền của cơ quan BHXH Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý thu Công tác cập nhật thông tin doanh nghiệp hàng năm Giải Quyết khiếu nại kịp thời và hợp lý Hồ sơ thủ tục khiếu nại đơn giản, hợp lý Thanh tra, kiểm tra thường xuyên, kịp thời Thái độ, trách nhiệm của nhân viên giải quyết khiếu nại Thái độ trách nhiệm của nhân viên chi trả Thời gian đăng ký kê khai và giải quyết quyết hồ sơ nhanh chóng Hỗ trợ đơn vị lập biểu mẫu Thái độ trách nhiệm của nhân viên giải quyết hồ sơ Kết quả giải quyết hồ sơ Yêu cầu về thủ tục hồ sơ hợp lý thuận tiện Việc công khai niêm yết thủ tục hồ sơ Công tác ứng dụng công nghệ thông tin Quản lý mức đóng, phương thức đóng Công tác đối chiếu xác định số liệu thu BHXH Quản lý đối tượng tham gia BHXH Eigenvalues

0.706 0.687 0.638 0.574

Phương sai trích (%)

15.116 1.749 1.41 1.115 1.093

Phương sai tích lũy (%)

52.123 6.031 4.862 3.846 3.769

58.155 63.017 66.863 70.632

Nhân tố thứ hai (F2): Giá trị Eigenvalue bằng 1,749. Nhân tố này bao gồm các

biến quan sát liên quan đến: công tác hướng dẫn kê khai, đăng ký; cung cấp thông tin

80

52.123 (Nguồn xử lý số liệu từ SPSS)

chính sách BHXH kịp thời; thái độ nhân viên tuyên truyền, hướng dẫn; công tác

tuyên truyền của cơ quan BHXH; trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý thu

BHXH; cập nhật thông tin DN hàng năm, và, do đó được đặt tên là: “Công tác tuyên

truyền, hướng dẫn”. Đây là nhân tố giải thích được 6,031% biến thiên của dữ liệu

điều tra.

Nhân tố thứ ba (F3): Giá trị Eigenvalue bằng 1,41. Nhân tố này bao gồm các

biến quan sát liên quan đến: giải quyết khiếu nại kịp thời và hợp lý: hồ sơ khiếu nại,

giải quyết đơn giản; Thanh tra, kiểm tra thường xuyên, kịp thời; thái độ, trách

nhiệm của nhân viên giải quyết khiếu nại; Thái độ trách nhiệm của nhân viên chi

trả, do đó được đặt tên là: “Công tác thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu nại”. Đây là

nhân tố giải thích được 4,862% biến thiên của dữ liệu điều tra.

Nhân tố thứ tư (F4): Giá trị Eigenvalue bằng 1,115. Nhân tố này bao gồm

các biến quan sát liên quan đến: Thời gian kê khai và giải quyết hồ sơ nhanh chóng;

hỗ trợ đơn vị lập các mẫu biểu; thái độ, trách nhiệm NV giải quyết hồ sơ; kết quả

giải quyết hồ sơ; yêu cầu về thủ tục hồ sơ hợp lý, thuận tiện; việc công khai, niêm

yết thủ tục, hồ sơ do đó được đặt tên là: “Hồ sơ, thủ tục”. Đây là nhân tố giải thích

được giải thích được 3,846% biến thiên của dữ liệu điều tra.

Nhân tố thứ năm (F5): Giá trị Eigenvalue bằng 1,093. Nhân tố này bao gồm

các biến quan sát liên quan đến: công tác ứng dụng công nghệ thông tin; quản lý

mức đóng, phương thức đóng; công tác đối chiếu, xác định số liệu thu BHXH; quản

lý đối tượng tham gia BHXH do đó được đặt tên là: “Quy trình thực hiện thu”. Đây

là nhân tố giải thích được 3,769% biến thiên của dữ liệu điều tra.

Trên cơ sở các nhân tố hội tụ, tác giả tiến hành phân tích hồi quy nhằm xác định

cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đánh giá của doanh nghiệp đối với công tác

quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa. Mô hình nghiên cứu được

biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy tuyến tính đa biến như sau:

Y = β0 + β1F1 + β2F2 + β3F3+ β4F4 +β5F5 + ℮

Trong đó:Y: Đánh giá của doanh nghiệp đối với công tác quản lý thu BHXH bắt

buộc của cơ quan BHXH Thanh Hóa;

81

F1: Công tác cấp sổ, thẻ và thanh toán;

F2: Công tác tuyên truyền, hướng dẫn;

F3: Công tác thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu nại;

F4: Hồ sơ, thủ tục;

F5: Quy trình thực hiện thu;

βi: Hệ số hồi quy riêng từng phần tương ứng với các biến độc lập Fi;

℮: Sai số của mô hình

Hệ số xác định R2 đã được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập

được đưa vào mô hình (5 biến). Tuy nhiên, mô hình thường không phù hợp với dữ liệu thực tế như giá trị R2 thể hiện. Trong tình huống này R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) từ R2 được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2.

Bảng 2.19: Độ phù hợp của mô hình hồi quy

Change Statistics

Std. Error

R

Adjusted

Durbin-

R

of the

R Square

F

Sig. F

Square

R Square

Watson

Estimate

Change

Change

Change

,881

,776

,771

,365

,776

134,636

,000

1,925

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu với SPSS) So sánh 2 giá trị R2 và giá trị R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) cho thấy R2 điều chỉnh nhỏ hơn, dùng R2 điều chỉnh đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn

hơn vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Kết quả cho thấy độ phù

hợp của mô hình là 77,1%, nghĩa là mô hình hồi qui đa biến được sử dụng phù hợp với

tập dữ liệu ở mức 77,1% hay 77,1% sự biến thiên của “Đánh giá của doanh nghiệp

đối với công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa” (Y)

có thể được giải thích bởi 5 biến độc lập trong mô hình nói trên.

Giả định về tính độc lập của phần dư, ta dùng đại lượng thống kê Durbin-

Watson để kiểm định, d có giá trị từ 0 đến 4, giá trị d của mô hình hồi qui trên là

1,925< 2. Như vậy có thể khẳng định về tính độc lập của phần dư, không có hiện

tượng tự tương quan xảy ra.

82

Tại bảng phân tích hồi quy mô hình chất Đánh giá của doanh nghiệp đối với

công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa được trình

bày trong bảng 2.20 dưới đay, độ chấp nhận (Tolerance) đều lớn hơn (>) 0,1 và hệ số

phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor - VIF) của các thành phần trong

mô hình đều nhỏ hơn 10. Tất cả những điều này cho thấy về cơ bản các biến độc lập

này không có quan hệ tương quan chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng

tuyến xảy ra. Hay nói cách khác, hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không

ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.

Bảng 2.20: Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Hệ số

Hệ số

Chỉ số đa cộng tuyến

Biến số

Std.E

Giá trị t Sig.

B

Beta

Tolerance VIF

Hệ số chặn

F1 Cấp sổ, thẻ và thanh toán

-0,691 0,162 -4,276 0

F2 Tuyên truyền, hướng dẫn

0,213 0,056 0,173 3,823 0 0,562 1,779

F3 Thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu nại

0,190 0,052 0,175 3,628 0 0,495 2,019

F4 Hồ sơ, thủ tục

0,168 0,055 0,150 3,062 0,003 0,481 2,079

F5 Quy trình thực hiện thu

0,176 0,059 0,153 3,000 0,003 0,442 2,261

0,459 0,055 0,409 8,347 0,479 2,087

Bảng kết quả phân tích hồi quy cho ta phương trình dự đoán “Đánh giá của

doanh nghiệp đối với công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố

Thanh Hóa” như sau: Y = -0,691+ 0,213 *F1 + 0, 190*F2 + 0, 168*F3 + 0, 176*F4

0 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu với SPSS)

+ 0, 459*F5 + ui

Từ kết quả mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy, các biến độc lập đều có ảnh

hưởng tích cực đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của cơ quan BHXH Thanh

Hóa, vì hệ số hồi quy của các biến độc lập: F5 Quy trình thực hiện thu(0,459); F1 Công

tác cấp sổ, thẻ và thanh toán (0,213); F2 Công tác tuyên truyền, hướng dẫn(0,190); F4

Hồ sơ, thủ tục (0,176); và F3 Công tác thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu nại(0,168),

theo thứ tự từ quan trọng đến ít quan trọng, đều dương với Sig. < 0,05.

83

- F5 Quy trình thực hiện thu: Hệ số hồi quy của nhân tố này trong mô hình hồi

quy bằng 0,459, với mức ý nghĩa <0,05 cho thấy, trong điều kiện các nhân tố khác

của mô hình không thay đổi, nếu điểm số của nhân tố này tăng lên 1% thì công tác

quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa tăng lên 0,459% và

ngược lại, trong điều kiện các nhân tố khác của mô hình không thay đổi, nếu điểm

số của nhân tố này giảm 1% thì công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH

Thanh Hóa giảm 0,459%. Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, quy trình thực hiện thu là

khâu gần như quyết định đến kết quả thu BHXH, nếu các công tác khác trong công

tác quản lý BHXH được thực hiện tốt mà quy trình thực hiện thu không đúng thì số

thu sẽ thất thoát lớn và không đạt kế hoạch đề ra. Điều này là hoàn toàn phù hợp với

điều kiện thực tế hiện nay của BHXH nước ta nói chung và Thanh Hóa nói riêng.

Phân tích tương tự như các biến khác trong mô hình.

Qua việc phân tích ý nghĩa của các nhân tố trong phương trình hồi quy Đánh

giá của doanh nghiệp đối với công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành

phố Thanh Hóa ta thấy, tất cả các nhân tố trong mô hình về mặt lý thuyết đều có tác

động tích cực đến công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh

Hóa, tuy nhiên, mức độ tác động cũng như ý nghĩa của từng nhân tố đến công tác

quản lý thu BHXH là khác nhau. Ba nhân tố có tác động mạnh nhất đó là F5 Quy

trình thực hiện thu (0,459); F1 Công tác cấp sổ, thẻ và thanh toán (0,213); F2Công tác

tuyên truyền, hướng dẫn (0,190). Hệ số hồi quy của tất cả các nhân tố đều lớn hơn 0,

cho thấy các biến độc lập tác động thuận chiều với công tác quản lý thu BHXH của

cơ quan BHXH Thanh Hóa.

2.4.4. Đánh giá về những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân

2.4.4.1.Những khó khăn, tồn tại

Một là, tình trạng vi phạm Luật BHXH vẫn đang diễn ra tương đối phổ biến,

trở thành vấn đề gây bức xúc dư luận xã hội ở thành phố Thanh Hóa, số doanh

nghiệp trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH còn khá lớn; ngay cả những doanh

nghiệp đã đăng ký tham gia BHXH cũng có những vi phạm cụ thể như đăng ký

đóng BHXH cho số ít lao động, đóng không đúng mức lương, đặc biệt là vấn đề nợ

đóng BHXH...

84

Có một thực tế, ở đâu cũng có hiện tượng chủ sử dụng lao động hoặc bản

thân người lao động trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH. Việc trốn tránh nghĩa vụ

diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như khai báo số lao động ít hơn số lao

động hiện có thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc hoặc khai báo mức lương trả

cho người lao động thấp hơn mức thực trả…có những doanh nghiệp còn thoả

hiệp với người lao động cùng trốn đóng BHXH. Đây là hiện tượng trục lợi bảo

hiểm. Một số doanh nghiệp còn khấu trừ phần đóng góp của người lao động

nhưng lại không nộp cho cơ quan BHXH. Đây là hành vi chiếm đoạt tài sản của

công dân, vi phạm pháp luật BHXH.

Hai là, hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng lao động đối với các đơn vị,

tổ chức, cá nhân khu vực kinh tế ngoài nhà nước còn nhiều lỏng lẻo, thậm chí

buông lỏng; tình trạng doanh nghiệp có đăng ký thành lập, nhưng hoạt động như thế

nào, các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên thiếu quan tâm sâu sát, bỏ mặc cho

doanh nghiệp trong việc sử dụng, trả công và thậm chí bóc lột người lao động. Tình

trạng lách luật, trốn đóng BHXH cho người lao động; nợ nần dây dưa tiền đóng

BHXH diễn ra khá phổ biến. Có đơn vị đăng ký tham gia BHXH rồi nộp một hai kỳ

để có điều kiện tham gia đấu thầu hoặc ký kết hợp đồng gia công sản phẩm cho

doanh nghiệp nhà nước rồi dừng đóng; có đơn vị do sản xuất kinh doanh gặp khó

khăn...một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã nộp hoặc đã đối chiếu theo dõi

công nợ tiền BHXH nay giải thể, phá sản, dừng hoạt động...không còn chủ sở hữu,

để lại số nợ BHXH, đẩy người lao động lâm vào tình thế hết sức khó khăn. Một số

doanh nghiệp tuy có được thành lập tổ chức đảng và công đoàn, nhưng hầu như bị

lu mờ vai trò lãnh đạo, giám sát trong việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng

của người lao động.

Ba là, tình trạng thất thoát nguồn thu BHXH còn lớn. Việc thất thoát nguồn

thu BHXH phổ biến vẫn là việc kê khai không đủ số lao động thuộc diện đóng

BHXH bắt buộc; kê khai tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH thấp hơn so với

tiền công người lao động thực lĩnh, nhưng chủ sử dụng lao động tìm mọi cách bao

biện hành vi trên và thực tế khó kiểm soát. Tình trạng chủ sử dụng lao động trả

85

công cho người lao động chưa tương xứng với sức lao động của công nhân, phần

lớn trả tiền công thấp, ép người lao động làm việc. Điều đáng quan tâm ở đây là còn

nhiều lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, nhưng chủ doanh nghiệp chỉ

trả tiền công bằng mức lương tối thiểu chung (mức lương này chỉ áp dụng cho

người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, lao động giản đơn, môi

trường lao động bình thường không có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm).

Bốn là, vấn đề nợ đọng BHXH. Từ năm 2009 đến nay, tuy đã có sự quan tâm chỉ

đạo của HĐND, UBND các cấp và sự phối hợp tích cực của các ngành, nên tình

hình nợ BHXH có nhiều chuyển biến, tuy nhiên số đơn vị nợ và số tiền nợ BHXH

liên tục tăng, đến hết năm 2013 số tiền nợ BHXH bắt buộc đã lên đến 47,2 tỷ đồng.

Trong đó, khối DNNQD có số tiền nợ cao (41,28 tỷ đồng) chiếm tỷ lệ 87,45%.

2.4.4.2. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại

Thứ nhất, nhận thức về BHXH của người sử dụng lao động còn hạn chế,

thậm chí còn hiểu sai lệch, không thấy được chính việc đảm bảo quyền lợi về

BHXH cho người lao động là động lực, chất keo dính giữa doanh nghiệp và người

lao động. Các cơ quan quản lý nhà nước chưa thấy hết được vai trò, vị trí, tầm quan

trọng của chính sách BHXH trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước, chưa coi đây là

công cụ, biện pháp quản lý của nhà nước đối với khu vực này trong cơ chế thị

trường. Tình trạng trốn, nợ BHXH diễn ra nghiêm trọng chủ yếu là do một số

nguyên nhân sau đây:

- Về phía doanh nghiêp: có những doanh nghiệp không hiểu biết hoặc

chưa quan tâm đúng mức đến các quan hệ lao động, trong đó có BHXH hoặc có

doanh nghiệp hiểu nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động,

nhưng do nhiều khó khăn, họ không có khả năng tham gia hoặc tham gia BHXH

không đầy đủ. Chẳng hạn, việc điều chỉnh mức lương tối thiểu cho người lao động

khiến mức lương đóng BHXH tăng lên khá nhiều, doanh nghiệp không xoay xở kịp.

Phần lớn doanh nghiệp chưa thích ứng kịp cơ chế thị trường, tính cạnh tranh các

mặt hàng kém (giá thành cao, tiêu thụ sản phẩm chậm), làm ăn kém hiệu quả, thu

86

nhập của người lao động thấp, doanh nghiệp không có khả năng thực hiện nghĩa vụ

BHXH. Số doanh nghiệp còn lại, dù đã nắm vững luật nhưng vẫn cố tình vi phạm

nhằm giảm chi phí cho công đoạn sản xuất, kinh doanh hoặc chiếm dụng vốn.

Nhiều chủ doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, lợi dụng kẽ hở của luật pháp nhằm lách

luật để hưởng lợi từ việc không phải mất 18% tổng quỹ lương của đơn vị để đóng

BHXH cho người lao động hay cố tình chây ỳ để chiếm dụng vốn.

- Về phía người lao động: có nhiều người lao động thiếu kiến thức pháp luật

cần thiết để tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình, ngay khi ký

hợp đồng lao động vô hình dung họ đã tiếp tay cho chủ sử dụng lao động vi phạm

pháp luật, nhiều người lao động nghĩ rằng đóng BHXH là một quá trình tích luỹ,

nhưng khi có nhu cầu về BHXH thì lại được hưởng số tiền ít hơn nhiều so với số

tiền mà họ đã đóng trước đó, nên không mặn mà với BHXH. Mặt khác, do sức ép

việc làm và đời sống, cho dù biết quyền lợi hợp pháp, chính đáng của mình bị xâm

phạm, nhưng người lao động không dám đấu tranh.

- Vai trò của công đoàn, tổ chức đại diện bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng,

hợp pháp cho người lao động, nhưng ở các doanh nghiệp trốn, nợ BHXH, đặc biệt

trong khu vực ngoài quốc doanh, tổ chức công đoàn vừa thiếu lại yếu, thậm chí có

nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn; tiếng nói của cán bộ công đoàn kiêm nhiệm

chưa đủ sức mạnh buộc doanh nghiệp phải thực hiện đúng luật, chưa kể công đoàn

cơ sở hoạt động lơ là, tắc trách, mặc kệ doanh nghiệp làm trái luật.

Thứ hai, thanh tra, kiểm tra còn nhiều hạn chế, vướng mắc. Tại thành phố

Thanh Hóa, năm nào liên ngành cũng tổ chức những cuộc thanh tra việc thực

hiện pháp luật lao động-BHXH, được tổ chức rất quy mô. Nhưng thực chất việc

thanh tra chuyên ngành về BHXH còn rất ít so với số lượng doanh nghiệp cần

phải thanh tra.

Tuy nhiên, cũng phải thấy một thực tế là doanh nghiệp khó khăn, có những

doanh nghiệp như đang đứng bờ phá sản, thiếu việc làm, công nhân không có thu

nhập, lo trước mắt chưa đủ thì khó có thể nghĩ lợi ích sau này, cũng là cái khó bó

cái khôn. Về mặt chủ quan, cơ quan BHXH chưa có các biện pháp hữu hiệu nhằm

87

mở rộng, phát triển đối tượng ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước, vẫn còn phong

cách làm việc thụ động, quan liêu, hành chính, kém hiệu quả.

Thứ ba, công tác dự báo còn nhiều hạn chế, nhất là dự báo biến động đối

tượng tham gia BHXH khu vực dân doanh. Trong thời gian qua, BHXH thành phố

Thanh Hóa tuy có tổ chức nhiều hình thức điều tra, khảo sát..., như cử các cán bộ

thu quản lý trực tiếp xuống đôn đốc thu nợ đồng thời thành lập nhiều kiểm tra đơn

vị, phối hợp với các ngành chức năng, nhằm thống kê, nắm chắc số liệu về lao động

trong độ tuổi có việc làm trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội; xu hướng vận động, phát

triển của doanh nghiệp... trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tổng thể để phát triển

nguồn thu BHXH. Song, do triển khai thiếu đồng bộ và thiếu biên chế trực tiếp làm

công tác này, nên việc dự báo không được cập nhật liên tục, độ chính xác không

cao, ảnh hưởng nhiều đến xây dựng kế hoạch thu hằng năm cũng như kế hoạch của

những năm tiếp theo; do vậy công tác thu BHXH của BHXH thành phố Thanh Hóa

còn bị động, thực tế không theo kịp với nhịp độ phát triển phong phú, đa dạng của

doanh nghiệp trên địa bàn.

Bên cạnh các nguyên nhân trên, còn có nguyên nhân sâu xa là do thị trường

lao động của chúng ta chưa thực sự linh hoạt, đồng bộ với các bộ phận của thị

trường khác, dẫn đến mất cân đối cung-cầu về lao động, gây ra tình trạng thiếu việc

làm, thu nhập của người lao động thấp, lại không ổn định làm ảnh hưởng tới việc

tham gia BHXH.

Thứ tư, công tác quản lý thu tại BHXH thành phố còn hạn chế, yếu kém; quy

trình quản lý thu chưa chặt chẽ và thiếu tính đồng bộ, ảnh hưởng đến kết quả thu

BHXH như:

- Cách quản lý của cơ quan BHXH còn nặng tính kế hoạch, hàng năm chỉ

chạy theo chỉ tiêu tổng thu theo kế hoạch được giao, chưa áp dụng hiệu quả các biện

pháp nhằm thu đúng, thu đủ đối tượng. Chưa có biện pháp để thực hiện đầy đủ quy

trình, nghiệp vụ thu BHXH để đảm bảo nguồn thu.

- Phương pháp làm việc của một bộ phận cán bộ làm công tác thu chưa hiệu

quả, năng lực còn hạn chế. Bên cạnh đó, do khối lượng công việc ngày càng nhiều,

88

việc kiểm soát cho từng đối tượng gặp nhiều khó khăn, nếu không cập nhật kịp thời,

đầy đủ sẽ tính toán không đủ số liệu thu BHXH.

- Công tác tham mưu, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc tuyên

truyền, thống kê, rà soát và hướng dẫn cho đối tượng tham gia BHXH tuy đã được

tăng cường nhưng hiệu quả trong công tác chưa cao.

89

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA

GIAI ĐOẠN 2015-2020

3.1. Mục tiêu phát triển Bảo hiểm xã hội địa phương, định hướng công tác thu

BHXH và dự báo chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên

địa bàn Thành phố Thanh Hóa đến năm 2020.

3.1.1. Mục tiêu chung phát triển ngành Bảo hiểm xã hội

Ngày 23/07/2013, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1215/QĐ-TTg phê

duyệt Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020. Mục tiêu chung

của Chiến lược nhằm tiếp tục phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng

hiện đại, đảm bảo đủ năng lực và điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ

và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Các mục tiêu cụ thể bao gồm:

- Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo

hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trên 80%

dân số tham gia bảo hiểm y tế.

- Quản lý, sử dụng đúng quy định và có hiệu quả quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ

bảo hiểm y tế nhằm bảo đảm quỹ bảo hiểm xã hội cân đối trong dài hạn, quỹ bảo

hiểm y tế cân đối hàng năm.

- Tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và quản lý đối tượng, đảm bảo chậm

nhất đến năm 2015 phải hoàn thành việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo

tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan trong toàn ngành.

Mỗi công dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được cấp một số định danh

và thống nhất với số định danh công dân do Nhà nước quy định để phục vụ và quản

lý quá trình thu, giải quyết chính sách, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

thất nghiệp, bảo hiểm y tế một cách chính xác và thuận tiện.

- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nâng

cao năng lực quản lý và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

90

để tổ chức thực hiện; góp phần đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của chính

sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…

- Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin để giải quyết các chính sách, chế độ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo lộ trình chậm nhất đến năm 2015 đảm bảo liên

thông, kết nối thông tin giữa các đơn vị bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh, thành

phố; chậm nhất đến năm 2017 liên thông, kết nối thông tin giữa các đơn vị trong

toàn ngành bảo hiểm xã hội trên phạm vi cả nước; chậm nhất đến năm 2020 liên

thông, kết nối thông tin giữa các cơ quan thuộc ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam

với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc ngành y tế và các đơn vị tổ

chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp thuộc ngành lao động.

3.1.2. Định hướng công tác thu BHXH và dự báo khả năng phát triển đối

tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

Bám sát định hướng của Đảng, Nhà nước và BHXH Việt Nam về phát triển

sự nghiệp BHXH trong giai đoạn mới và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà tỉnh

Thanh Hóa đặt ra đến năm 2020 là: chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hoá, hiện đại hoá, đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: nông nghiệp - công nghiệp,

xây dựng - dịch vụ là 15,5% - 47,6% - 36,8% và năm 2020 là 10,1% - 51,9% - 38

%; giải quyết việc làm cho khoảng 5 vạn lao động/năm; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở

thành thị xuống dưới 3%; tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn dưới 3,5% năm 2020;

mục tiêu công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian

tới là: phấn đấu đạt mức tăng trưởng lao động tham gia BHXH bình quân mỗi năm

từ 6% trở lên; thu hẹp số đơn vị nợ tồn đọng BHXH mỗi năm ít nhất 40% số nợ cũ,

không có phát sinh nợ mới, giảm dần tỷ lệ nợ đọng qua các năm, phấn đấu đến năm

2020 chỉ chiếm khoảng 2% so với số phải thu BHXH; tăng cường ứng dụng công

nghệ thông tin vào công tác quản lý để quản lý chặt chẽ số lao động tham gia

BHXH, mức đóng, thời gian đóng... làm cơ sở giải quyết chế độ, đảm bảo kịp thời

quyền lợi cho người lao động.

Trên cơ sở dự báo về tăng trưởng dân số và tốc độ phát triển của nền kinh tế,

cùng với các chính sách về phát triển nguồn nhân lực, việc làm… tác giả đưa ra dự

91

báo về tốc độ phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa như sau:

Bảng 3.1: Dự báo phát triển dân số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

Đơn vị tính: người

Dân số

Số

Tên đơn vị

Năm 2015

Năm 2020

TT

Năm 2013

(Ước tính)

(Ước tính)

1 TP.Thanh Hóa

338.292

350.620

372.170

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa

Bảng 3.2. Dự báo chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH đến năm 2020

Đơn vị tính: người

Dự báo phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

Tỷ lệ % phát

Số

triển đối tượng

Tên đơn vị

TT

Năm 2013

Năm 2015

Năm 2020

tham gia BHXH

bình quân/năm

(2013-2020)

1

TP.Thanh Hóa

35.711

38.106

64.318

4,23

Theo Bảng trên, thấy rằng số lao động tham gia BHXH bao giờ cũng tỷ lệ

thuận với tốc độ phát triển dân số cũng như số người trong độ tuổi lao động. Hiện

nay, tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc mới chỉ chiếm khoảng hơn 32% so với

lực lượng lao động. Mục tiêu đặt ra là đến năm 2015 có khoảng 35% và đến năm

2020 là khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH. Đây là bài toán nan giải

cho ngành bảo hiểm xã hội nói riêng và các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền của

thành phố Thanh Hóa nói chung.

92

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn

thành phố Thanh Hóa.

Trên cơ sở định hướng, mục tiêu quản lý thu BHXH và dự báo tình hình phát

triển đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh, luận văn đề xuất các nhóm giải

pháp sau đây:

3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật Bảo

hiểm xã hội và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về chính sách BHXH

Quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH ở thành phố Thanh Hóa đã đạt

được những thành tích to lớn. Song, quá trình thực hiện không tránh khỏi những

hạn chế, thiếu sót; một trong những nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót đó là công

tác tuyên truyền, giáo dục. Qua số liệu điều tra cho thấy: Hiện nay, tỷ lệ người lao

động hiểu biết về BHXH còn rất hạn chế, đa số chỉ biết BHXH thông qua việc đóng

8% tiền lương tháng, chưa biết người sử dụng sức lao động của chính mình còn phải

đóng 18% từ quỹ tiền lương để đảm bảo quyền lợi cho bản thân mình và cũng chưa

biết rõ sẽ được hưởng các chế độ BHXH nào. Mặt khác nhiều đơn vị sử dụng lao

động chưa ý thức được đầy đủ trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động, vì vậy

kết quả tham gia BHXH trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước thành phố Thanh

Hóa đạt thấp. Để chính sách BHXH đến được với người lao động, có rất nhiều biện

pháp, trong đó công tác tuyên truyền, giáo dục được coi là biện pháp quan trọng

hàng đầu, cần được đẩy mạnh theo các hướng sau:

- Xây dựng kế hoạch phối hợp thường xuyên với các cơ quan thông tin,

truyền thông ở địa phương, Liên đoàn lao động thành phố; phòng Văn hoá-Thông

tin; phòng Lao động Thương binh & Xã hội, các tổ chức đoàn thể... để phổ biến các

chế độ chính sách về BHXH, đặc biệt triển khai thực hiện Luật BHXH sâu rộng

trong các tầng lớp nhân dân, trong các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế, nhằm nâng cao

nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về BHXH của người lao động, người sử

dụng lao động.

- Xây dựng chuyên mục trên Đài Phát thanh Thành phố, xây dựng các

chuyên trang trên các Báo của địa phương về chính sách pháp luật BHXH; tổ chức

93

các cuộc thi tìm hiểu về BHXH. Tiến hành tuyên truyền trực tiếp thông qua phát

hành tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích.

- Lựa chọn những doanh nghiệp lớn, sử dụng nhiều lao động để tổ chức các

buổi “Đối thoại trực tiếp với người lao động” để tuyên truyền, giải đáp những thắc

mắc về chính sách bảo hiểm xã hội trực tiếp cho người lao động, từ đó trang bị thêm

kiến thức về Luật Bảo hiểm xã hội cho người lao động, thông qua đó để tiếp tục

tuyên truyền sâu rộng hơn về quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH của NLĐ và

người SDLĐ.

Trong công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật BHXH, cần làm rõ mối

quan hệ ba bên trong công tác thu BHXH (người lao động, chủ sử dụng lao động và

cơ quan BHXH). Đây là mối quan hệ cơ bản liên quan trực tiếp đến thu, nộp

BHXH, thể hiện được đầy đủ quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH.

Theo quy định của pháp luật về BHXH thì việc thực hiện các chế độ BHXH phải

dựa trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng BHXH của từng người. Do vậy, thu

BHXH đòi hỏi phải được theo dõi, ghi chép và định kỳ hàng tháng phải in phải

thông báo kết quả đóng cho từng đơn vị và hàng năm phải đưa thông tin kết quả

đóng BHXH cho từng người lao động lên website để người lao động biết và chủ

động theo dõi, giám sát quá trình đóng BHXH của đơn vị SDLĐ, đây cũng chính là

quyền lợi của người lao động.

Như vậy, công tác tuyên truyền cần được đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian

tới. Đặc biệt, nâng cao hơn nữa vai trò của các cấp ủy đảng, chính quyền, làm

chuyển biến cơ bản trong nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động từ

trạng thái bắt buộc sang tự giác, mỗi bên thấy rõ trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ

thực hiện tốt hơn quy định của pháp luật BHXH.

3.2.2. Quản lý chặt chẽ đối tượng và mở rộng phát triển đối tượng tham gia

bảo hiểm xã hội

Qua số liệu điều tra và thực tế theo dõi tình hình tham gia BHXH của NLĐ và

người SDLĐ ở thành phố Thanh Hóa thông qua công tác thanh tra, kiểm tra những

năm qua cho thấy: Phần lớn các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị HCSN thực

94

hiện đầy đủ trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, khối DNNQD, nhiều

doanh nghiệp còn thực hiện đối phó, lách luật để trốn đóng, trục lợi BHXH. Hiện

nay mới có khoảng 56,03% người lao động trong các doanh nghiệp được ký kết hợp

đồng lao động dưới 12 tháng, 23,18% lao động hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng

đến dưới 36 tháng, 12,11% hợp đồng lao động không xác định thời hạn và 8,68%

hợp đồng lao động. Tình trạng doanh nghiệp trốn đóng, đóng không đầy đủ số lao

động thuộc diện tham gia BHXH vẫn chiếm tỷ lệ cao. Một hạn chế nữa là, đến nay

cơ quan chức năng vẫn chưa quản lý được chặt chẽ số lượng lao động thuộc diện

phải tham gia BHXH bắt buộc. Đặc biệt, tình trạng biến động việc làm khó thống

kê, kiểm soát, mỗi năm có khoảng trên một vạn lao động mới tham gia BHXH thì

lại có phân nửa lao động thôi việc khiến tốc độ tăng số người tham gia BHXH

chậm, biên độ tăng giảm bất thường.

Để quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH ở Thanh Hóa, đặc biệt là

đối với khối DNNQD được tốt hơn trong thời gian tới thì BHXH thành phố Thanh

Hóa cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:

Thứ nhất, tích cực tham mưu với Thành ủy, UBND Thành phố để tổ chức

triển khai có hiệu quả Luật BHXH, Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của

Bộ Chính trị và Chương trình hành động của BHXH Việt Nam về thực hiện Nghị

quyết số 21-NQ/TW “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020” .

Thứ hai, tích cực, chủ động phối hợp tốt với Chi Cục Thuế thành phố Thanh

Hóa để nắm bắt kịp thời, chính xác đơn vị đăng ký kinh doanh và lao động phát

sinh mới hàng tháng để xây dựng kế hoạch thu một cách hợp lý, hướng dẫn các đơn

vị đăng ký tham gia BHXH theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ ba, đề xuất với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Chính phủ nghiên cứu mở

rộng thêm phạm vi, đối tượng tham gia BHXH loại hình bắt buộc, nhất là khu vực

nông nghiệp, nông thôn, lao động tự do. Đây là khu vực còn tiềm năng lớn về lao

động, ngoài công việc đồng áng theo mùa vụ, lực lượng lao động này tham gia vào

thị trường lao động ở các đô thị, nếu có chính sách BHXH bắt buộc để thu hút, họ

95

sẵn sàng đóng BHXH để đảm bảo quyền lợi cho chính bản thân họ. Bên cạnh đó,

cần mở rộng đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc đối với những người làm việc theo

hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ đủ một tháng trở lên; chủ hộ kinh

doanh cá thể; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành Hợp tác xã

không hưởng tiền lương. Với việc bổ sung mới những nhóm đối tượng áp dụng như

trên sẽ làm gia tăng số đối tượng được điều chỉnh tham gia loại hình BHXH bắt

buộc và bảo đảm tốt hơn quyền lợi của người lao động.

Thứ tư, đối với Hộ kinh doanh cá thể, Tổ hợp tác: tuy thuộc đối tượng tham

gia BHXH bắt buộc, nhưng có đặc thù là người lao động có thể vừa là người sử

dụng lao động, có đăng ký kinh doanh, song pháp nhân không đầy đủ, thu nhập của

họ do chính họ quyết định và quản lý. Vì vậy, cơ quan BHXH xây dựng Phương án

phát triển đối tượng khu vực này, phối hợp với các cấp chính quyền từ xã, phường,

thị trấn tuyên truyền, vận động tham gia BHXH, coi đây là một trong tiêu chí đánh

giá kết quả hoạt động của cơ sở trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính

sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Thứ năm, các doanh nghiệp ở Thanh Hóa hiện nay, đa phần là doanh nghiệp

vừa và nhỏ, quy mô doanh nghiệp lớn không đáng kể, lại làm ăn thiếu hiệu quả. Vì

vậy, UBND tỉnh cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này mở rộng quy mô và

nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều hiển nhiên là khi doanh nghiệp

tồn tại và phát triển thì người lao động sẽ có việc làm và thu nhập ổn định, tạo điều

kiện người lao động tham gia BHXH. Để đạt được điều ấy, đòi hỏi các cấp ủy đảng,

chính quyền tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, bên cạnh đó

doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển, có quy mô sản xuất phù hợp và sức cạnh

tranh cao để chủ động hội nhập và thích nghi với điều kiện mới.

3.2.3. Tăng cường các biện pháp để quản lý và phát triển nguồn thu bảo hiểm

xã hội

Ngoài việc mở rộng, phát triển đối tượng để tăng thu, thì cần đặc biệt coi

trọng giải pháp quản lý tốt nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu BHXH vì thu

BHXH ngày càng nhiều thì khả năng an toàn quỹ càng lớn. Việc nuôi dưỡng nguồn

96

thu phải đồng thời có các biện pháp của Nhà nước như hỗ trợ phát triển sản xuất,

đào tạo nguồn nhân lực, chính sách tiền lương, chính sách việc làm... với các biện

pháp của cơ quan BHXH.

Các biện pháp của cơ quan BHXH thực chất là quản lý tốt mức đóng,

phương thức đóng, tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH, đặc biệt đối với

các doanh nghiệp, hộ SXKD, tổ hợp tác... không hưởng lương theo thang, bảng

lương của Nhà nước. Đây là nội dung quan trọng, như là những tiêu chí bắt buộc

người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH phải tuân thủ đúng theo

quy định khi tham gia BHXH và là cơ sở pháp lý khi giao kế hoạch thu BHXH hằng

năm của cơ quan có thẩm quyền.

Luật Bảo hiểm xã hội quy định việc thu BHXH thực hiện trên mức tiền công

tháng ghi trên hợp đồng lao động; Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31-12-2002

của Chính phủ quy định căn cứ đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động

ngoài khu vực nhà nước là tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu có) do

doanh nghiệp tự xây dựng và được thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động của

người lao động.

Hiện nay, có một thực tế là doanh nghiệp ghi mức lương trong hợp đồng thấp

hơn mức lương thực trả cho người lao động để số tiền nộp BHXH ít đi; nhiều doanh

nghiệp không thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên để trốn đóng BHXH; mức

lương đăng ký tham gia BHXH chưa đúng với công việc người lao động đảm trách

hoặc đóng thiếu đối với người lao động đã qua đào tạo nghề và những người làm

công việc nặng nhọc, độc hại… Điều này đang diễn ra khá phổ biến tại nhiều doanh

nghiệp trên địa bàn thành phố. Nguyên nhân của tình trạng các doanh nghiệp vi

phạm pháp luật về đóng BHXH là việc đóng BHXH không đúng mức quy định là

do một số đơn vị, doanh nghiệp làm ăn gặp nhiều khó khăn, làm ăn thua lỗ. Bên

cạnh đó, nhận thức về chính sách BHXH của một số chủ sử dụng lao động còn hạn

chế, họ chưa hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia BHXH cho

người lao động; lợi dụng việc thực thi pháp luật chưa nghiêm để vi phạm. Ngoài ra,

nhận thức của một số lao động còn hạn chế, chưa hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ của

97

mình khi tham gia BHXH. Một số khác vì áp lực công ăn, việc làm, thu nhập nên

chỉ tính toán lợi ích trước mắt không muốn tham gia BHXH hoặc không dám đấu

tranh đòi người sử dụng lao động đóng BHXH cho mình. Về phía cơ quan BHXH

chưa thật sự làm tốt công tác tuyên truyền để người sử dụng lao động và người lao

động hiểu rõ quyền và lợi ích của mình khi tham gia BHXH. Việc phối hợp thực

hiện Luật BHXH với các cơ quan có liên quan hiệu quả chưa cao. Việc đào tạo, tập

huấn cho đội ngũ tuyên truyền viên về lĩnh vực BHXH chưa được thường xuyên.

Công tác điều tra, khảo sát nắm địa bàn, đơn vị sử dụng lao động để vận động đối

tượng tham gia BHXH của cán bộ chuyên quản thu BHXH chưa thường xuyên và

quyết liệt...

Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp trốn đóng BHXH, chiếm dụng tiền quỹ

BHXH không những làm ảnh hưởng đến sự cân đối của quỹ BHXH mà còn ảnh

hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Để khắc phục

tình trạng đóng BHXH không đúng mức quy định, cơ quan BHXH cần tăng cường

thực hiện tốt một số biện pháp sau:

Một là, phối hợp tốt với Chi Cục Thuế thành phố Thanh Hóa, phòng LĐTB-

XH để nắm chắc việc kê khai nghĩa vụ nộp thuế và đăng ký thang bảng lương của

các doanh nghiệp, trong đó có số tiền trích nộp BHXH để đối chiếu với số tiền đóng

BHXH của các doanh nghiệp đó.

Hai là, cán bộ chuyên quản thu phải dành nhiều thời gian đi cơ sở để nắm

bắt những vướng mắc, phối hợp chặt chẽ, kịp thời với doanh nghiệp trong việc đóng

BHXH cho người lao động để các đơn vị SDLĐ hiểu rõ trách nhiệm của mình với

cộng đồng, với NLĐ để thực hiện tốt việc đóng BHXH cho người lao động; có thái

độ hợp tác tích cực với cơ quan BHXH trong việc kê khai, đăng ký tham gia đúng

thời gian, đủ số lao động, đóng BHXH cho người lao động đúng mức lương thực tế

trả cho người lao động.

Ba là, thực hiện đúng trình tự, thủ tục tham gia, đóng BHXH có ý nghĩa

quan trọng, vì đây là cơ sở ban đầu xác định đối tượng, phạm vi, số lượng lao động,

mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH, thời gian đóng và thời gian

98

được tính hưởng BHXH, xác định về tuổi và thân nhân của người lao động liên

quan trực tiếp cả một quá trình làm việc của người lao động từ khi bắt đầu đóng

BHXH cho đến khi dừng đóng để thực hiện chế độ BHXH cho bản thân người lao

động hoặc cho thân nhân họ. Vì vậy, hồ sơ tham gia BHXH của người lao động và

người sử dụng lao động phải đảm bảo tính pháp lý, tức là phải hợp pháp và hợp lệ,

người sử dụng lao động phải đảm bảo tư cách pháp nhân theo quy định để lập hồ sơ

đăng ký tham gia BHXH. Đây là cơ sở để cơ quan BHXH có căn cứ thực hiện thu

nộp BHXH, đảm bảo quyền lợi cho người lao động; tránh lạm dụng sơ hở để trục

lợi BHXH, là điều kiện ràng buộc trách nhiệm của các bên tham gia trong kê khai,

xác nhận, lập hồ sơ tính hưởng BHXH; đồng thời là căn cứ xử phạt đối với người

lao động, người sử dụng lao động vi phạm BHXH và thực hiện tính lãi số tiền chưa

đóng, chậm đóng BHXH theo quy định.

Bốn là, tích cực tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng

tăng cường công tác quản lý Nhà nước về BHXH, tổ chức giám sát thực hiện chính

sách BHXH chặt chẽ hơn. Củng cố, tăng cường hoạt động tổ chức công đoàn các cấp

nhằm đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động.

3.2.4. Khắc phục nợ đọng, trốn đóng bảo hiểm xã hội

Mức độ vi phạm pháp luật về đóng BHXH không chỉ dừng lại ở hiện tượng

đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH hay đóng không đúng mức quy

định mà còn nợ dây dưa kéo dài tiền đóng BHXH, thậm chí có doanh nghiệp đã

trích thu tiền BHXH của người lao động nhưng lại không đóng BHXH cho họ. Tình

trạng nợ đọng, chiếm dụng BHXH trong các doanh nghiệp đã đến mức báo động và

trở thành một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tranh chấp và khiếu kiện

giữa người lao động và chủ sử dụng lao động.

Việc các DN trốn, nợ đọng BHXH của người lao động đã ảnh hưởng trực

tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. Đã có khá nhiều

lao động bị mất quyền lợi được hưởng (hoặc chậm được hưởng) các chế độ thai sản,

ốm đau, tai nạn lao động, hưu trí... do chủ sử dụng lao động chậm đóng hoặc không

đóng BHXH cho họ.

99

Tìm hiểu về công tác thu BHXH ở khối các DNNQD, chúng tôi được biết:

Hầu hết các DN đều có đông công nhân, lao động làm việc nên số tiền đóng BHXH

được trích từ 8% mức lương đóng BHXH của người lao động, do đó có DN chiếm

dụng số tiền đóng BHXH cho người lao động lên tới hàng chục, hàng trăm triệu

đồng/tháng để đầu tư sản xuất, kinh doanh, sinh lợi nhuận – trong bối cảnh nguồn

vốn vay bị hạn chế. Nếu bị ngành BHXH nhắc nhở thì DN khất lần, trì hoãn, thậm

chí đối phó bằng nhiều hình thức khác nhau. Có một số DN, khi người lao động đòi

quyền lợi được hưởng chế độ tham gia đóng BHXH thì DN vội vàng nộp “tạm” một

phần BHXH đang nợ đọng để ngành bảo hiểm làm thủ tục thanh toán, chi trả cho

người lao động. Sau khi vấn đề được giải quyết, DN lại tiếp tục chây ì, trốn, nợ

đóng BHXH.

Vấn đề các DN nợ đọng, thậm chí là trốn đóng BHXH cho người lao động

nhiều năm liền là do ngành BHXH chỉ được giao thu tiền BHXH và phối hợp với

các ngành chức năng kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, chứ không có quyền xử phạt DN.

Theo quy định của pháp luật, mức phạt DN quá nhẹ, lãi nợ đọng tiền BHXH được

tính tại thời điểm này là 11,86%/năm (thấp hơn lãi suất vay ngân hàng). Mức phạt

thấp như vậy không đủ sức “răn đe” các DN, trong khi đó, các ngành chức năng

chưa có sự phối hợp đồng bộ nên nợ đọng BHXH ngày càng trở thành căn bệnh

“trầm kha” khó chữa.

Tính đến đầu tháng 12/2013 BHXH thành phố Thanh Hóa đã khởi kiện ra

đối với 4 đơn vị là: Công ty CP Xây dựng K2, nợ 1,7 tỷ đồng; Công ty CP Xây

dựng 1, nợ 400 triệu đồng; Công ty CP Xây dựng thủy lợi giao thông Lam Kinh, nợ

300 triệu đồng; Công ty Đầu tư và Xây dựng công trình giao thông 838, nợ 1,3 tỷ

đồng. Hiện, đã có 4 đơn vị buộc phải nộp số tiền nợ đọng BHXH cho cơ quan

BHXH Thành phố theo quy định.

Thực tế nợ đọng BHXH trong những năm qua đã tạo nên vòng luẩn quẩn, có

thể khái quát là: người lao động đến tuổi nghỉ hưu chờ sổ hưu-sổ hưu chờ BHXH-

BHXH chờ doanh nghiệp nộp tiền-doanh nghiệp nợ BHXH thì nhiều lý do và cuối

100

cùng người lao động chịu thiệt thòi. Có thể phân các doanh nghiệp nợ BHXH theo

hai nhóm, trên cơ sở đó có biện pháp xử lý phù hợp:

- Nhóm thứ nhất: đó là các doanh nghiệp thực sự khó khăn, như các doanh

nghiệp ngành giao thông, xây dựng, các doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi,

sắp xếp, giải thể...đặc thù của nhóm này là khi công trình hoàn thành mới được

quyết toán, hoặc khi hình thành tổ chức mới hay khi Toà án tuyên bố phá sản... lúc

đó doanh nghiệp mới có nguồn đóng BHXH.

- Nhóm thứ hai: những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, người lao

động có việc làm thường xuyên, nhưng cố tình nợ đọng BHXH dây dưa kéo dài,

lạm dụng quỹ BHXH, vi phạm quyền lợi của người lao động.

Để hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH, cần tập trung vào nhóm hai với việc

thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:

Một là, xử phạt nghiêm minh vi phạm về BHXH, nâng cao mức xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH, BHYT, nâng mức tính lãi chậm đóng BHXH

cao hơn lãi suất vay Ngân hàng. Sau khi xử phạt, nếu đơn vị tiếp tục vi phạm thì phải

có chế tài mạnh đó là xử lý hình sự, phong tỏa tài khoản tại Ngân hàng...

Hiện nay mức phạt BHXH, BHYT quá thấp, mỗi doanh nghiệp nợ BHXH

hàng tỷ đồng, trong khi mức phạt tối đa chỉ 75 triệu đồng. Do vậy, nhiều doanh

nghiệp lớn, nợ hàng tỷ đồng sẵn sàng nộp phạt. Thực tế có những doanh nghiệp đã

bị phạt hành chính nhưng một thời gian sau quay lại kiểm tra vẫn tiếp tục nợ đọng,

vi phạm pháp luật BHXH. Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật, mức tính lãi

do đơn vị nợ đọng tiền BHXH hiện nay thấp hơn lãi suất vay ngân hàng. Mức phạt

thấp như vậy không đủ sức “răn đe” các DN, trong khi đó, các ngành chức năng

chưa có sự phối hợp đồng bộ nên nợ đọng BHXH ngày càng trở thành căn bệnh

“trầm kha” khó chữa. Chính vì vậy, cần có chế tài đủ mạnh, cầnđưa hành vi cố tình

nợ BHXH của chủ DN là hành vi cấu thành tội phạm hình sự, nâng mức xử phạt

hành chính tương ứng số tiền nợ BHXH. Đồng thời, tăng cường thanh kiểm tra việc

ký kết hợp đồng lao động và đóng BHXH cho NLĐ ở các DN.

101

Hai là, ban hành các Văn bản phối hợp giữa cơ quan BHXH với ngành

LĐTB&XH, LĐLĐ địa phương, thông qua hình thức xây dựng Quy chế phối hợp

thực hiện chính sách, chế độ BHXH cho người lao động. Để đảm bảo cơ sở pháp lý

trong phối hợp thực hiện, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ công

tác giữa các bên cần có hướng dẫn hoặc có sự hiệp y của cơ quan quản lý cấp trên

về Quy chế đó, như BLĐTB&XH, BHXH Việt Nam và TLĐLĐ Việt Nam. Đây là

ba cơ quan có mối quan hệ mật thiết, trực tiếp đến việc thực hiện chính sách

BHXH: Bộ LĐTB&XH thực hiện quản lý nhà nước, BHXH Việt nam là cơ quan

thực hiện và Tổng LĐLĐ Việt Nam thực hiện giám sát, đặc biệt phát huy vai trò của

tổ chức Công đoàn, đặc biệt Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giám sát chặt chẽ

trong việc hình thành và hoạt động của các Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp

trốn, nợ BHXH để Công đoàn ở cơ sở có chỗ dựa vững chắc bảo vệ quyền lợi chính

đáng, hợp pháp của người lao động.

Xây dựng văn bản liên tịch với Ngân hàng hoặc Kho bạc để thực hiện việc

trích nộp BHXH và lãi của số tiền nợ BHXH từ tài khoản của doanh nghiệp hoặc

phong toả tài khoản đến khi doanh nghiệp nộp đủ tiền nợ BHXH theo quy định của

pháp luật.

Ba là, gắn chặt chẽ công tác thu nộp BHXH với việc cấp sổ BHXH, cấp thẻ

BHYT và thực hiện chế độ BHXH

Thu-cấp Sổ, Thẻ-giải quyết hưởng các chế độ BHXH là các khâu nghiệp vụ

có quan hệ mật thiết, không tách rời nhau. Trong đó, khâu sau là hệ quả của khâu

trước và khâu trước là cơ sở, làm điều kiện, tiền đề của khâu sau. Trong quản lý

BHXH, thì đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao động là các yếu

tố đầu vào. Việc cấp sổ BHXH là để ghi nhận tiền đóng, thời gian đóng BHXH, làm

cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH. Đồng thời với cấp sổ BHXH là cấp thẻ

BHYT làm cơ sở thanh toán các chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi đi

khám chữa bệnh. Giải quyết các chế độ, đảm bảo quyền lợi thụ hưởng BHXH của

người lao động gắn liền với quá trình đóng BHXH; đây là khâu cuối cùng, như là

yếu tố đầu ra của quá trình tái sản xuất xã hội của từng người lao động.

102

Phối hợp chặt chẽ, tuần tự theo đúng quy trình trên, là biện pháp ràng buộc

để quản lý thu BHXH được đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước. Người

lao động có đóng BHXH thì được cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, đóng đến đâu, mức

đóng như thế nào thì được xác nhận trên sổ BHXH và thời hạn giá trị sử dụng trên

thẻ BHYT tương ứng với thời gian đóng. Căn cứ vào sổ BHXH cơ quan BHXH

thực hiện giải quyết các chế độ BHXH khi có phát sinh. Như vậy, người lao động

mặc dù hết tuổi lao động, đã đóng đầy đủ BHXH, nhưng chủ sử dụng lao động còn

nợ tiền đóng BHXH thì vẫn không được giải quyết các chế độ BHXH. Với những

quy định như trên sẽ nâng cao vai trò trách nhiệm của người sử dụng lao động đối

với người lao động. Đây là trách nhiệm mang tính cộng đồng, nhằm ràng buộc

người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đầy đủ cho toàn bộ số lao động thuộc

diện phải tham gia BHXH bắt buộc, cơ quan BHXH mới thực hiện các chế độ cho

người lao động.

Bốn là, cán bộ chuyên quản thu cần tích cực xuống các đơn vị để đối chiếu

và đôn đốc thu nợ. Kịp thời tổng hợp số liệu thu để thường xuyên theo dõi số đơn

vị nợ đọng, phân loại nợ nhằm có biện pháp xử lý thu nợ BHXH, chẳng hạn khi

phát hiện nợ gối đầu thì phải đôn đốc, nhắc nhở để người sử dụng lao động đóng

đúng kỳ, đủ số lượng. Khi phát hiện nợ chậm đóng thì đôn đốc, nhắc nhở bằng văn

bản và khi thấy nợ tồn đọng phải báo cáo với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa

phương chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan chức năng để kiểm tra, xử phạt hành

chính về hành vi vi phạm pháp luật Lao động, pháp luật BHXH. Sau khi đã xử

phạt mà đơn vị vẫn cố tình không nộp BHXH thì tiếp tục khởi kiện ra tòa án dân

sự để xử lý trước pháp luật.

Năm là, cần có các quy định đồng bộ và đủ mạnh, đặc biệt hoàn thiện hệ

thống luật pháp. Vì hiện nay, các doanh nghiệp nợ đọng BHXH có thể kéo dài

triền miên, trong khi cùng khoản tiền như vậy, thậm chí chỉ bằng 1/10 đối với

thuế đã bị khép vào tội trốn thuế. Vậy, nên quy định trốn đóng, nợ đóng BHXH

là một tội danh để xử lý hình sự. Trong bối cảnh khi chúng ta phát triển một nền

kinh tế dựa trên rất nhiều thành phần kinh tế khác nhau, bên cạnh đó bộ máy

103

quản lý của chúng ta, tuy đã có hệ thống luật pháp, nhưng vẫn cần được hoàn

thiện thêm, đặc biệt với hệ thống quản lý để làm sao công tác thu nộp BHXH

được thực hiện một cách tốt nhất.

3.2.5. Cải tiến phương thức quản lý thu bảo hiểm xã hội

Luật BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 với nhiều thay đổi cơ

bản, do vậy cần nhanh chóng cải tiến phương thức quản lý BHXH, trước hết tập

trung nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện các quy định về tổ

chức phối hợp trong hoạt động thu BHXH và đổi mới phương thức phục vụ của

BHXH thành phố Thanh Hóa.

3.2.5.1. Cải cách hành chính trong quản lý thu bảo hiểm xã hội

Cải cách hành chính trong hoạt động BHXH nói chung và trong quản lý thu

BHXH nói riêng theo hướng chuyển từ tác phong hành chính sang tác phong phục

vụ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính cấp thiết của toàn ngành.

Cải cách hành chính là một chương trình tổng thể gồm 4 nội dung cơ bản,

từ cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công. Trong đó cải cách thủ tục

hành chính mà cụ thể là thực hiện cơ chế " một cửa" làm khâu đột phá không những

trong thực hiện chế độ, chính sách mà có tác dụng quan trọng trong quản lý thu

BHXH. Tổ chức theo mô hình mới này thay cho việc bố trí từng khâu công việc

theo mô hình cũ, người sử dụng lao động muốn làm việc với cơ quan BHXH phải

qua rất nhiều cung đoạn: Trước hết phải vào bộ phận thu để đăng ký danh sách lao

động và tổng quỹ tiền lương đóng BHXH cho người lao động; nếu đang tham gia

đóng BHXH thì kiểm tra, xác nhận kết quả đóng BHXH làm cơ sở để giải quyết

các chế độ theo quy trình: nếu giải quyết chế độ BHXH thì gặp Phòng Chế độ

BHXH; muốn cấp sổ BHXH, thẻ BHYT thì gặp phòng Cấp sổ, thẻ, ... Khi thực hiện

theo cơ chế "một cửa" thì chỉ cần đến "Phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả". Có thể

khái quát mô hình "một cửa" như sau: Đơn vị sử dụng lao động, người lao động chỉ

cần nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết của cơ quan BHXH tại "Phòng tiếp nhận

hồ sơ và trả kết quả". Khi nhận hồ sơ, Phòng này kiểm tra kỹ và chỉ được hướng dẫn

104

một lần, không được hướng dẫn nhiều lần và phải chịu trách nhiệm đảm bảo về chất

lượng hồ sơ khi tiếp nhận là giải quyết được công việc, trả kết quả đúng hạn theo

Phiếu hẹn. Như vậy, việc thẩm định giải quyết cụ thể sẽ do các phòng chức năng đảm

nhận, người lao động, người sử dụng lao động không tiếp xúc trực tiếp với cán bộ

BHXH có trách nhiệm giải quyết công việc. Thực hiện cơ chế này sẽ loại bỏ được

nguyên nhân có thể dẫn đến các hiện tượng tiêu cực; đồng thời tạo được cơ

chế kiểm soát chặt chẽ giữa các phòng chức năng, tạo thuận lợi cho người tham

gia và thụ hưởng quyền lợi BHXH.

Để thực hiện tốt mô hình “một cửa” cơ quan BHXH cần áp dụng hệ thống

quản lý chất lượng ISO 9001 – 2008.Đây là cơ sở để BHXH tỉnh, BHXH huyện xây

dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của đơn vị theo quy định nhằm chuẩn

hóa quy trình và phương pháp làm việc, giảm phiền hà, minh bạch hóa quá trình

giải quyết công việc, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc giải quyết thủ tục

hành chính về BHXH, BHYT.

Bên cạnh đó, BHXH tỉnh cần nâng cấp Website thành Cổng thông tin điện tử

để cung cấp kịp thời văn bản pháp luật BHXH, trả lời câu hỏi, thắc mắc của đơn vị

sử dụng lao động, người lao động về chính sách BHXH nói chung và thu BHXH

nói riêng ở trên mạng, đáp ứng kịp thời yêu cầu nắm bắt thông tin chính sách mới

của Đảng, Nhà nước và của Ngành, góp phần tuyên truyền, mở rộng đối tượng tham

gia BHXH. Ngoài ra cổng thông tin điện tử còn đáp ứng nhu cầu tra cứu, trao đổi

thông tin, dữ liệu giữa đơn vị sử dụng lao động và cơ quan BHXH để giảm bớt

phiền hà, thời gian đi lại của đơn vị tham gia BHXH. Với hệ thống này mỗi đơn vị

tham gia BHXH được cung cấp một tài khoản dùng làm cơ sở trao đổi văn bản,

khai báo dữ liệu thông qua giao dịchđiện tử giúp cho công tác quản lý thu BHXH

có hiệu quả vượt trội mà còn đáp ứng yêu cầu thực hiện cải cách thủ tục hành chính

một cách triệt để theo mô hình "một cửa”.

Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu BHXH liên quan đến

nghiệp vụ BHXH của nhiều phòng chức năng, có thể coi việc cải cách này mang

tính đột phá và là nội dung cải cách cơ bản. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện có hiệu

105

quả cơ chế "một cửa" tại cơ quan BHXH cần thực hiện những giải pháp đồng bộ từ

tư tưởng, nhận thức và hành động vì nó đụng chạm trực tiếp đến quyền và trách

nhiệm của cá nhân, từng phòng chức năng trong đơn vị, nhất là khi các thông tin

cần thiết phục vụ cho việc điều hành thực thi nhiệm vụ điều phải công khai, minh

bạch. Phải rà soát, điều chỉnh lại chức năng, nhiệm vụ các phòng chức năng đảm

bảo không chồng chéo, không bỏ sót, mỗi việc chỉ do một phòng chịu trách nhiệm

chính, đồng thời có cơ chế phối hợp, kiểm soát giữa các phòng chức năng. Đây

cũng chính là tác phong phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành nói

chung, của cán bộ thu BHXH nói riêng.

3.2.5.2. Hoàn thiện các quy định về tổ chức phối hợp trong hoạt động thu BHXH

Trong mô hình tổ chức thu BHXH, cần bổ sung thêm dịch vụ thu BHXH

thông qua cơ quan thuế, cơ quan bưu điện, v.v… Bằng việc ký kết các hợp đồng

dịch vụ thu BHXH với cơ quan Thuế sẽ hạn chế tình trạng đơn vị sử dụng lao động

ký 2 đến 3 hợp đồng lao động với người lao động với các mức tiền lương làm căn

cứ đóng BHXH khác nhau nhằm trốn đóng BHXH; ký kết hợp đồng dịch vụ thu

BHXH với Bưu điện, sẽ tiết kiệm chi phí đối với những địa bàn xa xôi, hẻo lánh có

ít đối tượng tham gia BHXH.

3.2.5.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phong cách phục vụ.

Bước vào thời kỳ phát triển mới, nhiệm vụ đặt ra cho ngành BHXH thành

phố Thanh Hóa hết sức nặng nề, khối lượng công việc ngày càng lớn và tăng nhanh,

thời cơ và thách thức đều đang ở phía trước, đòi hỏi BHXH thành phố Thanh Hóa

phải có nhiều giải pháp cơ bản về công tác tổ chức, bộ máy & cán bộ, trong đó công

tác nhân sự được đặc biệt quan tâm, vì cán bộ là khâu quyết định. Trước hết, cùng

với việc củng cố cơ cấu tổ chức, bộ máy theo lộ trình của BHXH Việt Nam, cần

kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng

yêu cầu, nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân chuyển, đào tạo và gắn

chặt chẽ với đánh giá, sử dụng cán bộ. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức, ý

thức trách nhiệm, tinh thần và tác phong phục vụ đối tượng để mỗi cán bộ, công

chức thực sự yêu ngành, yêu nghề, có thái độ phục vụ đúng đắn. Xây dựng tiêu

106

chuẩn cụ thể về đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành,

trong đó quy định rõ những tiêu chuẩn cần phải "xây", đồng thời chỉ rõ những vi

phạm thường gặp cần phải "chống" để cán bộ, công chức có cơ sở đối chiếu kiểm

điểm tự phê bình, tự tu dưỡng và làm cơ sở cho việc giám sát, phê bình, đánh giá

cán bộ, công chức, viên chức.

Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đẩy mạnh đấu tranh chống tham

nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý nghiêm minh đối với cán bộ, công chức, viên

chức có hành vi vi phạm pháp luật; lợi dụng chức quyền, nhiệm vụ, công vụ được

giao để tham nhũng.

Thực hiện tự tu dưỡng, rèn luyện theo Tiêu chuẩn chung về đạo đức của

cán bộ, công chức ngành BHXH là: Trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc Việt Nam XHCN; hết lòng, hết sức vì nghiệp BHXH, BHYT và ngành

BHXH Việt Nam. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân,

tôn trọng và đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người tham gia và thụ hưởng chế độ.

Chấp hành nguyên tắc, pháp luật, kỷ cương; có thức xây dựng, giữ gìn đoàn kết

trong cơ quan; trung thực, thẳn thắn trong đấu tranh phê bình, tự phê bình; bảo vệ

chân lý, quan điểm của Đảng, không chạy theo thành tích; không bao che, giấu

giếm khuyết điểm. Tích cực công tác, học tập có chất lượng và hiệu quả; triệt để

thực hành tiết kiệm, biết quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, của

nhân dân; không lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng nhiệm vụ được giao để vụ

lợi, chiếm đoạt của công làm của riêng. Nói đi đôi với làm, kiên quyết đấu tranh với

lối sống thực dụng, cơ hội, tư tưởng cục bộ, kéo bè, kéo cánh để cầu danh,

trục lợi, chuyên quyền, độc đoán, đứng trên tập thể và quần chúng.

Đối với cán bộ chuyên quản thu BHXH cần phải hiểu biết thêm nhiều lĩnh

vực khác nhau, vì công tác thu BHXH liên quan đến nhiều kiến thức về: lao

động, việc làm,

tiền lương, tài chính,...hiểu biết nhiều văn bản luật, ngoài Luật

BHXH, còn có các Luật: Lao động, Ngân sách, Dân sự, Doanh nghiệp, Đầu tư,

Hành chính... và am hiểu về tổ chức, tính chất hoạt động của các đơn vị, cơ quan,

107

doanh nghiệp để thu đúng đối tượng, phạm vi, mức đóng, phương thức đóng theo

quy định của Chính phủ.

Trong thời gian tới, cần hình thành một hệ thống cán bộ chuyên thu từ tỉnh

đến cơ sở, không nên bố trí công tác thu BHXH kết hợp với công tác cấp sổ BHXH,

thẻ BHYT như hiện nay. Đối với BHXH cấp huyện cần thành lập Tổ thu BHXH

không kết hợp bố trí kiêm nhiệm, có phụ cấp trách nhiệm đối với Tổ trưởng và Tổ

phó; tiến tới thành lập Phòng Thu BHXH cấp huyện. Đối với cơ sở nên bổ sung

thêm chức danh chuyên trách cán bộ xã, phường, thị trấn trực tiếp làm công tác

BHXH như các chức danh chuyên môn khác.

Để tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, góp phần nâng cao hiệu

quả quản lý, BHXH tỉnh cần sớm triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công,

đổi mới quy trình nghiệm vụ, kiểm soát chặt chẽ hiện tượng nhũng nhiễu, chậm trễ

trong giải quyết các thủ tục hành chính, phân công rõ người, rõ việc, tạo nên sự phối

hợp chặt chẽ, có trình tự trong quá trình giải quyết công việc giữa cán bộ, công

chức, giữa các bộ phận này với bộ phận khác trong cơ quan. Ngoài ra, việc áp dụng

hệ thống QLCL giúp cho cán bộ viên chức chuyển biến tác phong làm việc theo

hướng khoa học, hợp lý, nâng cao kỹ năng cập nhật, sắp xếp tài liệu theo danh mục,

đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng trong việc tra cứu thông tin.

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; gắn xử phạt với khen thưởng

kịp thời

Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chế độ BHXH nói chung, quản lý thu

BHXH bắt buộc nói riêng có vị trí hết sức quan trọng nhằm đảm bảo cho việc thu

nộp BHXH đúng, đủ, kịp thời. Không có thanh tra, kiểm tra thì không thực hiện

đúng chức năng quản lý về BHXH.

Thanh tra về BHXH là biện pháp mà các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng

để kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ BHXH, thực hiện xử lý hành chính và

phạt tiền đối với người sử dụng lao động, nếu có những vi phạm về BHXH (hiện

nay theo quy định thẩm quyền xử lý là: Thanh tra chuyên ngành Lao động Thương

binh & Xã hội; Chủ tịch UBND cấp tỉnh và huyện). Còn kiểm tra là biện pháp mà

108

cơ quan có thẩm quyền sử dụng để kiểm tra, chấn chỉnh các khâu trong quản lý

BHXH nói chung, quản lý thu nộp BHXH bắt buộc nói riêng đảm bảo theo đúng

các quy định; kiểm tra không có quyền xử lý vi phạm hành chính và phạt tiền như

Thanh tra, mà chỉ kiến nghị xử lý khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm về BHXH (đó

là kiểm tra của cơ quan BHXH). Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu nộp BHXH

tức là đề cập đến vấn đề về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH thông

qua việc chấp hành các quy định đóng BHXH.

Bên cạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức chấp

hành thu nộp BHXH theo quy định đối với người lao động, người sử dụng lao động,

cần phải tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, một mặt biểu dương người tốt,

việc tốt, đồng thời phát hiện lệch lạc để có biện pháp uốn nắn kịp thời và áp dụng

những hình thức xử lý để răn đe, giáo dục không tái phạm những lần sau. Đây là

công việc thường xuyên, vì thực trạng hiện nay nhiều đơn vị sử dụng lao động,

ngoài việc trốn tránh nghĩa vụ tham gia, lại chậm nộp BHXH đã làm ảnh hưởng tới

việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động.

Hiện nay trên địa bàn thành phố Thanh Hóa còn nhiều doanh nghiệp vi phạm

pháp luật BHXH, phổ biến như tình trạng trốn đóng BHXH, nợ tiền BHXH với số

tiền lớn, thời gian kéo dài, chiếm dụng tiền đóng BHXH của người lao động...đã đẩy

hàng ngàn lao động trong các đơn vị chưa được tham gia BHXH đã khó khăn lại càng

khó khăn thêm, nhất là trong quá trình lao động không may bị ốm đau, tai nạn, mất

việc làm không được hưởng các chế độ của nhà nước. Thực chất doanh nghiệp đã

chiếm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để sử dụng vào mục đích khác, xâm

hại trực tiếp đến quyền và lợi hợp pháp của người lao động; tạo thói quen xấu với

hành vi chiếm dụng quỹ BHXH; là mối quan tâm, bức xúc của dư luận xã hội và là

nguyên nhân xảy ra các tranh chấp, khiếu kiện và tiềm ẩn nguy cơ bất ổn về xã hội.

Trước thực trạng đó, công tác thanh tra, kiểm tra cần được thực hiện một

cách quyết liệt hơn, hiệu quả hơn để chấn chỉnh kịp thời tình trạng vi phạm pháp

luật về BHXH hiện nay. Để làm được điều đó, cơ quan BHXH cần thực hiện một số

giải pháp sau:

109

Một là, thường xuyên báo cáo cấp uỷ, chính quyền xin ý kiến chỉ đạo, tăng

cường phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng như Lao động - Thương binh &

Xã hội, Thanh tra nhà nước, Liên đoàn Lao động…thành lập các Đoàn thanh tra

liên ngành để đẩy mạnh công tác thanh tra, xử phạt những đơn vị vi phạm pháp luật

về BHXH, đặc biệt là các đơn vị trốn đóng, nợ BHXH lớn, dây dưa kéo dài.

Hai là, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện

kiểm tra, rà soát đối với tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được cấp Giấy phép

hoạt động nhưng không hoạt động, hoặc hoạt động trá hình, hoặc không ký hợp

đồng lao động, hoặc có ký hợp đồng lao động nhưng không đăng ký tham gia

BHXH, xâm hại đến quyền lợi chính đáng của người lao động phải được xử lý và

thu hồi Giấy phép hoạt động.

Ba là, do số lượng và chất lượng cán bộ, viên chức của phòng Kiểm tra

BHXH tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu công tác. BHXH tỉnh cần phân cấp công tác

kiểm tra cho BHXH cấp huyện, bên cạnh đó cần chủ động trong việc nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, vừa am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ,

vừa có phẩm chất đạo đức tốt để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra.

Bốn là, Phối hợp với Toà án nhân dân tỉnh ký kết Chương trình phối hợp việc

khởi kiện và giải quyết các vụ án khởi kiện nợ đọng tiền BHXH của các doanh

nghiệp; đồng thời nhanh chóng hoàn thiện thủ hồ sơ để khởi kiện những doanh

nghiệp nợ đọng BHXH lớn, kéo dài ra Toà án để có hình thức “răn đe” kịp thời.

Năm là, Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan BHXH

trong kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp trốn đóng BHXH. Phòng Kiểm tra phối hợp

với phòng Thu phân loại các doanh nghiệp nợ, trốn đóng, chiếm dụng BHXH để có

hướng xử lý kịp thời theo nguyên nhân nợ, trốn đóng, chiếm dụng BHXH của

doanh nghiệp, tránh để tình trạng kéo dài làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động

của hệ thống BHXH.

Sáu là, bên cạnh việc xử lý nghiêm các vi phạm, cần khen thưởng kịp thời

những đơn vị sử dụng lao động làm tốt công tác đăng ký tham gia và thu nộp

110

BHXH hàng năm. Khen thưởng phải được thực hiện khách quan, kịp thời, coi trọng

cả vật chất và tinh thần, nếu không quán triệt đầy đủ nguyên tắc trên thì tác dụng

giáo dục thông qua công tác khen thưởng không những bị hạn chế mà tạo sức ỳ

lớn, vi phạm không giảm mà tái phạm có thể vẫn tăng. Vì, khi gắn kết chặt chẽ giữa

xử lý các vi phạm với khen thưởng kịp thời, bản thân cách làm này đã giúp cơ quan

quản lý hiểu hơn về doanh nghiệp, thông cảm khó khăn của doanh nghiệp.

111

Phần 3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội lớn của Đảng và nhà nước, là trụ

cột trong hệ thống an sinh xã hội của quốc gia. Chính sách bảo hiểm xã hội đã và

đang góp phần quan trọng để ổn định cuộc sống về vật chất và tinh thần cho người

lao động, giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

nói chung và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Công tác quản lý thu BHXH là

một trong những công tác quan trọng nhất trong quá trình thực hiện chính sách

BHXH. Công tác này tác động trực tiếp đến cân đối và tăng trưởng nguồn quỹ

BHXH, chia sẻ gánh nặng cho NSNN trong việc bảo đảm quyền lợi của các đối

tượng tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH theo quy định của pháp luật.

Trong những năm qua, công tác quản lý thu BHXH tại thành phố Thanh Hóa

luôn được quan tâm và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đó là: đối tượng

tham gia BHXH ngày một được mở rộng, số người lao động tham gia BHXH bắt

buộc hằng năm tăng nhanh, đồng nghĩa với số tiền thu BHXH bắt buộc cũng tăng

cao; quy trình quản lý thu ngày một chặt chẽ hơn đáp ứng yêu cầu quản lý; chất

lượng công tác tuyên truyền, hướng dẫn kê khai, thái độ phục vụ được cải thiện

đáng kể đã góp phần quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách BHXH trên

địa bàn. Mặc dù vậy, trước những vấn đề phát sinh từ thực tiễn, công tác này đã bộc

lộ những hạn chế, tồn tại như: công tác theo dõi, quản lý lao động thuộc diện tham

gia BHXH bắt buộc còn hạn chế do địa bàn rộng, số lượng doanh nghiệp và lao

động biến động thường xuyên dẫn đến tỷ lệ người lao động tham gia BHXH đạt

thấp, đặc biệt là khối DNNQD; công tác quản lý mức đóng còn nhiều bất cập; vấn

đề nợ đóng, trốn đóng BHXH đang ngày càng diễn biến phức tạp; nhận thức của

một bộ phận người sử dụng lao động về trách nhiệm, nghĩa vụ tham gia BHXH còn

hạn chế đã ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của người lao động. Những hạn

chế, tồn tại nêu trên cần sớm có biện pháp để khắc phục kịp thời.

112

Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại bảo hiểm xã hội thành

phố Thanh Hóa” mà tác giả lựa chọn để nghiên cứu đã phân tích, đánh giá khá sâu

sắc thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc trong 5 năm (từ năm 2009 – 2013).

Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra sáu nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản

lý thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2014 – 2020, đó là: Nâng cao hiệu quả công tác

tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội; mở rộng, phát triển đối

tượng tham gia bảo hiểm xã hội; tăng cường các biện pháp để phát triển và quản lý

nguồn thu bảo hiểm xã hội; Khắc phục nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội; cải tiến

phương thức quản lý thu bảo hiểm xã hội và tăng cường công tác kiểm tra, thanh

tra, gắn xử phạt với khen thưởng kịp thời.

Những giải pháp nêu trên nếu được quan tâm thực hiện một cách đồng bộ sẽ

góp phần quan trọng vào việc hoạch định, hoàn thiện cơ chế quản lý về công tác thu

BHXH; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực

hiện chính sách BHXH, đưa chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước đến với mọi

người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế và

tăng cường tính bền vững của hệ thống BHXH.

KIẾN NGHỊ

1. Kiến nghị với Chính phủ:

- Cần nghiên cứu, sớm đề xuất sửa đổi Luật BHXH. Riêng đối với lĩnh vực

thu BHXH cần sửa đổi theo hướng mở rộng đối tượng thuộc diện tham gia BHXH

bắt buộc, nâng cao mức lãi suất do chậm đóng BHXH lên mức cao hơn mức lãi suất

ngân hàng, bổ sung chức năng thanh tra cho ngành BHXH để tăng cường xử lý,

khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH như hiện nay

- Nghiên cứu ban hành Luật Tiền lương tối thiểu đối với khu vực sản xuất

kinh doanh; quy định nguyên tắc xây dựng thang, bảng lương để người lao động và

người sử dụng lao động có cơ sở xác định tiền lương hợp lý; thực hiện tốt công tác

định mức lao động trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bổ sung,

hoàn thiện chính sách cho nghỉ hưu sớm đối với công nhân một số nghề nặng nhọc,

độc hại, nguy hiểm.

113

2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thanh Hóa

- Chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường trách nhiệm trong tổ chức thực hiện

tốt chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ-TW

ngày 21/12/2012 của Bộ Chính trị. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường phối

hợp trong công tác thanh, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trên địa bàn thực

hiện nghiêm túc quy định pháp luật về BHXH, việc ký thỏa ước lao động tập thể,

hợp đồng lao động theo đúng các nội dung quy định trong Bộ Luật lao động, làm cơ

sở cho việc đăng ký tham gia BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.

- Đưa chỉ tiêu thu, nộp BHXH cho người lao động là một trong những tiêu

chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm và bình xét thi đua, khen

thưởng, công nhận các danh hiệu thi đua của doanh nghiệp.

- Chỉ đạo các ngành chức năng khi xem xét đăng ký kinh doanh đối với các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải có nội dung tham gia BHXH, yêu cầu các

doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định về Hợp đồng lao động và đăng ký

tham gia BHXH cho người lao động đầy đủ, kịp thời, đúng các quy định.

- UBND tỉnh cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này mở rộng quy

mô và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời, tạo cơ chế ổn

định việc làm, thu nhập, tạo điều kiện cho người lao động tham gia BHXH.

3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Một là, tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan BHXH Việt Nam và các ban ngành ở

Trung ương như Bộ LĐ-TBXH, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thuế… để nâng

cao hiệu quả quản lý nhà nước về BHXH, tăng cường quản lý đối tượng và quản lý

mức đóng của người tham gia BHXH bắt buộc.

Hai là, Sửa đổi, bổ sung quy trình quản lý thu BHXH phù hợp với đặc điểm tổ chức

hoạt động của từng khối loại hình tham gia, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác...

Ba là, đầu tư cơ sở vật chất, bao gồm cả việc nâng cấp Trụ sở làm việc và trang bị

nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, đặc biệt là nâng cấp các phần mềm nghiệp

vụ đáp ứng yêu cầu quản lý đối tượng, quản lý nguồn thu BHXH. Bên cạnh đó,

114

BHXH Việt Nam cần khuyến khích BHXH các tỉnh tạo lập cổng thông tin điện tử

để cho các đơn vị, cá nhân có thể đăng ký tham gia BHXH trực tuyến qua mạng

Internet, giảm bớt thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng khi

đăng ký tham gia BHXH.

Bốn là, bổ sung nhân sự đủ về số lượng và đảm bảo năng lực, trình độ, phẩm chất

để bố trí vào công tác quản lý thu BHXH bắt buộc; thường xuyên tập huấn nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, cán bộ

chuyên quản thu nói riêng. Thành lập các Tổ nghiệp vụ tại BHXH cấp huyện để

nâng ca hiệu quả trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.

Tóm lại, để thực hiện tốt chính sách BHXH và hoàn thiện công tác thu

BHXH bắt buộc rất cần sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, những cơ chế, chính sách

đồng bộ và hệ thống giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tiễn để tổ chức thực hiện

có hiệu quả. Hy vọng với những giải pháp và kiến nghị nêu trên, Luận văn sẽ góp

phần hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại BHXH thành phố Thanh Hóa, góp

phần thực hiện thành công chính sách BHXH và sự nghiệp an sinh xã hội trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa./.

115

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Quỳnh Anh (2007), "Nợ BHXH và giải pháp hạn chế", Tạp chí Lao

động & Xã hội, (312).

2. Mạc Tiến Anh (2005), "BHXH- Khái niệm và bản chất", Tạp chí Bảo

hiểm xã hội, (5).

3. Nguyễn Huy Ban (2007), "Hoàn thiện chính sách BHXH, BHYT thời kỳ

hội nhập và phát triển", Tạp chí Bảo hiểm xã hội, (2).

4. Nguyễn Khánh Bật (2005), "Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về

BHXH", Báo Bảo hiểm xã hội, (2), tr.2.

5. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2011), Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày

25/10/2011 ban hành quy định về quản lý thu BHXH, BHYT

6. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2008), Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày

21/10/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo

hiểm xã hội ở địa phương.

7. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2008), Quyết định số 4969/QĐ-BHXH ngày

10/11/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản

lý của các phòng nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương.

8. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2007), Một số văn bản quy phạm pháp luật

và văn bản của ngành hướng dẫn thực hiện BHXH, BHYT.

9. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2008), Tài liệu tham khảo kinh nghiệm thực

hiện BHXH của các nước trong khu vực và một số nước trên thế giới.

10. Bảo hiểm Xã hội tỉnh Thanh Hóa (2013), Báo cáo Tổng kết công tác

năm 2013, triển khai nhiệm vụ năm 2014.

11. Bảo hiểm Xã hội tỉnh Thanh Hóa (2013), Báo cáo kết quả thực hiện

nhiệm vụ giai đoạn 2007-2012 và 6 tháng đầu năm 2013.

12. Bảo hiểm Xã hội thành phố Thanh Hóa, Báo cáo tình hình thực hiện thu

BHXH các năm từ 2009-2013.

116

13. Bảo hiểm Xã hội thành phố Thanh Hóa, Báo cáo tình hình nợ đọng

BHXH đến 31/12/2013.

14. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2013), kế hoạch số 47-KH/BCS thực hiện

Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối

với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020.

15. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ

Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020”.

16. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (1993), Một số Công ước của Tổ

chức lao động quốc tế (ILO).

17. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (1999), Thuật ngữ Lao động

Thương binh & Xã hội, tập I, Nxb Lao động, Hà Nội.

19. Chính phủ (2006), Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006

hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

20. Chính phủ (2010), Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy

định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.

21. Cục thống kê Thanh Hóa (2013) Niên giám thống kê năm 2013

22. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần

thứ XVII.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

24. Minh Đạo (2008), "Quỹ phòng xa Trung ương (CPF) của Singapore

tăng mức đóng", Tạp chí Bảo hiểm xã hội, (5), tr.54.

25. Phạm Trường Giang (2006), "Bàn về một số nhân tố tác động đến thu

BHXH ở Việt Nam", Tạp chí Bảo hiểm xã hội, (9).

26. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002), Giáo trình khoa học

quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

27. Tô Minh (2007), "Kinh nghiệm BHXH ở Trung Quốc", Báo Nhân dân.

117

28. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật bảo

hiểm xã hội, NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội.

29. Tỉnh uỷ Thanh Hóa (2007), Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 12/3/2007 về tăng

cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội trong tình

hình mới.

30. Trần Quốc Tuý (2006), Hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực doanh

nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

31. Dương Xuân Triệu (2000), Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý

thu BHXH, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, BHXH Việt Nam.

32. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2011), Chương trình phát triển kinh tế

- xã hội đến năm 2020.

118

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã đồng ý tham gia

chương trình phỏng vấn về Bảo hiểm xã hội của chúng tôi. Xin

ông(bà) vui lòng cho chúng tôi biết những thông tin sau:

I. CÁC THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC PHỎNG VẤN

1. Họ và tên Giám đốc doanh nghiệp:……………………

2. Ngày, tháng, năm thành lập: / /

4. Loại hình doanh nghiệp:

4.1. Doanh nghiệp tư nhân

4.2. Công ty TNHH

4.3. Công ty cổ phần

4.4. Công ty hợp danh

4.5. Khác

5. Nghành nghề kinh doanh:

5.1. Sản xuất

5.2. Thương mại

5.3. Dịch vụ

5.4. Khác

6. Quy mô lao động theo phương án thành lập……………….người

II. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI

Chỉ tiêu

TT

Số lượng

7.1

Tổng số lao động hiện có của Doanh nghiệp

119

7.1.1 + HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng

7.1.2 + HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 đến dưới 36

tháng

7.1.3 + HĐLĐ không xác định thời hạn

7.1.4 + Không ký HĐLĐ

7.2

Trình độ lao động

7.2.1 + Lao động phổ thông

7.2.2 + Sơ cấp/trung cấp

7.2.3 + Cao đẳng/đại học trở lên

7.3

Số lao động đã tham gia BHXH

8. Thu nhập của 1

lao

động bình quân/tháng năm

2013:………………..đồng

9. Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn, cơ sở Đảng không?

9.1. Có

9.2. Không

10. Doanh nghiệp có xây dựng thang bảng lương với cơ quan quản

lý lao động không?

10.1. Có

10.2. Không

III. KIẾN THỨC, THÔNG TIN VỀ BHXH

11. Hiện tại ông(bà) có biết về các chế độ BHXH không?

11.1. Có biết

11.2. Biết một chút (ít)

11.3.

Không biết gì

12. Ông(bà) hiểu biết về BHXH thông qua hình thức nào:

12.1. Nghe giới thiệu tại hội nghị tập huấn

12.2. Tạp chí, báo BHXH

120

12.3. Nghiên cứu đọc tài liệu, tờ rơi

12.4. Đài phát thanh/TV/các phương tiện thông tin đại chúng

12.5. Hướng dẫn của công đoàn

12.6. Nghe người khác nói

12.7. Khác

13. Theo ông(bà) hoạt động BHXH có phải là kinh doanh không?

13.1. Có, là kinh doanh

13.2. Không, không phải kinh doanh

13.3. Không biết/không trả lời

13.4. Khác

14. Ông(bà) cho biết tham gia BHXH là loại hình

14.1. Bắt buộc

14.2. Tự chọn

14.3. Cả hai loại hình 14.4. Không biết/không trả lời

15. Ông(bà) cho biết tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc hiện nay là bao

nhiêu % so với mức lương

15.1. 20%

15.2. 22%

15.3.24%

15.4. 26%

16. Phương thức đóng của doanh nghiệp

16.1. Hàng tháng 16.2. 03 tháng 1 lần

16.3.06 tháng 1 lần

16.4. 01 năm 1 lần

17. Ông(bà) cho biết quyền lợi của người lao động tham gia BHXH

17.1. Hưu trí

17.2. Tử tuất

17.3. Trợ cấp 1 lần

17.4. Trợ cấp ốm đau

121

17.5. Trợ cấp thai sản

17.6. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

17.7. Bảo hiểm y tế

17.8. Trợ cấp thất nghiệp

17.9. Tất cả các ý trên

18. Ông (bà) cho biết trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc thuộc về

18.1. Người lao động 18.2. Người sử dụng lao động

18.3.

Cả 2 ý trên

IV. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH

19. Ông Bà đánh giá như thế nào về công tác quản lý thu BHXH

của cơ quan BHXH Thanh Hóa (khoanh tròn vào con số phù hợp)

CÁC VẤN ĐỀ CHỦ YẾU

Các mức

R

t h ư

T

ờ n ố Rấ g t t

ấ t t ố t

k é m

K é m

B ì n h

19.I. Đánh giá về công tác tuyên truyền, hướng dẫn

19.1.1. Công tác tuyên truyền của cơ quan BHXH

1

2

3

4

5

19.1.2. Công tác hướng dẫnkê khai, đăng ký

1

2

3

4

5

19.1.3. Cung cấp thông tin về chính sách BHXH kịp thời

1

2

3

4

5

19.1.4. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý thu BHXH

1

2

3

4

5

19.1.5. Công tác khảo sát, cập nhật thông tin DN hàng năm

1

2

3

4

5

19.1.6. Thái độ,trách nhiệm của nhân viên tuyên truyền, hướng dẫn

1

2

3

4

5

19.II. Đánh giá về thủ tục, hồ sơ

19.2.1. Việc công khai, niêm yết thủ tục, hồ sơ

1

2

3

4

5

19.2.2. Yêu cầu về thủ tục hồ sơ hợp lý , thuận tiện

1

2

3

4

5

19.2.3. Hỗ trợ đơn vị lập các mẫu biểu

1

2

3

4

5

19.2.4. Thời gian đăng ký kê khai và giải quyết hồ sơ nhanh chóng

1

2

3

4

5

19.2.5. Thái độ, trách nhiệm của nhân viên giải quyết hồ sơ thủ tục

1

2

3

4

5

122

19.2.6. Kết quả giải quyết hồ sơ

1

2

3

4

5

19.III. Đánh giá về công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT

19.3.1. Thời gian cấp sổ, cấp thẻ hợp lý

1

2

3

4

5

19.3.2. Hình thức ghi nhận quá trình tham gia BHXH trên sổ BHXH

1

2

3

4

5

19.3.3. Công tác quản lý sổ BH, thẻ BH phù hợp

1

2

3

4

5

19.3.4. Thủ tục đổi, cấp lại sổ, thẻ đơn giản, thuận lợi

1

2

3

4

5

19.3.5. Thái độ của nhân viên cấp sổ, the

1

2

3

4

5

19. IV. Đánh giá công tác thanh toán BHXH cho người lao động

19.4.1. Tỷ lệ trả bảo hiểm cho người lao động phù hợp

1

2

3

4

5

19.4.2. Thủ tục hồ sơ trả bảo hiểm hợp lý

1

2

3

4

5

19.4.3. Thời gian giải quyết chi trả bảo hiểm kịp thời

1

2

3

4

5

19.4.4. Thái độ, trách nhiệm của nhân viên chi trả

1

2

3

4

5

19.V. Đánh giá về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại

19.5.1. Thanh tra, kiểm tra thường xuyên và kịp thời

1

2

3

4

5

19.5.2. Giải quyết khiếu nại kịp thời và hợp lý

1

2

3

4

5

19.5.3. Hồ sơ thủ tục khiếu nại, giải quyết đơn giản, hợp lý

1

2

3

4

5

19.5.4. Thái độ, trách nhiệm của nhân viên giải quyết khiếu nại

1

2

3

4

5

19.VI. Đánh giá về quy trình thực hiện công tác thu BHXH

1

2

3

4

5

19.6.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH

1

2

3

4

5

19.6.2. Quản lý mức đóng, Phương thức đóng BHXH

1

2

3

4

5

19.6.3. Công tác đối chiếu, xác định số liệu thu BHXH

1

2

3

4

5

19.6.4. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin

1

2

3

4

5

19.VII. Nhìn chung công tác quản lý BHXH như thế nào

V. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG

1. Cắt giảm các thủ tục hành chính

2. Hỗ trợ DN trong việc lập danh sách, biểu mẫu…

3. Cung cấp thông tin kịp thời về chính sách BHXH cho người lao

động

123

4. Giải quyết kịp thời các chế độ BHXH

5. Giảm mức đóng BHXH

6. Giảm thời gian đóng BHXH

7. Giảm thời gian cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và giải quyết chế độ

cho NLĐ

8. Nâng cao trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của CBVC

ngành BHXH

9. Đổi mới quy trình thu BHXH bắt buộc

 Ý kiến khác………………………………………………………

Xin trân trọng cảm ơn Quý ông (bà) đã tham gia phỏng vấn!

124

- Phụ lục 2:KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU

Frequency Table

Q4_LoaiDN

Valid

Frequency 69

Percent 34,5

Valid Percent 34.5

Cumulative Percent 34.5

52

26

60.5

4.1. Doanh nghiệp tư nhân 4.2. Công ty TNHH

26 33,5

67

33.5

94

4.3. Công ty cổ phần

5

2,5

2.5

96.5

7

3,5

3.5

100

4.4. Công ty hợp danh 4.5. Khác Total

200

100,0

100

Q5_NgheKD

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

64

32

32

32

66

33

33

65

57

28.5

28.5

93.5

13

6.5

6.5

100

5.1. Sản xuất 5.2. Thương mại 5.3. Dịch vụ 5.4. Khác Total

200

100

100

Q6_QuyMoLD

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 0.5 0.5 0.5 <10

1 0.5 0.5 1 15

1 0.5 0.5 1.5 25

3 1.5 1.5 3 30

1 0.5 0.5 3.5 35

9 4.5 4.5 8 50

3 1.5 1.5 9.5 51

6 3 3 12.5 52

7 3.5 3.5 16 53

7 3.5 3.5 19.5 54

11 5.5 5.5 25 55

10 5 5 30 56

10 5 5 35 57

7 3.5 3.5 38.5 58

125

8 4 4 42.5 59

2 2 44.5 4 60

4.5 4.5 49 9 61

2.5 2.5 51.5 5 62

3 3 54.5 6 63

1 1 55.5 2 64

1.5 1.5 57 3 65

1.5 1.5 58.5 3 66

2.5 2.5 61 5 67

2 2 63 4 68

1 1 64 2 69

2 2 66 4 70

1 1 67 2 71

1 1 68 2 72

0.5 0.5 68.5 1 73

0.5 0.5 69 1 74

2.5 2.5 71.5 5 75

1 1 72.5 2 76

0.5 0.5 73 1 77

0.5 0.5 73.5 1 78

1 1 74.5 2 80

0.5 0.5 75 1 81

1 1 76 2 84

0.5 0.5 76.5 1 85

0.5 0.5 77 1 86

1 1 78 2 90

0.5 0.5 78.5 1 91

1 1 79.5 2 92

0.5 0.5 80 1 93

0.5 0.5 80.5 1 98

3.5 3.5 84 7 100

0.5 0.5 84.5 1 102

0.5 0.5 85 1 106

1 1 86 2 110

1 1 87 2 120

0.5 0.5 87.5 1 129

0.5 0.5 88 1 133

0.5 0.5 88.5 1 135

2 2 90.5 4 150

0.5 0.5 91 1 151

126

0.5 0.5 91.5 1 156

0.5 0.5 92 1 171

0.5 0.5 92.5 1 174

2 2 94.5 4 200

0.5 0.5 95 1 210

0.5 0.5 95.5 1 231

0.5 0.5 96 1 260

0.5 0.5 96.5 1 274

2 2 98.5 4 300

0.5 0.5 99 1 400

0.5 0.5 99.5 1 401

0.5 0.5 100 1 513

Total 200 100 100

Q7.1.1_LDHD<12t

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 1 1 2 0

0.5 0.5 1.5 1 1

0.5 0.5 2 1 4

3 3 5 6 5

0.5 0.5 5.5 1 6

0.5 0.5 6 1 8

0.5 0.5 6.5 1 9

0.5 0.5 7 1 10

0.5 0.5 7.5 1 11

0.5 0.5 8 1 13

1 1 9 2 14

2.5 2.5 11.5 5 15

0.5 0.5 12 1 16

0.5 0.5 12.5 1 17

1.5 1.5 14 3 18

0.5 0.5 14.5 1 19

2 2 16.5 4 20

0.5 0.5 17 1 21

0.5 0.5 17.5 1 22

0.5 0.5 18 1 23

1 1 19 2 24

2 2 21 4 25

1 1 22 2 26

127

0.5 0.5 22.5 1 27

1.5 1.5 24 3 28

1 1 25 2 30

1 1 26 2 31

0.5 0.5 26.5 1 33

0.5 0.5 27 1 34

2 2 29 4 35

1 1 30 2 36

1 1 31 2 37

1 1 32 2 38

0.5 0.5 32.5 1 39

1.5 1.5 34 3 40

1.5 1.5 35.5 3 41

1 1 36.5 2 42

1 1 37.5 2 43

3.5 3.5 41 7 44

1.5 1.5 42.5 3 45

1.5 1.5 44 3 46

1.5 1.5 45.5 3 47

1.5 1.5 47 3 48

3.5 3.5 50.5 7 49

0.5 0.5 51 1 50

3 3 54 6 51

3 3 57 6 52

2.5 2.5 59.5 5 53

3 3 62.5 6 54

6 6 68.5 12 55

1.5 1.5 70 3 56

1 1 71 2 57

0.5 0.5 71.5 1 58

1.5 1.5 73 3 59

5 5 78 10 60

1 1 79 2 61

1.5 1.5 80.5 3 62

0.5 0.5 81 1 63

0.5 0.5 81.5 1 64

3 3 84.5 6 65

1 1 85.5 2 66

1.5 1.5 87 3 68

2 2 89 4 70

128

0.5 0.5 89.5 1 71

74 1 0.5 0.5 90

75 1 0.5 0.5 90.5

80 1 0.5 0.5 91

84 1 0.5 0.5 91.5

87 1 0.5 0.5 92

90 1 0.5 0.5 92.5

95 1 0.5 0.5 93

99 1 0.5 0.5 93.5

100 1 0.5 0.5 94

102 1 0.5 0.5 94.5

105 1 0.5 0.5 95

110 1 0.5 0.5 95.5

120 2 1 1 96.5

136 1 0.5 0.5 97

143 1 0.5 0.5 97.5

150 1 0.5 0.5 98

158 1 0.5 0.5 98.5

182 1 0.5 0.5 99

185 1 0.5 0.5 99.5

337 1 0.5 0.5 100

Total 200 100 100

Q7.1.2_LDHD12-36t

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 24.5 24.5 0 49 24.5

1 6 3 3 27.5

2 23 11.5 11.5 39

3 5 2.5 2.5 41.5

4 8 4 4 45.5

5 13 6.5 6.5 52

6 12 6 6 58

7 3 1.5 1.5 59.5

8 4 2 2 61.5

9 4 2 2 63.5

10 8 4 4 67.5

12 2 1 1 68.5

13 1 0.5 0.5 69

15 2 1 1 70

129

16 2 1 1 71

1 0.5 0.5 71.5 17

10 5 5 76.5 20

1 0.5 0.5 77 22

1 0.5 0.5 77.5 23

2 1 1 78.5 24

3 1.5 1.5 80 25

1 0.5 0.5 80.5 26

1 0.5 0.5 81 27

1 0.5 0.5 81.5 28

8 4 4 85.5 30

3 1.5 1.5 87 32

2 1 1 88 33

1 0.5 0.5 88.5 35

1 0.5 0.5 89 36

1 0.5 0.5 89.5 39

1 0.5 0.5 90 40

1 0.5 0.5 90.5 43

1 0.5 0.5 91 44

1 0.5 0.5 91.5 45

1 0.5 0.5 92 48

1 0.5 0.5 92.5 50

2 1 1 93.5 55

1 0.5 0.5 94 70

1 0.5 0.5 94.5 82

1 0.5 0.5 95 90

2 1 1 96 100

1 0.5 0.5 96.5 130

1 0.5 0.5 97 140

1 0.5 0.5 97.5 150

1 0.5 0.5 98 160

1 0.5 0.5 98.5 174 300 1 0.5 0.5 99

1 0.5 0.5 99.5 340

1 0.5 0.5 100 500

130

Total 200 100 100

Q7.1.3_LDHDkhongThH

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 31.5 31.5 31.5 63 0

2 2 33.5 4 1

5 5 38.5 10 2

5.5 5.5 44 11 3

6.5 6.5 50.5 13 4

6 6 56.5 12 5

3 3 59.5 6 6

4 4 63.5 8 7

2.5 2.5 66 5 8

2 2 68 4 9

5 5 73 10 10

2.5 2.5 75.5 5 11

1 1 76.5 2 12

1.5 1.5 78 3 13

1 1 79 2 14

1.5 1.5 80.5 3 15

1 1 81.5 2 16

0.5 0.5 82 1 17

0.5 0.5 82.5 1 18

2 2 84.5 4 20

0.5 0.5 85 1 21

0.5 0.5 85.5 1 22

0.5 0.5 86 1 23

1.5 1.5 87.5 3 24

0.5 0.5 88 1 25

1 1 89 2 28

1.5 1.5 90.5 3 29

0.5 0.5 91 1 30

0.5 0.5 91.5 1 31

0.5 0.5 92 1 33

0.5 0.5 92.5 1 36

0.5 0.5 93 1 37

1 1 94 2 44

1 1 95 2 45

0.5 0.5 95.5 1 48

0.5 0.5 96 1 55

131

0.5 0.5 96.5 1 57

1 0.5 0.5 63 97

1 0.5 0.5 70 97.5

1 0.5 0.5 82 98

1 0.5 0.5 84 98.5

1 0.5 0.5 89 99

1 0.5 0.5 109 99.5

1 0.5 0.5 111 100

Total 200 100 100

Q7.1.4_LDkhongHD

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 62.5 62.5 125 0 62.5

0.5 0.5 1 1 63

2 1 1 2 64

4 2 2 3 66

4 2 2 5 68

12 6 6 6 74

1 0.5 0.5 7 74.5

4 2 2 8 76.5

7 3.5 3.5 9 80

2 1 1 10 81

2 1 1 11 82

1 0.5 0.5 12 82.5

2 1 1 13 83.5

3 1.5 1.5 14 85

3 1.5 1.5 15 86.5

1 0.5 0.5 16 87

1 0.5 0.5 17 87.5

1 0.5 0.5 19 88

1 0.5 0.5 20 88.5

6 3 3 22 91.5

2 1 1 23 92.5

3 1.5 1.5 25 94

1 0.5 0.5 27 94.5

1 0.5 0.5 32 95

1 0.5 0.5 33 95.5

1 0.5 0.5 34 96

1 0.5 0.5 35 96.5

132

1 0.5 0.5 38 97

1 0.5 0.5 97.5 51

1 0.5 0.5 98 55

1 0.5 0.5 98.5 56

1 0.5 0.5 99 83

1 0.5 0.5 99.5 154

1 0.5 0.5 100 271

Total 200 100 100

Q7.2.1_Lao dong pho thong

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 0.5 0.5 0.5 9

2 1 1 1.5 13

1 0.5 0.5 2 17

1 0.5 0.5 2.5 18

1 0.5 0.5 3 19

1 0.5 0.5 3.5 24

1 0.5 0.5 4 28

1 0.5 0.5 4.5 34

2 1 1 5.5 35

1 0.5 0.5 6 39

1 0.5 0.5 6.5 40

2 1 1 7.5 41

1 0.5 0.5 8 43

1 0.5 0.5 8.5 47

1 0.5 0.5 9 48

1 0.5 0.5 9.5 49

7 3.5 3.5 13 50

3 1.5 1.5 14.5 51

7 3.5 3.5 18 52

7 3.5 3.5 21.5 53

8 4 4 25.5 54

9 4.5 4.5 30 55

9 4.5 4.5 34.5 56

8 4 4 38.5 57

7 3.5 3.5 42 58

7 3.5 3.5 45.5 59

5 2.5 2.5 48 60

10 5 5 53 61

133

5 2.5 2.5 55.5 62

2.5 2.5 58 5 63

2 2 60 4 64

3.5 3.5 63.5 7 65

2.5 2.5 66 5 66

2 2 68 4 67

0.5 0.5 68.5 1 68

0.5 0.5 69 1 69

2 2 71 4 70

1 1 72 2 71

1.5 1.5 73.5 3 72

0.5 0.5 74 1 73

0.5 0.5 74.5 1 74

2 2 76.5 4 75

0.5 0.5 77 1 76

0.5 0.5 77.5 1 77

0.5 0.5 78 1 78

1 1 79 2 80

1 1 80 2 83

0.5 0.5 80.5 1 84

1 1 81.5 2 85

0.5 0.5 82 1 87

0.5 0.5 82.5 1 88

1.5 1.5 84 3 90

0.5 0.5 84.5 1 91

0.5 0.5 85 1 92

1 1 86 2 100

0.5 0.5 86.5 1 104

0.5 0.5 87 1 105

0.5 0.5 87.5 1 116

0.5 0.5 88 1 122

0.5 0.5 88.5 1 125

0.5 0.5 89 1 130

0.5 0.5 89.5 1 132

0.5 0.5 90 1 133

0.5 0.5 90.5 1 138

1 1 91.5 2 150

0.5 0.5 92 1 170

0.5 0.5 92.5 1 174

0.5 0.5 93 1 183

134

0.5 0.5 93.5 1 184

0.5 0.5 94 1 190

0.5 0.5 94.5 1 197

0.5 0.5 95 1 198

0.5 0.5 95.5 1 200

0.5 0.5 96 1 230

0.5 0.5 96.5 1 261

0.5 0.5 97 1 264

0.5 0.5 97.5 1 266

0.5 0.5 98 1 293

0.5 0.5 98.5 1 357

0.5 0.5 99 1 370

0.5 0.5 99.5 1 490

0.5 0.5 100 1 901

Total 200 100 100

Q7.2.2_Lao dong Trung cap, so cap

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 59.5 59.5 59.5 119 0

4.5 4.5 64 9 1

8 8 72 16 2

3.5 3.5 75.5 7 3

1 1 76.5 2 4

5 5 81.5 10 5

1 1 82.5 2 6

0.5 0.5 83 1 7

1.5 1.5 84.5 3 8

0.5 0.5 85 1 9

5 5 90 10 10

1 1 91 2 12

0.5 0.5 91.5 1 13

0.5 0.5 92 1 15

2.5 2.5 94.5 5 20

0.5 0.5 95 1 21

0.5 0.5 95.5 1 25

0.5 0.5 96 1 28

1.5 1.5 97.5 3 30

1 1 98.5 2 35

0.5 0.5 99 1 50

135

0.5 0.5 99.5 1 64

0.5 0.5 100 1 80

Total 100 100 200

Q7.2.3_Lao dong cao dang, dai hoc

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 58.5 58.5 58.5 117 0

64 5.5 5.5 11 1

69.5 5.5 5.5 11 2

74 4.5 4.5 9 3

76 2 2 4 4

81.5 5.5 5.5 11 5

85 3.5 3.5 7 6

86.5 1.5 1.5 3 7

88.5 2 2 4 8

89.5 1 1 2 9

91 1.5 1.5 3 10

91.5 0.5 0.5 1 11

92 0.5 0.5 1 12

94 2 2 4 13

94.5 0.5 0.5 1 15

96 1.5 1.5 3 16

97 1 1 2 20

98 1 1 2 21

98.5 0.5 0.5 1 24

99 0.5 0.5 1 27

99.5 0.5 0.5 1 35

100 0.5 0.5 1 105

100 100 Total 200

Q7.3_So lao dong tham gia BHXH

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 0.5 0.5 0.5 1 6

1 0.5 0.5 1 7

2 1 1 2 14

3 1 1 2 17

3.5 0.5 0.5 1 20

4 0.5 0.5 1 22

4.5 0.5 0.5 1 26

136

5.5 1 1 2 28

0.5 0.5 6 1 29

1 1 7 2 33

1.5 1.5 8.5 3 35

2.5 2.5 11 5 36

1.5 1.5 12.5 3 37

1.5 1.5 14 3 38

5.5 5.5 19.5 11 39

4 4 23.5 8 40

2.5 2.5 26 5 41

3.5 3.5 29.5 7 42

3.5 3.5 33 7 43

3.5 3.5 36.5 7 44

4.5 4.5 41 9 45

3 3 44 6 46

2 2 46 4 47

1.5 1.5 47.5 3 48

1 1 48.5 2 49

3.5 3.5 52 7 50

2 2 54 4 51

3 3 57 6 52

0.5 0.5 57.5 1 53

1.5 1.5 59 3 54

3.5 3.5 62.5 7 55

1 1 63.5 2 56

0.5 0.5 64 1 57

0.5 0.5 64.5 1 58

1.5 1.5 66 3 59

2 2 68 4 60

1.5 1.5 69.5 3 61

2.5 2.5 72 5 62

0.5 0.5 72.5 1 63

1.5 1.5 74 3 64

0.5 0.5 74.5 1 66

1 1 75.5 2 69

1 1 76.5 2 70

0.5 0.5 77 1 71

0.5 0.5 77.5 1 75

1.5 1.5 79 3 77

1 1 80 2 78

137

0.5 0.5 80.5 1 82

1 0.5 0.5 81 83

1 0.5 0.5 81.5 87

1 0.5 0.5 82 88

1 0.5 0.5 82.5 89

2 1 1 83.5 90

1 0.5 0.5 84 91

2 1 1 85 95

1 0.5 0.5 85.5 99

1 0.5 0.5 86 100

1 0.5 0.5 86.5 101

1 0.5 0.5 87 114

1 0.5 0.5 87.5 118

1 0.5 0.5 88 120

1 0.5 0.5 88.5 130

1 0.5 0.5 89 136

1 0.5 0.5 89.5 137

2 1 1 90.5 140

1 0.5 0.5 91 141

1 0.5 0.5 91.5 146

1 0.5 0.5 92 150

1 0.5 0.5 92.5 156

1 0.5 0.5 93 158

1 0.5 0.5 93.5 159

1 0.5 0.5 94 162

1 0.5 0.5 94.5 189

1 0.5 0.5 95 200

1 0.5 0.5 95.5 245

1 0.5 0.5 96 255

1 0.5 0.5 96.5 259

1 0.5 0.5 97 280

1 0.5 0.5 97.5 298

1 0.5 0.5 98 300

1 0.5 0.5 98.5 366

1 0.5 0.5 99 375

1 0.5 0.5 99.5 498

1 0.5 0.5 100 1000

138

Total 200 100 100

Q8_Thu nhap cua nguoi lao dong

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 0.5 0.5 0.5 1866000

3 1.5 1.5 2 1930000

1 0.5 0.5 2.5 1947400

1 0.5 0.5 3 1966000

1 0.5 0.5 3.5 1985000

1 0.5 0.5 4 2008000

1 0.5 0.5 4.5 2010000

1 0.5 0.5 5 2019465

1 0.5 0.5 5.5 2025000

1 0.5 0.5 6 2025100

1 0.5 0.5 6.5 2035600

1 0.5 0.5 7 2045500

1 0.5 0.5 7.5 2045600

1 0.5 0.5 8 2069700

1 0.5 0.5 8.5 2080600

1 0.5 0.5 9 2090000

1 0.5 0.5 9.5 2100000

1 0.5 0.5 10 2143000

1 0.5 0.5 10.5 2155000

1 0.5 0.5 11 2170632

1 0.5 0.5 11.5 2180000

1 0.5 0.5 12 2181000

1 0.5 0.5 12.5 2181800

1 0.5 0.5 13 2200350

1 0.5 0.5 13.5 2206000

1 0.5 0.5 14 2222222

1 0.5 0.5 14.5 2245000

14 7 7 21.5 2247000

9 4.5 4.5 26 2250000

1 0.5 0.5 26.5 2269500

1 0.5 0.5 27 2278481

1 0.5 0.5 27.5 2278625

1 0.5 0.5 28 2293000

4 2 2 30 2300000

1 0.5 0.5 30.5 2303750

1 0.5 0.5 31 2307000

139

1 0.5 0.5 31.5 2316000

1 0.5 0.5 32 2320000

1 0.5 0.5 32.5 2326600

1 0.5 0.5 33 2332600

1 0.5 0.5 33.5 2341125

1 0.5 0.5 34 2349400

1 0.5 0.5 34.5 2350000

1 0.5 0.5 35 2369000

1 0.5 0.5 35.5 2372500

1 0.5 0.5 36 2375000

1 0.5 0.5 36.5 2384600

1 0.5 0.5 37 2400000

1 0.5 0.5 37.5 2402050

1 0.5 0.5 38 2405000

1 0.5 0.5 38.5 2411700

1 0.5 0.5 39 2434250

1 0.5 0.5 39.5 2437500

1 0.5 0.5 40 2449000

1 0.5 0.5 40.5 2461500

1 0.5 0.5 41 2463500

1 0.5 0.5 41.5 2465000

1 0.5 0.5 42 2466000

1 0.5 0.5 42.5 2480000

1 0.5 0.5 43 2487500

1 0.5 0.5 43.5 2488000

1 0.5 0.5 44 2500000

1 0.5 0.5 44.5 2509000

1 0.5 0.5 45 2519000

1 0.5 0.5 45.5 2525400

1 0.5 0.5 46 2538000

1 0.5 0.5 46.5 2555500

1 0.5 0.5 47 2578900

2 1 1 48 2600000

1 0.5 0.5 48.5 2619048

1 0.5 0.5 49 2623100

2 1 1 50 2625000

1 0.5 0.5 50.5 2645000

1 0.5 0.5 51 2660000

1 0.5 0.5 51.5 2662000

1 0.5 0.5 52 2662745

140

1 0.5 0.5 52.5 2666600

1 0.5 0.5 53 2670000

1 0.5 0.5 53.5 2675000

1 0.5 0.5 54 2686900

1 0.5 0.5 54.5 2714256

1 0.5 0.5 55 2720000

1 0.5 0.5 55.5 2727273

1 0.5 0.5 56 2735250

1 0.5 0.5 56.5 2749000

1 0.5 0.5 57 2750000

1 0.5 0.5 57.5 2777600

1 0.5 0.5 58 2795000

1 0.5 0.5 58.5 2818000

1 0.5 0.5 59 2820513

1 0.5 0.5 59.5 2823500

1 0.5 0.5 60 2828200

1 0.5 0.5 60.5 2844400

1 0.5 0.5 61 2857100

1 0.5 0.5 61.5 2857143

1 0.5 0.5 62 2866000

1 0.5 0.5 62.5 2880600

1 0.5 0.5 63 2887603

1 0.5 0.5 63.5 2900000

1 0.5 0.5 64 2901000

1 0.5 0.5 64.5 2903226

1 0.5 0.5 65 2931000

1 0.5 0.5 65.5 2947300

1 0.5 0.5 66 2962963

1 0.5 0.5 66.5 2965000

1 0.5 0.5 67 3000000

1 0.5 0.5 67.5 3020000

1 0.5 0.5 68 3030303

1 0.5 0.5 68.5 3046000

1 0.5 0.5 69 3058824

1 0.5 0.5 69.5 3060000

1 0.5 0.5 70 3065000

1 0.5 0.5 70.5 3070500

1 0.5 0.5 71 3100000

1 0.5 0.5 71.5 3126000

1 0.5 0.5 72 3142857

141

1 0.5 0.5 72.5 3146000

1 0.5 0.5 73 3190476

2 1 1 74 3200000

1 0.5 0.5 74.5 3205000

1 0.5 0.5 75 3207000

1 0.5 0.5 75.5 3215500

1 0.5 0.5 76 3236200

1 0.5 0.5 76.5 3306000

1 0.5 0.5 77 3314000

9 4.5 4.5 81.5 3333333

1 0.5 0.5 82 3385600

2 1 1 83 3400000

1 0.5 0.5 83.5 3410000

1 0.5 0.5 84 3433000

1 0.5 0.5 84.5 3433125

1 0.5 0.5 85 3454500

1 0.5 0.5 85.5 3500600

1 0.5 0.5 86 3512500

1 0.5 0.5 86.5 3529412

1 0.5 0.5 87 3531353

1 0.5 0.5 87.5 3544974

1 0.5 0.5 88 3560000

1 0.5 0.5 88.5 3571000

1 0.5 0.5 89 3589744

1 0.5 0.5 89.5 3636364

1 0.5 0.5 90 3650000

1 0.5 0.5 90.5 3687000

1 0.5 0.5 91 3700000

1 0.5 0.5 91.5 3768000

1 0.5 0.5 92 3808500

1 0.5 0.5 92.5 3809000

1 0.5 0.5 93 3913044

1 0.5 0.5 93.5 3920000

1 0.5 0.5 94 3930000

1 0.5 0.5 94.5 3939394

1 0.5 0.5 95 3970000

1 0.5 0.5 95.5 4036000

1 0.5 0.5 96 4111000

1 0.5 0.5 96.5 4117647

1 0.5 0.5 97 4185000

142

1 0.5 0.5 97.5 4242424

4278000 0.5 0.5 98 1

4285714 0.5 0.5 98.5 1

4488449 0.5 0.5 99 1

4500000 0.5 0.5 99.5 1

4583333 0.5 0.5 100 1

100 100 Total 200

Q9_Cdoan_Dang

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 47 47 47 co 94

53 53 100 khong 106

100 100 Total 200

Q10_ThangBangLuong

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 71 71 71 Có 142

29 29 100 Không 58

100 100 Total 200

Q12_Hieubiet_CDCS_thong qua_hinhthuc

N Percent Percent of Cases

Nghe giới thiệu tại hội nghị tập huấn 17.50% 11.60% 35

Tạp chí BHXH 24.50% 16.20% 49 Hiểu biết về BHXH 26.50% 17.50% 53

Nghiên cứu đọc tài liệu, tờ rơi Đài phát thanh, truyền hình, thông tin đại chúng 48.00% 31.80% 96

Hướng dẫn của Công đoàn 22.00% 14.60% 44

Nghe người khác nói 8.00% 5.30% 16

4.50% 3.00% Khác 9

302 100.00% 151.00% Total

Q13_HDBHXH

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co la kinh doanh 25 25 25 50

Khong, khong phai la kinh doanh 54.5 54.5 79.5 109

khong biet, khong tra loi 16.5 16.5 96 33

4 4 100 khac 8

143

100 100 Total 200

Q14_LoaiHinhBHXH

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bắt buộc 27 27 27 54

Tự chọn 11 11 38 22

Cả hai loại hình bắt buộc và tự chọn 53.5 53.5 91.5 107

Không biết, không trả lời 8.5 8.5 100 17

Total 100 100 200

Q15_ TyLe%Luong

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid 20% 9 9 9 18

22% 16.5 16.5 25.5 33

24% 30.5 30.5 56 61

26% 44 44 100 88

Total 100 100 200

Q16_PhuongThucDong

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Hang thang 69 69 69 138

03 thang 1 lan 25 25 94 50

06 thang 1 lan 5.5 5.5 99.5 11

01 nam 1 lan 0.5 0.5 100 1

Total 100 100 200

Q17_Hiểu biết chế độ BHXH

N Percent Percent of Cases

17.10% 22.00% Hưu trí 44

Tử tuất 5.80% 7.50% 15

Trợ cấp một lần 6.20% 8.00% 16

Trợ cấp ốm đau 2.30% 3.00% 6

Trợ cấp thai sản 4.30% 5.50% 11

Trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nhiệp 4.30% 5.50% 11

Bảo hiểm y tế 1.90% 2.50% 5

Trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp 0.80% 1.00% 2

Tất cả các ý trên 147 57.20% 73.50%

144

Total 257 100.00% 128.50%

Q18_TrachNhiem

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Người lao động 1 0.5 0.5 0.5

Người sử dụng lao động 20 10 10 10.5

Cả hai ý trên 179 89.5 89.5 100

145

Total 200 100 100