LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Đinh Trọng Vân
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kinh
nghiệp trong quá trình công tác và thực tập tại Bảo hiểm Xã hội thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ các cơ
quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc đến thầy giáo TS. Trương Tấn Quân đã nhiệt tình dành nhiều thời gian, hướng
dẫn nhiệt tình và chu đáo cho tôi trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, P.KHCN - Hợp tác quốc tế - Đào
tạo SĐH, Trường ĐH Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề tài luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ công chức
Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động
viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng luân văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, hạn chế. Rất mong được sự góp ý chân thành của Quý thầy,
cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn./.
Tác giả luận văn
Đinh Trọng Vân
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: ĐINH TRỌNG VÂN Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Niên khóa: 2013 - 2015 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ THANH HÓA.
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa là một đơn vị dẫn đầu toàn ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa trong việc phát triển đối tượng và số thu bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa đã có nhiều biện pháp khác nhau để cải thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác thu vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế nhất định. Trên thực tế có nhiều chủ sử dụng lao động tìm mọi cách để trốn tránh không tham gia BHXH cho người lao động, đóng không đúng đối tượng, không đủ số lao động, không đủ quỹ tiền lương của đơn vị, tình trạng nợ đọng BHXH diễn ra theo chiều hướng xấu, tăng cả về số đơn vị nợ và số tiền nợ. Cá biệt có nhiều đơn vị lạm dụng quỹ BHXH, tiền đóng BHXH của người lao động làm vốn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, gây ra nhiều khó khăn cho việc quản lý thu BHXH, ảnh hưởng không nhỏ tới việc khai thác và phát triển đối tượng cũng như việc giải quyết chính sách chế độ cho người lao động đồng thời làm ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển sự nghiệp BHXH. Chính vì vậy, “Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa” là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tư liệu, tài liệu về quản lý, quản lý thu BHXH.
Các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH. Phương pháp phân tích thống kê số liệu. Phương pháp phân tích các nhân tố Phương pháp phân tích hồi qui Phương pháp so sánh, tổng kết thực tiễn trên cơ sở các báo cáo tổng kết
của bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa từ năm 2009-2013.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở tổng hợp các lý luận về công tác thu và quản lý thu bảo hiểm xã hội và nghiên cứu thực trạng công tác thu cũng như chất lượng công tác thu ở đơn vị trong thời gian vừa qua, luận văn đã chỉ rõ công tác thu bảo hiểm nhìn chung đã có những cải thiện nhưng chất lượng chưa cao, nợ đọng còn nhiều. Từ đó luận văn đề xuất và giới thiệu những giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm Xã hội thành phố Thanh Hóa.
iii
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
NLĐ
Người lao động
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiệp
NQD
Ngoài quốc doanh
DTNN
Đầu tư nước ngoài
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
HCSN
Hành chính sự nghiệp
HTX
Hợp tác xã
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT................................................................................. iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐÒ....................................................................... xi
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU..............................................................................3
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................4
6. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:.......................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ ..............................................................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.................................5
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm ..............................................................5
1.1.2. Lợi ích của bảo hiểm.........................................................................................7
1.1.3. Bản chất của bảo hiểm ......................................................................................8
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BHXH VÀ THU BHXH ................................8
1.2.1. Bảo hiểm xã hội ................................................................................................8
1.2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội .......................................................................8
1.2.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội ....................................................................10
1.2.1.3. Vai trò của BHXH đối với người lao động và xã hội ..................................11
1.2.1.4. Chức năng của Bảo hiểm xã hội ..................................................................12
v
1.2.1.5. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội ...........................................................14
1.2.2. Thu Bảo hiểm xã hội .......................................................................................15
1.2.2.1. Khái niệm thu Bảo hiểm xã hội ...................................................................15
1.2.2.2. Nguyên tắc Thu Bảo hiểm xã hội.................................................................16
1.3. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội..............................................................................19
1.3.1. Khái niệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội..........................................................19
1.3.2. Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội ............................................................19
1.3.2.1. Phát triển quỹ Bảo hiểm xã hội ....................................................................19
1.3.2.2. Chống thất thoát quỹ Bảo hiểm xã hội.........................................................21
1.3.3.3. Đảm bảo An sinh xã hội...............................................................................22
1.3.4. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội ...........................................................22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá đến kết quả công tác
quản lý thu bảo hiểm xã hội ......................................................................................38
1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng......................................................................................38
1.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý thu BHXH .............41
1.4.2.1. Chỉ tiêu về số tiền thu BHXH. .....................................................................41
1.4.2.2. Chỉ tiêu về phát triển đối tượng tham gia BHXH. .......................................42
1.4.2.3. Chỉ tiêu về khắc phục nợ đọng tiền BHXH. ................................................42
1.4.2.4. Chỉ tiêu về chất lượng các hoạt động hỗ trợ công tác thu (tuyên truyền,
thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ…) ............................................................42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ THANH HÓA........................................43
2.1. Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa..............................................................43
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm Xã hội thành phố
Thanh Hóa .................................................................................................................43
2.1.2. Chức năng của Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa..................................44
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa ................45
2.1.4. Chế độ quản lý, chế độ làm việc và trách nhiệm của bảo hiểm xã hội thành
phố Thanh Hóa ..........................................................................................................46
vi
2.1.5. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội...........................................48
2.2 Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố
Thanh Hóa giai đoạn 2009-2013...............................................................................50
2.2.2. Xây dựng kế hoạch thu BHXH .........................................................................53
2.2.3. Quản lý đối tượng tham gia.............................................................................54
2.2.4. Quản lý tiền lương, tiền công đóng BHXH ....................................................57
2.2.5. Quản lý nguồn thu BHXH...............................................................................59
2.2.6. Nợ và quản lý nợ BHXH.................................................................................63
2.3. Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch thu và công tác quản lý nợ tại Bảo hiểm
xã hội thành phố Thanh Hóa .....................................................................................66
2.3.1. Mức độ hoàn thành kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội trong năm .......................66
2.3.2. Tỷ lệ nợ đọng Bảo hiểm xã hội trong năm......................................................68
2.4. Đánh giá của các đối tượng liên quan về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
thành phố Thanh Hóa. ...............................................................................................70
2.4.1. Mô tả thông tin chung về phiếu điều tra doanh nghiệp và người nộp BHXH 70
2.4.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha 72
2.4.3.Phân tích nhân tố và phân tích hồi qui .............................................................79
2.4.4. Đánh giá về những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân ....................................84
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2015-2020..............90
3.1. Mục tiêu phát triển Bảo hiểm xã hội địa phương, định hướng công tác thu
BHXH và dự báo chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa
bàn Thành phố Thanh Hóa đến năm 2020. ...............................................................90
3.1.1. Mục tiêu chung phát triển ngành Bảo hiểm xã hội .........................................90
3.1.2. Định hướng công tác thu BHXH và dự báo khả năng phát triển đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 ....................91
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa. ................................................................................................................93
vii
3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật Bảo hiểm
xã hội và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về chính sách BHXH ..........................93
3.2.2. Quản lý chặt chẽ đối tượng và mở rộng phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội ................................................................................................................94
3.2.3. Tăng cường các biện pháp để quản lý và phát triển nguồn thu bảo hiểm xã hội
...................................................................................................................................96
3.2.4. Khắc phục nợ đọng, trốn đóng bảo hiểm xã hội .............................................99
3.2.5. Cải tiến phương thức quản lý thu bảo hiểm xã hội .......................................104
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; gắn xử phạt với khen thưởng kịp
thời...........................................................................................................................108
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................112
KẾT LUẬN .............................................................................................................112
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................113
2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thanh Hóa ................................................................114
3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam...........................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................116
PHỤ LỤC................................................................................................................119
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHẤM LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Quy định tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của NLĐ và người SDLĐ......25
Bảng 1.2: Quy định mức đóng của NLĐ và người SDLĐ
trong các quỹ thành phần.........................................................................25
Bảng 2.2: Kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Thanh Hóa từ năm
2009 đến năm 2013..................................................................................53
Bảng 2.3: Số đơn vị và số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2009 –
2013 của BHXH thành phố Thanh Hóa...................................................54
Bảng 2.4: Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình (2009-2013) ở
thành phố Thanh Hóa...............................................................................55
Bảng 2.5: Quỹ tiền lương tham gia BHXH bắt buộc (2009 – 2013) theo các loại
hình tham gia BHXH ở thành phố Thanh Hóa ........................................58
Bảng 2.6: Tổng thu BHXH trong các năm (2009 – 2013) .......................................60
Bảng 2.7: Số thu BHXH bắt buộc theo các loại hình ở thành phố Thanh Hóa (2009-
2013) ........................................................................................................62
Bảng 2.8: Tổng hợp số tiền nợ BHXH qua các năm 2009 – 2013...........................64
Bảng 2.9: Tổng số tiền nợ BHXH đến năm 2013 theo khối loại hình .....................65
Bảng 2.10: Báo cáo tổng hợp số tiền thu BHXH của BHXH thành phố Thanh Hóa so
với kế hoạch thu được giao (2009 – 2013) ..............................................67
Bảng 2.11: Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH TP Thanh Hóa (2009-2013) ........68
Bảng 2.12: Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra............................................70
Bảng 2.13: Tình hình sử dụng lao động ở các doanh nghiệp được điều tra...............71
Bảng 2.14: Tình hình tổ chức công đoàn và xây dựng thang bảng lương ở các doanh
nghiệp được điều tra ................................................................................72
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha .......................................76
Bảng 2.16: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra........................................76
Bảng 2.17: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test ...........................................78
ix
Bảng 2.18: Kết quả phân tích nhân tố đánh giá ý kiến của doanh nghiệp đối với công
tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa.........80
Bảng 2.19: Độ phù hợp của mô hình hồi quy ............................................................82
Bảng 2.20: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ...........................................................83
Bảng 3.1: Dự báo phát triển dân số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 ........................92
x
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐÒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức thu BHXH bắt buộc hiện nay ......................................29
Biểu đồ 2.1: Tổng thu BHXH bắt buộc theo các năm (2009-2013) .........................60
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng (%) số thu BHXH bắt buộc giữa các loại hình giai đoạn 2009-
2013 (trong đó khối khác bao gồm các khối còn lại trên bảng 2.6)..........................63
Biểu 2.3 Biểu diễn số nợ BHXH qua các năm (2009-2013).....................................64
Biểu 2.4: Biểu diễn tỷ lệ nợ BHXH năm 2013 .........................................................65
xi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là trụ cột trong hệ
thống an sinh xã hội của quốc gia, góp phần bảo đảm đời sống cho người dân, ổn
định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu tiến bộ và công bằng
xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Cùng với sự hình thành của hệ thống BHXH tỉnh Thanh Hóa, Bảo hiểm xã
hội thành phố Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định số 138/QĐ-TCCB ngày
16/5/1995 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, BHXH thành phố có
chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa tổ chức thực hiện chế
độ, chính sách BHXH, BHYT; quản lý quỹ BHXH, BHYT trên địa bàn thành phố
theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Qua gần 20 năm
hình thành và phát triển, BHXH thành phố Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu
quan trọng trong nhiều lĩnh vực công tác, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Thanh Hóa nói riêng và tỉnh Thanh Hóa
nói chung.
Công tác quản lý thu BHXH là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu trong công tác bảo hiểm, do vậy luôn được BHXH thành phố quan tâm và có
những giải pháp hiệu quả để không ngừng tăng trưởng về đối tượng tham gia
BHXH và số tiền thu BHXH qua các năm, góp phần đảm bảo quyền lợi cho người
tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, quá trình thực hiện chính sách BHXH ở thành phố Thanh Hóa trong thời gian
qua còn bộc lộ những hạn chế, đặc biệt trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
Thực tế trên đặt ra những vấn đề cấp thiết cần được quan tâm và sớm có những giải
pháp khắc phục để hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc, đó là:
- Việc phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, nhất là khu vực ngoài
quốc doanh vẫn còn thấp. Đây là khu vực có nhiều lao động, nhưng tỷ lệ tham gia
BHXH còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng. Còn nhiều NLĐ đang làm việc
1
nhưng chưa được tham gia BHXH, nhiều đơn vị SDLĐ cố tình né tránh không tham
gia BHXH, tham gia không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, đóng
không đúng mức tiền lương, tiền công thực tế. Ngoài ra có doanh nghiệp lại còn
đóng không đúng đối tượng thuộc diện được tham gia BHXH, thậm chí có doanh
nghiệp chỉ đóng BHXH với mức cao một thời gian ngắn sau đó thanh toán các chế
độ cho người lao động xong rồi báo giảm ngay nhằm trục lợi về BHXH.
- Công tác thông tin, tuyên truyền về pháp luật BHXH chưa thực sự lan tỏa
đến người lao động, chưa thực sự huy động được toàn thể hệ thống chính trị tại địa
phương vào cuộc.
- Công tác phối hợp giữa ngành Bảo hiểm Xã hội với các ngành như: Kế
hoạch đầu tư, Lao động thương binh và Xã hội, Thuế, Tài chính, Giáo dục… mặc
dù đã được chú trọng nhưng hiệu quả phối hợp chưa cao, chưa có quy chế phối hợp.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, khởi kiện, xử lý vi phạm về pháp luật BHXH
đối với chủ doanh nghiệp chây ỳ, cố tình không đóng, đóng không đúng, không kịp
thời, đóng không đầy đủ BHXH cho người lao động còn thiếu chủ động, chưa mang
lại hiệu quả cao;
- Vấn đề nợ đọng, trốn đóng BHXH đã và đang diễn ra hết sức phức tạp, ảnh
hưởng không nhỏ đến quyền lợi của người lao động, được xã hội hết sức quan tâm.
- Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phong cách phục vụ
của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thu BHXH và ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý thu BHXH hiệu quả chưa cao.
Là người đang công tác trong ngành BHXH, nhất là trước những vấn đề cấp
thiết về công tác quản lý thu BHXH ở địa phương, vấn đề: "Hoàn thiện công tác
quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa" đã được
lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung:
Nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội
thành phố Thanh Hóa, từ đó đảm bảo tốt mục tiêu an sinh xã hội tại địa phương.
2
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH và quản lý thu bảo hiểm xã hội.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa
bàn thành phố Thanh Hóa trong những năm 2009 đến 2013. Từ đó chỉ ra rõ những
khó khăn, vướng mắc của công tác quản lý thu BHXH.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tác động đến hoạt động quản
lý thu BHXH
- Xác định những giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác quản lý công tác
thu BHXH trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu chỉ đi sâu về quản lý thu BHXH bắt buộc. Các nội
dung khác như: Quỹ BHXH, Thu Bảo hiểm thất nghiệp, Thu Bảo hiểm y tế, Chi
BHXH, các chế độ chính sách BHXH không đề cập tới trong đề tài này.
3.2.2. Phạm vi không gian:
Đề tài chỉ nghiên cứu trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. Do hạn chế về thời
gian nghiên cứu nên khi điều tra phỏng vấn chỉ điều tra 160 đơn vị sử dụng lao
động là doanh nghiệp trên địa bàn thành phố và 20 cán bộ thu BHXH.
3.2.3. Phạm vi thời gian
Các số liệu phục vụ để đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2009 đến năm 2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo thống kê của BHXH thành phố
Thanh Hóa, Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa và các sách báo, tạp chí, các website và
các báo cáo của các cơ quan ban ngành liên quan.
3
Số liệu sơ cấp
Số liệu được sơ cấp thu thập từ việc điều tra 200 đơn vị sử dụng lao động trên
địa bàn thành phố Thanh Hóa. Mẫu đã được thiết kế sẵn phục vụ cho nghiên cứu
(phụ lục phiếu điều tra). Phương pháp điều tra là phỏng vấn trực tiếp. Số liệu được
nhập bằng phần mềm Excel và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
4.2. Phương pháp phân tích
4.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu thời gian: Sử dụng chuỗi dữ liệu thời
gian từ năm 2009 đến năm 2013 nhằm phân tích hoạt động quản lý thu BHXH, mở
rộng đối tượng quản lý.
4.2.2. Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng để nghiên cứu, đánh giá
thực trạng tham gia BHXH bắt buộc, tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH của các
đơn vị SDLĐ trên địa bàn tỉnh; đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, yếu kém
trong công tác quản lý thu BHXH.
4.2.3. Phương pháp phân tích nhân tố: Nhằm xác định cụ thể các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ đánh giá của doanh nghiệp đối với công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc của cơ quan BHXH Thanh Hóa.
4.2.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để đưa ra những nhận định, đánh
giá, dự báo và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về BHXH và quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại cơ
quan BHXH cấp huyện, thị xã, thành phố.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội thành phố
Thanh Hóa.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa
6. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài chưa đánh giá hiệu quả của chính sách BHXH đối với địa bàn nghiên
cứu, chưa phân tích được tác động của chính sách BHXH đối với các đơn vị đăng
ký tham gia BHXH trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM
XÃ HỘI CẤP HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm
Ngay từ khi mới xuất hiện, để tồn tại và phát triển, con người cần phải được
đảm bảo đầy đủ các nhu cầu: ăn, mặc, ở, đi lại v.v… Để thỏa mãn những nhu cầu
tối thiểu này, người ta phải lao động để tạo ra những sản phẩm cần thiết. Khi lượng
sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều, đời sống con người sẽ ngày càng đầy đủ và
hoàn thiện hơn, xã hội ngày càng văn minh hơn. Do đó, việc thỏa mãn những nhu
cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính khả năng lao động
của họ.
Tuy nhiên, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ
thu nhập và các điều kiện sống bình thường. Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp
khó khăn, bất lợi, ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm, mất nguồn thu
nhập hay các yếu tố phát sinh khác như: bị ốm đau bất ngờ, bị tai nạn trong quá
trình lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục
vụ suy giảm… Khi rơi vào những trường hợp như vậy, các nhu cầu cần thiết không
vì thế mà mất đi, trái lại có nhu cầu còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một
số nhu cầu mới như: cần được khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau, tai nạn,
thương tật, cần có người chăm sóc nuôi dưỡng…
Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội loài người
phải tìm ra rất nhiều cách giải quyết khác nhau như: sẻ chia, đùm bọc lẫn nhau
trong nội bộ cộng đồng, đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước hay
của các tổ chức khác… Rõ ràng những cách đó là hoàn toàn thụ động, không chắc
chắn và có nhiều rủi ro, bất ngờ.
Để đối phó với rủi ro chúng ta đã có nhiều biện pháp nhằm kiểm soát cũng
như hạn chế hậu quả của rủi ro gây ra. Hiện nay theo quan điểm của các chuyên gia
5
về quản lý rủi ro thì có hai biện pháp để đối phó với rủi ro đó là: Nhóm các biện
pháp kiểm soát rủi ro và nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro.
- Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro:
Bao gồm các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro.
Các biện pháp này thường được sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng
xẩy ra rủi ro.
+ Né tránh rủi ro: Là biện pháp chúng ta thường xuyên sử dụng để trong
cuộc sống để tránh rủi ro xẩy ra với chúng ta, tức là loại trừ cơ hội dẫn đến tổn thất.
Chẳng hạn, để tránh tai nạn giao thông chúng ta nên hạn chế tham gia giao thông,
để tránh tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chúng ta nên chọn công việc không
nguy hiểm và ô nhiễm ảnh hưởng tới sức khỏe…Tuy nhiên trong cuộc sống có
những rủi ro bất ngời mà chúng ta không thể né tránh được.
+ Ngăn ngừa tổn thất: Là các biện pháp để chúng ta đưa ra các hành động
nhằm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra. Ví dụ để giảm thiểu
tai nạn lao động thì chúng ta thường tổ chức các khóa học về an toàn lao động…
+ Giảm thiểu tổn thất: Là biện pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất,
xảy ra. Ví dụ như khi hỏa hoạn chúng ta thường cố gắng cứu các tài sản còn dùng
được, hay trong tai nạn giao thông chúng ta đưa ngay người bị thương đi cấp cứu.
Các biện pháp trên rất có hiệu quả trong việc ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi
ro nhưng khi rủi ro đã xảy ra chúng ta không lường hết hậu quả.
- Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro:
Là các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp được
sử dụng trước khi rủi ro xảy ra với mục đích khắc phục hậu quả tổn thất do rủi ro
gây ra nếu có.
+ Chấp nhận rủi ro: Đây là hình thức mà người gặp rủi ro tự chấp nhận rủi ro
và tự bảo hiểm. Có rất nhiều cách thức khác nhau để chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên có
thể chia ra thành hai nhóm: Chấp nhận rủi ro thụ động và chấp nhận rủi ro chủ động.
Trong chấp nhận rủi ro thụ động người ta gặp tổn thất không có sự chuẩn bị trước và
có thể phải vay mượn để để khắc phục hậu quả rủi ro. Còn đối với chấp nhận rủi do
chủ động, người ta đã lập ra những quỹ dự trữ, dự phòng. Quỹ này chỉ được sử dụng
6
khi rủi ro xẩy ra. Tuy nhiện hạn chế của biện pháp này là nguồn vốn không được sử
dụng một cách tối ưu, hoặc đi vay sẽ bị động và các vấn đề về thuế chấp và lãi suất…
+ Bảo hiểm: Là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm
xã hội thì bảo hiểm không chỉ là chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc
tập trung một số lớn các rủi ro cho phép có tiên đoán về tổn thất khi chúng xảy ra.
Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất.
Như vậy bảo hiểm ra đời là đòi hỏi khách quan của cuộc sống và hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.2. Lợi ích của bảo hiểm
Lợi ích của bảo hiểm là khá đa dạng và phong phú và phù thuộc vào góc
nhìn và mối quan hệ của người đánh giá với BHXH. Tuy nhiên, về cơ bản, lợi ích
của bảo hiểm xã hội bao gồm:
Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm:
- Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia trước tổn thất do
rủi ro gây ra.
- Bảo hiểm giúp cuộc sống con người an toàn hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi
cá nhân, mỗi doanh nghiệp.
Đây cũng chính là động cơ chính của người tham gia bảo hiểm. Do đó, người
tham gia bảo hiểm bao giờ cũng có những so sánh của họ về những lợi ích của học
có trước và sau khi tham gian bảo hiểm.
Đối với nhà nước và xã hội:
- Bảo hiểm góp phần ổn định chi tiêu của ngân sách Nhà nước.
- Bảo hiểm là kênh huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
- Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước
thông qua hoạt động bảo hiểm.
Đây cũng chính là lý do mà nhà nước luôn thúc đẩy hoạt động BH phát triển.
Chính sự phát triển của BH là công cụ để nhà nước thực hiện các mục tiêu xã hội
mà Nhà nước hướng đến.
7
- Bảo hiểm là chổ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức kinh tế-xã hội,
giúp họ yên tâm trong cuộc sống, sinh hoạt và trong hoạt động sản suất kinh doanh
với một mức phí bảo hiểm.
-Bảo hiểm xã hội là công cụ để các doanh nghiệp, các chủ sử dụng lao động
thực hiện tốt chức năng xã hội của mình.
1.1.3. Bản chất của bảo hiểm
Là hoạt động được tổ chức hợp lý bởi tập hợp những người có cùng chung
rủi ro có thể xảy ra hoặc các sự kiện bảo hiểm, các khoản đóng góp về tài chính của
họ cho phép bồi thường hoặc chi trả theo quy luật thống kê những thiệt hại mà một
số người trong tập hợp hoặc người thứ ba phải gánh chịu khi tổn thất hoặc sự kiện
bảo hiểm xẩy ra
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BHXH VÀ THU BHXH
1.2.1. Bảo hiểm xã hội
1.2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Cuộc sống con người luôn phấn đấu cho ấm no, tự do, hạnh phúc, nhưng quy
luật của tạo hóa là sinh ra, lớn lên và già yếu, đi theo đó là những rủi ro, ốm đau,
hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc nào. Với trí sáng tạo và tư duy thiên phú, con người
luôn có những phát kiến khoa học cả về tự nhiên và xã hội để chinh phục thiên
nhiên, khắc phục những diễn biến bất thường của quy luật, làm cho xã hội không
ngừng phát triển. Bảo hiểm xã hội như là một phát kiến văn minh của nhân loại về
khoa học xã hội kết hợp với khoa học tự nhiên để bảo vệ cuộc sống, giữ gìn sức
khỏe cho con người.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá
sớm và ngày nay đã được phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới, đây là một loại
hình bảo hiểm đặc biệt, nó ít mang tính chất kinh doanh thương mại mà chủ yếu là
tính nhân đạo và nhân văn cao cả.
Ở nước ta, BHXH được Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm ngay từ khi bôn ba
tìm đường cứu nước đến trước lúc đi xa, Người đã nhiều lần đề cập đến cụm từ
"Bảo hiểm xã hội" và khẳng định bảo hiểm xã hội là một chính sách cơ bản đối với
8
người lao động. Trong bài báo cáo về những Nghị quyết của Trung ương Đảng
Cộng sản Đông Dương về phong trào nông dân viết cuối năm 1930, Người chỉ rõ
trong đấu tranh của nông dân, đặc biệt "đòi bảo hiểm xã hội, ngày nghỉ được trả
công"[2, (2), tr.2]. Năm 1941, khi về nước, trong 10 chính sách của Việt Nam, thì
chính sách BHXH được Người đề cập khá toàn diện, với việc ký hàng loạt Sắc
lệnh: số 54 (03/11/1945) quy định điều kiện về hưu cho công chức các ngạch; số
58 (10/11/1945) về việc nghỉ gia hạn không lương cho công chức tất cả các
ngạch; số 74 (17/12/1945) quy định chế độ hưu cho các nhân viên, công chức mắc
bệnh lao, bệnh phong phải nghỉ việc dài ngày. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về
BHXH đã được thể hiện trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959. Điều 32 Hiến pháp
1959 quy định: "Người lao động được giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc
mất sức lao động. Nhà nước mở rộng dần các tổ chức bảo hiểm xã hội, cứu tế và y
tế để đảm bảo cho mọi người được hưởng quyền đó".
Từ năm 1995, cơ chế quản lý BHXH được đổi mới toàn diện bằng việc
Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH, lúc này khái niệm về BHXH được tiếp cận
dưới những góc độ khác nhau:
- Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết
các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động và bảo vệ sự
phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
- Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để điều
chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà
nước; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong xã hội.
- Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự bảo đảm thay thế một phần thu nhập
khi người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Theo Bộ luật Lao động:
9
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất
hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua
việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội [17, tr.7].
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất khi Luật BHXH
được Quốc hội thông qua có hiệu lực từ 01/01/2007, đó là: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của nguời lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội" [28, tr.5].
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động có trách nhiệm phải tham gia. Mức đóng được
xác định bằng mức tiền lương, tiền công thực tế nhân với tỷ lệ phần trăm theo
quy định từng thời kỳ. Khi tham gia BHXH bắt buộc, người lao động được
hưởng đầy đủ năm chế độ BHXH hiện hành (Hưu trí, tử tuất, TNLĐ-BNN, ốm
đau, thai sản)
1.2.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội
- BHXH mang tính chất xã hội, phi lợi nhuận, không vì mục đích kinh doanh
thu lợi nhuận mà vì mục đích phục vụ cộng đồng xã hội trên phạm vi toàn quốc,
nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và nhà nước, đảm bảo cho
người lao động có khoản trợ cấp thiết yếu khi gặp rủi ro, khó khăn trong cuộc sống.
- BHXH bảo hiểm cho người lao động trong và sau quá trình lao động. Nói
cách khác, khi đã tham gia vào hệ thống BHXH, người lao động được bảo hiểm
đến lúc chết.
- Người lao động muốn được hưởng trợ cấp BHXH thì phải có nghĩa vụ
đóng BHXH, chủ sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động do
mình ký kết hợp đồng lao động. Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH là nguồn
hình thành nên quỹ BHXH. Quỹ BHXH được dùng để chi trả các chế độ BHXH
cho người lao động.
10
- BHXH chỉ bảo đảm cho các rủi ro bản thân, không bảo đảm cho các rủi ro
tài sản và trách nhiệm dân sự.
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
- Sự tương hỗ trong BHXH được thực hiện trong một cộng đồng rộng rãi,
toàn xã hội, nhằm chia sẻ rủi ro
- BHXH là một hoạt động thỏa thuận và không thỏa thuận. Điều này thể hiện
ở chỗ BHXH có cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
1.2.1.3. Vai trò của BHXH đối với người lao động và xã hội
- Đối với người lao động: BHXH góp phần trợ giúp cho những người lao
động gặp phải rủi ro, bất hạnh, nhanh chóng khắc phục những khó khăn bằng cách
tạo cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện sinh hoạt thuận lợi, giúp họ ổn
định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ tin tưởng vào tương lai, từ đó góp
phần vào việc tăng năng suất lao động cũng như sự nỗ lực vì sự phát triển của
doanh nghiệp, cơ quan họ công tác nói riêng và toàn xã hội nói chung.
- Đối với xã hội: Thứ nhất, cần phải khẳng định rằng BHXH là loại hình dịch
vụ công. Hoạt động BHXH cần cho toàn dân chứ không phải chỉ mình các cán bộ
công chức, viên chức Nhà nước. Khi đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở
rộng thì giá trị của dịch vụ này ngày càng được tăng và đây là một bộ phận trực tiếp
làm gia tăng tổng sản phẩm xã hội. Vì vậy BHXH phải được xem là ngành dịch vụ
công quan trọng trong nền kinh tế.
Thứ hai, với tư cách là một chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, BHXH
sẽ giải quyết được những rủi ro đối với người lao động, góp phần tích cực vào việc
phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của họ và góp tăng năng suất lao
động của xã hội. Thông qua sự trợ giúp của BHXH người lao động nhận được các
chế độ BHXH, họ sẽ có thu nhập thay thế. Như vậy BHXH đã gián tiếp tác động
đến chính sách tiêu dùng quốc gia, kích thích tiêu dùng của xã hội, hỗ trợ và bổ
sung các chính sách vĩ mô khác của Chính phủ.
11
Thứ ba, với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung, BHXH có tác động mạnh mẽ
tới chính sách tài chính quốc gia, có ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường tài chính
thông qua hoạt động đầu tư tài chính từ quỹ BHXH. Chính vì vậy hoạt động đầu tư
từ quỹ BHXH có tác động không nhỏ tới quá trình phát triển của đất nước, là nguồn
vốn quan trọng để tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, góp phần tạo ra
công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thu nhập cho người
lao động và tăng tổng sản phẩm quốc dân.
Thư tư, BHXH cũng là chính sách nhằm thực hiện công bằng xã hội, là công
cụ để phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Sự phân phối này
được tiến hành qua hai cách. Cách thứ nhất là phân phối theo chiều ngang giữa
người đang làm việc và người nghỉ hưu, người trẻ và người già, nam và nữ, người
chưa hưởng trợ cấp và người đang hưởng trợ cấp. Cách thứ hai là phân phối theo
chiều dọc giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa người giàu và
người nghèo. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng trong các chính sách
kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô của quốc gia.
1.2.1.4. Chức năng của Bảo hiểm xã hội
BHXH có một số chức năng chủ yếu như sau: Phòng ngừa rủi ro:
Với chức năng này BHXH cho phép tất cả các hoạt động kinh tế xã hội hoặc
các đối tượng đã tham gia trong quá trình kinh tế xã hội trước đây hoặc tất cả các
công dân... hình thành các quyền lợi đảm bảo để duy trì một chuẩn mực sống tương
đối ổn định ngay cả khi trong trường hợp có sự cố bất ngờ rủi ro xảy ra.
An sinh xã hội:
Với chức năng này rất cần thiết cho người lao động, Người sử dụng lao
động mà còn đảm bảo sự ổn định chính trị, an toàn xã hội cho quốc gia, đảm bảo
chắc chắn đối với mọi thành viên trong xã hội gặp cảnh nghèo đói đều được cung
cấp một khoản thu nhập bằng tiền cũng như các dịch vụ chăm sóc về y tế và dịch vụ
xã hội đầy ý nghĩa.
12
Hai chức năng trên này hỗ trợ cho nhau. Đảm bảo ổn định kinh tế tài chính
cho người lao động, khuyến khích họ yên tâm làm việc phát huy hết khả năng, năng
lực chuyên môn giúp cho nền kinh tế phát triển, ổn định xã hội, đảm bảo an toàn
cho quốc gia về kinh tế chính trị và an ninh quốc phòng. Chính vì thế mà hiện nay
đã có 182 nước có luật về BHXH. Có thể nói BHXH là một trong những hoạt động
mà tất cả các quốc gia đều quan tâm không phân biệt thể chế chính trị, trình độ phát
triển kinh tế xã hội.
Bảo hiểm xã hội đã đóng góp vai trò to lớn trong việc bảo đảm an sinh xã
hội, ổn định và phát triển kinh tế, được thể hiện thông qua các tác động chủ yếu cụ
thể sau:
- Bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm thu nhập
hoặc bị mất thu nhập do bị suy giảm sức khỏe hoặc mất khả năng lao động bị mất
việc làm. Đây là sự đảm bảo chắc chắn sẽ xảy ra vì mọi người sẽ mất khả năng lao
động khi họ hết tuổi lao động, theo các điều kiện quy định của BHXH. Đây là chức
năng cơ bản của BHXH nó quyết định tính chất, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của
hệ thống BHXH.
- Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
đóng góp quỹ BHXH. Tham gia BHXH có người sử dụng lao động, người lao động
và nhà nước hỗ trợ đóng góp hình thành xây dựng lên quỹ BHXH. Quỹ BHXH này
được sử dụng để chi trả trợ cấp BHXH cho những người tham gia BHXH không may
gặp tai nạn, rủi ro. Thực tế chỉ ra rằng số tiền trợ cấp được hưởng thường nhỏ hơn rất
nhiều so với số số tiền mình tham gia, do áp dụng theo quy luật số đông bù ít, quỹ
BHXH đã thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Sự
phân phối này thể hiện phân phối thu nhập giữa những người có thu nhập cao với
những người có thu nhập thấp, giữa những người đang làm việc khoẻ mạnh với
những người tuổi cao sức yếu, già cả, ốm đau đang nghỉ việc. chức năng này của
BHXH đã góp phần tạo nên sự công bằng trong xã hội mang tính nhân văn sâu sắc.
- Góp phần thúc đẩy, kích thích tinh thần lao động, khuyến khích người lao
động hăng hái sản suất nâng cao chất lợng, năng xuất lao động tạo ra nhiều của cải
13
cho xã hội. Quỹ BHXH thực hiện chức năng này là do họ không may gặp phải các
tai nạn rủi ro, phần thu nhập của họ bị giảm sút hoặc không còn nhưng sự suy giảm
này đã được bù đắp một phần, hay toàn bộ từ quỹ BHXH. Vì vậy mà đời sống sinh
hoạt hàng ngày của người lao động và gia đình họ không còn bị sáo trộn. Hay nói
một cách khác là họ luôn luôn được bảo đảm ổn định cuộc sống và có chỗ dựa về
mặt vât chất, tinh thần. Chính vì vậy họ luôn yên tâm để sản xuất nâng cao chất
lượng, năng xuất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Gắn bó lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động giữa người
sử dụng lao động với xã hội. Thông qua BHXH những mâu thuẫn giữa những người
lao động và người sử dụng lao động. Như mâu thuẫn về tiền lương, tiền thưởng,
thời gian lao động… sẽ được hoà giải và giải quyết kịp thời. Đặc biệt nhờ có BHXH
mà cả hai bên này đều thấy được quyền lợi của mình được quan tâm bảo vệ. Từ đó
làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó chặt chẽ lợi ích với nhau. Đối với Nhà nước và
xã hội thì chi hỗ trợ cho BHXH là khoản chi rất nhỏ nhưng lại đem lại hiệu quả đạt
được rất cao đảm bảo ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ, góp phần
ổn định sản xuất và phát triển kinh tế xã hội.
1.2.1.5. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Mặc dù ra đời đã rất lâu nhưng đối tượng của BHXH còn có nhiều quan điểm
chưa thống nhất dẫn đến sự nhầm lẫn giữa đối tượng của BHXH với đối tượng tham
gia BHXH.
Như đã phân tích ở trên, Bảo hiểm xã hội là việc lập ra một nguồn ngân quỹ
nhằm đảm bảo bù đắp cho khoản thu nhập bị giảm hoặc mất đi của người lao động
do họ bị mất hoặc giảm khả năng lao động, bị mất việc làm, do ốm đau bệnh tật, tai
nạn, tuổi già... vì vậy đối tượng của BHXH chính là phần thu nhập bị mất đi hay
giảm đi do sự rủi ro mà người lao động gặp phải trong cuộc sống làm giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm.
Đối tượng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lương mà bao
gồm các khoản thu nhập khác ngoài lương như: thưởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu
cầu đóng góp thêm để được hưởng mức trợ cấp BHXH.
14
Đối tượng tham gia của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực
tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với tỷ lệ % thay đổi theo từng thời kỳ so
với tiền lương của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ
phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nước chỉ áp dụng đối
với những người làm công ăn lương để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo an
toàn quỹ BHXH.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ trong và ngoài
doanh nghiệp nhà nước tăng lên rất nhiều thì đối tượng tham gia BHXH và đối
tượng của BHXH cũng được mở rộng ra. Vì vậy đối tượng tham gia của BHXH
bao gồm:
Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham gia
BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hưởng BHXH theo quy định của
luật BHXH.
Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với người làm công ăn
lương và NLĐ không làm công ăn lương. Thường là do sự đóng góp của NLĐ cùng
với sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nước.
1.2.2. Thu Bảo hiểm xã hội
1.2.2.1. Khái niệm thu Bảo hiểm xã hội
“ Thu BHXH là việc nhà nước dùng nước dùng quyền lực của mình bắt buộc
các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí qui định hoặc cho phép một số đối
tượng tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích
đảm bảo cho các hoạt động BHXH” (luật BHXH 2007)
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các
đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã hội
dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ về mặt lợi ích kinh tế,
góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
15
Theo khái niệm thì thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước bắt buộc các đối
tượng phải đóng BHXH theo mức phí nhất định được quy định bởi Luật BHXH.
1.2.2.2. Nguyên tắc Thu Bảo hiểm xã hội
- Thu dựa trên các văn bản pháp luật
Như chúng ta biết, thu BHXH có tầm quan trọng đặc biệt, không những có
vai trò to lớn trong việc cân đối quỹ, thu còn đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của toàn ngành BHXH.
Hoạt động thu BHXH có phạm vi hoạt động và quy mô rộng lớn, liên quan
nhiều mặt đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước,ảnh hưởng đến lợi ích của
số đông người lao động trong cộng đồng xã hội.Nếu hiệu quả Thu BHXH đạt hiệu
quả cao sẽ có nhiều đối tượng được tham gia vào hệ thống BHXH, số thu huy động
vào quỹ BHXH ngày càng cao, từ đó quỹ BHXH được phát triển và đảm bảo an
toàn.Ngược lại, khi Thu BHXH đạt hiệu quả thấp, số huy động vào quỹ BHXH
thấp, đây là nguyên nhân trực tiếp gây mất cân đối quỹ BHXH,quỹ BHXH dựa trên
nguyên tắc cơ bản là có thu thì mới có chi vì vậy khi số thu nhỏ hơn số chi sẽ ảnh
hưởng tới sự phát triển và tồn tại của toàn ngành BHXH.
Do vậy để hoạt động thu BHXH đạt hiệu quả cao thì nguyên tắc đầu tiên của
Thu BHXH là phải đảm bảo thực hiện đúng theo các văn bản pháp luật quy định từ
đối tượng thu, số tiền thu, phương thức thu, lập kế hoạch thu lẫn công tác tổ chức và
kiểm tra giám sát thu BHXH …Trong quá trình thực hiện thu theo các văn bản pháp
luật quy định sẽ còn nhiều vấn đề phát sinh trong văn bản luật, nhiều văn bản còn
chưa thực sự chặt chẽ, tạo nhiều lỗ hổng để đối tượng tham gia BHXH lợi dụng
nhằm trốn đóng hoặc đóng không đúng quy định, đòi hỏi các cán bộ làm công tác
thu vừa phải nghiêm túc thực hiện theo chỉ đạo của văn bản luật quy định vừa phải
có sự đóng góp với cấp trên nhằm hoàn thiện hơn nữa các văn bản quy định về thu
BHXH. Hiện nay thu BHXH ngoài việc thực hiện theo Luật BHXH (ra đời ngày
15/06/2000) còn có các thông tư, nghị định sửa đổi bổ sung như:
- Nghị định 152/2006/ NĐ-CP ngày 22/6/2006 của Chính phủ hướng dẫn
một số điều của Luật BHXH
16
- Quyết định 1111/QĐ-BHXH, ngày 25/10/2011, của Bảo hiểm xã hội Việt nam.
V/v ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
- Thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo đúng thời gian
quy định
Muốn thực hiện được nguyên tắc này cần phải:
+ Nắm chắc được các nguồn thu BHXH
Nguồn thu của quỹ BHXH quy định tại Luật BHXH bao gồm: Nguồn đóng BHXH của người lao động tham gia BHXH Nguồn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động
Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng
Nguồn hỗ trợ của nhà nước
Các nguồn khác: viện trợ, biếu tặng
Để nắm chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý chặt
chẽ các nguồn thu, đối với các nguồn thu khác nhau phải có phương pháp quản lý
thích hợp.
- Các cơ quan, các doanh nghiệp đóng BHXH thì phần đóng góp phải dựa
trên quỹ lương, quỹ lương này bao gồm toàn bộ là lương cứng và các khoản phụ
cấp vào lương, đồng thời quỹ lương này phải chi trả cho tất cả các đối tượng tham
gia đóng BHXH.
- Thu BHXH phải mang tính trực tiếp, hạn chế tối đa hiện tượng khoán thu
để được hưởng hoa hồng.
- Về nguyên tắc cơ quan BHXH phải quyết toán từng tháng, phải đảm bảo tất
cả các số thu phải ăn khớp với nhau và phải thực sự cân đối: giữa người lao động,
người sử dụng lao động, loại hình doanh nghiệp, loại hình thu.
- Lãi đầu tư quỹ nhàn rỗi BHXH, về nguyên tắc phải được bù đắp vào quỹ để
bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ, phần trích ra chi cho các mục đích khác như chi
cho khen thưởng, chi quản lý và những khoản chi khác phải tuân thủ theo đúng
những quy định của Pháp luật. Các khoản tài trợ của các tổ chức, các quỹ từ thiện,
đặt biệt là các khoản nợ của người tham gia phải được hạch toán riêng, các khoản
nợ khó đòi phải tính lãi theo quy định.
17
Thu đúng đối tượng, đủ số lượng và đúng thời gian quy định phụ thuộc vào
công tác quản lý thu BHXH, thực tế có rất nhiều đơn vị nộp không đúng, không đủ
số lượng theo quy định hàng tháng, tình trang trốn đóng và nợ đọng BHXH còn xảy
ra nhiều, để quản lý tốt cần có biện pháp quản lý thu BHXH khoa học kết hợp với
các biện pháp hành chính cứng rắn.
- Bảo đảm quyền lợi người tham gia Bảo hiểm xã hội
Bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các đơn vị được tham gia BHXH
Đây là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của người lao động đã được quy định
trong văn bản Luật BHXH, nhưng trong thực tế hiện nay do doanh nghiệp phải trích
đóng cho cơ quan BHXH là 18% tổng tiền lương hàng tháng trong hợp đồng lao
động còn người lao động chỉ phải đóng 8% tổng tiền lương hàng tháng trong hợp
đồng nên nhiều doanh nghiệp không đóng BHXH cho người lao động hoặc đóng
không đủ, không đúng số lượng quy định điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của
người lao động, khi số tiền lương đóng thấp hoặc không đóng thì mức trợ cấp cho
người lao động khi phát sinh: ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, tử tuất … sẽ không
được hưởng hoặc hưởng ít hơn so với quyền lợi của họ.
Vì vậy đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHXH là nguyên tắc quan
trọng của ngành BHXH, nhằm thực hiện được mục tiêu an sinh xã hội của Chính
phủ giao cho ngành BHXH.
- Bảo đảm hoạt động thu Bảo hiểm xã hội ổn định, bền vững, hiệu quả
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là những mục
tiêu mà bất kì một hệ thống BHXH nào, của một quốc gia nào cũng mong muốn đạt
được. Hoạt động thu BHXH đóng vai trò là xương sống của toàn ngành BHXH, vì
vậy đảm bảo hoạt động thu BHXH luôn được ổn định, bền vững, hiệu quả cũng
chính là giúp ngành BHXH phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả. Tuy nhiên, để
đạt được những mục tiêu này phải đảm bảo các điều kiện:
- Hoạt động thu BHXH được định hướng đúng đắn, phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kì. Định hướng công tác thu đó là:
thu đúng, thu đủ, thu đúng thời gian quy định, không để thất thu, từ đó hướng mọi
nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu đó.
18
- Hoạt động thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng, từ đó giúp tăng
cường ổn định trong hệ thống nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu quản lý thu BHXH.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.Thông qua công tác đánh giá,
khen thưởng những cá nhân, tổ chức thu BHXH tốt, kịp thời uốn nắn những sai
lệch, thiếu sót của cá nhân trong tổ chức có biểu hiện làm thất thoát số thu hoặc số
thu đạt hiệu quả thấp.
1.3. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.3.1. Khái niệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội
“ Quản lý thu BHXH là quá trình tác động của các cơ quan BHXH đối với
mọi tổ chức cá nhân có liên quan đến thu BHXH theo một quy trình từ xác định đối
tượng thu, mức thu, phương thức thu, lập kế hoạch thu đến tổ chức thực hiện kế
hoạch và kiểm tra đánh giá việc thực hiện thu BHXH nhằm đạt được mục tiêu thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền BHXH của đối tượng tham gia BHXH vào Quỹ
BHXH nhằm đáp ứng nguồn kinh phí chi trả các chế độ BHXH dựa trên nguyên tắc
có đóng, có hưởng”(Luật BHXH 2007).
Hoạt động quản lý thu BHXH đóng vai trò quan trọng đối với Thu BHXH.
Trong quá trình tiến hành công tác thu với phương châm là thu đúng đối tượng,
đúng phạm vi thu, đúng thời gian và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền đóng
BHXH từ các đối tượng tham gia BHXH thì việc tăng cường công tác quản lý thu
BHXH là vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm. Để hình
thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích ứng với cơ chế quản
lý kinh tế đang trong quá trình đổi mới, đòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết hàng
loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn.
1.3.2. Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.3.2.1. Phát triển quỹ Bảo hiểm xã hội
Theo quy định của Luật BHXH năm 2007:
“Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài
ngân sách nhà nước dùng để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao
động”
19
Có thể nói Quỹ BHXH là bộ phận quan trọng nhất của ngành BHXH, nó gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH, ở nước ta hiện nay thì quỹ BHXH
được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu:
- Đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và phần hỗ trợ từ
Ngân sách nhà nước
Ngoài sự tham gia đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và
Nhà nước. Quỹ BHXH còn được hình thành từ các nguồn khác như: tiền sử phạt đối
với các đơn vị vi phạm theo điều lệ BHXH, các khoản hỗ trợ, viện trợ của các tổ
chức trong và ngoài nước, các khoản lãi từ hoạt động đầu tư tài chính từ phần quỹ
BHXH nhàn rỗi…
Trong cơ cấu chi từ quỹ BHXH thì chi trả cho các chế độ BHXH là rất lớn,
chiếm phần lớn nguồn quỹ BHXH vì đây là mục tiêu cơ bản nhất của BHXH: bảo
đảm ổn định cuộc sống cho người lao động, cho các hoạt động của các đơn vị, tổ
chức. Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên, liên
tục với số lượng chi phí lớn trên phạm vi rộng lớn. Một trong những khoản chi
thường xuyên hàng tháng đó là chi lương hưu cho những người lao động đã nghỉ
công tác và chi trả trợ cấp BHXH hàng tháng cho thân nhân của người lao động,
người đang nghỉ hưu khi họ không may qua đời.
Nguồn chi thứ hai trong quỹ BHXH đó là chi phí dự trữ, thực chất đây là quá
trình tích luỹ lâu dài trong qúa trình sử dụng quỹ BHXH. định kỳ hàng tháng, quý,
năm cơ quan BHXH giữi hay trích lại một phần quỹ BHXH của mình để thành lập
nên quỹ dự phòng, dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ được sử dụng trong những trường
hợp khi nhu cầu chi trả quá lớn dẫn đến thâm hụt quỹ BHXH như trong lúc đồng
tiền mất giá và do hội đồng quản lý quyết định.
Do sự ảnh hưởng và tầm quan trọng của quỹ BHXH, nên mục tiêu đầu tiên
của quản lý thu BHXH là phải luôn phát triển quỹ BHXH, đảm bảo quỹ BHXH
luôn dương, đủ điều kiện để duy trì bộ máy ngành BHXH và chi trả các chế độ, trợ
cấp BHXH cho người lao động.
20
1.3.2.2. Chống thất thoát quỹ Bảo hiểm xã hội
Bên cạnh mục tiêu phát triển quỹ BHXH, mục tiêu chống thất thoát quỹ
BHXH cũng là một mục tiêu quan trọng, luôn tồn tại song song trong công tác quản
lý thu BHXH. Khi quỹ BHXH được phát triển một cách ổn định nhưng công tác
quản lý thu BHXH không đạt hiệu quả cao, để xảy ra tình trạng thất thoát quỹ
BHXH thì hậu quả để lại hết sức nghiêm trọng, dẫn đến âm quỹ BHXH, ảnh hưởng
tới toàn bộ hệ thống.
Trên thực tế cho thấy: Việc buông lỏng quản lý và sử dụng kinh doanh của các
cơ quan chức năng dẫn đến tình trạng có doanh nghiệp đăng ký thành lập nhưng không
đăng ký sử dụng lao động. Khi sử dụng lao động không có hợp đồng lao động cụ thể,
hoặc kê khai số lao động thấp hơn thực tế, không đảm bảo các điều kiện qui định của
Bộ luật lao động nhằm trốn tránh trách nhiệm của mình đối với người lao động. Do đó
cơ quan BHXH không có cơ sở xác định hình thức hợp đồng lao động để khai thác đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc; bên cạnh đó mức tiền lương tiền công để tham gia
BHXH cũng chưa đúng với thực tế thu nhập của người lao động; thường thấp hơn
nhiều so với mức lương thực tế họ phải đóng cho người lao động.
Ngoài các hình thức trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động với người
lao động thì việc nợ đọng BHXH và nộp chậm BHXH của các chủ sử dụng lao
động cũng là vấn đề cần quan tâm, nhất là các chủ sử dụng lao động là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Hiện nay tuy đã có chế tài xử phạt vi phạm về BHXH nhưng còn chưa hợp
lý, qui định về mức nộp phạt còn quá thấp, nên chưa có tính cưỡng chế và không
mang lại hiệu quả cao, các quy định về xử phạt, truy tố hinh sự cá nhân chủ sử dụng
lao động khi phát hiện có hành vi trốn đóng BHXH còn chung chung, chưa rõ ràng,
chưa đủ mạnh để răn đe. Vì vậy trong công tác quản lý thu BHXH để đạt hiệu quả
cao và chống tình trạng thất thoát quỹ BHXH thì ngành BHXH ngoài các biện pháp
nghiệp vụ nhằm tăng cường quản lý đối tượng thì cũng luôn phối hợp chặt chẽ với
các ban ngành chức năng như: công an, liên đoàn lao động, ngành lao động thương
binh và xã hội, ngành thuế, ủy ban nhân dân các cấp…. tăng cường giám sát, điều
21
tra nắm bắt tình hình thực tế của các doanh nghiệp trên địa bàn để tìm ra biện pháp
quản lý hiệu quả.
1.3.3.3. Đảm bảo An sinh xã hội
Đây là mục tiêu quan trọng nhất của quản lý thu BHXH, vì đảm bảo an sinh
xã hội cũng là mục tiêu và nhiệm vụ của toàn ngành BHXH, ngành BHXH được ra
đời và phát triển nhằm thực hiện mục tiêu này, ta đều biết: đảm bảo an sinh xã hội
là tiền đề cơ bản để ổn định chính trị và sự phát triển,tồn tại của mỗi quốc gia.Mọi
quốc gia phát triển luôn gắn liền với sự phát triển của các chính sách an sinh xã hội.
1.3.4. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.3.4.1. Lập kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội
Xác định đối tượng thu Bảo hiểm xã hội
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006. Căn
cứ Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị
định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ qui định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc,
Quyết định 1111/QĐ-BHXH, ngày 25/10/2011, của Bảo hiểm xã hội Việt nam. V/v
ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Quy
định đối tượng thu BHXH bao gồm:
a. Với người lao động:
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng
trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật
về lao động, bao gồm cả xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công theo
hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã; người quản lý doanh nghiệp thuộc các
chức danh quy định tại khoản 13, Điều 4, Luật Doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền
công từ đủ 3 tháng trở lên.
22
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
- Phu nhân/phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân/phu quân tại các cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc.
- Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH
một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, bao gồm các
loại hợp đồng sau:
+ Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề;
+ Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu hoặc đầu tư ra
nước ngoài;
+ Hợp đồng cá nhân.
Người lao động lần đầu tham gia BHXH, cần phải cung cấp cho cơ quan
BHXH những thông tin sau:
+ Tên đầy đủ, ngày, tháng, năm sinh.
+ Nơi sinh, giới tính
+ Địa chỉ cư trú, tên chủ sử dụng lao động, ngày kí hợp đồng, mức lương….
Ngoài ra người lao động có thể cung cấp thêm thông tin như: số chứng minh
thư, tên cha mẹ, vợ chồng,con …
Mục đích của việc cung cấp thông tin này dùng để nhập hồ sơ người lao
động tham gia BHXH vào chương trình quản lý thu SMS để tránh trùng lặp cho số
sổ và cấp sổ BHXH cũng như việc trùng qúa trình tham gia BHXH ở các đơn vị
khác nhau.
23
b. Với Người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động bao gồm các khối sau đây:
- Khối doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do nhà nước
thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách là chủ sở hữu, đang trong thời gian
chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Luật doanh nghiệp
- Khối doanh nghiệp Ngoài quốc doanh bao gồm: các doanh nghiệp Tư
Nhân và các công ty TNHH. Xét về lĩnh vực hoạt động trên địa bàn thành phố ở các
khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì ngành dịch vụ thương mại chiếm số lượng
lớn hơn hẳn so với ngành công ngiệp.
- Khối hành chính sự nghiệp bao gồm các cơ quan hành chính nhà nước,
người làm trong các cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế,
chính trị - xã hội, cán bộ xã, phường, thị trấn.
- Khối ngoài công lập bao gồm các đơn vị, y tế, nhà văn hóa, trung tâm thể
dục thể thao, giáo dục tư thục …
- Khối hợp tác xã.
- Khối hộ kinh doanh cá thể
Khi chủ sử dụng lao động đăng kí tham gia BHXH, cơ quan BHXH cần đưa
ra những yêu cầu sau:
+ Tên chủ sử dụng lao động
+ Giấy phép đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật
+ Số lượng lao động thuộc đơn vị quản lý, quỹ lương, đóng BHXH từ
tháng nào …
Việc quy định như trên sẽ giúp cơ quan BHXH thống nhất trong công tác
quản lý thu BHXH.
Xác định mức đóng và phương thức đóng Bảo hiểm xã hội
- Mức đóng và trách nhiệm đóng BHXH
Mức đóng BHXH bằng tỷ lệ phần trăm (%) mức tiền lương, tiền công tháng
của người lao động. Để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Nhà
nước quy định tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH qua các thời kỳ khác nhau. Từ
01/01/2007, Luật BHXH có hiệu lực thi hành, mức đóng BHXH là 20% được ổn
24
định trong thời gian ngắn từ 01/01/2007 đến hết năm 2009, sau đó tăng dần và ổn
định vào năm 2014, nhưng tỷ lệ đóng góp vào các quỹ thành phần của người lao
động, người sử dụng lao động có khác so với các quy định trước khi chưa có Luật
BHXH. Từ ngày 01/01/2007, người lao động chỉ đóng góp vào quỹ dài hạn (quỹ
hưu trí, tử tuất); người sử dụng lao động, ngoài việc đóng góp vào quỹ dài hạn trên,
còn phải đóng góp vào quỹ ngắn hạn, chi tiết theo các Bảng 1.1; 1.2 sau:
Bảng 1.1: Quy định tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của NLĐ và người SDLĐ
Đơn vị tính: %
Giai đoạn
Từ 01/2014
Từ 01/2012 đến 12/2013
Người LĐ NSDLĐ
Từ 01/2007 đến 12/2009 5 15 20
Từ 01/2010 đến 12/2011 6 16 22
7 17 24
8 18 26
Tổng cộng
Bảng 1.2: Quy định mức đóng của NLĐ và người SDLĐ trong các quỹ
thành phần
Đơn vị tính: %
Thời kỳ
Nội dung
* Quỹ hưu trí, tử tuất
Từ 01/2007 đến 12/2009 16
Từ 01/2010 Đến 12/2011 18
Từ 01/2012 Đến 12/2013 20
Từ 2014 22
Trong đó:
- Người lao động
6
7
8
5
- Người sử dụng lao động
12
13
14
11
* Quỹ ngắn hạn (NSDLĐ)
4
4
4
4
Trong đó:
- Quỹ ốm đau, thai sản:
3
3
3
3
- Quỹ TNLĐ-BNN:
1
1
1
1
Nguồn:Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006
25
* Tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định:
+ Tiền lương làm căn cứ đóng là tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản
phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề (nếu có), hệ số chênh lệch
bảo lưu. Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
+ Trường hợp công ty không thực hiện xếp hạng theo đúng quy định Thông
tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 thì thực hiện chế độ
tiền lương do đơn vị quyết định.
+ Công ty cổ phần, công ty TNHH nhà nước một thành viên, Công ty TNHH
nhà nước từ hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ Công ty nhà nước, sau đó
thành lập các Công ty Cổ phần hạch toán độc lập thì người lao động trong các công
ty cổ phần này đóng BHXH theo mức tiền lương do đơn vị quyết định.
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị
quyết định:
+ Tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi
trên hợp đồng lao động.
+ Tiền lương, tiền công này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại
thời điểm đóng. Đối với người lao động đã qua đào tạo nghề, kể cả do đơn vị sử
dụng lao động tự đào tạo thì tiền lương tiền công đóng BHXH phải cao hơn ít nhất
7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm phải thì cộng thêm 5% so với làm những công việc đó ở điều kiện thường.
+ Mức tiền lương, tiền công tối đa tham gia BHXH là 20 lần lương cơ sở.
- Phương thức đóng Bảo hiểm xã hội
+ Đóng theo tháng: chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, đơn vị
trích
tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những
người lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời trích từ tiền lương, tiền
công tháng của từng người lao động chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu
của cơ quan Bảo hiểm xã hội mở tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.
26
+ Đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần (một năm 02 lần): Đơn vị là doanh
nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền
lương, tiền công cho người lao động theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh; Hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho người lao động, sử
dụng dưới 10 lao động có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở đăng
ký phương thức đóng với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ
đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
+ Đơn vị được giữ lại 2% quỹ tiền lương, tiền công của những người lao
động tham gia BHXH bắt buộc để chi trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho người
lao động. Hằng quý hoặc hàng tháng, đơn vị quyết toán với cơ quan BHXH, trường
hợp số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì đơn vị phải đóng số chênh lệch
thừa vào tháng tiếp theo tháng quyết toán cho cơ quan BHXH.
Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội: - BHXH các cấp tổ chức thống kê, theo dõi tình hình biến động của người
lao động tham gia BHXH để quản lý thu BHXH ; xây dựng các biện pháp quản lý
người lao động tham gia BHXH, quản lý tiền thu BHXH
- Hàng tháng, phân tích, tổng hợp số liệu về tình hình tham gia BHXH trên
địa bàn, thông báo đến người sử dụng lao động chưa tham gia BHXH hoặc đã tham
gia nhưng chưa đầy đủ để đôn đốc, hướng dẫn người sử dụng lao động thực hiện.
- Trường hợp người sử dụng lao động tham gia BHXH không thực hiện đầy
đủ trách nhiệm đóng BHXH theo quy định của pháp luật, cơ quan BHXH lập hồ sơ,
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
- Hàng tháng hoặc tháng đầu của kỳ sau (đơn vị đóng theo kỳ), căn cứ hồ sơ
đăng ký tham gia BHXH, các chứng từ chuyển tiền đóng BHXH của đơn vị; giấy báo
có của Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước trong tháng, để kiểm tra, đối chiếu và xác
định số người tham gia BHXH, tổng quỹ tiền lương, số tiền phải đóng, số tiền đã
đóng, số tiền đóng thừa, thiếu và số tiền lãi chưa đóng, chậm đóng (nếu có); lập 02
bản “Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT bắt buộc" (Mẫu C12-TS) gửi 01 bản
cho đơn vị sử dụng lao động trước ngày 10 tháng sau, 01 bản lưu tại cơ quan BHXH.
27
Đối với đơn vị sử dụng lao động:
- Hàng tháng đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao động,
quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế trong tháng kèm danh sách lao động quỹ
tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý
thu theo phân cấp trước ngày 15 hàng tháng tại các biểu D02-TS.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quyền lợi về
BHXH, của người lao động cho cơ quan BHXH để cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho
người lao động;
- Đóng BHXH đầy đủ, kịp thời cho người lao động theo quy định.
- Kiểm tra, đối chiếu với thông báo kết quả đóng BHXH của cơ quan BHXH
chuyển đến, nếu có chênh lệch thì phối hợp với cơ quan BHXH để xác định lại
trước ngày 15 tháng sau, từ ngày 15 trở đi nếu người sử dụng lao động không có ý
kiến phản hồi thì số liệu mà cơ quan BHXH thông báo là số liệu đúng.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về lập hồ sơ; đăng ký tham gia BHXH
trường hợp xác nhận hồ sơ đăng ký tham gia BHXH cho người lao động không
đúng sự thật thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
* Phân cấp quản lý:
- BHXH Việt Nam:
BHXH việt nam chỉ đạo hương dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện công tác
quản lý thu, cấp sổ BHXH thẻ BHYT trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ quốc
phòng, bộ công an và ban cơ yếu chính phủ. Xác định mức lãi suất bình quân trong
năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh..
- BHXH tỉnh:
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý thu BHXH cho
phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến
người lao động tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu,
cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH
theo định kì hàng năm và lập “ biên bản thẩm định số liệu thu BHXH bắt buộc”.
28
- BHXH huyện, thị xã:
Tổ chức, hướng dẫn thu BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với người sử
dụng lao động và người quản lý lao động theo phân cấp quản lý.
- BHXH bộ quốc phòng, bộ công an và ban cơ yếu chính phủ:
Trực tiếp thu BHXH , cấp sổ BHXH và thẻ BHYT đối với người sử dụng lao
động do Bộ quốc phòng, Bộ công an, Ban cơ yếu chính phủ quản lý, xây dựng kế
hoạch thu và báo cáo quyết toán thu BHXH hàng năm với cơ quan BHXH Việt Nam.
ChÝnh phñ
Héi ®ång qu¶n lý BHXH ViÖt Nam C¸c ban chøc n¨ng – Ban thu BHXH
Ngêi lao ®éng
BHXH c¸c tØnh thµnh phè C¸c phßng ban chøc n¨ng- Phßng thu
Tæ chøc thanh to¸n ng©n hµng, kho b¹c Nhµ níc
§¬n vÞ sö dông lao ®éng
BHXH c¸c quËn/huyªn thÞ x· C¸c bé phËn chøc n¨ng Bé phËn thu
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức thu BHXH bắt buộc hiện nay
* Quản lý nguồn hình thành qũy BHXH:
Nguồn thu để hình thành quỹ BHXH, bao gồm:
- Tiền đóng BHXH của người lao động,
29
- Tiền đóng BHXH của người sử dụng lao động,
- Tiền hỗ trợ của Nhà nước,
- Tiền sinh lời từ đầu tư quỹ BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác.
Nguồn thu vào quỹ BHXH được phân chia theo ba quỹ thành phần:
+ Quỹ ốm đau và thai sản do người sử dụng lao động đóng bằng 3 % quỹ
tiền lương, tiền công đóng BHXH.
+ Quỹ TNLĐ-BNN, do người sử dụng lao động đóng bằng 1 % quỹ tiền
lương, tiền công đóng BHXH.
+ Quỹ hưu trí và tử tuất do người lao động đóng (8%) và người sử dụng lao
động đóng (14%).
Như vậy, người lao động chỉ đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; các quỹ
còn lại do người sử dụng lao động đóng và hỗ trợ của Nhà nước, nhưng người
lao động được thụ hưởng tất cả các chế độ BHXH không phân biệt các quỹ thành
phần khi phát sinh chi trả các chế độ về BHXH.
Hình thức quản lý nguồn thu BHXH (quỹ BHXH)
- Quản lý các quỹ thành phần được phân cấp cho BHXH tỉnh quản lý và sử
dụng để trả chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí và tử tuất.
- Trong tổng số mức đóng BHXH cho người lao động (hiện nay là 26% quỹ
tiền lương, tiền công), người sử dụng lao động được giữ lại 2 % trong 3 % đóng vào
quỹ ốm đau và thai sản để trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động
và thực hiện quyết toán hằng quý với cơ quan BHXH. Phần còn lại của mức đóng
(24 %) người sử dụng lao động trực tiếp chuyển vào Kho bạc hoặc Ngân hàng, nơi
BHXH mở tài khoản chuyên thu để đóng BHXH cho người lao động.
- Tiền hỗ trợ của Nhà nước; thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng
quỹ BHXH do BHXH Việt Nam thực hiện, không giao cho BHXH các địa phương.
- Người lao động đóng BHXH phải thông qua người sử dụng lao động và
phải đóng cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu BHXH, nếu thu bằng tiền mặt thì
sau 3 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH thu tiền đóng BHXH phải nộp vào tài
khoản chuyên thu BHXH theo quy định. Hệ thống Kho bạc, Ngân hàng thực
30
hiện chuyển tiền từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh và từ tuyến tỉnh đến Trung ương
theo quy định cứ 10 ngày một lần hoặc khi có số dư từ năm tỷ đồng trở lên.
- BHXH Việt Nam sẽ thẩm định số thu BHXH theo 06 tháng hoặc hàng năm đối
với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu Chính phủ
- Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội quận không được sử dụng tiền thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vào bất cứ mục đích gì (trừ trường hợp đặc biệt phải
được Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chấp thuận bằng văn bản).
* lãi chậm đóng trường hợp đơn vị vi phạm về đóng BHXH
Đơn vị chậm đóng BHXH quá thời hạn theo quy định từ 30 ngày trở lên thì
phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền chưa đóng chậm đóng BHXH bao gồm:
- Số tiền BHXH chưa đóng, chậm đóng quá thời hạn quy định, trừ 2% trong
kỳ được giữ lại.
- Số tiền 2% được giữ lại lớn hơn số tiền được quyết toán đơn vị phải đóng
bổ sung phần chênh lệch và tháng đầu quý sau nhưng chưa đóng.
- Thời điểm tính lãi: ngày đầu hàng tháng.
- Công thức tính lãi: Lcđi = (Pcđi + Lcđi) x k (đồng), trong đó:
Lcđi : Tiền lãi chậm đóngBHXH BB, BHYT, BHTN.
Pcđi : Số tiền chưa đóng phải tính lãi tại tháng i (đồng) được xác định như sau:
Pcđi = Plki - SPPsi, trong đó:
Plki Tổng số tiền phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i
(nợ mang sang tháng tính lãi).
Spsi Số phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp tính đến tháng trước liền
kề tháng tính lãi i.
+ Nếu Pcđi>0 thì có nợ tính lãi.
+ Nếu Pcđi<0 thì không có nợ tính lãi.
k: Lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi. Đối với BHXH bắt buộc
và BHTN thì k bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công
bố chia cho 12, đối với BHYT thì k bằng lãi suất cơ bản do ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm tính lãi chia cho 12.
31
Lcđi: Lãi chậm đóng chưa trả hết tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi.
* Thông tin – Báo cáo:
- Bảo hiểm xã hội tỉnh, quận: mở sổ chi tiết thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế bắt buộc; thực hiện ghi số bảo hiểm bắt buộc theo hướng dẫn sử dụng biểu mẫu.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện: thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc; định kỳ tháng, quý, năm như sau:
Bảo hiểm xã hội quận: Báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng; báo cáo
quý trước ngày cuối tháng của tháng đầu quý sau.
Bảo hiểm xã hội tỉnh: Báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo
quý trước trước ngày cuối tháng của tháng đầu quý sau.
Bảo hiểm xã hội Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu chính phủ:
Thực hiện báo cáo thu bảo hiểm xã hội 6 tháng đầu năm trước ngày 30/7 và báo cáo
năm trước ngày 15/2 năm sau.
1.3.4.2. Quản lý trình tự, thủ tục tham gia BHXH
- Người lao động tham gia BHXH lần đầu: căn cứ hồ sơ gốc (quyết định
tuyển dụng, quyết định nâng lương hoặc hợp đồng lao động...) lập Tờ khai tham
gia BHXH, BHYT (mẫu A01-TS), kèm theo 02 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm nộp cho người
sử dụng lao động; trường hợp đã được cấp sổ BHXH thì không phải kê khai mà chỉ
nộp sổ BHXH.
+ Người sử dụng lao động kiểm tra, đối chiếu Tờ khai tham gia BHXH với
hồ sơ gốc của từng người lao động; ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những
nội dung trên Tờ khai của người lao động. Lập 02 bản "Danh sách lao động tham
gia BHXH bắt buộc" (Mẫu D02-TS) và bản sao quyết định thành lập hoặc chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; trường hợp người sử dụng lao
động là cá nhân thì nộp bản hợp đồng lao động. Đối với đơn vị đăng ký đóng hằng
quý hoặc 6 tháng một lần: văn bản đăng ký phương thức đóng của đơn vị (mẫu
D01-TS), kèm theo: Phương án sản xuất, kinh doanh của đơn vị và Phương thức trả
lương cho người lao động.
32
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc
quyết định tuyển dụng, người sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ sơ theo quy
định của người lao động cho cơ quan BHXH.
+ Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của
các loại giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của người lao động; ghi mã số quản lý đơn vị
và từng người lao động trên danh sách và trên Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc
(mã đơn vị và số sổ BHXH ghi theo quy định của BHXH Việt Nam). Trường hợp
hồ sơ chưa đủ, cơ quan BHXH phải hướng dẫn cụ thể để đơn vị hoàn thiện. Ký
đóng dấu vào "Danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc"; trong thời gian
không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trả lại đơn vị 01 bản
Danh sách để đơn vị thực hiện đóng BHXH.Cơ quan BHXH cập nhật dữ liệu để
quản lý thông tin của người tham gia, cấp sổ BHXH để ghi nhận thời gian, mức
đóng BHXH của người lao động, theo dõi cập nhật biến động về lao động, tiền
lương của từng người lao động, từng đơn vị .
- Người sử dụng lao động đang tham gia BHXH. Hằng tháng, lập danh
sách tăng, giảm lao động theo mẫu (D02-TS) kèm theo hồ sơ như: Tờ khai, quyết
định tuyển dụng, thuyên chuyển, nghỉ việc, thôi việc hoặc hợp đồng lao động, quyết
định tăng, giảm lương và thẻ BHYT (nếu có), nộp cho cơ quan BHXH trước ngày
20 của tháng. Các trường hợp tăng, giảm từ ngày 20 của tháng trở đi thì lập danh
sách và thực hiện vào đầu tháng kế tiếp.
Cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ; ký, đóng dấu vào danh
sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN; các Tờ khai (nếu có), thông báo cho
đơn vị đóng BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp thời cho người lao động.
1.3.4.3. Tổ chức thu BHXH
Để thực hiện việc tổ chức thu BHXH, cơ quan BHXH các cấp cần phải thực
hiện một số công việc sau:
* Phân cấp thu một cách hợp lý
Phân cấp thu BHXH hợp lý là một điều kiện quan trọng trong việc tạo nên
hiệu quả của công tác thu cũng như công tác quản lý thu. Nó giúp cho bộ máy hoạt
33
động của tổ chức BHXH được thống nhất, không bị chồng chéo. Cụ thể công tác
thu BHXH sẽ được phân cấp quản lý như sau:
- BHXH huyện:
+ Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn
huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh.
+ Truy thu số tiền BHXH đối với các đơn vị vi phạm các quy định của pháp
luật về đóng BHXH bắt buộc thuộc địa bàn quản lý theo phân cấp có thời gian truy
thu dưới 6 tháng .
+ Giải quyết các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của
đơn vị tham gia BHXH tại BHXH huyện.
- BHXH tỉnh:
+ Thu BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH huyện.
+ Truy thu số tiền BHXH đối với các đơn vị vi phạm các quy định của pháp
luật về đóng BHXH bắt buộc thuộc địa bàn quản lý.
+ Giải quyết các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của
đơn vị tham gia BHXH do BHXH tỉnh trực tiếp thu.
* Xây dựng, giao và điều chỉnh kế hoạch thu BHXH hàng năm
- Xây dựng kế hoạch thu BHXH:
+ Đối với cơ quan BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6
tháng đầu năm và khả năng mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên
địa bàn, lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN năm sau (mẫu K11-TS) gửi
01 bản về BHXH tỉnh trước ngày 10/6 hằng năm.
+ Đối với BHXH tỉnh: Phòng Thu lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, BHYT,
BHTN; phối hợp các Phòng có liên quan lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu
đối với các đối tượng do tỉnh trực tiếp thu; tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch
thu BHXH, BHYT (mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/6
hàng năm.
+ Đối với BHXH Việt Nam: Ban Thu căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch
năm trước, ước thực hiện năm nay và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu
34
BHXH, BHYT, BHTN, lập kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, phối hợp với Ban
KHTC báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, bảo vệ kế hoạch với Nhà nước.
- Giao kế hoạch thu hàng năm.
+ BHXH Việt Nam: Ban Thu căn cứ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH, BHYT,
BHTN được Nhà nước giao, tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, năm nay và
khả năng phát triển lao động của từng địa phương, tổng hợp, lập kế hoạch thu
BHXH, BHYT, BHTN và phối hợp với Ban Chi lập kế hoạch phân bổ kinh phí hỗ
trợ công tác thu năm sau cho BHXH tỉnh vào tháng 12 hằng năm, trình Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam phê duyệt.
+ BHXH tỉnh: Căn cứ kế hoạch thu do BHXH Việt Nam giao, tiến hành
phân bổ kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN; kế hoạch kinh phí hỗ trợ công tác thu
cho BHXH tỉnh và BHXH huyện, trình Giám đốc BHXH tỉnh phê duyệt.
- Điều chỉnh kế hoạch thu
+ BHXH huyện: Trước ngày 01/8 hằng năm, căn cứ kế hoạch thu BHXH,
BHYT, BHTN được BHXH tỉnh giao, tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và các
yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thu trong năm, tiến hành rà soát, tính toán khả năng
thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, báo cáo BHXH tỉnh.
+ BHXH tỉnh: Trước ngày 15/8 hằng năm, Phòng Thu căn cứ kế hoạch thu
BHXH, BHYT, BHTN được BHXH Việt Nam giao, tình hình thực hiện 6 tháng đầu
năm và các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thu trong năm, tiến hành rà soát, tính
toán khả năng thực hiện kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN, phân tích, tổng hợp,
trình Giám đốc BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam.
+ BHXH Việt Nam: Ban Thu căn cứ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH, BHYT,
BHTN được Nhà nước giao (nếu có), tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm,
văn bản đề nghị điều chỉnh kế hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN của BHXH tỉnh gửi
đến, tiến hành rà soát, tính toán, lập phương án điều chỉnh kế hoạch và phối hợp với
Ban KHTC báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam điều chỉnh kế hoạch thu vào
tháng 10 hằng năm.
35
Thông qua việc xây dựng và giao kế hoạch thu BHXH, BHXH các cấp sẽ
định lượng được khối lượng công việc phải làm trong thời gian tới. Cán bộ quản lý
thu sẽ quản lý xem khoảng thời gian lập kế hoạch của đơn vị mình đã đúng với thời
gian quy định chưa. Đồng thời dựa vào kế hoạch thu BHXH hàng năm tiến hành
công tác quản lý các nguồn thu, triển khai công tác nghiệp vụ chuyên môn.
1.3.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động thu Bảo hiểm xã hội
Theo quy định của luật BHXH cơ quan BHXH phải tiến hành kiểm tra việc
thực hiện BHXH tại các đơn vị thuộc địa bàn mình quản lý. Trên cơ sở đó đưa ra
những kiến nghị để các đơn vị sử dụng lao động và BHXH các cấp thực hiện đúng
quy định về công tác thu BHXH nhằm đảm bảo việc thực hiện BHXH được diễn ra
đúng theo Luật BHXH quy định, đồng thời bên cạnh đó phát hiện các trường hợp
sai phạm để có các biện pháp thích hợp, kịp thời xử lý trong quá trình tổ chức thực
hiện thu BHXH. Đối với các trường hợp có sai phạm lớn, kiến nghị với BHXH Việt
Nam và các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lí theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng quý, hàng năm BHXH cấp trên tổ chức kiểm tra thẩm định số liệu
thu BHXH trong kỳ của BHXH cấp dưới, việc tổ chức kiểm tra thẩm định số liệu thu
BHXH thực hiện ngay sau kỳ báo cáo, biên bản kiểm tra số liệu thu BHXH sau khi được
thẩm định là tài liệu kèm theo hồ sơ quyết toán tài chính quý, năm của BHXH các cấp.
Các hình thức kiểm tra hoạt động thu của BHXH được phân theo:
- Đối tượng đóng BHXH (các đơn vị sử dụng lao động): Căn cứ vào đặc điểm,
tính chất, đặc thù hoạt động của các đơn vị sử dụng lao động, BHXH thường phân loại
theo khối để thuận tiện cho việc quản lý, nhất là theo dõi, kiểm tra quá trình tham gia và
đôn đốc đơn vị nộp tiền BHXH. Hiện nay các đơn vị sử dụng lao động được phân làm
các khối sau:
Khối doanh nghiệp nhà nước; Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh; Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Khối HCSN, Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; Khối xã phường, thị trấn;
36
ngoài công lập; Khối Hợp tác xã; Hộ kinh doanh cá thể
Từ hình thức phân chia trên, BHXH dựa vào đó thường xuyên theo dõi, thống kê,
kiểm tra sự biến động của các đơn vị sử dụng lao động trong suốt quá trình hoạt động
của từng đơn vị, liên hệ chặt chẽ với các cơ quan chức năng các cấp trên địa bàn: Uỷ ban
nhân dân, công an, Ngành lao động Thương binh và Xã hội, Tòa Án, Thuế, ngành Công
đoàn …. để quản lý và khai thác triệt để các đơn vị và lao động trên địa bàn
- Theo chủ đề kiểm tra: Kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước: bao gồm Thanh tra chính
phủ, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành …
Kiểm tra của các tổ chức chính trị - xã hội: kiểm tra của các tổ chức
Đảng, đoàn thể, thanh tra nhân dân ….
Kiểm tra của các cơ quan thông tin đại chúng: báo chí, đài truyền hình … Kiểm tra của BHXH cấp trên.
- Theo phạm vi trách nhiệm: có kiểm tra nội bộ và kiểm tra của các cơ quan
ngoài hệ thống theo quy định của pháp luật
- Theo thời gian: bao gồm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra
đột xuất
* Căn cứ pháp lý của việc kiểm tra hoạt động quản lý Thu BHXH bao gồm
- Luật BHXH và các văn bản quy định hướng dẫn thực hiện.
- Thông tư số 85/1998/TT-BTC ban hành ngày 25/06/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam.
- Nghị định 113/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/04/2004 của Chính phủ quy
định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động
- Nghị định 135/2007/NĐ-CP ban hành ngày 16/08/2007 của Chính phủ quy
định xử phạt hành chính trong lĩnh vực BHXH.
- Nghị định 86/2010/NĐ-CP ban hành ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội.
37
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá đến kết quả công
tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng
1.4.1.1. Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý thu bảo hiểm xã hội
Hệ thống chính sách là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thu
BHXH. Do vậy, cần phải xem xét trong khâu ban hành chính sách về quản lý thu
BHXH có vấn đề gì hay không (chính sách ban hành có dễ hiểu, dễ tiếp cận hay
không? Mức độ tiếp cận của các pháp nhân và thể nhân đối với cơ chế thu BHXH).
Trong khâu tổ chức thực hiện chính sách thu BHXH có gặp phải vấn đề gì hay
không (người hướng dẫn thu nộp, cơ quan chịu trách nhiệm thu nộp có gặp khó
khăn gì trong việc phối hợp với các cơ quan chuyên trách cấp trên hay không? Vấn
đề về quản lý hành chính có quá cồng kềnh..).
Cơ chế quản lý thu BHXH là phương thức phối hợp, liên kết các yếu tố tạo
thành các cách thức, các hình thức phối hợp giữa chính sách thu BHXH và quá trình
tổ chức thực hiện chính sách thu BHXH đảm bảo chính sách thu BHXH đến đúng
mục tiêu, đối tượng và có hiệu quả. Như vậy, trong khái niệm cơ chế thu BHXH đã
bao hàm không chỉ các quy định quản lý mà còn bao hàm yếu tố con người chịu
trách nhiệm thực hiện những phương thức, đường lối, quan điểm, định hướng đã
được định ra trước.
1.4.1.2. Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác quản lý thu
Hiện nay công tác thu và quản lý thu BHXH rất phức tạp, khối lượng công
việc nhiều, đa phần là quá tải đối với mỗi cán bộ, các văn bản luật, nghị định, hướng
dẫn từ các cấp ban ngành được cập nhật thường xuyên, liên tục đòi hỏi người cán bộ
phải chuyên tâm nghiên cứu, cần cù, có trách nhiệm với công việc đồng thời phải có
1 trình độ nhất định về toán học, kế toán cũng như sự hiểu biết về hệ thống máy tính
và công nghệ thông tin, đảm bảo được công tác quyết toán thu hàng tháng với đơn vị
phải chính xác, đúng với hướng dẫn của luật BHXH, kịp thời xử lí các phát sinh làm
trái với luật BHXH ban hành, bên cạnh đó còn phát sinh một số đơn vị trốn đóng, hay
lách luật với những thủ đoạn tinh vi, bài bản, đòi hỏi người cán bộ vừa phải có năng
38
lực tốt, vừa phải có tư cách đạo đức và ý chí bền bỉ thì công tác thu và quản lý thu
BHXH mới thực sự thành công và không bị ảnh hưởng của tiêu cực.
Hiệu quả công tác quản lý thu phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ chuyên
môn và khả năng tổ chức thực hiện của cán bộ quản lý trung ương đến cơ sở. Do vậy,
vấn đề đặt ra là phải thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
và năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ làm công tác thu BHXH.
1.4.1.3. Nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp BHXH
Sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền BHXH là một cơ chế
phức tạp với nhiều mối quan hệ đa dạng, trong đó nổi bật là quan hệ lợi ích, tức là
quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH. Dù là người lao động hay là
người sử dụng lao động thì tâm lý chung là làm sao lợi ích càng nhiều càng tốt, lợi
ích không giới hạn và trách nhiệm càng ít càng tốt, trách nhiệm có hạn.
Quyền và nghĩa vụ trong BHXH rõ nhất là vấn đề đóng và hưởng BHXH.
Người lao động và người sử dụng lao động luôn mong muốn chỉ phải đóng góp
BHXH ở mức thấp nhất (giảm chi phí cho gia đình và doanh nghiệp), nhưng lại
muốn được hưởng BHXH tốt nhất. Vì thế, người tham gia BHXH mới tìm cách trì
hoãn việc đóng BHXH hoặc giảm mức đóng góp BHXH (khai lương thấp, giảm số
lao động thuộc diện phải tham gia BHXH, chậm đóng, nợ BHXH)...Vấn đề đặt ra
là Nhà nước phải làm thế nào để giảm thiểu những sự lạm dụng và vi phạm pháp
luật về BHXH.
Nhiều khi, từ chỗ nhận thức giản đơn về việc tham gia BHXH, tức là không
tham gia, hoặc chưa tham gia hay tham gia ở mức độ nhất định vẫn không ảnh
hưởng đến hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp, nên người sử dụng lao động không
có kế hoạch tài chính chủ động thực hiện việc đăng ký tham gia BHXH; ngay chính
bản thân người lao động cũng chưa có thói quen sống vì bảo hiểm. Chủ doanh
nghiệp chỉ thấy lợi trước mắt, lợi cục bộ cho doanh nghiệp, thiếu quan tâm đến đời
sống và quyền lợi BHXH của người lao động nên tìm mọi cách trốn tránh đăng ký
tham gia BHXH cho người lao động hoặc đăng ký tham gia theo kiểu đối phó khi
có thanh tra, kiểm tra. Tình trạng chủ doanh nghiệp ký hợp đồng lao động có thời
39
hạn dưới 3 tháng với người lao động và hợp đồng thời vụ, nhằm lách luật về
BHXH. Đây là nhận thức lạc hậu, thói quen thời bao cấp không còn phù hợp trong
điều kiện mới.
1.4.1.4. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội
Điều kiện phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn thu Bảo
hiểm xã hội nói riêng và chính sách an sinh xã hội của toàn ngành BHXH nói
chung, khi kinh tế xã hội kém phát triển thì các doanh nghiệp đang hoạt động cũng
sẽ không đủ điều kiện để đóng BHXH cho người lao động, nguồn thu BHXH sẽ bị
giảm sút, đồng thời khi nền kinh tế đi xuống, sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp phá
sản, ngừng hoạt động dẫn tới người lao động sẽ bị mất việc làm, tình trạng thất
nghiệp tràn lan, bùng phát. Nguồn thu bị giảm sút nhưng chế độ về chính sách cho
người lao động như: thất nghiệp, ốm đau,thai sản, hưu trí …vẫn phải tiếp tục, nguồn
thu BHXH không đủ cho nguồn chi các chế độ BHXH sẽ làm cho nguồn quỹ
BHXH bị thâm hụt, dẫn tới sự đổ vỡ của cả hệ thống ngành BHXH.
Thực tế như ta đã biết, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt
đầu từ Hoa kì đã diễn ra tương đối phức tạp, sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng,
tình trạng đói tín dụng, sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều
nước… dẫn tới suy thoái kinh tế toàn cầu. Việt Nam cũng không nằm ngoài sự ảnh
hưởng đó, tình hình kinh tế diễn biến tiêu cực, sự đổ vỡ nhiều doanh nghiệp lớn
nhỏ, một số doanh nghiệp khác phải thu hẹp quy mô hoạt động, người lao động
thiếu việc làm và thu nhập giảm, doanh nghiệp thì không có vốn để kinh doanh, tình
trạng nợ đọng diễn ra theo chiều hướng xấu, dẫn tới việc đóng góp vào quỹ BHXH
cũng bị giảm sút nghiêm trọng ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển và duy trì
quỹ BHXH, nguồn quỹ BHXH bị ảnh hưởng làm cho mọi hoạt động của ngành
BHXH bị ảnh hưởng.
1.4.1.5. Công tác tuyên truyền về hệ thống pháp luật và quy định về luật Bảo
hiểm xã hội
Đóng vai trò quan trọng trong việc thu BHXH, hiện nay còn nhiều doanh
nghiệp và người lao động còn chưa hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia
40
BHXH dẫn đến các doanh nghiệp và người lao động chưa có ý thức tự giác tham
gia BHXH mà chỉ coi đó là một điều kiện bắt buộc để có thể sản xuất kinh doanh
theo các quy định của Nhà nước.
Người lao động chưa ý thức được những quyền lợi mà mình được hưởng khi
tham gia BHXH, trong khi đó người sử dụng lao động lại muốn tiết kiệm một phần chi
phí sản xuất kinh doanh đáng lẽ ra phải đóng góp BHXH cho người lao động của mình.
Có lúc, có nơi người lao động và người sử dụng lao động đã đồng tình với
nhau để không tham gia BHXH, họ mong có được thêm một khoản thu nhập từ
nguồn tiền đóng vào BHXH, họ sử dụng tiền đóng BHXH để chia nhau. Cũng có
tình trạng một số doanh nghiệp (trong đó có cả những doanh nghiệp Nhà nước) đã
cố tình chiếm dụng số tiền đóng BHXH cho người lao động để sử dụng làm vốn
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây ra tình trạng né tránh, nợ đọng tiền đóng
BHXH. Đây là nguyên nhân chủ yếu làm cho công tác thu BHXH không đạt được
hiệu quả cao.
1.4.1.6. Các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động quản lý thu
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, thực hiện chính sách an sinh xã
hội. Nên ngành cũng đã chú trọng tới việc trang bị các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động
quản lý thu. Như tất cả các cán bộ làm công tác thu đều được trang bị máy vi tính có kết
nối với hệ thống máy chủ ở BHXH tỉnh thông qua đường truyền cáp quang riêng, nơi
làm việc được bố trí ở nơi rông rãi thuận tiện để tiếp đối tượng tham gia BHXH.
1.4.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý thu BHXH
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác thu BHXH là tập hợp các chỉ tiêu có tính
chất định lượng hoặc định tính để đo lường và phản ánh chất lượng của hoạt động
quản lý thu BHXH, bao gồm:
1.4.2.1. Chỉ tiêu về số tiền thu BHXH.
Trên cơ sở kế hoạch thu được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao, BHXH tỉnh
triển khai các biện pháp, xác định quỹ lương của từng người lao động, số phải thu
của từng đơn vị để tổ chức thu một cách khoa học, hiệu quả, đảm bảo số thu BHXH
hằng năm đạt hoặc vượt mức chỉ tiêu được giao. Đây là chỉ tiêu đánh giá một cách
tổng thể kết quả công tác quản lý thu BHXH hằng năm của cơ quan BHXH.
41
1.4.2.2. Chỉ tiêu về phát triển đối tượng tham gia BHXH.
Bên cạnh chỉ tiêu về số tiền thu BHXH hàng năm thì chỉ tiêu về mở rộng và
phát triển đối tượng tham gia là một chỉ tiêu hết sức quan trọng để đánh giá kết quả
công tác thu BHXH. Việc mở rộng đối tượng tham gia BHXH hàng năm là yêu cầu
bắt buộc đối với cơ quan BHXH. Căn cứ vào số lượng đối tượng tham gia BHXH
của năm trước và dự báo tốc độ tăng dân số, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội để đặt
ra tỷ lệ nhất định về tăng đối tượng tham gia BHXH hàng năm. Đây cũng là trách
nhiệm của cơ quan BHXH trong việc đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao
động để họ được tham gia BHXH, giảm bớt gánh nặng kinh tế khi về hưu, lúc ốm
đau, bệnh tật và khi không có việc làm.
1.4.2.3. Chỉ tiêu về khắc phục nợ đọng tiền BHXH.
Chỉ tiêu này cũng được cơ quan BHXH đưa ra để đánh giá kết quả thực hiện
công tác quản lý thu BHXH. Tỷ lệ nợ đọng được so sánh với số phải thu BHXH.
Nếu tỷ lệ nợ chiếm khoảng dưới 2% so với số phải thu được đánh giá là tỷ lệ nợ
thấp, từ 5% trở lên là tỷ lệ nợ cao. Nếu cơ quan BHXH hoàn thành kế hoạch thu
nhưng để tỷ lệ nợ đọng cao thì coi như vẫn không hoàn thành nhiệm vụ giao. Cơ
quan BHXH cũng phải thường xuyên cập nhật các đơn vị SDLĐ nợ tiền BHXH từ 3
tháng trở lên để báo cáo các cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý. Đối với
những đơn vị doanh nghiệp có số nợ đọng từ 6 tháng trở lên phải lập hồ sơ khởi
kiện, thông báo cho đơn vị có nợ đọng nếu đơn vị không nộp tiền nợ đọng sẽ tiến
hành gửi hồ sơ khởi kiện ra Tòa án để tiến hành thủ tục khởi kiện
1.4.2.4. Chỉ tiêu về chất lượng các hoạt động hỗ trợ công tác thu (tuyên truyền,
thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ…)
Để đánh giá một cách toàn diện kết quả công tác quản lý thu BHXH thì đây
cũng là một chỉ tiêu cơ bản để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công
tác quản lý thu BHXH. Hoạt động hỗ trợ công tác thu sẽ góp phần quan trọng giúp
cho các cấp chính quyền, người lao động, người SDLĐ và cán bộ viên chức ngành
BHXH nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc chấp hành chính sách pháp luật
về BHXH, BHYT, BHTN.
42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
THÀNH PHỐ THANH HÓA
2.1. Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm Xã hội thành
phố Thanh Hóa
Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa thành lập theo quyết định số 138/QĐ-
TCCB, ngày 15 tháng 6 năm 1995 của Tổng Giám Đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
về việc Thành lập BHXH tỉnh Thanh Hóa và BHXH các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 25 tháng 8 năm 1995, Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa chính
thức đi vào hoạt động.
Từ tháng 1/2003, Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa được tiếp nhận: bộ
máy cán bộ và chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm Y tế chuyển sang, từ đây Bảo
hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa thực hiện toàn diện chính sách Bảo hiểm xã hội
và Bảo hiểm Y tế bắt buộc, trên địa bàn toàn thành phố.
Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa được thành lập và đi vào hoạt động
ban đầu với cơ sở vật chất nơi làm việc còn gặp nhiều khó khăn, trụ sở làm việc
xuống cấp, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc như: Bàn làm việc, phương tiện
làm việc đều cũ, được tiếp nhận lại từ các đơn vị chuyển sang.
Đến nay, được sự quan tâm của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã
hội tỉnh Thanh hóa, Thành ủy, Uỷ Ban nhân dân Thành phố, Bảo hiểm xã hội thành
phố Thanh Hóa đã có trụ sở khang trang, sạch đẹp số 01 Cao Thắng, thành phố
Thanh Hóa, tạo điều kiện cho công tác thực hiện các chính sách, giải quyết chế độ
BHXH cho người lao động và giao dịch làm việc được thuận tiện, an toàn. Hiện nay
100% các bộ phận nghiệp vụ tại Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa đã trang bị
máy vi tính, các phòng đều có đủ ánh sáng và các công cụ, dụng cụ phục vụ cho
công việc (máy in, điện thoại …) bàn ghế được trang bị mới toàn bộ.
43
Trong những năm qua Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa đã triển khai
đồng bộ tất cả các nhiệm vụ được giao, đặc biệt chú trọng đến công tác thu, chi, giải
quyết các chế độ chính sách, thanh toán khám chữa bệnh, tăng cường công tác kiểm
tra, cấp sổ Bảo hiểm xã hội, phiếu khám chữa bệnh bảo hiểm Y tế cho người lao
động và các đối tượng.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở tất cả các khâu nghiệp vụ, đặc biệt
khâu giải quyết chế độ chính sách BHXH, cán bộ công chức toàn ngành đã chuyển
từ phong cách quản lý hành chính thụ động sang phong cách phục vụ năng động,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị đến quan hệ làm việc và để các đối tượng
hưởng đầy đủ quyền BHXH theo quy định của Nhà nước.
Dưới sự lãnh đạo của BHXH Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh Thanh Hóa,
Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố cùng với sự đoàn kết
phấn đấu của các cán bộ công chức đã đạt được những kết quả quan trọng, tiếp tục
ổn định công tác tổ chức cán bộ, đẩy mạnh cải cách hành chính. Bộ phận một cửa
được thành lập, bước đầu áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001-2008 đảm bảo hồ
sơ quản lý thống nhất, thông suốt, đồng bộ, đạt hiệu quả, góp phần quan trọng vào
việc ổn định đời sống người lao động và ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn.
2.1.2. Chức năng của Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa.
Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội
tỉnh Thanh Hóa đặt tại thành phố Thanh Hóa, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh Thanh Hóa tổ chức thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố theo phân
cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.
Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính Nhà nước của Uỷ ban
nhân dân thành phố Thanh Hóa.
Bảo hiểm xã hội Thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
và trụ sở riêng.
44
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa
1. Xây dựng, trình giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo
hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức
thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng ký,
quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo phân cấp.
3. Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham
gia bảo hiểm theo phân cấp.
4. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ
chức và cá nhân theo phân cấp.
5. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.
6. Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp;
từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không
đúng quy định.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp.
8. Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát thực, hiện hợp đồng và giám
sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ bảo hiểm
y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.
9. Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm
xã hội tỉnh.
10. Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế
độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia
bảo hiểm, cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
45
11. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả
giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế ''một cửa'' tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội huyện.
12. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia và hưởng các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
13. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các tổ
chức và cá nhân tham gia.
14. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
ở huyện, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải
quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
15. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm
tra các tổ chúc và cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
16. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
các chế dộ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi tổ chức,
cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp
thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
17. Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Bảo hiểm
xã hội Thành phố.
18. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
2.1.4. Chế độ quản lý, chế độ làm việc và trách nhiệm của bảo hiểm xã hội
thành phố Thanh Hóa
Chế độ quản lý: Bảo hiểm xã hội huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh do
Giám đốc quản lý, điều hành. Giúp Giám đốc có các Phó giám đốc. Giám đốc và
các Phó giám đốc do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, điều động, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật theo quy trình bổ nhiệm và
phân cấp quản lý cán bộ. Số lượng phó giám đốc không quá 2 người, riêng Bảo
hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa không được quá 3 người.
46
Chế độ làm việc: Giám đốc làm việc theo chế độ thủ trưởng; bảo đảm nguyên
tắc tập trung, dân chủ; ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của
Bảo hiểm xã hội huyện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh và chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
Giám đốc phân công hoặc uỷ quyền cho phó giám đốc giải quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Giám đốc. Giám đốc phải chịu trách nhiệm về quyết định của
Phó giám đốc được phân công hoặc uỷ quyền giải quyết.
Trách nhiệm: Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 6 Quyết
định 4857/QĐ-BHXH, ngày 21/10/2008 của Tổng giám đốc BHXH Việt nam.
Quyết định các công việc thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý của Bảo
hiểm xã hội huyện và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
Quyết định các biện pháp để tăng cường kỷ luất, kỷ cương hành chính, chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các biểu hiện tiêu cực
khác trong công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội huyện và chịu trách nhiệm
khi xảy ra hành vi vi phạm.
Giám đốc chịu trách nhiệm thước pháp luật khi để xảy ra thâm hụt quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do quản lý, điều hành của mình trong việc thu nộp, chi
trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế trên không đúng quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định của pháp luật, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy
định quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
- Hiện tại BHXH thành phố Thanh Hóa có 03 Phó Giám đốc. 01 Phó giám đốc
phụ trách công tác thu; 01 Phó giám đốc phụ trách chế độ ngắn hạn: như ốm đau, thai
sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe và chế độ thông tin báo báo; 01 Phó giám đốc phụ
trách công tác giám định BHYT.
- BHXH thành phố Thanh Hóa hiện tại không có các phòng chức năng như
BHXH tỉnh, mà chỉ có các bộ phận chuyên môn như : Bộ phận thu BHXH, BHYT,
BHTN bắt buộc, BHYT tự nguyện, BHXH tự nguyện ; Bộ phận chế độ BHXH gồm:
chi chế độ ngắn hạn (ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe), chi chế độ dài
47
hạn ( hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động -bệnh nghề nghiệp) ; Bộ phận kế toán ; Thủ quỹ;
Bộ phận Giám định BHYT; Bộ phận Cấp sổ - thẻ; Bộ phận CNTT, và Bảo vệ tạp vụ.
2.1.5. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội
Để quản lý công tác thu được khoa học và hiệu quả, các đơn vị tham gia
đóng BHXH được phân chia thành 5 khối, mỗi cán bộ hoặc nhóm cán bộ thu
BHXH phụ trách đảm nhiệm một khối này và chịu trách nhiệm báo cáo với Giám
đốc, phó giám đốc phục trách về tình hình thực hiện công tác thu.
Các khối bao gồm:
- Khối Hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Tổ chức chính trị-xã hội
- Khối Doanh nghiệp nhà nước
- Khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Khối Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Khối khác: bao gồm hợp tác xã, phường xã, ngoài công lập, hộ kinh doanh
cá thể.
Để thực hiện công tác thu BHXH đạt được kế hoạch thu đề ra từ đầu năm,
ngay từ khi nhận được kế hoạch cấp trên giao, BHXH thành phố Thanh Hóa khẩn
trương tiến hành thông báo số tiền dự kiến phải đóng cho tất cả các đơn vị đăng ký
tham gia BHXH trong toàn thành phố, kết hợp với các đơn vị liên quan như : Kho
bạc Nhà nước thành phố, Phòng Tài chính Thành phố, phòng Lao động Thương
binh & Xã hội, chủ sử dụng lao động tiến hành các buổi họp, hội thảo nhằm nâng
cao nghiệp vụ cho từng cán bộ làm công tác thu, phổ biến các Nghị định, chính
sách, văn bản hướng dẫn mới ban hành từ đó đi đến thống nhất trong cách thực hiện
và phương pháp quản lý thu đối với các đối tượng tham gia BHXH, - Đối với các
đơn vị lần đầu tham gia BHXH, hướng dẫn đơn vị kê khai 02 bản “ Bản đăng kí
tham gia BHXH bắt buộc” theo mẫu số D01-TS , 02 bản “ Danh sách người lao
động tham gia BHXH bắt buộc” theo mẫu số D02-TS, bản photo giấy phép đăng kí
kinh doanh của Sở kế hoạch đầu tư cấp, đăng kí thang bảng lương doanh nghiệp do
Sở lao động thương binh và xã hội cấp, bảng lương, bảng chấm công của toàn đơn
vị, cùng toàn bộ hồ sơ gốc của các lao động có tên trong bảng lương của đơn vị.
48
Đơn vị tham
gia BHXH
Tài chính
Thu
Chứng từ chuyển tiền theo thời
Danh sách lao động,
Thanh toán ốm đau,
gian và nội dung chứng từ
quỹ lương
thai sản
Hạch toán kế toán theo
thời gian và nội dung
Sổ chi tiết số phải thu
Sổ chi tiết tiền đóng
Xác định nợ
BHXH
tính lãi
Sổ chi tiết tiền lãi
Sổ tổng hợp
Thông báo
Báo cáo thu
Báo cáo thu lãi
BHXH
chậm nộp
Sơ đồ 2.1: Quy trình chi tiết tổ chức quản lý thu BHXH
Mỗi người lao động, căn cứ vào hồ sơ gốc của mình, kê khai 01 bản “ Tờ
khai tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc’’ theo mẫu số A01-TS, nộp cho
người sử dụng lao động.
Với người lao động đã có sổ thì có trách nhiệm nộp sổ BHXH đã được chốt quá
trình tham gia đơn vị cũ với người sử dụng lao động. Người sừ dụng lao động sau
49
khi kiểm tra, đối chiếu tờ khai A01-TS của từng người lao động có trách nhiệm kí
xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những nội dung trong tờ khai đối với cơ quan
BHXH và trước pháp luật.
Kể từ khi đơn vị nộp đầy đủ mẫu đăng kí tham gia BHXH cho BHXH thành
phố Thanh Hóa, cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa tiến hành kiểm tra, xác minh
hồ sơ, mẫu đơn của đơn vị, sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý, BHXH thị xã thành
phố Thanh Hóa tiến hành cấp mã số BHXH cho đơn vị và tiến hành hướng dẫn các
công tác kê khai, thu đóng với đơn vị và trách nhiệm thanh toán chế độ với từng
người lao động. Thời gian kể từ khi nhận hồ sơ đến khi cho mã BHXH để đơn vị
hoạt động là 10 ngày.
- Đối với đơn vị đang tham gia đóng BHXH, hàng tháng nếu có tăng, giảm
lao động và quỹ tiền lương, mức đóng BHXH. Thì đơn vị lập 2 bản D02-TS, kèm
theo hồ sơ như: các quyết định tăng, giảm lương, quyết định tuyển dụng, hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động ….. các mẫu biểu này phải nộp cho cơ quan BHXH trước
ngày 20 của tháng, trường hợp phát sinh sau ngày 20 báo quyết toán hiệu chỉnh
sang tháng kế tiếp.
BHXH thành phố Thanh Hóa sau khi tiếp nhận các hồ sơ, đối chiếu của đơn
vị có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, kí đóng dấu vào hồ sơ và các mẫu biểu của
đơn vị, đồng thời tiến hành các thủ tục làm sổ và xác nhận quá trình tham gia
BHXH với từng lao động. Đảm bảo quyền lợi của người lao động ngay sau khi họ
chuyển công tác hay hưởng các chế độ về trợ cấp: ốm đau, thai sản, bệnh nghề
nghiệp, hưu trí...
2.2 Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành
phố Thanh Hóa giai đoạn 2009-2013
2.2.1. Kết quả công tác thu BHXH tại BHXH thành phố Thanh Hóa
Đây là nhiệm vụ được xác định rất quan trọng của ngành mang tính quyết
định đến việc hình thành, tồn tại, tăng trưởng, phát triển quỹ bảo hiểm xã hội và là
cơ sở tài chính để thực hiện các chế độ chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao
động. Ý thức được tầm quan trọng đó, ngay từ khi mới thành lập đến nay, tập thể
50
cán bộ công nhân viên cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa luôn đoàn kết, tập
trung chuyên môn cho công tác quản lý thu BHXH, vì vậy mà các chỉ tiêu thu về
đối tượng tham gia BHXH, đơn vị tham gia BHXH, số tiền thu từ BHXH theo kế
hoạch của BHXH Thành phố hàng năm luôn hoàn thành xuất sắc, luôn đạt và vượt
mức 100 % kế hoạch thu của BHXH tỉnh Thanh Hóa giao, kết quả thu BHXH năm
sau luôn cao hơn năm trước với tốc độ tăng ngày càng phát triển.
Năm 2009 số lao động tham gia đóng BHXH là 22.601 người, với tổng số 886
đơn vị tham gia, số tiền thu được trong cả năm là 99,086 triệu đồng thì đến hết năm
2013 số lao động tham gia đã tăng lên 33.833 người, số đơn vị tham gia tăng là 1.837
đơn vị với số tiền thu được là 276.438 triệu đồng. Quan sát bảng số liệu ta nhận thấy
các chỉ tiêu về thu như số lao động, số đơn vị, số tiền đều tăng dần qua từng năm, số
tiền thu được đóng góp cho nguồn thu BHXH năm 2013 đã tăng gấp 2,79 lần so với
năm 2019, trong đó khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khối hành chính sự
nghiệp chiếm phần lớn số thu BHXH trong toàn Thành phố.
51
Bảng 2.1: Kết quả thu BHXH của BHXH thành phố Thanh Hóa qua các năm từ 2009 - 2013
Đơn vị tính: Người, Triệu đồng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm
Đơn
Số
Số tiền Đơn
Số
Số tiền Đơn
Số
Số tiền Đơn
Số
Đơn
Số
Số tiền
Số
vị
người
người
người
người
người
tiền
vị
vị
vị
vị
Loại hình
DN NN
15 1,723 9,609 2,326 15,297 2,089 16,306 2,021 14,568 1,946 19,992 20 19 18 20
DN FDI
2 63 231 63 264 79 381 72 684 57 621 3 6 4 5
DN NQD
580 12,890 46,699 904 16,821 73,834 1,072 18,620 97,503 1,260 19,772 108,229 1,366 19,770 129,791
HCSN
194 6,992 39,850 203 7,385 62,555 212 7,700 71,197 280 10,124 89,561 285 10,451 114,335
NCL
5 173 449 207 752 240 1,125 318 1,481 178 1,167 13 14 7 12
HTX
11 178 525 218 730 230 1,025 375 1,534 371 2,319 14 30 31 15
Xã, Phường
18 320 1,360 329 1,775 351 2,717 750 4,255 756 6,594 18 37 37 18
Hộ KDKT
61 262 363 256 746 283 1,031 295 1,232 304 1,619 65 86 89 74
886 22,601 99,086 1,240 27,605 155,953 1,428 29,592 191,285 1,732 33,727 221,544 1,837 33,833 276,438
Tổng số
Nguồn: Tổng hợp thu BHXH thành phố Thanh Hóa
52
Năm 2009 số thu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ là 46,699 triệu
đồng, chiếm 47,13% tổng số tiền thu BHXH thành phố thì đến năm 2013 đã tăng là
129,71 triệu đồng, số tiền thu được tăng 2,78 lần, chiếm tỷ lệ 46,95 % tổng số tiền
thu BHXH toàn thành phố.
Tương tự khối hành chính sự nghiệp cũng tăng mạnh trong các năm, năm
2009 khối HCSN chỉ thu được 39,850 triệu đồng, chiếm 40,22 % tổng số tiền thu
BHXH toàn thành phố. Thì sang đến năm 2013 đã thu được 114,335 triệu đồng tăng
gấp 2,87 lần chiếm 41,36 % tổng số tiền thu BHXH toàn thành phố.
Bên cạnh việc số thu của 2 khối này tăng, ta dễ dàng nhận thấy số thu các
khối doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và khối ngoài
công lập cũng tăng nhưng có sự giảm dần theo từng năm về tỷ lệ % cơ cấu trong
tổng số thu của BHXH thành phố. Năm 2009 số thu của khối doanh nghiệp nhà
nước là 9,609 triệu đồng chiếm tỷ lệ 9,70 % tổng số thu BHXH toàn thành phố thì
đến năm 2013 số thu là 19,992 triệu đồng, chiếm 7,23 % tổng số thu BHXH toàn
thành phố Thanh Hóa
Bên cạnh 3 khối chính thì khối còn lại bao gồm Khối doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, Khối hợp tác xã, khối phường xã, khối ngoài công lập và khối
hộ kinh doanh cá thể tuy chiếm cơ cấu ít trong tổng số thu BHXH toàn thành phố.
2.2.2. Xây dựng kế hoạch thu BHXH
Hàng năm BHXH thành phố Thanh Hóa luôn chủ động nắm lại nguồn thu để
xây dựng kế hoạch thu.
Bảng 2.2: Kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Thanh Hóa từ
năm 2009 đến năm 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Kế hoạch
92.230 149.534
180.766
215.840
2009 2010 2011 2012 2013
268.236
Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn - 57.304 31.232 35.074 52.396
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn (%) - 62,1 20,8 19,4 24,2
Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa
53
Trên cơ sở số thực thu và số phải thu BHXH bắt buộc thực hiện được qua các
năm trước, bộ phận thu ngay từ đầu năm xây dựng kế hoạch thu nhằm chủ động nguồn
thu và bảo vệ kế hoạch thu khi BHXH tỉnh Thanh Hóa giao kế hoạch. Thực tế kết quả
thu qua 5 năm cho thấy BHXH Thành phố luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch thu do BHXH tỉnh giao. Từ năm 2009 đến năm 2013 kế hoạch thu của
năm sau luông cao hơn năm trước. Cụ thể nếu như năm 2009 kế hoạch thu là 92,230
triệu đồng thì đến năm 2013 kế hoạch thu là 268,236 triệu đồng tăng 2,91 lần. Tuy
nhiên tốc độ tăng trưởng kế hoạch qua các năm không đồng đều.
2.2.3. Quản lý đối tượng tham gia
Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là một trong những vấn đề mấu
chốt của nghiệp vụ thu BHXH, là nội dung cơ bản của quản lý thu BHXH, trong đó
mở rộng, phát triển đối tượng tham gia BHXH được đặc biệt quan tâm. Trong những
năm qua, BHXH thành phố Thanh Hóa đã tập trung thực hiện có hiệu quả nhiều biện
pháp, như: chủ động phối hợp với các ban, ngành chức năng kịp thời xử lý các vướng
mắc ở cơ sở, tạo điều kiện để các đơn vị sử dụng lao động tham gia thực hiện tốt chế
độ, chính sách BHXH cho người lao động; mở rộng hình thức tuyên truyền pháp luật
về BHXH. Do đó nếu như năm 2009 BHXH thành phố Thanh Hóa chỉ có 22.601
người tham gia BHXH thì đến năm 2013 BHXH thành phố Thanh Hóa đã có 33.833
người tham gia BHXH bắt, được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2.3: Số đơn vị và số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2009 –
2013 của BHXH thành phố Thanh Hóa
Năm
Số đơn vị tham gia BHXH
Số người tham gia BHXH (người)
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn (%)
2009 2010 2011 2012 2013
886 1.240 1.428 1.732 1.837
Lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn (người) - 5.004 1.987 4.135 106
- 22,14 7,2 14 0,31
22.601 27.605 29.592 33.727 33.833
Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa
54
Qua số liệu trên cho thấy, việc thực hiện chính sách BHXH ở Thanh Hóa
ngày một có hiệu quả, thể hiện ở số đơn vị và số người tham gia BHXH bắt buộc
năm sau luôn cao hơn năm trước, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng liên hoàn không
đồng đều và có dấu hiệu giảm (năm 2013 chỉ đạt 0,31% tương ứng 106 người) do
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế chung. Điều đó, phải nhìn nhận một thực tế đó là
việc phát triển đối tượng năm 2013 tại BHXH thành phố Thanh Hóa là chưa tốt,
chưa tương xứng với tiềm năng trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ở Thanh Hóa nếu phân theo khối loại hình
tham gia BHXH thì hiện có 8 khối tham gia, được thể hiện qua Bảng số liệu 2.4.
Bảng 2.4: Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình (2009-2013) ở
thành phố Thanh Hóa
Đơn vị: người
Năm
TT
Loại hình
2009
2010
2011
2012
2013
1.723
2.326
2.089
2.021
1.946
63 12.890
63 16.821
79 18.620
72 19.772
57 19.770
6.992 173 178
7.385 207 218
7.700 240 230
10.124 318 375
10.450 178 371
320 262
329 256
351 283
750 295
756 304
1 2 3 4 5 6 7 8
22.601
27.605
29.592
33.727
33.833
Khối DN Nhà Nước Khối DN có vốn DTNN Khối DN Ngoài quốc doanh Khối HS,Đảng, Đoàn Khối ngoài công lập Khối hợp tác xã Khối phường xã, thị trấn Hộ SXKD cá thể, tổ hợp tác Tổng số
Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa
Qua số liệu trên cho thấy: đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo cơ cấu
các loại hình tham gia BHXH là tương đối ổn định, biến động không rõ nét. Mặc dù
năm 2012 đã chuyển địa giới hành chính 19 xã của 4 huyện về thành phố Thanh
Hóa tuy nhiên, khối DNNQD tăng chậm cả về số đơn vị, số lao động và chưa tương
xứng với tiềm năng, trong khi đó khối DNNN giảm dần và khu vực HCSN, Đảng
đoàn thể nhìn chung ổn định, tuy có tăng, nhưng không đáng kể. Nguyên nhân chủ
55
yếu là các DNNN làm ăn kém hiệu quả, quy mô sản xuất giảm, nhiều doanh nghiệp
phải phá sản, giải thể, sáp nhập hoặc chuyển hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà
nước sang doanh nghiệp cổ phần, công ty TNHH... Đối với lực lượng lao động khu
vực HCSN không giảm, điều đó cho thấy việc thực hiện cải cách hành chính công
còn những hạn chế, chưa phản ánh đúng chủ trương của Đảng, Nhà nước về tinh
giảm biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
Năm 2009 số lao động tham gia đóng BHXH là 22.601 người, với tổng số 886
đơn vị tham gia, số tiền thu được trong cả năm là 99.086 triệu đồng thì đến hết năm
2013 số lao động tham gia đã tăng là 33.833 người, số đơn vị tham gia là 1.837 đơn vị
với số tiền thu được là 276.438 triệu đồng. Quan sát bảng số liệu 2.1 ta nhận thấy các
chỉ tiêu về thu như số lao động, số đơn vị, số tiền đều tăng dần qua từng năm, số tiền
thu được đóng góp cho nguồn thu BHXH năm 2013 đã tăng gấp 2,79 lần so với năm
2009, trong đó khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và khối Hành chính sự nghiệp
chiếm phần lớn số thu BHXH trong toàn thành phố.
Năm 2009 số thu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ là 46.699 triệu
đồng, chiếm 47.13% tổng số tiền thu BHXH thành phố Thanh Hóa thì đến năm
2013 đã tăng là 129.791 triệu đồng, số tiền thu được tăng 2,78 lần, chiếm tỷ lệ 46,95
% tổng số tiền thu BHXH toàn thành phố Thanh Hóa.
Tương tự khối Hành chính sự nghiệp cũng tăng mạnh trong các năm, năm
2009 khối khối Hành chính sự nghiệp chỉ thu được 39.850 triệu đồng, chiếm 40,22
% tổng số tiền thu BHXH toàn thành phố. Thì sang đến năm 2013 đã thu được
114.335 triệu đồng tăng gấp 2,87 lần chiếm 41,36 % tổng số tiền thu BHXH toàn
thành phố Thanh Hóa.
Bên cạnh việc số thu của 2 khối này tăng, ta dễ dàng nhận thấy số thu khối
xã, phường năm 2012 so với năm 2009 về số đơn vị, số người và số tiền thu tăng
đột biến, có sự gia tăng đột biến này là do việc sáp nhập địa giới hành chính 19 xã
của 4 huyện Quảng Xương, Hoằng Hóa, Thiệu Hóa, Đông Sơn về thành phố Thanh
Hóa quản lý, từ đó theo phân cấp thu theo địa giới hành chính thì 19 xã này được
theo dõi thu BHXH ở 4 huyện trên sẽ được chuyển về cho BHXH thành phố Thanh
Hóa quản lý làm tăng số đơn vị, số người và số tiền thu.
56
Những năm gần đây, các khối HCSN, Đảng, Đoàn thể luôn là khối có sự ổn
định về tổ chức cũng như con người, sự tăng giảm về nhân sự của khối này hầu như
không có sự biến động lớn, mặt khác khối này hưởng lương và đóng BHXH từ
nguồn ngân sách nhà nước nên số tiền thu BHXH tăng lên theo từng năm phần lớn
là do mức lương tối thiểu nhà nước quy định tăng và tỷ lệ đóng BHXH tăng cứ 2
năm tăng lên 2% theo từng thời kì, như ta biết lương tối thiểu chung năm 2010 là
730.000 đồng, năm 2011 là 830.000 đồng và năm 2012 là 1.050.000 đồng, tháng 7
năm 2013 tăng lên 1.150.000 đồng.
Khối Doanh nghiệp nhà nước cũng là khối ít có sự thay đổi về số đơn vị và
số lao động có xu hướng giảm dần, năm 2009 số đơn vị là 19 đơn vị với 1.723 lao
động thì đến năm 2013 số đơn vị cũng là 18 với số lao động là 1.946 lao động. Điều
này là do những năm gần đây, nhà nước thực hiện quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, đồng thời thực hiện cơ cấu lại hệ thống các doanh nghiệp nhà
nước, những doanh nghiệp nhà nước làm ăn không hiệu quả thì tiến hành chuyển
dần sang các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tư nhân, giải
thể hoặc tự sát nhập các công ty này với nhau, chính điều này đã làm cho các công
ty nhà nước đang có xu hướng giảm dần do 1 phần lớn đã chuyển thành các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tự hạch toán chi phí. Vì thế ta nhận thấy số tiền BHXH
của khối này tuy vẫn tăng theo từng năm nhưng tốc độ tăng chậm và chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng số tiền BHXH thu được của toàn Thành phố.
Bên cạnh 4 khối chính thì khối còn lại bao gồm Khối hợp tác xã, khối
phường xã, khối ngoài công lập và khối hộ kinh doanh cá thể tuy chiếm cơ cấu ít
trong tổng số thu BHXH toàn Thành phố. Cũng ít có sự biến động về đối tượng
tham gia BHXH và số tiền thu qua mỗi năm.
2.2.4. Quản lý tiền lương, tiền công đóng BHXH
Tiền lương, tiền công trả cho người lao động là trách nhiệm của người sử
dụng lao động. Đối với công chức, viên chức làm việc trong khu vực nhà nước
(bao gồm đơn vị HCSN; Đảng, đoàn thể và các doanh nghiệp nhà nước) do Nhà
nước trả lương; người lao động làm việc ngoài khu vực nhà nước do người sử dụng
57
lao động quy định và tiền lương này được hạch toán vào giá thành sản phẩm. Trách
nhiệm của cơ quan BHXH là căn cứ vào các quy định của Nhà nước về chế độ tiền
lương và các quyết định nâng lương của cấp có thẩm quyền để thu BHXH đúng quy
định; trường hợp nâng lương không đúng quy định, cơ quan BHXH từ chối thu
BHXH, yêu cầu đơn vị sử dụng lao động thực hiện đúng quy định.
Nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, bên cạnh sử dụng nhiều biện
pháp nghiệp vụ, BHXH thành phố Thanh Hóa thường xuyên phối hợp với các
phòng, ban, ngành chức năng để nắm vững phân cấp quản lý lao động, tiền lương
làm cơ sở cho việc thống kê, phân loại xác định các mức thu, tỷ lệ thu và phương
thức thu của từng nhóm đối tượng. Trên cơ sở nắm chắc tổng quỹ tiền lương của
từng đơn vị và tiền lương của người lao động, nên trong những năm qua mặc dù
Nhà nước thường xuyên thay đổi chế độ tiền lương và đối tượng tham gia BHXH
biến động lớn, nhưng việc thu nộp BHXH được thực hiện không có sự sai sót. Số
liệu cụ thể được phản ánh qua Bảng sau:
Bảng 2.5: Quỹ tiền lương tham gia BHXH bắt buộc (2009 – 2013) theo các loại
hình tham gia BHXH ở thành phố Thanh Hóa
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
TT
Khối loại hình
2009
2010
2011
2012
2013
1
DN Nhà Nước
48.045
69.532
74.118
60.700
83.300
2
DN có vốn ĐTNN
1.155
1.200
1.732
2.850
2.588
3
Khối DN NQD
233.495
335.609
443.195
450.954
540.796
4
Khối HCSN
199.250
284.341
323.623
373.171
476.396
5
Khối ngoài công lập
2.245
3.418
5.114
6.171
4.863
6
Khối hợp tác xã
2.625
3.318
4.659
6.392
9.663
7
Khối phường, xã
6.800
8.068
12.350
17.729
27.475
8
Hộ SXKD cá thể
1.185
3.391
4.686
5.460
6.746
Tổng quỹ lương
495.430
708.877
869.477
923.100
1.151.825
Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa
58
2.2.5. Quản lý nguồn thu BHXH
Nguồn thu như trình bầy ở phần trên được hình thành từ sự đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước. Sự hỗ trợ
của Nhà nước đóng BHXH cho người lao động bằng 17% tổng quỹ tiền lương
của đơn vị đối với cán bộ, công chức hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và
doanh nghiệp nhà nước thông qua người sử dụng lao động. Việc quản lý nguồn
thu BHXH trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trong những năm qua đảm bảo
theo đúng các quy định:
- Thực hiện nghiêm ngặt quy trình thu nộp BHXH: căn cứ vào danh sách
lao động và tổng quỹ tiền lương của đơn vị đã được đăng ký với cơ quan BHXH;
trên cơ sở đó, BHXH thành phố Thanh Hóa xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
Các đơn vị sử dụng lao động, hằng tháng sau khi cấp phát lương cho cán bộ,
CNVC, người lao động, đồng thời trích tỷ lệ 7% tiền lương của họ và đóng 17%
trên tổng quỹ tiền lương theo quy định để chuyển cùng một lúc 22% (2% đơn vị
được phép giữ lại để chi chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động) vào tài khoản
chuyên thu BHXH mở tại Kho bạc hoặc Ngân hàng. Việc thu nộp BHXH thực hiện
bằng chuyển khoản, trường hợp thu bằng tiền mặt thì chậm nhất sau 3 ngày cơ quan
BHXH nộp vào tài khoản đảm bảo đúng quy định. Với phương thức thu nộp BHXH
như vậy luôn đảm bảo an toàn, thuận tiện, quản lý chặt chẽ được nguồn thu.
- Thường xuyên phối hợp với hệ thống Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh để cập nhật số tiền thu
nộp BHXH của các đơn vị sử dụng lao động. Trên cơ sở đó, định kỳ hằng tháng cơ
quan BHXH thực hiện Thông báo bằng văn bản tình hình lao động tham gia và số
tiền phải nộp BHXH đến từng đơn vị tham gia BHXH theo mẫu C12-TS. Đối với
những đơn vị có số tháng nợ từ 3 tháng trở lên thì hàng quý cán bộ chuyên quản lập
biểu đối chiếu công nợ với đơn vị theo mẫu C05-TS. Với việc Thông báo thay Bản
đối chiếu tình hình thu nộp BHXH như trước đây, giảm được nhiều thủ tục giấy tờ,
thời gian giao dịch của các bên tham gia BHXH. Đồng thời đảm bảo chính xác số
tiền phải đóng, đã đóng và số nợ, số tiền lãi do nộp chậm, nộp thiếu...vì vậy, thu
59
nộp BHXH trong những năm qua đảm bảo công khai, minh bạch, tránh lạm dụng,
thất thoát nguồn quỹ BHXH, thể hiện ở Bảng 2.6 sau:
Bảng 2.6: Tổng thu BHXH trong các năm (2009 – 2013)
Đơn vị tính: triệu đồng
Số thu BHXH
Năm
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (đồng)
Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%)
2009 2010 2011 2012 2013
99.086 155.953 191.285 221.544 276.438
. . . 57,39 22,65 15,82 27,48
. . . 56.867 35.332 30.259 54.894 Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa
Biểu đồ 2.1: Tổng thu BHXH bắt buộc theo các năm (2009-2013)
Ta thấy số thu BHXH liên tục tăng lên trong các năm, số thu năm sau luôn
cao hơn các năm trước, đặc biệt số thu năm 2010 tăng 1,57 lần đối với số thu năm
2009. Chỉ trong vòng 5 năm, số thu BHXH bắt buộc từ 99,086 triệu đồng năm 2009
lên 276,438 triệu đồng năm 2013, gấp 2,79 lần. Có nhiều nguyên nhân làm gia tăng
số thu BHXH bắt buộc qua các năm.
Sự điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của Nhà nước qua các năm làm cho
số thu BHXH hàng năm tăng ở các đơn vị áp dụng tháng bảng lương của Nhà nước,
cụ thể là khối hành chính sự nghiệp, khối xã - phường và doanh nghiệp áp dụng
thang bảng lương của Nhà nước. Do số tiền thu BHXH dựa trên mức lương tối thiểu
và hệ số lương của người lao động được tăng. Cụ thể, từ tháng 01/2009 đến tháng
60
04/2009 lương tối thiểu chung là 540.000 đồng, từ tháng 05/2009 đến tháng
04/2010 là 650.000 đồng từ tháng 05/2010 mức lương tối thiểu đã tăng là 730.000
đồng, năm 2011 là 830.000 đồng và năm 2012 là: 1.050.000 đồng và từ tháng
7/2013 lương tối thiểu chung đổi tên thành lương cơ sở là 1.150.000 đồng. Việc
lương tối thiểu tăng theo từng năm, từng thời kì ảnh hưởng tới só tiền thu BHXH,
làm số tiền thu BHXH cũng tăng dần lên theo từng năm, từng thời kì.
Sự điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm
việc tại các doanh nghiệp, đơn vị có thuê mướn lao động tăng qua hàng năm:
+ Từ ngày 01/01/2010, được điều chỉnh theo Nghị đinh số 97/2009/NĐ-CP,
ngày 30/10/2009. Mức lương tối thiểu vùng dùng để trả công đối với người lao
động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh
nghiệp theo các vùng như sau:
Mức 980.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng I.
Mức 880.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng II.
Mức 810.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng III.
Mức 730.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các
địa bàn thuộc vùng IV.
+ Từ ngày 01/10/2011 đến hết ngày 31/12/2012 được điều chỉnh theo Nghị
định Số: 70/2011/NĐ-CP, ngày 22/8/2011.
Mức 2.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng I.
Mức 1.780.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng II.
Mức 1.550.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng III.
Mức 1.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các
địa bàn thuộc vùng IV.
+ Từ ngày 01/10/2013 đến hết ngày 31/12/2013 được điều chỉnh theo Nghị
61
định Số: 103/2012/NĐ-CP, ngày 01/12/2012.
Mức 2.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng I.
Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng II.
Mức 1.800.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng III.
Mức 1.650.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các
địa bàn thuộc vùng IV.
Mức lương tối thiểu vùng trên, là mức lương tối thiểu trả cho người lao động làm
những công việc đơn giản nhất trong điều kiện thường. Còn đối với công việc yêu cầu lao
động phải qua đào tạo thực hiện theo đúng quy định thu thêm ít nhất 7% mức lương tối
thiểu vùng, cộng thêm 5% lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc có chức
danh nặng nhọc, độc hại hoặc làm việc 3 ca. (Đối với địa bàn thành phố Thanh Hóa thực
hiện thu BHXH theo mức lương tối thiểu vùng III).
Bảng 2.7: Số thu BHXH bắt buộc theo các loại hình ở thành phố Thanh Hóa
(2009-2013)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2011
TT
Loại hình
2009
2010
2012
2013
1 Khối DN Nhà Nước
9.609
15.297
16.306
14.568
19.992
2 Khối DN có vốn DTNN
231
264
381
684
621
3 Khối DN Ngoài quốc doanh
46.699
73.834
97.503
108.229
129.791
4 Khối HS,Đảng, Đoàn
39.850
62.555
71.197
89.561
114.335
5 Khối ngoài công lập
449
752
1.125
1.481
1.167
6 Khối hợp tác xã
525
730
1.025
1.534
2.319
7 Khối phường xã, thị trấn
1.360
1.775
2.717
4.255
6.594
8 Hộ SXKD cá thể, tổ hợp tác
363
746
1.031
1.232
1.619
Tổng số thu BHXH
99.086 155.953 191.285
221.544
276.438
Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa
62
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng (%) số thu BHXH bắt buộc giữa các loại hình giai đoạn
2009-2013 (trong đó khối khác bao gồm các khối còn lại trên bảng 2.6)
Bảng số liệu trên cho thấy, trên cơ sở dự toán kế hoạch thu BHXH bắt buộc
do BHXH tỉnh giao, hằng năm BHXH thành phố Thanh Hóa đã thực hiện tương đối tốt
công tác thu, nộp BHXH. Số thu BHXH bắt buộc của BHXH các huyện, thị xã, thành
phố và phòng Thu liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân là do các
nhân tố tác động chủ yếu: tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước điều chỉnh tăng
bình quân 18,8%/năm từ tháng 01/2009 đến tháng 4/2009 lương tối thiểu chung là
540.000 đ; từ tháng 5/2009 đến tháng 4/2010 lương tối thiểu chung là 650.000đ; từ
tháng 5/2010 đến tháng 4/2011 lương tối thiểu chung là 730.000đ; từ tháng 5/2011 đến
tháng 4/2012 lương tối thiểu chung là 830.000đ; từ tháng 5/2012 đến tháng 6/2013
lương tối thiểu chung là 1.050.000đ; từ tháng 7/2013 đến tháng 12/2013 lương tối thiểu
chung là 1.150.000đ. Lương tối thiểu vùng đóng BHXH bắt buộc, theo quy định của
Chính phủ áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III (thành
phố Thanh Hóa thuộc vùng III) từ tháng 10/2010 đến tháng 12/2012 là 1.550.000đ; từ
tháng 1/2013 đến 12/2013 lương tối thiểu để đóng BHXH bắt buộc cho các doanh
nghiệp hoạt động trên vùng III là 1.800.000đ.
2.2.6. Nợ và quản lý nợ BHXH
Ngoài các kết quả khả quan về số đối tượng tham gia và số tiền thu BHXH
tăng dần theo từng năm thì số tiền nợ đọng BHXH của các đơn vị vẫn là một vấn đề
63
cần giải quyết triệt để, số tiền nợ đọng BHXH hàng năm luôn là một thách thức đối
với ngành BHXH cũng như các cơ quan quản lý nhà nước.
Bảng 2.8: Tổng hợp số tiền nợ BHXH qua các năm 2009 – 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Tỷ lệ nợ (%)
Tổng số phải thu
Tổng số nợ BHXH
so với số phải thu
2009
109.098
10.012
9,2
2010
171.754
15.621
9,1
2011
214.337
23.052
10,7
2012
262.730
41.186
15,6
2013
323.670
47.232
14,6 Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa
Biểu 2.3 Biểu diễn số nợ BHXH qua các năm (2009-2013)
Từ biểu số liệu trên ta thấy rằng từ năm 2009 đến năm 2013 số tiền nợ liên
tục tăng, nếu như năm 2009 số nợ BHXH là 10,012 tỷ đồng (chiếm 9,2% số phải
thu), thì đến năm 2013 số nợ BHXH là 47,232 tỷ đồng tăng (chiếm 14,6% số phải
thu) . Như vậy số nợ BHXH tính đến năm 2013 đã tăng gấp 4,7 lần số nợ năm 2009
tương ứng với số phải thu năm 2013 chỉ tăng 2,97 lần so với năm 2009. Điều này
nói lên một điều là số nợ BHXH và số phải thu BHXH đều tăng năm sau tăng hơn
năm trước, nhưng tốc độ gia tăng số nợ BHXH nhanh hơn tốc độ tăng số phải thu.
64
Bảng 2.9: Tổng số tiền nợ BHXH đến năm 2013 theo khối loại hình
Đơn vị tính: triệu đồng
Loại hình quản lý
Số tiền phải đóng 23.382 669
Số tiền đã đóng 19.992 621
Số tiền nợ 3.390 48
T T 1 Khối DN Nhà Nước 2 Khối DN có vốn DTNN Khối DN Ngoài quốc doanh
171.072 116.475 1.251 2.344 6.697
129.791 114.335 1.167 2.319 6.594
41.281 2.140 84 25 103
3 4 Khối HS,Đảng, Đoàn 5 Khối ngoài công lập 6 Khối hợp tác xã 7 Khối phường xã, thị trấn Hộ SXKD cá thể, tổ hợp tác
8
Tổng cộng
1.780 323.670
1.619 276.438
161 47.232
Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa
Năm 2009 BHXH thành phố Thanh Hóa có 163 đơn vị nợ BHXH với số tiền nợ
là 10.012 triệu đồng. Năm 2010 BHXH thành phố có 169 đơn vị nợ với số tiền nợ:
15.621 triệu đồng. Năm 2011 BHXH thành phố có 342 đơn vị nợ với số tiền 23.052
triệu đồng. Năm 2012 BHXH thành phố có 473 đơn vị nợ với số tiền 41.186 triệu
đồng. Năm 2013 BHXH thành phố có 466 đơn vị nợ với số tiền 47.232 triệu đồng.
Biểu 2.4: Biểu diễn tỷ lệ nợ BHXH năm 2013
Trong các khối loại hình tham gia BHXH năm 2013 thì khối DNNQD có số tiền
nợ cao nhất (41.281 triệu đồng) chiếm tỷ lệ 87,4%, tiếp đó là khối DNNN (với 3.390
triệu đồng) chiếm 7,1%, ngoài ra ngay cả các đơn vị HCSN hưởng lương từ NSNN cũng
nợ BHXH. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ BHXH, BHYT nêu trên là do chế tài xử
65
lý vi phạm trọng lĩnh vực BHXH, BHYT còn nhiều hạn chế; mức xử phạt thấp, quy định
lãi suất chậm đóng thấp hơn lãi suất ngân hàng; BHXH Việt Nam không có chức năng
thanh tra, xử phạt vi phạm. Bên cạnh đó, nhận thức của chủ sử dụng lao động và bản
thân người lao động cũng hạn chế, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc danh. Một
số đơn vị doanh nghiệp cố tình không đóng BHXH, BHYT; nhiều người lao động cũng
không am hiểu pháp luật, có tâm lý sợ mất việc làm, ngại đấu tranh đòi hỏi quyền lợi
chính đáng của mình được quy định trong Luật BHXH, BHYT. Công tác phối hợp thực
hiện thanh, kiểm tra cũng chưa chặt chẽ và chưa được thường xuyên; tình hình kinh tế
khó khăn, nhiều doanh nghiệp kinh doanh sản xuất khó khăn hoặc giải thể phá sản không
có khả năng đóng BHXH.
Ta thấy số đơn vị nợ và số tiền nợ BHXH có xu hướng tăng theo từng năm,
đặc biệt năm 2012 số nợ tăng gần gấp đôi so với năm 2011. Số nợ BHXH tập trung
chủ yếu ở khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp nhà nước. Tuy đã
có nhiều biện pháp được áp dụng nhưng do nhiều yếu tố như: văn bản pháp luật nhà
nước còn thiếu sót, nhiều kẽ hở, chế tài về chậm nộp BHXH còn chưa mang tính
răn đe, sự phối hợp giữa các ngành chức năng chưa hiệu quả, do ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế…. Nên việc nợ đọng BHXH vẫn chưa được giải quyết triệt để, đòi hỏi
thời gian tới nhà nước, cũng như các cơ quan chức năng phối hợp cùng ngành
BHXH để có các biện pháp hiệu quả hơn trong việc giảm dần nợ đọng BHXH.
2.3. Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch thu và công tác quản lý nợ tại Bảo
hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa
2.3.1. Mức độ hoàn thành kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội trong năm
Địa bàn thành phố Thanh Hóa là nơi tập trung rất nhiều các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đến đầu tư, số đối tượng tham gia BHXH tăng không ngừng
theo từng năm, số lượng lao động, đơn vị tham gia BHXH năm sau luôn luôn cao
hơn năm trước, đóng góp một phần lớn số thu cho quỹ BHXH của ngành. Đây là
chính là thuận lợi lớn để BHXH thành phố Thanh Hóa khai thác hiệu quả nguồn lực
sẵn có, vừa đảm bảo được số thu theo kế hoạch được giao, vừa góp phần an sinh xã
hội, phát triển sự nghiệp BHXH.
66
Mặt khác kể từ khi được thành lập vào năm 1995, BHXH thành phố Thanh
Hóa đã luôn nhận được sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của BHXH tỉnh Thanh
Hóa, sự phối hợp, quan tâm giúp đỡ của các cơ quan quản lý nhà nước, các ngành
chức năng, trực tiếp như Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành
phố, Ngân hàng, Kho bạc và các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn, đã giúp cho
BHXH thành phố Thanh Hóa luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà ngành và BHXH
tỉnh giao cho. Đảm bảo thu đủ, đúng kế hoạch, đúng thời gian quy định, đồng thời
không để quyền lợi BHXH của người lao động bị thiệt thòi.
Bảng 2.10: Báo cáo tổng hợp số tiền thu BHXH của BHXH thành phố Thanh
Hóa so với kế hoạch thu được giao (2009 – 2013)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch được giao (%)
2009
Số thu BHXH theo kế hoạch (Triệu đồng) 92.230
Số thu BHXH thực hiện được (Triệu đồng) 99.086
107
149.534
2010
155.953
104
180.766
2011
191.285
106
215.840
2012
221.544
103
2013
268.236
276.438
103
Nguồn:BHXH TP Thanh Hóa
Qua bảng số liệu 2.10 ta thấy:
Bảo hiểm xã hội thành phố Thanh Hóa luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
thu BHXH so với kế hoạch được giao từ BHXH tỉnh Thanh Hóa, số thu năm sau
luôn cao hơn năm trước với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu luôn đạt trên 100% so với
kế hoạch được giao, cụ thể trong 5 năm từ 2009 đến 2013: Năm 2009 số thu BHXH
là 99.086 triệu đồng thì đến năm 2013 đã là 276.438 triệu đồng, Năm 2009 là năm
có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cao nhất 107,43%.
Để đạt được kết quả trên BHXH thành phố Thanh Hóa ngoài các biện pháp
quản lý thu hiệu quả, sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng như đã trình bày ở
trên còn do BHXH thành phố đã không ngừng cải tiến thủ tục hành chính trong các
67
năm qua, nhất là các thủ tục trong công tác quản lý thu BHXH, thực hiện cơ chế
một cửa để tiếp nhận hồ sơ thu BHXH đơn giản thuận tiện trong việc đơn vị lên
giao dịch. Vì vậy đã giảm thiểu được các tiêu cực, phiền hà cho đơn vị tham gia
BHXH, tạo mọi điều kiện thuận lợi để hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc về thủ
tục, khiếu nại cho đơn vị, khiến đơn vị hiểu rõ hơn về trách nhiệm và quyền lợi khi
tham gia BHXH, điều đó dẫn tới ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào
nghĩa vụ đóng BHXH, khiến số thu BHXH mỗi năm đều phát triển, năm sau cao
hơn năm trước.
2.3.2. Tỷ lệ nợ đọng Bảo hiểm xã hội trong năm
Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH thành phố Thanh Hóa
Tình hình nợ đọng BHXH được biểu thị bằng bảng số liệu chi tiết sau:
Bảng 2.11: Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH TP Thanh Hóa (2009-2013)
Đơn vị: Triệu đồng
Tổng số tiền thu
Tỷ lệ nợ đọng trên
Năm
Số tiền nợ đọng
BHXH
tổng số thu (%)
2009
99.086
10,1
10.012
2010
155.953
10,0
15.621
2011
191.285
12,1
23.052
2012
221.544
18,6
41.186
2013
276.438
17,1
47.232
Nguồn: BHXH TP Thanh Hóa
Qua bảng số liệu ta thấy: Số tiền thu BHXH mà các đơn vị (chủ yếu là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh) còn nợ là rất lớn, tăng qua từng năm, nó chiếm một tỷ
trọng khá cao. Năm 2009 số tiền nợ là 10.012 triệu đồng, chiếm 10,1% so với tổng số
tiền thu BHXH đến năm 2013 đã lên tới 47.232 triệu đồng, chiếm 17,1% tổng số tiền
thu BHXH. Trong 5 năm số tiền nợ đã tăng gần 4,7 lần cho thấy số tiền nợ cơ quan
BHXH có xu hướng ngày càng tăng, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
năm 2013 số nợ là 41.281 triệu đồng chiếm 87% tổng số nợ.
68
Nhìn chung trong những năm qua từ năm 2009– 2013, mặc dù BHXH thành
phố Thanh Hóa đã có nhiều biện pháp để thu hồi số tiền nợ đọng BHXH, tuy nhiên
việc giải quyết vấn đề nợ đọng BHXH gặp nhiều khó khăn, liên quan chủ yếu đến
đơn vị. Do tình hình kinh tế khó khăn, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng khủng
hoảng về tài chính, không có khả năng nộp tiền BHXH. Nhiều doanh nghiệp rơi vào
nợ nần, chủ doanh nghiệp bỏ trốn không giao dịch với cơ quan BHXH nên tình
trạng nợ đọng BHXH ngày càng tăng cao kể cả số đơn vị nợ đọng và số tiền nợ.
Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH thành phố Thanh Hóa gọn nhẹ, khoa
học, đây là một trong những cơ sở để BHXH thành phố hoạt động một cách có hiệu
quả. Sự quản lý, điều hành, chỉ đạo tập trung thống nhất có hiệu quả. Bám sát được
các thực tiễn yêu cầu chuyên môn, khắc phục được các tiêu cực, mâu thuẫn trong
nội bộ cơ quan, thực hiện nghiêm túc các quy định của ngành, của BHXH tỉnh
Thanh Hóa và các ngành chức năng trong việc quản lý thu BHXH, từ đó tạo được
mối quan hệ chặt chẽ ba bên giữa: cơ quan Bảo hiểm xã hội, chủ sử dụng lao động
và người lao động. Điều đó khiến công tác quản lý thu đạt được hiệu quả trong từng
năm, đảm bảo số thu được phát triển, thu đủ, đúng quy định đồng thời không làm
thất thoát quỹ BHXH.
Ngoài ra đội ngũ cán bộ nhân viên của BHXH thành phố Thanh Hóa đều là
những người có nghiệp vụ, chuyên môn, nhanh nhạy, sáng tạo đồng thời luôn được
trau dồi kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp, luôn
nỗ lực hết mình để đạt hiệu quả cao trong công việc. Mỗi năm ngành BHXH lại tổ
chức thi tuyển để chọn lựa những người trẻ có bằng cấp và đạo đức để trau dồi và
bồi dưỡng kế cận những người đi trước vì vậy đội ngũ BHXH thành phố Thanh Hóa
ngày càng được đào tạo bài bản, có chất lượng, hiệu suất công việc được nâng cao.
Bên cạnh đó, BHXH thành phố Thanh Hóa cũng được tạo điều kiện về cơ sở vật
chất, trang bị 100% máy tính và phần mềm thu SMS được cập nhập thường xuyên,
giúp công tác thu được quản lý chính xác, hiệu quả, cán bộ làm công tác thu cũng
giảm tải được công việc đồng thời nắm bắt được những doanh nghiệp còn đang nợ
69
đọng, từ đó có thêm nhiều phương án đôn đốc đơn vị nộp tiền cũng như báo cáo với
cơ quan chức năng xử lý.
2.4. Đánh giá của các đối tượng liên quan về công tác quản lý thu bảo hiểm xã
hội thành phố Thanh Hóa.
2.4.1. Mô tả thông tin chung về phiếu điều tra doanh nghiệp và người nộp
BHXH
Bảng 2.12: Đặc điểm cơ bản của các đối tượng điều tra
Số lượng
Tỷ lệ
TT
Chỉ tiêu
(người)
(%)
Số người được điều tra
200
100
Phân theo loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH
1 2
69 52
34,5 26
Công ty cổ phần
3
67
33,5
Công ty hợp danh
4
5
2,5
DN loại hình khác
5
7
3,5
Phân theo ngành nghề kinh doanh Sản xuất
1
64
32
Thương mại Dịch vụ
2 3
66 57
33 28,5
Lĩnh vực khác
4
13
6,5
Phân theo quy mô lao động Dưới 50 LĐ Từ 50 đến dưới 150 LĐ
1 2
6 174
3 87
Từ 150 đến 500 LĐ
3
18
9
Trên 500 LĐ
4
2
1
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 và xử lý của tác giả
Đặc điểm cơ bản của 200 doanh nghiệp được điều tra thể biện ở Bảng 2.12.
Qua bảng trên cho thấy, trong 200 doanh nghiệp điều tra có 34,5% doanh nghiệp tư
nhân (69 DN), 26% công ty TNHH (52 DN), 33,5% công ty cổ phần (67 DN), còn
70
lại là công ty hợp danh và loại hình khác. Điều này cũng hoàn toàn hợp lý vì hiện
nay 3 loại hình doanh nghiệp này đang đóng BHXH nhiều nhất trên địa bàn.
Trong số 200 doanh nghiệp được điều tra, tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thương mại chiếm 33% (66 DN), hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
chiếm 32% (64 DN), hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 28,5% (57 DN), còn
lại lĩnh vực khác.
Nếu xem xét theo quy mô lao động, thì 200 DN điều tra, chủ yếu là các DN
có số lao động từ 50 đến dưới 150 lao động, chiếm 87% (174 DN), DN có quy mô
lao động 50 LĐ chiếm 3% (6 DN), DN có quy mô lao động từ 150 đến 500 LĐ
chiếm 9% (18 DN), còn lại chỉ có 1% (2 DN) có quy mô lao động lớn trên 500 LĐ.
Điều này hoàn toàn phù hợp với địa bàn Thanh Hóa hiện nay, một tỉnh nghèo thuộc
khu vực Bắc trung Bộ, các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì
thế quy mô lao động không lớn so với nhiều địa phương khác trong nước.
Bảng 2.13: Tình hình sử dụng lao động ở các doanh nghiệp được điều tra
(Tính bình quân/doanh nghiệp)
TT
Chỉ tiêu
Số lao động bình quân
Tổng số (LĐ) 18.112 10.148 4.198 2.194 1.572
BQ (LĐ) 90,56 50,74 20,99 10,97 7,86
Tỷ lệ (%) 100,00 56,03 23,18 12,11 8,68
16,575 852 685
82.875 4.26 3.425
91,51 4,70 3,79
15.069
I 1.1 HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng 1.2 HĐLD có thời hạn từ 12 đến dưới 36 tháng 1.3 HĐLD không xác định thời hạn 1.4 Không ký HĐLD II Trình độ lao động 2.1 Lao động phổ thông 2.2 Sơ cấp/trung cấp 2.3 Cao đẳng/đại học trở lên III Số lao động đã tham gia BHXH
75,345
83,2
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 và xử lý của tác giả
Tình hình sử dụng lao động ở các DN qua bảng 2.13 được điều tra thể hiện ở
Bảng 2.12 ta thấy, quy mô lao động bình quân 1 DN là 90.56 LĐ, trong đó chỉ có
12,11% LĐ được hợp đồng dài hạn, 23,18% LĐ được hợp đồng thời hạn từ 12 đến
71
36 tháng, 56,03% số LĐ có HĐLĐ thời hạn dưới 12 tháng, đặc biệt có đến 8,68%
số LĐ không được ký HĐLĐ. Đây cũng là lý do cơ bản các DN không tham gia
BHXH cho LĐ của DN, do thời vụ LĐ quá ngắn và mối quan hệ giữa DN và người
LĐ thấp. Trong số LĐ của các DN được điều tra có đến 91,51% LĐ phổ thông,
4,70% LĐ có trình độ sơ, trung cấp và 3,79% có trình độ CĐ, ĐH trở lên.
Bảng 2.14: Tình hình tổ chức công đoàn và xây dựng thang bảng lương ở các
doanh nghiệp được điều tra
ĐVT: DN
Số
Tỷ lệ
TT
Chỉ tiêu
lượng
(%)
I Tổ chức công đoàn ở DN
Có tổ chức công đoàn
94
47
Không có tổ chức công đoàn
106
53
II XD thang bảng lương với cơ quan quản lý
Có xây dựng thang bảng lương
142
71
Không xây dựng thang bảng lương
58
29
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 và xử lý của tác giả
Bảng 2.14 cho thấy, tình hình tổ chức công đoàn và việc xây dựng thang
bảng lương với cơ quan quản lý hiện nay ở các doanh nghiệp được điều tra chưa
được thực hiện tốt, có đến 53% DN (106/200 DN) được điều tra chưa có tổ chức
công đoàn và 29% DN (58/200 DN) chưa xây dựng thang bảng lương. Mặc dù đây
là các doanh nghiệp đã tự nguyện đóng BHXH cho người lao động, tuy nhiên việc
DN không có tổ chức công đoàn và không xây dựng thang bảng lương với cơ quan
quản lý ít nhiều sẽ có ảnh hưởng đến quyền lợi của người LĐ và công tác quản lý
thu BHXH của các DN.
2.4.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s
Alpha
Để phân tích đánh giá ý kiến của các doanh nghiệp và người lao động được
điều tra đối với công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH Thanh Hóa, chúng
tôi tiến hành xây dựng thang đo SERVQUAL của Parasuraman.
72
Thang đo SERVQUAL được Parasuraman xây dựng để đánh giá chất lượng
của dịch vụ từ đó đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp nâng cao sự hài lòng
khách hàng. Thang đo Servqual đạt được sự tin cậy và giá trị, ngày nay, nó đang
được áp dụng rộng rãi trong những chương trình nghiên cứu thị trường ở nhiều lĩnh
vực khác nhau.Thang đo Servqual đo chất lượng dịch vụ dựa trên cảm nhận bởi
chính khách hàng sử dụng dịch vụ và bất kỳ dịch vụ nào. Chất lượng dịch vụ cảm
nhận bởi khách hàng có thể xây dựng thành mô hình gồm 10 thành phần:
- Tin cậy (reliability): nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay lần đầu tiên.
- Đáp ứng (Responsiveness): nói lên sự mong muốn và sẵn sang của nhân
viên phục vụ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ (Competence): Nói về trình độ chuyên môn để thực hiện
dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân
viên trực tiếp thực hiện dịch vụ. Khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên
quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
- Tiếp cận (Access): liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng,
địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
- Lịch sự (Courtesy): thể hiện tính cách phục vụ niềm nở, thân thiện và tôn
trọng của nhân viên đối với khách hàng.
- Thông tin (communication): thể hiện qua việc giao tiếp, truyền đạt để
khách hàng dễ dàng hiểu và khả năng lắng nghe của nhân viên trước những vấn đề
mà khách hàng phản ánh.
- Tín nhiệm (Credibility): thể hiện khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm
cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thường được biểu hiện qua hình
ảnh thương hiệu, uy tín của công ty, phong cách của nhân viên phục vụ trực tiếp
làm việc với khách hàng.
- An toàn (Security): liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính và các vấn đề bảo mật thông tin.
- Hiểu biết khách hàng (Understanding customer): thể hiện qua khả năng
73
hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những nhu
cầu của khách hàng và đáp ứng mong muốn của họ.
- Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang bị hỗ trợ cho dịch vụ, không gian xung quanh…
Hiện nay, thang đo SERVQUAL được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực nghiên cứu với các biến thể khác nhau để phù hợp với mục đích đánh giá chất
lượng dịch vụ. Song, điểm chung giữa các bảng hỏi nghiên cứu sử dụng thang đo
Servqual là các thành phần chất lượng dịch vụ được chia thành 5 nhóm chính gồm:
- Độ tin cậy
- Khả năng đáp ứng
- Năng lực phục vụ
- Sự đồng cảm, chia sẻ với khách hàng.
- Phương tiện hữu hình
Trên nền tảng mô hình và thang đo SERVQUAL, tác giả điều chỉnh nội dung
năm thành phần cơ bản của chất lượng dịch vụ để phù hợp với ngành dịch vụ
BHXH đang nghiên cứu như sau:
- Thành phần Tin cậy: thể hiện qua khả năng cung cấp dịch vụ tuyên truyền,
hướng dẫn và hỗ trợ về BHXH một cách phù hợp, đầy đủ, đúng hạn và tạo được sự
tiếp cận chia sẻ từ phía các doanh nghiệp của cơ quan BHXH;
- Thành phần Đáp ứng: thể hiện qua sự sẵn sàng, tận tâm phục vụ DN và
người LĐ của cơ quan BHXH. Công tác này được điều chỉnh thông qua thủ tục, hồ
sơ của cơ quan BHXH đối với DN và người LĐ;
- Thành phần Năng lực phục vụ: thể hiện qua quy trình thực hiện công tác
thu BHXH, khả năng và kỹ năng giải quyết công việc của nhân viên cơ quan BHXH
đối với các vấn đề về BHXH của DN và người lao động;
- Thành phần Đồng cảm: thể hiện qua sự quan tâm, chăm sóc của cơ quan
BHXH với DN và người lao động. Sự quan tâm và chăm sóc đó được điều chỉnh
qua công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại của DN và người LĐ;
74
- Thành phần Phương tiện hữu hình: được điều chỉnh thành “Phương tiện
phục vụ” và được thể hiện qua hình tượng nhân viên của cơ quan BHXH và các
trang thiết bị phục vụ cho công tác tuyên truyền hỗ trợ và thu BHXH tại cơ quan
BHXH. Công tác này được điều chỉnh thông qua công tác cấp sổ BHXH, cấp thẻ
BHYT cho người LĐ.
- Bên cạnh đó, tác giả đưa ra thêm thành phần thứ 6 là thành phần thanh toán
BH cho người LĐ. Việc đưa thêm thành phần mới vào cũng có ý nghĩa quyết định
đối với sự hài lòng và chất lượng dịch vụ BH của cơ quan BHXH đối với người LĐ.
Theo đó, mô hình lý thuyết về quan hệ giữa sự hài lòng và chất lượng dịch
vụ về công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH Thanh Hóa được xây dựng
gồm 6 thành phần trên và được đo lường qua 29 biến thể hiện trong bảng hỏi thu
thập thông tin từ DN và người LĐ nộp BH.
Trên cơ sở thu thập thông tin từ 200 người LĐ ở 200 DN nộp BH tại BHXH
thành phố Thanh Hóa. Kết quả kiểm định thống kê các biến thể hiện ở bảng sau.
Hệ số α của Cronbach’s là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ
mà các mục hỏi trong thang do tương quan với nhau. Hệ số α của Cronbach’s sẽ cho
biết các đo lường có liên kết với nhau hay không. Theo quy ước thì một tập hợp các
mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá là tốt phải có hệ số α ≥ 0,8. Nhiều nhà
nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo
lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được, cũng có nhà nghiên cứu đề nghị
rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái
niệm nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng trên cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha
toàn bộ của tập hợp 29 biến là 0,967 và các hệ số Cronbach’s Alpha thành phần đều
lớn hơn 0,8. Như vậy tập hợp 29 biến dùng để đo lường được đánh giá là tốt và đưa
vào kiểm định độ tin cậy đối với từng biến trong mô hình.
75
Bảng 2.15: Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
N of Items
.967
.967
29
Ta thấy, độ tin cậy của tổng thể các biến quan sát Cronbach’s Alpha = 0,967.
Theo Hair (1999), hệ số Crobach’s Alpha từ 0,8-1 là tốt, từ 0,7-0,8 là sử dụng được.
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo, do có hệ số tương quan biến-tổng
(Corrected Item-Total Correlation)<0,3 sẽ bị loại ra trước khi tiến hành phân tích
nhân tố. Bảng sau cho thấy cả 29 biến điều có hệ số tương quan biến tổng >0,3và
Cronbach’s Apha nếu loại biến đều >0,9. Có thể kết luận đây là một thang đo lường tốt,
các câu trả lời của các đối tượng khi phỏng vấn đều cho ta kết quả tin cậy và được đưa vào
phân tích bước tiếp theo.
Bảng 2.16: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra
TB thang
Phương sai
Hệ số tương
Cronbach’s
Các biến phân tích
STT
đo nếu loại
thang đo nếu
quan biến
Apha nếu
biến
loại biến
tổng
loại biến
I Công tác tuyên truyền, hướng dẫn
1 Công tác tuyên truyền của cơ quan BHXH
90,76 225,643 ,744 ,965
2 Công tác hướng dẫn kê khai, đăng ký
90,80 226,968 ,687 ,966
3 Thông tin chính sách BHXH kịp thời
90,90 226,402 ,698 ,966
4 Trình độ chuyên môn CBQL thu BHXH
90,68 230,854 ,672 ,966
5 Khảo sát, cập nhật thông tin DN hàng năm
90,80 227,420 ,679 ,966
6 Thái độ NV tuyên truyền, hướng dẫn
90,79 228,850 ,632 ,966
II Đánh giá về thủ tục, hồ sơ
7 Việc công khai, niêm yết thủ tục, hồ sơ
90,76 228,402 ,675 ,966
8 Yêu cầu về thủ tục hồ sơ hợp lý , thuận tiện
76
90,84 228,393 ,707 ,966
TB thang
Phương sai
Hệ số tương
Cronbach’s
Các biến phân tích
STT
đo nếu loại
thang đo nếu
quan biến
Apha nếu
biến
loại biến
loại biến
tổng
9 Hỗ trợ đơn vị lập các mẫu biểu
90,89 228,299 ,671 ,966
10 Thời gian kê khai và giải quyết nhanh
90,80 226,077 ,748 ,965
11 Thái độ, trách nhiệm NV giải quyết hồ sơ
90,80 226,683 ,701 ,966
12 Kết quả giải quyết hồ sơ
90,72 228,233 ,743 ,965
III Công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
13 Thời gian cấp sổ, cấp thẻ hợp lý
90,76 230,666 ,565 ,967
14 Hình thức ghi nhận tham gia BHXH trên sổ
90,70 229,156 ,676 ,966
15 Công tác quản lý sổ BH, thẻ BH phù hợp
90,71 230,541 ,671 ,966
16 Thủ tục đổi, cấp lại sổ, thẻ đơn giản
90,80 228,234 ,655 ,966
17 Thái độ của nhân viên cấp sổ, the
90,74 229,859 ,641 ,966
IV Công tác thanh toán BHXH
18 Tỷ lệ trả bảo hiểm cho người LĐ phù hợp
90,74 225,633 ,765 ,965
19 Thủ tục hồ sơ trả bảo hiểm hợp lý
90,76 225,693 ,754 ,965
20 Thời gian chi trả bảo hiểm kịp thời
90,87 227,470 ,693 ,966
21 Thái độ, trách nhiệm của nhân viên chi trả
90,78 228,326 ,718 ,966
V Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại
22 Thanh tra, kiểm tra thường xuyên, kịp thời
90,96 227,552 ,686 ,966
23 Giải quyết khiếu nại kịp thời và hợp lý
90,98 226,769 ,732 ,965
24 Hồ sơ khiếu nại, giải quyết đơn giản
90,96 228,285 ,713 ,966
25 Thái độ NV giải quyết khiếu nại
90,87 227,290 ,742 ,965
VI Quy trình thực hiện công tác thu BHXH
26 Quản lý đối tượng tham gia BHXH
90,68 226,790 ,708 ,966
27 QL mức đóng, phương thức đóng BHXH
90,60 227,740 ,704 ,966
28 Đối chiếu, xác định số liệu thu BHXH
90,65 226,592 ,756 ,965
29 Công tác ứng dụng công nghệ thông tin
(Nguồn: Xử lý số liệu điều tra với SPSS)
77
90,62 229,886 ,669 ,966
Để áp dụng phân tích nhân tố, tác giả tiến hành phép kiểm định KMO and
Bartlett’s Test nhằm kiểm định sự phù hợp của dữ liệu với phương pháp phân tích
nhân tố, 0.5≤KMO≤1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Mục đích của bước này là
bác bỏ giả thuyết (H0) cho rằng các biến không có tương quan với nhau trong tổng
thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể.
Bảng 2.17: Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test
Chỉ tiêu
STT
Giá trị
Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin
1
,943
2
Kiểm định Bartlett
Approx. Chi-Square
4,74E+03
406
df
,000
Sig.
(Nguồn: Xử lý số liệu trên SPSS của tác giả)
Từ bảng trên ta thấy, cả hai điều kiện cho phân tích nhân tố đều thỏa mãn, dữ
liệu điều tra phù hợp cho việc phân tích nhân tố:
- Chỉ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) = 0,943>0,5: Dữ liệu phù hợp cho phân
tích nhân tố (sự thích hợp của mẫu).
- Giá trị kiểm định Bartlett’s Test với giả thiết: (H0) “Các biến không tương
quan với nhau trong tổng thể” bằng 4,74E+03 với mức ý nghĩa thống kê Sig. = 0,000
< 0,05 đã bác bỏ giả thiết (H0), đồng nghĩa với việc các biến có tương quan với nhau
trong tổng thể và việc áp dụng phân tích nhân tố là thích hợp.
Từ kiểm định trên cho thấy, phân tích nhân tố là hoàn toàn có thể thực hiện
được trong nghiên cứu này, bởi vì quy mô mẫu thích hợp và đủ lớn để thực hiện.
Từ mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu, tác giả tiến hành phân tích nhân tố
khám phá để rút gọn và tóm tắt các biến để nghiên cứu thành các khái niệm. Thông
qua phân tích nhân tố nhằm xác định mối quan hệ của các biến và tìm ra nhân tố đại
diện cho các biến quan sát. Sử dụng phương pháp Principle Components và phép
quay Varimax những biến quan sát có hệ số tải nhân tố <0,5 hoặc được trích vào 2
nhân tố mà khoảng cách chênh lệch về hệ số tải nhân tố (Factor Loading: biểu diễn
78
tương quan giữa các biến và các nhân tố) giữa hai nhóm rất nhỏ không tạo nên sự
khác biệt để đại diện phản ánh cho một nhân tố cụ thể sẽ bị loại. (Hair & Ctg 2006).
Căn cứ tiêu chuẩn này thì cả 29 biến đưa vào phân tích đều đảm bảo đủ điều kiện để
đưa vào phân tích. Với tiêu chuẩn Eigenvalue (Phương sai tổng hợp của từng nhân
tố) >1 (Gerbing & Anderson, 1988) có 5 nhân tố được rút ra từ tổng thể 29 biến
quan sát. Giá trị tổng phương sai trích là 70,632 %>50 % nhân tố này có độ giải
thích lũy kế 70,632% đối với sự biến thiên của dữ liệu, vượt ngưỡng chấp nhận là
50%. Do đó, các nhân tố mới này sẽ được sử dụng để tính toán cho việc phân tích
hồi quy ở phần sau.
2.4.3.Phân tích nhân tố và phân tích hồi qui
Qua kết quả phân tích nhân tố ở bảng sau cho thấy có 5 nhân tố mới được
trích rút ra và sẽ được kiểm tra độ tin cậy trước khi áp dụng. Điều kiện là các biến
có tương quan biến-tổng (Corrected Item-Total Correlation)<0,3 sẽ bị loại và tiêu
chuẩn để một nhóm nhân tố được chọn là hệ số Cronbach’s Alpha ít nhất bằng 0,6
(Nunnally & Burnstien, 1994). Ta thấy, 5 nhân tố mới tổng hợp từ 29 biến quan sát
của thang đo đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và có tương quan
biến-tổng (Corrected Item-Total Correlation) >0,3, kết quả cũng cho thấy Phương
sai tổng hợp (Eigenvalue) của 5 nhân tố thoả mãn điều kiện > 1.
Các nhân tố mới được đặt tên cụ thể như sau:
Nhân tố thứ nhất (F1):Giá trị Eigenvalue bằng 15,116. Nhân tố này bao gồm
các biến quan sát liên quan đến Công tác quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT phù hợp;
thủ tục đổi, cấp lại sổ, thẻ đơn giản, thuận lợi; thái độ của nhân viên cấp sổ, thẻ;
hình thức ghi nhận quá trình tham gia BHXH trên sổ BHXH; thời gian cấp sổ, cấp
thẻ hợp lý; thủ tục hồ sơ chi trả BHXH hợp lý; tỷ lệ trả bảo hiểm cho người LĐ phù
hợp; thời gian chi trả kịp thời, do đó được đặt tên là: “Công tác cấp sổ, thẻ và thanh
toán”. Đây là nhân tố giải thích được 52,123% biến thiên của dữ liệu điều tra.
79
Bảng 2.18: Kết quả phân tích nhân tố đánh giá ý kiến của doanh nghiệp đối với
công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa
Biến quan sát
Thành phần 3
4
2
5
1 0.753
0.741
0.704 0.684 0.637 0.632 0.598 0.520
0.766 0.692
0.690
0.684 0.669 0.611
0.753 0.725 0.703 0.594 0.508
0.719
0.687 0.673 0.661 0.589 0.545
Công tác quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT phù phợp Thủ tục đổi, cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT đơn giản, thuận Thái độ của nhân viên cấp sổ thẻ Hình thức ghi nhận quá trình tham gia trên sổ BHXH Thời gian cấp sổ, cấp thẻ hợp lý Thủ tục hồ sơ chi trả BHXH hợp Tỷ lệ trả bảo hiểm cho người lao động là phù hợp Thời gian chi trả kịp thời Công tác hướng dẫn kê khai, đăng ký Cung cấp thông tin về chính sách BHXH kịp thời Thái độ, trách nhiệm của nhân viên tuyên truyền hướng dẫn Công tác tuyên truyền của cơ quan BHXH Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý thu Công tác cập nhật thông tin doanh nghiệp hàng năm Giải Quyết khiếu nại kịp thời và hợp lý Hồ sơ thủ tục khiếu nại đơn giản, hợp lý Thanh tra, kiểm tra thường xuyên, kịp thời Thái độ, trách nhiệm của nhân viên giải quyết khiếu nại Thái độ trách nhiệm của nhân viên chi trả Thời gian đăng ký kê khai và giải quyết quyết hồ sơ nhanh chóng Hỗ trợ đơn vị lập biểu mẫu Thái độ trách nhiệm của nhân viên giải quyết hồ sơ Kết quả giải quyết hồ sơ Yêu cầu về thủ tục hồ sơ hợp lý thuận tiện Việc công khai niêm yết thủ tục hồ sơ Công tác ứng dụng công nghệ thông tin Quản lý mức đóng, phương thức đóng Công tác đối chiếu xác định số liệu thu BHXH Quản lý đối tượng tham gia BHXH Eigenvalues
0.706 0.687 0.638 0.574
Phương sai trích (%)
15.116 1.749 1.41 1.115 1.093
Phương sai tích lũy (%)
52.123 6.031 4.862 3.846 3.769
58.155 63.017 66.863 70.632
Nhân tố thứ hai (F2): Giá trị Eigenvalue bằng 1,749. Nhân tố này bao gồm các
biến quan sát liên quan đến: công tác hướng dẫn kê khai, đăng ký; cung cấp thông tin
80
52.123 (Nguồn xử lý số liệu từ SPSS)
chính sách BHXH kịp thời; thái độ nhân viên tuyên truyền, hướng dẫn; công tác
tuyên truyền của cơ quan BHXH; trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý thu
BHXH; cập nhật thông tin DN hàng năm, và, do đó được đặt tên là: “Công tác tuyên
truyền, hướng dẫn”. Đây là nhân tố giải thích được 6,031% biến thiên của dữ liệu
điều tra.
Nhân tố thứ ba (F3): Giá trị Eigenvalue bằng 1,41. Nhân tố này bao gồm các
biến quan sát liên quan đến: giải quyết khiếu nại kịp thời và hợp lý: hồ sơ khiếu nại,
giải quyết đơn giản; Thanh tra, kiểm tra thường xuyên, kịp thời; thái độ, trách
nhiệm của nhân viên giải quyết khiếu nại; Thái độ trách nhiệm của nhân viên chi
trả, do đó được đặt tên là: “Công tác thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu nại”. Đây là
nhân tố giải thích được 4,862% biến thiên của dữ liệu điều tra.
Nhân tố thứ tư (F4): Giá trị Eigenvalue bằng 1,115. Nhân tố này bao gồm
các biến quan sát liên quan đến: Thời gian kê khai và giải quyết hồ sơ nhanh chóng;
hỗ trợ đơn vị lập các mẫu biểu; thái độ, trách nhiệm NV giải quyết hồ sơ; kết quả
giải quyết hồ sơ; yêu cầu về thủ tục hồ sơ hợp lý, thuận tiện; việc công khai, niêm
yết thủ tục, hồ sơ do đó được đặt tên là: “Hồ sơ, thủ tục”. Đây là nhân tố giải thích
được giải thích được 3,846% biến thiên của dữ liệu điều tra.
Nhân tố thứ năm (F5): Giá trị Eigenvalue bằng 1,093. Nhân tố này bao gồm
các biến quan sát liên quan đến: công tác ứng dụng công nghệ thông tin; quản lý
mức đóng, phương thức đóng; công tác đối chiếu, xác định số liệu thu BHXH; quản
lý đối tượng tham gia BHXH do đó được đặt tên là: “Quy trình thực hiện thu”. Đây
là nhân tố giải thích được 3,769% biến thiên của dữ liệu điều tra.
Trên cơ sở các nhân tố hội tụ, tác giả tiến hành phân tích hồi quy nhằm xác định
cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đánh giá của doanh nghiệp đối với công tác
quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa. Mô hình nghiên cứu được
biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy tuyến tính đa biến như sau:
Y = β0 + β1F1 + β2F2 + β3F3+ β4F4 +β5F5 + ℮
Trong đó:Y: Đánh giá của doanh nghiệp đối với công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc của cơ quan BHXH Thanh Hóa;
81
F1: Công tác cấp sổ, thẻ và thanh toán;
F2: Công tác tuyên truyền, hướng dẫn;
F3: Công tác thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu nại;
F4: Hồ sơ, thủ tục;
F5: Quy trình thực hiện thu;
βi: Hệ số hồi quy riêng từng phần tương ứng với các biến độc lập Fi;
℮: Sai số của mô hình
Hệ số xác định R2 đã được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập
được đưa vào mô hình (5 biến). Tuy nhiên, mô hình thường không phù hợp với dữ liệu thực tế như giá trị R2 thể hiện. Trong tình huống này R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) từ R2 được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2.
Bảng 2.19: Độ phù hợp của mô hình hồi quy
Change Statistics
Std. Error
R
Adjusted
Durbin-
R
of the
R Square
F
Sig. F
Square
R Square
Watson
Estimate
Change
Change
Change
,881
,776
,771
,365
,776
134,636
,000
1,925
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu với SPSS) So sánh 2 giá trị R2 và giá trị R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) cho thấy R2 điều chỉnh nhỏ hơn, dùng R2 điều chỉnh đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn
hơn vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình. Kết quả cho thấy độ phù
hợp của mô hình là 77,1%, nghĩa là mô hình hồi qui đa biến được sử dụng phù hợp với
tập dữ liệu ở mức 77,1% hay 77,1% sự biến thiên của “Đánh giá của doanh nghiệp
đối với công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa” (Y)
có thể được giải thích bởi 5 biến độc lập trong mô hình nói trên.
Giả định về tính độc lập của phần dư, ta dùng đại lượng thống kê Durbin-
Watson để kiểm định, d có giá trị từ 0 đến 4, giá trị d của mô hình hồi qui trên là
1,925< 2. Như vậy có thể khẳng định về tính độc lập của phần dư, không có hiện
tượng tự tương quan xảy ra.
82
Tại bảng phân tích hồi quy mô hình chất Đánh giá của doanh nghiệp đối với
công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa được trình
bày trong bảng 2.20 dưới đay, độ chấp nhận (Tolerance) đều lớn hơn (>) 0,1 và hệ số
phóng đại phương sai VIF (Variance inflation factor - VIF) của các thành phần trong
mô hình đều nhỏ hơn 10. Tất cả những điều này cho thấy về cơ bản các biến độc lập
này không có quan hệ tương quan chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra. Hay nói cách khác, hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không
ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình hồi quy.
Bảng 2.20: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Hệ số
Hệ số
Chỉ số đa cộng tuyến
Biến số
Std.E
Giá trị t Sig.
B
Beta
Tolerance VIF
Hệ số chặn
F1 Cấp sổ, thẻ và thanh toán
-0,691 0,162 -4,276 0
F2 Tuyên truyền, hướng dẫn
0,213 0,056 0,173 3,823 0 0,562 1,779
F3 Thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu nại
0,190 0,052 0,175 3,628 0 0,495 2,019
F4 Hồ sơ, thủ tục
0,168 0,055 0,150 3,062 0,003 0,481 2,079
F5 Quy trình thực hiện thu
0,176 0,059 0,153 3,000 0,003 0,442 2,261
0,459 0,055 0,409 8,347 0,479 2,087
Bảng kết quả phân tích hồi quy cho ta phương trình dự đoán “Đánh giá của
doanh nghiệp đối với công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố
Thanh Hóa” như sau: Y = -0,691+ 0,213 *F1 + 0, 190*F2 + 0, 168*F3 + 0, 176*F4
0 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu với SPSS)
+ 0, 459*F5 + ui
Từ kết quả mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy, các biến độc lập đều có ảnh
hưởng tích cực đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của cơ quan BHXH Thanh
Hóa, vì hệ số hồi quy của các biến độc lập: F5 Quy trình thực hiện thu(0,459); F1 Công
tác cấp sổ, thẻ và thanh toán (0,213); F2 Công tác tuyên truyền, hướng dẫn(0,190); F4
Hồ sơ, thủ tục (0,176); và F3 Công tác thanh, kiểm tra, giải quyết khiếu nại(0,168),
theo thứ tự từ quan trọng đến ít quan trọng, đều dương với Sig. < 0,05.
83
- F5 Quy trình thực hiện thu: Hệ số hồi quy của nhân tố này trong mô hình hồi
quy bằng 0,459, với mức ý nghĩa <0,05 cho thấy, trong điều kiện các nhân tố khác
của mô hình không thay đổi, nếu điểm số của nhân tố này tăng lên 1% thì công tác
quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh Hóa tăng lên 0,459% và
ngược lại, trong điều kiện các nhân tố khác của mô hình không thay đổi, nếu điểm
số của nhân tố này giảm 1% thì công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH
Thanh Hóa giảm 0,459%. Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, quy trình thực hiện thu là
khâu gần như quyết định đến kết quả thu BHXH, nếu các công tác khác trong công
tác quản lý BHXH được thực hiện tốt mà quy trình thực hiện thu không đúng thì số
thu sẽ thất thoát lớn và không đạt kế hoạch đề ra. Điều này là hoàn toàn phù hợp với
điều kiện thực tế hiện nay của BHXH nước ta nói chung và Thanh Hóa nói riêng.
Phân tích tương tự như các biến khác trong mô hình.
Qua việc phân tích ý nghĩa của các nhân tố trong phương trình hồi quy Đánh
giá của doanh nghiệp đối với công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành
phố Thanh Hóa ta thấy, tất cả các nhân tố trong mô hình về mặt lý thuyết đều có tác
động tích cực đến công tác quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH thành phố Thanh
Hóa, tuy nhiên, mức độ tác động cũng như ý nghĩa của từng nhân tố đến công tác
quản lý thu BHXH là khác nhau. Ba nhân tố có tác động mạnh nhất đó là F5 Quy
trình thực hiện thu (0,459); F1 Công tác cấp sổ, thẻ và thanh toán (0,213); F2Công tác
tuyên truyền, hướng dẫn (0,190). Hệ số hồi quy của tất cả các nhân tố đều lớn hơn 0,
cho thấy các biến độc lập tác động thuận chiều với công tác quản lý thu BHXH của
cơ quan BHXH Thanh Hóa.
2.4.4. Đánh giá về những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân
2.4.4.1.Những khó khăn, tồn tại
Một là, tình trạng vi phạm Luật BHXH vẫn đang diễn ra tương đối phổ biến,
trở thành vấn đề gây bức xúc dư luận xã hội ở thành phố Thanh Hóa, số doanh
nghiệp trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH còn khá lớn; ngay cả những doanh
nghiệp đã đăng ký tham gia BHXH cũng có những vi phạm cụ thể như đăng ký
đóng BHXH cho số ít lao động, đóng không đúng mức lương, đặc biệt là vấn đề nợ
đóng BHXH...
84
Có một thực tế, ở đâu cũng có hiện tượng chủ sử dụng lao động hoặc bản
thân người lao động trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH. Việc trốn tránh nghĩa vụ
diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như khai báo số lao động ít hơn số lao
động hiện có thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc hoặc khai báo mức lương trả
cho người lao động thấp hơn mức thực trả…có những doanh nghiệp còn thoả
hiệp với người lao động cùng trốn đóng BHXH. Đây là hiện tượng trục lợi bảo
hiểm. Một số doanh nghiệp còn khấu trừ phần đóng góp của người lao động
nhưng lại không nộp cho cơ quan BHXH. Đây là hành vi chiếm đoạt tài sản của
công dân, vi phạm pháp luật BHXH.
Hai là, hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng lao động đối với các đơn vị,
tổ chức, cá nhân khu vực kinh tế ngoài nhà nước còn nhiều lỏng lẻo, thậm chí
buông lỏng; tình trạng doanh nghiệp có đăng ký thành lập, nhưng hoạt động như thế
nào, các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên thiếu quan tâm sâu sát, bỏ mặc cho
doanh nghiệp trong việc sử dụng, trả công và thậm chí bóc lột người lao động. Tình
trạng lách luật, trốn đóng BHXH cho người lao động; nợ nần dây dưa tiền đóng
BHXH diễn ra khá phổ biến. Có đơn vị đăng ký tham gia BHXH rồi nộp một hai kỳ
để có điều kiện tham gia đấu thầu hoặc ký kết hợp đồng gia công sản phẩm cho
doanh nghiệp nhà nước rồi dừng đóng; có đơn vị do sản xuất kinh doanh gặp khó
khăn...một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã nộp hoặc đã đối chiếu theo dõi
công nợ tiền BHXH nay giải thể, phá sản, dừng hoạt động...không còn chủ sở hữu,
để lại số nợ BHXH, đẩy người lao động lâm vào tình thế hết sức khó khăn. Một số
doanh nghiệp tuy có được thành lập tổ chức đảng và công đoàn, nhưng hầu như bị
lu mờ vai trò lãnh đạo, giám sát trong việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng
của người lao động.
Ba là, tình trạng thất thoát nguồn thu BHXH còn lớn. Việc thất thoát nguồn
thu BHXH phổ biến vẫn là việc kê khai không đủ số lao động thuộc diện đóng
BHXH bắt buộc; kê khai tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH thấp hơn so với
tiền công người lao động thực lĩnh, nhưng chủ sử dụng lao động tìm mọi cách bao
biện hành vi trên và thực tế khó kiểm soát. Tình trạng chủ sử dụng lao động trả
85
công cho người lao động chưa tương xứng với sức lao động của công nhân, phần
lớn trả tiền công thấp, ép người lao động làm việc. Điều đáng quan tâm ở đây là còn
nhiều lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc, nhưng chủ doanh nghiệp chỉ
trả tiền công bằng mức lương tối thiểu chung (mức lương này chỉ áp dụng cho
người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, lao động giản đơn, môi
trường lao động bình thường không có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm).
Bốn là, vấn đề nợ đọng BHXH. Từ năm 2009 đến nay, tuy đã có sự quan tâm chỉ
đạo của HĐND, UBND các cấp và sự phối hợp tích cực của các ngành, nên tình
hình nợ BHXH có nhiều chuyển biến, tuy nhiên số đơn vị nợ và số tiền nợ BHXH
liên tục tăng, đến hết năm 2013 số tiền nợ BHXH bắt buộc đã lên đến 47,2 tỷ đồng.
Trong đó, khối DNNQD có số tiền nợ cao (41,28 tỷ đồng) chiếm tỷ lệ 87,45%.
2.4.4.2. Nguyên nhân hạn chế, tồn tại
Thứ nhất, nhận thức về BHXH của người sử dụng lao động còn hạn chế,
thậm chí còn hiểu sai lệch, không thấy được chính việc đảm bảo quyền lợi về
BHXH cho người lao động là động lực, chất keo dính giữa doanh nghiệp và người
lao động. Các cơ quan quản lý nhà nước chưa thấy hết được vai trò, vị trí, tầm quan
trọng của chính sách BHXH trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước, chưa coi đây là
công cụ, biện pháp quản lý của nhà nước đối với khu vực này trong cơ chế thị
trường. Tình trạng trốn, nợ BHXH diễn ra nghiêm trọng chủ yếu là do một số
nguyên nhân sau đây:
- Về phía doanh nghiêp: có những doanh nghiệp không hiểu biết hoặc
chưa quan tâm đúng mức đến các quan hệ lao động, trong đó có BHXH hoặc có
doanh nghiệp hiểu nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động,
nhưng do nhiều khó khăn, họ không có khả năng tham gia hoặc tham gia BHXH
không đầy đủ. Chẳng hạn, việc điều chỉnh mức lương tối thiểu cho người lao động
khiến mức lương đóng BHXH tăng lên khá nhiều, doanh nghiệp không xoay xở kịp.
Phần lớn doanh nghiệp chưa thích ứng kịp cơ chế thị trường, tính cạnh tranh các
mặt hàng kém (giá thành cao, tiêu thụ sản phẩm chậm), làm ăn kém hiệu quả, thu
86
nhập của người lao động thấp, doanh nghiệp không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
BHXH. Số doanh nghiệp còn lại, dù đã nắm vững luật nhưng vẫn cố tình vi phạm
nhằm giảm chi phí cho công đoạn sản xuất, kinh doanh hoặc chiếm dụng vốn.
Nhiều chủ doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, lợi dụng kẽ hở của luật pháp nhằm lách
luật để hưởng lợi từ việc không phải mất 18% tổng quỹ lương của đơn vị để đóng
BHXH cho người lao động hay cố tình chây ỳ để chiếm dụng vốn.
- Về phía người lao động: có nhiều người lao động thiếu kiến thức pháp luật
cần thiết để tự bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình, ngay khi ký
hợp đồng lao động vô hình dung họ đã tiếp tay cho chủ sử dụng lao động vi phạm
pháp luật, nhiều người lao động nghĩ rằng đóng BHXH là một quá trình tích luỹ,
nhưng khi có nhu cầu về BHXH thì lại được hưởng số tiền ít hơn nhiều so với số
tiền mà họ đã đóng trước đó, nên không mặn mà với BHXH. Mặt khác, do sức ép
việc làm và đời sống, cho dù biết quyền lợi hợp pháp, chính đáng của mình bị xâm
phạm, nhưng người lao động không dám đấu tranh.
- Vai trò của công đoàn, tổ chức đại diện bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng,
hợp pháp cho người lao động, nhưng ở các doanh nghiệp trốn, nợ BHXH, đặc biệt
trong khu vực ngoài quốc doanh, tổ chức công đoàn vừa thiếu lại yếu, thậm chí có
nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn; tiếng nói của cán bộ công đoàn kiêm nhiệm
chưa đủ sức mạnh buộc doanh nghiệp phải thực hiện đúng luật, chưa kể công đoàn
cơ sở hoạt động lơ là, tắc trách, mặc kệ doanh nghiệp làm trái luật.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra còn nhiều hạn chế, vướng mắc. Tại thành phố
Thanh Hóa, năm nào liên ngành cũng tổ chức những cuộc thanh tra việc thực
hiện pháp luật lao động-BHXH, được tổ chức rất quy mô. Nhưng thực chất việc
thanh tra chuyên ngành về BHXH còn rất ít so với số lượng doanh nghiệp cần
phải thanh tra.
Tuy nhiên, cũng phải thấy một thực tế là doanh nghiệp khó khăn, có những
doanh nghiệp như đang đứng bờ phá sản, thiếu việc làm, công nhân không có thu
nhập, lo trước mắt chưa đủ thì khó có thể nghĩ lợi ích sau này, cũng là cái khó bó
cái khôn. Về mặt chủ quan, cơ quan BHXH chưa có các biện pháp hữu hiệu nhằm
87
mở rộng, phát triển đối tượng ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước, vẫn còn phong
cách làm việc thụ động, quan liêu, hành chính, kém hiệu quả.
Thứ ba, công tác dự báo còn nhiều hạn chế, nhất là dự báo biến động đối
tượng tham gia BHXH khu vực dân doanh. Trong thời gian qua, BHXH thành phố
Thanh Hóa tuy có tổ chức nhiều hình thức điều tra, khảo sát..., như cử các cán bộ
thu quản lý trực tiếp xuống đôn đốc thu nợ đồng thời thành lập nhiều kiểm tra đơn
vị, phối hợp với các ngành chức năng, nhằm thống kê, nắm chắc số liệu về lao động
trong độ tuổi có việc làm trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội; xu hướng vận động, phát
triển của doanh nghiệp... trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tổng thể để phát triển
nguồn thu BHXH. Song, do triển khai thiếu đồng bộ và thiếu biên chế trực tiếp làm
công tác này, nên việc dự báo không được cập nhật liên tục, độ chính xác không
cao, ảnh hưởng nhiều đến xây dựng kế hoạch thu hằng năm cũng như kế hoạch của
những năm tiếp theo; do vậy công tác thu BHXH của BHXH thành phố Thanh Hóa
còn bị động, thực tế không theo kịp với nhịp độ phát triển phong phú, đa dạng của
doanh nghiệp trên địa bàn.
Bên cạnh các nguyên nhân trên, còn có nguyên nhân sâu xa là do thị trường
lao động của chúng ta chưa thực sự linh hoạt, đồng bộ với các bộ phận của thị
trường khác, dẫn đến mất cân đối cung-cầu về lao động, gây ra tình trạng thiếu việc
làm, thu nhập của người lao động thấp, lại không ổn định làm ảnh hưởng tới việc
tham gia BHXH.
Thứ tư, công tác quản lý thu tại BHXH thành phố còn hạn chế, yếu kém; quy
trình quản lý thu chưa chặt chẽ và thiếu tính đồng bộ, ảnh hưởng đến kết quả thu
BHXH như:
- Cách quản lý của cơ quan BHXH còn nặng tính kế hoạch, hàng năm chỉ
chạy theo chỉ tiêu tổng thu theo kế hoạch được giao, chưa áp dụng hiệu quả các biện
pháp nhằm thu đúng, thu đủ đối tượng. Chưa có biện pháp để thực hiện đầy đủ quy
trình, nghiệp vụ thu BHXH để đảm bảo nguồn thu.
- Phương pháp làm việc của một bộ phận cán bộ làm công tác thu chưa hiệu
quả, năng lực còn hạn chế. Bên cạnh đó, do khối lượng công việc ngày càng nhiều,
88
việc kiểm soát cho từng đối tượng gặp nhiều khó khăn, nếu không cập nhật kịp thời,
đầy đủ sẽ tính toán không đủ số liệu thu BHXH.
- Công tác tham mưu, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc tuyên
truyền, thống kê, rà soát và hướng dẫn cho đối tượng tham gia BHXH tuy đã được
tăng cường nhưng hiệu quả trong công tác chưa cao.
89
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2015-2020
3.1. Mục tiêu phát triển Bảo hiểm xã hội địa phương, định hướng công tác thu
BHXH và dự báo chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên
địa bàn Thành phố Thanh Hóa đến năm 2020.
3.1.1. Mục tiêu chung phát triển ngành Bảo hiểm xã hội
Ngày 23/07/2013, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1215/QĐ-TTg phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020. Mục tiêu chung
của Chiến lược nhằm tiếp tục phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng
hiện đại, đảm bảo đủ năng lực và điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ
và tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
- Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo
hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trên 80%
dân số tham gia bảo hiểm y tế.
- Quản lý, sử dụng đúng quy định và có hiệu quả quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ
bảo hiểm y tế nhằm bảo đảm quỹ bảo hiểm xã hội cân đối trong dài hạn, quỹ bảo
hiểm y tế cân đối hàng năm.
- Tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và quản lý đối tượng, đảm bảo chậm
nhất đến năm 2015 phải hoàn thành việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan trong toàn ngành.
Mỗi công dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được cấp một số định danh
và thống nhất với số định danh công dân do Nhà nước quy định để phục vụ và quản
lý quá trình thu, giải quyết chính sách, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế một cách chính xác và thuận tiện.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nâng
cao năng lực quản lý và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
90
để tổ chức thực hiện; góp phần đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
- Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin để giải quyết các chính sách, chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo lộ trình chậm nhất đến năm 2015 đảm bảo liên
thông, kết nối thông tin giữa các đơn vị bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh, thành
phố; chậm nhất đến năm 2017 liên thông, kết nối thông tin giữa các đơn vị trong
toàn ngành bảo hiểm xã hội trên phạm vi cả nước; chậm nhất đến năm 2020 liên
thông, kết nối thông tin giữa các cơ quan thuộc ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc ngành y tế và các đơn vị tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm thất nghiệp thuộc ngành lao động.
3.1.2. Định hướng công tác thu BHXH và dự báo khả năng phát triển đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
Bám sát định hướng của Đảng, Nhà nước và BHXH Việt Nam về phát triển
sự nghiệp BHXH trong giai đoạn mới và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà tỉnh
Thanh Hóa đặt ra đến năm 2020 là: chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: nông nghiệp - công nghiệp,
xây dựng - dịch vụ là 15,5% - 47,6% - 36,8% và năm 2020 là 10,1% - 51,9% - 38
%; giải quyết việc làm cho khoảng 5 vạn lao động/năm; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị xuống dưới 3%; tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn dưới 3,5% năm 2020;
mục tiêu công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian
tới là: phấn đấu đạt mức tăng trưởng lao động tham gia BHXH bình quân mỗi năm
từ 6% trở lên; thu hẹp số đơn vị nợ tồn đọng BHXH mỗi năm ít nhất 40% số nợ cũ,
không có phát sinh nợ mới, giảm dần tỷ lệ nợ đọng qua các năm, phấn đấu đến năm
2020 chỉ chiếm khoảng 2% so với số phải thu BHXH; tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý để quản lý chặt chẽ số lao động tham gia
BHXH, mức đóng, thời gian đóng... làm cơ sở giải quyết chế độ, đảm bảo kịp thời
quyền lợi cho người lao động.
Trên cơ sở dự báo về tăng trưởng dân số và tốc độ phát triển của nền kinh tế,
cùng với các chính sách về phát triển nguồn nhân lực, việc làm… tác giả đưa ra dự
91
báo về tốc độ phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa như sau:
Bảng 3.1: Dự báo phát triển dân số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
Đơn vị tính: người
Dân số
Số
Tên đơn vị
Năm 2015
Năm 2020
TT
Năm 2013
(Ước tính)
(Ước tính)
1 TP.Thanh Hóa
338.292
350.620
372.170
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa
Bảng 3.2. Dự báo chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH đến năm 2020
Đơn vị tính: người
Dự báo phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Tỷ lệ % phát
Số
triển đối tượng
Tên đơn vị
TT
Năm 2013
Năm 2015
Năm 2020
tham gia BHXH
bình quân/năm
(2013-2020)
1
TP.Thanh Hóa
35.711
38.106
64.318
4,23
Theo Bảng trên, thấy rằng số lao động tham gia BHXH bao giờ cũng tỷ lệ
thuận với tốc độ phát triển dân số cũng như số người trong độ tuổi lao động. Hiện
nay, tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc mới chỉ chiếm khoảng hơn 32% so với
lực lượng lao động. Mục tiêu đặt ra là đến năm 2015 có khoảng 35% và đến năm
2020 là khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH. Đây là bài toán nan giải
cho ngành bảo hiểm xã hội nói riêng và các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền của
thành phố Thanh Hóa nói chung.
92
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa.
Trên cơ sở định hướng, mục tiêu quản lý thu BHXH và dự báo tình hình phát
triển đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh, luận văn đề xuất các nhóm giải
pháp sau đây:
3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật Bảo
hiểm xã hội và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về chính sách BHXH
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH ở thành phố Thanh Hóa đã đạt
được những thành tích to lớn. Song, quá trình thực hiện không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót; một trong những nguyên nhân của hạn chế, thiếu sót đó là công
tác tuyên truyền, giáo dục. Qua số liệu điều tra cho thấy: Hiện nay, tỷ lệ người lao
động hiểu biết về BHXH còn rất hạn chế, đa số chỉ biết BHXH thông qua việc đóng
8% tiền lương tháng, chưa biết người sử dụng sức lao động của chính mình còn phải
đóng 18% từ quỹ tiền lương để đảm bảo quyền lợi cho bản thân mình và cũng chưa
biết rõ sẽ được hưởng các chế độ BHXH nào. Mặt khác nhiều đơn vị sử dụng lao
động chưa ý thức được đầy đủ trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động, vì vậy
kết quả tham gia BHXH trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước thành phố Thanh
Hóa đạt thấp. Để chính sách BHXH đến được với người lao động, có rất nhiều biện
pháp, trong đó công tác tuyên truyền, giáo dục được coi là biện pháp quan trọng
hàng đầu, cần được đẩy mạnh theo các hướng sau:
- Xây dựng kế hoạch phối hợp thường xuyên với các cơ quan thông tin,
truyền thông ở địa phương, Liên đoàn lao động thành phố; phòng Văn hoá-Thông
tin; phòng Lao động Thương binh & Xã hội, các tổ chức đoàn thể... để phổ biến các
chế độ chính sách về BHXH, đặc biệt triển khai thực hiện Luật BHXH sâu rộng
trong các tầng lớp nhân dân, trong các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế, nhằm nâng cao
nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về BHXH của người lao động, người sử
dụng lao động.
- Xây dựng chuyên mục trên Đài Phát thanh Thành phố, xây dựng các
chuyên trang trên các Báo của địa phương về chính sách pháp luật BHXH; tổ chức
93
các cuộc thi tìm hiểu về BHXH. Tiến hành tuyên truyền trực tiếp thông qua phát
hành tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích.
- Lựa chọn những doanh nghiệp lớn, sử dụng nhiều lao động để tổ chức các
buổi “Đối thoại trực tiếp với người lao động” để tuyên truyền, giải đáp những thắc
mắc về chính sách bảo hiểm xã hội trực tiếp cho người lao động, từ đó trang bị thêm
kiến thức về Luật Bảo hiểm xã hội cho người lao động, thông qua đó để tiếp tục
tuyên truyền sâu rộng hơn về quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH của NLĐ và
người SDLĐ.
Trong công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật BHXH, cần làm rõ mối
quan hệ ba bên trong công tác thu BHXH (người lao động, chủ sử dụng lao động và
cơ quan BHXH). Đây là mối quan hệ cơ bản liên quan trực tiếp đến thu, nộp
BHXH, thể hiện được đầy đủ quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH.
Theo quy định của pháp luật về BHXH thì việc thực hiện các chế độ BHXH phải
dựa trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng BHXH của từng người. Do vậy, thu
BHXH đòi hỏi phải được theo dõi, ghi chép và định kỳ hàng tháng phải in phải
thông báo kết quả đóng cho từng đơn vị và hàng năm phải đưa thông tin kết quả
đóng BHXH cho từng người lao động lên website để người lao động biết và chủ
động theo dõi, giám sát quá trình đóng BHXH của đơn vị SDLĐ, đây cũng chính là
quyền lợi của người lao động.
Như vậy, công tác tuyên truyền cần được đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian
tới. Đặc biệt, nâng cao hơn nữa vai trò của các cấp ủy đảng, chính quyền, làm
chuyển biến cơ bản trong nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động từ
trạng thái bắt buộc sang tự giác, mỗi bên thấy rõ trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ
thực hiện tốt hơn quy định của pháp luật BHXH.
3.2.2. Quản lý chặt chẽ đối tượng và mở rộng phát triển đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội
Qua số liệu điều tra và thực tế theo dõi tình hình tham gia BHXH của NLĐ và
người SDLĐ ở thành phố Thanh Hóa thông qua công tác thanh tra, kiểm tra những
năm qua cho thấy: Phần lớn các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị HCSN thực
94
hiện đầy đủ trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, khối DNNQD, nhiều
doanh nghiệp còn thực hiện đối phó, lách luật để trốn đóng, trục lợi BHXH. Hiện
nay mới có khoảng 56,03% người lao động trong các doanh nghiệp được ký kết hợp
đồng lao động dưới 12 tháng, 23,18% lao động hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng
đến dưới 36 tháng, 12,11% hợp đồng lao động không xác định thời hạn và 8,68%
hợp đồng lao động. Tình trạng doanh nghiệp trốn đóng, đóng không đầy đủ số lao
động thuộc diện tham gia BHXH vẫn chiếm tỷ lệ cao. Một hạn chế nữa là, đến nay
cơ quan chức năng vẫn chưa quản lý được chặt chẽ số lượng lao động thuộc diện
phải tham gia BHXH bắt buộc. Đặc biệt, tình trạng biến động việc làm khó thống
kê, kiểm soát, mỗi năm có khoảng trên một vạn lao động mới tham gia BHXH thì
lại có phân nửa lao động thôi việc khiến tốc độ tăng số người tham gia BHXH
chậm, biên độ tăng giảm bất thường.
Để quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH ở Thanh Hóa, đặc biệt là
đối với khối DNNQD được tốt hơn trong thời gian tới thì BHXH thành phố Thanh
Hóa cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Thứ nhất, tích cực tham mưu với Thành ủy, UBND Thành phố để tổ chức
triển khai có hiệu quả Luật BHXH, Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của
Bộ Chính trị và Chương trình hành động của BHXH Việt Nam về thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020” .
Thứ hai, tích cực, chủ động phối hợp tốt với Chi Cục Thuế thành phố Thanh
Hóa để nắm bắt kịp thời, chính xác đơn vị đăng ký kinh doanh và lao động phát
sinh mới hàng tháng để xây dựng kế hoạch thu một cách hợp lý, hướng dẫn các đơn
vị đăng ký tham gia BHXH theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, đề xuất với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Chính phủ nghiên cứu mở
rộng thêm phạm vi, đối tượng tham gia BHXH loại hình bắt buộc, nhất là khu vực
nông nghiệp, nông thôn, lao động tự do. Đây là khu vực còn tiềm năng lớn về lao
động, ngoài công việc đồng áng theo mùa vụ, lực lượng lao động này tham gia vào
thị trường lao động ở các đô thị, nếu có chính sách BHXH bắt buộc để thu hút, họ
95
sẵn sàng đóng BHXH để đảm bảo quyền lợi cho chính bản thân họ. Bên cạnh đó,
cần mở rộng đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc đối với những người làm việc theo
hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ đủ một tháng trở lên; chủ hộ kinh
doanh cá thể; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành Hợp tác xã
không hưởng tiền lương. Với việc bổ sung mới những nhóm đối tượng áp dụng như
trên sẽ làm gia tăng số đối tượng được điều chỉnh tham gia loại hình BHXH bắt
buộc và bảo đảm tốt hơn quyền lợi của người lao động.
Thứ tư, đối với Hộ kinh doanh cá thể, Tổ hợp tác: tuy thuộc đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc, nhưng có đặc thù là người lao động có thể vừa là người sử
dụng lao động, có đăng ký kinh doanh, song pháp nhân không đầy đủ, thu nhập của
họ do chính họ quyết định và quản lý. Vì vậy, cơ quan BHXH xây dựng Phương án
phát triển đối tượng khu vực này, phối hợp với các cấp chính quyền từ xã, phường,
thị trấn tuyên truyền, vận động tham gia BHXH, coi đây là một trong tiêu chí đánh
giá kết quả hoạt động của cơ sở trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Thứ năm, các doanh nghiệp ở Thanh Hóa hiện nay, đa phần là doanh nghiệp
vừa và nhỏ, quy mô doanh nghiệp lớn không đáng kể, lại làm ăn thiếu hiệu quả. Vì
vậy, UBND tỉnh cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này mở rộng quy mô và
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều hiển nhiên là khi doanh nghiệp
tồn tại và phát triển thì người lao động sẽ có việc làm và thu nhập ổn định, tạo điều
kiện người lao động tham gia BHXH. Để đạt được điều ấy, đòi hỏi các cấp ủy đảng,
chính quyền tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, bên cạnh đó
doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển, có quy mô sản xuất phù hợp và sức cạnh
tranh cao để chủ động hội nhập và thích nghi với điều kiện mới.
3.2.3. Tăng cường các biện pháp để quản lý và phát triển nguồn thu bảo hiểm
xã hội
Ngoài việc mở rộng, phát triển đối tượng để tăng thu, thì cần đặc biệt coi
trọng giải pháp quản lý tốt nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu BHXH vì thu
BHXH ngày càng nhiều thì khả năng an toàn quỹ càng lớn. Việc nuôi dưỡng nguồn
96
thu phải đồng thời có các biện pháp của Nhà nước như hỗ trợ phát triển sản xuất,
đào tạo nguồn nhân lực, chính sách tiền lương, chính sách việc làm... với các biện
pháp của cơ quan BHXH.
Các biện pháp của cơ quan BHXH thực chất là quản lý tốt mức đóng,
phương thức đóng, tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH, đặc biệt đối với
các doanh nghiệp, hộ SXKD, tổ hợp tác... không hưởng lương theo thang, bảng
lương của Nhà nước. Đây là nội dung quan trọng, như là những tiêu chí bắt buộc
người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH phải tuân thủ đúng theo
quy định khi tham gia BHXH và là cơ sở pháp lý khi giao kế hoạch thu BHXH hằng
năm của cơ quan có thẩm quyền.
Luật Bảo hiểm xã hội quy định việc thu BHXH thực hiện trên mức tiền công
tháng ghi trên hợp đồng lao động; Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31-12-2002
của Chính phủ quy định căn cứ đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động
ngoài khu vực nhà nước là tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu có) do
doanh nghiệp tự xây dựng và được thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động của
người lao động.
Hiện nay, có một thực tế là doanh nghiệp ghi mức lương trong hợp đồng thấp
hơn mức lương thực trả cho người lao động để số tiền nộp BHXH ít đi; nhiều doanh
nghiệp không thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên để trốn đóng BHXH; mức
lương đăng ký tham gia BHXH chưa đúng với công việc người lao động đảm trách
hoặc đóng thiếu đối với người lao động đã qua đào tạo nghề và những người làm
công việc nặng nhọc, độc hại… Điều này đang diễn ra khá phổ biến tại nhiều doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố. Nguyên nhân của tình trạng các doanh nghiệp vi
phạm pháp luật về đóng BHXH là việc đóng BHXH không đúng mức quy định là
do một số đơn vị, doanh nghiệp làm ăn gặp nhiều khó khăn, làm ăn thua lỗ. Bên
cạnh đó, nhận thức về chính sách BHXH của một số chủ sử dụng lao động còn hạn
chế, họ chưa hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia BHXH cho
người lao động; lợi dụng việc thực thi pháp luật chưa nghiêm để vi phạm. Ngoài ra,
nhận thức của một số lao động còn hạn chế, chưa hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ của
97
mình khi tham gia BHXH. Một số khác vì áp lực công ăn, việc làm, thu nhập nên
chỉ tính toán lợi ích trước mắt không muốn tham gia BHXH hoặc không dám đấu
tranh đòi người sử dụng lao động đóng BHXH cho mình. Về phía cơ quan BHXH
chưa thật sự làm tốt công tác tuyên truyền để người sử dụng lao động và người lao
động hiểu rõ quyền và lợi ích của mình khi tham gia BHXH. Việc phối hợp thực
hiện Luật BHXH với các cơ quan có liên quan hiệu quả chưa cao. Việc đào tạo, tập
huấn cho đội ngũ tuyên truyền viên về lĩnh vực BHXH chưa được thường xuyên.
Công tác điều tra, khảo sát nắm địa bàn, đơn vị sử dụng lao động để vận động đối
tượng tham gia BHXH của cán bộ chuyên quản thu BHXH chưa thường xuyên và
quyết liệt...
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp trốn đóng BHXH, chiếm dụng tiền quỹ
BHXH không những làm ảnh hưởng đến sự cân đối của quỹ BHXH mà còn ảnh
hưởng không nhỏ đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Để khắc phục
tình trạng đóng BHXH không đúng mức quy định, cơ quan BHXH cần tăng cường
thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Một là, phối hợp tốt với Chi Cục Thuế thành phố Thanh Hóa, phòng LĐTB-
XH để nắm chắc việc kê khai nghĩa vụ nộp thuế và đăng ký thang bảng lương của
các doanh nghiệp, trong đó có số tiền trích nộp BHXH để đối chiếu với số tiền đóng
BHXH của các doanh nghiệp đó.
Hai là, cán bộ chuyên quản thu phải dành nhiều thời gian đi cơ sở để nắm
bắt những vướng mắc, phối hợp chặt chẽ, kịp thời với doanh nghiệp trong việc đóng
BHXH cho người lao động để các đơn vị SDLĐ hiểu rõ trách nhiệm của mình với
cộng đồng, với NLĐ để thực hiện tốt việc đóng BHXH cho người lao động; có thái
độ hợp tác tích cực với cơ quan BHXH trong việc kê khai, đăng ký tham gia đúng
thời gian, đủ số lao động, đóng BHXH cho người lao động đúng mức lương thực tế
trả cho người lao động.
Ba là, thực hiện đúng trình tự, thủ tục tham gia, đóng BHXH có ý nghĩa
quan trọng, vì đây là cơ sở ban đầu xác định đối tượng, phạm vi, số lượng lao động,
mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH, thời gian đóng và thời gian
98
được tính hưởng BHXH, xác định về tuổi và thân nhân của người lao động liên
quan trực tiếp cả một quá trình làm việc của người lao động từ khi bắt đầu đóng
BHXH cho đến khi dừng đóng để thực hiện chế độ BHXH cho bản thân người lao
động hoặc cho thân nhân họ. Vì vậy, hồ sơ tham gia BHXH của người lao động và
người sử dụng lao động phải đảm bảo tính pháp lý, tức là phải hợp pháp và hợp lệ,
người sử dụng lao động phải đảm bảo tư cách pháp nhân theo quy định để lập hồ sơ
đăng ký tham gia BHXH. Đây là cơ sở để cơ quan BHXH có căn cứ thực hiện thu
nộp BHXH, đảm bảo quyền lợi cho người lao động; tránh lạm dụng sơ hở để trục
lợi BHXH, là điều kiện ràng buộc trách nhiệm của các bên tham gia trong kê khai,
xác nhận, lập hồ sơ tính hưởng BHXH; đồng thời là căn cứ xử phạt đối với người
lao động, người sử dụng lao động vi phạm BHXH và thực hiện tính lãi số tiền chưa
đóng, chậm đóng BHXH theo quy định.
Bốn là, tích cực tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng
tăng cường công tác quản lý Nhà nước về BHXH, tổ chức giám sát thực hiện chính
sách BHXH chặt chẽ hơn. Củng cố, tăng cường hoạt động tổ chức công đoàn các cấp
nhằm đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động.
3.2.4. Khắc phục nợ đọng, trốn đóng bảo hiểm xã hội
Mức độ vi phạm pháp luật về đóng BHXH không chỉ dừng lại ở hiện tượng
đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH hay đóng không đúng mức quy
định mà còn nợ dây dưa kéo dài tiền đóng BHXH, thậm chí có doanh nghiệp đã
trích thu tiền BHXH của người lao động nhưng lại không đóng BHXH cho họ. Tình
trạng nợ đọng, chiếm dụng BHXH trong các doanh nghiệp đã đến mức báo động và
trở thành một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tranh chấp và khiếu kiện
giữa người lao động và chủ sử dụng lao động.
Việc các DN trốn, nợ đọng BHXH của người lao động đã ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động. Đã có khá nhiều
lao động bị mất quyền lợi được hưởng (hoặc chậm được hưởng) các chế độ thai sản,
ốm đau, tai nạn lao động, hưu trí... do chủ sử dụng lao động chậm đóng hoặc không
đóng BHXH cho họ.
99
Tìm hiểu về công tác thu BHXH ở khối các DNNQD, chúng tôi được biết:
Hầu hết các DN đều có đông công nhân, lao động làm việc nên số tiền đóng BHXH
được trích từ 8% mức lương đóng BHXH của người lao động, do đó có DN chiếm
dụng số tiền đóng BHXH cho người lao động lên tới hàng chục, hàng trăm triệu
đồng/tháng để đầu tư sản xuất, kinh doanh, sinh lợi nhuận – trong bối cảnh nguồn
vốn vay bị hạn chế. Nếu bị ngành BHXH nhắc nhở thì DN khất lần, trì hoãn, thậm
chí đối phó bằng nhiều hình thức khác nhau. Có một số DN, khi người lao động đòi
quyền lợi được hưởng chế độ tham gia đóng BHXH thì DN vội vàng nộp “tạm” một
phần BHXH đang nợ đọng để ngành bảo hiểm làm thủ tục thanh toán, chi trả cho
người lao động. Sau khi vấn đề được giải quyết, DN lại tiếp tục chây ì, trốn, nợ
đóng BHXH.
Vấn đề các DN nợ đọng, thậm chí là trốn đóng BHXH cho người lao động
nhiều năm liền là do ngành BHXH chỉ được giao thu tiền BHXH và phối hợp với
các ngành chức năng kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, chứ không có quyền xử phạt DN.
Theo quy định của pháp luật, mức phạt DN quá nhẹ, lãi nợ đọng tiền BHXH được
tính tại thời điểm này là 11,86%/năm (thấp hơn lãi suất vay ngân hàng). Mức phạt
thấp như vậy không đủ sức “răn đe” các DN, trong khi đó, các ngành chức năng
chưa có sự phối hợp đồng bộ nên nợ đọng BHXH ngày càng trở thành căn bệnh
“trầm kha” khó chữa.
Tính đến đầu tháng 12/2013 BHXH thành phố Thanh Hóa đã khởi kiện ra
đối với 4 đơn vị là: Công ty CP Xây dựng K2, nợ 1,7 tỷ đồng; Công ty CP Xây
dựng 1, nợ 400 triệu đồng; Công ty CP Xây dựng thủy lợi giao thông Lam Kinh, nợ
300 triệu đồng; Công ty Đầu tư và Xây dựng công trình giao thông 838, nợ 1,3 tỷ
đồng. Hiện, đã có 4 đơn vị buộc phải nộp số tiền nợ đọng BHXH cho cơ quan
BHXH Thành phố theo quy định.
Thực tế nợ đọng BHXH trong những năm qua đã tạo nên vòng luẩn quẩn, có
thể khái quát là: người lao động đến tuổi nghỉ hưu chờ sổ hưu-sổ hưu chờ BHXH-
BHXH chờ doanh nghiệp nộp tiền-doanh nghiệp nợ BHXH thì nhiều lý do và cuối
100
cùng người lao động chịu thiệt thòi. Có thể phân các doanh nghiệp nợ BHXH theo
hai nhóm, trên cơ sở đó có biện pháp xử lý phù hợp:
- Nhóm thứ nhất: đó là các doanh nghiệp thực sự khó khăn, như các doanh
nghiệp ngành giao thông, xây dựng, các doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi,
sắp xếp, giải thể...đặc thù của nhóm này là khi công trình hoàn thành mới được
quyết toán, hoặc khi hình thành tổ chức mới hay khi Toà án tuyên bố phá sản... lúc
đó doanh nghiệp mới có nguồn đóng BHXH.
- Nhóm thứ hai: những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, người lao
động có việc làm thường xuyên, nhưng cố tình nợ đọng BHXH dây dưa kéo dài,
lạm dụng quỹ BHXH, vi phạm quyền lợi của người lao động.
Để hạn chế tình trạng nợ đọng BHXH, cần tập trung vào nhóm hai với việc
thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
Một là, xử phạt nghiêm minh vi phạm về BHXH, nâng cao mức xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH, BHYT, nâng mức tính lãi chậm đóng BHXH
cao hơn lãi suất vay Ngân hàng. Sau khi xử phạt, nếu đơn vị tiếp tục vi phạm thì phải
có chế tài mạnh đó là xử lý hình sự, phong tỏa tài khoản tại Ngân hàng...
Hiện nay mức phạt BHXH, BHYT quá thấp, mỗi doanh nghiệp nợ BHXH
hàng tỷ đồng, trong khi mức phạt tối đa chỉ 75 triệu đồng. Do vậy, nhiều doanh
nghiệp lớn, nợ hàng tỷ đồng sẵn sàng nộp phạt. Thực tế có những doanh nghiệp đã
bị phạt hành chính nhưng một thời gian sau quay lại kiểm tra vẫn tiếp tục nợ đọng,
vi phạm pháp luật BHXH. Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật, mức tính lãi
do đơn vị nợ đọng tiền BHXH hiện nay thấp hơn lãi suất vay ngân hàng. Mức phạt
thấp như vậy không đủ sức “răn đe” các DN, trong khi đó, các ngành chức năng
chưa có sự phối hợp đồng bộ nên nợ đọng BHXH ngày càng trở thành căn bệnh
“trầm kha” khó chữa. Chính vì vậy, cần có chế tài đủ mạnh, cầnđưa hành vi cố tình
nợ BHXH của chủ DN là hành vi cấu thành tội phạm hình sự, nâng mức xử phạt
hành chính tương ứng số tiền nợ BHXH. Đồng thời, tăng cường thanh kiểm tra việc
ký kết hợp đồng lao động và đóng BHXH cho NLĐ ở các DN.
101
Hai là, ban hành các Văn bản phối hợp giữa cơ quan BHXH với ngành
LĐTB&XH, LĐLĐ địa phương, thông qua hình thức xây dựng Quy chế phối hợp
thực hiện chính sách, chế độ BHXH cho người lao động. Để đảm bảo cơ sở pháp lý
trong phối hợp thực hiện, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ công
tác giữa các bên cần có hướng dẫn hoặc có sự hiệp y của cơ quan quản lý cấp trên
về Quy chế đó, như BLĐTB&XH, BHXH Việt Nam và TLĐLĐ Việt Nam. Đây là
ba cơ quan có mối quan hệ mật thiết, trực tiếp đến việc thực hiện chính sách
BHXH: Bộ LĐTB&XH thực hiện quản lý nhà nước, BHXH Việt nam là cơ quan
thực hiện và Tổng LĐLĐ Việt Nam thực hiện giám sát, đặc biệt phát huy vai trò của
tổ chức Công đoàn, đặc biệt Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giám sát chặt chẽ
trong việc hình thành và hoạt động của các Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp
trốn, nợ BHXH để Công đoàn ở cơ sở có chỗ dựa vững chắc bảo vệ quyền lợi chính
đáng, hợp pháp của người lao động.
Xây dựng văn bản liên tịch với Ngân hàng hoặc Kho bạc để thực hiện việc
trích nộp BHXH và lãi của số tiền nợ BHXH từ tài khoản của doanh nghiệp hoặc
phong toả tài khoản đến khi doanh nghiệp nộp đủ tiền nợ BHXH theo quy định của
pháp luật.
Ba là, gắn chặt chẽ công tác thu nộp BHXH với việc cấp sổ BHXH, cấp thẻ
BHYT và thực hiện chế độ BHXH
Thu-cấp Sổ, Thẻ-giải quyết hưởng các chế độ BHXH là các khâu nghiệp vụ
có quan hệ mật thiết, không tách rời nhau. Trong đó, khâu sau là hệ quả của khâu
trước và khâu trước là cơ sở, làm điều kiện, tiền đề của khâu sau. Trong quản lý
BHXH, thì đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao động là các yếu
tố đầu vào. Việc cấp sổ BHXH là để ghi nhận tiền đóng, thời gian đóng BHXH, làm
cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH. Đồng thời với cấp sổ BHXH là cấp thẻ
BHYT làm cơ sở thanh toán các chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi đi
khám chữa bệnh. Giải quyết các chế độ, đảm bảo quyền lợi thụ hưởng BHXH của
người lao động gắn liền với quá trình đóng BHXH; đây là khâu cuối cùng, như là
yếu tố đầu ra của quá trình tái sản xuất xã hội của từng người lao động.
102
Phối hợp chặt chẽ, tuần tự theo đúng quy trình trên, là biện pháp ràng buộc
để quản lý thu BHXH được đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước. Người
lao động có đóng BHXH thì được cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, đóng đến đâu, mức
đóng như thế nào thì được xác nhận trên sổ BHXH và thời hạn giá trị sử dụng trên
thẻ BHYT tương ứng với thời gian đóng. Căn cứ vào sổ BHXH cơ quan BHXH
thực hiện giải quyết các chế độ BHXH khi có phát sinh. Như vậy, người lao động
mặc dù hết tuổi lao động, đã đóng đầy đủ BHXH, nhưng chủ sử dụng lao động còn
nợ tiền đóng BHXH thì vẫn không được giải quyết các chế độ BHXH. Với những
quy định như trên sẽ nâng cao vai trò trách nhiệm của người sử dụng lao động đối
với người lao động. Đây là trách nhiệm mang tính cộng đồng, nhằm ràng buộc
người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đầy đủ cho toàn bộ số lao động thuộc
diện phải tham gia BHXH bắt buộc, cơ quan BHXH mới thực hiện các chế độ cho
người lao động.
Bốn là, cán bộ chuyên quản thu cần tích cực xuống các đơn vị để đối chiếu
và đôn đốc thu nợ. Kịp thời tổng hợp số liệu thu để thường xuyên theo dõi số đơn
vị nợ đọng, phân loại nợ nhằm có biện pháp xử lý thu nợ BHXH, chẳng hạn khi
phát hiện nợ gối đầu thì phải đôn đốc, nhắc nhở để người sử dụng lao động đóng
đúng kỳ, đủ số lượng. Khi phát hiện nợ chậm đóng thì đôn đốc, nhắc nhở bằng văn
bản và khi thấy nợ tồn đọng phải báo cáo với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan chức năng để kiểm tra, xử phạt hành
chính về hành vi vi phạm pháp luật Lao động, pháp luật BHXH. Sau khi đã xử
phạt mà đơn vị vẫn cố tình không nộp BHXH thì tiếp tục khởi kiện ra tòa án dân
sự để xử lý trước pháp luật.
Năm là, cần có các quy định đồng bộ và đủ mạnh, đặc biệt hoàn thiện hệ
thống luật pháp. Vì hiện nay, các doanh nghiệp nợ đọng BHXH có thể kéo dài
triền miên, trong khi cùng khoản tiền như vậy, thậm chí chỉ bằng 1/10 đối với
thuế đã bị khép vào tội trốn thuế. Vậy, nên quy định trốn đóng, nợ đóng BHXH
là một tội danh để xử lý hình sự. Trong bối cảnh khi chúng ta phát triển một nền
kinh tế dựa trên rất nhiều thành phần kinh tế khác nhau, bên cạnh đó bộ máy
103
quản lý của chúng ta, tuy đã có hệ thống luật pháp, nhưng vẫn cần được hoàn
thiện thêm, đặc biệt với hệ thống quản lý để làm sao công tác thu nộp BHXH
được thực hiện một cách tốt nhất.
3.2.5. Cải tiến phương thức quản lý thu bảo hiểm xã hội
Luật BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 với nhiều thay đổi cơ
bản, do vậy cần nhanh chóng cải tiến phương thức quản lý BHXH, trước hết tập
trung nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện các quy định về tổ
chức phối hợp trong hoạt động thu BHXH và đổi mới phương thức phục vụ của
BHXH thành phố Thanh Hóa.
3.2.5.1. Cải cách hành chính trong quản lý thu bảo hiểm xã hội
Cải cách hành chính trong hoạt động BHXH nói chung và trong quản lý thu
BHXH nói riêng theo hướng chuyển từ tác phong hành chính sang tác phong phục
vụ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính cấp thiết của toàn ngành.
Cải cách hành chính là một chương trình tổng thể gồm 4 nội dung cơ bản,
từ cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công. Trong đó cải cách thủ tục
hành chính mà cụ thể là thực hiện cơ chế " một cửa" làm khâu đột phá không những
trong thực hiện chế độ, chính sách mà có tác dụng quan trọng trong quản lý thu
BHXH. Tổ chức theo mô hình mới này thay cho việc bố trí từng khâu công việc
theo mô hình cũ, người sử dụng lao động muốn làm việc với cơ quan BHXH phải
qua rất nhiều cung đoạn: Trước hết phải vào bộ phận thu để đăng ký danh sách lao
động và tổng quỹ tiền lương đóng BHXH cho người lao động; nếu đang tham gia
đóng BHXH thì kiểm tra, xác nhận kết quả đóng BHXH làm cơ sở để giải quyết
các chế độ theo quy trình: nếu giải quyết chế độ BHXH thì gặp Phòng Chế độ
BHXH; muốn cấp sổ BHXH, thẻ BHYT thì gặp phòng Cấp sổ, thẻ, ... Khi thực hiện
theo cơ chế "một cửa" thì chỉ cần đến "Phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả". Có thể
khái quát mô hình "một cửa" như sau: Đơn vị sử dụng lao động, người lao động chỉ
cần nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết của cơ quan BHXH tại "Phòng tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả". Khi nhận hồ sơ, Phòng này kiểm tra kỹ và chỉ được hướng dẫn
104
một lần, không được hướng dẫn nhiều lần và phải chịu trách nhiệm đảm bảo về chất
lượng hồ sơ khi tiếp nhận là giải quyết được công việc, trả kết quả đúng hạn theo
Phiếu hẹn. Như vậy, việc thẩm định giải quyết cụ thể sẽ do các phòng chức năng đảm
nhận, người lao động, người sử dụng lao động không tiếp xúc trực tiếp với cán bộ
BHXH có trách nhiệm giải quyết công việc. Thực hiện cơ chế này sẽ loại bỏ được
nguyên nhân có thể dẫn đến các hiện tượng tiêu cực; đồng thời tạo được cơ
chế kiểm soát chặt chẽ giữa các phòng chức năng, tạo thuận lợi cho người tham
gia và thụ hưởng quyền lợi BHXH.
Để thực hiện tốt mô hình “một cửa” cơ quan BHXH cần áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 – 2008.Đây là cơ sở để BHXH tỉnh, BHXH huyện xây
dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của đơn vị theo quy định nhằm chuẩn
hóa quy trình và phương pháp làm việc, giảm phiền hà, minh bạch hóa quá trình
giải quyết công việc, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong việc giải quyết thủ tục
hành chính về BHXH, BHYT.
Bên cạnh đó, BHXH tỉnh cần nâng cấp Website thành Cổng thông tin điện tử
để cung cấp kịp thời văn bản pháp luật BHXH, trả lời câu hỏi, thắc mắc của đơn vị
sử dụng lao động, người lao động về chính sách BHXH nói chung và thu BHXH
nói riêng ở trên mạng, đáp ứng kịp thời yêu cầu nắm bắt thông tin chính sách mới
của Đảng, Nhà nước và của Ngành, góp phần tuyên truyền, mở rộng đối tượng tham
gia BHXH. Ngoài ra cổng thông tin điện tử còn đáp ứng nhu cầu tra cứu, trao đổi
thông tin, dữ liệu giữa đơn vị sử dụng lao động và cơ quan BHXH để giảm bớt
phiền hà, thời gian đi lại của đơn vị tham gia BHXH. Với hệ thống này mỗi đơn vị
tham gia BHXH được cung cấp một tài khoản dùng làm cơ sở trao đổi văn bản,
khai báo dữ liệu thông qua giao dịchđiện tử giúp cho công tác quản lý thu BHXH
có hiệu quả vượt trội mà còn đáp ứng yêu cầu thực hiện cải cách thủ tục hành chính
một cách triệt để theo mô hình "một cửa”.
Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý thu BHXH liên quan đến
nghiệp vụ BHXH của nhiều phòng chức năng, có thể coi việc cải cách này mang
tính đột phá và là nội dung cải cách cơ bản. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện có hiệu
105
quả cơ chế "một cửa" tại cơ quan BHXH cần thực hiện những giải pháp đồng bộ từ
tư tưởng, nhận thức và hành động vì nó đụng chạm trực tiếp đến quyền và trách
nhiệm của cá nhân, từng phòng chức năng trong đơn vị, nhất là khi các thông tin
cần thiết phục vụ cho việc điều hành thực thi nhiệm vụ điều phải công khai, minh
bạch. Phải rà soát, điều chỉnh lại chức năng, nhiệm vụ các phòng chức năng đảm
bảo không chồng chéo, không bỏ sót, mỗi việc chỉ do một phòng chịu trách nhiệm
chính, đồng thời có cơ chế phối hợp, kiểm soát giữa các phòng chức năng. Đây
cũng chính là tác phong phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành nói
chung, của cán bộ thu BHXH nói riêng.
3.2.5.2. Hoàn thiện các quy định về tổ chức phối hợp trong hoạt động thu BHXH
Trong mô hình tổ chức thu BHXH, cần bổ sung thêm dịch vụ thu BHXH
thông qua cơ quan thuế, cơ quan bưu điện, v.v… Bằng việc ký kết các hợp đồng
dịch vụ thu BHXH với cơ quan Thuế sẽ hạn chế tình trạng đơn vị sử dụng lao động
ký 2 đến 3 hợp đồng lao động với người lao động với các mức tiền lương làm căn
cứ đóng BHXH khác nhau nhằm trốn đóng BHXH; ký kết hợp đồng dịch vụ thu
BHXH với Bưu điện, sẽ tiết kiệm chi phí đối với những địa bàn xa xôi, hẻo lánh có
ít đối tượng tham gia BHXH.
3.2.5.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phong cách phục vụ.
Bước vào thời kỳ phát triển mới, nhiệm vụ đặt ra cho ngành BHXH thành
phố Thanh Hóa hết sức nặng nề, khối lượng công việc ngày càng lớn và tăng nhanh,
thời cơ và thách thức đều đang ở phía trước, đòi hỏi BHXH thành phố Thanh Hóa
phải có nhiều giải pháp cơ bản về công tác tổ chức, bộ máy & cán bộ, trong đó công
tác nhân sự được đặc biệt quan tâm, vì cán bộ là khâu quyết định. Trước hết, cùng
với việc củng cố cơ cấu tổ chức, bộ máy theo lộ trình của BHXH Việt Nam, cần
kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân chuyển, đào tạo và gắn
chặt chẽ với đánh giá, sử dụng cán bộ. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức, ý
thức trách nhiệm, tinh thần và tác phong phục vụ đối tượng để mỗi cán bộ, công
chức thực sự yêu ngành, yêu nghề, có thái độ phục vụ đúng đắn. Xây dựng tiêu
106
chuẩn cụ thể về đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành,
trong đó quy định rõ những tiêu chuẩn cần phải "xây", đồng thời chỉ rõ những vi
phạm thường gặp cần phải "chống" để cán bộ, công chức có cơ sở đối chiếu kiểm
điểm tự phê bình, tự tu dưỡng và làm cơ sở cho việc giám sát, phê bình, đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đẩy mạnh đấu tranh chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý nghiêm minh đối với cán bộ, công chức, viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật; lợi dụng chức quyền, nhiệm vụ, công vụ được
giao để tham nhũng.
Thực hiện tự tu dưỡng, rèn luyện theo Tiêu chuẩn chung về đạo đức của
cán bộ, công chức ngành BHXH là: Trung thành với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam XHCN; hết lòng, hết sức vì nghiệp BHXH, BHYT và ngành
BHXH Việt Nam. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân,
tôn trọng và đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người tham gia và thụ hưởng chế độ.
Chấp hành nguyên tắc, pháp luật, kỷ cương; có thức xây dựng, giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan; trung thực, thẳn thắn trong đấu tranh phê bình, tự phê bình; bảo vệ
chân lý, quan điểm của Đảng, không chạy theo thành tích; không bao che, giấu
giếm khuyết điểm. Tích cực công tác, học tập có chất lượng và hiệu quả; triệt để
thực hành tiết kiệm, biết quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, của
nhân dân; không lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi dụng nhiệm vụ được giao để vụ
lợi, chiếm đoạt của công làm của riêng. Nói đi đôi với làm, kiên quyết đấu tranh với
lối sống thực dụng, cơ hội, tư tưởng cục bộ, kéo bè, kéo cánh để cầu danh,
trục lợi, chuyên quyền, độc đoán, đứng trên tập thể và quần chúng.
Đối với cán bộ chuyên quản thu BHXH cần phải hiểu biết thêm nhiều lĩnh
vực khác nhau, vì công tác thu BHXH liên quan đến nhiều kiến thức về: lao
động, việc làm,
tiền lương, tài chính,...hiểu biết nhiều văn bản luật, ngoài Luật
BHXH, còn có các Luật: Lao động, Ngân sách, Dân sự, Doanh nghiệp, Đầu tư,
Hành chính... và am hiểu về tổ chức, tính chất hoạt động của các đơn vị, cơ quan,
107
doanh nghiệp để thu đúng đối tượng, phạm vi, mức đóng, phương thức đóng theo
quy định của Chính phủ.
Trong thời gian tới, cần hình thành một hệ thống cán bộ chuyên thu từ tỉnh
đến cơ sở, không nên bố trí công tác thu BHXH kết hợp với công tác cấp sổ BHXH,
thẻ BHYT như hiện nay. Đối với BHXH cấp huyện cần thành lập Tổ thu BHXH
không kết hợp bố trí kiêm nhiệm, có phụ cấp trách nhiệm đối với Tổ trưởng và Tổ
phó; tiến tới thành lập Phòng Thu BHXH cấp huyện. Đối với cơ sở nên bổ sung
thêm chức danh chuyên trách cán bộ xã, phường, thị trấn trực tiếp làm công tác
BHXH như các chức danh chuyên môn khác.
Để tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý, BHXH tỉnh cần sớm triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công,
đổi mới quy trình nghiệm vụ, kiểm soát chặt chẽ hiện tượng nhũng nhiễu, chậm trễ
trong giải quyết các thủ tục hành chính, phân công rõ người, rõ việc, tạo nên sự phối
hợp chặt chẽ, có trình tự trong quá trình giải quyết công việc giữa cán bộ, công
chức, giữa các bộ phận này với bộ phận khác trong cơ quan. Ngoài ra, việc áp dụng
hệ thống QLCL giúp cho cán bộ viên chức chuyển biến tác phong làm việc theo
hướng khoa học, hợp lý, nâng cao kỹ năng cập nhật, sắp xếp tài liệu theo danh mục,
đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng trong việc tra cứu thông tin.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; gắn xử phạt với khen thưởng
kịp thời
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chế độ BHXH nói chung, quản lý thu
BHXH bắt buộc nói riêng có vị trí hết sức quan trọng nhằm đảm bảo cho việc thu
nộp BHXH đúng, đủ, kịp thời. Không có thanh tra, kiểm tra thì không thực hiện
đúng chức năng quản lý về BHXH.
Thanh tra về BHXH là biện pháp mà các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng
để kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ BHXH, thực hiện xử lý hành chính và
phạt tiền đối với người sử dụng lao động, nếu có những vi phạm về BHXH (hiện
nay theo quy định thẩm quyền xử lý là: Thanh tra chuyên ngành Lao động Thương
binh & Xã hội; Chủ tịch UBND cấp tỉnh và huyện). Còn kiểm tra là biện pháp mà
108
cơ quan có thẩm quyền sử dụng để kiểm tra, chấn chỉnh các khâu trong quản lý
BHXH nói chung, quản lý thu nộp BHXH bắt buộc nói riêng đảm bảo theo đúng
các quy định; kiểm tra không có quyền xử lý vi phạm hành chính và phạt tiền như
Thanh tra, mà chỉ kiến nghị xử lý khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm về BHXH (đó
là kiểm tra của cơ quan BHXH). Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu nộp BHXH
tức là đề cập đến vấn đề về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH thông
qua việc chấp hành các quy định đóng BHXH.
Bên cạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức chấp
hành thu nộp BHXH theo quy định đối với người lao động, người sử dụng lao động,
cần phải tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, một mặt biểu dương người tốt,
việc tốt, đồng thời phát hiện lệch lạc để có biện pháp uốn nắn kịp thời và áp dụng
những hình thức xử lý để răn đe, giáo dục không tái phạm những lần sau. Đây là
công việc thường xuyên, vì thực trạng hiện nay nhiều đơn vị sử dụng lao động,
ngoài việc trốn tránh nghĩa vụ tham gia, lại chậm nộp BHXH đã làm ảnh hưởng tới
việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Thanh Hóa còn nhiều doanh nghiệp vi phạm
pháp luật BHXH, phổ biến như tình trạng trốn đóng BHXH, nợ tiền BHXH với số
tiền lớn, thời gian kéo dài, chiếm dụng tiền đóng BHXH của người lao động...đã đẩy
hàng ngàn lao động trong các đơn vị chưa được tham gia BHXH đã khó khăn lại càng
khó khăn thêm, nhất là trong quá trình lao động không may bị ốm đau, tai nạn, mất
việc làm không được hưởng các chế độ của nhà nước. Thực chất doanh nghiệp đã
chiếm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để sử dụng vào mục đích khác, xâm
hại trực tiếp đến quyền và lợi hợp pháp của người lao động; tạo thói quen xấu với
hành vi chiếm dụng quỹ BHXH; là mối quan tâm, bức xúc của dư luận xã hội và là
nguyên nhân xảy ra các tranh chấp, khiếu kiện và tiềm ẩn nguy cơ bất ổn về xã hội.
Trước thực trạng đó, công tác thanh tra, kiểm tra cần được thực hiện một
cách quyết liệt hơn, hiệu quả hơn để chấn chỉnh kịp thời tình trạng vi phạm pháp
luật về BHXH hiện nay. Để làm được điều đó, cơ quan BHXH cần thực hiện một số
giải pháp sau:
109
Một là, thường xuyên báo cáo cấp uỷ, chính quyền xin ý kiến chỉ đạo, tăng
cường phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng như Lao động - Thương binh &
Xã hội, Thanh tra nhà nước, Liên đoàn Lao động…thành lập các Đoàn thanh tra
liên ngành để đẩy mạnh công tác thanh tra, xử phạt những đơn vị vi phạm pháp luật
về BHXH, đặc biệt là các đơn vị trốn đóng, nợ BHXH lớn, dây dưa kéo dài.
Hai là, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện
kiểm tra, rà soát đối với tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được cấp Giấy phép
hoạt động nhưng không hoạt động, hoặc hoạt động trá hình, hoặc không ký hợp
đồng lao động, hoặc có ký hợp đồng lao động nhưng không đăng ký tham gia
BHXH, xâm hại đến quyền lợi chính đáng của người lao động phải được xử lý và
thu hồi Giấy phép hoạt động.
Ba là, do số lượng và chất lượng cán bộ, viên chức của phòng Kiểm tra
BHXH tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu công tác. BHXH tỉnh cần phân cấp công tác
kiểm tra cho BHXH cấp huyện, bên cạnh đó cần chủ động trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, vừa am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ,
vừa có phẩm chất đạo đức tốt để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra.
Bốn là, Phối hợp với Toà án nhân dân tỉnh ký kết Chương trình phối hợp việc
khởi kiện và giải quyết các vụ án khởi kiện nợ đọng tiền BHXH của các doanh
nghiệp; đồng thời nhanh chóng hoàn thiện thủ hồ sơ để khởi kiện những doanh
nghiệp nợ đọng BHXH lớn, kéo dài ra Toà án để có hình thức “răn đe” kịp thời.
Năm là, Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan BHXH
trong kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp trốn đóng BHXH. Phòng Kiểm tra phối hợp
với phòng Thu phân loại các doanh nghiệp nợ, trốn đóng, chiếm dụng BHXH để có
hướng xử lý kịp thời theo nguyên nhân nợ, trốn đóng, chiếm dụng BHXH của
doanh nghiệp, tránh để tình trạng kéo dài làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của hệ thống BHXH.
Sáu là, bên cạnh việc xử lý nghiêm các vi phạm, cần khen thưởng kịp thời
những đơn vị sử dụng lao động làm tốt công tác đăng ký tham gia và thu nộp
110
BHXH hàng năm. Khen thưởng phải được thực hiện khách quan, kịp thời, coi trọng
cả vật chất và tinh thần, nếu không quán triệt đầy đủ nguyên tắc trên thì tác dụng
giáo dục thông qua công tác khen thưởng không những bị hạn chế mà tạo sức ỳ
lớn, vi phạm không giảm mà tái phạm có thể vẫn tăng. Vì, khi gắn kết chặt chẽ giữa
xử lý các vi phạm với khen thưởng kịp thời, bản thân cách làm này đã giúp cơ quan
quản lý hiểu hơn về doanh nghiệp, thông cảm khó khăn của doanh nghiệp.
111
Phần 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội lớn của Đảng và nhà nước, là trụ
cột trong hệ thống an sinh xã hội của quốc gia. Chính sách bảo hiểm xã hội đã và
đang góp phần quan trọng để ổn định cuộc sống về vật chất và tinh thần cho người
lao động, giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
nói chung và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Công tác quản lý thu BHXH là
một trong những công tác quan trọng nhất trong quá trình thực hiện chính sách
BHXH. Công tác này tác động trực tiếp đến cân đối và tăng trưởng nguồn quỹ
BHXH, chia sẻ gánh nặng cho NSNN trong việc bảo đảm quyền lợi của các đối
tượng tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH theo quy định của pháp luật.
Trong những năm qua, công tác quản lý thu BHXH tại thành phố Thanh Hóa
luôn được quan tâm và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đó là: đối tượng
tham gia BHXH ngày một được mở rộng, số người lao động tham gia BHXH bắt
buộc hằng năm tăng nhanh, đồng nghĩa với số tiền thu BHXH bắt buộc cũng tăng
cao; quy trình quản lý thu ngày một chặt chẽ hơn đáp ứng yêu cầu quản lý; chất
lượng công tác tuyên truyền, hướng dẫn kê khai, thái độ phục vụ được cải thiện
đáng kể đã góp phần quan trọng trong quá trình thực hiện chính sách BHXH trên
địa bàn. Mặc dù vậy, trước những vấn đề phát sinh từ thực tiễn, công tác này đã bộc
lộ những hạn chế, tồn tại như: công tác theo dõi, quản lý lao động thuộc diện tham
gia BHXH bắt buộc còn hạn chế do địa bàn rộng, số lượng doanh nghiệp và lao
động biến động thường xuyên dẫn đến tỷ lệ người lao động tham gia BHXH đạt
thấp, đặc biệt là khối DNNQD; công tác quản lý mức đóng còn nhiều bất cập; vấn
đề nợ đóng, trốn đóng BHXH đang ngày càng diễn biến phức tạp; nhận thức của
một bộ phận người sử dụng lao động về trách nhiệm, nghĩa vụ tham gia BHXH còn
hạn chế đã ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của người lao động. Những hạn
chế, tồn tại nêu trên cần sớm có biện pháp để khắc phục kịp thời.
112
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại bảo hiểm xã hội thành
phố Thanh Hóa” mà tác giả lựa chọn để nghiên cứu đã phân tích, đánh giá khá sâu
sắc thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc trong 5 năm (từ năm 2009 – 2013).
Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra sáu nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2014 – 2020, đó là: Nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội; mở rộng, phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội; tăng cường các biện pháp để phát triển và quản lý
nguồn thu bảo hiểm xã hội; Khắc phục nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội; cải tiến
phương thức quản lý thu bảo hiểm xã hội và tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra, gắn xử phạt với khen thưởng kịp thời.
Những giải pháp nêu trên nếu được quan tâm thực hiện một cách đồng bộ sẽ
góp phần quan trọng vào việc hoạch định, hoàn thiện cơ chế quản lý về công tác thu
BHXH; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực
hiện chính sách BHXH, đưa chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước đến với mọi
người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế và
tăng cường tính bền vững của hệ thống BHXH.
KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị với Chính phủ:
- Cần nghiên cứu, sớm đề xuất sửa đổi Luật BHXH. Riêng đối với lĩnh vực
thu BHXH cần sửa đổi theo hướng mở rộng đối tượng thuộc diện tham gia BHXH
bắt buộc, nâng cao mức lãi suất do chậm đóng BHXH lên mức cao hơn mức lãi suất
ngân hàng, bổ sung chức năng thanh tra cho ngành BHXH để tăng cường xử lý,
khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH như hiện nay
- Nghiên cứu ban hành Luật Tiền lương tối thiểu đối với khu vực sản xuất
kinh doanh; quy định nguyên tắc xây dựng thang, bảng lương để người lao động và
người sử dụng lao động có cơ sở xác định tiền lương hợp lý; thực hiện tốt công tác
định mức lao động trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bổ sung,
hoàn thiện chính sách cho nghỉ hưu sớm đối với công nhân một số nghề nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm.
113
2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thanh Hóa
- Chỉ đạo các ngành, các cấp tăng cường trách nhiệm trong tổ chức thực hiện
tốt chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ-TW
ngày 21/12/2012 của Bộ Chính trị. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường phối
hợp trong công tác thanh, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trên địa bàn thực
hiện nghiêm túc quy định pháp luật về BHXH, việc ký thỏa ước lao động tập thể,
hợp đồng lao động theo đúng các nội dung quy định trong Bộ Luật lao động, làm cơ
sở cho việc đăng ký tham gia BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Đưa chỉ tiêu thu, nộp BHXH cho người lao động là một trong những tiêu
chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm và bình xét thi đua, khen
thưởng, công nhận các danh hiệu thi đua của doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các ngành chức năng khi xem xét đăng ký kinh doanh đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải có nội dung tham gia BHXH, yêu cầu các
doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định về Hợp đồng lao động và đăng ký
tham gia BHXH cho người lao động đầy đủ, kịp thời, đúng các quy định.
- UBND tỉnh cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này mở rộng quy
mô và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời, tạo cơ chế ổn
định việc làm, thu nhập, tạo điều kiện cho người lao động tham gia BHXH.
3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Một là, tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan BHXH Việt Nam và các ban ngành ở
Trung ương như Bộ LĐ-TBXH, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thuế… để nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về BHXH, tăng cường quản lý đối tượng và quản lý
mức đóng của người tham gia BHXH bắt buộc.
Hai là, Sửa đổi, bổ sung quy trình quản lý thu BHXH phù hợp với đặc điểm tổ chức
hoạt động của từng khối loại hình tham gia, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác...
Ba là, đầu tư cơ sở vật chất, bao gồm cả việc nâng cấp Trụ sở làm việc và trang bị
nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, đặc biệt là nâng cấp các phần mềm nghiệp
vụ đáp ứng yêu cầu quản lý đối tượng, quản lý nguồn thu BHXH. Bên cạnh đó,
114
BHXH Việt Nam cần khuyến khích BHXH các tỉnh tạo lập cổng thông tin điện tử
để cho các đơn vị, cá nhân có thể đăng ký tham gia BHXH trực tuyến qua mạng
Internet, giảm bớt thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng khi
đăng ký tham gia BHXH.
Bốn là, bổ sung nhân sự đủ về số lượng và đảm bảo năng lực, trình độ, phẩm chất
để bố trí vào công tác quản lý thu BHXH bắt buộc; thường xuyên tập huấn nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, cán bộ
chuyên quản thu nói riêng. Thành lập các Tổ nghiệp vụ tại BHXH cấp huyện để
nâng ca hiệu quả trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
Tóm lại, để thực hiện tốt chính sách BHXH và hoàn thiện công tác thu
BHXH bắt buộc rất cần sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, những cơ chế, chính sách
đồng bộ và hệ thống giải pháp phù hợp với yêu cầu thực tiễn để tổ chức thực hiện
có hiệu quả. Hy vọng với những giải pháp và kiến nghị nêu trên, Luận văn sẽ góp
phần hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại BHXH thành phố Thanh Hóa, góp
phần thực hiện thành công chính sách BHXH và sự nghiệp an sinh xã hội trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa./.
115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Quỳnh Anh (2007), "Nợ BHXH và giải pháp hạn chế", Tạp chí Lao
động & Xã hội, (312).
2. Mạc Tiến Anh (2005), "BHXH- Khái niệm và bản chất", Tạp chí Bảo
hiểm xã hội, (5).
3. Nguyễn Huy Ban (2007), "Hoàn thiện chính sách BHXH, BHYT thời kỳ
hội nhập và phát triển", Tạp chí Bảo hiểm xã hội, (2).
4. Nguyễn Khánh Bật (2005), "Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
BHXH", Báo Bảo hiểm xã hội, (2), tr.2.
5. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2011), Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày
25/10/2011 ban hành quy định về quản lý thu BHXH, BHYT
6. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2008), Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày
21/10/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo
hiểm xã hội ở địa phương.
7. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2008), Quyết định số 4969/QĐ-BHXH ngày
10/11/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản
lý của các phòng nghiệp vụ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
8. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2007), Một số văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản của ngành hướng dẫn thực hiện BHXH, BHYT.
9. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2008), Tài liệu tham khảo kinh nghiệm thực
hiện BHXH của các nước trong khu vực và một số nước trên thế giới.
10. Bảo hiểm Xã hội tỉnh Thanh Hóa (2013), Báo cáo Tổng kết công tác
năm 2013, triển khai nhiệm vụ năm 2014.
11. Bảo hiểm Xã hội tỉnh Thanh Hóa (2013), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ giai đoạn 2007-2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
12. Bảo hiểm Xã hội thành phố Thanh Hóa, Báo cáo tình hình thực hiện thu
BHXH các năm từ 2009-2013.
116
13. Bảo hiểm Xã hội thành phố Thanh Hóa, Báo cáo tình hình nợ đọng
BHXH đến 31/12/2013.
14. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2013), kế hoạch số 47-KH/BCS thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020.
15. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ
Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020”.
16. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (1993), Một số Công ước của Tổ
chức lao động quốc tế (ILO).
17. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (1999), Thuật ngữ Lao động
Thương binh & Xã hội, tập I, Nxb Lao động, Hà Nội.
19. Chính phủ (2006), Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006
hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
20. Chính phủ (2010), Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
21. Cục thống kê Thanh Hóa (2013) Niên giám thống kê năm 2013
22. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2010), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVII.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Minh Đạo (2008), "Quỹ phòng xa Trung ương (CPF) của Singapore
tăng mức đóng", Tạp chí Bảo hiểm xã hội, (5), tr.54.
25. Phạm Trường Giang (2006), "Bàn về một số nhân tố tác động đến thu
BHXH ở Việt Nam", Tạp chí Bảo hiểm xã hội, (9).
26. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002), Giáo trình khoa học
quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Tô Minh (2007), "Kinh nghiệm BHXH ở Trung Quốc", Báo Nhân dân.
117
28. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật bảo
hiểm xã hội, NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội.
29. Tỉnh uỷ Thanh Hóa (2007), Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 12/3/2007 về tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội trong tình
hình mới.
30. Trần Quốc Tuý (2006), Hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
31. Dương Xuân Triệu (2000), Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý
thu BHXH, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, BHXH Việt Nam.
32. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2011), Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2020.
118
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã đồng ý tham gia
chương trình phỏng vấn về Bảo hiểm xã hội của chúng tôi. Xin
ông(bà) vui lòng cho chúng tôi biết những thông tin sau:
I. CÁC THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1. Họ và tên Giám đốc doanh nghiệp:……………………
2. Ngày, tháng, năm thành lập: / /
4. Loại hình doanh nghiệp:
4.1. Doanh nghiệp tư nhân
4.2. Công ty TNHH
4.3. Công ty cổ phần
4.4. Công ty hợp danh
4.5. Khác
5. Nghành nghề kinh doanh:
5.1. Sản xuất
5.2. Thương mại
5.3. Dịch vụ
5.4. Khác
6. Quy mô lao động theo phương án thành lập……………….người
II. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI
Chỉ tiêu
TT
Số lượng
7.1
Tổng số lao động hiện có của Doanh nghiệp
119
7.1.1 + HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng
7.1.2 + HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 đến dưới 36
tháng
7.1.3 + HĐLĐ không xác định thời hạn
7.1.4 + Không ký HĐLĐ
7.2
Trình độ lao động
7.2.1 + Lao động phổ thông
7.2.2 + Sơ cấp/trung cấp
7.2.3 + Cao đẳng/đại học trở lên
7.3
Số lao động đã tham gia BHXH
8. Thu nhập của 1
lao
động bình quân/tháng năm
2013:………………..đồng
9. Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn, cơ sở Đảng không?
9.1. Có
9.2. Không
10. Doanh nghiệp có xây dựng thang bảng lương với cơ quan quản
lý lao động không?
10.1. Có
10.2. Không
III. KIẾN THỨC, THÔNG TIN VỀ BHXH
11. Hiện tại ông(bà) có biết về các chế độ BHXH không?
11.1. Có biết
11.2. Biết một chút (ít)
11.3.
Không biết gì
12. Ông(bà) hiểu biết về BHXH thông qua hình thức nào:
12.1. Nghe giới thiệu tại hội nghị tập huấn
12.2. Tạp chí, báo BHXH
120
12.3. Nghiên cứu đọc tài liệu, tờ rơi
12.4. Đài phát thanh/TV/các phương tiện thông tin đại chúng
12.5. Hướng dẫn của công đoàn
12.6. Nghe người khác nói
12.7. Khác
13. Theo ông(bà) hoạt động BHXH có phải là kinh doanh không?
13.1. Có, là kinh doanh
13.2. Không, không phải kinh doanh
13.3. Không biết/không trả lời
13.4. Khác
14. Ông(bà) cho biết tham gia BHXH là loại hình
14.1. Bắt buộc
14.2. Tự chọn
14.3. Cả hai loại hình 14.4. Không biết/không trả lời
15. Ông(bà) cho biết tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc hiện nay là bao
nhiêu % so với mức lương
15.1. 20%
15.2. 22%
15.3.24%
15.4. 26%
16. Phương thức đóng của doanh nghiệp
16.1. Hàng tháng 16.2. 03 tháng 1 lần
16.3.06 tháng 1 lần
16.4. 01 năm 1 lần
17. Ông(bà) cho biết quyền lợi của người lao động tham gia BHXH
17.1. Hưu trí
17.2. Tử tuất
17.3. Trợ cấp 1 lần
17.4. Trợ cấp ốm đau
121
17.5. Trợ cấp thai sản
17.6. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
17.7. Bảo hiểm y tế
17.8. Trợ cấp thất nghiệp
17.9. Tất cả các ý trên
18. Ông (bà) cho biết trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc thuộc về
18.1. Người lao động 18.2. Người sử dụng lao động
18.3.
Cả 2 ý trên
IV. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
19. Ông Bà đánh giá như thế nào về công tác quản lý thu BHXH
của cơ quan BHXH Thanh Hóa (khoanh tròn vào con số phù hợp)
CÁC VẤN ĐỀ CHỦ YẾU
Các mức
R
t h ư
T
ờ n ố Rấ g t t
ấ t t ố t
k é m
K é m
B ì n h
19.I. Đánh giá về công tác tuyên truyền, hướng dẫn
19.1.1. Công tác tuyên truyền của cơ quan BHXH
1
2
3
4
5
19.1.2. Công tác hướng dẫnkê khai, đăng ký
1
2
3
4
5
19.1.3. Cung cấp thông tin về chính sách BHXH kịp thời
1
2
3
4
5
19.1.4. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý thu BHXH
1
2
3
4
5
19.1.5. Công tác khảo sát, cập nhật thông tin DN hàng năm
1
2
3
4
5
19.1.6. Thái độ,trách nhiệm của nhân viên tuyên truyền, hướng dẫn
1
2
3
4
5
19.II. Đánh giá về thủ tục, hồ sơ
19.2.1. Việc công khai, niêm yết thủ tục, hồ sơ
1
2
3
4
5
19.2.2. Yêu cầu về thủ tục hồ sơ hợp lý , thuận tiện
1
2
3
4
5
19.2.3. Hỗ trợ đơn vị lập các mẫu biểu
1
2
3
4
5
19.2.4. Thời gian đăng ký kê khai và giải quyết hồ sơ nhanh chóng
1
2
3
4
5
19.2.5. Thái độ, trách nhiệm của nhân viên giải quyết hồ sơ thủ tục
1
2
3
4
5
122
19.2.6. Kết quả giải quyết hồ sơ
1
2
3
4
5
19.III. Đánh giá về công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT
19.3.1. Thời gian cấp sổ, cấp thẻ hợp lý
1
2
3
4
5
19.3.2. Hình thức ghi nhận quá trình tham gia BHXH trên sổ BHXH
1
2
3
4
5
19.3.3. Công tác quản lý sổ BH, thẻ BH phù hợp
1
2
3
4
5
19.3.4. Thủ tục đổi, cấp lại sổ, thẻ đơn giản, thuận lợi
1
2
3
4
5
19.3.5. Thái độ của nhân viên cấp sổ, the
1
2
3
4
5
19. IV. Đánh giá công tác thanh toán BHXH cho người lao động
19.4.1. Tỷ lệ trả bảo hiểm cho người lao động phù hợp
1
2
3
4
5
19.4.2. Thủ tục hồ sơ trả bảo hiểm hợp lý
1
2
3
4
5
19.4.3. Thời gian giải quyết chi trả bảo hiểm kịp thời
1
2
3
4
5
19.4.4. Thái độ, trách nhiệm của nhân viên chi trả
1
2
3
4
5
19.V. Đánh giá về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại
19.5.1. Thanh tra, kiểm tra thường xuyên và kịp thời
1
2
3
4
5
19.5.2. Giải quyết khiếu nại kịp thời và hợp lý
1
2
3
4
5
19.5.3. Hồ sơ thủ tục khiếu nại, giải quyết đơn giản, hợp lý
1
2
3
4
5
19.5.4. Thái độ, trách nhiệm của nhân viên giải quyết khiếu nại
1
2
3
4
5
19.VI. Đánh giá về quy trình thực hiện công tác thu BHXH
1
2
3
4
5
19.6.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH
1
2
3
4
5
19.6.2. Quản lý mức đóng, Phương thức đóng BHXH
1
2
3
4
5
19.6.3. Công tác đối chiếu, xác định số liệu thu BHXH
1
2
3
4
5
19.6.4. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin
1
2
3
4
5
19.VII. Nhìn chung công tác quản lý BHXH như thế nào
V. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN CHỨC NĂNG
1. Cắt giảm các thủ tục hành chính
2. Hỗ trợ DN trong việc lập danh sách, biểu mẫu…
3. Cung cấp thông tin kịp thời về chính sách BHXH cho người lao
động
123
4. Giải quyết kịp thời các chế độ BHXH
5. Giảm mức đóng BHXH
6. Giảm thời gian đóng BHXH
7. Giảm thời gian cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và giải quyết chế độ
cho NLĐ
8. Nâng cao trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ của CBVC
ngành BHXH
9. Đổi mới quy trình thu BHXH bắt buộc
Ý kiến khác………………………………………………………
Xin trân trọng cảm ơn Quý ông (bà) đã tham gia phỏng vấn!
124
- Phụ lục 2:KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Frequency Table
Q4_LoaiDN
Valid
Frequency 69
Percent 34,5
Valid Percent 34.5
Cumulative Percent 34.5
52
26
60.5
4.1. Doanh nghiệp tư nhân 4.2. Công ty TNHH
26 33,5
67
33.5
94
4.3. Công ty cổ phần
5
2,5
2.5
96.5
7
3,5
3.5
100
4.4. Công ty hợp danh 4.5. Khác Total
200
100,0
100
Q5_NgheKD
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
64
32
32
32
66
33
33
65
57
28.5
28.5
93.5
13
6.5
6.5
100
5.1. Sản xuất 5.2. Thương mại 5.3. Dịch vụ 5.4. Khác Total
200
100
100
Q6_QuyMoLD
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 0.5 0.5 0.5 <10
1 0.5 0.5 1 15
1 0.5 0.5 1.5 25
3 1.5 1.5 3 30
1 0.5 0.5 3.5 35
9 4.5 4.5 8 50
3 1.5 1.5 9.5 51
6 3 3 12.5 52
7 3.5 3.5 16 53
7 3.5 3.5 19.5 54
11 5.5 5.5 25 55
10 5 5 30 56
10 5 5 35 57
7 3.5 3.5 38.5 58
125
8 4 4 42.5 59
2 2 44.5 4 60
4.5 4.5 49 9 61
2.5 2.5 51.5 5 62
3 3 54.5 6 63
1 1 55.5 2 64
1.5 1.5 57 3 65
1.5 1.5 58.5 3 66
2.5 2.5 61 5 67
2 2 63 4 68
1 1 64 2 69
2 2 66 4 70
1 1 67 2 71
1 1 68 2 72
0.5 0.5 68.5 1 73
0.5 0.5 69 1 74
2.5 2.5 71.5 5 75
1 1 72.5 2 76
0.5 0.5 73 1 77
0.5 0.5 73.5 1 78
1 1 74.5 2 80
0.5 0.5 75 1 81
1 1 76 2 84
0.5 0.5 76.5 1 85
0.5 0.5 77 1 86
1 1 78 2 90
0.5 0.5 78.5 1 91
1 1 79.5 2 92
0.5 0.5 80 1 93
0.5 0.5 80.5 1 98
3.5 3.5 84 7 100
0.5 0.5 84.5 1 102
0.5 0.5 85 1 106
1 1 86 2 110
1 1 87 2 120
0.5 0.5 87.5 1 129
0.5 0.5 88 1 133
0.5 0.5 88.5 1 135
2 2 90.5 4 150
0.5 0.5 91 1 151
126
0.5 0.5 91.5 1 156
0.5 0.5 92 1 171
0.5 0.5 92.5 1 174
2 2 94.5 4 200
0.5 0.5 95 1 210
0.5 0.5 95.5 1 231
0.5 0.5 96 1 260
0.5 0.5 96.5 1 274
2 2 98.5 4 300
0.5 0.5 99 1 400
0.5 0.5 99.5 1 401
0.5 0.5 100 1 513
Total 200 100 100
Q7.1.1_LDHD<12t
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 1 1 2 0
0.5 0.5 1.5 1 1
0.5 0.5 2 1 4
3 3 5 6 5
0.5 0.5 5.5 1 6
0.5 0.5 6 1 8
0.5 0.5 6.5 1 9
0.5 0.5 7 1 10
0.5 0.5 7.5 1 11
0.5 0.5 8 1 13
1 1 9 2 14
2.5 2.5 11.5 5 15
0.5 0.5 12 1 16
0.5 0.5 12.5 1 17
1.5 1.5 14 3 18
0.5 0.5 14.5 1 19
2 2 16.5 4 20
0.5 0.5 17 1 21
0.5 0.5 17.5 1 22
0.5 0.5 18 1 23
1 1 19 2 24
2 2 21 4 25
1 1 22 2 26
127
0.5 0.5 22.5 1 27
1.5 1.5 24 3 28
1 1 25 2 30
1 1 26 2 31
0.5 0.5 26.5 1 33
0.5 0.5 27 1 34
2 2 29 4 35
1 1 30 2 36
1 1 31 2 37
1 1 32 2 38
0.5 0.5 32.5 1 39
1.5 1.5 34 3 40
1.5 1.5 35.5 3 41
1 1 36.5 2 42
1 1 37.5 2 43
3.5 3.5 41 7 44
1.5 1.5 42.5 3 45
1.5 1.5 44 3 46
1.5 1.5 45.5 3 47
1.5 1.5 47 3 48
3.5 3.5 50.5 7 49
0.5 0.5 51 1 50
3 3 54 6 51
3 3 57 6 52
2.5 2.5 59.5 5 53
3 3 62.5 6 54
6 6 68.5 12 55
1.5 1.5 70 3 56
1 1 71 2 57
0.5 0.5 71.5 1 58
1.5 1.5 73 3 59
5 5 78 10 60
1 1 79 2 61
1.5 1.5 80.5 3 62
0.5 0.5 81 1 63
0.5 0.5 81.5 1 64
3 3 84.5 6 65
1 1 85.5 2 66
1.5 1.5 87 3 68
2 2 89 4 70
128
0.5 0.5 89.5 1 71
74 1 0.5 0.5 90
75 1 0.5 0.5 90.5
80 1 0.5 0.5 91
84 1 0.5 0.5 91.5
87 1 0.5 0.5 92
90 1 0.5 0.5 92.5
95 1 0.5 0.5 93
99 1 0.5 0.5 93.5
100 1 0.5 0.5 94
102 1 0.5 0.5 94.5
105 1 0.5 0.5 95
110 1 0.5 0.5 95.5
120 2 1 1 96.5
136 1 0.5 0.5 97
143 1 0.5 0.5 97.5
150 1 0.5 0.5 98
158 1 0.5 0.5 98.5
182 1 0.5 0.5 99
185 1 0.5 0.5 99.5
337 1 0.5 0.5 100
Total 200 100 100
Q7.1.2_LDHD12-36t
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 24.5 24.5 0 49 24.5
1 6 3 3 27.5
2 23 11.5 11.5 39
3 5 2.5 2.5 41.5
4 8 4 4 45.5
5 13 6.5 6.5 52
6 12 6 6 58
7 3 1.5 1.5 59.5
8 4 2 2 61.5
9 4 2 2 63.5
10 8 4 4 67.5
12 2 1 1 68.5
13 1 0.5 0.5 69
15 2 1 1 70
129
16 2 1 1 71
1 0.5 0.5 71.5 17
10 5 5 76.5 20
1 0.5 0.5 77 22
1 0.5 0.5 77.5 23
2 1 1 78.5 24
3 1.5 1.5 80 25
1 0.5 0.5 80.5 26
1 0.5 0.5 81 27
1 0.5 0.5 81.5 28
8 4 4 85.5 30
3 1.5 1.5 87 32
2 1 1 88 33
1 0.5 0.5 88.5 35
1 0.5 0.5 89 36
1 0.5 0.5 89.5 39
1 0.5 0.5 90 40
1 0.5 0.5 90.5 43
1 0.5 0.5 91 44
1 0.5 0.5 91.5 45
1 0.5 0.5 92 48
1 0.5 0.5 92.5 50
2 1 1 93.5 55
1 0.5 0.5 94 70
1 0.5 0.5 94.5 82
1 0.5 0.5 95 90
2 1 1 96 100
1 0.5 0.5 96.5 130
1 0.5 0.5 97 140
1 0.5 0.5 97.5 150
1 0.5 0.5 98 160
1 0.5 0.5 98.5 174 300 1 0.5 0.5 99
1 0.5 0.5 99.5 340
1 0.5 0.5 100 500
130
Total 200 100 100
Q7.1.3_LDHDkhongThH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 31.5 31.5 31.5 63 0
2 2 33.5 4 1
5 5 38.5 10 2
5.5 5.5 44 11 3
6.5 6.5 50.5 13 4
6 6 56.5 12 5
3 3 59.5 6 6
4 4 63.5 8 7
2.5 2.5 66 5 8
2 2 68 4 9
5 5 73 10 10
2.5 2.5 75.5 5 11
1 1 76.5 2 12
1.5 1.5 78 3 13
1 1 79 2 14
1.5 1.5 80.5 3 15
1 1 81.5 2 16
0.5 0.5 82 1 17
0.5 0.5 82.5 1 18
2 2 84.5 4 20
0.5 0.5 85 1 21
0.5 0.5 85.5 1 22
0.5 0.5 86 1 23
1.5 1.5 87.5 3 24
0.5 0.5 88 1 25
1 1 89 2 28
1.5 1.5 90.5 3 29
0.5 0.5 91 1 30
0.5 0.5 91.5 1 31
0.5 0.5 92 1 33
0.5 0.5 92.5 1 36
0.5 0.5 93 1 37
1 1 94 2 44
1 1 95 2 45
0.5 0.5 95.5 1 48
0.5 0.5 96 1 55
131
0.5 0.5 96.5 1 57
1 0.5 0.5 63 97
1 0.5 0.5 70 97.5
1 0.5 0.5 82 98
1 0.5 0.5 84 98.5
1 0.5 0.5 89 99
1 0.5 0.5 109 99.5
1 0.5 0.5 111 100
Total 200 100 100
Q7.1.4_LDkhongHD
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 62.5 62.5 125 0 62.5
0.5 0.5 1 1 63
2 1 1 2 64
4 2 2 3 66
4 2 2 5 68
12 6 6 6 74
1 0.5 0.5 7 74.5
4 2 2 8 76.5
7 3.5 3.5 9 80
2 1 1 10 81
2 1 1 11 82
1 0.5 0.5 12 82.5
2 1 1 13 83.5
3 1.5 1.5 14 85
3 1.5 1.5 15 86.5
1 0.5 0.5 16 87
1 0.5 0.5 17 87.5
1 0.5 0.5 19 88
1 0.5 0.5 20 88.5
6 3 3 22 91.5
2 1 1 23 92.5
3 1.5 1.5 25 94
1 0.5 0.5 27 94.5
1 0.5 0.5 32 95
1 0.5 0.5 33 95.5
1 0.5 0.5 34 96
1 0.5 0.5 35 96.5
132
1 0.5 0.5 38 97
1 0.5 0.5 97.5 51
1 0.5 0.5 98 55
1 0.5 0.5 98.5 56
1 0.5 0.5 99 83
1 0.5 0.5 99.5 154
1 0.5 0.5 100 271
Total 200 100 100
Q7.2.1_Lao dong pho thong
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 0.5 0.5 0.5 9
2 1 1 1.5 13
1 0.5 0.5 2 17
1 0.5 0.5 2.5 18
1 0.5 0.5 3 19
1 0.5 0.5 3.5 24
1 0.5 0.5 4 28
1 0.5 0.5 4.5 34
2 1 1 5.5 35
1 0.5 0.5 6 39
1 0.5 0.5 6.5 40
2 1 1 7.5 41
1 0.5 0.5 8 43
1 0.5 0.5 8.5 47
1 0.5 0.5 9 48
1 0.5 0.5 9.5 49
7 3.5 3.5 13 50
3 1.5 1.5 14.5 51
7 3.5 3.5 18 52
7 3.5 3.5 21.5 53
8 4 4 25.5 54
9 4.5 4.5 30 55
9 4.5 4.5 34.5 56
8 4 4 38.5 57
7 3.5 3.5 42 58
7 3.5 3.5 45.5 59
5 2.5 2.5 48 60
10 5 5 53 61
133
5 2.5 2.5 55.5 62
2.5 2.5 58 5 63
2 2 60 4 64
3.5 3.5 63.5 7 65
2.5 2.5 66 5 66
2 2 68 4 67
0.5 0.5 68.5 1 68
0.5 0.5 69 1 69
2 2 71 4 70
1 1 72 2 71
1.5 1.5 73.5 3 72
0.5 0.5 74 1 73
0.5 0.5 74.5 1 74
2 2 76.5 4 75
0.5 0.5 77 1 76
0.5 0.5 77.5 1 77
0.5 0.5 78 1 78
1 1 79 2 80
1 1 80 2 83
0.5 0.5 80.5 1 84
1 1 81.5 2 85
0.5 0.5 82 1 87
0.5 0.5 82.5 1 88
1.5 1.5 84 3 90
0.5 0.5 84.5 1 91
0.5 0.5 85 1 92
1 1 86 2 100
0.5 0.5 86.5 1 104
0.5 0.5 87 1 105
0.5 0.5 87.5 1 116
0.5 0.5 88 1 122
0.5 0.5 88.5 1 125
0.5 0.5 89 1 130
0.5 0.5 89.5 1 132
0.5 0.5 90 1 133
0.5 0.5 90.5 1 138
1 1 91.5 2 150
0.5 0.5 92 1 170
0.5 0.5 92.5 1 174
0.5 0.5 93 1 183
134
0.5 0.5 93.5 1 184
0.5 0.5 94 1 190
0.5 0.5 94.5 1 197
0.5 0.5 95 1 198
0.5 0.5 95.5 1 200
0.5 0.5 96 1 230
0.5 0.5 96.5 1 261
0.5 0.5 97 1 264
0.5 0.5 97.5 1 266
0.5 0.5 98 1 293
0.5 0.5 98.5 1 357
0.5 0.5 99 1 370
0.5 0.5 99.5 1 490
0.5 0.5 100 1 901
Total 200 100 100
Q7.2.2_Lao dong Trung cap, so cap
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 59.5 59.5 59.5 119 0
4.5 4.5 64 9 1
8 8 72 16 2
3.5 3.5 75.5 7 3
1 1 76.5 2 4
5 5 81.5 10 5
1 1 82.5 2 6
0.5 0.5 83 1 7
1.5 1.5 84.5 3 8
0.5 0.5 85 1 9
5 5 90 10 10
1 1 91 2 12
0.5 0.5 91.5 1 13
0.5 0.5 92 1 15
2.5 2.5 94.5 5 20
0.5 0.5 95 1 21
0.5 0.5 95.5 1 25
0.5 0.5 96 1 28
1.5 1.5 97.5 3 30
1 1 98.5 2 35
0.5 0.5 99 1 50
135
0.5 0.5 99.5 1 64
0.5 0.5 100 1 80
Total 100 100 200
Q7.2.3_Lao dong cao dang, dai hoc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 58.5 58.5 58.5 117 0
64 5.5 5.5 11 1
69.5 5.5 5.5 11 2
74 4.5 4.5 9 3
76 2 2 4 4
81.5 5.5 5.5 11 5
85 3.5 3.5 7 6
86.5 1.5 1.5 3 7
88.5 2 2 4 8
89.5 1 1 2 9
91 1.5 1.5 3 10
91.5 0.5 0.5 1 11
92 0.5 0.5 1 12
94 2 2 4 13
94.5 0.5 0.5 1 15
96 1.5 1.5 3 16
97 1 1 2 20
98 1 1 2 21
98.5 0.5 0.5 1 24
99 0.5 0.5 1 27
99.5 0.5 0.5 1 35
100 0.5 0.5 1 105
100 100 Total 200
Q7.3_So lao dong tham gia BHXH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 0.5 0.5 0.5 1 6
1 0.5 0.5 1 7
2 1 1 2 14
3 1 1 2 17
3.5 0.5 0.5 1 20
4 0.5 0.5 1 22
4.5 0.5 0.5 1 26
136
5.5 1 1 2 28
0.5 0.5 6 1 29
1 1 7 2 33
1.5 1.5 8.5 3 35
2.5 2.5 11 5 36
1.5 1.5 12.5 3 37
1.5 1.5 14 3 38
5.5 5.5 19.5 11 39
4 4 23.5 8 40
2.5 2.5 26 5 41
3.5 3.5 29.5 7 42
3.5 3.5 33 7 43
3.5 3.5 36.5 7 44
4.5 4.5 41 9 45
3 3 44 6 46
2 2 46 4 47
1.5 1.5 47.5 3 48
1 1 48.5 2 49
3.5 3.5 52 7 50
2 2 54 4 51
3 3 57 6 52
0.5 0.5 57.5 1 53
1.5 1.5 59 3 54
3.5 3.5 62.5 7 55
1 1 63.5 2 56
0.5 0.5 64 1 57
0.5 0.5 64.5 1 58
1.5 1.5 66 3 59
2 2 68 4 60
1.5 1.5 69.5 3 61
2.5 2.5 72 5 62
0.5 0.5 72.5 1 63
1.5 1.5 74 3 64
0.5 0.5 74.5 1 66
1 1 75.5 2 69
1 1 76.5 2 70
0.5 0.5 77 1 71
0.5 0.5 77.5 1 75
1.5 1.5 79 3 77
1 1 80 2 78
137
0.5 0.5 80.5 1 82
1 0.5 0.5 81 83
1 0.5 0.5 81.5 87
1 0.5 0.5 82 88
1 0.5 0.5 82.5 89
2 1 1 83.5 90
1 0.5 0.5 84 91
2 1 1 85 95
1 0.5 0.5 85.5 99
1 0.5 0.5 86 100
1 0.5 0.5 86.5 101
1 0.5 0.5 87 114
1 0.5 0.5 87.5 118
1 0.5 0.5 88 120
1 0.5 0.5 88.5 130
1 0.5 0.5 89 136
1 0.5 0.5 89.5 137
2 1 1 90.5 140
1 0.5 0.5 91 141
1 0.5 0.5 91.5 146
1 0.5 0.5 92 150
1 0.5 0.5 92.5 156
1 0.5 0.5 93 158
1 0.5 0.5 93.5 159
1 0.5 0.5 94 162
1 0.5 0.5 94.5 189
1 0.5 0.5 95 200
1 0.5 0.5 95.5 245
1 0.5 0.5 96 255
1 0.5 0.5 96.5 259
1 0.5 0.5 97 280
1 0.5 0.5 97.5 298
1 0.5 0.5 98 300
1 0.5 0.5 98.5 366
1 0.5 0.5 99 375
1 0.5 0.5 99.5 498
1 0.5 0.5 100 1000
138
Total 200 100 100
Q8_Thu nhap cua nguoi lao dong
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 0.5 0.5 0.5 1866000
3 1.5 1.5 2 1930000
1 0.5 0.5 2.5 1947400
1 0.5 0.5 3 1966000
1 0.5 0.5 3.5 1985000
1 0.5 0.5 4 2008000
1 0.5 0.5 4.5 2010000
1 0.5 0.5 5 2019465
1 0.5 0.5 5.5 2025000
1 0.5 0.5 6 2025100
1 0.5 0.5 6.5 2035600
1 0.5 0.5 7 2045500
1 0.5 0.5 7.5 2045600
1 0.5 0.5 8 2069700
1 0.5 0.5 8.5 2080600
1 0.5 0.5 9 2090000
1 0.5 0.5 9.5 2100000
1 0.5 0.5 10 2143000
1 0.5 0.5 10.5 2155000
1 0.5 0.5 11 2170632
1 0.5 0.5 11.5 2180000
1 0.5 0.5 12 2181000
1 0.5 0.5 12.5 2181800
1 0.5 0.5 13 2200350
1 0.5 0.5 13.5 2206000
1 0.5 0.5 14 2222222
1 0.5 0.5 14.5 2245000
14 7 7 21.5 2247000
9 4.5 4.5 26 2250000
1 0.5 0.5 26.5 2269500
1 0.5 0.5 27 2278481
1 0.5 0.5 27.5 2278625
1 0.5 0.5 28 2293000
4 2 2 30 2300000
1 0.5 0.5 30.5 2303750
1 0.5 0.5 31 2307000
139
1 0.5 0.5 31.5 2316000
1 0.5 0.5 32 2320000
1 0.5 0.5 32.5 2326600
1 0.5 0.5 33 2332600
1 0.5 0.5 33.5 2341125
1 0.5 0.5 34 2349400
1 0.5 0.5 34.5 2350000
1 0.5 0.5 35 2369000
1 0.5 0.5 35.5 2372500
1 0.5 0.5 36 2375000
1 0.5 0.5 36.5 2384600
1 0.5 0.5 37 2400000
1 0.5 0.5 37.5 2402050
1 0.5 0.5 38 2405000
1 0.5 0.5 38.5 2411700
1 0.5 0.5 39 2434250
1 0.5 0.5 39.5 2437500
1 0.5 0.5 40 2449000
1 0.5 0.5 40.5 2461500
1 0.5 0.5 41 2463500
1 0.5 0.5 41.5 2465000
1 0.5 0.5 42 2466000
1 0.5 0.5 42.5 2480000
1 0.5 0.5 43 2487500
1 0.5 0.5 43.5 2488000
1 0.5 0.5 44 2500000
1 0.5 0.5 44.5 2509000
1 0.5 0.5 45 2519000
1 0.5 0.5 45.5 2525400
1 0.5 0.5 46 2538000
1 0.5 0.5 46.5 2555500
1 0.5 0.5 47 2578900
2 1 1 48 2600000
1 0.5 0.5 48.5 2619048
1 0.5 0.5 49 2623100
2 1 1 50 2625000
1 0.5 0.5 50.5 2645000
1 0.5 0.5 51 2660000
1 0.5 0.5 51.5 2662000
1 0.5 0.5 52 2662745
140
1 0.5 0.5 52.5 2666600
1 0.5 0.5 53 2670000
1 0.5 0.5 53.5 2675000
1 0.5 0.5 54 2686900
1 0.5 0.5 54.5 2714256
1 0.5 0.5 55 2720000
1 0.5 0.5 55.5 2727273
1 0.5 0.5 56 2735250
1 0.5 0.5 56.5 2749000
1 0.5 0.5 57 2750000
1 0.5 0.5 57.5 2777600
1 0.5 0.5 58 2795000
1 0.5 0.5 58.5 2818000
1 0.5 0.5 59 2820513
1 0.5 0.5 59.5 2823500
1 0.5 0.5 60 2828200
1 0.5 0.5 60.5 2844400
1 0.5 0.5 61 2857100
1 0.5 0.5 61.5 2857143
1 0.5 0.5 62 2866000
1 0.5 0.5 62.5 2880600
1 0.5 0.5 63 2887603
1 0.5 0.5 63.5 2900000
1 0.5 0.5 64 2901000
1 0.5 0.5 64.5 2903226
1 0.5 0.5 65 2931000
1 0.5 0.5 65.5 2947300
1 0.5 0.5 66 2962963
1 0.5 0.5 66.5 2965000
1 0.5 0.5 67 3000000
1 0.5 0.5 67.5 3020000
1 0.5 0.5 68 3030303
1 0.5 0.5 68.5 3046000
1 0.5 0.5 69 3058824
1 0.5 0.5 69.5 3060000
1 0.5 0.5 70 3065000
1 0.5 0.5 70.5 3070500
1 0.5 0.5 71 3100000
1 0.5 0.5 71.5 3126000
1 0.5 0.5 72 3142857
141
1 0.5 0.5 72.5 3146000
1 0.5 0.5 73 3190476
2 1 1 74 3200000
1 0.5 0.5 74.5 3205000
1 0.5 0.5 75 3207000
1 0.5 0.5 75.5 3215500
1 0.5 0.5 76 3236200
1 0.5 0.5 76.5 3306000
1 0.5 0.5 77 3314000
9 4.5 4.5 81.5 3333333
1 0.5 0.5 82 3385600
2 1 1 83 3400000
1 0.5 0.5 83.5 3410000
1 0.5 0.5 84 3433000
1 0.5 0.5 84.5 3433125
1 0.5 0.5 85 3454500
1 0.5 0.5 85.5 3500600
1 0.5 0.5 86 3512500
1 0.5 0.5 86.5 3529412
1 0.5 0.5 87 3531353
1 0.5 0.5 87.5 3544974
1 0.5 0.5 88 3560000
1 0.5 0.5 88.5 3571000
1 0.5 0.5 89 3589744
1 0.5 0.5 89.5 3636364
1 0.5 0.5 90 3650000
1 0.5 0.5 90.5 3687000
1 0.5 0.5 91 3700000
1 0.5 0.5 91.5 3768000
1 0.5 0.5 92 3808500
1 0.5 0.5 92.5 3809000
1 0.5 0.5 93 3913044
1 0.5 0.5 93.5 3920000
1 0.5 0.5 94 3930000
1 0.5 0.5 94.5 3939394
1 0.5 0.5 95 3970000
1 0.5 0.5 95.5 4036000
1 0.5 0.5 96 4111000
1 0.5 0.5 96.5 4117647
1 0.5 0.5 97 4185000
142
1 0.5 0.5 97.5 4242424
4278000 0.5 0.5 98 1
4285714 0.5 0.5 98.5 1
4488449 0.5 0.5 99 1
4500000 0.5 0.5 99.5 1
4583333 0.5 0.5 100 1
100 100 Total 200
Q9_Cdoan_Dang
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 47 47 47 co 94
53 53 100 khong 106
100 100 Total 200
Q10_ThangBangLuong
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 71 71 71 Có 142
29 29 100 Không 58
100 100 Total 200
Q12_Hieubiet_CDCS_thong qua_hinhthuc
N Percent Percent of Cases
Nghe giới thiệu tại hội nghị tập huấn 17.50% 11.60% 35
Tạp chí BHXH 24.50% 16.20% 49 Hiểu biết về BHXH 26.50% 17.50% 53
Nghiên cứu đọc tài liệu, tờ rơi Đài phát thanh, truyền hình, thông tin đại chúng 48.00% 31.80% 96
Hướng dẫn của Công đoàn 22.00% 14.60% 44
Nghe người khác nói 8.00% 5.30% 16
4.50% 3.00% Khác 9
302 100.00% 151.00% Total
Q13_HDBHXH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Co la kinh doanh 25 25 25 50
Khong, khong phai la kinh doanh 54.5 54.5 79.5 109
khong biet, khong tra loi 16.5 16.5 96 33
4 4 100 khac 8
143
100 100 Total 200
Q14_LoaiHinhBHXH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bắt buộc 27 27 27 54
Tự chọn 11 11 38 22
Cả hai loại hình bắt buộc và tự chọn 53.5 53.5 91.5 107
Không biết, không trả lời 8.5 8.5 100 17
Total 100 100 200
Q15_ TyLe%Luong
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 20% 9 9 9 18
22% 16.5 16.5 25.5 33
24% 30.5 30.5 56 61
26% 44 44 100 88
Total 100 100 200
Q16_PhuongThucDong
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Hang thang 69 69 69 138
03 thang 1 lan 25 25 94 50
06 thang 1 lan 5.5 5.5 99.5 11
01 nam 1 lan 0.5 0.5 100 1
Total 100 100 200
Q17_Hiểu biết chế độ BHXH
N Percent Percent of Cases
17.10% 22.00% Hưu trí 44
Tử tuất 5.80% 7.50% 15
Trợ cấp một lần 6.20% 8.00% 16
Trợ cấp ốm đau 2.30% 3.00% 6
Trợ cấp thai sản 4.30% 5.50% 11
Trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nhiệp 4.30% 5.50% 11
Bảo hiểm y tế 1.90% 2.50% 5
Trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp 0.80% 1.00% 2
Tất cả các ý trên 147 57.20% 73.50%
144
Total 257 100.00% 128.50%
Q18_TrachNhiem
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Người lao động 1 0.5 0.5 0.5
Người sử dụng lao động 20 10 10 10.5
Cả hai ý trên 179 89.5 89.5 100
145
Total 200 100 100

