z
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: "Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Tân Hưng Mạnh"
Page 1
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 4
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
4.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
5. Nội dung nghiên cứu: .................................................................................... 4
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................................... 5
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA ĐỐI VỚI CÔNG TY. .. 5
1/ Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa ................................................................. 5
2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm. .................................................................. 5
3. Thị trường và chức năng chủ yếu của thị trường tiêu thụ hóa. .............. 6
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY. ............................................................................................................ 7
1. Nghiên cứu thị trường. ................................................................................ 8
2. Chiến lược sản phẩm hàng hóa. ................................................................. 9
3. Chiến lược giá cả. ...................................................................................... 10
4. Chiến lược phân phối. ............................................................................... 11
5. Chiến lược giao tiếp khuếch trương. ....................................................... 12
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY .............................................................. 13
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH TÂN HƯNG MẠNH. .................................................................................................. 13
II. Một số đặc điểm của công ty: ........................................................................ 14
III. Sản phẩm chính và đặc điểm sản phẩm của công ty .................................... 14
1. Sản phẩm chính ......................................................................................... 14
2. Đặc điểm của 1 số sản phẩm: ................................................................... 15
Page 2
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
IV. Cơ cấu tổ chức của công ty .......................................................................... 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .................................................................................. 16
V. Môi trường bên ngoài .................................................................................... 18
VII. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. .................................................................................... 23
VIII. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................... 24
IX. PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH: ............................................ 28
I. Thị trường mục tiêu của công ty:........................................................................ 33
II. Tình hình tiêu thụ tại công ty: .......................................................................... 34
Page 3
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty trong năm 2011: ............................. 34
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh giữa các công ty diễn ra gay gắt hơn bao giờ hết. Đối với một công ty ngoài quốc doanh có qui mô vừa và nhỏ thì việc duy trì hoạt động kinh doanh có lãi là vô cùng khó khăn.
Thực tế cho thấy, các công ty làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả là do không tìm được đầu ra hay còn hạn chế trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Yếu kém trong việc tiêu thụ sản phẩm không những ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty, mà còn làm gián đoạn quá trình lưu thông hàng hoá, ảnh hưởng tới việc sản xuất hàng hoá, kìm hãm sự phát triển kinh tế đất nước.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đó, Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH cũng gặp rất nhiều khó khăn để có thể tồn tại và phát triển. Tuy hàng năm doanh thu của công ty vẫn tăng với tỷ lệ khá nhưng vẫn còn một số hạn chế trong việc tiêu thụ sản phẩm. Đây là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh và là khâu giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, giúp công ty có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.
Vậy làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đây là câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị công ty cũng như sinh viên khoa Quản trị kinh doanh. Do đó trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH em đã chọn đề tài: “Thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Em hy vọng với đề tài này sẽ đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty và giải đáp thắc mắc bấy lâu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Hiểu biết về các công việc của bộ phận tiêu thụ trong 1 công ty có những
thuận lợi và khó khăn gì. Từ đó em sẽ có kinh nghiệm cho công việc sau này. 3. Phạm vi nghiên cứu Trong phòng kinh doanh của Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH 4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát. - Phương pháp thu thập xử lý dữ liệu từ tài liệu của công ty. 5. Nội dung nghiên cứu:
Page 4
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm có 3 phần chính: Phần I: Những vấn lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm của công ty trong nền kinh tế thị trường. Phần II: Tổng quan về Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH Phần III: Khảo sát và phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HÓA ĐỐI VỚI CÔNG TY. 1/ Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường, các công ty phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó là: sản xuất và kinh doanh cái gì? Sản xuất và kinh doanh như thế nào? Và cho ai? Cho nên việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cần được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
* Hiểu theo nghĩa rộng: Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu công ty cần thoả mãn, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản xuất (DNSX) hoặc tổ chức cung ứng hàng hóa (DNTM) và cuối cùng là việc thực hiện các nghiệp vụ bán hàng nhằm đạt mục đích cao nhất.
Do tiêu thụ hàng hóa là cả một quá trình gồm nhiều hoạt động khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau, cho nên để tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hóa công ty không những phải làm tốt mỗi khâu công việc mà còn phải phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp, giữa các bộ phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong công ty. Phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp có nghĩa là các khâu trong quá trình tiêu thụ hàng hóa không thể đảo lộn cho nhau mà phải thực hiện một cách tuần tự nhau theo chu trình của nó. Công ty không thể tổ chức sản xuất trước rồi mới đi nghiên cứu nhu cầu thị trường, điều đó sẽ làm cho hàng hóa không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, cũng có nghĩa không thể tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa và công ty phá sản.
* Hiểu theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được hiểu như là hoạt động bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa của công ty cho khách hàng đồng thời thu tiền về.
Vậy tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của công ty nhờ đó hàng hoá được chuyển thành tiền thực hiện vòng chu chuyển vốn trong công ty và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu xã hội. Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, là
Page 5
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. 2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm. 2.1. Đối với công ty.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đối với các công ty tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Bởi vì nhờ tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mới diễn ra thường xuyên liên tục, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp công ty bù đắp dược những chi phí, có lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là điều kiện để thực hiện các mục tiêu của công ty, đặc biệt tập trung vào mục tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Bởi khi khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì chi phí bình quân của một đơn vị sản phẩm giảm từ đó làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Tiêu thụ hàng hóa làm tăng uy tín của công ty cũng như làm tăng thị phần của công ty trên thị trường. Bởi vì khi sản phẩm của công ty được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ hàng hóa của công ty thể hiện mức bán ra, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng tăng thì thị phần của công ty càng cao. Thông qua tiêu thụ hàng hóa, các công ty sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán được nhu cầu của xã hội trong thời gian tới. 2.2. Đối với xã hội.
Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm hàng hóa có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu, vì nền kinh tế là một thể thống nhất với những cân bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường trôi trảy tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội. 3. Thị trường và chức năng chủ yếu của thị trường tiêu thụ hóa. 3.1. Khái niệm về thị trường tiêu thụ hàng hóa. Thị trường qua cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra các quá trình trao đổi buôn bán.
Theo Marketing thị trường bao gồm tất cả các khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Theo quan niệm này quy mô thị trường sẽ tuỳ thuộc vào số người có cùng nhu cầu và mong muốn, vào lượng thu nhập lượng tiền mà họ sẵn sàng bỏ ra để mua sắm hàng hóa để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Quy mô thị trường không phụ thuộc vào số người có nhu cầu và mong muốn khác nhau.
Theo khái niệm mà các nhà kinh doanh thường dùng thì thị trường chứa tổng cung, tổng cầu về một loại hàng hóa hay một nhóm hàng hóa nào đó. Trên thị trường luôn luôn diễn ra các hoạt động mua bán và các quan hệ hàng hóa, tiền tệ.
Page 6
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Tái sản xuất hàng hóa bao gồm các khâu sản xuất phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Thị trường là khâu tất yếu của sản xuất hàng hóa, thị trường chỉ mất đi khi hàng hóa không còn. Thị trường là một phạm trù riêng của sản xuất hàng hóa, hoạt động cơ bản của thị trường được biểu hiện qua ba nhân tố có mối quan hệ hữu cơ mật thiết đó là nhu cầu hàng hóa và dịch vụ, cung ứng hàng hóa và dịch vụ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP và giá cả hàng hóa. Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó những người mua và người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua người bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc quyết định có nên mua hay không do cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy rằng thị trường là nơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữ hai khâu: sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. 3.2. Các chức năng chủ yếu của thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Thị trường được coi là phạm trù trung tâm vì qua đó các công ty có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả. Thị trường tồn tại khách quan, mỗi công ty phải trên cơ sở nhận biết nhu cầu của thi trường và xã hội cũng như thế mạnh của mình trong sản xuất và kinh doanh hàng hóa để có chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường và xã hội. Thị trường có vai trò to lớn như vậy vì do nó có những chức năng chủ yếu sau. 3.2.1. Chức năng thừa nhận.
Chức năng này thể hiện hàng hóa của công ty có bán được không, nếu bán được có nghĩa là thị trường chấp nhận, có nghĩa là người mua chấp nhận và quá trình tái sản xuất của công ty được thực hiện. Thị trường thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa, sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói nên sự thừa nhận của thị trường. 3.2.2. Chức năng thực hiện.
Thị trường là nơi diễn ra hoạt động mua và bán hàng hóa. Người bán cần bán giá trị của hàng hóa còn người mua cần lại cần giá trị sử dụng của hàng hóa. Thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hóa hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực. 3.2.3. Chức năng điều tiết và kích thích.
Chức năng này được thể hiện ở chỗ nó cho phép người sản xuất bằng nghệ thuật kinh doanh của mình tìm được nơi tiêu thụ hàng hóa với hiệu quả hay lợi nhuận cao và cho phép người tiêu dùng mua được những hàng hóa có lợi cho mình. 3.2.4. Chức năng thông tin.
Chức năng này chỉ cho người sản xuất biết nên sản xuất hàng hóa nào, khối lượng bao nhiêu để đưa vào thị trường ở thời điểm nào là thích hợp nhất, chỉ cho người tiêu dùng biết nên mua những hàng hóa nào ở thời điểm nào có lợi cho mình. Chức năng này có được do trên thị trường chứa đựng thông tin về: Tổng số cung, tổng số cầu đối với từng loại hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa, các điều kiện tìm kiếm hàng hóa.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY.
Page 7
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi công ty là một chủ thể kinh tế độc lập và phải tự mình giải quyết ba vấn đề trung tâm cơ bản của tổ chức kinh tế. Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của công ty. Muốn có lợi nhuận, công ty phải tiêu thụ được
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP hàng hóa, sản phẩm của doanh tnghiệp phải phù hợp với nhu cầu của thị trường. Vì vậy để tồn tại và phát triển lâu dài thì mỗi công ty cần xác định được chiến lược tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của mình.
Chiến lược tiêu thụ là định hướng hoạt động có mục đích của công ty và hệ thống các giảI pháp, biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong tiêu thụ. Mục tiêu của chiến lược tiêu thụ thường bao gồm: mặt hàng tiêu thụ, tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của công ty.
Chiến lược tiêu thụ của một công ty giúp công ty nắm bắt được nhu cầu khách hàng từ đó chủ động đối phó với mọi biến động của thị trường, giúp công ty mở rộng thêm thị trường mới, kế hoạch hóa về khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận chọn kênh tiêu thụ và các đối tượng khách hàng. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giữ vai trò quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược kinh doanh và bao gồm các bước sau: 1. Nghiên cứu thị trường.
Để thành công trên thương trường, đòi hỏi bất kỳ một công ty nào cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu thăm dó và xâm nhập thị trường của công ty nhằm xác định nhu cầu mà công ty cần thoả mãn cũng như khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty trên thị trường, từ đó tìm kiếm các giải pháp nhằm thích ứng với đòi hỏi của thị trường, đây là công việc hết sức cần thiết khi sản xuất kinh doanh một hàng hóa nào đó.
Page 8
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Trước hết nghiên cứu thị trường là việc xác định nhu cầu thị trường, xác định những sản phẩm hàng hóa mà công ty cần sản xuất kinh doanh để mang lại hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường là bước khởi đầu quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kì một công ty nào, nó quyết định sự thành công hay thất bại của một công ty. Nếu một công ty xác định chính xác nhu cầu thị trường thì sẽ có những quyết định sản xuất kinh doanh hợp lí mang lại hiệu quả kinh tế cao, vì khi đó sản phẩm hàng hóa của công ty được người tiêu dùng chấp nhận. Ngược lại, khi sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hóa không phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, thì không thể tiêu thụ được công ty sẽ gặp khó khăn và có thể thất bại nặng nề. Điều này cũng có nghĩa là ‘‘Chúng ta phải bán những thứ mà thị trường cần, chứ không phải bán những thứ mà chúng ta có’’. Nội dung của nghiên cứu thị trường bao gồm: -Nghiên cứu các nhân tố môi trường để phân tích được các ràng buộc ngoài tầm kiểm soát của công ty cũng như những thời cơ có thể phát sinh. -Thu thập thông tin khái quát về qui mô thị trường chủ yếu qua các tài liệu thống kê về tiêu thụ và bán hàng giữa các không gian thị trường. -Nghiên cứu tổng quan kết cấu địa lý, mặt hàng, phân bố dân cư và sức mua, vị trí và sức hút, cơ cấu thị trường người bán hiện hữu của thị trường. -Nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị trường ngành, nhóm hàng, lĩnh vực kinh doanh.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Từ những kết quả phân tích các nội dung trên, công ty có đánh giá tiềm năng thị trường tổng thể, đo lường thị phần và tập khách hàng tiềm năng của công ty.
Bên cạnh đó, công ty cũng phải chú ý tới việc nghiên cứu khách hàng tiềm năng. Nghiên cứu tập tính và thói quen, cấu trúc logic lựa chọn của khách hàng và nghiên cứu động cơ mua sắm và hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng. 2. Chiến lược sản phẩm hàng hóa. 2.1. Khái niệm.
Chiến lược sản phẩm là phương thức kinh doanh hiệu quả, dựa trên cơ sở bảo đảm thoả mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ kinh doanh của công ty. 2.2. Vai trò của chiến lược sản phẩm.
Chiến lược sản phẩm hàng hóa có vai trò quan trọng được coi là xương sống của chiến lược tiêu thụ. Trình độ sản xuất càng cao, cạnh tranh càng gay gắt thì vai trò của chiến lược sản phẩm hàng hóa càng trở nên quan trọng. Chiến lược sản phẩm không những chỉ bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh đúng hướng mà còn gắn bó chặt chẽ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng của công ty nhằm thực hiện các mục tiêu của chiến lược tiêu thụ sản phẩm. 2.3. Nội dung của chiến lược tiêu thụ sản phẩm .
+ Chiến lược thiết lập chủng loại giữ vị trí vốn có của sản phẩm trên thị trường bằng việc bảo vệ uy tín mà công ty đạt được. Chiến lược này đòi hỏi công ty phải nhận thức được các sản phẩm hiện có tương ứng với khúc thị trường nào và sản phẩm có phù hợp với sự đòi hỏi của khúc thị trường đó hay không. Nếu đáp ứng được thiết lập chủng loại đó, giữ vị trí vốn có của sản phẩm đó trên khúc thị trường hiên có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố nào có liên quan đến sản phẩm. + Chiến lược hoàn thiện sản phẩm, cải tiến các thông số của chất lượng sản phẩm theo định kỳ, chiến lược này được thực hiện theo các phương án sau.
Cải tiến về chất lượng nhằm làm tăng độ tin cậy, độ bền và các tính năng khác của sản phẩm.
Cải tiến kiểu dáng sản phẩm bằng cách thay đổi mầu sắc, thiết kế bao bì, kết cấu của sản phẩm.
Cải tiến các tính năng của sản phẩm, bổ sung thêm tính năng sử dụng của sản phẩm.
Page 9
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
+ Chiến lược phát triển sản phẩm mới: phát triển sản phẩm mới ngày càng trở thành yêu cầu tất yếu khách quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi công ty. Yêu cầu phải nghiên cứu sản phẩm mới xuất phát từ sự phát triển của khoa học kĩ thuật và cạnh tranh trên thị trường có xu hướng ngả sang cạnh tranh về chất lượng và dịch vụ, đòi hỏi các công ty phải cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm hiện có thì mới giành được lợi thế trong cạnh tranh. Mặt khác, mỗi loại sản phẩm có chu kì sống nhất định, khi sản phẩm cũ đã bước sang giai đoạn suy thoái thì công ty phải có sản phẩm mới thay thế nhằm đản bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3. Chiến lược giá cả. 3.1. Khái niệm.
Chiến lược giá là đưa ra các loại giá cho một loại sản phẩm hàng hóa, tương ứng với thị trường, tương ứng với từng thời kỳ để bán được nhiều nhất và lãi cao nhất.
Mức giá công ty đưa ra phải đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận nhưng lại phù hợp với người tiêu dùng và người tiêu dùng chấp nhận được. Mức giá đó sẽ thay đổi theo chu kỳ sống của sản phẩm vì thế công ty cần nhận thức một cách chính xác để có thay đổi hợp lí nhất. 3.2. Vai trò của chiến lược giá.
Mặc dù trên thi trường hiện nay, cạnh tranh bằng giá đã nhường vị trí cho cạnh tranh bằng chất lượng và dịch vụ nhưng giá cả vẫn có vai trò quan trọng nhất định. Giá cả vẫn còn quan trọng trong việc xác định lợi ích kinh tế giữa người bán và người mua. Nếu chiến lược sản phẩm định hướng cho việc sản xuất thì chiến lược giá cả định hướng cho việc tiêu thụ.
Chiến lược giá có mối quan hệ mật thiết với chiến lược sản phẩm hàng hóa. Chiến lược sản phẩm dù rất quan trọng và đã được xây dựng một cách chu đáo sẽ không đem lại hiệu quả cao nếu không có chiến lược giá hoặc chiến lược giá mang nhiều thiếu sót.
Các công ty mới thành lập hay thâm nhập thị trường mới thường áp dụng chiến lược giá cả để thu hút khách hàng về phía mình để chiếm lĩnh một phần thị trường. Đối với thị trường Việt Nam, thu nhập dân cư còn thấp, yêu cầu về chất lượng sản phẩm chưa cao thì cạnh tranh bằng chiến lược giá vẫn còn là vũ khí lợi hại. Tuy nhiên không nên quá lạm dụng vào việc cạnh tranh bằng giá vì nó có thể phản tác dụng gây tổn hại cho công ty. 3.3. Phân loại chiến lược giá. Công ty có thể lựa chọn các chiến lược giá khác nhau để thực hiện mục tiêu của mình.
Chiến lược ổn định giá: là chiến duy trì bằng được mức giá hiện đang bán. chiến lược này áp dụng khi giá bán đã đáp ứng được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu của công ty.
Chiến lược tăng giá: là chiến lược đưa giá lên cao hơn các mức giá đang bán của công ty. Chiến lược này được áp dụng khi hàng hóa của công ty đang được ưa chuộng về chất lượng kiểu dáng và các dịch vụ bán hàng của công ty.
Chiến lược giảm giá: là chiến lược hạ thấp các mức giá đang bán của công ty. Chiến lược này được áp dụng khi xuất hiện dấu hiệu giảm cầu hay có sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh.
Page 10
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
3.4. Nội dung của chiến lược giá. 3.4.1. Căn cứ vào mục tiêu của định giá có thể sử dụng hai chiến lược sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chiến lược giá hướng vào công ty: có nghĩa là hướng vào mục tiêu nội tại của công ty, vào chi phí và lợi nhuận.
Chiến lược giá hướng ra thị trường : chiến lược này dựa trên 2 yếu tố quan trọng tiềm năng thị trường về nhu cầu, sự giãn nở nhu cầu cạnh tranh, về giá sản phẩm hàng hóa cạnh tranh, so sánh các chi phí dịch vụ của các công ty, lấy giá thị trường làm chuẩn để định giá hướng ra thị trường. 3.4.2. Philip Kotler đã đưa ra các chiến lược hình thành giá như sau:
Xác định giá cho hàng hóa mới bao gồm xác định giá cho sản phẩm mới thực sự thì có thể chọn hoặc là chiến lược “Hốt phần ngon” hoặc là chiến lược bám chắc thị trường. Chiến lược “hốt phần ngon’’: là chiến lược định giá cao do tạo ra sản phẩm mới được cấp bằng sáng chế. Chiến lược bám chắc thị trường: là chiến lược định giá thấp cho sản phẩm mới nhằm thu nhiều người mua và giành được thị phần. Định giá theo nguyên tắc địa lý là chiến lược định giá khác nhau cho người tiêu dùng ở những vùng địa lý khác nhau.
Xác định giá có chiết khấu bù trừ để thưởng cho người tiêu dùng vì những hành động nhất định như thanh toán sớm các hoá đơn, mua một khối lượng lớn hàng hóa hay mua trái mùa vụ.
Xác định giá khuyến khích tiêu thụ trong những hoàn cảnh nhất định, các công ty, tạm thời định cho sản phẩm của mình những giá thấp hơn giá ghi trong bảng, và đoi khi thậm chí còn thấp hơn cả giá thành. 4. Chiến lược phân phối. 4.1. Khái niệm.
Chiến lược phân phối sản phẩm dịch vụ là phương hướng thể hiện cách mà công ty cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng của mình trên thị trường lựa chọn. 4.2. Vai trò của chiến lược phân phối.
Chiến lược phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi công ty. Mỗi chiến lược phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa nhanh chóng.
Chiến lược phân phối có liên hệ chặt chẽ với chiến lược sản phẩm và chiến lược giá cả, một mặt nó chịu ảnh hưởng của chiến lược sản phẩm và chiến lược giá cả. Nhưng mặt khác nó cũng tác động trở lại đối với việc xây dựng và triển khai các chiến lược trên. 4.3. Phân loại chiến lược phân phối. Chiến lược phân phối có thể được phân thành nhiều loại khác nhau: * Căn cứ vào sự tiếp xúc giữa công ty và người tiêu dùng cuối cùng
Page 11
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Chiến lược phân phối trực tiếp: là chiến lược phân phối mà người sản xuất bán thắng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không qua bất
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP cứ một khâu trung gian nào. Chiến lược này làm cho người sản xuất kinh doanh biết rõ nhu cầu của thị trường, tạo cơ hội thuận lợi cho người sản xuất nâng cao uy tín và ứng phó kịp thời sự thay đổi có thể có của thị trường, tuy nhiên nó làm cho tốc độ tiêu thụ hàng hóa chậm lại.
Chiến lược phân phối gián tiếp: là chiến lược được tiến hành thông qua
một số khâu trung gian. * Căn cứ vào hình thức bán hàng:
Chiến lược phân phối theo hình thức bán lẻ: là chiến lược phân phối hàng hóa dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. Chiến lược này do người sản xuất hoặc người đại lý bán lẻ thực hiện. Chiến lược phân phối theo hình thức bán buôn: là chiến lược phân phối
hàng hóa dịch vụ cho người mua để bán lại. 4.4. Nội dung của chiến lược phân phối.
Xác định mục tiêu của chiến lược phân phối: chiến lược phân phối có nhiều mục tiêu khác nhau nhưng có bốn mục tiêu chính là; bảo đảm phân phối nhanh chóng; tiêu thụ được khối lượng lớn sản phẩm dịch vụ; đảm bảo chất lượng hàng hóa; chi phí thấp. Tùy thuộc vào mục tiêu tổng quát trong chiến lược tiêu thụ mà công ty có thể lựa chọn một trong những nục tiêu chủ yếu là cơ sở xây dựng chiến lược phân phối. Lựa chọn căn cứ xây dựng chiến lược phân phối:
Căn cứ vào đặc điểm hàng hóa có thể chia thành ba nhóm: những hàng hóa khó bảo quản dễ hư hỏng đòi hỏi phải tiếp cận thị trường trực tiếp; những hàng hóa đơn chiếc; những hàng hóa có kỹ thuật đặc biệt cần phải bán trực tiếp; những hàng hóa muốn bán với khối lượng lớn phải qua các khâu trung gian. Căn cứ vào đặc điểm khách hàng: khách hàng đông hay lẻ tẻ, tập trung hay phân tán, mức độ ổn định trong tiêu dùng.
Xác định kênh phân phối: nội dung quan trọng của chiến lược phân phối là phải chọn kênh phân phối phù hợp với đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm khách hàng, nhờ đó công ty đạt được mục tiêu của chiến lược phân phối. 5. Chiến lược giao tiếp khuếch trương.
Page 12
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Chiến lược giao tiếp khuếch trương là chiến lược sử dụng kỹ thuật yểm trợ bán hàng nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động tiêu thụ. Trong nền kinh tế chỉ huy, người sản xuất không cần quan tâm xây dựng chiến lược giao tiếp khuếch trương, bởi lẽ họ là người giao nộp chứ không phải người bán. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của người bán là lợi nhuận, do vậy phải thu hút khách hàng, thực hiện các hoạt động yểm trợ bán hàng. Vì vậy, vai trò của chiến lược giao tiếp khuếch trương trở nên cực kỳ quan trọng trong chiến lược tiêu thụ. Chiến lược giao tiếp khuếch trương là công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối. Chiến lược giao tiếp khuếch trương bào gồm những chiến lược sau:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chiến lược quảng cáo: là chiến lược sử dụng các phượng tiện thông tin để truyền tin về sản phẩm hàng hóa hoặc cho người trung gian, hoặc cho người tiêu dùng cuối cùng trong một khoảng thời gian và không gian nhất định.
Chiến lược xúc tiến bán hàng : là chiến lược sử dụng những kỹ thuật đặc thù nhằm gây ra một sự gia tăng nhanh chóng nhưng tạm thời trong doanh số bán bằng việc cung cấp một lợi ích ngoại lệ cho người mua. Xúc tiến bao gồm những kỹ thuật như; bán hàng có thưởng, khuyến mại, giảm giá tức thì, giảm giá nhân ngày lễ, khai trương…
Chiến lược yểm trợ bán hàng: là chiến lược hoạt động của người bán hàng nhằm gắn bó chặt chẽ với người mua hoặc gắn những ngưoừi sản xuất kinh doanh với nhau thông qua việc sử dụng hoạt động của hiệp hội kinh doanh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội nghị khách hàng, hội chợ…
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH TÂN HƯNG MẠNH.
Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH Đăng ký kinh doanh số 44410 ngày 15/1/2007 do Sở kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng cấp.
Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH có tên gọi tắt là: UDL– CO - LTD. Có trụ sở đặt tại 72 NGUYỄN HỮU THỌ (TỔ 2 – PHƯỜNG KHUÊ TRUNG – QUẬN CẨM LỆ) - ĐÀ NẴNG. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
+ Kinh doanh hàng điện lạnh, điện gia dụng. + Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá + Lắp ráp các sản phẩm điện lạnh, và thiết bị dân dụng. + Sửa chữa, lắp ráp các thiết bị điện lạnh dùng cho công nghiệp và gia đình.
Page 13
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Là một doanh nghiệp tư nhân với số vốn điều lệ 1.200.000.000 đồng, trong thời gian đầu thành lập Công ty gặp phải không ít khó khăn trong việc kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng và chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp lớn cùng ngành vốn đã có tiếng trên thị trường. Đứng trước tình hình này, ban lãnh đạo Công ty đã trăn trở tìm ra hướng đi đúng đắn cho sản phẩm của mình và sự phát triển của Công ty nhằm đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Với sự thay đổi nhanh chóng của cơ chế thị trường, ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn đổi mới phương thức kinh doanh. Từ chỗ chỉ nhập khẩu thông thường các sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng nguyên chiếc và bán buôn cho khách hàng trong nước, năm 2003 Công ty đã chuyển sang vừa nhập khẩu thông thường vừa nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá. Hàng năm Công ty tiến hành đăng ký tỷ lệ nội địa hóa với nhà nước và nhập khẩu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP các linh kiện theo tỷ lệ đã đăng ký rồi lắp ráp tại nhà máy để hưởng các chính sách ưu đãi.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp của quy luật cung cầu dưới sự chi phối của nền kinh tế thị trường hoàn toàn mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam, Công ty đã chủ động tìm kiếm bạn hàng trong và ngoài nước. Đến nay Công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn thân thiết với các bạn hàng ở nhiều nước trên thế giới như: Trung quốc, Nhật bản...và trở thành nhà phân phối độc quyền với một hệ thống đại lý cấp I trên toàn quốc. Doanh thu năm 2008 là 4,196 tỷ đồng, năm 2009 là 4,621 tỷ đồng và năm 2010 là 5,837 tỷ đồng.
II. Một số đặc điểm của công ty:
Hoạt động chủ yếu của Công ty là lắp ráp và kinh doanh xuất nhập khẩu. Cụ thể là nhập khẩu các linh kiện để lắp ráp các sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng, sau đó bán buôn cho các khách hàng trong nước. Ngoài ra, Công ty còn hoạt động như sửa chữa các thiết bị điện lạnh, điện gia dụng cho công nghiệp và gia đình.
Là một Công ty TNHH hai thành viên, được thành lập và hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo quy định của pháp luật nên Công ty có quyền hạn như:
Công ty được phép ký kết các hoạt động kinh tế, hợp đồng về dịch vụ với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước về xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng điện lạnh, điện gia dụng.
Được phép mở các cửa hàng buôn bán các sản phẩm do Công ty sản xuất, lắp ráp theo đúng quy định của nhà nước.
Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng nhà nước Việt Nam và ngân hàng nước ngoài.
Được đặt đại diện chi nhánh ở trong nước và ngoài nước theo đúng quy định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại. Được thu thập và cung cấp thông tin kinh tế thị trường.
Được tham gia các hội chợ, triển lãm trưng bày và giới thiệu sản phẩm trong nước và ngoài nước.
Là một Công ty hạch toán độc lập về kinh tế, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng theo quy định của nhà nước, được mở tài khoản tại ngân hàng và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình.
Page 14
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
III. Sản phẩm chính và đặc điểm sản phẩm của công ty 1. Sản phẩm chính
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Hiện tại các sản phẩm chính của Công ty là tủ lạnh, điều hoà, máy giặt, máy rửa bát, bếp ga,… Về gia dụng có nồi cơm điện, phích nước, bàn là, máy xay sinh tố, ... 2. Đặc điểm của 1 số sản phẩm:
Có thể nói chất lượng sản phẩm và uy tín của thương hiệu Bompani, Mitsu đã được người tiêu dùng Việt Nam đánh giá là những sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng mẫu mã đẹp với nhiều ưu điểm nổi bật như:
+ Máy giặt: Tất cả các loại máy giặt của Công ty đều được sản xuất và kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn châu Âu với công nghệ giặt mới mang lại hiệu quả sạch hơn và giữ gìn quần áo tốt hơn với những đặc tính như:
Chức năng cân bằng đồ giặt: trong suốt quá trình giặt dàn đều lượng đồ giặt trong máy, tránh làm xoắn quần áo, giảm rung lắc trong khi giặt, giảm ồn kéo dài tuổi thọ của máy.
Bảng điều khiển điện tử hiện đại, hiển thị thời gian giặt và thông báo khi gặp sự cố. Tự động kết hợp giữa chương trình giặt và nhiệt độ, có thể điều chỉnh tốc độ vắt cho phù hợp với từng loại vải. Công nghệ phun mưa tạo dòng nước phun trực tiếp vào quần áo phát huy tối đa tác dụng của xà phòng, làm sạch đều hơn.
Chế độ hẹn giờ linh hoạt, đặc biệt tiện lợi cho người bận rộn. Thiết bị cảm ứng xà phòng có thể nhận biết được nồng độ xà phòng trên quần áo, tự đặt thời gian và lượng nước cần thiết để xả sạch xà phòng, rất có lợi cho những người dễ bị dị ứng với xà phòng. Vỏ máy được tráng 1 lớp kẽm chống gỉ sét, thùng giặt bằng thép không gỉ, siêu bền. Ngoài ra trong quá trình sản xuất, các máy giặt Bompani đều được kiểm tra tổng thể như:
Thử nghiệm về độ ẩm 1000 ở nhiệt độ 350 C trong vòng 500 giờ. Thử nghiệm về độ bền: đã trải qua 2500 lần giặt mà không hỏng hóc. Thử nghiệm về áp lực: máy được đặt trong 1 phòng rung lắc mạnh để chắc chắn cấu trúc máy có thể chịu được các va đập mạnh.
Page 15
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Thử nghiệm cho cánh cửa: được đóng mở 10.000 lần. + Tủ lạnh: Các thế hệ tủ lạnh của Bompani, Mitsu có kiểu dáng nội thất sang trọng, hiện đại với hệ thống làm lạnh bằng quạt gió liên tục, cân bằng toả lạnh không chỉ qua nguồn duy nhất mà thông qua một loạt các khe với bán kính hoạt động lớn, hoạt động này giúp làm lạnh thực phẩm nhanh hơn ngay cả khi tủ đầy thực phẩm. Lớp vỏ ngoài tủ được nhiệt đới hoá, chống gỉ 1 cách hiệu quả. Ngoài ra, hầu hết các tủ lạnh còn có bộ phận khử mùi sinh học làm giảm hẳn mùi khó chịu trong tủ. Nhờ thiết kế vặn khay làm đá viên nên dễ lấy. Các giá đỡ, ngăn trong tủ được làm bằng loại nhựa cao cấp hoặc thuỷ tinh tinh luyện màu trắng hoặc xanh pha lê trong suốt rất đẹp chắc chắn, đủ khoẻ để chứa đựng 1 khối lượng thực phẩm.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Bếp ga đứng: sử dụng hệ thống đánh lửa 1 nấc chỉ với 1 vòng vặn có tác dụng tiết kiệm được lượng ga thừa khi đánh lửa và làm giảm mối nguy hại với sức khoẻ so với chức năng đánh lửa 2 nấc. Đặc biệt bộ phận cảm ứng nhiệt có tác dụng tự ngắt ga khi ngọn lửa bị tắt đột ngột. Lò nướng được tráng 1 lớp men chống xước, gỉ, chống axít ăn mòn, chống cháy. Cửa lò nướng 2 lớp được đảm bảo an toàn. Thân bếp có bề mặt không in dấu vân tay giúp người sử dụng không phải đánh bóng và lau chùi bếp thường xuyên.
+ Bếp ga âm: loại bếp này cũng có hệ thống đánh lửa 1 nấc, mặt bếp và kiềng bếp được tráng men loại A. Loại men này có khả năng bảo vệ mặt bếp khỏi bị ăn mòn bởi các loại axít trong thức ăn và chất kiềm trong hoá chất tẩy rửa. Lớp men này còn giúp cho việc làm vệ sinh bếp dễ hơn và giữ được bề mặt bóng hơn.
+ Máy lọc không khí : không khí được lọc qua chiếc máy này còn trong lành hơn cả không khí ở Bắc Cực - nơi không khí trong lành nhất thế giới. Hệ thống phin lọc O2 (H12) giúp loại bỏ bụi bẩn, phấn hoa, chất gây dị ứng... đó là các nhân tố gây nên các bệnh về da, mắt, mũi như: dị ứng, mẩn ngứa, hen..
Phin lọc bằng than hoạt tính giúp loại bỏ những mùi khó chịu. Máy sẽ báo khi nào cần làm sạch hoặc thay phin lọc. Phin lọc có thể làm sạch bằng máy hút bụi.
+ Bàn là: mặt đế có phủ 1 lớp chống dính titanium, tay cầm và đế có thể tách rời, dễ dàng cho việc đổ nước vào ngăn đựng. Bàn là được thiết kế làm 3 chế độ: phun hơi, phun nước và phun mưa nhằm thích ứng với tong loại vải. Mầu sắc xanh, trắng, hồng đẹp thuận lợi cho sự lựa chọn của khách hàng.
+ Nồi cơm điện: đáy nồi được phủ 1 lớp chống dính siêu bền, gồm nồi nấu, nồi hầm, cốc đong gạo, muối, thìa, hoa văn rất đẹp, chế độ bảo hành 2 năm. Mặt hàng này là sản phẩm bán chạy của Công ty trong nhiều năm.
IV. Cơ cấu tổ chức của công ty 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Một công ty muốn kinh doanh hiệu quả thì cơ cấu tổ chức bộ máy của
Giám đốc
Phòng lắp ráp
Phòng Kế toán
Phòng bảo hành
Phòng Kinh doanh
Phòng xuất nhập khẩu
Page 16
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
công ty đó phải hợp lý, phù hợp với quy mô của công ty. Các bộ phận trong công ty phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sau đây là sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại công ty Tân Hưng Mạnh.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Chú thích:
Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu kết hợp trực tuyến và chức năng. Một mặt giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của toàn công ty, không qua cấp quản trị trung gian. Mặt khác các phòng chức năng có chức năng tham mưu cho giám đốc để quản trị các lĩnh vực chuyên sâu trong Công ty. 2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty
Giám đốc: Là một trong những sáng lập viên đầu tiên, chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, ban hành quy định và các quyết định cuối cùng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Phòng kinh doanh: Chức năng xây dựng các kế hoạch kinh doanh của Công ty dựa trên các hợp đồng đã ký. Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm của Công ty. - Dự thảo và chỉnh lý các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật, quản lý và theo dõi thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Tổ chức làm tốt công tác thống kê báo cáo .
Phòng kế toán: Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập được tổ chức theo mô hình hạch toán tập trung, trước nó không có các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Vì thế phòng kế toán có chức năng quản lý sự vận động của vốn, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán.
Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ quản lí các mặt liên quan tới tài chính của Công ty như: lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin về tài chính tới giám đốc công ty, tổ chức huy động vốn kịp thời cho phòng kinh doanh, kiểm soát chi phí, đôn đốc thu hồi nợ, thay mặt Công ty thực hiện các yêu cầu về thuế với nhà nước... - Thực hiện tốt điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh thống kê do nhà nước ban hành. - Tổ chức hạch toán các dịch vụ và đề xuất các giải pháp giải quyết công tác kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao. - Giao dịch, quan hệ đảm bảo đủ vố từ các nguồn để phục vụ kinh doanh có hiệu quả. - Giữ bảo toàn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đưa vốn vào kinh doanh đúng pháp luật.
Page 17
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Phòng xuất nhập khẩu: Là đầu mối tham mưu giúp cho Giám đốc trong các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, chủ yếu trong các lĩnh vực như xây dựng và phổ biến kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm của công ty, đồng thời trực
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP tiếp tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thực hiện các hoạt động về đối nội, đối ngoại trong toàn công ty, nghiên cứu các điều kiện và môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.
Phòng bảo hành: Có chức năng cung cấp dịch vụ sau bán hàng với các hoạt động bảo hành, bảo trì những sản phẩm do Công ty phân phối. Phòng bảo hành được đặt tại các tỉnh nơi Công ty có các đại lý phân phối.
Phòng lắp ráp: Bao gồm 4 tổ: tổ lắp ráp, tổ soạn linh kiện, tổ đóng gói và tổ OTK (kiểm tra cuối cùng trước khi giao hàng). Bộ phận này là nơi tiến hành lắp ráp các sản phẩm điện lạnh, điện gia dụng từ các linh, phụ kiện nhập về, lưu kho và bảo quản các sản phẩm hoàn chỉnh trước khi đưa ra thị trường.
V. Môi trường bên ngoài
Là môi trường mà công ty không thể kiểm soát được. Nhưng lại có tác dụng đến quá trình hoạt động của công ty. Do đó công ty cần nghiên cứu để thích ứng với môi trường và tận dụng những cơ hội.
Môi trường kinh tế Thu nhập bình quân đầu người (GNP): Tác động lớn tới nhu cầu tiêu dùng, GNP càng tăng cao sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu.v.v.. Làm cho tốc độ tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp tăng lên. Yếu tố lạm phát: Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu vào, làm tăng giá bán hạn chế mức tiêu thụ. Lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi suất cho vay tăng làm chi phí kinh doanh tăng dẫn đến giá bán tăng.
Chính sách thuế: Thuế tăng làm giá thành hàng hóa tăng. Sự tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển và sẽ còn tăng lên trong những năm tới. Gắn liền với sự tăng trưởng đó thì khả năng mua sắm của người dân về mặt hàng điện lạnh - điện gia dụng sẽ tăng lên nhưng có sự khác biệt. Ở những vùng kinh tế trọng điểm, thu nhập bình quân đầu người cao thì khả năng mua sắm và xu hướng chi tiêu cho mặt hàng này nhiều hơn. Ngược lại, ở những vùng kinh tế chậm phát triển, thu nhập bình quân thấp thì khả năng mua sắm của khách hàng sẽ không cao. Tuy nhiên, với sự tăng trưởng kinh tế như hiện nay, nhu cầu này sẽ tăng trong thời gian tới. Cụ thể tại công ty T.H.M: (cid:31) Các mặt hàng gia dụng trong năm 2011 tăng 15% so với năm 2010 và tăng 20% so với năm 2009. (cid:31) Các mặt hàng điện lạnh trong năm 2011 tăng 17% so với năm 2010
Page 18
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
và tăng 25% so với năm 2009. Môi trường chính trị – pháp luật Môi trường chính trị, pháp luật có những ảnh hưởng nhất định đến kết quả hoạt động kinh doanh của các Công ty. Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang tiến vào hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống quy phạm pháp luật
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ngày càng được hoàn thiện. Công ty cần có những biện pháp cụ thể, kịp thời nhằm thích ứng với môi trường hoạt động để tranh thủ mọi cơ hội, thời cơ để phát triển. Chính trị - luật pháp làm nền tảng để hình thành các yếu tố khác của môi trường kinh doanh.
Các yếu tố chính trị, các chính sách của nhà nước và luật pháp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Các chính sách mà nhà nước sử dụng như thuế, bình ổn giá cả, trợ giá, lãi suất tín dụng ngân hàng,... có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa chính sách nhà nước và các nước khác trên thế giới về sản phẩm ... thể hiện qua chính sách tiêu dùng dân tộc, quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác trên thế giới cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường.
Đối với công ty các chính sách của nhà nước có ảnh hưởng rất nhiều đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đặc biệt chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng ngân hàng đã giúp cty bổ sung nguồn vốn từ đó đã thúc đẩy được rất nhiều hoạt động của công ty. Chính sách bình ổn giá của Chính phủ cũng giúp thị trường bớt cạnh tranh hơn và giúp khách hàng tiêu dùng nhiều hơn.
Môi trường văn hóa xã hội Văn hóa xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa đi một ngành kinh doanh. Nhân tố văn hoá xã hội tác động vào môi trường kinh doanh một cách chậm chạp. Nhưng khi phát triển thì rất mạnh mẽ. Nó bao gồm : - Các phong tục tập quán, lối sống, kết cấu dân cư, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng, có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu thị trường. - Các nhân tố về văn hoá xã hội tác động đến quá trình dung hoà lợi ích giữa các đối tác.
- Với sự đa dạng các loại hình tín ngưỡng, tôn giáo của Việt Nam góp phần làm cho nền văn hoá doanh nghiệp, văn hóa Việt Nam phong phú hơn. Với việc vận dụng tốt những lợi thế về văn hóa có thể giúp Công ty có một cái nhìn bộ mặt mới đối với khách hàng và có thể tạo nên một lợi thế cạnh tranh đối với các công ty khác.
Các nhân tố tâm sinh lý, thời tiết, khí hậu, mức độ tăng dân số, mức thu nhập bình quân của dân cư là những nhân tố tác động tích cực đến tiêu thụ sản phẩm. Chẳng hạn khi mức thu nhập của người dân tăng lên, người ta có thể tiêu dùng nhiều hơn, do vậy doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Môi trường công nghệ
Page 19
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến công ty. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng…Khi công nghệ phát triển, công ty có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy nó cũng mang lại nguy cơ tụt hậu cho công ty, giảm năng lực cạnh tranh nếu công ty không đổi mới công nghệ kịp thời. Công nghệ là một nhân tố ngày càng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến môi trường kinh doanh.
Sự phát triển của công nghệ thông tin cho phép công ty nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin với khối lượng lớn và cũng sẽ thuận lợi hơn trong việc giao dịch cũng như có thể thiết lập và mở quan hệ làm ăn với khu vực thị trường. Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Thời tiết xấu sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, chẳng hạn như mưa gây khó khăn cho xe vận tải di chuyển. Thêm vào đó nó sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, không đảm bảo yêu cầu của khách hàng, dẫn tới không thể tiêu thụ được.
Nhưng môi trường tự nhiên cúng đem lại thuận lợi không nhỏ cho công ty. Môi trường tự nhiên đã thúc đẩy hành vi mua của khách hàng để thích nghi với chúng. Ví dụ là sản phẩm máy điều hòa, tủ lạnh, máy quạt…. VI. Môi trường bên trong
Môi trường nội bộ công ty bao gồm các yếu tố và hệ thống bên công ty. Công ty cần phải phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ nhằm xác định rõ ưu và nhược điểm của mình để giảm bớt nhược điểm và phát huy các ưu điểm nhằm khai thác tối đa các lợi thế. 1. Giá cả hàng hóa.
Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu thụ – Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ.
Trong năm các vừa qua, tình hình lạm phát đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá cả thị trường, làm cho sức mua của người tiêu dùng trên thị trường nói chung và sức mua của khách hàng của công ty nói riêng giảm rất nhiều. 2. Chất lượng sản phẩm.
Khi nói đến chất lượng sản phẩm hàng hóa là nói đến những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp với điều kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xã hội.
Page 20
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hóa thoả mãn nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các công ty lớn thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc”. Đây cũng là con đường mà công ty thu hút khách hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất. Bất kỳ một sản phẩm hàng hóa nào được chào bán trên thị trường đều chứa đựng một giá trị sử dụng nhất định, các sản phẩm đồng loại nhưng được sản xuất từ các công ty khác nhau
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP sẽ có chất lượng khác nhau và sản phẩm của công ty nào có chất lượng cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng về mình. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản phảm hàng hóa của công ty và tin vào chất lượng thì họ sẽ mua hàng của công ty. Điều đó cho thấy công ty không chỉ bán được hàng duy trì được thị trường truyền thống mà còn mở rộng được thị trường mới, củng cố thêm vị trí của công ty trên thị trường.
Mục tiêu cao nhất của công ty là mục tiêu lợi nhuận nhưng để đạt được lợi nhuận thì công ty phải tiêu thụ được hàng hóa và thu tiền về tức là được khách hàng chấp nhận. Muốn vậy ngoài yếu tố giá cả công ty phải chú trọng tới yếu tố chất lượng, chính chất lượng sản phẩm có thể tạo nên vị thế cững chắc của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời chất lượng sẽ thu hút khách hàng lâu dài, bền vững và làm cho khách hàng trung thành với sản phẩm hàng hóa của công ty. 3. Cơ cấu mặt hàng. - Mặt hàng điện lạnh: Máy điều hòa, Bình nước nóng, Máy lọc nước, Các loai quạt, Tủ lạnh, Máy phát điện
- Mặt hàng điện gia dụng:Bàn là, Bếp ga, Máy giặt, Máy hút bụi, Nồi cơm điện, Máy rửa chén, Lò vi sóng, Lò nướng, Bếp từ-lẩu điện, Máy lọc nước, Máy xay sinh tố, Máy ép trái cây,… 4. Các biện pháp quảng cáo.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay quảng cáo đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng và kích thích nhu cầu của họ.
Do quảng cáo là rất tốn kém vì thế để đảm bảo quảng cáo có hiệu quả cần thuê công ty quảng cáo để soạn thảo chương trình quảng cáo, thuê chuyên gia phân tích, kích thích tiêu thụ để xây dựng các chương trình quảng cáo, khuyến mãi để tạo hình ảnh của các công ty. Công ty đã quảng cáo trên báo chí, truyền hình, truyền thanh dùng thư
chào hàng … để quảng cáo sản phẩm của mình. 5. Mạng kênh phân phối và dịch vụ sau bán hàng.
Kênh ngắn: là kênh trong đó công ty sử dụng một người trung gian là người
Page 21
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Tổ chức tốt kênh phân phối và dịch vụ sau bán sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cuả các công ty, kênh phân phối bao gồm mạng lưới bán buôn, bán lẻ, đại lý được tổ chức một cách hợp lý khoa học sẽ chiếm lĩnh được không gian thị trường, tạo điều kiện thuận cho người tiêu dùng và kích thích hơn nữa nhu cầu của họ. Công ty thường sử dụng ba loại kênh tiêu thụ sau: Kênh cực ngắn: đây là kênh phân phối trực tiếp giữa công ty và người tiêu dùng không qua trung gian, công ty tự tổ chức tiêu thụ qua các cửa hàng bán lẻ của mình. bán lẻ. Kênh dài: là kênh có từ hai người trung gian trở lên trong phân phối.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Thiết lập mạng lưới kênh tiêu thụ cần căn cứ vào chiến lược tiêu thụ mà công ty đang theo đuổi, vào nguồn lực của công ty, vào đặc tính của khách hàng, thói quen tiêu dùng và các kênh của đối thủ cạnh tranh.
Để làm tốt việc phân phối công ty cần đảm bảo văn minh lịch sự, đúng hẹn trong giao dịch, tạo mọi điều kiện có lợi nhất cho khách hàng tới mua hàng. hơn nữa phải linh hoạt mềm dẻo trong phương thức thanh toán, giao nhận hàng hóa đảm bảo hai bên cùng có lợi tránh tình trạng gây khó khăn cho khách hàng. ngoài ra những dịch vụ sau bán hàng cũng góp phần đảm bảo cho khách hàng khi mua sắm hàng hóa, làm cho khách hàng có niềm tin và yên tâm hơn khi quyết định tiêu dùng sản của công ty và do vậy hàng hóa bán sẽ ổn định và nhiều hơn làm tăng doanh thu của công ty. 6. Các đối thủ cạnh tranh.
Kinh doanh trên thi trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty với nhau. Tốc độ tiêu thụ hàng hóa một phần phụ thuộc vào quy mô, số lượng đối thủ cạnh tranh. Nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty. Ngoài ra tốc độ tiêu thụ còn phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ thị phần của doanh nghiểp trên thị trường. Các đối thủ cạnh tranh cũng tác động rất lớn đến khách hàng trung thành của công ty. - Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Các siêu thị điện máy như: Siêu thị chợ lớn, siêu thị Viettronimex, siêu thị Nguyễn kim, siêu thị Ebest,…
Tất cả các đối thủ này đều có lợi thế là quy mô lớn hơn, các mặt hàng đa dạng hơn so với công ty. Nhưng công ty lại có được lợi thế là thành lập sớm hơn do đó công ty đã có uy tín trên thị trường tại Đà Nẵng. - Các đối thủ gián tiếp: hệ thống các siêu thị trên địa bàn TP như: siêu thị
BigC, siêu thị Metro, siêu thị Coppmax,… Các siêu thị này đều có gian hàng tiêu thụ mặt hàng điện tử điện lạnh. Tuy nhiên họ không tập trung nên việc cạnh tranh cũng bớt gay gắt hơn. 7. Hành vi người tiêu dùng.
Sản phẩm của công ty phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, có như vậy mới thoả mãn được nhu cầu của khách hàng mới mong tăng tốc độ tiêu thụ. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới lượng cầu trên thị trường. 8. Phương thức thanh toán.
Page 22
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp với khách hàng có thể gồm nhiều phương thức thanh toán: Séc, tiền mặt, ngoại tệ,... Mỗi phương thức đều có mặt lợi và mặt hại của nó cho cả doanh nghiệp và khách hàng. Vấn đề là phải chọn được một phương thức thanh toán sao cho đôi bên cùng có lợi, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều hơn khi doanh nghiệp có những phương thức thanh toán tiện lợi, nhanh chóng. Doanh nghiệp cần đơn giản hoá thủ tục, điều kiện thanh toán tạo thuận lợi cho khách hàng để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm. 9. Uy tín của doanh nghiệp.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Quá trình hoạt động sản suất kinh doanh sẽ tạo lập dần vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tránh sự hoài nghi của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn hiệu quả của công tác tiêu thụ sản phẩm. Nó được biểu hiện bằng sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Chiếm được lòng tin của khách hàng sẽ góp phần quan trọng để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 10. Thị trường của công ty
Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết sản xuất, gắn liền sản xuất với tiêu dùng, liên kết kinh tế thành một thể thống nhất, gắn liền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới. Thị trường là môi trường kinh doanh ở đó cung cầu gặp nhau và tác động qua lại lẫn nhau để đạt tới vị trí cân bằng. Thị trường sản phẩm hay người tiêu dùng sẽ quyết định doanh nghiệp sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và cho ai. Thị trường là đối tượng của các hoạt động tiêu thụ, nó có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Trên thị trường cung cầu hàng hoá nào đó có thể biến đổi lên xuống do nhiều nguyên nhân làm cho giá cả sản phẩm cũng biến đổi và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn và ngược lại. Việc cung ứng vừa đủ để thoả mãn nhu cầu về một loại hàng hoá trong một thời điểm nhất định là trạng thái cân bằng cung cầu.
VII. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY. 1.Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo tăng doanh số và lợi nhuận cho công ty.
Đây là yêu cầu biểu hiện mặt kinh tế và biểu hiện mặt lượng kết quả công tác bán hàng của công ty. Lợi nhuận cao là mục tiêu trực tiếp của công ty, giưa tăng doanh số và tăng lợi nhuận không phải luôn luôn đồng hướng . Nói chung tốc độ tăng của lợi nhuận và doanh số không luôn luôn cùng tỷ lệ. Thật vậy doanh số không chỉ phụ thuộc vào khối lượng tiêu thụ mà còn phụ thuộc vào chính sách bán hàng và giá thành sản phẩm hàng hóa. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường, cái mà công ty cần, quan tâm hàng đầu không phải là mức lợi nhuận tối đa trong một đơn vị sản phẩm mà là tổng lợi nhuận. Mặt khác doanh số và lợi nhuận của công ty còn phụ thuộc vào cơ cấu sản phẩm hàng hóa nó tiêu thụ, vào các chính sách kinh tế vỉ mô của nhà nước. 2. Tiêu thụ hàng hóa đảm bảo phát triển thị phần của công ty.
Page 23
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Tiêu thụ hàng hóa nhằm mở rộng thị trường, khám phá những thị trường mới, thị trường tiềm năng. Mức độ thực hiện yêu cầu này còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó tập trung nhất là công ty phải có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thật vậy, để tiêu thụ ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa trên thị trường, mở rộng thị trường cho mình và loại bỏ đối thủ cạnh tranh thì công ty cần phải có những lợi thế so với đối thủ cạnh tranh của mình: Lợi thế chi phí, lợi thế kinh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP nghiệm, lợi thế về quy mô, mẫu mã , kiểu dáng, giá bán. Khi công ty đã có những lợi thế đó thì cần phải phát huy một cách tối đa trước đối thủ cạnh tranh và không ngừng hạn chế hay đi trước lợi thế cạnh tranh của đối thủ, có như vậy mới ngày càng tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hóa cuả công ty. Từ đó làm tăng thị phần của công ty trên thi trường. 3. Tiêu thụ hàng hóa đảm bảo tăng tài sản vô hình cho công ty.
Tài sản vô hình của công ty ở đây tập trung vào việc làm tăng uy tín, tăng niềm tin đích thực của người tiêu dùng khi tiêu dùng sản phẩm hàng hóa của công ty. Điều này thể hiện ở nhiều yếu tố trong đó biểu hiện trực tiếp ở hoạt động tiêu thụ của công ty và phù hợp của sản phẩm hàng hóa mà công ty bán ra với yêu cầu của khách hàng: gồm mạng lưới bán, chất lượng sản phẩm, thái độ bán hàng, cách thức bán hàng, trách nhiệm đến đâu khi hàng hóa đã được bán. Khách hàng sẽ có thiện cảm hay ác cảm đối với sản phẩm của công ty, mỗi khi nhắc tới công ty. Xét về lâu dài, chính nhờ xây dựng phát triển tài sản vô hình đã tạo nên cơ sở nền tảng vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của công ty. 4. Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo dịch vụ đối với khách hàng.
Khi tiêu thụ song hàng hóa, không có nghĩa công ty hết trách nhiệm đối với hàng hóa đó. Việc tiêu thụ hàng hóa kế tiếp có thuận lợi hay không phụ thuộc vào việc thực hiện các dịch vụ đối với khách hàng đến đâu. công ty phục vụ khách hàng đảm bảo về chất lượng hàng hóa chủng loại, số lượng, phong cách phục vụ và ngày càng đáp ứng tốt hơn cho những yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm hàng hóa của công ty. Khi hàng hóa được tiêu thụ nhiều có nghĩa là công ty đã thực hiện tốt dịch vụ đối với khách hàng, tạo niềm tin đối với khách
VIII. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa là toàn bộ doanh thu từ các mặt hàng của Công ty sau một năm hoạt động. Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất để đánh giá dự thành công hay thất bại của Công ty trong hoạt động kinh doanh. Doanh thu của Công ty càng cao có nghĩa là hoạt động tiêu thụ sản phẩm đang rất tốt, còn nếu doanh thu năm sau thấp hơn năm trước thì hoạt động tiêu thụ đang suy giảm cần có biện pháp khắc phục.
Phân tích hoạt động tiêu thụ hàng hóa giúp nhà quản trị biết được thế mạnh của Công ty, cũng như những hạn chế yếu kém mà Công ty cần giải quyết khắc phục. Qua đó ban lãnh đạo Công ty sẽ có chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo tái đầu tư mở rộng tăng thị phần. 1. Đánh giá mức tăng giảm của doanh thu bán hàng trong Công ty qua 3 năm (2008, 2009, 2010).
Bảng doanh thu của công ty
Page 24
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đvt: Triệu đồng
Năm 2009
Năm 2010
Các chỉ tiêu Năm 2008
2009 so với 2008
2010 so với 2009
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
4196 100
4621 100
5837 100
425 10,13
1216 26,31
2196 52,33
2487 53,82
2862 49,04
281 13,25
375
15,08
2000 47,67
2134 46,18
2975 50,96
134 6,7
841
39,41
Tổng doanh thu DT từ hoạt động kinh doanh TM DT từ hoạt động khác
Qua bảng số liệu ta có thể thấy: Năm 2009 tổng doanh thu của Công ty là 4621 triệu đồng tăng 425 triệu
đồng tỷ lệ tăng là 10,13% so với năm 2008. Đây là một sự tăng trưởng rất tốt nhằm củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty. Có được kết quả khả quan như vậy là do Công ty đã phát triển được cả hoạt động kinh doanh thương mại và hoạt động đầu tư khác của mình. Năm 2009 doanh thu từ hoạt động đầu tư là 2134 triệu tăng 134 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 6,7% so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 46,18% làm cho tổng doanh thu tăng 134 triệu đồng.
Doanh thu từ hoạt động đầu tư tăng là do thời kì này công ty nhập thêm một số sản phẩm có mầu sắc, mẫu mã khác nhau, thực hiện việc đa dạng hóa sản phẩm, vì thế sản phẩm bán ra tăng rất nhiều. Ngoài ra trong năm này công ty áp dụng hình thức bán hàng trả chậm, đây là hình thức bán hàng mới kích thích việc tiêu thụ hàng hóa, nhưng mới chỉ áp dụng cho những khách hàng quen, thân thiết của Công ty.
Năm 2009 doanh thu từ hoạt động thương mại là 2487 triệu tăng 281 triệu với tỷ lệ tăng 13,25% so với năm 2008 chiếm tỷ trọng 53,82% làm cho doanh thu của Công ty tăng 281 triệu đồng.
Doanh thu từ hoạt động thương mại tăng mạnh với tỷ lệ tăng là 13,25% là do thời kì này nhu cầu về một số mặt hàng Công ty kinh doanh tăng mạnh như phụ tùng ô tô, thiết bị thi công cơ giới, dây điện. Ngoài nhu cầu của thị trường tăng nên thì Công ty cũng có thêm một số bạn hàng mới, làm cho việc tiêu thụ hàng hóa tăng cao đem lại sự thành công cho Công ty.
Năm 2010 so với năm 2009 tổng doanh thu tăng 1216 triệu đồng tỷ lệ tăng là 26,31%. Đây là một tỷ lệ tăng rất nhanh chứng tỏ hoạt động đầu tư cũng như việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty rất tốt đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững trong tương lai.
Page 25
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Doanh thu từ hoạt động đầu tư đạt 2975 triệu tăng 841 triệu tỷ lệ tăng là 39,41%, chiếm tỷ trọng 50,96% tăng 4,78% (46,18% – 50,96%) so với 2009 làm cho tổng doanh thu của Công ty tăng 841 triệu. Đây là lần đầu tiên doanh thu từ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP hoạt động đầu tư vượt qua doanh thu từ hoạt động thương mại. Điều này chứng tỏ rằng công ty đang đầu tư hiệu quả.
Năm 2010 có thể nói là năm hoạt động đầu tư phát triển rất nhanh kể từ
khi thành lập Công ty, tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho doanh thu từ hoạt động đầu tư tăng nhanh với tỷ lệ tăng là 39,41%. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại năm 2009 cũng đạt được những
thành công to lớn góp phần vào việc phát triển của Công ty. Trong năm 2010 doanh thu từ hoạt động thương mại là 2862 triệu đồng tăng 281 triệu với tỷ lệ tăng là 15,08% so với năm 2009 chiếm tỷ trọng 49,04% làm tổng doanh thu của công ty tăng 281 triệu đồng. Doanh thu từ hoạt động thương mại tăng là do Công ty luôn đảm bảo chất lượng hàng hóa, giao hàng đúng hẹn, nhất là mức giá của công ty luôn hấp dẫn hơn so với các đơn vị khác vì thế việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty vẫn diễn ra tốt đẹp. Tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu từ hoạt động thương mại sẽ có xu hướng giảm dần trong tổng doanh thu của Công ty vì hoạt động đầu tư của Công ty vẫn là chính và Công ty sẽ tập chung mạnh vào lĩnh vực này.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Đvt: Triệu đồng 2009 so với 2008 SL
% 2010 so với 2009 SL %
425 5837 4196 4621 10,13 26,31 1216
3653 26,95 1076 3993 5069 9,31 340
15,65 22,29 140 543 768 628 85
Tổng doanh thu Tổng chi phí LN Nhờ quá trình phát triển đa dạng hóa sản phẩm đã thúc đẩy quá trình kinh doanh, làm cho doanh thu từ hoạt động kinh doanh thương mại cũng rất thành công bởi sự năng động của phòng kinh doanh cũng như của lãnh đạo Công ty. Từ kết quả đó làm cho tổng doanh thu của Công ty liên tục tăng qua các năm.
Năm 2010 doanh thu của công ty đạt 5837 triệu đồng tăng 1216 triệu đồng với tỷ lệ tăng 26,31%. Như vậy doanh thu của công ty đã có sự tăng nhanh trở lại, đây là một dấu hiệu rất tốt chứng tỏ rằng Công ty có khả năng đứng vững trên thị trường. Có được sự thành công như vậy là do có sự lỗ lực cố gắng rất lớn của lãnh đạo Công ty cũng như của công nhân viên. Lãnh đạo Công ty đã không ngừng tìm kiếm thị trường, phát triển sản phẩm mới, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Mặc dù doanh thu của Công ty liên tục tăng nhưng chi phí của Công ty cũng tăng đáng kể, làm giảm lợi nhuận của Công ty.
Page 26
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Năm 2009 tổng chi phí của Công ty là 3993 triệu đồng tăng 340 triệu so với năm 2008, tuy nhiên tỷ lệ tăng chi phí là 9,31% thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu vì vậy việc quản lí chi phí của Công ty là tốt không bị lãng phí.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Năm 2010 tổng chi phí của Công ty là 5069 triệu đồng tăng 1076 triệu so với 2009. Nguyên nhân chính của việc tăng chi phí mạnh như vậy là do năm 2010 Công ty sản xuất thêm mặt hàng mới, đó là loại áo mưa dành cho hai người. Tuy nhiên tỷ lệ tăng tổng chi phí trong năm này là rất cao đạt 26,95% cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu chứng tỏ rằng Công ty đã gây lãng phí trong hoạt động kinh doanh của mình. Lãnh đạo Công ty cần xem xét lại và có biện pháp thích hợp sử lí để hoạt động kinh doanh đem lại kết quả cao nhất.
Về chỉ tiêu lợi nhuận hàng năm của Công ty không ngừng tăng lên tạo đIều kiện cho Công ty phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh. Năm 2009 lợi nhuận Công ty là 628 triệu tăng 85 triệu với tỷ lệ tăng 15,65% so với năm 2008. Năm 2010 lợi nhuận đạt được là 768 triệu đồng tăng 140 triệu với tỷ lệ tăng là 22,29%. Điều này cho thấy Công ty không những bảo toàn được vốn mà còn có lãi với tỷ lệ tăng khá cao. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào số tuyệt đối của chỉ tiêu lợi nhuận thì không thể nói khi con số tăng thì hiệu quả kinh doanh của Công ty tăng và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng được. Bởi vì khi doanh thu của Công ty hàng năm lớn nhưng chi phí cũng tăng tương ứng hay tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng doanh thu thì số tuyệt đối lợi nhuận tăng nhưng rõ ràng không hiệu quả.
Như vậy sau hơn 5 năm thành lập và hoạt động trong nền kinh tế thị trường Công ty đã từng bước khẳng định dược vị trí của mình, tổng doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty liên tục tăng qua các năm. Đây cũng là thành tích phản ánh sự tăng trưởng và phát triển của Công ty.
Bảng cân đối kế toán
Đvt: 1000 đồng
Page 27
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Chỉ tiêu A. Tổng tài sản I. Tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác II. Tài sản dài hạn Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Tài sản cố định Tài sản dài hạn khác B. Tổng nguồn vốn I. Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1.603.269 1.574.756 1.428.149 1.367.559 46.446 10.776 13.772 27.090 1.019.577 937.742 313.193 348.589 35.210 43.363 175.120 207.197 31.230 44.373 137.583 152.002 6.307 10.822 1.603.269 1.574.756 885.510 893.020 869.213 708.836 16.296 184.185 1.733.224 1.587.794 53.731 12.826 1.174.782 311.160 35.296 143.430 30.610 112.326 2.494 1.733.224 950.099 939.476 10.623
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
II. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Nguồn kinh phí và quỹ khác 673.233 651.269 21.965 707.446 689.879 17.567 771.150 766.243 4.907
IX. PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH:
Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích và đánh giá nhằm nhận định trạng thái tài chính của công ty.
Biết tính toán và sử dụng các thông số tài chính không chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với chính bản thân doanh nghiệp và các chủ nợ…Các thông số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay…
Thông số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính cũng có thể tìm ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. 1. Thông số khả năng thanh toán:
Các thông số khả năng thanh toán được tính toán và sử dụng để quyết định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có khả năng thanh toán các nghĩa vụ phải trả ngắn hạn hay không
Thông số khả năng thanh toán được hiểu như việc công ty có tiền và các tài sản có khả năng chuyển hóa ra tiền mặt để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn. Đồng thời chúng ta cũng xem xét mối tương quan giữa một bên là tài sản có tính sinh lợi thấp, có thể chuyển hóa nhanh thành tiền và một bên là các khoản nợ với phí tổn thấp nhưng ngươi đi vay phải thường xuyên đối phó với việc thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Ý nghĩa chung của thông số này là biểu hiện khả năng trá nợ bằng cách chỉ ra quy mô các tài sản có thể dùng để trang trải các yêu cầu của chủ nợ mà tài trợ vốn ngắn hạn với thời hạn phù hợp.
Có hai thông số cơ bản đó là. a. Khả năng thanh toán hiên thời. Khả năng thanh toán hiện thời bàng tổng tài sản ngắn hạn chia cho tổng nợ ngắn hạn. Thông số này đo lường khả năng của công ty trong việc đối phó các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn.
Page 28
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
b. Khả năng thanh toán nhanh. Thông số này chính xác hơn so với khả năng thanh toán hiện thời bằng cách nó loại ra khỏi tái sản phần giá trị hàng tồn kho để lại tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền cao. Khả năng thanh toán nhanh cung cấp một công cụ đo lường khả năng thanh toán một cách chặt chẽ hơn so với khả năng thanh toán hiện thời.
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
CÔNG THỨC NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010
TỔNGTSNH/TỔNGNNH 1.93 1.64 1.69
1.37 1.43 1.59 CÁC THÔNG SỐ Khả năng thanh toán hiện thời Khả năng thanh toán nhanh TỔNG TSNH-(HÀNG TỒN KHO+TSNH KHÁC) / TỔNG NỢ NH
Bình quân ngành là 1.72
Phân tích: Ta thấy Khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp hơn bình quân ngành vì thế công ty không có khả năng trả nợ trong ngắn hạn cao. Công ty không thể đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán hiện thời năm 2010 tăng so với năm 2009 chứng tỏ khả năng trả nợ của công ty cao và cũng là dấu hiệu tốt cho công ty.
Khả năng thanh toán nhanh năm 2009 tăng so với năm 2008, năm 2010 tăng so với năm 2008 và năm 2009, cho thấy khả năng chi trả của công ty là rất lớn, khả năng thanh toán nợ của công ty tăng lên và mức độ rủi ro trong kinh doanh có xu hướng giảm do nguồn tài sản cũng như các nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm. 2. Thông số nợ(TSN):
a. Thông số nợ trên vốn chủ (D/E). Thông số này được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty. Thông số này cho biết tỷ lệ nợ chiếm bao nhiêu so với tìa trợ bằng vốn chủ, hay nói cách khác là một đồng vốn chủ đang tài trợ cho ban nhiêu đồng vốn vay.
Page 29
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
D/E càng thấp càng an toàn với chủ nợ. Thông thường các chủ nợ muốn thông số này càng thấp vì tỷ lệ này càng thấp thì mức tài trợ của cổ đông càng cao,
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP như vậy lớp đệm an toàn bảo vệ các chủ nợ trong trường hợp giá trị tài sản bị giảm hay bị thua lỗ càng cao. Tuy nhiên người sử dung lại tháy mức đòn bẫy này cao sẽ tạo cơ hội cho sự tăng trưởng.
b. Thông số nợ trên tài sản (D/A) Thông số này cho biết tỷ lệ nợ chiếm bao nhiêu so với tổng tài sản công ty hay nói cách khác là bao nhiêu % tài sản được tài trợ bằng vốn vay. D/A càng cao thì rủi ro tài chính càng cao.
CÁC THÔNG SỐ NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010
1.33 1.25 1.23 TSN/VỐN CHỦ(D/E)
0.57 0.55 0.55 TSN/TÀI SẢN(D/A) CÔNG THỨC TỔNG NỢ/VCSH TỔNG NỢ/TỔNG TÀI SẢN
Ta thấy thông số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) và thông số nợ trên tài sản (D/A) giảm dần qua các năm đây là dấu hiệu an toàn đối với các chủ nợ. Năm 2010 D/E là 1.23 trong khi đó năm 2008 là 0.33. Bên cạnh đó D/A cũng giảm năm 2008 là 0.57 qua năm 2010 thi chỉ còn lại là 0.55. Điều này cho ta thấy công ty đang phát triển về mặt tài chính. 3. Khả năng sinh lợi
Các thông số Công thức Năm 2010 Năm 2008 Năm 2009
0.13 0.14 0.13 LNRÒNG BIÊN LN RÒNG/ DOANH THU
0.34 0.39 0.44 LN RÒNG/ TỔNG TÀI SẢN
LN RÒNG/VCSH 0.8 0.88 0.99 THUNHẬP TRÊNTÀI SẢN(ROA) THUNHẬP TRÊNVCSH(ROE)
Phân tích: Công ty có tình hình tài chính khá tốt. Lợi nhuận tăng qua các năm. ROE và ROA năm 2010 tăng nhưng tốc độ chậm là do Công ty huy động thêm vốn để phục vụ cho kế hoạch kinh doanh năm tiếp theo. ROA: Tăng qua các năm, năm 2008 là 0.34 % năm 2010 đạt 0.44%. Cho thấy khả năng sử dụng tài sản của công ty rất hiêu quả.
Page 30
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
ROE: Thu nhập trên vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng so với năm 2008 từ 0.8% lên đến 0.88%. Qua năm 2010 ROE tiếp tục tăng đạt 0.99%. Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối ổn định.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Lợi nhuận ròng biên tăng từ năm 2008 lên năm 2009 và giảm đến năm 2010. Năm 2009 là 0.14, năm 2010 giảm còn 0.13. Tuy nhiên lợi nhuận ròng biên giảm với tốc độ chậm chứng tỏ công ty đang cố gắng nổ lực trong việc cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động. 4. Phân tích khối
Tất cả các khoản mục trong CĐKT được chia cho tổng tài sản. Ý nghĩa: Việc biểu diễn các khoản mục trong báo cáo tài chính theo tỷ lệ % trên tổng số giúp các nhà phân tích thấy được xu hướng thay đổi về mặt cấu trúc.
Năm 2008 Năm 2009
Chỉ tiêu A. Tổng tài sản I. Tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác II. Tài sản dài hạn Các khoản phải thu dài hạn Tài sản cố định Tài sản dài hạn khác B. Tổng nguồn vốn I. Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn II. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Nguồn kinh phí và quỹ khác 100% 87% 1% 2% 60% 22% 3% 13% 3% 10% 1% 100% 57% 45% 12% 43% 41% 2% Năm 2010 100% 92% 3% 1% 68% 18% 2% 8% 2% 6% 0% 100% 55% 54% 1% 44% 44% 0% 100% 89% 3% 1% 64% 20% 2% 11% 2% 9% 0% 100% 55% 54% 1% 44% 43% 1%
Phân tích: - Biến động của tài sản: +Tài sản ngắn hạn: Qua bảng phân tích ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty năm 2009 tăng 2% so với năm 2008 nhưng tài sản dài hạn lại có khuynh hướng giảm 2% cho thấy công ty đang đầu tư vào hoạt động kinh doanh ngắn hạn để mở rộng quy mô tài sản dài hạn.
Page 31
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
=>Qua quá trình phân tích đã thể hiện, trong năm 2010, tài sản ngắn hạn đã tăng lên. Như vậy, ta có thể thấy qua năm 2010, công ty đã mở rộng các khoản bán tín dụng để lôi kéo khách hàng, điều này công ty đã thành công khi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP doanh thu thuần của năm 2010 tăng lên so với năm 2008, đây là một điều rất cố gắng của công ty, vì trong năm 2010 đã có rất nhiều sự biến động về giá và chất lượng đối với các công ty kinh doanh lĩnh vực này.
+Tài sản dài hạn Ngược lại tài sản ngắn hạn năm 2010 tăng 3% so với năm 2009 nhưng tài sản dài hạn lại giảm 3% cho thấy công vẫn tiếp tục đầu tư và hoạt động kinh doanh ngắn hạn để mở rộng quy mô tài sản ngắn hạn.
=>Qua phân tích ở trên, ta thấy chủ yếu là tài sản cố định của công ty thay đổi, năm 2009 giảm so với năm 2008 và năm 2010 giảm so với năm 2009, cơ sở vật chất của công ty đã được tăng cường, qui mô kinh doanh đã được mở rộng, điều này cũng chứng tỏ là là chi phí xây dựng cơ bản dở dang qua 2 năm đã tăng lên một cách mạnh mẽ. Trong khi đó công ty lại giảm đi các khoản phải thu dài hạn, vì thế công ty sẽ không bị chiếm dụng vốn lâu.
- Biến động của nguồn vốn: Nguồn vốn công ty được hình thành chủ yếu từ vốn tự có của công ty. Nợ hiện tại của công ty chiếm trên 50% tổng nguồn vốn (Nợ phải trả năm 2008 chiếm 57% tổng nguồn vốn, năm 2009 nợ phải trả chiếm 55% tổng nguồn vốn, năm 2010 chiếm 55%). Nợ ngắn hạn tăng và dài hạn giảm dần qua các năm. Các khoản nợ của công ty giảm qua các năm, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng qua các năm chứng tỏ công ty ngày càng phát triển ổn định. 5. Phân tích chỉ số Các thông tin trên bảng năm gốc là 100% các khoản mục của các năm còn lại bằng giá trị % so với năm gốc. Ý nghĩa: Việc phân tích báo cáo tài chính theo chỉ số giúp ta thấy được mọi sự thay đổi của công ty trong mọi thời gian.
Chỉ tiêu
Page 32
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
A. Tổng tài sản I. Tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu ngắn hạn Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác II. Tài sản dài hạn Các khoản phải thu dài hạn Tài sản cố định Tài sản dài hạn khác B. Tổng nguồn vốn Năm 2008 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Năm 2009 102% 104% 431% 51% 109% 90% 81% 85% 70% 91% 58% 102% Năm 2010 110% 116% 499% 47% 125% 89% 81% 69% 69% 74% 23% 110%
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
I. Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn II. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Nguồn kinh phí và quỹ khác 100% 100% 100% 100% 100% 100% 99% 123% 9% 105% 106% 80% 106% 133% 6% 115% 118% 22%
Phân tích: Trong cấu trúc tài sản chúng ta thấy TSNH tăng điều đó chứng tỏ khả năng chuyển hóa tiền mặt của công ty trong thời gian ngắn là rất dễ dàng.
Trong cấu trúc TSDH chúng ta lại thấy một dấu hiệu không khả quan đó chính là TSDH đang có xu hướng giảm dần điều này thể hiện sự chú trọng của công ty và đầu tư đổi mới tài sản ngắn hạn giúp cho cơ sở vật chất của công ty ngày càng tăng trưởng và qui mô hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng.
Qua phân tích thấy nguồn vốn có khuynh hướng tăng dần nguyên nhân có thể do đầu tư vào tài sản ngắn hạn nên công ty có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng và trong tương lai thì nguồn vốn sẽ tăng lên.
Kết luận: Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn phát triển về quy mô lẫn doanh số, đó không chỉ đơn thuần là những hoạt động kinh doanh mà còn cần phải có những phân tích tài chính đúng đắn để có thể đưa ra những quyết định chuẩn xác, hợp lý nhằm thúc đẩy các hoạt động của công ty. Qua việc phân tích tài chính của Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH, ta thấy được tầm quan trọng của quản trị tài chính. Từ việc phân tích tài chính thì ta mới có thể đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý nguồn vốn, đồng thời tìm ra những khả năng tiềm tàng về vốn của công ty. Phân tích báo cáo tài chính cung cấp được nhiều thông tin bổ ích liên quan đến hoạt động và tình hình tài chính của công ty. Qua bài phân tích cho ta thấy được tình hình tài chính của công ty, khả năng thanh toán nợ của công ty. Từ đó công ty có thể đánh giá được hiểu quả, lợi nhuận mà mình đạt được. Bên cạnh đó công ty có thể đưa ra chính sách cải thiện hợp lý, khắc phục những khó khăn và nâng cao lợi thế của công ty.
PHẦN 3: THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY
Page 33
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
I. Thị trường mục tiêu của công ty:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
II. Tình hình tiêu thụ tại công ty:
Doanh thu
Số lượng 370 250 22 47 5 94 254 37 13 69 37
Đơn giá 400.000 – 1.600.000 600.000 – 16.000.000 4.000.000 – 14.000.000 1.000.000 – 4.000.000 20.000.000 – 80.000.000 4.000.000 – 14.000.000 500.000 – 7.000.000 5.000.000 – 50.000.000 16.000.000 – 25.000.000 2.000.000 – 8.000.000 1.500.000 – 10.000.000 2.000.000 – 8.000.000 500.000 – 2.500.000 3.000.000 – 10.000.000 400.000 – 7.000.000 300.000 – 2.000.000 1.000.000 – 7.000.000 565.000.000 1.750.000.000 219.000.000 141.000.000 275.000.000 470.000.000 762.000.000 555.000.000 299.000.000 345.000.000 111.000.000 300.000.000 120.000.000 175.000.000 407.000.000 320.000.000 570.000.000 100.000.000
6.914.000.000
Bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty trong năm 2011: Tên sản phẩm Bàn là Bếp ga Máy giặt Máy hút bụi Máy phát điện Máy điều hòa Nồi cơm điện Tủ lạnh Máy rửa chén Lò vi sóng Lò nướng Bình nước nóng 120 60 Bếp từ-lẩu điện 25 Máy lọc nước Các loai quạt 110 Máy xay sinh tố 200 Máy ép trái cây 150 Các sản phẩm khác Tổng cộng
Nhìn vào bảng tiêu thụ sản phẩm của công ty ta thấy rõ tình hình mua bán của khách hàng đối với từng mặt hàng của công ty. Và từ đó công ty có được những phương hướng, biện pháp thúc đẩy đối với những mặt hàng có số liệu tiêu thụ chưa được cao trong năm vừa qua.
Nhận xét cụ thể như sau: Xét về số lượng thì mặt hàng bàn là là có số lượng tiêu thụ cao nhất với 370 cái, tiếp đó là mặt hàng nồi cơm điện 254, đến bếp ga 250,… xếp cuối về số lượng tiêu thụ là mặt hàng máy phát điện.
Page 34
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Nhưng chỉ xét về số lượng tiêu thụ thì không thể nhận xét luôn rằng mặt hàng bàn là là sản phẩm tiêu thụ tốt nhất năm qua và đem lại lợi nhuận cao nhất còn mặt hàng máy phát điện là tiêu thụ kém hiệu quả cần thúc đẩy. Như thế là chưa đủ cơ sở để kết luận cuối cùng, mà muốn đưa ra kết luận chúng ta phải xét cả về doanh thu, lợi nhuận mà mặt hàng đó đã mang lại cho công ty. Ví dụ như tỷ lệ doanh thu mà mặt hàng bàn là mang lại cho công ty là 8% còn tỷ lệ doanh thu của
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP mặt hàng bếp ga mang lại cho công ty là 25% cao nhất trong các mặt hàng nhưng số lượng chỉ đứng thứ 3. Đó là sự khác biệt mà chúng ta không thể kết luận ngay khi nhìn vào số lượng tiêu thụ của hàng hóa. Điều mang lại sự khác biệt đó là tính chất, chất lượng của mỗi mặt hàng. Bởi vì mỗi mặt hàng có chất lượng khác nhau, ngay cả trong cùng 1 mặt hàng cũng có sự khác biệt ở các sản phẩm của các hãng sản xuất khác nhau.
Bảng tỷ lệ phần trăm doanh thu:
Tên sản phẩm Bàn là Bếp ga Máy giặt Máy hút bụi Máy phát điện Máy điều hòa Nồi cơm điện Tủ lạnh Máy rửa chén Lò vi sóng Lò nướng Bình nước nóng Bếp từ-lẩu điện Máy lọc nước Các loai quạt Máy xay sinh tố Máy ép trái cây Các sản phẩm khác Tỷ lệ phần trăm 8% 25% 2% 4% 7% 11% 8% 4% 5% 2% 4% 2% 3% 6% 5% 8% 1% 3%
Page 35
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Nhìn vào bảng trên ta thấy : Mặt hàng bếp ga chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất với 25%, tức là nó đem lại doanh thu cao nhất so với các mặt hàng còn lại trong năm vừa qua. Mặt hàng đem lại doanh thu cao thứ 2 là mặt hàng máy điều hòa với 11% trong tổng doanh thu, thứ 3 là các mặt hàng bàn là, nồi cơm điện và máy xay sinh tố cùng chiếm 8% trong tổng doanh thu. Tiếp theo là máy phát điện với 7% trong tổng doanh thu, máy phát điện là mặt hàng có số lượng bán ra ít nhất nhưng nó đem lại doanh thu tương đối cao trong số tất cả các mặt hàng. Tiếp theo nó là các mặt hàng máy lọc nước chiếm 6%, máy rửa chén, các loại quạt chiếm 5%, máy hút bụi chiếm 4%, cùng chiếm 3% là mặt hàng bếp từ - lẩu điện và các sản phẩm khác, 2% là các mặt hàng máy giặt, lò vi sóng, bình nước nóng, chiếm tỷ lệ ít nhất trong năm vừa qua là mặt hàng máy ép trái cây. Trong năm tới công ty nên đẩy mạnh tình hình tiêu thụ của các mặt hàng có tỷ lệ phần trăm doanh thu dưới 5% và duy trì các mặt hàng có tỷ lệ cao như máy phát điện, máy điều hòa, bếp ga,….
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP II. Các hoạt động công ty đã và đang áp dụng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 1. Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH.
Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế của sản xuất hàng hóa, cung luôn luôn lớn hơn cầu, thì cạnh tranh giữa các công ty diễn ra rất mạnh mẽ trong tất cả các ngành nghề khác nhau. Trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH cũng vậy có rất nhiều các công ty khác nhau cùng tham gia hoạt động. Chính vì thế việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty mình là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Với phương châm “ Chủ động tìm người mua để bán hàng và tìm nơi có nhu cầu để kí kết hợp đồng “ ban giám đốc và phòng kinh doanh đã đi nhiều nơi nhằm duy trì khách hàng cũ khai thác khách hàng mới, vì thế năm 2011 công ty đã kí thêm được 6 hợp đồng cung cấp sản phẩm thường xuyên trong đó có 2 hợp đồng trị giá trên 300 triệu đồng.
Phòng kinh doanh có chức năng quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm cuả Công ty. Các nhân viên của phòng kinhdoanh thường xuyên nghiên cứu nhu cầu của thị trường, tìm kiếm những thị trường mới còn bở ngở hay những thị trường có sức cạnh tranh không cao, để có thể đưa sản phẩm của Công ty vào tiêu thụ một cách hiệu quả nhất. Từ việc nghiên cứu thị trường Công ty sẽ nắm bắt được những thông tin phản hồi để từ đó kiến nghị với nhà sản xuất cải tiến chất lượng sản phẩm, mẫu mã, màu sắc cũng như cung cấp những hàng hóa phù hợp với nhu cầu khách hàng.
Nhờ quá trình nghiên cứu thị trường, tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty ngày một tăng đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động kinh doanh tạo lên một sức cạnh tranh mạnh mẽ cho Công ty.
Tuy nhiên nếu đánh giá một cách toàn diện thì việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa được cao, hay Công ty chưa đầu tư xứng đáng cho việc khuyếch trương sản phẩm, thúc đẩy tiêu thụ. Hiện tại Công ty mới chỉ có các đại lí tiêu thụ nhưng lại không phải trực tiếp của Công ty, vì thế việc tiếp xúc với khách hàng cũng như tạo ra các mối quan hệ lâu dài thường xuyên và ổn định là rất khó khăn, từ đó việc giới thiệu sản phẩm cũng như thu thập ý kiến phản hồi của người tiêu dùng còn thấp.
Với hai kênh tiêu thụ giúp công ty tiêu thụ sản phẩm hàng hóa một cách nhanh chóng, đảm bảo việc quay vòng vốn nhanh chóng cũng như thúc đẩy quá trình kinh doanh hiệu quả hơn. 2. Bán hàng trả chậm và bán hàng với giá ưu đãi.
Page 36
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
* Bán hàng trả chậm: Là phương thức bán hàng mà người mua có thể thanh toán tiền hàng sau một thời gian nhận hàng theo sự thỏa thuận trong hợp đồng. Phương thức này đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa của Công ty bởi vì người mua hàng chưa có tiền hoặc thiếu tiền nhưng vẫn có thể mua được hàng hóa của Công ty, sau đó họ bán hết hàng mới đến thời gian phải thanh toán. Như vậy họ đã nhờ vào vốn của Công ty để kinh doanh và thu lợi nhuận, nên có nhiều khách
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP hàng muốn mua hàng theo phương thức này. Tuy nhiên, những khách hàng này thường phải chịu một mức giá cao hơn so với mức giá bình thường và do việc bán hàng theo phương thức này gặp nhiều rủi ro, nên Công ty chỉ áp dụng đối với khách hàng quen thuộc và có uy tín cao.
* Bán hàng với giá ưu đãi : Là phương thức bán hàng với mức giá thay đổi theo doanh số bán. Tức là nếu người mua hàng mua với khối lượng lớn trở lên và thanh toán ngay sau khi giao hàng sẽ được hưởng phần trăm theo doanh số bán, với khách hàng mua 50 - 100 triệu thì được giảm giá 5%, với khách hàng mua từ 100 - 200 triệu thì được giảm giá 7%, còn với khách hàng mua từ 200 triệu trở lên sẽ được giảm giá 10%. Phương thức bán hàng này kích thích nhu cầu người tiêu dùng, nhất là những khách hàng có tiềm lực tài chính vì khi mua hàng họ được hưởng một khoản lợi không nhỏ. Phương thức bán này vừa kích thích được nhu cầu vừa giúp Công ty quay vòng vốn nhanh hơn, tuy nhiên Công ty cũng phải chịu thiệt do giảm giá bán. 3. Đảm bảo chất lượng sản phẩm tạo lòng tin cho khách hàng.
Uy tín của công ty là một yếu tố hết sức quan trọng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Công ty. Vì vậy Công ty luôn cố gắng làm sao chất lượng sản phẩm hàng hóa của mình được đảm bảo, như vậy khách hàng luôn yên tâm khi quyết định mua sản phẩm của Công ty. Tạo được uy tín đối với khách hàng sẽ giữ được khách hàng truyền thống và lôi kéo khách hàng mới đến với Công ty, và Công ty sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hóa hơn. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa của mình trước hết công ty luôn chú trọng tới việc mua và nhập hàng hoá.
Việc bảo quản sản phẩm hàng hóa cũng là khâu quan trọng trước khi đưa ra thị trường. Với tính chất của hàng hóa công ty cho bảo quản trong những kho khô và mát để tránh cho sản phẩm khỏi bị huỷ hoại.
Nhờ những nỗ lực và tinh thần trách nhiệm to lớn, sản phẩm hàng hóa của công ty luôn đảm bảo chất lượng tạo lòng tin cho khách hàng, cũng có nghĩa tốc độ tiêu thụ của công ty ngày một tăng lên. 4. Đảm bảo dịch vụ trong và sau bán hàng.
Page 37
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Trong nền kinh tế thị trường dịch vụ trong và sau bán có ý nghĩa hết sức quan trọng, ảnh hưởng nhiều tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Do nhận thức đúng đắn được vấn đề này mà Công ty rất chú trọng tới công tác phục vụ khách hàng. Trong quá trình bán hàng Công ty luôn hướng dẫn khách hàng cách bảo quản hàng hóa một cách chi tiết để giữ cho sản phẩm hàng hóa không bị hư hại, đối với khách hàng ở gần Công ty luôn phục vụ vận chuyển một cách tận tình đến tận nơi cho khách, đối với khách hàng ở xa nếu không phục vụ được Công ty sẽ đảm bảo gửi hàng đến tận nơi cho khách. Đối với sản phẩm của Công ty nếu có sự hư hỏng, rách nát Công ty sẽ chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại, còn với hàng hóa nếu hư hỏng do phía công ty thì công ty sẽ có trách nhiệm đổi lại. Tuy nhiên việc phải đổi đi đổi lại sản phẩm hàng hóa rất hiếm khi xảy ra vì công ty luôn kiểm tra nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa của mình.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Nhờ đảm bảo dịch vụ cho khách hàng nên khách hàng rất yên tâm khi mua hàng, đồng thời kích thích được nhu cầu người tiêu dùng, tăng khả năng tiêu thụ của công ty.
Phần 4: kết luận và kiến nghị
Điểm mạnh
Vị trí của Công ty là một thế mạnh khá thuận lợi cho quá trình kinh doanh. Công ty có ban lãnh đạo với trình độ quản lý cao, chặt chẽ, quan tâm đến nhân viên. Cơ sở vật chất hiện đại, sản phẩm của Công ty rất đa dạng nhiều mẫu mã đẹp mắt tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn, tiện lợi, nhanh chóng. Công ty đã tạo uy tín cho khách hàng nên khách hàng có thể yên tâm đến Công ty mua sắm. Công ty có nhiều hình thức mua bán nên khách hàng có nhiều sự lựa chọn để giao dịch. Công ty hiện tại còn có khả năng tạo ra thêm tiềm năng mở rộng thị trường
kinh doanh. Điểm yếu Thị trường trên Đà Nẵng có rất nhiều Công ty và siêu thị kinh doanh trong lĩnh vực này. Đối với những khách hàng ở xa khu vực Công ty, đôi khi Công ty vận chuyển
hàng không đúng thời hạn như yêu cầu của khách. Nguồn kinh phí cho quảng cáo thì còn hạn chế. Cơ hội Kinh tế toàn cầu phát triển, thu nhập người dân ngày càng tăng dẫn đến sự chi tiêu cũng thoải mái hơn.
Hội nhập tạo thuận lợi cho việc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài dễ dàng hơn. Nhờ vào việc hội nhập mà việc gỡ bỏ và đưa ra một số bộ luật luôn hướng tới lợi ích cho các Doanh nghiệp Việt: Gỡ bỏ hạn ngạch cho một số mặt hàng tại Mỹ, giảm thuế cho nhiều mặt hàng, bảo vệ thương hiệu sản phẩm của Doanh nghiệp, tạo cơ hội cho việc thu hút đầu tư, khoa học kỹ thuật. Với mật độ dân số cao thì việc tiêu thụ hàng hóa sẽ có triển vọng cao. Đe dọa
Đối thủ cạnh tranh quá lớn khiến việc tiêu thụ của Công ty gặp khó khăn. Đối thủ cạnh tranh mạnh về nhiều mặt Nhiều Công ty, siêu thị nằm ở vị trí rất thuận lợi. Đối thủ có nguồn vốn, quy mô lớn, kinh phí cho việc quảng cáo nhiều nên khách hàng biết đến nhiều hơn. Mức độ cạnh tranh trong tương lai của Công ty có thể bị chi phối bởi nguy cơ xâm nhập của những nhà cạnh tranh tiềm ẩn.
Page 38
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động kinh doanh và duy trì sản phẩm mà Công ty sẽ cung cấp cho khách
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP hàng họ sẽ đe dọa trực tiếp bằng cách tăng giá sản phẩm hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung ứng cho Công ty.
Đe dọa từ phía khách hàng vì các đối thủ luôn đưa ra chính sách giá ưu đãi hơn để thu hút khách hàng về Công ty của mình.
Ngày nay cạnh tranh trên thị trường kinh doanh diễn ra rất gay gắt giữa các doanh nghiệp. Rất khó khăn để các doanh nghiệp xác định cho mình một chổ đứng. Đặc biệt trong bối cảnh Đà Nẵng nay đã phát triển mạnh. Để khai thác lợi thế này các Công ty không ngừng mọc lên với nhiều quy mô. Do vậy trong từng thời điểm cụ thể Ban Quản Trị cần có sự nhìn nhận và đánh giá những kết quả hoạt động của mình, những sai sót gặp phải, những kết quả đạt được những điểm còn tồn tại, từ đó rút ra kinh nghiệm đề ra những phương hướng và mục tiêu trong tương lai. Một số kiến nghị
Ngoài việc Công ty tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp đã và đang áp dụng nhằm củng cố việc tiêu thụ, Công ty lên áp dụng một số biện pháp sau để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của mình. Vậy việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa là rất cần thiết nhất là khi cạnh tranh trong các công ty cùng ngành ngày càng mạnh mẽ. 1. Cần có chính sách vay vốn với mức lãi suất hợp lí.
Lãi suất cho vay của ngân hàng có vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế đất nước. Với một mức lãi suất hợp lí sẽ kích thích các công ty vay vốn đầu tư phát triển kinh doanh làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển. Bởi vì nó giúp các công ty vay vốn hạ được chi phí mua hàng từ đó giảm giá thành sản phẩm kích thích tiêu dùng, tăng doanh thu tăng lợi nhuận.
Ngoài ra nhà nước cần có chính sách vay vốn thông thoáng tránh rườm rà, tạo điều kiện cho các công ty vay vốn một cách nhanh nhất, giúp họ nắm bắt được cơ hội kinh doanh. 2. Cần có sự điều chỉnh chính sách thuế cho hợp lí.
Tránh tình trạng các công ty bị đánh thuế chồng chéo ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó các công ty yên tâm hoạt động kinh doanh và đóng góp cho ngân sách theo đúng luật định đảm bảo thoả mãn nhu cầu cả hai bên. 3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo môi trường sản kinh doanh cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty.
Tạo dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh là mong muốn của hầu hết các công ty đặc biệt là các công ty có quy mô hoạt động nhỏ như Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH. Môi trường cạnh tranh lành mạnh giúp các công ty yên tâm hoạt động kinh doanh, phát huy lợi thế của mình. Tránh tình trạng Công ty lớn lấn áp Công ty bé dẫn đến độc quyền kinh doanh mua bán hàng hóa, làm mất ổn định nền kinh tế và gây thiệt hại cho người tiêu dùng. 4. Hoàn thiện hơn nữa khâu cung ứng hàng hóa.
Page 39
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Công tác mua hàng có ý nghĩa rất lớn tới việc tiêu thụ hàng hóa, mua hàng tốt giúp cho việc bán hàng thuận lợi hơn rất nhiều, đảm bảo nâng cao tốc độ tiêu thụ. Bởi vì tổ chức tốt việc cung ứng sẽ đảm bảo chất lượng, số lượng chủng loại
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP hàng hóa cung ứng ra thị trường, ngoài ra Công ty sẽ giảm tối thiểu chi phí mua hàng nhờ vậy có thể giảm được giá thành tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Hoàn thiện khâu cung ứng hàng hóa trước hết công ty cần lựa chọn nhiều nhà cung ứng và là những nhà cung ứng có uy tín cao. Như vậy đảm bảo cho hàng hóa không bị thiếu cũng như lựa chọn được hàng hóa có chất lượng cao và gía thành thấp nhất.
Ngoài ra những người được giao nhiệm vụ đi mua hàng phải là những người có trình độ hiểu biết về hàng hóa mình đi mua, như vậy mới có thể biết được những hàng hóa tốt nhất mua về cho Công ty.
Việc vận chuyển hàng hóa cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chi phí đầu vào. Cần lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp với hàng hóa mua về để tiết kiệm chi phí.
Nếu hoàn thiện được khâu cung ứng chắc chắn hàng hóa của Công ty bán ra thị trường có chất lượng tốt giá thành hạ đảm bảo cho cạnh tranh thúc đẩy tiêu thụ.
Kết luận Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH TÂN HƯNG MẠNH được tiếp xúc với những người làm công tác quản lí, em càng hiểu rõ hơn về sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Mỗi công ty muốn tồn tại và phát triển lâu dài đòi hởi phải giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hay đầu ra của công ty. Thực tế cho thấy có những công ty ngày càng phát triển song cũng có những công ty có hàng hóa tồn đọng hàng tỷ đồng, làm ứ đọng vốn của công ty, hạn chế khả năng quay vòng vốn dẫn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp. Vậy giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công ty. Để tăng cường hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm của mình, một trong các giải pháp được giới thiệu là: tăng cường công tác nghiên cứu thị trường; tăng cường hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm và giữ vững thị trường hiện có phát triển thị trường mới; giá thành hạ hơn, hoàn thiện khâu cung ứng hàng hoá. Có như vậy mới đạt hiệu quả cao trong kinh doanh đưa công ty phát triển vững mạnh. Đây sẽ là cơ sở để phát triển nền kinh tế, thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa Đất nước.
Page 40
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên: HÀ SỸ TIẾN MSSV : 0854030162 Khóa : 08Qt3
1. Thời gian thực tập
…................................................................................................................................ ....................................................................................................................................
2. Bộ phận thực tập
…................................................................................................................................ ....................................................................................................................................
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
…................................................................................................................................ .................................................................................................................................... ....................................................................................................................................
4. Nhận xét chung
…................................................................................................................................ .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Đơn vị thực tập
Page 41
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1. Kiến thức chuyên môn:
.................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
2. Nhận thức thực tế:
.................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
3. Cách thức trình bày báo cáo:
.................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
4. Đánh giá báo cáo:
.................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
5. Điểm số:
.................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
Page 42
GVHD: LÊ THỊ QUỲNH ANH SVTH: HÀ SỸ TIẾN
Đà Nẵng, ngày… tháng….. năm 2012 Giảng viên hướng dẫn (ký tên)