Luận văn
Thc trng và mt s gii
pháp nhm phát huy vai trò
của Ngân hàng thương mại
đối vi s phát trin ca th
trường chng khoán
Khoa Ng©n hµng - Tµi chÝnh
1
LỜI MỞ ĐẦU
Như một quy luật có tính phổ biến ở nhiều nước trên thế giưói, đó là ở
đâu có thị trường chứng khoán phát triển, thì đó hệ thống các tổ chức trung
gian tài chính,c Ngân hàng thương mại phát triển. Ngược lại, ở đâu có cạnh
tranh hoạt động ngân hàng và các dịch vụ tài chính sôi động, thì đó giao dịch
trên TTCK cũng nhộn nhịp. Hay nói cách khác, không thể nói đến sự tham gia
tích cc của các tổ chức trung gian tài chính. Ngân hàng thương mại đã thực sự
giữ một vai trò rất quan trọng đối sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán Việt Nam đang trong giai đoạn đầu
xây dựng và phát triển. Việc tham gia của các định chế tài chính đặc biệt là các
Ngân hàng thương mại hiện nay còn rất hạn chế. Trong khi đây là mt trong
những định chế gần gũi và có kh năng tiếp cận với các hoạt đng chứng khoán
một cách hiệu quả nhất. Chính vì vy, trong phạm vi kiến thức của mình, em đã
lựa chọn đề tài: “Phát huy vai trò của Ngân hàng thương mi đối với sự phát
triển của thtrường chứng khoán Việt Namlàm công trình nghiên cứu khoa
học của mình với hi vọng thể đóng góp một cái nhìn nh bé của mình vvấn
đề này.
Vkết cấu của ng trình nghiên cu khoa học này, ngoài phần mđầu,
kết luận, và tài liu tham khảo, công trình bao gm 3 chương:
Chương 1: Lý lun v Ngân hàng thương mại và thị trường chứng khn
Chương 2: Hot động của các Ngân hàng thương mại trên th trường
chng khoán Việt Nam
Chương 3: Mt số giải pp nhằm phát huy vai trò của Nn hàng thương
mại đối với s phát triển của thị trường chứng khoán
Khoa Ng©n hµng - Tµi chÝnh
2
Chương 1:
LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1 Th trường chứng khoán và hot động bản của thị trường
chứng khoán
1.1.2 Khái niệm thị trường chứng khoán
Trong các sách báo kinh tế ở Việt Nam hiện tồn tại nhiều cách định nghĩa
cách gii thích khác nhau về thị trường chứng khoán. Một số tác giả gắn thị
trường chứng khoán với cụm từ Securities Market và cho rng thị trường chứng
khoán “nơi giao dịch chứng khoán và công c tài chính liên quan đến
chng khoán”. đây, nếu từ Securities được giải nghĩa theo cụm từ Written
evidence of ownership, bằng chứng giấy trắng mực đen về quyền sở hữu, thị
trường tài chính. Mt số tác giả khác giải thích thị trường chứng khoán xuất phát
tcụm tStock Market và cho rằng, thị trường chứng khoán “là đi với chứng
khoán thông qua c sgiao dịch chứng khoán và th trường phi tập trung”.
Cách giải thích này nhấn mạnh thị trường chứng khoán với cách lĩnh vực trao
đổi những loi hàng hoá đặc biệt như cổ phiếu, trái phiếu và ng ctài chính
phát sinh. Các tác gicủa Trường đại hc Tài chính kế toán cho rằng “thị
trường chứng khoán i các chứng khoán được phát hành trao đổi. Thị
trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn do đặc tính của chứng
khóan trong việc huy động vốn dài hạn”. Các tác giả của trường Đại học Ngoại
thương nêu ra định nghĩa: thị trường chứng khoán là một thị trường mà nơi
đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích
kiếm lời”.
Nhng cách định nghĩa khác nhau về thị trường chứng khn như trên cho
thấy, bản thân thtrường chứng khoán là một thực thể phức tạp với nhiều mối
quan hvà đặc trưng khác nhau. Hơn nữa, thtrường chứng khoán là một hiện
Khoa Ng©n hµng - Tµi chÝnh
3
tượng kinh tế khách quan sự phát sinh, phát triển. từng giai đoạn phát triển
của mình thtrường chứng khoán cũng mang những nội dung khác nhau về
hình tchức, chủng loại hàng hoá và vphương thức giao dụch. Chính vì thế,
mặc cách định nghĩa khác nhau nhưng về nội dung khái niệm thị trường
chng khóan, các tác giả đều thng nhất ở một số điểm sau:
Thnht, thtrường chứng khoán là mt dạng thị trường đặc biệt, nằm
trong một thị trường lớn hơn gọi là thị trường tài chính.
Sơ đồ cấu trúc thị trường tài chính
- Thtrường tài chính lĩnh vực trao đi c giấy tờ gvà quan h
vay mượn qua các tổ chức tín dụng.
- Thị trường tín dụng: thị trường vay và cho vay qua các tổ chức tín dụng.
- Thị trường tiền tệ: trao đổi các giấy tờ có giá ngắn hạn (thường ới một
năm).
- Thtrưng chứng khoán: thị trường trao đổi c giấy tờ giá dài hạn
(thường trên mt năm).
Th hai, ng hoá trao đi trên th trường chứng khoán chủ yếu là c
phiếu và trái phiếu dài hn. Ngoài ra, trên c thtrường chứng khoán phát triển
còn trao đổi c công cụ tài chính phát sinh t cổ phiếu và trái phiếu, nchứng
quyền, khế quyền, hợp đồng quyền chn, hợp đồng tương lai
Th ba, th trường chứng khoán bao gồm thị tng cấp (thị trường
phát hành) và thị trường thứ cấp (thị trường mua – bán lại).
Th trưng n dng
Th trường tà i chí nh
Th trưng trao đi các giy t có
giá
Th trưng tin t Th trưng chng khoán
Khoa Ng©n hµng - Tµi chÝnh
4
Th tư, thị trường chứng khoán bao gồm hai hình t hức quản
chính, đó Sở giao dịch chứng khoán và thtrường chứng khoán phi tập trung
(OTC).
Tnhững nội dung căn bản của thị trường chứng khoán như trên, có thể
nêu khái quát: thtrường chứng khoán là mt b phận của thị trường tài chính,
trong đó chuyên n hoá giao dịch một số loại hàng hoá đặc biệt như cổ phiếu,
trái phiếu dài hạn, kể cc ng cụ tài chính phát sinh tc phiếu, trái phiếu
theo những phương thức tổ chức như giao dịch qua sở giao dịch chứng
khoán, Công ty chứng khoán, giao dịch trực tiếp và qua mạng.
1.1.2 Hot động của thịh trường chứng khoán
1.1.2.1 Thị trường chứng khoán chính thức
Đây TTCK tập trung, hoạt động đúng theo các quy định của pháp luật,
nơi giao dịch mua bán các loại CK đã được đăng ký (listed or registered
securities) hay được biệt lệ. Vì l đó, nó còn được gọi là thtrường niêm yết tập
trung.
CK đã được đăng là loi CK đã được quanthẩm quyền cho phép
bo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian, các i giới và công ty môi
giới. Chứng khoán sau khi phát hành đại chúng, nếu hội đủ một số yêu cầu chọn
lọc, thì thniêm yết trên sàn giao dch. Các tiêu chuẩn niêm yết thường chú
trọng thâm niên hot động, thành tích lợi nhuận, quy cphần ợng cổ
đông. Sở dĩ như vậy là vì Sgiao dịch muốn chứng khoán niêm yết phải là loại
đủ chất lượng và ợng cổ phần phải lớn, cổ đông nhiều thì mới có mua bán liên
tục, i nổi đảm bảo uy tín thị trường. Người đầu khi mua chứng khoán
trong mt đợt phát hành đi chúng(tức mua các IPO), đang mạo hiểm vào
một chứng khoán mới, nhưng xem như họ được bảo vệ tối đa. C hệ thng
ờng như đã sàng lọc cho họ rồi, Trong đó Sở giao dịch là mt khâu then chốt
trong một hệ thống vận hành đồng b, Ta cũng nên biết rằng, chỉ có các nhà môi
giới là đồng bộ. Ta cúng nên biết rằng, chỉ c nhà môi giới là thành viên của
một Sở giao dịch mới được mua và n chứng khoán tài sản giao dịch(tranding