Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
lượt xem 13
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư hà nội', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội
- Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội 1
- Lời nói đầu Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh, các chế độ chính sách của Nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, đ ược biểu hiện cụ thể bằng luật lao động, chế độ tiền lương, ch ế độ BHXH, BHYT, KPCĐ. Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cwongf công tác quản lý lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm… Từ các lý do đã trình bày trên nên dẫn tới việc chọn đề tài: “ Tổ chức công tác k ế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội”. Đề tài này đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tiễn công việc kế toán tiền lương và các kho ản trích theo lương ở đơn vị, song do trình độ và thời gian thực tiễn còn hạn hẹp nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự thông cảm, giúp đỡ và góp ý bổ sung của các thầy cô để bài viết đ ược hoàn thiện và đầy đủ hơn. Nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương 1 : Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội Chương 3 : Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương 2
- chương i Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội 1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong Doanh nghiệp. 1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Trong lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội, lao động là hoạt động cơ bản nhất, lao động gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người. Có thể định nghĩa lao động như sau: “ Lao động là ho ạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tác động vào giới tự nhiên, biến chúng thành những vật có ích đối với đời sống của mình”. Theo định nghĩa trên thì quá trình lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động tức là sử dụng toàn bộ thể lực và trí tuệ tồn tại trong cơ thể sống của con người mà con người có thể vận dụng trong quá trình sản xuất. Thực chất sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động mà thôi. Lao động có một vai trò quan trọng đối với xã hội lo ài người. Loài người ngay từ khi xuất hiện để tồn tại được trước hết phải tiêu dùng một lượng của cải vật chất nhất định để thoả mãn những nhu cầu sinh học cơ bản như ăn, mặc, ở... Muốn có được của cải vật chất này không còn cách nào khác là phải lao động và chính nhờ lao động con người mới khám phá ra thế giới xung quanh, nhận biết được các quy luật của tự nhiên và chinh phục tự nhiên. Đứng trên góc độ toàn xã hội thì lao đ ộng, tư liệu lao động và đối tượng lao động là ba yếu tố của nền sản xuất xã hội. Trong đó lao động là yếu tố quan trọng mang tính chủ động,tích cực nhất,vai trò của lao động ngày càng tăng. Nếu thiếu lao động thì 2 nhân tố còn lại sẽ trở thành vô d ụng. Hơn thế nữa lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư - phần giá trị mới sinh ra là cơ sở cho việc tái sản xuất mở rộng theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Như chúng ta đă biết, trong quá trình sản xuất tư liệu sản xuất và đ ối tượng sản xuất chuyển hết giá trị sức lao động vào sản xuất mà còn tạo ra thêm một phần giá trị mới nữa, phần giá trị mới này nếu nhìn ở góc độ các 3
- doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì đó chính là lợi nhuận - mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất diễn ra đòi hỏi phải tiêu dùng liên tục các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động một cách thường xuyên. Mà các yếu tố này không phải là vô cùng vô tận nên cần phải tái tạo lại, hay tái sản xuất các yếu tố này. Đối với tư liệu lao động và đối tượng lao động thì tái tạo lại có nghĩa là mua sắm cái mới, nhưng sức lao động thì khác. Sức lao động gắn liền với hoạt động sống của con người là thể lực, trí lực con người, cho nên muốn tái tạo lại sức lao động cần phải thông qua hoạt động sống của con người, người tiêu dùng một lượng vật chất nhất định. Phần vật chất này do người sử dụng lao động trả cho người lao động dưới hình thức hiện vật, hay giá trị và được gọi là tiền lương. Trong thời kỳ kinh tế tập trung, tiền lương được hiểu một cách thống nhất như sau: “Về thực chất tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước p hân phối có kế hoạch cho công nhân viên cho phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến.Tiền lương phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động”. Quan niệm này đ ã bác bỏ tiền lương là giá trị sức lao động. Bây giờ tiền lương chỉ làm một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ quản lý phân phối. Dưới chủ nghĩa x ã hội việc phân phối là do nhà nước lên kế hoạch., ở nước ta quan tâm về tiền lương như vậy đã tồn tại trong một thời gian rất dài. Khi hệ thống chủ nghĩa xã hội sụp đổ, để tồn tại đất nước ta đã phải tiến hành một cuộc cải cách thật toàn diện trên mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực tư tưỏng. Cơ chế thị trường buộc chúng ta phải có thay đổi lớn trong nhận thức, vì vậy quan niệm về tiền lương cũng phải thay đổi về cơ bản. Để có được một nhận thức đúng về tiền lương, phù hợp với cơ chế quản lý mới,khái niệm về tiền lương phải đáp ứng một số yêu cầu sau: + Coi sức lao động là hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất. + Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hoá sức lao động theo quản lý cung cầu, giá cả trên thị trường lao động. 4
- + Tiền lương là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu nhập của người lao động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy, tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho người lao động đủ đẻ tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi dưỡng sức lao động. Tiền lương trả cho người lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo: đúng chế độ tiền lương của nhà nước, gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao kỷ luật và tăng cường thi đua lao động sản xuất, kích thích người lao động nâng cao tay nghề và hiệu suất công tác. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài, b ảo vệ sức khoẻ và đ ời sống tinh thần của người lao động , theo chế độ tài chính hiện hành Doanh nghiệp còn p hải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Trong đó BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản nghỉ hưu...BHYT để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho ngươi lao đ ộng. KPCĐ để phục vụ chi tiêu cho hoạt động tổ chức của người lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi người lao động. Các loại bảo hiểm và KPCĐ được hình thành và thực hiện theo cơ chế tài chính nhất định . Với những nét khái quát như vậy về tiền lương và các kho ản trích theo lương ta có thể thấy rằng tiền lương có một vai trò quan trọng và một vị trí quyết định trong việc thực hiện các quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với nền kinh tế nói chung tiền lương chính là một bộ phận của sản phẩm xã hội mới sáng tạo đ ược, biểu hiện bằng tiền mà người lao động đ ược hưởng dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mỗi cá nhân để bù đắp lại cho hao phí sức lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho quá trình tái sản xuất xã hội được diễn ra liên tục và cũng chính nhờ tiền lương mà người lao động đã tạo lập nên quỹ tiêu dùng đê nuôi sống bản thân và gia đình mình. Xét trên phạm vi của Doanh nghiệp thì tiền lương nếu được đánh giá đúng nó có thể trở thành một đòn bẩy kinh tế tại nên sức mạnh nội lực từ bên trong giúp doanh nghiệp thành công trong sản xuất kinh doanh. Một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất là lao đ ộng, và tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Sử dụng lao động hợp lý, trả lương một cách đúng đắn không những giúp đảm bảo đời sống người lao động mà còn thúc đ ẩy tăng năng xuất lao động, khuyến khích tính sáng tạo trong sản xuất, từ đó làm hạ giá thành sản phẩm. Trong cơ chế thị trường ngày nay Doanh nghiệp nào càng 5
- hạ thấp được chi phí sản xuất thì lợi nhuận mà Doanh nghiệp thu được sẽ càng lớn. Do đó có thể nói lao động, tiền lương chính là một trong những giải pháp thiết yếu góp phần dẫn tới sự thành công của Doanh nghiệp. 1.2. Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương. Các khoản tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ đã tạo nên chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của Doanh nghiệp. Việc tính toán và xác định chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sơ quản lý và theo dõi quá trình huy đ ộng sử dụng lao động trong quá trình ho ạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó một trong những yêu cầu quản lý quan trọng nữa là phải tính đúng, đủ thù lao lao động và thanh toán đ ầy đủ kịp thời tiền lương và các kho ản liên quan đến người lao động, mặt khác góp phần đánh giá chính xác kho ản chi phí lao động sống trong giá thành sản phẩm . Trong các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày nay, tổ chức và quản lý tiền lương phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc tính đủ, tính đúng, chính xác và thanh toán kịp thời tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động và các cơ quan quản lý chức năng. 1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đ ầu theo yêu cầu quản lý về lao động theo từng người lao động, từng đ ơn vị lao động. - Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lương và các khoản có liên quan cho từng người lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp động giao khoán theo đúng chế độ nhà nước, phù hợp với các quy định quản lý của từng doanh nghiệp. - Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các kho ản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo từng đối tượng sử dụng có liên quan. - Thường xuyên cũng như định kỳ tiến hành tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan đến quản lý lao động, tiền lương. 6
- 2. Các hình thức tiền lương trong Doanh nghiệp. Tùy vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý khác nhau của Doanh nghiệp nên việc tính lương và trả chi phí lao động có thể bị thay đổi dưới nhiều hình thức, nhưng về cơ b ản vẫn phải đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 7 Nghị định số 114/2002/NĐ - CP ngày 31/12/2002, Nhà nước quy định cụ thể các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp nhà nước bao gồm: 2.1. Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ): áp dụng với những người làm công tác quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, những người làm việc theo dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị và những người làm công việc mà trả lương thời gian không có hiệu quả hơn các hình thức trả lương khác. Hình thức trả lương theo thời gian có hai loại: Trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng. *) Trả lương theo thời gian giản đơn: Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lươngvà thời gian làm việc thực tế. Hình thức này lại không xét đến thái độ và kết quả lao động. Chế độ trả lương này thường được chỉ áp dụng cho người lao động không thể định mức và tính toán chặt chẽ công việc. Lương tháng: Tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng và được áp dụng cho cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp . Lương ngày: áp dụng cho người làm việc tạm thời đối với từng CNV. Lương tháng Lương ngày = Số ngày làm việc chế độ Lương giờ: Là lương trả cho một giờ làm việc và được tính bằng tiền lương của một ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn của lao động là không quá 48 giờ/tuần. *) Trả lương theo thời gian có thưởng. 7
- Hình thức này dựa trên sự kếp hợp giữa tiền lương trả theo thời gian giản đơn với các chế độ tiền thưởng. Hình thức này không chỉ xét đến thời gian lao động và trình độ tay nghề mà còn xét đến thái độ lao động, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động. Mức lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng 2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm : Tiền lương theo sản phẩm áp dụng với những cá nhân hoặc tập thể người lao động căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm đ ược giao. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến... Hình thức trả lương này tuân thủ theo nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động gắn thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công nhân. Do vậy kích thích nâng cao năng suất lao động, khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương thức lao động, sử dụng tốt máy móc, thiết bị nâng cao năng suất lao động....Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm các hình thức: Tiền lương trả theo sản phẩm cá nhân trực tiếp, tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến. *) Tiền lương trả theo sản phẩm cá nhân trực tiếp : Theo hình thức này, tiền lương của công nhân được xác định theo số lượng sản phẩm sản xuất ra và đơn giá tiền lương sản phẩm. Đơn giá tiền lương của phương thức trả lương này là cố định và được xác định theo công thức sau: L = Q x Đg L: Tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp. Trong đó : Q: Số lượng sản phẩm hợp quy cách. Đg: Đơn giá lương một sản phẩm . 8
- Đơn giá lương sản phẩm là tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm ho àn thành và được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và định mức thời gian hay định mức sản lượng cho công việc đó. Ngo ài ra trong đơn giá còn được tính thêm tỷ lệ khuyến khích trả lương sản phẩm và phụ cấp khu vực (nếu có). Công thức xác định: ML x Đt x ( 100 + K1 + K2) Đg = 100 Hoặc: ML x ( 100 + K1 + K2) Đg = Đt x 100 Trong đó : ML: Mức lương giờ (ngày) của cấp bậc công việc. Đt : Định mức thời gian đơn vị sản phẩm (giờ hoặc ngày ) K1: Tỷ lệ khuyến khích trả lương sản phẩm do nhà nước quy định ( %). K2: Tỷ lệ phụ cấp khu vực ( nếu có ). *) Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể. Tiền lương căn cứ vào khối lượng sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính lương cho cả tổ, sau đó phân phối lại cho từng người trong tổ. Tuỳ theo tính chất công việc sử dụng lao động doanh nghiệp có thể áp dụng các cách sau: - Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc. - Chia lương theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình công chấm điểm - Chia lương theo bình công chấm điểm . *) Tiền lương sản phẩm cá nhân gián tiếp : Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân mà công việc của họ có ảnh hưởng đến kết quả lao động của công nhân chính, hưởng lương theo sản phẩm như công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh trong nhà máy... 9
- Tiền lương của công nhân hưởng lương theo sản phẩm gián tiếp đ ược xác định bằng cách nhân số lượng sản phẩm thực tế của công nhân chính người đó phục vụ với đơn giá lương cấp bậc của họ với tỷ lệ phần trăm hoàn thành định mức sản lượng bình quân của những công nhân chính. *) Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này thì ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp thì còn phải căn cứ vào số sản phẩm vượt định mức để tính thêm số tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Số lượng sản phẩm ho àn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. *) Trả lương theo sản phẩm có thưởng : Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm,thưởng tăng năng suất lao động, thưởng cho tiết kiệm nguyên vật liệu... *) Trả lương theo khoán công việc : Hình thức này áp dụng cho công việc có tính đơn giản, đột xuất. *) Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : Hình thức này được áp dụng đối với những đơn vị đã có biên chế lao động. Đơn vị tính quỹ tiền lương chế độ của tổng số lao động trong định mức biên chế và giao khoán cho từng phòng, từng bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công việc. Nếu chi phí ít, bộ phận gián tiếp ít thì thu nhập công nhân cao và ngược lại. Ngoài việc trả lương theo thời gian và theo sản phẩm doanh nghiệp còn áp dụng các cách trả lương khác để tính cho ngày công, giờ công ngừng vắng. Bên cạnh đó công nhân viên còn được hưởng chế độ tiền thưởng, tiền thưởng có thể được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (nếu mang tính thường xuyên), có thể được trích từ quỹ khen thưởng của công ty. Trong Doanh nghiệp có các loại tiền thưởng như: thưởng tỷ lệ sản phẩm hỏng, thưởng tiết kiệm vật tư.... Căn cứ vào các b ảng lương tháng thống nhất do nhà nước quy định còn có các khoản phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực,phụ cấp độc hại. Chế độ phụ cấp đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập, khuyến khích công nhân đang làm việc ở những nơi khó khăn, nguy hiểm thì tiền công họ nhận được phải cao hơn tiền lương bình thường. 10
- Tiền lương trả thêm giờ cụ thể như sau: Tg = Tt x Hg x Gt Trong đó: - Tg: Tiền lương trả thêm giờ. - Tt: Tiền lương thực tế trả. - Hg: Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm. - Gt: Số giờ làm thêm. Mức lương trả thêm, nhà nước quy định: - Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường. - Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần. - Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ. Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngoài lương thưởng theo thời gian còn phải trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động. Trong việc tính lương cho công nhân còn phải tính lương cho ngày nghỉ phép năm của công nhân, nhưng do việc nghỉ phép của công nhân không đều đặn giữa các tháng, do đó để tránh khỏi đột biến trong giá thành thì Doanh nghiệp có thể thực hiện trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh. Mức trích trước tiền Tiền lương thực tế phải trả Tỷ lệ trích = x lương người lao động trong tháng trước công nhân nghỉ phép Trong đó: = Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch 11
- Tỷ lệ trích trước Tổng số tiền lương chính kế hoạch của người lao động 12
- 3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT & KPCĐ. 3.1. Quỹ tiền lương . Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương tính trả cho công nhân viên do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả Nội dung của quỹ tiền lương bao gồm: - Tiền trả theo thời gian, tiền trả theo sản phẩm, lương khoán. - Tiền lương trả cho công nhân viên ngừng việc đi học tập, tự vệ, hội nghị, nghỉ phép năm... - Các lo ại phụ cấp đ êm, làm thêm giờ,... - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên... - Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ: + Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của mình theo nhiệm vụ được giao theo hợp đồng lao động... + Tiền lương phụ là tiền lương được trả cho người lao động thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: hội họp, tập tự vệ và lương trả cho thời gian công nhân nghỉ phép năm theo chế độ. Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán tập hợp chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, trên cơ sơ đó để xác định và tính toán chính xác chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm .... Để quản lý tốt quỹ lương, doanh nghiệp luôn luôn gắn tiền lương với năng suất lao động và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải thấp hơn tốc độ tăng tiền lương. 3.2. Bảo hiểm xã hội Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động ...BHXH là một hệ thống gồm ba tầng : 13
- Tầng 1: Là cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong x ã hội. Trong đó yêu cầu là người nghèo mặc dù khả năng đóng góp của người này là rất thấp nhưng khi có yêu cầu nhà nước vẫn trợ cấp . Tầng 2 : Là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định . Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn đóng BHXH cao . Theo quy định quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và một phần từ sự hỗ trợ của nhà nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ của nhà nước và theo chế độ hạch toán độc lập. Bên cạnh đó quỹ BHXH lập tại Doanh nghiệp trích từ tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng theo mức là 20% tiền lương cơ b ản phải trả cho người lao động, trong đó : +) 15% do đơn vị hay chủ sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . +) 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ và lương tháng Việc chi các chế độ BHXH ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp do Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện. Đối với việc chi chế độ hưu trí tử tuất do Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội đảm nhận. 3.3. Quỹ BHYT. BHYT thực chất là sự trợ cấp cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí và thuốc thang. Về đối tượng , BHYT áp dụng cho người tham gia đóng BHYT thông qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo quy định của của chế độ tài chính hiện hành thì quỹ BHYT được hình thành từ hai nguồn: - 1% tiền lương cơ bản do người lao động đóng góp. - 2 % quỹ lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất do người sử dụng lao động chịu, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ BHYT cho cơ quan quản lý quỹ. 14
- 3.4. Kinh Phí Công Đoàn. Công Đoàn là một đại diện của người lao động, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Để hoạt động Công Đoàn cần phải có kinh phí. Kinh phí Công Đoàn được hình thành do việc trích lập vào chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó Doanh nghiệp cần phải nộp 50% KPCĐ thu được lên Công Đoàn cấp trên, còn lại 50% để chi tiêu tại Công Đo àn cơ sở. 4. Hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả . 4.1. Hạch toán lao động : Mục đích hạch toán lao động trong Doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính chính xác cho từng lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và chất lượng lao động : Hạch toán số lượng lao động là hạch toán vể mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, tính chất công việc và theo trình độ cấp bậc kỹ thuật CNV. Việc hạch toán này thường do phòng tổ chức lao động – tiền lương theo dõi và các số liệu lao động được thể hiện trong “Sổ danh sách lao động của Doanh nghiệp ”. Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ, phòng trong Doanh nghiệp. Thông thường từng bộ phận sử dụng lao động ghi chép thời gian lao động của từng người trong tháng vào “Bảng chấm công” và đ ến cuối tháng gửi “Bảng chấm công” cho phòng Tổ chức - Lao động – Tiền lương, thông báo kịp thời việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian công nhân viên tham gia lao động và là cơ sở để tính tiền lương đối với những người hưởng lương theo thời gian . Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng công việc, khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành của từng người hay từng tổ nhóm lao động. Để hạch toán kết quả lao động, thông thường các Doanh nghiệp thường sử dụng các chứng từ như : Hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ...Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để Doanh nghiệp tính tiền lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Tuy nhiên bên cạnh việc xác nhận kết quả lao động, Doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá chất lượng lao động như năng suất lao động, ý thức lao động, chất lượng sản phẩm hoàn thành... 15
- Như vậy, hạch toán lao động vừa có tác dụng quản lý, huy động, sử dụng lao động đồng thời là cơ sở để Doanh nghiệp tính tiền lương phải trả cho người lao động. Cho nên để tính đúng tiền lương cho công nhân viên thì điều kiện trước tiên phải là hạch toán lao động chính xác, đầy đủ, khách quan. 4.2. Tính lương và trợ cấp BHXH. Cuối tháng, trên cơ sở các tài liệu hạch toán lao động và chính sách xã hội về lao động - tiền lương và BHXH do nhà nước ban hành mà Doanh nghiệp đang áp dụng, kế toán tiến hành tính lương và trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên. Việc tính toán tiền lương thời gian, tiền lương sản phẩm phải trả cho người lao động đã đ ược trình b ầy ở phần trên. Tiền lương được tính riêng cho từng người, sau đó được tổng hợp riêng cho từng bộ phận, tổ đội sử dụng lao động và được kế toán phản ánh vào “Bảng thanh toán lương” lập cho từng bộ phận đó. Việc trả lương có thể được thực hiện làm hai lần trong tháng. Lần 1 được tạm ứng 60% - 70% lương tháng. Số lương còn lại lần 2 thanh toán nốt và các khoản trợ cấp trả sau cùng. Trường hợp công nhân viên được hưởng trợ cấp BHXH trong tháng thì căn cứ vào các chứng từ liên quan như : Phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động...đ ể tính toán và tổng hợp vào “Bảng thanh toán BHXH ”, “Bảng thanh toán tiền lương” của các bộ phận trong Doanh nghiệp là cơ sở để chi trả, thanh toán lương cho công nhân viên, đồng thời là cơ sở để kế toán tổng hợp phân bổ tiền lương và trích BHXH (lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH), “ Bảng thanh toán BHXH ” có thể được lập theo từng bộ phận sử dụng lao động hay lập chung toàn Doanh nghiệp và làm căn cứ để chi trả BHXH cho công nhân viên được hưởng trợ cấp BHXH. Trường hợp áp dụng tiền thưởng cho công nhân viên , cần tính toán và phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương” để theo dõi và chi trả cho đúng. Tiền lương, trợ cấp BHXH và tiền thưởng chi trả cho công nhân viên phải kịp thời, đầy đủ và trực tiếp cho người lao động. Công nhân viên khi nhận tiền 16
- cần kiểm tra các khoản được hưởng, các khoản bị khấu trừ...và có trách nhiệm ký nhận đầy đủ vào “Bảng thanh toán lương”. Nh ững vấn đề trên được trình bày theo sơ đồ sau: Chứng từ hạch toán LĐ: Chứng từ Chứng từ Bảng chấm công, Về tiền trợ cấp phiếu xác nhận SP thưởng BHXH Tính Tính lương lương sản thời gian phẩm Bảng Bảng Thanh toán tiền Thanh toán thưởng BHXH Bảng Bảng Thanh toán Phân bổ lương và các khoản lương trích theo Sơ đồ 01: Bảng thanh toán lương và BHXH ( Chi trả + Khấu trừ ) 5. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. 5.1. Chứng từ và tài khoản kế toán. 5.1.1. Chứng từ kế toán. Hạch toán tiền lương, BHXH, KPCĐ, BHYT chủ yếu sử dụng các chứng từ về tính toán tiền lương, BHXH, thanh toán tiền lương, tiền thưởng như sau: - Bảng thanh toán tiền lương ( mẫu số 02 – LĐTL). Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng (ban) quản lý mở rộng một bảng thanh toán lương, trong đó kê tên và các 17
- kho ản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị; cơ sở để lập bảng này là “Bảng chấm công”, “Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành ” . - Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 – LĐTL), mở và theo dõi cho cả doanh nghiệp về các chỉ tiêu: họ, tên và nội dung từng khoản BHXH người lao động được hưởng trong tháng; cơ sở để lập bảng này là các phiếu như : “Phiếu nghỉ trợ cấp BHXH ”, “Biên bản về tai nạn lao động ”... - Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05-LĐTL), lập cho từng tổ sản xuất, từng phòn ban, bộ phận kinh doanh,... cơ sở để thành lập bảng này là “Quyết định khen thưởng”. - Các phiếu chi, chứng từ, các tài liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan.... Các chứng từ trên có thể là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở trực tiếp để ghi sổ, tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán. 5.1.2. Các tài khoản kế toán sử dụng. K ế toán tiền l ương, BHX H, BHYT, KPCĐ s ử dụng các t ài k ho ản chủ y ếu: TK 334, TK338. Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên: được dùng để phản ánh tiền lương và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng,...thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 như sau: TK 334 *) Các khoản tiền lương và * ) Tiền lương, tiền công và khoản khác đã trả công nhân các khoản thanh toán khác phải trả cho công nhân viên viên. *) Các khoản khấu trừ vào tiền trong kỳ lương và thu nhập của công nhân viên *) Các khoản tiền lương và thu nhập công nhân viên chưa lĩnh chuyển sang các khoản thanh toán khác. Dư n ợ (nếu có): Số tiền trả thừa Dư có: Các khoản tiền lương, tiền công và các khoản khác còn cho công nhân viên phải trả CNV. TK 334 có thể có số d ư bên Nợ trong trường hợp đặc biệt khi số tiền thanh toán vượt quá số tiền phải trả công nhân viên . 18
- Việc hạch toán trên TK 334 phải theo dõi chi tiết, riêng biệt theo các nội dung thanh toán tiền lương và các khoản khác Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác: được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể x ã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các kho ản khấu trừ vào lương, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý. TK338 gồm 6 tài khoản cấp 2: - TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết. - TK 3382 – Kinh phí công đoàn. - TK 3383 – Bảo hiểm x ã hội. - TK 3384 – Bảo hiểm y tế. - TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện. - TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác. Kết cấu và nội dung các tài kho ản cấp 2 này được thể hiện như sau: TK 338 *) Các khoản đã nộp cho cơ quan * ) Các khoản trích BHXH, BHYT, quản lý KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh, *) Khoản BHXH phải trả CNV khấu trừ vào lương công nhân viên. *) Các khoản đã chi về kinh phí công * ) Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. đoàn * ) Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải *) Xử lý giá trị tài sản thừa, các nộp,phải trả được cấp bù. khoản đã trả, đã nộp khác. * ) Các khoản phải trả khác. *) Phân bổ doanh thu chưa th ực hiện * ) Doanh thu chưa thực hiện Dư nợ( nếu có): Dư có: *) Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi * ) Số tiền còn phải trả, phải nộp. chưa thanh toán. * ) Giá tri tài sản thừa chờ xử lý. Ngoài các TK 334, TK 338, kế toán tiền lương và các kho ản trích theo lương còn liên quan đến các tài kho ản như : TK 335 – Chi phí phải trả, TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 - Chi phí sản xuất chung, TK 641 - Chi phí bán hàng, TK 642 - Chi phí quản lý Doanh nghiệp, TK 111, 112, 138,... Những 19
- tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân viên vào tài khoản tính giá thành và tài khoản xác định kết quả kinh doanh. 5.2. Tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng (bộ phận sản xuất, loại sản phẩm...) và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH ”. Bảng 01 bảng phân bổ tiền lương và BHXH Tháng .....năm.... Đơn vị: TK 334- Phải trả CNV TK 338- PTPNK Ghi Có TK TK335 Tổng Ghi KP BH BH Cộng TT Phụ Cộng CF PT cộng Nợ TK Khác XH YT Lương CĐ TK cấp TK 334 3382 3383 3384 Đối tượng sử dụng 338 1 TK 622- CFNCTT PX ( Sản phẩm ) .... PX ( Sản phẩm ) .... .... .......... 2 TK 627- CF SXC PX ( Sản phẩm ) .... PX ( Sản phẩm ) .... ... ............... 3 TK 641- CF BH 4 TK 642- CF QLDN 5 TK 142- CF TT .. ................ Tổng cộng Ngày......tháng......năm200... Kế toán trưởng Người lập bảng (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng số 2 Thăng Long
53 p | 1180 | 868
-
Luận văn " Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng "
73 p | 716 | 513
-
Luận văn - Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty xây dựng số 34
93 p | 773 | 507
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp vật liệu xây dựng
51 p | 387 | 168
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty xây dựng Sông Đà số 2
87 p | 236 | 99
-
Báo cáo thực tập: Báo cáo tổ chức công tác kế toán tại công ty tnhh titan hoa hằng Thái Nguyên
62 p | 535 | 90
-
Luận văn - Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm
76 p | 244 | 87
-
Báo cáo tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở Công ty XD số 34
82 p | 294 | 84
-
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng I Thanh Hoá.
72 p | 186 | 72
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội
81 p | 301 | 61
-
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Bảo Quân - 1
21 p | 195 | 58
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Vinh Hưng
56 p | 183 | 51
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt
82 p | 179 | 49
-
Luận văn: Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây dựng Thương mại Thanh Thu
44 p | 207 | 46
-
Luận văn Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty may Thăng Long
77 p | 138 | 37
-
Luận văn: Tổ chức công tác kế toán lao động, tiền lương tại công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây
27 p | 133 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại chi nhánh Công ty TNHH Khởi Phát
82 p | 16 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập - Trường hợp Công ty TNHH Mỹ thuật Đại Hiệp Mỹ
93 p | 13 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn