
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi mới giành lại độc lập , thống nhất đất nước, với cơ sở vật chất
hết sức tồi tàn cộng với một nền kinh tế hầu như kiệt quệ sau chiến tranh ,
Việt Nam lỳc đú là một trong những nước nghốo nhất trờn thế giới. Nhưng
dưới sự lónh đạo tàI tỡnh của Đảng và Nhà nước với phương chõm “ toàn
Đảng , toàn dõn cựng nhau xõy dựng đất nước “ cho dến nay đất nước ta
hiện đang vươn lờn mạnh mẽ và là một trong số nhiều nước cú tốc độ phỏt
triển cao trờn thế giới. Để cú thể đạt đươc thành tựu to lớn đú, cụng tỏc huy
động nguồn vốn chớnh là một trong những nhiệm vụ bức thiết được Đảng và
Nhà nước đặt lờn hàng đầu.
Mặc dự đó đạt được những thành tựu vụ cựng to lớn, nhưng chỳng ta
vẫn khụng thể phủ nhận rằng vẫn cũn rất nhiều nguồn vốn mà chỳng ta chưa
khai thỏc hết (đặc biệt là nguồn vốn trong dõn cư và nguồn vốn ngoài nước)
trong khi nền kinh tế của đất nước lại đang rất cần vốn. Chớnh vỡ vậy ,
nhiệm vụ của cỏc trung gian tài chớnh đặc biệt là cỏc Ngõn hàng ngày càng
trở nờn quan trọng. Do đú cỏc ngõn hàng cần cú những chớnh sỏch phự hợp
để tăng cường khả năng huy động vốn nhằm đỏp ứng kịp thời nhu cầu của
nền kinh tế.
Xuất phỏt từ những nhận thức trờn kết hợp với quỏ trỡnh thực tập tại
chi nhỏnh Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển –Bắc Hà Nội nờn em mạnh dạn
chọn đề tài “Một số giải phỏp nhằm tăng cường huy động vốn tại chi
nhỏnh Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam - Bắc Hà Nội “ làm
chuyờn dề tốt nghiệp .
Đề tài tập trung vào nghiờn cứu cỏc nghiệp vụ huy động vốn NHTM
trong nền kinh tế thị trường; nghiờn cứu thực trạng huy động tại chi nhỏnh Ngõn
hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam -Bắc Hà Nội. Qua đú đưa ra cỏc giải phỏp
và kiến nghị.
Bố cục: Ngoài lời núi đầu và kết luận, chuyờn để gồm 3 chương:

Chương I: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn tại NHTM.
Chương II: Thực trạng huy động vốn tại chinh nhỏnh Ngõn hàng Đầu
tư và Phỏt triển Việt Nam –Băc’ Ha` Nội
Chương III: Một số giải phỏp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn
tại chi nhỏnh Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam - Bắc Hà Nội trong thời
gian tới.
Do thời gian và kiến thức cũn hạn chế, chuyờn đề khụng thể trỏnh khỏi
những thiếu sút. Với ý thức cầu tiến, em rất mong nhận được sự gúp ý chõn
thành của thầy cụ và cỏc bạn.
Em cũng xin chõn thành cảm ơn thầy giỏo Lờ Đức Lữ đó hết sức tận
tỡnh giỳp đỡ em trong quỏ trỡnh chọn và hoàn thiện đề tài này. Đồng thời
em cũng xin gửi lời cảm ơn chõn thành đến cỏc anh chị trong phũng kế
hoạch nguồn vốn núi riờng và toàn thể cỏn bộ trong chi nhỏnh Ngõn hàng
đầu tư và phỏt triển -Bắc Hà Nội núi chung đó hết sức giỳp đỡ em trong quỏ
trớnh thực tập tại đơn vị.
Em xin chõn thỏnh cảm ơn !


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
I- HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ( NHTM)
1- Khỏi niệm và đặc điểm hoạt động NHTM
1.1- Khỏi niệm
Khi nền sản xuất hàng hoỏ đó phỏt triển đến một trỡnh độ nhất định,
lưu thụng hàng hoỏ và lưu thụng tiền tệ đó được mở rộng thỡ trong nền kinh
tế cũng đồng thời xuất hiện những người nắm giữ một khoản tiền tạm thời
khụng dựng đến và những người cần tiền trong một khoảng thời gian nhất
định để kinh doanh. Trước tỡnh hỡnh đú, vào nửa cuối thế kỷ 16 ở Chõu Âu
đó ra đời một số Ngõn hàng đầu tiờn mà tiền thõn là những tổ chức cho vay
nặng lói chuyển hoỏ thành. Lỳc này hoạt động của Ngõn hàng mới chỉ là
nhận giữ hộ tiền và cho vay.
Cựng với sự phỏt triển khụng ngừng của nền kinh tế, hoạt động của
NHTM cững từng bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hoỏ dần theo
hướng đa năng. ở Việt Nam, theo Luật cỏc Tổ chức Tớn dụng, nhà lập phỏp
định nghĩa rằng “ Hoạt động Ngõn hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngõn hàng với nội dung thường xuyờn là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tớn dụng, cung ứng cỏc dịch vụ thanh toỏn”.
1.2- Đặc điểm của hoạt động NHTM
Căn cứ vào khỏi niệm trờn thỡ hoạt động của NHTM cú thể được nhận
dạng thụng qua một số đặc điểm sau:
* Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hỡnh kinh doanh với mục đớch
kiếm lời ( bao gồm 2 hỡnh thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
Ngõn hàng). Trong đú, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp

vụ huy động vốn dưới cỏc hỡnh thức khỏc nhau để cấp tớn dụng cho khỏch
hàng cú nhu cầu về vốn với mục tiờu tỡm kiếm lợi nhuận. Cũn hoạt động
dịch vụ Ngõn hàng được biểu hiện thụng qua cỏc nghiệp vụ sẵn cú về tiền tệ,
thanh toỏn, ngoại hối và chứng khoỏn để cam kết thực hiện cụng việc nhất
định cho khỏch hàng trong một thời hạn nhất định nhằm mục đớch thụ
hưởng tiền cụng dịch vụ do khỏch hàng chi trả dưới dạng phớ hay hoa hồng.
* Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hỡnh hoạt động kinh doanh cú điều
kiện, nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả món đầy đủ những điều kiện khắt khe
do phỏp luật quy định ( vốn phỏp định, phương ỏn kinh doanh,...) thỡ mới
được phộp hoạt động trờn thị trường.
Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hỡnh kinh doanh cú độ rủi ro cao hơn
nhiều so với cỏc loại hỡnh kinh doanh khỏc và thường cú ảnh hưởng sõu sắc,
mang tớnh chất dõy truyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ núi như vậy là vỡ,
trong hoạt động Ngõn hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do cỏc
NHTM phải tiến hành huy động vốn của người khỏc để cấp tớn dụng cho
khỏch hàng và trờn nguyờn tắc NHTM chỉ cú thể đũi tiền của người vay sau
một thời hạn nhất định, nờn đó tạo ra khả năng rủi ro cao cho hoạt động
Ngõn hàng, kộo theo đú là sự rủi ro đối với người gửi tiền ở NHTM, cũng
như rủi ro đối với nền kinh tế. Vỡ vậy, hoạt động Ngõn hàng ở nhiều quốc
gia khỏc nhau trờn thế gới thường được điều chỉnh và kiểm soỏt hết sức chặt
chẽ bằng những đạo luật riờng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được
vận hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
2- Cỏc hoạt động chủ yếu của NHTM
Hoạt động và vai trũ của NHTM khụng phải là bất biến, mà liờn tục
phỏt triển theo điều kiện kinh tế xó hội. Ngày nay, hoạt động của NHTM rất
phong phỳ và đa dạng, tuỳ điều kiện kinh tế và mức độ phỏt triển kỹ thuật
của mỗi quốc gia mà cỏc nghiệp vụ kinh doanh của cỏc NHTM cú thể khỏc
nhau về phạm vi và cụng nghệ.

