intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp về 'Một số giải pháp cơ bản về phát triển vùng Nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn'

Chia sẻ: Ngoc Hanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:100

404
lượt xem
143
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào, nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất phải được ưu tiên hàng đầu. Trong công nghiệp chế biến muốn tồn tại và phát triển phải gắn với vùng nguyên liệu. Qua 14 năm thu mua và chế biến kể từ năm 1986 đến nay Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn đã qua bao khó khăn có lúc tưởng chừng như không thể vượt qua. Tình hình thực tế Công ty đứng bên bờ vực phá sản nhưng rồi lại phát triển...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp về 'Một số giải pháp cơ bản về phát triển vùng Nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn'

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN Giáo viên thực hiện : PTS Nguyễn Văn Duệ Sinh viên thực hiện : Lê Ngọc Quang
  2. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 5 PHẦN I ................................................................................................................................. 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................................ 7 I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU. ............................................... 7 1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu............................................... 7 1.1. Khái niệm quản trị nguyên vật liệu và mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu............................................................................................................................. 7 1.2. Nhiệm vụ của quản trị nguyên vật liệu............................................................... 8 2. Phân loại nguyên vật liệu. ........................................................................................ 8 2.1. Phân loại nguyên vật liệu. .................................................................................. 8 2.2. Vai trò nguyên vật liệu........................................................................................ 9 2.3. Vai trò quản trị nguyên vật liệu. ....................................................................... 10 3. Sự luân chuyển của dòng nguyên vật liệu.............................................................. 10 4. Các đơn vị cung ứng và một số hoạt động liên quan tới quản trị nguyên vật liệu......................................................................................................................... 11 4.1. Hoạt động kiểm soát sản xuất: ......................................................................... 12 4.2. Hoạt động vận chuyển. ..................................................................................... 12 4.3. Hoạt động giao nhận. ....................................................................................... 13 4.4. Hoạt động xếp dỡ.............................................................................................. 13 II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. .......................................................................................... 13 1. Số lượng nhà cung cấp trên thị trường.................................................................. 13 2. Giá cả của nguồn nguyên vật liệu trên thị trường................................................. 13 3. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp. ........................... 14 4. Hệ thống giao thông vận tải. .................................................................................. 14 II. VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG-LÂM-THUỶ SẢN .......................................................................... 15 3. Đảm bảo tình hình khai thác các nguồn nguyên liệu ............................................ 17 4. Phát triển nguyên liệu trong công nghiệp chế biến nông sản................................ 17 5. Tầm quan trọng của nguyên liệu trong công việc chế biến nông sản nói chung và với ngành đường nói riêng. ........................................................................ 18 III - VAI TRÒ CỦA NGÀNH ĐƯỜNG TRONG VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VÙNG TỪ NÔNG NGHIỆP SANG CÔNG NÔNG NGHIỆP NÔNGTHÔN ĐIỂN HÌNH LÀ VÙNG KINH TẾ LAM SƠN ..................................... 20 1. Giải quyết tốt mối quan hệ CN-NN-DV của vùng theo hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá......................................................................................................... 21 2. Đa dạng hoá các hình thức sản xuất kinh doanh thu hút lực lượng lao động dư thừa vào sản xuất. ........................................................................................ 22 3. Thay đổi tư duy kinh tế của cư dân trong vùng. ................................................... 23 4. Góp phần hình thành mô hình hợp tác mới trên địa bàn nông thôn nước ta. ................................................................................................................................ 24 CHƯƠNG II....................................................................................................................... 26 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN .......................................................................................................................... 26 I – SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN ....................................................................................................... 26 1. Hoàn cảnh ra đời Công ty. ..................................................................................... 26
  3. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 2. Qúa trình chuyển đổi Công ty................................................................................ 27 II - THỰC TRẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN ...................... 30 1. Thực trạng cơ cấu tổ chức, chất lượng lao động ở các đơn vị của Công ty cổ phần mía đường lam sơn hiện nay. ....................................................................... 30 1.1. Sự cần thiết phải cải tiến tổ chức bộ máy và nhân sự. ..................................... 30 1.2. Cơ cấu lao động và bộ máy quản lý. ................................................................. 30 2. Kế hoạch sản xuất và biện pháp thực hiện kế hoạch năm 2000............................ 32 2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2000......................................................... 32 III - VÙNG NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN................................................................................................................................. 36 1. Thực trạng vùng nguyên liệu của Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn............ 36 1.1. Vị trí địa lý:....................................................................................................... 36 1.2. Điều kiện đất đai:.............................................................................................. 36 1.3. Điều kiện thời tiết khí hậu:............................................................................... 37 1.4. Tình hình kinh tế - xã hội:................................................................................ 38 1.5. Tình hình giao thông thuỷ lợi: ......................................................................... 39 2. Quá trình phát triển vùng nguyên liệu của Công ty.............................................. 40 2.1. Giai đoạn 1986 - 1990 giai đoạn khó khăn, thiếu nguyên liệu, sản xuất kém hiệu quả. .......................................................................................................... 40 2.2. Giai đoạn 1991- đến nay giai đoạn đổi mới và phát triển ................................ 42 IV - KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY ĐẠT ĐƯỢC ............................................ 47 1. Kết quả hướng về khách hàng. .............................................................................. 47 2. Kết qủa về thị trường và tài chính. ........................................................................ 48 3. Kết quả tài chính. ................................................................................................... 48 4. Kết quả về nguồn nhân lực..................................................................................... 51 5. Nguồn cung ứng đối tác.......................................................................................... 52 6. Kết quả về hiệu quả chung của tổ chức. ................................................................ 60 III. CÁC NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU................................... 61 1. Xác định cầu về vật tư, nguyên vật liệu. ................................................................ 61 1.1. Khái niệm về cầu nguyên vật liệu và kế hoạch cầu nguyên vật liệu. ................ 61 1.2. Mục đích xây dựng cầu về nguyên vật liệu....................................................... 62 1.3. Yêu cầu khi xây dựng kế hoạch cầu nguyên vật liệu........................................ 63 2. Xác định lượng đặt hàng tối ưu: ............................................................................ 65 2.1. Xác định bằng phương pháp sử dụng công thức: ............................................ 66 2.2. Ba hệ thống để xác định lượng đặt hàng tối ưu. .............................................. 67 3. Lựa chọn người cung cấp nguyên vật liệu. ............................................................ 67 3.1. Sự cần thiết phải lựa chọn người cung cấp nguyên vật liệu............................. 67 3.2. Các yêu cầu khi lựa chọn người cấp hàng. ...................................................... 68 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn người cấp hàng. ............................. 68 3.4. Các loại người cấp hàng................................................................................... 69 4. Tiến hành mua sắm nguyên vật liệu tới doanh nghiệp.......................................... 69 4.1. Một số hoạt động và trách nhiệm của phòng cung ứng.................................... 69 4.2. Phân tích giá trị. ............................................................................................... 70 4.3. Xem xét các hoạt động được sử dụng trong việc phát triển quan hệ bạn hàng với các nhà cung ứng. .................................................................................... 70 4.4. Kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu....................................................... 71 5. Quản lý việc nhập nguyên vật liệu. ........................................................................ 72 5.1. Quản lý trên phương diện vật chất:.................................................................. 72
  4. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 5.2. Quản lý trên lĩnh vực sổ sách, giấy tờ............................................................... 72 6. Vận chuyển nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. ................................................. 74 6.1. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu.................................................................... 74 6.2. Tổ chức quản lý kho. ........................................................................................ 74 6.3. Tổ chức cấp pháp nguyên vật liệu. ................................................................... 77 6.4. Thanh quyết toán nguyên vật liệu..................................................................... 79 CHƯƠNG III. .................................................................................................................... 81 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU MÍA ĐƯỜNG LAM SƠN ...................................................................... 81 I. KHÁI QUÁT............................................................................................................... 81 II - NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ............................................................................ 81 1. Nhà nước phải có giải pháp về chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp................ 81 1.1 Chính sách cơ cấu vùng: ................................................................................... 81 1.2 Chính sách cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.................................. 82 2. Chính sách về tài chính. ......................................................................................... 84 3. Chính sách thuế của Nhà nước. ............................................................................. 86 4.Về phía Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ................................................ 87 4.1. Thúc đẩy phát triển vùng nguyên liệu .............................................................. 87 4.2. Chính sách hỗ trợ về tài chính.......................................................................... 91 4.3. Chính sách về đào tạo công tác cán bộ ............................................................. 92 I . CHÍNH SÁCH VỀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU. ................................... 93 1. Chuyển giới cây trồng ............................................................................................ 93 2. Thu mua Mía. ......................................................................................................... 94 3. Hỗ trợ nông dân hiện đại hoá nghề trồng mía, thâm canh, tăng năng suất, tăng chất lượng từ đó dẫn đến tăng thu nhập. .......................................................... 95 4. Vấn đề rải vụ chế biến............................................................................................ 95 II. ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM, TẬN DỤNG PHỤ PHẨM ĐỂ NÂNG CAO GIÁ TRỊ CỦA CÂY MÍA, TỪ ĐÓ TĂNG THÊM THU NHẬP CHO NÔNG DÂN. ............................................................................................................................... 96 III. TIỀN LƯƠNG TIỀN THƯỞNG............................................................................. 96 IV. ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ......................................................................... 97 V. TĂNG CƯỜNG HƠN NỮA MỐI QUAN HỆ CÔNG NGHIỆP - NÔNG NGHIỆP - DỊCH VỤ...................................................................................................... 97 VI. NÂNG CAO CÔNG SUẤT CỦA NHÀ MÁY ĐƯỜNG, TĂNG HIỆU QUẢ KINH TẾ TỪNG BƯỚC TĂNG GIÁ MÍA CHO NÔNG DÂN................................... 98 VII. CÙNG VỚI VIỆC MỞ RỘNG CÔNG SUẤT NHÀ MÁY PHẢI HIỆN ĐẠI HOÁ CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN ĐỂ TĂNG THÊM TỔNG THU HỒI, ĐỂ TRÍCH PHẦN LỢI NHUẬN THU ĐƯỢC TĂNG THÊM VÀO GIÁ MÍA, ĐẦU TƯ CHO VÙNG NGUYÊN LIỆU........................................................................ 98 VIII. MỞ RỘNG VÙNG NGUYÊN LIỆU ĐỂ ĐÁP ỨNG CÔNG SUẤT NHÀ MÁY 6.500 TẤN MÍA/NGÀY. ...................................................................................... 98 IX. XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤTT PHỤC VỤ CHO KẾ HOẠCH, PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU. ................................................................................... 99 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 102
  5. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào, nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất phải được ưu tiên hàng đầu. Trong công nghiệp chế biến muốn tồn tại và phát triển phải gắn với vùng nguyên liệu. Qua 14 năm thu mua và chế biến kể từ năm 1986 đến nay Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn đã qua bao khó khăn có lúc tưởng chừng như không thể vượt qua. Tình hình thực tế Công ty đứng bên bờ vực phá sản nhưng rồi lại phát triển đi lên đem lại những thành quả tốt đẹp. Tất cả những thăng trầm ấy do nhiều nguyên nhân đem lại, xong suy cho cùng một trong số những nguyên nhân cơ bản quan trọng bậc nhất đó là vấn đề nguyên liệu cho nhà máy sản xuất. Đủ nguyên liệu nhà máy chạy hết công suất, khai thác được tiềm năng săn có của thiết bị, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giá thành hạ, đem lại lợi nhuận cao, nộp ngân sách Nhà nước tăng, công nhân có công ăn việc làm, đời sống ổn định và ngày càng được nâng cao, công nhân gắn bó với nhà máy. Thiếu nguyên liệu nhà máy hoạt động kém hiệu quả, lãng phí thiết bị máy móc, khấu hao trên đầu sản phẩm tăng, sản xuất bị thua lỗ, công nhân không có công ăn việc làm, đời sống ngày càng khó khăn. Từ những vấn đề trên trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi có chủ trương đường lối đổi mới của Đảng và các chính sách của Nhà nước về giao quyền tự chủ cho sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn đã chủ động đầu tư giải quyết tốt vấn đề nguyên liệu cung cấp cho nhà máy sản xuất ổn định và phát triển. Hiện nay trong xu thế phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn đã mở rộng nâng cao công suất nhà máy lên 6.500 tấn mía cây/ngày. Do đó việc xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu đảm bảo đầy đủ cho nhà máy sản xuất ngày càng trở nên quan trọng và cấp bách hơn. Từ những vấn đề nêu trên, việc đặt ra những chương trình nghiên cứu về vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn, thực trạng vùng nguyên
  6. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 liệu và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn trong những năm vừa qua và đề ra những giải pháp nhằm xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu để cung cấp đầy đủ và ổn định cho nhà máy sản xuất là việc làm có ý nghĩa thiết thực đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi đã chọn đề tài: "Một số giải pháp cơ bản về phát triển vùng Nguyên liệu Công ty Cổ phần mía đường Lam Sơn". Mục tiêu nghiên cứu đề tài này nhằm giải quyết một số vấn đề sau đây: - Chọn phương pháp quản lý đầu tư. - Hạ giá thành sản phẩm để tăng giá mía. - Nâng cao lợi ích cho người trồng mía. - Xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa Công ty với người trồng mía. Đề tài này được nghiên cứu trên thực tế của vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn - Thanh Hoá. Đề tài này gồm 3 chương: Chương I : Cơ sở lý luận chung liên quan đến nguyên liệu Chương II : Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn Chương III : Một số giải pháp và ý kiến đề xuất Với thời gian thực tập tại Công ty không được nhiều lắm và khả năng hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên trong đề tài này không tránh được những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo Nguyễn Văn Duệ, các cấp lãnh đạo Công ty và các bạn giúp em hoàn thiện hơn nữa đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Duệ và Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn.
  7. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU. 1. Khái niệm và mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu. 1.1. Khái niệm quản trị nguyên vật liệu và mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu. - Các thuật ngữ khác nhau như quản trị nguyên vật liệu và cung ứng được sử dụng như là mác chung cho quy mô toàn cục của tất cả các hoạt động được yêu cầu để quản lý dòng nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp thông qua hoạt động của doanh nghiệp đến sử dụng vật liệu cuối cùng, hoặc đối với người tiêu dùng. Ta có khái niệm sau: - Quản trị nguyên vật liệu là các hoạt động liên quan tới việc quản lý dòng vật liệu vào, ra của doanh nghiệp. Đó là quá trình phân nhóm theo chức năng và quản lý theo chu kỳ hoàn thiện của dòng nguyên vật liệu, từ việc mua và kiểm soát bên trong các nguyên vật liệu sản xuất đến kế hoạch và kiểm soát công việc trong quá trình lưu chuyển của vật liệu đến công tác kho tàng vận chuyển và phân phối thành phẩm (1). - Mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu là: + Quản trị nguyên vật liệu nhằm đáp ứng yêu cầu về nguyên vật liệu cho sản xuất trên cơ sở có đúng chủng loại nơi nó cần và thời gian nó được yêu cầu. + Có tất cả chủng loại nguyên vật liệu khi doanh nghiệp cần tới. + Đảm bảo sự ăn khớp của dòng nguyên vật liệu để làm cho chúng có sẵn khi cần đến. + Mục tiêu chung là để có dòng nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng mà không có sự chậm trễ hoặc chi phía không được điều chỉnh. 1 PGS.PTS Nguyễn Kim Truy (Chủ biên), 1999, trang 120
  8. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 1.2. Nhiệm vụ của quản trị nguyên vật liệu. - Tính toán số lượng mua sắm và dự trữ tối ưu (kế hoạch cần nguyên vật liệu). - Đưa ra các phương án và quyết định phương án mua sắm cũng như kho tàng. - Đường vận chuyển và quyết định vận chuyển tối ưu. - Tổ chức công tác mua sắm bao gồm công tác từ khâu xác định bạn hàng, tổ chức nghiệp vụ đặt hàng, lựa chọn phương thức giao nhận, kiểm kê, thanh toán. - Tổ chức hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu bao gồm từ khâu lựa chọn và quyết định phương án vận chuyển: Bạn hàng vận chuyển đến kho doanh nghiệp thuê ngoài hay tự tổ chức vận chuyển bằng phương tiện của doanh nghiệp, bố trí và tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý (vận chuyển nội bộ). - Tổ chức cung ứng và tổ chức quản trị nguyên vật liệu và cấp phát kịp thời cho sản xuất. 2. Phân loại nguyên vật liệu. 2.1. Phân loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu chính: là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua vào). Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhớt, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng...) Nhiên liệu: Là những thứ để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng, hơi đốt, khí đốt... Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
  9. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật cấu kết, công cụ, khí cụ...) mà doanh nghiệp nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản. Phế liệu: Là các loại thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...). Vật liệu khác: Bao gồm các vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng (2). 2.2. Vai trò nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một bộ phận của đối tượng lao động, là một bộ phận trọng yếu của quá trình sản xuất kinh doanh, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ nguyên vật liệu được chuyển hết vào chi phí kinh doanh. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất (sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động) trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Trong quá trình sản xuất không thể thiếu nhân tố nguyên vật liệu vì thiếu nó quá trình sản xuất sẽ không thể thực hiện được hoặc sản xuất bị gián đoạn. Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản xuất, chúng ta không thể có một sản phẩm tốt khi nguyên vật liệu làm ra sản phẩm đó lại kém chất lượng. Do vậy cần có một kế hoạch đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục, cung cấp đúng, đủ số lượng, quy cách, chủng loại nguyên vật liệu... chỉ trên cơ sở đó mới nâng cao được các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, sản xuất kinh doanh mới có lãi và doanh nghiệp mới có thể tồn tại được trên thương trường. - Xét cả về thực tiễn ta thấy rằng, nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nếu thiếu nguyên vật liệu hoặc sản xuất cung cấp không đầy đủ, đồng bộ theo quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ không có hiệu quả cao. 2 PTS Nguyễn Văn Công (Chủ biên), 1998, trang 45,46
  10. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 - Xét về mặt vật chất thuần tuý thì nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp cấu tạo nên sản phẩm, chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Do đó công tác quản trị nguyên vật liệu là một biện pháp cơ bản để nâng cao chất lượng sản phẩm. 2.3. Vai trò quản trị nguyên vật liệu. - Quản trị nguyên vật liệu tốt sẽ điều kiện tiền đề cho hoạt động sản xuất có thể tiến hành và tiến hành có hiệu quả cao. - Quản trị nguyên vật liệu tốt sẽ tạo cho điều kiện cho hoạt động sản xuất diễn ra một cách liên tục, không bị gián đoạn góp phần đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. - Là một trong những khâu rất quan trọng, không thể tách rời với các khâu khác trong quản trị doanh nghiệp. - Nó quyết định tới chất lượng của sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe, khó tính của khách hàng. - Một vai trò rất quan trọng nữa của quản trị nguyên vật liệu đó là nó góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm do đó tạo điều kiện nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. 3. Sự luân chuyển của dòng nguyên vật liệu. Nắm bắt được sự luân chuyển của dòng vật liệu sẽ giúp cho nhà quản trị nhận biết được xu hướng vận động, các giai đoạn di chuyển của dòng nguyên vật liệu để có biện pháp quản lý một cách tốt nhất. Một trong những đặc trưng nổi bật nhất của các doanh nghiệp lớn đó là sự vận động. Với một số lượng lớn nhân lực và sự phức tạp của thiết bị có thể kéo theo việc quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Các vật liệu dịch chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác khi các yếu tố đầu vào được chuyển thành các đầu ra thông qua quá trình chế biến. Ta có sơ đồ sau: Sơ đồ luân chuyển dòng vật liệu Nhận hàng Bên bán Bên Vận chuyển Nhận hàng Đầu ra
  11. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 Qua sơ đồ trên ta thấy, phần đầu vào của dòng vật liệu kéo theo những hoạt động như mua, kiểm soát, vận chuyển và nhận. Các hoạt động liên quan tới nguyên vật liệu và cung ứng nguyên vật liệu trong phạm vi doanh nghiệp có thể bao gồm kiểm tra quá trình sản xuất, kiểm soát tồn kho và quản lý vật liệu. Các hoạt động liên quan đến đầu ra có thể bao gồm đóng gói, vận chuyển và kho tàng. 4. Các đơn vị cung ứng và một số hoạt động liên quan tới quản trị nguyên vật liệu. Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp và trách nhiệm được giao cho từng đơn vị phụ thuộc vào khả năng của người lao động và nhu cầu của doanh nghiệp khi các nhà ra quyết định của nó quan sát được điều đó. Tương ứng với mỗi cách mà doanh nghiệp được tổ chức, một số chức năng liên quan tới quản trị nguyên vật liệu có thể được thực hiện trong một số bộ phận của doanh nghiệp. Ta có một số hoạt động liên quan tới quản trị nguyên vật liệu: - Mua. - Vận chuyển nội bộ. - Kiểm soát tồn kho. - Kiểm soát sản xuất. - Tập kết tại phân xưởng. - Quản lý vật liệu. - Đóng gói và vận chuyển. - Kho tàng bên ngoài và phân phối. Những người có trách nhiệm đối với các chức năng trên báo cáo cho nhà quản lý vật liệu, nhà cung ứng hoặc nhà quản lý điều hành. Các chức năng được thực hiện và cộng tác để đảm bảo điều hành một cách có hiệu quả.
  12. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 Từ chỗ các doanh nghiệp tổ chức theo các cách thức rất đa dạng nó có thể đặt tên các loại phòng cụ thể và có trách nhiệm chính xác như tên của nó. Sau đây ta cần phân tích một số hoạt động trên. Bốn chức năng đầu hầu như chỉ diễn ra trong hoạt động sản xuất vật chất. Hoạt động mua bán và kiểm tra hàng hoá trong khi xảy ra trong sản xuất vật chất và phi vật chất. 4.1. Hoạt động kiểm soát sản xuất: Nó thực hiện các chức năng sau: - Xây dựng lịch điều hành sản xuất cho phù hợp với khả năng sẵn có của nguyên vật liệu thưo công việc và tiến độ tồn đọng trước đó, xác định cho nhu cầu sản phẩm và thời gian cho sản xuất. - Giải quyết nhanh gọn hoặc hướng dẫn các phân xưởng sản xuất nhằm thực hiện các tác nghiệp cần thiết để đáp ứng tiến độ sản xuất. - Xuất vật liệu cho các phân xưởng hoạt động khi chức năng này không được thực hiện bởi bộ phận kiểm tra vật liệu. - Quản lý quá trình làm việc trong các bộ phận tác nghiệp xúc tiến công việc của các bộ phận này sao cho nó có thể bám sát tiến độ và tháo gỡ những công việc của một số phòng khi tiến độ thay đổi. 4.2. Hoạt động vận chuyển. Chi phí vận tải và thời gian mà nó thực hiện để nhận được các sản phẩm đầu vào hoặc phân phối sản phẩm của doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Việc lựa chọn địa điểm cho các phương tiện của doanh nghiệp có mối quan hệ cố hữu với chi phí và thời gian từ sản xuất đến giao nhận. Sau khi địa bàn cho các phương tiện được lựa chọn, thì chi phí và thời gian vận chuyển cho các hàng hoá bên trong và bên ngoài đều có thể được kiểm soát đối với một số khu vực thông qua bộ phận vận tải của doanh nghiệp. Bộ phận vận tải của doanh nghiệp có trách nhiệm hợp đồng với người thực hiện để vận chuyển hàng hoá (bộ phận vận chuyển có nhiệm vụ lựa chon các phương tiện và hình thức vận chuyển, kiểm soát vận đơn để xem xét hoá đơn có hợp lệ không, phối hợp sao cho chi phí là thấp nhất).
  13. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 4.3. Hoạt động giao nhận. Một số bộ phận của tổ chức thông thường là bộ phận tiếp nhận phải có trách nhiệm đối với hàng hoá nhận ddưcợ của vật tư đến và sửa chữa, bảo dưỡng và cung cấp. Bộ phận này có trách nhiệm: - Chuẩn bị báo cáo tiếp nhận nguyên vật liệu. - Giải quyết nhanh gọn các nguyên vật liệu nhằm chỉ ra ở đâu chúng sẽ được kiểm tra, cất trữ hoặc sử dụng. 4.4. Hoạt động xếp dỡ. - Quản lý các phương tiện vận tải của doanh nghiệp. - Chuyển hàng lên phương tiện vận tải. II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. 1. Số lượng nhà cung cấp trên thị trường. Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất thường tới các quá trình quản trị nguyên vật liệu đó là các nhà cung cấp. Số lượng đông đảo các nhà cung cấp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu tốt đầu vào nguyên vật liệu. Thị trường này càng phát triển bao nhiêu càng tạo ta khả năng lớn hơn cho sự lựa chọn nguồn nguyên vật liệu tối ưu bấy nhiêu. Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho quản trị nguyên vật liệu. Sức ép này gia tăng trong những trường hợp sau: - Một số công ty độc quyền cung cấp. - Không có sản phẩm thay thế. - Nguồn cung ứng trở nên khó khăn. - Các nhà cung cấp đảm bảo các nguồn nguyên vật liệu quan trọng nhất cho doanh nghiệp. 2. Giá cả của nguồn nguyên vật liệu trên thị trường. Trong cơ chế thị trường giá cả là thường xuyên thay đổi. Vì vậy việc hội nhập và thích nghi với sự biến đổi đó là rất khó khăn do việc cập nhật các thông tin là hạn chế. Do vậy nó ảnh hưởng tới việc định giá
  14. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 nguyên vật liệu, quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Việc thay đổi giá cả thường xuyên là do: - Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho các nguyên vật liệu nhập khẩu với giá cũng khác nhau. - Do các chính sách của chính phủ (quata, hạn ngạch...) - Do độc quyền cung cấp của một số hãng mạnh. 3. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp ở nước ta hiện nay do việc xem nhẹ các hoạt động quản lý liên quan tới nguồn đầu vào của doanh nghiệp cho nên ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh. Một trong những yếu tố của việc xem nhẹ này là việc đánh giá không đúng tầm quan trọng của yếu tố đầu vào (đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước) do trình độ của cán bộ quản lý còn hạn chế, số lượng đào tạo chính quy rất ít, phần lớn làm theo kinh nghiệm và thói quen. Mặt khác là do những yếu kém của cơ chế cũ để lại làm cho một số doanh nghiệp hoạt động không năng động còn trông, chờ, ỷ lại... 4. Hệ thống giao thông vận tải. Một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác quản trị nguyên vật liệu là hệ thống giao thông vận tải của một nơi, một khu vực, một quốc gia, những nhân tố này thuận lợi sẽ giúp cho quá trình giao nhận nguyên vật liệu thuận tiện, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, làm cho mọi hoạt động không bị ngừng trệ mà trở nên đồng đều, tạo ra mức dự trữ giảm, kết quả là ta sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Thực tế đối với mỗi doanh nghiệp nguồn nhập nguyên vật liệu không chỉ trong nước mà còn cả các nước khác trên thế giới. Như vậy hệ thống giao thông vận tải có ảnh hưởng lớn tới công tác quản trị nguyên vật liệu của một doanh nghiệp. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hoặc kìm hãm một doanh nghiệp phát triển, đồng nghĩa với nó là việc hoạt động có hiệu quả hay không của một doanh nghiệp.
  15. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 II. VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG-LÂM-THUỶ SẢN Nguyên liệu dùng vào sản xuất bao gồm nhiều loại nguyên liệu như: nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ... Chúng tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất và cấu thành thực thể sản phẩm. Nó là một trong những yếu tố chính của quá trình sản xuất. Vì vậy, nếu thiếu nguyên lỉệu không thể tiến hành được sản xuất. Đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất thực chất là nghiên cứu một trong các yếu tố chủ yếu của sản xuất. Thông qua việc nghiên cứu này để giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được ưu nhược điểm trong công tác cung cấp nguyên liệu đồng thời có biện pháp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại và quy cách phẩm chất. Không để xảy ra tình trạng cung cấp thiếu nguyên liệu ngừng sản xuất, thừa nguyên liệu gây ứ đọng vốn sản xuất. 1. Đảm bảo tình hình cung cấp về tổng khối lượng nguyên liệu. Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất , đi đôi với việc đảm bảo các yếu tố lao động, tư liệu lao động, phải thực hiện tốt việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà nguyên liệu của nó có những nét đặc trưng riêng. Đối với doanh nghiệp công nghiệp nguyên liệu gồm: nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, phế liệu. Đối với công ty xây lắp nguyên liệu gồm xi măng, sắt, thép, cát. Đối với doanh nghiệp nông nghiệp nguyên liệu gồm: hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu... Đối với sản xuất như ngành đường nguyên liệu là cây mía. Trong điều kiện kinh tế thị trường nguyên liệu nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau như: tự nhập khẩu, liên doanh liên kết, đối lưu vật tư... Mỗi nguồn nhập lại có một giá mua, bán khác nhau. Vì vậy để đánh giá tình hình cung cấp về tổng khối lượng nguyên liệu không thể dựa vào giá thực tế của chúng mà phải biểu hiện khối lượng nguyên liệu thực tế cung cấp theo giá kế hoạch. Ngoài ra cần dựa vào tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp về tổng khối lượng nguyên liệu. 2. Đảm bảo tình hình cung cấp về các loại nguyên liệu chủ yếu.
  16. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 Trong thực tế sản xuất, doanh nghiệp có thể sử dụng vật liệu thay thế để sản xuất sản phẩm song điều đó không có nghĩa là đối với mọi nguyên liệu đều có thể thay thế được như: cây mía, cao su... Các loại nguyên liệu không thể thay thế được gọi là nguyên liệu chủ yếu, tham gia cấu thành thực thể sản phẩm. Để đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn, trước hết doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các nguyên liệu chủ yếu. Đảm bảo tình hình cung cấp về tổng khối lượng nguyên liệu mới chỉ biết được nét chung về vấn đề này. Mọi nhân tố cá biệt đã được bù trừ lẫn nhau. Ngay cả trong trường hợp doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch cung cấp về tổng khối lượng nguyên liệu, nhưng tình trạng ngừng sản xuất vẫn xảy ra, nếu doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch cung cấp về nguyên liệu chủ yếu cho quá trình sản xuất. Đảm bảo tình hình cung cấp về các loại nguyên liệu chủ yếu, nhằm mục đích thấy rõ ảnh hưởng của việc cung cấp nguyên liêụ đối với việc đảm bảo tính liên tục của chu trình sản xuất ở doanh nghiệp. Khi đảm bảo cung cấp nguyên liệu không lấy nguyên liệu cung cấp vượt kế hoạch để bù cho loại nào đó không đạt mức kế hoạch. Điều đó có nghĩa là chỉ cần một loại nguyên liệu chủ yếu, khối lượng cung cấp thực tế thấp hơn kế hoạch là đủ kết luận doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch cung cấp về các loại vật tư chủ yếu. Khi nhịp điệu sản xuất khẩn trương, việc nắm bắt kịp thời tiến độ cung cấp các loại nguyên liệu chủ yếu là cần thiết đối với mọi doanh nghiệp sản xuất. Bởi vì nó liên tục trực tiếp đến tiến độ sản xuất. Tuỳ thuộc trọng điểm nguyên liệu cần quản lý một cách sát sao, mà xác định loại nào cần thường xuyên phân tích và ra thông báo kịp thời để chấn chỉnh tồn tại ở khâu cung cấp. Khi thường xuyên phân tích tình hình cung cấp về các loại nguyên liệu chủ yếu thường sử dụng chỉ tiêu số ngày đảm bảo sản xuất , dựa vào chỉ tiêu này có thể biết được đến một ngày nào đó, số lượng nguyên liệu hiện còn đủ sản xuất trong bao nhiêu ngày.
  17. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 3. Đảm bảo tình hình khai thác các nguồn nguyên liệu Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp có quyền chủ động trong việc khai thác các nguồn nguyên liệu để đảm bảo sản xuất. Bên cạnh khối lượng nguyên liệu nhập từ các đơn vị cung ứng vật tư của Nhà nước, doanh nghiệp có thể tự nhập khẩu, liên doanh liên kết và nhập từ các nguồn khác. Mở ra cơ chế mới trong việc cung cấp nguyên liệu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thoát khỏi sự bế tắc, kéo dài trong một thời kỳ bao cấp chờ đợi Nhà nước cung ứng, trong khi bản thân Nhà nước không đáp ứng nổi. Để thấy rõ thành tích của doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch cung cấp nguyên liệu, một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng là phải chỉ ra cho được tình hình khai thác của nguồn khả năng về nguyên liệu để đảm bảo nhu cầu sản xuất. Khi nghiên cứu vấn đề này, có thể so sánh trị giá nguyên liệu thực tế từng nguồn cung cấp với tổng trị giá nguyên liệu kế hoạch, cũng như với tổng giá trị nguyên liệu thực tế cung cấp. Qua đó sẽ thấy được tỷ trọng của từng nguồn trong tổng giá nguyên liệu được cung cấp trong kỳ. Khối lượng nguyên liệu cung cấp trong kỳ là có liên quan mật thiết với tình hình sản xuất dự trữ và sử dụng nguyên liệu. Khi phân tích cần đặt nó trong mối quan hệ với các nhân tố trên để kết luận được đầy đủ và sâu sắc. Trên thực tế, có khi khối lượng nguyên liệu cung cấp tăng nhưng phẩm chất quy cách không đảm bảo sẽ dẫn đến tình trạng gây khó khăn cho sản xuất. Ngay cả trong trường hợp chất lượng và quy cách nguyên liệu đảm bảo, nếu khối lượng sản xuất không tăng mà tăng khối lượng nhập sẽ dẫn đến ứ đọng vốn. Vì thế, vấn đề có tính nguyên tắc đặt ra cho công tác cung cấp nguyên liệu ở mỗi doanh nghiệp cần phải quán triệt là: đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại và quy cách phẩm chất nhằm phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh ở bất cứ doanh nghiệp nào. 4. Phát triển nguyên liệu trong công nghiệp chế biến nông sản Chế biến nông sản là chế biến sản phẩm của ngành trồng trọt. Muốn có nguyên liệu cho việc chế biến phải phát triển ngành trồng trọt.
  18. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 Ngành trồng trọt cung cấp cho xã hội nhu cầu chủ yếu về lương thực cho con người và gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, hoa quả, rau xanh cho bữa ăn hàng ngày của con người, sản phẩm hàng hóa cho xuất khẩu và cũng chính cây trồng của ngành nông nghiệp cung cấp cây xanh tạo nên lá phổi của trái đất, góp phần cân bằng sinh thái cho quả đất chúng ta. Như vậy, sản phẩm của ngành trồng trọt rất đa dạng và phong phú. Ngành trồng trọt sản phẩm chủ yếu là sản phẩm cây trồng. Vì nó là sản phẩm của ngành trồng trọt do đó sản lượng sản phẩm trước hết tuỳ thuộc vào diện tích gieo trồng, năng suất cây trồng. Diện tích gieo trồng phụ thuộc vào thiên tai, chất đất, loại đất và thời vụ mà người ta gieo trồng, nhiều loại giống cây trồng khác nhau mỗi loại giống cây trồng có năng suất thu hoạch khác nhau do đó khi thay đổi giống cây trồng, tức là thay đổi cơ cấu diện tích gieo trồng, tuỳ năng suất từng loại cây trồng có thể thay đổi năng suất thu hoạch bình quân. Nếu chúng ta thay đổi sản lượng cây trồng cuối cùng phải tiến hành cải tạo đất, thứ hạng đất từ đó làm tăng năng suất tăng sản lượng cây trồng. Vì vậy muốn tăng sản lượng cây trồng phục vụ cho công nghiệp chế biến nông sản ta phải tăng diện tích gieo trồng, diện tích mất trắng, cơ cấu diện tích gieo trồng và năng suất từng loại cây trồng. 5. Tầm quan trọng của nguyên liệu trong công việc chế biến nông sản nói chung và với ngành đường nói riêng. Trong công nghiệp chế biến nông sản thì nguyên liệu là vấn đề hàng đầu, quyết định sự sống còn và phát triển của nhà máy. Thiếu nguyên liệu trong sản xuất, kinh doanh sẽ trì trệ, lãng phí máy móc, thiết bị, công nhân sẽ không có công ăn việc làm, đời sống khó khăn. Do đó giải quyết tốt vấn đề nguyên liệu được các nhà máy đặc biệt quan tâm chú ý, đó là một nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của nguyên liệu chế biến thường là nguyên liệu tươi, cồng kềnh, khó bảo quản, không dự trữ được lâu, gieo trồng và thu hoạch mang tính thời vụ nhất định. Trong khi đó nhu cầu của doanh nghiệp chế biến đường là: sản xuất liên tục, nguyên liệu tươi, thu hoạch xong phải đưa vào chế biến ngay, nếu để lâu chất lượng sẽ giảm. Mía sau khi thu hoạch cứ
  19. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 một ngày để lâu lại trên bãi chất lượng mía giảm 0,03 trữ đường, nếu để quá thời hạn cho phép thì đường sẽ biến chất không ra được sản phẩm đường, mà ra một sản phẩm khác, thậm chí còn làm hỏng một lô mía khác. Mặt khác trong sản xuất nông nghiệp các loại cây trồng thường tranh chấp lẫn nhau, không ổn định. Trồng mía sau mỗi năm mới cho thu hoạch nếu không có chính sách hợp lý nông dân sẽ bỏ trồng mía mà chuyển trồng cây hoa màu khác như cây ngô, khoai, sắn, cao su.... Thực tế ở nước ta trong nhiều năm qua một số nhà máy do không giải quyết tốt vấn đề nguyên liệu nên sản xuất bị đình đốn, kém hiệu quả thậm chí còn bị đóng cửa, dỡ bỏ nhà máy đi nơi khác. Trước cách mạng tháng 8 năm 1945 thực dân Pháp đã xây dựng ở miền Đông Nam Bộ hai nhà máy đường nhưng do không giải quyết tốt vấn đề nguyên liệu hai nhà máy bị thải, bỏ. Năm 1961 Nhà nước ta đầu tư xây dựng nhà máy đường Vạn Điểm công suất 1.000 tấn mía/ngày. Qua bao nhiêu năm vẫn không đủ nguyên liệu cho nhà máy sản xuất, từ năm 1962 đến 1983 trong 21 năm chỉ thu mua được 1.312.486 tấn mía, bình quân mỗi năm chỉ thu mua và chế biến được 62.516 tấn mía. Trong khi đó yêu cầu nguyên liệu của nhà máy là 160.000 tấn/năm. Bước sang thời kỳ đổi mới xoá bỏ bao cấp, mỗi năm nhà máy chỉ thu mua được 30.000 tấn mía. Do không giải quyết được nguyên liệu từ năm 1996 đến nay nhà máy đóng cửa không sản xuất và đang có phương án dỡ bỏ đi nơi khác. Tiếp đó là nhà máy đường Sông Lam - Nghệ An cũng được xây dựng năm 1961, công suất 500 tấn mía/ngày, hàng năm yêu cầu 70.000 tấn mía nguyên liệu nhưng trong suốt 20 năm hoạt động, bình quân mỗi năm nhà máy chỉ thu mua và chế biến được 32.000 tấn, chưa đạt 50% nguyên liệu, hiệu quả sản xuất thấp. Cũng trong bối cảnh đó nhà máy đường Việt Trì - Vĩnh Phú trong nhiều năm sản xuất bị thua lỗ, nợ Nhà nước ngày một tăng, nguyên liệu vận chuyển về nhà máy 2 - 3 ngày mới đủ ép một ngày, cũng do thiếu nguyên liệu.
  20. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆPLÊ NGỌC QUANG – QLKT.K. K 28 Nhà máy đường Lam Sơn công suất 1.500 tấn mía/ngày hàng năm yêu cầu từ 225.000 đến 250.000 tấn mía để sản xuất ra 22.500 đến 25.000 tấn đường. Được Nhà nước đầu tư xây dựng từ đầu năm 1980 đến cuối năm 1986 nhà máy căn bản hoàn thành và đi vào hoạt động. Là nhà máy có quy mô hiện đại, thiết bị toàn bộ của pháp, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng trong giai đoạn đầu từ 1986 - 1990 khó khăn nhất là thiếu nguyên liệu, liên tục trong suốt 4 năm liền nhà máy chỉ sử dụng được 10% công suất thiết bị (vụ mía 1986 - 1987 thu mua và chế biến 9.600 tấn mía, vụ bằng 4% công suất, vụ mía 1987 - 1988 thu mua được 24.000 tấn mía, vụ mía 1988 - 1989 thu mua được 36.000 tấn mía bằng 12% công suất), nhà máy đứng trước nguy cơ phải đóng cửa, thậm chí có phương án tháo dỡ nhà máy đưa vào miền Nam. Từ những dẫn liệu trên đây chúng ta có thể khẳng định rằng xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu là vấn đề then chốt có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của nhà máy nhất là trong giai đoạn đến năm 2000 Nhà nước ta đang có chủ trương thực hiện chương trình mía đường trong cả nước đạt 1 triệu tấn đường và đang xúc tiến xây dựng một loạt nhà máy, do đó việc xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu là bài học cho tất cả các nhà máy đường đã và sẽ xây dựng, việc quy hoạch xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu vừa là bước khởi đầu, vừa là khâu quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một nhà máy. III - VAI TRÒ CỦA NGÀNH ĐƯỜNG TRONG VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VÙNG TỪ NÔNG NGHIỆP SANG CÔNG NÔNG NGHIỆP NÔNGTHÔN ĐIỂN HÌNH LÀ VÙNG KINH TẾ LAM SƠN Khi phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật về mô hình hiệp hội mía đường Lam Sơn, Nhà nước coi đây là một mô hình kinh tế mới nếu thành công sẽ được nhân rộng ra toàn quốc. Thực tế mô hình này đã thành công được nhiều doanh nghiệp Nhà nước áp dụng và nhân rộng ra toàn quốc. Lúc đầu kinh tế Lam Sơn với 4 nông trường (Sông Âm, Lam Sơn, Sao Vàng, Thống Nhất) sau nhiều năm chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đã không thay đổi được bộ mặt kinh tế vùng. Thậm chí bản thân các đơn vị này Nhà nước phải bù lỗ, đồng thời cũng không làm được vai trò
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2