BẠCH HOA XÀ
Xut xứ:
Khai Bo Bản Thảo.
Tên khác:
K Xà (Bản Thảo Cương Mục), Kiềm Xà, Khin Tỷ Xà (Hòa Hán Dược
Kho), Ngũ Bộ Xà, Bách BXà, Kn (ợc Vật Học Đại T Điển),
Ngân Hoàn Xà, Nhãn Kính (Trung Quốc Dược Học Đại TĐiển), Rắn hổ
phì, Rắn hổ đất, Rắn hmang, Rắn mang bạnh (Dược Liệu Việt Nam).
Tên khoa học:
Naja Naja atra Cantor.
Hkhoa học:
Elapidae (Rắn Hổ).
Mô t:
loài rn độc dài 0,7m đến 2m khi tức giận thì cất đầu cao, thân phía trên
dựng thẳng lên, cbạnh ra (vì thế mà n là rn Mang bành hay Mang bnh)
phun phì p(min bắc còn rắn Hổ phì, rn phì). Rn hổ mang không chủ
động tấn ng người, ban ny tờng lành như đất (miền nam gọi là rn Hổ
đất). Rắn hmang non dữ n rắn hmang trưởng thành. Rn hổ mang bơi
giỏi, nhưng không sống dưới nước. Thường sống trong hang chuột, gò đống,
bruộng, tmối, bờ đê hoặc dưới gốcy, trong bụi tre ở vườn tược làng xóm,
Rn hmang kiếm ăn ban đêm, thức ăn chính là tnhnếch, cóc, thằn
lằn, thích nhất là chuột, rắn Hổ mang còn ăn cả nòng nọc và nhái. Màu sắc thay
đổi nhưng thường màu u đen sẫm đều một màu. Tn ccó một đim to
trắng hình mặt tng, hoặc 2 đim trắng to như hai mt kính.
Địa lý:
nhiu ởớc ta.
Phn dùng làm thuốc:
Dùng thịt, mật, xác lột, xương, nọc độc.
Mô tợc liệu:
c kcủa Bạch hoa xà thường cuốn tròn, vùng bụng được mxẻ ruột lra
xương sống và trong khoang bng, và mt lưng u u nhạt phủ khít, phiến
vẩy có khối đốm dạng quả trám vuông màu m trng, đầu rắn thể hiện hình
tam giác thưng đã bcắt bđi, chất cng bền, có mùi tanh đặc biệt. Ngoài ra
còn có một loài Kim tin Bạch hoa xà, phần đầu hình trng, mình n
vàng màu trắng m. Thuốc sống thưng dùng n cây ng ra đường nh
khong hơn 3cm, loại này khác với Ngũ Bộ xà.
Biến chế:
-Thịt rắn: Chặt bđầu, đuôi chừng 10cm, lột da, bsạch phủ tạng róc lấy thịt
vằm nhỏ nấu ăn.
-ợu rắn: Nếu đ 3 con thuộc 3 loài khác nhau thì càng hay, nếu không 1-2
con cũng được.
hai cách ngâm:
- Ngâm tươi thì cho rắn sống vào bình, đổ cồn 40 đđầy ngp ngâm 1 ngày
đêm đrắn chết và tiết ra chất độc, xong bỏ rượu này đi, lấy rắn ra chặt bđầu
đuôi nm thịt rn trên, xong mruột bhết tạng phủ nhưng ly mật và
da, đngập rượu 40 đ ngâm trong 100 ngày (càng lâu càng tốt nhưng phải
đậy n để khỏi thối), có khi người ta chôn cbình rượu xuống đất. Lúc đầu
ngâm thấy mùi thối xong sau lại thấy thơm. Rượu có màu vàng i xanh. Nếu
muốn tiết kiệm rượu ngâm, ban đầu thì làm thịt rắn sống bằng cách chặt bỏ đầu
đuôi 10cm, mổ bụng bỏ hết tạng phchỉ lấy mật và da, đem rửa sạch bằng
rượu ngâm gừng hay Quế chi rồi lau khô bằng giy bản. Cho vào bình nm để
ngp rượu càng u càng tốt (tn 3 tháng 10 ngày) nng tốt nhất là trôn
xuống dưới đất (hạ kh thổ) cũng trên 3 tháng 10 ny. Ngâm khô t cht bỏ
đầu đuôi 10cm, mổ bng bhết phụ tạng chỉ lấy i mật, lột da, rửa bàng
rượu ngâm gừng hay quế chi rồi lau kbằng giấy bản. Chặt khúc nước vàng,
ngâm rượu 1 tháng thì thuống. Nếu nướng ng đem sấy khô, tán bột
rồi đem xay ha giã nhcho vào túi vải cho vào ngâm rượu thì ch15-20 ngày
thì dùng được, ngâm ơi hay khô chỉ ngâm rượu một lần dùng hết thì thôi hay
ngâm được đến đâu thì gạn uống hết đến đó rồi thêm rượu ngâm tiếp. thể
chgạn lấy nửa bình rồi ngâm lại, làm như thế nhiều ln.
-Máu rn: Khi chặt bỏ đầu rắn làm tht, hứng ngay lấy u rắn vào 1 cốc rượu,
khuy đều mà ung. Tng ung ợu huyết rắn nhắm thức ăn nấu nướng với
thịt rắn.
-Mt rắn: Mật rắn không đắng như c loài động vật khác, nếm c đầu hơi
đắng sau có vị ngọt như Cam thảo, không độc có tác dụng chống viêm rõ rệt
như thấp khớp khi ng đem cô cách thy cho hơi đặc, ly vquít u năm rửa
sạch cạo bỏ lớp trắng trong, sấy nhhoặc phơi khô. Dùng mật n tẩm, sấy
nhcho khô rồi lại tẩm, làm như vậy nhiều lần cuối cùng tán bột dùng. Hoc
lấy mật buộc cổ túi mật lại, tẩm rượu pi trong t, một ngày đêm rồi lại tẩm,
làm 3 ln trong 3 ngày, rồi treo lên cho tới k. Khi dùng khong chừng 0,12g
vào 30ml rượu 40 độ để chữa các chứng phong sưng đỏ.
-Da rn: Còn gọi là vhayc rắn, treo rắn lên ng dao khía quanh c, lột ly
da. Nhúng vào rượu rửa sạch, pi khô hoặc sy khô, rồi tán bột, hoặc đốt tồn
tính để trị các chứng bệnh ngoài da, thối tai, hủi cùi.
-M rắn: Ly m rắn đựng vào chai để chữa bỏng lửa, chốc đầu hoặc nấu với
các vị thuốc khác để bôi vào chỗ mụn cho cng lên da non.
-Nọc rắn: Rắn có hạch chứa nọc độc hàm trên, sau hai con mt. Khi cắn nọc
độc tiết ra, chảy vào một ống nhỏ, dẫn xuống ng nanh. Một con rắn hổ mang
mỗi ln lấy nọc cho t30-100mg nọc khô, một m có thể lấy 6-10 ln. Mun
lấy để con rắn cắn vào miệng một nn hộp nh lồng (hộp Petri). Ly tay xoa
p nhvào hai tuyến nọc sau tai, nọc sẽ chảy vào nn hộp. Chú ý đừng
p mnh quá, nọc rắn chảy ra sẽ lẫn c máu và dãi làm gim chất lượng nọc
thu được. Nọc mới tiết ra là chất lng trong và hơi nh, màu ng nhạt, có độ
dính cao. Đem m đông khô hoặc làm khô trong chân không thì được tinh th
nhỏ màu vàng, ginguyên độc tính hàng chc m (có thể tới 26 m) vẫn y
chết người nên cn đặc biệt quản chặt chẽ ku bảo quản pha chế. Nọc lấy
được không kịp thời xử lý chế biến thì sau 24 gi sẽ bị biến chất có mùi thối.
Thành phn hóa học:
+Nọc rắn chứa 1 chất ging như Glycoprotein Thrombin, Lipase 3 loại chất
chng đông . 1 trong các độc tđược xác định là a-Bungarotoxin (Trung Dược
Học).
+Thịt rắn Protid, mỡ 0,55%, chất Saponozit (Những y Thuốc Và V
Thuốc Việt Nam).
+Mật rắn có Cholesterin, Acid Panmitic, Acid Steric và Taurin Saponozit
(Những y Thuốc Và V Thuốc Việt Nam).
Tác dng dược lý:
+Tác dng lên h thần kinh trung ương: thuốc sắc Bạch hoa xà có c dụng
giảm đau, an thần. Nọc rắn xử lý hết độc với liều 0,188mg/kg có c dụng giảm
đau đối với chuột đồng gấp 3-4 ln Morphin với liều 1mg/kg mà không gây
nghin.
+Tác dụng lên máu: Thuc sắc Bạch hoa xà làm h huyết áp xung khi m
vào k qun hoặc chích cho c đã y mê. Nc rắn xử lý hết độc có tác dụng
chng đông, chống hình tnh huyết khối, giảm Fibrinogen, độ dính của máu,
độ ngưng tập của tiểu cu (Trung Dược Học).
+Nọc rắn chế thành loại men chống mãu cục có tác dụng chng đông máu, làm
h m máu, hạ áp, giãn mạch dùng để trị các chứng tĩnh mạch, động mạch
viêm tắc (ợc Học Thông Báo 1988, 1:45)
+Nọc rắn chế thành thuốc chích dịch truyền với dung dịch Natri đẳng trương
trị bệnh mạch vành có kết quả (Hà Bc Y Dược 1988, 2:45).
Tính vị:
+Vị ngọt mặn, tính ấm, độc (Trung Quốc Dược Học Đại T Điển).
+ Vị ngọt mặn, tính ấm, có độc (Trung Dược Học).
Qui kinh:
+Vào kinh Can, Phế (Lôi Công Bào Chế ợc nh Giải).
+Vào kinh Can (Trung Quốc Dược Học Đại TĐiển).
+Vào kinh Can, T (Trung Dược Học).
Tác dng:
+Kphong, hoạt lạc, chống co giật, giảm ngứa (Trung Quốc Dược Học Đại
Từ Điển).
+Khu phong, tng kinh lạc (Trung Dược Học).
Chủ trị:
+Tr Phế bị phong, mũi nghẹt, bạch điến phong, mụn nhọt, ban chẩn (Dược
Tính Bn Thảo).
+Trtng phong, thấp tý, tê bi, gân co git, liệt nửa người, mắt lệch, min
méo, khớpơng đau, cn yếu, không đứngu được (Khai Bảo Bản Thảo).
+Tr phong thấp kinh niên, khp cứng thẳng, tê da thịt (Trung Quốc Dược Học
Đại TĐiển).
Liu dùng: ng t 4-16g.
Kiêng kỵ:
+ Huyết mc dù có phong, những người không có phong tà thực scấm
ng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)..
+Âm hư, có dấu hiệu nhiệt: không dùng. Huyết hư : dùng thận trọng (Trung
ợc Học).
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+Tr phong bại, phong cùi, l ngứa toàn thân: dùng thịt Bạch hoa xà 160g,
Thiên ma (sao u) 30g, Bạc hà, Kinh giới mỗi thứ 10g. n bột, ợu ngon
hai thăng, Mật ong 4 t cho vào nồi sành nu thành cao. Mỗi lần uống 1 chén
với rượu, ngày 3 lần, cần kết hợp đứng vào chnóng hoặc làm thế o đ ra
mồ hôi (Khu Phong Cao - Y Lũy Nguyên Nhung phương).
+Trcác loại phong mới bị hoặc kinh niên, tay cn yếu mềm, miệng o, mắt
xếch, nói ngọng hoặc gân co quắp, ngoài da khô ngứa, mất cảm giác, các khớp
xương đau nhức hoặc sinh ra lở loét: ng Bạch hoa 1 con, ra sạch bằng
nước nóng, chặt bỏ đầu đuôi chừng 3 tấc ta, ngâm rượu, bxương đi, chỉ lấy
40g thịt nguyên thôi, thêm o các th Toàn yết, Đương quy (sao), Phòng