CHỈ XÁC
Xuất xứ:
Bản kinh
Tên Việt Nam:
Trái gìa của quả Trấp, Đường quất.
Tên Hán Việt khác:
Ch xác, Nô lệ, Thương xác, Đổng đìnhlệ (Hòa Hán dược khảo).
Tên gọi:
Ch là têny, xác là vỏ. Vì quả chín ruột quắt chỉ còn vvớinên gọi là Ch Xác.
Tên khoa học:
Fructus citri Aurantii
Họ khoa học:
Thuộc họ Cam (Rutaceae).
Mô tả:
Ch xác cũng giống như Chỉ thực, Chỉ thực dùng qunon, còn Chxác là quhái vào lúc gn
chín, thường bổ đôi để phơi cho mau khô. Chỉ xác to hơn Chỉ thực và thường được bổ đôi (Xem:
Ch thực).
Phân biệt:
+ Chthực và Chxác đều là quphơi kcủa hơn 10 y của chi Citrus và Poncirus học Cam
(Rutaceae) nhưng thu i hai thời k khác nhau. Chưa xác định được tên chính c. Trung
Quốc còn dùng Chthực hoặc Chỉ xác với nhiều y khác nhau như cây Câu kết, Chỉ (Poncirus
trifolia Raf), cây Hương viên (Citrus wilsonii Tanaka), cây Toàn đăng hay Câu đầu đăng, Bì đầu
đăng (Citrus aurantium L) y Đại đại hoa (Citrus aurantium L Var Amara Engl). i còn
dùng quả Bưởi non (Citrus grandis Osbeck) bổ đôi, phơi khô để làm Ch thực và Ch xác.
+ Có nơi dùng quả bưởi non (Citrus grandis ocbeck) bổ đôi, phơi khô làm Ch xác.
+ Chxác gồm các qub đôi, đường kính 2-3cm (hoặc bổ tư). Vỏ ngoài màu nâu vàng,
vết tích của cuống quả hoặc vết tích của vòi nhy. Mặt cắt ngang một vòng v quả ngoài
mng màu nâu, sắt vỏ một vòng túi tinh dầu lỗ chỗ, lớp cùi trắng ngà, dày khoảng t3-4mm
quăn ra phía ngoài, giữa là ruột màu nâu nhạt, các múi hình tía nan hoa bánh xe, kxp
li cứng. Chất cứng chắc, mùi thơm nhạt, vị đắng cay. Ruột hơi chua chát (so sánh với: Ch
thực).
+ Ch xác và Chỉ thực giống nhau, nhưng sức mạnh của Chỉ xác yếu hơn.
Địa lý:
nhiều ở phía Bắc Việt Nam.
Phần dùng làm thuốc:
Quả chín.
Thu hái, sơ chế:
Chọn vào tng 9-10, hái những trái gần chín, pi khô lúc trời khô ráo hoặc hái quả xanh
đường kính 3-5cm bổ ngang làm đôi phơi khô.
Bào chế:
Đem thấm nước cho mềm, bỏ xác múi và hạt trong đi rồi xắt mng phơi ktrộn sao với nếp
hoặc cám cho tới khi gạo vàng hoặc cám gần cháy đen rồi bỏ đi, ly Chỉ c, Chỉ xác để lâu càng
tốt.
Bảo quản:
Để nơi khô ráo, tránhm.
Thành phần hóa học:
+ Hesperidin, Neohesperidin, Naringin (R F Albach cng sự, Phytochemistry 1969, 8 (1):
127).
+ Synephrine, N-Methyltyramine (Hà Triều Thanh, Trung Dược Chí 1981, 12 (8): 345).
+ V quả chứa chất dầu 0,469%, trong đó a-Pinene, Limonene, Camphene, g-Terpinene, p-
Cymene, Caryophyllene (Nobile Luciano và cộng sự, C A 1969, 70: 31620b).
Tác Dụng Dược Lý:
. Ch thực và Ch c đều tác dụng cường tim, tăng huyết áp do thành phn chủ yếu là
Neohesperidin nhưng không làm tăng nhp tim. Thuốc tác dụng co mạch, tăng lực cản của
tuần hoàn ngoi vi, tăng co bóp của tim, tăng lượng cGMP của tim huyết tương nơi
chut nhắt. Chỉ thực còn tác dụng tăng lưu lượng u của động mạch vành, não thận,
nhưng máu của động mạch đùi lại giảm (Trung Dược Học).
+ Nước sắc Chỉ thực và Chxác đều có tác dụng ức chế cơ trơn ruột cô lập của chuột nhắt, chuột
lang và th, nhưng đối với chó đã được gây rò dạ dày rut thì thuốc li có tác dụng hưng phấn
làm cho nhịp co bóp của ruột và dy tăng. Đó cũng là sở dược của thuốc dùng để tr
chứng dạ dày sa xung, dạ dày gĩan, lòi dom, sa trực trường... Kết quả thực nghiệm cho thấy Ch
thực và Chxác vừa tác dụng làm giảm trương lực trơn của ruột và chống co thắt, vừa
th hưng phấn làm tăng nhu động ruột, do trạng thái chức năng cơ thể, nồng độ thuốc và súc vật
thực nghiệm khác nhau mà tác dụng cả hai mặt ngược nhau, như vậy dùng thuốc để điều
chỉnh sự rối loạn chức năng đường tiêu hóa ở trạng thái bệnh là tốt (Trung Dược Học).
+ Nước sắc Chthực và Chxác tác dụng hưng phấn rõ rt đi với tcung thỏ thai hoặc
chưa thai, lập hoặc không, nhưng đối với t cung chuột nhắt cô lập lại tác dụng ức
chế.tác dụng hưng phấn tử cung của thuốc phù hợp với kết quả điều tr chứng tcung sa kết
quả trên lâm sàng (Trung Dược Học).
Tính vị:
+ V đắng, tính hàn (Bản Kinh).
+ V chua, hơi n, không độc (Biệt Lục).
+ V đắng, cay (Dược Tính Bản Thảo).
+ V đắng, tính hơi n (Trung Dược Học).
+ V đắng, tính hơi lạnh. (Lâm ng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Quy kinh:
+ Vào kinh V, T (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Vào kinh Tâm T (Lôi Công Bào Chế Dược tính Giải).
+ Vào kinh Can, T (Bản Thảo Tái Tân).
+ Vào kinh T, V (Trung Dược Học).
+ Vào kinh T, Vị (Lâm ng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Tác dụng:
+ Tđờm, hoạt khiếu, tả khí (Bản Thảo Din Nghĩa).
+ TVị thực, khai đạo kiên kết, tiêu đờm tích, khứ đình thủy, thông tin bí, pkết hung (Dược
Phẩm a Nghĩa).
+ Hành khí trệ, tan đờm, dẫn khí xuống qua đường đại tin (Trung Dược Hc).
+ Phá khí, tiêu tính, đng thời có tác dụng tả đàm, trừ bỉ tích, hành khí (Lâm Sàng Thường Dụng
Trung Dược Thủ Sách).
+ Phá trệ khí, thư trường vị, dùng làm thuốc khử đàm, táo thấp, tiêu thực.
Chủ trị:
Tan những chất lưu kết trong bụng, đàm trệ ở ngc, tu đầy trướng, yên dạ dày, phong nhập vào
đại trường.
Liều dùng:
Dùng 4 – 12g.
Kiêng kỵ:
T, V hư hàn mà không có thấp tích. Đàn bà có thai, gy yếu chớ dùng.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trtrẻ nhlỵ lâu ngày, tiêu ra cơm nước không đều: Chỉ xác, tán bột, mi lần uống 4 8g
(Quảng Lợi Phương).
+ Tr răng đau nhức: Chỉ c ngâm rượu súc miệng (Thánh Huệ Phương).
+ Cầm lỵ, thuận khí: Chỉ xác sao 96g, Cam thảo 24g, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước sôi (Anh
Đồng Bách Vấn Phương).
+ Tr trnh đi tiêu khó: nướng Chỉ xác, bmúi, Cam thảo mi thứ 4g, sắc uống (Toàn Ấu Tâm
Giám Phương).
+ Tr lở đau sưng: Chỉ xác nướng nóng, chườm vào đó 7 trái (Bí Hiệu Phương).
+ Tr lở đau ng: dùng bột Chỉ xác, bỏ vào trong bình nấu sôi thật lâu trước xông sau ra (Bn
Sự Phương).
+ Trị nấc cụt do thương hàn: Chỉ xác 20g, Mộc hương 4g tán bột, mỗi lần uống 4g, với nước sôi,
chưa bớt thì ung tiếp (Bản Sự phương).
+ Tr đau bụng khi thai: Chỉ xác 120g, sao với m. Hoàng cm 40g. tán bột. Mỗi lần uống
20g với 1 cn rưỡi nước, nếu phù bụng căng thêm Bạch truật 40g (Hoạt Pháp Yếu
Phương).
+ Tri ruột xệ xuống sau khi đẻ: Chỉ xác, sắc ly nước ngâm, đi ít lâu thì rút vào (TTrân
Phương).
+ Tr trnh n mửa, động kinh, nghẹn đàm, co git: Chỉ xác bỏ múi sao với m, Đạm đậu
khu, 2 vị bng nhau, tán bột, mi ln uống 1/2 muỗng cà phê, nặng thì 1 muỗng. Nếu cấp kinh
phong ng Bạc hà gĩa vắt lấy nước uống với thuốc. Nếu mạn kinh phong dùng Kinh giới nu
uống với 3-5 git rượu, ngày 3 ln (Bất Kinh Hoàn - Tiểu Nhi Phương).
+ Tr trẻ nhỏ bị chứng nhuyễn tiết (mn nhọt mm ớc): Chỉ xác 1 trái lớn (không ly loại
trắng), mài cho bằng ming rồi lấy h miến i quanh ming, úp lên trên đầu miệng mn thì
th tự ra hết máu mvà không có sẹo (Thế Y Đắc Hiệu Phương).
+ Lợi k sáng mắt: Chỉ c 40g, sao, tán bột, uống với ớc (Tuyên Minh Phương)
+ Tr thương hàn âm chứng, do uống thuốc lầm hạ quá sớm sinh đầy tức ngực nhưng không đau,
đè vào thấy mềm: Chỉ xác, Binh lang 2 vị bằng nhau, tán bột, mi lần ung 12g với nước sắc
Hoàng liên (Tuyên Minh Phương).
+ Tr tiêu ra máu: Ch xác 240g sao với cám, Hoàng k 240g, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước
cơm, hoặc trộn với hồ làm viên uống (Kinh Nghiệm Phương).
+ Tr bụng đầy, người lớn cũng như trẻ nh, khí huyết ngưng trệ: dùng những vị tác dụng
thông ruột, thuận kgọi là “Tứ Diệu Hoàn” gm Chỉ xác đầy lưng còn xanh, bmúi đi, lấy
160g chia làm 4 phn, 40g sao với Thương truật, 40gsao vi La bặc tử, 40g sao với Hồi hương,
40g sao với Can tất, xong bỏ các v y đi, lấy Chỉ xác, tán bột dùng. Lấy 4 vị trước sắc lấy nước
trộn bột gạo làm thuc viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên vi nước cơm, sau khi
ăn (Giản D Phương).
+ Tiêu tích thuận k, trị ngũ tích lục tụ, dùng cho cgìa ln trẻ: Chỉ c 3 cân bmúi, mi ti
bvào 1 hạt Ba đậu nhân, rồi úp vào cho kín, nấu lửa nh1 ngày, cn nước đổ thêm, khi thêm
phải đổ nước nóng vào, đợi cho nước cạn, bỏ Ba đậu đi, lấy Chỉ c phơi nắng, sao, tán bột,