intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lý thuyết marketing xuất nhập khẩu

Chia sẻ: Rangdong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:36

241
lượt xem
95
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa là ngôn ngữ , phong tục tập quán, tôn giáo, giá trị thái độ, giáo dục, quan niệm về gia đình và xã hội. Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi và thái độ của khách hàng tạo ra các phân khúc thị trường khác nhau và yêu cầu một chiến lược marketing riêng biệt. = Vì vậy các chiến lược sản phẩm, quảng cáo, phân phối phải xem xét yếu tố văn hóa của quốc gia mà công ty thâm nhập....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lý thuyết marketing xuất nhập khẩu

  1. CÂU HỎI ÔN TẬP  MARKETING XUẤT NHẬP KHẨU
  2. MARKETING XUẤT NHẬP KHẨU Câu 1* : Marketing xuất nhập khẩu là  gì? Sự khác nhau cơ bản giữa MKT     ội địa và MKT XNK    n  ?   ả lời   Tr  : MKT xuất nhập khẩu là  hoạt  động marketing nhằm giúp các doanh nghiệp xuất  khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Sự khác nhau cơ bản giữa MKT nội địa và MKT XNK là : MKT XNK không chỉ đối phó với 1 mà ít nhất là 2 nhóm môi trường - Phải nhận biết rõ  sự  khác biệt về  môi trường (Văn hóa, Kinh tế, Chính trị,  - Pháp luật, Cạnh tranh...) Hoạch định các chiến lược marketing phù hợp cho thị trường từng quốc gia  - và khu vực. Câu 2 : Phân tích môi trường MKT quốc tế   ảnh hưởng  đến chiến lược MKT     ốc tế   qu   ? Cho ví dụ minh họa     ?   ả lời   Tr  : Những môi trường marketing quốc tế   ảnh hưởng tới chiến lược marketing quốc tế  gồm:  Môi trường kinh tế­ tài chính - Môi trường văn hóa  - Môi trường chính trị ­ pháp luật  - Môi trường cạnh tranh  -
  3. Môi trường công nghệ - 1. Môi trường kinh tế ­ tài chính a/ Dân số Dân số phản ánh quy mô thị trường. - Sự phân bố về lứa tuổi và địa lý cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hành vi mua.  - Khách hàng luôn có  những nhu cầu   và  sức mua khác nhau  đối với cuộc   sống của họ. Ví dụ: quốc gia đang phát triển có khoản 40% trong độ tuổi 0­14 mà nhóm   này thường phụ  thuộc vào gia  đình không có  quyền quyết  định về  chi tiêu.  Ở  Tây  Âu thì  ngược lại có  khoản 25%số  dân từ  0­14 tuổi. Các yếu tố  này  cho thấy rằng hai quốc gia có số dân tương tự nhau không những có sự khác   biệt về  tiềm năng thị  trường mà  còn sự  khác nhau về  nhu cầu hàng hóa và   dịch vụ. Vì thế nhà quản trị cần đưa ra chiến lược phù hợp với từng quốc gia  khác nhau. b/ Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu phản ánh nhu cầu và hành vi mua  - sắm của khách hàng về hàng tiêu dùng. Thu nhập chỉ ra quy mô của thị trường là chit tiêu GDP. Chỉ tiêu này là chỉ  - dẫn tiềm năng đối với hàng hóa công nghiệp. c/ Tình hình sản xuất, sản lượng của quốc gia đó về từng mặt hàng cụ thể:  Tình hình sản xuất và sản lượng của từng mặt hàng cụ thể sẽ cho ta thấy được xu   hướng xuất nhập khẩu của quốc gia đó từ đó công ty có thể đưa ra được chiến lược  áp dụng cho thị trường này.
  4. d/ Tỷ giá hối đoái và sự biến động của nó, tình hình lạm phát e/ Cơ sở hạ tầng f/ Mức độ đô thi hóa g/ Mức độ hội nhập của quốc gia 2. Môi trường văn hóa Các yếu tố  thuộc môi trường văn hóa là  ngôn ngữ  , phong tục tập quán, tôn giáo,   giá trị thái độ, giáo dục, quan niệm về gia đình và xã hội. Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi và thái độ của khách hàng tạo ra các phân khúc thị  trường khác nhau và yêu cầu một chiến lược marketing riêng biệt.  => Vì vậy các chiến lược sản phẩm, quảng cáo, phân phối phải xem xét yếu tố văn  hóa của quốc gia mà công ty thâm nhập. 3. Môi trường chính trị pháp luật  ­ Một môi trường chính trị  tiêu cực sẽ   ảnh hưởng  đối với công ty trên thị  trường  nước ngoài, có thể hạn chế chương trình marketing hay dây chuyền  sản phẩm. Nó   cũng có  thể  gây khó  khăn cho việc xin giấy phép hay việc chuyển lợi nhuận và   cũng có thể tạo nên sự tẩy chay.  => Do đó nhà quản trị marketing quốc tế cần nghiên cứu môi trường chính trị như  một phần thiết yếu trong việc hoạch định và đưa ra chiến lược marketing. ­ Các quốc gia đều có những luật lệ hay những quy  định ảnh hưởng  đối với chiến  lược 4P của hàng hóa. Ví dụ : Trong một số quốc gia quảng cáo trên radio và tivi bị cấm,  nhiều quốc gia   có quy định về việc quảng cáo dược phẩm, một số quốc gia khác lại đưa ra những   quy định quảng cáo trong rạp chiếu bóng. 4. Môi trường cạnh tranh
  5. Khi thâm nhập thị trường nước ngoài, công ty cần quan tâm đến: Hình thức cạnh tranh về  sản phẩm có  thể  diển ra tại thị trường nước sở   tại. Phân tích lực lượng cạnh tranh:  đối thủ  cạnh tranh chính, mục tiêu của   họ, phân tích  điểm mạnh,  điểm yếu, cơ  hội,  đe dọa của  đối thủ  cạnh  tranh. Chiến lược kinh doanh của đối thủ cạnh tranh  Trên cơ sở nghiên cứu môi trường cạnh tranh, các công ty sẽ hoạch định chiến lược   marketing, chiến lược cạnh tranh một cách phù hợp.  5. Môi trường công nghệ  Việc áp dụng các công nghệ mới giúp các công ty quốc tế tạo ra sản phẩm mới và   làm tăng sức cạnh tranh trên thị  trường. Tuy nhiên, những thay  đổi về  mắt công   nghệ không phải lúc nào cũng nhận được sự ủng hộ của người tiêu dùng.  =>Vì vậy người làm marketing phải nắm được những thay đổi của môi trường công  nghệ   để   đưa ra chiến lược marketing phù  hợp,  đáp  ứng tốt hơn nhu cầu của con  người cũng như cảnh giác đối với thái độ chống đối từ người tiêu dùng Câu 3*:   ình bày thông tin sơ cấp trong nghiên cứu thị trường thế giới         Tr   ? Ghi địa chỉ 3 trang web cung cấp các thông tin về XNK của các quốc gia trên thế  giới   ả lời   Tr  : Nguồn thông tin sơ cấp: Là  thông tin do bản thân cty quốc tế  tự  thu thập trên thị  trường thế  giới, phương  pháp thu thập chính là:
  6. Quan  sát(   Observation):   là   phương  pháp  thu  thập  thông  tin   qua   đó   nhà  1. nghiên cứu tiến hành   quan sát trực tiếp  đối tượng nghiên cứu   thông qua  thiết bị như camera, máy ghi âm… Nghiên cứu thực nghiệm( Eperimentation): là  phương pháp thích hợp nhất  2. để  thu thập các thông tin về  quan hệ  cá  nhân   quả  bằng cách tác  động  những thực nghiệm  khác nhau vào các nhóm thử nghiệm..Kiểm tra các yếu  tố ngoại lai và kiểm tra sự khác biệt của các nhóm sau thực nghiệm. 3. Điều tra (survey): phương pháp này có thể  thực hiện bằng hình thức phỏng   vấn. • thứ  nhất là  phỏng vấn giữa nhà  nghiên cứu và  và   đối tượng cần thu  thập thông tin về chủ đề nghiên cứu.  thứ hai là phỏng vấn nhóm trong đó một nhóm các đối tượng nghiên  • cứu và nhà nghiên cứu ngồi lại với nhau để làm rõ một chủ đề nghiên  cứu. ngoài ra còn phỏng vấn qua  điện thoại, qua internet và  bằng “   Bảng phỏng vấn thư  tín”.Để  thu thập thông tin sơ  cấp,  đòi hỏi phải  xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn, một cách khoa học và  ngôn ngữ  phù hợp với thị trường mục tiêu Các   trang   web:  www.ttnn.com  ,  www.intracen.org/marketanalysis,  http://www.vcci.com.vn/, http://brupt.com, www.wto Câu 4: Phân tích các phương thức khác để thâm nhập thị trường thế giới từ  sản xuất trong nước? Trả lời:  Có 2 hình thức:Xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp. 1/Xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting):
  7. Không đòi hỏi có sự tiếp xúc giữa người mua nước ngoài và người xuất khẩu trong   nước. a) Công ty quản trị xuất khẩu (Export management company­EMC) • Là công ty thực hiện việc quản trị xuất khẩu cho công ty khác. • Nhà XK nhỏ thường thông qua EMC để XK sản phẩm. • EMC thực hiện việc XK với danh nghĩa của nhà sản xuất xuất khẩu. • EMC hưởng hoa hồng từ nhà sản xuất . b) Khách hàng nước ngoài (Foreign buyer): • XK thông qua các nhân viên của công ty nhập khẩu nước ngoài. • Các doanh ngiệp cần tìm hiểu kỹ khách hàng để thiết lập mối quan hệ. c) Nhà ủy thác xuất khẩu (Export Commission House): • Đại diện cho người mua nước ngoài cư trú trên nước của nhà xuất khẩu. • ECH hành động vì lợi ích của người mua . • Việc vận chuyển hàng hóa và đảm bảo thanh toán do ECH đảm nhận. • Người mua trả tiền ủy thác d) Môi giới xuất khẩu (Export Broker): • Thực hiện chức năng liên kết giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu. • Được thực XK ủy nhiệm và trả hoa hồng.    e) Hãng buôn xuất khẩu ( Expoty Merchants): • Thường đóng tại nước xuất khẩu. • Mua hàng của người chế biến hoặc của nhà xuất khẩu ,thục hiện các ngiệp vụ  xuát khẩu để đảm bảo tiến trình XK. • Hãng buôn xuất khẩu chịu mọi rủi ro liên quan đến xuất khẩu. 2)Xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting): Doanh nghiệp trực tiếp bán sản phẩm của mình ra nước ngoài .Hình thức này thích   hợp với doanh nghiệp thông thạo nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu 
  8. a)Tổ chức xuất khẩu trong nước của doanh nghiệp :   ộ phận xuất khẩu :Trực thuộc phòng kinh doanh .Gồm 2 bộ phận chính :bộ  B   • phận kinh doanh trong nước và  bộ  phận xuất khẩu.Cơ  cấu tổ  chức phù  hợp   với doanh nghiệp mới xuất khẩu và  kim ngạch xuất khẩu chỉ chiếm tỷ  trọng   nhỏ trong kết quả kinh doanh.   òng xuất khẩu :Trực tiếp thực hiện các ngiệp vụ  xuất khẩu từ  tìm tiếm thị  Ph   • trường , khách hàng  đến tổ  chức soạn thảo ,chuẩn bị  các khâu ký  kết hoạt   động xuất khẩu và thực hiện hợp đồng .Tổ chức này thường thấy ở các doanh  nghiệp vừa và nhỏ .   ông ty con(công ty chi nhánh)xuất khẩu:Khi công ty có  quy mô  xuất khẩu  C   • lớn ,sẽ xuất hiện công ty con  đảm nhận công việc xuất khẩu trực thuộc công   ty mẹ .Có quyền tự chủ nhất định theo phân cấp của công ty mẹ .Cách tổ chúc   này tạo  điều kiện cho công ty con chủ   động tìm thị  trường ,khách hàng và  thực hiện đơn đặt hàng. b)Kênh phân phối nước ngoài:   Chi nhánh bán hàng (Foreign sales branch) :   •  Thực hiện chức năng bán hàng ở nước ngoài .  Có điều kiện tiếp xúc trục tiếpvới thị trường nước ngoài .  Được hình thành ở những thị trường có tiềm năng.   Kho bán hàng ở nước ngoài (Storage or warehousing facilities) :   •  Vừa là nơi dự trữ ,vừa là nơi bán hàng .  Thường bố trí ở trung tâm phát luồng hàng cho cả khu vực của thị trường  nước ngoài.   ông ty con xuất khẩu (Foreign sales subsidiar) : C   •  Hình thành ở những thị trường tiềm năng xuất khẩu.
  9.  Có  quyền tự  chủ  cao hơn trong ký  kết và  thực hiện hợp  đồng bán hàng so với  công ty chi nhánh .  Giá bán giữa công ty con và công ty mẹ theo giá chuyển giao. c) Đại lý  và  nhà phân phối ở  nước ngoài (Foreign based distributors and agents/  representatives):   i lý :là   đại diện của công ty  ở  nước ngoài ,bán hàng theo quy  định của doanh  Đạ   • ngiệp trong nước và được hưởng hoa hồng.   à phân phối: là 1 tổ chức kinh doanh độc lập với thương hiệu của mình và chịu  Nh   • trách nhiệm về  kết quả  tài chính.Có  quyền  đối với hàng hóa của nhà  xuất khẩu.  Hưởng chiết khấu thương mại. Câu 5:   ân tích các thành phần sản phẩm quốc tế để thích nghi hóa? Ph   Trả lời: Việc tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là  một xu thế  bắt buộc, một yêu  cầu khách quan, mà khi tham gia vào mậu dịch thế giới, doanh nghiệp nên nghiên  cứu tốt khách hàng để tổ chức sản xuất và bán hàng phù hợp với yêu cầu của khách   hàng. Các Thành phần sản phẩm có thể thực hiện thích nghi hóa : • Phần lõi (Core component) • Bao bì ( Packaging component)  Phân biệt (Visibility):bao bì cần phải dễ dàng phân biệt được với bao  bì của đối thủ cạnh tranh :kích cỡ, mẫu mã, màu sắc,… Thông tin (Information): bao bì có thể nhanh chóng cung cấp đầy đủ   các   thông   tin   cho   khách   hàng   về   sản   phẩm:   tên   sản   phẩm,   khối   lượng, hạn sử dụng, hướng dẫn sử dụng…
  10.  Hấp dẫn (Emotional impact):bao bì cần được thiết kế tạo ấn tượng ưu   thích trong tâm trí của khách hàng: thiết kế đẹp, màu sắc…  Bảo vệ  (Workability): bao bì  phải bảo  đảm chức năng bảo vệ  sản   phẩm: chất liệu bao bì, thiết kế bao bì… • Dịch vụ hỗ trợ ( Support services component)  Hướng dẫn sử dụng   Bảo hành   Trợ giúp lắp đặt   Dịch vụ sau bán   Phụ tùng thay thế Câu 6*:    ình bày về  tiêu chuẩn hóa và  thích nghi hóa sản phẩm quốc tế      Tr  ?   Cho ví dụ minh họa     ?   ả lời   Tr  : Vấn đề tiêu chuẩn hóa và thích nghi hoá thể ảnh hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm  tại thị  trường nước ngoài. Nó  liên quan tới các quyết  định về  sản phẩm như: màu  sắc, kích cỡ, chức năng, dịch vụ, bao bì, … ­ Tiêu chuẩn hóa là  việc  đưa một sản phẩm cho nhiều thị  trường nước ngoài, sản  phẩn này có thể là  loại sản phẩm được tiêu thụ tại thị trường trong nước của công   ty. Đây còn được coi là chiến lược sản phẩm toàn cầu (Global product strategy).Và   thích hợp  với những sản phẩm :  Hi­Tech (Kỹ thuật cao)  Hi­Touch (Gần gũi với cá nhân)
  11.  Hi­Teach (Dễ lan truyền) Chiến lược này yêu cầu phải thỏa mãn hai tiêu chuẩn:  Thỏa mãn nhu cầu thị trường trong nước của nhà sản xuất.  Thỏa mãn được nhu cầu chung của thị trường nước ngoài.      Lí do tiêu chuẩn hóa:  Giúp nhà sản xuất tiết kiệm chi phí từ lợi thế qui mô. Đồng thời,do vận chuyển và  truyền thông phát triển,các thông tin về  sp   được nhiều người biết &có thể tạo ra nhu cầu giống nhau đối vớisp. Trở ngại cho việc tiêu chuẩn hóa:  Rào cản về  môi trường tự  nhiên, văn hóa, kinh tế, cạnh tranh, chu kỳ  sống   sản phẩm, kênh phân phối và các qui định về pháp luật.  Hàng lương thức, thực phẩm rất khó tiêu chuẩn hóa. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn tiêu chuẩn hóa hay thích nghi hóa : + Cạnh tramh: Vị thế, đối thủ cạnh tranh.  + Thị trường : nhu cầu mua của khách hàng, lợi nhuận, sức mua. +Sản phẩm: lợi thế tiết kiệm từ quy mô, các quy định của chính phủ, loại sp. + Công ty: mục tiêu, nguồn lực, khả năng. VD: Khi  xuất  khẩu các  sản  phẩm  của  Việt  Nam  sang thị  trường  Hoa Kỳ  ,ngoài việc in nhãn ,tên sản phẩm …bằng tiếng Việt thì  nhà  sản xuất phải in   nhãn hiệu, tên sản phẩm,hay thông tin …bằng tiếng Anh.
  12. ­ Thích nghi hóa là việc công ty thiết kế và sản phẩm sản xuất sản phẩm theo nhu  cầu riêng biệt của từng cá nhân, từng tổ chức tại thị trường nước ngoài. Thích nghi hóa bắt buộc: sp bị  bắt buộc tuân theo các qui  định của chính    phủ,   các   đặc   điểm   của   thị   trường   nước   ngoài:ngôn   ngữ,   hệ   thống   đo   lường… Vd: Nhiều sản phẩm của doanh  nghiệp Việt Nam phải tuân thủ theo các qui  định của thị  trường nước ngoài  để  có  thể  xuất khẩu như: cá  tra, cá  basa có  những quy định riêng về an toan thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu…  Thích nghi hóa tự  nguyện: Công ty tự  nguyện thay  đổi ,  điều chỉnh sản  phẩm , làm cho nó thích nghi , phù hợp với các đặc điểm của thị trường. Lý do thích nghi hóa :  Phù  hợp nhu cầu,  ước muốn của khách hàng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu  riêng của khách hàng. Thích nghi hóa sẽ dẫn tới doanh số bán hàng của sản phẩm tăng .Tuy nhiên,   do chi phí  làm cho sản phẩm thích nghi cũng rất cao,nên khó  có  thể   đạt   được lợi nhuận cao. Câu 7: Phân tích các yếu tố  cơ  bản  ảnh hưởng  đến chiến lược  định giá  quốc    ế   t   ? Cho ví dụ minh họa     ?   ả lời   Tr  : Định giá  cho một sản phẩm có  thể  là  chìa khóa  để  dẫn tới thành công hay  thất bại. Vì vậy cần xem xét đến các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chiến lược định  giá Quốc Tế. + Các yếu tố bên trong:
  13. _Chi phí: Chi phí thường là một yếu tố cơ bản trong việc định giá .Chi phí giúp xác  định  một mức giá sàn (price floor) • Chi phí sản xuất:  Đối với chi phí sản xuất thì cần quân tâm  đến các yếu tố   như lao động, nguyên vật liệu, thiết bị máy móc,… • Chi phí  vận tải :  Đối với Thương mại Quốc tế  thường  đòi hỏi việc vận   chuyển hàng qua những  đoạn  đường dài .Vì  một phương thức vận tải phụ   thuộc đáng kể vào lượng năng lượng tiêu thụ, Chi phí vận tải trở thành vấn  đề quan tâm lớn của các công ty Quốc tế. • Thuế  quan : Khi sản phẩm  được vận chuyển ra khỏi lãnh thổ  một quốc gia  phải chi một khoản thuế  quan gọi là  thuế  xuất khẩu (trừ  những trường hợp  quốc gia  đó   áp dụng chính sách khuyến khích xuất khẩu và   đối với những   mặt hàng cụ thể). Thuế  quan có  thể  tác  động  đáng kể  tới giá  bán cho người tiêu dùng cuối  cùng . VD: Sp của công ty khi gia nhập vào thị trường Mỹ Trường hợp không được  hưởng  ưu  đãi về  thuế  thì  công ty phải  định mức giá  cho sản phẩm cao và  bao gồm cả  thuế  và  ngược lại nếu  được hưởng  ưu  đãi thì  mức giá  cho một  đơn vị sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng . Thuế  nội  địa  đánh vào sản phẩm nhập khẩu: Tác  động rất lớn vào giá  của   • sản phẩm . VD: Như thuế VAT­Thuế giá trị gia tăng  + Các yếu tố bên ngoài : • Nhu cầu trên thị trường :
  14. ­ Tất cả các khách hàng đều cân nhắc giá cả của sản phẩm và dịch vụ do đó trước   khi  định  giá, nhà  marketing phải hiểu  được mối quan hệ  gữa giá  cả  và  mức nhu   cầu trên thị trường đối với sản phẩm của mình. Vd: Cty Isuzu của Nhật đã tăng giá các loại xe thể thao và xe tải nhẹ tại thị trường  Mĩ Sức mua xe Isuzu đã tăng hơn 6% so với một năm trước, trong khi sức mua các  sản phẩm cạnh tranh sản xuất tại Nhật tất cả đều giảm. Vì những người tiêu dùng ở  Mỹ  dường như  thích Isuzu hơn những sản phẩm của các  đối thủ  cạnh tranh khác,  điều này có thể nói rằng cty đã có quyết định đúng trong việc tăng giá để tận dụng  cơ hội đó. => Giá cao hơn là do nhu cầu tăng cao. • Tình hình cạnh tranh  Điều  kiện cạnh tranh giúp xác định giá thực tế trong phạm vi giữa giữa giá trần và  giá sàn một cách hợp lý. Nhân tố  này đòi hỏi cty xuất khẩu phải xác định hình thái thị trường, xác  định số   lượng và bản chất các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm năng.Đồng thời cty cũng  phải hiểu biết chính sách giá  cả  của các  đối thủ  cạnh tranh và   đánh giá  khả  năng   phản ứng và hành vi của họ trước những chính sách thương mại của cty.  • Những ảnh hưởng chính trị / pháp luật ­ Các yếu tố  chính trị­ pháp luật đóng vai trò chủ yếu trong việc hạn chế sự  tự do  của cty khi định giá hoàn toàn dựa trên cơ sở những cân nhắc về ktế.  Các nhà  quản trị  có  trách nhiệm  định giá  vẫn luôn luôn tính  đến luật chống bán   phá giá, thuế quan, hạn chế nhập khẩu,…  ­ Chính phủ  một số  nước sẽ không cấp giấy phép nhập khẩu nếu ho cảm thấy giá   quá  cao hoặc giá  quá  thấp. Đôi khi các chính phủ  sử  dụng những hướng dẫn  định   giá như là tiêu chuẩn để cung cấp ngoại tệ cho nhập khẩu.
  15. ­Khi chính phủ  can thiệp vào thị  trường tiền tệ, tình hình cạnh tranh sẽ  thay  đổi.  Nếu chính phủ phá giá  đồng tiền thì nhà xuất khẩu ở  thị trường kia phải giảm giá   để cạnh tranh với nhà sản xuất ở trong nước. Câu 8*: Phân tích về sự leo thang giá cả quốc tế và đề xuất các giải pháp làm   giảm sự leo thang giá cả quốc tế? Trả lời: Sự leo thang giá cả quốc tế trong xuất khẩu là hiện tượng giá xuất xuất khẩu   cao hơn giá ở thị trường nội địa. Sự xuất hiện biến động giá cả là do ­ Chi phí bán hàng khi xuất khẩu cao hơn khi bán ở thị trường nội địa • Thủ tục phức tạp • Khó khăn về ngôn ngữ • Khác biệt về tập quán thương mại • Kênh phân phối dài hơn sẽ cần nhiều nhà trung gian hơn ­ Khi bán hàng xuất khẩu phải có những chi phí tăng thêm như • Lập bộ chứng từ XK  • Phải đóng gói bao bì, chuẩn bị và thay đổi sản phẩm Phải nộp thuế quan(thuế XK,thuế NK, thuế VAT, thuế TTĐB...) • ­ Lạm phát ­ Tỷ giá hối đoái ­ Lãi suất : lãi suất tăng làm cho doanh nghiệp khi vay vốn để sản xuất XK phải trả  lãi cao do đó cũng làm cho giá cả sản phẩm xuất khẩu tăng Giải pháp làm giảm sự leo thang giá cả: ­ Giảm chi phí hàng hoá ­ Giảm thuế quan ­ Giảm chi phí phân phối 
  16. ­ Sử dụng khu thương mại tự do ­ Bán phá giá Câu 9 : Trình bày tóm tắt các giai đoạn của quy trình định giá quốc tế Trả lời: Gồm có 5 bước 1. Phân tích tổng thể thị trường Các yếu tố chủ yếu là nhu cầu,sự cạnh tranh và các luật lệ của chính phủ nhằm xác   định thị  trường mục tiêu và  nhận dạng   khách hàng tiềm năng, kết hợp với việc  phân tích tình hình cạnh tranh và những yếu tố chính trị,pháp luật, có thể xác định   khả năng cạnh tranh trên thị trường 2. Xem xét các thành phần marketing mix Cần   xem   xét   chiến   lược   định   giá   trong   mối   quan   hệ   với   các   chiến   lược   của   marketing mix: chiến lược sản phẩm, chiến lược phân phối và chiến lược xúc tiến  Chiến lược sản phẩm: nhà quản trị phải quan tâm  đến thị hiếu người   tiêu dùng và phải đánh giá sản phẩm trên cơ sở chất lượng và những  ảnh hưởng khác liên quan  đến giá  mà  người tiêu dùng sẵn sàng trả,  cũng như khả năng thay thế của các sản phẩm cạnh tranh  Chiến lược phân phối: Việc lựa chọn kênh phân phối, mối liên hệ  giữa  đại diện  ở  nước ngoài hay người bán hàng  ở  nước ngoài,  ưu   điểm của sản phẩm, dịch vụ  phục vụ  khách hàng là  những nhân tố  quyết định mức giá mà người tiêu dùng sẵn sàng trả.  Chiến lược xúc tiến :Các hoạt  động truyền thông (như  quảng cáo,  khuyến mãi, bán lẻ…) phải  được tiến hành  để  cung cấp cho khách  
  17. hàng các hoạt  động  khuyến mãi quốc tế   góp phần hình thành nên  giá sàn; giá trần.  3. Lựa chọn chính sách định giá  Giá  sản phẩm  được quyết  định tùy thuộc vào mục tiêu chính sách  định giá  của  công ty. Mục tiêu chính sách  định giá  của công ty có  thể   được xem xét theo hai   quan điểm:  Định giá là công cụ tích cực để hoàn thành mục tiêu marketing - Định giá là một yếu tố không thay đổi trong một quyết định kinh doanh vụ   - của bạn 4. Xác định chiến lược định giá Trên cơ  sở  mục tiêu của chính sách  định giá, công ty này sẽ  xác  định chiến lược   định giá  phù  hợp. chiến lược này nhằm đạt được mục tiêu  đã  đề  ra trong một giai   đoạn nhất định. 5. Định mức giá cụ thể Khi định một mức giá cụ thể cho xuất khẩu, mức giá đó liên quan đến: Đồng tiền báo giá • Điều kiện thương mại • Câu10:   Phân tích các yếu tố   ảnh hưởng  đến quy  định một mức giá  cụ  thể    trong tiến trình định giá quốc tế     ? Cho ví dụ minh họa   Trả lời: Các yếu tố   ảnh hưởng  đến quy định mức giá  cụ  thể  trong tiến trình định giá  quốc  tế: Đồng tiền báo giá: việc sử dụng đồng tiền nào phụ thuộc vào một số  • yếu tố: mong muốn của nhà nhập khẩu, tỉ giá hối đoái thực tế (cố định hay thả 
  18. nổi), khả  năng tự  do chuyển đổi của đồng tiền, những đồng tiền sẵn có ở  nước   nhập khẩu và những chính sách của chính phủ Ví dụ: cuộc khủng hoảng tiền tệ  tháng 9 năm 1992  đã  giúp nhiều công ty  ở  Anh,  Phần Lan và  Tây Ban Nha hưởng lợi. Với mức giảm giá   đồng tiền vào khoảng   20%, các nhà  sx  ở  những quốc gia này sản xuất các sản phẩm như   ôtô  của Nhật  Bản ở Anh đã thu được lợi nhuận rất lớn từ sự kiện này Điều kiện thương mại:  • Việc sử dụng đk thương mại là quan trọng không những đối với việc xác định trách  nhiệm và  rủi ro của nhà  xuất khẩu kết thúc  ở   đâu mà  còn xác  định những chi phí  mà nhà xuất khẩu phải chịu. Khi lựa chọn điều kiện thương mại, nhà XK cần xem xét những yếu tố sau Khả năng có những thông tin cần thiết cho việc tính toán chi phí - Nhu cầu của nhà XK về đồng tiền - Nhu cầu của nhà NK có những bảng giá từ nhiều nhà cung cấp để có thể so   - sánh ( là nguyên nhân lựa chọn CIF và CIP) Vấn đề chuyển đổi đồng tiền. - Những quy định của chính phủ nhập khẩu - Ví dụ:  đk FOB thường được sử dụng vì người mua trả phí chuyên chở bằng đồng   bản tệ. Tuy nhiên nếu người chuyên chở  không có  quốc tịch  ở  nước người mua   thì vấn đề chuyển đổi đồng tiền sẽ phát sinh Câu 11: Trình bày tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn kênh phân  phối quốc tế?   ả lời   Tr  : Những yếu tố ảnh hưởng đến việc  lựa chọn kênh phân phối quốc tế : 1.   ôi trường kinh doanh khác nhau: M  
  19. Giữa các quốc gia khác biệt về  văn hóa­ xã  hội,  điều kiện chính trị  pháp luật,  phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng… Do  đó, cty quốc tế  phải  điều tra, xác  định hệ thống phân phối phù hợp với điều kiện thay  đổi môi trường của mỗi quốc  gia, phù hợp bối cảnh thị trường mục tiêu => Các thị trường khác nhau phải có hệ  thống phân phối khác nhau. 2.   ảng cách địa lý: Kho   Khi xa thị trường , các cty quốc tế xuất nhập khẩu khó có thể bẳt kịp thông tin thị   trường, làm hạn chế  rất nhiều trong việc xử  lý  thông tin và  ra quyết  định kinh  doanh. => Vì  vậy, các cty quốc tế  phải lựa chọn phương thức phân phối phù  hợp   với khả năng tiềm lực của mình, đảm bảo quản lý tốt hệ thống phân phối.  3.   c điểm sản phẩm:  Đặ   Tùy thuộc vào  đặc  điểm của sản phẩm mà  cty quốc tế  chọn kênh phân phối cho  thích hợp.Việc lựa chọn đó thường dựa vào đặc tính lý, hóa của sản phẩm: • Đối với sản phẩm dễ bị hư hỏng: phân phối nhanh và bảo đảm điều kiện bảo   quản tốt , cty quốc tế chọn kênh phân phối ngắn trực tiếp. • Đối với sản phẩm có  kĩ  thuật cao: phải có  kênh chuyên biệt và  có  dịch vụ   sau bán hàng 4.   ả năng của công ty quốc tế: Kh   Đây là nhân tố chủ quan của cty quốc tế quyết định hệ thống phân phối. Khả năng tài chính, tổ chức , nguồn nhân lực, trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng  cạnh tranh của cty quốc tế yếu kém thì việc chọn kênh phân phối sẽ gặp nhiều trở  ngại khó khăn. => Vì vậy, quyết định phân phối phải dựa vào tiềm năng của mình   về tài chính, nhân sự và năng lực cạnh tranh… Câu12*:   Phân tích các phương thức thâm nhập vào kênh phân phối  ở  nước     ài   ngo   ? Cho ví dụ minh họa  
  20.   rả lời   T  : Để  thâm nhập vào kênh phân phối  ở  nước ngoài, cty quốc tế  có  thể  sử  dụng các   hình thức sau: 1.   ênh khó thâm nhập: K   Cty quốc tế mới thâm nhập thị trường gặp khó khăn trong việc thu hút thành viên  kênh phân phối. Trường hợp hợp này,: • Cty quốc tế kinh doanh hang tiêu dùng có thể sử dụng chiến lược kéo thông  qua quảng cáo sản phẩm  trực tiếp đến người tiêu dùng để tu hút khách hàng  về phía kênh phân phối. • Cty quốc tế  kinh doanh hàng công nghiệp thông qua văn phòng  đại diện  hoặc đại lý ở thị trường  nước ngoài để thu hút khách hàng. 2.   Piggy backing:   Cty quốc tế  thâm nhập thị  trường thị  trường thế  giới kí  hợp  đồng với cty khác  để   bán sản phẩm cho cùng một phân khúc thị  trường. Sản phẩm mang tên của cty  quốc tế vẫn kiểm soát chiến lược Marketing( định giá, định vị, quảng cáo). VD: Nhà  sản xuất nước chấm của Nhật, Kikkoman  đã  quyết  định dùng hình thức   piggyback với Delmonet nhằm đưa sản phẩm vào thị trường Mexico. 3.   ên doanh: Li   Bằng hình thức liên doanh với  đối tác  địa phương mà  nhiều cty quốc tế   đã  thâm  nhập thị trường thế giới. Vd: Sản phẩm Pepsi­Cola và Coca­Cola thâm nhập thị trường Việt Nam trong giai   đoạn đầu thông qua hình thức liên doanh.  4.   à sản xuất trang thiết bị(OEM): Nh   Cty quốc tế không phải hình thành hệ thống phân phối của mình, mà kí hợp đồng   voiws cty  địa phương  để  bán sản phẩm của mình nhưng dưới thương hiệu của cty   địa phương.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2