
B
BACITRACINE
Thuốc kháng sinh chống lại nhiều loại vi trùng gây bệnh da và mắt. Thường
được dùng kết hợp với các kháng sinh khác như neomycin và polimyxine
B.thường được bọi trên da dưới dạng bột hay thuốc mỡ, dùng cho mắt dưới
dạng thuốc mỡ. Vỉ thuốc này không hấp thu vào máu khi dùng đường uống ,
nên dùng đường tiêm khi điều trị bệnh nặng. Bacitracine có thể gây hại thận,
thường dùng tổng quát trong trường hợp nhiễm trùng nặng mà không đáp ứng
với các thuốc khác.
BACLOFEN
Thuốc giãn cơ ngăn chận hoạt động thần kinh trong tuỷ sống. Baclofen giảm
co thắt cơ và cứng khớp do chấn thương sọ não và tuỷ sống, do đột quỵ hay do
các chấn động thần kinh như xơ cứng rải rác. Baclofen không giúp chữa lành
bệnh nhưng giúp vật lý trị liệu hữu hiệu hơn, giúp sự đi đứng và làm việc bằng
tay dễ dàng hơn. Để giảm bớt các nguy cơ của các tác dụng phụ ngủ gà và yếu
cơ, liều dùng được tăng chậm dưới sự theo dõi của bác sĩ cho đến khi đạt được
hiệu quả mong muốn . những người trên 60 tuổi có thể bị các tác dụng phụ
nhiều hơn.

BARBITURATE
Thuốc thông dụng
Amobarbital, Pentabarbital, Pheniobarbital, Secobarbital, Thiopental.
Barbiturate có thể gây nghiện, nếu dùng với nhiều rượu có thể chết.
Nhóm thuốc an thần có tác dụng bằng cách ức chế não bộ. Trước kia được sử
dụng rộng rãi như là thuốc chống hồi hộp, thuốc ngủ, thuốc chống động kinh.
Ngày nay việc sử dụng d9u7o57c kiểm soát chặt chẽ vì gây nghiện và bị lạm
dụng. Đừng dùng quá liều có thể tử vong.
- Pheniobarbital: chống động kinh.
- Thiopental: thuốm mê chọn lọc.
Ngày nay, benzodiazepine và những thuốc barbiturate đã thay thế barbiturate
trong điều trị mất ngủ và hồi hộp. Đôi khi barbiturate như Amobarbital,
Pentabarbital, Secobarbital được dùng để gây ngủ.
Thuốc có tác dụng ức chế dẫn truyền của kích thích đối với tề bào thần kinh ở
não, giảm khả năng đáp ứng của tế bào. Pheniobarbital giảm tính nhạy cảm của
tế bào não đối với hoạt động điện bất thường. Được dùng trong điều trị động
kinh làm giảm co gồng.

Tác dụng phụ
Lơ mơ, dáng đi lảo đảo, bức rức: gặp trong vài trường hợp của người rất trẻ
hoặc rất già.
Nếu uống rượu thì tác dụng ức chế trung khu hô hấp gia tăng.
Dùng lâu nhiều tuần có thể gây nghiện và những hiệu quả thiếu hụt do ngưng
thuốc đột ngột (như mất ngủ, ác mộng, co giật). Thường lờn thuốc và cần tăng
liều).
BECLOMETHASONE
Coticosteroid loại bơm mũi để làm dịu viêm mũi dị ứng hoặc bơm xịt để trị
suyễn.
Beclomethasone làm giảm viêm và giảm tiết nhầy ở mũi. Trong bệnh suyễn
làm giảm chứng khò khè và ho nhờ tác dụng giảm viêm phế quản.
Beclomethasone còn làm giảm số cơn suyễn và độ nặng . nhưng khi cơn suyễn
đã bắt đầu, Beclomethasone không giúp dịu cơn vì n thời gian lâu mới có tác
dụng.
Được dùng trị duyễn khi các thuốc giãn phế quản thất bại.
Beclomethasone còn được dùng dưới dạng kem hoặc thuốc mỡ để trị chàm.

Tác dụng phụ
Khàn thiếng, ngứa họng, nhiễm nấm ở niêm mạc miệng (hiếm gặp). Cần súc
miệng và họng kỹ sau mỗi lần bơm xịt.
BELLADONNA
Trích tinh từ lá cây từ cà dược, có chứa alcaloid như atropine. Phụ nữ
belladonna nhỏ vào mắt để làm giãn nở con ngươi (trong tiếng Ý có nghĩa là
đàn bà đẹp). Trong y học ngày này, alcaloid của belladonna được dùng như
thuốc chống co thắt để trị rối loạn tiêu hoá.
BENZODIAZEPINE
Thuốc thông dụng gồm : Chlordiazepoxide, Diazepam, Oxazepam. Thuốc
được sử dụng rộng rãi nhất, được sử dụng như thuốc an thần để trị stress hoặc
chứng hay lo lắng hoặc như mất ngủ.
Để trị chứng lo lắng, Benzodiazepine được dùng trong thời gian ngắn để tạo
thư giản thể chất và tinh thần, làm giảm cảm giác hồi hộp, làm giảm hoạt động
của thần kinh và giãn cơ. Phần lớn thuốc Benzodiazepine giúp trị an thần
mạnh, giúp trị mất ngủ khi dùng liều cao.
Còn được dùng khi cai rượu và để trị chứng động kinh.

Benzodiazepine gây ngủ và giảm lo lắng bằng cách ức chế hoạt động của não.
Sự liên lạc giữa các tế bào thần kinh giảm do các hoạt chất hoá học.
Tác dụng phụ
Ngủ gà ngủ gật ban ngày. Chóng mặt. Hay quên. Tính không kiên định và phản
ứng chậm, do đó mất khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Có thể gây nghiện
khi sử dụng lâu. Do đó thường được sử dụng ngắn ngày, ít hơn 2-3 tuần.
Ngưng thuốc đột ngột có thể gây ra lo lắng thái quá., ác mộng, bất an. Nếu
dùng lâu quá 2 tuần, cần giảm thuốc từ từ.
BENZOYL
Thuốc sát trùng để trị mụn.
BETA-HISTINE
Thuốc dùng để trị bệnh Meniere (rối loạn tai trong). Dùng đều đặn betahistine
để giảm ói và chóng mặt là hai triệu chứng chứng chính của chứng này.
Thuốc làm giảm huyết áp ở tai trong có thể do làm giảm lượng máu ở các
mạch máu nhỏ.
Tác dụng phụ

