118 Dư Thoại Tú
MÔ HÌNH HỌC TẬP COIL VÀ HÀM Ý ĐỐI VỚI QUỐC TẾ HÓA
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM
THE COIL MODEL IN JAPAN AND ITS IMPLICATIONS FOR
THE INTERNATIONALIZATION OF HIGHER EDUCATION IN VIETNAM
Dư Thoại Tú*
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng, Việt Nam
1
*Tác gi liên h / Corresponding author: dttu@ufl.udn.vn
(Nhn bài / Received: 08/7/2025; Sa bài / Revised: 19/7/2025; Chp nhận đăng / Accepted: 11/8/2025)
DOI: 10.31130/ud-jst.2025.23(8C).456
m tắt - Nghiên cứu đã phân tích sở luận và thực tiễn
triển khai hình Học tập Trực tuyến Hợpc Quốc tế (COIL)
tại Nhật Bản và Việt Nam, đánh gtiềm năng của COIL trong
thúc đẩy quốc tế hóa giáo dục đại học. Qua phân tích tài liệu
thực tiễn điển hình từ Nhật Bản nơi COIL được htrợ đồng
bộ, nghiên cứu cho thấy COIL không chỉ nâng cao năng lực liên
văn a hợp tác quốc tế, còn góp phần hiện đại hóa
phương pháp giảng dạy và thúc đẩy thực hiện các mục tiêu Phát
triển Bền vững (SDG 4, SDG 10). Kết quả nghiên cứu cho thấy,
COIL có thể trở thành trụ cột chiến lược trong quốc tế hóa giáo
dục đại học Việt Nam nếu được triển khai theo hướng tiếp cận
liên cấp và toàn hệ thống như tại Nhật Bản.
Abstract - This study investigates the theoretical underpinnings and
practical implementation of the Collaborative Online International
Learning (COIL) model in Japan and Vietnam, highlighting its
potential to advance the internationalization of higher education in
Vietnam. Through a review of relevant literature and analysis of
practices from Japan-where COIL is supported by a robust
ecosystem-the study reveals that COIL enhances learners’
intercultural competence and international collaboration skills.
Moreover, it contributes to the modernization of teaching methods
and supports progress toward Sustainable Development Goals (SDG
4 and SDG 10). The findings suggest that COIL could become a
strategic pillar in Vietnam’s higher education internationalization if
supported by multi-level coordination and a system-wide approach.
Từ khóa -hình học tập COIL; thực tiễn COIL tại Nhật Bản;
quốc tế hoá giáo dục đại học; năng lực liên văn hoá
Key words - COIL model, COIL practice in Japan,
Internationalization of higher education, Intercultural competence
1. Đặt vấn đề
Trong bi cnh toàn cu hóa chuyển đi s din ra
sâu rng, th trường lao động Việt Nam đang trải qua nhng
biến động mnh m c v cấu, chất lượng ln yêu cu
k năng. Quá trình chuyn dịch cơ cấu lao động không ch
m ra cơ hi hình thành lực lượng lao động chất lượng cao
còn đặt ra nhng thách thc cp thiết đối vi h thng
giáo dục và đào tạo. S phát trin nhanh chóng ca kinh tế
s, kinh tế xanh và các công ngh mới như tự động hóa, trí
tu nhân tạo (AI) đã và đang làm thay đổi căn bản cu trúc
lực ợng lao động hin nay. Theo báo cáo ca T chc
Lao động Quc tế 2016, Trong vòng hai thp k ti,
khoảng 56 % lực lượng lao động tại năm quốc gia Đông
Nam Á bao gm Việt Nam có nguy cơ cao bị thay thế bi
t động hóa, đặc bit các ngành thâm dụng lao động như
may mc, logistics và chế biến nông sn [1].
Trưc những thay đổi mang tính cấu trúc đó, hệ thng
giáo dc cn ch động thích ng bằng cách thúc đẩy các
chương trình đào tạo phương pháp đào tạo linh hoạt hơn,
tp trung vào phát trin những năng lực mang tính nn tng
khó b thay thế bởi máy móc như: năng lc chuyển đổi
ngh nghip, kh năng duy phản bin, làm vic nhóm,
k ng số và đổi mi sáng to. Trong hai thp k gần đây,
Việt Nam đã đạt được mt s tiến b trong phát trin ngun
nhân lc. Ch s vn nhân lc (HCI) Vit Nam đã tăng từ
0,66 năm 2010 lên 0,69 năm 2020, t mc trung bình
ca các quc gia có thu nhập tương đương [2]. Đng thi,
1
The University of Danang - University of Foreign Language Studies, Vietnam (Du Thoai Tu)
ch s phát triển con người (HDI) đạt mức 0,704 vào năm
2019, đưa Việt Nam vào nhóm các quc gia tốc đ ci
thin HDI nhanh nhất giai đoạn 19902019 [3].
So vi các quc gia trong khu vc, chất lượng ngun nhân
lc Vit Nam vn còn khoảng ch đáng kể. Trong m 2020,
Vit Nam xếp th 11 trên 12 quc gia châu Á v cht lượng
ngun nn lực; năng suất lao động ca Vit Nam ch bng
1/26 ca Singapore, 1/7 ca Malaysia, 1/4 ca Trung Quc
1/3 ca Ti Lan [2]. Nhng s liu trên không ch phn ánh
nhng hn chế trong h thng giáo dc đào to, mà còn cho
thy u cu cp thiết phải đổi mới pơng thức đào tạo
phát trin ngun nhân lực theo đnhng chun quc tế.
Mt trong nhng gii pháp chiến lược để thc hin mc
tiêu này thúc đy quc tế hóa ti ch thông qua các
hình hc tp sáng tạo, trong đó ni bt hình COIL
(Collaborative Online International Learning Hc tp
hp tác quc tế trc tuyến). Mô hình COIL không ch m
rng không gian hc tp xuyên biên gii nh vào nn tng
công ngh s, mà còn góp phn phát triển các năng lực ct
lõi ca thế k 21 như duy phn bin, giao tiếp liên văn
hóa, làm việc nhóm trong môi trưng s và năng lực s.
Tuy nhiên, ti Vit Nam, vic trin khai COIL còn
tương đối mi m, và s ng các nghiên cu chuyên sâu
v thc tin ng dụng hình này đánh giá hiu qu
vn còn hn chế. Trên cơ sở đó, bài viết tp trung tiếp cn
COIL như một công c đổi mới phạm gn vi chiến lược
quc tế hóa giáo dc, tiến hành phân tích hình trin khai
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 23, NO. 8C, 2025 119
COIL, t đó đề xut mt s gii pháp kh thi nhm tích hp
hình này vào chương trình đào tạo đại học trong nước
mt cách hiu qu và bn vng.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết vn dụng phương pháp nghiên cứu định nh nhm
phân tích làm rõ khái nim, đặc đim, thc tin trin khai
hàm ý ca mô hình hc tp COIL trong bi cnh quc tế
a giáo dục đại hc. C th, nghiên cu tiến hành phân tích
i liu th cp nghiên cu điển nh. D liệu được thu thp
t các ngun hc thut quc tế trong nước liên quan đến
xu thế quc tế a giáo dc đại hc, thuyết thc nh
nh COIL, cũng như c o cáo và tài liệu tng kết t các
d án COIL thí điểm ti Nht Bn Vit Nam.
Phn nghiên cứu điển hình tp trung phân tích ni dung
phương thức triển khai các hình COIL đã đưc áp
dng ti mt s cơ sở giáo dục đại hc tiêu biu Nht Bn
nơi COIL đưc xem mt công c chiến lược thúc đẩy
quc tế hóa ti chỗ. Thông qua đó, bài viết rút ra mt s bài
hc kinh nghim giá tr tham khảo, làm sở cho vic
đề xut hàm ý chính sách phù hp với điều kin thc tin
ca giáo dục đại hc Vit Nam.
3. Cơ sở lý thuyết
3.1. Xu hướng quc tế hóa giáo dục đi hc
Trong bi cnh toàn cu hóa ngày càng sâu rng, quc
tế hóa giáo dục đại học đã trở thành mt xu hướng phát
trin tt yếu trên phm vi toàn cu. Ti Vit Nam, quá trình
quc tế hóa giáo dục đi hc giai đoạn 20012020 vẫn đang
giai đoạn đầu, vi nhiu thách thc v chính sách, ngun
lực năng lc thc thi. Tuy nhiên, nhng kết qu c
đầu cho thy quc tế hóa đã mang lại mt s tác động tích
cc, góp phần thúc đẩy ci cách và nâng cao chất lượng h
thng giáo dc đại hc. Quc tế hóa mang li nhiu li ích
cho các cơ sở giáo dục đi học như nâng cao năng lực toàn
cầu liên văn hóa cho sinh viên, giảng viên, ci thin cht
ng ging dạy, và tăng uy tín học thut.
Nghiên cu ca N.T. H. Trang [4] cho thy, quc tế hóa
giáo dục đại hc ti Vit Nam không ch góp phn m rng
cơ hội tiếp cn giáo dc cht lượng cao cho sinh viên trong
c còn tạo điều kin thun lợi để thu hút sinh viên quc
tế, phát trin các chương trình đào tạo liên kết, thúc đẩy hp
tác nghiên cứu nâng cao năng lực xut bn quc tế.
Nhng yếu t này đã giúp giáo dục đại hc Vit Nam tng
c hi nhp vào cộng đồng hc thut toàn cầu, gia tăng
mức độ hin din uy n trong các mạng lưới hp tác quc
tế. Tuy nhiên, tác gi cũng chỉ ra rng tiến trình quc tế hóa
giáo dục đại hc ti Vit Nam vẫn đang đối mt vi nhiu
rào cản đáng kể như: sự thiếu đồng b trong h thng chính
ch và qun lý; chênh lch gia mc tiêu chiến lược kh
năng thực thi; hn chế v năng lực ngoi ng, tài chính
công ngh của đội ngũ ging viên và sinh viên; thiếu chế
đảm bo cht lượng cho các chương trình hợp tác xuyên biên
giới; cũng như sự khác biệt đáng k v năng lực giữa các
s giáo dục trong nước và các đối tác quc tế.
vy, trong bi cnh toàn cu hóa giáo dc nhu
cu cp bách v nâng cao chất lượng ngun nhân lc phc
v hi nhp quc tế, quc tế hóa giáo dục đại học được xác
định là một định hướng chiến lược tt yếu và có ý nghĩa lâu
dài đối vi s phát trin bn vng ca giáo dc Vit Nam.
3.2. Mô hình hc tp COIL
hình hc tp COIL mt hình giáo dc tiên
tiến được thiết kế nhằm thúc đẩy quc tế a chương trình
đào tạo thông qua các hot động hc tp hp tác gia sinh
viên ging viên đến t các quc gia khác nhau. Thut
ng COIL (Collaborative Online International Learning)
được đặt ra vào năm 2006 để mô t hình thc liên kết gia
các trường đại hc trên toàn cầu [5]. Theo định nghĩa của
Hackett cng s [6], COIL mt phương pháp giảng
dy và hc tp bn vng, toàn diện, trong đó c giảng viên
t hai hoc nhiều cơ sở giáo dục đại hc phi hp thiết kế,
triển khai đồng hướng dn các hoạt đng hc tp trc
tuyến xuyên quc gia. Mc tiêu ca COIL là phát trin k
năng hợp tác hc thuật, năng lực giao tiếp liên văn hóa
kiến thức chuyên môn cho người hc thông qua tri nghim
tương tác toàn cầu, mà không yêu cu di chuyn vật lý như
các chương trình trao đổi truyn thng.
Nghiên cu ca Grover và cng s [7] khẳng định rng
COIL không ch giúp nâng cao chất lượng đào tạo gn vi
Mc tiêu phát trin bn vng SDG 4 Đảm bo giáo dc
chất lượng, mà còn góp phn thu hp khong cách bt bình
đẳng trong tiếp cn giáo dc toàn cu SDG 10 Gim bt
bình đẳng. Đồng thi, nghiên cứu cũng nhấn mnh vai trò
ca COIL trong vic xây dựng năng lực sư phạm cho ging
viên, khuyến khích thiết kế c hc phn sáng to và thúc
đẩy tương tác sinh viên xuyên văn hóa. Nhng gi m này
đặt nn tng quan trng cho vic lng ghép COIL vào
chương trình chính khóa tại các trường đại hc, đồng thi
cung cấp định hướng cho các nhà hoạch đnh chính sách
trong xây dng chiến lược quc tế hóa giáo dc bn vng.
Xét v bn cht hc thuật và phương pháp luận, mô hình
COIL được xem là hình thc hc tp mang tính liên ngành,
ch hp sâu sc gia yếu t công ngh và toàn cu hóa giáo
dc. Bốn đặc điểm ct lõi ca COIL bao gm: (1) tính quc
tế, (2) hình thc trc tuyến, (3) hp tác hc thut, (4) kh
năng tích hợp vào chương trình giảng dy chính quy [8].
Trước hết, tính quc tế yếu t trung tâm trong các
hoạt động COIL. Sinh viên tham gia đến t nhiu quc gia
nền văn hóa khác nhau, qua đó hình thành môi trường
hc tập đa văn hóa, nơi người học được tiếp cn các quan
điểm đa chiều và phát triển năng lực giao tiếp liên văn hóa
mt k năng thiết yếu trong thế k 21.
Th hai, toàn b quá trình hc tp COIL din ra trên nn
tng trc tuyến, s dng các công c s như Zoom, Google
Meet hoc h thng qun lý hc tp (LMS), góp phn khc
phc rào cản địa lý và chi phí, đặc bit phù hp vi bi cnh
hậu đại dch và s chuyn đổi mnh m sang giáo dc s.
Th ba, COIL nhn mnh tính hp tác hc thuật, nơi
sinh viên t các sở đào tạo khác nhau cùng tham gia tho
lun, làm vic nhóm xây dng các sn phm hc thut
như bài thuyết trình, nghiên cu liên kết hoc video phn
bin. Quá trình này không ch nâng cao k năng duy
phn bin gii quyết vấn đề, còn giúp sinh viên rèn
luyện năng lực hợp tác trong môi trưng quc tế.
Cui cùng, các hoạt động COIL đưc tích hp trc tiếp
vào chương trình đào tạo chính quy, thông qua s phi hp
thiết kế ging dy gia các giảng viên đối tác, đảm bo
120 Dư Thoại Tú
tính hc thuật, tính đánh giá chuẩn hóa kh năng công
nhn kết qu hc tp.
T nhng phân tích trên, có th khẳng định rng COIL
không chmt mô hình đổi mới sư phạm phù hp vi xu
thế giáo dục đại hc hiện đi, còn mt chiến lược
hiu qu đ thc hin quc tế hóa ti chỗ. Đặc bit, trong
bi cnh giáo dc Việt Nam đang ớng đến phát trin
ngun nhân lc chất lượng cao, kh năng thích ng
hi nhp quc tế, vic ng dng và m rng mô hình COIL
hướng đi tiềm năng cần được quan tâm trong c chính
sách và thc tin trin khai.
3.3. Giá tr và hiu qu sư phạm ca COIL
Mô hình hc tp COIL không ch dng li vai trò mt
công c ging dy trc tuyến, mà còn được định v như một
chiến lược giáo dc toàn din nhm thc hin mc tiêu
quc tế hóa giáo dục đại học theo hướng "quc tế hóa ti
ch [7]. Nhng giá tr phạm ni bt ca COIL th
đưc phân tích trên các khía cnh sau:
Th nht, COIL đóng vai trò quan trọng trong vic phát
triển năng lực liên văn hóa cho người học. Đây là một trong
những năng lực thiết yếu để hình thành công dân toàn cu
trong bi cnh toàn cu hóa sâu rng. Khi tham gia vào các
lp học COIL, sinh viên hội trc tiếp m việc tương
tác vi bn học đến t nhiu quc gia và nền văn hóa khác
nhau. Qtrình này giúp người hc phát trin kh năng thấu
hiu s đa dạng văn hóa, điều chnh nh vi giao tiếp phù
hp vi bi cảnh đa văn hóa và nâng cao năng lc thích ng
trong i trường quc tế. Đặc biệt, đối vi sinh viên Vit
Nam những người ít có cơ hội tiếp xúc với môi trường hc
tp quc tế COIL tr thành mt cu ni quan trng giúp
m rng tầm nhìn và khơi dy ý thc hi nhp toàn cu.
Th hai, COIL góp phn nâng cao k năng giao tiếp và
làm vic nhóm xuyên quc gia những năng lực đang ngày
càng tr nên thiết yếu trong th trường lao động toàn cu
hóa. Vic cùng hp tác thc hin các nhim v hc thut
như thuyết trình, nghiên cu, gii quyết vấn đề vi sinh
viên quc tế đòi hỏi người hc vn dng linh hot các hình
thc giao tiếp bng ngoi ngữ, đng thi rèn luyn k năng
gii quyết xung đột, phân chia vai trò, phi hp hiu qu
trong nhóm làm việc đa văn hóa, đa ngôn ng.
Th ba, COIL khuyến khích sinh viên ch động ng
dng công ngh thông tin trong hc tp chun b cho ngh
nghiệp ơng lai. Trong các lp hc theo hình COIL, sinh
viên được tiếp xúc vi nhiu công c s hin đại như Zoom,
Google Meet, MS Teams để họp nhóm; Google Docs để
cng tác trc tuyến; Canva, Prezi, CapCut để thiết kế trình
bày nội dung…Qua đó người hc không ch làm ch công
c hc tp s mà còn hình thành các năng lực ngh nghip
quan trọng như làm việc t xa, t chc d liu, truyền đạt
thông tin trc quan và hp tác trên nn tng k thut s.
Th , COIL tạo môi trưng hc tập mang tính đối thoi,
đa quan điểm và giàu tính phn bin. Khi làm vic vi sinh
viên t các nền văn hóa khác nhau, người hc không ch
đưc tiếp nhn nhiu góc nhìn đa chiều còn phải đối
chiếu, phân tích và đánh giá lập lun t bi cnh quc tế.
Th năm, COIL mang li giá tr hi nét khi to
điu kin tiếp cn tri nghim hc tp quc tế cho sinh viên
không điều kiện tài chính đ du hc. hình này góp
phn hin thc hóa chiến lược quc tế hóa ti ch, t đó
thu hp khong cách tiếp cn giáo dc chất lượng gia các
nhóm sinh viên, thúc đẩy công bằng và bình đẳng giáo dc
trong bi cnh toàn cu hóa.
Nghiên cu thc nghim ca Hackett, Janssen và Beach
[9] mt minh chứng đin nh cho hiu qu thc tin ca
COIL trong vic ng cao năng lc giao tiếp liên văn hóa ca
sinh viên. Nghiên cu so nh hai nhóm sinh viên: nhóm tham
gia cơng trình COIL nhóm đối chng không tham gia,
đưc thc hin ti M và Lan. Kết qu nghiên cu cho
thy, nhóm sinh viên M tham gia COIL s ci thin rõ rt
v ng lc giao tiếp liên văn hóa, cụ th ci thiện đáng kể
ba yếu t: (1) nhn thc văn hóa, (2) động lc tham gia giao
tiếp liên văn hóa, và (3) nh vi thích ng trong bi cnh đa
n hóa. Ngược li, nhóm sinh viên Hà Lan những người
đã quen với môi trưng quc tế hóa cao s khác bit gia
nhóm tham gia và nhóm đối chứng không quá nét. Điu
y cho thy rng hiu qu của COIL đc bit ni bt trong
những môi trường giáo dục ít có cơ hi tiếp cn quc tế, n
trường hp ca nhiu cơ s giáo dc đại hc ti Vit Nam.
Nghiên cu ca Romero-Rodríguez cng s [10] đã
ch ra rng COIL mang li nhng li ích thiết thực trong đi
mới phương pháp giảng dạy và tăng cường phát trin năng
lc sáng tạo cho sinh viên đại học trong lĩnh vực giáo dc
khi nghip. Thông qua thiết kế bán thc nghim vi 57 sinh
viên Tây Ban Nha và Mexico tham gia d án microlearning
kéo dài ba tun, nghiên cứu đã làm vai trò của COIL
hình hc tp xuyên quốc gia, t qua gii hn không
gian vt lý và xây dựng môi trường lấy ngưi hc làm trung
tâm. Các tri nghim hc tập liên văn hóa trong COIL không
ch thúc đẩy s ch động và sáng to mà còn góp phn phát
trin toàn diện năng lực nhân hội, như duy sáng
to, k ng hợp tác và giao tiếp liên văn hóa.
4. Thực tiễn triển khai mô hình COIL
4.1. Ti Nht Bn
Ngay t đầu thp niên 2010, Nht Bản đã th hin tm
nhìn chiến lược trong vic trin khai hình COIL.
MEXT đã tài trợ nhiều chương trình như Inter-University
Exchange Project (IUEP), COIL Plus Program. Trong các
chương trình này, ging viên t Nht Bn và quc tế cùng
phi hp xây dựng đ cương học phần, xác đnh mc tiêu
hc tp, thiết kế hoạt động hc tập và đánh giá đồng ging
(co-teaching, co-assessment). Nhng hc phn COIL ti
Nht Bản thường được tích hợp vào các chương trình đào
to chính quy, hc k trao đổi, hoc thc tp t xa giúp
sinh viên Nht Bn tiếp cn tri nghim quc tế mà không
cn di chuyn ra nước ngoài.
Hip hi COIL Nht Bn (JPN‑COIL Association) đưc
thành lập vào năm 2018 bởi 13 trường đại học hàng đu trong
khuôn kh D án "Nâng cao năng lực toàn cu" do B Giáo
dc, Văn hóa, Thể thao, Khoa hc ng ngh Nht Bn
(MEXT) i tr. Hip hi đóng vai trò nền tng kết ni chiến
c, nhm lan ta thúc đẩy mô nh hc tp COIL tn
toàn quc. Các hoạt động chính ca hip hi bao gm: h tr
k thut hc thut choc ging viên; kết nối đi tác trong
ngi nước; t chc các khóa tp hun, hi thảo chuyên đề;
pt trinc d án COIL đa phương [11]
Trong vòng hơn 5 năm hoạt động, JPN‑COIL đã hỗ tr
triển khai hơn 50 khóa học COIL tại các trường đại hc tiêu
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 23, NO. 8C, 2025 121
biểu như Đại hc Ngoi ng Tokyo (TUFS), Đại hc
Kansai… Các chương trình được thiết kế linh hot, bao
gm hc phần song phương, đa phương, đồng b hoc
không đồng bộ. Đồng thi, các sáng kiến như COIL Plus,
Japan-Multilateral COIL/VE Project... đã góp phn to nn
tng cho quc tế hóa giáo dc ti ch quy mô quc gia.
Theo danh sách các d án được Nht Bn la chn
h tr trong khuôn kh chương trình trao đổi đại hc Nht
M do Hip hi Xúc tiến Khoa hc Nht Bn (Japan
Society for the Promotion of Science, JSPS) [12] công b
năm 2023, thể thy rằng COIL đã trở thành công c
chiến lược trong quc tế hóa giáo dục đại hc Nht Bn,
đặc bit c trường đại hc trọng điểm ca Nht Bn.
Bng 1. Danh sách các d án COIL tiêu biu ti Nht Bn
STT
Trường Đại hc
Tên chương trình
1
ĐH Chiba
Chương trình COIL sử dng trong
hp tác Nht M
2
ĐH Tokyo
Chương trình đào tạo k sư toàn cầu
trong lĩnh vực công ngh tiên tiến s
dng mô hình COIL Nht M
3
ĐH Ngoại ng
Tokyo & Đại hc
Ochanomizu
D án COIL vượt Thái Bình Dương
nhm phát triển năng lực đồng cm
vi ch nghĩa đa nguyên và khả năng
chng chịu xung đột
4
ĐH Nghệ thut
Tokyo
Hp tác sáng to v ngh thut
truyền thông qua COIL trong chương
trình đồng thiết kế game Nht M
5
ĐH Kagoshima
Chương trình hợp tác vi M t
Kagoshima đến Đông Nam Á trong
bi cảnh đa văn hóa phức hp
6
ĐH Ryukyu
Phát triển lãnh đạo toàn cu v văn
hóa truyn thống và môi trường ti
khu vực Thái Bình Dương qua COIL
7
ĐH Osaka
Metropolitan
Đào tạo nhà đổi mi xã hi Nht
M qua nn tng COIL
8
ĐH Sophia, Đại
hc N sinh
Ochanomizu, Đại
hc Shizuoka
D án hc tp phi hợp xuyên văn
hóa v an ninh con người và đa dạng
sinh hc
9
ĐH Niigata
Chương trình NU4-COIL 2” giáo
dc định hướng khu vc s dng COIL
10
ĐH Kansai
Chương trình COIL Plus – Phát trin
năng lực toàn cầu và tư duy quốc tế
(ngun: Japan Society for the Promotion of Science, 2023)
Các chương trình COIL đưc trin khai ti Nht Bn
trên cho thy nhiều đặc điểm ni bt phản ánh xu hướng
quc tế hóa giáo dc đại hc ti quc gia này.
Tc hết, các chương trình thể hiện tính đa dạng v ch
đề, vượt ra ngoài khuôn kh giao u nn ng văn hóa
truyn thng. Nội dung COIL đưc tích hợp o các nh vực
hc thut chuyên sâu nkỹ thut công nghệ, đổi mi hi,
ngh thut truyn thông, môi trường, an ninh con ngưi và
đa dạng sinh hc. Điều này cho thy COIL không ch mt
phương pháp dy hc mi, n là mtng c chiến lược
để tiếp cn các vn đề toàn cu dưic nhìn liên ngành.
Th hai, các d án COIL được thc hin vi s phi hp
cht ch gia nhiều trường đại hc, c trong và ngoài nước.
Mt s chương trình kết qu ca s hp tác giữa ba trưng
đại hc Nht Bn hoc giữa trường đại hc Nht vi nhiu
đối tác quc tế, cho thấy mô hình đồng thiết kế, đng ging
dạy và đồng đánh gđang đưc chú trng phát trin.
Th ba, một đặc điểm đáng chú ý là sự kết ni gia khu
vc và toàn cu, th hiện qua các chương trình hợp tác Nht
M m rng ti khu vực Đông Nam Á và Thái Bình
Dương. Thông qua đó, COIL không ch đóng vai trò
công c hc tp, n nn tảng thúc đẩy ngoi giao
hc thut và hp tác khu vc.
Cui ng, ni dung mc tiêu c d án đều nhn
mạnh đến vic đào tạo ngun nhân lc toàn cu, với năng
lc làm việc đa văn hóa, duy phn bin, k năng giải
quyết vấn đ trong môi trường quc tế. Những đặc điểm
này cho thy COIL ti Nht Bản đang phát triển theo ng
bài bn, mang tính chiến lược và có chiu sâu.
Nghiên cu của Inada [13] đã kiểm tra thc nghim tính
hiu qu ca mô hình hp tác trin khai COIL gia Canada
và Nht Bn vi s tham gia ca 33 sinh viên. Phân tích d
liệu định lượng cho thấy năm năng lực ct lõi gm kiến
thc chuyên môn, k năng giải quyết vấn đề, năng lực giao
tiếp, hiu biết liên văn hóa và kỹ năng làm việc nhóm đều
s ci thiện đáng kể sau khóa học. Trong đó, bốn ng
lực đạt mc độ hiu qu rõ rt (effect size > 0.5), đặc bit
năng lực "kiến thc" vi h s hiu qu cao nht (0.95). D
liệu định tính thu thp t phn hồi sinh viên đã bổ sung
làm rõ hơn kết qu định lượng, phn ánh s phát trin v tư
duy phn bin, k năng giao tiếp s, kh năng thích ứng văn
hóa năng lực làm việc nhóm trong môi trường quc tế.
Sinh viên Canada th hin mức độ ch động t tin cao
hơn trong giao tiếp, trong khi sinh viên Nht Bn li cho thy
s tiến b rõ rt trong quá trình hợp tác xuyên văn hóa. Tuy
nhiên, nghiên cu cũng chỉ ra mt s thách thc, đặc bit là
khó khăn trong việc thiết lp quan h thân thin và điều phi
hoạt động nhóm, ch yếu xut phát t tính cht hc trc
tuyến và s khác biệt văn hóa giữac bên tham gia.
4.2. Ti Vit Nam
Ti Vit Nam, mô hình hc tập COIL đã bước đầu được
trin khai ti mt s cơ sở giáo dc đại hc vi quy mô và
hình thức đa dạng, phù hp với điều kin thc tiễn và định
ng phát trin quc tế ca từng đơn vị. Mặc còn tương
đối mi m so vi các quc gia có h sinh thái COIL phát
triển như Nht Bản, nhưng các d án thí điểm đã cho thy
tiềm năng mở rng và kh năng thích ng cao ca mô hình
này ti Vit Nam.
Mt d tiêu biu d án hp tác giữa Trường Đại
hc RMIT Việt Nam Đại hc Khoa hc ng dng
Amsterdam- Lan [14], trin khai trong khuôn kh hc
phn "Marketing Principles". Trong d án này, sinh viên
hai bên được chia nhóm làm vic xuyên quc gia để thc
hin các nhim v như phỏng vấn đối tác, chia s văn hóa
nhân qua video, thiết kế sn phm phù hp vi th
trường mc tiêu. Tri nghim COIL này không ch giúp
sinh viên cng c kiến thc chuyên ngành marketing,
còn phát triển năng lực giao tiếp liên văn a, khả năng
thích ứng duy thiết kế sáng to nhng yếu t thiết
yếu trong môi trưng làm vic toàn cu.
Một trường hp khác d án COIL giữa Trường Đại
hc Hải Phòng và Đại hc Ibaraki-Nht Bn [15], tp trung
vào ch đề văn hóa m thc du lịch địa phương. Sinh
viên Việt Nam đóng vai trò chủ động trong vic quay phim,
dn dt và gii thiệu các địa danh, món ăn đặc trưng thông
122 Dư Thoại Tú
qua nn tng trc tuyến. Thông qua hoạt đng này, sinh
viên không ch nâng cao hiu biết v văn hóa địa phương
còn rèn luyn các k năng sản xut ni dung s, k
chuyện đa văn hóa và giao tiếp s những năng lực quan
trọng trong lĩnh vực du lch, truyn thông và giáo dc.
Mc hin nay chưa nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu
qu trin khai COIL ti Vit Nam, song nhng thc tin nêu
trên đã cho thấy COIL đang dần thu hút s quan tâm t nhiu
sở giáo dục đại hc ti Vit Nam, m ra nhng tim năng
đáng kể trong việc gia tăng cơ hội tiếp cn các tri nghim
hc tp quc tế đa chiều cho sinh viên Vit Nam.
5. Kết luận
Trên sở phân tích thuyết kho sát thc tin ti
Nht Bn Vit Nam, nghiên cứu đã góp phần làm
s khoa hc và ng dng thc tin ca mô hình COIL. Kết
qu cho thy, hình hc tp COIL là mt gii pháp giáo
dc hiu qu sáng to, p phần nâng cao năng lực liên
văn hóa, thúc đẩy k năng học tp hp tác trong môi trường
quc tế, đồng thời đóng góp thiết thc vào vic thc hin các
Mc tiêu Phát trin Bn vng ca Liên Hp Quốc, đặc bit
là SDG 4 (giáo dc chất lượng) SDG 10 (gim bt bình
đẳng). COIL không ch đóng vai trò như một công c thúc
đẩy quc tế hóa ti chỗ, còn phương thức đổi mi
phương pháp phạm, hiện đại hóa nội dung đào tạo,
tăng cường kết ni hc thut gia các cơ sở giáo dc trong
c quc tế. Nht Bn là mt trong nhng quc gia tiên
phong trong trin khai COIL, vi h sinh thái h tr toàn
din t các t chức chuyên môn như JPN COIL Association,
chính sách đầu hệ thng ca B Giáo dục, Văn hóa,
Th thao, Khoa hc Công ngh (MEXT), cùng s tham
gia ch động ca nhiều đại hc trng điểm như Đại hc
Tokyo, Kansai Chiba. Trong khi đó, tại Vit Nam, vic
trin khai COIL mi ch giai đoạn khởi đầu, ch yếu thông
qua các d án hp tác quc tế đơn lẻ, chưa có sự đồng b v
chế chính sách, ngun lc hay h tng công ngh.
T thc tin nêu trên, th khng định rng vic trin
khai COIL ti Vit Nam cần được định hướng như một chiến
c quc tế hóa lâu dài trong giáo dục đại học. Để trin khai
COIL mt cách hiu qu bn vng, cn s phi hp
liên ngành và liên cp t hoch định chính sách quc gia
đến thc thi cấp sở giáo dc đơn vị chuyên môn. Mt
s hàm ý chính sách c th được đ xuất như sau:
cp quc gia, cn xây dng chính sách h tr phát
trin các mô hình hc tp kết ni xuyên biên gii, bao gm
khung pháp công nhn tín chỉ, chế tài chính khuyến
khích hp tác quc tế theo hướng s hóa.
cấp cơ sở giáo dục đại hc, cn lng ghép COIL vào
chiến lược quc tế hóa và phù hp với định hướng đào to
ca từng ngành đào tạo; ban hành quy định công nhn tín
ch chính thc cho các hc phn COIL; phân b hp
ngun lc cho h tng k thut công c hc tập, cũng
như tổ chc các khóa bồi dưỡng năng lực thiết kế ni dung
xuyên văn hóa và quản lý lp hc quc tế cho ging viên.
cấp đơn vị chuyên môn như khoa, b n, cn ch động
tích hp COIL vào các cơng trình hợp c quc tế hin có
nhm tn dng hiu qu mng ới đối tác m rng cơ hi
hc tp đa n a cho sinh viên; thiết kế các hc phn tích hp
COIL phù hp vi chun đầu ra k năng của tng hc phn.
Tóm li, vic trin khai COIL ti Vit Nam cần được
định hướng như một chiến lược quc tế a lâu dài, đòi hỏi
s phi hp gia chính sách cp quc gia, cam kết của
s đào tạo, năng lực đi mi của đội nging viên.
Kinh nghim t Nht Bn cho thy rng, vi cách tiếp cn
bài bn và h tr chính sách phù hp, COIL hoàn toàn
th tr thành mt tr ct quan trng ca giáo dục đại hc
Vit Nam trong tiến trình hi nhp quc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J.-H. Chang, G. Rynhart, and P. Huynh, “ASEAN in transformation:
How technology is changing jobs and enterprises”, www.ilo.org.
2016. [Online]. Available: https://www.ilo.org/meetings-and-
events/asean-transformation-how-technology-changing-jobs-and-
enterprises. [Accessed: Jul. 6, 2025].
[2] World Bank, “The Human Capital Index 2020 Update: Human Capital
in the Time of COVID-19”, worldbank.org. 2020. [Online]. Available:
https://openknowledge.worldbank.org/entities/publication/
93f8fbc6-4513-58e7-82ec-af4636380319. [Accessed: Jul. 6, 2025].
[3] United Nations Development Programme, Viet Nam breaks into
high human development category group: UNDP new report”,
undp.org, December 16, 2020. [Online]. Available:
https://www.undp.org/vietnam/press-releases/viet-nam-breaks-
high-human-development-category-group-undp-new-report
[Accessed: Aug 05, 2025].
[4] N.T. H. Trang, Internationalization of Higher Education in
Vietnam 20012020”, Ph.D. dissertation, Univ. of Social Sciences
and Humanities, Vietnam National Univ., Hanoi, Vietnam, 2022.
[5] J. Rubin, “Embedding collaborative online international learning
(COIL) at higher education institutions, Internationalisation of
Higher Education, vol. 2, pp. 27−44, 2017.
[6] S. Hackett, M. Dawson, J. Janssen, and P. Beach, Defining
Collaborative Online International Learning (COIL) and distinguishing
it from Virtual Exchange, TechTrends, vol. 68, pp. 10781094, 2024.
[7] P. Grover, N. Phutela, and M. Yadav, “Role of faculty in
collaborative online international learning (COIL) a pedagogical
tool for Internationalization at Home (IaH), Journal of Applied
Research in Higher Education, vol. 17, no. 1, pp. 469482, 2025
[8] Y. A. Gallego and S. E. S. Bruzzese, “Collaborative International
Online Learning (COIL): An opportunity for comprehensive and
intercultural learning”, Encouraging Transnational Learning
Through Virtual Exchange in Global Teacher Education, pp. 259
278, 2024. DOI: 10.4018/978-1-6684-7813-4.ch012.
[9] S. Hackett, J. Janssen, and P. Beach, “The effectiveness of
Collaborative Online International Learning (COIL) on intercultural
competence development in higher education, International
Journal of Educational Technology in Higher Education, vol. 20,
no. 5, 2023. https://doi.org/10.1186/s41239-023-00407-7
[10] J.M. Romero-Rodríguez, M.S. Ramírez-Montoya, L.D. Glasserman-
Morales, and M. R. Navas-Parejo, “Collaborative online international
learning between Spain and Mexico: A microlearning experience to
enhance creativity in complexity, Education + Training, vol. 65, no.
2, 2022. https://doi.org/10.1108/ET-07-2022-0259
[11] Japan COIL Association, “Advanced COIL Programs JPN COIL
Association”, Kansai University Institute for Innovative Global Education
(IIGE). www.kansai-u.ac.jp [Online]. Available: https://www.kansai-
u.ac.jp/Kokusai/IIGE/COILPlus/ [Accessed: Jul. 6, 2025].
[12] Japan Society for the Promotion of Science, “List of Projects Subject
to Ex-post Evaluation for FY2023”, www.jsps.go.jp, 2023. [Online].
Available: https://www.jsps.go.jp/file/storage/j-tenkairyoku/
meeting_materials/r4_pg03_4-1.pdf [Accessed: Jul. 8, 2025].
[13] Y. Inada, “Collaborative Online International Learning Classes to
Enhance Co-Creation in Canada and Japan, Journal of Education
and Learning, vol. 11, no. 4, 2022.
[14] RMIT University Vietnam, “COIL Project fosters global learning at
RMIT Vietnam”, www.rmit.edu.vn, April 10, 2017. [Online]. Available:
https://www.rmit.edu.vn/news/all-news/2017/apr/coil-project-fosters-
global-learning-at-rmit-vietnam [Accessed: Aug. 5, 2025].
[15] Ibaraki University Center for Global Education, “Introduction of
restaurants in Ibaraki and Hai Phong City”, cge.lae.ibaraki.ac.jp,
2024. [Online]. Available: https://cge.lae.ibaraki.ac.jp/en/project/
project-en2024.html [Accessed: Aug. 5, 2025].