98 Nguyn Trúc Thuyên
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HC
NGÀNH NGÔN NGỮ TRUNG QUỐC TẠI VIỆT NAM
ỚI GÓC ĐỘ TÍCH HỢP LIÊN NGÀNH
DEVELOPING PROFESSIONAL COMPETENCE OF CHINESE LANGUAGE LECTURERS IN
VIETNAM: AN INTERDISCIPLINARY PERSPECTIVE
Nguyễn Trúc Thuyên*
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng, Việt Nam
1
*Tác gi liên h / Corresponding author: ntthuyen@ufl.udn.vn
(Nhn bài / Received: 17/6/2025; Sa bài / Revised: 30/7/2025; Chp nhận đăng / Accepted: 11/8/2025)
DOI: 10.31130/ud-jst.2025.23(8B).433
m tt - Bài viết thảo luận về con đường phát triển năng lc
chuyên môn của giảng viên Ngôn ngữ Trung Quốc tại Việt Nam
trong bối cảnh mới, dưới góc nhìn tích hp liên ngành. Nội dung
tập trung phân tích vic ứng dụng tích hợp trong thiết kế chương
trình, pơng pháp giảng dạy nghiên cứu học thuật. Đồng
thời, bài viết làm rõ việc ng cao tri thức và kỹ năng liên ngành
qua hai khía cạnh: kết hợp ngôn ngữ học với các ngành khác
gắn kết công nghệ số với giảng dạy ngoại ngữ. Từ đó, tác giả đề
xuất chiến ợc xây dựng cộng đồng phát triển chuyên môn và
hệ thng htrgiảng viên, hướng tới nâng cao năng lực tổng
hợp, khơi dậy tinh thần đổi mới phương pháp, thực hiện hình
giảng dạy liên ngành hiệu quả, p phn đổi mới giảng dạy và
nâng cao chất lượng đào tạo.
Abstract - This article explores the development of professional
competence among Chinese language lecturers in Vietnam within
the contemporary context, adopting an interdisciplinary
perspective. It examines how interdisciplinary integration can be
applied in curriculum design, teaching approaches, and scholarly
research. The study highlights two key dimensions for enhancing
lecturers’ interdisciplinary knowledge and skills: the combination
of linguistics with other academic fields and the integration of
digital technologies into language instruction. Building on these
insights, the author proposes strategies for establishing
professional development communities and support systems for
lecturers, aiming to strengthen comprehensive competencies,
encourage innovative pedagogical practices, implement effective
interdisciplinary teaching models, and ultimately contribute to
educational reform and the enhancement of training quality.
Từ khóa - Tích hợp liên ngành; công nghệ số; năng lực chuyên
môn; đổi mới giảng dạy
Key words - Interdisciplinary integration; Digital technology;
Professional competence; Innovative teaching
1. M đầu
Trong bi cnh thời đại mi, giáo dc ngoi ng các
trường đi hc đang đối mt vi c hi ln thách thc
t nhiu phương din. Mt mt, chiến c m ca quc
gia ngày ng sâu rộng đã tạo ra không gian phát trin
rng ln cho giáo dc ngoi ng; s phát trin mnh m
ca ng ngh Internet mang đến nn tảng phương
pháp ging dy mi; xu thế toàn cu hóa ngày càng
gia tăng ng kéo theo nhu cu cao v ngun nhân lc
thông thạo đa ngôn ng đa văn a. Mt khác, ging
dy ngoi ng ng đang gp nhiu thách thc, th hin
c phương din như: ni dung ging dy cần đưc cp
nht theo thời đại; năng lực giao tiếp liên văn hóa của sinh
viên cần được nâng cao; h thng đánh giá chưa hoàn
thiện; trình đ quc tế a ca đi ngiảng vn cn
đưc cng c.
Trong bi cnh hin nay, vic nghiên cứu con đường
phát triển năng lực chuyên môn ca ging viên ngoi ng
đại học dưới c nhìn tích hp liên ngành th thúc đẩy
s kết ni sâu rng gia giáo dc ngoi ng và các ngành
hc khác, t đó nâng cao năng lc toàn din kh năng
đổi mới phương pháp giảng dy ca ging viên, góp phn
đào tạo nhng nhân tài vừa có năng lực ngôn ng xut sc,
1
The University of Danang - University of Foreign Language Studies, Vietnam (Nguyen Truc Thuyen)
va s hu kiến thc liên ngành tc nhng nhân lc ngoi
ng có năng lực tng hp.
2. Nội hàm năng lực chuyên môn ca ging viên ngoi
ng đại hc trong bi cnh thời đại mi
2.1. Năng lực chuyên môn ngôn ng
Vic tích hợp liên ngành đang trở thành một xu hướng
quan trọng trong lĩnh vực giáo dc, t đó đặt ra yêu cu cao
hơn đi vi năng lực chuyên môn ca ging viên ngoi ng
trong các trường đại hc. Mt trong nhng ni dung chính
ca nghiên cu v con đường phát triển năng lực chuyên
môn ca ging viên ngoi ng chính tìm hiu cách tích
hp ging dy ngôn ng vi ý thc v chuyên ngành, t đó
đạt được s thng nht gia tính công c tính nhân văn
ca ngôn ng. Ging viên ngoi ng cn thông tho các kiến
thức cơ bản v ngôn ng mình ging dạy như ngữ âm, t
vng, ng pháp..., đồng thik năng ngôn ngữ toàn din
như nghe, nói, đọc, viết, dch. Bên cạnh đó, cần có hiu biết
u sc v n hóa, lịch s, hi gn lin vi ngôn ng đó,
nm vững các đặc trưng văn hóa, phong tục tp quán ca các
quc gia s dng tiếng đó, từ đó truyền đạt chính xác ni
dung ngôn ng giá tr văn hóa trong quá trình giảng dy,
tonh mu ngôn ng tốt cho người hc.
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HC ĐÀ NẴNG, VOL. 23, NO. 8B, 2025 99
2.2. Năng lực ging dy
Ging viên cần có năng lực thiết kế và t chc dy hc
xut sc. th thiết kế nội dung, phương pháp quy
trình dy hc mt cách hp lý, da trên mc tiêu ging dy,
đặc điểm của sinh viên và điu kin dy hc c th. Ví d:
lp kế hoch bài ging phù hp với trình độ ngoi ng khác
nhau ca sinh viên, la chn tài liu ging dy thích hp.
Ngoài ra, cần năng lực làm ch lp hc, qun lý lp mt
cách khoa hc, tạo ra môi trường hc tp tích cc, t chc
hiu qu các hoạt động hc tp, linh hot x các tình
huống phát sinh, đảm bo tiến độ và chất lượng ging dy.
Đồng thi cần năng lực đánh giá học tp. Thành tho
các công c đánh giá khoa học, áp dng nhiều phương pháp
đánh giá khác nhau ánh giá quá trình đánh giá tng
kết), t đó đánh giá toàn diện, khách quan và chính xác kết
qu hc tp của sinh viên, đưa ra phản hi và khuyến ngh
phù hp. Việc đánh giá kịp thi s giúp sinh viên điều
chnh nội dung và phương pháp học tp, nâng cao hiu qu
hc tp.
2.3. Năng lực tích hp kiến thc liên ngành
Hin nay, ngành ngoi ng không còn gii hn trong
phm vi ngôn ng văn học ngày càng s giao thoa
vi nhiều ngành khác như giáo dục hc, tâm hc, quan
h quc tế, lut hc, v.v. Ging viên cn pb rào cn
gia các ngành, trin khai ging dạy liên ngành để nâng
cao năng lực tng hp gii quyết vấn đề thc tin cho
sinh viên. d, thông qua các môn hc chuyên ngành
Thương Mi, Du lch, Truyn thông... có th kết hp ngôn
ng với các lĩnh vực chuyên ngành c th để đáp ứng nhu
cu hc tp đa dạng ca sinh viên t các ngành khác nhau.
Năng lực tích hp liên ngành yêu cu ging viên ngoi ng
không ch thành tho kiến thc ngôn ng hc còn cn
kiến thc nn tng v các lĩnh vực khác như kinh tế, lch
s, hi, báo chí, truyn thông... S chuyn biến này buc
ging viên ngoi ng phải bước ra khỏi “vùng an toàn” của
vic ging dy thun y ngôn ngữ, đi mt vi h thng
kiến thc yêu cu ging dy phc tạp hơn. Đng thi,
tích hợp liên ngành cũng đặt ra yêu cu mới đối với phương
pháp hình thc ging dạy, đòi hi ging viên phi không
ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hp vi yêu
cu ca vic tích hp kiến thc t nhiu ngành.
2.4. Năng lực ging dy s hóa
Chuyển đổi s là một đặc trưng quan trọng ca giáo dc
trong thời đại mi. S phát trin ca toàn cu hóa công
ngh thông tin đã tác động sâu rộng đến năng lực chuyên
môn ca ging viên ngoi ng. Vic nghiên cu các con
đường nâng cao tnh độ ng ngh thông tin cho ging viên
ngoi ng đại hc mt ni dung then cht trong nghiên
cu phát triển năng lực chuyên môn ca h. Ging viên
ngoi ng cần năng lực s hóa, s dng thành tho các
công c công ngh thông tin, biết vn dng linh hot k thut
s trong ging dy. d như s dng công c tra cu thông
tin, các nn tng k thut để y dựng i trưng hc ngoi
ng đa phương tiện, trin khai hình ging dy kết hp
trc tuyến và trc tiếp, t đó vượt qua gii hn của phương
pháp ging dy truyn thng. “Bên cạnh vic thành tho các
yêu cu k thut ca trí tu nhân to, ging viên ngoi ng
còn cn trí tu phạm để chuyển đổi vic đào tạo k
năng truyền thống thành đào tạo nhân tài phc hợp, đồng
thi quan tâm nhiềun đến đặc điểm nhn thc nhu cu
phát trin ca sinh viên” [1].
2.5. Năng lực truyền bá văn hóa
Trong bi cnh toàn cu hóa, ging viên ngoi ng cn
có tm nhìn quc tế, nm bắt các xu hướng quc tế và hiu
biết v đa văn hóa. Đồng thi, giáo viên cn năng lực tích
hợp tư ng chính tr trong ging dy (giáo dục tư tưởng
trong môn hc). H nên ch động khai thác các yếu t giáo
dục tưởng trong giáo trình, hướng dn sinh viên xây dng
thế gii quan, nhân sinh quangiá tr quan đúng đắn.
Thông qua so sánh văn hóa Vit Nam và nước ngoài,
ging viên giúp sinh viên rèn luyện duy phản bin
năng lực giao tiếp liên văn hóa, đồng thi cng c s t tin
văn hóa. Cần chú trng bồi dưỡng năng lực s dng ngoi
ng để k nhng câu chuyn ca Vit Nam truyn ti
tiếng nói Vit Nam. Thông qua ging dy giao tiếp liên văn
hóa, giúp sinh viên hiểu được h giá tr và cách duy trong
các nền văn hóa khác nhau, nâng cao năng lc giao tiếp
trong môi trưng quc tế đa dạng.
2.6. Năng lực nghiên cu khoa hc và đổi mi sáng to
Ging viên ngoi ng trong thời đại mi không ch đảm
nhn nhim v ging dy còn cần năng lc nghiên
cu khoa hc. Nghiên cu khoa hc và s phát trin
nhân ca giáo viên là nhng yếu t quan trng h tr phát
triển năng lực chuyên môn ca h. Truyn thng nghiên
cứu trong lĩnh vc ngoi ng vốn tương đi yếu, năng lực
nghiên cu ca ging viên ngoi ng càng cần được nâng
cao hơn nữa [2].
Ging viên cn chú trọng đến các xu hướng hc thut
tiên tiến, thc hin nghiên cứu liên ngành, thúc đẩy đi mi
tri thc. Zhou Yueliang cng s cho rng s phát trin
chuyên môn ca giáo viên là quá trình h liên tc phát hin
vấn đề, nghiên cu vấn đ và gii quyết vấn đề trong sut
s nghip của mình. Đó quá trình tích hợp kiến thc
chuyên môn, k năng chuyên môn, phm cht chuyên n,
thái đ chuyên môn và cm xúc ngh nghip đng thi
là quá trình t to áp lc, t phát trin và t hoàn thin ca
ngưi thy [3].
Ngoài ra, ging viên còn cn ý thức đổi mi sáng to,
ly nghiên cu khoa học làm động lực đổi mi. Thông qua
vic chuyn hóa và ng dng kết qu nghiên cu, ging
viên th thúc đy cải cách đổi mi trong ging dy
ngoi ng. Vic tham gia các hoạt động tp hun, hi tho,
chuyên đề… cũng giúp ging viên m rng tầm nhìn và tư
duy, không ngng cp nht kiến thc k năng, khám phá
các phương pháp hình ging dy mi, t đó nâng
cao năng lực chuyên môn và hiu qu ging dy.
3. Phân tích hin trạng năng lực chuyên môn ca ging
viên ngoi ng c trường đại hc
3.1. Nhng vấn đề ch yếu hin nay
Th nht, năng lc chuyên môn ca ging viên vn cn
đưc nâng cao. Vi s phát trin nhanh chóng ca khoa
hc công nghtốc độ cp nht tri thc ngày càng nhanh,
nếu không không ngng hc tp, ging viên s khó thích
ng vi yêu cầu đi mi ca giáo dc ngoi ng trong thi
đại mi. Mt b phn giảng viên còn duy lỗi thi
trong vic hc tp và phát trin ngh nghip, vn ph thuc
100 Nguyn Trúc Thuyên
vào kiến thức đã học trước đây đ ging dy, thiếu ý thc
hc tp suốt đời kh năng tự phản tư. Quan niệm này
khiến trình độ tri thc ca h khó được nâng cao, không
đáp ứng đưc yêu cu toàn diện đối vi phm chất người
thy trong giáo dc hiện đại.
Th hai, năng lực ging dy s hóa còn yếu.Trong bi
cnh chuyển đổi s trong giáo dc, ging viên ngoi ng
đại hc còn nhiu hn chế trong vic ng dng công ngh
thông minh. Mt s ngưi còn thiếu hiu biết v trí tu
nhân to các ng dng giáo dc liên quan, khó thích
nghi vi yêu cầu đào tạo nhân lc trong thời đại s. Ví d,
trong thiết kế, t chc và giám sát lp hc trc tuyến, năng
lc s dng công ngh thông minh ca nhiu giáo viên vn
còn yếu, cần được ci thin.
Th ba, vn tri thc liên ngành ca ging viên còn hn
chế. Dù nhiu ging viên có nn tng vng chắc trong lĩnh
vc chuyên môn của mình, nhưng họ li thiếu kiến thc v
các lĩnh vực khác, nên gp khó khăn trong việc ch hp hiu
qu nội dung đa ngành vào bài giảng. Cu trúc tri thc đơn
ngành như vậy khiến h khó dn dt sinh viên tiếp cn
ch hp kiến thức đa chiều. Đồng thi, giáo viên còn thiếu
kinh nghiệm trong phương pháp chiến c ging dy liên
ngành. Ging dạy liên ngành đòi hỏi giáo viên năng lực
phân tích tng hợp duy sáng tạo để kết ni kiến thc
k ng của các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, hin nay,
các hoạt động bồi dưỡng đào tạo k năng này cho giáo
viên vn còn hn chế, dẫn đến hiu qu ging dạy chưa cao.
Th , thiếu tài nguyên ging dy và s h tr t bên
ngoài. Ging dạy liên ngành đòi hỏi phi tài liu ging
dạy phong phú như giáo trình, tình huống, d liệu đa
phương tiện..., nhưng hiện nay các kênh tiếp cn các ngun
tài nguyên này còn hn chế, chất lượng tính phù hp
không đồng đều. Đồng thi, s h tr t nhà trường và
quan qun giáo dc trong việc đào tạo đội ngũ, đầu
s vt cht còn thiếu, khiến vic trin khai ging dy liên
ngành gp nhiều khó khăn.
Cui cùng, thiếu ngưi dẫn đầu nghiên cu khoa hc,
năng lực nghiên cu ca giáo viên còn yếu động lc
chưa cao. Dù ging viên ngoi ng đã nhận thức được tm
quan trng ca nghiên cu khoa học, nhưng do áp lc công
vic ging dy hng ngày khá ln, nhiều ngưi mun
nghiên cứu nhưng lại không đủ thời gian điều kin,
khiến nhit huyết nghiên cu b suy gim, kết qu nghiên
cu còn khiêm tốn. Điều này mt mức độ nào đó đang
kìm hãm s phát trin lâu dài ca ngành ngoi ngữ, do đó
cn nâng cao mt bng nghiên cu khoa học trong đội ngũ
ging viên.
3.2. Nhng yếu t chính ảnh hưởng đến s phát trin
năng lực chuyên n ca ging viên ngoi ng các
trường đại hc
Các yếu t ảnh hưởng đến s phát trin năng lực chuyên
môn ca ging viên ngoi ng ch yếu bao gm yếu t bên
ngoài yếu t bên trong. Yếu t bên ngoài như sự thay
đổi nhu cu hội đối vi ngun nhân lc ngoi ng,
ngun lc ging dy của nhà trường, chế độ quản lý, v.v…
đều ảnh hưởng nhất định đến quá trình phát triển năng lực
chuyên môn ca ging viên ngoi ng.
Yếu t bên trong bao gm nn tng giáo dc và cơ cấu
tri thc ca ging viên, ý thc phát trin chuyên n bn
thân, năng lực phản tư trong giảng dạy, … Như Liu Liping
nhận định: Ging viên ngoi ng có th có nn tng vng
chc trong chuyên ngành ngôn ngữ, nhưng khi đi din vi
các d án liên ngành, h thường thiếu kiến thc và k năng
cn thiết v liên ngành, điu này hn chế tiềm năng phát
trin ca h trong bi cnh giáo dc thời đại mi. [4] Ch
khi ging viên ý thc phát trin bn thân mnh m
hin thực hóa điều đó trong hành đng thì mi có th không
ngừng nâng cao năng lc chuyên môn ca mình. Ngoài ra,
các yếu t như giai đon phát trin ngh nghip, hng thú
nghiên cu và tính ch động cá nhân cũng ảnh hưởng quan
trọng đến quá trình phát triển năng lực chuyên môn. Do đó,
vic phân tích cách xây dng một cơ chế qun đảm bo
giám sát đội ngũ giảng viên mang tính toàn diện đa
chiu nhm h tr ging viên ngoi ng phát triển năng lực
chuyên môn dưới góc nhìn tích hợp liên ngành cũng là một
ni dung quan trng trong nghiên cu v con đường phát
triển năng lực chuyên môn ca ging viên ngoi ng.
4. Khám phá con đường phát triển năng lực chuyên
môn ca ging viên ngoi ng i c nhìn tích hp
liên ngành
4.1. Thc tin ng dng ca s tích hp liên ngành
trong giáo dc ngoi ng
Trong vic xây dựng chương trình đào to, nhiu
trường đại học đã mở các hc phn tích hp liên ngành
trong chuyên ngành ngoi ngữ, n“Nhp môn Kinh tế
học”, “Nhập môn Qun tr học”… nhằm m rng tm nhìn
và vn tri thc cho sinh viên.
Trước hết, điều này giúp nâng cao năng lực s dng
ngôn ng của người hc. Thông qua vic kết hp ging dy
ngoi ng vi ni dung ca các ngành khác, sinh viên
không nhng rèn luyn k năng ngôn ngữ mà còn tiếp cn
vi thut ng chuyên ngành kiến thc liên quan, t đó
s dng ngôn ng mt cách thành thạo hơn trong các tình
hung thc tin. Ví d, khi dy v ng cnh mua sm, giáo
viên có th ng dn sinh viên vn dng kiến thức đã học
vào các tình hung thc tế như ca hàng trái cây, ca
hàng giày dép… để tăng cường kh năng sử dng ngôn ng
trong bi cnh c th.
Th hai, ging dy tích hp liên ngành giúp hình thành
duy liên ngành cho người hc. Giáo dc ngoi ng
truyn thống thường tp trung vào hun luyn k năng
ngôn ng, còn ging dy tích hp liên ngành thì phá v gii
hn này, giúp sinh viên tiếp cn kiến thc t nhiu ngành
khác, t đó xây dựng khung tư duy hệ thng tri thc liên
ngành. Kiểu tư duy này khơi gợi tiềm năng sáng tạo, mang
đến góc nhìn và gii pháp mới để gii quyết các vấn đề
phc tp.
Th ba, tích hp liên ngành còn làm phong phú ni
dung ging dy ngoi ng. Thông qua vic kết hp vi các
ngành như khoa hc, ngh thut, lch sử…, giảng dy ngoi
ng th lng ghép nhng ni dung sinh đng và thiết
thực hơn, từ đó nâng cao hứng thú và tính ch động hc tp
của sinh viên. Điều này cũng giúp vic hc ngoi ng gn
gũi hơn với cuc sng thc tiễn định hướng ngh nghip
tương lai, đt nn móng vng chc cho s phát trin toàn
din ca sinh viên.
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HC ĐÀ NẴNG, VOL. 23, NO. 8B, 2025 101
V phương pháp giảng dy, th áp dụng pơng
pháp hc tích hp ni dung và ngôn ng (CLIL - Content
and Language Integrated Learning). Đây là một phương
pháp ging dy kết hp ni dung hc thut vi hc ngôn
ng [5] trong đó ngoại ng không ch là công c hc tp
n ni dung hc. Ví d: ging dy kiến thc v
đàm phán thương mi bng tiếng Trung s giúp sinh viên
va hc kiến thc khoa hc, va tiếp thu t vng, cu trúc
cách diễn đạt liên quan đến tiếng Trung. Trong thc
tin, cn thiết kế các khóa hc tích hp có ni dung liên
ngành p hp, s dụng đa dạng tài nguyên ging dy như
video, âm thanh, nh ảnh đa phương tin, giáo c trc
quan đ to ng cnh hc tp chân thực. Đồng thi, cn
khuyến khích sinh viên hc tp ch động, ng cao ng
lc t hc ca h. Ngoài ra, th áp dụng phương pháp
ging dy giao tiếp (CLT - Communicative Language
Teaching) đ y dng c tình hung giao tiếp thc tế
các nhim v c th, qua đó giúp sinh vn hc s
dng ngoi ng trong thc tin, rèn luyn kh năng giao
tiếp liên văna [6]. Phương pháp CLT nhn mnh chc
ng giao tiếp ca ngôn ng, chú trọng đến tương c thực
tế trong lp hc, khuyến khích sinh viên tích cc tham gia
o hot động giao tiếp, t đó nâng cao kh năng diễn đạt
nghe hiu. V mt nghiên cu hc thut, nghiên cu
liên ngành có ý nghĩa quan trng trong vic nâng cao năng
lc chuyên môn sc cnh tranh hc thut ca ging
viên ngoi ngữ. Trưc hết, nghiên cu liên ngành giúp
m rng tm nhìn hc thut. Thông qua hp c vi các
hc gi thuc lĩnh vc khác, ging viên ngoi ng th
tiếp cận các phương pháp nghiên cu, khung thuyết và
xu hướng mi, t đó làm phong phú nn tng hc thut
ca bn thân. Th hai, nghn cu liên ngành làm sâu sc
m rng ni hàm ging dy ngoi ng bi ngoi ng
không ch là ngôn ng còn là sch hp ca văn hóa,
lch s và xã hi. Th ba, nghiên cu ln ngành còn thúc
đẩy đi mi khoa hc ging viên ngoi ng th vn
dụng tư duy phương pháp t các ngành khác, m ra
ng nghiên cu mi, làm phong phú ni dung nghiên
cu p phần định hình xu hưng pt trin ca giáo
dc ngoi ng trong tương lai.
4.2. Con đường phát triển năng lực chuyên môn ca giáo
viên ngoi ng i góc nhìn tích hp liên ngành
4.2.1. Xây dựng đội ngũ giảng dy liên ngành
Đội ngũ giảng dy liên ngành yếu t then cht trong
việc thúc đy s phát trin năng lc chuyên môn ca giáo
viên ngoi ngữ. Đối vi c hc phn ni dung phc
tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vc khác nhau, c trưng
đại hc cn phá b o cn gia các chuyên ngành, y
dựng đi ngiảng dy gm các ging viên nn tng
hc thuật đa dng. Thông qua hp tác ging dy liên
ngành, giáo viên ngoi ng th cùng đồng nghip t
c ngành khác cùng xây dng bài ging, phi hp đng
lp, m rng tm nhìn hc thut, hc hi phương pháp
ging dạy và duy đc tt c ngành khác. Ví d,
trong c n học như tiếng Trung thương mi, nghiên
cứu văn hóa ngoi ngữ…, th mi ging viên t c
chuyên ngành kinh tế, xã hi hc, truyền thôngcùng
ging dy, lng ghép nội dung đa ngành, t đó giúp sinh
viên hình thành duy liên ngành nâng cao năng lc
tng hợp. Ngoài ra, nh “đồng ng dẫn” (joint
supervision) cũng là mt gii pháp hiu qu, khi sinh viên
đưc ch dn bi các giảng viên đến t nhiu lĩnh vc,
đồng thi ng thúc đy s trao đi và hp c hc thut
gia các ging viên.
4.2.2. T chc hoạt động nghiên cu ging dy liên ngành
Giáo viên ngoi ng cn ý thc tích cc tham gia
vào các hoạt động nghiên cu và ging dy mang tính liên
ngành, đc biệt đối vi các hc phn có ni dung tích hp.
Vic tham gia vào các hoạt động hc thuật trao đi
chuyên môn giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn
toàn din.
Các trường đại hc th t chc các hi tho ging
dy liên ngành, din đàn hc thut, tạo điều kiện để ging
viên chia s kinh nghim thc tin ging dy liên ngành.
Giáo viên cũng th tham gia các đề tài nghiên cu liên
ngành, như nghiên cứu giao thoa gia ging dy ngoi ng
vi tâm hc, xã hi hc, công ngh giáo dc... Thông
qua các hoạt động này, giáo viên không ch m rng kiến
thc còn th chuyn hóa kết qu nghiên cu thành
tài nguyên ni dung ging dy, t đó nâng cao chất
ng dy hc và gn kết lý lun vi thc tin.
4.2.3. Tăng cường năng lực ng dng công ngh s trí
tu vào ging dy
Giáo viên ngoi ng cần nâng cao năng lc công ngh
skh năng ứng dng các công c trí tu nhân to trong
ging dạy. Trước hết, h nên tích cc hc hi vic kết hp
tiếng Trung chuyên ngành vi công ngh điện toán đám
mây, s dng d liu ln trí tu nhân tạo để tối ưu hóa
hình dy hc, m rng cp nht tài nguyên ging
dy. Ví d, xây dng kho d liu luyện thi để giao bài tp
mang tính nhân hóa, giúp sinh viên cng c kiến thc,
nâng cao hiu qu hc tp và t l đậu các k thi. Giáo viên
cũng thể tn dng các nn tng dy hc sn ca nhà
trường để chia s tài nguyên to s tương tác. Đối vi
những trường điều kin, th khai thác phòng thí
nghim o phỏng, đi mi hình thc ging dy nhm
khơi dậy hứng thú duy sáng tạo cho người hc. Trong
k nguyên d liu ln, công ngh s không ch cung cp
các l trình hc tp nhân hóa n giúp t chc c
lp hc t xa, vượt qua rào cn v thi gian và không gian,
khiến cho vic hc ngoi ng tr nên thun tin hiu qu
hơn. Thông qua vic tích hợp nâng cao năng lc công
ngh s duy liên ngành, giáo viên ngoi ng th
thích nghi tốt hơn với xu hướng giáo dc s hóa, t đó đem
đến cho người hc mt tri nghim hc ngoi ng toàn din,
sâu sc và hiu qu.
4.2.4. Xây dng cộng đồng phát trin chuyên môn cho giáo
viên ngoi ng
Vic xây dng cộng đồng phát trin chuyên môn cho
giáo viên ngoi ng có th thúc đẩy nhanh chóng năng lực
chuyên môn ca giáo viên, t đó nâng cao chất lượng ging
dy ngoi ng trong toàn h thng giáo dc.
Trước tiên, cn xây dng nn tng chia s tài nguyên
và trao đổi thông tin. Có th thiết lp các nhóm trc tuyến
trên Zalo, Facebook..., t chc các hi thảo chuyên đề,
workshop... nhm tạo điều kiện đ giáo viên chia s kinh
nghim ging dy, tài nguyên hc liu kết qu nghiên
102 Nguyn Trúc Thuyên
cu, t đó thúc đẩy s trao đổi hp tác giữa các đồng
nghip.
Tiếp theo là xác định rõ ràng các mc tiêu và kế hoch
phát trin. Các thành viên trong cộng đng nên cùng nhau
xây dng mc tiêu phát triển chuyên môn như nâng cao kỹ
năng giảng dy, tham gia nghiên cu hc thut, thc hin
đổi mi sáng to trong giáo dc... lp kế hoch hành
động c th. Ví d: mỗi năm tham gia ít nhất mt cuc thi
dy học, hướng dn sinh viên tham gia mt cuc thi hc
thut, hoc ch trì/tham gia một đề tài nghiên cu khoa
hc... Thông qua hp tác, các thành viên có th cùng hoàn
thành nhim v nghiên cu hc hi lẫn nhau đ nâng
cao năng lực.
Cui cùng khuyến khích tinh thn phản hợp tác.
Cộng đồng nên đề cao thc hành ging dy phn tư, khuyến
khích giáo viên thưng xuyên xem xét ci tiến hoạt động
ging dy ca mình. Đồng thi, thông qua s hp tác
hc hi ln nhau trong nhóm, cùng nhau gii quyết các vn
đề và thách thc phát sinh trong quá trình dy hc.
4.2.5. Xây dng h thng bảo đảm phát trin chuyên môn
cho giáo viên ngoi ng
Nhà trường cn không ch chú trọng đến vic nâng cao
năng lực chuyên môn cho giáo viên mà còn phi quan tâm
đến s phát trin ngh nghip và hoàn thin nhân ca h,
t đó thúc đẩy s tối ưu hóa toàn diện của đội ngiáo viên
ngoi ng.
Trưc hết, cn y dựng chế đào tạo bài bn.
Trưng các khoa cần thưng xuyên t chức các chương
trình đào to go viên ngoi ng, bao gm các ch đ
như phương pháp ging dy, thuyết ngôn ng hc, ng
ngh giáo dc... nhằm giúp giáo viên thưng xuyên cp
nht tri thc, ng cao k năng ging dạy. Điều quan
trng ni dung đào tạo cn phù hp với đặc đim tng
chuyên ngành cn có c chương trình đào to mang tính
ph thông và chương trình đào to chuyên sâu, t đó khơi
dy s ch động tham gia ca giáo vn vàng cao hiu
qu đào to.
Th hai bảo đảm v mặt tài nguyên. Trường và khoa
cn cung cấp đầy đủ tài nguyên ging dy nghiên cu
cn thiết cho giáo viên ngoi ngữ, như sách chuyên ngành,
cơ sở d liu trc tuyến, phn mm h tr dy học… Đồng
thi, nên khuyến khích giáo viên tích cc tham gia các hot
động hc thuật trong và ngoài nước để m rng tm nhìn.
Th ba áp dng các chính sách khuyến khích. th
thiết lp các giải thưởng như: giải thưởng ging dy xut
sc, giải thưởng nghiên cu khoa hc, giải hướng dn sinh
viên đạt thành tích… nhm ghi nhn và tôn vinh nhng
đóng góp của giáo viên, đồng thời khơi dậy tinh thn hng
khởi, đổi mi và sáng to trong ngh.
Cui cùng, cn xây dựng chế phn hi và đánh giá
hiu quả. Nhà trưng cn h thng đánh giá giáo viên
mt cách khoa hc hợp lý, thường xuyên đánh giá v
chất lượng ging dy, thành tu nghiên cu quá trình
phát triển chuyên môn. Trên sở đánh giá đó, cung cấp
phn hi c th thiết thực, giúp giáo viên xác đnh
ng phát trin tiếp theo.
5. Kết lun
Con đường phát triển năng lực chuyên môn ca giáo
viên ngoi ng trong các trường đại hc vn còn nhiu tim
năng không gian để tiếp tc khai phá. Tng kết li,
th rút ra mt s đim cốt lõi như sau:
Th nht, cn xây dng cộng đồng phát trin chuyên
môn liên ngành: Vic gn kết giáo viên t nhiu ngành
khác nhau, to nên mi quan h hp tác mang tính b tr
và tương hỗ, là nn tảng để thc hin các hoạt động nghiên
cu khoa học và đổi mi ging dy. Hình thức trao đổi
hp tác liên ngành này giúp giáo viên ngoi ng m rng
tầm nhìn, nâng cao năng lực ging dy tích hp liên ngành
và thích ng vi yêu cu ging dy trong thời đại mi.
Th hai, tối ưu hóa cấu trúc tri thức, nâng cao năng lực
liên ngành: Giáo viên ngoi ng cn ch động hc hi
nm bt các kiến thức cơ bản t các ngành liên quan, t đó
tích hp hiu qu vào ging dy, góp phn nâng cao năng
lc tng hp ca sinh viên. Đồng thời, giáo viên cũng cần
cp nhật quan điểm giáo dc hiện đại, làm ch công ngh
phương pháp ging dy mới đ nâng cao hiu qu
phm.
Th ba, khám phá và thc hin các mô hình ging dy
tích hp hiu qu: Kết hp ging dy ngoi ng vi chuyên
ngành, công ngh đám mây, tổ chc các hình thc hc tp
đa dạng như lớp hc kết hp online offline, lp hc trc
tuyến trên các nn tng sn của nhà trường, bài tp luyn
thi... Nhng hình thức này giúp khơi gi hng thú hc tp
và nâng cao năng lực vn dng thc tin ca sinh viên.
Đim mu cht cui cùng nâng cao năng lực phn
tư và đánh giá của giáo viên: Dy hc tích hợp đòi hỏi giáo
viên năng lực chuyên môn cao kh năng tự phản tư.
Giáo viên cần thường xuyên đánh giá và điu chnh hot
động ging dy ca mình mt cách kp thời, đồng thi nhà
trường ng cần xây dng h thống đánh gkhoa học đ
cung cp phn hi thiết thc, giúp giáo viên hoàn thiện hơn
v chuyên môn và phương pháp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] N. N. Li, “On Professional Development of College Foreign
Language Teachers in the Era of Artificial Intelligence”, Journal of
Chengdu Normal University, no. 7, pp. 20-26, 2021.
[2] W. Tao, “A Crtical Review of the Connotation and Studies of
Interdisciplinary Research Competency of Foreign Language
Teachers”, Shandong Foreign Language Teaching, vol. 43, no. 2, pp.
40-48, 2022
[3] Y. L. Zhou, Teacher Professional Development in an
Informationized Environment. Beijing Science and Technology,
Publishing Co.,Ltd, 2008.
[4] L. P. Liu, “Developing Interdisciplinary Research Competence of
Foreign Language Teachers in Chongqing Universities: A New
Liberal Arts Perspective”, Overseas English, no. 3, pp. 125-127,
2024.
[5] Y. L. Sheng, “CLIL Research from the Perspective of Second
Language Acquisition - A Review of Content and Language
Integrated Learning:Evidence from Research in Europe”, College
English Teaching & Research, no. 2, pp. 84-87, 2012.
[6] N. G. Zhang, “The Penetration and Integration of the
Communicative English Teaching Model in College English
Education”, Food Research and Development, vol. 43, no. 14, pp.
249, 2022.