VIỆN ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM CHẤT
LƯỢNG BÊN TRONG CƠ SỞ GDNN
Hà Nội, 2022
65
CHUYÊN ĐỀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG TRONG
CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
I. SỰ CẦN THIẾT ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG SỞ GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP
1. Sự cần thiết xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng của sở giáo
dục nghề nghiệp
1.1. Cơ sở chính trị
Nghị quyết 29, Trung ương khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã nêu rõ:“bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa,
hiện đại hóa,..hệ thống giáo dục đào tạo”; “đổi mới công tác quản giáo dục,
trong đó coi trọng quản chất lượng”; “chuẩn hoá các điều kiện bảo đảm chất
lượng quản quá trình đào tạo; chú trọng quản chất lượng đầu ra”; trong
đó chỉ rõ “giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Lần thứ XII, Ban chấp hành Trung
ương Đảng chỉ rõ:“Tiếp tục thực hiện hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất nguồn nhân lực
chất lượng cao”.
vậy, việc quan tâm, hỗ trợ các sở giáo dục nghề nghiệp phát triển hệ
thống ĐBCL trong nhà trườngnhằm không ngừng nâng cao chất lượng đúng
chủ trương, đường lối của Đảng ta.
1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định trách nhiệm của CSGDNN
CSGDNN tự chủ trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực tổ chứcvà nhân sự, tài
chính và tài sản, đào tạo và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng đào
tạo theo quy định của pháp luật; trách nhiệm giải trình trước quan nhà
nước thẩm quyền, người học hội về tổ chức, quản hoạt động chất
lượng đào tạo của mình”;
- Nghị định số 48/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp có quy định trách nhiệm củaquan
quản nhà nước trung ương “quy định về xây dựng hệ thống ĐBCL trong
CSGDNN” (khoản 14, điều 4).
- Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 2020 ban hành kèm theo
Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó
có yêu cầu “các cơ sở dạy nghề phải chịu trách nhiệm ĐBCL đào tạo của mình”,
cụ thể trong chương trình hành động Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng dạy
nghề”.
- Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23/5/2014 về phê duyệt Đề án phát
triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020, về các nhiệm vụ giải pháp
thực hiện đề án nội dung: “Xây dựng áp dụng hệ thống quản chất lượng
đào tạo ở các trường nghề được lựa chọn”.
- Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030”, mục tiêu hội nhập Quốc tế về giáo dục nghề nghiệp giải
pháp “Xây dựng, phát triển hệ thống ĐBCL đào tạo nghề cho các sở đào
tạo đạt chuẩn khu vực và quốc tế”.
- Quyết định số 43/2013/QĐ-TTg ngày 16/7/2013 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cấu tổ chứccủa Tổng cục
Dạy nghề thuộc Bộ Lao động Thương binh hội, trong đó nhiệm vụ
“Hướng dẫn kiểm tra việc ĐBCL dạy nghề, việc tự kiểm định chất lượng dạy
nghề của các cơ sở dạy nghề”.
- Thông số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2017 của Bộ Lao động
Thương binh hội quy định hệ thống bảo đảm chất lượng của sở giáo
dục nghề nghiệp.
Chính vậy, việc nghiên cứu, hướng dẫn các sở giáo dục nghề nghiệp
phát triển hệ thống BĐCL trong nhà trườnglà nhiệm vụ của Tổng cục Giáo dục
nghề , Bộ Lao động Thương binh hội. Đồng thời trách nhiệm của sở
giáo dục nghề nghiệp phải thực hiện xây dựng hệ thống BĐCL bên trong của
sở GDNN.
1.3. Cơ sở thực tiễn
* Quá trình xác định hình hệ thống bảo đảm chất lượng trong các
trường nghề của Việt Nam:
Trong những năm qua, cùng với hoạt động kiểm định chất lượng thì việc
xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong các trường nghề là nền tảng quan trọng trong
việc bảo đảm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần hình thành
“văn hóa chất lượng” trong nhà trường, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của nhà trường. Đây cũng yếu tố quan trọng để khẳng định chất lượng thực sự
của trường nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm định và ĐBCL.Việc xây dựng
hệ thống ĐBCL trong tổ chứclà hội để các trường tiếp cận hình quản
hiện đại, nhấn mạnh vai trò của nhà quản lý, gắn kết sự tham gia của tất cả các
thành viên trong trườngvà giúp trườnggiải quyết các vấn để quản một cách
đồng bộ, khoa học, luôn cập nhật, không ngừng cải tiến đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn.
Từ những hạn chế, tồn tại nguyên nhân qua kết quả 02 năm (2014 -
2015) triển khai thí điểm xây dựng hình hệ thống quản chất lượng tại 06
trường cao đẳng nghề được tập trung đầu tư thành trường chất lượng cao, cụ thể:
- Hạn chế, tồn tại:
+ Mặc đã sự cam kết thực hiện của lãnh đạo, nhưng vẫn còn một số
ítcán bộ, viên chức chưa thực sự hiểu về hiệu quả của việc áp dụng quy trình
quảnlýchấtlượng nên vẫn còn tâm ngại thay đổi, làm việc theo thói quen cũ,
dẫn đến hiệu quả xây dựng áp dụng các công việc của trường theo quy trình
quản lý lượng đã xây dựng chưa được như mong đợi;
+ Số lượng giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ kiểm soát tham gia tập huấn
chưa được nhiều, sự hiểu biết về mô hình khung và các yêu cầu của hệ thống quản
lý chất lượng chưa đầy đủ nên trong quá trình áp dụng còn nhiều hạn chế;
+Trong quá trình xây dựng các nội dung quản chất lượng, một số trường
chưa thực hiện việc soát, xác định những điểm còn tồn tại trong từng nội dung
quản lý của trường (hoặc có tiến hành rà soát nhưng chưa triệt để) nhằm tìm ra giải
pháp khắc phục những điểm còn tồn tại đó, làm sở cho việc đánh giá được hiệu
quả của việc xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng tại trường.
+ Vấn đề xác định sự tương tác (kể cả việc xác định đầu vào, đầu ra của các
quy trình quản lý và mối quan hệ giữa chúng) của các nội dung quản lý chất lượng
trong hệ thống quản lý chất lượng của trường chưa được các trường quan tâm một
cách triệt để.
+Chưa huy động được nhiều sự tham gia góp ý, xây dựng cải tiến hệ
thống quản lý chất lượng của cán bộ, giáo viên, nhân viên nên khi vận hành thí
điểm vẫn bộc lộ những khó khăn, vướng mắc;
+ Còn hiện tượng một số cán bộ, giáo viên một số trường chưa thích ứng với
hệ thống quản lý chất lượng, chưa khắc phục được thói quen ỷ lại, đối phó.
+ Việc áp dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng vận hành hệ
thống quản chất lượng còn hạn chế; chưa xây dựng được hệ thống thông tin
phục vụ cho toàn bộ hoạt động quản lý, điều hành của trường...
+ Việc xác định một số nội dung đưa vào xây dựng quy trình quản chưa
thật sự phù hợp (quá phức tạp, hoặc chưa cần thiết nên có một số quy trình quản lý
đã xây dựng nhưng chưa hội được vận hành thử nghiệm trong trường, một
số nội dung cần thiết đối với trường này nhưng chưa chắc đã cần thiết tác
động lớn đến chất lượng của trường khác...).
- Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
+ Việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng hiện đại trong trường cùng với
việc thay đổi thói quen theo hình quản của tổ chứclà một công việc rất
khó khăn, phức tạp cần nhiều thời gian sự quyết tâm cao của toàn thể lãnh
đạo,cán bộ,giáo viên, nhân viên của trường.
+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có những thay đổi khiến các thủ tục
hướng dẫn, biểu mẫu cũng phải thay đổi, gây không ít khó khăn trong quá trình
thực hiện.
+ Thời gian dành cho việc xây dựng thí điểm áp dụng các nội dung quản
lý trong hệ thống quản lý chất lượng tương đối ngắn, do vậy, một số nội dung quản
chưa được áp dụng toàn bộ mới chỉ áp dụng được một số bước công việc
trong toàn bộ quy trình quản lý;
+ Nguồn lực phục vụ việc xây dựng áp dụng thí điểm hệ thống của một
số trường còn hạn chế, nhất vấn đề liên quan đến tài chính. Việc xây dựng hệ
thống quản chất lượng lần đầu tiên đưa vào thí điểm, chưa các quy định về
tài chính cho công tác này, dẫn đến khó khăn trong quá trình triển khai thí điểm.
+ Số lượng chuyên gia về xây dựng hệ thống quản chất ợng trong lĩnh
vực giáo dục rất ít (đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp) gây khó khăn
trong việc bố trí, sắp xếp, mời chuyên gia tham gia hướng dẫn các trường.
+ Đây là lần đầu tiên thực hiện và nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống lý
chất lượng trong trường cao đẳng nghề đưa vào thí điểm trong thực tiễn, do đó
việc xác định các nội dung quản yêu cầu các trường nghiên cứu xây dựng
quy trình ngoài việc phục vụ hệ thống quản của trường còn phải phục vụ cho
hoạt động nghiên cứu. vậy, việc xuất hiện một số nội dung còn chưa phù hợp
thực tiễn của trường là điều không thể tránh khỏi.
Hệ thống quản lý chất lượng trong tổ chứcbảo đảm nguyên tắc tiếp cận
theo quá trình (từ đầu vào, quá trình đào tạo và đầu ra), được xây dựng trên cơ sở
pháp lý, được kiểm tra, giám sát thường xuyên cải tiến liên tục, tiếp cận theo
nguyên tắc quản chất lượng tổng thể, gắn kết, đồng bộ với hệ thống kiểm định
chất lượng dạy nghề (hệ thống ĐBCL bên ngoài) có nhiều điểm phù hợp với thực
trạng của hệ thống các trường nghề hiện nay. Kết quả tổng kết 2 năm thí điểm,
kết hợp xem xét kết quả của chương trình hợp tác giai đoạn 1 giữa Tổng cục Dạy
nghề Hội đồng Anh Việt Nam về việc triển khai xây dựng hệ thống ĐBCL
trong một số trường cao đẳng nghề được đầu tư thành trường chất lượng cao; kết
quả của chương trình hợp tác giữa tổ chứchợp tác quốc tế Đức (GIZ) và Tổng cục
Dạy nghề về hỗ trợ phát triển một số công cụ ĐBCL tại một số trường thí điểm
xây dựng hệ thống quản chất lượng để tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản đã
thấy rằng cần thiết xây dựng hệ thống ĐBCL trong nhà trường, điều này vừa phù
hợp với điều kiện thực tiễn của các trường nghề của nước ta, cũng như hướng đến
việc thực hiện quy định của pháp luật về việc xây dựng hệ thống ĐBCL bên
trong CSGDNN (theo Luật Giáo dục nghề nghiệp).