
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
TÊN ĐỀ ÁN :
MỐI QUAN HỆ GIỮA LÃI SUẤT VÀ QUY MÔ VỐN
ĐẦU TƯ. VẬN DỤNG PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-
2010
GVHD : Nguyễn Khánh Duy
SVTH : Trịnh Thị Xuân Hiền
NĂM 2012

LỜI CẢM ƠN
٭٭٭
Viết một chuyên đề tốt nghiệp là một trong những việc khó khăn mà chúng em
phải hoàn thành từ trước đến nay. Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã gặp nhiều
khó khăn và bỡ ngỡ. Nếu không có sự giúp đỡ và sự động viên của chân thành của
nhiều người em khó có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Khánh Duy, người
đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện cho em có cơ hội được tìm hiểu sâu sắc những
kiến thức trong lĩnh vực K i n h t ế. Bằng kiến thức chuyên môn sâu rộng cùng sự
nhiệt tình, cô đã giúp em sáng tỏ nhiều vấn đề và đặc biệt đã hướng dẫn em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này và cho em nhiều ý kiến quý báu.
Em xin chân thành cảm ơn đến các cô chú anh chị tại cơ quan đã chỉ dạy em trong
quá trình thực tập.
Trên con đường góp nhặt những kiến thức quý báu của ngày hôm nay, các Thầy
Cô trường Đại học kinh tế TP. HCM là những người đã cho em những kiến thức quý báu
như ngày hôm nay. Cuối cùng em xin chúc quý Thầy Cô, Anh Chị sức khỏe, công tác tốt.
Em xin chân thành cảm

GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do chọn đề tài:
Phát triển kinh tế bền vững là đích hướng tới của mọi quốc gia trên thế giới hiện
nay, dù quốc gia đó theo những thể chế xã hội khác nhau. Việt Nam cũng không nằm
ngoại lệ, từ khi giải phóng đến nay Việt Nam luôn kiên định với mục tiêu phát triển nền
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nhằm rút ngắn khoảng cách với các
nước khác. Thế nhưng để làm được như vậy thì Việt Nam cần phải có một tiềm lực kinh
tế vững mạnh. Đặc biệt trong nền kinh tế bất ổn như hiện nay, vấn đề vốn là yếu tố quan
trọng được chính phủ và các nhà đầu tư quan tâm bởi nó tác động mạnh mẽ tới nền kinh
tế Việt Nam.
Trong khi đó, bản thân vốn đầu tư chịu tác động của rất nhiều các nhân tố, trong
đó lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến quy mô vốn đầu tư. Vậy
bản chất lý luận trên ra sao và thực trạng mối quan hệ trên ở Việt Nam như thế nào?
Những vấn đề trên đòi hỏi việc nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất tiền và và qui mô
vốn đầu tư dưới góc độ lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết.
Thế nhưng hiện nay có rất ít đề tài nghiên cứu một cách sâu sắc vấn đề trên chủ
yếu là các nghiên cứu đơn lẻ về thực trạng lãi suất hoặc thực trạng tình hình đầu tư tại
Việt Nam. Chính vì vậy trong phạm vi đề tài này, với các kiến thức về tài chính kết hợp
với kinh tế học nhằm đưa ra mối quan hệ của hai nhân tố trên để từ đó có thể đưa đến một
cái nhìn tổng quát về thực trạng đầu tư Việt Nam trong giai đoạn 2000-2010, đồng thời
nhận định xu hướng phát triển Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Khánh Duy đã giúp đỡ tôi trong thời
gian qua để hoàn thiện bài nghiên cứu này. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức là có
hạn nên bài còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các bạn để bài
viết được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

2. Câu hỏi nghiên cứu:
Lãi suất tác động như thế nào tới quy mô đầu tư ?
Mối quan hệ giữa lãi suất và quy mô đầu tư ra sao ?
Diễn biến đầu tư tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2010 ra sao ?
Các biện pháp gì để ra nhằm thúc đẩy đầu tư tại Việt Nam ?
3. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp định tính nhằm đưa ra mối quan hệ giữa lãi suất và quy mô
vốn đầu tư với nguồn tài liệu về Kinh Tế Học
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp OLS để nhận định tình hình
đầu tư tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2010 với nguồn số liệu tại Tổng cục thống kê
Việt Nam.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quy mô đầu tư Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000-2010 dựa vào
dữ liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam, ngân hàng nhà nước Việt Nam
5. Ý nghĩa thực tiễn :
- Nghiên cứu này nhằm giúp cho mọi người thấy được mối quan hệ của lãi suất cho
vay và quy mô vốn đầu tư đồng thời cho thấy tầm quan trọng của vốn đối với đầu tư ra
sao. Và chính phủ muốn thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam thì phải có một hệ thống tài chính
ổn định và một cơ chế hợp lý nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng quy mô
đầu tư cũng như thu hút một lượng lớn nguồn vốn nước ngoài.

PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I) Lãi suất:
1) Khái niệm về lãi suất :
- Theo quan điểm của Marx: Lãi suất là một phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản
xuất phải trả cho nhà tư bản tiền tệ về việc đi vay vốn. Marx đã đồng nhất lãi suất với tỉ
suất lợi tức. (Nguồn:Giáo trình Kinh tế học Chính trị Mác – Lê nin (tái bản), Hội đồng
Trung ương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2005)
- Theo các nhà kinh tế học cổ điển coi lãi suất là một hiện tượng thực tế, được xác
định bởi áp lực của năng suất - cầu về vốn cho mục đích đầu tư - và tiết kiệm.
- Theo quan điểm của John Maynard Keynes lập luận rằng lãi suất là một hiện
tượng tiền tệ phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền. Cung tiền được xác định
một cách ngoại sinh, cầu tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về
tiền. (Nguồn: Sách lịch sử các học thuyết kinh tế- Nguyễn Văn Trình, Nguyễn Tín Dũng,
Vũ Văn Nghinh, NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2000)
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học lượng cầu tài sản: Thế giới tiền mặt gồm
hai loại: tiền mặt và cổ phiếu, trái phiếu. Theo họ lãi suất là chi phí của việc giữ tiền và
các tài sản tài chính.
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: Lãi suất là chi phí cho việc sử
dụng vay vốn, sử dụng các dịch vụ tài chính.
- Theo quan điểm của ngân hàng thế giới : Lãi suất là tỉ lệ phần trăm của tiển lãi và
tiền vốn vay.
- Nói chung lãi suất là giá của vốn, chi phí phải trả cho việc thuê vốn. Trong nền
kinh tế luôn có chủ thể dư thừa vốn, cùng lúc đó có những người có cơ hội đầu tư sinh lời
rất cần vốn nhưng lại thiếu vốn và thị trường tài chính ra đời làm thông suốt quá trình
chuyển vốn từ người thừa vốn sang người cần vốn. Các chủ thể qua quan hệ vay mượn
tín dụng hoặc mua bán các công cụ nợ đều đạt được mục đích của mình. Người thừa vốn

