Mua nợ phải thu và phương pháp hạch toán
Cùng với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Hot động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nyng được
m rộng, đa dạng vloại hình và đa dạng về phương thức huy động vốn. Trong đó, việc
mua bán các công cụ nợ trên th trường tài chính sẽ din ra hết sức đa dạng và trở nên
phổ biến hơn. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập đến phương pháp hạch
toán hoạt động mua các khoản nợ phải thu của đơn vị khác. Giao dịch mua nphải thu là
việc mua các khoản nợ phải thu của các đơn vị khác dựa trên sự thỏa thuận giữa bên mua
bên bán.
Giá mua các khoản phi thu là s tiền do các bên thoả thuận trong giao dịchn khoản
phải thu, được xác đnh bng mt t lệ phn trăm so với số tin nợ mà con nợ còn phải trả
cho bên bán, nhưng không thấp hơn nợ gốc trừ đi số tiền mà bên bán đã thu hi được t
con nợ.
Quyền của bên mua
Bên mua có "Quyn truy đòi trong giao dịch mua bán khoản phải thu" là quyn của bên
mua yêu cầu bên bán thực hin nghĩa vụ trtiền đối với bên mua khi kết thúc Hợp đồng
bán khoản phải thu.
Khi mua các khoản nợ phải thu cần lưu ý:
- Yêu cầu bênn cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực cho bên mua các tài liệu có
liên quan đến việc bán khoản phải thu theo thoả thuận giữa hai bên và theo quy định của
pháp luật.
- Yêu cầu bênn chuyển giao toàn bh sơ đã công chứng về hợp đồng kinh tế và các
giấy tờ liên quan đến khoản phải thu (nếu hai bên thoả thuận tại Hợp đồng bán khoản
phải thu).
- Được bán khoản phải thu cho bên mua kc với điều kiện bên mua mới cam kết thực
hiện đúng các quy đnh tại Hợp đồng bán khoản phải thu.
- Nhận tiền do bên bán tr theo thothuận tại Hợp đồng bán khoản phải thu đến khi trả
hết tiền và chấm dứt Hợp đồng bán khoản phải thu.
- Khởi kiện bên bán theo quy định pháp luật khi bên bán vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
- Thực hiện quyền truy đòi trong trường hợp bên bán vi phạm Hợp đồng bán khoản phải
thu.
Nghĩa vụ của bên mua
- Thanh toán cho bên bán theo thothuận tại Hợp đồng bán khoản phải thu.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vđối với bên bán theo tho thuận tại Hợp đồng bán khon
phải thu.
- Thông báo cho bên bán vviệc khoản phải thu đã được chuyển nhượng cho bên mua
khác.
- Lưu gihồ và các giấy tliên quan đến khoản phải thu theo đúng quy định của pháp
luật; đồng thi giao li toàn b hồ cho bên bán khi thanh lý Hợp đồng bán khoản phi
thu.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pp luật và Hp đồng bán khoản phi thu.
Trong quá trình thc hiện hợp đồng mua nợ phải thu, bên mua có quyền chấm dứt hợp
đồng trước thời hạn, nếu:
- Bên bán vi phạm các điều khoản của Hợp đồng bán khoản phải thu.
- Bên bán b phá sản, giải thể và bên mua không chấp thuận chuyển giao Hợp đồng bán
khoản phải thu cho bên thứ ba.
- Hợp đồng cho thuê tài chính bị chấm dứt trước hạn và bên mua không đồng ý thay thế
bằng mt khoản phải thu từ Hợp đồng cho thuê tài chính khác.
Nếu xảy ra việc chm dứt hợp đồng trước thời hạn như trên, bên bán phải trả cho bên
mua toàn bộ số tin bên mua đã thanh toán sau khi trừ s tiền bên bán đã trả cho bên mua
theo Hợp đồng bán khoản phải thu; Bên bán phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho bên mua theo quy định tại Hợp đồng bán khoản phải thu. Trường hợp bên bán không
tr tin mua khoản phải thu còn lại trong thời hạn do bên mua yêu cầu, thì bên mua được
quyền khởi kiện bên bán theo quy định của pháp luật.
Từ nhng nội dung liên quan đến vic thực hiện họat đng mua các khoản nợ phi thu,
chúng i đưa ra phương pháp hạch toán như sau:
Quy định hạch toán liên quan đến việc mua các khoản nợ phải thu:
- Giá mua các khon nợ phải thu là g dựa trên sự thỏa thuận của bên mua và bán trong
hp đồng.
- Chi phí đàm phán, giao dịch trước khi ký kết hợp đồng và các chi p khác liên quan
đến việc mua nợ phi thu được hạch toán vào chi p tài chính theo nguyên tắc kỳ kế
toán.
- Lãi (hoặc l) t hat đng mua các khoản nợ phải thu được xác đnh theo công thức
sau:
Lãi (lỗ) mua các khoản nợ phải thu = Giá trị thanh toán của các khoản nợ phải thu – Giá
mua các khoản nợ phải thu
Phương pháp hạch toán
a) Khi tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào chứng từ kế toán phát sinh toàn
bộ chi phí liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK142-Chi p trả trước ngắn hạn
Có TK111,112
b) Khi mua các khoản phải thu:
b.1. Phản ánh giá mua:
Nợ TK128, 228 – Các khoản phải thu ngắn hn, dài hn
Có TK111, 112
b.2. Phản ánh các chi phí liên quan phát sinh khi mua:
Nợ TK635 – Chi phí tài chính
Có TK111,112
b.3. Kết chuyển chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng:
Nợ TK635 – Chi phí tài chính
Có TK142- Chi phí trả trước ngắn hạn
c) Định k, bên bán thanh toán các khoản nợ phải thu thu hi được cho bên mua, căn cứ
o chứng tphát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK111,112 - Số tin thanh toán mi kỳ
Có TK128, 228
d) Khi đáo hạn hợp đồng
Khi đáo hạn hợp đồng, kế toán tiến hành kim tra số tiền nợ phải thu bên bán đã thanh
toán để xác đnh số tiền còn lại bên bán phải thanh toán, đồng thời xác đnh lãi (l) t
họat động mua các khoản nợ phải thu. Căn cứ vào chng từ kế toán ghi:
Nợ TK111, 112 -
Có TK128, 228 – Giá mua các khoản phải thu còn li chưa thanh toán
Có TK515 – Chênh lệch giữa giá thanh toán của nợ phải thu và giá mua
* Trường hợp bên mua hy bỏ hợp đồng trước thời hn do li thuộc về bên bán, kế toán
tiến hành định khoản:
Nợ TK111,112 – Giá muan li chưa thanh toán và tiền phạt
Có TK128, 228 – Giá mua còn lại chưa thanh toán
Có TK711 – Thu nhập khác (tin phạt)
* Trường hợp bên mua hy bỏ hợp đồng trước thời hn do li thuộc về bên mua, kế toán
tiến hành định khoản:
Nợ TK111,112 – Giá muan li chưa thanh toán sau khi trừ tiền phạt
Nợ TK811 – Chi phí khác (tin phạt)
Có TK128, 228 – Giá mua còn lại chưa thanh toán
Trên đây là một số vấn đề chúng tôi muốn trao đổi cùng bạn đọc về phương pháp hạch
toán nghiệp vmua các khoản nợ phải thu.
THS. Nguyễn Trung Lập-ĐH Duy Tân Đà Nẵng (Tạp chí Kế toán)