i

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế toàn cầu giai đoạn

2007-2009 đã tác động một cách mạnh mẽ tới sự tăng trưởng và phát triển của

mỗi quốc gia. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh trong nước

còn gặp khá nhiều khó khăn trong việc sản xuất, phân phối, lưu thông hàng

hóa, tiền tệ, cụ thể: thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, không có khả năng trả nợ

vay ngân hàng do không tiêu thụ được sản phẩm, năng lực quản lý tài chính

chưa cao… Tình trạng các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh không

tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng là phổ biến.

Hoạt động cho vay của NHTM không những có ý nghĩa to lớn đối với

toàn bộ nền kinh tế đồng thời còn bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi

nhuận lớn nhất trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là

hoạt động mang tính rủi ro lớn, vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một

cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay đối với nền kinh tế

cả nước và hoạt động kinh doanh của các NHTM nói chung, Ngân hàng TMCP

ĐT và PT Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam nói riêng, tôi đã chọn đề tài: “Nâng

cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-

Chi nhánh Hà Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cho vay và hiệu quả cho vay của NHTM

- Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả cho vay tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam

- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam

ii

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng hoạt động cho vay và hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu hoạt động cho vay và hiệu quả cho vay tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam từ năm 2007 đến

năm 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương

pháp tổng hợp và thống kê để nghiên cứu.

5. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 3 chương

Chương 1: Một số lý luận cơ bản hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương maị

Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam

NỘI DUNG

Chương 1: Luận văn bàn về một số lý luận cơ bản về hiệu quả cho vay

của Ngân hàng thương mại: Cụ thể như sau:

1. Quan niệm về hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại

Hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại được hiểu là đạt được một

kết quả giống nhau nhưng sử dụng ít thời gian, ít chi phí công sức và chi phí

nguồn lực nhất.

2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM: bao gồm chỉ tiêu

iii

định tính và chỉ tiêu định lượng

Chỉ tiêu định tính: Chỉ tiêu này được thể hiện mức độ hài lòng của

khách hàng đối với khoản cho vay của ngân hàng so với chi phí mòn giầy, chi

phí cơ hội, chi phí khác nữa của khách hàng đã bỏ ra để tiếp cận với vốn vay

ngân hàng....

Chỉ tiêu định lượng: Một số chỉ tiêu định lượng được luận văn trình

bày:

- Hệ số sử dụng vốn vay (%): Tỷ lệ Dư nợ/ Vốn huy động

- Tỷ lệ thu lãi (%)

Tổng lãi đã thu trong năm

Tỷ lệ thu lãi (%) = ------------------------------------ x 100

Tổng lãi phải thu trong năm

- Tỷ lệ doanh thu hoạt động cho vay/chi phí hoạt động cho vay

- Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ------------------- x 100

Tổng dư nợ

- Tỷ lệ nợ xấu (%)

Tổng nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = ----------------------- x 100

Tổng dư nợ

- Hệ số thu nợ (%)

Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ (%) = -------------------------- x 100

Doanh số cho vay

- Vòng quay vốn Tín dụng (vòng)

iv

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = ------------------------

Dư nợ bình quân

- Tỷ lệ thu từ hoạt động cho vay/Doanh số cho vay:.

- Tỷ lệ thu từ hoạt động cho vay/ Tổng chi phí..

- Tỷ lệ thu ròng từ hoạt động cho vay/tổng lợi nhuận:.

- Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay có TSĐB/Tổng dư nợ

- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro: bao gồm trích lập dự phòng cụ thể và

dự phòng chung.

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của NHTM

Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng: Chính sách lãi suất và phí từ

hoạt động cho vay; Nhân tố chi phí hoạt động cho vay, chi phí hoạt động chung

của ngân hàng; Doanh số cho vay, dư nợ cho vay; Chính sách tín dụng; Thông

tin tín dụng; Nhân tố huy động vốn của ngân hàng thương mại; Nhân tố tổ

chức, phân công công việc của ngân hàng....

Các yếu tố thuộc về khách hàng Năng lực tài chính của khách hàng;

Trình độ quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh; Rủi ro trong kinh doanh:

Các nhân tố khác: Môi trường kinh tế; Môi trường chính trị-xã hội ;

Môi trường pháp lý; Chủ trương chính sách nhà nước

CHƯƠNG 2 : Hiệu quả cho vay tại chi nhánh Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam thời kỳ 2007-2011

Luận văn trình bày các đánh giá các chỉ tiêu sau

Thứ nhất: Hệ số sử dụng vốn vay. Hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng

TMCP ĐT và PT Việt Nam_Chi nhánh Hà Nam quá cao trong những năm

2007, 2008, và giảm dần xuống 86% trong năm 2009, 80% trong năm 2010.

Đến năm 2011 hệ số sử dụng vốn vay còn 77%, chi nhánh đã kịp thời điều

chỉnh cơ cấu sử dụng vốn phù hợp với tình hình kinh tế tỉnh, và hướng tới độ

v

an toàn hiệu quả. Tuy nhiên số vốn huy động được phần lớn là dùng để cấp tín

dụng, chi nhánh không dùng đầu tư vào những danh mục sinh lời khác. Hoạt

động sử dụng của chi nhánh vẫn còn đơn điệu, chưa phong phú, đa dạng.

Thứ hai: Doanh thu hoạt động cho vay/chi phí hoạt động cho vay.

thấy thu nhập của chi nhánh dựa vào phần lớn từ hoạt động cho vay. Hoạt

động cho vay quyết định lợi nhuận của Ngân hàng cao hay thấp.Tỷ lệ thu

nhập từ hoạt động cho vay trong tổng thu của chi nhánh là 80% ở những năm

2007 đạt 13,6 tỷ đồng, đạt 60% trong năm 2008 tương ứng 14,4 tỷ đồng, đạt

60% trong năm 2009 tương ứng 16,2 tỷ đồng; 2010 và 62% trong năm

2011.Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn vay của chi nhánh chưa cao, còn ở

mức trung bình. Thắt chặt chi phí sử dụng vốn, chi phí quản lý, chi phí hoạt

động để tăng hiệu quả sử dụng vốn vay nói riêng, hiệu quả hoạt động nói

chung của chi nhánh là cần thiết

Ba là: Tỷ lệ thu lãi (%)

Tỷ lệ lãi đã thu/lãi phải thu là khá cao trong 05 năm tại BIDV-CN Hà

Nam, và đạt trung bình 97% hàng năm. Tuy nhiên chỉ tiêu tuyệt đối lãi chưa

thu được trong năm tăng dần báo động cho Chi nhánh ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển tỉnh Hà Nam tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, cũng như

tình hình tài chính của ngân hàng, lãi chưa thu được có dấu hiệu tăng cao cần

có những biện pháp khắc phục, tránh để tình trạng lãi chưa thu được tăng lên

Bốn là: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ xấu

Nợ quá hạn của chi nhánh năm 2007 là 2,340 triệu đồng, năm 2008 là

3,185 triệu đồng tăng 36% so với năm 2007. Năm 2009 nợ quá hạn của chi

nhánh là 10,742 triệu đồng tăng 237% so với năm 2008. Năm 2010 nợ quá

hạn của chi nhánh là 13,415 triệu đồng tăng 25% so với năm 2009. Năm 2011

nợ quá hạn của chi nhánh là 9,757 triệu đồng giảm 20% so với năm 2010.

Như vậy nợ quá hạn của chi nhánh có xu hướng tăng lên mạnh trong giai

vi

đoạn 2007.Là Ngân hàng có nợ xấu trong 3 năm liên tiếp và có xu hướng

tăng lên, chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Nam

cần có những giải pháp giảm nợ xấu. Giảm nợ xấu không chỉ làm gia tăng

lợi nhuận mà còn tăng uy tín hoạt động của chi nhánh. Hầu hết khách

hàng sẽ lựa chọn những Ngân hàng có uy tín làm việc tốt, có nợ xấu it, để

gửi tiền và cho vay. Do vậy việc đánh giá, lựa chọn khách hàng để cho

vay là vô cùng quan trọng, đóng vai trò quyết định đến hoạt động cho vay

có hiệu quả hay không

Năm là Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng

Tổng mức dự phòng rủi ro phản ánh dự trù bù đắp khả năng xảy ra tổn thất

do cho vay, từ đó hạn chế những biến động mạnh đến việc giảm lợi nhuận kinh

doanh của chi nhánh. Bảng 2.13 cho thấy, tỷ lệ dự phòng rủi ro/nợ quá hạn tuy

có xu hướng giảm dần, nhưng vẫn ở mức độ khá cao. Tỷ lệ này từ năm 2007 đến

năm 2011 lần lượt là 2,65 lần, 2,56 lần, 1,36 lần, 1,2 lần, và 1,9 lần. Các tỷ lệ này

đều lớn hơn 1, cho thấy chi nhánh đã thực hiện đúng theo quyết định

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005. Hiện tại chi nhánh đang thực hiện hàng

tháng trích lập dự phòng rủi ro, tăng khả năng hiệu quả (Hiệu quả) cho vay

Sáu là chỉ tiêu vốn ngắn hạn tài trợ cho vay trung dài hạn

Chi nhánh đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tín

dụng trung và dài hạn. Để có được 1 đồng dư nợ trung và dài hạn trong năm

2009, Chi nhánh NH TMCP ĐT&PT tỉnh Hà Nam đã phải dùng đến 0.44

đồng nguồn vốn trung và dài hạn và 0.56 đồng nguồn vốn ngắn hạn. Đến năm

2010, để tạo ra 1 đồng dự nợ tín dụng trung và dài hạn, Chi nhánh phải sử

dụng 0.34 đồng nguồn vốn ngắn hạn. Năm 2011 Chi nhánh chỉ còn phải dùng

0.23 đồng nguồn vốn ngắn hạn để tạo ra 1 đồng dư nợ trung và dài hạn. Theo

thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009, một ngân hàng được phép sử

dụng tối đa 30% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Đứng trước

vii

vấn đề đó, chi nhánh Chi nhánh NH TMCP ĐT&PT tỉnh Hà Nam đã có sự điều

chỉnh, tỉ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để tài trợ cho tín dụng trung và dài hạn ngày

càng giảm và giảm đảm bảo duy trì một tỉ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư

trung và dài hạn ở mức hợp lý.

Bảy là tỉ lệ thu hoạt động cho vay/chi phí hoạt động cho vay

Thu nhập của chi nhánh dựa vào phần lớn từ hoạt động cho vay. Hoạt

động cho vay quyết định lợi nhuận của Ngân hàng cao hay thấp. Tỷ lệ thu

nhập từ hoạt động cho vay trong tổng thu của chi nhánh là 80% ở những năm

2007 đạt 13,6 tỷ đồng, đạt 60% trong năm 2008 tương ứng 14,4 tỷ đồng, đạt

60% trong năm 2009 tương ứng 16,2 tỷ đồng; 2010 và 62% trong năm 2011.

Tỉ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay/Tổng dư nợ có xu hướng giảm dần,

tỷ lệ này qua 05 năm 2007 đến năm 2011 lần lượt là: 2,47%; 2,14%; 1,84%;

1,34%; 1,97%. Nguyên nhân do thực trạng nền kinh tế khó khăn trên địa bàn

tỉnh nói riêng, của cả nước nói chung. Tình trạng khan hiếm vốn trên thị trường

là phổ biến. Một mặt, trong năm 2011 các ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân

hàng TMCP Hàng Hải giao dịch trên địa bàn tỉnh khiến sự cạnh tranh giữa các

ngân hàng trên địa bàn tỉnh càng trở lên mạnh mẽ. Chi trả chi phí sử dụng vốn

của chi nhánh tăng lên rõ rệt, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cho vay.

Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn vay của chi nhánh chưa cao, còn ở

mức trung bình. Thắt chặt chi phí sử dụng vốn, chi phí quản lý, chi phí hoạt

động để tăng hiệu quả sử dụng vốn vay nói riêng, hiệu quả hoạt động nói

chung của chi nhánh là cần thiết.

Những tồn tại trong đánh giá hiệu quả cho vay

- Thứ nhất: Doanh số thu lãi tăng nhưng lãi chưa thu được vẫn phát

sinh và có xu hướng tăng mạnh

- Thứ hai: Nợ quá hạn, nợ xấu có xu hướng gia tăng

- Thứ ba: Lợi nhuận hoạt động cho vay tăng dần nhưng tiềm ẩn rủi ro lớn:.

viii

- Thứ tư: Nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng không đủ đáp ứng

nhu cầu vốn cho các khoản vay trung và dài hạn:.

CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam thời kỳ 2007-2011

Một là:Chính sách lãi suất cho vay, phí tín dụng hợp lý

Hai là: Giảm tối thiểu chi phí hoạt động cho vay

Ba là: Xử lý nợ xấu, nợ quá hạn, lãi chưa thu được triệt để

Bốn là: Hạn chế cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo

Năm là: Nâng cao huy động vốn đảm bảo nguồn vốn cho vay

Sáu là: Đa dạng hóa phương thức cho vay

Bảy là: Nâng cao Hiệu quả thẩm định dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh

Tám là: Nâng cao Hiệu quả nguồn thông tin và xử lý thông tin hữu hiệu

Chín là: Nâng cao Hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng

Mười là: Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng

Mười một: Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát

triển nguồn nhân lực

Mười hai: Không ngừng đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại

Mười ba: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, điều hành

Bên cạnh những giải pháp được đưa ra, luận văn cũng trình bày một số

kiện nghị tới cơ quan, chức trách: Ngân hàng Nhà nước Việt nam, BIDV,

Chính phủ